315
HI TOÁN HC HÀ NI TRƯNG ĐI HC TÂY BC **************** ******************* CH BIÊN: NGUYN VĂN MU, NGUYN VĂN BAO HI THO KHOA HC CÁC CHUYÊN Đ TOÁN HC BI DƯNG HC SINH GII VÙNG TÂY BC K YU HI THO KHOA HC SƠN LA 28-30/11/2014

H¸I TH…O KHOA H¯C CÁC CHUYÊN ĐŠ TOÁN H¯C B˙I DƯˇNG H¯C … · 2018. 1. 8. · 15h00-15h30 Ngh¿ gi£i lao 15h30-17h00 CÁC BÁO CÁO KHOA H¯C PHIÊN CHUYÊN ĐŠ Đi•u

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

  • HỘI TOÁN HỌC HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

    **************** *******************

    CHỦ BIÊN:

    NGUYỄN VĂN MẬU, NGUYỄN VĂN BAO

    HỘI THẢO KHOA HỌC

    CÁC CHUYÊN ĐỀ TOÁN HỌCBỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

    VÙNG TÂY BẮC

    KỶ YẾU

    HỘI THẢO KHOA HỌC

    SƠN LA 28-30/11/2014

  • .

    I. BAN TỔ CHỨC

    1. TS. Nguyễn Văn Bao - Hiệu trưởng Trường ĐH Tây Bắc, Đồng Trưởng Ban;

    2. GS.TSKH Nguyễn Văn Mậu - Chủ tịch Hội Toán học Hà Nội, Đồng Trưởng Ban;

    3. TS. Đinh Thanh Tâm - Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Tây Bắc, Phó trưởng Ban;

    4. TS. Nguyễn Triệu Sơn - Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Tây Bắc, Phó trưởng Ban;

    5. TS. Đoàn Đức Lân - Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Tây Bắc, Phó trưởng Ban;

    6. TS. Vũ Trọng Lưỡng - Trưởng Phòng KHCN&HTQT Trường ĐH Tây Bắc, UVTT;

    7. GS.TSKH Trần Văn Nhung - Tổng thư ký Hội đồng Chức danh GSNN, UV;

    8. TS. Vũ Đình Chuẩn - Vụ trưởng Vụ GDTH, UV;

    9. ThS. Nguyễn Thanh Tùng - Hiệu trưởng Trường Chu Văn An - ĐH Tây Bắc, UV;

    10. TS. Nguyễn Văn Hồng - Trưởng Phòng ĐT SĐH Trường ĐH Tây Bắc, UV;

    11. ThS. Nguyễn Duy Quang - Trưởng Phòng QT CSVC Trường ĐH Tây Bắc, UV;

    12. ThS. Đặng Thị Thu Huệ - Trưởng Phòng KT-TC Trường ĐH Tây Bắc, UV;

    13. TS. Nguyễn Hoàng Yến - Trưởng Phòng HCTH Trường ĐH Tây Bắc, UV;

    14. ThS. Lừ Thị Minh - Trưởng Phòng CTCT&QLNH Trường ĐH Tây Bắc, UV.

    II. BAN NỘI DUNG

    1. TS. Nguyễn Triệu Sơn - Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Tây Bắc, Đồng Trưởng ban;

    2. PGS.TS Trần Huy Hổ - Phó Chủ tịch Hội Toán học Hà Nội, Đồng Trưởng ban;

    3. GS.TSKH Nguyễn Văn Mậu - Chủ tịch Hội Toán học Hà Nội, UV;

    4. TS.Vũ Trọng Lưỡng - Trưởng Phòng KHCN&HTQT Trường ĐH Tây Bắc, UVTT;

    5. TS. Hoàng Ngọc Anh - Trưởng Khoa Toán - Lý - Tin Trường ĐH Tây Bắc, UV;

    6. PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn - Trường ĐH Giáo dục, ĐHQGHN, UV;

    7. TS. Nguyễn Văn Ngọc - Trường ĐH Thăng Long, UV.

    2

  • CÁC BÁO CÁO KHOA HỌC

    CÁC CHUYÊN ĐỀ TOÁN HỌC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VÙNG TÂY BẮC

    tại Thành phố Sơn La vào các ngày 28-30/11/ 2014

    Chiều ngày 28.11.2014

    16h00-17h30 Họp BTC và Ban Chương trình

    18h00-20h00 Ăn tối

    Ngày 29.11.2013

    08h00-08h30 Văn nghệ chào mừng

    08h30-09h00 Khai mạc

    Phát biểu khai mạc: NGƯT TS Nguyễn Văn Bao

    Phát biểu của các đại biểu:

    Phát biểu đề dẫn: GS.TSKH Nguyễn Văn Mậu

    9hh00-10h00 CÁC BÁO CÁO KHOA HỌC PHIÊN HỌP TOÀN THỂ

    Điều khiển: PGS.TS Trần Huy Hổ, GS.TSKH Trần Văn Nhung

    1. Đàm Văn Nhỉ, Biểu diễn phép quay qua số phức

    2. Phạm Huy Điển, Toán học là được việc

    3. Nguyễn Thanh Tùng - Vũ Trọng Lưỡng, Ứng dụng phép chiếu song song giải một số bài toán

    véctơ

    10h00-10h15 Nghỉ giải lao

    10h15-11h30 CÁC BÁO CÁO KHOA HỌC PHIÊN HỌP TOÀN THỂ

    Điều khiển: GS. TSKH Đỗ Ngọc Diệp, PGS.TS Tạ Duy Phượng

    4. Nguyễn Hữu Điển, Đa thức đối xứng ba biến và ứng dụng

    5. Nguyễn Văn Ngọc, Tổng hữu hạn liên quan đến lũy thừa

    6. Vũ Tiến Việt, Về một bất đẳng thức

    3

  • 7. Nguyễn Văn Nho, Giới thiệu về số nguyên tố gồm toàn số 1 và số nguyên tố tuyệt đối

    8. Đoàn Nhật Quang- Trần Huy Hổ, Mở rộng một bài toán cổ

    9. Nguyễn Triệu Sơn, Rèn luyện một số cách tiếp cận khi giải bài toán tìm GTLN, GTNN

    11h30-13h30 Ăn trưa

    13h30-15h00 CÁC BÁO CÁO KHOA HỌC PHIÊN CHUYÊN ĐỀ

    Điều khiển: GS.TS Trần Vũ Thiệu, TS. Nguyễn Triệu Sơn

    1. Nguyễn Đình Yên, Ứng dụng đại số đại cương vào giải một số dạng toán PT

    2. Hoàng Minh Quân, Sử dụng hàm sinh giải bài toán tổ hợp

    3. Nguyễn Thùy Dung, Lập trình và thực hiện trên máy tính một số thuật toán số học

    4. Lê Thị Mai, Một số dạng toán về bất đẳng thức đối với tam thức bậc hai

    5. Nguyễn Xuân Thắng, Một số kỹ thuật cơ bản chứng minh bất đẳng thức

    6. Hoàng Văn Thông, Ứng dụng của vectơ và tọa độ vectơ trong đại số

    7. Lê Xuân Đại, Vận dụng nguyên lý bù trừ trong giải toán tổ hợp

    15h00-15h30 Nghỉ giải lao

    15h30-17h00 CÁC BÁO CÁO KHOA HỌC PHIÊN CHUYÊN ĐỀ

    Điều khiển: TS. Phạm Thị Bạch Ngọc, TS Vũ Trọng Lưỡng

    8. Nguyễn Trung Nghĩa, Phương trình hàm từ những công thức biến đổi

    9. Nguyễn Quang Tân, Phương trình Diophant và bài toán dãy số

    10. Hoàng Ngọc Anh - Lê Thị Thoa, Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập phân hóa trong dạy học

    Tổ hợp - Xác suất lớp 11 THPT góp phần đổi mới phương pháp dạy học

    11. Trần Văn Lai, Định lý Steiner - Lehmus

    12. Nguyễn Việt Hà, Một số dạng hệ phương trình không mẫu mực

    13. Vũ Việt Hùng, Các bài toán dãy số dưới góc nhìn của toán cao cấp

    15. Vương Đình Sơn, Một số hệ thức bổ sung về dãy Fibonacci

    4

  • 17h00-17h30 TỔNG KẾT HỘI THẢO

    Điều khiển: GS.TSKH. Nguyễn Văn Mậu, TS Nguyễn Văn Bao

    18h00-20h00 ĂN TỐI

    20h00-22h30 GIAO LƯU VĂN NGHỆ

    Ngày 30.11.2014

    08h00-9h30: Chương trình hội nghị bàn tròn về

    Đổi mới phương pháp dạy và học toán khu vực Tây Bắc

    Điều khiển: GS.TSKH. Nguyễn Văn Mậu, TS Nguyễn Văn Bao

    1. Hoàng Ngọc Anh - Nguyễn Thị Thùy Linh, Rèn luyện kỹ năng sử dụng tam thức bậc hai để giải

    toán

    2. Hoàng Thị Thanh, Rèn luyện cho học sinh tập dượt sáng tạo bài toán mới

    3. Nguyễn Hải Lý, Khai thác vấn đề từ một bài toán đơn giản

    4. Hoàng Ngọc Anh - Lại Thị Ánh, Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện vấn đề

    5. Nguyễn Hữu Hậu-Nguyễn Quang Khải, Rèn luyện các thao tác tư duy cho học sinh

    9h30-18h30: Chương trình tham quan thực địa.

    5

  • Mục lục

    Nguyễn Văn Bao, Phát biểu khai mạc hội thảo 8

    Phạm Huy Điển, Toán học là được việc 10

    Đàm Văn Nhỉ, Biểu diễn phép quay qua số phức 20

    Trịnh Đào Chiến, Sáng tác một số bài toán Trung học cơ sở như thế nào 27

    Đoàn Nhật Quang- Trần Huy Hổ, Mở rộng một bài toán cổ 35

    Nguyễn Hữu Điển, Đa thức đối xứng ba biến và ứng dụng 37

    Nguyễn Văn Ngọc, Tổng hữu hạn liên quan đến lũy thừa 52

    Nguyễn Thanh Tùng - Vũ Trọng Lưỡng, Ứng dụng phép chiếu song song... 61

    Vũ Tiến Việt, Về một bất đẳng thức 68

    Hoàng Minh Quân, Sử dụng hàm sinh giải bài toán tổ hợp 72

    Lê Thị Mai, Một số dạng toán về bất đẳng thức đối với tam thức bậc hai trên một khoảng 82

    Nguyễn Xuân Nghĩa, Điểm bất động và một số bài toán liên quan 87

    Nguyễn Triệu Sơn, Rèn luyện một số cách tiếp cận khi giải bài toán tìm GTLN, GTNN 98

    Nguyễn Ngọc Xuân, Bùi Thị Hương, Một số phương pháp thường gặp trong giới hạn... 105

    Mai Thị Phương Lan, Một số dạng toán về đa thức với hệ số nguyên 116

    Vương Đình Sơn, Một số hệ thức bổ sung về dãy Fibonacci 125

    Nguyễn Hữu Hậu-Nguyễn Thị Giang, Ứng dụng của Định lý Roll. . . 136

    Nguyễn Xuân Thắng, Một số kỹ thuật cơ bản chứng minh bất đẳng thức 140

    Lê Thị Thuận, Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải phương trình... 153

    6

  • Hoàng Văn Thông, Ứng dụng của vectơ và tọa độ vectơ trong đại số 160

    Lê Xuân Đại, Vận dụng nguyên lý bù trừ trong giải toán tổ hợp 173

    Lê Thanh Ba, Giải phương trình và hệ phương trình bằng phương pháp... 184

    Nguyễn Trung Nghĩa, Phương trình hàm từ những công thức biến đổi... 189

    Nguyễn Quang Tân, Phương trình Diophant và bài toán dãy số 201

    Hà Huy Hoàng, Ứng dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki trong một số dạng ... 209

    Trần Văn Lai, Định lý Steiner - Lehmus 214

    Nguyễn Việt Hà, Một số dạng hệ phương trình không mẫu mực 223

    Vũ Việt Hùng, Các bài toán dãy số dưới góc nhìn của toán cao cấp 230

    Nguyễn Thùy Dung, Lập trình và thực hiện trên máy tính một số thuật toán... 236

    Nguyễn Đình Yên, Ứng dụng đại số đại cương vào giải một số dạng toán PT 246

    Hoàng Ngọc Anh - Nguyễn Thị Thùy Linh, Vận dụng phương pháp dạy học... 255

    Hoàng Thị Thanh, Rèn luyện cho học sinh tập dượt sáng tạo bài toán mới... 261

    Nguyễn Hải Lý, Khai thác vấn đề từ một bài toán đơn giản 266

    Hoàng Ngọc Anh - Lại Thị Ánh, Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và... 270

    Nguyễn Hữu Hậu-Nguyễn Quang Khải, Rèn luyện các thao tác tư duy cho... 274

    Nguyễn Văn Thường, Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn toán... 285

    Nguyễn Thị Hồng Diệp, Một số phương pháp nâng cao chất lượng dạy học... 288

    Vũ Quốc Khánh, Định hướng rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh ... 296

    Hoàng Ngọc Anh - Lê Thị Thoa, Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập... 301

    Phùng Kim Dung, Giới thiệu cuộc thi Olympic toán học trẻ quốc tế IMC 2014 306

    Nguyễn Văn Nho, Số nguyên tố gồm toàn chữ số 1... 313

    7

  • BÀI PHÁT BIỂU KHAI MẠC HỘI THẢO

    NGUT. TS. Nguyễn Văn BaoHiệu trưởng Trường Đại học Tây Bắc

    Toán học là một ngành khoa học cơ bản đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội conngười. Không một ai trong cuộc sống mà không cần tới Toán học nếu muốn cuộc sống củamình tốt hơn, hiệu quả hơn. Ngày nay, trong sự phát triển như vũ bão của khoa học, côngnghệ, Toán học vẫn giữ vị trí hạt nhân nòng cốt tạo nên sự hiệu quả cao trong nghiên cứu khoahọc, trong ứng dụng sản xuất, chế tạo.Nước ta có truyền thống hiếu học và có khả năng nhiều về toán học. Các nhà Toán học ViệtNam đã có nhiều đóng góp cho cho nền toán học thế giới. Nhiều học sinh Việt Nam qua cáckỳ thi tài về Toán học quốc tế đã có những thành tích thuyết phục. Tuy nhiên việc ứng dụngvào cuộc sống chưa nhiều. Những năm gần đây việc dạy Toán, học Toán cũng có nhiều việccần bàn tới. Với việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo như tinh thần Nghị quyết 29của Đảng ta thì việc dạy và học Toán trong hệ thống giáo dục quốc dân sẽ được đổi mới toàndiện với mục tiêu đảm bảo việc dạy Toán, học Toán có chất lượng cao xứng đáng với sự pháttriển của đất nước, làm tăng đáng kể tỷ lệ nghiên cứu, sử dụng Toán học một cách độc lập vàtự tin, ứng dụng ngày càng nhiều thành tựu Toán học phục vụ cuộc sống, phục vụ phát triểnđất nước của thời kỳ hội nhập phát triển toàn cầu.Tây Bắc là một vùng địa chính trị quan trọng: Vùng núi rộng lớn (Nếu tính các tỉnh miền núiphía Bắc thì diện tích là 102.000 km2 = 30,7% diện tích cả nước; dân số hơn 12 triệu = 14,23%cả nước với 32 DT), có biên giới với 2 quốc gia, vùng đầu nguồn của Thủ Đô và vùng đồngbằng châu thổ Bắc Bộ, dân cư đa sắc tộc, địa hình cắt xé, đất đai phì nhiêu, giàu khoáng sản,đậm đặc văn hóa, giàu tiềm năng về kinh tế như thủy điện, nông lâm, ngư nghiệp, du lịch. . .Nhưng Tây Bắc cũng là vùng kém phát triển: kinh tế nghèo, giao thông khó khăn, giáo dụcthấp kém, nguồn nhân lực chất lượng thấp. Theo nguồn của Chính phủ thì lực lượng lao độnghơn 7,7 triệu người chiếm 14% lao động cả nước. Tỉ lệ người tham gia lao động chưa qua đàotạo là 11,3% (cả nước 4,6%), tỉ lệ lao động tốt nghiệp phổ thông và trên phổ thông là 22,6%.Người lao động đã qua đào tạo có bằng cấp từ sơ cấp trở lên có 13,4%, trong đó sơ cấp là 2,3%,trung cấp 6,3%, cao đẳng 1,9% và đại học 2,9%. Số đang đi học đại học, cao đẳng chiếm 5,7%tổng số dân. Với những tồn tại và hạn chế nhiều mặt, trong đó có Toán học cho nên người dânvùng Tây Bắc còn hạn chế trong nhiều lĩnh vực, nhất là ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong laođộng sản xuất, trong cuộc sống hàng ngày.Để phát triển Tây Bắc trên cơ sở những tiềm năng lợi thế về thủy điện, nuôi trồng và chế biếnnông lâm ngư, du lịch sinh thái, văn hóa. . . Tây Bắc rất cần nguồn nhân lực có ý thức về côngdân, có trình độ về giáo dục, đặc biệt có trình độ Toán học, để ngày càng nắm vững kiến thứcvề các vấn đề an ninh chính trị, văn hóa, các ngành kinh tế vùng Tây Bắc như trồng trọt (nôngnghiệp, lâm nghiệp, cây công nghiệp, dược liệu, hoa cây cảnh.. ), chăn nuôi (đại gia súc, giasúc, thủy sản), chế biến nông, lâm, ngư, kĩ sư xây dựng, giao thông thủy lợi, thủy điện, hướngdẫn du lịch, bảo tổn, phát triển văn hóa. . . Để người dân nhận thức tốt hơn, tự tin hơn trongcác hoạt động nhằm đưa kinh tế, văn hóa, du lịch phát triển, phát triển bền vững, hội nhậpngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế đất nước, kinh tế thế giới. . . . Đó là một nhiệm vụ hết sứclớn lao.Trường ĐH Tây Bắc được thành lập năm 2001, với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượngcao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, thực hiện các dịch vụ kinh tế kĩ thuật. Hơn

    8

  • 10 năm thực hiện nhiệm vụ đào tạo đại học, Nhà trường chúng tôi có những thay đổi rõ rệt,phát triển theo hướng một trường đại học đa ngành, với đội ngũ giảng viên cán bộ ngày mộttrưởng thành về năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất ngày một khang trang hiện đại, chấtlượng đào tạo nguồn nhân lực ngày một nâng cao. Nhiều sinh viên của Nhà trường sau khi tốtnghiệp đã khẳng định được năng lực, phẩm chất của mình trên các vị trí công tác. Trường đãthực sự là trung tâm đào tào, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, trung tâm nghiêncứu và bảo tồn văn hóa, trung tâm ngoại ngữ, huấn luyện thể dục, thể thao của vùng Tây Bắccũ. . .Hiện tại Nhà trường có hơn 8000 sinh viên chính quy, và phi chính quy, thuộc 10 Khoa đào tạocác ngành Sư phạm, Công nghệ thông tin, Kinh tế, Nông lâm. Trên 60% số sinh viên đến từcác tỉnh Tây Bắc và thuộc các dân tộc thiểu số. Đội ngũ của Trường có 523 giảng viên, cán bộ,trong số đó có 345 giảng viên, 71,3% có trình độ sau Đại học, 28 Tiến sĩ, 66 Giảng viên chính.Trường có khoa Sư phạm Toán, có Trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông ChuVăn An, những nơi đào tạo và nghiên cứu Toán học, bước đầu cũng gặt hái được một số thànhtựu. Đã đào tạo được nhiều thầy cô giáo giảng dạy toán học cho vùng Tây Bắc và cả nước, cónhiều học sinh sinh viên đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi, thi olimpic. Có nhiều đề tài,công trình công bố trong nước và quốc tế.Trong bối cảnh hội nhập và thực hiện hợp tác quốc tế, chúng tôi nhận thức được rằng để thựcsự là trung tâm đầu tàu về đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ thì Nhà Trường cũng nhưtoàn vùng phải học tập, nghiên cứu, rèn luyện tiếp thu các tri thức hiện đại từ các nước nướccó nền giáo dục và khoa học công nghệ tiên tiến. Việc đào tạo nâng cao chất lượng trong cáctrường chuyên, trong đó có chuyên Toán đóng vai trò quan trọng để làm đầu tàu cho việc nângcao trình độ Toán học cho học sinh toàn vùng. Như vậy, thực hiện tốt việc dạy Toán, học Toántrong các trường Sư phạm, trường Phổ thông, Phổ thông Chuyên là một mục tiêu, là mệnhlệnh, nhiệm vụ cần thực hiện bài bản, hiệu quả.Hôm nay, chúng tôi rất vinh dự được đóng vai trò tổ chức cuộc hội thảo quan trọng này. Tôitin tại hội thảo này, cùng với việc trình bày các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên sâucủa các học giả, các nhà nghiên cứu, các giảng viên về Toán học, chúng ta sẽ có cơ hội để chiasẻ những kinh nghiệm về các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán, về những phương phápgiảng dạy mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của người học trong quá trình học Toán,dạy Toán, đặc biệt là trong môi trường, địa bàn và khu vực miền núi nơi điều kiện dạy và họcToán học còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, một trong những trọng tâm mà Hội thảo tập trunglà: Tìm giải pháp để nâng cao chất lượng dạy các chuyên đề Toán học bồi dưỡng học sinh giỏiToán Vùng Tây Bắc.Tôi tin rằng với sự nhiệt tình tham gia và sự am hiểu sâu sắc của quý vị, chúng ta sẽ có một hộithảo ý nghĩa. Những ý tưởng và kết quả thu được từ hội thảo này sẽ góp phần mở rộng tầmnhìn, đem lại cảm hứng và nguồn thông tin phong phú góp phần cải thiện chất lượng dạy vàhọc Toán tại các trường đại học, cao đẳng, các trường phổ thông, phổ thông chuyên khu vựcTây Bắc. Sự giao lưu về ý tưởng, sự hợp tác giữa các nhà chuyên môn, các thầy cô giáo dạy Toánsẽ có tác động tích cực đến việc đổi mới nghiên cứu dạy học Toán trong bối cảnh hiện nay.Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý vị có mặt trong hội thảo ngày hôm nay, cảm ơn Hội Toánhọc Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, các sở Giáo dục Đàotạo, các trường chuyên và các đối tác liên quan đã đặt niềm tin vào chúng tôi, tạo điều kiệnthuận lợi để chúng tôi có cơ hội tổ chức hội thảo này.Kính chúc quý vị sức khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.

    9

  • TOÁN HỌC LÀ ĐƯỢC VIỆC

    PHẠM HUY ĐIỂNTrung tâm Tin học & Tính toán, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam

    TÓM TẮT. Báo cáo này có thể xem như là bài tiếp theo của các báo cáo đã trình bày tại cácHội thảo trước: Học giỏi toán để làm gì? (tại Đồng Tháp), Tư duy Thuật toán – Tại sao không?(tại Gia Lai). Trong bài này, thông qua một ví dụ minh họa cụ thể, báo cáo muốn khẳng địnhrằng nếu biết học toán và làm toán đúng cách thì Toán học không phải là “lãng phí”. Ví dụđược chọn liên quan đến câu nói bất hủ của Gauss: “Số học là Nữ hoàng của Toán học”, và lời“phản biện” chí lý của G.H. Hardy (Chủ tịch Hội Toán học London trong các năm 1926-1928và 1939-1941, một người làm Lý thuyết số nổi tiếng đầu thế kỷ XX) rằng: “Số học và Nữ hoànggiống nhau ở chỗ cùng vô dụng như nhau”.1. Số học và mấy bài toán khóTrước hết ta nhắc lại một số khái niệm quen thuộc trong số học.1.1. Số nguyên tố và bài toán phân tích ra thừa sốSố nguyên tốĐịnh nghĩa. Số nguyên tố là số nguyên lớn hơn 1, không chia hết cho số tự nhiên nào ngoài 1và chính nó. Số nguyên lớn hơn 1 không phải số nguyên tố được gọi là hợp số.Định lý sau đây cho một thuật toán đơn giản để xác định các số nguyên tố.Định lí. Hợp số phải có ước nguyên tố không lớn hơn

    √n

    Thật vậy, khi n là một hợp số thì ta có thể viết n = ab , trong đó a và b là các số nguyên thỏamãn 1 < a≤ b < n . Rõ ràng ta phải có a hoặc b không vượt quá

    √n (vì trong trường hợp ngược

    lại thì ab > n ). Giả sử số không lớn hơn√

    n là a , khi đó ước nguyên tố của a không thể lớn hơn√n và rõ ràng cũng là ước nguyên tố của .

    Từ định lí trên, ta có thuật toán sau đây.Thuật toán tìm các số nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng số (sàng Eratosthenes) Ta viết dãy các sốtự nhiên từ 1 đến n . Trước hết, ta gạch đi số 1, vì nó không phải là số nguyên tố. Số nguyên tốđầu tiên của dãy là 2. Tiếp theo đó ta gạch khỏi dãy tất cả những số lớn hơn 2 nhưng chia hếtcho 2 (cũng tức là gạch đi toàn bộ số chẵn lớn hơn 2). Số đầu tiên trong các số còn lại (khôngchia hết cho 2) là 3: đó chính là số nguyên tố. Giữ lại số 3, ta lại gạch khỏi dãy còn lại nhữngsố nào chia hết cho 3 nhưng đứng sau số 3, số đầu tiên trong các số còn lại là số 5 : cũng chínhlà số nguyên tố. Giữ lại số 5, ta lại gạch đi khỏi dãy những số đứng sau số 5 và chia hết cho 5.Số đầu tiên trong các số còn lại cũng sẽ là một số nguyên tố. Tiếp tục quá trình trên, ta gạch đikhỏi dãy những số lớn hơn số này lại mà chia hết cho nó. Quá trình này tiếp diễn cho tới khisố đầu tiên còn lại (sau một lần gạch nào đó) là một số nguyên tố không nhỏ hơn

    √n . Khi ấy,

    tất cả những số còn lại của dãy đều là nhỏ hơn hay bằng n và không có ước nguyên tố vượtquá√

    n . Theo định lí trên, những số còn lại này không thể là hợp số, hay nói cách khác, chúngđều là các số nguyên tố. Rõ ràng, định lí này giúp ta giảm được khối lượng công việc một cáchđáng kể. Ví dụ, với n = 100 ta chỉ cần tiến hành công việc cho tới gạch hết những số là bội của7 (vì số đầu tiên còn lại sau lần gạch này đã là 11 > 10 =

    √100 ); với n = 10000 ta chỉ cần tiến

    hành công việc cho tới khi gạch xong các các số là bội của 97 (vì số đầu tiên còn lại sau lần gạchnày đã là 101 > 100 =

    √10000); Quy trình trên, tuy rất mạch lạc và đơn giản về ý tưởng, nhưng

    khi làm việc với các số lớn thì quy trình này rất ít được sử dụng trong việc tìm các số nguyêntố cũng như xác định xem một số đã cho có phải là số nguyên tố hay không. Lí do là số lượng

    10

  • phép tính trong quy trình này quá lớn, khi n là một số lớn. Ví dụ, khi n có khoảng 100 chữ sốthập phân thì, với những máy tính thực hiện một triệu phép tính trong một giây, thời gian cầnthiết sẽ vào khoảng 3,1.1036 năm!Định lí cơ bản của số họcĐịnh lí. Mọi số nguyên lớn hơn 1 đều phân tích được một cách duy nhất thành tích các sốnguyên tố.Chứng minh. Bằng phản chứng, giả sử tồn tại những số nguyên lớn hơn 1 mà không viết đượcthành tích các số nguyên tố. Dĩ nhiên những số như vậy phải là những hợp số. Gọi n là sốbé nhất trong các số đó. Vì là hợp số nên nó có dạng n = ab , với a,b là những số tự nhiênbé hơn . Do định nghĩa số n , mọi số bé hơn n phải phân tích được thành tích các số nguyêntố, cho nên các số a và b phân tích được thành tích các số nguyên tố, tức là a = p1p2 · · · pr ,b = q1q2 · · ·qs, trong đó pi, i ∈ {1,2, . . . ,r} , qj, j ∈ {1,2, ..., s} , là những số nguyên tố. Từ đây suyra n = p1p2 · · · prq1q2 · · ·qs , và như vậy n cũng phân tích được thành tích các số nguyên tố.Điều này mâu thuẫn với giả thiết là n không thể phân tích được. Mâu thuẫn này cho thấy rằnggiả thiết phản chứng là không thể xảy ra, qua đó khẳng định tính phân tích được của mọi sốnguyên lớn hơn 1.Để chứng minh phân tích là duy nhất, ta lại dùng phương pháp phản chứng và giả sử n cóhai dạng phân tích khác nhau, tức là n = a1a2...am = b1b2...bk , trong đó ai, i ∈ {1,2, ...,m} ,bj, j ∈ {1,2, ...,k} , là những số nguyên tố. Sau khi giản ước những số nguyên tố bằng nhau cómặt trong hai vế, ta được đẳng thứcai1ai2...aiu = bj1bj2...bjv ,trong đó không có số nguyên tố nào có mặt cả hai vế. Như vậy, vế trái chia hết cho bj1 , và dođó phải tồn tại một thừa số của tích bên trái chia hết cho bj1 . Điều này là không thể, vì đây làtích các số nguyên tố khác với bj1 . Mâu thuẫn này cho thấy giả thiết phản chứng là không thểxảy ra, tức là n không thể có hai dạng phân tích khác nhau. Định lí đã được chứng minh đầyđủ.Bài toán phân tích một số ra các thừa số nguyên tố.Phân tích như trên của các số nguyên được gọi là phân tích ra thừa số nguyên tố. Có một quytrình khá đơn giản về mặt ý tưởng để thực hiện việc này : chỉ việc lấy số n đem chia cho cácsố nguyên tố nhỏ hơn

    √n (có trong sàng Ơ-ra-tô-xten). Tuy nhiên, khi n là một số lớn thì cách

    phân tích này là rất tốn kém (về mặt thời gian và năng lực tính toán). Nói chung, bài toán phântích một số ra các thừa số nguyên tố cho đến nay vẫn là một bài toán hết sức khó khăn. Đểhình dung được phần nào tính phức tạp của vấn đề ta xem bảng dưới đây để biết khoảng thờigian cần thiết cho việc phân tích một số nguyên n ra thừa số nguyên tố bằng thuật toán nhanhnhất được biết hiện nay (ta xem rằng máy tính sử dụng vào việc này có tốc độ 1 triệu phép tínhtrong 1 giây)

    Số chữ số thập phân Thời gian

    75 104 ngày

    100 74 năm

    200 3,8 tỉ năm

    Tuy nhiên, một điều kì diệu là chính sự "hóc búa" của bài toán này lại mang đến một giải phápđộc đáo trong ứng dụng của số học vào mã hóa thông tin hiện đại, được xem như là cuộc cách

    11

  • mạng trong lịch sử công nghệ mật mã (như sẽ thấy sau này).1.2. Tính toán đồng dư và bài toán tính logarit rời rạcKhái niệm đồng dư và định lí nhỏ của Phéc-maĐồng dư là một trong những quan hệ cơ bản của số học, được sử dụng thường xuyên trongcác ứng dụng thực tiễn. Khái niệm này được định nghĩa như sau.Giả sử m là một số nguyên dương. Ta nói hai số nguyên a và b là đồng dư với nhau theo modulom nếu như m chia hết hiệu a− b , và khi ấy ta kí hiệu a ≡ b(modm) . Như vậy a ≡ b (modm)khi và chỉ khi tồn tại số nguyên k sao cho b = a + km .Ví dụ 1. 1≡ 17(mod4) , vì 17− 1 = 16 chia hết cho 4 ; 113≡ 413(mod100) , vì 413− 113 = 300chia hết cho 100 ; 200≡ 215(mod5) , vì 215− 200 = 15 chia hết cho 5.Khi a là số dư trong phép chia b cho m thì ta cũng có a ≡ b(modm) và trong trường hợp nàyngười ta nói a là rút gọn của b theo modulo m . Khi ấy, để cho đơn giản, người ta dùng cáchviết a = b mod m .Ví dụ 2. 3 = 11 mod 4 , vì 11 chia cho 4 dư 3; 13 = 313 mod 100 , vì 313 chia cho 100 dư 13;5 = 2005 mod 1000 , vì 2005 chia cho 1000 dư 5.Từ định nghĩa ta có cách tính rút gọn theo modulo của tổng và tích như sau.Mệnh đề. Với a,b ∈Z (tập các số nguyên) và m ∈N (tập các số tự nhiên), ta luôn có:(i) (a + b) mod m = (a mod m + b mod m) mod m(ii) (a · b) mod m = [(a mod m) · (b mod m)] mod mChứng minh. Ta viết a,b dưới dạng a = k1m + r1 , b = k2m + r2 , trong đó r1 = a mod m,r2 =b mod m, còn k1,k2 là những số nguyên. Rõ ràng

    (a + b) mod m = ((k1 + k2)m + r1 + r2) mod m = (r1 + r2) mod m

    cho nên ta có đẳng thức (i) trong mệnh đề trên. Đẳng thức còn lại được chứng minh tương tự.Ví dụ 3. Ta áp dụng mệnh đề trên để tính 1234562 mod 111 . Lưu ý rằng nếu thực hiện phéptính bình phương rồi mới tính modulo thì ta sẽ gặp khó khăn về “tràn bộ nhớ”. Nếu áp dụngđẳng thức (ii) của mệnh đề trên thì ta có

    1234562 mod 111 = [(123456 mod 111) · (123456 mod 111)] mod 111= [24 · 24] mod 111 = 576 mod 111 = 21

    Một định lí quan trọng gắn liền với khái niệm đồng dư là định lí nhỏ của Phéc-ma (Fermat).Định lí. Nếu p là một số nguyên tố và a là một số nguyên không chia hết cho p thì .

    ap−1 ≡ 1 (mod p)

    Định lí này mặc dù mang tên là "nhỏ" nhưng vai trò của nó thì hoàn toàn không nhỏ. Rồichúng ta sẽ đề cập tới một ứng dụng đặc biệt của nó trong lĩnh vực mã hóa thông tin hiệnđại. Để có được ứng dụng đó, người ta đã sử dụng một kết quả của định lí Ơ-le (Euler) - mộtdạng mở rộng định lí Phéc-ma nêu trên. Kết quả này được phát biểu như sau. Mệnh đề. Nếun = p · q , trong đó p,q là những số nguyên tố, còn a là số tự nhiên không chia hết cho p và q ,thì .a(p−1)(q−1) ≡ 1 (modn)Trong khuôn khổ báo cáo này chúng ta không có điều kiện trình bày chứng minh cho các kếtquả nêu trên. Bạn đọc quan tâm có thể tham khảo trong các tài liệu về Số học (ví dụ như cuốn“Số học Thuật toán” của Hà Huy Khoái và Phạm Huy Điển, do Nhà xuất bản ĐHQG ấn hànhnăm 2002).Tính toán đồng dư với lũy thừa lớn và phương pháp bình phương liên tiếpCác tính toán lũy thừa với số mũ lớn thường đưa đến những con số vượt quá tầm kiểm soát

    12

  • của bộ nhớ máy tính. Tuy nhiên, trong nhiều ứng dụng thực tế (như sẽ thấy ở phần mã hóasau này) người ta lại thường phải thực hiện các tính toán đồng dư với lũy thừa bậc rất lớn. Mộttrong những giải pháp khắc phục khó khăn này là phương pháp bình phương liên tiếp mà bảnchất là quy việc tính đồng dư lũy thừa bậc cao về việc tính liên tiếp nhiều đồng dư của lũythừa bậc thấp (bình phương). Để hiểu rõ bản chất của phương pháp này, ta chỉ cần xem xét mộtví dụ minh họa sau đây.Ví dụ 4. Tính 8743 mod 103. Nếu thực hiện xong phép tính luỹ thừa rồi mới tính đồng dư thìsẽ gặp số rất lớn gây ra "tràn bộ nhớ". Muốn tránh điều này, trước hết người ta tiến hành khaitriển số mũ dưới dạng cơ số 2, tức là

    43 = 32 + 8 + 2 + 1 = 25 + 23 + 21 + 20

    rồi tính liên tiếp các đồng dư bình phương, như sau đây.

    87 mod 103 = 87;872 mod 103 = 7569 mod 103 = 50

    8722

    mod 103 =(

    872)2

    mod 103 = 502 mod 103 = 28

    8723

    mod 103 =(

    8722)2

    mod 103 = 282 mod 103 = 63

    8724

    mod 103 =(

    8723)2

    mod 103 = 632 mod 103 = 55

    8725

    mod 103 =(

    8724)2

    mod 103 = 552 mod 103 = 38

    Từ đây, áp dụng công thức rút gọn theo modulo 103 của một tích, ta có 8743 mod 103 =872

    5mod 103 · 8723 mod 103 · 872 mod 103 · 87 mod 103 và từ kết quả tính toán ở trên ta có

    8743 mod 103 = 38.63.50.87 mod 103 = 85

    Theo cách này, ta chỉ cần làm việc với những số vừa và nhỏ, không những nhanh mà còn cóthể làm việc chỉ trên máy tính bỏ túi. Phương pháp bình phương liên tiếp tuy đơn giản nhưngrất hiệu quả trong thực tiễn triển khai, đặc biệt là khi phải tính toán với các số nguyên lớn (cỡhàng trăm chữ số thập phân). Khá nhiều phát kiến lớn trong lĩnh vực toán học tính toán đượchình thành trên cơ sở ý tưởng của phương pháp này. Bạn nào có điều kiện đi sâu vào lĩnh vựcTính toán khoa học trong tương lai sẽ được tự mình kiểm nghiệm điều đó.Bài toán tính logarit rời rạc và “khai căn” rời rạcNhư trên ta thấy, với a,m là những số tự nhiên cho trước (cho dù có thể lớn) việc tính ,k =an mod m (*) đối với mỗi số tự nhiên n , là khả thi và cũng tương đối nhanh (bằng những thuậttoán thích hợp như đã nêu ở trên). Tuy nhiên bài toán ngược lại, cho trước số tự nhiên k , cầntìm số tự nhiên n thỏa mãn (*), ký hiệu là logak(modm) thì lại là một bài toán vô cùng khó.Bài toán này có tên gọi là tính logarit rời rạc. Ta biết rằng việc tính logarit thông thường (vớisố thực) thì không được xem là khó (khả thi với ngay cả máy tính cầm tay), nhưng việc tínhlogrit rời rạc thì hoàn toàn khác hẳn, vì có sự tham gia của phép lấy đồng dư. Một trong nhữngnguyên nhân làm nên tính khó giải của bài toán này là ở chỗ hàm logarit rời rạc biến thiên rất"thất thường", theo nghĩa: khi biết được giá trị của hàm tại một điểm nào đó thì ta chẳng thểnói gì về giá trị của hàm tại những điểm xung quanh. Ví dụ, khi biết rằng log75(mod41) = 18ta khó mà đoán ra được rằng log74(mod41) = 28 và log76(mod41) = 39.

    13

  • Cho đến nay, chưa có thuật toán tính logarit rời rạc nào được xem là khả thi đối với những sốcó độ dài cỡ trăm chữ số (cho dù máy tính có tốc độ siêu phàm, gấp cả trăm lần tốc độ máy tínhnhanh nhất hiện nay). Chính sự khó khăn này lại đang được xem là chỗ dựa cho một số giảipháp quan trọng trong mã hóa thông tin hiện đại.Tương tự như vậy, khi biết trước các số tự nhiên k , n thì việc tìm số a thỏa mãn (*) cũng là mộtbài toán vô cùng khó, và được gọi là bài toán “khai căn” rời rạc.3. Ước chung lớn nhất của hai số và thuật toán Ơ-cơ-lit (Euclid)Ước chung lớn nhất của hai sốƯớc chung lớn nhất của hai số tự nhiên a và b, kí hiệu (a;b), là số tự nhiên lớn nhất trong cácsố chia hết cả a và b. Ta nói hai số a,b là nguyên tố cùng nhau nếu như (a,b) = 1 .Hiện nay sách giáo khoa vẫn còn đưa ra quy trình tìm ước chung lớn nhất của hai số thông quaviệc phân tích từng số ra các thừa số nguyên tố rồi lấy tích của các thừa số chung với số mũnhỏ hơn. Như đã chỉ ra ở trên, quy trình này là không khả thi với các số lớn, vì việc phân tích làkhông thực hiện được. Một quy trình thực sự khả thi lại chính là một trong những thuật toáncơ bản và lâu đời nhất của toán học, đó là thuật toán Ơ-cơ-lit. Thuật toán đó cho phép xác địnhước chung lớn nhất của hai số nguyên có kích cỡ vài trăm chữ số một cách nhanh chóng.Thuật toán Ơ-cơ-lit và mở rộngThuật toán Ơ-cơ-lit được dựa trên nhận xét đơn giản sau đây: Với a,b là các số tự nhiên ( a > b), và r là số dư trong phép chia của a cho b , thì d là ước chung của a và b khi và chỉ khi d là ướcchung của b và r.Từ nhận xét trên ta suy ra ước chung lớn nhất của a và b thì cũng là ước chung lớn nhất củab và r, tức là (a,b) = (b,r). Như vậy, ta có thể quy việc tính ước chung lớn nhất của hai số tựnhiên lớn ( a và b) về việc tính ước chung lớn nhất của hai số nhỏ hơn ( a và r ), và đó chính làý tưởng chủ đạo của thuật toán Ơ-cơ-lit. Hãy xét ví dụ sau.Ví dụ 1. Tính = (123456789,121212). Dễ thấy rằng, với máy tính bỏ túi thông thường, quy trìnhphân tích hai số nêu trên ra thừa số nguyên tố để rồi lấy tích các thừa số chung là một việc vôcùng gian nan. Tuy nhiên, cũng bằng máy tính này, với thuật toán Ơ-cơ-lit ta có kết quả tínhtoán đơn giản sau đây.Trước hết ta lấy số lớn (là 123456789) chia cho số bé (là 121212) được số dư là 62973. Theo nhậnxét trên ta có

    (123456789,121212) = (121212,62973).

    Tiếp theo, ta lại lấy số lớn hơn (121212) chia cho số bé hơn (62973) được số dư là 58293, và lạitheo lập luận trên ta lại có

    d = (121212,62973) = (62973,58239).

    Cứ như thế tiếp tục quá trình này ta có kết quả tính toán như sau

    d = (58239,4734) = (4734,1431) = (1431,441) = (441,108) = (108,9) = 9.

    Thuật toán Ơ-cơ-lit, mặc dù đã ra đời hàng nghìn năm, cho đến nay vẫn là thuật toán tốt nhấtđể tìm ước chung lớn nhất của hai số nguyên cho trước! Thuật toán này được ghi đơn giản nhưsau.Thuật toán Ơ-cơ-litBước 1. [Kết thúc] Nếu b = 0, cho ra a và kết thúc thuật toán.Bước 2. [Chia Ơ-cơ-lit] Đặt r← am

    ¯odb , a← b , b← r, và quay về Bước 1.

    14

  • Thuật toán Ơ-cơ-lit mở rộngThuật toán Ơ-cơ-lit nêu trên không chỉ cho phép ta tìm được ước chung lớn nhất của hai số a,blà một số d, mà còn cho phép tìm ra hai số nguyên u,v thỏa mãn d = au + bv, tức là cho phépbiểu diễn d dưới dạng tổ hợp tuyến tính của a và b (với các hệ số nguyên u,v ). Thật vậy, khônglàm mất tổng quát, ta có thể giả sử a > bvà thuật toán Ơ-cơ-lit dừng sau n bước với kết quả chora là (a,b) = d. Theo thuật toán này, với a = r0 , b = r1 , các bước tiếp sau sẽ là:

    r0 = r1q1 + r2 , 0≤ r2 < r1, (1)r1 = r2q2 + r3 , 0≤ r3 < r2, (2). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .rn−3 = rn−2qn−2 + rn−1 , 0≤ rn < rn−1 , (n-2)rn−2 = rn−1qn−1 + rn , 0≤ rn < rn−1 , (n-1)rn−1 = rnqn, (n)

    trong đó rn = d. Theo bước thứ ta thấy d = rn−2 − rn−1qn−1 , tức là d biểu diễn qua rn−1,rn−2dưới dạng tổ hợp tuyến tính. Tiếp theo, do bước thứ n − 2 ta thấy rn−1 biểu diễn được quarn−2,rn−3 (dưới dạng tổ hợp tuyến tính) và điều này kéo theo d biểu diễn được qua rn−2,rn−3(dưới dạng tổ hợp tuyến tính). Cứ tiếp tục như vậy, truy ngược về bước đầu tiên, ta suy ra dđược biểu diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính qua r1,r0 (cũng tức là a,b) và ta có điều khẳng địnhtrên.Ví dụ 2. Với a = 123456789, b = 121212 , ta có (a,b) = 9 và, theo quy trình trên ta tìm ra đượcu = 1101, v = −1121390 .Nghịch đảo theo modulo mVới số tự nhiên a cho trước, nếu tồn tại số tự nhiên b thỏa mãn điều kiện ab ≡ 1(modm) thìngười ta gọi số b là nghịch đảo của số a theo modulom (và viết b = a−1 mod m hay a = b−1 modm).Từ thuật toán Ơ-cơ-lit mở rộng nêu trên, trong trường hợp riêng khi hai số a,b là nguyên tốcùng nhau (tức là (a,b) = 1), ta tìm được hai số u,v thỏa mãn au + bv = 1 , và điều này có nghĩalà , u = a−1 mod b v = b−1 mod a . Tóm lại, việc tìm nghịch đảo theo modulo là hoàn toàn khảthi nhờ thuật toán Ơ-cơ-lit mở rộng.Trong trường hợp đặc biệt, khi m là một số nguyên tố, thì mọi số không phải là bội của m đềulà nguyên tố cùng nhau với m và do đó cũng có nghịch đảo theo modulo m (nói riêng, mọi sốtự nhiên nhỏ hơn m đều có nghịch đảo theo modulo m ).Ví dụ 4. Với m = 17, ta có

    2 = 9−1 mod 17, 3 = 6−1 mod 17, 4 = 13−1 mod 17, 5 = 7−1 mod 17, . . .

    2. Một số hệ mật mã dựa trên bài toán khóNhư đã nói, một điều kì diệu là chính sự "hóc búa" của các bài toán số học lại là chỗ dựa chomã hóa thông tin hiện đại, góp phần làm nên cuộc cách mạng trong lịch sử công nghệ mật mã.2.1. Thuật toán mã mũ Pohlig – HellmanNguyên lý thực hiệnGiả sử p là một số nguyên tố không nhỏ, và giả sử khoá lập mã e là một số tự nhiên sao cho evà (p− 1)là nguyên tố cùng nhau, tức là (e, p− 1) = 1 .Để có thể mã hoá các khối dữ liệu có độ dài m thì số nguyên tố p cần phải không bé hơn bất cứkhối nào, tức là phải chọn p sao cho độ dài của nó lớn hơn độ dài của m. Nếu như số đã p đãcho trước thì số m (độ dài khối) cần phải được chọn sao cho thoả mã điều kiện trên.

    15

  • Ta mã hoá một khối N (gồm m chữ) thành một khối C trong văn bản mã theo công thức sau:

    C ≡ Ne(mod p)

    Đương nhiên, khối C cũng là một chữ số nhỏ hơn p. Để cho C không thể là chính Ne thì số ephải được chọn không nhỏ quá, sao cho luôn có được Ne > p.Như ta biết, việc “khai căn” rời rạc là vô cùng khó, nên muốn giải mã văn bản mật ta phảilàm cách khác. Trước hết ta tính số d thoả mãn de ≡ 1 (mod p− 1) , có nghĩa d là một nghịchđảo của e modulo (p− 1) . Nghịch đảo này tồn tại do giả thiết ban đầu (e, p− 1) = 1. Khi ấyde = k(p− 1) + 1, với một số nguyên k nào đó, cho nên để giải mã khối văn bản mã C, ta ápdụng định lý Fermat (bé) và thực hiện phép nâng nó lên luỹ thừa bậc d rồi rút gọn theo modulop , vì rằng

    Cd = (Ne)d = Nde = Nk(p−1)+1 =(

    Np−1)k· N

    và do vậyCd mod p = (Np−1 mod p)k.N mod p ≡ 1k · N (mod p) = N

    (lưu ý rằng do giả thiết ban đầu N < p).Nhận xét. Hệ mã mũ nêu trên vẫn là một hệ mã bí mật vì các số e và d đều phải giữ hết sứcbí mật. Tuy nhiên, ý tưởng về việc sử dụng định lý Fermat để thay thế phép tính "khai căn" rờirạc (trong việc giải mã) bằng một phép tính luỹ thừa thì quả là tuyệt vời. Chính ý tưởng này đãđược dùng trong hệ mã công khai RSA.2.1. Thuật toán mã hóa khóa công khai RSACác hệ mật mã truyền thống và một vấn đề nan giải của chúngTrong các hệ mã truyền thống, một nguyên tắc chung được thừa nhận là bản tin được lập mãbằng chìa khóa nào thì chỉ có thể được giải mã bằng chính chìa khóa đó. Vì vậy, một trongnhững vấn đề nan giải của những người sử dụng các hệ mã theo nguyên tắc này là việc chuyểngiao chìa khoá từ người lập mã đến cho người giải mã. Càng ngày vấn đề càng trở nên nghiêmtrọng, khi khả năng nắm bắt các luồng thông tin trên mọi môi trường trở nên dễ dàng (cáckênh thông tin bí mật về phương diện "vật lý" hầu như không còn chỗ đứng).Hệ mật mã khóa công khai (hay mật mã phi đối xứng)Khó khăn nêu trên đã khiến cho những người làm mật mã cuối thế kỉ XX ước mơ có được mộtmô hình hệ mật mã với hai chìa khóa riêng biệt cho hai việc lập mã và giải mã. Mỗi cá thể thamgia vào hệ thống như vậy sẽ được cấp riêng một bộ 2 chìa khóa. Chìa khóa lập mã (còn gọi làchìa công khai) có thể được công bố công khai cho mọi người biết (để có thể mã hóa văn bảntrước khi gửi tin mật cho cá thể này), còn chìa khóa giải mã (còn gọi là chìa bí mật) thì chỉ mộtminh cá thể đó được biết (nghĩa là, chỉ một mình cá thể này có thể giải mã các văn bản mậtđược mã hóa bằng chìa công khai của mình). Hệ mật mã như vậy gọi là hệ mã khóa công khai.Với hệ mã đó, vấn đề chuyển chìa khóa không còn được đặt ra. Thật vậy, khi cá thể A muốngửi tin mật cho cá thể B thì chỉ cần lấy chìa lập mã của B (đã được công bố công khai) để mãhóa văn bản trước khi gửi đi cho B. Văn bản mã này có thể lưu hành công khai nhưng khôngai, ngoài B, có thể giải mã được (vì chỉ B mới có chìa giải mã văn bản này).Mơ ước nói trên cuối cùng đã trở thành hiện thực vào những năm cuối của thập kỉ bảy mươithế kỷ trước, nhờ sự thâm nhập của số học vào công nghệ mã.Hệ mã khóa công khai RSAHệ mã này lần đầu tiên được công bố vào năm 1978 bởi ba nhà khoa học của Học viện Côngnghệ Massachuset (Hoa Kỳ) là R. Rivest, A. Shamir và L. Adleman.

    16

  • Để xây dựng hệ mã, người ta chọn hai số nguyên tố p và q đủ lớn (có độ dài vào cỡ 150 chữ sốthập phân), rồi tính

    n = p.q , φ = (p− 1).(q− 1),

    và sau đó chọn số tự nhiên sao cho (e,φ) = 1 , cùng số tự nhiên d = e−1 mod φ (bằng thuật toánƠ-cơ-lit mở rộng).Văn bản nguồn trước hết được chuyển sang dạng số (nhờ một quy tắc đơn giản nào đó, khôngnhất thiết phải là bí mật). Tiếp theo, ta phân chia văn bản dạng số thành các khối số (có số chữsố như nhau và nhỏ hơn số n ). Việc mã hóa văn bản sẽ được thực hiện một cách độc lập trêntừng khối số như vậy.Với chìa khóa công khai là bộ số (e,n) , việc mã hoá mỗi khối văn bản nguồn được thực hiệnbằng việc tính theo công thức C = Pe mod n và số được gọi là khối văn bản mã tương ứng với .Theo lẽ thường, khi biết C mà muốn tìm ra P thì người ta phải “khai căn rời rạc" bậc e (theo n)của số C. Tuy nhiên, cũng như bài toán logarit rời rạc, khi số là lớn thì bài toán này là khôngthể giải được (trong vòng cả trăm năm, với máy tính mạnh nhất hiện nay). Cho nên, để giảimã khối văn bản mã C , người ta áp dụng mệnh đề mở rộng định lí nhỏ của Phéc-ma. Trướchết, từ mệnh đề này ta có Pφ mod n bằng 1 nên suy ra, với mọi số nguyên k bất kỳ, ta luôn cóPkφ mod n bằng 1. Mặt khác, do d và e là nghịch đảo của nhau theo modulo φ , ta có de = 1+ kφ, với một số nguyên k nào đó, và như vậy

    Cd mod n = (Pe)d mod n = P1+kφ mod n = P mod n · Pkφ mod n = P

    do P nhỏ hơn N . Tóm lại, có thể tính được P từ C bằng chính phép toán tương tự như trongquy trình lập mã, chỉ khác là thay số mũ e bởi số mũ d . Như đã biết, quy trình này là khả thivà khá nhanh.Như vậy, điểm mấu chốt của quy trình giải mã là phải biết được số d thỏa mãn điều kiện(e,φ) = 1 . Vì vậy, người ta gọi cặp hai số d và n là chìa khoá giải mã (hay chìa bí mật). Rõ ràng,từ e muốn tính ra d thì phải biết được φ và, người ta chứng minh được, điều này tương đươngvới việc phân tích số n thành tíchp.q , một điều mà các máy tính mạnh nhất hiện nay cũngkhông thể làm được trong vòng hàng ngàn năm khi số n có chiều dài khoảng 300 chữ số thậpphân.Độ an toàn của hệ mã RSASau khi Rivest, Shamir và Adleman công bố phát minh về hệ mã đã nêu, trên tạp chí Nhà khoahọc Mỹ có đưa ra lời thách thức người đọc bẻ khoá một mẩu tin nhỏ đã được mã hoá với:

    n = 114381625757888867669235779976146612010218296721242362562561842935706935245733897830597123563958705058989075147599290026879543541e = 9007.

    Một mẩu tin ngắn (chưa đầy nửa dòng) chỉ được giải mã sau 6 năm, bằng một cố gắng tổnglực mang tính quốc tế (qua internet) với việc sử dụng 1600 máy tính cực mạnh tấn công trong8 tháng liên tục để phân tích số nêu trên ra thừa số nguyên tố. Qua đó ta thấy được rằng thuậttoán RSA là rất an toàn, vì trên thực tế hệ mã chuẩn RSA sử dụng số n có độ dài lớn hơn hailần như vậy và, với năng lực tính toán như trên, việc phân tích đòi hỏi thời gian thực hiện phảikéo dài trong nhiều ngàn năm.

    17

  • Rivest, Shamir, và Adleman (theo thứ tự từ trái qua phải)

    Phía sau trang sử về hệ mật mã RSAThiên hạ ngày nay đều biết hệ mã RSA được phát minh ra vào năm 1978 bởi 3 nhà khoa họccủa học viện MIT (Hoa Kỳ) là Rivest, Shamir, và Adleman. Thế nhưng ngót 10 năm sau, tức lànăm 1997, Tổng hành dinh Thông tin Chính phủ Anh Quốc (GCHQ) đã tiết lộ sự thật về việccác chuyên gia mật mã của họ đã phát minh ra nguyên lý mã phi đối xứng ngay từ năm 1969,thuật toán mã hóa phi đối xứng (giống như RSA) vào năm 1972, và giao thức chuyển chìa khóakiểu Diffie-Hellman-Merkle vào năm 1975. Sự thật đã diễn ra như thế nào?Người ta biết rằng vấn đề chuyển chìa khóa giải mã ngày càng trở nên nan giải, khi khả năngnắm bắt các luồng thông tin trên mọi môi trường trở nên dễ dàng (các kênh thông tin bí mậtvề phương diện "vật lý" hầu như không còn chỗ đứng). Đầu năm 1969, quân đội Anh đã nêuvấn đề tìm giải pháp cho bài toán này với James Ellis, một trong những chuyên gia thám mã lỗilạc của Tổng hành dinh Cơ quan truyền thông Chính phủ Anh quốc (Government Communi-cations Headquarters - GCHQ) tại Cheltenham. Ông đã dành nhiều công sức cho việc nghiêncứu đề tài này và phát hiện ra rằng có những giải pháp truyền tin mật mà không đòi hỏi ngườigửi tin phải "gửi chìa khoá".Một mô hình "vật lý" được ông phát hiện qua một công trình của Claude Shannon (và cộngsự), được hình dung như sau: người nhận tin (theo một kênh truyền nào đó) có thể tự mìnhlàm nhiễu đường truyền (bằng một nhiễu nào đó có bản chất mà chỉ riêng mình được biết), cònngười gửi cứ việc thả thông tin vào kênh truyền nhiễu đó. Người nhận tin (qua đường truyềnnhiễu) dễ dàng lọc được nhiễu do chính mình tạo ra, còn kẻ "nghe trộm" trên đường truyền thìchịu chết!Cuối năm 1969, James Ellis đã coi như đến được với nguyên lý cần tìm, khi ông nảy ra ý tưởng“toán học hóa” mô hình vật lý nêu trên bằng hàm một chiều có bẫy. Hàm một chiều có thểđược ví như "cái hom giỏ": người ta chỉ có thể tính được "đầu ra" từ các thông tin "đầu vào",mà không thể tính ngược để tìm ra "đầu vào" trên cơ sở các thông tin về "đầu ra". Với hàm mộtchiều có "bẫy" thì việc "tính ngược" là thực hiện được khi biết một thông tin đặc biệt nào đó(cái bẫy). Tiếc rằng James Ellis không phải là nhà toán học, cho nên khi ấy cái hàm một chiềucó bẫy chỉ là điều mơ ước. Ông đã tâm sự với một đồng nghiệp ở GCHQ là Patterson.Tháng 9 năm 1973, một "tân binh" mới gia nhập vào nhóm, đó là Clifford Cocks - một sinh viênvừa tốt nghiệp Đại học Cambridge, với chuyên ngành Lý thuyết số (trước đó đã từng tham dựKỳ thi Olympic Toán Quốc tế của học sinh phổ thông, tổ chức tại Moscow, 1968). Người hướngdẫn công tác của tân binh này chính là ông Patterson. Ông đã nói cho Cocks về ý tưởng độcđáo của James Ellis như một câu chuyện để biết (chứ không hy vọng để có thể giải quyết đượcgì). Tuy nhiên, Cocks đã suy nghĩ nghiêm túc về vấn đề này, và chỉ trong vòng khoảng nửa giờ,mô hình trọn vẹn về hàm một chiều có bẫy đã đến với Cocks khá dễ dàng (đến mức bản thân

    18

  • Cocks không tự cảm nhận được đầy đủ ý nghĩa của kết quả mình đạt được).

    Kết quả của Cocks đã được giữ tuyệt mật. Nó có sức thuyết phục lớn trong nội bộ GCHQ,nhưng nó cũng chịu cái "bất hạnh" của việc "đi trước thời gian". Phương tiện tính toán nghèonàn và yếu ớt thời đó tại Anh Quốc đã không cho phép triển khai ngay được thuật toán, và vìvậy GCHQ chưa khai thác được mật mã với khoá công khai. Năm sau, 1974, Cocks đem vấnđề triển khai thuật toán "phàn nàn" với anh bạn “cố tri” là Malcolm Williamson, người cùngtốt nghiệp Đại học Cambridge, cùng đi thi toán Quốc tế tại Moscow, và bây giờ cũng lại vừamới đến gia nhập GCHQ. Williamson không tin ngay được kết quả của Cocks, và cố gắng tìmxem Cocks mắc sai lầm ở đâu. Kết quả là Williamson không tìm được sai lầm nào, nhưng lạitìm ra giải pháp mới cho vấn đề "chuyển chìa" mà các nhà quân sự đang ao ước, đó cũng chínhlà giao thức trao đổi chìa "Diffie-Hellman-Merkle" mà các nhà khoa học Hoa Kỳ phát minh ra(gần như cùng thời gian đó).Clifford Cocks và Malcolm Williamson đều là thành viên đội tuyển Anh đi thi toán quốc tế ởMoscow năm 1968 (một người giải bạc và một người giải vàng), sau đó họ đều tốt nghiệp Đạihọc Cambridge về chuyên ngành Lý thuyết số.

    Tóm lại, cho đến 1975, James Ellis, Clifford Cocks và Malcolm Williamson đã phát minh ra toànbộ nền tảng cơ sở của mật mã với khoá công khai, nhưng đã để trong im lặng, và ngồi dõi theocác nhà khoa học Mỹ "phát minh lại" các kết quả ấy trong 3 năm sau. Chỉ có điều hơi ngược vềtrình tự, ở Anh người ta tìm ra hệ mã công khai trước khi tìm ra giao thức chuyển chìa khoá,còn ở Mỹ thì ngược lại.3. Thay cho lời kếtĐến nay hệ mật mã RSA đã được phổ cập trên khắp thế giới và có mặt trong hầu hết các ứngdụng liên quan đến an toàn thông tin điện tử. Đương nhiên, mật mã hiện đại không dừng lại ởRSA. Ở một số nước phát triển người ta đang dần dần thay thế hệ mã RSA bằng hệ mã đườngcong Elliptic, một công cụ cũng tưởng như “bô bổ” được sinh ra từ Lý thuyết số.Như vậy, mật mã hiện đại là sự khẳng định vai trò không thể thiếu của cái Toán học “vô dụng”vậy.

    19

  • BIỂU DIỄN PHÉP QUAY QUA SỐ PHỨC?

    Đàm Văn NhỉĐại học Sư phạm Hà Nội

    1. Số phức và trường C

    Với tích De Carte T = R×R = {(a,b)|a,b ∈R}, định nghĩa

    (a,b) = (c,d) khi và chỉ khi a = c,b = d(a,b) + (c,d) = (a + c,b + d)(a,b) . (c,d) = (ac− bd, ad + bc).

    Để đơn giản, viết (a,b).(c,d) qua (a,b)(c,d). Từ định nghĩa phép nhân:

    (1) Với i = (0,1) ∈ T có i2 = i.i = (0,1)(0,1) = (−1,0)

    (2) (a,b)(1,0) = (a,b) = (1,0)(a,b)

    (3) (a,b) = (a,0) + (0,b) = (a,0) + (b,0)(0,1), ∀ (a,b) ∈ T.

    Ký hiệu C là tập T cùng các phép toán đã nêu ra ở trên. Ta có kết quả sau:

    Bổ đề 1. Ánh xạ φ : R→C, a 7→ (a,0), là một đơn ánh và nó thỏa mãn φ(a+ a′) = φ(a)+φ(a′),φ(aa′) =φ(a)φ(a′) với mọi a, a′ ∈R.

    Đồng nhất (a,0) ∈ C với a ∈ R. Khi đó có thể viết (a,b) = (a,0) + (b,0)(0,1) = a + bi với i2 =(−1,0) = −1. Do đó i hay a hoặc a + bi là bình đẳng trong C.Như vậy C = {a + bi|a,b ∈R, i2 = −1} và có kết quả sau:

    a + bi = c + di khi và chỉ khi a = c,b = da + bi + c + di = a + c + (b + d)i(a + bi)(c + di) = ac− bd + (ad + bc)i.

    Mỗi phần tử z = a+ bi∈C được gọi là một số phức với phần thực a, ký hiệu Re(z), và phần ảo b, kýhiệu Im(z); còn i được gọi là đơn vị ảo. Số phức a− bi được gọi là số phức liên hợp của z = a + bivà được ký hiệu qua z = a + bi. Dễ dàng kiểm tra zz = (a + bi)(a− bi) = a2 + b2,z1z2 = z1z2 vàgọi |z| =

    √zz là môđun của z. Số đối của z′ = c + di là −z′ = −c− di và hiệu z− z′ = (a + bi)−

    (c + di) = a− c + (b− d)i.Xét mặt phẳng tọa độ (Oxy). Mỗi số phức z = a + bi ta cho tương ứng với điểm M(a;b). Tươngứng này là một song ánh

    C→R×R,z = a + bi 7→ M(a;b).

    Khi đồng nhất C với (Oxy) qua việc đồng nhất z với M, mặt phẳng tọa độ với biểu diễn sốphức như thế được gọi là mặt phẳng phức hay mặt phẳng Gauss, ghi công C. F. Gauss-người đầutiên đưa ra biểu diễn.

    20

  • Mệnh đề 2. C là một trường chứa trường R như một trường con.

    Định lý 3. [Euler] Với mọi số thực x ta luôn có

    eix = cos x + i sin x.

    Chứng minh: Từ eix = 1 +ix1!

    +(ix)2

    2!+

    (ix)3

    3!+ · · ·+ (ix)

    n

    n!+ · · · ta suy ra đồng nhất thức

    eix = (1− x2

    2!+

    x4

    4!− · · ·+ (−1)n x

    2n

    (2n)!+ · · · )

    + i(x− x3

    3!+

    x5

    5!− · · ·+ (−1)n−1 x

    2n−1

    (2n− 1)! + · · · ).

    Do đó eix = cos x + i sin x.

    Hệ quả 4. Với mọi số thực x,y ta luôn có các hệ thức

    (1) eixeiy = ei(x+y) và(

    eix)n

    = einx) với mọi n ∈Z.

    (2)eix

    eiy= ei(x−y) và eix = e−ix =

    1eix

    .

    (3) cos x =eix + e−ix

    2,sin x =

    eix − e−ix2i

    .

    Chứng minh: Suy ra từ Định lý 3.

    2. Biểu diễn phép quay qua số phức

    Kết quả của Định lý 3 được sử dụng trong Hình học sơ cấp qua phép quay như sau:Giả sử điểm I, M, N có tọa vị zI ,zM,zN tương ứng. Phép quay tâm I góc quay α biến điểm Mthành điểm N viết qua

    zN = zI + (zM − zI)eiα.

    Ta vận dụng phép quay vào việc xét một số bài hình dưới đây.

    Ví dụ 1. [Định lý Con Nhím] Trong mặt phẳng cho đa giác đơn bất kỳ A1A2 . . . An và coi An+1≡ A1.Xét hệ véc tơ~ei sao cho~ei⊥ ~Ai Ai+1,~ei hướng ra ngoài miền đa giác và |~ei| = Ai Ai+1 với i = 1,2, . . . ,n.Khi đó

    n∑

    i=1~ei =~0.

    Bài giải: Định hướng đa giác, chẳng hạn hướng thuận, có ~ei do quay ~Ai Ai+1 góc −π

    2. Vậy

    n∑

    i=1~ei = e

    −iπ

    2( n

    ∑i=1

    ~Ai Ai+1)= e−i

    π

    2(~0)=~0.

    Ví dụ 2. Cho ∆ABC với độ dài cạnh BC = a,CA = b, AB = c. Dựng ra phía ngoài tam giác đềuBCA1,CAB1, ABC1. Dựng tiếp ra phía ngoài tam giác A1B1C1 ba tam giác đều B1C1A2, C1A1B2 vàA1B1C2. Chứng minh

    21

  • (1) AA1 = BB1 = CC1 và ∆O1O2O3 đều, trong đó O1,O2 và O3 là tâm các tam giác đều BCA1,CAB1, ABC1.

    (2) A, A1, A2 thẳng hàng. Khi b, c cố định còn a thay đổi, hãy tìm a để A1A2 lớn nhất.

    (3) Tiếp tục quá trình như trên để có tam giác AnBnCn với n > 2. Khi đó A, A1, . . . , An thẳng hàngvà tìm giá trị lớn nhất của An An+1 khi b, c cố định,a thay đổi.

    Bài giải: (1) Tương ứng A, B,C ba số phức zA,zB,zC. Khi đó ta có

    zA1 = zC + eiu(zB − zC)

    zB1 = zA + eiu(zC − zA)

    zC1 = zB + eiu(zA − zB)

    zA2 = zC1 + eiu(zB1 − zC1)

    u =π

    3.

    Từ zC + eiu(zB1 − zC) = zC + eiu(zA + eiu(zC − zA)− zC) ta suy ra hệ thức zC + eiu(zB1 − zC) =zC(1− eiu + e2iu)+ zA(eiu− e2iu) = zA vì eiu 6=−1, e3iu + 1= 0 nên 1− eiu + e2iu = 0, eiu− e2iu = 1.Như vậy ta có zA1 − zA = eiu(zB − zB1) và suy ra AA1 = BB1. Tương tự BB1 = CC1. Dễ dàngkiểm tra 3

    [zO2 + e

    iu(zO3 − zO2)]= 3zO1 . Vậy ∆O1O2O3 đều.

    (2) Dễ dàng chỉ ra zA1 + zA2 = 2zA. Vậy A là trung điểm của A1A2. Từ A1A2 = 2AA1 = 2BB1 6

    (b + c). Vậy A1A2 lớn nhất bằng 2(b + c) khi A =2π3

    . Từ đó có a để A1A2 lớn nhất.

    (3) được suy ra từ (2).

    Ví dụ 3. Cho tam giác ABC với độ dài cạnh BC = a,CA = b, AB = c. Dựng ra phía ngoài ba tamgiác đều BCA1,CAB1, ABC1. Dựng tiếp ra phía ngoài tam giác A1B1C1 ba tam giác đều sau đây:B1C1A2, C1A1B2, A1B1C2. Gọi M, N, P là trung điểm BC,CA, AB; M1, N1, P1 là trung điểm B1C1,C1A1, A1B1, và M2, N2, P2 là trung điểm B2C2,C2A2, A2B2, tương ứng. Chứng minh rằng

    (1) AA1‖=

    2MM1, BB1‖=

    2NN1,CC1‖=

    2PP1; MM1, NN1, PP1 đồng quy.

    (2) A2M2‖=

    AM1‖=

    MM0, trong đó M0 là trung điểm của AA1.

    (3) Hạ MM2⊥B1C1, NN2⊥C1A1, PP2⊥A1B1. Ta có MM2, NN2 và PP2 đồng quy tại một điểm.

    Bài giải: (1) Ta có 2zM = zB + zC,2zM1 = zB1 + zC1 . Viết ~I J = zJ − zI . Khi đó 2 ~MM1 = 2zM1 −2zM = zB1 + zC1 − zB − zC = zA − zC + eiu(zC − zB) = ~A1A. Vậy AA1‖MM1, AA1 = 2MM1. Bađoạn MM1, NN1, PP1 đồng quy được suy ra từ việc xét ∆MNP và phép quay eiu.(2) Từ AA1‖

    =2MM1 suy ra AM1‖

    =MM0. Ta lại có AM1‖

    =A2M2. Do vậy A2M2‖

    =AM1‖

    =MM0.

    (3) Sử dụng kết quả AA1 = BB1 = CC1 = d và công thức đường trung tuyến ta có 2MB21 =

    d2 + b2 − a2

    2,2MC21 = d

    2 + c2 − a2

    2. Vậy MB21 − MC21 =

    b2 − c22

    hay M2B21 − M2C21 =b2 − c2

    2.

    Tương tự, có N2C21 − N2A21 =c2 − a2

    2, P2A21 − P2B21 =

    a2 − b22

    . Khi đó M2B21 −M2C21 + N2C21 −N2A21 + P2A

    21 − P2B21 = 0. Do đó MM2, NN2, PP2 đồng quy tại một điểm.

    22

  • Ví dụ 4. Trong mặt phẳng cho tứ giác A0A1A2A3 và định nghĩa A4k+i ≡ Ai với i = 0,1,2,3 và k ∈Z.Với điểm P0 ta thực hiện phép quay tâm A0 góc quay

    π

    2để được P1; thực hiện phép quay tâm A1 góc

    quayπ

    2để được P2; thực hiện phép quay tâm A2 góc quay

    π

    2để được P3; thực hiện phép quay tâm A3

    góc quayπ

    2để được P4 và cứ tiếp tục như vậy. Chứng minh rằng điều kiện cần và đủ để có P0 sao cho

    P2012 ≡ P0 là A0A2 = A1A3 và A0A2⊥A1A3.

    Bài giải: Tương ứng A0, A1, A2, A3 là bốn số phức z0,z1,z2,z3 và tương ứng với Pk là số phứcαk,k = 0,1,2, . . . . Khi đó có

    α1 = z0 + i(α0 − z0)

    α2 = z1 + i(α1 − z1)

    α3 = z2 + i(α2 − z2)

    α4 = z3 + i(α3 − z3).

    Dễ dàng chỉ ra α4 = (1− i)(z3− z1)+ (1+ i)(z2− z0)+ α0. Vậy, qua 4 lần quay ta được một phéptịnh tiến α4 = α0 + (1− i)(z3− z1) + i(1− i)(z2− z0). Vì 2012 = 503.4 nên α2012 = α0 + 503[(1−i)(z3 − z1) + i(1− i)(z2 − z0)]. Để α2012 ≡ α0 cần và đủ (1− i)(z3 − z1) + i(1− i)(z2 − z0) = 0hay (z3 − z1) + i(z2 − z0) = 0. Điều này tương đương A0A2 = A1A3 và A0A2⊥A1A3.

    Ví dụ 5. Trong mặt phẳng cho tứ giác ABCD nội tiếp trong đường tròn tâm O, bán kính R. Dựng raphía ngoài bốn hình vuông sau đây: ABB1A2, BCC1B2, CDD1C2 và DAA1D2. Gọi A3, B3,C3, D3 làtrung điểm các đoạn A1A2, B1B2, C1C2 và D1D2, tương ứng. Chứng minh rằng

    (1) AA3 = CC3 =BD2

    và AA3⊥BD,CC3⊥BD. Từ đó suy ra từng cặp A3C3 và AC; B3D3 và BD,cắt nhau tại trung điểm mỗi đoạn khi AC và BD không vuông góc với nhau.

    (2) Tứ giác A3B3C3D3 có nội tiếp trong một đường tròn không? (coi như một bài tập).

    Bài giải: (1) Ta chỉ cần xét R = 1. Tương ứng A, B,C, D là bốn số phức za,zb,zc,zd với |za| =|zb| = |zc| = |zd| = 1 và tương ứng Ak, Bk,Ck, Dk là các số phức zak ,zbk ,zck ,zdk với k = 1,2,3. Khiđó có biểu diễn

    za1 = za − i(zd − za)

    zb1 = zb − i(za − zb)

    zc1 = zc − i(zb − zc)

    zd1 = zd − i(zc − zd)

    za2 = za + i(zb − za)

    zb2 = zb + i(zc − zb)

    zc2 = zc + i(zd − zc)

    zd2 = zd + i(za − zd)

    za3 =za1 + za2

    2zb3 =

    zb1 + zb22

    zc3 =zc1 + zc2

    2zd3 =

    zd1 + zd22

    .

    Dễ dàng có za3 − za =

    izb − zd

    2= zc3 − zc. Vậy AA3 = CC3 =

    BD2

    và AA3⊥BD,CC3⊥BD. Từ đây suy ra A3C3 và AC

    cắt nhau tại trung điểm mỗi đoạn. Tương tự, BB3 = DD3 =AC2

    và BB3⊥AC, DD3⊥AC. Từ đâysuy ra B3D3 và BD cắt nhau tại trung điểm mỗi đoạn.(2) Gọi I, J, H,K là tâm các hình vuông ABB1A2, BCC1B2, CDD1C2 và DAA1D2 và ứng với sốphức zI ,zJ ,zH,zK.

    23

  • Ví dụ 6. Cho ∆ABC. Dựng ra phía ngoài ba hình vuông BCA1A2, CAB1B2, ABC1C2. Gọi tâm cáchình vuông này là I, J,K và M là trung điểm BC. Chứng minh rằng AI = JK, AI⊥JK và MJ =MK, MJ⊥MK.Bài giải: Tương ứng A, B,C ba số phức zA,zB,zC. Ta có biểu diễn

    zA1 = zC + i(zB − zC)

    zB1 = zA + i(zC − zA)

    zC1 = zB + i(zA − zB).

    Tương ứng I, J,K, M là bốn số phức zI ,zJ ,zK,zM. Từ các quan hệ

    zI =zB + zA1

    2=

    zB + zC + i(zB − zC)2

    zJ =zC + zB1

    2=

    zC + zA + i(zC − zA)2

    zK =zA + zC1

    2=

    zA + zB + i(zA − zB)2

    có 2−→AI = zB + zC + i(zB − zC)− 2zA,2

    −→JK = zB − zC + i(2zA − zB − zC). Bởi vì zB + zC + i(zB −

    zC)− 2zA = i(zB − zC + i(2zA − zB − zC)

    )nên có được AI = JK, AI⊥JK.

    Từ zM =zB + zC

    2suy ra ngay 2

    −→MJ = zA− zB + i(zC − zA) và , 2

    −→MK = zA− zC + i(zA− zB). Bởi

    vì zA − zC + i(zA − zB) = i(zA − zB + i(zC − zA))

    )nên có được MJ = MK, MJ⊥MK.

    Ví dụ 7. Giả sử điểm M ở trong hay trên cạnh hình vuông ABCD. Tìm giá trị lớn nhất của hàm

    f (M) = ∠MAB +∠MBC +∠MCD +∠MDA.

    Bài giải: Không hạn chế có thể coi đỉnh A, B,C, D tương ứng với số phức z1 = 1,z2 = i,z3 =−1,z4 = −i. Giả sử M tương ứng số phức z. Ta có

    −→AM = z− 1,

    −→BM = z− i,

    −→CM = z + 1,

    −→DM = z + i

    −→AB = i− 1,

    −→BC = −1− i,

    −→CD = −i + 1,

    −→DA = 1 + i.

    Ký hiệu ∠MAB = A1,∠MBC = B1,∠MCD = C1 và ∠MDA = D1. Các góc phụ tương ứnglà A2, B2,C2, D2. Hiển nhiên A1 + B1 + C1 + D1 + A2 + B2 + C2 + D2 = 2π. Nếu A2 + B2 +C2 + D2 > A1 + B1 + C1 + D1 thì lấy đối xứng M qua trục I J thành M′, trong đó I là trungđiểm BC và J là trung điểm AD. Lúc này f (M′) = ∠M′AB +∠M′BC +∠M′CD +∠M′DA =A2 + B2 + C2 + D2. Do vậy có thể coi π 6 f (M) < 2π. Dễ dàng chỉ ra

    f (M) = arg(z− 1

    i− 1z− i−i− 1

    z + 1−i + 1

    z + ii + 1

    )= arg

    (z4 − 14

    ).

    Hai đường chéo cắt nhau O = AC × BD và chia hình vuông ra làm 4 miền. Khi đó M thuộcmột miền, chẳng hạn M thuộc miền OAB và ta có thể giả thiết α = ∠MOA >

    π

    4. Như vậy

    π

    2> α = arg(z)>

    π

    4. Do vậy f (M) = arg(z4 − 1) = ∠xAN = π +∠OAN 6 π +∠OAD = 5π

    4,

    ở đó N ứng với số phức z4. Dấu = xẩy ra khi M ≡ B, chẳng hạn. Khi đó ∠MAB = 0,∠MBC =π

    2,∠MCD =

    π

    2và ∠MDA =

    π

    4. Tóm lại, ta có f (M)ln =

    5π4

    .

    24

  • Ví dụ 8. Giả sử điểm M ở trong hay trên cạnh tam giác đều ABC. Tìm giá trị lớn nhất của hàm

    f (M) = ∠MAB +∠MBC +∠MCA.

    Bài giải: Không hạn chế có thể coi đỉnh A, B,C tương ứng với số phức z1 = 1,z2 = −12+

    i√

    32

    ,z3 = −12− i√

    32

    . Giả sử M tương ứng số phức z. Khi đó có

    −→AM = z− 1,

    −→BM = z +

    12− i√

    32

    ,−→CM = z +

    12+ i√

    32

    .

    Ký hiệu∠MAB = A1,∠MBC = B1,∠MCA = C1 và các góc còn lại tương ứng là A2, B2,C2. Hiểnnhiên A1 + B1 + C1 + A2 + B2 + C2 = π. Nếu A2 + B2 + C2 > A1 + B1 + C1 thì lấy đối xứng Mqua trục AH thành M′, trong đó H là trung điểm BC. Lúc này f (M′) = ∠M′AB +∠M′BC +∠M′CA = A2 + B2 + C2. Do vậy có thể coi

    π

    26 f (M) < π. Dễ dàng chỉ ra

    f (M) = arg( z− 1−1

    2+ i√

    32− 1

    z +12− i√

    32

    −i√

    3

    z +12+ i√

    32

    12+ i√

    32

    + 1

    )hay f (M) = arg

    (z3 − 13√

    3i

    ). Như vậy

    (M) = arg(z3 − 1) − π2

    . Ba đoạn OA,OB,OC chia tam giác đều ra làm 3 miền. Khi đó M

    thuộc một miền, chẳng hạn M thuộc miền OAB. Như vậy f (M) 6 π +π

    6− π

    2=

    2π3

    . Dấu

    = xẩy ra khi M ≡ B, chẳng hạn. Khi đó ∠MAB = 0,∠MBC = π3

    ,∠MCA =π

    3. Tóm lại, ta có

    f (M)ln =2π3

    .

    Ví dụ 9. Trong mặt phẳng, cho tứ giác lồi ABCD. Dựng hai hình vuông cùng hướng AEBF và CHDK.Chứng minh đồng nhất thức

    |EH2 − FK2| = 4SABCD.

    Bài giải: Dựng hệ tọa độ Oxy để A(0;−a), E(−a;0), B(0; a), F(a;0). Giả sử tâm hình vuôngCHDK là I(u;v) và C(x1;y1). Vì hình vuông CHDK cùng hướng hình vuông AEBF nên sử

    dụng phép quay tâm I(u;v) với góc quay−π

    2biểu diễn qua ma trận: x′ − u

    y′ − v

    = 0 1−1 0

    x− uy− v

    ta được H(u− v + y1;u + v− x1). Dễ dàng có D(2u− x1;2v− y1), và K(u + v− y1;v− u + x1).Ta có |EH2 − FK2| = 4|ua + uy1 − vx1| = 4SABCD.

    Ví dụ 10. Trong mặt phẳng, cho hai hình vuông ABCD, A′B′C′D′ với thứ tự các đỉnh cùng theo mộthướng. Chứng minh đồng nhất thức

    A′A2 + C′C2 = B′B2 + D′D2.

    25

  • Bài giải: Dựng hệ tọa độ Oxy để A(a;0), B(0; a), C(−a;0), D(0;−a). Giả sử tâm hình vuôngA′B′C′D′ là I(u;v) và A′(x1;y1). Vì hình vuông A′B′C′D′ cùng hướng hình vuông ABCD nênsử dụng phép quay tâm I(u;v) với góc quay

    π

    2biểu diễn qua ma trận: x′ − u

    y′ − v

    = 0 −1

    1 0

    x− uy− v

    ta được B′(u + v− y1; x1− u + v). Dễ dàng có C′(2u− x1;2v− y1), và D(u− v + y1;u + v− x1).Khi đó có

    A′A2 + C′C2 = (a− x1)2 + y21 + (−a− 2u + x1)2 + (2v− y1)2

    B′B2 + D′D2 = (u + v− y1)2 + (a + u− v− x1)2

    + (u− v + y1)2 + (−a− u− v + x1)2.

    Dễ dàng kiểm tra đồng nhất thức A′A2 + C′C2 = B′B2 + D′D2 vì cả hai đều bằng2a2 + 4u2 + 4v2 + 2x21 + 2y

    21 + 4au− 4ax1 − 4ux1 − 4vy1.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. J. Dieudonné, History of Algebraic Geometry, Chapman-Hall 1974.2. N. V. Mậu và Đ. V. Nhỉ, Đồng nhất thức và phương pháp tọa độ trong Hình học, Nhà Xuất BảnĐHQG Hà Nội 2012.3. Đoàn Quỳnh, Số phức với Hình học phẳng, Nhà Xuất Bản Giáo Dục 1997.

    26

  • SÁNG TÁC MỘT BÀI TOÁN TRUNG HỌC CƠ SỞ NHƯ THẾ NÀO?

    Trịnh Đào ChiếnCao đẳng Gia Lai

    Không dễ dàng trả lời câu hỏi trên. Tùy từng góc nhìn, tùy từng khả năng sáng tạo mà mỗi giáo viênTrung học cơ sở có thể sáng tác ra các bài toán để phục vụ công tác giảng dạy của mình. Bài viết này đềcập đến hai trong nhiều phương pháp đó: phương pháp áp dụng những đồng nhất thức cổ điển (chẳnghạn như Đồng nhất thức Newton) và phương pháp áp dụng phép biến đổi bảo toàn yếu tố cạnh của tamgiác.

    1. Phương pháp áp dụng Đồng nhất thức NewtonVới n = 3, Đồng nhất thức Newton được thiết lập như sau:Giả sử x1, x2, x3 ∈ R. Thế thì x1, x2, x3 là nghiệm của phương trình

    (x− x1) (x− x2) (x− x3) = 0

    ⇔ x3 − (x1 + x2 + x3) x2 + (x1x2 + x2x3 + x3x1) x− x1x2x3 = 0.

    Đặt c1 = − (x1 + x2 + x3), c2 = x1x2 + x2x3 + x3x1, c3 = −x1x2x3.Thế thì x1, x2, x3 là nghiệm của phương trình x3 + c1x2 + c2x + c3 = 0.Đặt Sk = x1k + x2k + x3k, k = 1,2,3,4, .... Thế thì ta có đồng nhất thức sau

    S1 + c1 = 0,S2 + S1c1 + 2c2 = 0,

    S3 + S2c1 + S1c2 + 3c3 = 0,S4 + S3c1 + S2c2 + S1c3 = 0,S5 + S4c1 + S3c2 + S2c3 = 0,

    ...

    Sk + Sk−1c1 + Sk−2c2 + Sk−3c3 = 0, k> 4.

    Đồng nhất thức trên được gọi là Đồng nhất thức Newton, trường hợp n = 3.Tương tự, ta có thể thiết lập Đồng nhất thức Newton với n nguyên dương bất kì.Một trong những áp dụng trực tiếp của Đồng nhất thức Newton là sáng tác ra những đồng

    nhất thức, và từ đó cảm sinh những bất đẳng thức, có thể dùng trong việc giảng dạy của giáoviên và học tập của học sinh Trung học cơ sở.

    Dưới đây là một số phương pháp sáng tác ra những đồng nhất thức cơ bản nhất. Có thểtổng hợp thêm các phương pháp khác để tạo ra những đồng nhất thức phong phú hơn.

    - Phương pháp suy luận:Với n = 3 và k = 3, ta có Đồng nhất thức Newton:S3 + S2c1 + S1c2 + 3c3 = 0⇔ S3 + S2c1 − c1c2 + 3c3 = 0⇔ S3 + c1 (S2 − c2) + 3c3 = 0⇔ S3 + 3c3 = −c1 (S2 − c2)⇔ x13 + x23 + x33 − 3x1x2x3 = (x1 + x2 + x3)

    (x12 + x22 + x32 − x1x2 − x2x3 − x3x1

    ).

    Ta sáng tác được bài toán sau

    27

  • Bài toán 1. Phân tích đa thức sau thành nhân tử x13 + x23 + x33 − 3x1x2x3.

    - Phương pháp suy luận:Với n = 3 và k = 4, ta có đồng nhất thức Newton:

    S4 + S3c1 + S2c2 + S1c3 = 0⇔ S4 + S3c1 + S2c2 − c1c3 = 0⇔ S4 + S2c2 + c1 (S3 − c3) = 0.Từ đồng nhất thức trên, nếu S3 − c3 = 0 thì S4 + S2c2 = 0.Ta sáng tác được bài toán sau.

    Bài toán 2. Chứng minh rằng nếu x13 + x23 + x33 + x1x2x3 = 0, thì

    x14 + x24 + x34 +(

    x12 + x22 + x32)(x1x2 + x2x3 + x3x1) = 0.

    - Phương pháp suy luận:Với n = 3 và k = 1,2, ...,6, ta có đồng nhất thức Newton

    S1 + c1 = 0, S2 + S1c1 + 2c2 = 0, S3 + S2c1 + S1c2 + 3c3 = 0,S4 + S3c1 + S2c2 + S1c3 = 0, S5 + S4c1 + S3c2 + S2c3 = 0, S6 + S5c1 + S4c2 + S3c3 = 0.Như vậy, nếu c1 = 0 thì S1 = −c1 = 0. Khi đóS2 + 2c2 = 0⇔ S2 = −2c2, S3 + 3c3 = 0⇔ S3 = −3c3, S4 + S2c2 = 0⇔ S4 = −S2c2 = 2c22,

    S6 + S4c2 + S3c3 = 0⇔ S6 = −S4c2 − S3c3 = −2c23 + 3c32.Ta sáng tác được bài toán sau

    Bài toán 3. Chứng minh rằng nếu x1 + x2 + x3 = 0, thì

    x61 + x62 + x

    63 = 3x

    21x

    22x

    23 − 2 (x1x2 + x2x3 + x3x1)

    3 .

    - Phương pháp suy luận:Với n = 4 và k = 2, ta có đồng nhất thức Newton:

    S2 + S1c1 + 2c2 = 0⇔ S2 − c12 + 2c2 = 0⇔ S2 = c12 − 2c2. (1)

    S3 + S2c1 + S1c2 + 3c3 = 0⇔ S3 + S2c1 − c1c2 + 3c3 = 0⇔ S3 + c1 (S2 − c2) + 3c3 = 0⇔

    S3 + 3c3 = −c1 (S2 − c2) (2)

    Vậy, nếu c2 = 0 thì (1) tương đương với

    S2 = c12 (3)

    Khi đó, bởi (2) và (3) ta có: S3 + 3c3 = −c1S2 = −c1c12 = −c13.Ta sáng tác được bài toán sau

    Bài toán 4. Chứng minh rằng nếu x1x2 + x1x3 + x1x4 + x2x3 + x2x4 + x3x4 = 0, thì

    x13 + x23 + x33 + x43 − 3 (x1x2x3 + x1x2x4 + x1x3x4 + x2x3x4) = (x1 + x2 + x3 + x4)3.

    - Phương pháp suy luận:Giả sử a, b, c, d là các nghiệm của phương trình x4 − x3 − x2 − 1 = 0.Từ phương trình đã cho, ta có c1 = −1, c2 = −1, c3 = 0, c4 = −1.

    28

  • Theo Đồng nhất thức Newton, ta cóS1 + c1 = 0⇔ S1 − 1 = 0⇔ S1 = 1.S2 + S1c1 + 2c2 = 0⇔ S2 − 1− 2 = 0⇔ S2 = 3.S3 + S2c1 + S1c2 + 3c3 = 0⇔ S3 − 3− 1 = 0⇔ S3 = 4.S4 + S3c1 + S2c2 + S1c3 + 4c4 = 0⇔ S4 − 4− 3− 4 = 0⇔ S4 = 11.S5 + S4c1 + S3c2 + S2c3 + S1c4 = 0⇔ S5 − 11− 4− 1 = 0⇔ S5 = 16.S6 + S5c1 + S4c2 + S3c3 + S2c4 = 0⇔ S6 − 16− 11− 3 = 0⇔ S6 = 30.Xét một đa thức, chẳng hạn P (x) = x6 − x5 − x3 − x2 − x.Ta có: P (a) + P (b) + P (c) + P (d)=(a6 − a5 − a3 − a2 − a

    )+ ... +

    (d6 − d5 − d3 − d2 − d

    )=(a6 + ... + d6

    )−(a5 + ... + d5

    )−(a3 + ... + d3

    )−(a2 + ... + d2

    )− (a + ... + d)

    = S6 − S5 − S3 − S2 − S1 = 30− 16− 4− 3− 1 = 6.Ta sáng tác được bài toán sau.

    Bài toán 5. Giả sử a, b, c, d là các nghiệm của phương trình x4 − x3 − x2 − 1 = 0.Tính P (a) + P (b) + P (c) + P (d), trong đó P (x) = x6 − x5 − x3 − x2 − x.

    - Phương pháp suy luận:Giả sử

    S1 = x1 + x2 + x3 = 1

    S2 = x12 + x22 + x32 = 2

    S3 = x13 + x23 + x33 = 3

    Đặt c1 = − (x1 + x2 + x3) = −1

    c2 = x1x2 + x1x3 + x2x3

    c3 = −x1x2x3

    Theo Đồng nhất thức Newton, ta cóS1 + c1 = 0⇔ S1 − 1 = 0⇔ S1 = 1.S2 + S1c1 + 2c2 = 0⇔ 2− 1 + 2c2 = 0⇔ c2 = −

    12

    .

    S3 + S2c1 + S1c2 + 3c3 = 0⇔ 3− 2−12+ 3c3 = 0⇔ c3 = −

    16

    .

    S4 + S3c1 + S2c2 + S1c3 = 0⇔ S4 − 3− 1−16= 0⇔ S4 =

    256

    .

    Ta sáng tác được bài toán sau

    Bài toán 6. Giả sử x1, x2, x3 ∈R. Biết rằngS1 = x1 + x2 + x3 = 1

    S2 = x12 + x22 + x32 = 2

    S3 = x13 + x23 + x33 = 3

    29

  • Tính: S4 = x14 + x24 + x34.

    - Phương pháp suy luận:Giả sử

    S1 = x + y + z

    S2 = x2 + y2 + z2

    S3 = x3 + y3 + z3

    Có thể cho S1,S2,S3 các giá trị xác định trước, chẳng hạn S1 = S2 = S3 = 3.Ta có x, y, z là nghiệm của phương trình r3 + c1r2 + c2r + c3 = 0, trong đó

    c1 = − (x + y + z)

    c2 = xy + yz + zx

    c3 = −xyz

    Thế thì, theo Đồng nhất thức Newton, ta cóS1 + c1 = 0⇔ 3 + c1 = 0⇔ c1 = −3.S2 + S1c1 + 2c2 = 0⇔ 3− 9 + 2c2 = 0⇔ c2 = 3.S3 + S2c1 + S1c2 + 3c3 = 0⇔ 3− 9 + 9 + 3c3 = 0⇔ c3 = −1.Vậy (x,y,z) là nghiệm của phương trình

    r3 − 3r2 + 3r− 1 = 0⇔ (r− 1)3 = 0⇔ r = 1.

    Suy ra (x,y,z) = (1,1,1).Ta sáng tác được bài toán sau

    Bài toán 7. Giải hệ phương trình x + y + z = 3

    x2 + y2 + z2 = 3

    x3 + y3 + z3 = 3

    - Phương pháp suy luận:Giả sử

    x1 =1−√

    52

    , x2 =1 +√

    52

    .

    Ta có

    c1 = − (x1 + x2) = −(

    1−√

    52

    +1 +√

    52

    )= −1,

    c2 = x1x2 =

    (1−√

    52

    )(1 +√

    52

    )= −1.

    30

  • a) Theo Đồng nhất thức Newton, ta có

    S1 + c1 = 0⇔ S1 − 1 = 0⇔ S1 = 1.

    S2 + S1c1 + 2c2 = 0⇔ S2 − 1− 2 = 0⇔ S2 = 3.

    S3 + S2c1 + S1c2 = 0⇔ S3 − 3− 1 = 0⇔ S3 = 4.

    S4 + S3c1 + S2c2 = 0⇔ S4 − 4− 3 = 0⇔ S4 = 7.

    S5 + S4c1 + S3c2 = 0⇔ S5 − 7− 4 = 0⇔ S5 = 11.

    Vậy (1−√

    52

    )5+

    (1 +√

    52

    )5= 11.

    b) Ta có

    Sk =

    (1−√

    52

    )k+

    (1 +√

    52

    )k= x1k + x2k.

    Với k> 3, theo Đồng nhất thức Newton, ta có

    Sk + Sk−1c1 + Sk−2c2 = 0⇔ Sk − Sk−1 − Sk−2 = 0⇔ Sk = Sk−1 + Sk−2.

    Ngoài ra, vì S1 = 1, S2 = 3, nên theo hằng đẳng thức trên ta suy ra Sk là số nguyên dươngvới mọi k> 1 và S2015 = S2014 + S2013.

    Ta sáng tác được bài toán sau

    Bài toán 8.

    a) Tính

    (1−√

    52

    )5+

    (1 +√

    52

    )5.

    b) Đặt Sk =

    (1−√

    52

    )k+

    (1 +√

    52

    )k. Chứng minh rằng Sk là số nguyên dương, với mọi k> 1

    và S2015 = S2014 + S2013.

    - Phương pháp suy luận:Đặt c1 = − (x1 + x2) = −m,c2 = x1x2 = 1.Thế thì x1 và x2 là 2 nghiệm của phương trình x2 −mx + 1 = 0.Đặt

    Sk = x1k + x2k; k = 1,2,3,4, ...

    a) Theo Đồng nhất thức Newton, ta có

    S1 + c1 = 0⇔ S1 −m = 0⇔ S1 = m.

    31

  • S2 + S1c1 + 2c2 = 0⇔ S2 −m2 + 2 = 0⇔ S2 = m2 − 2.

    Với k> 3, theo Đồng nhất thức Newton, ta có

    Sk + Sk−1c1 + Sk−2c2 = 0⇔ Sk −mSk−1 + Sk−2 = 0⇔ Sk = mSk−1 − Sk−2.

    VậyS3 = mS2 − S1⇔ S3 = m

    (m2 − 2

    )−m = m3 − 3m.

    S4 = mS3 − S2 = m(m3 − 3m

    )−(m2 − 2

    )= m4 − 3m2 −m2 + 2 = m4 − 4m2 + 2.S5 = mS4 − S3 = m

    (m4 − 4m2 + 2

    )−(m3 − 3m

    )= m5 − 4m3 + 2m−m3 + 3m = m5 − 5m3 + 5m.S6 = mS5 − S4 = m

    (m5 − 5m3 + 5m

    )−(m4 − 4m2 + 2

    )= m6 − 5m4 + 5m2 −m4 + 4m2 − 2 = m6 − 6m4 + 9m2 − 2.S7 = mS6 − S5 = m

    (m6 − 6m4 + 9m2 − 2

    )−(m5 − 5m3 + 5m

    )= m7 − 6m5 + 9m3 − 2m−m5 + 5m3 − 5m = m7 − 7m5 + 14m3 − 7m.b) Đặt

    m1 =7

    √23+

    7

    √32

    , u1 =7

    √23

    , u2 =7

    √32

    .

    Thế thì u1 + u2 = m1u1u2 = 1Suy ra u1, u2 là nghiệm của phương trình u2 −m1u + 1 = 0.Theo câu a), ta có

    u17 + u27 = m17 − 7m15 + 14m13 − 7m1

    ⇔ 23+

    32= m17 − 7m15 + 14m13 − 7m1⇔

    136

    = m17 − 7m15 + 14m13 − 7m1

    ⇔ 13 = 6m17 − 42m15 + 84m13 − 42m1⇔ 6m17 − 42m15 + 84m13 − 42m1 − 13 = 0.

    Vậy đa thức bậc 7 có hệ số nguyên nhận số

    m1 =7

    √23+

    7

    √32

    làm nghiệm là P (x) = 6x7 − 42x5 + 84x3 − 42x− 13.Ta sáng tác được bài toán sau

    Bài toán 9. Giả sử x1 và x2 là 2 nghiệm của phương trình x2 −mx + 1 = 0.a) Tính x17 + x27 theo m.b) Tìm đa thức bậc 7 có hệ số nguyên nhận số sau đây làm nghiệm:

    7

    √23+

    7

    √32

    - Phương pháp suy luận:

    32

  • Với n = 3 và k = 1,2, ...,7, ta có Đồng nhất thức NewtonS1 = −c1, S2 = −S1c1 − 2c2 = c21 − 2c2.S3 = −S2c1 − S1c2 − 3c3 = c1t3 − 3c3, S4 = −S3c1 − S2c2 − S1c3 = c1t4 + 2c22.S5 = −S4c1 − S3c2 − S2c3 = c1t5 + 5c2c3, S6 = −S5c1 − S4c2 − S3c3 = c1t6 − 2c32 + 3c23.S7 = −S6c1 − S5c2 − S4c3 = c1t7 − 7c22c3.Nhận xét: S2,S3, ...,S7 đều có dạng tổng của hai số hạng, trong đó số hạng đầu luôn chứa

    nhân tử c1. Do đó, có thể tạo ra một số hệ thức liên hệ giữa chúng. Chẳng hạn, xét:

    S4 = c1t4 + 2c22,S7 = c1t7 − 7c22c3.

    Ta có: 7S4c3 = 7c1t4c3 + 14c22c3,2S7 = 2c1t7 − 14c22c3.Suy ra 2S7 + 7S4c3 = c1t4, hay 2S7 + 7S4c3 chứa nhân tử c1.Vậy, với lưu ý rằng c1 = −(x1 + x2 + x3) và c3 = −x1x2x3, ta sáng tác được bài toán sau

    Bài toán 10. Chứng minh rằng đa thức 2(x71 + x72 + x

    73)− 7(x41 + x42 + x43)x1x2x3 có nhân tử là

    x1 + x2 + x3.

    2. Phương pháp áp dụng phép biến đổi bảo toàn yếu tố cạnh của tam giác

    Tính chất 1. Nếu a, b, c là độ dài ba cạnh của một tam giác, thì các số sau đây cũng là độ dài bacạnh của một tam giác:

    1)√

    a,√

    b,√

    c; 2) a2, b2, c2 (tam giác ABC nhọn);3) n√

    a, n√

    b, n√

    c, n nguyên dương; 4) a (p− a) , b (p− b) , c (p− c) (p là nửa chu vi);

    5) ma, mb, mc; 6)1ha

    ,1hb

    ,1hc

    ;

    7)1

    b + c,

    1c + a

    ,1

    a + b; 8)

    aa + 1

    ,b

    b + 1,

    cc + 1

    ;

    9)√

    ab,√

    bc,√

    ca, với điều kiện min(A, B,C) ≥ π12

    .

    Tính chất 2. Giả sử ai, bi, ci là ba cạnh của tam giác AiBiCi, (i = 1,2) . Thế thì a3 =√

    a21 + a22,

    b3 =√

    b21 + b22, c3 =

    √c21 + c

    22 cũng là ba cạnh của một tam giác.

    Áp dụngTừ một đẳng thức hoặc bất đẳng thức đã biết, liên quan đến các cạnh của một tam giác, ta

    có thể áp dụng kết quả của các tính chất đã nêu để sáng tác ra nhiều bài toán khá phong phú.Bài toán đó có thể có nhiều cách giải, nhưng ít nhất một cách giải đã được tìm ra từ phươngphá