Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 27/11)
VN - Index 978,17 0,14%
HNX - Index 103,23 0,73%
D.JONES CK Mỹ 28.164,00 0,15%
STOXX CK C.Âu 23.399,13 0,16%
CSI 300 CK TQ 3.875,62 0,41%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 28/11)
SJC Ng.đ/L 41.370 0,19%
Quốc tế USD/Oz 1.459,80 0,00%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.158 0,00%
EUR/USD 1,1006 0,11%
Dầu
WTI USD/th 57,83 0,60%
Theo các chuyên gia, xu hướng giảm nhẹ
kể cả mức lãi suất huy động và cho vay ở
các kỳ hạn ngắn có thể xảy ra vào đầu năm
2020. Với tình hình tăng trưởng kinh tế khá
tốt như trong hai năm qua, mức lạm phát
tương đối thấp và được kiểm soát tốt, thì
việc hình thành lãi suất cho vay ở mức dao
động xung quanh 5%/năm là khả quan. Tuy
nhiên, sự ổn định các điều kiện kinh tế vĩ
mô, trong đó có lạm phát, cần được chú
trọng để tiếp tục hỗ trợ mức lãi suất được
duy trì ở mức thấp và ổn định.
Tin nổi bật
Tập trung phát triển chức năng cung cấp tài trợ
thương mại
NHNN liên tiếp tung động thái nới lỏng tiền tệ
Lãi suất có thể tiếp tục giảm nhẹ vào đầu 2020
Doanh nghiệp bất ngờ đổ dồn tiền gửi vào hệ
thống ngân hàng trong tháng 9
Kinh tế Việt Nam lún sâu phụ thuộc Trung Quốc
Kinh tế Trung Quốc giảm tốc tháng thứ 7 liên tiếp
Thứ Năm, ngày 28/11/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Tập trung phát triển chức năng
cung cấp tài trợ thương mại
Tại Diễn đàn KD Hội đồng NH hợp tác KT quốc tế (IBEC) “Tăng cường
hợp tác thương mại giữa VN và KV Trung - Đông Âu, Á - Âu”, Phó Thống
đốc Nguyễn Thị Hồng cho biết, hoạt động của IBEC đến nay đã được
cải thiện rõ rệt, bước đầu đáp ứng được niềm tin và kỳ vọng của các
nước thành viên. Một số KQ tích cực mà IBEC đạt được như: danh mục
tín dụng - tài trợ thương mại tăng mạnh, đến 30/9/2019 đạt 219,5 triệu
EUR, #10 lần sv cuối năm 2017 (22 triệu EUR); tháng 3/2018, IBEC lần
đầu tiên tham gia xếp hạng tín nhiệm và được Fitch cấp xếp hạng tín
nhiệm mức BBB-, triển vọng ổn định và mức xếp hạng này được duy trì
đến nay. Một trong những định hướng quan trọng được các nước thành
viên ủng hộ mạnh mẽ trong Chiến lược Phục hồi và Phát triển của IBEC
là việc tập trung phát triển chức năng cung cấp tài trợ thương mại cho
giao dịch giữa các nước thành viên và giữa các nước thành viên với phần
còn lại của thế giới. Đây là định hướng rất phù hợp với mô hình phát triển
của các nước và thế mạnh của NH. Mục tiêu và nhiệm vụ hiện nay là
làm thế nào để triển khai hiệu quả trên thực tế và phát huy tối đa lợi ích
mà các hiệp định thương mại tự do mang lại cho các bên. Để đạt được
điều này, bên cạnh yếu tố mang tính quyết định khác, sự tham gia và hỗ
trợ của ĐCTC quốc tế như IBEC đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy
hợp tác giao thương giữa các bên thông qua cung cấp SPDV tài chính,
thanh toán đa dạng, tiện lợi, góp phần tạo điều kiện cho giao dịch thương
mại quốc tế được thực hiện 1 cách hiệu quả. Với bề dày hợp tác lâu năm
giữa IBEC và các nước thành viên, cùng kinh nghiệm và thế mạnh vốn
có của IBEC trong lĩnh vực tài trợ thương mại và thanh toán đối ngoại,
Diễn đàn là cơ hội để IBEC và các bên liên quan chia sẻ thông tin, tìm
hiểu và đi đến hợp tác, làm ăn. Đặc biệt, sẽ mở ra nhiều cơ hội để IBEC
có thể phát huy vai trò như 1 cửa ngõ quan trọng để kết nối và thúc đẩy
hợp tác thương mại giữa VN và các nước IBEC nói riêng và KV Trung -
Đông Âu và Á - Âu nói chung trên cơ sở phát huy và tận dụng tối đa các
lợi thế của các hiệp định thương mại tự do đã ký kết, qua đó giúp thúc
đẩy phát triển KT của VN cũng như các nước thành viên trong KV.
Tài chính – Ngân hàng
3
NHNN liên tiếp tung động thái nới
lỏng tiền tệ
Những động thái thể hiện sự nới lỏng tiền tệ của NHNN đã được tung ra
liên tiếp trong thời gian gần đây. Sau khi hạ đồng loạt các LS điều hành
vào tháng 9/2019 và bơm ròng liên tục 6 tuần qua, việc hạ trần LS huy
động và cho vay từ 19/11/2019 đã thể hiện rõ hơn chủ trương điều hành
nới lỏng của NHNN. Trong tuần 18-22/11, NHNN đã bơm ròng 25.000 tỷ
đồng vào hệ thống NH qua kênh tín phiếu, trong khi kênh OMO không
phát sinh giao dịch mới. Tuy nhiên, ngay trong 2 ngày đầu tuần, thị
trường OMO đã hoạt động trở lại với việc bơm 4.000 tỷ đồng vào 25/11
và hơn 23.000 tỷ đồng vào 26/11 ra thị trường. Đồng thời, LS cho vay ở
đây đã giảm mạnh, từ 4,5%/năm xuống chỉ còn 4%/năm. Trước đó vào
15/11, NHNN đã chính thức ban hành Thông tư số 22 thay thế Thông tư
36 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của NH,
chi nhánh NHNNg. Theo đó, giới hạn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài
hạn sẽ giảm dần trong vòng 3 năm tới, từ mức 40% hiện nay xuống 37%
từ 1/10/2020; 34% từ 1/10/2021 và 30% từ 1/10/2022. Lộ trình này đã
nới hơn với 3 bước giảm và thời hạn hiệu lực trễ hơn 3th sv dự thảo ban
đầu… Theo SSI Research, biện pháp nới lỏng mạnh tay của NHNN có
thể cần thời gian để thực sự kéo giảm được LS trên thị trường 1, sau khi
1 phần tiền gửi dịch chuyển sang NH nhỏ và giai đoạn cao điểm cuối
năm qua đi. Trên thị trường LNH, LS đã bất ngờ nóng lên đặc biệt trong
ngày 21-22/11. LS trên LNH lên mức 3,76%/năm (178 điểm) với kỳ hạn
qua đêm và 3,84%/năm với kỳ hạn 1 tuần (159 điểm). Lý giải cho điều
này có thể là do nguồn cung của các NHTM lớn thu hẹp, nhu cầu dự trữ
thanh khoản vào cuối tháng và dự phòng sụt giảm huy động kỳ hạn ngắn
do giảm LS trên thị trường 1. Nhiều khả năng LS LNH kỳ hạn qua đêm
sẽ vẫn ở mức trên 3%/năm trong tuần cuối tháng 11.
Lãi suất có thể tiếp tục giảm nhẹ
trong đầu năm 2020
Theo PGS.TS Trương Quang Thông, Trường Đại học KT Tp.HCM, xu
hướng giảm nhẹ kể cả mức LS huy động và cho vay ở các kỳ hạn ngắn
có thể xảy ra vào đầu năm 2020. Với tình hình tăng trưởng KT khá tốt
như trong 2 năm qua, với mức lạm phát khá thấp và được kiểm soát tốt,
thì việc hình thành LS cho vay ở mức dao động 5%/năm là khá khả quan.
Việc NHNN thông báo điều chỉnh giảm LS tiền gửi tối đa bằng VND của
tổ chức, cá nhân tại các TCTD vào chiều tối ngày 18/11, theo ông, các
NH sử dụng LS để cạnh tranh đã không còn đúng như trước đây nữa.
Nhóm Big 4 các NHTMNN, nhóm dẫn đạo thị trường với khoảng hơn
50% thị phần huy động vốn và cho vay, vừa qua đã chủ động giảm LS
4
cho vay. “Đây là 1 tín hiệu tốt cho thấy mục tiêu giảm LS cho vay của
Chính phủ xuống còn khoảng 5%/năm có nhiều khả năng khả thi”. Rõ
ràng, thanh khoản của nhóm Big 4 rất dồi dào, với chi phí vốn khá thấp,
nên khả năng duy trì thanh khoản và gia tăng tín dụng là khá an toàn.
Bên cạnh đó, tiến trình tái cơ cấu NH trong thời gian qua cũng đã đạt
những thành quả nhất định, có tác động giảm sự lệ thuộc của hệ thống
NH vào thu nhập lãi trong nỗ lực bù đắp các tổn thất, rủi ro trong các thời
kỳ trước đó. Ngoài ra, xu hướng "công nghệ hóa" DV thanh toán cũng có
tác động giảm nhu cầu sử dụng tiền mặt khiến cho thanh khoản NH dồi
dào hơn, cũng sẽ làm giảm áp lực cạnh tranh trong huy động vốn. Đồng
thời, việc giảm LS sẽ góp phần làm giảm chi phí cho DN, tạo điều kiện
kích thích phát triển KT. Tuy nhiên, sự ổn định các điều kiện KTVM, trong
đó có lạm phát, cần được chú trọng để tiếp tục hỗ trợ mức LS được duy
trì ở mức thấp và ổn định. Sau động thái hạ trần LS của NHNN, ngay
trong ngày đầu tiên có hiệu lực, các NH, dẫn đầu là nhóm Big 4 đã đồng
loạt thay đổi biểu LS của theo xu hướng giảm.
Doanh nghiệp bất ngờ đổ dồn tiền
gửi vào hệ thống ngân hàng trong
tháng 9
Theo cập nhật mới nhất từ NHNN, đến hết tháng 9, tổng tiền gửi khách
hàng vào hệ thống NH đạt >10 triệu tỷ đồng. Trong đó, 3,649 triệu tỷ
đồng là tiền gửi của các TCKT, 9,23% sv đầu năm; 4,77 triệu tỷ đồng
là tiền gửi dân cư, 9,02%. Việc tăng trưởng tiền gửi (TTTG) của TCKT
vượt TTTG của dân cư sau 9th là đáng chú ý, bởi 8th trước, TTTG của
TCKT đều thấp sv tiền gửi dân cư. Cụ thể, suốt từ tháng 1 đến tháng 4,
tiền gửi của TCKT vào hệ thống NH đều sụt giảm sv đầu năm. Trong khi
đó, tiền gửi dân cư vẫn tăng đều, đạt mức 5,98% thời điểm cuối tháng 4.
Kể từ tháng 5, khoảng cách bắt đầu thu hẹp nhưng đến tháng 8, mức
chênh tăng trưởng vẫn khá lớn khi tiền gửi của TCKT 5,94%, trong khi
tiền gửi dân cư 9,08%. Tuy nhiên, đến hết tháng 9, TTTG của TCKT
đã bất ngờ vượt tăng trưởng tiền gửi dân cư, 9,23% sv 9,02%... Đã có
tới #110.000 tỷ đồng tiền gửi của các TCKT đổ dồn vào hệ thống NH
trong tháng 9. Dù vậy, đây không phải là kỷ lục của năm bởi tháng 5, có
#140.000 tỷ đồng tiền gửi của TCKT đổ vào hệ thống NH. Như vậy, lượng
tiền gửi của TCKT trong tháng 5&9 đã chiếm tới trên 80% tổng TTTG
của nhóm này vào hệ thống NH. Dù vậy, tiền gửi dân cư vẫn đang áp
đảo hơn sv tiền gửi của TCKT, 57% tổng tiền gửi khách hàng sv 43%.
5
Kinh tế Việt Nam lún sâu vào phụ
thuộc Trung Quốc
So sánh 1 số chỉ số KT giữa VN và TQ dựa trên bảng cân đối liên ngành
input - output (I/O) của 2 nước (bảng 1) cho thấy, trong 100 đồng giá trị
SX thì TQ tạo ra 32 đồng giá trị tăng thêm, VN chỉ tạo ra 29 đồng. Tỷ lệ
này cho thấy nền SX của VN không hiệu quả bằng TQ hoặc là 1 nền KT
gia công “sâu” hơn TQ. Tỷ lệ sản phẩm đầu vào là NK trong chi phí trung
gian của VN lớn hơn TQ (0,29 sv 0,08), nghĩa là TQ SX ra nhiều sản phẩm
hỗ trợ tham gia vào chi phí trung gian trong quá trình SX. Ngoài những
sản phẩm đầu vào là DV, điện nước, VN hầu như không có nhiều sản
phẩm hỗ trợ tham gia vào chi phí trung gian trong quá trình SX của mình.
Điều này cho thấy lan tỏa từ cầu cuối cùng đến phía cung của VN thấp
hơn sv lan tỏa đến NK. Ngoài ra, trong chi phí trung gian của VN có 8%
đầu vào được NK từ TQ, thì TQ chỉ sử dụng 0,1 % đầu vào là sản phẩm
NK từ VN. Điều này phần nào thể hiện mức độ quan trọng tương đối của
sản phẩm NK từ TQ đối với nền SX VN là lớn hơn chiều ngược lại. Xét
về hệ số co giãn giữa lao động và vốn của 2 quốc gia thông qua bảng
cân đối liên ngành, VN cần 1 lượng vốn cao hơn TQ khá nhiều mới tạo
ra được tăng trưởng… Tính toán các kịch bản khi có sự tổn thương về
thương mại giữa 2 quốc gia (bảng 2) cho thấy, VN bị ảnh hưởng nặng nề
hơn TQ rất nhiều. Bảng 2 đưa ra giả định khi giảm sút thương mại với
TQ xảy đến, trong điều kiện hiện nay, sẽ ảnh hưởng tới tăng trưởng KT
như thế nào. Trường hợp xấu nhất, GVA/GDP (tỷ lệ đầu tư sv tổng giá trị
tăng thêm - GVA) của VN có thể 5,9%. Điều này cho thấy, VN đã lún rất
sâu vào sự phụ thuộc trong quan hệ thương mại với TQ từ nhiều năm
nay. Thâm hụt thương mại giữa VN và TQ cơ bản do VN hầu như không
thay đổi trong nhiều năm qua, SX luôn phụ thuộc NK làm đầu vào (đầu
vào là sản phẩm của VN cơ bản là điện, nước, bao bì và các chi phí DV).
Kinh tế Việt Nam
6
Kinh tế Trung Quốc giảm tốc
tháng thứ 7 liên tiếp
Trong tháng 10, LN của ngành công nghiệp TQ 9,9% sv cùng kỳ
2018, mạnh nhất từ trước đến nay. Việc chỉ số giá SX giảm là 1 trong
những yếu tố gây ra tình trạng này. Theo số liệu theo dõi của Bloomberg
thì xu hướng này sẽ còn tiếp diễn. Giá cả sụt giảm cho thấy lực cầu nội
địa yếu ớt. Nếu như những hiệu ứng giảm phát này kéo dài, LN của DN
sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn nữa, không chỉ ở trong nước mà còn cả ở
các thị trường nước ngoài. Khảo sát các GĐ KD của các công ty TQ cho
thấy cả lĩnh vực SX&DV đều đang bị co hẹp. Niềm tin KD ở mức thấp
nhất 14th và tất cả các chỉ số về SX đều sụt giảm, báo hiệu nền KT suy
giảm trên diện rộng. Bên cạnh đó vẫn có 1 số tia sáng nhỏ nhoi lóe lên.
Khảo sát của Standard Chartered thực hiện trên các DN nhỏ cho thấy
các công ty XK lạc quan hơn 1 chút. Ngoài ra gần đây giá quặng sắt đã
tăng lên vì kỳ vọng lực cầu nội địa sẽ tăng lên vào 2020.
Trung Quốc thực hiện phát hành
trái phiếu quốc tế lớn chưa từng
thấy, huy động được 6 tỷ USD
Reuters đưa tin, TQ đã huy động 6 tỷ USD trong đợt phát hành TPCP
vào 26/11. Bộ Tài chính TQ sẽ bán ra 4 loại trái phiếu. Trái phiếu kỳ
hạn 3 năm có LS cao hơn 0,35% sv LS trái phiếu Kho bạc Mỹ. LS trái
phiếu kỳ hạn 5 năm cao hơn 0,4%, trái phiếu 10&20 năm lần lượt cao
hơn 0,5%&0,7%. Đợt phát hành trái phiếu này được thực hiện trong bối
cảnh giá trái phiếu trên toàn cầu đang tăng mạnh, khiến lợi suất giảm
mạnh. Do đó, chi phí tài chính đi xuống sv đợt phát hành trái phiếu định
danh bằng USD hồi tháng 10/2018. Bộ Tài chính TQ đã đưa ra dấu hiệu
cho biết động thái này có thể giúp họ cải thiện diễn biến của đường
cong lợi suất. Theo Bank of China, việc này sẽ "cung cấp mức tham
chiếu để DN TQ có thể phát hành trái phiếu định danh bằng USD". Đây
là đợt chào bán trái phiếu định danh bằng USD lần thứ 3 kể từ khi TQ
quay trở lại thực hiện chương trình phát hành trái phiếu quốc tế vào
2017 sau 13 năm gián đoạn. TQ đã huy động được 2 tỷ USD vào 2017
và 3 tỷ USD vào 2018. Đầu tháng 11, TQ phát hành trái phiếu định danh
bằng EUR, huy động 4,4 tỷ USD. Các nhà phân tích cho rằng, thị trường
châu Âu sẽ trở thành nguồn vốn lớn hơn đối với TQ trong tương lai.
Kinh tế Quốc tế
7
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://vietstock.vn/2019/11/lai-suat-co-the-tiep-tuc-giam-nhe-trong-dau-nam-2020-757-
716591.htm
https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/ibec-tap-trung-phat-trien-chuc-nang-cung-cap-tai-tro-
thuong-mai-305114.html
https://vietnambiz.vn/nhnn-lien-tiep-tung-dong-thai-noi-long-tien-te-20191127102205092.htm
https://vietnamfinance.vn/doanh-nghiep-bat-ngo-do-don-tien-gui-vao-he-thong-ngan-hang-trong-
thang-9-20180504224231896.htm
Tin KT vĩ mô https://vietnambiz.vn/kinh-te-viet-nam-lun-sau-vao-phu-thuoc-trung-quoc-
20191127115850246.htm
Tin KT Quốc tế http://cafef.vn/kinh-te-trung-quoc-giam-toc-thang-thu-7-lien-tiep-20191127112223627.chn
http://cafef.vn/trung-quoc-thuc-hien-dot-phat-hanh-trai-phieu-quoc-te-lon-chua-tung-thay-huy-
dong-duoc-6-ty-usd-20191127150059549.chn
8
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
9
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK
Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF