25
0 Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05 / Phan Thành Biển ; Nghd. : PGS.TS. Đàm Văn Huệ LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghèo đói là một vấn đề của nhiều quốc gia trên thế giới. Tại phiên họp Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc (6/2000), các thành viên tham gia đã cam kết giảm một nửa số người đói nghèo vào năm 2015. Việt Nam trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo. Vấn đề nghèo đói và xoá đói giảm nghèo được đề cập đến một cách chính thức từ những năm đầu của thập kỷ 1990. Năm 2002, Chính phủ phê duyệt Chiến lược Tăng trưởng toàn diện và giảm nghèo nhằm mục đích tăng thu nhập của hộ nghèo. Nghị quyết Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ X chỉ rõ quan điểm phát huy các nguồn lực nhằm giảm nghèo một cách bền vững. Từ những nỗ lực chung của toàn Đảng toàn dân, trong khoảng 10 năm từ 1993 đến 2002 có một nửa số người nghèo đã vượt lên trên ngưỡng nghèo theo chuẩn quốc tế [2]. Điều đó được nhiều nghiên cứu khác nhau đánh giá là thành tựu kỳ diệu của Việt Nam trong tiến trình đổi mới và phát triển kinh tế [1]. Để đạt được điều đó, ngoài sự nỗ lực rất lớn của cả hệ thống chính trị và nhân dân Việt Nam còn có sự đóng góp rất quan trọng của các dự án giảm nghèo và phát triển cấp vùng được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như WB, ADB, UNDP, CIDA, DANIDA, IFAD, ... Nhiều trong số các dự án đó đã mang lại những thành công có

Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

0

Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát

triển nông thôn tại Hà Tĩnh : Luận văn ThS. Kinh

doanh và quản lý: 60 34 05 / Phan Thành Biển ;

Nghd. : PGS.TS. Đàm Văn Huệ

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nghèo đói là một vấn đề của nhiều quốc gia trên thế giới. Tại phiên họp Đại

Hội đồng Liên Hiệp Quốc (6/2000), các thành viên tham gia đã cam kết giảm một

nửa số người đói nghèo vào năm 2015.

Việt Nam trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới sẽ tạo ra nhiều cơ

hội cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối

với sự nghiệp giảm nghèo. Vấn đề nghèo đói và xoá đói giảm nghèo được đề cập

đến một cách chính thức từ những năm đầu của thập kỷ 1990. Năm 2002, Chính phủ

phê duyệt Chiến lược Tăng trưởng toàn diện và giảm nghèo nhằm mục đích tăng thu

nhập của hộ nghèo. Nghị quyết Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ X chỉ rõ quan điểm

phát huy các nguồn lực nhằm giảm nghèo một cách bền vững. Từ những nỗ lực

chung của toàn Đảng toàn dân, trong khoảng 10 năm từ 1993 đến 2002 có một nửa

số người nghèo đã vượt lên trên ngưỡng nghèo theo chuẩn quốc tế [2]. Điều đó được

nhiều nghiên cứu khác nhau đánh giá là thành tựu kỳ diệu của Việt Nam trong tiến

trình đổi mới và phát triển kinh tế [1].

Để đạt được điều đó, ngoài sự nỗ lực rất lớn của cả hệ thống chính trị và nhân

dân Việt Nam còn có sự đóng góp rất quan trọng của các dự án giảm nghèo và phát

triển cấp vùng được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như WB, ADB, UNDP, CIDA,

DANIDA, IFAD, ... Nhiều trong số các dự án đó đã mang lại những thành công có

Page 2: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

1

thể đóng góp cho việc định hướng chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo ở cấp quốc

gia.

Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo của vùng Bắc Trung Bộ, đã và đang nhận được sự

quan tâm lớn của Đảng và Chính phủ cùng với sự trợ giúp của rất nhiều tổ chức

Quốc tế trong việc xoá đói giảm nghèo. Cùng với sự trợ giúp đó là nỗ lực của Đảng

bộ và Nhân dân Hà Tĩnh quyết tâm xoá đói giảm nghèo để đưa Hà Tĩnh vươn lên

giàu mạnh trên con đường CNH, HĐH như Nghị Quyết đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ

XVI đã nêu ra. Những Dự án về xoá đói giảm nghèo tại Hà Tĩnh thời gian qua đã

đóng góp tích cực trong công tác xoá đói giảm nghèo. Nghiên cứu và phân tích một

cách đầy đủ hiệu quả giảm nghèo các Dự án PTNT tại Hà Tĩnh sẽ là cơ sở dẫn liệu

quý báu cho việc hoạch định chiến lược giảm nghèo ở cấp độ địa phương cũng như

ở cấp độ quốc gia. Chính vì lẽ đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả xoá

đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh” để làm luận văn

thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu

Khái niệm về nghèo đói, các giải pháp nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo

đã nhận được sự quan tâm của nhiều nghiên cứu khác nhau của các tác giả trong và

ngoài nước. Đặc biệt, trong vài thập kỷ qua những thành tựu về giảm nghèo ở Việt

Nam thực sự thu hút sự nghiên cứu và tìm hiểu của các học giả cũng như các tổ chức

quốc tế. Liên quan đến vấn đề xoá đói, giảm nghèo có một số đề tài nghiên cứu. Tuy

vậy, các đề tài này tập trung nghiên cứu các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng và địa

phương...), chưa có đề tài nào đi sâu vào việc nghiên cứu phân tích hiệu quả giảm

nghèo của các Dự án PTNT tại Hà Tĩnh giai đoạn 1999- 2007 để từ đó đưa các bài

học kinh nghiệm và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo cho

các dự án PTNT tại Hà Tĩnh và những địa phương có điều kiện tương tự. Điều này

trở nên cấp bách khi gắn với xu hướng phân cấp quản lý các dự án phát triển cho các

địa phương đang là xu hướng chủ đạo hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Page 3: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

2

Mục đích:

Đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xoá đói

giảm nghèo các dự án PTNT tại tỉnh Hà Tĩnh.

Để đạt được mục đích trên, luận văn đi vào giải quyết những nhiệm vụ cụ thể

như sau:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo

trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.

- Đánh giá thực trạng hiệu quả xoá đói giảm nghèo của các dự án PTNT tại

Hà Tĩnh.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả xoá đói giảm

nghèo trong các dự án PTNT tại Hà Tĩnh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

+ Các dự án PTNT tại Hà Tĩnh được đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển

chính thức (ODA) của các tổ chức song phương và đa phương. Trong luận văn này,

tác giả dùng khái niệm “Dự án” để làm tên gọi chung cho các chương trình, dự án cụ

thể về PTNT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

+ Hiệu quả xoá đói giảm nghèo của các dự án PTNT tại Hà Tĩnh.

- Phạm vi nghiên cứu: Những điểm lựa chọn thực hiện các dự án PTNT thuộc

tỉnh Hà Tĩnh.

- Thời kỳ nghiên cứu: Giai đoạn 1999- 2007.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp Duy vật biện chứng, Duy vật lịch sử; Nghiên cứu lý thuyết,

nghiên cứu tài liệu/số liệu có sẵn; các tài liệu chưa được công bố....

- Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu thống kê, so sánh, tham vấn...

- Phương pháp định tính, định lượng, chọn mẫu...

- Phương pháp đánh giá nhanh Nông thôn (RRA), đánh giá nhanh nông thôn

có sự tham gia (PRA)...

Page 4: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

3

6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn

- Lý luận: Đưa ra các cách “tiếp cận” mới trong nghiên cứu có sự tham gia

của người dân trong việc đánh giá hiệu quả xoá đói giảm nghèo của các dự án PTNT

tại Hà Tĩnh.

- Thực tiễn: Phát hiện và xây dựng các giải pháp, mô hình và phương pháp

tiếp cận mới để nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo trong các dự án PTNT tại Hà

Tĩnh.

7. Kết cấu của đề tài

Tên đề tài. Hiệu quả xoá đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại

Hà Tĩnh.

Chương 1. Các phương pháp tiếp cận và hiệu quả xoá đói giảm nghèo.

Chương 2. Hiệu quả xoá đói giảm nghèo từ các dự án PTNT tại Hà Tĩnh

trong thời gian qua.

Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo trong các Dự án

PTNT tại Hà Tĩnh.

CHƯƠNG 1. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ HIỆU QUẢ XOÁ

ĐÓI GIẢM NGHÈO.

1.1. Nghèo đói và tiêu chí đánh giá nghèo đói

1.1.1. Nghèo đói

Nghèo đói là một vấn đề của mọi quốc gia trên thế giới cần phải giải quyết,

không chỉ ở các nước chậm phát triển và đang phát triển mà chính ngay cả ở những

nước phát triển; nghèo đói không chỉ là lực cản đối với quá trình phát triển mà còn

là nguyên nhân gây nên sự tàn phá ghê gớm về đạo đức, tinh thần và sự an toàn của

xã hội, làm suy sụp về kinh tế, suy sụp chính trị và an ninh quốc gia. Vì vậy, xoá đói

giảm nghèo được coi là một yêu cầu, đòi hỏi bắt buộc cả về đạo đức, xã hội, văn

hoá, kinh tế và chính trị.

Page 5: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

4

1.1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói

1.1.1.2. Nguyên nhân nghèo đói

- Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn.

- Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm và không ổn định.

- Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo

vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp.

- Tỷ lệ sinh của hộ nghèo còn cao.

- Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác.

- Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em.

- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố thúc đẩy con người vào tình

trạng nghèo đói trầm trọng.

1.1.1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng và nghèo đói

1.1.1.4. Tầm quan trọng của vấn đề xoá đói giảm nghèo đối với tăng trưởng và

phát triển kinh tế bền vững

Nghèo đói đi liền với lạc hậu, chậm phát triển, là trở ngại lớn đối với phát

triển. Nói một cách khác, xoá đói giảm nghèo là tiền đề của tăng trưởng và phát triển

kinh tế bền vững, chúng có mối liên hệ tác động qua lại mang tính nhân quả giữa đói

nghèo với lạc hậu, chậm phát triển, giữa xoá đói giảm nghèo với phát triển. Nghèo

đói càng gay gắt thì phát triển càng bị kìm hãm. Trình độ phát triển càng chậm chạp

thì càng thiếu điều kiện và khả năng để khắc phục nghèo đói. Xoá đói giảm nghèo là

cơ sở để duy trì cho sự ổn định về chính trị xã hội.

1.1.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo

1.1.2.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu

1.1.2.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập bình

quân đầu người của các hộ gia đình

1.1.2.3. Phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo

- Điều chỉnh chuẩn nghèo theo giá cả thực tế

- Điều chỉnh chuẩn nghèo theo lạm phát

Page 6: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

5

1.1.3. Chuẩn nghèo của Việt Nam

Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006- 2010, chuẩn nghèo

áp dụng cho giai đoạn này như sau:

Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000

đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo;

Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000

đồng/người/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Trước năm 2006, chuẩn nghèo khu vực nông thôn đồng bằng cao hơn chuẩn

nghèo khu vực nông thôn miền núi 1,25 lần (100.000 đồng/80.000 đồng). Khi áp

dụng chuẩn nghèo chung cho vùng nông thôn đồng bằng và nông thôn miền núi sẽ

thuận lợi hơn cho người dân khu vực nông thôn miền núi, thể hiện quan điểm bình

đẳng hơn, toàn diện hơn và bền vững hơn xét trên góc độ xác định chuẩn nghèo.

1.1.4. Khái quát tình hình nghèo đói tại Việt Nam

1.2. Các phương pháp tiếp cận giảm nghèo

1.2.1. Phương pháp tiếp cận theo kiểu cứu trợ

1.2.2. Phương pháp tiếp cận thông qua hệ thống an sinh xã hội

1.2.3. Phương pháp tiếp cận thông qua hỗ trợ vốn và tư liệu sản xuất

1.2.4. Phương pháp tiếp cận thông qua nâng cao năng lực giải quyết việc làm

1.2.5. Phương pháp tiếp cận tổng hợp

1.3. Hiệu quả xóa đói giảm nghèo

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả xóa đói giảm nghèo

Hiệu quả của các dự án xoá đói giảm nghèo thường được đánh giá, bàn luận

sau khi kết thúc dự án. Tuy vậy, để có khái niệm chính thức về hiệu quả xóa đói

giảm nghèo thì hiện tại chưa có tác giả, nhà nghiên cứu nào đưa ra định nghĩa về

hiệu quả xóa đói giảm nghèo. Qua nghiên cứu các tài liệu, tác giả mạnh dạn đưa ra

khái niệm về hiệu quả xóa đói giảm nghèo như sau:

Page 7: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

6

Hiệu quả xóa đói giảm nghèo được hiểu là điều kiện, mức sống, tình trạng dễ

bị tổn thương cũng mức độ tham gia vào đời sống chính trị của những người nghèo,

hộ nghèo, xã nghèo được cải thiện sau khi thực hiện các dự án xóa đói giảm nghèo,

thể hiện thông qua việc việc đạt được và vượt các chỉ tiêu, mục tiêu của dư án đưa ra

khi thiết kế dự án.

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả xoá đói giảm nghèo của một dự án

1.3.2.1. Sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập và chi tiêu ở cấp hộ

1.3.2.2. Sự cải thiện về kết cấu cơ sở hạ tầng

1.3.2.3. Sự cải thiện về điều kiện tiếp cận các dịch vụ

1.3.2.4. Sự cải thiện về năng lực và kỹ năng lao động

1.3.2.5. Tỉ lệ hộ nghèo giảm.

1.3.2.6. Mức độ tham gia của người nghèo vào đời sống chính trị tại cộng đồng

1.3.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xoá đói giảm nghèo của một

dự án

- Tổng số kinh phí của một dự án.

- Xác định đúng đối tượng dự án.

- Sự phù hợp với địa phương, vùng.

- Trình độ của cán bộ dự án.

- Thị trường.

CHƯƠNG 2. HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ CÁC DỰ ÁN

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HÀ TĨNH TRONG THỜI GIAN QUA

2.1. Đặc điểm tự nhiên- kinh tế và xã hội tỉnh Hà Tĩnh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ có diện tích tự nhiên 6.018,97 km2,

phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp tỉnh

Page 8: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

7

Bôlikhămxay và Khămmuộn của Lào và phía Đông giáp Biển Đông. Hà Tĩnh có 12

đơn vị hành chính cấp huyện, (1 thành phố, 1 thị xã, 10 huyện) trung tâm tỉnh lỵ là

thành phố Hà Tĩnh. Hà Tĩnh có vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ với cả nước, mà

còn với nước bạn Lào và vùng Đông Bắc của Thái Lan.

Với bờ biển dài 137 km, trên 20 con sông lớn, nhỏ đổ ra biển và 4 cửa sông

lớn Hà Tĩnh có tiềm năng to lớn trong việc phát triển toàn diện kinh tế biển, thích

hợp để xây dựng các bến cá, cảng cá, phát triển du lịch biển... Ngoài ra, Hà Tĩnh có

tiềm năng di sản văn hoá phong phú, đa dạng, có giá trị và mang bản sắc riêng, độc

đáo, như khu bảo tồn thiên nhiên hồ Kẻ Gỗ và vườn quốc gia Vũ Quang, các bãi

tắm: Xuân Thành, Thiên Cầm, Thạch Hải Kỳ Ninh,... Khu du lịch Nước Sốt, Núi

Hồng Lĩnh, chùa Hương Tích..., có thể kết hợp với nhau thành các tuyến du lịch.

Dân số Hà Tĩnh năm 2007 là 1,280 triệu người, trong đó dân số nông thôn

chiếm khoảng 88%, (cả nước là 72,9%). Mật độ dân số trung bình năm 2006 là 217

người/km2, cao hơn trung bình toàn vùng Bắc Trung Bộ (207 người/km2), nhưng

thấp hơn trung bình cả nước (254 người/km2). Dân cư phân bố không đồng đều [8]:

tập trung cao ở khu vực đồng bằng phía đông bắc tỉnh, còn dọc đường Hồ Chí Minh

mật độ dân cư thấp. Thành phố Hà Tĩnh có mật độ dân số 1.395 người/km2, trong

khi huyện Vũ Quang chỉ có 51 người/km2.

Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp. Năm 2004, tỷ lệ

lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, chưa được đào tạo chính thống của

Hà Tĩnh là 80%, trong khi chỉ số này của cả nước là 75%. Tỷ lệ lao động qua đào

tạo dưới mọi hình thức chỉ khoảng 20%, thấp hơn so trung bình cả nước (25%).

Cơ cấu lao động so với cơ cấu kinh tế có sự chênh lệch lớn. Tỷ trọng lao

động nông, lâm, ngư nghiệp chiếm gần 81,8% trong tổng số, nhưng GDP nông, lâm,

ngư nghiệp chỉ có 43,47%.

2.1.1.3. Những đặc điểm nổi bật về phát triển kinh tế- xã hội những năm gần đây

Kinh tế phát triển đúng định hướng với mức tăng trưởng khá, xuất hiện nhiều

mô hình sản xuất, kinh doanh năng động, hiệu quả; văn hoá - xã hội có bước chuyển

Page 9: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

8

biến mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện; quốc

phòng - an ninh được giữ vững, chính trị ổn định. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều

đạt và vượt so với kế hoạch đề ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm

trước. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân 3 năm 2005-2007 đạt

9,65%, cơ cấu GDP chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp,

dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người

năm 2007 đạt 5,3 triệu đồng/người. Các ngành kinh tế có sự tăng trưởng hợp lý,

trong đó nông nghiệp tăng 3,3%, công nghiệp tăng 23,8%, dịch vụ tăng 14,94%. Thu

ngân sách nội địa tăng từ 461 tỷ đồng năm 2005 lên 607 tỷ đồng năm 2007. Kim

ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 45 triệu USD, tăng 10% so với năm 2005.

Thời gian gần đây, tỉnh đang tập trung chú trọng thúc đẩy phát triển kinh tế

theo định hướng phát triển công nghiệp làm chủ lực, tăng cường cơ sở vật chất hạ

tầng thiết yếu, tạo sức hút cho đầu tư trong những năm tới, triển khai tích cực các dự

án trọng điểm: Dự án Khai thác mỏ Sắt Thạch Khê, Nhà máy liên hợp luyện thép tại

Khu kinh tế Vũng Áng, Dự án thuỷ lợi, thuỷ điện Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Khu

kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo...

Các xã thuộc vùng núi cao được Nhà nước quan tâm, có chính sách đầu tư phát

triển hệ thống hạ tầng cơ sở: giao thông, thuỷ lợi và các công trình phúc lợi xã hội,

góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm dần khoảng cách giữa miền núi với miền xuôi.

Các lĩnh vực văn hoá-xã hội được duy trì và phát triển, đạt nhiều kết quả tốt,

đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện; quốc phòng - an ninh bảo

đảm, chính trị ổn định.

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2005-2007

Các chỉ tiêu kinh tế Đơn vị

tính

Năm

2005

Năm

2006

Năm 2007

Tăng trưởng kinh tế % 8,9 9,56 10,5

Thu nhập bình quân đầu người triệu đồng 4,5 5,0 5,3

Kim ngạch xuất khẩu triệu USD 40,86 38,00 45,00

Thu ngân sách trên địa bàn tỷ đồng 461 528 607

Page 10: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

9

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỷ đồng 2.208 2.821 3.360

Tổng mức lưu chuyển hàng hoá tỷ đồng 3.347 3.913 4.850

Chi ngân sách địa phương tỷ đồng 1.995 1.838 2.873

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh năm 2007.

2.1.2. Tình hình nghèo đói của tỉnh Hà Tĩnh

Hà Tĩnh vẫn đang nằm trong nhóm tỉnh nghèo của Việt Nam. Hà Tĩnh có 262

xã, phường, thị trấn trong đó có 119 xã miền núi, có 5 trên 12 huyện, thị xã miền

núi. Toàn tỉnh có 102 xã khó khăn, trong đó có 25 xã đặc biệt khó khăn. Do điều

kiện tự nhiên không thuận lợi, thiên tai thường hay xẩy ra, lại chịu ảnh hưởng của 2

cuộc chiến tranh tàn phá nặng nề; điều kiện kinh tế- xã hội còn khó khăn, cơ sở hạ

tầng lạc hậu, địa hình bị chia cắt, đất đai bạc màu, trình độ thâm canh thấp và điều

kiện canh tác thiếu thốn... Vì vậy, cho dù công tác xóa đói giảm nghèo thời gian qua

đã đạt được thành tựu đáng kể, nhiều biện pháp xóa đói giảm nghèo đã được triển

khai và đạt kết quả tốt, trong 5 năm gần đây đã tạo việc làm cho hơn 142 nghìn

người. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm xuống rõ rệt, từ 28,8% năm 2000 xuống còn 10,5%

năm 2005 (cả nước là 7%, theo chuẩn cũ). Theo chuẩn nghèo mới (giai đoạn 2006-

2010) thì tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 là 38,62%, năm 2006 là 33,41%, năm 2007 là

31,86%. Đời sống của người nghèo đã được nâng lên một bước. Nhưng nhìn chung

Hà Tĩnh vẫn là một tỉnh nghèo so với bình quân cả nước. Theo chuẩn nghèo được

Thủ tướng Chính phủ ban hành áp dụng cho giai đoạn 2006-2010, thì tỷ lệ hộ đói

nghèo của Hà Tĩnh còn cao, dân cư đa số là người nghèo nông thôn, có 23% số xã

có tỷ lệ nghèo đói trên 50% và gần 40% số hộ nghèo.

2.2. Thực trạng hiệu quả xoá đói giảm nghèo của các dự án PTNT tại Hà Tĩnh

thời gian qua

2.2.1. Dự án PTNT Hà Tĩnh (HRDP)

Đây là dự án ODA do Quỹ Quốc tế về Phát triển Nông nghiệp (IFAD) tài trợ,

đối tượng của dự án là các hộ nghèo và phụ nữ tại 10 huyện của tỉnh.

Mục tiêu của dự án nhằm cải thiện thu nhập và mức sống của những hộ

nghèo nông thôn và tăng cường khả năng tham gia của họ vào quá trình phát triển,

Page 11: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

10

với tổng kinh phí đầu tư là 19.130.807 USD. Dự án PTNT Hà Tĩnh được thực hiện

từ tháng 9/1999, kết thúc vào tháng 9/2005. Dự án có 4 hợp phần chính:

2.2.1.1. Hợp phần phát triển tham dự

2.2.1.2. Hợp phần đa dạng hóa thu nhập.

2.2.1.3. Hợp phần cầu và đường nông thôn

2.2.1.4. Hợp phần quản lý dự án

2.2.2. Dự án hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng (CBRIP)

Đây là dự án ODA do WB tài trợ vốn cho 13 tỉnh miền trung nhằm thực hiện

chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2000- 2010. Hà Tĩnh là một trong 13

tỉnh được dự án đầu tư với tổng kinh phí 17.211.000 USD, trong đó vốn đối ứng

2.090.000 USD. Dự án triển khai trên địa bàn 84 xã nghèo thuộc 10 huyện.

Mục tiêu của dự án: Nâng cao năng lực cho các xã nghèo đối với việc lập kế

hoạch và quản lý các hoạt động phát triển có sự tham gia của cộng đồng; Xây dựng

các công trình hạ tầng cơ sở cần thiết cho các xã nghèo. Tạo thu nhập cho người

nghèo bằng cách tạo việc làm cho họ thông qua việc tham gia vào các công trình xây

dựng tại địa phương.

Dự án Cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng (CBRIP) được thực hiện

theo 3 mục tiêu chính:

2.2.2.1. Nâng cao năng lực cho người dân vùng dự án

2.2.2.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã nghèo

2.2.2.3. Tạo việc làm, tăng thu nhập bằng tiền cho người dân

2.2.3. Dự án Ngành cơ sở hạ tầng nông thôn Hà Tĩnh

Đây là dự án do Chính phủ ký hiệp định vay vốn của Ngân hàng phát triển

Châu Á (ADB) và cơ quan phát triển Pháp (AFD) với mức vốn đầu tư cho Hà Tĩnh

là 6,1 triệu USD tương đương 85 tỷ đồng. Mục tiêu đầu tư của dự án là tạo ra các

điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sự tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo khu vực

nông thôn thông qua việc đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi và giao

thông nhằm cải thiện điều kiện tiếp cận giữa khu vực nông thôn với các khu dịch vụ

Page 12: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

11

và ngược lại, chuyển dịch sản xuất nông nghiệp từ tự cung tự cấp sang sản xuất

nông nghiệp hàng hoá, tăng sản lượng nông nghiệp, đa dạng hoá sản phẩm nông

nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu cây trồng và thị trường, giảm tỷ lệ bệnh tật,

cải thiện điều kiện môi trường, góp phần giải quyết việc làm trong khu vực dự án.

Dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn Hà Tĩnh được triển khai thực hiện từ

năm 1998 đến năm 2004 với số vốn đầu tư là 90.485 tỷ đồng, đầu tư chủ yếu 2 lĩnh

vực là thủy lợi và giao thông, cụ thể:

- Đầu tư khôi phục, cải tạo nâng cấp 06 công trình thủy lợi đảm bảo tưới cho

2.430 ha với tổng kinh phí 48,717 tỷ đồng.

- Đầu tư khôi phục, nâng cấp 07 tuyến đường giao thông với tổng chiều dài

80,44km, kinh phí 41,724 tỷ đồng.

2.2.4. Dự án Xóa đói giảm nghèo đa mục tiêu huyện Vũ Quang và vùng

phụ cận tỉnh Hà Tĩnh (MPRP)

Dự án do Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID) tài trợ với tổng vốn đầu tư

11,604 triệu USD, trong đó Quỹ OFID 9 triệu USD, đối ứng của Chính phủ Việt

Nam 2,604 triệu USD. Thời gian thực hiện dự án từ 2004-2007. Dự án được triển

khai trên địa bàn 12 xã thuộc huyện Vũ Quang và 24 xã của 3 huyện: Hương Sơn,

Hương Khê, Đức Thọ và một số xã có các công trình cấp thiết trên địa bàn tỉnh. Các

hoạt động của dự án được triển khai thông qua việc thực hiện các cấu phần: Phát

triển hệ thống giao thông nông thôn; phát triển hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ; phát

triển hệ thống điện nông thôn; phát triển cơ sở hạ tầng giáo dục, phát triển chợ nông

thôn và quản lý các hoạt động hành chính của dự án.

Dự án được thực hiện theo 5 mục tiêu chính

Page 13: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

12

2.2.4.1. Phát triển giao thông nông thôn

2.2.4.2. Phát triển thuỷ lợi nhỏ

2.2.4.3. Phát triển giáo dục

2.2.4.4. Phát triển điện nông thôn

2.2.4.5. Phát triển chợ nông thôn

2.3. Đánh giá hiệu quả xoá đói giảm nghèo từ các dự án PTNT tại Hà Tĩnh và

bài học kinh nghiệm

2.3.1. Kết quả đạt được

2.3.1.1. Kết cấu cơ sở hạ tầng ở các vùng nghèo, vùng khó khăn được cải thiện.

2.3.1.2. Cải thiện điều kiện tiếp cận các dịch vụ cho người dân, đặc biệt là các gia

đình nghèo

2.3.1.3. Năng lực, kỹ năng lao động của người dân vùng hưởng lợi được tăng

cường và cải thiện

2.3.1.4. Các dự án xoá đói giảm nghèo trên địa bàn đã góp phần đáng kể làm

tăng thu nhập, thay đổi cơ cấu chi tiêu và cải thiện đời sống cho các hộ nghèo

2.3.1.5. Tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm xuống rõ rệt

2.3.1.6. Mức độ tham gia của người nghèo vào đời sống chính trị của cộng đồng

được nâng cao một bước

2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

- Theo chuẩn nghèo được Thủ tướng Chính phủ ban hành áp dụng cho giai

đoạn 2006-2010, thì tỷ lệ hộ đói nghèo của Hà Tĩnh còn cao, dân cư đa số là người

nghèo nông thôn, có 23% số xã có tỷ lệ nghèo đói trên 50% và gần 40% số hộ

nghèo. Ví dụ, ngay cả những hộ đã thoát nghèo theo chuẩn cũ theo số liệu năm 2005

là 10,5% nhưng khi áp dụng chuẩn nghèo mới thì tỷ lệ này lại tăng lên đến 38,62%

[20], điều đó có nghĩa là có một bộ phận rất lớn dân cư của Hà Tĩnh đang nằm sát

ngay trên chuẩn nghèo, và như vậy thì nguy cơ tái nghèo là rất cao.

Page 14: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

13

- Tỷ lệ vốn đối ứng của bên hưởng lợi tham gia từ 5-10%, thậm chí có dự án

lên đến 20-30%, đối với cộng đồng áp dụng cho mọi loại hình công trình hạ tầng

chưa thích hợp để đảm bảo tinh thần làm chủ của cộng đồng đối với các công trình;

Quy định này nhiều lúc đã trở thành gánh nặng cho cộng đồng mục tiêu gồm phần

lớn là các hộ nghèo. Còn thiếu sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban quản lý dự án

với lãnh đạo chính quyền các địa phương trong việc tuyên truyền vận động nhân dân

vùng hưởng lợi nhận thức đầy đủ và đúng đắn về mục tiêu của dự án.

- Hiệu quả các dự án xóa đói giảm nghèo chưa được đánh giá một cách đầy

đủ và toàn diện vào quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh. Mặc dù, hệ thống mẫu biểu báo cáo đánh giá bước đầu đã được thiết lập, nhưng

chỉ mới thể hiện được một số chỉ tiêu, còn nhiều chỉ tiêu chưa được đưa ra thành chỉ

tiêu bắt buộc trong các báo cáo của dự án xóa đói giảm nghèo. Các chỉ tiêu phản ánh

trong báo cáo theo quy định trong bảng biểu chỉ mới mang tính định lượng, một số

dự án chưa có báo cáo kết quả một cách tổng quát, còn nặng về báo cáo thủ tục xây

dựng cơ bản các công trình của dự án, mà chưa đánh giá được hiệu quả giảm nghèo.

- Các dự án đều chú trọng đến việc tạo ra quyền bình đẳng về giới cho phụ

nữ, bằng cách quy định tỷ lệ phụ nữ tham gia các quy trình tham dự và các hoạt

động của dự án, đặc biệt như hoạt động tín dụng tiết kiệm vi mô. Tuy nhiên, trong

quá trình thực hiện áp dụng một cách máy móc, cứng nhắc, cán bộ thực hiện dự án

chưa được đào tạo về giới một cách bài bản, chưa nghiên cứu nhu cầu khác nhau

giữa nam và nữ để giảm bớt sức lao động cho phụ nữ trong quá trình sản xuất. Kết

quả là đôi khi trao quyền cho phụ nữ đồng thời tăng thêm gánh nặng cho họ và họ

phải đảm đương trách nhiệm lớn lao hơn.

- Việc tiếp cận giảm nghèo dựa trên hai yếu tố chính là giải phóng đất đai và

giải phóng lao động đã có những biểu hiện cho thấy chúng bị giới hạn ở một chừng

mực nhất định nào đó, không còn phát huy tính tích cực, thể hiện ở tính dễ bị tổn

thương và nguy cơ tái nghèo cao. Cách làm này chỉ chú trọng làm sao cho đối tượng

mục tiêu của các dự án làm sao đủ ăn, đảm bảo an ninh lương thực và những nhu

Page 15: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

14

cầu thiết yếu khác cho cuộc sống; cơ bản vẫn dựa trên quan điểm tự cung tự cấp,

chưa tính đến khuyến khích mọi người làm giàu và làm cho người nghèo có thể liên

kết với thị trường để hưởng lợi từ việc gia nhập vào thị trường, do vậy kết quả giảm

nghèo thường không bền vững, không tỏ ra hấp dẫn.

2.3.2.2. Nguyên nhân

- Các nguồn hỗ trợ cho các dự án thường có hạn, chỉ mới đáp ứng một phần

nhu cầu của người hưởng lợi. Các dự án chưa thể giải quyết hết các vấn đề khó khăn

của người nghèo, vùng nghèo một cách triệt để do hạn chế về nguồn lực. Thời gian

thực hiện các dự án cũng chỉ trong một giới hạn nhất định, do vậy người dân nghèo

chưa quen với cách tiếp cận mới về vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm

nghèo để tự vươn lên thoát cảnh đói nghèo và làm giàu mà các dự án đưa lại.

- Các nhà tài trợ muốn đồng vốn bỏ ra phát huy hiệu quả cao nên đưa ra quy

định mức đóng góp đối với người hưởng lợi để họ có trách nhiệm với các công việc

của dự án cũng như trách nhiệm của việc duy tu bảo dưỡng và vận hành công trình

sau này. Vì vậy, việc phải bỏ ra một khoản tiền lớn hoặc bỏ công sức lao động để

tham gia thực hiện dự án, công trình nhưng không mang lại lợi ích trực tiếp đến thu

nhập của gia đình và bản thân là điều không dễ thực hiện đối với những vùng còn

nhiều khó khăn, vùng có tỷ lệ đói nghèo cao.

- Trình độ dân trí của các vùng nghèo thường thấp, nhận thức về tầm quan

trọng của các dự án mà Nhà nước triển khai trên địa bàn để cải thiện tình trạng

nghèo đói cho chính bản thân và cộng đồng chưa đầy đủ. Họ còn duy trì lối sống và

làm việc chịu khổ nhưng không chịu khó. Việc tham gia vào các buổi tập huấn, đào

tạo do các dự án tổ chức của người dân không thường xuyên liên tục vì sợ mất thời

gian, vô bổ, ảnh hưởng đến công việc đồng áng nên các kiến thức mà các dự án đưa

lại chưa được xâu chuỗi thành hệ thống để đưa vào áp dụng trong thực tế sản xuất

đời sống.

- Sự phối, kết hợp giữa các dự án chưa cao trong việc triển khai công tác

tuyên truyền, giáo dục, vì vậy chưa nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa,

Page 16: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

15

tác dụng của các dự án một cách đầy đủ. Công tác theo dõi, giám sát, đánh giá các

dự án PTNT còn thực hiện theo yêu cầu riêng của nhà tài trợ, các dự án còn đánh giá

riêng lẻ theo từng mục tiêu, chương trình của mình. Mặc dù, tỉnh đã thành lập một

Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm nhưng Ban này chưa phát

huy hết quyền hạn và trách nhiệm hoặc do chưa được trao quyền quản lý các dự án

này nên không thể đánh giá một cách toàn diện về tác dụng, ý nghĩa của các dự án

xóa đói giảm nghèo triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.

- Việc chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có cách

tiếp cận mới trong vấn đề giảm nghèo có hiệu quả hơn. Mức sống thấp của người

nghèo nông thôn là kết quả của 2 yếu tố chủ yếu, đó là sự yếu kém của thị trường

hoặc sự tê liệt của thị trường. i) Thứ nhất, đó là tiềm năng hạn chế cho việc tăng thu

nhập từ sản xuất nông nghiệp; ii) Thứ hai, đó là các cơ hội hạn chế đối với người

nghèo nông thôn để có thu nhập từ nguồn thay thế (phi nông nghiệp) [10].

2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện các dự án PTNT tại Hà

Tĩnh thời gian qua

- Phải bám sát thực tiễn, năng động, sáng tạo trong quán triệt, vận dụng

đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước về xóa đói giảm

nghèo vào hoàn cảnh cụ thể từng vùng, từng địa phương; trên cơ sở đó xây dựng các

chương trình, dự án mang tính khả thi cao, áp dụng và triển khai có hiệu quả nhằm

khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế, đồng thời phát huy được đức tính cần cù, chịu

khó của người dân, khắc phục được tính tự ti, mặc cảm, thói quen thụ động để vươn

lên thoát đói giảm nghèo.

- Phát huy đầy đủ nội lực, đồng thời khai thác, tranh thủ tối đa các nguồn lực

từ bên ngoài để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho công cuộc xóa đói giảm nghèo. Các

hoạt động do người hưởng lợi tự lựa chọn sẽ quyết định sự thành công của các

chương trình, dự án. Cung cấp thông tin đầy đủ, công khai minh bạch các vấn đề

liên quan cho người hưởng lợi sẽ phát huy được quyền dân chủ cơ sở, đặc biệt là

Page 17: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

16

người nghèo và phụ nữ sẽ mạnh dạn hơn trong việc tham gia quản lý hoạt động của

dự án.

- Việc trao quyền chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đã phê

duyệt, thực hiện quản lý toàn bộ các hoạt động của dự án, kể cả tài chính và chịu

trách nhiệm về kết quả của các hoạt động khuyến khích mọi người tham gia hưởng

ứng. Bên cạnh đó, cần kết hợp trao quyền với nâng cao năng lực và hỗ trợ kỹ thuật,

phân cấp phân quyền phải phù hợp với năng lực.

- Chọn đúng những đối tượng, những vùng có nhiều nguy cơ tổn thương

trong từng thời kỳ để tập trung đầu tư và có chính sách hỗ trợ phù hợp và kịp thời,

tránh chồng chéo, trùng lắp hoặc để xảy ra tình trạng "đầu voi, đuôi chuột" để phát

huy tối đa các nguồn lực vào quá trình phát triển và xóa đói giảm nghèo, tăng hiệu

quả hoạt động của các chương trình, dự án, đảm bảo tính bền vững của các dự án.

- Công tác giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả của các dự án phải được

thiết lập một cách thống nhất và phải có sự tham gia của người hưởng lợi. Duy trì

chế độ báo cáo và phân công trách nhiệm rõ ràng, nhất là đơn vị đầu mối làm công

tác tổng hợp báo cáo để nắm rõ được hiệu quả xóa đói giảm nghèo một cách toàn

diện.

- Thiết kế và thực hiện các hoạt động của dự án phải chú trọng tới việc định

hướng thị trường, đảm bảo cho các hoạt động hỗ trợ của dự án luôn phù hợp với xu

thế vận động của thị trường, lấy thị trường làm trung tâm của các hoạt động xúc tiến,

hỗ trợ. Những mô hình phát triển thị trường phải chú trọng vào việc cải thiện các

mối liên kết giữa các bên tham gia thị trường, tạo dựng một môi trường có hiệu quả

cho thị trường, cung cấp thông tin và các quá trình lập kế hoạch và phát triển các

những cơ cấu tổ chức có hiệu quả. Mô hình phát triển thị trường này là một cách tiếp

cận tổng thể đối với hệ thống thị trường, và việc phát triển các hệ thống thị trường

nên nhằm mục đích tối đa hoá sự tham gia của các bên liên quan trong khu vực nông

thôn, bao gồm cả người nghèo.

Page 18: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

17

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HÀ TĨNH

3.1. Đánh giá tổng hợp những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình

phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh

3.2. Phương hướng, mục tiêu và quan điểm về xóa đói giảm nghèo của tỉnh Hà

Tĩnh đến năm 2010

3.2.1. Phương hướng

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVI nêu rõ:

"…Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 02 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XV)

về xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm gắn với xây dựng nông thôn mới...".

3.2.2. Mục tiêu chủ yếu

- Phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 12%.

- Ngói hoá nhà ở cho 3.000 hộ nghèo/năm.

- 100% hộ thuộc diện chính sách ưu đãi có mức sống bằng hoặc cao hơn mức

sống của cộng đồng nơi họ cư trú.

- 100% xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn được đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu.

- 100% số hộ nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: (xem truyền

hình, đọc sách, nghe đài, đọc báo…)

- 100% người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí và 100% học sinh con hộ

nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường lớp.

Page 19: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

18

3.2.3. Quan điểm về xóa đói giảm nghèo khi xây dựng các giải pháp

- XĐNG là nhiệm vụ to lớn của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội.

- Phát huy tính tự lực, tự chủ vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo.

- Huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo.

- Mở rộng và khai thác hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài cho công cuộc xoá

đói giảm nghèo.

- Sử dụng phương pháp tiếp cận tổng hợp với quy trình tham dự.

- Lấy thị trường làm định hướng cho các hoạt động can thiệp của các dự án.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo trong các dự án phát triển

nông thôn tại Hà Tĩnh

3.3.1. Xác định đúng đối tượng tác động

Xác định đúng đối tượng là nội dung quan trọng để nâng cao hiệu quả xoá đói

giảm nghèo của các dự án. Tuy đã có các tiêu chí nhất định để xác định các đối

tượng nghèo, nhưng việc bình xét, lựa chọn còn dễ mang tính chủ quan. Vì vậy, việc

lựa chọn đúng đối tượng nghèo đói và những đối tượng dễ bị tổn thương phải được

chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở quan tâm. Bên cạnh đó, phối hợp với các tổ

chức đoàn thể như Mặt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên,

Hội Cựu chiến binh... để phát hiện những hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn, có

phương án hỗ trợ kịp thời và linh hoạt.

Định hướng đối tượng mục tiêu cho việc xây dựng dự án cần đơn giản và phù

hợp. Có thể hình thành các phương pháp định hướng đối tượng mục tiêu cho việc

xây dựng các dự án PTNT như sau:

3.3.1.1. Định hướng đối tượng mục tiêu theo không gian

3.3.1.2. Định hướng đối tượng mục tiêu theo hợp phần

3.4.1.3. Định hướng đối tượng mục tiêu riêng cho từng dự án

3.3.2. Tìm kiếm đối tác và huy động nguồn lực

Nâng cao năng lực và phát huy vai trò của Ban chỉ đạo chương trình xóa đói

giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh để chủ động xây dựng chương trình tìm

Page 20: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

19

kiếm đối tác và huy động nguồn lực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của tỉnh. Có

thể huy động nguồn lực ở khu vực kinh tế tư nhân và từ nguồn vốn nước ngoài, đặc

biệt là nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ của các tổ chức

phi chính phủ (NGO). Ban chỉ đạo tỉnh phải xây dựng các chương trình vận động

viện trợ trong từng thời kỳ, đưa ra mục tiêu cụ thể và định hướng các chương trình

(theo lĩnh vực, theo địa bàn).

Ngoài ra, cần sử dụng kết hợp hài hòa với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài (FDI) trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội cho mục tiêu xóa đói giảm

nghèo để chúng bổ sung cho nhau, cộng hưởng với nhau.

3.3.3. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả các

đợt tập huấn, các khóa đào tạo

Các dự án cần thiết kế các hợp phần các khóa đào tạo, tập huấn nhằm nâng

cao hiệu quả, như chuẩn bị tốt về chương trình, nội dung, tài liệu, kinh phí, giáo

viên, địa điểm... đồng thời bố trí vào các thời gian thích hợp để mọi người trong đối

tượng mục tiêu hay các đối tượng được lựa chọn có thể tham gia đầy đủ.

Đối với các dự án PTNT, nhất là các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nên thiết

kế hạng mục đào tạo, tập huấn nghiêng về hướng dẫn cách làm ăn, phổ biến kỹ thuật

mới cho người nghèo; đảm bảo hình thành hệ thống thông tin, ngân hàng dữ liệu về

xóa đói giảm nghèo, nắm tình hình biến đổi của các đối tượng nghèo: hộ nghèo, xã

nghèo làm cơ sở cho việc đánh giá xây dựng các phương án, lựa chọn mô hình, tổ

chức hướng dẫn cách làm ăn, phổ biến kiến thức....

Các khóa đào tạo cần lựa chọn được các đối tượng là cán bộ thôn xóm để họ

có thể truyền đạt, đào tạo lại cho mọi người dân trong thôn, xóm; đặc biệt là hình

thành các nhóm hỗ trợ người nghèo ở cộng đồng, nhóm công tác tự nguyện vì người

nghèo và các hình thức khác đảm bảo cho khoảng 70-80% hộ đói nghèo, đặc biệt

chú ý chủ hộ là phụ nữ, được tiếp nhận kỹ thuật mới, được phổ biến cách làm ăn,

dạy nghề để họ có thể tự vươn lên sản xuất có hiệu quả hơn, biết chi tiêu ở gia đình

hợp lý, tiết kiệm.

Page 21: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

20

Nội dung hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao công nghệ cho hộ nghèo có

thể bao gồm: giúp hộ lựa chọn các loại cây trồng, vật nuôi, hoặc ngành nghề phù

hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và khả năng của từng hộ gia đình;

phổ biến những kiến thức, kỹ thuật, quy trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ tại chỗ

thông qua các mô hình thực tế thích hợp với điều kiện của từng địa phương, nâng

cao năng suất lao động và đảm bảo môi trường.

3.3.4. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng

Các hoạt động của dự án cần thiết kế theo cách thức nhằm khuyến khích sự

tham giam của cộng đồng và phân cấp, tránh kiểu hình thức áp đặt từ trên xuống.

Cần tránh việc yêu cầu quá nhiều đóng góp của cộng đồng trong tất cả các loại công

trình cơ sở hạ tầng dân dụng, để đạt mục tiêu căn bản của dự án là xóa đói giảm

nghèo thông qua việc tạo cho người nghèo cơ hội lao động được trả lương. Đóng

góp của cộng đồng chỉ nên giới hạn trong các công trình quy mô nhỏ ở địa phương,

trong đó cộng đồng ở địa phương được trao toàn bộ trách nhiệm thực hiện cũng như

quản lý công trình. Ngoài ra, nên có những hình thức khích lệ kèm theo như khả

năng cộng đồng được giữ lại những khoản tiết kiệm được so với dự toán ngân sách

đã được phê duyệt cho công trình đó, khoản tiết kiệm mà cộng đồng có được sẽ do

họ quyết định đầu tư vào những hoạt động phục vụ lợi ích của cộng đồng.

Mặt khác, để khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, các dự án cần trao

quyền cho cộng đồng kiểm soát ngân sách dự án. Thực tế đã chứng minh rằng việc

tham gia và trao quyền cho cộng đồng quản lý giám sát trong các công trình xây

dựng cơ bản đã phát huy cao hiệu quả tác dụng trong việc triển khai các dự án PTNT

xóa đói giảm nghèo. Các hoạt động khuyến nông, cộng đồng cũng đã được tham gia

vào việc xác định nhu cầu và tham gia vào đào tạo, thử nghiệm mô hình. Để nâng

cao hơn nữa trách nhiệm của người hưởng lợi trong công tác khuyến nông về mặt

chất lượng và đảm bảo phù hợp với nhu cầu của họ, các dự án cần thiết kế trao

quyền kiểm soát ngân sách dành cho khuyến nông cho các diễn đàn của người

Page 22: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

21

hưởng lợi, ví dụ như Ban phát triển thôn, Ban phát triển xã và họ nên được ủy quyền

thanh toán các khoản chi cho nhân viên.

3.3.5. Sử dụng phương pháp tiếp cận đa thị trường vào việc thiết kế và thực

hiện các hoạt động của dự án PTNT

Thị trường tồn tại trong một không gian xã hội và được gắn kết một cách bền

chặt vào những thể chế xã hội, chính trị và phi thị trường. Mọi người, đặc biệt là

người nghèo, tham gia vào thị trường như thế nào là phụ thuộc vào những điều kiện

do những lực lượng kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá đặt ra và tất cả những yếu tố

này phải được đưa vào quá trình phân tích thị trường.

Phân tích mối quan hệ giữa khả năng, khó khăn, cơ hội cũng như định hướng

các biện pháp xử lý đối với người nghèo Hà Tĩnh trên 5 thị trường chính: đất đai, lao

động, hàng hoá, tài chính và dịch vụ cho thấy để phát triển chiến lược đầu tư các dự

án PTNT, khi thiết kế và thực hiện cần xem xét các yếu tố sau như là trụ cột chính:

- Bắt đầu triển khai từ các xã nghèo nông thôn, với các hoạt động can thiệp

luôn phải xuất phát từ lợi ích của người nghèo hoặc liên kết qua lại với người nghèo;

- Luôn chứng minh được các hoạt động can thiệp đem lại lợi ích cho người

nghèo, đẩy mạnh công cuộc xoá đói giảm nghèo và lồng ghép giới;

- Về mặt lập kế hoạch, chú trọng vào cấp xã hơn là chú trọng cấp thôn hoặc

các hộ gia đình cá thể, nhưng phải đảm bảo có sự tham gia của các hộ gia đình, các

thôn và các nhóm đối tượng khác nhau trong việc đưa ra quyết định và thực hiện các

quyết định;

- Tránh áp dụng phương pháp tiếp cận cả gói, mỗi một dự án chỉ hỗ trợ các

hoạt động mà nó có nhiều lợi thế so sánh;

- Đảm bảo thiết kế dự án phải linh hoạt, nhất là về thủ tục tài chính;

- Thiết kế các hoạt động có thể hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau, tạo điều kiện thuận

lợi cho các mối liên kết và thông tin qua lại giữa các hoạt động với nhau;

- Thiết kế dự án đơn giản về cả tổ chức thể chế và vận hành.

Page 23: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

22

3.4. Kiến nghị

3.4.1. Về phía Trung ương

- Hà Tĩnh là tỉnh nghèo, còn nhiều khó khăn, nguồn thu ngân sách hàng năm

còn nhỏ bé, thu không đủ chi, phải nhận nguồn trợ cấp từ ngân sách Trung ương khá

lớn. Vì vậy, đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương tiếp tục quan tâm tạo

điều kiện định hướng và điều phối cho Hà Tĩnh các dự án ODA, đặc biệt là về

PTNT và xóa đói giảm nghèo để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, nâng cao năng lực

và đời sống nhân dân, nhất là người nghèo; đồng thời cân đối hỗ trợ nguồn đối ứng

cho các dự án ODA nói chung, các dự án xóa đói giảm nghèo nói riêng để Hà Tĩnh

triển khai thực hiện các dự án đạt hiệu quả cao hơn.

- Thường xuyên rà soát đánh giá các xã đã hoàn thành mục tiêu xóa đói giảm

nghèo để có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời, nhưng cũng có biện pháp

để tránh "bệnh thành tích"; đồng thời bổ sung các xã còn khó khăn để đưa vào danh

mục các xã ưu tiên đầu tư, nhất là các vùng có nhiều hộ chỉ sống trên mức đói nghèo

và có nhiều nguy cơ rơi vào đói nghèo khi thay đổi chuẩn nghèo.

- Kịp thời có các văn bản hướng dẫn, các chủ trương, chính sách, quy định

của nhà nước về xóa đói giảm nghèo, PTNT phù hợp với tình hình thực tế địa

phương.

3.4.2. Về phía các nhà tài trợ

- Trong quá trình thiết kế các dự án PTNT, các nhà tài trợ cần tạo điều kiện cho

các bên liên quan (người hưởng lợi, các cơ quan thực hiện...) được tham gia để nâng

cao tính tự chủ và hiểu biết của họ về thiết kế cuối cùng của dự án. Đồng thời, cần

dựa vào các quy định hiện hành của Nhà nước trong các lĩnh vực có sự tham gia,

đóng góp của cộng đồng, các thủ tục về đấu thầu và giải ngân để đưa ra các quy định

của dự án cho phù hợp, tránh mâu thuẫn với các quy định hiện hành và gây cản trở

cho quá trình thực hiện dự án; Cần áp dụng tối đa các quy định hiện hành của Nhà

nước Việt Nam trong các thiết kế dự án.

Page 24: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

23

- Đối với các dự án cần có sự phối hợp giữa hỗ trợ kỹ thuật trong nước và hỗ

trợ kỹ thuật nước ngoài phải tính toán để đảm bảo sự cân đối. Các cung cấp hỗ trợ

kỹ thuật hiện tại đang quá nghiêng về cung cấp tư vấn quốc tế, điều này không thiết

thực cho việc tăng cường năng lực và sự bền vững tại nước sở tại. Cần chú trọng

hình thức tư vấn quốc tế ngắn hạn hơn và được hỗ trợ bởi các tư vấn trong nước dài

hạn hơn.

3.4.3. Về phía tỉnh

- Cần có sự chỉ đạo nhằm thống nhất cách tổng hợp báo cáo các chương trình,

dự án xóa đói giảm nghèo về Ban chỉ đạo của tỉnh. Thực tế, tỉnh đã thành lập Ban

chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Giải quyết việc làm. Tuy vậy, các dự án xóa đói

giảm nghèo thực hiện trên địa bàn tỉnh, mặc dù mang lại hiệu quả nhất định trong

công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh nhưng lại không thuộc trách nhiệm điều hành

của Ban chỉ đạo của tỉnh. Do vậy, việc tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện

và hiệu quả đạt được của các dự án xóa đói giảm nghèo triển khai trên địa bàn còn

thiếu tính chính xác.

- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý, giám sát tình hình

thực hiện, triển khai các dự án PTNT trên địa bàn để có thể phát huy hiệu quả nhất

các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là nguồn vốn giành cho xóa đói giảm

nghèo, PTNT; tạo điều kiện và uy tín để thu hút các nguồn lực của các nhà đầu tư,

nhà tài trợ vào đầu tư trên địa bàn tỉnh trong phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói giảm

nghèo.

KẾT LUẬN

Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, đúng đắn của Đảng và Nhà nước,

là yếu tố quan trọng đảm bảo sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng

xã hội chủ nghĩa. Thời gian qua, thông qua các dự án với nhiều biện pháp xóa đói

giảm nghèo tích cực được triển khai trên địa bàn tỉnh mà tỷ lệ hộ đói nghèo của Hà

Tĩnh đã giảm xuống rõ rệt, cơ sở hạ tầng vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng

xa và đời sống của người nghèo đã được nâng lên một bước. Để đạt được điều đó,

Page 25: Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/37512/1/TT_V_L0... · thể đóng góp cho việc

24

ngoài sự nỗ lực rất lớn của chính quyền, nhân dân các địa phương, sự quan tâm tạo

điều kiện của Đảng, Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương, còn có sự đóng góp,

hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế như: WB, ADB, IFAD, UNDP... Trong đó, tác

động của các dự án PTNT triển khai thực hiện trên địa bàn là không nhỏ.

Với những nội dung nghiên cứu trong luận văn, tác giả mong muốn góp phần

đánh giá hiệu quả xóa đói giảm nghèo của các dự án PTNT tại Hà Tĩnh, góp phần

nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo của các dự án PTNT Hà Tĩnh trong thời gian

tới. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, trình độ lý luận và kinh nghiệm nghiên cứu,

hơn nữa đây là một vấn đề rộng, phức tạp, mang tính đa chiều, vì vậy Luận văn

không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý

kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các đồng nghiệp quan tâm

đến lĩnh vực này.