25
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------- NGỤY THỊ NGỌC THÚY HÀNH ĐỘNG NHẤN NÚT “LIKE” TRÊN MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ HIỆN NAY Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 ` LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Mai Thị Kim Thanh HÀ NỘI - 2014

HÀNH ĐỘNG NHẤN NÚT “LIKE” TRÊN MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CỦA ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4126/1/LUAN VAN THAC SI... · Phương pháp trưng cầu ý

Embed Size (px)

Citation preview

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------

NGỤY THỊ NGỌC THÚY

HÀNH ĐỘNG NHẤN NÚT “LIKE” TRÊN MẠNG

XÃ HỘI FACEBOOK CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG

ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ HIỆN NAY

Chuyên ngành: Xã hội học

Mã số: 60 31 03 01

` LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Mai Thị Kim Thanh

HÀ NỘI - 2014

1

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm

ơn sâu sắc nhất đến cô giáo, TS. Mai Thị Kim Thanh đã dành nhiều thời gian

và tâm sức giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa

Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Những người đã

dạy giỗ tôi trong suốt những năm qua, cho tôi kiến thức để có thể hoàn thành

luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô giáo và các bạn sinh viên

trường Đại học Khoa học – Đại học Huế đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu

thập thông tin.

Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian có hạn, trình độ năng lực

của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất

mong nhận được những góp ý của các thầy cô giáo khoa Xã hội học để tôi

được rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu sau đạt kết quả tốt hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2014

Học viên

Ngụy Thị Ngọc Thúy

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1

2. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................ 2

2.1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................... 2

2.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................... 3

3. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 3

3.1. Những nghiên cứu chung về mạng xã hội ............................................... 4

3.2. Những nghiên cứu về mạng xã hội Facebook và nút “Like” .................... 7

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 11

4.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 11

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 11

5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu . Error! Bookmark not defined.

5.1. Đối tượng nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.

5.2. Khách thể nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.

5.3. Phạm vi nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.

6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined.

7. Giả thuyết nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.

8.1. Phương pháp phân tích tài liệu .................... Error! Bookmark not defined.

8.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi tự ghiError! Bookmark not defined.

8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ....................... Error! Bookmark not defined.

8.4. Phương pháp quan sát................................. Error! Bookmark not defined.

9. Khung phân tích ......................................... Error! Bookmark not defined.

NỘI DUNG CHÍNH........................................ Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNError! Bookmark not defined.

1

1.1. Cơ sở lý luận............................................. Error! Bookmark not defined.

1.1.1. Các khái niệm công cụ............................. Error! Bookmark not defined.

1.1.1.1. Khái niệm hành động xã hội.................. Error! Bookmark not defined.

1.1.1.2. Khái niệm mạng xã hội ......................... Error! Bookmark not defined.

1.1.1.3. Khái niệm “Like” trên mạng xã hội FacebookError! Bookmark not defined.

1.1.1.4. Khái niệm sinh viên .............................. Error! Bookmark not defined.

1.1.2. Các lý thuyết áp dụng .............................. Error! Bookmark not defined.

1.1.2.1. Lý thuyết hành động xã hội của Max WeberError! Bookmark not defined.

1.1.2.2. Lý thuyết hành vi lựa chọn duy lý ......... Error! Bookmark not defined.

1.1.2.3. Lý thuyết nhu cầu của Maslow .............. Error! Bookmark not defined.

1.1.2.4. Lý thuyết tương tác biểu trưng .............. Error! Bookmark not defined.

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.1 Sơ lược về mạng xã hội Facebook ............. Error! Bookmark not defined.

1.2.2 Vài nét về trường Đại học Khoa học – Đại học HuếError! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NÚT “LIKE” TRÊN MẠNG

XÃ HỘI FACEBOOK CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA

HỌC HUẾ....................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1. Hiểu biết của sinh viên về nút “Like” trên mạng xã hội FacebookError! Bookmark not defined.

2.2. Thực trạng sử dụng nút “Like” của sinh viên trƣờng Đại học Khoa

học Huế ........................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Mục đích sử dụng .................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Nội dung sử dụng .................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Cách thức nhấn “Like” ............................ Error! Bookmark not defined.

2.2.4. Mức độ sử dụng ...................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ HỆ QUẢ XÃ HỘI

TRONG HÀNH ĐỘNG NHẤN “LIKE” CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG

ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ ....................... Error! Bookmark not defined.

2

3.1. Các yếu tố tác động đến hành động nhấn “Like” của sinh viênError! Bookmark not defined.

3.1.1. Các yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân ...... Error! Bookmark not defined.

3.1.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của nút “Like” và hành động sử dụng

của sinh viên .................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1.2. Mối quan hệ xã hội trên Facebook và hành động nhấn nút “Like”Error! Bookmark not defined.

3.1.1.3. Điều kiện kinh tế của sinh viên.............. Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Vai trò của hệ thống truyền thông đại chúngError! Bookmark not defined.

3.2. Hệ quả của hành động nhấn nút “Like” .. Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Ý nghĩa hành động nhấn nút “Like” của sinh viênError! Bookmark not defined.

3.2.2. Ảnh hưởng của nút “Like” đến sinh viên . Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ........................ Error! Bookmark not defined.

1. Kết luận....................................................... Error! Bookmark not defined.

2. Khuyến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 12

PHỤ LỤC

3

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Cơ cấu mẫu...................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.1: Mục đích sử dụng nút “Like” của sinh viên trường Đại học Khoa học

Huế (%)........................................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.2: Nội dung sử dụng nút “Like” trên mạng xã hội Facebook của sinh

viên trường Đại học Khoa học Huế (%) ......... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.3: Những trang “Fan page” sinh viên trường Đại học Khoa học Huế

thường nhấn nút “Like” trên mạng xã hội Facebook (%)Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.4: Khác biệt giới về hành động nhấn nút “Like” của sinh viên trường

Đại học Khoa học Huế đối với “Fan page” trên mạng xã hội Facebook (%)Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.6: Tương quan giữa giới tính và số lần nhấn nút “Like” trên mỗi lần

truy cập Facebook của sinh viên trường Đại học Khoa học Huế (%)Error! Bookmark not defined.

Số lần bấm “Like”/mỗi lần truy cập Facebook Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.7: Tương quan giữa mức độ sử dụng nút “Like” trên mạng xã hội

Facebook với số năm học của sinh viên trường Đại học Khoa học Huế (%)Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.1: Lý do vì sao nút “Like” quan trọng đối với sinh viên trường Đại

học Khoa học Huế (%) .................................. Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.2: Đối tượng mà sinh viên thường xuyên nhấn “Like” trên mạng xã

hội Facebook ................................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.3: Lý do vì sao sinh viên “trả Like” trên mạng xã hội Facebook (%)Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.4: Mức độ đồng ý của sinh viên Đại học Khoa học đối với các nhận

định.............................................................. Error! Bookmark not defined.

0

DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 2.1: Hoạt động bấm “Like” trên Facebook của người Mỹ trong một tháng

(%) ............................................................... Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 2.2: Những hình ảnh sinh viên trường Đại học Khoa Học thường

nhấn nút “Like” trên mạng xã hội Facebook (%)Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 2.3: Những “status” sinh viên trường Đại học Khoa học Huế thường

nhấn “Like” trên mạng xã hội Facebook (%) .. Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 2.4: Cách thức nhấn “Like” trên mạng xã hội Facebook của sinh viên

trường Đại học Khoa học Huế (%) ................ Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ: 2.5: Tần suất sử dụng nút “Like” trên mạng xã hội Facebook của

sinh viên trường Đại học Khoa học Huế (%) .. Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.1: Số lượng bạn bè trên Facebook của sinh viên trường Đại học Khoa học

Huế (%) ........................................................ Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.2: Nguồn thông tin mà sinh viên biết đến hiện tượng “câu Like”

diễn ra trên mạng xã hội Facebook (%) .......... Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.3: Ý nghĩa của nút “Like” trên mạng xã hội Facebook đối với sinh

viên trường Đại học Khoa học Huế (%) ......... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

STT Từ sử dụng Nghĩa tiếng Việt

1 Like Thích

2 Status Tình trạng

3 Comment Bình luận

4 Fan page Trang hâm mộ

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh xã hội hiện nay, với sự phát triển không ngừng của

công nghệ thông tin, Internet đang từng bước khẳng định tầm quan trọng,

không thể thiếu trong các hoạt động của con người. Đây thực sự là một công

cụ cung cấp thông tin và chia sẻ nguồn tri thức nhân loại, phẳng hóa thế giới

và đưa nhiều tiện ích đến với con người. Theo số liệu của tổng cục Thống kê,

số người sử dụng Internet tại Việt Nam năm 2012 là 32,6 triệu người và số

lượng này còn tiếp tục tăng lên [45]. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học

kỹ thuật cùng với đời sống của người dân ngày một tăng lên thì việc tiếp cận

với những cái mới từ bên ngoài là điều không mấy khó khăn, đặc biệt nhất là

giới trẻ. Người ta có thể truy cập mạng thông qua rất nhiều phương tiện khác

nhau, nhất là qua điện thoại di động ở bất cứ đâu và tại bất cứ thời điểm nào.

Một trong những thành phần quan trọng trong thế giới đa truyền thông

hiện nay chính là mạng xã hội. Sự xuất hiện của mạng xã hội với những tính

năng mới, thêm vào đó còn cung cấp nguồn thông tin phong phú và đa dạng

đã đem lại cho công chúng nhiều sự trải nghiệm đầy thú vị. Nhìn nhận ở một

khía cạnh nào đó, mạng xã hội đang thu hút ngày càng đông đảo số lượng

thành viên, từ đó đã làm thay đổi thói quen, tư duy, lối sống, văn hóa...của

một bộ phận công chúng. Tại việt Nam, những mạng xã hội như Facebook,

Zingme...là những mạng xã hội có số lượng người tham gia đông đảo nhất, ở

đó họ có thể chia sẻ mọi thứ diễn ra xung quanh cuộc sống của mình.

Trong rất nhiều mạng xã hội hiện nay, Facebook đang trở thành một hiện

tượng mới của xã hội, đặc biệt là ở Việt Nam. Ra đời vào năm 2004 cho đến

nay đã có hơn 1,23 tỷ người trên thế giới sử dụng mạng xã hội này [44]. Số

lượng người dùng ngày càng tăng lên tại hầu hết các quốc gia trên thế giới bởi

nhiều công cụ và tính năng ưu việt của nó so với nhiều mạng xã hội khác.

Một câu nói nổi tiếng trong bộ phim The Social Network – một bộ phim nói

2

về Facebook đã cho thấy tầm ảnh hưởng của nó đối với con người, đặc biệt là

giới trẻ “Ngày xưa chúng ta sống trong hang động, sau đó sống trong thành

phố, bây giờ chúng ta sống trên mạng”.

Sự ra đời của Facebook đứng trên một góc độ nào đó đã đem lại nhiều

điểm tích cực như kết nối con người lại với nhau hơn, góp phần giúp chúng ta

giải tỏa một phần căng thẳng của cuộc sống thị trường hiện nay. Tuy nhiên

nhiều hệ lụy mà mạng xã hội mang lại cũng không hề nhỏ, nhất là đối với

tầng lớp sinh viên, học sinh. Một trong những vấn đề mang tính xã hội đang

diễn ra hiện nay chính là việc sử dụng nút “Like” trên Facebook, một công cụ

được xem là có “quyền lực” chi phối đến giới trẻ hiện nay. Người ta có thể

bày tỏ thái độ, quan điểm của mình thông qua nút “Like” đầy hàm ý này và

đây được xem là một yếu tố thể hiện tính tương tác xã hội trên một không

gian mới – không gian xã hội ảo. Vậy hành động nhấn nút “Like” này diễn ra

như thế nào? Có những yếu tố tác động nào đến hành động “Like” của sinh

viên cũng như những hệ quả xã hội của nó? Tại sao chỉ sau một thời gian ra

đời nút “Like” trên Facebook lại trở thành mục tiêu theo đuổi không chỉ

người dùng nói chung mà ngay cả tầng lớp sinh viên nói riêng – một đối

tượng có nhiều khả năng tiếp cận sử dụng mạng xã hội. Đây cũng chính là ý

tưởng gợi nên trong tôi hướng nghiên cứu đề tài “Hành động nhấn nút

“Like” trên mạng xã hội Facebook của sinh viên Đại học Khoa học, Đại

học Huế hiện nay”. Thông qua đề tài này tôi mong muốn tìm hiểu một phần

nhận thức, nội dung và cách thức sử dụng các tính năng trên mạng xã hội

Facebook của sinh viên mà cụ thể ở đây chính là biểu tượng “Like”.

2. Ý nghĩa nghiên cứu

2.1. Ý nghĩa lý luận

Trên cơ sở vận dụng các tri thức xã hội học vào trong nghiên cứu, đề tài

có một ý nghĩa lý luận nhất định. Nghiên cứu đã ứng dụng một số lý thuyết

như: lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết hành vi lựa chọn duy lý, lý thuyết

3

nhu cầu, lý thuyết tương tác biểu trưng nhằm giải thích các khía cạnh về hành

động nhấn nút “Like” của sinh viên hiện nay. Đồng thời kết quả nghiên cứu

được coi như một luận chứng để góp phần làm sáng tỏ những lý thuyết đó.

2.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu nhằm giải thích một phần hành động sử dụng các tính năng

trên mạng xã hội, cụ thể ở đây là biểu tượng “Like”. Từ đó đưa ra những

khuyến nghị đến các bạn sinh viên về việc sử dụng nút “Like” như thế nào để

tránh những ảnh hưởng không tốt đến bản thân. Bên cạnh đó còn là nguồn

tham khảo cho các nhà tiếp thị, kinh doanh trong việc hướng đến đối tượng

khách hàng là sinh viên thông qua nút “Like” này. Kết quả nghiên cứu còn là

nguồn tham khảo cho các cấp Hội, Đoàn sinh viên trường Đại học Khoa học

Huế trong các hoạt động định hướng cho sinh viên về việc sử dụng mạng xã

hội Facebook nói chung và nút “Like” nói riêng theo cách đúng đắn và phù

hợp. Hướng đến một lối ứng xử có văn hóa và trách nhiệm khi sử dụng mạng

xã hội Facebook cũng như nút “Like” này.

Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu sẽ giúp bản thân áp dụng

được những kiến thức và phương pháp đã học vào thực tiễn, từ đó để đúc rút

những bài học kinh nghiệm cho bản thân sau này. Ngoài ra kết quả nghiên

cứu của đề tài cũng là nguồn tư liệu cho các nhà nghiên cứu tham khảo khi

nghiên cứu các vấn đề có liên quan.

3. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu về Internet và các trò chơi trực tuyến đã được quan tâm rất

nhiều từ những năm đầu thế kỷ XXI. Không chỉ trên thế giới mà ngay cả ở

Việt Nam – một quốc gia có tốc độ phát triển về số lượng người sử dụng

Internet đứng trong tốp đầu của thế giới. Tuy nhiên, những nghiên cứu về

mạng xã hội mới chỉ thực sự trở thành mối quan tâm của nhiều nhà khoa học,

đặc biệt là các nhà tâm lý học, xã hội học khi họ tập trung đi sâu vào việc tìm

hiểu những tác động của mạng xã hội, đặc biệt là Facebook đến người dùng.

4

Trên cơ sở này, nhu cầu lý giải về một kiểu nghiện mới hay một kiểu hành vi

giải tỏa, kiểu hành động mang tính chất cá nhân – cộng đồng đan xen, hành vi

tương tác ảo bắt đầu xuất hiện [1].

3.1. Những nghiên cứu chung về mạng xã hội

Trên thế giới, những nghiên cứu về mạng xã hội trực tuyến là một chủ đề

không mới và được nhìn nhận bởi nhiều ngành khoa học khác nhau như

truyền thông, y học, xã hội học...

Bài viết Studying Online Social Network, đăng trên tạp chí Journa of

Computer – Mediated Communication của Garton và các cộng sự (1997) đã

bàn về phương pháp tiếp cận nghiên cứu mạng xã hội thông qua những tương

tác trực tuyến giữa con người với nhau [29]. Một hướng nghiên cứu về hệ quả

tiêu cực của mạng xã hội được đề cập trong cuốn sách The Net Delusion (Ảo

tưởng trên mạng) của Evgeny Morozov (2012) đã đưa ra những lập luận chỉ

trích các trang mạng xã hội đã tạo ra một thế hệ của những người chỉ tham gia

hoạt động xã hội bằng cách cập nhật “status” hoặc trang hoàng cho trang cá

nhân của mình thay vì dấn thân vào các hoạt động thực sự. Theo ông, mạng

xã hội đang khiến con người trở nên chây lười và sống trong sự ảo tưởng

rằng, hành vi kích chuột bấm “Like” cũng tương đương với việc tham gia một

hoạt động nhân đạo cần đến sự đóng góp tiền bạc và thời gian [36].

Với cách nhìn nhận từ chiều cạnh mối quan hệ giữa Internet, mạng xã

hội với vốn xã hội, nghiên cứu “Social Networking Sites: Their Users and

Social Implications – A Longitudinal Study” (2012) của Petter Bae

Brandtzaeg đã khảo sát người sử dụng trực tuyến tại Na Uy với số lượng mẫu

là 2000 nằm trong độ tuổi từ 15 đến 75 tuổi. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận

rằng, có sự khác biệt về vốn xã hội giữa nhóm không sử dụng mạng xã hội và

nhóm có sử dụng trên ba khía cạnh: giao tiếp mặt đối mặt, số người quen và

vốn bắc cầu [27].

5

Nghiên cứu “Computer Networks As Social Networks:Collaborative

work, Telework and Virtual community” (1996) của Barry Wellman và các

cộng sự đã đề cập đến mạng máy tính như một mạng xã hội, là không gian để

hình thành các cộng đồng ảo, nó làm thay đổi cách thức làm việc, tương tác

với nhau giữa các công dân [24].

Tại Việt Nam, mạng xã hội hiện nay không còn là điều xa lạ, nhất là đối

với học sinh, sinh viên. Những nghiên cứu đầu tiên về mạng xã hội xuất hiện

từ những năm 2011 – 2012, thời điểm bắt đầu có sự bùng nổ lớn về số lượng

người dùng các trang mạng xã hội. Một số nghiên cứu nổi bật như: “Nghiên

cứu xu hướng phát triển mạng xã hội và đề xuất chính sách định hướng phát

triển mạng xã hội tại Việt Nam” (Đỗ Công Anh, 2011);“Nghiên cứu đề xuất

xây dựng mạng xã hội học tập tại Việt Nam” (Lê Thị Nhi, 2011). Những

nghiên cứu trên theo hướng tiếp cận từ công nghệ, đề cập đến mảng chính

sách quản lý đối với mạng xã hội và những ứng dụng của nó trong lĩnh vực

giáo dục.

Cuốn sách “Mạng xã hội với giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả

Nguyễn Thị Hậu chủ biên đã tập hợp những bài viết và các nghiên cứu dưới

góc độ xã hội học và truyền thông đại chúng được công bố trong Hội thảo

“Mạng xã hội với lối sống của giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh” của nhà xuất

bản Văn hóa – Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh (2013). Cuốn sách được

trình bày theo ba mảng chủ đề sau:

Chủ đề thứ nhất là những vấn đề chung như khái niệm về mạng xã hội,

sự ra đời, phát triển cũng như vai trò của mạng xã hội trong thời đại thông tin

ngày nay, về quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm của mạng xã hội ở

Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Một số quan niệm

truyền thống về mạng xã hội, xu hướng mới của xã hội công nghệ thông tin

và đặt ra những câu hỏi lý thú và phức tạp về việc quản lý các mạng xã hội ảo

6

hiện nay như thế nào? Làm sao để phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt

tiêu cực mà mạng xã hội đem lại.

Chủ đề thứ hai đề cập đến những ảnh hưởng mà mạng xã hội đưa lại đối

với giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh hiện nay thông qua việc tìm hiểu nhu cầu,

mục đích và các hình thức sử dụng mạng xã hội.

Phản ánh những tích cực mà mạng xã hội đem lại thông qua các tiện ích

sử dụng như việc đáp ứng nhu cầu trong giao tiếp, học tập, giải tỏa những

căng thẳng trong cuộc sống thường ngày. Sự liên kết của người dùng tạo nên

một mạng lưới xã hội rộng lớn cho phép các cá nhân tìm kiếm nhiều cơ hội

nghề nghiệp và kinh doanh hơn. Tuy nhiên mặt trái mà mạng xã hội đem lại

cũng không hề nhỏ, sự phát triển không ngừng của nó đã làm nảy sinh nhiều

bệnh lý xã hội mới, một trong những biểu hiện rõ ràng nhất đó là hội chứng

“nghiện Face”, “nghiện Like” của một bộ phận giới trẻ hiện nay.

Chủ đề thứ ba tập trung những đề xuất, giải pháp nhằm góp phần nâng

cao hiệu quả việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ. Nhấn mạnh tầm quan

trọng của sự định hướng từ gia đình, nhà trường và xã hội đối với giới trẻ

trong việc sử dụng mạng xã hội hiện nay. Qua đó đề xuất các giải pháp quản

lý, giáo dục việc sử dụng mạng xã hội cho giới trẻ để hướng đến những hành

vi và lối sống tốt đẹp. Mạng xã hội hiện diện và phát triển khách quan nhưng

việc tiếp nhận và sử dụng nó như thế nào lại tùy thuộc vào yếu tố chủ quan

của người sử dụng. Cũng theo nhóm tác giả, trình độ nhận thức về văn hóa xã

hội, nền tảng đạo đức, lối sống của gia đình, ảnh hưởng của môi trường

sống…là những nhân tố quan trọng giúp người sử dụng phân định ảnh hưởng

tích cực và tiêu cực của mạng xã hội. Từ đó có thể biết tận dụng và phát huy

những lợi ích tích cực mà mạng xã hội đem lại, tự hạn chế và loại bỏ những

tiêu cực mà số ít người sử dụng gây ra.

7

Đề tài “Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Cao đẳng Sư phạm

Thái Bình”, luận văn Thạc sỹ Tâm lý học của Đặng Thị Nga (2013) đã đưa ra

một bức tranh chung về tình hình sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường

Cao đẳng Sư phạm Thái Bình. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mạng xã hội đóng

một vai trò nhất định cũng như có ảnh hưởng lớn đối với hoạt động sống và

học tập của sinh viên. Những mạng xã hội mà sinh viên thường xuyên sử

dụng nhất là Facebook, Zingme, Youtube với mục đích truy cập rất phong

phú và đa dạng như giải trí, học tập và tìm kiếm việc làm. Bên cạnh đó sinh

viên ít được tiếp thu một cách khoa học những kiến thức về mạng xã hội, đây

chính lý do mà họ chưa biết cách để phát huy tối đa những lợi ích từ mạng xã

hội và giảm thiểu những tác hại của nó. Với việc tìm hiểu nhu cầu sử dụng

mạng xã hội của sinh viên, tác giả đã đưa ra kết luận: Nhu cầu sử dụng mạng

xã hội của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái bình là rất cao và có sự

khác biệt giữa mức độ và biểu hiện nhu cầu sử dụng giữa các nhóm khách thể

nghiên cứu [10].

3.2. Những nghiên cứu về mạng xã hội Facebook và nút “Like”

Kể từ khi mạng xã hội Facebook ra đời và phổ biến trên toàn thế giới, có

rất nhiều các nhà khoa học đã nghiên cứu mạng xã hội này dưới nhiều cách

tiếp cận khác nhau. Tại Việt Nam, chủ đề này mới bắt đầu được manh nha

nghiên cứu, và tính đến thời điểm hiện tại, chưa có một nghiên cứu quy mô

lớn nào được công bố về người sử dụng mạng xã hội này và những tác động,

ảnh hưởng của nó. Tuy nhiên, cũng đã có những bài viết, những nghiên cứu

quy mô nhỏ được thực hiện.

Cuốn cẩm nang cuộc sống cho giới trẻ với tựa đề “Nhấn Like cuộc sống

ảo” của tác giả Minh Hương (2013) có thể xem là một tác phẩm bao quát

nhất về mạng xã hội Facebook cũng như cách thức sử dụng nó tại Việt Nam.

Cuốn sách đã cho chúng ta một cách nhìn rõ nét nhất về cuộc sống ảo trên

8

Facebook từ việc nó vượt ra khỏi tầm một nhật ký cá nhân và trở thành một

trang mạng kết nối, liên lạc và chia sẻ giữa con người với nhau.

Cuốn sách cũng đề cập rất nhiều đến việc sử dụng nút “Like” trên

Facebook với nhiều phân tích thú vị xung quanh biểu tượng đầy ẩn ý này. Từ

việc “Like” thế nào cho đẹp, “Like” có ý thức chứ không phải là một thói

quen cho đến những ý nghĩa xung quanh nút “Like”. Đây được xem là cuốn

cẩm nang cuộc sống bổ ích đối với giới trẻ trong bối cảnh đang diễn ra nhiều

hệ quả xã hội bắt nguồn từ mạng xã hội này [8].

Bài viết của tác giả Đào Lê Hòa An với tựa đề “Nghiên cứu về hành vi

sử dụng Facebook của con người – một thách thức mới cho tâm lý học” đăng

trên Tạp chí Khoa học, trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, số

49 (2013). Bài viết đã đề cập đến một số công trình nghiên cứu về mạng xã

hội Facebook trên thế giới, đồng thời trình bày những nghiên cứu về đề hành

vi sử dụng Internet nói chung và Facebook nói riêng tại Việt Nam. Từ đó tác

giả cho rằng rất cần thiết có thêm những nghiên cứu chuyên sâu về hành vi sử

dụng Facebook, đặc biệt là lý giải dưới góc độ tâm lý học đối một vấn đề xã

hội mang tính đặc biệt này [1].

Trong đề tài nghiên cứu khoa học về “Ảnh hưởng của mạng xã hội

Facebook đối với người dùng là sinh viên trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại

học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh” (2012) của nhóm sinh viên Trương

Thanh Hằng, Trương Thanh Hà, Nguyễn Thị Yến Trinh, Nguyễn Trần Khánh

Phượng. Nghiên cứu đã đưa ra những nhìn nhận nghiêm túc về thực trạng sử

dụng mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam hiện nay, mà cụ thể ở đây là sinh

viên trường Đại học Kinh tế - Luật cũng như các mức độ ảnh hưởng của mạng

xã hội Facebook đến sinh viên thông qua việc kiểm chứng các giả thuyết đã

được đặt ra. Kết luận của nghiên cứu cho thấy, thời gian sử dụng Facebook

mỗi ngày có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình học tập và rèn luyện của mỗi

9

sinh viên, từ đó đưa ra những khuyến nghị đối với các bạn sinh viên nên có kế

hoạch, thời gian biểu cụ thể để dành thời gian hợp lý vào Facebook, tránh lạm

dụng quá mức trang mạng xã hội này dẫn đến lãng phí thời gian và ảnh hưởng

đến học tập và rèn luyện [7].

Tại địa bàn mà tác giả nghiên cứu, đã có một nghiên cứu trước đó về

“Tác động của mạng xã hội Facebook đến lối sống của sinh viên hiện nay

(Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Khoa học Huế)” (2014), khóa luận

tốt nghiệp đại học của Đinh Hoàng Như Ngọc. Nghiên cứu đã đưa ra những

đánh giá chung về tình hình sử dụng Facebook của sinh viên trường Đại học

Khoa học cũng như những tác động của Facebook đến lối sống của sinh viên

hiện nay trên các mặt: hoạt động học tập, lao động, hoạt động giao tiếp và hoạt

động sinh hoạt hằng ngày. Đây là một nguồn tư liệu để tác giả tham khảo, đối

chiếu và so sánh với một số kết quả nghiên cứu của mình.

Bên cạnh những nghiên cứu chung về mạng xã hội Facebook, trong

những năm gần đây, trước những vấn đề mới phát sinh có liên quan đến việc

sử dụng các tính năng trên mạng xã hội này, đặc biệt là biểu tượng nút “Like”,

đã có một số nghiên cứu của của các nhà khoa học trên thế giới về chủ đề này.

Nghiên cứu “Private traits and attributes are predictable from digital

records of human behavior” (2012) được công bố trên tờ Proceeding thuộc

Viện Hàn lâm khoa học Quốc gia Mỹ số ra ngày 11/3/2013 của Michal

Kosinski và cộng sự đến từ trường Đại học Cambride của Anh và Trung tâm

nghiên cứu Microsoft của Mỹ. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 58.000

người Mỹ sử dụng Facebook thông qua những phân tích các nội dung mà họ

nhấn nút “Like”, đồng thời so sánh chúng với kết quả của một bài kiểm tra cá

nhân mà những tình nguyện viên này tham gia. Từ kết quả nghiên cứu cho

thấy, nút “Like” trên Facebook có thể giúp các nhà nghiên cứu đưa ra những

phỏng đoán khá chính xác về giới tính, tuổi tác, tôn giáo, chỉ số thông minh, xu

10

hướng chính trị. Bằng cách dựa vào nội dung mà mà người sử dụng nhấn nút

“Like”, nhóm nghiên cứu đã xác định được nguồn gốc xuất thân với độ chính

xác lên đến 95%, giới tính là 88%. Như vậy thông qua nghiên cứu này, các nhà

khoa học có thể đưa ra một bức tranh về chân dung xã hội của một người dùng

Facebook thông qua việc phân tích những gì họ đã “Like”. Đồng thời các nhà

nghiên cứu cho rằng những dữ liệu này có thể được sử dụng để đánh giá tâm

thần học và tính cách cá nhân trong các nghiên cứu về tâm lý người cũng như

cảnh báo về quyền riêng tư khi sử dụng nút “ Like” Facebook [33].

Nghiên cứu Facebook Likes: A Study of Liking Practices for

Humanitarian Causes của Petter Bae Brandtzaeg và Ida Maria Haugstveit

(2014) về việc nhấn “Like” trên mạng xã hội Facebook như một hình thức

tham gia mới của công dân trong các hoạt động nhân đạo . Phân tích nội dung

từ cuộc khảo sát (450 mẫu) cho thấy có 6 kiểu “Like” cho các mục đích nhân

đạo được đăng trên Facebook bao gồm: “Like” vì trách nhiệm xã hội; “Like”

theo cảm xúc; “Like” vì thích thông tin đó; “Like” để trình diễn xã hội (như

một sự thể hiện đối với người khác); “Like” vì chi phí thấp và “Like” theo ý

thích thường xuyên. Một điều thú vị là phần lớn số người được hỏi tin rằng,

việc “Like” sẽ thúc đẩy các hoạt động nhân đạo ngoài thực tế [26].

Dưới góc độ tiếp cận nhân học biểu tượng và xã hội học truyền thông,

nghiên cứu “Like it? Ritual Symbolic Exchange Using Facebook’s Like Tool”

của Kenneth J. Gamage (2012) đã chỉ ra rằng, ý nghĩa mà người sử dụng nút

“Like” gán cho nó rất đa dạng, được sử dụng trong nhiều trường hợp khác

nhau trong hoạt động giao tiếp không bằng lời của người dùng Facebook. Cụ

thể, nó như: một tín hiệu ngôn ngữ thay cho các cử chỉ trong giao tiếp không

bằng lời (paralanguage), cảm xúc, chia sẻ kỷ niệm, và được sử dụng như một

quà tặng. Ngoài ra, những ý nghĩa này được xây dựng và gán cho giá trị của

11

nhận thức từ sự kết hợp của nhiều yếu tố như: sự đoàn kết xã hội, các loại

nghi lễ, có đi có lại, mức độ tương tác và sự chú ý của người sử dụng đến vấn

đề mà họ muốn nhấn “Like”. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là giả

định rằng “Like” luôn luôn được gán cho một ý nghĩa, nhưng bằng chứng cho

thấy là trong nhiều trường hợp người sử dụng bấm “Like” mà không rõ là vì

lý do gì, tức thực hiện nó theo một thói quen [30].

Bên cạnh các cuốn sách và nghiên cứu nói trên, còn có rất nhiều bài báo

viết về vai trò cũng như hệ lụy của mạng xã hội Facebook cũng như những

vấn đề xã hội có liên quan đến nút “Like”, một biểu tượng rất được giới trẻ

yêu thích và sử dụng thường xuyên mỗi khi truy cập vào Facebook.

Nhìn chung, trên cơ sở tổng hợp các công trình nghiên cứu đã được thực

hiện ở trong nước cũng như trên thế giới. Tôi nhận thấy rằng, mặc dù đã rất

nhiều nghiên cứu về mạng xã hội nói chung và mạng xã hội Facebook nói

riêng cũng như hành động sử dụng nút “Like” của người dùng Facebook. Tuy

nhiên, tại Việt Nam – nơi mạng xã hội Facebook đứng vị trí soát ngôi vẫn

chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến hành vi sử dụng nút “Like” dưới cách

lý giải nó trên góc độ của xã hội học. Chính vì thế, nghiên cứu Hành động

nhấn nút Like trên mạng xã hội Facebook của sinh viên trường Đại học

Khoa học Huế sẽ góp phần nhỏ bé vào việc lý giải một kiểu hành vi tương

tác mới xuất hiện trong xã hội hiện đại ngày nay.

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu

Thông qua thực trạng sử dụng nút “Like” trên mạng xã hội Facebook của

sinh viên, tìm hiểu những yếu tố tác động đến hành động “Like” của sinh viên

trên mạng xã hội Facebook. Từ đó đưa ra những kiến nghị đối với các bạn

sinh viên nhằm sử dụng tốt hơn tính năng này, tránh để nó ảnh hưởng đến bản

thân và xã hội.

12

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Đào Lê Hòa An, Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người –

một thách thức mới cho tâm lý học (2013), Tạp chí Khoa học Đại học Sư

phạm thành phố Hồ Chí Minh, số 49, tr. 5-15.

2. Đỗ Công Anh (2011), Nghiên cứu xu hướng phát triển mạng xã hội và đề

xuất chính sách định hướng phát triển mạng xã hội tại Việt Nam , Trung

tâm Chuyển giao công nghệ thông tin.

3. Nhóm dịch giả Bùi Thế Cường, Đặng Thị Việt Phương, Trịnh Huy Hóa (2010),

Từ điển Xã hội học Oxford, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

4. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (Đồng chủ biên, 2006), Xã hội học, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

5. Hoàng Văn Hành, Nguyên Vũ (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển

Bách khoa, Hà Nội.

13

6. Nguyễn Thị Hậu (Chủ Biên, 2013), Mạng xã hội với giới trẻ thành phố Hồ

Chí Minh, Nxb Văn Hóa – Văn Nghệ, thành phố Hồ Chí Minh.

7. Trương Thanh Hằng, Trương Thanh Hà, Nguyễn Thị Yến Trinh, Nguyễn

Trần Khánh Phượng, “Ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đối với

người dùng là sinh viên trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh” (2012), Thư viện sinh viên nghiên cứu khoa học

Euréka, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Minh Hương (2013), Nhấn Like cuộc sống ảo, Nxb Kim Đồng, Hà Nội.

9. Lê Ngọc Hùng (2003), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.

10. Đặng Thị Nga (2013),“Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Cao

đẳng Sư phạm Thái Bình”, Luận văn Thạc sỹ Tâm lý học, trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. Đinh Hoàng Như Ngọc (2014), Tác động của mạng xã hội Facebook đến

lối sống của sinh viên hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học

Khoa học Huế, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, trường Đại học Khoa học,

Đại học Huế.

12. Lê Thị Nhi (2012), Nghiên cứu đề xuất xây dựng mạng xã hội học tập tại

Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia

Hà Nội.

13. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu

xã hội học, Nxb, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

14. Vũ Hào Quang (1997), Về lý thuyết hành động xã hội của M. Weber, Tạp

chí Xã hội học, số 1, tr. 92 – 98.

15. Mai Thị Kim Thanh (2009), Lối sống các nhóm dân cư, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Bùi Hoài Sơn (2006), Phương tiện truyền thông mới và những thay đổi

văn hóa – xã hội ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

14

17. L. Therese Baker (1995), Thực hành nghiên cứu xã hội học (bản dịch của

Tô Văn, Hồng Quang, Lê Mai), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Gunter Endruweit (bản dịch) (1999), Các lý thuyết xã hội học hiện đại,

Nxb Thế giới, Hà Nội.

19. Gunter Endruweit và G. Trommsdorff (1989), Từ điển Xã hội học, Bản

dịch của Ngụy Hữu Tâm và Nguyễn Hoài Bão, Nxb Thế giới, Hà Nội.

20. Joseph Fitchter (1957), Xã hội học (bản dịch tiếng Việt của Trần Văn

Đĩnh, Nxb Hiện đại Thư xã, Sài Gòn, 1973.

21. Davi Kirkpatrick (bản dịch) (2010), Hiệu ứng Facebook và Cuộc cách

mạng toàn cầu của mạng xã hội, Nxb Thế giới, Hà Nội.

22. John J. Macionis (bản dịch) (1987), Xã hội học, Nxb Thống kê, Hà Nội.

23. Gary Vaynerchuk (bản dịch) (2010), Đam mê khám phá: Kiến tạo thành

công từ sức mạnh của truyền thông mạng xã hội, Nxb Lao động – Xã hội,

Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

24. Wellman Barry và các cộng sự (1996), “Computer Networks As Social

Networks:Collaborative work, Telework and Virtual community”, Annual

Reviews of Sociology, Vol 22, pg. 213 – 238.

25. John A. Barnes (1954), Class and Committees in a Norwegian Island

Parish, Human Relation, Vol 7, No.1, pg 39 – 58.

26. Petter Bae Brandtzaeg và Ida Maria Haugstveit (2014), Facebook Likes: A

Study of Liking Practices for Humanitarian Causes (2014) (Na Uy)

Journal of Int.J. of Web Based Communities, Vol.10, No 3, Pg. 258 – 279.

27. Petter Bae Brandtzaeg (2012), “Social Networking Sites: Their Users and

Social Implications – A Longitudinal Study”, Journa of Computer –

Mediated Communication , Vol. 17, Issue 4, pg. 467 – 488, Junly 2012.

15

28. Nicholas A. Christakis và James H. Fowler (2009),“The Surprising Power

of Our Social Networks and How They Shape Our Lives”, Publisher Back

Bay Books, Little, Brown.

29. Laura Garton, Caroline Haythornthwaite, Barry Wellman(1997), Studying

Online Social Network, Journa of Computer – Mediated Communication,

Vol. 3, Issue 1, June 1997.

30. Kenneth J. Gamage (2012), Like it? Ritual Symbolic Exchange Using

Facebook’s Like Tool, Published by Media@LSE, London School of

Economics and Political Science ("LSE").

31. Hanna Krasnova, Helena Wenninger, Thomas Widjaja and Peter

Buxmann (2013), Envy on Facebook: A Hidden Threat to Users’ Life

Satisfaction, Wirtschaftsinformatik Proceedings, pg. 92.

32. Kirk Kristofferson (2013), Slacktivism: Liking on Facebook may mean

less giving, The University of British Columbia , http://news.ubc.ca.

33. Michal Kosinski và cộng sự (2013), Private traits and attributes are

predictable from digital records of human behavior, Proceedings of the

National Academy of Sciences, March 11, 2013.

34. Abraham Maslow (1943), A Theory of Human Motivation đăng trên tạp

chí Psychological Review, Vol 50, pg 370-396.

34. Dar Meshi, Carmen Morawetz, Hauke R. Heekeren, (2013), Nucleus

accumbens response to gains in reputation for the self relative to gains for

others predicts social media use, Journal of Frontiers in Human

Neuroscience, Front. Hum. Neurosci. 7:439. doi:

10.3389/fnhum.2013.00439.

35. Evgeny Morozov (2012), The Net Delusion: The Dark Side of Internet

Freedon, Publisher PublicAffairs, Reprint edition (Februlary 28, 2012).

16

36. Georg Simmel (1922), Conflict and the Web of Group Affiliations,

Publisher Free Press, New York, USA.

Tài liệu trên Website

37. Albanesius, Chloe, German Agencies Banned From Using Facebook,

Like' Button . PC Magazine, ngày 19/08/2011.

38. Báo điện tử Dân trí, Ngày 13/7, Yahoo!360O sẽ chính thức đóng cửa,

http://dantri.com.vn/suc-manh-so/ngay-137-yahoo-360-se-chinh-thuc-

dong-cua 328014.htm , ngày 29/05/2009.

39. Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Website: chinhphu.vn

40. Trần Công Hưng, Văn hóa Facebook, http://dantri.com.vn/van-hoa/van-

hoa facebook-766764.htm , ngày 14/08/2013.

41. Mai Mai, Bẫy câu “Like” lợi dụng nỗi đau người khác,

http://doisong.vnexpress.net/tin-tuc/nhip-song/bay-cau-like-loi-dung-noi-

dau-nguoi-khac-2904339.html, Ngày 02/11/2013.

42. Hà Minh, 71,4% người dùng Internet ở Việt Nam sử dụng Facebook, Báo

điện tử Bưu điện Việt Nam Ict News, Website:

http://ictnews.vn/internet/71-4-nguoi-dung-internet-tai-viet-nam-su-dung-

facebook-111922.ict, ngày 23/09/2013.

43. Quỳnh Trung (tổng hợp), Facebook tuổi lên 10: 1,23 tỷ người dùng,

Website: http://nhipsongso.tuoitre.vn/Nhip-song-so/592449/Facebook-

tuoi-len-10-123-ti-nguoi-dung.html, cập nhật lần cuối ngày 04/02/2014.

44. Tổng cục thống kê, Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2012

Website: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=413&thangtk=02/2012,

tháng 2/2012.

45.Wikipedia tiếng Việt, Khái niệm mạng xã hội, Website:

http://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BA%A1ng_x%C3%A3_h%E1%BB

%99i, cập nhật lần cuối ngày 12/12/2013.

17

46. Wikipedia tiếng Việt, Yahoo!3600, Website:

http://vi.wikipedia.org/wiki/Yahoo!_360%C2%B0, ngày 19/07/2014.

47. Exact Target (2011), The meaning of Like,

Website: http://www.exacttarget.com/resources/SFF10_highres.pdf

48. Keith N. Hampton, Lauren Sessions Goulet, Lee Rainie, Kristen Purcell

(2011), Social Networking Sites and Our Lives,

Website:http://pewinternet.org/Reports/2011/Technology-and-social-

networks.aspx, ngày 16/06/2011.

49. SocialTimes.Me, Facebook statistics in Vietnam, Last update: 2013.09.10

50. Wikipedia tiếng Anh, Facebook features, Website:

en.wikipedia.org/wiki/Facebook_features, cập nhật lần cuối ngày 07/08/2014.