35
II TIỂU LUẬN: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam: Thực trạng và các định hướng phát triển

Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

II

TIỂU LUẬN:

Hoạt động khuyến mãi của các doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông

ở Việt Nam: Thực trạng và các định

hướng phát triển

Page 2: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

PHẦN MỞ ĐẦU

1 .Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển của đất nước, ngành viễn

thông Việt Nam là 1 trong những ngành có bước tiến vượt bậc và đang trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.

Để giữ chân khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ liên tục tung ra các chương

trình khuyến mại lớn. Số lượng thuê bao tăng lên nhiều có nghĩa khách hàng thực sự

tăng lên hay chỉ làm gia tăng thuê bao ảo? Ngành viễn thông liệu có đang phát triển

đúng hướng? Và người tiêu dùng được lợi gì?

Hàng loạt câu hỏi liên quan đến khuyễn mãi,một yếu tố quan trọng của truyền

thông marketing đặt ra và em cũng là một cá nhân tham gia thị trường này với vai trò

là người tiêu dùng, chính là lý do em muốn nghiên cứu đề tài: “Hoạt động khuyến

mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam: Thực trạng

và các định hướng phát triển”, chủ yếu là dưới góc độ của một nhà marketing, để trả

lời câu hỏi trên và đưa ra một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

khuyến mãi cho các doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam.

2.Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Xung quanh khuyến mãi viễn thông là hàng loạt câu hỏi đặt ra,em làm đề tài này

nhằm mục đích nghiên cứu hoạt động khuyến mãi viễn thông ở Việt Nam hiện nay để

trả lời các câu hỏi nêu trên và đưa ra một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động khuyến mãi cho các doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam.

3.Nội dung nghiên cứu của đề tài

Tổng quan về khuyến mãi.

Mối quan hệ của khuyến mãi với các hoạt động khác của truyền thông-

marketing.

Đặc trưng của khuyến mãi trong kinh doanh dịch vụ.

Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.

Thực trạng hoạt động khuyến mãi trong các doanh nghiệp kinh doanh

dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.

Đánh giá điểm mạnh,yếu và nguyên nhân của thực trạng.

Page 3: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến mãi cho

các doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam.

4.Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Các hoạt động, chương trình của các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông là

hoạt động,chương trình khuyến mãi trong những năm gần đây( khoảng từ 2002- đầu

2010).

Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông chính

thức,trong đó có 4 nhà cung cấp cả cố định và di động.

5.Phương pháp nghiên cứu của đề tài:

Phương pháp thống kê

Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp

Phương pháp marketing

Phương pháp logic

Page 4: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Phần 1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MÃI TRONG LĨNH

VỰC KINH DOANH DỊCH VỤ

1.Tổng quan về hoạt động khuyến mãi:

a.Bản chất của hoạt động khuyến mãi:

Khuyến mãi là bất kì hoạt động nào nhằm tạo ra một động cơ để mua sản phẩm

ngoài các lợi ích vốn có của nó.

b.Mục đích của hoạt động khuyến mãi:

Khuyến mãi có thể

Thu hút người sử dụng mới

Khuyến khích sử dụng lại sản phẩm

Khuyến khích mua nhiều, mua thường xuyên

Giới thiệu sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hay cách sử dụng

Chống lại hoạt động cạnh tranh

Định giá, trưng bày, hoặc các hỗ trợ thương mại khác

Giảm giá hoặc tăng tồn kho của hệ thống phân phối

Động viên các đại lý, người trung gian, lực lượng bán hàng hoặc người

giữ độc quyền

Tranh thủ các lợi thế theo mùa, theo khu vực địa lý, theo lợi thế sáng tạo

Dẫn dụ các hợp đồng qui mô lớn và dài hạn

Khuyến mãi không thể:

Bán những sản phẩm bị ế do chính sách giá không phù hợp hoặc chất

lượng sản phẩm không đáp ứng nhu cầu

Bù đắp cho những hoạt động quảng cáo, PR, sự kiện… chưa đầu tư thỏa

đáng

Vượt qua trở ngại trong vấn đề bao bì, tính năng sản phẩm

Đảo ngược doanh thu đang đi xuống trong bất kì thời nào

Page 5: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Bù đắp cho lực lượng bán hàng hoặc các đại lý tay nghề kém( không được

đào tạo đúng đắn)

Bất kể tính đa dạng của khuyến mãi, các hoạt động này có thể phân chia thành 3

loại chính theo đối tượng mục tiêu cụ thể của khuyến mãi:

Nhằm thúc đảy hỗ trợ và khuyến khích nỗ lực bán hàng

Khuyến mãi nhằm động viên những rung gian hỗ trợ một cách nhiệt tình và

tích cữ trong marketing các sản phẩm của công ty

Khuyến mãi nhằm khuyến khích người tiêu dùng thử hoặc tiếp tục sử dụng

sản phẩm của công ty.

c.Các hình thức khuyến mãi

Dùng thử hàng mẫu miễn phí: Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để

khách hàng dùng thử không phải trả tiền.

Tặng quà: Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.

Giảm giá: Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung

ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký

hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý

giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của

Chính phủ.

Tặng phiếu mua hàng: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua

hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích

nhất định.

Phiếu dự thi: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng

để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

Các chương trình may rủi: Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự

các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với

việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của

người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

Page 6: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên: theo đó việc tặng thưởng cho

khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách

hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự

mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

Chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí: Tổ chức cho khách hàng tham gia

các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích

khuyến mại.

Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương

mại chấp thuận.

2.Mối quan hệ của khuyến mãi với các hoạt động khác của truyền thông

marketing:

a.Mối quan hệ với quảng cáo:

Khuyến mãi hữu hiệu nhất khi được dùng kèm với quảng cáo.

Quảng cáo là công cụ với mục đích cung cấp thông tin, khuyến mãi là yếu tố

thuyết phục trong xúc tiến hỗn hợp. Muốn nhiều khách hàng biết đến chương trình

khuyến mãi cần phải kết hợp với quảng cáo để khách hàng không những biết đến mà

còn hiểu rõ về chương trình khuyến mãi, thúc đẩy khách hàng thm gia khuyến mãi và

tìm mua sản phẩm.

b.Mối quan hệ với quan hệ công chúng:

PR là một quá trình thông tin hai chiều. Nó giúp doanh nghiệp lắng nghe và nắm

bắt được tâm lý, ý kiến và xu hướng của cộng đồng để có thể dự đoán được các phản

ứng có thể của họ. Qua đó, PR giúp khuyến mãi đi đúng hướng, đúng dối tượng.

c.Mối quan hệ với bán hàng trực tiếp :

Bán hàng trực tiếp và xúc tiến bán có mối quan hệ chặt chẽ vì hoạt động bán

hàng luôn cần có sự hỗ trợ của khuyến mãi trong nhiều thời điểm khác nhau. Khuyến

mãi thuyết phục khách hàng mua sản phẩm, khiến cho việc bán hàng trực tiếp dễ dàng

hơn, nhanh chóng hơn.

d. Mối quan hệ với marketing trực tiếp :

Page 7: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Marketing trực tiếp sử dụng các hình thức như gửi thư trực tiếp, điện thoại, thư

điện tử, fax, tiếp thị tận nhà... nếu được kèm khuyến mãi sẽ tạo ra hiệu quả rất tốt,

giúp khách hàng bị thu hút vào chương trình, quan tâm đến sản phẩm hơn. Khuyến

mãi giúp marketing trực tiếp phần nào thuyết phục khách hàng, giúp marketing trực

tiếp có những phản hồi tốt và phong phú hơn từ phía khách hàng.

3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hình thức khuyến mãi và công cụ khuyến mãi

Mục tiêu, chiến lược Marketing

Mục tiêu, chiến lược xúc tiến hỗn hợp

Ngân sách xúc tiến hỗn hợp và khuyến mãi

Đặc tính sản phẩm, các giai đoạn chu kì sống của sản phẩm

Hoạt động cạnh tranh

Thực tế của ngành

Đối tượng mục tiêu khuyến mãi

4.Đặc trưng của khuyến mãi trong kinh doanh dịch vụ

Khi mua bất kể một loại dịch vụ nào, khách hàng đều có cảm giác rằng họ có thể

sẽ gặp phải một rủi ro nào đó, đơn giản là vì dịch vụ là một thứ sản phẩm vô hình.

Khách hàng thật sự không thể biết trước mình sẽ nhận được những gì tốt đẹp cho

đến khi họ bỏ tiền ra thử nghiệm dịch vụ đó. Nói cách khác, đi bán một dịch vụ chính

là bán một lời hứa rằng doanh nghiệp sẽ đem đến cho khách hàng một điều gì đó có

lợi.

Khi phải ra quyết định có nên sử dụng một dịch vụ, khách hàng cần một điều gì

đó hữu hình để được an tâm. Điều họ thường quan tâm nhất là giá cả, bởi vì đây là

một yếu tố hữu hình, có thể giúp khách hàng so sánh dịch vụ này với dịch vụ khác.

Nhưng nếu doanh nghiệp nào cũng cạnh tranh bằng giá thì cuối cùng chẳng có ai được

lợi.

Do đó, để bán được một dịch vu, điều căn bản nhất là xây dựng lòng tin của

khách hàng vào lời hứa của doanh nghiệp. Đế làm điều này, doanh nghiệp có thể áp

dụng các kỹ thuật sau:

“Sản phẩm hóa" dịch vụ

Page 8: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Điều này có nghĩa là biến cái vô hình thành cái hữu hình. Đây cũng là cách dễ

thực hiện nhất. Cụ thể là doanh nghiệp sẽ soạn ra những tài liêu giới thiệu hướng dẫn

sử dụng dịch vụ, trong đó có thể đưa ra những bí quyết giúp khác hàng sử dụng dịch

vụ một cách hiệu quả.

Những tài liệu này có thế được in thành các tập sách nhỏ, đưa lên các website,

hay lưu trữ vào một CD, và phát trực tiếp cho khách hàng tại một hội chợ trong buổi

thuyết trình hay ngay tại cửa hàng. Thông qua những tài liệu hướng dẫn này, khách

hàng sẽ cảm thấy gần gũi và hiểu rõ dịch vụ hơn.

Bán kèm một dịch vụ với một dịch vụ hay sản phẩm khác

Nếu giới thiệu dịch vụ cho khách hàng theo kiểu giống như trình bày một thực

đơn với nhiều món dài lê thê ở các nhà hàng, doanh nghiệp sẽ làm cho khách hàng bị

"bội thực". Họ sẽ cảm thấy bối rối và không biết nên sử dụng dịch vụ nào. Trong khi

đó, nếu chào bán một dịch vụ kèm với một dịch vụ hay sản phẩm khác có liên quan

với nhau đề tạo thành một "gói" và đáp ứng những nhu cầu cụ thể của khách hàng,

doanh nghiệp có thể bán được nhiều dịch vụ hơn.

Tạo ra những dịch vụ mới bằng cách kết hợp với các đối tác

Khi khách hàng bắt đầu nhận ra rằng dịch vụ của doanh nghiệp này không khác

biệt bao nhiêu so với dịch vụ của doanh nghiệp khác cũng là lúc họ bắt đầu quan tâm

hơn đến giá cả. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ khó bán dịch vụ hơn. Để

thoát khỏi tình trạng này, doanh nghiệp có thể kết hợp dịch vụ của mình với dịch vụ

của các đối tác khác để tạo ra một dịch vụ mới nhằm hấp dẫn khách hàng hơn.

Tạo ra những dịch vụ “trọn gói”

Khi những cách nói trên không có nhiều tác dụng, doanh nghiệp có thể áp dụng

hình thức này. Bắt đầu là việc xác định tên của một dịch vụ như một quá trình xuyên

suốt từ đầu đến cuối. Kế đến, cần đi sâu vào phân tích từng giai đoạn, nêu rõ nhũng ưu

điểm nổi bật mà doanh nghiệp có thể đem đến cho khách hàng, sau đó tập hợp tất cả

các thông tin này trong một CD hay một tập hồ sơ.

Bằng cách này, doanh nghiệp sẽ chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên

nghiệp và sự hiểu biết rộng của mình trong lĩnh vực dịch vụ và có thể giải quyết mọi

vướng mắc của khách hàng.

Page 9: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Điểm chung của tất cả các kỹ thuật nói trên là chúng sẽ tạo ra cho doanh nghiệp

một cơ hội để trình bày, thể hiện với khách hàng tất cả những giá trị mà doanh nghiệp

có thể đem đến cho họ thông qua dịch vụ của mình. Thông thường, doanh nghiệp

thường cho rằng khách hàng đã hiểu biết ít nhiều về dịch vụ mà họ giới thiệu. Nhưng

điều quan trọng nhất là làm cho khách hàng hiểu được điều gì doanh nghiệp có thể

cống hiến.

Phần 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN

THÔNG Ở VIỆT NAM

1.Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam

Hiện nay trên thị trường viễn thông Việt Nam đang tồn tại và phát triển 3 loại

hình dịch vụ chủ yếu: thị trường dịch vụ viễn thông cố định, thị trường dịch vụ di

động, thị trường dịch vụ internet và băng rộng .

Trong đó theo sự phát triển không ngừng, đạt trình độ cao của công nghệ thông

tin và thị hiếu của người tiêu dùng, thị trường dịch vụ di động tại Việt Nam đang được

duy trì với tốc độ tăng trưởng cao với mức tăng trung bình hàng năm đạt 35% . Nổi

Page 10: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

bật có giai đoạn từ 9 triệu thuê bao năm 2005 đến gần 58 triệu thuê bao trong năm

2008, tăng hơn 6 lần. Tương ứng với đó, tỷ lệ thuê bao di động tính trên 100 dân cũng

tăng lên trên 6 lần, nếu trong năm 2005, tỷ lệ này là 11 thuê bao di động/100 dân, đến

năm 2008, tỷ lệ này đã lên tới 67,8 thuê bao/100 dân.Các nhà khai thác di động đang

cạnh tranh mạnh mẽ để giành thị phần bằng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và

kéo dài liên tục. Việc Bộ thông tin và truyền thông cấp thêm các mã mạng mới cho

các nhà khai thác giúp mở rộng kho số dịch vụ. Tuy nhiên, các chương trình khuyến

mãi tập trung vào bán thêm các sim card mới dẫn đến việc không xác định số lượng

thuê bao thực trên mạng. Việc dễ dàng trong cung cấp các sim card mang đến thuận

tiện lớn cho khách hàng trong lựa chọn sử dụng dịch vụ điện thoại di động . Song nó

cũng tạo ra vấn đề lớn trong quản lý xã hội như xác định trách nhiệm chủ thuê bao về

nguồn thông tin ( quấy phá, truyền phát thông tin vi phạm thuần phong mỹ tục, các

vấn đề an ninh quốc phòng và quản lý xã hội ). Để giải quyết vấn đề này, Bộ truyền

thông và thông tin đã ban hành quyết định bắt buộc phải đăng ký thông tin cá nhân đối

với chủ thuê bao trả trước. Thủ tục trên có thể tác động phần nào đến tâm lý người sử

dụng khi lựa chọn sử dụng dịch vụ nhưng tác động này không lớn bằng việc các nhà

khai thác phải lập lại hồ sơ quản lý các thuê bao trả trước đã có .

Thị trường dịch vụ di động đạt mức tăng trưởng cao nâng tổng số thuê bao di

động ở Việt Nam ở mức độ tiềm năng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Thị trường

bùng phát do nhu cầu tiêu dùng tăng cao, cùng với chính sách tạo cạnh tranh trên thị

trường viễn thông đi động của Chính phủ. Hiện các nhà khai thác không chỉ cạnh

tranh trong phát triển thuê bao di động mà còn cạnh tranh trong phát triển các dịch vụ

vô tuyến cố định trên nền mạng di động để cung cấp cho các hộ gia đình có thu nhập

thấp. Dịch vụ Gphone của VNPT là dịch vụ vô tuyến cố định mới của VNPT sử dụng

nền mạng Vinaphone để cạnh tranh với các dịch vụ tương tự như E – Com của EVN

Telecom và dịch vụ vô tuyến cố định của Viettel.

Không giống như các thị trường viễn thông các nước Châu Á khác, thị trường

viễn thông cố định của Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng. Để đa dạng hóa và đẩy

nhanh quá trình phổ cập dịch vụ cố định (do tốc độ tăng trưởng mạng cố định chủ yếu

xuất phát từ nhu cầu thị trường tại các vùng thành thị và bị tác động nhiều bởi sự gia

tăng mạnh mẽ các mạng di động cùng tình trạng bão hòa nhu cầu thị trường tại vùng

Page 11: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

thành thị ) Bộ truyền thông và thông tin đã cấp giấy phép thiết lập và cung cấp dịch vụ

viễn thông cố định cho các nhà khai thác mới như Viettel ,EVN Telecom và FPT

Telecom. Tuy nhiên, VNPT sẽ là nhân tố chủ lực trên thị trường cố định với 64 bưu

điện tỉnh, thành phố có nhiệm vụ chính là mở rộng và phát triển mạng điện thoại cố

định đến mọi vùng lãnh thổ.

Thị trường dịch vụ internet và dịch vụ băng rộng cũng đạt mức tăng trưởng

nhanh.Và để đáp ứng nhu cầu dịch vụ băng rộng tăng nhanh, VNPT đã tăng gấp đôi

dung lượng các tuyến truyền dẫn cáp quang liên tỉnh để hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ

trên nền mạng NGN. Tuy nhiên, hiện tại các thuê bao băng rộng chủ yếu là các khách

hàng doanh nghiệp. Kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam đã chứng kiến việc các tập

đoàn viễn thông hùng mạnh tham gia thị trường, như Voldafone đã lập văn phòng đại

diện tại Việt Nam , Intel đã đầu tư nhà máy sản xuất thiết bị và còn nhiều công ty lớn

khác đang muốn gia nhập thị trường viễn thông Việt Nam.

Trên thị trường băng rộng, cuộc chiến giá cước vẫn là xu thế chủ đạo giữa các

công ty FPT Telecom, Viettel và Netsoft trong giành chiếm thị phần. Cuộc chiến về

giá cước dịch vụ băng rộng bắt đầu tại Việt Nam khi FPT áp dụng khuyến mại tặng

modem cho tất cả thuê bao băng rộng tốc độ cao. Tiếp đó khi viettel chào miễn cước

cho 03 tháng sử dụng dịch vụ và miễn phí thiết bị đầu cuối, miễn phí lắp đặt và gọi

nội hạt trong 12 tháng đối với tất cả thuê bao ADSL mới. FPT Telecom có các chương

trình khuyến mại ở mức khiêm tốn nhất so với các đối thủ cạnh tranh.

Thị trường viễn thông Việt nam hiện nay đang có sự cạnh tranh, nhu cầu thông

tin của các tầng lớp dân cư và toàn xã hội được đáp ứng tốt hơn với nhiều sự lựa chọn

hơn. Trong môi trường kinh doanh mới, các vấn đề tranh chấp nảy sinh là điều không

thể tránh khỏi. Áp lực của quá trình cạnh tranh đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp

viễn thông phải đổi mới tích cực và thích ứng để vận động đi lên.

Có thể nói khuyến mãi viễn thông ở Việt Nam bao gồm rất nhiều lĩnh vực khác

nhau nhưng sau đây em chỉ đi sâu nghiên cứu về vấn đề khuyến mãi viễn thông đối

với các thuê bao di động.

Page 12: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

2.Thực trạng hoạt động khuyến mãi trong kinh doanh dịch vụ viễn thông ở

Việt Nam

a.Các chương trình khuyến mãi lớn

Để giữ chân khách hàng, các mạng di động liên tục tung ra khuyến mại lớn hoặc

các chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt. Tuy nhiên, một lý do quan trọng khác

là các chương trình này cũng nhằm tấn công đối thủ cạnh tranh

Tháng 6/2009, ngay sau khi Viettel gặp rắc rối lớn với chương trình khuyến mại

tặng 150% giá trị thẻ nạp (dành cho thuê bao trả trước) nhưng thông tin không rõ ràng

cho khách hàng, VinaPhone và MobiFone lập tức "tung chiêu".

Trong khi Viettel đưa ra rất nhiều hạn chế đối với đợt khuyến mại "khủng" của

mình thì VinaPhone và MobiFone cho khách hàng thoải mái về thời gian nghe gọi và

cũng không phải quy đổi ra phút gọi hay nhắn tin mà tặng tiền trực tiếp vào tài khoản.

Về mức độ khuyến mại, tuy không "khủng" tới mức 150% giá trị thẻ nạp nhưng

mức 130% cũng đủ làm cho các khách hàng dùng di động đổ xô đi nạp thẻ. Cũng bởi

nguyên nhân này, không ít khách hàng trước vốn đang dùng Viettel đã chuyển sang

dùng MobiFone và VinaPhone.

Ngay sau khi bị các mạng khác "phản đòn", Viettel cũng thay đổi với việc

khuyến mại đối với thẻ nạp tiền 130% giống hệt như MobiFone và VinaPhone. Liên

tiếp các đợt khuyến mại thẻ cào sau đó, nếu như MobiFone, VinaPhone khuyến mại

bao nhiêu, Viettel cũng khuyến mại từng đó.

Mới đây nhất, khi Viettel tung ra chương trình chăm sóc khách hàng đặt biệt có

tên gọi "Tưng bừng trò chuyện". Điểm nhấn của chương trình này là miễn phí cho

khách hàng khi gọi nội mạng từ phút thứ 6 đến phút thứ 10. Tuy nhiên, điều oái ăm là

số lượng khách hàng có cuộc gọi dài quá 5 phút là cực ít. Hệ quả là số lượng khách

hàng được chăm sóc ít mà chủ yếu là… được nghe quảng cáo về việc được chăm sóc

trong tháng 9.

Ngay sau khi Viettel tung ra chương trình chăm sóc khách hàng nói trên, từ 11/9,

MobiFone cũng lập tức tung ra một chương trình chăm sóc khách hàng dành cho thuê

bao trả sau có nguyên lý tương tự. Điểm khác biệt lớn nhất là MobiFone miễn phí 3

phút gọi cho khách hàng nhưng từ phút thứ 3 trở đi (miễn phí từ phút thứ 3 đến phút

Page 13: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

thứ 5). Với ưu đãi này, nếu khách hàng trả sau gọi nội mạng 5 phút sẽ chỉ phải trả tiền

2 phút, được giảm tới 60% cước gọi.

Theo ước tính của các nhà mạng, vào năm 2010, thị trường di động Việt Nam có

thể gần đạt mức bão hòa nên đây là thời điểm để các mạng "tát vét" khách hàng. Mục

tiêu mà MobiFone đặt ra trong 6 tháng cuối năm 2009 là sẽ có thêm 5 triệu khách

hàng, đưa tổng số thuê bao trên mạng đạt 40 triệu vào cuối năm 2009. VinaPhone

cũng không giấu mục tiêu "sẽ thu hút thêm được nhiều thuê bao hòa mạng mới bên

cạnh việc đảm bảo lợi ích dài lâu cho hơn 20 triệu thuê bao thực đang hoạt động".

Để đạt được mục tiêu này không phải dễ bởi khi mà chất lượng dịch vụ giữa các

mạng đã "sêm sêm" thì giá cước vẫn là "vũ khí" lợi hại nhất để giành thị phần, bởi

trong số hàng chục triệu người đang dùng điện thoại di động hiện nay số đông là

người có thu nhập thấp.

Sau thời gian dài thỏa hiệp giảm liều lượng khuyến mãi, bỗng 3 doanh nghiệp đi

đầu làng viễn thông quay sang soi xét nhau. Viettel và MobiFone cho rằng VinaPhone

có biểu hiện phá vỡ cấu trúc thị trường khi cứ "thả giàn" khuyến mãi.

Mấy năm gần đây, thị trường viễn thông VN chứng kiến cuộc đua sát nút giữa 3

ông lớn di động Viettel, MobiFone và VinaPhone. Giá cước được coi là lợi thế cạnh

tranh và khi hôm nay Viettel giảm giá thì y như rằng ngày mai, anh em nhà VNPT

VinaPhone và MobiFone cũng ấn định mức cước tương tự. Không có một quy ước

chung nhưng cả 3 mạng di động đại gia đều "nhìn nhau" để đưa ra các gói cước và

chương trình khuyến mãi. Khi thị trường bước vào giai đoạn gần bão hòa, cuối tháng

6 vừa qua, 3 mạng di động VinaPhone, MobiFone và Viettel đồng thỏa thuận giảm tần

suất khuyến mãi, đồng thời rút bớt số tiền tặng vào tài khoản cho mỗi thẻ sim kích

hoạt. Nghĩa là với mỗi bộ kít trả trước giá 65.000 đồng, khi kích hoạt, khách hàng sẽ

có 100.000 đồng trong tài khoản thay vì các mức 105.000 đồng, 110.000 đồng và

thậm chí là 140.000 đồng... như trước đây.

Nguyên nhân khiến các đại gia di động “bắt tay” được lý giải là do doanh thu bị

ảnh hưởng khi thực hiện đợt giảm cước mạnh 20% từ 1/6. Trong khi đó, việc khuyến

mãi lớn đang làm tăng tỷ lệ thuê bao ảo tại hầu hết các mạng di động.

Tuy nhiên, cuối tháng 7, VinaPhone lại phá vỡ “thoả thuận quân tử” đã được 3

bên xác lập. Đại gia di động này công bố trên webite về chương trình khuyến mại bắt

Page 14: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

đầu từ 1/8 với mức khuyến mại tăng rất mạnh so với trước. Khách hàng hòa mạng bộ

kít 65.000 đồng sẽ có ngay 105.000 đồng vào tài khoản, cao hơn 5.000 đồng so với

mức mà Viettel và MobiFone đang áp dụng. Chưa hết, VinaPhone còn chơi trội khi

tặng thêm 20 phút gọi và 50 SMS nội mạng miễn phí. Nếu tính tổng cộng, tổng tài

khoản của VinaPhone lên tới xấp xỉ 150.000 đồng.

Không chịu nổi, 2 mạng Viettel và MobiFone phải có buổi "trao đổi kín" về động

thái này của VinaPhone. Ngày cuối cùng của tháng 7, Viettel và MobiFone quyết định

nâng mức khuyến mại từ 100.000 đồng lên 120.000 đồng cho bộ kit trả trước mệnh

giá 65.000 đồng.

Cả Viettel và MobiFone đều “rất không hài lòng” về quyết định đơn phương của

VinaPhone. Lãnh đạo của một mạng di động lớn nói: “Xét mọi khía cạnh thì trong

thời điểm hiện nay, chính VinaPhone mới là người phá vỡ mặt bằng thị trường vừa

mới được xác lập, chứ không phải là Beeline. Giờ thì các doanh nghiệp đều phải theo

lao chứ cũng chẳng còn cách nào khác. Nghĩa là phải đồng loạt tăng khuyến mãi để

chạy theo VinaPhone”.

Một trong những đặc điểm nổi bật trong các cuộc thoả thuận giữa 3 mạng là

VinaPhone luôn yêu cầu: Nếu giảm khuyến mại thì VinaPhone vẫn phải có mức

khuyến mại cao hơn so với Viettel và MobiFone. Thêm vào đó, nếu chương trình

khuyến mại nạp thẻ của Viettel và MobiFone được tung ra thì VinaPhone được

khuyến mại nhiều hơn.

Điều này thể hiện cụ thể nhất ở trong chương trình tặng tài khoản cho các khách

hàng nạp thẻ gần đây nhất: Viettel tặng 100% thẻ nạp, MobiFone tặng 120%, còn

VinaPhone tặng 130%. Trước đó, tại TP HCM, VinaPhone còn cho các khách hàng trả

sau được gọi nội mạng "thả giàn” cả năm mà không mất một đồng nào.

b.Khuyến mãi bằng gói cước mới

Cùng với khuyến mại tặng giá trị thẻ nạp, Viettel, MobiFone và VinaPhone tiếp

tục cuộc đua khi liên tục ra mắt các gói cước mới. Cách đây 3 tháng, Viettel là mạng

đầu tiên ra mắt gói cước dành cho sinh viên. Cuối tháng 8, MobiFone công bố 2 gói

cước Q-Teen (dành cho các khách hàng từ 15 tới 18 tuổi) và Q-Student (dành cho sinh

viên) với nhiều ưu đãi như miễn phí 15.000đ cước sử dụng GPRS/tháng; tặng thêm tin

Page 15: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

nhắn MMS, tặng thêm cước phí hàng tháng... thì chỉ vài ngày sau VinaPhone cũng ra

mắt hai gói cước "Talk-Student" và "Talk-Teen" dành cho hai đối tượng trên và

những khuyến mại tương tự.

Phó giám đốc Vinaphone Hồ Đức Thắng còn khẳng định, trong thời gian tới

VinaPhone sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển gói cước TalkEZ dành cho các đối tượng

khách hàng đặc biệt khác trong xã hội để "tất cả mọi người, không phân biệt thu nhập,

sẽ có điều kiện tiếp cận và sử dụng dịch vụ điện thoại di động của VinaPhone một

cách dễ dàng hơn". Điều đó cũng có nghĩa khách hàng sẽ còn tiếp tục "bội thực" vì

các chương trình khuyến mại.

3.Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng

a.Ưu điểm và đánh giá:

Thị trường viễn thông đang chứng kiến cuộc cạnh tranh bằng khuyến mãi quyết

liệt giữa các nhà cung ứng dịch vụ. Vũ khí cơ bản của cuộc cạnh tranh này là tung ra

các chương trình khuyến mãi, đôi khi khác biệt mà đôi khi lại giống hoặc gần giống.

Có thể nói, về mặt ưu điểm, cạnh tranh là một động lực để thúc đẩy phát triển chung

của thị trường, mang lại lợi ích cho cả ba bên: Nhà nước, doanh nghiệp, người tiêu

dùng

Đối với Nhà nước:

Cạnh tranh là một quy luật cơ bản của một nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh tạo

ra động lực cho thị trường phát triển. Nhờ có cạnh tranh, hàng hoá ngày càng trở nên

phong phú, đa dạng, giá cả ngày càng hạ, chất lượng ngày càng cao, dịch vụ khách

hàng ngày càng tốt hơn. Hơn nữa, cạnh tranh giúp các doanh nghiệp nói chung và nền

kinh tế nói riêng nâng cao khả năng cạnh tranh. Cạnh tranh trên thị trường bưu chính

viễn thông nói chung và thị trường viễn thông nói riêng tại Việt Nam cũng bắt đầu

xuất hiện và ngày một quyết liệt hơn. Hoạt động cạnh tranh lành mạnh không chỉ có

Page 16: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

lợi với các doanh nghiệp mà còn góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế quốc dân giúp

nền kinh tế của đất nước phát triển. Để xây dựng một môi trường cạnh tranh lành

mạnh, vai trò điều tiết của Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Vì thế sự giám sát

của Nhà nước trong hoạt động cạnh tranh là vô cùng cần thiết.

Đối với doanh nghiệp:

Có thể nói khuyến mãi viễn thông đã thúc đẩy một bước thay đổi lớn trong các

doanh nghiệp kinh doanh viễn thông tại Việt Nam. Đưa ra các chương trình khuyến

mãi là cơ hội để các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông có những thay đổi năng

động hơn. Đây cũng là bước chuẩn bị cho hội nhập quốc tế, cạnh tranh với những tập

đoàn viễn thông lớn. Hoạt động khuyến mãi nhằm cạnh tranh cũng đã tạo nên một

thay đổi lớn trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông đó là chấm dứt hoạt động kinh

doanh độc quyền, giá cả đắt đỏ, mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn

thông đưa đến các cơ hội mới cho nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Đứng vững

trong hoạt động cạnh tranh cũng giúp các doanh nghiệp khẳng định được vị thế của

mình và ngày một trưởng thành hơn.

-Khuyến mãi “tiếp thị” tốt hình ảnh của doanh nghiệp với người tiêu dùng.

Thương hiệu lớn như Viettel, Mobifone, Vinaphone… đã trở nên quen thuộc hơn bao

giờ hết với người Việt Nam. Hình ảnh về doanh nghiệp được người tiêu dùng hình

dung phần lớn là tốt và đáng tin cậy.

-Doanh nghiệp có khuyến mãi tốt giúp kéo lượng khách hàng về tay doanh

nghiệp mình đông hơn.

-Doanh thu tăng trưởng cao là điều không thể phủ nhận, chỉ tính riêng năm 2009,

khách hàng viễn thông đã đóng góp vào mức doanh thu 140.000 tỷ đồng của các

doanh nghiệp viễn thông. Những con số này cho thấy viễn thông Việt Nam có sự tăng

trưởng mạnh cả về doanh thu và số lượng thuê bao.

Đối với người tiêu dùng

Trong những “cơn mưa” khuyến mãi đi đôi với chất lượng dịch vụ của cạnh

tranh viễn thông hiện nay khách hàng là người được hưởng lợi nhiều nhất. Đối với

người tiêu dùng khi lựa chọn cho mình một nhà cũng cấp dịch vụ viễn thông thì 2

nhân tố quyết định đó là giá thành của dịch vụ và chất lượng của dịch vụ. Và trong

chiến lược cạnh tranh của mình các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cũng luôn chú

Page 17: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

trọng hàng đầu đến những vấn đề này. Với hàng loạt các phương thức cạnh tranh:

Khuyến mãi, giảm giá cước, chăm sóc khách hàng … các nhà cung ứng dịch vụ viễn

thông đã đáp ứng được các nhu cầu của mọi người tiêu dùng. Ưu điểm rõ nét nhất của

cạnh tranh viễn thông đó chính là đã mang đến cho người tiêu dùng nhiều cơ hội chọn

lựa mới hấp dẫn với những chính sách chăm sóc khách hàng khiến người tiêu dùng

vừa ý. Và đặc biệt nhờ có hoạt động cạnh tranh mà mạng viễn thông đã được phủ

sóng rộng rãi giúp những người dùng có thu nhập thấp tiếp cận được với công nghệ

số.

- Những đợ khuyến mãi luôn được khách hàng tận dụng để tăng thêm tài khoản.

Bằng nhiều cách khác nhau như dùng 2 máy, dùng nhiều sim, lựa chọn trong các gói

cước đa dạng một gói cước phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng…. Nhất là trong những

đợt tặng thêm tài khoản thưởng 50%, 100%, thậm chí 200% hay hơn nữa, người tiêu

dùng luôn co lợi nhất.

b.Hạn chế :

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật khuyến mãi viễn thông đang ngày càng bộc lộ

rõ những mặt hạn chế cần khắc phục cả từ phía doanh nghiệp và từ phía nhà nước.

Từ phía doanh nghiệp:

Trong bối cảnh lạm phát, giá cả tăng cao nhưng riêng viễn thông khuyến mãi rất

nhiều và liên tục giảm cước, tăng ưu đãi cho khách hàng. Tuy nhiên trong cuộc chơi

này, các doanh nghiệp áp dụng khá nhiều... “tiểu xảo”. Vì thế, sự cạnh tranh càng gay

gắt. Theo những dẫn chứng cụ thể đã nêu ra ở phần trên ta có thể thấy hệ quả nhãn

tiền của “cuộc chơi chưa có hồi kết”giữa các mạng viễn thông trong việc đua nhau

giảm giá cước, gia tăng khuyến mãi đó doanh thu giảm, tiềm tàng nhiều mối nguy

hiểm cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ mới gia nhập thị trường.

Theo các chuyên gia viễn thông, mức giảm cước điện thoại quá nóng khiến

doanh thu của doanh nghiệp sụt giảm ghê gớm. Thậm chí vừa qua, các doanh nghiệp

viễn thông đã phải tổ chức hội thảo tìm cách tháo gỡ sự thất thu này. Thời gian vừa

qua cũng là giai đoạn căng thẳng khi các doanh nghiệp đua nhau áp dụng “tiểu xảo”.

Đầu tiên, các doanh nghiệp "tung hoả mù" khi tranh nhau tự nhận mình là "tốt nhất",

"nhiều nhất"... Tiếp đó, VNPT "bật đèn xanh" cho MobiFone và VinaPhone áp dụng

các gói cước nhóm với mức ưu đãi cước có thể giảm tới 90%. Cuối tháng 9.2008,

Page 18: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

VNPT lại cho phép 2 Cty con áp dụng biện pháp miễn cước chuyển tiếp cuộc gọi... Để

đáp trả, Viettel lại phải đưa ra hàng loạt "chiêu" gồm cước kết nối GPRS, tặng cước

phí cho người nộp cước sớm. Đặc biệt, doanh nghiệp này còn chơi "đòn hiểm" khi

tặng tiền cho thuê bao mạng khác chuyển sang, khuyến mãi kết nối nhóm, khuyến mãi

cước khi gọi nội mạng Viettel... Cho đến nay, doanh nghiệp thuộc công nghệ mạng

CDMA như EVN Telecom, S-Fone đều đã hụt hơi. Cụ thể, trong khi 3 mạng di động

GSM có tới gần 60 triệu thuê bao thì toàn mạng CDMS chưa có nổi 6 triệu thuê bao.

HT Mobile đã phải ngừng hoạt động; S-Fone thì hụt hơi trong cuộc đua khuyến mãi

và buộc phải tăng giá cước gói Forever Coupble. Hàng loạt các gói sản phẩm và công

nghệ khác đang trong tình trạng "sống dở, chết dở" như CityPhone (mạng nội thị), hay

như gói sản phẩm E-Phone của EVN Telecom...

Cũng theo các chuyên gia viễn thông, có thể nói cuộc đua giữa các doanh nghiệp

viễn thông đã "hạ màn" khi VN có đủ 3 doanh nghiệp "thế chân vạc" là Viettel,

MobiFone và VinaPhone để dẫn dắt thị trường. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng

khuyến cáo, nếu việc giảm cước diễn ra quá nóng, nhiều tiểu xảo như trên thì các

doanh nghiệp nhỏ gần như không còn cơ hội cạnh tranh. Điều này thực tế là bất lợi

cho tất cả các doanh nghiệp, khi mà tiềm năng kinh doanh đã bị khai thác quá mức.

Giữa các doanh nghiệp còn thiếu sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau cùng cạnh tranh

lành mạnh nhất là giữa những doanh nghiệp lớn và những doanh nghiệp nhỏ mới

thành lập. Vì thế trong hoạt động cạnh tranh không tồn tại sự bình đẳng cho các doanh

nghiệp mới gia nhập thị trường. Các doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn trong việc

quy hoạch dung lượng mạng, chất lượng mạng chưa ổn định do băng tần không sạch

bị nhiễu nặng. Ngoài ra còn phải đối mặt với nhiều trở ngại như giá thiết bị cao, thiết

bị đầu cuối đắt. Cụ thể như EVNTelecom và S-Fone vẫn đang gặp khó khăn về thiết

bị đầu cuối Vietnammobile và Beeline thì khó khăn về vùng phủ sóng và phân khúc

khách hàng. Bên cạnh đó bản than các doanh nghiệp này chắc chắn đi sau các doanh

nghiệp lớn trong việc cung cấp dịch vụ 3G.

Việc phát sinh số lượng thuê bao ảo lớn dẫn đến một hậu quả nghiêm trọng đó là

khiến chất lượng dịch vụ bị giảm sút. Số lượng thuê bao tăng nhanh hơn so với sự

phát triển của mạng, và cùng một lúc, nhiều thuê bao sử dụng sẽ làm cho tốc độ truyền

Page 19: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

tải của mạng kém đi... Như thế, ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng lỗi mạng, chậm

mạng, khiến nhiều khách hàng bức xúc.

Điều này tất cả các mạng di động đều hiểu nhưng lại đang cố tình phớt lờ những

hậu quả tiêu cực ấy. Bên cạnh đó, do mải chạy đua nhằm tăng số lượng khách hàng

đến với mạng đi động của mình, các mạng di động chỉ chăm chút tăng khuyến mại để

thu hút khách hàng mới mà bỏ quên các khách hàng cũ.

Khi áp dụng nhiều biện pháp khuyến mại cho các thuê bao hoà mạng mới, chỉ có

các thuê bao mới là người được lợi, còn các khách hàng chỉ chung thành với 1 sim là

những người phải chịu thiệt nhiều nhất.

Lẽ ra những khách hàng lâu năm phải được chăm sóc một cách chu đáo

với nhiều mức ưu đãi nhất thì họ gần như không nhận được khuyến mại gì và bị thiệt

hơn nhiều nếu so sánh với các khách hàng trả trước mới chỉ cần mua sim, dùng xong

là vứt bỏ.

Lãnh đạo doanh nghiệp viễn thông cho biết: Thị trường di động đã tiến đến

ngưỡng bão hòa nên tăng khuyến mãi để nâng cao sức cạnh tranh là điều tất yếu. Tuy

nhiên, cái gì quá nhiều cũng gây ra tác dụng ngược. Doanh nghiệp đang phải đối mặt

với nhiều vấn đề như việc khách hàng chuyển đổi thuê bao trả sau sang trả trước, sử

dụng nhiều sim của các mạng khác nhau để hưởng khuyến mãi nên khó có thể thống

kê được số lượng khách hàng trung thành. Đến nay, có thể nói về chất lượng các mạng

lướn cũng đã ngang ngửa nhau, giá cước rẻ vốn là lợi thế cạnh tranh nay đã trở nên

mơ hồ vì khuyến mãi tràn lan. Để chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp

phải có chính sách phát triển đúng hướng về người tiêu dùng. Về lâu dài, lãnh đạo các

doanh nghiệp sẽ phải ngồi lại với nhau để cùng đưa ra một giải pháp tối ưu hơn.

Từ phía Nhà nước:

Những hạn chế trong lĩnh vực khuyến mãi viễn thông không chỉ bộc lộ từ phía

doanh nghiệp mà còn bộc lộ từ phía Nhà nước.

Trong cuộc cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên lĩnh vực viễn thông hiện nay,

các cơ quan quản lý cạnh tranh chưa có các chế tài quản lý giám sát và xử lý đủ mạnh

với các hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp mà chủ yếu nếu có vấn đề gì xảy ra tự

các doanh nghiệp phải tìm hướng giải quyết với nhau.

Page 20: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn là vậy nhưng nhà nước lại chưa có một

chính sách hữu hiệu nào để tạo điều kiện nâng đỡ các doanh nghiệp mới phát triển,

làm cho môi trường đầu tư và tài nguyên cho các doanh nghiệp mới khai thác trở nên

ít ỏi. EVN Telecom cho rằng đây là nguyên nhân làm cho tốc độ phát triển thuê bao

tại nhiều tỉnh thành bị chậm do quỹ tần số không đủ để cung ứng trong thời gian đầu.

Trong hoạt động cạnh tranh chất lượng dịch vụ khách hàng của các doanh nghiệp

ngày càng cần được hoàn thiện.Nhưng tốc độ xây dựng cơ bản chậm do có quá nhiều

thủ tục quy định xây dựng không thể bỏ qua

Mặc dù nhà nước đã có khuôn khổ pháp lý về quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực

viễn thông và đang tiến hành xây dựng luật viễn thông nhưng để có một môi trường

cạnh tranh viễn thông thực sự lành mạnh vẫn còn là câu hỏi bỏ ngỏ.

Nguyên nhân của những hạn chế trên

Một trong các nguyên nhân khiến tình trạng khuyến mại vượt khỏi tầm kiểm

soát của các cơ quan chức năng là các văn bản quy định nhiều song chưa đầy đủ thống

nhất và chính xác.

Do chế tài xử lý của pháp luật chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe, các doanh

nghiệp sẵn sàng lách luật, vi phạm luật vì mục tiêu lợi nhận và với ý định chiếm lĩnh

thị trường

Có thể nói rằng nhu cầu quảng bá thương hiệu, kích cầu tiêu dùng luôn được

các đơn vị tổ chức khuyến mại đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, số lượng các chương

trình khuyến mại theo đó cũng tăng lên từng năm. Một số doanh nghiệp khi thực hiện

chương trình khuyến mại bị phát hiện ra có dấu hiệu vi phạm, thực chất nhiều trường

hợp do những doanh nghiệp này không nắm hết các quy định về khuyến mại nên đã

vô tình vi phạm.

Trên thực tế, việc kiểm tra kiểm soát các hoạt động khuyến mại là hầu như

không thể thực hiện được trong tình trạng số lượng doanh nghiệp tham gia quá nhiều,

phạm vi, hình thức khuyến mại đa dạng trong lúc cán bộ quản lý ít, quy định không rõ

ràng. Khi phát hiện đơn vị tổ chức vi phạm Sở Thương Mại đã có công văn nhắc nhở

đồng thời yêu cầu lực lượng quản lý thị trường kiểm tra, giám sát chặt việc sửa sai của

đơn vị tổ chức. Tuy nhiên do số lượng chương trình khuyến mại quá dày mà cán bộ có

Page 21: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

hạn nên với những chương trình khuyến mại không mang tính may rủi, cán bộ phụ

trách không thể bao quát hết.

Phần 3.MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KHUYẾN MÃI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG Ở VIỆT

NAM

1.Các xu hướng phát triển của hoạt động kinh doanh viễn thông ở Việt Nam

trong tương lai

Thuê bao tăng:

Theo dự báo của Nhóm nghiên cứu Vietnam Report, đến năm 2012 số thuê bao

di động sẽ tăng lên đến 124 triệu thuê bao và mật độ thuê bao di động trên 100 dân sẽ

tăng vượt mốc 120. Điều này thể hiện một tốc độ tăng trưởng sẽ rất ấn tượng của thị

trường điện thoại di động. Song song với đó, trong thời gian tới với việc 4 nhà cung

cấp dịch vụ viễn thông vừa trúng tuyển giấy phép 3G, bao gồm Vinaphone, Mobifone,

Viettel, EVN Telecom liên danh với HT Mobile, dự báo thị trường di động sẽ có chiều

hướng cạnh tranh và phát triển rất đáng kể.

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử của sở thông tin và truyền thông)

Sự phát triển của các công nghệ mới:

Gần đây, cũng có nhiều thay đổi đáng kể trong lĩnh vực viễn thông. Các công

nghệ mới như là Internet và GMPCS đã được đưa vào thị trường do vậy cần có các

chính sách, quy định và các tổ chức chịu trách nhiệm trong vấn đề khai thác. Vấn đề

tự do hoá và bãi bỏ các quy định cũ đã được đưa ra đối với thị trường dịch vụ viễn

thông mới. Các vấn đề mới nảy sinh đối với các nước thành viên như là cam kết của

họ đối với WTO và đã mở rộng đến phạm vi quốc gia quan tâm về viễn thông. Các

nước thành viên đã tự mình có những thay đổi về cơ cấu tổ chức để đáp ứng các thách

thức mới như là chia sẻ khai thác kinh doanh và các quy định viễn thông. Tác động

Page 22: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

trước mắt của Internet và thương mại điện tử đã thúc đẩy hơn nữa những thay đổi cho

cơ chế đang tồn tại về chính sách, quy định và thương mại trong lĩnh vực viễn thông.

Thị trường thế giới về lĩnh vực viễn thông đang ngày càng mở rộng. Nó không

còn là vấn đề 'kéo cầu' hay 'đẩy cung', cả hai điều này đang xảy ra. Sự tác động lẫn

nhau của hai yếu tố này khiến cho viễn thông trở thành một trong những lĩnh vực có

sự tăng trưởng hàng đầu trong nền kinh tế thế giới. Nó cũng khiến cho viễn thông trở

thành một trong những ngành quan trọng nhất của hoạt động xã hội, văn hoá và chính

trị. Điều này đặt ra những vấn đề quan trọng có liên quan đến viễn cảnh về xã hội

thông tin toàn cầu (GIS). Viễn cảnh này đã là chủ đề tranh luận trong gai đoạn 1995-

1999, ban đầu là các nước công nghiệp tiên tiến G7, sau đó là trong cộng đồng quốc

tế. Ngày nay những ý tưởng cơ bản ẩn sau khái niệm GIS đang được chấp nhận một

cách rộng rãi. Trong viễn cảnh này, mọi hình thức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá,

chính trị sẽ ngày càng phụ thuộc vào việc truy nhập những dịch vụ viễn thông và

thông tin của cơ sở hạ tầng thông tin toàn cầu (GII). Sự phát triển nhanh chóng của

thương mại điện tử trên Internet là một ví dụ làm thế nào để GIS trở thành hiện thực.

Thách thức cộng đồng quốc tế đang phải đối mặt đó là phải tìm ra được những hướng

đi đảm bảo GIS thực sự mang tính toàn cầu và rằng mọi người ở mọi nơi có thể chia

sẻ những quyền lợi của no.

Tốc độ thay đổi trong lĩnh vực viễn thông là rất lớn và các ứng dụng của nó đang

trở nên rộng rãi hơn. Công nghệ, kinh doanh thương mại, môi trường và các tổ chức

quốc tế về viễn thông đang thách thức khả năng của xã hội trong lĩnh vực quản lý. Các

giải pháp lâu dài cho vấn đề truy nhập trong các khu vực vùng sâu, vùng xa đó là các

công nghệ mới như là Cellular, vệ tinh, cáp quang và DSL và chúng đang tăng đáng

kể trong toàn bộ thị trường. Dù sao vẫn có khác biệt lớn tồn tại như độ khả dụng của

dịch vụ bên trong các nước và giữa các nước. Công nghệ mới có khả năng làm tăng

thêm hoặc làm giảm sự mất cân bằng giữa các nước.

Việc truy nhập tới các dịch vụ mới sẽ đòi hỏi không chỉ đối với vấn đề cân bằng

mà còn đòi hỏi về vấn đề thành công trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin.

Các vấn đề mới như là truy nhập quốc tế và tính cân bằng, thương mại quốc tế và

xuyên suốt các biên giới đối với thông tin và các chính sách thương mại nội địa đang

nổi lên để thực hiện viễn thông cho hầu hết các lĩnh vực không kiểm soát được.

Page 23: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Việc tư nhân hoá, quy định lại, toàn cầu hoá, sắp xếp lại thương mại và cạnh

tranh là một số thay đổi đang được thực hiện trong các thay đổi lớn về thị trường và

công nghệ.

Các vấn đề liên quan đến xã hội và văn hoá của cuộc cách mạng này vẫn chưa

được nhận thức đầy đủ mà đang được quản lý đơn lẻ.

Tổ chức phát triển CMDA (CDG) và 3GPP2 vào tháng 9 năm 2007 đã ban hành

quy phạm giao diện không gian của băng rộng siêu di động (Ultra Mobile Broadband -

UMB). UMB là tiêu chuẩn băng rộng di động toàn cầu đầu tiên dựa trên IP, là phiên

bản nâng cấp thăng tiến của tiêu chuẩn hệ thống cdma 2000, cũng là Rev.C sau

EV.DO Rev.A/B, là công tác giai đoạn hai của AIE mà 3GPP2 tiến hành. Để dung

hợp với cdma 1x và 1x EV.DO, UMB hỗ trợ hệ thống cdma 2000 1x và 1x EV.DO

hiện có tiến hành chuyển mạng (switchover) không gián đoạn giữa các hệ thống. Hệ

thống UMB dùng OFDMA làm kỹ thuật đa tiếp nhập, có thể làm cho tốc độ của IP

thuần tuý và truyền đưa dữ liệu của các loại gói có thể biến đổi độ dài đạt đến cấp số

cao hơn hệ thống thương dụng hiện tại, trên căn bản nâng cao được thể nghiệm của hộ

dùng và tăng cường khả năng lợi nhuận của nhà kinh doanh. Các mặt về tốc độ truyền

đưa dữ liệu, tính kéo trễ, độ phủ sóng, năng lực di động vân vân lại càng có ưu thế

hơn.

Hiện tại, mặc dù có nhiều hãng thông tin lớn ủng hộ, nhưng trên mặt trận

CMDA, do Qualcomm chiếm giữ địa vị độc quyền về bằng sáng chế và về con chip,

làm cho các nhà sản xuất và các nhà khai thác sẽ phải căn cứ tình hình của bản thân

mà lựa chọn phương hướng phát triển riêng cho mình.

Kế hoạch UMB dự định sẽ được sử dụng thương mại vào năm 2009, nhưng hiện

nay còn chưa có bất cứ một nhà khai thác nào tỏ rõ ý muốn dùng thử kỹ thuật đó.

Verizon Wireless, một nhà khai thác mạng CMDA lớn, cho rằng mạng CMDA

sẽ phát triển theo hướng LTE, mà không phải là UMB, chủ yếu là do mấy vấn đề sau

đây: Một là LTE được ủng hộ rộng rãi trên phạm vi toàn cầu, vả lại mức độ các nhà

sản xuất hỗ trợ LTE còn cao hơn; hai là mạng lõi mới dựa trên IP là loại mở, không có

quan hệ gì với kỹ thuật tiếp nhập, cho nên có thể lựa chọn kỹ thuật giao diện không

gian mới; ba là đang trong quá trình phát triển theo hướng 4G, mà kỹ thuật giao diện

không gian lại phát triển từ CMDA – based theo hướng OFMA – based, thì bất luận là

Page 24: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

LTE hay là UMB đều sẽ có mối quan hệ chồng lấn với EV-DO Rev.A, không tồn tại

vấn đề dung hợp với phía trước. Cho nên LTE cũng có thể là phương hướng phát triển

của EV-DO Rev.A.

Là nhà khai thác CMDA lớn, sự lựa chọn đối với con đường phát triển kỹ thuật

của Verizon có ảnh hưởng rất lớn đối với sự lựa chọn kỹ thuật của rất nhiều nhà khai

thác CMDA vừa và nhỏ khác. Verizon đã tiến hành cải tiến giản đơn hoá thích đáng

IMS của 3GPP, đưa ra hệ thống A-IMS của mình. Vì vậy, về giai đoạn tiếp theo của

mạng CMDA, Verizon đã căn cứ vào đặc điểm và hiện trạng của bản thân, lựa chọn

con đường phát triển mạng lưới không theo chế định của 3GPP2.

Trong khi đó, Sprint Nextel, nhà khai thác mạng CMDA lớn thứ hai ở Mỹ, hiện

đang thúc đẩy tích cực đối với kỹ thuật WiMAX. Mạng CMDA của Nextel khai thác

trên băng tần 1,9GHz, còn mạng CMDA của Verizon là đối thủ cạnh tranh chính của

nó, thì khai thác trên băng tần 800MHz, nên mạng CMDA của Sprint Nextel có giá

thành phủ sóng tương đối cao, hiệu quả phủ sóng kém, không có ưu thế cạnh tranh

bằng. Đồng thời, Sprint Nextel có băng tần 2,5G rộng khoảng 100MHz, còn WiMAX

thì có thể dùng cho kỹ thuật duy nhất của băng tần 2,5GHz. Vì vậy, Sprint Nextel tích

cực thử nghiệm dùng WiMAX làm một phương tiện cạnh tranh mới.

Nhưng một bộ phận các nhà khai thác cũng tỏ ra lo lắng đối với độ chín muồi

của kỹ thuật WiMAX. Có một số nhà khai thác cho rằng WiMAX và kỹ thuật 3G tăng

cường đã áp dụng kỹ thuật tương đương, như OFDM, MIMO và anten thông minh,

điều chế cấp cao (high order) vân vân, nhìn từ mặt kỹ thuật còn không tiên tiến hơn kỹ

thuật 3G loại tăng cường, còn về mặt phủ sóng của mạng lưới và dung lượng thì kém

thua không quá nhiều, giá thành xây dựng mạng cũng hơn kém không lớn lắm; đồng

thời với WiMAX hiện nay, về mặt hỗ trợ chuyển mạng (switchover, roaming) v.v…,

so với công năng và tính năng có liên quan với tính di động của 3G thì còn kém thua.

Vả lại, băng tần 2,5GHz/3,5GHz WiMAX khai thác là tương đối cao, cho nên giá

thành xây dựng mạng có thể còn cao hơn so với mạng 3G loại tăng cường khai thác ở

băng tần 2,1GHz. Vì vậy, tiến trình sử dụng thương mại của WiMAX còn cần phải

thúc đẩy nhanh hơn nữa.

(Nguồn: Không gian IT)

Page 25: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

2.Một số định hướng vĩ mô

a.Giải pháp tổng thể

Trước thực trạng trên, chúng ta cần có những giải pháp để thay đổi, để cho hoạt

động khuyến mại trở thành một hoạt động cạnh tranh lành mạnh, dễ quản lý, được

người tiêu dùng và các doanh nghiệp ủng hộ.

Trước hết, các văn bản pháp luật liên quan đến khuyến mại cần được thống

nhất lại với nhau, để tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, hạn chế tối đa tình trạng

gây khó khăn cho doanh nghiệp khi tiếp cận và cho cán bộ quản lý khi áp dụng.

Pháp luật cần có chế tài xử phạt thật nghiêm cho những doanh nghiệp có vi

phạm trong hoạt động khuyến mại như lừa dối khách hàng, cạnh tranh không lành

mạnh. Nếu chế tài đủ sức răn đe thì các doanh nghiệp sẽ thận trọng hơn, sẽ chau chuốt

hơn trong các hoạt động để không vi phạm pháp luật, như thế sẽ bảo vệ được lợi ích

hợp pháp của các doanh nghiệp cạnh tranh và cả người tiêu dùng.

Việc quy định “Giá trị của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại không được

quá 50% giá của đơn vị hàng hoá dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến

mại...” cần được thay đổi, pháp luật không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của

doanh nghiệp, thiết nghĩ chúng ta phải linh động hóa quy định này để doanh nghiệp tự

chủ hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.

Bên cạnh đó, việc tuyên truyền các quy định về khuyến mại cho doanh nghiệp

cũng rất cần thiết để nâng cao ý thức của doanh nghiệp trong hoạt động. Nhiều doanh

nghiệp vi phạm nhưng là do không am hiểu kiến thức pháp luật.

Để kịp thời chấn chỉnh hoạt động khuyến mại và ổn định thị trường, Cục xúc

tiến thương mại cần phối hợp với một số cơ quan chức năng khác như Cục quản lý

cạnh tranh, Cục quản lý thị trường để có đủ nguồn nhân lực quản lý chặt chẽ hơn hoạt

động này. Một mặt, tăng cường quản lý hoạt động cấp phép bằng cách yêu cầu doanh

nghiệp khi đăng ký tổ chức chương trình khuyến mại phải nêu rõ điều kiện đăng ký và

nội dung chương trình, mặt khác rà soát, giám sát quá trình thực hiện của doanh

nghiệp. "Với những giải thưởng không có người trúng, Cục khuyến khích doanh

nghiệp đưa vào các quỹ từ thiện... Về phần người tiêu dùng, để tránh bị xâm phạm

quyền lợi, cần nâng cao nhận thức trong việc tìm hiểu và tham gia các chương trình

khuyến mại”.

Page 26: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Căn cứ vào tình hình cụ thể cho thấy, nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả của

công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến mại, đồng thời tạo điều kiện

khuyến khích thương nhân trong các hoạt động khuyến mại, đảm bảo quyền lợi hợp

pháp của người tiêu dùng cũng như đảm bảo việc tuân thủ đúng các quy định của pháp

luật hiện hành thì cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân, người tiêu dùng cùng phải

nâng cao trách nhiệm trong hoạt động khuyến mại.

b.Giải pháp quản lý khuyến mãi cho các doanh nghiệp viễn thông

Cần thiết phải ban hành một cách đồng bộ các văn bản luật có liên quan đến lĩnh

vực cung cấp dịch vụ thông tin di động. Một mặt bảo đảm quyền tự do dân chủ cho

các công ty kinh doanh, tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh trong chất lượng dịch

vụ. Mặt khác bảo vệ quyền lợi cũng như nghĩa vụ của khách hàng.

Áp dụng qui định: Khuyến mại không được quá 50% giá trị hàng hóa

hoặc dịch vụ đang khuyến mại

Cách đây không bao lâu các mạng di động “đua nhau” đưa ra các chương trình

khuyến mại hấp dẫn cho khách hàng với 130%, 150% thậm chí là 200%. Điều này là

vi phạm luật. Theo quy định của Luật Thương mại về khuyến mại thì sản phẩm, dịch

vụ. Vì vậy, việc khuyến mại tặng tài khoản vào giá trị thẻ nạp rất lớn của các doanh

nghiệp di động là vi phạm quy định trong lĩnh vực khuyến mại. Do đó ngày

24/9/2009, Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công thương có văn bản yêu cầu các

DN viễn thông không được khuyến mại vượt quá 50% giá trị thẻ trả trước. Sự kiện

này tạo nên những phản ứng trái chiều từ cả phía DN lẫn người tiêu dùng bởi lẽ, nó

không chỉ là quyền lợi đối với DN và người dùng mà còn vấn đề phát triển viễn thông.

Bộ Công Thương ra quyết định hạn chế khuyến mãi có lẽ đã được các nhà mạng

đón chờ từ rất lâu. Đã không ít lần các DN đã phải "nhờ" tới Bộ TT&TT để can thiệp

về việc "chạy đua vũ trang" bằng nạp thẻ. Nhưng, cơ quan có thẩm quyền trong vấn

đề này là Bộ Công Thương thì vẫn "án binh bất động" cho tới ngày 24/9 vừa qua.

Việc ra quyết định hạn chế khuyến mãi ở mức 50% giá trị thẻ tạo nên một động

thái mới, giúp DN "nhẹ gánh" và không còn trăn trở với bài toán khuyến mại sao cho

Page 27: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

hấp dẫn mà giữ được chân thuê bao. Sự thực là, dù có khuyến mại lớn đến mấy thì

lượng thuê bao ảo, thuê bao rời mạng vẫn là thực trạng phổ biến ở nước ta.

Đề án cho phép các thuê bao di động chuyển mạng di động mà không cần

đổi số

Ngoài ra Bộ Bưu chính Viễn thông đang nghiên cứu đề án cho phép các thuê bao

di động chuyển mạng di động mà không cần đổi số. Khi ấy, doanh nghiệp nào có chất

lượng dịch vụ tốt, giá thành hạ và chế độ hậu mãi tốt sẽ thu hút được đông đảo khách

hàng. Khi ấy, doanh nghiệp nào có chất lượng dịch vụ tốt, giá thành hạ và chế độ hậu

mãi tốt sẽ thu hút được đông đảo khách hàng. Đề án chuyển mạng di động không cần

đổi số được Bộ Bưu chính Viễn thông nghiên cứu cách đây 1 năm, và dự định áp dụng

khi thị trường viễn thông vượt qua giai đoạn phát triển nóng và thị phần của các doanh

nghiệp đã được phân chia rõ ràng. Khi ấy cạnh tranh giữa các mạng di động sẽ khốc

liệt hơn, doanh nghiệp nào cung cấp dịch vụ hấp dẫn, giá cước rẻ, chất lượng tốt sẽ

giữ chân được các thượng đế.

Theo Bộ Bưu chính Viễn thông, nhiều nơi trên thế giới đã áp dụng cách thức

chuyển đổi này cho khách hàng khi thị trường di động bão hòa về tốc độ phát triển

thuê bao. Chẳng hạn, ở Hong Kong, số người sở hữu ít nhất một máy di động đã

chiếm tới trên 3/4 dân số. Khi tốc độ phát triển thuê bao không còn là vấn đề bức xúc

với các doanh nghiệp, Chính phủ nước này quyết định mở cửa cạnh tranh cho phép

khách hàng được lựa chọn mạng di động mình thích mà không cần phải đổi số. Không

chỉ Hong Kong, một số nước như Nhật Bản, Mỹ... cũng áp dụng cách thức này.

Trao đổi với VnExpress, lãnh đạo VinaPhone, Viettel, S-Fone cũng nhìn nhận,

đây là xu hướng tất yếu khi tốc độ phát triển thuê bao không còn là vấn đề nóng. Tuy

nhiên, đề án này vẫn còn khá xa vời khi áp dụng tại VN.

Theo Viettel, việc chuyển mạng di động không cần đổi số chỉ có thể thực hiện

khi các mạng đã đạt được số lượng thuê bao đủ, cơ hội và rủi ro ở mức 50:50, cạnh

tranh chỉ còn là chất lượng và các dịch vụ giá trị gia tăng. Khi ấy, không cần "ép" mà

bản thân các doanh nghiệp cũng muốn làm.

Theo nhiều chuyên gia kỹ thuật, đề án này nếu được áp dụng vào thực tế, thị

trường sẽ cạnh tranh khốc liệt theo hướng có lợi cho người tiêu dùng. Doanh nghiệp

Page 28: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

muốn thu hút khách hàng không có cách nào khác là phải đổi mới công nghệ, ứng

dụng nhiều dịch vụ mới như chỉ dẫn, định vị vệ tinh... Bên cạnh đó, tình trạng nghẽn

mạch cũng sẽ được hạn chế đến mức tối đa. "Tuy nhiên, đó là câu chuyện của mấy

chục năm nữa chứ không phải là thời điểm hiện nay", một chuyên gia thừa nhận.

Ông phân tích, về mặt kỹ thuật, một mạng có thể duy trì nhiều đầu số, có điều chi

phí bỏ ra cho việc làm này sẽ rất tốn kém. Nhà cung cấp bắt buộc sẽ phải lập trình lại

hệ thống tính cước, tổng đài... để nhận dạng tất cả các thuê bao di động của mạng

khác... Khi ấy, việc quản lý thuê bao sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí việc ăn chia

tỷ lệ giữa các doanh nghiệp cũng không mấy đơn giản. Phó vụ trưởng Vụ Viễn thông

Nguyễn Xuân Trụ cũng thừa nhận, đề án này vẫn còn đang trong giai đoạn nghiên cứu

chứ chưa thể áp dụng vào thực tế hiện nay vì người tiêu dùng và bản thân các doanh

nghiệp chưa có đủ điều kiện để thực hiện. Ông cho biết, kinh nghiệm ở các nước,

khách hàng vẫn phải đóng một khoản phí khá cao khi muốn chuyển mạng.

Ban hành những qui định về quản lý thông tin thuê bao trả trước

Theo thống kê của Ngành viễn thông quốc tế, Việt Nam là quốc gia đứng

thứ 5 trên thế giới về thư rác và tin nhắn “rác”. Hiện nay, spam call (cuộc thoại rác) và

spam SMS (tin nhắn rác) đã trở thành "dịch" gây phiền toái cho người sử dụng điện

thoại di động nói chung. Vậy cần phải làm gì để ngăn chặn và xử lý tình trạng tin nhắn

“rác”? Trước tình hình đó Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định số

03/2007/QĐ-BTTTT về quản lý thuê bao di động trả trước, Sở thông tin và Truyền

thông ở nhiều nơi cũng đã tiến hành thanh, kiểm tra một, xử lý một số vi phạm như:

bỏ qua khâu đăng ký thông tin cho khách hàng, các SIM đã được kích hoạt trước, sử

dụng CMND của nhân viên kinh doanh tại đại lý để kích hoạt cho khách hàng…Bộ

TT&TT cũng đang xây dựng Thông tư hướng dẫn để các bên có liên quan cùng triển

khai thực hiện quyết liệt vào năm 2009 khi kết nối được vào cơ sở dữ liệu CMND của

Bộ Công an. Thiết nghĩ, biện pháp trước mắt cũng như lâu dài để ngăn chặn có hiệu

quả tình trạng thư rác là cần nâng cao nhận thức của người sử dụng dịch vụ đồng thời

có các biện pháp quản lý chặt hơn nữa thuê bao di động trả trước và xử lý nghiêm các

nhà cung cấp dịch vụ chưa thực hiện tốt việc đăng ký thông tin cá nhân cần thiết của

các thuê bao khi hòa nhập vào mạng theo quy định.

Page 29: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

3.Một số định hướng khác

(Xuất phát từ doanh nghiệp và người tiêu dùng)

Những mong đợi của khách hàng tùy thuộc lớn vào định hướng kinh doanh của

các công ty. Do một thời gian dài đua nhau khuyến mãi trên thẻ do đó đã tạo nên thói

quen chờ đợi khuyến mãi. Một số khách hàng khác không hoàn toàn thay đổi sim

trong sử dụng dịch vụ di động vì như thế cũng vất vả trong giao tiếp và liên lạc. Do

đó, dù có khuyến mãi hay không người ta vẫn giữ nguyên số sim mà họ có để sử

dụng. Ngược lại, với một bộ phận công chúng, việc sử dụng điện thoại di động mang

tính thời vụ, không hoàn toàn cố định sim, do đó họ sẽ sẵn sàng thay đổi sim để sử

dụng. Như vậy, các vấn đề xem xét cho thấy cần có sự đổi mới quan trọng trong

ngành thông tin di động.

Có thể thấy hiện nay thuê bao “ảo” đang tăng lên với con số chóng mặt. Để hạn

chế thuê bao di động ảo thì cần phải có sự đồng bộ trong quản lý và thực hiện. Tuy

nhiên, dường như việc làm này chỉ góp phần làm giảm bớt việc gia tăng lượng thuê

bao ảo chứ không khắc phục được hoàn toàn tình trạng trên. Thật ra việc hạn chế tối

đa lượng sim ảo, sim rác cũng không quá khó như mọi người vẫn nghĩ, nhưng điều

quan trọng là phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa Bộ TT&TT cũng như các mạng di

động. Hơn nữa việc hạn chế tối đa lượng sim ảo, sim "rác" cũng là một bước quan

trọng trong việc thực hiện quản lý thông tin thuê bao trả trước một cách chặt chẽ hơn.

Một số giải pháp cho vấn đề này như:

+ Thu hồi sim bị khóa 2 chiều trong thời gian sớm nhất để tránh lãng phí kho số.

+ Giảm các chương trình KM dành cho thuê bao hòa mạng mới và đẩy mạnh hơn

nữa các KM dành cho thuê bao đang hoạt động.

Page 30: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

KẾT LUẬN

Mấy năm gần đây, thị trường viễn thông VN chứng kiến cuộc đua sát nút giữa 3

ông lớn di động Viettel, MobiFone và VinaPhone. Giá cước được coi là lợi thế cạnh

tranh và khi hôm nay Viettel giảm giá thì y như rằng ngày mai, anh em nhà VNPT

VinaPhone và MobiFone cũng ấn định mức cước tương tự. Không có một quy ước

chung nhưng cả 3 mạng di động đại gia đều "nhìn nhau" để đưa ra các gói cước và

chương trình khuyến mãi.

Nhờ có cạnh tranh khuyến mãi, hàng hóa viễn thông ngày càng trở nên phong

phú, đa dạng, giá cả ngày càng hạ, chất lượng ngày càng cao, dịch vụ khách hàng

ngày càng tốt hơn. Với lượng khách hàng tăng lên đồng nghĩa với việc doanh thu tăng,

tạo hình ảnh doanh nghiệp tốt hơn trong mắt người tiêu dùng…

Với hàng loạt các chương trình khuyến mãi, các nhà cũng ứng dịch vụ viễn thông

đã đáp ứng được các nhu cầu của mọi ngươi tiêu dùng. Ưu điểm rõ nét nhất của

khuyến mãi viễn thông là đã mang đến cho người tiêu dùng nhiều cơ hội tăng thêm tài

khoản, lựa chọn gói cước phù hợp với nhu cầu sử dụng, có cơ hội tận hưởng những

dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt…

Tuy nhiên, khuyến mãi quá nhiều lại bộc lộ những mặt trái của nó. Theo các

chuyên gia viễn thông, mức giảm cước điện thoại quá nóng khiến doanh thu của

doanh nghiệp sụt giảm ghê gớm. Thậm chí vừa qua, các doanh nghiệp viễn thông đã

phải tổ chức hội thảo tìm cách tháo gỡ sự thất thu này.

Khuyến mãi nhiều cho thuê bao mới phát sinh số lượng sẽ khiến thuê bao ảo lớn,

dẫn đến một hậu quả nghiêm trọng đó là khiến chất lượng dịch vụ bị giảm sút. Số

lượng thuê bao tăng nhanh hơn so với sự phát triển của mạng, và cùng một lúc, nhiều

thuê bao sử dụng sẽ làm cho tốc độ truyền tải của mạng kém đi… Như thế, ngày càng

xuất hiện nhiều hiên tượng lỗi mạng, chậm mạng khiến nhiều khách hàng bức xúc.

Vậy mà trong cuộc cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên lĩnh vực viễn thông hiện

nay, tiêu biểu là các chiêu thức khuyến mãi không ngừng được đưa ra, các cơ quan

quản lý cạnh tranh chưa có các chế tài quản lý và giám sát và xử lý đủ mạnh với các

hành vi cạnh tranh khuyến mãi chồng chéo của doanh nghiêp mà chủ yếu nếu có vấn

đề gì thì doanh nghiệp phải tự tìm hướng giải quyết với nhau.

Page 31: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

Vì vậy, để kịp thời chấn chỉnh hoạt động khuyến mại và ổn định thị trường, Cục

xúc tiến thương mại cần phối hợp với một số cơ quan chức năng khác như Cục quản

lý cạnh tranh, Cục quản lý thị trường để có đủ nguồn nhân lực quản lý chặt chẽ hơn

hoạt động này. Một mặt, tăng cường quản lý hoạt động cấp phép bằng cách yêu cầu

doanh nghiệp khi đăng ký tổ chức chương trình khuyến mại phải nêu rõ điều kiện

đăng ký và nội dung chương trình, mặt khác rà soát, giám sát quá trình thực hiện của

doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp, việc hạn chế tối đa lượng sim ảo, sim "rác" cũng là một

bước quan trọng trong việc thực hiện quản lý thông tin thuê bao trả trước một cách

chặt chẽ hơn. Một số giải pháp cho vấn đề này như:

+ Thu hồi sim bị khóa 2 chiều trong thời gian sớm nhất để tránh lãng phí kho số.

+Giảm các chương trình KM dành cho thuê bao hòa mạng mới và đẩy mạnh hơn

nữa các KM dành cho thuê bao đang hoạt động.

Tóm lại

Việc tung ra các chương trình khuyến mãi của các doanh nghiệp viễn thông

nhằm cạnh tranh đã tạo ra nhiều bước chuyển biến lớn trong lĩnh vực viễn thông như

chấm dứt độc quyền viễn thông, đem đến cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

viễn thông một hơi thở mới, đem lại cho người tiêu dùng nhiều cơ hội chọn lựa cũng

như phổ cập hóa mạng lưới viễn thông đối với đông đảo khách hàng. Tuy nhiên thông

qua những nhận định và phân tích ở trên chúng ta cũng thấy được rất nhiều bất cập

cần được khắc phục trong cuộc đua khuyến mãi viễn thông hiện nay. Vì thế có thể

nhận định Việt Nam vẫn còn phải trải qua chặng đường dài để có thể thực sự tạo ra cơ

cấu cạnh tranh hiệu quả cho khu vực viễn thông.

Nhìn chung, Việt Nam đang có hệ thống viễn thông vận hành tương đối tốt, mức

độ tin cậy cao, cho phép kết nối nhanh nhưng tốc độ đường truyền còn thấp. Mặc dù ở

Việt Nam đã có nhiều dịch vụ mới nhưng cơ sở hạ tầng chưa được khai thác đúng

mức. Xu hướng giảm giá dịch vụ dẫn đến việc tăng mạnh nhu cầu về dịch vụ viễn

thông nhưng những nhu cầu đó vẫn chưa được đáp ứng đúng mức về chất lượng.Về

mặt pháp lý,Việt Nam đã hình thành được những nền tảng cơ bản cho một khuôn khổ

chính sách và pháp luật về khuyến mãi, để khuyến mãi đi đúng hướng và phát triển

Page 32: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

những ưu điểm của nó trên thị trường viễn thông nói riêng và thị rường sản phẩm

hàng hóa dịch vụ nói chung.

Tuy nhiên, các qui định cụ thể để thực thi còn rất thiếu, nhận thức cũng chưa

đồng bộ.Vì vậy để xây dựng được một thị trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực

viễn thông,và đưa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông của Việt Nam mở

rộng thị trường ra thế giới đòi hỏi sự đổi mới trong hoạt động khuyến mãi hiện nay.

Các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, đưa ra các chương trình khuyến mãi mới,

hấp dẫn nhưng tôn trọng pháp luật và doanh nghiệp khác.Các doanh nghiệp cần có sự

liên kết chặt chẽ hỗ trợ nhau cùng cạnh tranh lành mạnh.Bên cạnh đó luôn cần có sự

điều tiết và hỗ trợ hợp lý của Nhà nước.

Page 33: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

*Danh mục tài liệu tham khảo:

-Trang web:

http://www.viettelmobile.com.vn/

http://www.evntelecom.com.vn/

http://www.sfone.com.vn/

http://www.beeline.vn/

http://www.vietnammobile.vn/

http://www.vinaphone.com.vn/

http://www.mobifone.com.vn/

http://vietbao.vn/

http://3c.com.vn/

http://portal.netvn/

http://tintuc.xalo.vn/

http://dantri.com.vn/

Các tài liệu khác về khuyến mãi, truyền thông marketing trên http://tailieu.vn

-Sách:

Giáo trình quản trị kinh doanh viễn thông- GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong

Page 34: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………3

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:……………………………………...3

3. Nội dung nghiên cứu của đề tài……………………………………….3

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:……………………………………….3

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:…………………………………4

Phần 1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MÃI TRONG LĨNH

VỰC KINH DOANH DỊCH VỤ

1. Tổng quan về hoạt động khuyến mãi:……………………………...…5

a. Bản chất của hoạt động khuyến mãi:……………………………….........5

b. Mục đích của hoạt động khuyến mãi…………………………….......…..5

c. Các hình thức khuyến mãi:……………………………………………….6

2. Mối quan hệ của khuyến mãi với các hoạt động khác………………..7

a. Mối quan hệ với quảng cáo:………………………………………………7

b. Mối quan hệ với quan hệ công chúng:……………………………………7

c. Mối quan hệ với bán hàng trực tiếp :..........................................................7

d. Mối quan hệ với marketing trực tiếp :........................................................7

3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hình thức khuyến mãi

và công cụ khuyến mãi.................................................................................7

4.Đặc trưng của khuyến mãi trong kinh doanh dịch vụ...........................8

Phần 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN

THÔNG Ở VIỆT NAM

1.Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ

viễn thông ở Việt Nam...............................................................................10

2.Thực trạng hoạt động khuyến mãi trong kinh doanh

Page 35: Hoạt động khuyến mãi của các doanh nghiệp kinh doanh dịch ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1390114.pdf · Mối quan hệ của khuyến mãi với

dịch vụ viễn thông ở Việt Nam..................................................................12

a.Các chương trình khuyến mãi lớn..............................................................12

b.Khuyến mãi bằng gói cước mới.................................................................14

3.Đánh giá điểm mạnh yếu và nguyên nhân của thực trạng...................14

a.Ưu điểm và đánh giá:..................................................................................14

Đối với Nhà nước:............................................................................15

Đối với doanh nghiệp:......................................................................15

Đối với người tiêu dùng....................................................................16

b.Hạn chế :

Từ phía doanh nghiệp:.....................................................................16

Từ phía Nhà nước:...........................................................................18

Phần 3.MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KHUYẾN MÃI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG Ở VIỆT

NAM

1.Các xu hướng phát triển của hoạt động kinh doanh

viễn thông ở Việt Nam trong tương lai

Thuê bao tăng:………………………………………………….……20

Sự phát triển của các công nghệ mới:………………...………….…..20

2.Một số định hướng vĩ mô

a.Giải pháp tổng thể........................................................................................23

b.Giải pháp quản lý khuyến mãi cho các doanh nghiệp viễn thông...............24

3.Một số định hướng khác ...........................................................................27

KẾT LUẬN.....................................................................................................28

Danh mục tài liệu tham khảo…………...…………………………...……31