7

HÀ N...1880. Canh Thìn Chấn Chấn Chấn Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rồng, cốt Cua đồng, trực Bình. trường mạng 1881. Tân

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HÀ N...1880. Canh Thìn Chấn Chấn Chấn Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rồng, cốt Cua đồng, trực Bình. trường mạng 1881. Tân
Page 2: HÀ N...1880. Canh Thìn Chấn Chấn Chấn Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rồng, cốt Cua đồng, trực Bình. trường mạng 1881. Tân

1

HÀ NỘI - 2010

DẪN LUẬN

Con người khi bắt đầu được đậu thai trong bụng đã bị tác động bởi môi trường (vũ trụ) một cách gián tiếp thông qua người mẹ. Sau chín tháng mười ngày (có thể thiếu-đẻ non hay dôi-chửa trâu) thai nhi chào đời vào năm nào, mùa nào trong năm ấy và trong đêm tối hay ban ngày sáng rực, là những mốc không-thời gian cho biết những đặc điểm sinh lý học (thân thể) và tâm lý học (tính cách) khá rõ nét của đối tượng mà cổ nhân gọi là “mệnh”. Với mệnh (đặc điểm sinh lý và tâm lý) ấy, thì hoạt động của đối tượng trong môi trường (dưới tác động của vũ trụ) như thế nào thì tốt (hợp) và như thế nào thì không tốt (khắc), được dự báo trước một cách thống kê-kinh nghiệm nhiều năm từ đời này qua đời khác của nhân loại đúc kết lại (cổ nhân gọi là “thân mệnh”), mà chúng ta cũng có thể tự luận để thúc đẩy những điểm tốt (hợp) và tránh (khắc phục) những điểm xấu (xung) cho sự hoạt động của chính bản thân được thuận buồm xuôi gió trong đời sống diễn ra hàng ngày suốt cả cuộc đời theo từng giai đoạn (giai đoạn đầu-tiền vận, tuổi gái thập tam, nam thập lục; giai đoạn giữa-trung vận đến 45 tuổi, mốc tuổi sức khoẻ bắt đầu đi xuống và giai đoạn cuối-hậu vận sau 45 tuổi). Với mệnh ấy (đặc điểm sinh lý và tâm lý) thì việc lập hôn nhân với một đối tượng khác, có những đặc điểm sinh lý và tâm lý (mệnh) nhất định thì “hợp-tương sinh” hay “không hợp-tương khắc” cả về sinh lý (giao hợp), cả về tâm lý (giao tiếp, cư xử) trong sinh hoạt vợ chồng; cũng như việc xây nhà, ăn ở, ngủ nghê, làm việc ở đâu, theo hướng nào (cổ nhân gọi là “kham dư-phong thuỷ-địa cầu từ trường quan hệ học nhân loại”) cho phù hợp với tác động của môi trường (vũ trụ) để đón dưỡng khí (sinh khí) tốt hơn và tránh thán khí (âm khí) độc hại cho chính bản thân trong sinh hoạt hàng ngày. Vũ trụ hàng giờ, hàng ngày, hàng tháng, hàng quí (mùa) trong từng năm vận động theo một qui luật khá chặt chẽ mà cổ nhân gọi là “ngũ hành” (mặt trời, trăng, sao, ...) sẽ tác động lên hoạt động (công việc-tài liệu gọi là “sự”) của con người và mọi hoạt động đó đều có thời điểm xuất phát (bắt đầu-tài liệu gọi là “khởi”), mà đã được thống kê để dự báo cho chúng ta lựa chọn những mốc thời gian (khởi) phù hợp cho từng loại hình công việc (sự), sao cho ít trục trặc nhất, công việc được trôi chảy nhất trong suốt thời gian tiến hành. Tóm lại, xét một cách khoa học-tổng quát, cuộc sống của con người chi phối bởi 3 yếu tố: vận mệnh (đặc điểm sinh lý và tâm lý), những quyết định của bản thân (chọn “khởi” quyết “sự”: chọn hôn nhân, chọn gia trạch, ...) và địa dư-phong thuỷ (chỗ ở, nơi làm việc, …), tự luận để biết được “số mệnh” của mình, mới biết tiến biết lùi, đó là một nguyên tắc sống. Từ quan điểm nêu ra, với sự ham muốn tìm hiểu, qua nhiều năm thu thập được trong các tài liệu của nghiệp vụ tình báo, ngoại giao và tâm sinh lý học, trên cơ sở xếp sắp thành một số luật (chủ yếu theo luật bàn cờ, toán đồ-ma trận), tôi biên soạn tập tài

Page 3: HÀ N...1880. Canh Thìn Chấn Chấn Chấn Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rồng, cốt Cua đồng, trực Bình. trường mạng 1881. Tân

2

liệu ngắn gọn, dễ hiểu cho đọc giả đại chúng tự mình lo cho mình (gọi là tự luận) về bản thân, cho gia đình, trong việc lấy vợ gả chồng, làm nhà (dương trạch), chôn cất người rời cõi trần (âm trạch), cũng như những việc đại sự khác, ... và triển khai nó như thế nào trên thực tế, mà không phải nhờ những “ông thầy học mót” thì thật lợi bất cập hại, tiền mất tật mang. Đây là tài liệu mang tính khoa học (về sinh lý và tâm lý học trên cơ sở duy vật lịch sử và khảo cứu học), luận về tác động của vũ trụ lên con người, khác với những tài liệu mang tính mê tín dị đoan thường gặp. Dẫn ra sau đây là minh chứng không thể chối cãi. Một cách khoa học, rõ ràng, cụ thể và sớm nhất, thì triết gia và là nhà toán học người Đức đã quan sát “Bát quái”, nghĩ ra phép nhị phân thay cho phép thập phân, bằng cách chỉ dùng 2 con số: 1 làm Dương và 0 làm Âm, để mã hoá vào máy tính điện tử (hai con số này thành mỗi nhóm 6 số và gồm 64 nhóm; khi có điện vào đèn bật là 1, khi điện tắt là 0, cứ như vậy để truyền dẫn tín hiệu), mà ngày nay, tin học, là một trong những ngành có sức mạnh vào bậc nhất của nhân loại. Rồi nữa, một nhà bác học ở Anh quốc, vận dụng nguyên lý “Bát quái” từ năm 1930, đã tìm ra quĩ đạo hành tinh thứ 10 trong hệ mặt trời. Hiện tại, một số nhà khoa học, nhờ nghiên cứu “Kinh dịch” mà xác định được rằng, trong điện từ trường, phía trái và phải không như nhau, Dương thì 9 mà Âm thì 6 (tỉ số 3/2, “định luật cơ ngẫu”: khi hạt nhân nguyên tử nổ thì bắn ra những ly tử Âm và ly tử Dương, tia Dương bắn xa hơn tia Âm theo tỉ lệ 3/2, giải Nobel Vật lý năm 1957). Thuyết tương đối của Einstein với phương trình E = MC2, lý thuyết về vũ trụ và các vì sao, ... là những lý thuyết quan trọng cũng được ước đoán từ “Kinh dịch”, rồi dùng toán học, vật lý học, ... để chứng minh và kiểm chứng lại. Đông y, muốn hành nghề, đều phải thuộc lý thuyết sinh, khắc của Âm Dương ngũ hành, đặc biệt là khoa châm cứu, họ phải tường tận về kinh huyệt và Tây y thì ngạc nhiên là châm cứu-lạc huyệt có thể châm tê để giải phẩu một cách nhẹ nhàng, không gây đau đớn cho người bệnh. Khi đọc “Kinh dịch”, một nhà toán học Pháp đã nói: “phỏng đoán trước rồi hãy chứng minh!”. Nhưng trước khi dò tìm, phỏng đoán, người ta cũng đã có những căn cứ gì rồi: Thống kê, mang tính xác suất, của quá khứ (kinh nghiệm), nhìn nhận (lập luận, đánh giá) hiện tại, rồi phỏng đoán (luận) tương lai. Đấy là phương pháp luận của dịch học và cũng là của triết học. Tài liệu có 812 trang, gồm bốn phần như trình bày ở bìa, phần thứ nhất: Luận về đời người (thân mệnh), phần thứ hai: Luận về vợ chồng (hôn nhân), phần thứ ba: Luận về nhà cửa (gia trạch) và phần thứ tư: Luận về thời gian (khởi sự). Quí đọc giả hãy lấy một tờ giấy trắng, ghi những thông số của đối tượng và lần theo các mục trong tài liệu, ghi ra các đặc điểm của chính họ lên trang giấy và tự luận. Tin rằng tài liệu sẽ giúp ích phần nào cho quí đọc giả. Tài liệu được sắp xếp như trình bày trong trang mục lục.

Tác giả

Page 4: HÀ N...1880. Canh Thìn Chấn Chấn Chấn Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rồng, cốt Cua đồng, trực Bình. trường mạng 1881. Tân

3

PHẦN THỨ NHẤT: LUẬN VỀ ĐỜI NGƯỜI (con người-tuổi-cung-mạng)

I. LUẬN VỀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CON NGƯỜI KHI SINH RA 1. Đặc điểm của con người theo bát trạch Tam nguyên: a. Thượng nguyên: Năm sinh Cung Cung phi Mạng cốt tinh Con nhà bát quái Nam Nữ 1864. Giáp Tí Chấn Khảm Cấn Hải trung Kim, khắc bình địa Mộc, xương Bạch đế, Chuột, cốt Chó sói, trực Bế. phú quí 1865. Ất Sửu Tốn Ly Càn Hải trung Kim, khắc bình địa Mộc, xương Bạch đế, Trâu, cốt Chó, trực Kiến. phú quí 1866. Bính Dần Khảm Cấn Đoài Lư trung Hoả, khắc kiếm phong Kim, Xích đế, xương Cọp, cốt chim Tri, trực Định. cô quạnh 1867. Đinh Mão Càn Đoài Cấn Lư trung Hoả, khắc kiếm phong Kim, Xích đế, xương Thỏ, cốt Gà, trực Chấp. cô quạnh 1868. Mậu Thìn Đoài Càn Ly Đại lâm Mộc, khắc đại trạch Thổ, xương Thanh đế, Rồng, cốt Quạ, trực Thu. trường mạng 1869. Kỷ Tỵ Cấn Khôn Khảm Đại lâm Mộc, khắc đại trạch Thổ, xương Thanh đế, Rắn, cốt Khỉ, trực Khai. trường mạng 1870. Canh Ngọ Ly Tốn Khôn Lộ bàng Thổ, khắc tuyền trung Thuỷ, Huỳnh đế, xương Ngựa, cốt Vượn, trực Mãn. cô quạnh 1871. Tân Mùi Khảm Chấn Chấn Lộ bàng Thổ, khắc tuyền trung Thuỷ, Huỳnh đế, xương Dê, cốt Gấu, trực Bình. cô quạnh 1872. Nhâm Thân Khôn Khôn Tốn Kiếm phong Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Khỉ, cốt Dê, trực Nguy. phú quí 1873. Quí Dậu Chấn Khảm Cấn Kiếm phong Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Gà, cốt Đười ơi, trực Thành. phú quí 1874. Giáp Tuất Càn Ly Càn Sơn đầu Hoả, khắc sa trung Kim, xương Xích đế, Chó cốt Ngựa, trực Kiến. cô quạnh 1875. Ất Hợi Đoài Cấn Đoài Sơn đầu Hoả, khắc sa trung Kim, xương Xích đế, Heo, cốt Hươu, trực Trừ. cô quạnh 1876. Bính Tí Cấn Đoài Cấn Giáng hạ Thuỷ, khắc sa trung Kim, Hắc đế, xương Chuột, cốt Rắn, trực Thành. cô quạnh 1877. Đinh Sửu Ly Càn Ly Giáng hạ Thuỷ, khắc sa trung Kim, Hắc đế, xương Trâu, cốt Trăn, trực Thu. cô quạnh 1878. Mậu Dần Khảm Khôn Khảm Thành đầu Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, Huỳnh đế, xương Cọp, cốt Thuồng luồng, trực Khai. phú quí 1879. Kỷ Mão Khôn Tốn Khôn Thành đầu Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, Huỳnh đế, xương Thỏ, cốt Lạc đà, trực Bế. phú quí 1880. Canh Thìn Chấn Chấn Chấn Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rồng, cốt Cua đồng, trực Bình. trường mạng 1881. Tân Tỵ Tốn Khôn Tốn Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rắn, cốt Thỏ, trực Định. trường mạng

Page 5: HÀ N...1880. Canh Thìn Chấn Chấn Chấn Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rồng, cốt Cua đồng, trực Bình. trường mạng 1881. Tân

4

1882. Nhâm Ngọ Ly Khảm Cấn Dương liễu Mộc, khắc lộ bàng Thổ, Thanh đế, xương Ngựa, cốt Chồn, trực Bế. trường mạng 1883. Quí Mùi Càn Ly Càn Dương liễu Mộc, khắc lộ bàng Thổ, Thanh đế, xương Dê, cốt Cọp, trực Kiến. trường mạng 1884. Giáp Thân Khôn Cấn Đoài Tuyền trung Thuỷ, khắc thiên thượng Hắc đế, Hoả, xương Khỉ, cốt Heo, trực Định. tứ tính, phú quí 1885. Ất Dậu Chấn Đoài Cấn Tuyền trung Thuỷ, khắc thiên thượng Hắc đế, Hoả, xương Gà, cốt Cua, trực Chấp. tứ tính, phú quí 1886. Bính Tuất Tốn Càn Ly Ốc thượng Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, Huỳnh đế xương Chó, cốt Trâu, trực Phá. phú quí 1887. Đinh Hợi Cấn Khôn Khảm Ốc thượng Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, Huỳnh đế, xương Heo, cốt Dơi, trực Nguy. phú quí 1888. Mậu Tí Càn Tốn Khôn Thích lịch Hoả, khắc thiên hà Thuỷ, Xích đế, xương Chuột, cốt Chó sói, trực Mãn. phú quí 1889. Kỷ Sửu Đoài Chấn Chấn Thích lịch Hoả, khắc thiên hà Thuỷ, Xích đế, xương Trâu, cốt Cú, trực Bình. phú quí 1890. Canh Dần Cấn Khôn Tốn Tùng bách Mộc, khắc lộ bàng Thổ, xương Thanh đế, Cọp, cốt Beo, trực Nguy. trường mạng 1891. Tân Mão Ly Khảm Cấn Tùng bách Mộc, khắc lộ bàng Thổ, xương Thanh đế, Thỏ, cốt Rái, trực Thành. trường mạng 1892. Nhâm Thìn Khảm Ly Càn Trường lưu Thuỷ, khắc thiên thượng Hoả, Hắc đế, xương Rồng, cốt Chó sói, trực Kiến. trường mạng 1893. Quí Tỵ Khôn Cấn Đoài Trường lưu Thuỷ, khắc thiên thượng Hoả, Hắc đế, xương Rắn, cốt Chó, trực Trừ. trường mạng 1894. Giáp Ngọ Ly Đoài Cấn Sa trung Kim, khắc thạch lựu Mộc, xương Bạch đế, Ngựa, cốt chim Tri, trực Chấp. phú quí, an mạng 1895. Ất Mùi Khảm Càn Ly Sa trung Kim, khắc thạch lựu Mộc, xương Bạch đế, Dê, cốt Gà, trực Phá. phú quí, an mạng 1896. Bính Thân Khôn Khôn Khảm Sơn hạ Hoả, khắc thích lịch Hoả, xương Xích đế, Khỉ, Cốt Quạ, trực Khai. cô quạnh 1897. Đinh Dậu Chấn Tốn Khôn Sơn hạ Hoả, khắc thích lịch Hoả, xương Xích đế, Gà, Cốt Khỉ, trực Bế. cô quạnh 1898. Mậu Tuất Tốn Chấn Chấn Bình địa Mộc, khắc sa trung Kim, xương Thanh đế, Chó, cốt Vượn, trực Bình. phú quí 1899. Kỷ Hợi Cấn Khôn Tốn Bình địa Mộc, khắc sa trung Kim, xương Thanh đế, Heo, cốt Gấu, trực Định. phú quí 1900. Canh Tí Càn Khảm Cấn Bích thượng Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, Huỳnh đế, xương Chuột, cốt Dê, trực Thành. quan lộc, cô quạnh

Page 6: HÀ N...1880. Canh Thìn Chấn Chấn Chấn Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rồng, cốt Cua đồng, trực Bình. trường mạng 1881. Tân

5

1901. Tân Sửu Đoài Ly Càn Bích thượng Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, Huỳnh đế, xương Trâu, cốt Đười ươi, trực Thu. quan lộc, cô quạnh 1902. Nhâm Dần Cấn Cấn Đoài Kim bạch Kim, khắc lư trung Hoả, xương Bạch đế, Cọp, cốt Ngựa, trực Trừ. phú quí 1903. Quí Mão Ly Đoài Cấn Kim bạch Kim, khắc lư trung Hoả, xương Bạch đế, Thỏ, cốt Hươu, trực Mãn. phú quí 1904. Giáp Thìn Tốn Càn Ly Phúc đăng Hoả, khắc xoa xuyến Kim, Xích đế, xương Rồng, cốt Rắn, trực Phá. tân khổ 1905. Ất Tỵ Đoài Khôn Khảm Phúc đăng Hoả, khắc xoa xuyến Kim, Xích đế, xương Rắn, cốt Trâu, trực Nguy. tân khổ 1906. Bính Ngọ Càn Tốn Khôn Thiên hà Thuỷ, khắc thiên thượng Hoả, Hắc đế, xương Ngựa, cốt Thuồng luồng, trực Mãn. tân khổ 1907. Đinh Mùi Đoài Chấn Chấn Thiên hà Thuỷ, khắc thiên thượng Hoả, Hắc đế, xương Dê, cốt Rồng, trực Bình. tân khổ 1908. Mậu Thân Cấn Khôn Tốn Đại trạch Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, xương Huỳnh đế, Khỉ, cốt Lạc đà, trực Định. quan lộc 1909. Kỷ Dậu Ly Khảm Cấn Đại trạch Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, xương Huỳnh đế, Gà, cốt Thỏ, trực Chấp. quan lộc 1910. Canh Tuất Khảm Ly Càn Xoa xuyến Kim, khắc đại lâm Mộc, Bạch đế, xương Chó, cốt Cáo, trực Thu. phú quí 1911. Tân Hợi Khôn Cấn Đoài Xoa xuyến Kim, khắc đại lâm Mộc, Bạch đế, xương Heo, cốt Cọp, trực Khai. phú quí 1912. Nhâm Tí Chấn Đoài Cấn Tang đố Mộc, khắc ốc thượng Thổ, xương Thanh đế, Chuột, cốt Beo, trực Chấp. quan lộc 1913. Quí Sửu Tốn Càn Ly Tang đố Mộc, khắc ốc thượng Thổ, xương Thanh đế, Trâu, cốt Cua biển, trực Phá. quan lộc 1914. Giáp Dần Cấn Khôn Khảm Đại khê Thuỷ, khắc sơn hạ Hoả, xương Hắc đế, Cọp, cốt Trâu, trực Khai. phú quí 1915. Ất Mão Ly Tốn Khôn Đại khê Thuỷ, khắc sơn hạ Hoả, xương Hắc đế, Mèo, cốt Dơi, trực Bế. phú quí 1916. Bính Thìn Khảm Chấn Chấn Sa trung Thổ, khắc dương liễu Mộc, Huỳnh đế, xương Rồng, cốt Chuột, trực Kiến. phú quí 1917. Đinh Tỵ Khôn Khôn Tốn Sa trung Thổ, khắc dương liễu Mộc, Huỳnh đế, xương Rắn, cốt Cú, trực Trừ. phú quí 1918. Mậu Ngọ Chấn Khảm Cấn Thiên thượng Hoả, khắc sa trung Kim, Xích đế, xương Ngựa, cốt Heo, trực Thành. cô quạnh 1919. Kỷ Mùi Tốn Ly Càn Thiên thượng Hoả, khắc sa trung Kim, Xích đế, xương Dê, cốt Rái, trực Thu. cô quạnh 1920. Canh Thân Khôn Cấn Đoài Thạch lựu Mộc, khắc bích thượng Thổ, Thanh đế, xương Khỉ, cốt Chó sói, trực Trừ. cô quạnh 1921. Tân Dậu Càn Đoài Cấn Thạch lựu Mộc, khắc bích thượng Thổ, Thanh đế, xương Gà, cốt Chó, trực Mãn. cô quạnh 1922. Nhâm Tuất Đoài Càn Ly Đại hải Thuỷ, khắc thiên thượng Hoả, Hắc đế, xương Chó, cốt chim Tri, trực Phá. quan lộc, tân khổ 1923. Quí Hợi Cấn Khôn Khảm Đại hải Thuỷ, khắc thiên thượng Hoả, Hắc đế xương Heo, cốt Gà, trực Nguy. quan lộc, tân khổ

Page 7: HÀ N...1880. Canh Thìn Chấn Chấn Chấn Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rồng, cốt Cua đồng, trực Bình. trường mạng 1881. Tân

6

b. Trung nguyên: 1924. Giáp Tí Chấn Tốn Khôn Hải trung Kim, khắc bình địa Mộc, xương Bạch đế, Chuột, cốt Chó sói, trực Bế. phú quí 1925. Ất Sửu Tốn Chấn Chấn Hải trung Kim, khắc bình địa Mộc, xương Bạch đế, Trâu, cốt Chó, trực Kiến. phú quí 1926. Bính Dần Khảm Khôn Tốn Lư trung Hoả, khắc kiếm phong Kim, Xích đế, xương Cọp, cốt chim Tri, trực Định. cô quạnh 1927. Đinh Mão Càn Khảm Cấn Lư trung Hoả, khắc kiếm phong Kim, Xích đế, xương Thỏ, cốt Gà, trực Chấp. cô quạnh 1928. Mậu Thìn Đoài Ly Càn Đại lâm Mộc, khắc đại trạch Thổ, xương Thanh đế, Rồng, cốt Quạ, trực Thu. trường mạng 1929. Kỷ Tỵ Cấn Cấn Đoài Đại lâm Mộc, khắc đại trạch Thổ, xương Thanh đế, Rắn, cốt Khỉ, trực Khai. trường mạng 1930. Canh Ngọ Ly Đoài Cấn Lộ bàng Thổ, khắc tuyền trung Thuỷ, Huỳnh đế, xương Ngựa, cốt Vượn, trực Mãn. cô quạnh 1931. Tân Mùi Khảm Càn Ly Lộ bàng Thổ, khắc tuyền trung Thuỷ, Huỳnh đế, xương Dê, cốt Gấu, trực Bình. cô quạnh 1932. Nhâm Thân Khôn Khôn Khảm Kiếm phong Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Khỉ, cốt Dê, trực Nguy. phú quí 1933. Quí Dậu Chấn Tốn Khôn Kiếm phong Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Gà, cốt Đười ươi, trực Thành. phú quí 1934. Giáp Tuất Càn Chấn Chấn Sơn đầu Hoả, khắc sa trung Kim, xương Xích đế, Chó, cốt Ngựa, trực Kiến. cô quạnh 1935. Ất Hợi Đoài Khôn Tốn Sơn đầu Hoả, khắc sa trung Kim, xương Xích đế, Heo, cốt Hươu, trực Trừ. cô quạnh 1936. Bính Tí Cấn Khảm Cấn Giáng hạ Thuỷ, khắc thiên thượng Hoả, Hắc đế, xương Chuột, cốt Rắn, trực Thành. cô quạnh 1937. Đinh Sửu Ly Ly Càn Giáng hạ Thuỷ, khắc thiên thượng Hoả, Hắc đế, xương Trâu, cốt Trùn, trực Thu. cô quạnh 1938. Mậu Dần Khảm Cấn Đoài Thành đầu Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, Huỳnh đế, xương Cọp, cốt Thuồng luồng, trực Khai. phú quí 1939. Kỷ Mão Khôn Đoài Cấn Thành đầu Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, Huỳnh đế, xương Thỏ, cốt Rồng, trực Bế. phú quí 1940. Canh Thìn Chấn Càn Ly Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rồng, cốt Lạc đà, trực Bình. trường mạng 1941. Tân Tỵ Tốn Khôn Khảm Bạch lạp Kim, khắc phúc đăng Hoả, Bạch đế, xương Rắn, cốt Thỏ, trực Định. trường mạng 1942. Nhâm Ngọ Ly Tốn Khôn Dương liễu Mộc, khắc lộ bàng Thổ, Thanh đế, xương Ngựa, cốt Cáo, trực Bế. trường mạng 1943. Quí Mùi Càn Chấn Chấn Dương liễu Mộc, khắc lộ bàng Thổ, xương Thanh đế, Dê, cốt Cọp, trực Kiến. trường mạng 1944. Giáp Thân Khôn Khôn Tốn Tuyền trung Thuỷ, khắc thiên thượng Hoả, Hắc đế,

Thuy Dinh
Typewritten Text
CÒN TIẾP