85
GIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang thu hút được sự quan tâm của hầu hết các nước trên thế giới và trở thành một mục tiêu phát triển của các quốc gia. Ở Việt Nam, quyền bình đẳng của phụ nữ và quyền trẻ em được khẳng định ngay trong Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam năm 1946, được tiếp tục khẳng định và phát triển trong những Hiến pháp tiếp theo. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều nghị quyết, chính sách và pháp luật nhằm phát triển toàn diện cho trẻ em. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em ở Việt Nam đã đạt được những kết quả tốt. Vấn đề bình đẳng giới trong việc thực hiện quyền trẻ em cũng đã được quan tâm. Tuy nhiên, trên thực tế do ảnh hưởng của quan niệm truyền thống về giới, những định kiến về vai trò, trách nhiệm và quyền của phụ nữ và nam giới, của trẻ em trai và trẻ em gái đã hạn chế vai trò và sự đóng góp của phụ nữ cũng như của trẻ em gái trong phát triển xã hội, trong xây dựng gia đình hạnh phúc và cản trở sự phát triển tiến bộ của phụ nữ và trẻ em gái. Vì vậy, việc 1

GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

GIỚI THIỆU

Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang thu hút

được sự quan tâm của hầu hết các nước trên thế giới và trở thành một mục

tiêu phát triển của các quốc gia.

Ở Việt Nam, quyền bình đẳng của phụ nữ và quyền trẻ em được khẳng

định ngay trong Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam năm 1946, được tiếp

tục khẳng định và phát triển trong những Hiến pháp tiếp theo.

Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều nghị quyết, chính sách và

pháp luật nhằm phát triển toàn diện cho trẻ em. Việc thực hiện chính sách,

pháp luật về trẻ em ở Việt Nam đã đạt được những kết quả tốt. Vấn đề bình

đẳng giới trong việc thực hiện quyền trẻ em cũng đã được quan tâm. Tuy

nhiên, trên thực tế do ảnh hưởng của quan niệm truyền thống về giới, những

định kiến về vai trò, trách nhiệm và quyền của phụ nữ và nam giới, của trẻ em

trai và trẻ em gái đã hạn chế vai trò và sự đóng góp của phụ nữ cũng như của

trẻ em gái trong phát triển xã hội, trong xây dựng gia đình hạnh phúc và cản

trở sự phát triển tiến bộ của phụ nữ và trẻ em gái. Vì vậy, việc thực hiện

quyền trẻ em phải chú ý nguyên tắc bình đẳng giới, hay nói cách khác cần bảo

đảm bình đẳng giới trong việc thực hiện quyền trẻ em.

Với sự hỗ trợ của Quỹ Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và Quỹ Nhi

đồng Liên hợp quốc (UNICEF) khuôn khổ Chương trình hợp tác chung

giữa Chính phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc về Bình đẳng giới, Viện

Nghiên cứu Quyền con người là cơ quan trực tiếp biên soạn tài liệu tập

huấn: "Thúc đẩy bình đẳng giới trong việc bảo đảm quyền trẻ em" . Bộ

tài liệu này nhằm phục vụ cho tập huấn Đại biểu Dân cử khoá 2007-2011

và các khóa tiếp theo.

Bộ tài liệu được xây dựng nhằm góp phần nâng cao năng lực các đại

1

Page 2: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

biểu dân cử (ĐBDC) ( gồm đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và đại biểu Hội đồng

Nhân dân (ĐBHĐND)) ở cấp tỉnh, thành phố. Cụ thể nó cung cấp những kiến

thức về bình đẳng giới trong việc thực hiện chức năng lập pháp và giám sát

việc bảo đảm quyền trẻ em.

Bộ tài liệu tập huấn sẽ cung cấp cho các ĐBDC một khối lượng kiến

thức cơ bản và toàn diện về giới, bình đẳng giới, trẻ em, quyền trẻ em, cách

tiếp cận giới trong việc bảo đảm quyền trẻ em và một số kỹ năng lồng ghép

của ĐBDC. Do vậy, nội dung của bộ tài liệu khá rộng, không chỉ đề cập đến

các khái niệm cơ bản liên quan đến giới và quyền trẻ em mà còn đưa ra các

cách tiếp cận mới trong việc giảng dạy và nghiên cứu về quyền trẻ em, như:

cách tiếp cận dựa trên quyền, cách tiếp cận dựa trên giới. Toàn bộ nội dung

quyền trẻ em của bộ tài liệu tập huấn đều được các tác giả trình bày dưới lăng

kính giới.

Bộ tài liệu gồm 2 tập: Tập I là tài liệu đọc gồm năm bài và tập II là tài

liệu giảng năm bài đã được đề cập ở tập I. Bộ tài liệu tập huấn này sẽ giúp các

ĐBDC có thể lựa chọn các nội dung phù hợp với nhu cầu học tập, nghiên cứu

các loại đối tượng tham gia và thời gian cho phép trong các đợt tập huấn.

Nội dung của Bộ tài liệu gồm năm bài cụ thể sau:

Bài 1: "Một số vấn đề cơ bản về bảo đảm bình đẳng giới trong việc

thực hiện quyền trẻ em". Bài này chủ yếu giới thiệu những kiến thức cơ bản

và toàn diện về các khái niệm liên quan đến giới, bình đẳng giới, trẻ em và

quyền trẻ em; giới thiệu phương pháp tiếp cận quyền trẻ em nhin từ góc độ

giới và đặc biệt là làm rõ mối quan hệ giữa bình đẳng giới với việc bảo đảm

quyền trẻ em. Đây là một bài quan trọng, cung cấp lượng kiến thức nền tảng

cho khoá tập huấn và các bài tiếp theo, làm cơ sở để các bài tiếp theo trình

bày nội dung bảo đảm quyền trẻ em nhìn từ lăng kính giới.

Bài 2: "Pháp luật và kinh nghiệm quốc tế về bảo đảm bình đẳng

giới trong việc thực hiện quyền trẻ em". Bài này giúp đại biểu nắm được sự

2

Page 3: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật quốc tế về QTE, QPN và

BĐG; cơ chế bảo đảm QTE từ góc độ bình đẳng giới trong hệ thống pháp luật

quốc tế và quốc gia; đồng thời cung cấp cho đại biểu những nội dung cơ bản

về thực tiễn bảo đảm quyền trẻ em từ góc độ bình đẳng giới ở một số quốc gia

trên thế giới.

Bài 3: " Pháp luật Việt Nam về bảo đảm bình đẳng giới trong thực

hiện quyền trẻ em". Bài này giới thiệu những quan điểm cơ bản của Đảng ta

về bảo đảm bình đẳng giới trong việc thực hiện quyền trẻ em; làm rõ thực

trạng với những ưu điểm và hạn chế của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện

nay về bảo đảm bình đẳng giới trong việc thực hiện quyền trẻ em; Đồng thời,

chỉ rõ phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo đảm

bình đẳng giới trong việc thực hiện quyền trẻ em.

Bài 4: "Vai trò, trách nhiệm của đại biểu dân cử đối với việc thúc

đẩy bình đẳng giới trong việc bảo đảm thực hiện quyền trẻ em". Bài này

giới thiệu ý nghĩa của việc thúc đẩy bình đẳng giới trong việc bảo đảm quyền

trẻ em ở Việt Nam; làm rõ vị trí, vai trò của đại biểu dân cử trong việc thúc

đẩy bình đẳng giới nhằm bảo đảm quyền trẻ em; đồng thời nêu rõ những

thuận lợi và khó khăn của đại biểu dân cử trong việc thúc đẩy bình đẳng giới

bảo đảm quyền trẻ em.

Bài 5: "Lồng ghép giới trong việc bảo đảm quyền trẻ em: Một số

kỹ năng của đại biểu dân cử". Bài này hỗ trợ ĐBDC hiểu rõ hơn và biết

cách vận dụng những kỹ năng thực tế cần thiết nhằm lồng ghép giới trong

việc bảo đảm quyền trẻ em. Đây là một bài quan trọng và có tính thực tiễn

cao, giúp cho ĐBDC có thể vận dụng được kỹ năng lồng ghép của mình vào

việc thực hiện quyền trẻ em.

Phần phụ lục chung của tập 1 bao gồm những nội dung cơ bản của

một số luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan như CRC, CEDAW,

3

Page 4: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

Luật BVCS&GDTE, Luật Bình đẳng giới và một số hướng dẫn thực thi Luật

Bình đẳng giới. Ở tập II, cuối mỗi bài giảng có phần phụ lục riêng và danh

mục tài liệu tham khảo.

Nhân dịp này, Viện Nghiên cứu Quyền con người xin trân trọng cảm

ơn sự đóng góp quý báu của các chuyên gia trong nước và quốc tế, cùng với

sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật và tài chính của Quỹ Mục tiêu Phát triển Thiên

niên kỷ và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) trong quá trình xây

dựng và hoàn thiện bộ tài liệu tập huấn này.Viện nghiên cứu quyền con người

rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp xây dựng của các quý vị khi sử

dụng tài liệu này. Trên cơ sở các ý kiến đóng góp của quý vị, chúng tôi sẽ tiếp

tục sửa chữa và hoàn thiện để hy vọng trong thời gian tới bộ tài liệu trở thành

công cụ hữu ích cho các giảng viên và ĐBDC trong công tác giáo dục, tuyên

truyền về thúc đẩy bình đẳng giới liên quan đến việc bảo đảm thực hiện quyền

trẻ em ở Việt Nam.

VIỆN NGHIÊN CỨU QUYỀN CON NGƯỜI

4

Page 5: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

PHẦN MỞ ĐẦU

CÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU TẬP HUẤN VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG BỘ TÀI LIỆU

1. CÁCH SỬ DỤNG BỘ TÀI LIỆU TẬP HUẤN

Bộ tài liệu tập huấn gồm 2 tập: Tập I là tài liệu đọc và tập II là tài liệu giảng.

Tập I: Tài liệu đọc:

+ Tài liệu đọc dùng cho học viên tham khảo trước khi tới lớp hoặc đọc thêm sau khi đã tham dự khoá tập huấn. Do khối lượng nội dung kiến thức của phần này rộng, nên trong quá trình sử dụng, giảng viên có thể lựa chọn nội dung phù hợp với nhu cầu học tập, nghiên cứu của học viên, đối tượng học viên và thời gian cho phép để tiến hành một chương trình tập huấn phù hợp.

+ Tài liệu đọc dùng chung cho cả ĐBQH và ĐBHĐND, do đó, nội dung các bài chủ yếu thể hiện chung cho cả hai đối tượng. Phần nào có sự khác biệt do chức năng, nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND khác nhau thì các tác giả sẽ có phần trình bày riêng khác nhau.

+ Mỗi phần của các bài đều có câu hỏi và câu trả lời gợi ý, câu hỏi thảo luận và đào sâu kiến thức.

+ Trong mỗi bài, những kiến thức cơ bản và cần lưu ý đều được đóng khung. Đó là những kiến thức học viên cần ghi nhớ.

+ Trong mỗi bài, tác giả xây dựng ít nhất một tình huống để phân tích làm rõ các thông điệp của bài, để người đọc có thể trải nghiệm và hiểu cụ thể hơn qua tình huống.

+ Cuối mỗi bài của phần tài liệu đọc, tác giả gợi ý nguồn tài liệu tham khảo.

+ Tài liệu này chỉ đưa ra những gợi ý về tiến trình thực hiện để tham khảo. Giảng viên cần phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quá trình tập huấn để phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và đối tượng tập huấn.

+ Phần phụ lục chung của tập tài liệu đọc bao gồm: Một số tài liệu quan trọng có thể sử dụng cho các mục đích tra cứu, tham khảo trong việc soạn

5

Page 6: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

thảo bài giảng cho các khóa tập huấn. Đó là Luật Bình đẳng giới; Công ước về quyền trẻ em (CRC); Công ước xoá bỏ mọi hình thức phân biệt chống lại phụ nữ (CEDAW); Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và một số hướng dẫn thực thi Luật Bình đẳng giới.

Tập II: Tài liệu giảng:

+ Mỗi bài đều có các phần sau đây: i) Mục tiêu; ii) Nội dung chính; iii) Thời gian dự định của mỗi hoạt động giảng dạy và tiến trình kiến thức; iv) Chuẩn bị phương tiện và hướng dẫn sử dụng phương tiện cho hoạt động tập huấn; v) Bài tập tình huống và câu hỏi thảo luận

+ Mỗi bài chia các nội dung cần truyền đạt thành các hoạt động học tập, kèm theo hướng dẫn từng bước thực hiện cụ thể, cũng như phương pháp áp dụng, phương tiện và thời gian phân bổ. Tuỳ từng đối tượng tập huấn, hay thời gian cho phép mà giảng viên lựa chọn nội dung và phương pháp thể hiện phù hợp.

+ Các giảng viên chỉ trình bày khoảng 15 phút cho một ý, sau đó chuyển sang hoạt động hoặc thảo luận. Tổng thời gian thuyết trình của một bài không quá 60 phút.

+ Tuỳ theo thời gian cho phép, giảng viên có thể mở rộng bài giảng bằng cách cho học viên thảo luận thêm những vấn đề của địa phương, hoặc rút ngắn bài giảng bằng thảo luận bài tập.

+ Cuối mỗi bài đều có phần phụ lục riêng. Bao gồm: Bài tập tình huống; Các trang chiếu (slides); Trích dẫn các điều luật (nếu có)2. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG BỘ TÀI LIỆU

Các bài giảng được thiết kế theo hình thức kết hợp phương pháp thuyết trình về nội dung với phương pháp động viên sự tham gia của học viên trong quá trình học tập, ví dụ phát biểu ý kiến, làm việc theo nhóm, thảo luận chung, đặt câu hỏi đào sâu. Qua các hoạt động của học viên, giảng viên gợi ý, giải thích, tóm tắt, bổ sung ý kiến và đưa ra những bài học thông điệp tổng hợp cuối cùng.

Phương pháp áp dụng trong khoá tập huấn được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc giáo dục cho người lớn với một số phương pháp chủ đạo sau: i) Cùng tham gia, ii) Hỏi- đáp, iii) Nêu ý kiến ghi lên bảng, iv) Thảo luận

6

Page 7: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

nhóm, v) Sàng lọc) vi) Nghiên cứu tình huống, vii) Thuyết trình.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Bộ LĐTBXHBình đẳng giới BĐGCác nước Đông Nam Á ASEANCông ước về quyền trẻ em CRCCông ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt chống lại phụ nữ

CEDAW

Đại biểu dân cử ĐBDCĐại biểu Quốc hội ĐBQHĐại biểu Hội đồng Nhân dân ĐBHĐNDHội đồng Nhân dân HĐNDCông ước CƯCông ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị

ICCPR

Công ước Quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá

ICESCR

Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Luật BVCS&GDTELuật Phòng chống bạo lực gia đình Luật PCBLGĐLồng ghép giới LGGLiên hợp quốc LHQQuyền trẻ em QTEQuyền con người QCNQuyền phụ nữ QPNQuốc hội QHQuỹ Nhi đồng Liên hợp quốc UNICEFQuỹ Dân số Liên hợp quốc UNFPAUỷ ban Nhân dân UBNDTrẻ em TETổ chức Lao động Quốc tế ILO

7

Page 8: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

Bài 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM

ThS. Hoàng Mai Hương & Trần Thị Hồng Hạnh

TỔNG QUAN BÀI HỌC

MỤC ĐÍCH Hiểu và phân biệt rõ các khái niệm về giới, bình đẳng giới, trẻ em

và quyền trẻ em.

Biết được một số phương pháp tiếp cận và một số mô hình thực hiện quyền trẻ em nhìn từ góc độ giới.

Nhìn nhận và đưa ra phương pháp giải quyết những vấn đề đang diễn ra trong việc thực hiện quyền trẻ em dưới góc độ giới.

YÊU CẦU

Học viên sẽ thảo luận những vấn đề sau:1. Phân biệt giới và giới tính2. Bình đẳng giới thực chất trong việc xây dựng chính sách và

pháp luật với việc thực hiện quyền trẻ em3. Tác động của bình đẳng giới và định kiến giới với việc thực

hiện quyền trẻ em4. Phân biệt nhu cầu giới thực tế và nhu cầu giới chiến lược5. Vai trò của phân tích giới và lồng ghép giới trong xây dựng

chính sách và pháp luật về quyền trẻ em6. Tìm hiểu các phương pháp tiếp cận quyền trẻ em từ góc độ

giới7. Tìm hiểu và bổ sung thêm những mô hình về thực hiện

quyền trẻ em nhìn tự góc độ giới8. Những quyền trẻ em cần được bảo vệ nhìn từ góc độ bình

đẳng giới.

8

Page 9: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

NỘI DUNG CƠ BẢN

I. Một số vấn đề cơ bản về bình đẳng giới, trẻ em và quyền trẻ em

II. Phương pháp tiếp cận quyền trẻ em và một số mô hình về thực hiện quyền trẻ em nhìn từ góc độ giới

III. Đảm bảo bình đẳng giới trong việc thực hiện quyền trẻ em

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Hoạt động tìm hiểu về giới và giới tính (hoạt động 1 trong phụ lục của tập II- tài liệu giảng)

THỰC HIỆN

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI, TRẺ EM VÀ QUYỀN TRẺ EM

1. Một số khái niệm về giới và bình đẳng giới

1.1. Giới và giới tính

THẢO LUẬN: Hỏi các học viên những câu hỏi sau:

1. Trong các đặc điểm của phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai đã được liệt kê trong hoạt động 1 ở trên, có những đặc điểm nào có thể xem là chung cho cả phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai? Những đặc điểm nào được xem là chung cho cả nam giới/TE trai và phụ nữ/TE gái?

2. Có những đặc điểm nào có thể xem là của riêng nam giới/ TE trai? Hay của riêng phụ nữ/ TE gái?

3. Các đặc điểm đó có thể hoán đổi cho nhau không? Cái nào có thể hoán đổi? Cái nào không?

4. Tại sao có những đặc điểm có thể hoán đổi và có những đặc điểm không thể hoán đổi?

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Các câu hỏi cần được trả lời trong phần này:

1. Giới tính là gì?

- Giới tính là khái niệm đề cập tới sự khác nhau về mặt sinh học giữa nam và nữ, giữa TE trai và TE gái.

9

Page 10: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

- Sự khác nhau này có ngay từ lúc một con người được sinh ra (trừ trường hợp dị thường). Sự khác biệt giới tính rõ ràng nhất đó là việc có kinh nguyệt, mang thai, cho con bú của phụ nữ/ TE gái và việc tạo ra tinh trùng của nam giới/ TE trai.

- Theo Luật Bình đẳng giới năm 2007, giới tính được định nghĩa như sau: " Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ"1. Như vậy, có thể hiểu giới tính không chỉ đề cập đến các đặc điểm sinh học của nam và nữ, mà còn chỉ đặc điểm sinh học của TE trai và TE gái.

Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của trẻ em trai và trẻ em gái.

1. Giới là gì?

- Trong những đặc điểm trên, đặc điểm nào vừa có thể có ở nam giới/ trẻ em trai và vừa có thể có ở nữ giới/ TE gái được gọi là giới. Ví dụ: TE gái sợ ma, TE trai cũng sợ ma; TE trai thích chơi ô tô, TE gái cũng thích chơi ô tô; TE trai thích sửa chữa máy móc, đồ điện tử, TE gái cũng thích sửa chữa máy móc, đồ điện tử…

- Những đặc điểm giới là do xã hội và con người tạo nên.

- Cũng như khái niệm giới tính, khái niệm giới cũng đã được đề cập trong Luật Bình đẳng giới năm 2007 như sau: "Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội". Khái niệm này cũng bao hàm chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của cả TE trai và TE gái.

Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của trẻ em trai và trẻ em gái trong tất cả các mối quan hệ trong gia đình và xã hội.

Phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai có khác biệt xã hội và khác biệt sinh học, nói cách khác có khác biệt về giới tính và giới. Câu hỏi đặt ra giới tính và giới có những đặc điểm gì? Có thể phân biệt những đặc điểm của giới tính và giới như thế nào? Câu trả lời ở phần tiếp theo.

2. Phân biệt giữa giới tính và giới

Câu hỏi đ ặt ra : Tại sao phải phân biệt khái niệm “giới tính” và “giới”?

Hai khái niệm này giúp ta phân biệt hai loại đặc điểm của phụ nữ/TE gái và nam giới/ TE trai để hiểu rõ thực chất và cơ chế hình thành các đặc

1 Luật Bình đẳng giới năm 2007.

10

Page 11: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

điểm đó. Trong khi đó, việc sinh con của phụ nữ và có kinh nguyệt của TE gái do yếu tố sinh học tạo ra và đó là đặc điểm giới tính. Việc phụ nữ làm việc nội trợ trong gia đình nhiều hơn nam giới lại do các yếu tố phi tự nhiên, hay con gái thích mặc áo màu hồng, con trai mặc áo màu xanh là do quan niệm lâu đời của những người cha, người mẹ các em và do sự phân công lao động trong xã hội tạo ra. Sự khác biệt giới không phải là tự nhiên mà có, không xuất hiện lúc TE mới sinh ra mà chỉ hình thành trong quá trình TE lớn lên do sự dạy dỗ của gia đình, giáo dục của nhà trường, học hỏi ngoài xã hội và môi trường xung quanh. Do vậy, muốn có bình đẳng giữa nam và nữ, giữa TE trai và TE gái trong gia đình thì cần phải thay đổi quan niệm về đặc điểm, vị trí, vai trò của phụ nữ/ trẻ em gái và nam giới/ trẻ em trai và thay đổi cách phân công lao động trong gia đình, thay đổi các quan niệm lạc hậu, chứ không phải thay đổi các đặc điểm giới tính. Việc phân biệt hai thuật ngữ giới và giới tính không có nghĩa là đặt đối lập giới và giới tính mà cần hiểu biết rõ các đặc điểm sinh học và đặc điểm xã hội của nam và nữ, giữa TE trai và TE gái để có thể ứng xử một cách phù hợp.

Giới tính Giới

- Đặc trưng sinh học: Giống đực hay giống cái.

- Đặc trưng xã hội: Quan hệ giữa phụ nữ và nam giới, giữa TE trai và trẻ em gái.

- Tự nhiên và mang tính bẩm sinh. - Do xã hội và con người tạo nên.

- Giống nhau ở mọi nơi. - Khác nhau tuỳ vùng miền và dân tộc; tuỳ thuộc vào văn hoá, quan niệm...

- Không thay đổi (hoặc khó thay đổi) vì chức năng sinh sản của phụ nữ và nam giới không thể thay đổi cho dù họ có thay đổi hình thức bên ngoài. VD: Nam giới có thể phẫu thuật nâng ngực nhưng họ không thể cho con bú bằng sữa của mình được.

- Thay đổi được.

Ví dụ: + TE gái có kinh nguyệt và trẻ em trai có tinh trùng

Ví dụ: + TE gái có thể đá bóng, thích chơi ô tô và trẻ em trai thích nấu ăn và sợ ma...

11

Page 12: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

* Nhấn mạnh: Giới có thể thay đổi được. Vì vậy, xã hội và con người

cần thúc đẩy để tạo nên quan hệ giới tiến bộ. Mọi người đều có thể thúc đẩy

bình đẳng giữa TE gái và TE trai.

CÂU HỎI ĐÀO SÂU: Hỏi các học viên những câu hỏi sau:

1. TE gái bị ảnh hưởng bởi những đặc điểm về giới tính của mình như

thế nào?

2. TE trai bị ảnh hưởng bởi những đặc điểm về giới tính của mình như

thế nào?

3. TE gái bị ảnh hưởng bởi những đặc điểm về giới của mình như thế nào?

4. TE trai bị ảnh hưởng bởi những đặc điểm về giới của mình như thế nào?

5. Các Anh/Chị đã hình thành những nhận thức, quan điểm của mình về

TE trai và TE gái như thế nào?

Trên đây là những câu hỏi mở nên các câu trả lời sẽ rất khác nhau, phụ

thuộc vào quan điểm cá nhân của học viên. Tuy nhiên, có một câu trả lời thích

hợp nhất mà giảng viên nên đưa ra thảo luận với các học viên như sau:

Cách chúng ta nhìn nhận về phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai

thường được hình thành bởi cách chúng ta đã được nuôi dưỡng, giáo dục. TE

được dạy dỗ và tiếp thu từ gia đình (cha mẹ, người lớn), từ nhà trường và xã

hội những lời dạy bảo, khuyên răn, cách ứng xử khác nhau tuỳ thuộc vào đó

là bé trai hay bé gái, học sinh nam hay học sinh nữ. Do đó, các em phải tự

điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với mong đợi của gia đình, nhà trường và

xã hội. Ví dụ, con gái phải dịu dàng, biết trông em, làm việc nội trợ, học

ngành sư phạm, y tế, con trai phải mạnh dạn, dũng cảm, cương quyết, học các

ngành kỹ thuật... Hay con gái không cần học nhiều, con trai cần phải học hành

để có sự nghiệp sau này... Vì vậy, đó là lý do đã dần dần hình thành nên nhận

thức của bố mẹ, gia đình và xã hội đối với các đặc điểm mà mọi người cho là

chỉ dành cho TE trai hay TE gái.

12

Page 13: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

1.2. Định kiến giới

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG:

Hỏi học viên những câu hỏi sau:

1. Đ ịnh kiến giới là gì ?

Định kiến giới là những suy nghĩ mang tính cố hữu của mọi người về vai trò, khả năng, loại công việc cũng như tính cách và hành vi ứng xử mà phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai có thể thực hiện cũng như những tính cách mà phụ nữ / TE gái và nam giới/ TE trai nên có.

2.Nêu một số ví dụ về đ ịnh kiến giới ?

+ TE trai sẽ là trụ cột gia đình, là người kiếm tiền sau này nên phải học hành cẩn thận.

+ TE trai mạnh mẽ và quyết đoán hơn TE gái.

+ TE gái làm công việc nội trợ, chăm em tốt hơn TE trai.

+ TE gái nên dịu dàng, điềm đạm.

+ Con gái không cần học nhiều.

3. Đ ịnh kiến giới đư ợc biểu hiện d ư ới những hình thức nào ?

+ Thổi phồng hoặc cường điệu một số đặc điểm, phẩm chất của phụ nữ/ TE gái hoặc nam giới/ TE trai.

+ Coi thường hoặc phê phán một cách thái quá một số đặc điểm, phẩm chất của phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai.

4. Đ ịnh kiến giới có tác đ ộng nh ư thế nào tới BĐG ?

Những định kiến giới đã tạo nên bất BĐG và ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn đối với phụ nữ/ TE gái so với nam giới/ TE trai. Định kiến giới tạo nên tư tưởng " trọng nam, khinh nữ", kìm hãm khả năng phát triển của phụ nữ/ TE gái, làm cho phụ nữ/ TE gái an phận, tự ti; đồng thời định kiến giới cũng tạo nên áp lực đối với nam giới/ TE trai với vai trò là trụ cột, kiếm tiền chính cho gia đình. Do đó, gây áp lực không nhỏ đối với công việc học tập của TE trai.

Xã hội ngày nay đã có nhiều thay đổi tích cực về cách nhìn nhận, đánh giá về vai trò, khả năng của phụ nữ/ TE gái. Tuy nhiên, định kiến giới vẫn còn

13

Page 14: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

tồn tại, ảnh hưởng tiêu cực trong việc thực hiện bình đẳng nam-nữ, TE trai và TE gái, xoá đói giảm nghèo và phát triển cộng đồng.

KẾT LUẬN

Giới có thể thay đổi được. Vì vậy, mỗi người đều có thể làm thay đổi mối quan hệ giới theo hướng tích cực thông qua việc tự nâng cao nhận thức và loại bỏ những thái độ, hành vi định kiến đối với phụ nữ/TE gái và nam giới/TE trai.

ĐBDC cần đi đầu trong việc xoá bỏ định kiến giới để phát huy vai trò của nữ đại biểu QH và HĐND trong các hoạt động của ĐBDC về thúc đẩy QTE và sự tham gia tích cực của cử tri nữ và nam trong xây dựng cộng đồng.

Nữ ĐBDC cần tự "giải phóng" mình khỏi những định kiến giới, luôn học hỏi vươn lên để tự tin hơn trong mọi công việc.

Theo Luật BĐG năm 2007, "Định kiến giới là nhận thức, thái độ, và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ".

Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của TE trai và TE gái trong gia đình và xã hội.

1.3. Vai trò giới

HOẠT ĐỘNG 2: “Một ngày làm việc của TE ở nông thôn” (Xem hoạt động 2 trong phụ lục của tập II- tài liệu giảng)

Các câu hỏi cần trao đổi trong phần này:

- TE gái trong dạng gia đình ở hoạt động 2 thường thức dậy vào khi nào? Đi ngủ khi nào? Các em gái làm những việc gì từ lúc thức dậy cho tới lúc đi ngủ? (xác định cụ thể công việc các em làm trong từng thời điểm).

- TE trai trong dạng gia đình ở hoạt động 2 thường thức dậy khi nào? Đi ngủ khi nào? Các em trai làm những việc gì từ lúc thức dậy cho tới lúc đi ngủ? (Xác định cụ thể công việc các em làm trong từng thời điểm).

14

Page 15: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

THẢO LUẬN

1. Qua phần trình bày của các nhóm có thể nhận thấy TE trai và TE gái

thường làm những loại công việc gì?

2. Ngoài công việc sản xuất và công việc gia đình, TE trai và TE gái

còn tham gia công việc gì khác ở cộng đồng?

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG:

Các câu hỏi cần được trả lời trong phần này:

Vai trò giới là gì ?

Đó là các hoạt động, hành vi hay vị trí của nam và nữ, của TE trai và

TE gái mà đã được xác định về mặt xã hội, văn hoá và được xem là “bình

thường” hay “phù hợp” cho các cá nhân thuộc mỗi giới. Tuy nhiên, trên thực

tế lại có thể do các cá nhân thuộc giới kia thực hiện. Ví dụ, nhiều người

thường cho rằng các nghề như thợ mộc, cơ khí, kỹ sư, phi công… chỉ thích

hợp cho nam giới/ TE trai, còn các nghề như bán hàng, y tá, thư ký, nấu ăn…

chỉ thích hợp với phụ nữ/ TE gái. Tuy nhiên, thực tế cũng có các nữ thợ mộc,

nữ kỹ sư, nữ công nhân cơ khí, nam nấu ăn,…

Theo khái niệm của sách "Giới và LGG với hoạt động của QH" do Uỷ

ban các vấn đề xã hội của QH biên soạn năm 2009 (trang 24): " Vai trò giới

chỉ kiểu hành vi, hoạt động với các nhiệm vụ, quyền lợi, trách nhiệm nhất

định mà xã hội mong chờ nữ giới và nam giới thực hiện". Vậy, có thể hiểu

khái niệm này cũng bao hàm cả TE trai và TE gái.

Vai trò giới chỉ kiểu hành vi, hoạt động với các nhiệm vụ, quyền lợi, trách nhiệm nhất định mà xã hội mong chờ TE trai và TE gái thực hiện.

Có mấy loại vai trò giới ?

Có 3 loại vai trò giới: sản xuất; tái sản xuất; cộng đồng.

15

Page 16: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

Vai trò sản xuất: là những hoạt động nhằm tạo ra của cải vật chất, tinh thần để đem lại thu nhập hoặc tự nuôi sống. Ví dụ: TE tham gia vào trồng trọt, chăn nuôi, làm vườn và giúp các em học,…

Vai trò tái sản xuất: Là các hoạt động nhằm đảm bảo duy trì nòi giống, nuôi dạy con cái và chăm sóc các thành viên và tổ chức cuộc sống gia đình. Ví dụ: TE nấu ăn và giặt giũ; chăm sóc bố mẹ...

Vai trò cộng đồng: Là các hoạt động đem lại phúc lợi cho cộng đồng và quản lý, lãnh đạo cộng đồng. Vai trò cộng đồng gồm hai loại công việc:

+ Công việc đem lại phúc lợi cho cộng đồng là những công việc do phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai tự nguyện làm nhằm đem lại phúc lợi cho tập thể, cộng đồng. Ví dụ: cọ rửa khu bể nước công cộng, quét dọn đường làng, ngõ xóm…

+ Công việc lãnh đạo cộng đồng: Là những hoạt động do phụ nữ và nam giới tham gia vào việc quản lý lãnh đạo cộng đồng.Ví dụ tham gia HĐND các cấp; thảo luận các vấn đề xã hội của địa phương… Riêng hoạt động này thường chỉ xảy ra với người lớn, còn trẻ em do chưa có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, vì vậy, các em chỉ được tham gia đóng góp ý kiến vào các chương trình, kế hoạch của địa phương có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của các em.

Tại sao lại có các loại vai trò giới ?

Đó là do sự phân công lao động theo giới truyền thống trong gia đình, trong xã hội, trong hoạt động sản xuất và hoạt động tái sản xuất tạo ra.

KẾT LUẬN:

Tìm hiểu vai trò giới là cần thiết, giúp cho ĐBDC thu thập được những thông tin về công việc của phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai, đánh giá đúng ý nghĩa, giá trị công việc của phụ nữ/ TE gái cũng như công việc của nam giới/ TE trai. Thực tế, phụ nữ/ TE gái phải thực hiện nhiều vai trò giới. Thông thường, phụ nữ thực hiện các vai trò sản xuất; tái sản xuất, cộng đồng không

16

Page 17: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

tách rời mà đan xen nhau. Vì vậy, khi quyết định thực hiện một chương trình, chính sách nào đó của địa phương cần có những biện pháp hỗ trợ tích cực cho phụ nữ/ TE gái và xét đến những yếu tố nhằm đảm bảo bình đẳng cho cả nam giới/ TE trai và nữ giới/ TE gái.

Ví dụ:

+ Hiện nay, tỷ lệ TE gái bỏ học ở nhà giúp việc gia đình tương đối cao, đặc biệt là TE miền núi. Do đó, để khuyến khích TE tích cực đến trường, chính quyền địa phương cần có những chương trình, kế hoạch, quyết định ưu tiên cho những TE thiệt thòi, có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là TE gái như đề nghị giảm học phí, hỗ trợ các điều kiện vật chất như sách vở, đồ dùng...

+ Khi quyết định các chính sách về xoá đói giảm nghèo, cần kèm theo quy định ưu tiên cho những gia đình có trẻ nhỏ.

+ Để đảm bảo cho nữ ĐBDC hoạt động có hiệu quả, các nam ĐBDC cần khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nữ đại biểu được học tập, nâng cao trình độ... nhằm góp phần bảo đảm tốt hơn các quyền của TE.

1.4. Nhu cầu giới

HOẠT ĐỘNG:

Ở phần này, cần trả lời một số câu hỏi sau:

1. Nhu cầu là gì?

- Nhu cầu của con người là những mong muốn được đáp ứng để cải thiện tình hình hiện tại và tương lai tốt hơn.

2. Nhu cầu của phụ nữ/ TE gái và nam giới/TE trai có khác nhau không?

- Phụ nữ giữ vai trò đầu tiên trong việc nuôi dưỡng TE và chăm sóc gia đình, vì vậy phụ nữ có nhu cầu đặc biệt thường liên quan đến lĩnh vực y tế và giáo dục. Ngược lại, nam giới đặt ưu tiên cao hơn vào việc tiếp cận thị trường và các lĩnh vực liên quan đến vai trò kiếm tiền cơ bản của họ.

- TE gái thường đóng vai trò như người chị, đôi khi như người mẹ trong những gia đình đông anh em, vì vậy TE gái thường quan tâm đến những vấn đề liên quan đến sinh hoạt gia đình. Ngược lại, TE trai lại thường quan tâm nhiều tới học tập, lao động kiếm tiền...

17

Page 18: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Ở phần này,các câu hỏi cần trả lời một số câu hỏi sau:

Nhu cầu giới là gì ?

Nhu cầu giới là những mong muốn của TE gái và TE trai xuất phát từ việc thực hiện các vai trò giới khác nhau.

Phân loại nhu cầu giới ?

Có 2 loại nhu cầu giới: đó là nhu cầu giới thực tế (còn gọi là nhu cầu giới trước mắt) và nhu cầu giới chiến lược (còn gọi là nhu cầu giới lâu dài).

Nhu cầu giới thực tế (còn gọi là nhu cầu giới trước mắt)

Hàng ngày, phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai đều làm những công việc cụ thể. Họ mong muốn có những điều kiện cần thiết để thực hiện tốt công việc của mình. Ví dụ: Phụ nữ/ TE gái thường đảm nhiệm công việc gia đình nên muốn được cung cấp nước sạch để sử dụng, muốn có nhà trẻ để gửi con, muốn có dịch vụ y tế để chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ nhỏ; các em học sinh nữ muốn có nhà vệ sinh để tự chăm sóc vệ sinh khi ở trường; các em học sinh nam muốn có sân bóng để đá bóng... Hay nam giới thường lo việc sản xuất nên quan tâm đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mong có hệ thống thuỷ lợi tốt, có đường giao thông thuận tiện (nếu là nông dân) hoặc muốn có trường tốt, phương tiện làm việc đầy đủ (nếu là giáo viên)...

KẾT LUẬN:

- Nhu cầu giới thực tế (nhu cầu giới trước mắt) là những mong muốn được đáp ứng để TE gái và TE trai thực hiện dễ dàng và tốt hơn công việc mà các em đang làm.

- Do thực hiện vai trò giới khác nhau, TE gái và TE trai có nhu cầu giới thực tế khác nhau.

-Ví dụ:+ TE gái muốn có nhà vệ sinh công cộng, muốn có nước sạch để

nâng cao sức khoẻ và chất lượng cuộc sống...+ TE trai muốn có sân bóng để thoả mãn nhu cầu và nâng cao sức khoẻ...

18

Page 19: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

Việc đáp ứng các nhu cầu giới thực tế (nhu cầu giới trước mắt) mới chỉ giúp TE gái và TE trai làm tốt hơn vai trò giới hiện tại mà chưa thể thay đổi hoàn toàn quan hệ giới bất bình đẳng.

Nhu cầu giới chiến l ư ợc là gì ? (còn gọi là nhu cầu giới lâu dài)

Nhu cầu giới chiến lược chỉ các nhu cầu dài hạn nhằm thay đổi vai trò giới, để phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai bình đẳng hơn trong việc chia sẻ trách nhiệm làm việc nhà và tái sản xuất, cũng như các nguồn lợi thu từ các hoạt động kinh tế. Đây là các lợi ích nhằm tăng cường vị thế của phụ nữ/TE gái so với nam giới/TE trai. VD: Phụ nữ/TE gái muốn được đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ để tự tin và mạnh dạn hơn khi tham gia bàn bạc và ra quyết định về những công việc của gia đình và làng xã, cơ quan, tổ chức. Còn nam giới/TE trai cần được tư vấn và tham gia nhiều hơn về kế hoạch hoá gia đình thì nam giới/TE trai sẽ có điều kiện chia sẻ với phụ nữ/ TE gái nhiều hơn trong các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.

KẾT LUẬN:

Nhu cầu giới chiến lược là những mong muốn của TE gái và TE trai được đáp ứng để cải thiện vai trò, địa vị bình đẳng của TE gái, tạo nên quan hệ giới bình đẳng.

Phân biệt nhu cầu giới thực tế và nhu cầu giới chiến l ư ợc

Nhu cầu giới thực tế (nhu cầu trước mắt)

Nhu cầu giới chiến lược (nhu cầu giới lâu dài)

- Nhu cầu hiện tại - Nhu cầu dài hạn

- Xác định bởi vai trò gia đình như là chăm sóc sức khoẻ, nguồn nước, vệ sinh…

- Thường liên quan đến các vai trò không truyền thống.

- Phản ánh sự phân công lao động dựa trên cơ sở giới tính.

- Tập trung vào phụ nữ/ TE gái trong mối quan hệ với nam giới/ TE trai.

- Không làm thay đổi quan hệ với nam giới.

- Đóng góp bình đẳng về vị thế và cơ hội giữa nam giới/ TE trai và phụ nữ/ TE gái. chẳng hạn, sự tham gia của cả TE trai và TE gái vào các diễn đàn có liên quan đến TE.

19

Page 20: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

Mối quan hệ giữa nhu cầu giới thực tế và nhu cầu giới chiến lược

Nếu chỉ đáp ứng nhu cầu thực tế về giới (nhu cầu trước mắt) là cần thiết, song nhìn chung không làm thay đổi sự phân công lao động theo truyền thống để tạo sự BĐG. Vì vậy, khi bàn bạc, quyết định các chương trình/dự án cần quan tâm đáp ứng cả nhu cầu thực tế về giới và nhu cầu chiến lược về giới của phụ nữ/TE gái và nam giới/TE trai.

Tuy nhiên, việc thực hiện các biện pháp để giải quyết nhu cầu giới thực tế và nhu cầu giới chiến lược có tác động lẫn nhau, đôi khi có tác động tiêu cực đến nhau. Chẳng hạn, đối với nhu cầu giới thực tế: việc giải quyết các nhu cầu của phụ nữ như xây dựng nhà trẻ để chị em gửi con, hay cung cấp trường sở tốt, phương tiện làm việc đầy đủ để nam giới làm việc tốt hơn... Những việc làm này có thể có nguy cơ củng cố thêm sự phân công lao động trên cơ sở giới bởi nó làm cho phụ nữ/TE gái và nam giới/TE trai phải tiếp tục đảm nhiệm các vai trò truyền thống của mình. Đối với nhu cầu giới chiến lược: phụ nữ/TE được đào tạo, tiếp cận khoa học kỹ thuật để lao động sản xuất, tăng thu nhập; hay nam giới/TE trai cùng chia sẻ công việc gia đình và không có hành vi bạo lực đối với phụ nữ... Những việc làm này rất tốt, nhưng nếu không tiến hành một cách hiệu quả, thực chất và đồng bộ giữa nhu cầu giới thực tế và nhu cầu giới chiến lược thì đôi khi sẽ là gượng ép, cào bằng.

Vì vậy, với cương vị là ĐBDC, đặc biệt là ĐBHĐND khi tiếp xúc cử tri cần khuyến khích phụ nữ/TE gái, nam giới/TE trai đưa ra những nhu cầu và mối quan tâm riêng của mình bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của mình để từ đó họ có thể đóng góp nhằm góp phần cải thiện hơn tình trạng bất bình đẳng nam nữ.

1.5. Bình đẳng giới

HOẠT ĐỘNG: Nêu một số vấn đề bất bình đẳng giới ở Việt Nam?

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG:

Câu hỏi cần được trả lời trong phần này:

1. Khái niệm bình đ ẳng giới ?

+ BĐG có nghĩa là TE gái và TE trai cùng có địa vị bình đẳng trong gia

20

Page 21: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

đình và xã hội. Điều này không có nghĩa là TE trai/ TE gái là hoàn toàn như nhau, mà là các điểm tương đồng và khác biệt của các em được thừa nhận và coi trọng. BĐG có nghĩa là TE gái và TE trai cùng có điều kiện để phát huy hết khả năng sẵn có của mình, cùng có cơ hội để tham gia đóng góp và hưởng thụ bình đẳng các kết quả phát triển của quốc gia trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Điều quan trọng nhất của BĐG là đạt được các kết quả công bằng cho phụ nữ/TE gái và nam giới/TE trai.

+ KẾT LUẬN:

Theo Luật BĐG năm 2007, BĐG là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. Như vậy, định nghĩa này cũng bao hàm cả TE gái và TE trai.

Bình đẳng giới là việc TE trai và TE gái có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.

2. Nội dung bình đ ẳng giới ?

Nội dung BĐG bao gồm:

+ BĐG trong pháp luật: TE trai/TE gái có địa vị và quyền như nhau

trong mọi lĩnh vực được quy định trong pháp luật: chính trị, pháp luật, kinh

tế, văn hoá, xã hội. Ví dụ: TE trai và TE gái có quyền như nhau về học tập,

lao động, chăm sóc sức khoẻ... Các quyền bình đẳng trên mọi lĩnh vực của TE

trai và TE gái đều được pháp luật bảo vệ.

+ BĐG trong tiếp cận kiểm soát nguồn lực: TE trai và TE gái có cơ

hội như nhau trong sử dụng và quản lý nguồn lực. Ví dụ: TE trai và TE gái có

cơ hội như nhau trong đào tạo nghề, cung cấp thông tin...

+ BĐG trong tham gia bàn bạc và ra quyết định: TE gái và TE trai

cùng được tham gia vào quá trình ra quyết định trong gia đình, xã hội. Ví dụ:

TE trai/TE gái được tham gia bình đẳng vào quá trình xây dựng một số kế

21

Page 22: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

hoạch, chương trình liên quan đến thiếu nhi, đều được nói lên tiếng nói của

mình trong các diễn đàn của trẻ em ở cấp quốc gia và quốc tế.

+ BĐG trong việc thụ hưởng thành quả lao động và phúc lợi: TE

gái và TE trai được thụ hưởng những thành quả lao động và phúc lợi xã hội

như nhau. Ví dụ: TE trai/TE gái ở nông thôn cũng như thành phố, miền núi

cũng như đồng bằng đều được hưởng thụ văn hoá, văn nghệ, được chăm sóc y

tế, được hưởng mức tiền công như nhau...

3.C ơ hội bình đ ẳng, đ iều kiện bình đ ẳng?

Câu trả lời mong đ ợi:

+ Cơ hội bình đẳng: BĐG về cơ hội nghĩa là TE trai/TE gái đều có cơ hội như nhau được đến trường, được học tập, được chăm sóc sức khoẻ...

+ Điều kiện bình đẳng: Bình đẳng về cơ hội, về sự lựa chọn và đối xử là cần thiết nhưng chưa đủ để hỗ trợ cho sự phát triển của TE gái. Thực tế là TE gái đã và đang có vị trí bất bình đẳng do sự phân biệt đối xử trong quá khứ và hiện tại. Trong những trường hợp cụ thể, xuất phát từ vai trò giới không như nhau, có thể phải tạo điều kiện cho trẻ em gái khác với điều kiện cho TE trai thì cơ hội đó mới đem lại bình đẳng thực chất. Đây chính là biện pháp thúc đẩy BĐG được quy định trong Luật Bình đẳng giới năm 2007. Ví dụ: Chính sách hạ điểm chuẩn vào học chuyên nghiệp đối với TE gái ở vùng cao có nhiều khó khăn.

KẾT LUẬN:

Biện pháp thúc đẩy BĐG là biện pháp nhằm bảo đảm BĐG thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa TE trai và TE gái về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa TE trai và TE gái không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy BĐG được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích BĐG đã đạt được.

22

Page 23: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

4. Những lợi ích của bình đ ẳng giới ?

Câu hỏi: Nếu phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai đều có cơ hội, điều kiện bình đẳng sẽ đem lại lợi ích gì cho gia đình, xã hội?

Phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai được đầu tư phát triển, có cơ hội, được tạo điều kiện tham gia đào tạo, chăm sóc sức khoẻ, được chia sẻ việc nhà, được đối xử bình đẳng sẽ phát huy đầy đủ tiềm năng trở thành:

+ Người mẹ khoẻ mạnh, có kiến thức sẽ biết cách tổ chức cuộc sống gia đình, sinh ít con, nuôi dạy con tốt để trở thành nguồn nhân lực tốt cho gia đình và xã hội.

+ Người bố hiểu biết và có trách nhiệm giới thì sẽ chia sẻ việc nhà, có biện pháp kế hoạch hoá gia đình và có trách nhiệm hơn với việc chăm sóc con. Đồng thời, người bố sẽ có thái độ tích cực trong việc sinh con trai hay gái, không có thái độ định kiến với con gái. Lúc này, người mẹ có thể tham gia các công việc xã hội, được phát triển như những người khác...

KẾT LUẬN:

Lợi ích của BĐG: BĐG được thực hiện sẽ góp phần phát huy mọi năng lực của TE gái và TE trai trong xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển kinh tế- xã hội bền vững.

1.6. Phân tích giới

HOẠT ĐỘNG:

Ở phần này, cần đặt ra câu hỏi sau:

+ Tại sao phải phân tích giới?

- Để đạt được mục tiêu BĐG và LGG trong chính sách, phân tích giới cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của quá trình xây dựng chính sách.

- Phân tích giới sẽ đưa ra những thông tin cần thiết để thiết kế hoặc điều chỉnh chính sách nhằm thực hiện công bằng giới và BĐG một cách có hiệu quả.

23

Page 24: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG:

Các câu hỏi cần được trả lời trong phần này:

1. Phân tích giới là gì ?

Theo sách: "Giới và LGG với hoạt động của QH" do Uỷ ban các vấn đề xã hội của QH biên soạn năm 2009: " Phân tích giới là quá trình thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu về các hoạt động và tương quan giữa nam và nữ trong các ngành, lĩnh vực cụ thể. Như vậy có nghĩa là TE trai và TE gái cũng là đối tượng của khái niệm này.

Phân tích giới là quá trình thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu về các hoạt động và tương quan giữa TE trai và TE gái trong các ngành, lĩnh vực cụ thể.

2. Mục đ ích của phân tích giới ?

Phân tích giới nhằm hiểu rõ thực trạng tình hình của TE gái và TE trai, tìm ra những vấn đề giới (cách biệt giới), nguyên nhân của vấn đề và đưa ra những biện pháp cần thiết để đáp ứng nhu cầu, lợi ích của cả TE gái và TE trai.

Thực hiện phân tích giới sẽ giúp ĐBDC, đặc biệt là ĐBHĐND xem những khác biệt giữa phụ nữ/TE gái và nam giới/TE trai trong phân công lao động theo giới, trong tiếp cận kiểm soát nguồn lực và ra quyết định. Từ đó hiểu được những nhu cầu, nguyện vọng của cử tri nam và nữ để đưa ra những biện pháp nhằm đáp ứng mối quan tâm của phụ nữ/TE gái và nam giới/TE trai.

3. Nội dung phân tích giới?

Đây là phần khái quát, do vậy, chỉ nêu tóm tắt một số nội dung phân tích giới mà không phân tích sâu. Phân tích giới bao gồm 4 yếu tố:

- Xem xét các vai trò giới được biểu hiện trong phân công lao động theo giới tại địa bàn để có thông tin: TE gái/TE trai làm gì?

- Xem xét TE gái/TE trai ai được tiếp cận/ kiểm soát các nguồn lực và lợi ích do dự án/kế hoạch hay chương trình đem lại là gì?

- Xem xét quyền ra quyết định của TE gái/TE trai thế nào? Ai ra quyết định cuối cùng? Quyết định đó tác động hay ảnh hưởng tích cực/tiêu cực đến ai?

- Xem xét TE gái/TE trai có nhu cầu giới thực tế/ nhu cầu giới chiến

24

Page 25: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

lược gì?

4. Một số lưu ý trong quá trình phân tích giới

- Tuỳ từng dự án/kế hoạch mà chọn các yếu tố phân tích giới cho phù hợp. Ví dụ: dự án khuyến nông cần phân tích các yếu tố: phân công lao động theo giới, tiếp cận kiểm soát, quyết định.

- Phân tích giới được thực hiện đối với dự án/kế hoạch đã, đang và sẽ thực hiện. Trong phân tích giới, việc thu thập số liệu tách biệt theo giới tính là đầu vào quan trọng để xem xét thực trạng TE trai và TE gái... từ đó có cách giải quyết sát hợp. Ví dụ: Xã Long Vân có 16 em bỏ học ở cấp cơ sở, trong đó có 11 em gái và 5 em trai. Số liệu này cho thấy các em gái bỏ học nhiều hơn các em trai. Vì vậy, cần phải tìm ra nguyên nhân gì dẫn đến tình trạng các em gái bỏ học nhiều hơn, từ đó trong các biện pháp giải quyết tình trạng bỏ học ở TE cần đặc biệt chú ý đến biện pháp khuyến khích, động viên đưa các em gái đến trường.

- Phân tích giới có thể được tiến hành ở tất cả các cấp độ, lĩnh vực:

+ Các cấp độ: gia đình, cộng đồng/cơ quan, chính sách của chính phủ.

+ Các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, việc làm, nông nghiệp, khoa học...

- Người phân tích giới: Thông thường khi phân tích giới, chúng ta thường quan tâm đến trách nhiệm phân tích giới của những người lãnh đạo, quản lý dự án/kế hoạch. Tuy nhiên, các đối tượng sau cũng hết sức quan trọng. Đó là:

+ Nam/nữ cán bộ quản lý cộng đồng, cán bộ dự án/khoa học.

+ TE trai/ TE gái thực hiện/hưởng thụ dự án và những TE trai/TE gái khác.

1.7. Lồng ghép giới

HOẠT ĐỘNG: Các câu hỏi liên quan đến LGG (Xem hoạt động 3 trong phụ lục của tập II- tài liệu giảng)

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG:

Các câu hỏi cần được trả lời trong phần này:

1. Lồng ghép giới là gì?

25

Page 26: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về LGG. Tuy nhiên, LGG đã được quy định rõ trong Luật Bình đẳng giới năm 2007 như sau: "Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh".

Nhìn chung, có thể hiểu LGG là quá trình đưa yếu tố giới vào chính sách, chu trình kế hoạch/ dự án ở mọi cấp độ và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để đáp ứng nhu cầu giới. Như vậy, LGG là một biện pháp quan trọng để đạt được mục tiêu BĐG.

2. Vì sao phải lồng ghép giới?

Mỗi chính sách dù không phân biệt cũng sẽ có tác động khác nhau lên mỗi giới, do những khác biệt về mặt sinh học, về giới tính, do điều kiện kinh tế-xã hội thực tế khác nhau của nữ giới/ TE gái và nam giới/ TE trai trong xã hội. Thực tế cho thấy dù đã có rất nhiều nỗ lực để thúc đẩy BĐG, bất BĐG vẫn tồn tại và là cản trở lớn cho sự phát triển. Những thay đổi về kinh tế- xã hội trên toàn thế giới thường ảnh hưởng tới phụ nữ/ TE gái nhiều hơn nam giới/ TE trai. Giữa BĐG với giảm nghèo và phát triển con người có mối quan hệ mật thiết, hiệu quả của các chương trình giảm nghèo sẽ vô cùng hạn chế nếu phụ nữ/ trẻ em gái ít được tham dự vào các chương trình này và nếu công bằng giới không có thì cũng đồng nghĩa với việc chúng ta chưa đạt được mục tiêu phát triển con người một cách đầy đủ. Đôi khi cần có những giải pháp khác nhau để đảm bảo được kết quả bình đẳng cho cả phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai, phân phối lợi ích xã hội một cách bình đẳng. Sự thừa nhận việc các chính sách có thể có tác động khác nhau đối với phụ nữ/ TE gái và nam giới/ TE trai là lý do cần thiết phải LGG.

3. Mục tiêu lồng ghép giới?

+ Mục tiêu lâu dài: Thúc đẩy BĐG nhằm tiến tới bình đẳng thực chất: cả nam/ TE trai và nữ/ TE gái đều được hưởng thụ một cách bình đẳng từ các thành tựu phát triển của quốc gia.

+ Mục tiêu trước mắt: Thu hẹp khoảng cách giới: làm thế nào để các

26

Page 27: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

chính sách, luật pháp có tính đến những khác nhau về mặt sinh học và xã hội giữa hai giới.

4. Ai chịu trách nhiệm lồng ghép giới?

BĐG chỉ có thể đạt được khi có sự cam kết mạnh mẽ từ phía lãnh đạo cũng như hành động rộng rãi của tất cả các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm, khi toàn xã hội nhận thức và hành động trên tinh thần trách nhiệm chung. Giải quyết bất bình đẳng là trách nhiệm chung của tất cả các bên liên quan.

+ Ở góc độ QH, hoạt động LGG cần có sự tham gia của Uỷ ban thường vụ QH, Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của QH, nhóm nữ nghị sĩ Việt Nam... và từng đại biểu QH... Là cơ quan quyền lực nhà nước ở Trung ương, ĐBQH có trách nhiệm "lồng ghép giới" trong việc xây dựng và ban hành những văn bản pháp luật trên mọi lĩnh vực của đời sống.

+ Ở góc độ HĐND, hoạt động LGG cần có sự tham gia của HĐND, UBND các cấp, các ĐBHĐND... Là cơ quan quyền lực nhà nước địa phương, HĐND có ưu thế và có trách nhiệm "lồng ghép giới" trong quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng về phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, trong giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND và trong hoạt động tiếp xúc cử tri.

Nhìn chung, vai trò vận động, tuyên truyền của ĐBDC rất quan trọng để bổ khuyết những công cụ mà Nhà nước làm chưa hiệu quả và không can thiệp trực tiếp được. Đó là vai trò của các tổ chức hoà giải nhân dân, các tổ chức bảo vệ quyền phụ nữ, quyền trẻ em...

5. Một số lưu ý khi lồng ghép giới

- Trong lĩnh vực lập pháp và ban hành Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) địa phương, các nhà lập pháp, lập quy cần chú trọng tới đối tượng áp dụng văn bản không cùng vị thế hoặc có những điều kiện hoàn cảnh khác nhau, chịu những sức ép khác nhau chứ không chỉ chú ý tới các quy phạm theo mặt bằng chính sách chung như hiện nay. Hay nói cách khác, các ĐBDC cần tính đến tác động của cùng một quy phạm đối với các nhóm quyền lợi khác nhau, hoàn cảnh khác nhau khi xem xét đến các quyết sách ở địa phương. Ví dụ, đối với chính sách ưu tiên cộng điểm trong tuyển dụng vào các trường đại học của trẻ em dân tộc thiểu số trước đây, chúng ta chỉ quy

27

Page 28: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

định cộng điểm ưu tiên cho tất cả các em có bố là người dân tộc thiểu số, mà không xem xét đến địa bàn sinh sống của các em và càng không xét xem sau khi học xong các em có phục vụ cho địa bàn miền núi đó hay không? Do đó, mặt bằng ưu tiên chung này có thể có lợi cho các em có bố là dân tộc thiểu số nhưng sinh ra và lớn lên ở Hà Nội, đồng thời lại làm giảm cơ hội vào được các trường đại học có uy tín ở Hà Nội đối với những em là người dân tộc thiểu số, sinh ra, học tập và lớn lên ở vùng miền núi...

- Đối với mỗi chính sách ưu tiên cho phụ nữ/trẻ em gái cần có những biện pháp kèm theo nhằm đảm bảo thực hiện được bình đẳng giới thực chất. Ví dụ, việc đặt chỉ tiêu phần trăm cần đạt được cơ cấu nữ trong bầu cử hoặc trong quy hoạch cán bộ mà không kèm theo các biện pháp bồi dưỡng, đào tạo nhiều khi dẫn đến bất lợi cho cán bộ nữ trong quy hoạch vì không đủ điều kiện của ứng cử viên...

- Khi ban hành các chính sách ưu tiên, các nhà lập pháp, lập quy cần xét đến có chế tài tương thích với khuyến khích ưu đãi và mức độ vi phạm. Ví dụ, nếu chúng ta "thưởng" cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, thì cần thiết phải "phạt" doanh nghiệp có phân biệt đối xử về giới bất lợi cho nữ trong tuyển dụng...

- Các ĐBDC cần hiểu rõ và quan tâm đến nhóm yếu thế trong việc xây dựng các chính sách trong phát triển xã hội. Các chính sách này thường phải quan tâm tới nhóm yếu thế trong xã hội. Phụ nữ và trẻ em được coi là nhóm yếu thế. Tuy nhiên, không phải lúc nào và chỗ nào cũng vậy, cách hiểu về nhóm yếu thế khác nhau và từ đó các biện pháp ưu đãi cũng khác nhau nhiều khi dẫn đến bất lợi chính cho nữ hoặc gây ra bất bình đẳng giới. Chẳng hạn, nếu chỉ ưu tiên bố trí nữ giáo viên cho giáo dục mầm non, thì môi trường giáo dục này vô hình trung đã thể hiện bất bình đẳng giới cho trẻ em nam...

2. Một số khái niệm về trẻ em và quyền trẻ em

2.1. Khái niệm trẻ em, nhu cầu của trẻ em

2.1.1. Khái niệm trẻ em

HOẠT ĐỘNG:

28

Page 29: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

Ở phần này cần đặt ra câu hỏi sau: Nêu đặc điểm của trẻ em và người lớn? (Xem hoạt động 4 trong phụ lục của tập II- tài liệu giảng)

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG:

Các câu hỏi cần được trả lời trong phần này:

- Trẻ em là ai?

Theo Điều 1 của Công ước về quyền trẻ em (CRC) của LHQ năm 1989: TE là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật quốc gia quy định tuổi thành niên sớm hơn. Như vậy, theo Công ước, các nước có thể quy định về độ tuổi được coi là TE khác nhau và khác so với quy định trong Công ước. Đó là lý do khi nội luật hoá các quy định của Công ước vào Luật Việt Nam, tuỳ vào điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam, Luật BVCS&GDTE năm 1991 (sửa đổi năm 2004) (điều 1) quy định độ tuổi sớm hơn: "TE quy định trong luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi". Trong điều kiện kinh tế, xã hội hiện tại của Việt Nam, việc quy định như trên là hợp lý, tạo ra tính khả thi cho các chủ thể có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục TE.

2.1.2. Nhu cầu của trẻ em

HOẠT ĐỘNG:

Ở phần này cần đặt ra câu hỏi sau:

1. Nhu cầu là gì?

2. Tại sao cần tìm hiểu nhu cầu của trẻ em?

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG:

Các câu hỏi cần được trả lời trong phần này:

1. Trẻ em cần những nhu cầu gì cho sự phát triển?

Trẻ em cần rất nhiều nhu cầu để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, không phải tất cả các nhu cầu đều được đáp ứng vì chúng ta thường lẫn lộn giữa "nhu cầu" và "mong muốn". TE mong muốn rất nhiều như muốn ăn kẹo, mua quần áo, chơi điện tử... Nhưng nhu cầu cơ bản cho sự phát triển của TE lại là không bị phân biệt đối xử, không bị lạm dụng hoặc bỏ rơi, có sân chơi và nơi vui chơi giải trí...

2. Có phải tất cả các nhu cầu của trẻ em và ng ư ời lớn đ ều giống nhau không? Nhu cầu của trẻ em trai và trẻ em gái có khác nhau không?

29

Page 30: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

- Đúng là TE và người lớn có những nhu cầu giống nhau vì TE và người lớn đều là những con người nên đều có những nhu cầu chung của một con người.

- Tuy nhiên, do TE là những chủ thể chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần, chưa tự bảo vệ, điều chỉnh được bản thân mình nên ngoài những nhu cầu chung của một con người bình thường như người lớn, trẻ em còn có những nhu cầu đặc biệt (khác hoặc ở mức độ cao hơn so với người lớn), chẳng hạn như nhu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng, nhu cầu được học tập, được vui chơi, giải trí, được bảo vệ...Còn người lớn cũng có những nhu cầu đặc biệt chẳng hạn như nhu cầu về việc xây dựng gia đình, nhu cầu về việc làm, quản lý xã hội...

- TE trai và TE gái về cơ bản có nhu cầu giống nhau vì các em đều là con người, đều có nhu cầu ăn, mặc, ở.... Tuy nhiên, do những đặc điểm sinh học của các em, mà đôi khi trẻ em trai và trẻ em gái có một số nhu cầu khác nhau, như TE gái thường thích mặc váy, còn TE trai thường thích đá bóng hơn.

2.2. Khái niệm quyền trẻ em và các nhóm quyền của trẻ em

2.2.1. Khái niệm quyền trẻ em

HOẠT ĐỘNG: (Xem hoạt động 5 trong phụ lục của tập II- tài liệu giảng)

Ở phần này cần đặt ra câu hỏi sau:

- Nhu cầu của trẻ em và quyền của trẻ em có khác nhau không?

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG:

1. Quyền trẻ em là gì?

- Có rất nhiều quan niệm về QTE, những quan niệm này chỉ khác nhau về câu chữ, còn về nội hàm không khác nhau. Để có thể đưa ra khái niệm QTE, trước hết phải đưa ra khái niệm "quyền". Quyền có thể được định nghĩa là những điều mà theo công bằng và chính đáng thì một con người phải được hưởng hoặc có thể được làm.

- Trước đây ở cả phương Đông và phương Tây, TE chỉ được xem như các chủ thể phụ thuộc, thậm chí bị coi là một thứ tài sản riêng của các bậc cha

30

Page 31: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

mẹ. Do đó, các em thường không được quan tâm. Sau đó, tại một số nước đã sớm xuất hiện những đề án công cộng dành riêng cho TE như bệnh viện, khu vui chơi... Lúc này, nhận thức về TE và tuổi thơ đã có những thay đổi. TE lúc đó được cho là "ngây thơ" và "thiêng liêng", là những người cần được bảo vệ một cách tách biệt và đặc biệt. Có nghĩa là TE cần được tách biệt và bảo vệ khỏi thế giới hỗn độn của người lớn. Từ đó nhiều người đã quan tâm nhiều hơn đến TE và bảo vệ TE.

- KẾT LUẬN:

QTE là những điều mà TE được hưởng, được làm, được tôn trọng và thực hiện nhằm đảm bảo sự sống còn, bảo vệ, phát triển và tham gia của trẻ1.

2. Có phải tất cả các quyền của trẻ em và ng ư ời lớn đ ều giống nhau ? Và quyền của trẻ em gái và trẻ em trai có khác nhau không?

- Do TE và người lớn đều là những con người, đều là những công dân nên đều có những quyền cơ bản của một con người, một công dân như quyền sống, quyền được tôn trọng nhân phẩm... Điều này được thể hiện rõ qua các thuật ngữ sử dụng trong các văn kiện quốc tế về QCN và các văn bản pháp luật quốc gia. Ví dụ: Tất cả các văn kiện quốc tế về QCN đều bắt đầu bằng câu: " mọi người đều có quyền...". Mọi người ở đây chỉ các cá nhân bao gồm người lớn và TE. Hay trong văn bản pháp luật quốc gia, khi đề cập đến quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, thường sử dụng thuật ngữ "công dân". Thuật ngữ này chỉ tất cả những người có quốc tịch của quốc gia, không phân biệt người lớn, TE trai hay TE gái.

- Tuy nhiên, do là chủ thể còn non nớt về thể chất và trí tuệ, TE cần phải được hưởng những quyền đặc biệt, cho dù là TE trai hay TE gái. Như vậy, ngoài các quyền như người lớn được ghi nhận trong các văn kiện pháp lý chung về QCN, TE trai và TE gái còn được quy định những quyền riêng trong các văn kiện pháp lý riêng về quyền trẻ em mà cụ thể là trong CRC và các quy định về

1 Tài liệu tập huấn: " Quyền trẻ em" do Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và Unicef biên soạn năm 2003, tr. 81.

31

Page 32: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong pháp luật của các quốc gia...

- Nhưng do hạn chế về năng lực hành vi, TE cũng có thể chưa được hưởng thụ một số QCN, quyền công dân mà pháp luật quốc tế và quốc gia quy định cho người lớn cho đến một độ tuổi nhất định (Chẳng hạn như quyền làm việc, quyền kết hôn, quyền được bầu cử, ứng cử...). Nhưng cần phải hiểu rằng, sự giới hạn này xuất phát từ đặc trưng khách quan về thể chất và tinh thần của trẻ, nhằm mục đích bảo đảm sự phát triển toàn diện của TE cũng như sự vận động tốt đẹp của toàn xã hội, chứ không được xuất phát từ sự phân biệt đối xử trên cơ sở độ tuổi.

2.2.2. Các nhóm quyền của trẻ em HOẠT ĐỘNG:Ở phần này cần đặt ra câu hỏi sau:1. Tại sao cần phân nhóm quyền của trẻ em? 2. Phân nhóm quyền của trẻ em có giống với phân nhóm quyền của con

người không? GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG:

1. Có những nhóm quyền trẻ em chủ yếu nào?

- TE cũng là con người, là thành viên của xã hội và là các công dân của nhà nước. Vì vậy, QTE cũng là các QCN. Do đó có thể phân nhóm quyền của TE giống như phân nhóm quyền của con người. Đó là các nhóm quyền dân sự, chính trị và nhóm quyền kinh tế, xã hội và văn hoá.

- Tuy nhiên, CRC của LHQ năm 1989 muốn tạo điều kiện tốt hơn cho TE phát triển toàn diện và phù hợp với điều kiện vật chất và tinh thần của trẻ. Vì vậy, Người ta đã chia các quyền được quy định trong Công ước theo bốn nhóm: nhóm quyền được sống, nhóm quyền được phát triển, nhóm quyền được bảo vệ, nhóm quyền được tham gia.

- Còn Luật BVCS&GDTE năm 1991 (sửa đổi năm 2004) ngoài việc phân chia thành bốn nhóm quyền như Công ước trên mà còn bổ sung thêm nhóm bổn phận. Bởi vì, các nhà làm luật cho rằng quyền và bổn phận của trẻ em là hai mặt của vấn đề bảo vệ, chăm sóc và giáo dục TE. Và hơn nữa, quy định bổn phận đối với TE là phù hợp với tinh thần nhân đạo và phù hợp với

32

Page 33: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

truyền thống văn hoá của Nhà nước ta. Vì vậy, để phát triển vững chắc nhân cách của trẻ, TE không chỉ có quyền mà còn phải thực hiện bổn phận của mình đối với ông bà, cha mẹ...

2. Nội dung chính của từng nhóm quyền của trẻ em

- Nhóm quyền được sống: Do TE là những cá thể còn non nớt về thể chất lẫn trí tuệ, không thể tự nuôi sống được bản thân nên trong Công ước, khái niệm "bảo đảm sự sống còn" của TE được mở rộng không chỉ bao gồm việc bảo đảm không bị tước đoạt về tính mạng, mà còn bao gồm việc bảo đảm cho TE được cung cấp chất dinh dưỡng và sự chăm sóc y tế ở mức độ cao nhất, đảm bảo làm sao cả TE gái và TE trai đều được hưởng một cách công bằng từ những lợi ích của các dịch vụ.

- Nhóm quyền được bảo vệ: Khái niệm "bảo vệ TE" không dừng lại ở việc ngăn ngừa những sự xâm hại về thể chất, tinh thần với TE mà còn bao gồm cả việc ngăn ngừa và khắc phục những điều kiện bất lợi đối với cuộc sống của TE. Đặc biệt là bảo vệ TE trai và TE gái khỏi sự xâm hại tình dục, và giúp đỡ các em có thể tái hoà nhập cộng đồng sau khi bị xâm hại.

- Nhóm quyền được phát triển: Công ước đưa ra một cách nhìn toàn diện về sự phát triển của TE, không chỉ về thể chất mà còn về trí tuệ, tình cảm, đạo đức và xã hội.

- Nhóm quyền được tham gia: Nhóm quyền này bao gồm tất cả các quyền giúp TE có thể biểu đạt (dưới mọi hình thức) những ý kiến, quan điểm của bản thân về các vấn đề liên quan đến cuộc sống của TE. Nhóm quyền này khuyến khích các em, cả TE trai và TE gái đóng góp ý kiến của mình đối với những chương trình, kế hoạch liên quan đến cuộc sống của các em.

3.Trong các nhóm quyền của trẻ em, nhóm quyền nào quan trọng nhất?

Trong các nhóm quyền của TE, các nhóm quyền đều quan trọng như nhau, không thể tách biệt nhau hoàn toàn. Vì cuộc sống của TE là một tiến trình liên tục chứ không phải là những sự kiện tách rời; chính vì vậy, tất cả các nhóm quyền này có quan hệ gắn bó với nhau. Hơn nữa, các mặt của đời sống TE được đề cập đến trong từng nhóm quyền có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, mặt này ảnh hưởng đến mặt khác. Nếu không thực hiện được mặt này sẽ không thực hiện được mặt khác.

33

Page 34: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

4. Mục đ ích của việc phân nhóm quyền là gì ?

Mục đích của việc phân nhóm quyền trong Công ước là tạo điều kiện cho TE phát triển- sự phát triển được định nghĩa với phạm vi rộng, bao gồm việc phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức và xã hội. Điều này yêu cầu phải có những quyền đặc biệt để đảm bảo các nhu cầu đặc biệt của TE. Bằng cách phân loại QTE thành các nhóm dựa vào các điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của trẻ, nó cho phép xác định thêm các quyền khác dựa trên các nhu cầu và lợi ích cao nhất của trẻ.

II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN QTE VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH THỰC HIỆN QTE NHÌN TỪ GÓC ĐỘ GIỚI

1. Phương pháp tiếp cận quyền trẻ em nhìn từ góc độ giới

HOẠT ĐỘNG: (Xem hoạt động 6 trong phụ lục của tập II- tài liệu giảng)

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Tôn trọng, thừa nhận và bảo đảm thực hiện QTE là trách nhiệm và nghĩa vụ của gia đình, cộng đồng và Nhà nước. Ở Việt Nam, việc xây dựng cũng như ban hành chính sách và pháp luật để bảo vệ TE đã được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, để bảo vệ TE tốt hơn nữa thì việc thực hiện những chính sách và pháp luật đó vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết.

Trên thế giới đã xuất hiện nhiều phương pháp tiếp cận khi nghiên cứu, xây dựng chính sách và thúc đẩy việc thực hiện QTE, việc lựa chọn phương pháp tiếp cận tối ưu nhất để bảo vệ tốt hơn nữa QTE, đặc biệt là quyền của TE gái cũng là một vấn đề đang được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế.

Có một số phương pháp được các quốc gia áp dụng nhằm thực hiện QTE. Đó là tiếp cận giới và phát triển, tiếp cận dựa trên QCN, tiếp cận chính sách, tiếp cận đa ngành, tiếp cận phát triển cộng đồng… Trong đó, phương pháp tiếp cận dựa trên quyền và phương pháp tiếp cận giới và phát triển là hai phương pháp đang được áp dụng ở nhiều quốc gia và mang lại nhiều lợi ích thiết thực mà các phương pháp tiếp cận khác không có được. Hai phương pháp này có thể tác động sâu rộng từ phạm vi nhà nước đến mỗi hộ gia đình, đến mỗi cá thể trong cộng đồng, đến cả nam giới và phụ nữ nhằm tìm ra

34

Page 35: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

phương thức tốt nhất để thực hiện QCN, đặc biệt là QTE.

1.1. Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền (Right based approach)

1.1.1. Thế nào là phương pháp tiếp cận dựa trên quyền?

Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền là phương pháp tương đối mới đối với nhiều quốc gia. Cho đến nay, chưa có một định nghĩa thống nhất về phương pháp tiếp cận dựa trên quyền trên phạm vi quốc tế. Dựa trên các tài liệu nghiên cứu và quá trình phân tích, có thể đưa ra khái niệm như sau:

Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền là áp dụng và thực hiện các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế và quốc gia về QCN trong mọi chính sách, chương trình, dự án nhằm hướng tới việc thúc đẩy và bảo vệ QCN.

- Các nguyên tắc QCN đó là: Bình đẳng- không phân biệt đối xử; bảo đảm tính thống nhất không thể phân chia giữa các quyền; nhà nước chịu trách nhiệm chính; các nhóm xã hội dễ bị tổn thương cần được quan tâm hơn; người dân và các tổ chức xã hội (NGOs) có quyền được tham gia.

- Các chuẩn mực QCN: các quy định về quyền trong Hiến pháp, pháp luật quốc gia và trong các công ước quốc tế về QCN.

Để áp dụng được cách tiếp cận dựa trên quyền có hiệu quả đòi hỏi Việt Nam phải tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức về quyền trước khi có được nền văn hoá nhân quyền, mà ở đó mọi người ngày càng được nâng cao nhận thức về QCN; xây dựng nhà nước pháp quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng được các cơ chế đảm bảo QCN được thực thi. Theo cách tiếp cận này, các kế hoạch và chính sách phát triển được ban hành có sự gắn bó chặt chẽ giữa quyền và nghĩa vụ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế về QCN.

Chẳng hạn, nghèo đói là một vấn đề mà nhiều quốc gia đang quan tâm, nó không chỉ tác động tới người lớn mà còn tác động nghiêm trọng đến trẻ em vì TE cần có chế độ dinh dưỡng cao hơn, cần được sử dụng nguồn nước sạch

35

Page 36: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

và vệ sinh, cần được vui chơi, giải trí cũng như chăm sóc sức khỏe và giáo dục. Sự nghèo đói này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển thể chất, trí tuệ cũng như tình cảm của trẻ, làm giảm năng lực của trẻ khi lớn lên. Chính vì vậy, chính sách xóa đói giảm nghèo cần được thực hiện sâu rộng hơn nữa, đến được với đồng bào khó khăn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi nhằm bảo đảm QTE.

1.1.2. Một vài đặc trưng và thế mạnh của phương pháp tiếp cận dựa trên quyền

Theo Văn phòng Cao ủy Nhân quyền của LHQ thì cách tiếp cận dựa trên quyền có một số nét đặc trưng sau:

- Lấy con người làm trung tâm cho mọi hoạt động của Nhà nước, mục đích là thực hiện và đảm bảo các QCN trong hoạch định chính sách và chương trình phát triển.

- Xác định rõ quyền và nghĩa vụ đồng thời nâng cao năng lực của những người có quyền và nghĩa vụ để họ có thể đòi quyền hay thực hiện được các nghĩa vụ của mình.

- Các QCN phải được ghi nhận trong pháp luật và đảm bảo thực hiện trong thực tế.

Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền là phương pháp tiếp cận đúng đắn, có cơ sở đạo đức và pháp luật, mặt khác cách tiếp cận này đem lại những kết quả phát triển con người tốt hơn và bền vững hơn vì:

Thứ nhất, nó đề cập đến những người dễ bị tổn thương, những người có quyền, nhưng quyền của họ có nguy cơ dễ bị vi phạm.

Thứ hai, tiếp cận dựa trên quyền chính là nhằm bảo vệ một cách tốt nhất các quyền của TE: quyền được sống, quyền được chăm sóc y tế, quyền giáo dục, quyền được phát biểu ý kiến.... Đồng thời, nó cũng chỉ rõ trách nhiệm của các quốc gia, của cộng đồng cũng như của gia đình trong việc đảm bảo thực hiện những quyền này của TE, đặc biệt là TE gái vì từ trước đến nay, TE gái thường là đối tượng dễ bị tổn thương “kép” do những yếu tố sinh học, văn hóa, xã hội, yếu tố kinh tế và nhiều yếu tố khác tạo ra, nên việc bảo

36

Page 37: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

đảm các quyền cho các em lại càng cần thiết hơn.

Thứ ba, cách tiếp cận dựa trên quyền tạo ra nhiều “những con mắt giám sát”: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội, đoàn thể quần chúng, nhân dân… theo từng lĩnh vực và tạo điều kiện ứng phó phù hợp nhất với các vấn đề phát triển của trẻ em, đặc biệt là trẻ em gái trên nhiều phương diện.

Ý nghĩa của phương pháp tiếp cận dựa trên quyền đối với TE đó là nó khẳng định QTE là QCN, trong đó không phân biệt đối xử với TE, không phân biệt đối xử giữa TE trai và TE gái là QCN cơ bản đồng thời cũng là yêu cầu phát triển bền vững của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam.

1.1.3. Vận dụng phương pháp tiếp cận dựa trên quyền để đảm bảo BĐG trong việc thực hiện QTE.

Như trên đã phân tích, phương pháp tiếp cận dựa trên quyền có nhiều ưu việt.

Áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên quyền ở cấp cộng đồng sao cho QCN phải có ý nghĩa thực tiễn và được áp dụng đối với mọi người chứ không chỉ là mục tiêu mà chính phủ các nước và những người có nghĩa vụ phải phấn đấu. Trên thực tế áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên quyền để đảm bảo BĐG trong việc thực hiện QTE gặp phải một số khó khăn và thách thức như: môi trường chính sách và pháp luật chưa hoàn thiện; bất cập giữa việc ban hành chính sách, pháp luật và việc thực thi chính sách, pháp luật đó; quan niệm định kiến lạc hậu lâu đời về vị trí, vai trò của nam giới –nữ giới cũng như TE trai, TE gái trong gia đình và xã hội vẫn tồn tại.

Vì vậy, những ưu việt trên của phương pháp tiếp cận dựa trên quyền có thể giúp cho các ĐBDC vận dụng phù hợp thế mạnh của phương pháp trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách, kế hoạch và pháp luật. Ngoài ra, khi ban hành pháp luật cũng như giám sát việc hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật ở trung ương và địa phương cần chú ý tới vận dụng các tiêu chuẩn của Luật quốc tế về QCN, những điều ước quốc tế về QCN mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Trong đó, cần đặc biệt lưu ý tới Công ước về quyền trẻ em (CRC), Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại

37

Page 38: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

phụ nữ (CEDAW) đã được nội luật hóa trong pháp luật Việt Nam nhằm thúc đẩy BĐG và đảm bảo quyền của TE trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Vận dụng phương pháp tiếp cận dựa trên quyền trong bảo đảm BĐG nhằm thực hiện QTE đòi hỏi:

Thứ nhất, các chương trình, chính sách và pháp luật về QTE phải hướng tới mục tiêu tôn trọng và bảo vệ TE.

Thứ hai, các chương trình, chính sách và pháp luật về QTE phải ghi nhận sự khác biệt về giới và giới tính giữa TE gái và TE trai bao gồm cả về mặt sinh học, văn hóa, kinh tế, xã hội...

Thứ ba, thực hiện triệt để và nghiêm ngặt nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử trong quá trình thực hiện các chương trình, chính sách và pháp luật về TE.

Thứ tư, trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát chương trình chính sách về thực hiện QTE phải chú ý đến những nhóm TE dễ bị tổn thương như TE dân tộc thiểu số, TE khuyết tật, TE mồ côi không nơi nương tựa...

Thứ năm, xây dựng được nền y tế, giáo dục, văn hóa... đảm bảo các tiêu chí: tính sẵn có, khả năng tiếp cận (cả về mặt địa lý và nguyên tắc không phân biệt đối xử), có thể chấp nhận được (phù hợp về văn hóa, giới tính và chi phí của các em và gia đình...) và đảm bảo về chất lượng.

1.2. Phương pháp tiếp cận giới và phát triển (Gender and Development- GAD)

1.2.1. Khái niệm phương pháp tiếp cận giới và phát triển

Khi nói đến phương pháp tiếp cận giới và phát triển người ta thường sử dụng các thuật ngữ như: lồng ghép giới, phân tích trên cơ sở giới…

Có thể hiểu tiếp cận giới và phát triển đơn giản như sau:

Phương pháp tiếp cận giới và phát triển có thể được hiểu là tổng hợp của các biện pháp lồng ghép giới, phân tích giới, đưa yếu tố giới vào mọi thiết chế và tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn

38

Page 39: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

hóa, xã hội nhằm đạt được mục tiêu BĐG

1.2.2. Một vài đặc trưng và thế mạnh của phương pháp tiếp cận giới và phát triển

Trước đây, người ta thường đề cập đến phương pháp tiếp cận Phụ nữ trong phát triển (WID). Phương pháp này chú trọng hơn tới việc tăng số lượng nữ và thu hút sự tham gia của họ trong các lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực chính trị. Tuy nhiên, phương pháp này mới chỉ tập trung vào việc làm thế nào để phụ nữ có thể tham gia tốt hơn vào các sáng kiến phát triển hiện có, chủ yếu thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ với tư cách là người thụ hưởng chứ chưa phải là người làm chủ. Nó chủ yếu tập trung vào phụ nữ, còn những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa lại được xem xét một cách độc lập và tách biệt. Nhưng các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội lại có sự tác động rất lớn đến cả hai giới là phụ nữ và nam giới ở nhiều góc độ rất khác nhau.Vì vậy, phương pháp tiếp cận giới và phát triển (GAD) đã mang đến một cách nhìn toàn diện hơn trong quá trình thực hiện mục tiêu BĐG. Nó thừa nhận:

Thứ nhất, giới không phải chỉ là vấn đề của riêng phụ nữ mà là vấn đề về mối quan hệ giữa nam và nữ.

Thứ hai, phụ nữ và nam giới có nhu cầu khác nhau và mang đặc thù của giới.

Thứ ba, phụ nữ thường yếu thế hơn so với nam giới, những khác biệt về giới cũng có thể làm nam giới bị yếu thế.

Phương pháp này đòi hỏi sự thay đổi trong tư duy và cách thức hành động để giải quyết triệt để những nguyên nhân của tình trạng bất BĐG trong toàn xã hội, nói cách khác chính là đạt đến “bình đẳng thực chất” của cả nam giới và phụ nữ.

Cũng như vậy, có thể hiểu BĐG trong đảm bảo QTE không chỉ có nghĩa là số lượng của TE trai và TE gái tham gia trong tất cả các hoạt động là như nhau, mà là TE trai và TE gái có vị trí như nhau, được tạo điều kiện và có

39

Page 40: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

cơ hội như nhau để phát huy khả năng của mình; BĐG đối với TE trai và TE gái không có nghĩa là giống nhau hoàn toàn mà sự tương đồng và khác biệt giữa TE trai và TE gái phải được xã hội thừa nhận, có giá trị như nhau. Sự thừa nhận đó phải được ghi nhận trong pháp luật và được bảo đảm thực hiện trên thực tế thông qua các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội cũng như nhà trường, gia đình.

Ý nghĩa của phương pháp tiếp cận giới và phát triển đối với TE là bảo đảm và thực hiện quyền bình đẳng giữa TE trai và TE gái về cơ hội và điều kiện trong cuộc sống, học tập, vui chơi… TE trai hay gái đều được pháp luật bảo vệ như nhau và đó là cơ sở để thực hiện BĐG giữa nam và nữ.

Vì vậy, để đảm bảo bình đẳng trong việc thực hiện các quyền của trẻ em, áp dụng phương pháp tiếp cận giới và phát triển là việc làm hợp lý và cần thiết.

Vận dụng phương pháp tiếp cận giới và phát triển để đảm bảo bình đẳng giới trong việc thực hiện quyền trẻ em

Áp dụng phương pháp này đòi hỏi các ĐBDC cần quan tâm đến những vấn đề sau:

Thứ nhất, vận dụng phương pháp tiếp cận giới và phát triển trong việc bảo đảm QTE cần tiếp cận QTE dưới góc độ giới trong toàn bộ quá trình xây dựng các văn bản luật. Chẳng hạn, khi đề cập đến Luật nuôi con nuôi, thì các điều luật cần tính đến BĐG để đảm bảo rằng không có sự phân biệt đối xử giữa TE trai và TE gái, không có sự khác biệt về tác động của các điều luật tới TE trai và TE gái. Một số vấn đề cần được quy định nhằm bảo đảm BĐG như nghiêm cấm việc nuôi con nuôi xuất phát từ định kiến giới, dẫn đến sự phân biệt đối xử giữa TE trai và TE gái. Vì định kiến giới sẽ ảnh hưởng đến cơ hội được nhận làm con nuôi của TE, trong đó có TE gái. Vì vậy, việc lựa chọn giới tính có chủ đích, có động cơ, tính toán vì lợi ích cá nhân mà không vì mục đích nuôi con nuôi khi xin nhận TE làm con nuôi, là hành vi cần bị nghiêm cấm và quy định trong luật.

Thứ hai, sử dụng phương pháp phân tích giới, LGG…trong mọi lĩnh vực liên quan đến TE.

Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc BĐG được thực hiện đối với TE trong mọi

40

Page 41: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

lĩnh vực của đời sống xã hội.

Tiếp cận giới và phát triển và cách tiếp cận dựa trên quyền có những điểm chung: thứ nhất, cả hai đều đòi hỏi có sự quan tâm đến quyền của những nhóm người cụ thể; thứ hai, cả hai đều áp dụng cho mọi giai đoạn của hoạt động (xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá) và áp dụng cho mọi loại hoạt động (lập pháp, ban hành các chính sách và chương trình).

Cách tiếp cận dựa trên quyền và cách tiếp cận giới và phát triển có sự tác động qua lại, tăng cường, bổ sung cho nhau. Tiếp cận giới và phát triển đòi hỏi lồng ghép khía cạnh giới vào các hoạt động phát triển, với mục tiêu tối cao là đạt được bình đẳng giới. Cách tiếp cận dựa trên quyền đã lồng ghép các tiêu chuẩn và nguyên tắc quốc tế về QCN vào các hoạt động phát triển, bao gồm các QCN của phụ nữ và nghiêm cấm việc phân biệt đối xử vì giới. Vì vậy, sự kết hợp hai phương pháp tiếp cận này trong việc hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật nhằm đảm bảo QTE và đạt tới mục tiêu BĐG là một cách thức cần thiết.

2. Một số mô hình thực hiện quyền trẻ em nhìn từ góc độ giới

2.1. Mô hình “Trường học thân thiện”

Trong lịch sử, ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều trường học dành riêng cho nam sinh hoặc nữ sinh, dù vô tình hay hữu ý đối với việc phân biệt giới thì mô hình này đến nay đã lạc hậu, vì để trẻ phát triển toàn diện, hòa nhập với xã hội và cộng đồng thì TE trai cũng như TE gái phải bình đẳng về cơ hội đến trường, cùng có điều kiện sinh hoạt và học tập như nhau.

Mô hình “Trường học thân thiện” đã được xây dựng từ năm 1995, đến năm 2008 mô hình này đã được phát động xây dựng trong cả nước.

Trường học thân thiện thường có một số đặc trưng sau:

- Trường học tiếp nhận tất cả TE trong độ tuổi, nhất là cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở ( là các cấp học phổ cập giáo dục) đến trường; điều đó có nghĩa là tất cả TE đến tuổi đi học đều được đến trường, dù là trai hay gái.

- Nhà trường tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng về quyền học tập cho TE không có bất kỳ sự phân biệt nào về hoàn cảnh kinh tế gia đình, giới tính, dân tộc, tôn giáo, văn hoá, ngôn ngữ, vùng miền, phong tục tập quán..., trong

41

Page 42: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

đó có cả TE khuyết tật có ý chí và khả năng học tập cũng được đến trường. Không phân biệt đối xử sẽ làm trẻ tự tin hơn để có thể đến trường học tập.

- Nhà trường giúp đỡ các em học sinh chưa ngoan, giúp đỡ các em có học lực yếu kém; giảm tình trạng lưu ban, bỏ học, vận động những học sinh đã bỏ học lại đến trường,. Ngoài ra, Nhà trường cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh giúp đỡ những em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, giúp đỡ những trẻ em gái phải bỏ học để giúp cha mẹ làm việc nhà, đi làm thêm… được đến lớp.

- Trường học thân thiện không có bạo lực với trẻ.

- Trường học thân thiện tạo cơ hội cho trẻ có khả năng hoạt động độc lập, tự tin.

Với những đặc điểm nêu trên, trường học thân thiện được xây dựng trên cơ sở hướng tới việc đảm bảo các QTE: quyền được giáo dục, quyền bình đẳng giữa TE trai và TE gái có cơ hội học tập, quyền được an toàn về thân thể, quyền tiếp cận thông tin của trẻ… Phát triển mô hình này sẽ là việc làm thiết thực để đảm bảo BĐG trong việc thực hiện QTE.

2.2. Mô hình “Bệnh viện bạn hữu trẻ em”

“Bệnh viện bạn hữu trẻ em” là danh hiệu phong tặng cho các bệnh viện làm tốt các chương trình về chăm sóc, bảo vệ TE. Hiện nay, đã có nhiều bệnh viện ở các tỉnh được phong tặng danh hiệu này.

Bệnh viện bạn hữu TE yêu cầu:

- Thực hiện tốt việc chăm sóc trẻ thông qua sử dụng các biện pháp khác nhau về chuyên môn, chẳng hạn: phương pháp da kề da (Kangaroo) trẻ được mẹ ủ ấm và cho bú ngay sau khi sinh; TE được tiêm chủng vaccin viêm gan B và vitamin K sau khi sinh để phòng tránh các bệnh về gan và máu. Những biện pháp chăm sóc đó được áp dụng với mọi trẻ em được sinh ra, bất kể các em là trai hay gái, trẻ có bố mẹ hay bị bố mẹ bỏ rơi…

- Cán bộ y tế của các bệnh viện bạn hữu phải được đào tạo những nội dung về sự cần thiết nuôi con bằng sữa mẹ và chăm sóc trẻ em sau khi sinh. Bệnh nhân là phụ nữ có thai đến bệnh viện được cung cấp đầy đủ thông tin về lợi ích của sữa mẹ…

42

Page 43: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

Mô hình này đòi hỏi:

Thứ nhất, bệnh viện phải được trang bị đầy đủ những thiết bị cần thiết đủ để chăm sóc sức khỏe cho trẻ ngay từ giai đoạn mang thai của người mẹ, đến giai đoạn sơ sinh và các giai đoạn sau. Việc siêu âm cho người mẹ mang thai là rất cần thiết để có thể theo dõi được sự phát triển của trẻ, tuy nhiên siêu âm để lựa chọn giới tính cần được cấm tuyệt đối trong các bệnh viện này.

Thứ hai, giảm chi phí chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện này đối với trẻ em khó khăn, trẻ em dân tộc thiểu số và những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Thứ ba, đội ngũ nhân viên trong bệnh viện cần được trang bị kiến thức về giới nhằm đảm bảo không có tình trạng phân biệt đối xử về giới diễn ra khi các bác sỹ, y tá thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình. Những đặc điểm của bệnh viện này luôn đề cập tới việc làm thế nào để chăm sóc tốt nhất cho bà mẹ và trẻ em, không phân biệt các em là trai hay gái. Chính vì vậy, việc nhân rộng mô hình này sẽ góp phần đảm bảo quyền của trẻ em không bị phân biệt đối xử về giới cũng như quyền của các bà mẹ được chăm sóc sức khỏe trong lúc mang thai và sinh con.

2.3. Mô hình “Cộng đồng thân thiện với trẻ em”

Để có thể đưa chính sách, pháp luật đúng đắn của Đảng và Nhà nước đến với mỗi người dân có hiệu quả thì cộng đồng chính là cầu nối quan trọng nhất. Trên cơ sở đó, tôn trọng và thực hiện quyền trẻ em đã được ghi nhận trong pháp luật Việt Nam cần phải có sự phối hợp đa ngành của các cấp chính quyền và của cộng đồng xã hội. Hiện nay, có một số mô hình cộng đồng thân thiện với TE xuất hiện nhằm đảm bảo tốt hơn các QTE trên toàn quốc. Đó là mô hình tỉnh bạn hữu, phường thân thiện hay những phòng điều tra thân thiện… ngày càng trở nên quen thuộc.

Mô hình tỉnh bạn hữu TE:

Theo nguồn tin của UNICEF, hiện nay “sự khác biệt giữa 12 tỉnh giàu nhất và 12 tỉnh nghèo nhất thường rất rõ rệt. Ví dụ, tỷ lệ nghèo ở những tỉnh giàu nhất vào khoảng 9%, trong khi tỷ lệ này ở những tỉnh nghèo nhất lên tới 16%. Tại những tỉnh giàu nhất, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh là 10 trường hợp trên 1000 ca sinh sống, trong khi tỷ lệ này ở những tỉnh nghèo nhất cao gấp sáu lần”. Đó là lý do, UNICEF đã xây dựng mô hình tỉnh bạn hữu và áp

43

Page 44: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

dụng tương đối hiệu quả trong những năm qua. UNICEF đã cùng với các tỉnh thực hiện mô hình Tỉnh bạn hữu TE nhằm đảm bảo các chính sách, kế hoạch và ngân sách của các cấp tỉnh, huyện, xã được xây dựng hợp lý, rõ ràng, hiệu quả với sự tham gia của nhân dân, đồng thời hỗ trợ những đối tượng “dễ bị tổn thương”, trong đó có TE…Mô hình hỗ trợ thiết lập các dịch vụ tổng hợp về sức khỏe và dinh dưỡng, giáo dục, nước sạch và vệ sinh môi trường, bảo vệ và phòng ngừa thương tích ở TE nhằm giúp các tình này thực hiện tốt hơn các QTE.

Mô hình phường thân thiện thực hiện mục tiêu cho TE có cơ hội học hỏi và nói lên tiếng nói của chính mình để người lớn có thể hiểu rõ các em hơn. Các câu lạc bộ trẻ em do các chi đoàn thanh niên tổ chức tại phường, qua đó các em tìm hiểu về pháp luật, hiểu về QTE, hiểu thế nào là trẻ lang thang, trẻ bị xâm hại tình dục, trẻ bị làm việc trong môi trường độc hại … Em nào gặp khó khăn sẽ được câu lạc bộ giúp đỡ. Đặc biệt, theo định kỳ các em sẽ được gặp gỡ, tiếp cận với lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể. Trong những lần gặp mặt này, đại diện các ban ngành của địa phương sẽ lắng nghe ý kiến, những đề xuất, kiến nghị của các em để kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc có liên quan đến cuộc sống, học tập, sức khỏe, vui chơi giải trí cho TE trên địa bàn.

Mô hình phòng điều tra thân thiện được xây dựng nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích của TE và người chưa thành niên (nhất là các nhân chứng và người bị hại), nhưng vẫn đảm bảo được tính pháp lý của các vụ án. Khi thực hiện các cuộc điều tra thì điều tra viên không ngồi đối diện với các em như trước đây, mà sẽ ngồi sau tấm kính một chiều để ghi lời khai. Áp dụng mô hình này sẽ tạo nên không khí cởi mở, dễ chịu hơn đối với các cuộc điều tra được thực hiện với đối tượng đặc biệt là TE. Do đó quan hệ giữa điều tra viên với nghi phạm, người bị hại, hoặc nhân chứng... sẽ được cải thiện tốt hơn, theo đó kết quả trong công tác điều tra cũng tốt hơn. Đặc biệt là trong những vụ án có tính nhạy cảm như các vụ hiếp dâm, cưỡng dâm thì mô hình này cũng tạo nên sự thoái mái cho các nạn nhân là TE gái.

Đặc điểm chung của mô hình tỉnh bạn hữu, phường thân thiện hay

44

Page 45: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

phòng điều tra thân thiện đều nhằm một mục đích chung là tạo điều kiện tốt nhất cho TE được phát biểu ý kiến, được tham vấn và ý kiến của các em được các cơ quan quản lý, người hoạch định chính sách hay thực thi công vụ lắng nghe, tôn trọng và ý kiến đúng phải được đảm bảo thực hiện.

Những mô hình này có thể áp dụng để bảo vệ TE trai cũng như TE gái, có thể thành lập những câu lạc bộ riêng cho các em gái hoặc các em trai để giáo dục về quyền, về giới tính và các biện pháp phòng, chống việc vi phạm quyền cho các em.

Để thực hiện tốt những mô hình trên cần có sự tham gia của tất cả mọi người, đặc biệt và trực tiếp là của các ĐBDC. Các đại biểu cần dành thời gian đề cập và quan tâm nhiều hơn trong chương trình nghị sự của mình những vấn đề liên quan đến QTE, đặc biệt là TE gái. ĐBDC có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các mô hình nêu trên, đặc biệt là ĐBHĐND. Vì các mô hình này đều được thực hiện ở các địa phương, nơi mà các đại biểu HĐND thực hiện chức năng của mình. Mặt khác, nhiều ĐBHĐND kiêm nhiệm tham gia trực tiếp trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, kinh tế, văn hóa ở địa phương cũng là một thuận lợi để giám sát tốt hơn việc thực hiện các mô hình này. Trong quá trình thực thi, sự phối hợp giữa các đại biểu với các ban, ngành, cơ quan có trách nhiệm đảm bảo QTE là hết sức cần thiết để những kiến nghị sau khi giám sát được quan tâm và thực hiện. Việc giám sát có kết quả tốt nhưng những kiến nghị sau khi giám sát lại không được các ban, ngành, cơ quan lưu tâm và thực hiện tốt thì cũng không mang lại lòng tin cho nhân dân, không đảm bảo việc thực hiện tốt QTE trong thực tế.

III. ĐẢM BẢO BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHỮNG QUYỀN CƠ BẢN CỦA TRẺ EM

HOẠT ĐỘNG (Xem hoạt động 7 trong phụ lục của tập II - tài liệu giảng)

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG

“Đảm bảo BĐG trong việc thực hiện QTE là đảm bảo cho TE trai và TE gái không bị phân biệt đối xử, có vị trí, vai trò ngang nhau, có cơ

45

Page 46: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

hội được sống còn, được bảo vệ, được phát triển, được tham gia và được hưởng những lợi ích tốt nhất như nhau trong gia đình cũng như trong xã hội".

Việt Nam là quốc gia thứ 2 trên thế giới và là quốc gia đầu tiên ở châu Á đã phê chuẩn CRC. Gần 20 năm thực hiện Công ước và thực hiện những chính sách và pháp luật về QTE, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn. “QTE là một giải pháp nhằm đảm bảo TE không còn là những người tiếp thu thụ động tình thương của người lớn mà trở thành chủ thể của quyền, có khả năng tham gia tạo dựng cuộc sống phù hợp, có khả năng tham gia tạo dựng cuộc sống phù hợp và đầy đủ ý nghĩa trong thời thơ ấu”.1

Có thể nói nguyên tắc không phân biệt đối xử được nêu trong Điều 2 của CRC là một trong những nguyên tắc chủ đạo khi thực hiện QTE. Nhìn từ lăng kính giới, tất cả TE phải được đối xử bình đẳng và không bị phân biệt đối xử dựa trên cơ sở giới tính trong tất cả mọi lĩnh vực đời sống.

3.1. Đảm bảo bình đẳng giới khi thực hiện quyền được giáo dục của trẻ em

HOẠT ĐỘNG: (Xem hoạt động 8 trong phụ lục của tập II- tài liệu giảng)

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG

UNICEF tại Việt Nam đã đánh giá, trong nhiều năm nay, “Việt Nam là nước dẫn đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương về các chỉ số về BĐG qua việc cung cấp các dịch vụ y tế và giáo dục tới các TE gái và TE trai, phụ nữ và nam giới. Sự chênh lệnh về tỉ lệ nhập học giữa TE gái và TE trai là rất thấp. Tỉ lệ mù chữ của nữ giới so với nam giới ngày càng giảm”. Có thể thấy, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong những năm qua. Tuy nhiên, để đảm bảo ngày càng tốt hơn nữa quyền được học tập của TE thì thúc đẩy QTE mạnh mẽ hơn nữa vẫn là việc làm cần thiết. TE là nguồn nhân lực tương lai của đất nước, chính vì vậy giáo dục cho TE càng tốt thì chất lượng nguồn nhân lực sẽ ngày càng được nâng cao. Điều đó đòi hỏi, TE trai 1 Tài liệu tập huấn: "Quyền trẻ em" của Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người, Học viện Chính trị Quốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2003, tr. 82,

46

Page 47: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

cũng như TE gái có khả năng như nhau, có nhu cầu như nhau thì phải có cơ hội học tập như nhau, các em phải được Nhà nước, gia đình và cộng đồng tạo cơ hội đến trường, phát huy khả năng của mình.

Đảm bảo BĐG khi thực hiện QTE cần giải quyết một số vấn đề sau:

Thứ nhất, xóa bỏ tận gốc tình trạng mù chữ, khắc phục tình trạng khó khăn của TE dân tộc đặc biệt là TE gái ở những vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để các em được học đến bậc cao hơn.

Hiện nay, tình trạng tái mù chữ vẫn tồn tại ở nước ta. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đến tháng 6/2008, cả nước có hơn 140.000 người trong độ tuổi 15-25 không biết chữ. Theo ông Phạm Sanh Châu, Tổng thư ký Ủy ban Quốc gia Unesco Việt Nam: Tại Việt Nam, tỷ lệ xóa mù chữ ở các dân tộc thiểu số chỉ đạt 77,13%, thấp hơn 15% so với các nhóm còn lại của dân số. Phụ nữ và TE gái ở các vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa là những người gặp rất nhiều khó khăn trong việc xóa mù chữ, do việc giáo dục, ngôn ngữ và cơ sở vật chất còn yếu và thiếu.

Còn theo đánh giá của UNICEF, nhiều TE gái có thể đã bị suy dinh dưỡng trước và ngay cả trong khi các em đi học, khi được đi học rồi các em lại không có đủ  tiền để mua đồ dùng học tập, quần áo và thức ăn (đặc biệt là học sinh nội trú), và các em thường bị áp lực phải bỏ học để chăm sóc cho người thân trong gia đình hay giúp đỡ cha mẹ về kinh tế.

Ngoài ra, TE dân tộc thiểu số, đặc biệt là TE gái phải đối mặt với những khó khăn khác như nhận thức chưa đầy đủ của gia đình đối với lợi ích của giáo dục, cơ sở vật chất nhà trường thiếu thốn và chất lượng dạy học thấp. Do đó, tình trạng các em gái không được đến trường và không được học đến những bậc cao hơn vẫn còn tồn tại.

Để giải quyết những tình trạng trên, cần thực hiện các giải pháp khác nhau với các nhóm dân tộc khác nhau. Các giải pháp chủ yếu bao gồm: hỗ trợ chi phí trực tiếp giáo dục cho các hộ gia đình, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên, điều chỉnh chương trình và tài liệu, giáo dục song ngữ (tiếng Việt và tiếng dân tộc), giáo dục về giới, nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường và tạo môi trường học tập an toàn và thân thiện với TE; vận động sự

47

Page 48: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

ủng hộ của cộng đồng cho việc khuyến khích TE gái đi học, thành lập các câu lạc bộ cho cha mẹ và TE gái, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương, và giúp địa phương phát triển kinh tế...

Thứ hai, xóa bỏ tình trạng TE không được đến trường vì lý do giới tính.

Hiện nay, tình trạng nhiều gia đình đông con chỉ dành quyền được đi học cho TE trai vẫn còn tồn tại, đặc biệt ở các gia đình nông thôn nghèo và các gia đình dân tộc thiểu số. Các gia đình này đều cho rằng chỉ có con trai mới là con mình, sau này nó sẽ là người nuôi họ lúc về già, chỉ con trai mới cần học cao, làm rạng danh dòng họ, còn con gái là con người ta, học cao không cần thiết; hoặc do gia đình kinh tế gặp khó khăn và thiếu lao động nên TE gái thường phải nghỉ học vì có thể giúp đỡ cha mẹ những công việc trong nhà tốt hơn là bé trai…

Thứ ba, tránh tình trạng định hướng nghề nghiệp cho trẻ theo giới tính.

Trên thực tế vẫn còn tồn tại tình trạng một số gia đình thường định hướng các em nữ học những nghề mà họ cho là nhẹ nhàng, phù hợp chẳng hạn như nghề sư phạm, thợ may, diễn viên múa… các em nam có nhu cầu học nghề này thì cho là không phù hợp, nam giới phải làm những công việc mạnh mẽ, kiếm được nhiều tiền, chẳng hạn như xây dựng, kỹ thuật…Điều đó đã làm hạn chế việc phát huy khả năng, năng khiếu vốn có của các em. Vì vậy, cần khuyến khích những khả năng và năng khiếu đó để đào tạo chuyên sâu cho các em.

Thứ tư, việc giáo dục và chăm sóc trẻ ở các trường mầm non và tiểu học phần nhiều là do giáo viên nữ đảm nhiệm.Thông thường, những thiên hướng giới tính của trẻ ảnh hưởng rất nhiều từ những người xung quanh, trong đó có cô giáo. Vậy có bất cập gì không khi trẻ chỉ được tiếp xúc với chủ yếu là các cô giáo trong suốt nhiều năm đầu đời?

Vì vậy, thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho các bậc cha mẹ cũng như cộng đồng về pháp luật nói chung và pháp luật liên quan đến QTE nói riêng, cũng như pháp luật về BĐG là việc làm cần thiết và thường xuyên.

48

Page 49: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

3.2. Đảm bảo BĐG khi thực hiện quyền được chăm sóc sức khỏe của TE

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Trong “Chương trình Hành động quốc gia vì TE Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010” vấn đề sức khỏe và dinh dưỡng đã được đưa lên hàng đầu “Giảm tỷ lệ tử vong TE dưới 1 tuổi xuống 30% số TE sinh ra sống vào năm 2005 và xuống dưới 25%0 vào năm 2010; giảm tỷ lệ tử vong TE dưới 5 tuổi xuống 36%0 vào năm 2005 và xuống dưới 32%0 vào năm 2010; giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 80/100.000 vào năm 2005 và xuống dưới 70/100.000 vào năm 2010. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng TE dưới 5 tuổi ở thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) xuống dưới 25% vào năm 2005 và xuống dưới 20% vào năm 2010; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng TE dưới 5 tuổi ở thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) bình quân mỗi năm 1,5%”. Để đạt được những mục tiêu trên thì việc nâng cao kiến thức cho phụ nữ, cho những người cha, người mẹ trong gia đình về chăm sóc và dinh dưỡng cho TE là hết sức cần thiết. Vì, những người cha cũng có vai trò quan trọng như mẹ trong việc chăm sóc con cái và các thành viên khác trong gia đình.

“Không có sự đầu tư nào sáng suốt hơn là đầu tư vào việc chăm sóc sức khỏe và giáo dục cho TE gái vị thành niên và phụ nữ”. 1

Hiện nay, Bộ Y tế đang tiến hành xây dựng nhiều đề án nhằm giảm tỷ lệ mất cân bằng giới, xây dựng những mô hình cung cấp thông tin, tư vấn và dịch vụ sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên; mô hình kiểm tra sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân; đề án sàng lọc sơ sinh. Những đề án đó góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và TE.

Đảm bảo BĐG khi chăm sóc sức khỏe TE cần lưu ý một số vấn đề sau:

Thứ nhất, tình trạng lựa chọn giới tính cho thai nhi phải bị nghiêm cấm triệt để. “Khoảng 60 đến 100 triệu phụ nữ và TE gái trên thế giới sẽ còn sống cho đến hôm nay nếu không có sự phân biệt đối xử về giới, thể hiện ở việc lựa chọn giới tính cho thai nhi cũng như chế độ dinh dưỡng, chăm sóc”2. Hành vi 1 http://www.cpv.org.vn/cpv Báo điện tử của Đảng cộng sản 17:37 | 02/07/2009 2 Tài liệu tập huấn: "Quyền trẻ em" của Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người- Học viện Chính trị Quốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2003, tr. 123.

49

Page 50: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

lựa chọn giới tính của các bậc cha mẹ, dù là TE trai hay TE gái cũng đều là vô nhân đạo và phải bị lên án.

Thứ hai, Bộ Luật Lao động quy định quyền được nghỉ thai sản dành cho phụ nữ là điều tất yếu, song bên cạnh đó cần nâng cao hơn nữa vai trò của nam giới trong gia đình đối với công việc chăm sóc vợ và con sơ sinh. Chính vì thế, nên chăng cũng cần có một quy định chăm sóc vợ và con sơ sinh phù hợp của Bộ Luật Lao động đối với nam giới khi vợ sinh con.

Thứ ba, giảm tình trạng nạo thai và sinh con ở tuổi vị thành niên, để bảo vệ sức khỏe TE.

Hiện nay, “trẻ vị thành niên (từ 10-17 tuổi) ở nước ta có khoảng 23,8 triệu người, chiếm 31% dân số. Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trên thế giới (1,2-1,6 triệu ca mỗi năm), trong đó 20% thuộc lứa tuổi vị thành niên, thậm chí có em mới... 12 tuổi. Thống kê trên phạm vi cả nước cho thấy, có 5% các em gái sinh con trước 18 tuổi, 15% sinh trước tuổi 20”1. Việc mang thai, nạo hút thai và sinh con ở lứa tuổi vị thành niên ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của các em gái như mất máu, suy nhược, băng huyết… thậm chí là vô sinh. Có thể nói, tác hại của việc mang thai, nạo phá thai và sinh con ở tuổi vị thành niên rất lớn, và ngày càng theo cấp số cộng, vì những đứa con do trẻ vị thành niên sinh ra phần lớn có tình trạng sức khỏe kém. Chính vì vậy, gia đình, nhà trường và xã hội cần quan tâm hơn nữa đến các em, đặc biệt là tăng cường giáo dục giới tính, tâm lý cho TE và tác hại của việc mang thai, nạo hút và sinh con ở tuổi vị thành niên có ảnh hưởng như thế nào tới sức khoẻ và tương lai lâu dài của các em và tạo ra gánh nặng cho xã hội, nhất là TE gái.

3.3. Đảm bảo trẻ em không bị bóc lột sức lao động

HOẠT ĐỘNG (Xem các câu hỏi trong hoạt động 9 của phụ lục tập II- tài liệu giảng)

Nguyên nhân TE và TE gái dễ bị bóc lột sức lao động (Xem hoạt động 10 trong phụ lục của tập II- tài liệu giảng)

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG1 (http://suckhoedoisong.vn/2009051304204597p82c84/nao-pha-thai-o-tuoi-vi-thanh-nien-chuyen-dau-long!.htm),

50

Page 51: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

Theo pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia thì TE có quyền được học tập, được vui chơi giải trí, được rèn luyện và giáo dục tinh thần lao động tùy theo sức lực và lứa tuổi. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều trẻ em phải nghỉ học do gia đình quá nghèo khó. Để giúp đỡ gia đình, thậm chí nhiều em đã trở thành lao động mang lại thu nhập chính cho gia đình. Hiện nay, nước ta có khoảng 1,6 triệu TE có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó số TE đang phải lao động nặng nhọc là 26.000 1 và trong đó một nửa là TE gái.Việt Nam hiện có hàng nghìn TE đang phải làm việc kiếm sống ở độ tuổi từ 12 - 15 tuổi. Nhiều em trong số này, nhất là TE gái đã bị bóc lột, trở thành nạn nhân của bạo lực và lạm dụng2.

Các em bị bóc lột sức lao động, không được trả lương hoặc cùng một loại lao động như người lớn nhưng mức lương của các em sẽ thấp hơn. Với tuổi đời non nớt, công việc kiếm sống thường xa nhà, lại không hiểu biết về các quyền lợi lao động, trẻ dễ trở thành nạn nhân của những người sử dụng lao động TE. Hiện nay trên thị trường lao động, phần lớn TE gái đang làm các công việc tương tự như TE trai. Ngoài ra, một số lớn TE gái làm giúp việc gia đình, một công việc mà ít TE trai tham gia. Bên cạnh đó, cũng có nhiều TE gái lao động trong các xưởng sản xuất quy mô nhỏ hay làm dịch vụ như bán hàng rong, bán hàng trong chợ. Nhưng một số hình thức lao động TE tồi tệ nhất, đáng lên án nhất lại liên quan chủ yếu đến TE gái, đó là TE gái phải làm việc trong các cơ sở mại dâm.

Chính vì vậy, thúc đẩy BĐG trong việc đảm bảo cho trẻ em không bị bóc lột sức lao động cần:

Thứ nhất thúc đẩy BĐG tại các công sở, các doanh nghiệp, các hộ gia đình và trong chính từng gia đình để cải thiện tốt hơn nữa tình trạng kinh tế của phụ nữ, của người mẹ trong gia đình là trách nhiệm lớn của toàn xã hội. Mặt khác, chính những người chồng, người cha phải nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc gánh vác các công việc gia đình cùng với vợ và đặc biệt cùng vợ thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng và chăm sóc con cái.

Thứ hai, thực hiện các chế tài nghiêm minh với những kẻ sử dụng lao động TE trái pháp luật, xâm hại đến sức khỏe, thể xác và tinh thần của các em 1 Hà Dung, http://tapchithanhnien.org.vn/tapchi1/NPT/So7-2009/13.htm2 http://vinguoingheo.vn/v4p/?v4p=newsdetail&newsID=5467&date=12/06/2009&post=giao-duc-tre-em-

gai-lieu-phap-hieu-qua-chong-doi-ngheo.html

51

Page 52: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, tạo việc làm phù hợp với sức khỏe của trẻ và mang lại thu nhập cho TE, nhất là TE gái, chẳng hạn như tổ chức các nhóm sản xuất, các hộ sản xuất có sự tham gia lao động của trẻ đồng thời giảm bớt tình trạng TE lao động lang thang.

3.4. Bảo vệ trẻ em tránh khỏi nạn buôn bán, bạo lực và xâm hại tình dục

HOẠT ĐỘNG

Ở phần này, đặt ra câu hỏi sau:

- Anh/ Chị có thể cho biết tình trạng buôn bán, bạo lực và xâm hại tình dục ở địa phương của Anh/Chị hiện nay như thế nào? Nêu những việc Anh/Chị có thể làm để giải quyết tình trạng trên.

GỢI Ý NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Nhân Ngày Quốc tế loại trừ tình trạng nô lệ 2/12/2009, Tổng Thư ký LHQ Ban Ki-moon đã kêu gọi thế giới cần chống vấn nạn này từ xóa đói nghèo, mù chữ, bất bình đẳng về kinh tế và xã hội, phân biệt đối xử, bạo lực đối với phụ nữ và TE. Hiện nay, sự quan tâm của quốc tế ngày càng chú trọng vào nạn buôn bán TE gái cho mục đích mại dâm và các hình thức tồi tệ nhất khác của lao động TE. Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức không nhỏ trong việc giải quyết những vấn đề này.

Thứ nhất, tình trạng buôn bán TE và đặc biệt là TE gái vẫn tồn tại.

Tại Hội nghị trực tuyến tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, TE (2004-2009) báo cáo trong 5 năm qua, cả nước phát hiện 1.586 vụ, bắt 2.888 đối tượng, lừa bán 4.008 phụ nữ, TE và khoảng 22.000 phụ nữ, TE đi khỏi địa phương không rõ lý do, nghi bị buôn bán. 1 Thực trạng TE gái bị buôn bán qua biên giới một cách bất hợp pháp hoặc trá hình bằng cách này hay cách khác (điển hình là kết hôn với người nước ngoài) và trở thành nô lệ tình dục vẫn đang là một vấn đề gây nhức nhối trong dư luận.

Thứ hai, tình trạng bạo hành trong một vài năm gần đây đã trở nên đặc 1 http://www6.vnmedia.vn/newsdetail.asp 23/20/2009.

52

Page 53: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

biệt nghiêm trọng, trong đó có phụ nữ và TE. TE bị bạo hành ngay trong gia đình, ở trường học và ở nơi mà các em phải đến làm việc vì kế sinh nhai của bản thân và gia đình. Theo nghiên cứu mới đây của Cục Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em thuộc Bộ LĐTBXH và UNICEF, hiện có tới 70% trẻ em bị trừng phạt, hành hạ thân thể. Tình trạng quát mắng, xúc phạm trẻ ngày càng phổ biến1, và những người trừng phạt thân thể TE nhiều nhất lại chính là mẹ và cô giáo. Các em không chỉ bị tổn thương về mặt thể xác mà cả về mặt tinh thần. Tâm lý của trẻ sẽ không thể phát triển bình thường khi chính những người thân thiết nhất, những người mà các em tin tưởng nhất như cha, mẹ hay thầy cô giáo lại bạo hành với nhau và bạo hành với các em.

Thứ ba, tình trạng xâm hại tình dục vẫn diễn ra.

Theo nghiên cứu của tổ chức Plan Quốc tế. “Hiện nay mỗi năm trên thế giới có 150 triệu TE gái và 73 triệu TE trai bị xâm hại tình dục”. Ở Việt Nam, theo Tổng cục Cảnh sát, trung bình hằng năm xảy ra khoảng 800 vụ xâm hại tình dục TE, chiếm 50% tổng số vụ phạm tội xâm phạm TE; số TE chưa đủ 18 tuổi phải đi bán thân xác kiếm sống chiếm khoảng 14% trong tổng số 40.000 gái mại dâm cả nước. Đặc biệt, tình trạng xâm hại tình dục TE không chỉ ở TE gái như chúng ta vẫn nhìn nhận từ trước đến nay, mà còn tương đối cao ở TE trai. Theo khảo sát của TS. Nguyễn Thanh Hương - Đại học Y tế cộng đồng về phòng chống xâm hại tình dục TE với gần 3000 học sinh 12-18 tuổi ở Hà Nội và Hải Dương đã cho thấy 20% số TE trai được hỏi đã từng bị xâm hại tình dục trong khi con số này ở TE gái là 18%.

Việc bị xâm hại tình dục sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống, tâm sinh lý của các em nam, khiến các em thiếu tự tin vào bản thân, có nguy cơ uống rượu, say rượu và tự tử cao, đồng thời dễ mắc bệnh trầm cảm, lo âu. Tình trạng này đòi hỏi gia đình, nhà trường và các đoàn thể cần quan tâm, giáo dục con cái cách tự bảo vệ mình, kể cả TE trai hay TE gái vì các em đều có nguy cơ bị xâm hại. KẾT LUẬN

1. Khi nói BĐG tạo ra “lợi ích kép” cho cả phụ nữ và TE cũng có nghĩa là sự tồn tại của bất BĐG sẽ tạo ra “tổn thương kép” cho họ. Phụ nữ và TE là

1 Báo Hà Nội mới, 24/2/2009.

53

Page 54: GIỚI THIỆUgenic.molisa.gov.vn/Portals/0/users/doingoai/Upload Fi… · Web viewGIỚI THIỆU Trong tiến trình phát triển xã hội, bình đẳng giới đã và đang

những đối tượng dễ bị tổn thương giới do có những đặc điểm khác biệt về mặt sinh học, y học, về mặt kinh tế và văn hóa so với nam giới. Vì vậy, khi vai trò cũng như quyền lợi của phụ nữ, TE gái trong gia đình được tôn trọng và đảm bảo thì lợi ích kinh tế cũng như tinh thần mà họ mang lại cho gia đình cũng như xã hội được nhân lên gấp bội.

2. Nam giới và TE trai là những cộng tác viên tích cực nhất để thúc đẩy BĐG khi tham gia vào các lĩnh vực bảo vệ phụ nữ và TE gái như chống bạo hành, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục…

3. Bảo đảm BĐG trong việc thực hiện QTE đòi hỏi phải thực hiện và tôn trọng quyền bình đẳng của TE trên mọi phương diện, thừa nhận và tạo điều kiện cũng như cơ hội bình đẳng cho TE gái cũng như TE trai được phát triển năng lực. Bảo đảm BĐG trong việc thực hiện QTE được thể hiện qua quy định cụ thể trong CRC cũng như trong các văn bản pháp luật liên quan đến QTE của Việt Nam. Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia đình ra đời đã tạo hành lang pháp lý chặt chẽ hơn để thúc đẩy BĐG đối với mọi người, đặc biệt là TE.

4. .Quan tâm hơn nữa đến trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bởi vì, đây là những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp, có nhiều vấn đề liên quan đến quyền trẻ em cần được quan tâm nhiều hơn. Đó là hiện tượng tảo hôn ở vùng đồng bào dân tộc; trẻ em gái thất học, mù chữ ; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao…

5. Các ĐBDC có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo BĐG khi thực hiện QTE. Vai trò đó gắn với chức năng của các đại biểu, vì vậy nâng cao, bồi dưỡng kiến thức về QTE và BĐG cho các ĐBDC là cần thiết. Hiện nay, Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách khá rõ ràng, nhưng điều cần thiết là phải thực hiện xuyên suốt và đồng bộ các giải pháp từ trung ương đến địa phương. Đại biểu QH, Đại biểu HĐND các cấp cần nắm vững những chủ trương, đường lối chính sách cũng như pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giới, quyền phụ nữ nói chung, trong đó có quyền bình đẳng giới, quyền phụ nữ,  quyền trẻ em dân tộc nói riêng để giám sát có hiệu quả.

54