38
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ – ĐIỆN – MÔI TRƯỜNG LILAMA Báo cáo tóm tắt Dự án DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM GẠCH KHÔNG NUNG TỪ XÚC TÁC FCC ĐÃ QUA SỬ DỤNG CỦA NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Chủ nhiệm dự án: PGS.TS. Nguyễn Phi Hùng

Dự án sản xuất thử nghiệm gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua

  • Upload
    lyhanh

  • View
    234

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

UBND TỈNH QUẢNG NGÃISỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAMCÔNG TY CỔ PHẦN CƠ – ĐIỆN – MÔI

TRƯỜNG LILAMA

Báo cáo tóm tắt Dự án

DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM GẠCH KHÔNG NUNG TỪ

XÚC TÁC FCC ĐÃ QUA SỬ DỤNG CỦA NHÀ MÁY LỌC DẦU

DUNG QUẤT

Chủ nhiệm dự án: PGS.TS. Nguyễn Phi Hùng

Quảng Ngãi, tháng 6/2013

MỤC LỤCTrang

MỞ ĐẦU................................................................................................................................1Chương 1. TỔNG QUAN.....................................................................................................2I.1. Tổng quan các kiến thức liên quan đến Dự án............................................................2I.2. Tổng quan về Dự án.......................................................................................................21.2.1. Thông tin chung về Dự án..........................................................................................21.2.2. Địa điểm thực hiện Dự án...........................................................................................21.2.3. Mục tiêu của Dự án.....................................................................................................31.2.4. Nội dung của Dự án....................................................................................................31.2.5. Phương án triển khai..................................................................................................51.2.6. Dự báo nhu cầu thị trường và phương án kinh doanh sản phẩm của Dự án.................61.2.7. Sản phẩm của Dự án...................................................................................................6Chương 2. THỰC NGHIỆM...............................................................................................6II.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................6II.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................6II.2.1. Các phương pháp xác định thành phần đặc tính cấu trúc vật liệu.........................6II.2.2. Phương pháp xử lý, kiểm soát các yếu tố nguy hại trong xúc tác FCC đã qua sử dụng........................................................................................................................................6II.2.3. Phương pháp tạo gạch không nung..........................................................................6II.2.4. Các phương pháp xác định tính chất cơ lý của sản phẩm gạch không nung...................7Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................................7III.1. Xác định đặc tính của nguyên liệu sử dụng sản xuất gạch không nung................7III.1.1. Chất xúc tác đã qua sử dụng từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất...............................7III.1.2. Các nguyên liệu phối trộn khác....................................................................................9III.2. Nghiên cứu sự thay đổi nguyên liệu đầu vào cho dây chuyền sản xuất gạch không nung.......................................................................................................................................9III.2.1. Thay đổi tỷ lệ phối trộn xúc tác sFCC (cố định hàm lượng xi măng)....................9III.2.2. Thay đổi tỉ lệ phối trộn xi măng (cố định hàm lượng xúc tác sFCC)..................10III.3. Nghiên cứu xử lý và kiểm soát yếu tố nguy hại của xúc tác FCC đã qua sử dụng trong sản xuất gạch không nung.......................................................................................11III.3.1. Kết quả phân tích kim loại nặng............................................................................11III.3.2. Xử lý bằng công nghệ nước hoạt hoá....................................................................12III.3.3. Xử lý kết hợp bằng bentonit...................................................................................13III.4. Đề xuất và triển khai dây chuyền sản xuất gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng.........................................................................................................................14III.5. Các kết quả hoàn thiện công nghệ khác.................................................................15III.5.1. Nghiên cứu thiết kế hệ thống cấp nguyên liệu tự động........................................15III.5.2. Hệ thống bão dưỡng gạch tự động........................................................................15III.5.3. Nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý bụi cho dây chuyền sản xuất gạch không nung....16III.5.4. Nghiên cứu thay đổi khuôn gạch và phối màu cho sản phẩm gạch không nung16KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................17CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN.....................................18

DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THỰC HIỆN DỰ ÁN

STT Họ và tênTổ chức

công tác

Nội dung công

việc tham gia

1 Nguyễn Phi HùngTrường Đại học Quy

NhơnChủ nhiệm Dự

án

2 Trần Quang HữuCông ty cổ phần cơ -

điện - môi trường Lilama

Thư ký Dự án

3 Nguyễn Hữu HạnhCông ty cổ phần cơ -

điện - môi trường Lilama

Phần công nghệvà kỹ thuật

4 Trần Cao Hỷ

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Điện 4 - Tập đoàn Điện lực

Việt Nam

Phần công nghệvà kỹ thuật vật liệu xây dựng

5 Đặng Văn SỹCông ty cổ phần cơ -

điện - môi trường Lilama

Tư vấn

6 Ngô Quốc BưuViện Công nghệ môi trường-VKH&CNVN

Nghiên cứu viên chính

7 Đỗ Thị HoanCông ty cổ phần cơ -

điện - môi trường Lilama

Phần tài chính và kinh tế

8 Lưu văn NamCông ty cổ phần cơ -

điện - môi trường Lilama

Phần công nghệ và vật liệu xây

dựng

9 Lê Quang TốCông ty thiết bị

PCCC Thăng LongNghiên cứu viên

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU, THUẬT NGỮAAS Atomic Absorption Spectroscopy (Quang phổ hấp thụ nguyên tử)

ASTM: Tiêu chuẩn Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Mỹ

AW Activated Water (Nước hoạt hóa)

BET Brunauer-Emmett-Teller (tên riêng)

BJH Barrett-Yoyner-Halenda (tên riêng)

DTA Differential Thermal Analysis (Phân tích nhiệt vi sai)

EDX Energy Dispersive X-ray spectroscopy (Phổ tán sắc năng lượng tia X)

FCC: Fluid Catalytic Cracking (Cracking xúc tác lớp giả sôi)

GKN Gạch không nung

ICP-AES Inductively Coupled Plasma Atomic Emission Spectroscopy (Quang phổ phát xạ nguyên tử cảm ứng plasma)

IR Infrared (Hồng ngoại)

MRET Molecular Resonance Effect Technology (Công nghệ hiệu ứng cộng hưởng từ phân tử)

PC Portland cement (xi măng Portland)

PLC Programmable Logic Controller (thiết bị điều khiển có lập trình)

ppm parts per million (phần triệu)

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

RE: Rare-earth (Đất hiếm)

RFCC Residue Fluid Catalytic Cracking (Cracking xúc tác lớp giả sôi phần cặn)

SEM Scanning Electron Microscopy (Kính hiển vi điện tử quét)

sFCC spent Fluid Catalytic Cracking (FCC đã qua sử dụng)

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TGA Thermogravimetric Analysis (Phân tích nhiệt trọng lượng)

VLXD Vật liệu xây dựng

XRD X-ray Diffraction (Nhiễu xạ tia X)

*

* *

MỞ ĐẦUCông nghệ sản xuất gạch trong nước hiện nay vẫn chủ yếu là gạch đất

nung, đã và đang gây ra những hệ lụy xấu cho môi trường sinh thái. Đó là việc sử dụng ngày càng nhiều tài nguyên đất mà chủ yếu lại là đất nông nghiệp, kèm theo là việc sử dụng các nguyên liệu khác phục vụ cho việc đốt gạch như than đá, củi… đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng về cạn kiện nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường.

Vì vậy, trong mấy năm gần đây, cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, các nhà quản lý và khoa học, công nghệ trong nước cũng rất quan tâm nghiên cứu, ứng dụng gạch không nung trong xây dựng công trình. Chính phủ đã phê duyệt Chương trình phát triển Vật liệu không nung đến năm 2020 (Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ). Bộ Xây dựng cũng đã ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012, quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng kể từ năm 2013.

Qua khảo sát thực tế tại địa phương và các tỉnh miền Trung thì tình hình sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung vẫn còn rất nhiều hạn chế. Theo thống kê của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi cho thấy, tổng sản lượng sản xuất trong năm 2012 đối với gạch đất sét nung là 460 triệu viên, trong đó: gạch tuynel đạt trên 220 triệu viên, gạch nung lò đứng liên tục đạt 50 triệu viên, gạch đất sét nung bằng lò thủ công khoảng 170 triệu viên. Đối với gạch xây không nung, hiện nay trên địa bàn tỉnh mới chỉ có 2 chủng loại gạch xây không nung, đó là: gạch xi măng - cốt liệu và gạch khác (đá chẻ, đá ong,…), việc sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung của tỉnh hiện nay chỉ đạt khoảng 10% trên tổng số vật liệu xây các công trình vốn nhà nước.

Sự ra đời và hoạt động của Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã góp phần rất quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực Miền Trung, đảm bảo nhu cầu nhiên liệu và nguyên liệu hóa dầu cho đất nước. Bên cạnh đó, vấn đề phát sinh chất thải có khả năng ô nhiễm môi trường từ các khu công nghiệp đang ngày càng gia tăng, đòi hỏi phải được quan tâm thu gom, xử lý và tái chế triệt để. Hằng năm, Nhà máy thải ra khoảng 2000 tấn chất xúc tác đã qua sử dụng, chủ yếu là xúc tác RFCC (Residue Fluid Catalytic Cracking). Thành phần cơ bản của một chất xúc tác FCC bao gồm hai hợp phần: zeolit (Y dạng trao đổi RE3+ và/hoặc H+, H-ZSM-5...), pha nền (SiO2, Al2O3, SiO2-Al2O3, khoáng sét...). Chất xúc tác FCC đã mất hoạt tính có bề mặt đã bị đầu độc bởi các kim loại nặng (V, Ni, Sb...), các hydrocacbon và bị cốc hóa. Kích thước hạt giảm do xúc tác bị vỡ vụn, vì thế bụi của chúng có khả năng gây bệnh bụi phổi silic, ung thư khi tiếp xúc và hít phải liên tục trong thời gian dài. Tuy nhiên, thành phần

chính của chất xúc tác FCC đã qua sử dụng vẫn là SiO2, Al2O3 tương tự như các hợp chất aluminosilicat trong vật liệu xây dựng. Vì thế, việc tái chế kết hợp với xử lý các tác nhân gây hại nêu trên để tạo gạch không nung trong xây dựng là rất cần thiết, có cơ sở khoa học, ý nghĩa thực tiễn và khả thi.

Nhận thức được các yêu cầu cấp thiết nêu trên, với vai trò là một công ty tiếp nhận nguồn thải và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý, tái chế chất thải dầu khí, Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Cơ - Điện - Môi trường Lilama cùng với một số nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu quy mô phòng thí nghiệm chế tạo gạch không nung qua đề tài cấp Cơ sở: “Nghiên cứu sản xuất gạch không nung từ chất thải zeolit” (nghiệm thu ngày 21/02/2011). Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu cơ bản đó, bằng kinh phí tự có của đơn vị cùng với sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học tỉnh Quảng Ngãi, chúng tôi đã đề xuất, thực hiện “Dự án sản xuất thử nghiệm gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng của nhà máy lọc dầu Dung Quất”, với hy vọng Dự án thành công sẽ mở ra một hướng ngành nghề mới cho địa phương, giảm các gánh nặng về chôn lấp chất thải rắn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần tiết kiệm năng lượng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế bền vững.

Chương I. TỔNG QUANI.1. Tổng quan các kiến thức liên quan đến Dự án

Trong Báo cáo tổng kết Dự án, mục này trình bày tổng quan các vấn đề sau:- Chất xúc tác cracking, xúc tác FCC;- Chất thải xúc tác FCC, các hướng tái chế trên thế giới và trong nước;- Gạch nung và gạch không nung;- Bản chất và nguyên lý của công nghệ hoạt hóa nước (AW).I.2. Tổng quan về Dự ánI.2.1. Thông tin chung về Dự án- Tên dự án: Dự án sản xuất thử nghiệm gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng của nhà máy lọc dầu Dung Quất- Thời gian thực hiện: 20 tháng (từ 10/2011 đến 06/2013)- Cơ quan chủ trì Dự án: Công ty cổ phần Cơ - Điện - Môi trường Lilama- Chủ nhiệm Dự án: PGS.TS. Nguyễn Phi Hùng, Trường Đại học Quy Nhơn- Tổng vốn thực hiện Dự án: 3.793,340 triệu đồng (từ ngân sách sự nghiệp khoa học: 1.130,000 triệu đồng; vốn tự có của cơ quan chủ trì: 2.663,340 triệu đồng)I.2.2. Địa điểm thực hiện Dự án- Tại mặt bằng Khu liên hiệp xử lý chất thải EME thuộc Công ty cổ phần Cơ - Điện - Môi trường Lilama, Bình Đông, Bình Sơn, Quảng Ngãi

I.2.3. Mục tiêu của Dự án- Giảm thiểu gánh nặng phát sinh ô nhiễm thứ cấp, góp phần mở ra hướng mới về việc kết hợp giữa xử lý, tái chế, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.- Hoàn thiện dây chuyền sản xuất gạch không nung quy mô 2 triệu viên/năm từ xúc tác FCC đã qua sử dụng của nhà máy lọc dầu Dung Quất, đáp ứng tiêu chuẩn mác gạch từ 70 trở lên theo TCVN 6477:2011 và quy chuẩn QCVN 03:2008/BTNMT về giới hạn kim loại nặng cho phép trong đất dân sinh.I.2.4. Nội dung của Dự ánI.2.4.1. Mô tả công nghệ, sơ đồ hoặc quy trình công nghệ để triển khai trong Dự án

Qua sự tìm hiểu, thử nghiệm các phương pháp công nghệ hoá rắn, phối trộn và nén ép, chúng tôi quyết định lựa chọn phương án Công nghệ ép gạch (không rung) từ vật liệu phối trộn bằng nước hoạt hóa, trải qua nhiều lần thử nghiệm đã mang lại những kết quả tốt cả về chất lượng cơ lý và môi trường.

Sơ đồ công nghệ được tóm tắt ở Hình 1.Khu vực chứa xúc tác FCC đã qua sử dụng

Khu vực chứa cát

Xi măng

Máy trộn

Hệ thống nước hoạt hoá, đã pha

phụ gia

Máy phay

Máy ép thuỷ lực (2 chiếc máy đơn, sản xuất 2 loại gạch khác nhau), tổng công suất là 2 triệu

viên/năm

Xe lấy gạch

Thùng định lượng Băng tải

Trục vítBăng tải

Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng

I.2.4.2. Những vấn đề mà Dự án cần giải quyết về công nghệCác nội dung Dự án cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện được nêu trong Bảng 1.

Bảng 1. Các nội dung nghiên cứu của Dự án(Trích Phụ lục 2 Hợp đồng số 14/2011/HĐ-DASXTN)

TT Các nội dung, công việc cụ thể Sản phẩm phải đạt

1Xây dựng Thuyết minh đề cương chi tiết của Dự án

Đề cương hoàn thiện sau thẩm định kinh phí Dự án. Đảm bảo yêu cầu khoa học, giải quyết mục tiêu cần nhiên cứu.

2 Mua sắm, lắp đặt thiết bị

2.1Hệ thống cấp nguyên liệu tự động, lấy gạch tự động và hệ bảo dưỡng gạch

Hệ thống vận hành ổn định với dây chuyền sản xuất hiện có

2.2 Hệ thống xử lý bụiHệ thống vận hành ổn định với dây chuyền sản xuất hiện có. Đảm bảo giảm bụi trong khu vực sản xuất.

2.3 Hệ thống xử lý chất thải nguy hại

Hệ thống vận hành ổn định với dây chuyền sản xuất hiện có. Đảm bảo chỉ tiêu thôi nhiễm các kim loại nặng trong sản phẩm nằm trong giới hạn cho phép.

3Hoàn thiện công nghệ, đào tạo vận hành, khai thác

3.1 Hoàn thiện công nghệ:

Nghiên cứu, thiết kế Hệ thống cấp nguyên liệu tự động

Báo cáo chuyên đề, bản vẽ thiết kế và Hệ thống cấp nguyên liệu tự động.

Nghiên cứu, thiết kế Hệ thống nén ép, phối màu có thể thay đổi khuôn gạch (hình dạng, màu sắc,…)

Báo cáo chuyên đề, bản vẽ thiết kế và Hệ thống nén ép, phối màu.

Nghiên cứu, thiết kế Hệ thống xử lý bụiBáo cáo chuyên đề, bản vẽ thiết kế và Hệ thống xử lý bụi.

Nghiên cứu lắp đặt Hệ thống xử lý yếu tố nguy hại thành không nguy hại

Báo cáo chuyên đề, bản vẽ thiết kế và Hệ thống xử lý chất thải nguy hại.

Nghiên cứu thay đổi nguyên liệu đầu vào cho dây chuyền sản xuất gạch

Báo cáo chuyên đề về thay đổi nguyên liệu đầu vào, thay đổi tỉ lệ phối trộn xúc tác FCC đã qua sử dụng trong sản phẩm.

3.2Đào tạo vận hành, khai thác, tập huấn an toàn lao động:

Đào tạo cán bộ công nghệ, công nhân vận hành, tập huấn an toàn lao động, bảo vệ môi trường.

4 Đầu tư cơ sở hạ tầngNhà xưởng, cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình vận hành dây chuyền sản xuất.

5 Tiếp thị, quảng cáo cho sản phẩmCác hình ảnh, video giới thiệu về công nghệ, sản phẩm gạch không nung của Dự án.

6Giám định sản phẩm theo các tiêu chuẩn môi trường và tiêu chuẩn xây dựng

Bộ số liệu phân tích sản phẩm gạch không nung của Dự án theo các chỉ tiêu, tiêu chuẩn xây dựng và môi trường của cơ quan chuyên môn.

I.2.5. Phương án triển khaiI.2.5.1. Phương án tổ chức sản xuất thử nghiệma) Quy mô đầu tư:- Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng công suất 2 triệu viên/năm, tương đương với lượng xúc tác FCC đã qua sử dụng hàng năm khoảng 2000 tấn từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất.- Dự phòng mở rộng công suất.b) Địa điểm xây dựng và nhu cầu sử dụng đất:- Địa điểm xây dựng: Khu liên hiệp xử lý chất thải Công ty Lilama EME, Bình Nguyên, Bình Sơn, Quảng Ngãi. - Nhu cầu sử dụng mặt bằng: Tổng diện tích sử dụng trên 2000 m2, bao gồm:+ Diện tích lắp đặt máy (có mái che): 432 m2 (DxCxR = 36 m x 12 m x 7,5 m)+ Diện tích kho xúc tác FCC đã qua sử dụng (có mái che): 144 m2 (DxCxR = 12 m x 12 m x 7,5 m)+ Diện tích chứa cát sông (sân có đổ nền bê tông): 150 m2

+ Diện tích để gạch (có mái che): 360 m2 (chứa cho 01 ngày sản xuất)+ Diện tích sân phơi gạch (sân san phẳng, lu, lèn): từ 1000 m2 trở lênc) Các trang thiết bị máy móc: như trong Báo cáo tổng kết Dự án.d) Nguyên vật liệu sản xuất: chủ yếu là xúc tác FCC đã qua sử dụng thu gom từ nhà máy lọc dầu, ngoài ra lượng xi măng, cát, phụ gia thì mua ở thị trường. e) Nhân lực cho triển khai Dự án: gồm các công nhân kỹ thuật đã làm việc ở khu xử lý chất thải, ngoài ra còn tuyển dụng và đào tạo các công nhân có tay nghề bậc cao phù hợp với tính chất và quy mô sản xuất.I.2.5.2. Phương án tổ chức tài chính - Tổng vốn thực hiện Dự án: 3.793,340 triệu đồng. Trong đó:

+ Từ ngân sách sự nghiệp khoa học: 1.130,000 triệu đồng+ Vốn tự có của tổ chức chủ trì: 2.663,340 triệu đồngI.2.6. Dự báo nhu cầu thị trường và phương án kinh doanh sản phẩm của Dự ána) Dự báo nhu cầu thị trường: nhu cầu về sử dụng gạch không nung trong thời gian tới là rất lớn.b) Phương án kinh doanh sản phẩm của Dự án:- Phân tích giá thành, giá bán dự kiến của sản phẩm trong thời gian sản xuất thử nghiệm; giá bán khi ổn định sản xuất.- Đầu tư tiếp thị, quảng bá.- Không ngừng cải thiện chất lượng, thay đổi mẫu mã sản phẩm (kích thước, gạch đặc hoặc có lỗ,...) để đa dạng hóa sử dụng và đáp ứng nhu cầu thị hiếu.I.2.7. Sản phẩm của Dự án

Sản phẩm của Dự án là dây chuyền sản xuất gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng. Sản phẩm gạch không nung phải đảm bảo các tiêu chuẩn xây dựng và môi trường.

Loại gạch: gạch đặc, kích thước 220x105x55 và 240x115x55 (mm); mác gạch từ 70 trở lên;; độ bền nén trên 70 kg/cm2; độ bền uốn trên 14 kg/cm2; độ hút nước dưới 13 – 14 %; màu sắc: trắng xám. Kích thước, mẫu mã và màu sắc gạch có thể thay đổi tuỳ theo những nhu cầu sử dụng khác nhau.

Chương II. THỰC NGHIỆMII.1. Đối tượng nghiên cứu- Chất xúc tác FCC đã qua sử dụng từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất và một số nguyên liệu phối trộn khác (cát sông, ximăng, phụ gia).- Dây chuyền công nghệ xản xuất gạch không nung từ chát xúc tác FCC đã qua sử dụng và các nguồn nguyên liệu khác.II.2. Phương pháp nghiên cứuII.2.1. Các phương pháp xác định thành phần và đặc tính cấu trúc vật liệu

- Các phương pháp đặc trưng vật liệu: nhiễu xạ tia X (XRD), tán sắc năng lượng tia X (EDX), chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM), phổ hồng ngoại (IR), phân tích nhiệt (DTA, TGA), hấp phụ - khử hấp phụ N2 ở 77 K.

- Phương pháp định lượng kim loại nặng: quang phổ phát xạ nguyên tử cảm ứng plasma (ICP-AES) và phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).II.2.2. Phương pháp xử lý, kiểm soát các yếu tố nguy hại trong xúc tác FCC đã qua sử dụng.

Công nghệ nước hoạt hóa (AW, activated water) kết hợp với sử dụng chất hấp phụ và trao đổi ion (bentonit).

II.2.3. Phương pháp tạo gạch không nungII.2.3.1. Tạo gạch không nung ở quy mô phòng thí nghiệm

Tiến hành phối trộn xúc tác sFCC, cát sông và xi măng ở các tỷ lệ khối lượng khác nhau, thêm lượng nước thích hợp, sau đó tiến hành tạo mẫu (mẫu được kí hiệu: FaXbCc với a, b, c lần lượt là phần trăm khối lượng của xúc tác FCC đã qua sử dụng, xi măng và cát). Trong điều kiện thí nghiệm này, mỗi mẫu phối liệu có khối lượng là 2,5 kg, được trộn khô, sau đó thêm vào 500 ml nước (chứa 0,02% thể tích chất phụ gia bê tông), tiếp tục trộn đều. Sau đó, mẫu được nén bằng máy nén thủy lực với lực nén 110 kg/cm2. Mẫu sau chế tạo được dưỡng ẩm trong thời gian 3 ngày ở trong mát (tưới mẫu 3 lần/ ngày), sau đó phơi khô tự nhiên đủ thời gian 3 tuần tính từ thời điểm chế tạo mẫu.II.2.3.2. Tạo gạch không nung ở quy mô sản xuất thử nghiệm

Qua sự tìm hiểu, thử nghiệm các phương pháp công nghệ hoá rắn, phối trộn và nén ép, chúng tôi quyết định lựa chọn phương án công nghệ phối trộn cơ học và nén ép thủy lực không rung (lực nén ép có thể lên đến 130 kg/cm2) với sự có mặt của nước hoạt hóa để sản xuất gạch không nung từ chất xúc tác sFCC cùng một số nguyên liệu khác. Thành phần phối liệu dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu tạo gạch không nung ở quy mô phòng thí nghiệm. Gạch sau khi ép được bảo dưỡng trong mát 3 ngày, sau đó phơi nắng ngoài trời trong 18 ngày.

Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng đã được trình bày ở Hình 1 (Mục I.2.4.1).II.2.4. Các phương pháp xác định tình chất cơ lý của sản phẩm gạch không nung

- Cường độ nén (Rn, kg/cm2) được xác định theo TCVN 6355-1:1998.- Cường độ uốn (Ru, daN/cm2) được xác định theo TCVN 6355-2:1998.- Độ hút nước của mẫu (Hp, %) được xác định theo TCVN 6355-3:1998.

Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNIII.1. Xác định đặc tính của nguyên liệu sử dụng sản xuất gạch không nungIII.1.1. Chất xúc tác FCC đã qua sử dụng từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất

Ảnh SEM của xúc tác FCC đã qua sử dụng được trình bày ở Hình 2a. Quan sát nhận thấy xúc tác FCC đã qua sử dụng rất mịn, các hạt có kích thước không quá 20 m. Như vậy, xúc tác FCC đã qua sử dụng sau khi sử dụng đã bị vỡ vụn so với xúc tác FCC đã qua sử dụng ban đầu (thường có kích thước trung bình khoảng 60-70 m). Cỡ hạt rất nhỏ của xúc tác FCC đã qua sử dụng sẽ tạo cho chúng có độ bám dính rất cao, khó định hình. Tuy nhiên đây cũng là ưu điểm của xúc tác

FCC đã qua sử dụng trong vai trò như chất tự chèn cho bê tông khi sử dụng chúng làm nguyên liệu chế tạo các vật liệu nén ép không nung.

Thành phần hóa học của xúc tác FCC đã qua sử dụng được xác định theo phương pháp EDX, kết quả được nêu ra trong Hình 2b. Kết quả cho thấy, các oxit trong mẫu xúc tác FCC đã qua sử dụng chủ yếu là Al2O3 và SiO2, với phần trăm khối lượng tương ứng khoảng 50,74% và 43,18%, phù hợp với nguyên liệu tạo gạch không nung hoặc các vật liệu xây dựng họ silicat khác.

(a) (b)Hình 2. (a) Ảnh SEM; (b) Phổ EDX của mẫu xúc tác FCC đã qua sử dụng

Giản đồ XRD của mẫu FCC thải được trình bày ở Hình 3a. Kết quả tính từ XRD cho thấy ngoài pha vô định hình, mẫu chứa khoảng 20% khối lượng pha tinh thể zeolit, chủ yếu là zeolit Y (Si/Al = 4,48) với kiểu đối xứng cubic, kích thước ô mạng cơ sở 24,3 Å. So sánh từ hai kết quả EDX và XRD, tính được phần trăm khối lượng của Al2O3 và SiO2 trong pha vô định hình của xúc tác FCC đã qua sử dụng tương ứng khoảng 47,79% và 25,55%. Đây là thành phần quan trọng tạo nên độ kết dính khi phối liệu chúng với các hợp phần khác trong vật liệu nén ép không nung.

Độ bền nhiệt và sự thay đổi cấu trúc của xúc tác FCC đã qua sử dụng thải được khảo sát bằng phương pháp phân tích nhiệt. Hình 3b là giản đồ phân tích nhiệt TGA-DTA của mẫu xúc tác FCC đã qua sử dụng. Kết quả phân tích nhiệt

0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00

keV

001

0

100

200

300

400

500

600

700

800

900

1000

Cou

nts

OK

a

AlK

aSi

Ka

SLl SK

aSK

b

CaK

aC

aKbTi

Ll

TiK

esc

TiK

aTi

Kb

TiK

sum

FeLl

FeLa

FeK

esc

FeK

a

FeK

b

Fitting Coefficient : 0.2746Element(keV) Mass% Error% Atom%O K 0.525 50.26 0.36 63.93Al K 1.486 26.86 0.19 20.26Si K 1.739 20.15 0.26 14.60S K* 2.307 0.40 0.21 0.25Ca K* 3.690 0.42 0.30 0.21Ti K* 4.508 0.59 0.37 0.25Fe K 6.398 1.32 0.65 0.48Total 100.00 100.00

cho thấy xúc tác FCC đã qua sử dụng khi hợp phần vào gạch không nung sẽ đảm bảo được tính bền nhiệt cho các công trình xây dựng.

Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Mau Zeolite

01-088-2287 (C) - Aluminum Silicate - (Al1.79Al.5Si10.25O24).96 - Y: 93.02 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 24.30000 - b 24.30000 - c 24.30000 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-c` - File: Hung QN mau Zeolite.raw - Type: Locked Coupled - Start: 5.000 ° - End: 45.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 0.8 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 20 s - 2-Theta: 5.000 ° - Theta: 2.500 ° - Chi:

Lin

(Cps

)

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

110

120

130

140

150

160

170

180

190

200

210

220

230

240

250

260

270

280

290

300

2-Theta - Scale

5 10 20 30 40

d=14

.109

d=8.

608

d=7.

340

d=5.

581

d=5.

416

d=3.

710

d=3.

349

d=4.

666

d=4.

302

(a) (b)

Hình 3. (a) Giản đồ XRD; (b) Giản đồ phân tích nhiệt của xúc tác FCC đã qua sử dụng

Như vậy, thành phần chính của chất thải xúc tác FCC vẫn là SiO2, Al2O3

tương tự như các hợp chất aluminosilicat trong vật liệu xây dựng. Vì thế, việc tái chế để tạo gạch không nung trong xây dựng là rất cần thiết, có cơ sở khoa học và khả thi.III.1.2. Các nguyên liệu phối trộn khác- Xi măng Portland PC40.- Cát: được lấy từ sông Trà Khúc (Quảng Ngãi), kết quả phân tích XRD cho thấy, thành phần chính là pha quartz (SiO2), chiếm đến 94,3%. Với các mẫu đóng rắn không nung, khoáng SiO2 chủ yếu làm cốt liệu và có thể tương tác với các thành phần kiềm trong xi măng.- Phụ gia Vinkems® CONREX HS: thành phần gồm các polynaphthalene tổng hợp hiệu quả cao, phù hợp với tiêu chuẩn ASTM C494 loại F. Vinkems®

CONREX HS có tác dụng làm cho bê tông đặc chắc, đạt cường độ sớm ban đầu và tăng cường độ cuối cùng.III.2. Nghiên cứu sự thay đổi nguyên liệu đầu vào cho dây chuyền sản xuất gạch không nungIII.2.1. Thay đổi tỉ lệ phối trộn xúc tác sFCC (cố định hàm lượng xi măng)

Ảnh hưởng của tỉ lệ phối liệu được khảo sát trên 2 nhóm mẫu: nhóm mẫu không dùng phụ gia được kí hiệu từ F25X10C65 đến F45X10C45 và nhóm mẫu dùng phụ gia được kí hiệu từ F25X10C65-(p) đến F45X10C45-(p). Sau khi dưỡng ẩm mẫu, tiến hành khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ hàm lượng phối liệu và thời gian đóng rắn đến độ hút nước Hp (%) và độ bền nén Rn (kg/cm2) của 2 nhóm mẫu, kết quả được thể hiện ở Bảng 2 và Bảng 3.

Bảng 2. Ảnh hưởng của hàm lượng phối liệu và thời gian đóng rắn

(mẫu không dùng phụ gia, lực ép 110 kg/cm2)Thời gian Thông số F25X10C65 F30X10C60 F35X10C55 F40X10C50 F45X10C45

Tuần 1Hp% 20,2 22,18 24,94 25,48 26,14

Rn (kg/cm2) 41,67 40,15 42,14 39,84 38

Tuần 3Hp% 19.21 21,38 22.04 23.11% 24.64

Rn (kg/cm2) 51.26 46,84 48,51 41,89 40,92

Bảng 3. Ảnh hưởng của hàm lượng phối liệu và thời gian đóng rắn(mẫu dùng phụ gia, lực ép 110 kg/cm2)

Thời gian

Thông số F25X10C65-(p)

F30X10C60-(p)

F35X10C55-(p)

F40X10C50-(p)

F45X10C45-(p)

Tuần 1Hp (%) 21,54 22,33 20,94 24,21 25,01

Rn

(kg/cm2)56,55 40,09 53,57 21,34 26,6

Tuần 3Hp(%) 14,6 14,73 11,8 18,4 20,4

Rn

(kg/cm2)75,5 68 85 39,4 28,35

Kết quả ở Bảng 2 và 3 cho thấy, các mẫu dùng phụ gia có độ bền nén (Rn) cao hơn và độ hút nước (Hp) ở tuần thứ 3 thấp hơn đáng kể so với các mẫu không dùng phụ gia. Khi tăng hàm lượng sFCC trong phối liệu, xu hướng chung là độ hút nước tăng dần và cường độ nén thì giảm dần. Tuy nhiên, điều thú vị rút ra từ Bảng 3 là mẫu F35X10C55-(p) có cường độ nén đạt giá trị lớn nhất và độ hút nước đạt giá trị bé nhất. Điều này được quan sát rõ hơn trong đồ thị Hình 4 trong trường hợp mẫu có sử dụng phụ gia sau 1 tuần và 3 tuần dưỡng ẩm. Độ bền nén có xu hướng đạt cực đại tại mẫu F35X10C55-(p) ứng với hàm lượng 35% khối lượng sFCC trong nguyên liệu đầu.

Hình 4. Cường độ nén biến đổi theo hàm lượng xúc tác FCC đã qua sử dụng (cố định % xi măng)

III.2.2. Thay đổi tỉ lệ phối trộn xi măng (cố định hàm lượng xúc tác sFCC)Cố định hàm lượng xúc tác sFCC, nhưng thay đổi hàm lượng xi măng từ 8

– 12% khối lượng và khảo sát ảnh hưởng của chúng đến chất lượng sản phẩm. Quy trình tạo mẫu và dưỡng ẩm như trên. Kết quả xác định độ bền nén Rn

(kg/cm2) được thể hiện ở Hình 5. Kết quả ở Hình 5 cho thấy trong khoảng hàm lượng xi măng khảo sát, cường độ nén đạt cực đại tại mẫu F35X10C55-(p), ứng với hàm lượng xi măng 10%.

Hình 5. Cường độ nén biến đổi theo hàm lượng xi măng (cố định % sFCC)

Tuần 1

Tuần 3

Từ các kết quả thực nghiệm nêu trên, chúng tôi cho rằng tỉ lệ khối lượng phối liệu phù hợp cho quá trình đóng rắn là 35% xúc tác FCC đã qua sử dụng, 10% xi măng, 55% cát, 0,02% chất phụ gia (ứng với mẫu F35X10C55). Kết quả đo đặc tính cơ lý đối với mẫu F35X10C55-(p): cường độ nén Rn = 85 (kg/cm2); cường độ uốn Ru = 15,2 (daN/cm2) và độ hút nước 11,8%; đạt được mác gạch M75 theo TCVN 6477:2011 đối với gạch bê tông xây dựng.III.3. Nghiên cứu xử lý và kiểm soát yếu tố nguy hại của xúc tác FCC đã qua sử dụng trong sản xuất gạch không nung

Phối trộn nguyên liệu theo tỉ lệ khối lượng: 35% xúc tác FCC đã qua sử dụng, 10% xi măng, 55% cát, 0,02% chất phụ gia đông cứng nhanh. Đây là tỉ lệ phù hợp theo các nghiên cứu nêu trên để sản phẩm gạch đạt các tiêu chuẩn cơ lý về vật liệu xây dựng. Tiến hành khảo sát kết quả xử lý các yếu tố nguy hại của xúc tác FCC đã qua sử dụng trong gạch bằng công nghệ nước hoạt hóa và trao đổi ion bằng bentonit.III.3.1. Kết quả phân tích kim loại nặng

Kết quả phân tích hàm lượng kim loại của mẫu xúc tác FCC đã qua sử dụng từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất được nêu ra ở Bảng 4. Bảng số liệu cho thấy, hàm lượng một số kim loại nặng độc hại có hàm lượng rất cao như Ni – 4160,9 ppm, Pb – 33,6 ppm, V – 496,4 ppm,… có thể gây thôi nhiễm kim loại nặng trong nước mặt và nước ngầm. Vì vậy, các yếu tố nguy hại này cần phải được xử lý khi sử dụng chúng để ép gạch không không nung.

Bảng 4. Thành phần các kim loại và oxit kim loại trong xúc tác FCC đã qua sử dụng

III.3.2. Xử lý bằng công nghệ nước hoạt hóaTiến hành khảo sát song song hai mẫu gạch (một mẫu dùng nước thường

kí hiệu F35X10C55-(t), và một mẫu dùng nước hoạt hóa kí hiệu F35X10C55-(n)) theo thành phần tối ưu với quy trình bảo dưỡng gạch như ở các nghiên cứu trước, sau đó tiến hành xác định độ thôi nhiễm kim loại nặng theo phương pháp

ngâm chiết (ngâm mẫu trong axit acetic 4% trong 24 giờ) rồi đem so sánh với giới hạn kim loại nặng cho phép trong đất dân sinh của Bộ tài nguyên môi trường (QCVN 03:2008/BTNMT). Kết quả được trình bày trong Bảng 5 và 6.

Bảng 5. Độ thôi nhiễm kim loại nặng từ mẫu F35X10C55-(t)

STT Chỉ tiêuPhương pháp thửmẫu F35X10C55-(t)

Đơn vị Kết quảQCVN

03:2008/BTNMT

01 Pb TCNB: 01-ICP/04 ppm 496,4 120

02 Cd TCNB: 01-ICP/04 ppm < 2 5

03 As TCNB: 01-ICP/04 ppm < 20 12

04 Sb TCNB: 01-ICP/04 ppm 23.2 100

05 Ni TCNB: 01-ICP/04 ppm 4160,9 25-150

06 V TCNB: 01-ICP/04 ppm 496 100Từ kết quả ở Bảng 5 ta thấy, với mẫu F35X10C55-(t) độ thôi nhiễm một số

kim loại nặng (Pb, N, V) tương đối cao so với tiêu chuẩn cho phép. Bảng 6 cho thấy mẫu F35X10C55-(n) sau khi được xử lý bằng nước hoạt hóa độ thôi nhiễm kim loại nặng đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, hàm lượng niken vẫn còn cao hơn một ít so với tiêu chuẩn cho phép.

Bảng 6. Độ thôi nhiễm kim loại nặng từ mẫu F35X10C55-(n)

STT Chỉ tiêuPhương pháp thửmẫu F35X10C55-(n)

Đơn vị Kết quảQCVN

03:2008/BTNMT

01 Pb TCNB: 01-ICP/04 ppm 20.7 120

02 Cd TCNB: 01-ICP/04 ppm < 2 5

03 As TCNB: 01-ICP/04 ppm < 2 12

04 Sb TCNB: 01-ICP/04 ppm < 10 100

05 Ni TCNB: 01-ICP/04 ppm 167,5 25 - 150

06 V TCNB: 01-ICP/04 ppm 22,54 100III.3.3. Xử lý kết hợp bằng bentonit

Để xử lý hàm lượng kim loại nặng còn lại trong mẫu F35X10C55-(n), chúng tôi sử dụng bổ sung 1% bentonit (theo khối lượng phối liệu), kí hiệu mẫu F35X10C55-(n+b). Sau đó, tiến hành khảo sát độ thôi nhiễm kim loại nặng theo phương pháp ngâm chiết. Kết quả được thể hiện ở Bảng 7.

Bảng 7. Độ thôi nhiễm kim loại nặng từ mẫu F35X10C55-(n+b)

STT Chỉ tiêu Phương pháp thử Đơn vị Kết quả

QCVN03:2008/BTNMT

Mẫu F35X10C55-(n+b) được ngâm bằng dung dịch axit acetic 4% trong 24 giờ

01 Pb TCNB: 01-ICP/04 ppm 17.6 120

02 Cd TCNB: 01-ICP/04 ppm < 2 5

03 As TCNB: 01-ICP/04 ppm < 2 12

04 Sb TCNB: 01-ICP/04 ppm < 10 100

05 Ni TCNB: 01-ICP/04 ppm 126,04 25 - 150

06 V TCNB: 01-ICP/04 ppm 17,8 100Kết quả ở Bảng 7 cho thấy, hàm lượng kim loại nặng trong mẫu

F35X10C55-(n+b) đã đáp ứng được tiêu chuẩn QCVN 03:2008/BTNMT. Bằng công nghệ nước hoạt hóa kết hợp với chất hấp phụ trao đổi ion, nguy cơ thôi nhiễm các kim loại nặng từ xúc tác FCC đã qua sử dụng đã được giải quyết triệt để. Sản phẩm gạch từ mẫu F35X10C55-(n+b) đạt cường độ nén Rn = 89,5 (kg/cm2); cường độ uốn Ru = 16,3 (daN/cm2) và độ hút nước 12,4%; đảm bảo được yêu cầu về tính chất cơ lý và môi trường theo quy định.III.4. Đề xuất và triển khai dây chuyền sản xuất gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng

Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên, chúng tôi đề xuất, xây dựng và triển khai dây chuyền sản xuất thử nghiệm gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng, công suất 2 triệu viên/năm, theo phương án Công nghệ ép gạch (không rung) từ vật liệu phối trộn bằng nước hoạt hóa. Dây chuyền công nghệ đã được trình bày ở Hình 1 (Mục 1.2.4.1).

Thành phần phối liệu (theo phần trăm khối lượng) bao gồm:- Xúc tác FCC đã qua sử dụng: 30÷35%;- Cát: 55÷60%;- Ximăng PC40: 10÷15%;- Nước hoạt hoá: chiếm 10% tổng khối lượng thành phần khô của viên gạch (nước hoạt hóa có pha 0,02% thể tích chất phụ gia đông cứng nhanh);- Bentonit: 1%.

Khối lượng trộn 01 mẻ: 550 kgThời gian trộn trung bình cho 01 mẻ hoạt động liên tục: khoảng 15 phút.Tính năng kỹ thuật của dây chuyền:

- Năng suất khoảng 2 triệu viên/năm, tốc độ lớn nhất khoảng 16 viên/phút.- Tổng công suất dây chuyền: 35 KW (hoạt động không liên tục); 3 pha; 380V (công suất đuợc hiểu là bao gồm công suất máy ép gạch, hệ băng tải chuyển động, công suất máy phay, máy trộn, hệ thống cân điện tử, bơm nước…).- Tiêu thụ điện cho thiết bị (tính cho sản xuất thử nghiệm 1 năm): 87.360 KW.- Tiêu thụ nước cho sản xuất (tính cho sản xuất thử nghiệm 1 năm): 440 m3.- Hệ thống lắp đặt đồng bộ phần định lượng, trộn, phay và ép thuỷ lực hoạt động tự động, còn phần cấp liệu vào và lấy gạch sau ép: bằng tay.

- Lượng nguyên vật liệu tiêu thụ cho 01 năm sản xuất:+ Chất xúc tác FCC đã qua sử dụng: khoảng hơn 1.500 tấn;+ Cát: 1.754 m3;+ Chất kết dính (xi măng): 440 tấn;+ Phụ gia đông cứng nhanh, phụ gia tăng cường cường độ: 2.400 lít;+ Nước hoạt hoá: 10% tổng khối lượng vật liệu.

Sản phẩm gạch không nung đạt mác gạch từ 70 trở lên theo TCVN 6477:1999, với các đặc tính: Gạch đặc; kích thước 220x105x55 mm hoặc 240x115x55 mm; cường độ nén trên 70 kg/cm2; cường độ uốn trên 14 daN/cm2; độ hút nước dưới 14 %; màu trắng xám.

Sản phẩm gạch này phù hợp với việc xây tường rào, vách ngăn, lát sân, vỉa hè, mương thoát nước để định hướng bước đầu ứng dụng tại các công trình xây dựng của Công ty. Tính đến nay, sản phẩm gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng đã được sử dụng để xây tường rào 81.262 m2 x 50 viên = 4.063.100 viên, mương thoát nước, lát đường, vỉa hè: 21.670 m2 x 50 viên = 1.083.500 viên tại Khu liên hiệp xử lý chất thải EME của Công ty CP Cơ - Điện - Môi trường Lilama, tỉnh Quảng Ngãi (Hình 6) với chất lượng rất tốt.

Hình 6. Sản phẩm gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng và ứng

dụngIII.5. Các kết quả hoàn thiện công nghệ khácIII.5.1. Nghiên cứu thiết kế hệ thống cấp nguyên liệu tự động- Quá trình định lượng nguyên liệu bằng trục vít và băng tải di động.- Quá trình định lượng cát bằng cụm gạt liệu.- Toàn bộ hệ thống cấp liệu được diễn ra liên tục dưới sự điều khiển bởi bộ PLC đáp ứng việc vận hành, lưu trữ, phân tích dữ liệu và có thể cài đặt mở rộng khi cần thiết.III.5.2. Hệ thống bảo dưỡng gạch tự động

Hệ thống dàn phun dưỡng gạch được thiết kế xây dựng gồm 3 bộ phận: hệ thống điều khiển tự động điều khiển bởi bộ PLC đã được nạp sẵn chu trình theo thời gian, hệ thống cấp nước, hệ thống dẫn và phun nước tạo màng phun tơi.

Hệ thống bảo dưỡng gạch tự động đảm bảo quá trình bảo dưỡng được diễn ra đều đặn và giữ ẩm đủ để thủy hóa xi măng, tạo liên kết trong vật liệu, đồng thời tiết kiệm lượng nước sử dụng và nhân công. Thường thì quá trình bảo dưỡng trong nhà 2 ngày sau đó xếp vào palet lớn và bảo dưỡng tiếp đến 7 ngày thì xuất xưởng, khi đó gạch sẽ đảm bảo cường độ.III.5.3. Nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý bụi cho dây chuyền sản xuất gạch không nung

Công nghệ xử lý bụi bằng thiết bị lọc túi vải được lựa chọn cho phân xưởng sản xuất gạch không nung. Bụi được thu gom ngay tại vị trí phát sinh thông qua các chụp hút. Các chụp hút được nối với hệ thống ống dẫn vào thiết bị lọc túi vải. Không khí lẫn bụi đi qua tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải sẽ giữ lại trên  bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc, lớp màng này giữ được tất cả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ. Hiệu quả lọc đạt tới 99,8% và lọc được tất cả các hạt rất nhỏ nhờ có lớp trợ lọc. Sau một khoảng thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng quá lớn, ta phải ngưng cho khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải. Thao tác này được gọi là hoàn nguyên khả năng lọc. Khí sau khi qua thiết bị lọc túi vải được dẫn ra ống thải và thoát ra ngoài.III.5.4. Nghiên cứu thay đổi khuôn gạch và phối màu cho sản phẩm gạch không nung

Do hạn chế về thời gian thực hiện Dự án nên Công ty đã bước đầu nghiên cứu thay đổi mẫu mã khuôn gạch và phối màu cho sản phẩm gạch không nung. Một số hình ảnh về kết quả nghiên cứu và ứng dụng này được trình bày ở Hình 7.

Hình 7. Hình ảnh một số kết quả nghiên cứu thay đổi khuôn gạch và phối màu cho sản phẩm gạch không nung

Trong thời gian đến, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng, Công ty sẽ đẩy mạnh nghiên cứu thay đổi mẫu mã, màu sắc các sản phẩm gạch không nung để đáp ứng nhu cầu thị hiếu và mở rộng khả năng ứng dụng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊKẾT LUẬN

Dự án sản xuất thử nghiệm gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng là nguyện vọng, tâm huyết của tập thể cán bộ Công ty Cơ - Điện - Môi trường Lilama và một số nhà khoa học hợp tác, nhằm mục tiêu tái chế, tái sử dụng chất thải, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Nhìn chung, kết quả của Dự án đã hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong đề cương Thuyết minh ban đầu. Qua quá trình thực hiện và hoàn thành Dự án, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:1. Đã tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm gạch không nung như: thành phần và hàm lượng nguyên liệu, thời gian đóng rắn, lực nén ép, sự xử lý bằng nước hoạt hóa và chất hấp phụ trao đổi cation. Kết quả thực nghiệm cho thấy, điều kiện đóng rắn phù hợp là: tỉ lệ khối lượng phối liệu 35% chất FCC đã qua sử dụng; 10% xi măng; 55% cát; 1% bentonit; nước hoạt hoá (có pha 0,02% thể tích chất phụ gia đông cứng nhanh) chiếm 10% tổng khối lượng thành phần khô của viên gạch; lực nén ép 110 kg/cm2 ; thời gian bảo dưỡng 3 tuần trong đó có 2-3 ngày đầu dưỡng ẩm trong mái che.2. Đã thực hiện và hoàn tất các hạng mục về lắp đặt bổ sung thiết bị, hoàn thiện công nghệ, tăng cường mức độ tự động hóa, đảm bảo sức khỏe cho công nhân vận hành, như các hệ thống cấp nguyên liệu tự động, bảo dưỡng gạch tự động, xử lý bụi, thiết bị nước hoạt hóa... Các hệ thống vận hành ổn định với dây chuyền sản xuất hiện có. Nhà xưởng, cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình vận hành dây chuyền sản xuất cũng đã được đầu tư xây dựng thêm. Thực hiện tốt

các công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật công nghệ, công nhân vận hành, tập huấn an toàn lao động, bảo vệ môi trường.3. Đã nghiên cứu, xây dựng và triển khai dây chuyền sản xuất gạch không nung công suất 2 triệu viên / năm từ xúc tác FCC đã qua sử dụng của Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Dây chuyền sản xuất vận hành liên tục và ổn định. Sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn mác gạch M75 theo TCVN 6477:2011 đối với gạch bê tông xây dựng và quy chuẩn QCVN 03:2008/BTNMT về giới hạn kim loại nặng cho phép trong đất dân sinh của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sản phẩm gạch không nung của Dự án đã được ứng dụng xây dựng tường rào, lát đường, lát vỉa hè, xây kè, xây mương thoát nước… tại Khu liên hiệp xử lý chất thải EME thuộc Công ty Cơ - Điện - Môi trường Lilama tỉnh Quảng Ngãi, đảm bảo cả về chất lượng và mỹ quan công trình.KIẾN NGHỊ

Dự án tái chế xúc tác FCC đã qua sử dụng - một chất thải công nghiệp, để

tạo ra sản phẩm gạch không nung có giá trị sử dụng thiết thực, vì thế mang ý

nghĩa thực tiễn cao. Để kết quả Dự án đóng góp nhiều hơn nữa vào sự phát triển

kinh tế - xã hội bền vững, một số định hưởng mở rộng Dự án như sau:

1. Không ngừng cải tiến dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá

thành sản phẩm; tiếp tục nghiên cứu thay đổi mẫu mã, màu sắc các sản phẩm

gạch không nung để đa dạng hóa khả năng sử dụng và đáp ứng nhu cầu thị

hiếu; nghiên cứu sự đáp ứng của dây chuyền hiện có với các nguồn nguyên liệu

hoặc chất thải khác như đất đồi, dăm đá, xỉ than, xỉ tro bay,… Kiểm tra, đánh

giá sự thay đổi, biến đổi tính chất của sản phẩm dưới tác động của điều kiện khí

hậu, thời tiết sau một thời gian đưa vào sử dụng để có giải pháp xử lý kịp thời.

2. Phát triển thị trường cho sản phẩm của Dự án qua việc đẩy mạnh nghiên cứu

nhu cầu và phân phối sản phẩm; tiếp thị, quảng bá sản phẩm. Thực hiện đăng

ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sản phẩm Dự án.

3. Tăng cường công tác tham vấn cộng đồng, góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc tái chế chất thải, tiết kiệm nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN

1. Nguyễn Phi Hùng, Đặng Văn Sỹ, Trần Quang Hữu, Nguyễn Hữu Hạnh, Hồ Mạnh Hùng, Nghiên cứu chế tạo gạch không nung từ xúc tác FCC đã qua sử dụng của Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, ISSN 0866-7411, Hội Xúc tác và Hấp phụ Việt Nam, 2013, 2(1), tr. 107-112.

2. Hồ Mạnh Hùng, Nghiên cứu tận dụng chất thải FCC từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất để sản xuất gạch không nung, Luận văn Thạc sĩ khoa học Hóa học, Đại học Huế, 2012 (Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Phi Hùng và Công ty Lilama EME).

--------------------------------