17
1 VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM -------------------------- Cập nhật: Cuối Tháng 2/2015 DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG HẠN CẬP NHẬT CUỐI THÁNG 2 NĂM 2015 1. ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN NGUỒN NƯỚC, THỦY TRIỀU 1.1. Đặc điểm nguồn nước thượng lưu Hai yếu tố thượng lưu quan trọng đến nguồn nước, xâm nhập mặn ở ĐBSCL là lượng trữ trong Biển Hồ (Tonle Sap) và dòng chảy đến Kratie (đầu châu thổ Mekong). Dưới đây là hiện trạng của hai yếu tố này trong mùa khô năm 2014 – 2015. Chế độ nước trong Biển Hồ (Tonle Sap) Hình 1 giới thiệu mực nước trạm Prek Kdam (gần Biển Hồ). Từ biểu đồ cho thấy diễn biến mực nước Biển Hồ ở trạng thái thấp hơn mùa khô năm 2013-2014 và thấp hơn so với trung bình nhiều năm thời kỳ 1980-2013. Do đó có thể nhận định dòng chảy từ Biển Hồ về đồng bằng mùa khô năm 2014-2015 rất hạn chế. Nguồn : MRC Hình 1. Biểu đồ mực nước tại trạm Prek Kdam theo một số năm gần đây và năm 2015 Dòng chảy tại Kratie Mực nước mùa khô tại Kratie trong một vài năm gần đây có xu hướng giảm chậm,

DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

  • Upload
    lyxuyen

  • View
    213

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

1

VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM

VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM

--------------------------

Cập nhật: Cuối Tháng 2/2015

DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN

TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG HẠN

CẬP NHẬT CUỐI THÁNG 2 NĂM 2015

1. ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN NGUỒN NƯỚC, THỦY TRIỀU

1.1. Đặc điểm nguồn nước thượng lưu

Hai yếu tố thượng lưu quan trọng đến nguồn nước, xâm nhập mặn ở ĐBSCL là lượng trữ trong Biển Hồ (Tonle Sap) và dòng chảy đến Kratie (đầu châu thổ Mekong). Dưới đây là hiện trạng của hai yếu tố này trong mùa khô năm 2014 – 2015.

Chế độ nước trong Biển Hồ (Tonle Sap)

Hình 1 giới thiệu mực nước trạm Prek Kdam (gần Biển Hồ). Từ biểu đồ cho thấy diễn biến mực nước Biển Hồ ở trạng thái thấp hơn mùa khô năm 2013-2014 và thấp hơn so với trung bình nhiều năm thời kỳ 1980-2013. Do đó có thể nhận định dòng chảy từ Biển Hồ về đồng bằng mùa khô năm 2014-2015 rất hạn chế.

Nguồn : MRC

Hình 1. Biểu đồ mực nước tại trạm Prek Kdam theo một số năm gần đây và năm 2015

Dòng chảy tại Kratie

Mực nước mùa khô tại Kratie trong một vài năm gần đây có xu hướng giảm chậm,

Page 2: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

2

có thể khả năng do một số yếu tố tác động như xả nước của nhà máy thủy điện Trung Quốc. Năm nay, dòng chảy đầu mùa khô về Đồng bằng sông Cửu Long nhỏ nhưng có xu thế tăng trong thời kỳ giữa mùa khô so với trung bình nhiều năm nhưng thấp hơn cùng kỳ mùa khô năm 2013-2014. Xem Hình 2 và 3.

Nguồn : MRC

Hình 2. Biểu đồ mực nước tại Kratie theo một số năm gần đây và năm 2015

Nguồn : MRC

Hình 3. Biểu đồ mực nước sông Mê Công tại Chiang Saen 2015 và một số năm gần đây

Page 3: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

3

1.2. Thủy triều

Khu vực ĐBSCL chịu tác động của hai hệ thống thủy triều khác nhau xuất phát từ biển Đông và biển Tây. Do đó, chế độ thủy triều dải ven bờ biển từ Long An đến Mũi Cà Mau là bán nhật triều không đều; trong khi đó, chế độ thủy triều dãi ven bờ biển từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên là nhật triều không đều. Biên Độ lớn triều vùng ven biển Đông ĐBSCL đạt khoảng 3,0-4,0m (lớn nhất Việt Nam), trong khi đó độ lớn triều vùng ven biển Tây Nam bộ đạt khoảng 0,8-1,2m. Trong những ngày triều cường nếu xuất hiện gió chướng mạnh sẽ làm nồng độ mặn tăng cao, không gian xâm nhập mặn sâu hơn vào các dòng chính và kênh rạch nội đồng.

Theo kết quả dự báo triều đầu năm 2015 chưa có yếu tố gì đặc biệt, chỉ ở mức bình thường như mọi năm, đỉnh triều rơi vào đầu tháng. Mùa gió chướng bắt đầu hoạt động ngay từ đầu mùa khô, đây là yếu tố góp phần đẩy mặn xâm nhập sâu vào hệ thống kênh, rạch vùng ĐBSCL.

Bảng 1: Bảng mực nước dự báo triều lớn nhất một số trạm vùng ven biển ĐBSCL(cm)

Trạm Tháng

3 4 5 Bình Đại 169 151 126 An Thuận 173 153 130 Bến Trại 170 149 128 Đại Ngãi 186 173 156 Sông Đốc 43 46 47 Xẻo Rô 48 54 58

1.3. Khí tượng trên đồng bằng

Theo quy luật tự nhiên, mưa trên đồng bằng sông Cửu Long được phân bố khá rõ. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 90% tổng lượng mưa năm. Mùa khô tuy lượng mưa nhỏ, nhưng nếu xuất hiện những trận mưa trái mùa (cường độ trên 50mm), nội đồng có giải pháp tích trữ nước tốt sẽ làm giảm áp lực lấy nước sản xuất trên dòng chính, góp phần giảm mức độ mặn xâm nhập.

Theo Đài KTTV Nam Bộ nhận định mùa khô năm 2014 – 2015 ở khu vực ĐBSCL, nền nhiệt độ cao hơn TBNN từ 0,5 – 1,00C, nhiệt độ cao nhất ở mức 32 – 350C, nhiệt độ thấp nhất 20 – 210C (xảy ra đầu tháng 1); tổng lượng mưa có khả năng thấp hơn TBNN.

2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ HIỆN TRẠNG XÂM NHẬP MẶN

2.1. Tình hình sản xuất

Việc sử dụng nước là một trong những yếu tố chính có liên quan đến mức độ xâm nhập mặn. Tại ĐBSCL nước sử dụng đa dạng cho các ngành sản xuất nhưng nước sử dụng nhiều nhất vẫn là cho trồng lúa. Số liệu điều tra, kế hoạch sản xuất lúa năm 2014-2015 được thống kê tại Bảng 2.

Bảng 2: Kế hoạch sản xuất lúa năm 2014 – 2015 các tỉnh ĐBSCL

TT TỈNH DIỆN TÍCH LÚA (ha)

Đông xuân Hè thu Thu đông – Mùa

1 Long An 235.000 227.450 2 Đồng Tháp 207.000 195.000 3 An Giang 239.000 233.000 156.700 4 Tiền Giang 74.625 73.535 34.850

Page 4: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

4

TT TỈNH DIỆN TÍCH LÚA (ha)

Đông xuân Hè thu Thu đông – Mùa

5 Vĩnh Long 63.000 58.000 6 Bến Tre 18.000 19.000 7 Kiên Giang 305.000 301.184 90.000 8 Cần Thơ 86.960 79.980 53.650 9 Hậu Giang 77.000 74.600 45.950

10 Trà Vinh 63.500 77.000 11 Sóc Trăng 138.500 177.500 12 Bạc Liêu 46.573 56.271 78.850 13 Cà Mau - 35.200 51.306

Tổng cộng 1.554.158 1.607.720 511.306

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh ĐBSCL)

2.2. Hiện trạng xâm nhập mặn

2.2.1. Vùng hai sông Vàm Cỏ

- Tại Cầu Nổi, trên dòng chính sông Vàm Cỏ, độ mặn cao vào kỳ triều cường từ 19/2 đến 20/2/2015, độ mặn lớn nhất vào ngày 20/2/2015 đạt 15,6 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 (14,2 g/l) tăng 1,4 g/l.

- Tại Bến Lức, trên sông Vàm Cỏ Đông, độ mặn cao vào kỳ triều cường từ 19/2 đến 20/2/2015, độ mặn lớn nhất vào ngày 20/2/2015 đạt 2,0 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 (3,6 g/l) giảm 1,6 g/l.

- Tại Tân An, trên sông Vàm Cỏ Tây, độ mặn cao vào kỳ triều cường từ 19/2 đến 20/2/2015, độ mặn lớn nhất vào ngày 20/2/2015 đạt 0,4 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 (1,1 g/l) giảm 0,7 g/l.

Bảng 3: Độ mặn lớn nhất (g/l) cuối tháng 2/2015 ở một số trạm vùng hai sông Vàm Cỏ

TT

Trạm Sông, rạch Khoảng cách từ

biển (km)

Độ mặn lớn nhất cuối tháng 2

Mức tăng (+)/giảm (-) độ mặn lớn cuối tháng

2/2015 so với CK 2014 2015 2014

1 Cầu Nổi Sông Vàm Cỏ 33 15,6 14,2 + 1,4

2 Bến Lức Sông Vàm Cỏ Đông 69 2,0 3,6 - 1,6

3 Tân An Sông Vàm Cỏ Tây 85 0,4 1,1 - 0,7

2.2.2. Xâm nhập mặn vùng Cửa sông Cửu Long

- Tại Vàm Kênh, trên sông Cửa Tiểu, độ mặn cao vào kỳ triều cường vào ngày 20/2 đến 21/2/2015, độ mặn cao nhất vào ngày 21/2/2015 đạt 22,1 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 (22,0 g/l) tăng 0,1 g/l.

- Tại Hòa Bình, trên sông Cửa Tiểu, độ mặn cao vào kỳ triều cường vào ngày 20/2/2015 đến 21/2/2015, độ mặn cao nhất vào ngày 21/2/2015 đạt 10,7 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 (8,6 g/l) tăng 2,1 g/l.

- Tại Bình Đại, trên sông Cửa Đại, độ mặn cao vào kỳ triều cường vào ngày 20/2 đến 21/2/2015, độ mặn cao nhất vào ngày 20/2/2015 đạt 24 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 (24,0 g/l) độ mặn đạt trị số bằng nhau.

- Tại An Thuận, trên sông Hàm Luông, độ mặn cao vào kỳ triều cường vào ngày 20/2 đến 21/2/2015, độ mặn cao nhất vào ngày 20/2/2015 đạt 25,1 g/l; so với cùng

Page 5: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

5

kỳ năm 2014 (22,7 g/l) tăng 2,4 g/l.

- Tại Sơn Đốc, trên sông Hàm Luông, độ mặn cao vào kỳ triều cường vào ngày 20/2 đến 21/2/2015, độ mặn cao nhất vào ngày 20/2/2015 đạt 14,1 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 (6,8 g/l), tăng 7,3 g/l.

- Tại Bến Trại, trên sông Cổ Chiên, độ mặn cao vào kỳ triều cường vào ngày 19/2 đến 21/2/2015, độ mặn cao nhất vào ngày 19/2/2015 đạt 25,8 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 (15,4 g/l) tăng 10,4 g/l.

- Tại Trà Vinh, trên sông Cổ Chiên, độ mặn cao vào kỳ triều cường vào ngày 18/2 đến 19/2, độ mặn cao nhất vào ngày 18/2/2015 đạt 9,4 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 tăng 4,9 g/l.

- Tại Trà Kha, trên sông Hậu, độ mặn cao vào kỳ triều cường vào ngày 19/2 đến 20/2/2015, độ mặn cao nhất vào ngày 20/2/2015 đạt 14,6 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 (10,0 g/l) tăng 4,6 g/l.

- Tại Cầu Quan, trên sông Hậu, độ mặn cao nhất vào ngày 16/2/2015 đạt 10,1 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 (5,2 g/l) tăng 4,9 g/l.

Bảng 4: Độ mặn (g/l) lớn nhất tháng 2/2015 ở một số trạm vùng cửa sông Cửu Long

TT

Trạm Sông, rạch Khoảng cách từ

biển đông (km)

Độ mặn lớn nhất cuối tháng 2

Mức tăng (+)/giảm (-) độ mặn lớn nhất cuối tháng 2/2015 so với CK 2014

2015 2014

1 Vàm Kênh Sông Cửa Tiểu 2 22,1 22,0 + 0,1

2 Hòa Bình Sông Cửa Tiểu 18 10,7 8,6 + 2,1

3 Bình Đại Sông Cửa Đại 4 24,0 24,0 0,0

4 An Thuận Sông Hàm Luông 10 25,1 22,7 + 2,4

5 Sơn Đốc Sông Hàm Luông 20 14,1 6,8 + 7,3

6 Bến Trại Sông Cổ Chiên 10 25,8 15,4 + 10,4

7 Trà Vinh Sông Cổ Chiên 28 9,4 4,5 + 4,9

8 Trà Kha Sông Hậu 7 14,6 10,0 + 4,6

9 Cầu Quan Sông Hậu 32 10,1 5,2 + 4,9

2.2.3. Vùng ven biển Tây

- Tại Xẻo Rô, trên sông Cái Lớn, độ mặn cao vào kỳ triều cường vào ngày 16/2 đến 17/2/2015, độ mặn lớn nhất vào ngày 16/2/2015 đạt 14,6 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 (18,3 g/l) giảm 3,7 g/l.

- Tại Gò Quao, trên sông Cái Lớn, độ mặn cao vào kỳ triều cường vào ngày 16/2 đến 17/2, độ mặn lớn nhất vào ngày 16/2 đạt 4,0 g/l; so với cùng kỳ năm 2014 giảm 7,4 g/l.

Bảng 5: Độ mặn lớn nhất (g/l) cuối tháng 2/2015 ở một số trạm vùng ven biển Tây

TT

Trạm Sông, rạch Khoảng cách từ

biển (km)

Độ mặn lớn nhất cuối tháng 2

Mức tăng (+)/giảm (-) độ mặn lớn nhất cuối tháng 2/2015 so với CK 2014

2015 2014

1 Xẻo Rô Sông Cái Lớn 4 14,6 18,3 - 3,7

2 Gò Quao Sông Cái Lớn 34 4,0 11,4 - 7,4

Page 6: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

6

2.2.4. Nhận xét

Mùa khô năm 2014-2015 là năm có dòng chảy về đồng bằng thấp hơn cùng kỳ mùa khô năm 2013-2014 nên xâm nhập mặn trên sông, kênh vùng ven biển ĐBSCL trong những tháng đầu mùa khô năm 2015 cao hơn so cùng kỳ năm 2014, cụ thể như:

Hệ thống sông Vàm Cỏ:

- Trên dòng chính sông Vàm Cỏ, độ mặn lớn nhất tháng 2/2015 tăng so với cùng kỳ năm 2014, mức tăng 1,4 g/l. So với bình quân cùng kỳ nhiều năm (2002-2014) tăng, mức tăng 2,1 g/l.

- Trên sông Vàm Cỏ Đông, độ mặn lớn nhất tháng 2/2015 giảm so với cùng kỳ năm 2014, mức giảm 1,6 g/l. So với bình quân cùng kỳ nhiều năm giảm, mức giảm 1,8 g/l.

- Trên sông Vàm Cỏ Tây, độ mặn lớn nhất tháng 2/2015 giảm so với cùng kỳ năm 2014, mức giảm 0,7 g/l. So với bình quân cùng kỳ nhiều năm giảm, mức giảm 1,5 g/l.

Hệ thống sông Tiền:

- Trên sông Cửa Tiểu: độ mặn lớn nhất tháng 2/2015 tăng so với cùng kỳ năm 2014, mức tăng từ 0,1-2,1 g/l. So với bình quân cùng kỳ nhiều năm giảm nhẹ (0,5 g/l).

- Trên sông Cửa Đại: độ mặn lớn nhất tháng 2/2015 bằng (trị số) độ mặn so với cùng kỳ năm 2014. So với bình quân cùng kỳ nhiều năm tăng, mức tăng từ 0,0-0,5 g/l.

- Trên sông Hàm Luông: độ mặn lớn nhất tháng 2/2015 tăng so với cùng kỳ năm 2014 tăng, mức tăng từ 2,4-7,3 g/l. So với bình quân cùng kỳ nhiều năm tăng, mức tăng từ 3,0-6,2 g/l.

- Trên sông Cổ Chiên: độ mặn lớn nhất tháng 2/2015 tăng so với cùng kỳ năm 2014, mức tăng từ 4,9-10,4 g/l. So với bình quân cùng kỳ nhiều năm tăng, mức tăng từ 2,7-5,0 g/l.

Hệ thống sông Hậu:

- Độ mặn lớn nhất tháng 2/2015 tăng so với cùng kỳ năm 2014, mức tăng từ 4,6-4,9 g/l. So với bình quân cùng kỳ nhiều năm tăng, mức tăng từ 0-3,3 g/l.

Khu vực biển Tây thuộc tỉnh Kiên Giang:

- Trên sông Cái Lớn: độ mặn lớn nhất tháng 2/2015 giảm so với cùng kỳ năm 2014, mức giảm từ 3,7-7,4 g/l. So với cùng kỳ nhiều năm giảm, mức giảm từ 0,7-2,0 g/l.

Hiện nay và dự báo trong thời gian tới, thời tiết nắng nóng nên nhu cầu sử dụng nước ngọt tưới cho sản xuất nông nghiệp lớn; đồng thời lượng bốc hơi cao, nước ngọt hao phí tự nhiên lớn.

Do các yếu tố trên, kết hợp với những ngày triều cường, gió chướng mạnh nên xâm nhập mặn ĐBSCL đã, đang và sẽ diễn ra nhiều bất lợi cho sản xuất và nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt.

3. DỰ BÁO KHẢ NĂNG XÂM NHẬP MẶN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG HẠN – MẶN PHỤC VỤ SẢN XUẤT 2014-2015

3.1. Những vấn đề chung

Việc dự báo mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long do Viện Khoa học Thủy lợi miền

Page 7: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

7

Nam thực hiện dựa trên:

- Bộ mô hình thủy động lực ĐBSCL dựa trên phần mềm MIKE;

- Bộ mô hình HydroGis dự báo độ mặn nền;

- Bộ số liệu điều tra khảo sát diễn biến mặn và sản xuất trong nhiều năm do Viện và các đơn vị khác trong ngành, các địa phương thực hiện.

Các yếu tố chính được xem xét trong dự báo:

- Dòng chảy tại Kratie;

- Mực nước Biển Hồ;

- Triều Biển;

- Sản xuất trên đồng bằng.

Mưa và gió chướng chưa được xem xét trong dự báo này.

Dưới đây xin trình bày các kết quả dự báo xâm nhập mặn cho các tháng mùa khô 3, 4, 5 năm 2015 trên cơ sở các thông tin như đã trình bày trên đây. Chú ý rằng, khi có gió chướng cấp 5,6 trở lên thì độ mặn sẽ cao hơn dự báo. Nếu Tháng 5 có mưa (cả trên ĐBSCL và lưu vực Mê Công) thì độ mặn sẽ giảm nhiều so với dự báo.

3.1.1. Dự báo độ mặn trên hai sông Vàm Cỏ

Kết quả dự báo độ mặn trên sông Vàm Cỏ được trình bày ở Bảng 6, vị trí các điểm dự báo thể hiện tại Hình 4.

Hình 4. Vị trí các điểm dự báo mặn tại hai sông Vàm Cỏ

Bảng 6: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) trên hai sông Vàm Cỏ tháng 3 - 5 năm 2015

Trạm/Vị trí (km) Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Cầu Nổi (Vàm Cỏ) 13-16 15-17 12-14

Không còn khả năng xuất hiện nước ngọt, kể cả chân triều.

Page 8: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

8

Trạm/Vị trí (km) Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Bến Lức (V.C Đông) 5-7 7-9 6-8

Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa.

Triều kém vẫn có khả năng xuất hiện nước ngọt trong tháng 3.

Tháng 4 nguồn nước ngọt lân cận trạm Bến Lức rất khó khăn.

Tân An (V.C Tây) 3-4 4-6 4-5

Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa.

Tháng 3 nguồn nước ngọt khá dồi dào, ngoại trừ những lúc triều cao mặn có thể đến 4g/l.

Tháng 4 vẫn có thể lấy ngọt vào thời kỳ triều thấp.

Ghi chú:

- Lân cận Cầu Nổi không có nước ngọt trong các tháng 3, 4, 5 (nếu không có mưa)

- Dọc theo sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây từ Cầu Nổi lên vẫn còn tranh thủ lấy ngọt được trong một số ngày, vào lúc triều thấp. Những ngày có độ mặn max trên 6-7g/l, độ mặn chân triều vẫn cao, cần kiểm tra khi lấy nước.

3.1.2. Dự báo độ mặn dọc sông Cửa Tiểu

Kết quả dự báo độ mặn dọc sông cửa Tiểu trình bày ở Bảng 7, vị trí các điểm dự báo tại Hình 5.

Bảng 7: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Cửa Tiểu tháng 3 - 5 năm 2015

Trạm/Vị trí (km) Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Hòa Bình

16-18 17-19 17-19 Không còn nước ngọt, kể cả chân triều.

Vàm Giồng c. Vàm Giồng

9-11 12-14 12-14

Cống Vàm Giồng mất khả năng lấy ngọt trong thời gian còn lại của mùa khô.

Giao Long c. Xuân Hòa

4-6 5-7 4-6

Tháng 3 độ mặn 4g/l chỉ xãy ra vào thời kỳ triều cao (triều cường), triều thấp nguồn ngọt dồi dào.

Tháng 4, nguồn ngọt hạn chế, vẫn

Page 9: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

9

Trạm/Vị trí (km) Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB lấy được nước

vào thời kỳ triều thấp.

Mỹ Tho(50) 2-3,5 3,5-4,5 2-4

Ranh mặn 4g/l tháng 4,5 có thể lên đến Mỹ Tho.

Nguồn nước ngọt khá dồi dào, trừ lúc triều cao.

Ghi chú:

- Khi lấy nước cần kiểm tra chặt chẽ độ mặn, nhất là những ngày triều cường, vào lúc triều cao.

- Độ mặn lấy ở ngoài sông (không lấy gần cống).

Hình 5. Vị trí các điểm dự báo mặn tại sông Cửa Tiểu, Cửa Đại, Hàm Luông và

sông Cổ Chiên

3.1.3. Dự báo độ mặn dọc sông Cửa Đại

Kết quả dự báo độ mặn dọc sông Cửa Đại trình bày ở Bảng 8, vị trí các điểm dự báo tại Hình 5.

Bảng 8: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Cửa Đại tháng 3- 5 năm 2015

Trạm/Vị trí (km) Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Bình Đại (10)

26-28 28-30 24-26 Không còn nước ngọt kể cả chân

Page 10: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

10

Trạm/Vị trí (km) Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB triều.

Định Trung (20)

19-21 20-22 19-21 Không có khả năng lấy ngọt, kể cả chân triều.

Long Định (40) K. Chẹt Sậy

6-8 7-9 5-7

Triều thấp vẫn có khả năng xuất hiện nước ngọt trong tháng 3.

Tháng 4, nước ngọt có thể xuất hiện trong thời gian ngắn vào thời kỳ triều thấp.

Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa.

50 (Tân Thạch)

2-3 3-4 2-4 Các thời kỳ triều thấp đều có xuất hiện nước ngọt.

Ghi chú:

- Khi lấy mặn cần kiểm tra chặt chẽ độ mặn, nhất là những ngày triều cường, vào lúc triều cao.

- Những ngày có độ mặn max từ 6g/l thì chân triều cũng có khả năng bị mặn cao.

3.1.4. Dự báo độ mặn dọc sông Hàm Luông

Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Hàm Luông được trình bày ở Bảng 9 vị trí các điểm dự báo tại Hình 5.

Bảng 9: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Hàm Luông tháng 3 – 5 năm 2015

Trạm/Vị trí (km) Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

An Thuận (10) 26-28 27-29 26-28 Không còn nước ngọt kể cả chân triều.

Sơn Đốc (20) 14-16 16-18 15-17 Không còn nước ngọt kể cả chân triều.

Phú Khánh (30) 9-11 10-12 8-10 Không còn nước ngọt kể cả chân triều.

Hưng Long (40) 5-7 7-9 6-8

Triều kém vẫn có khả năng xuất hiện nước ngọt trong tháng 3.

Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa.

Mỹ Hòa (50) s. Bến Tre

2,5-4 3,5-5 3-5 TP Bến Tre có khả năng thiếu ngọt từ tháng 3.

Page 11: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

11

Ghi chú:

- Khi lấy nước cần kiểm tra chặt chẽ độ mặn, nhất là những ngày triều cường, vào lúc triều cao.

- Khả năng cấp ngọt cho TP Bến Tre rất khó khăn, tranh thủ lúc chân triều.

3.1.5. Dự báo độ mặn dọc sông Cổ Chiên

Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Cổ Chiên trình bày ở Bảng 10, vị trí các điểm dự báo xem Hình 5.

Bảng 10: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Cổ Chiên tháng 3 - 5 năm 2015

Trạm/Vị trí (km) Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Bến Trại 23-25 23-25 23-25 Mặn suốt mùa khô.

Bình Thành (20) 17-20 18-21 9-10 Không còn nước ngọt kể cả chân triều.

Hương Mỹ (30) C. Vàm Đồn

10-12 11-13 9-11

Không còn nước ngọt kể cả chân triều.

Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa.

Thành Thới (40) 8-9 10-12 9-11

Triều kém vẫn có khả năng xuất hiện nước ngọt trong tháng 3.

Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa.

Thanh Bình (50) 4-5 6-8 5-7

Các chân triều đều có nước ngọt suốt mùa khô.

Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa.

3.1.6. Dự báo độ mặn dọc sông Cung Hầu

Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Cung Hầu trình bày ở Bảng 11, vị trí các điểm dự báo tại Hình 5.

Bảng 11: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Cung Hầu tháng 3 - 5 năm 2015

Trạm/Vị trí (km) Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Long Hòa (20) 20-23 20-24 16-19 Mặn suốt mùa khô.

Trà Vinh (30) 10-12 11-13 9-11 Không còn nước ngọt kể cả chân triều.

Long Đức (40) 8-9 10-12 9-11

Cống Láng Thé chỉ còn lấy được nước vào chân triều thời kỳ triều kém tháng 3.

Page 12: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

12

Tháng 4 nước ngọt không xuất hiện kể cả khi triều thấp.

Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa.

Đức Mỹ (50) 4-5 6-8 5-7

Cống Cái Hóp còn lấy được nước vào chân triều thời kỳ triều kém tháng 3 và đầu tháng 4.

Trung Thành Tây (60)

2-3 5-7 4-6

Độ mặn lớn nhất 5-6g/l chỉ xuất hiện một số ngày triều cường tháng 4, 5.

Ghi chú:

- Cần đặc biệt lưu ý khi lấy nước vào đỉnh triều, nhất là thời kỳ triều cường.

- Tháng 3 chỉ còn cống Cái Hóp còn lấy được nước trong một số ngày.

- Tháng 4, 5: Hai cống quan trọng là Láng Thé và Cái Hóp gần như mất tác dụng.

3.1.7. Dự báo độ mặn dọc sông Định An

Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Định An trình bày ở Bảng 12, vị trí các điểm dự báo tại Hình 6.

Bảng 12: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Định An tháng 3 - 5 năm 2015

Trạm/Vị trí (km)

Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

An Thạnh 3 (20) 17-19 17-20 13-15 Mặn suốt mùa khô.

An Thạnh 2 (30) 12-14 12-15 12-14 Không còn nước ngọt kể cả chân triều.

Tân Hóa (40) c. Cần Chông

10-12 12-14 9-11

Cống Cần Chông mất khả năng lấy ngọt trong thời gian còn lại của mùa khô.

Minh Thới (50) c. Rạch Rum

6-8 9-11 6-8

Cống rạch Rum lấy được nước vào chân triều thời kỳ triều thấp tháng 3.

Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo nếu có mưa.

An Phú Tân (60) 3-5 4-6 3-5 Các chân triều đều có nước ngọt suốt mùa khô.

Ghi chú:

- Ranh mặn 4g/l của cả mùa nằm khoảng An Phú Tây đến Trà Ôn.

- Việc lấy nước từ Minh Thới đến An Phú Tân phải cẩn thận những ngày triều cường trong thời gian còn lại của mùa khô, nhất là cuối tháng 3 trở đi.

Page 13: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

13

Hình 6. Vị trí các điểm dự báo mặn tại Cửa Định An và Cửa Trần Đề

3.1.8. Dự báo độ mặn dọc sông Trần Đề

Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Trần Đề được trình bày ở Bảng 13, vị trí các điểm dự báo tại Hình 6.

Bảng 13: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Trần Đề tháng 3 - 5 năm 2015

Trạm/Vị trí (km)

Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Long Đức (20) 10-13 12-15 8-10 Mặn suốt mùa khô.

Đại Ngãi (30) 9-11 10-12 7-9 Không có khả năng lấy nước ngọt tháng 3,4,5

Nhơn Mỹ (40) 6-8 6-8 4-6

Triều thấp vẫn có khả năng xuất hiện nước ngọt trong tháng 3 và một phần thời gian tháng 4.

Phong Nậm (50) 3-5 4-6 3-5 Các chân triều đều có nước ngọt suốt mùa khô.

Ghi chú:

- Rạch Cái Côn (cửa lấy nước quan trọng cho hệ thống QL-PH) vẫn cấp ngọt được cho cả mùa khô nhưng chú ý vào các thời kỳ triều cường tháng 4.

3.1.9. Dự báo độ mặn dọc sông Ông Đốc

Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Ông Đốc được trình bày ở Bảng 14, vị trí các điểm dự báo tại Hình 7.

Page 14: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

14

Hình 7. Vị trí các điểm dự báo mặn tại sông Ông Đốc và sông Cái Lớn

Bảng 14: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Ông Đốc tháng 3 - 5 năm 2015

Trạm/Vị trí (km)

Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ

mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Trần Hợi (10) 28-30 28-30 28-30 Mặn suốt mùa khô.

Trần Văn Thời (20) 28-30 28-30 28-30 Không xuất hiện nước ngọt kể cả chân triều.

Khánh Bình (30) 27-29 27-29 27-29 Không xuất hiện nước ngọt kể cả chân triều.

Tắc Thủ (40) 26-28 26-28 26-28 Không xuất hiện nước ngọt kể cả chân triều.

Khánh Hòa (50) 25-27 25-27 25-27 Không xuất hiện nước ngọt kể cả chân triều.

Ghi chú:

- Trên sông Ông Đốc luôn có độ mặn cao trên 25-27g/l suốt mùa khô.

- Vùng Nam Cà Mau độ mặn rất cao, trong các kênh nội đồng có thể vượt quá 35g/l (do nắng nóng, bốc hơi cao).

3.1.10. Dự báo độ mặn dọc sông Cái Lớn

Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Cái Lớn trình bày ở Bảng 15, vị trí các điểm dự báo tại Hình 7.

Page 15: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

15

Bảng 15: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Cái Lớn tháng 3 - 5 năm 2015

Trạm/Vị trí (km)

Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

Ghi chú Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

Độ mặn lớn nhất

Độ mặn TB

20 (Thới Quản) 12-14 14-16 12-15 Mặn suốt mùa khô.

30 (Thúy Liễu) 10-12 12-14 12-14 Không xuất hiện nước ngọt kể cả chân triều.

40 (Gò Quao) 6-8 9-11 6-8

Triều thấp vẫn có khả năng xuất hiện nước ngọt trong tháng 3 và một phần thời gian tháng 4.

50 (Hỏa Tiến) 2-3,5 3-5 3-5

Nguồn nước ngọt khá dồi dào, lưu ý thời kỳ triều cao tháng 4 độ mặn có thể vượt 4g/l trong thời gian ngắn.

60 (Hỏa Lựu) 1-2 2-3 1-2 Nguồn nước ngọt khá dồi dào suốt mùa khô.

70 (Vị Thanh) -

< 1 -

- 1-2

- < 1 -

Độ mặn lớn nhất có thể đạt vào tháng 4, 5 ở mức từ 1-2g/l vào thời kỳ triều cao.

Ghi chú:

- Độ mặn trên sông Cái Lớn, Cái Bé biến động rất phức tạp.

- Trên Gò Quao, nguồn ngọt vẫn còn trong một số ngày, lưu ý kiểm tra độ mặn khi lấy nước vào những ngày triều cao.

3.1.11. Nhận xét đánh giá chung

Từ dự báo độ mặn tại các cửa sông trên đây, có thể rút ra một số nhận xét như sau:

- Nhìn chung, mùa khô năm 2015 sẽ là năm có xâm nhập mặn sớm và cao. Ranh mặn 4g/l xâm nhập sâu đến 50-55km, có cửa sông đến 60 km.

- Mặn ở một số vùng lên cao bất thường khi có gió chướng như Vàm Cỏ, sông Hậu, sông Tiền.

- Vào các tháng 3,4,5, các vùng cách biển trong phạm vi 45 - 55 km (thậm chí đến 60 -65 km) có thể thiếu nước sinh hoạt, cần có biện pháp thích ứng.

- Thời gian mặn có thể kéo dài, nếu tháng 5 không có mưa thì độ mặn trên các cửa sông vẫn còn cao.

Một số vùng cần chú ý:

- Vùng Gò Công (dự án Gò Công, Tiền Giang), Trà Vinh (dự án Nam Mang Thít) từ tháng 1, 2 trở đi đã phải đóng dần các cống từ cuối lên. Tháng 3, 4, 5 (nếu không mưa) phải tăng cường chuyển nước từ trên xuống theo các kênh dọc trục trong hệ thống. Cần có kế hoạch nạo vét, tăng cường chuyển nước của các kênh trục hệ thống và bơm để lấy nước (lúc này nước ngọt trong kênh rất thấp).

- Vùng Long Phú-Tiếp Nhật (Sóc Trăng): từ đầu tháng 2 trở đi gặp khó khăn về nước tưới. Do vậy cần có kế hoạch bơm trữ, đóng cống hợp lý để tích nước.

- Vùng ranh Sóc Trăng - Bạc Liêu (Bán đảo Cà Mau):

Page 16: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

16

o Xâm nhập mặn phụ thuộc rất mạnh vào chế độ vận hành các cống ngọt hóa ven QL1 từ Bạc liêu đi Cà Mau.

o Năm nay, mực nước mùa khô các vùng phía Bắc QL 1A tại Ninh Quới, tỉnh Bạc Liêu, có thể hạ thấp đến -0,1m - (-0,2)m, nguồn ngọt về giữa Bán đảo có khả năng khó khăn hơn mùa khô 2014. Do đó, việc lấy đủ mặn nuôi tôm cho vùng phía Tây kênh QL- PH (gần rạch Xẻo Chít- kênh Ngàn Dừa) sẽ trở nên khó khăn. Cần lưu ý khi mở cống lấy mặn tăng cường cho vùng phía Tây QL-PH dễ gây nên xâm nhập mặn lên đến Ngã Năm tỉnh Sóc Trăng.

- Các vùng Đông Hà Tiên cũng cần chú ý chuẩn bị chống hạn mặn vào các tháng 3, 4 và tháng 5.

- Thành phố Vị Thanh mặn có thể xâm nhập với nồng độ đạt đến 1-2 g/l vào tháng 3, tháng 4 (nếu không mưa).

3.2. Đề xuất các giải pháp chống hạn – mặn

Để đảm bảo nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh nhằm chủ động công tác phòng chống hạn, xâm nhập mặn. Theo số liệu điều tra, tính đến thời điểm này thiệt hại do hạn và xâm nhập mặn chưa ảnh hưởng nhiều, nhưng thời gian tới nguy cơ bị ảnh hưởng và thiệt hại sẽ ngày một gia tăng. Vì vậy để đảm bảo đủ nguồn nước tưới cho lúa, hoa màu, cây ăn trái và nước sinh hoạt, một số biện pháp phòng chống hạn và xâm nhập mặn được đề xuất như sau:

3.2.1. Các biện pháp hạn chế xâm nhập mặn

a) Về công trình

- Đóng cống ngăn mặn trữ nước ngọt kịp thời (tham khảo dự báo mặn và cần khảo sát thực địa).

- Đắp đập thời vụ (đập tạm) trữ nước ngăn mặn.

- Nạo vét một số trục kênh chính, củng cố bờ bao ngăn mặn, trữ ngọt.

- Trữ nước trên hệ thống kênh rạch nội đồng.

- Trước mắt đầu tư nạo vét kênh mương, đắp đập thời vụ ngăn mặn và trữ nước ngọt chống hạn cứu lúa, đảm bảo nguồn nước sinh hoạt của nhân dân, phối hợp giữa các địa phương và tập trung chống hạn bằng nhiều nguồn vốn.

b) Quản lý điều tiết nước và vận hành cống

- Giám sát mặn thường xuyên, vận hành hợp lý các công trình vừa đảm bảo tiêu thoát, ngăn mặn và đưa nước ngọt về, đặc biệt như các vùng Bán đảo Cà Mau và các hệ thống ngọt hóa ven biển.

- Chủ động trữ nước, lấy nước trong điều kiện cho phép.

- Định kỳ thoát nước mặn và nguồn nước ô nhiễm trên kênh rạch.

- Phối hợp giữa các địa phương trong quản lý vận hành hệ thống công trình thủy lợi phục vụ chống hạn và xâm nhập mặn.

c) Làm tốt công tác thông tin, dự báo mặn

Dự báo dài hạn, ngắn hạn và cập nhật thông tin độ mặn (trong ngày) trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài phát thanh, truyền hình...).

Page 17: DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG ... · PDF fileTẠI CÁC CỬA SÔNG VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT

17

3.2.2. Kế hoạch sử dụng nguồn nước

a) Bơm tưới chống hạn

- Tùy theo vị trí địa lý, khai thác tối đa lợi thế của thủy triều như đối với vùng giáp ranh, tranh thủ thời điểm triều cường, bơm nước cho các vùng phía đầu nguồn nhằm lấy nước phục vụ tưới và chống hạn.

- Tại các vùng ven biển, tranh thủ thời kỳ triều kém, khi đó cũng là lúc dòng ngọt tiến về nhiều hơn, chủ động bơm nước tưới cho các vùng phía hạ lưu.

b) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi

- Các địa phương theo dõi thông tin dự báo mặn để bố trí thời vụ Hè Thu hợp lý, nhất là các vùng có khả năng bị hạn, thiếu nước. Cân nhắc hạn chế sản xuất vụ lúa Xuân Hè là loại cây trồng sinh trưởng trong mùa khô.

- Lựa chọn các giống chịu hạn mặn, sử dụng các loại cây trồng tốn ít nước.

- Khuyến cáo người dân sử dụng nước tiết kiệm.

- Quy hoạch vùng nuôi thủy sản nước mặn hợp lý, ổn định, để có ranh giới mặn ngọt rõ ràng, có các biện pháp công trình, phương án điều tiết nước hợp lý cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

4. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

- Mặn mùa khô năm 2015 thuộc năm có nguồn nước khó khăn, hiện nay mực nước trên sông đang có xu thế hạ thấp dần và gió chướng kết hợp vời thời kỳ triều cao nên mặn đã và đang xâm nhập vào hệ thống sông, kênh và sẽ ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt.

- Các địa phương đã có kinh nghiệm chống hạn khá chủ động, hiệu quả tốt. Cần tiếp tục có kế hoạch chủ động chống hạn cho diện tích đang canh tác.

- Bố trí vụ Hè Thu cần thận trọng, tham khảo các dự báo tiếp theo.

- Lâu dài cần có chiến lược chủ động chống hạn, cấp nước ngọt cho các vùng xa nguồn ngọt ven biển, trong đó đặc biệt chú ý nâng cấp các kênh chuyển nước ngọt và làm các trạm bơm lấy nước ngọt ven các cửa sông (tận dụng dòng nước ngọt xuất hiện khi triều xuống).

TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 2 năm 2015 VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM