Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
i
g.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
DOÃN THỊ TRƯỜNG NHUNG
NGHIÊN CỨU SINH THÁI CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA
PHỤC VỤ QUY HOẠCH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2018
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
DOÃN THỊ TRƯỜNG NHUNG
NGHIÊN CỨU SINH THÁI CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA
PHỤC VỤ QUY HOẠCH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 9 42 01 20
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS. TSKH. Trần Đình Lý
2. TS. Hà Quý Quỳnh
Hà Nội - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực, chưa từng được người khác công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Tác giả
DOÃN THỊ TRƯỜNG NHUNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án “Nghiên cứu sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La phục vụ quy
hoạch, phát triển kinh tế - xã hội”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy
hướng dẫn là GS.TSKH. Trần Đình Lý và TS. Hà Quý Quỳnh. Tôi cũng đã nhận được sự
động viên và giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Nguyễn Văn Sinh, Viện trưởng Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật, cùng sự giúp đỡ quý báu từ các nhà khoa học, cán bộ của Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các bạn đồng nghiệp
về sự giúp đỡ này.
Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Sinh thái Viễn thám, Phòng Thực vật, Phòng
Động vật, Phòng Quản lý tổng hợp, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và toàn
thể các đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thiện luận án.
Xin cảm ơn Đề tài cấp Nhà nước thuộc chương trình KHCN Vũ trụ VT01/14-15 do
TS Hà Quý Quỳnh làm chủ nhiệm, đã cho tôi tham gia thực hiện đề tài và sử dụng
số liệu của đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ UBND tỉnh Sơn La, Sở KH&CN Sơn
La, Chi cục Kiểm lâm Sơn La, bà con nhân dân đã cung cấp thông tin và hỗ trợ tôi
trong thời gian thực hiện đề tài luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và toàn thể Hội đồng Sư phạm
Trường THPT Thái Phiên - thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bố,
mẹ, chồng, các con và các anh em đã động viên và tạo tất cả các điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành luận án.
Doãn Thị Trường Nhung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 2
4. Những điểm mới của luận án ................................................................................ 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ........................................................... 2
5.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 2
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3
6. Bố cục của luận án ................................................................................................ 3
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 4
1.1. Những lĩnh vực khoa học liên quan đến sinh thái cảnh quan ............................ 4
1.1.1. Sinh thái học ................................................................................................... 4
1.1.2. Hệ sinh thái ..................................................................................................... 6
1.1.2.1. Khái niệm hệ sinh thái ................................................................................. 6
1.1.2.2. Thành phần của hệ sinh thái......................................................................... 7
1.1.2.3. Cấu trúc của hệ sinh thái .............................................................................. 8
1.1.2.4. Chức năng của hệ sinh thái .......................................................................... 8
1.1.2.5. Tính chất của hệ sinh thái ............................................................................ 9
1.1.3. Cảnh quan học ............................................................................................... 10
1.1.3.1. Khái niệm cảnh quan ................................................................................. 10
1.1.3.2. Nhân tố thành tạo cảnh quan ...................................................................... 11
1.1.3.3. Hệ thống phân loại cảnh quan .................................................................... 12
1.1.3.4. Cấu trúc, động lực cảnh quan .................................................................... 13
1.1.3.5. Chức năng cảnh quan ................................................................................. 15
1.1.4. Sinh địa quần học .......................................................................................... 16
1.2. Một số nghiên cứu về sinh thái cảnh quan ....................................................... 17
1.2.1. Khái niệm sinh thái cảnh quan ...................................................................... 17
1.2.1.1. Các định nghĩa về sinh thái cảnh quan chú trọng đến đặc trưng sinh thái
học của cảnh quan ................................................................................................... 17
iv
1.2.1.2. Các định nghĩa chú trọng đến đặc trưng nhân văn của cảnh quan ............. 19
1.2.1.3. Các định nghĩa về sinh thái cảnh quan của các nhà cảnh quan học Xô Viết
và Việt Nam ............................................................................................................ 20
1.2.1.4. Các định nghĩa tích hợp về sinh thái cảnh quan ........................................ 21
1.2.2. Cấu trúc và chức năng của sinh thái cảnh quan ............................................ 22
1.2.3. Phân biệt khái niệm “Sinh thái cảnh quan” và “Cảnh quan sinh thái” ......... 24
1.2.3.1. Về “Sinh thái cảnh quan” ........................................................................... 24
1.2.3.2. Về “Cảnh quan sinh thái” .......................................................................... 25
1.2.4. Tình hình nghiên cứu sinh thái cảnh quan .................................................... 26
1.2.4.1. Trên thế giới ............................................................................................... 26
1.2.4.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 27
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án tại tỉnh Sơn La ........... 30
1.4. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 35
2.2. Quan điểm nghiên cứu ..................................................................................... 35
2.2.1. Quan điểm hệ thống ...................................................................................... 35
2.2.2. Quan điểm tổng hợp ...................................................................................... 36
2.2.3. Quan điểm lãnh thổ ....................................................................................... 36
2.2.4. Quan điểm lịch sử ......................................................................................... 37
2.2.5. Quan điểm liên ngành và phát triển bền vững .............................................. 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 38
2.3.1. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa ........................................................... 38
2.3.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ................................................. 39
2.3.3. Phương pháp Bản đồ và Hệ thông tin địa lí .................................................. 39
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................................... 40
2.3.5. Nhóm phương pháp nghiên cứu, đánh giá sinh thái cảnh quan .................... 40
2.4. Các bước nghiên cứu ....................................................................................... 41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 42
3.1. Điều kiện tự nhiên, các yếu tố sinh thái nhân văn - nhân tố hình thành sinh
thái cảnh quan ......................................................................................................... 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 42
3.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 42
3.1.1.2. Địa chất - Địa hình ..................................................................................... 42
v
3.1.1.3. Khí hậu - thủy văn ...................................................................................... 49
3.1.1.4. Thổ nhưỡng ................................................................................................ 56
3.1.1.5. Thảm thực vật ............................................................................................ 60
3.1.2. Các yếu tố sinh thái nhân văn ....................................................................... 69
3.1.2.1. Về dân số, dân tộc ...................................................................................... 69
3.1.2.2. Về tình hình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm .......................... 70
3.1.2.3. Về cơ cấu kinh tế ....................................................................................... 70
3.1.2.4. Các tác động nhân sinh đến môi trường tự nhiên ...................................... 71
3.2. Phân loại hệ thống sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La ........................................ 74
3.3. Biến động sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La theo thời gian ............................ 111
3.3.1. Bản đồ sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2005 .................................... 112
3.3.2. Bản đồ sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2015 .................................... 115
3.3.3. Biến động sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La theo thời gian ......................... 118
3.4. Định hướng khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội .......................................................................................................................... 121
3.4.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La ................. 121
3.4.2. Định hướng không gian các đơn vị sinh thái cảnh quan cho bảo tồn, sử dụng
hợp lý tài nguyên ................................................................................................... 123
3.4.2.1. Ngành nông nghiệp .................................................................................. 124
3.4.2.2. Ngành lâm nghiệp .................................................................................... 125
3.4.2.3. Phát triển các khu bảo tồn ........................................................................ 127
3.4.2.4. Ngành công nghiệp .................................................................................. 130
3.4.2.5. Ngành du lịch, thương mại, dịch vụ ......................................................... 131
3.4.2.6. Phát triển đô thị ........................................................................................ 133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 139
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 139
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 140
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN ................. 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 104
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân loại cảnh quan áp dụng cho tỉnh
Sơn La ..................................................................................................................... 33
Bảng 3. 1 Bảng phân loại đất tỉnh Sơn La ............................................................. 56
Bảng 3.2. Thống kê các đơn vị Sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La ......................... 104
Bảng 3.3. Diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2005 ............. 112
Bảng 3.4. Diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2015 ............. 115
Bảng 3.5. Biến động diện tích các đơn vị sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La theo
thời gian ................................................................................................................ 118
Bảng 3.6. Hiện trạng và định hướng sử dụng lãnh thổ tỉnh Sơn La ..................... 133
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ mô hình số độ cao tỉnh Sơn La ................................... sau trang 47
Hình 3.2. Bản đồ địa hình tỉnh Sơn La ................................................... sau trang 47
Hình 3.3. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Sơn La ............................................. sau trang 49
Hình 3.4. Bản đồ đất tỉnh Sơn La ............................................................ sau trang 56
Hình 3.5. Bản đồ thảm thực vật tỉnh Sơn La ............................................ sau trang 61
Hình 3.6. Loại sinh thái cảnh quan rừng cây lá rộng .............................................. 97
Hình 3.7. Loại STCQ rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim ........................................ 98
Hình 3.8. Loại sinh thái cảnh quan rừng cây lá rộng trên núi đá vôi ...................... 98
Hình 3.9. Loại sinh thái cảnh quan rừng hỗn giao tre, nứa ..................................... 99
Hình 3.10. Loại sinh thái cảnh quan rừng trồng, rừng cây lá kim .......................... 99
Hình 3.11. Loại sinh thái cảnh quan cây bụi......................................................... 100
Hình 3.12. Loại sinh thái cảnh quan thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau .. 100
Hình 3.13. Loại sinh thái cảnh quan thổ cư .......................................................... 101
Hình 3.14. Loại STCQ thuỷ văn ........................................................................... 101
Hình 3.15. Sơ đồ phân loại hệ thống STCQ tỉnh Sơn La ..................................... 103
Hình 3.16. Bản đồ sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2005 ............ sau trang 111
Hình 3.17. Biểu đồ diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2005
............................................................................................................................... 114
Hình 3.18. Bản đồ sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2015 ............ sau trang 114
Hình 3.19. Biểu đồ diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2015
............................................................................................................................... 117
Hình 3.20. Biểu đồ biến động diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La
theo thời gian ................................................................................................................. 120
Hình 3.21. Bản đồ hiện trạng và định hướng sử dụng lãnh thổ tỉnh Sơn La sau
trang ...................................................................................................................... 125
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CQ Cảnh quan
ĐDSH Đa dạng sinh học
GIS Geographic Information System
HST Hệ sinh thái
KT - XH Kinh tế - xã hội
NCS Nghiên cứu sinh
PTBV Phát triển bền vững
STCQ Sinh thái cảnh quan
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tỉnh Sơn La thuộc vùng Tây Bắc, có vị trí địa lí quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), an ninh quốc phòng cấp vùng và Quốc gia.
Đồng thời, với vị trí đầu nguồn của Sông Đà và Sông Mã, đây là địa bàn phòng hộ
xung yếu cho vùng đồng bằng Bắc Bộ và 2 công trình thủy điện lớn nhất Việt Nam.
Với địa hình núi thấp, cao nguyên và thung lũng chiếm ưu thế, tài nguyên đất, khí
hậu phong phú, kho tàng tri thức bản địa đặc sắc…Tỉnh Sơn La có nhiều triển vọng
để phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, thương mại và du lịch, đem lại hiệu quả về
KT - XH và môi trường.
Tuy nhiên, công tác bảo vệ nguồn tài nguyên ở Sơn La còn thấp, ảnh hưởng
rất lớn đến các địa phương khác thuộc vùng hạ du Sông Đà và Sông Mã. Trong 10
năm qua, những biến đổi trong sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở Sơn
La diễn ra mạnh mẽ. Trên địa bàn tỉnh, thoái hóa đất ngày càng trầm trọng, tài
nguyên nước suy giảm, ô nhiễm do mất rừng và sử dụng hóa chất nông nghiệp, tai
biến thiên nhiên xảy ra nhiều hơn, gây thiệt hại ngày càng nặng nề [84]. Vì vậy,
chiến lược phát triển KT - XH lâu dài của tỉnh cần xem xét theo chức năng từng
vùng lãnh thổ, theo hướng nhanh và bền vững.
Nghiên cứu sinh thái cảnh quan (STCQ) là phương pháp tiếp cận tổng hợp và
đa ngành, từ nghiên cứu thành phần loài sinh vật, đặc điểm môi trường sống, điều
kiện sinh thái, địa lý và vùng phân bố. Nghiên cứu STCQ nhằm hiểu rõ các nguồn
tài nguyên và điều kiện tự nhiên; mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần
tự nhiên; đặc điểm và chức năng của từng đơn vị lãnh thổ... làm cơ sở cho việc đề
xuất những biện pháp khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên bền vững. Vì vậy,
việc nghiên cứu STCQ tỉnh Sơn La nhằm định hướng khai thác, cải tạo và phục hồi
chức năng sinh thái của lãnh thổ tại tỉnh Sơn La là cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
Đứng trước thực tế đó nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Nghiên cứu sinh thái
cảnh quan tỉnh Sơn La phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội”, góp phần
phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận án:
2.1. Phân loại được hệ thống STCQ tỉnh Sơn La và thành lập được bản đồ STCQ
tỉnh Sơn La.
2.2. Làm rõ được sự biến động STCQ tỉnh Sơn La theo thời gian (2005 - 2015).
2.3. Xác lập được cơ sở khoa học dựa trên nghiên cứu STCQ phục vụ định hướng
sử dụng hợp lý lãnh thổ trong nông, lâm nghiệp và bảo tồn.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Ranh giới lãnh thổ nghiên cứu được xác định trên cơ sở Bản đồ địa hình tỷ
lệ 1:100.000 và Bản đồ hành chính năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Lãnh thổ nghiên cứu là toàn bộ tỉnh Sơn La có diện tích tự nhiên 14.125,0 km²,
tọa độ địa lý: 20°39
’ - 22
°02
’ vĩ độ Bắc và 103
°11
’ - 105
°02
’ kinh độ Đông. Tính đến
năm 2015, tỉnh Sơn La có 12 đơn vị hành chính cấp huyện và 204 đơn vị hành
chính cấp xã [20].
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về STCQ và phân loại STCQ, định hướng
không gian các đơn vị STCQ cho bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên.
4. Những điểm mới của luận án
- Đã xây dựng được hệ thống phân loại STCQ tỉnh Sơn La trên cơ sở kế thừa
có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của cảnh quan học và sinh thái học.
- Xây dựng được bản đồ STCQ tỉnh Sơn La tỷ lệ 1:100.000.
- Bước đầu làm rõ giá trị dịch vụ của các đơn vị STCQ là cơ sở cho đề xuất
không gian bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung về lý thuyết nghiên
cứu STCQ phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ thiên nhiên.
3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án là tài liệu tham khảo có cơ sở khoa học trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy và học tập liên quan đến nội dung STCQ.
- Các kết quả nghiên cứu của luận án là các dữ liệu tham khảo quan trọng
như các căn cứ khoa học cho các cơ quan chức năng liên quan, các nhà quản lý
tham khảo khi tiến hành quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên tỉnh Sơn La.
6. Bố cục của luận án
Luận án ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, có 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu
(32 trang)
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu (09 trang).
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (100 trang).
4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những lĩnh vực khoa học liên quan đến sinh thái cảnh quan
1.1.1. Sinh thái học
Sinh thái học (Ecology) bắt nguồn từ ngôn ngữ Hy Lạp “Oikos” có nghĩa
là nơi sống, nhà ở, “Logos” là môn học, khoa học. Theo nghĩa này, sinh thái học có
nghĩa là khoa học về nơi ở của sinh vật. Cho đến nay, nhiều định nghĩa về sinh thái
học ra đời, nhưng đều thống nhất rằng: Sinh thái học là khoa học chuyên ngành sinh
học nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh vật với môi trường. Sinh thái
học được nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau từ cá thể, quần thể, quần xã, cho đến
các hệ sinh thái và sinh quyển [42]. Do tập trung vào mối tương tác giữa sinh vật
với môi trường của chúng, sinh thái học được coi là khoa học tổng hợp và đa ngành,
bao gồm nhiều mảng kiến thức của địa lý học, địa chất học, khí tượng học,
thổ nhưỡng học, di truyền học, hóa học, vật lý, toán học và khoa học thống kê [42].
Ernst Haeckel (1866) đã đưa ra định nghĩa đầu tiên về sinh thái học là “khoa
học bao hàm nhiều khái niệm về mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường”.
Warming (1895) lần đầu tiên xuất bản cuốn “Sinh thái học thực vật” và lập giáo
trình đại học đầu tiên về sinh thái học thực vật [51, 52, 63, 72].
Mặc dù được công nhận phát triển vào nửa sau thế kỷ XIX, tuy nhiên, nhiều
nghiên cứu về sinh thái học tổng hợp đã xuất hiện ở thời cổ đại. Aristot và
Theophrastus đã thực hiện các quan sát về dòng di cư của động vật và thực vật, hiện
nay còn lưu lại những dẫn liệu mang tính chất sinh thái học khá rõ nét. Ở Châu Âu,
từ thế kỷ XVIII - XIX, được xem là thời kỳ “phục hưng sinh học”, tuy chưa chính
thức dùng tên gọi “sinh thái học”, nhưng nhiều nhà khoa học đã có nhiều công bố
đáng kể về sinh thái học. Đầu thế kỷ XVIII, nhà vi sinh vật học Hà Lan là
Leeuvenhoek đã nghiên cứu chuỗi thức ăn và quy luật điều chỉnh số lượng quần thể.
Các nhà khoa học của thế kỷ thứ XIX là Alexander von Humboldt (1769 - 1859),
Charles Darwin (1809 - 1882), Alfred Russel Wallace (1823 - 1913) và Karl
Möbius (1825 - 1908) đã có những đóng góp quan trọng trong nghiên cứu và giải
thích về mối quan hệ giữa các nhóm sinh vật với môi trường. Các nhà tự nhiên học
5
người Đức đóng vai trò tiên phong sáng lập, còn các nhà động vật và thực vật học
người Anh và Hoa Kỳ đóng vai trò kế cận, phát triển và hoàn thiện lý luận sinh thái
học [72].
Trong thời kì phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới, vấn đề “không gian sinh
thái” được coi là hạn chế lớn nhất của sinh thái học. Lịch sử phát triển của sinh thái
học chỉ ra rằng, hầu hết các nguyên lý sinh thái đều có tính chất phi không gian.
Ví dụ, quan hệ vật ăn thịt - con mồi là quan hệ sinh học thuần túy với điều kiện giả
thiết xảy ra trong một không gian bất kỳ, thuyết diễn thế sinh thái được xây dựng
cho một hệ sinh thái đồng nhất. Tuy nhiên, nếu xem xét sâu hơn, ảnh hưởng không
gian luôn là yếu tố khách quan, do đó, tiếp cận không gian là việc cần thiết trong
các nghiên cứu sinh thái học [72].
Đầu thế kỷ thứ XX, đánh dấu sự kiện các công trình nghiên cứu sinh thái
học, đã tích hợp các vấn đề địa lý học và sinh học: Cowles (1899) đã nghiên cứu về
diễn thế thực vật trên dải cồn cát ven hồ Michigan (Hoa Kỳ); Clements (1916) đã
nghiên cứu về quy luật phát triển của sinh vật quần lạc trong mối quan hệ với nhân
tố thổ nhưỡng...Đây được xem là những nghiên cứu sinh thái đầu tiên tiếp cận
không gian. Gause (1934) đã khẳng định mối quan hệ cạnh tranh khác loài là một
nguyên nhân gây ra sự phân hóa không gian. Khái niệm hệ sinh thái ra đời có ảnh
hưởng quyết định đến việc hình thành STCQ. Đối tượng nghiên cứu của sinh thái
học là các hệ sinh thái, theo Tansley (1935), sinh thái học là một tập hợp các vật
sống (thực vật, động vật, vi sinh vật) và môi trường phi sinh học nơi chúng sinh
sống (khí hậu, đất) [72].
Phần lớn các nhà STCQ trên thế giới đều khẳng định STCQ lý thuyết có
nguồn gốc từ sinh thái học truyền thống và hiện nay, sinh thái học hiện đại đang có
ảnh hưởng rất lớn đến định hướng nghiên cứu STCQ ứng dụng. Trong đó, hai đóng
góp quan trọng nhất của sinh thái học là:
- Định nghĩa về hệ sinh thái đã tạo ra mối liên kết giữa các yếu tố phi sinh
học (đối tượng nghiên cứu của các nhà địa lý) và các yếu tố sinh học (đối tượng
nghiên cứu của các nhà sinh thái học). Các nhà sinh thái học Xô Viết và Đông Âu
trước đây thường sử dụng khái niệm sinh địa quần lạc trong nghiên cứu sinh thái
học. Trong khi đó, các nhà sinh thái học Tây Âu và Bắc Mỹ chấp nhận hệ sinh thái
6
là đối tượng nghiên cứu, đồng thời kế thừa và tiếp tục phát triển: “Hệ sinh thái là
một hệ thống bao gồm các quá trình vật lý, hóa học, sinh học hoạt động trong một
không gian và thời gian nào đó” (Linderman, 1942) [115]; “…Là một đơn vị bất kỳ
bao gồm tất cả các vật sống (thực vật, động vật, vi sinh vật) trong một khu vực nhất
định có sự tương tác với môi trường vật lý bằng các dòng năng lượng tạo nên cấu
trúc dinh dưỡng xác định, sự đa dạng về loài và chu trình tuần hoàn vật chất”
(Odum, 1953); “…Là một hệ thống chức năng bao gồm tập hợp các vật sống (thực
vật, động vật, vi sinh vật) và môi trường tự nhiên (khí hậu, đất) tương tác qua lại”
(Whittaker, 1975) [72]. Chính quan điểm về hệ sinh thái của Tansley (1935), Troll
đã sáng tạo thuật ngữ STCQ vào năm 1939 [72].
- Xét về khía cạnh ứng dụng, những bài toán ứng dụng của sinh thái học là
nền tảng để phát triển các nghiên cứu STCQ ứng dụng trong nghiên cứu STCQ
tự nhiên, đặc biệt phổ biến ở Bắc Mỹ. Sinh thái học, xét về bản chất cũng là một
ngành khoa học ứng dụng cao, chú trọng tới các vấn đề quản lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường. Các hướng nghiên cứu ứng dụng cụ thể bao gồm, bảo
tồn thiên nhiên, quản lý nơi sống của sinh vật, giảm thiểu các tác động sinh thái do
ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái, tái tạo loài, sinh thái học biển, quản lý
rừng (là những ứng dụng trực tiếp của sinh thái); phát triển đô thị, các vấn đề nông
nghiệp, sức khỏe cộng đồng (là những ý tưởng và phân tích sinh thái học).
Kế thừa các nguyên lý cơ bản và các bài toán ứng dụng của sinh thái học,
STCQ tập trung nghiên cứu tương tác giữa cấu trúc không gian và các quá trình hệ
sinh thái, bao gồm các nguyên nhân và hệ quả sinh thái học do phân hóa cảnh quan
ở các tỷ lệ khác nhau. Điều đó tạo ra hai đặc trưng quan trọng của STCQ, phân biệt
với sinh thái học và cảnh quan học:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc cảnh quan tới các quá trình HST;
- Nghiên cứu sinh thái học trên các đơn vị không gian có quy mô thường lớn
hơn so với các nghiên cứu sinh thái học truyền thống trước đây [72].
1.1.2. Hệ sinh thái
1.1.2.1. Khái niệm hệ sinh thái
7
Hệ sinh thái (HST) là một khái niệm tương đối rộng. HST coi các đơn vị
sinh thái là một tổ hợp các yếu tố có quan hệ với nhau theo các chức năng thống
nhất. Vì vậy, quy mô của HST có thể rất khác nhau, từ một cái ao, một thửa ruộng,
một khu rừng đến một vùng rộng lớn hay cả sinh quyển.
Khái niệm HST đã đưa thế giới sinh học và vật lý vào một thể thống nhất,
con người có thể mô tả, đánh giá và quản lý hệ này. HST là nơi mà các dạng sống
và môi trường xung quanh có tác động qua lại với nhau; nó đóng vai trò như một
đơn vị thể tích của Trái đất với sự biến động theo không gian, thời gian và mức độ.
Các HST bao gồm các thành phần hữu sinh và vô sinh, phân biệt nhờ cấu trúc và
chức năng khác nhau của chúng.
Vũ Trung Tạng (2000) [63] đã định nghĩa hệ sinh thái như sau: “Hệ sinh thái
là tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi trường vật lý mà quần xã ở đó tồn tại,
trong đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để tạo nên chu trình
vật chất và sự chuyển hoá năng lượng”.
1.1.2.2. Thành phần của hệ sinh thái
Hệ sinh thái gồm hai hợp phần căn bản là quần xã sinh vật và môi trường mà
sinh vật tồn tại. Một HST hoàn chỉnh có các thành phần chính sau đây:
- Những chất vô cơ (C, N, CO2, H2O,…) tham gia vào chu trình tuần hoàn
vật chất trong hệ sinh thái;
- Những chất hữu cơ (protein, gluxit, lipid, các chất mùn…);
- Khí hậu, bao gồm nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm và các yếu tố vật lý khác;
- Đất, bao gồm thành phần đất, các đặc tính lý hóa học của đất;
- Các sinh vật, đây là thành phần sống của HST. Bao gồm 3 nhóm:
Nhóm sinh vật sản xuất: Gồm các sinh vật tự dưỡng, chủ yếu là cây xanh và
các vi khuẩn hóa tổng hợp. Chúng có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô
cơ nhờ quang hợp hoặc hóa tổng hợp.
Sinh vật tiêu thụ: Gồm các sinh vật dị dưỡng, chủ yếu là các động vật. Chúng
sử dụng chất hữu cơ được tạo thành nhờ sinh vật sản xuất. Động vật ăn trực tiếp
8
thực vật là sinh vật tiêu thụ bậc I. Động vật ăn thịt các động vật tiêu thụ bậc I là sinh
vật tiêu thụ bậc II. Quá trình tương tự sẽ có các sinh vật tiêu thụ bậc III.
Sinh vật phân hủy: Gồm các sinh vật dị dưỡng như vi khuẩn, nấm. Chúng
phân hủy chất thải và xác chết của các sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, biến đổi
các chất hữu cơ.
1.1.2.3. Cấu trúc của hệ sinh thái
Hai hợp phần căn bản của HST là quần xã sinh vật và môi trường sống của
nó cùng các mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa sinh vật với sinh vật, giữa
sinh vật với môi trường và tác động của môi trường lên sinh vật. Các yếu tố cấu
thành HST rất khác nhau, mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố cũng phức
tạp, do đó cấu trúc HST cũng khác nhau. Có thể nghiên cứu các HST theo các kiểu
cấu trúc như: Cấu trúc không gian (theo chiều ngang và chiều thẳng đứng, theo tầng
và theo phiến), cấu trúc chu kỳ, cấu trúc mạng lưới dinh dưỡng, cấu trúc đặc tính
sinh sản, cấu trúc quần tụ (sống theo đàn, theo đám), cấu trúc do hoạt động
cạnh tranh…
1.1.2.4. Chức năng của hệ sinh thái
Chức năng cơ bản của HST là thực hiện vòng tuần hoàn vật chất, trao đổi
năng lượng và trao đổi thông tin để tái tổ hợp các quần xã sinh vật thích nghi với
điều kiện môi trường tạo thế cân bằng động trong quá trình phát triển. Cần nhấn
mạnh một số điểm như sau:
- Tuần hoàn vật chất là vòng cơ sở: Trong HST thường xuyên có sự trao đổi
vật chất đi từ môi trường vô sinh đi vào cơ thể sinh vật, rồi từ cơ thể sinh vật này
qua sinh vật khác theo chuỗi thức ăn, rồi từ cơ thể sinh vật đi trở lại môi trường.
Người ta gọi đó là vòng sinh địa hóa. Có rất nhiều loại vòng tuần hoàn vật chất khác
nhau nhưng nhìn chung đều gồm các khâu quan trọng là: tổng hợp chất hữu cơ, sử
dụng chất hữu cơ và phân giải chất hữu cơ.
- Thực vật xanh sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời để tổng hợp chất vô
cơ thành chất hữu cơ - nguồn chất sống cơ bản. Ta gọi đó là quá trình quang hợp.
Nguồn năng lượng để thực hiện quá trình biến đổi chất vô cơ thành chất hữu cơ
9
nhận được từ các phản ứng oxi hóa các chất vô cơ vi khuẩn thực hiện gọi là quá
trình hóa tổng hợp.
- Dòng tuần hoàn vật chất khác với dòng tuần hoàn năng lượng là vật chất
được HST sử dụng lại còn năng lượng thì không được sử dụng lại mà nó phát tán và
mất đi dưới dạng nhiệt vào vũ trụ. Vì vậy, dòng tuần hoàn vật chất là vòng kín còn
dòng tuần hoàn năng lượng là vòng hở.
1.1.2.5. Tính chất của hệ sinh thái
Hệ sinh thái có nhiều tính chất. Phần này muốn đề cập đến ba tính chất quan
trọng nhất là:
1) HST là một hệ thống luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng, trạng
thái tĩnh chỉ là tương đối và tạm thời. HST gồm hai phần cơ bản là quần xã sinh vật,
môi trường và các mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành của HST.
Một HST có hai mặt: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh là tương đối và tạm thời. Mặt
động là liên tục và không ngừng. Mặt tĩnh tương đối của HST là các yếu tố vật chất
cấu thành hệ thống như động vật, thực vật, vi sinh vật, các chất hữu cơ và vô cơ ở
môi trường. Mối tác động qua lại giữa các thành phần của hệ thường xuyên, liên tục
là mặt động. Các mối tác động qua lại đó thể hiện trong dòng tuần hoàn vật chất,
dòng năng lượng, dòng thông tin. Kết quả quá trình vận động của ba dòng trên dẫn
đến tái tổ hợp lại các quần xã sinh vật mới, làm thay đổi cấu trúc và chức năng của
hệ cũ, tạo lập hệ mới.
2) HST là một hệ thống cân bằng động có khả năng tự điều chỉnh. Mặc dù,
HST luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng nhưng nó cũng có khả năng tự
điều chỉnh để tái lập thế cân bằng khi bị tác động của một hay nhiều nhân tố nào đó.
Chúng ta biết rằng trong HST có nhiều thành phần đi vào như ánh sáng mặt trời,
nước, không khí, các chất khoáng, các sinh vật du nhập và các thành phần đi ra như
nhiệt, các khí như: CO2, O2, H2O, các khí thải, chất mùn, chất hữu cơ vụn nát, các
loài cây gỗ bị khai thác, các động vật bị săn bắt hay di cư đi nơi khác. Ở một thời
điểm nhất định các mối tác động qua lại giữa các yếu tố đi ra và các yếu tố đi vào hệ
sinh thái đạt được sự cân bằng. Nếu có tác động của một hay nhiều nhân tố nào đó
vào hệ sinh thái dẫn đến mất cân bằng thì hệ tự điều chỉnh để duy trì trạng thái ổn
10
định của hệ để hệ có thể tồn tại và phát triển đi lên, người ta gọi đó là trạng thái nội
cân bằng động của HST. Ở trạng thái này thì sản xuất entropi là cực tiểu. Nếu HST
ở thế càng mất cân bằng thì entropi càng lớn. Đặc tính tự điều chỉnh cân bằng của
HST được thể hiện ở khả năng thích nghi của HST.
3) Một HST có tính đa dạng càng cao thì tính bền vững càng lớn. Tính đa
dạng của HST thể hiện ở nhiều mặt như hình thái, cấu trúc và chức năng vận
chuyển vật chất và năng lượng…Nhưng rõ nhất mà ta có thể tính toán được là tính
đa dạng loài trong quần xã sinh vật. Như chúng ta đã biết trong một quần xã sinh
vật tự nhiên nếu điều kiện môi trường thuận lợi và đa dạng thì số lượng loài lớn, số
cá thể trong mỗi loài nhỏ, hệ số đa dạng cao. Khi điều kiện không thuận lợi hay ở
môi trường có tính chất cực đoan thì số lượng loài trong quần xã ít nhưng số lượng
cá thể của từng loài có thể cao và hệ số đa dạng thấp, sản xuất entropi tăng. Một
quần xã sinh vật có nhiều loài thì mạng lưới thức ăn càng phức tạp và tạo ra mối
quan hệ tương hỗ có tính bền vững trong hệ sinh thái. Vì vậy, sự đa dạng về loài
trong quần xã đó có quan hệ trực tiếp dẫn đến tính ổn định và bền vững động của
HST.
1.1.3. Cảnh quan học
1.1.3.1. Khái niệm cảnh quan
Khái niệm cảnh quan (CQ) được sử dụng lần đầu tiên vào đầu thế kỉ XX.
Hiện nay, ở Nga và các nước khác thuộc Liên Xô trước đây, trong khoa học địa lí
tồn tại 3 quan niệm về CQ tùy theo ý và nội dung người ta muốn diễn đạt: cảnh
quan là khái niệm chung (Minkov, Armand,...), đồng nghĩa với tổng thể địa lí thuộc
các đơn vị khác nhau; là khái niệm loại hình (Polunov, Gvozdetxki,...); là khái niệm
cá thể (Xontxev, Ixatsenko, Vũ Tự Lập) [72]. Dù theo khía cạnh nào thì CQ vẫn
được xem là tổng thể tự nhiên, còn sự khác biệt của các quan niệm trên ở chỗ coi
CQ là đơn vị thuộc cấp phân vị nào, CQ được xác định và thể hiện trên bản đồ theo
cách thức nào, theo cách quy nạp hay diễn giải [32]. Tại Việt Nam, có nhiều nhà
khoa học có quan điểm cảnh quan là khái niệm loại hình. Tiêu biểu như Phạm
Hoàng Hải và nnk. (1997) [26]; Nguyễn Cao Huần (2005) [32]; Nguyễn An Thịnh
(2014) [73]. Trong quan niệm loại hình, đơn vị phân loại CQ thể hiện được rõ nét cả
2 quy luật địa đới và phi địa đới, đồng thời là địa hệ tự nhiên cấp cơ sở có cấu trúc
11
hình thái riêng. Điều này, thể hiện một trong những đặc tính của tập hợp - đặc tính
nổi bật chỉ có trong hệ thống các cấp, mà mỗi cấp có tính chất riêng cho sự liên kết
tương hỗ của các yếu tố hợp thành. Quan niệm này có lợi thế trong phân loại và
thành lập bản đồ CQ phục vụ các mục đích ứng dụng thực tiễn. Tuy nhiên, khi có
yếu tố chưa định lượng được, cần phải công nhận tính đồng nhất tương đối để có thể
ghép vào một nhóm, một dạng có thể định lượng được, đưa ra các phương án khả
dĩ, tính toán được nhiều vấn đề, nhiều mặt để bố trí sản xuất hợp lí [26].
Về bản chất, CQ là tổng thể tự nhiên phức tạp, vừa có tính đồng nhất, vừa có
tính bất đồng nhất. Tính đồng nhất của CQ được hiểu ở chỗ, một lãnh thổ mà trong
phạm vi của nó, các thành phần và tính chất của mối quan hệ giữa các thành phần
coi như không đổi, nghĩa là đồng nhất. Tính bất đồng nhất được biểu thị ở 2 mặt: (i)
CQ bao gồm nhiều thành phần khác nhau về bản chất (địa hình, khí hậu, thủy văn,
đất, thực vật) tạo nên. (ii) Mỗi thành phần trong CQ tồn tại ở nhiều dạng khác nhau.
Chính những điều nói trên, đòi hỏi các nhà địa lí khi nghiên cứu, đánh giá CQ phải
xuất phát từ quan điểm tổng hợp và quan điểm hệ thống [32].
Trong luận án này nghiên cứu sinh quan niệm CQ là khái niệm loại hình,
“CQ là một phần trọn vẹn của bề mặt Trái đất có địa mạo, cấu trúc, hình thái xác
định trong quá trình phát triển và các mối quan hệ nhân quả của tổng hợp các
nhân tố tác động” [97].
1.1.3.2. Nhân tố thành tạo cảnh quan
Trong nhiều công trình nghiên cứu, các tác giả đều quan tâm phân tích đặc
điểm, vai trò các nhân tố thành tạo CQ và mối quan hệ giữa chúng. Vì sự phân hóa
của các đơn vị phân loại CQ vừa phụ thuộc vào sự phân hóa của các nhân tố thành
tạo CQ, vừa phụ thuộc và mối quan hệ và tương tác giữa các hợp phần với nhau.
Theo tiếp cận sinh thái, các nhân tố thành tạo cảnh quan được chia thành 2 nhóm:
nhóm nguyên sinh và nhóm thứ cấp. Dựa vào mức độ tác động của các nhân tố có
thể nhóm các nhân tố thành 3 nhóm: các thành phần cứng, các thành phần động và
các thành phần tích cực [105].
Tại Châu Âu, quan điểm CQ là địa tổng thể đầy đủ được áp dụng để thành
lập bản đồ sinh thái cảnh quan. Zonneveld (1995) [125] đã đồng nhất đất đai với
12
CQ nhằm thể hiện tổng hợp các mối quan hệ tương tác và mối quan hệ phát sinh
giữa các nhân tố và thuộc tính đất đai. Ở Bắc Mĩ, quan niệm về CQ đơn giản hơn
nên không phải toàn bộ các nhân tố mà chỉ những nhân tố được quan tâm nghiên
cứu mới được xem xét.
Ở Việt Nam, Nguyễn An Thịnh (2014) [72] cho rằng các nhân tố thành tạo
CQ là những nhân tố không gian, thời gian trong nội tại và bên ngoài CQ có vai trò
hình thành cấu trúc, chức năng và chế độ động lực trong CQ. Khác với các hợp
phần CQ chỉ được xem xét trong cùng một hệ thống, các nhân tố thành tạo CQ được
xem xét ở cả hệ thống được nghiên cứu và hệ thống lớn hơn. CQ được cấu tạo bởi
các thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt vật chất và năng lượng.
Nhân tố thành tạo CQ được định nghĩa là: Các thực thể địa lí độc lập tương
đối nhưng tác động lẫn nhau thành tạo môi trường địa phương trong CQ, bao gồm
mẫu chất (hệ tầng, đá mẹ, trầm tích), địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, lớp
phủ thực vật (đối với CQ tự nhiên và bán tự nhiên) hoặc lớp phủ sử dụng đất (đối
với CQ văn hóa). Mối liên hệ giữa các nhân tố thông qua các quá trình hệ sinh thái
trong cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc thời gian của CQ. Theo khái niệm
này thì các nhân tố thành tạo CQ bao gồm: (i) Nhóm nhân tố vùng: bao gồm 3 nhân
tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hình thành các nhân tố cảnh quan là địa chất - kiến tạo,
kiểu khí hậu và khu hệ sinh vật; (ii) Nhân tố con người [72].
Đối với tỉnh Sơn La, luận án đã phân tích đặc điểm phân hóa, vai trò của các
nhân tố thành tạo CQ và mối quan hệ, tác động giữa chúng, đồng thời, sắp xếp các
nhân tố thành tạo CQ thành từng nhóm. Nhóm nhân tố vô sinh bao gồm: nền địa
chất, địa hình và các quá trình địa mạo, khí hậu, thủy văn. Nhóm nhân tố hữu sinh
bao gồm thổ nhưỡng và thế giới sinh vật; thời gian và hoạt động của con người.
1.1.3.3. Hệ thống phân loại cảnh quan
Nghiên cứu sử dụng hợp lí các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên không thể tiến
hành trên phạm vi rộng lớn, mà phải chia thành các lãnh thổ nhỏ hơn. Hệ thống
phân vị cảnh quan được ra đời cùng với sự xuất hiện các quan niệm về CQ. Kết quả
phân loại CQ sẽ là những căn cứ quan trọng để thành lập Bản đồ CQ cho một vùng
lãnh thổ được xác định. Tùy theo quan niệm của mỗi người và lãnh thổ nghiên cứu
13
mà các hệ thống phân loại được hình thành. Hệ thống phân loại của các đơn vị đồng
phụ thuộc, Ixatsenko (1976) [34], với 8 cấp phân vị: Nhóm kiểu - Kiểu - Phụ kiểu -
Lớp - Phụ lớp - Loại - Phụ loại - Thể loại. Hệ thống phân loại của Gvozaexki (1961)
gồm 5 cấp phân vị: Lớp - Kiểu - Phụ kiểu - Nhóm - Loại. Ngoài ra, có nhiều hệ
thống phân loại khác như: hệ thống phân loại cảnh quan của Nhicolaev, Polunov,
Mitchell và Howard… [27].
Ở Việt Nam, nhiều hệ thống phân loại cảnh quan khác nhau được xây dựng
phù hợp với mục tiêu và lãnh thổ nghiên cứu. Vũ Tự Lập (1976) [38] đã đưa ra hệ
thống phân loại CQ địa lí Miền Bắc Việt Nam gồm 16 cấp phân vị, lớn nhất là “Địa
lí quyển”, cấp nhỏ nhất là “Điểm địa lí”. Mỗi đơn vị đều có chỉ tiêu xác định, rất
thuận lợi trong phân vùng ở mọi tỷ lệ trên mọi quy mô lãnh thổ. Hệ thống phân loại
của Nguyễn Cao Huần (2005) [32] đã sử dụng hệ thống phân loại gồm 6 cấp phân
vị: Hệ CQ - Phụ hệ CQ - Lớp CQ - Kiểu CQ - Hạng CQ - Loại CQ. Phạm Hoàng
Hải và nnk. (1997) [27] đã xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng cho lãnh
thổ Việt Nam ở tỷ lệ bản đồ 1:1.000.000 gồm 7 cấp phân vị: Hệ CQ - Phụ hệ CQ -
Lớp CQ - Phụ lớp CQ - Kiểu CQ - Phụ kiểu CQ - Loại CQ. Hệ thống phân loại CQ
có nhiều cấp tương ứng mức độ phân loại các thành phần CQ theo các yếu tố cùng
tỷ lệ bản đồ. Đơn vị phân loại cảnh quan ở cấp càng thấp thì sự tham gia của các
yếu tố của các thành phần cảnh quan càng nhiều.
1.1.3.4. Cấu trúc, động lực cảnh quan
Cấu trúc đứng: là đặc điểm kết hợp giữa các nhân tố cảnh quan thông qua
mối liên hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần cấu tạo riêng biệt, gồm: địa
chất - địa hình - khí hậu - thủy văn - thổ nhưỡng - sinh vật. Các nhân tố này có mối
liên hệ với nhau, sự biến đổi của một nhân tố kéo theo sự biến đổi của các nhân tố
khác theo phản ứng dây chuyền. Tác động này là động lực phát triển của các CQ địa
lí. Do các nguyên nhân khác nhau, sự thay đổi cấu trúc đứng sẽ tạo ra sự thay đổi
các chức năng của cảnh quan so với chức năng nguyên thủy của nó. Mỗi cấp phân
vị trong hệ thống phân loại cảnh quan đều có cấu trúc thẳng đứng riêng. Vì vậy, xác
định cấu trúc thẳng đứng của một địa tổng thể thuộc cấp phân vị nào đó không phải
là nghiên cứu địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn chung chung mà phải xác định rõ
đơn vị địa chất nào, đơn vị địa hình nào… tương đương với cấp phân vị của địa
14
tổng thể đang xét [38]. Phân tích cấu trúc đứng được sử dụng trong luận án thực
chất là phân tích đặc điểm phân hóa và mối quan hệ giữa các nhân tố thành tạo
trong hệ thống phân loại CQ tỉnh Sơn La.
Cấu trúc ngang: được hình thành từ tính chất của hệ thống tự nhiên. Theo
đó, mỗi hệ thống bậc cao được cấu thành từ các hệ thống bậc thấp hơn. Mỗi hệ
thống bậc thấp là thành phần cấu trúc của hệ thống bậc cao hơn. Các hệ thống bậc
thấp hơn trong cùng một hệ thống bậc cao cũng có những mối liên quan chặt chẽ
với nhau. Sự biến động của một hệ thống này sẽ ảnh hưởng đến trạng thái và tính
chất của các hệ thống khác trên quan hệ nhân quả thông qua sự trao đổi vật chất và
năng lượng nội tại giữa các hệ thống cùng cấp.
Cùng với tác động biến đổi trong cấu trúc đứng, những biến động của cấu
trúc ngang tạo nên động lực phát triển của các cảnh quan. Vì vậy, trong nghiên cứu
cấu trúc ngang của cảnh quan, việc xác định hệ thống phân loại cùng chỉ tiêu chẩn
đoán các cấp phân vị và thành lập bản đồ CQ là các nội dung quan trọng. Cũng như
cấu trúc thẳng đứng của CQ, mỗi cấp phân vị có cấu trúc ngang riêng, cần tìm hiểu
số lượng các cấp dưới cấp đang xét và các đặc trưng địa lí của chúng.
Cấu trúc thời gian: thể hiện những nét quan trọng nhất của biến đổi trạng
thái CQ. Phân tích cấu trúc thời gian thực chất là phân tích biến đổi CQ theo thời
gian. Tuy nhiên, đây là nội dung rộng và phức tạp, vì vậy trong phạm vi luận án chỉ
đề cập khái quát động lực phát triển CQ thông qua phân tích sự biến đổi CQ theo
mùa và sự biến đổi CQ dưới sự tác động của tai biến thiên nhiên và con người.
Động lực cảnh quan: trong quá trình hình thành và phát triển, các CQ luôn
chịu sự tác động của nhiều yếu tố tự nhiên như: năng lượng bức xạ mặt trời, chế độ
nhiệt, cơ chế hoạt động của gió mùa và hoạt động khai thác lãnh thổ của con người.
Tác động này, làm gia tăng các quá trình tích tụ và trao đổi vật chất - năng lượng
trong CQ. Tuy nhiên, yếu tố động lực có tính chất quyết định nhất đến biến đổi CQ
chính là các hoạt động khai thác lãnh thổ của con người. Một mặt, những tác động
tích cực của con người như trồng và bảo vệ rừng, xây hồ chứa nước,... tạo cân bằng
tự nhiên, tăng sinh khối CQ, cải thiện tốt môi trường khu vực. Mặt khác, những tác
động tiêu cực như phá rừng, làm thoái hóa đất, biến đổi, suy thoái CQ theo chiều
15
hướng xấu, phá vỡ cấu trúc CQ, xóa bỏ khả năng tự điều chỉnh của các địa hệ tự
nhiên cũng như các địa hệ nhân sinh, gây mất cân bằng sinh thái.
Biến đổi cảnh quan: là hiện tượng CQ bị thay đổi theo hướng đạt được cấu
trúc mới hoặc mất đi cấu trúc cũ dưới ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh hoặc
nội tại. Xét về cơ chế động lực, biến đổi CQ là quá trình gồm chuỗi 3 sự kiện: các
yếu tố tác động đến CQ; thay đổi cấu trúc CQ; thay đổi chức năng và các quá trình
trong CQ [72]. Biến đổi thuận nghịch là sự biến đổi với sự trở lại trạng thái ban đầu
sau lần tác động không có sự tái tạo CQ về chất lượng chỉ thực hiện chức năng biến
đổi trạng thái CQ. Biến đổi không thuận nghịch hay còn gọi là tiến bộ thể hiện sự
biến đổi theo một hướng nhất định mà không quay trở lại trạng thái ban đầu.
1.1.3.5. Chức năng cảnh quan
Chức năng của cảnh quan có nhiều quan niệm khác nhau. Theo Ixatsenko
(1976) [33], chức năng cảnh quan là “tổng hợp các quá trình trao đổi, biến đổi vật
chất và năng lượng trong cảnh quan”. Forman (1981) [106] lại xác định “chức năng
cảnh quan là dòng năng lượng, dinh dưỡng khoáng và sinh vật giữa các yếu tố cảnh
quan”. Bên cạnh đó, chức năng của cảnh quan còn được hiểu là lợi ích mà con
người thu được từ các thuộc tính và quá trình của CQ (Niemann, 1977; De Groot,
1992) Do đó, có nhiều hệ thống phân loại chức năng CQ [72]. Các chức năng của
cảnh quan gồm chức năng tự nhiên, chức năng KT - XH, chức năng bảo vệ
môi trường.
Như vậy, tiềm năng của một đơn vị cảnh quan chính là khả năng đơn vị CQ
đó phục vụ và đáp ứng đối với nhu cầu của quá trình tự nhiên khác và con người.
Một CQ có thể đảm nhận nhiều chức năng khác nhau. Việc sử dụng CQ phù hợp
với chức năng tự nhiên cũng như chức năng KT - XH, sẽ đảm bảo sự phát triển bền
vững cho mối quan hệ giữa tự nhiên và con người. Chức năng CQ được xác định
trên cơ sở phân tích đặc điểm, cấu trúc CQ. Mỗi đơn vị CQ có thể có nhiều chức
năng và nhiều đơn vị CQ có thể cùng một chức năng. Nếu con người sử dụng CQ
phù hợp với chức năng của nó chính là hướng sử dụng hợp lí CQ và CQ có khả
năng phát triển bền vững, lâu dài. Nếu con người sử dụng CQ không phù hợp với
khả năng đáp ứng của CQ thì CQ sẽ bị suy giảm và không bền vững [72].
16
1.1.4. Sinh địa quần học
Trên cơ sở kế thừa quan niệm về sinh vật quần lạc (biocoenosis) của Möbius
(1877) và thuyết hệ sinh rừng của Morozov (1912), nhà địa sinh vật và cổ địa lý
người Nga, Sukachev (1947) [122] phát triển khái niệm sinh địa quần lạc
(biogeocenos) gần tương tự với khái niệm hệ sinh thái của Tansley. Thuyết sinh địa
quần lạc học (biogeocenos) của Sukachev xác định đối tượng chính là các sinh địa
quần lạc, được sử dụng phổ biến ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Làm rõ mối quan
hệ tương tác giữa đá mẹ, đất, khí quyển với thảm thực vật, quần thể động vật và vi
sinh vật được xác định là mục tiêu chính và các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của
khoa học này.
Sinh vật quần lạc được định nghĩa là “tất cả các sinh vật sống tương tác với
nhau trong một nơi sống đặc biệt (hoặc sinh cảnh)” (Möbius, 1877). Khái niệm này
tương tự với quần xã sinh vật: chẳng hạn Forman (1981) [106] coi sinh vật quần lạc
là “một tập hợp hoặc quần xã của các loài động vật và thực vật có nhu cầu sinh thái
giống nhau cùng phân bố trong một khu vực cụ thể”. Kendeigh & Charles (1961)
phân chia sinh vật quần lạc thành 3 kiểu: động vật quần lạc (zoocoenosis) chỉ quần
xã động vật; thực vật quần lạc (phytocoenosis) chỉ quần xã thực vật, vi sinh vật
quần lạc (microbiocoenosis) chỉ quần xã vi sinh vật trong một hệ sinh thái [72].
Sinh địa quần lạc được định nghĩa là “tổng hợp trên một bề mặt nhất định các
hiện tượng tự nhiên theo một kiểu chỉnh hợp với dòng trao đổi và chuyển hóa vật
chất giữa các điều kiện tự nhiên đó (đá mẹ, thảm thực vật, thế giới động vật, thế
giới vi sinh vật, đất và điều kiện khí hậu - thủy văn), có đặc thù riêng về tác động
tương hỗ của các bộ phận tổ thành và có kiểu trao đổi vật chất và năng lượng xác
định giữa chúng với nhau và với các hiện tượng tự nhiên khác và là một thể thống
nhất biện chứng có mâu thuẫn nội tại đang ở trong sự vận động không ngừng”
(Sukachev, 1947) [122]. Hiểu một cách đơn giản, sinh địa quần lạc bao gồm sinh
vật quần lạc và nơi sống. Bản chất của mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của
sinh địa quần lạc là quá trình tích lũy, chuyển hóa vật chất và năng lượng (Sukachev
gọi đó là quá trình sinh địa quần lạc), quyết định cho sự phát sinh, tăng trưởng, phát
triển và diễn thế của hệ sinh thái rừng.
17
Khái niệm sinh vật quần lạc có ý nghĩa quan trọng đối với sinh thái học trong
khi đó, khái niệm sinh địa quần lạc lại đóng vai trò quan trọng đối với STCQ. Trong
sinh thái học, khái niệm sinh vật quần lạc cho phép làm rõ mối quan hệ qua lại giữa
các sinh vật trong một khu vực địa lý. Sinh vật quần lạc được coi là một quần xã
sinh vật đặc biệt hoặc các sinh vật quần lạc thích nghi với các điều kiện ưu thế trong
một khu vực nhất định. Tansley (1935) [123] cũng cho rằng, hệ sinh thái bao gồm
một quần xã sinh vật (hoặc sinh vật quần lạc) cùng với môi trường vật lý của chúng
(hoặc sinh cảnh theo quan điểm của nhiều nhà sinh thái học). Trong khi đó, khái
niệm sinh địa quần lạc học được các nhà STCQ Bắc Mỹ hiện đại đánh giá là gần
tương tự với khái niệm STCQ mà Troll (1939) [100] đề xuất.
1.2. Một số nghiên cứu về sinh thái cảnh quan
1.2.1. Khái niệm sinh thái cảnh quan
Thuật ngữ và khái niệm đầu tiên về Sinh thái cảnh quan (gọi đầy đủ là sinh
thái học cảnh quan, tiếng Anh - Landscape ecology) được nhà địa lý người Đức
Troll (1939) [100] sáng tạo ra trong công trình “Quy hoạch hàng không và khoa học
môi trường đất”. Tuy nhiên, Troll không cho rằng STCQ là một bộ môn khoa học
mới, mà chỉ nhìn nhận là một hướng nghiên cứu mối quan hệ giữa các quần xã sinh
vật với môi trường trong phạm vi một CQ ở các quy mô không gian khác nhau.
Mặc dù Troll được coi là cha đẻ của STCQ nhưng bản thân ông chưa đưa ra
được một định nghĩa đầy đủ về STCQ. Do có nhiều cách tiếp cận khác nhau nên
quan niệm và lý luận cụ thể về STCQ hiện nay chưa thực sự thống nhất. Có rất
nhiều các công trình nghiên cứu về STCQ mặc dù có nhiều sự khác biệt nhưng tất
cả các công trình đó đều có điểm chung về tính liên ngành địa lý học - sinh thái học
và chú trọng nhiều đến các đặc trưng sinh thái học và nhân văn của cảnh quan [12,
72].
1.2.1.1. Các định nghĩa về sinh thái cảnh quan chú trọng đến đặc trưng sinh thái
học của cảnh quan
Các định nghĩa theo hướng này tập trung vào luận điểm STCQ là khoa học
tổng hợp và liên ngành nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc cảnh quan và các quá
trình hệ sinh thái trong phạm vi cảnh quan.
18
“STCQ là khoa học nghiên cứu cấu trúc không gian, đặc điểm phát triển và
động lực của không gian bất đồng nhất, tương tác không gian và thời gian, quan hệ
trao đổi trong cảnh quan, ảnh hưởng của không gian bất đồng nhất đến các quá trình
sinh học và phi sinh học, quản lý không gian bất đồng nhất” [72];
“STCQ là khoa học nghiên cứu quan hệ không gian giữa các yếu tố cảnh
quan hoặc các hệ sinh thái, dòng năng lượng, dinh dưỡng khoáng và dòng chảy sinh
vật; động lực sinh thái của cảnh quan theo thời gian” (Forman & Godron, 1986)
[106];
Theo Deconov (1990), “STCQ là một hướng mới trong nghiên cứu cảnh
quan học, xem xét môi trường hình thành của cảnh quan hiện đại, trong đó bao gồm
cả cảnh quan nhân sinh và cảnh quan tự nhiên. Ở đây, con người được bao hàm như
một bộ phận hợp phần của cảnh quan dưới dạng các sản phẩm của hoạt động kinh tế
và lấy yếu tố ngoại cảnh hình thành cảnh quan” [72];
Theo Wiens (1995), “STCQ là khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc
cảnh quan tới các quá trình hệ sinh thái” [72];
Còn Turner (1989) cho rằng “STCQ là khoa học nghiên cứu cấu trúc cảnh
quan có ảnh hưởng như thế nào đến sự đa dạng và sự phân bố của các quần thể
sinh vật” [72];
“STCQ là tổng thể hiện tại, có cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng
sinh thái của các hệ sinh thái đang tồn tại và phát triển trên tổng thể lãnh thổ đó.
STCQ được phân biệt theo cấu trúc cảnh quan và theo chức năng hệ sinh thái khác
nhau trên các phần lãnh thổ khác nhau” (Nguyễn Thế Thôn, 1993) [74];
Theo Pickett & Cadenasso (1995), “STCQ là khoa học nghiên cứu ảnh
hưởng tương hỗ của cấu trúc không gian đến các hệ sinh thái, thúc đẩy hướng phát
triển mô hình hoá và lý thuyết quan hệ không gian, tập hợp các kiểu dữ liệu mới về
cấu trúc không gian và động lực học,…Những vấn đề ít được quan tâm trong sinh
thái học” [72];
“STCQ nghiên cứu cảnh quan theo ba hướng: (i) cấu trúc, quá trình và biến
đổi; (ii) đặc điểm không gian, đặc tính và thứ bậc; (iii) tương tác giữa các nhân tố
khác nhau trong một cảnh quan” (Bastian & Steinhardt, 2010) [96];
19
Điểm chung nhất của các định nghĩa này là tập trung vào hai khía cạnh quan
trọng sau đây về quan hệ tương tác giữa sinh vật và môi trường, cho phép xác định
được sự khác biệt về nội dung nghiên cứu của STCQ với sinh thái học truyền thống.
Trước hết, nghiên cứu STCQ được thực hiện trên phạm vi không gian rộng
hơn nhiều so với các nghiên cứu sinh thái truyền thống. Điều này xuất phát từ thực
tế lựa chọn đối tượng nghiên cứu: nếu như đối tượng nghiên cứu của sinh thái học
là một hệ sinh thái thì STCQ hướng tới đối tượng nghiên cứu là một hệ thống gồm
nhiều hệ sinh thái tương tác với nhau trong phạm vi của một hoặc nhiều đơn vị CQ.
Thứ hai, mặc dù cùng định hướng nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh vật và
môi trường nhưng cách thức nghiên cứu của sinh thái học và sinh thái học cảnh
quan có sự khác biệt. Sinh thái học nghiên cứu tương tác trực tiếp giữa các yếu tố
môi trường vật lý, hóa học, sinh học với sinh vật; kết quả tác động biểu hiện ở độ
phong phú, độ đa dạng, các đặc trưng phân bố của quần xã sinh vật. STCQ cũng
nghiên cứu tương tác giữa các yếu tố môi trường và sinh vật theo cách trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua yếu tố trung gian là cấu trúc cảnh quan thể hiện đặc trưng
phân hóa lãnh thổ nghiên cứu.
Sinh thái học cung cấp phương pháp luận nghiên cứu thực nghiệm hợp phần
sinh học trong cấu trúc cảnh quan. Sự phát triển của STCQ không chỉ dựa trên
những sáng tạo khái niệm khoa học mới, mà còn kết hợp sử dụng và phát triển các
khái niệm sinh thái học truyền thống. Chẳng hạn, các khái niệm của sinh thái học về
nơi sống, quần thể, quần xã cũng đồng thời là những khái niệm cơ bản của STCQ.
Sự sáng tạo còn được thể hiện ở việc liên kết các khái niệm sinh thái học với địa lý
học mà trước đây thường ít được chú trọng. Chẳng hạn, cảnh quan (đối tượng
nghiên cứu đặc thù của địa lý học) được định nghĩa theo hướng sinh thái học là khu
vực địa lý chứa các hệ sinh thái [72].
1.2.1.2. Các định nghĩa chú trọng đến đặc trưng nhân văn của cảnh quan
Con người với các hoạt động phát triển của mình đã và đang tạo ra những
ảnh hưởng thống trị tới tất cả các cảnh quan lục địa và đại dương trên Trái đất. Do
đó, các đặc trưng nhân văn luôn được xem là một trong những nội dung quan trọng
nhất trong các định nghĩa về STCQ. Theo hướng này, các định nghĩa tập trung vào
20
luận điểm STCQ là khoa học tổng hợp và liên ngành nghiên cứu mối quan hệ giữa
con người và cảnh quan. Đây là một trong những luận điểm trung tâm, công nhận
vai trò của con người trong cảnh quan, lựa chọn nghiên cứu theo phương pháp luận
tổng hợp và tiếp cận liên ngành. “STCQ là một chuyên ngành trẻ của sinh thái học
hiện đại nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với các cảnh quan tự nhiên và cảnh
quan kỹ thuật” (Naveh & Lieberman, 1984) [119]. “STCQ nghiên cứu: (i) cấu trúc
không gian; (ii) quy mô không gian rộng hơn so với các nghiên cứu sinh thái học
truyền thống; (iii) vai trò của con người trong thành tạo, tác động tới cấu trúc và quá
trình cảnh quan” (Cushman & McGarigal, 2003) [102]. Trong nhiều công trình
nghiên cứu STCQ điển hình tại khu vực Tây Âu, Địa Trung Hải hay Đông Á hoạt
động nhân sinh là nội dung nghiên cứu trung tâm. Nói cách khác, STCQ còn được
gọi là khoa học “hướng nhân” với cách tiếp cận tổng hợp và liên ngành trong
nghiên cứu quan hệ tương tác giữa xã hội con người (đối tượng của các khoa học xã
hội và nhân văn) với các không gian sinh tồn, các không gian mở rộng và các cảnh
quan được con người xây dựng. Những lý luận khoa học theo tiếp cận nhân văn
đóng vai trò thiết yếu đối với công tác quy hoạch sử dụng đất và quản lý đất đai,
định hướng phát triển bền vững ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại Châu Âu
[72].
1.2.1.3. Các định nghĩa về sinh thái cảnh quan của các nhà cảnh quan học Xô Viết
và Việt Nam
Cho đến tận những năm 1970, các nghiên cứu cảnh quan mới được mở rộng
theo hướng sinh thái hóa cảnh quan học, nghiên cứu địa sinh thái (nền tảng của
hướng nghiên cứu sinh thái học các cảnh quan tự nhiên), hay nghiên cứu các cảnh
quan tự nhiên bị biến đổi bởi hoạt động kinh tế của con người theo các mức độ khác
nhau - còn gọi là cảnh quan nhân sinh (nền tảng của hướng nghiên cứu sinh thái học
các cảnh quan văn hóa).
Theo các định hướng của cảnh quan học Xô Viết, các định nghĩa về STCQ
tập trung làm rõ luận điểm STCQ là một chuyên ngành mới của cảnh quan học. Nhà
địa lý học Xô Viết Deconov (1990) định nghĩa: “STCQ là một hướng mới trong
nghiên cứu cảnh quan học, xem xét môi trường hình thành của cảnh quan hiện đại,
trong đó bao gồm cả cảnh quan nhân sinh và cảnh quan tự nhiên. Ở đây con người
21
được bao hàm như một bộ phận hợp thành của cảnh quan dưới dạng các sản phẩm
của hoạt động kinh tế và là yếu tố ngoại cảnh hình thành cảnh quan” [72].
Tất cả các định nghĩa quan trọng nhất về STCQ ở Việt Nam đều được đưa ra
bởi các nhà địa lý học. Theo quan điểm của nhiều nhà địa lý Việt Nam, STCQ là
một hướng nghiên cứu cảnh quan học ứng dụng, chú trọng các đặc trưng sinh thái
của các cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam. Trong Hội thảo quốc gia lần thứ
nhất về STCQ tại Việt Nam, Phạm Hoàng Hải (1992) đã đưa ra định nghĩa như sau:
STCQ là một hướng nghiên cứu cảnh quan ứng dụng, trong đó đã có sự chú trọng
đặc biệt đến khía cạnh các đặc trưng sinh thái của các địa tổng thể. Đối tượng
nghiên cứu là các đơn vị STCQ cụ thể, có nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu
riêng và đặc biệt có quy luật phân hóa các đối tượng đó theo không gian lãnh thổ
[27].
1.2.1.4. Các định nghĩa tích hợp về sinh thái cảnh quan
Theo Wu (2009), “STCQ nghiên cứu quan hệ giữa cấu trúc không gian và
quá trình HST ở các quy mô khác nhau. Các nội dung chủ đạo gồm: đặc tính bất
đồng nhất không gian, tương tác cấu trúc - quá trình - quy mô, quy mô không gian;
tương tác con người - đất đai; độ bền vững cảnh quan. STCQ cung cấp cơ sở lý luận
tổng hợp và kỹ thuật thích hợp phục vụ nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên và kinh
tế - xã hội trong cảnh quan khác nhau, phục vụ cho mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh
học, quản lý hệ sinh thái, quy hoạch, thiết kế cảnh quan và khoa học bền vững”
[72];
“STCQ là khoa học nghiên cứu đặc điểm biến đổi không gian trong các cảnh
quan theo nhiều quy mô khác nhau, bao gồm các nguyên nhân tự nhiên và xã hội
cũng như các hệ quả của cảnh quan bất đồng nhất. Khoa học này có tính chất liên
ngành rộng. Những vấn đề khái niệm và lý luận cốt lõi của STCQ liên kết với khoa
học tự nhiên với khoa học nhân văn. Những nội dung chủ đạo của STCQ bao gồm:
cấu trúc không gian hoặc cấu trúc cảnh quan, các kiểu loại cảnh quan khác nhau, từ
cảnh quan rừng nguyên sinh (cảnh quan thuần tuý tự nhiên) tới cảnh quan đô thị
(cảnh quan văn hoá bị biến đổi mạnh nhất); mối quan hệ giữa cấu trúc và các quá
trình trong cảnh quan; ảnh hưởng của quy mô nghiên cứu và các yếu tố xáo động
trong cảnh quan” [72];
22
“STCQ là các hệ sinh thái có lãnh thổ của cảnh quan, trong đó các cá thể sinh
vật tồn tại và phát triển trong môi trường các hợp phần tự nhiên của cảnh quan, giữa
tất cả chúng có mối quan hệ chặt chẽ và chịu sự tác động qua lại lẫn nhau trong
phạm vi lãnh thổ của cảnh quan” (Nguyễn Thế Thôn, 1993) [74].
“STCQ là khoa học nghiên cứu đặc điểm và ảnh hưởng của cấu trúc cảnh
quan tới sinh vật và con người, chức năng cảnh quan và các quá trình HST trong
cảnh quan” (Nguyễn An Thịnh, 2014) [72]. Theo định nghĩa này, nghiên cứu STCQ
luôn gồm hai nhiệm vụ chính, nghiên cứu tính đặc thù về phân hóa cảnh quan và là
nhiệm vụ đầu tiên, tạo cơ sở cho nhiệm vụ nghiên cứu tiếp theo về mối quan hệ với
sinh vật - con người, các quá trình hệ sinh thái trong cảnh quan.
Như vậy, STCQ có hai khía cạnh cơ bản là: lãnh thổ CQ và HST của cảnh
quan. Hai khía cạnh này độc lập với nhau nhưng liên kết chặt chẽ với nhau trong
cùng lãnh thổ thống nhất. Những vấn đề lý thuyết STCQ cũng chính là sự thống
nhất các lý thuyết CQ và lý thuyết HST. Như vậy, theo nghiên cứu, STCQ là khoa
học nghiên cứu, giải thích các mối quan hệ tác động qua lại của hệ thống gồm các
yếu tố vô sinh và hữu sinh trong không gian xác định của CQ.
Trong nghiên cứu cảnh quan học và STCQ, hợp phần cảnh quan được xem
xét ở các khía cạnh khác nhau. Trong quá trình phát triển lý luận cảnh quan học, hai
hướng tiếp cận chủ đạo được nêu ra: hướng thứ nhất chú trọng tới các bộ phận cấu
tạo nên cảnh quan; hướng thứ hai chú trọng tới tính tổng thể của cảnh quan. Theo
đó, cảnh quan được coi là một địa tổng thể được cấu tạo từ các hợp phần cảnh quan;
còn các hợp phần cảnh quan được chú trọng nghiên cứu ở vai trò thành tạo cảnh
quan. Trong khi đó, STCQ chú trọng nhiều tới đặc điểm sinh thái học của các hợp
phần cảnh quan; từng hợp phần cảnh quan được xem xét cụ thể ở khía cạnh là môi
trường thành phần của sinh vật, tương tác với sinh vật theo các quy luật sinh thái
học [72].
1.2.2. Cấu trúc và chức năng của sinh thái cảnh quan
Cấu trúc của STCQ bao gồm cấu trúc của CQ và cấu trúc của HST lồng vào
nhau trong một thể thống nhất. Trước hết, cấu trúc STCQ gồm có các thành phần
địa lý tự nhiên của cảnh quan, bao gồm: nền đá, địa hình, thổ nhưỡng, sinh vật, thủy
23
văn, khí hậu, sau đó là các thành phần cấu trúc HST, bao gồm vật chất vô cơ-hữu
cơ, sinh vật cung cấp, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy.
Chức năng của STCQ là đa chức năng, bao gồm chức năng tự nhiên của CQ
và chức năng sinh thái của các HST. Các thành phần cấu trúc của cảnh quan có vai
trò bình đẳng trong hoạt động địa hệ thống của cảnh quan, nghĩa là bất kỳ một thành
phần nào thay đổi đều làm cho các thành phần khác biến đổi, làm cho CQ và toàn
bộ chức năng của CQ thay đổi.
Chức năng của CQ chính là sự vận động trao đổi vật chất và năng lượng của
các thành phần cấu trúc cảnh quan được gây ra bởi các lực tự nhiên của Trái đất.
Khi CQ thay đổi thì vai trò, chức năng của CQ đối với các lãnh thổ tự nhiên khác
cũng thay đổi.
Chức năng sinh thái là sự hoạt động HST, với vai trò là môi trường sống, là
năng suất sinh học, là đa dạng loài sinh vật trong hệ sinh thái, là sự hoạt động của
nhiều loài sinh vật và con người. Chức năng sinh thái là sự vận động, chuyển hoá
vật chất và năng lượng trong HST. Sự chuyển hoá này được thể hiện bởi năng suất
sinh học. Còn chức năng KT - XH của STCQ là chức năng cung cấp tài nguyên, là
chức năng sinh thái của cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế, thẩm mỹ và có ý nghĩa
môi trường, xã hội. Như vậy, STCQ có các chức năng sau đây:
- Chức năng tự nhiên của CQ là sự tồn tại và biến đổi các thành phần cấu trúc
của cảnh quan như khí hậu, thủy văn, sinh vật, đất, địa hình và địa chất do chúng tác
động qua lại lẫn nhau.
- Chức năng môi trường sống tự nhiên và nhân tạo thuộc các thành phần cấu
trúc CQ như đã kể ở trên. Con người và sinh vật sống nhờ nền địa chất, địa hình,
đất, sinh vật, nước, không khí.
- Chức năng năng suất sinh học của đa dạng các loài sinh vật trong quần xã
dựa trên hoạt động của HST. Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng trong HST
được biểu hiện bởi năng suất sinh học của quần xã trong HST. Chức năng này có ý
nghĩa quan trọng đối với năng suất cây trồng, vật nuôi và các sinh vật tự nhiên liên
quan đến môi trường và cuộc sống của con người.
24
- Chức năng KT - XH bao gồm sự cung cấp tài nguyên của môi trường thuộc
các thành phần cấu trúc lãnh thổ. Chức năng này đóng vai trò quan trọng cho sự
phát triển của xã hội loài người như phát triển các ngành kinh tế nông, lâm, ngư,
công nghiệp, thương mại và du lịch.
STCQ được phân loại theo các chức năng sử dụng KT - XH và môi trường
như đã kể trên và khi được thiết lập theo các chức năng sử dụng nó được gọi là
STCQ ứng dụng. Nói tóm lại, STCQ có cấu trúc, chức năng của cảnh quan và cấu
trúc, chức năng của HST đang tồn tại và phát triển thống nhất với nhau trên cùng
một lãnh thổ môi trường [29].
1.2.3. Phân biệt khái niệm “Sinh thái cảnh quan” và “Cảnh quan sinh thái”
Theo tác giả Nguyễn Thế Thôn (1993) [74] trong bài báo có tên “Bàn về sinh
thái - cảnh quan và cảnh quan - sinh thái” có chỉ ra như sau:
1.2.3.1. Về “Sinh thái cảnh quan”
- Chúng ta đều biết, sinh thái học là khoa học các mối quan hệ tương hỗ của
cá thể sinh vật và quần xã sinh vật với môi trường xung quanh, ảnh hưởng của môi
trường xung quanh (môi trường chung và các nhân tố riêng biệt của môi trường) lên
cá thể sinh vật. Nghiên cứu sinh thái học trong cảnh quan là nghiên cứu mối quan
hệ tương hỗ giữa sinh vật và môi trường cảnh quan tức là giữa sinh vật và các hợp
phần tự nhiên riêng biệt cũng như tác động tổng hợp qua lại giữa sinh vật với tất cả
các hợp phần ấy của cảnh quan.
- Nghiên cứu tổng hợp tác động qua lại của các hợp phần vật chất vô cơ và
hữu cơ ở trên các cảnh quan thực chất là nghiên cứu hệ sinh thái hay của tập hợp
sinh vật trên các cảnh quan. Hệ sinh thái thuộc sinh thái học mang tính không gian
nhưng không hẳn mang tính lãnh thổ. Khi hệ sinh thái mang tính lãnh thổ nghĩa là
có sự phân bố theo lãnh thổ thì nó là địa hệ và trong trường hợp sự phân bố đó nằm
trong sự phù hợp với tính đồng nhất của cảnh quan thì đó chính là STCQ. Nghiên
cứu sinh thái trong mối liên quan giữa sinh thái và cảnh quan là khoa học về STCQ.
Như vậy, STCQ là một khoa học mà đối tượng nghiên cứu của nó là hệ sinh thái
của cảnh quan và nó là tổng thể tự nhiên. Nghiên cứu STCQ là nghiên cứu chức
năng của hệ sinh thái cụ thể trong cảnh quan. Khái niệm STCQ ngày nay được dùng
25
rộng rãi trong nghiên cứu địa lý và sinh vật học, trong đó nội dung sinh thái được
quan tâm đầy đủ nhất và nhiệm vụ chủ yếu của nó là giải quyết các vấn đề sinh thái
của cảnh quan, quy hoạch phát triển sinh thái cho cảnh quan, nâng cao năng suất
các hệ sinh thái trên các cảnh quan và các vấn đề sinh thái nhân văn, điều khiển, bảo
vệ và cải tạo môi trường. Các bản đồ STCQ ở nhiều vùng đã được xây dựng trên đó
phản ánh khá chi tiết thảm thực vật với nghĩa như bản đồ thảm thực vật có các đối
tượng thực vật cụ thể trên nền của các yếu tố cảnh quan như địa hình, đất.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu STCQ là môn khoa học trung gian giữa sinh
thái và cảnh quan mà nội dung thuộc về sinh thái được chú trọng hơn về các vấn đề
sinh thái cụ thể trong cảnh quan, trung tâm của sự phản ánh là các hệ sinh thái bên
trong lãnh thổ của cảnh quan.
1.2.3.2. Về “Cảnh quan sinh thái”
Nghiên cứu cảnh quan với toàn bộ chức năng sinh thái của chúng đó là
khoa học của cảnh quan sinh thái. Vậy, cảnh quan sinh thái là cảnh quan có cùng
chức năng sinh thái của các hệ sinh thái đang tồn tại và phát triển trên cảnh quan.
Các cấp phân vị của cảnh quan sinh thái là các cấp phân vị của cảnh quan được
nghiên cứu sâu về mặt chức năng sinh thái, nó gắn chặt với các cấp phân vị của
cảnh quan, nằm trong khoa học về cảnh quan. Cảnh quan sinh thái có cảnh quan
sinh thái chung và cảnh quan sinh thái ứng dụng. Cảnh quan sinh thái chung trên cơ
sở cảnh quan chung được thể hiện chức năng sinh thái chung của các hệ sinh thái
theo một cấp phân vị trong đó được chú trọng về trữ lượng, sinh khối, chất lượng
của sinh vật trong quá trình phát triển của chúng được tính bằng tấn/ha, hoặc bằng
m3/ha, cây/ha…Còn cảnh quan sinh thái ứng dụng tên cơ sở cảnh quan ứng dụng có
cùng chức năng sinh thái của hệ sinh thái đang tồn tại và phát triển trên cảnh quan,
được sử dụng hoặc được thiết lập, cải tạo cho các mục đích kinh tế khác nhau, tức là
được phân loại về mặt ứng dụng. Ví dụ, cảnh quan sinh thái lâm nghiệp bao gồm
cảnh quan sinh thái rừng đầu nguồn, cảnh quan sinh thái rừng khai thác. Cảnh quan
sinh thái nông nghiệp bao gồm cảnh quan sinh thái nương rẫy, cảnh quan sinh đồng
ruộng,… Vì vậy, cảnh quan sinh thái càng nghiên cứu chi tiết đi gần tới sự trùng
hợp với STCQ.
26
Rõ ràng sự khác biệt giữa STCQ và cảnh quan sinh thái là một bên nghiên
cứu hệ sinh thái và chức năng của hệ sinh thái cụ thể trong các cảnh quan (các HST
có thể bao trùm hoặc không bao trùm lên toàn bộ CQ), còn một bên nghiên cứu
cảnh quan và chức năng sinh thái tổng hợp của tất cả các hệ sinh thái đang tồn tại và
phát triển trên toàn bộ cảnh quan. Cả hai khoa học đều là khoa học trung gian giữa
sinh thái và cảnh quan, trong đó STCQ thuộc về sinh thái còn cảnh quan sinh thái
thuộc về CQ [74].
1.2.4. Tình hình nghiên cứu sinh thái cảnh quan
1.2.4.1. Trên thế giới
Troll (1993) sáng tạo ra thuật ngữ STCQ và vận dụng trong công trình
nghiên cứu cảnh quan Đông Phi bằng ảnh hàng không. Tiếp sau đó, STCQ được
phát triển tại các nước nói tiếng Đức (CHLB Đức, Thụy Sĩ, Áo, Đan Mạch…) trong
những năm 1950 - 1960, tới những năm 1970 đã phát triển mở rộng trong khu vực
nói tiếng Đức và Hà Lan (chủ yếu ở Hà Lan, Bỉ, Pháp, CHLB Đức) [72]. Từ những
năm 1980, khoa học này chính thức trở thành một ngành khoa học độc lập, có đối
tượng nghiên cứu, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu riêng. Từ năm
1990 đến những năm đầu thế kỷ XXI, đây là giai đoạn phát triển mở rộng của
STCQ trên phạm vi toàn thế giới, được đánh dấu bằng sự kiện tái thành lập các chi
hội STCQ quốc tế có truyền thống lâu đời của Châu Âu là CHLB Đức, Séc và
Slovakia; sự phát triển mạnh mẽ ở của trung tâm nghiên cứu STCQ Đông Nam Á,
thành lập trung tâm STCQ châu Đại Dương, khu vực Mỹ Latinh và Châu Phi. Chi
hội STCQ Quốc tế tại Việt Nam (VN - IALE) cũng được thành lập trong giai đoạn
này (năm 1992). Xu hướng phát triển mở rộng này làm hình thành nhiều trung tâm
nghiên cứu STCQ độc lập, đồng thời có sự gắn kết chặt chẽ giữa các nhà nghiên
cứu với phương pháp luận tổng hợp, liên ngành và định hướng đối tượng nghiên
cứu là sinh vật và con người.
Nếu như mục đích của nghiên cứu cảnh quan là tìm ra đơn vị cảnh quan đồng
nhất theo các lớp khác nhau trong không gian thì các nhà STCQ đang tích cực
nghiên cứu và xây dựng các kiểu đa dạng sinh học.
27
Việc sinh thái hoá cảnh quan bắt đầu thực hiện từ nửa cuối thập kỷ 60 thế kỷ
XX ở Viện Sinh học Cảnh quan thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Tiệp Khắc (1967).
Hội nghị lần thứ V (1974) đã nảy sinh ý đồ thành lập Hiệp hội Quốc tế về STCQ
IALE (International Association Landscapes Ecology), hội thảo đầu tiên tổ chức ở
Đan Mạch vào năm 1984. Như chúng ta thấy, sinh thái hoá cảnh quan là xác định
các đặc tính, chỉ tiêu sinh thái của cảnh quan nhằm bảo vệ và làm cho môi trường
tốt lên [72].
1.2.4.2. Ở Việt Nam
Trước năm 1992, các công trình nghiên cứu các tổng hợp lãnh thổ tại Việt
Nam chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận cảnh quan học Xô Viết. Tùy vào từng giai
đoạn phát triển và để đáp ứng nhu cầu thực tiễn mà nội dung các công trình nghiên
cứu cảnh quan được thể hiện dưới các tiêu đề khác nhau, chẳng hạn “phân vùng địa
lý tự nhiên”, “cảnh quan địa lý”, “nghiên cứu cảnh quan”, “cơ sở cảnh quan”, “phân
vùng cảnh quan”, “phân tích cảnh quan”,…Vũ Tự Lập (1976) đã nghiên cứu và xây
dựng bản đồ cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam theo quan niệm cảnh quan là đơn
vị cá thể. Quan niệm cảnh quan là đơn vị kiểu loại được các nhà khoa học thuộc
Viện Địa lý (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) và Khoa Địa lý (Đại
học Quốc gia Hà Nội) áp dụng xây dựng nhiều bản đồ cảnh quan ở các tỷ lệ khác
nhau (Nguyễn Thành Long, 1993; Nguyễn Cao Huần, 2000, 2005; Phạm Hoàng Hải
và nnk., 1997; Nguyễn An Thịnh, 2007) [44; 31; 32; 27; 71]. Kinh nghiệm nghiên
cứu thực tiễn về cảnh quan học đã tạo điều kiện cho các nhà cảnh quan học Việt
Nam tích lũy đủ kiến thức tổng hợp và liên ngành về sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường các lãnh thổ của Việt Nam. Trong bối cảnh đất
nước đổi mới, phát triển kinh tế nhanh, nhiều vấn đề môi trường và sinh thái cấp
bách nảy sinh dẫn tới xu thế tất yếu là cảnh quan học phải tiếp cận với các bộ môn
khoa học khác có liên quan, quan trọng nhất là hướng tiếp cận sinh thái học, kinh tế
và các khoa học xã hội - nhân văn trong nghiên cứu CQ.
Quá trình hình thành, phát triển lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu
STCQ tại Việt Nam được phân chia thành bốn thời kỳ:
28
- Thời kỳ Pháp thuộc (trước năm 1954)
Hầu hết các công trình nghiên cứu ở thời kỳ này đều đề cập tới đặc điểm
riêng của từng nhân tố tự nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu tổng hợp hoặc quy
luật phân hóa lãnh thổ tự nhiên. Quan điểm về phân vùng tự nhiên và nhân văn,
khái niệm về cảnh quan chưa định hình rõ trong thời kỳ này.
- Thời kỳ 1954 - 1975
Trong thời kỳ này, hướng nghiên cứu cảnh quan đã được hình thành rõ ràng.
Một số tác giả đã quan tâm tới phát hiện sự phân hóa lãnh thổ ảnh hưởng đến sinh
vật, cụ thể là tới cấu trúc thảm thực vật (nghiên cứu của Trần Ngũ Phương, Thái
Văn Trừng) hay phân bố địa lý của động vật (nghiên cứu của Đặng Ngọc Thanh)
[72]. Hầu hết các công trình nghiên cứu được dựa trên quan điểm cá thể (nghiên
cứu phân vùng). Nghiên cứu hệ sinh thái của các nhà sinh thái học chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của hướng nghiên cứu sinh địa quần lạc học của trường phái Sukachev.
- Thời kỳ 1976 - 1991
Mặc dù có cùng mục đích nghiên cứu tự nhiên phục vụ hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên nhưng các nhà sinh thái học và sinh học
tiếp cận theo hướng hoàn toàn khác các nhà địa lý. Trong khi các nhà địa lý nghiên
cứu tự nhiên (chủ yếu là các yếu tố phi sinh học) với đối tượng nghiên cứu là cảnh
quan ở các cấp phân vị khác nhau, các nhà sinh thái học và sinh học tập trung phân
tích các đối tượng sinh học với đơn vị nghiên cứu cơ bản là hệ sinh thái. Các công
trình tiêu biểu theo hướng này gồm: nghiên cứu và định hướng bảo vệ, sử dụng hợp
lý các hệ sinh thái cửa sông Việt Nam (Vũ Trung Tạng và nnk., 1971) [61]; phân
tích và lập bản đồ các kiểu hệ sinh thái rừng Việt Nam trên quan điểm sinh thái phát
sinh (Thái Văn Trừng, 1998) [76]; nghiên cứu cấu trúc sinh thái của khu hệ cá cửa
sông ven biển Việt Nam (Vũ Trung Tạng và nnk., 1982) [62]; nghiên cứu sử dụng
hợp lý các hệ sinh thái trung du (Lê Trọng Cúc, 1983, 1985) [17; 18]; nghiên cứu
các hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam, phân tích tác động của con người, tác
động của biến đổi khí hậu tới các hệ sinh thái này, đề xuất định hướng sử dụng hợp
lý và bảo tồn (Phan Nguyên Hồng, 1991) [29].
29
Trong thời kỳ này, lý luận và định hướng nghiên cứu cảnh quan học và sinh
thái học đã trở nên rõ ràng, quy mô nghiên cứu cũng được trải rộng từ cấp toàn
quốc, cấp vùng. Một số nghiên cứu tổng hợp đã có sự tham gia kết hợp của các
chuyên gia về địa lý học, sinh thái học, sinh học và nhiều lĩnh vực khác. Công trình
xác lập vùng chuyên canh cà phê tỉnh Đắk Lắk được coi là nghiên cứu STCQ đầu
tiên của Việt Nam.
- Thời kỳ đương đại (từ 1992 đến nay)
Sự kiện đáng chú ý nhất trong thời kỳ này là Chi hội STCQ Quốc tế tại Việt
Nam (VN - IALE) trực thuộc Hội Địa lý Việt Nam ra đời vào năm 1992 và được
Hiệp hội STCQ Quốc tế thông cáo trên bản tin số 10, tập 1 tháng 4/1992. Sự kiện
này có ý nghĩa to lớn, góp phần phát triển hướng nghiên cứu STCQ ở Việt Nam và
trao đổi thông tin khoa học với các nhà STCQ trên thế giới. Các báo cáo trong hội
thảo đầu tiên về STCQ tại Việt Nam đã thể hiện các hướng nghiên cứu chính bao
gồm: lý luận về STCQ; xác định các tác động nhân sinh trong STCQ; sinh thái học
các hợp phần trong cảnh quan; STCQ ứng dụng trong sử dụng hợp lý tài nguyên và
bảo vệ thiên nhiên.
Hiện nay có nhiều luồng quan điểm trái chiều đối với khoa học STCQ tại
Việt Nam. Một số tác giả cho rằng, tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu
STCQ thực sự nào; về cơ bản các công trình đã từng công bố chỉ là cảnh quan học
hoặc sinh thái học thuần túy. Một số tác giả khác có quan điểm ngược lại, cho rằng
STCQ ở Việt Nam đã phát triển từ rất sớm. Tuy nhiên, khi xem xét đến khía cạnh
nội hàm của các công trình, có thể thấy rõ rằng, STCQ tại Việt Nam chỉ bắt đầu vào
năm 1985, thời điểm mà Phạm Quang Anh và các nhà khoa học địa lý, địa chất và
sinh vật thuộc Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội công bố kết các quả nghiên cứu hệ
sinh thái cà phê Đắk Lắk dựa vào các thực nghiệm sinh thái học trên đơn vị STCQ.
Sau đó, nội dung nghiên cứu STCQ thực sự trở nên rõ ràng kể từ thời điểm
Việt Nam gia nhập Hiệp hội STCQ Quốc tế vào năm 1992. Các nghiên cứu trong
thời kỳ này theo định hướng và quy mô nghiên cứu phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường ở các cấp lãnh thổ. Hầu hết các nghiên cứu STCQ tại
Việt Nam được thực hiện theo hướng phân tích cấu trúc cảnh quan, đánh giá cảnh
quan, xác định các mô hình kinh tế sinh thái. Các công trình quan tâm tới phân tích
30
động lực cảnh quan, chức năng cảnh quan, lượng giá dịch vụ cảnh quan, mô hình
hóa biến đổi cảnh quan hiện nay chưa có nhiều. Kiến thức tổng hợp về sinh thái học
và cảnh quan học chưa được sử dụng nhiều trong công tác tổ chức lãnh thổ và quy
hoạch sử dụng đất. Chưa có nhiều công trình lý luận và ứng dụng thực tiễn về quy
hoạch và thiết kế cảnh quan [72]. Trong thực tiễn triển khai nghiên cứu, phải nói
rằng hướng nghiên cứu STCQ rất được các nhà địa lý Việt Nam chú trọng.
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án tại tỉnh Sơn La
Nhiều công trình đi trước liên quan tới nội dung của luận án, thuộc nhiều lĩnh
vực, được thực hiện trong những thời gian khác nhau. Các tác giả nghiên cứu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La và nhóm các công trình thực hiện
trên lãnh thổ tỉnh Sơn La. Cụ thể như sau:
Lê Thái Bạt (1995) [1] đã cung cấp các kết quả đánh giá về chất lượng đất,
định hướng sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững và sinh thái học. Tác
giả dựa trên các kết quả thu thập về điều kiện tự nhiên và hiện trạng sử dụng đất tại
tỉnh Sơn La. Lãnh thổ Sơn La được tác giả phân chia thành 4 vùng với 11 tiểu vùng
sinh thái nông nghiệp.
Nguyễn Thế Thôn (1995) [8] đã cung cấp những thông tin về điều kiện tự
nhiên, KT - XH của Sơn La ở tỷ lệ 1:1.000.000. Trong đó, bản đồ cảnh quan sinh
thái và đánh giá cảnh quan sinh thái trên cơ sở nguyên tắc cá thể đã xác định mức
độ thuận lợi cho nhiều loại cây trồng trên cơ sở tổng hợp các điều kiện tự nhiên, làm
tiền đề cho hoạt động quy hoạch nông, lâm nghiệp sau này.
Vũ Tự Lập và nnk. (1996) [39] đã xây dựng 5 bản đồ chuyên đề cho tỉnh Sơn
La, tỷ lệ 1:1.000.000. Kết quả của đề tài đã thể hiện thông tin về 52/85 cảnh quan
địa lí của khu vực Tây Bắc với các quy hoạch cụ thể cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, trung tâm công nghiệp và đô thị. Đồng thời, do đặc trưng về địa
hình bị chia cắt mạnh, phần lớn diện tích của tỉnh được định hướng trở thành các
vùng chức năng khôi phục - khai thác rừng và vùng khôi phục - bảo vệ rừng. Các
khu vực được ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp dọc Quốc lộ 6, hiện nay nằm
trong vùng kinh tế động lực của tỉnh. Kết quả nghiên cứu có tính khái quát cao, dữ
31
liệu đã cũ, song có giá trị lớn về mặt phương pháp luận cho các nghiên cứu sau này
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Trên cơ sở này, Lê Mỹ Phong (2002) [53], đã tiến hành đánh giá quá trình sử
dụng hợp lí tài nguyên lãnh thổ tại thời điểm xây dựng công trình Thủy điện Sơn La
dựa trên cách tiếp cận CQ. Kết quả nghiên cứu đã xác định những biến động về tự
nhiên trước và sau khi xây dựng Thủy điện Sơn La. Đồng thời, xác lập được 115
loại CQ và phân vùng chức năng của 154 tiểu vùng trên địa bàn tỉnh Sơn La. Ngoài
ra, các thông tin về điều kiện tự nhiên từ sau thời điểm xây dựng thủy điện được
tiến hành điều chỉnh, cập nhật và thể hiện trên Bản đồ CQ ở tỷ lệ 1:250.000.
Phạm Anh Tuân (2017) [77] đã đánh giá thích nghi sinh thái của 474 dạng
cảnh quan cho phát triển 5 loài cây lâu năm điển hình, có ưu thế ở tỉnh Sơn La. Trên
cơ sở đó, tác giả đã cung cấp luận cứ khoa học cho các nhà quản lí tỉnh Sơn La
tham khảo để lập quy hoạch, kế hoạch phát triển các vùng chuyên canh cây lâu
năm.
Đỗ Thị Mùi (2010) [47] đã đánh giá các tài nguyên du lịch, xác định được
các hình thức tổ chức lãnh thổ và đưa ra các giải pháp phát triển du lịch tại tỉnh
Sơn La.
Nguyễn Văn Hồng (2012) [30] đã hệ thống hóa các vấn đề lí luận về thích
ứng, phân tích và làm sáng tỏ bản chất của sự thích ứng đối với dân di cư vùng
Thủy điện Sơn La. Ngoài ra, tác giả còn khảo sát thực tiễn, phân tích ảnh hưởng của
một số yếu tố tâm lí, xã hội đến sự thích ứng với môi trường sống và sản xuất nơi ở
mới. Đồng thời, đề xuất kiến nghị giải pháp nhằm giúp dân di cư thích ứng nhanh
với điều kiện sống mới.
Vũ Quốc Đạt (2012) [24] đã phát huy các ưu điểm về tiếp cận cảnh quan.
Đồng thời đề xuất không gian tổ chức lãnh thổ cho vùng Tây Bắc ở tỷ lệ 1:250.000.
Vũ Thị Liên (2005) [41] đã thống kê được 452 loài thuộc 362 chi và 153 họ,
tính chất lý hóa, dinh dưỡng đất và số lượng vi sinh vật đất được cải thiện dần theo
thời gian phục hồi rừng của một số thảm thực vật đến sự biến đổi môi trường đất ở
một số khu vực tỉnh Sơn La.
32
Trong luận án này, nghiên cứu sinh đã thu thập, hệ thống hóa và xử lý nhiều
nguồn thông tin, số liệu, tiến hành nhiều chuyến khảo sát thực địa thông qua những
đề tài mà NCS được tham gia trên địa bàn tỉnh Sơn La (Đề tài cấp Nhà nước thuộc
chương trình KHCN Vũ trụ VT01/14-15 do TS Hà Quý Quỳnh làm chủ nhiệm, đã
cho phép nghiên cứu sinh tham gia thực hiện đề tài và sử dụng số liệu của đề tài),
đây là nguồn số liệu quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ của luận án.
1.4. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu STCQ tỉnh Sơn La dựa trên các công trình khoa học về Hệ sinh
thái, cảnh quan đã được xuất bản. Từ các nội dung khoa học này luận án xây dựng
cơ sở lý luận để nghiên cứu STCQ tại Sơn La. Đây là cơ sở khoa học nền tảng cho
tiếp cận của luận án. Các nội dung khoa học, lý luận gồm:
- Thuật ngữ Sinh thái cảnh quan hay Sinh thái học cảnh quan có cùng một
nội dung định nghĩa về đối tượng tự nhiên, luận án sử dụng thuật ngữ Sinh thái cảnh
quan (STCQ).
- Quan điểm của R. Schubert, 1986, p.447 về STCQ: “STCQ là khoa học
nghiên cứu các mối tác động qua lại giữa sinh vật với môi trường và các sinh vật
với nhau trên một vùng nhất định được giới hạn bởi khoanh vi cảnh quan”. Các đơn
vị STCQ là các hệ sinh thái (Schubert, 1986) [121]. Đây là quan điểm được luận án
sử dụng trong nghiên cứu STCQ tại Sơn La.
- Hệ sinh thái không có sự phân chia cấp bậc nhưng STCQ có sự phân chia
cấp bậc đơn vị phân loại rõ ràng như sau: Hệ STCQ - Phụ hệ STCQ - Lớp STCQ -
Phụ lớp STCQ - Kiểu STCQ - Hạng STCQ - Loại STCQ. Đối tượng nghiên cứu của
STCQ chính là Hệ sinh thái trong cảnh quan. Đối tượng nghiên cứu cụ thể trong
luận án được đề cập đến là phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh
và một mùa khô ở Sơn La.
- Cho đến nay ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra khung
phân loại riêng cho STCQ của tỉnh Sơn La. Vì vậy, luận án dựa vào khung phân
loại cảnh quan của Phạm Hoàng Hải và nnk. (1997) [27] làm cơ sở để sắp xếp các
bậc của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La. Theo các cơ sở khoa học sau:
33
+ Cảnh quan là một phần trọn vẹn của bề mặt Trái đất, có đặc điểm địa mạo,
cấu trúc hình thái xác định trong quá trình phát triển và các mối quan hệ nhân quả
của tổng hợp các nhân tố tác động, tức là nền cơ bản và khoanh vi của STCQ.
+ Hệ sinh thái là các yếu tố cấu thành của nền cơ bản và sinh vật cùng các
mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố vô sinh và hữu sinh, giữa sinh vật với
môi trường và giữa sinh vật với nhau tạo thành hệ thống STCQ.
+ Về bản chất, các cảnh quan bao gồm các hệ sinh thái.
- Từ cơ sở lí luận, cơ sở khoa học, hệ thống tiêu chí để áp dụng phân loại
STCQ tại Sơn La, luận án xây dựng bảng tiêu chí phân loại cho vùng nghiên cứu
như sau (Bảng 1.1).
- Trong các tài liệu nước ngoài mà chúng tôi đã tham khảo, chỉ tìm thấy thuật
ngữ STCQ (Landscape Ecology, Landschafts Oekologie) mà chưa tìm thấy thuật
ngữ cảnh quan sinh thái (Ecological Landscape, Oekologische Landschaft). Cách
giải thích hai khái niệm mà tác giả Nguyễn Thế Thôn đã trình bày cũng chưa thể
hiện sự khác biệt rõ ràng, nội dung hai khái niệm khó có thể tách biệt rõ ràng. Vì
vậy, nghiên cứu sinh đề nghị dùng thuật ngữ sinh thái cảnh quan (STCQ) mà không
sử dụng thêm thuật ngữ cảnh quan sinh thái.
Bảng 1.1. Hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân loại cảnh quan áp dụng cho tỉnh Sơn La
TT Cấp
phân vị Chỉ tiêu phân loại
1 Hệ
Dấu hiệu: Nền bức xạ chủ đạo, cân bằng nhiệt ẩm quyết định tính
địa đới.
Tên gọi: Hệ thống STCQ nhiệt đới gió mùa.
2 Phụ hệ
Dấu hiệu: Tương quan giữa địa hình và gió mùa Đông Bắc, gió
mùa Tây Nam quyết định sự phân bố nền nhiệt ẩm.
Tên gọi: Phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và
một mùa khô.
3 Lớp
Dấu hiệu: Đặc trưng hình thái phát sinh của kiểu địa hình, quy
định tính đồng nhất của 2 quá trình lớn trong chu trình vật chất bóc
mòn và tích tụ.
Tên gọi: Lớp STCQ núi; Lớp STCQ Cao nguyên; Lớp STCQ đất
đồi và đất thấp dưới 500 m; Lớp STCQ sông, suối, ao hồ.
34
TT Cấp
phân vị Chỉ tiêu phân loại
4 Phụ lớp
Dấu hiệu: Phân chia trong phạm vi lớp, dựa vào độ cao và phân cắt
sâu.
Tên gọi: Phụ lớp STCQ núi cao, Phụ lớp STCQ núi trung bình, Phụ
lớp STCQ núi thấp, Phụ lớp STCQ cao nguyên, Phụ lớp STCQ sông,
suối, ao, hồ.
5 Kiểu
Dấu hiệu: Đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định sự thành tạo
các kiểu thảm thực vật phát sinh.
Tên gọi: Có 13 kiểu STCQ được trình bày trong bảng 3.2.
6 Hạng
Dấu hiệu: Được xác định dựa vào đặc trưng của các nhóm dạng
địa hình và các loại đất
Tên gọi: Có 33 hạng STCQ được trình bày trong bảng 3.2.
7 Loại
Dấu hiệu: Đặc trưng bởi mối quan hệ tương hỗ giữa lớp phủ thực
vật với các loại đất.
Tên gọi: Có 63 loại STCQ được trình bày trong bảng 3.2.
- Các công trình nghiên cứu tại Sơn La đã nghiên cứu chi tiết về điều kiện tự
nhiên, sự tác động của các quy luật địa đới và phi địa đới. Các công trình tiếp cận
theo hướng sinh thái học đề cao vai trò của các nhân tố sinh học.
- Nghiên cứu kết hợp giữa sinh thái học và cảnh quan hình thành nên khoa
học về STCQ cho một cái nhìn tổng thể, sâu sắc và toàn diện. Tuy nhiên, các nghiên
cứu STCQ ở Sơn La còn rất ít. Vì vậy, luận án nghiên cứu STCQ tỉnh Sơn La với
các mục tiêu: Phân loại được hệ thống STCQ tỉnh Sơn La và thành lập được bản đồ
STCQ tỉnh Sơn La; Làm rõ được sự biến động STCQ tỉnh Sơn La theo thời gian
(2005 - 2015); Xác lập được cơ sở khoa học dựa trên nghiên cứu STCQ phục vụ
định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ trong nông, lâm nghiệp và bảo tồn.
35
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu: Luận án tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau:
- Cơ sở khoa học về STCQ và phân loại STCQ
- Đặc điểm các yếu tố cấu thành (các hợp phần) STCQ tỉnh Sơn La: Đặc
điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội - con người và các hoạt động nhân sinh.
- Hệ thống STCQ tỉnh Sơn La.
- Đánh giá sự biến động của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên tỉnh Sơn La.
2.2. Quan điểm nghiên cứu
2.2.1. Quan điểm hệ thống
Cơ sở của quan điểm hệ thống là quan niệm về sự thống nhất và hoàn chỉnh
của các mối liên hệ bên trong và chi phối mối liên hệ bên ngoài của hệ thống. Quan
điểm này cho phép nhìn nhận lãnh thổ là một hệ thống STCQ với đặc thù có tính tổ
chức cao, trung tâm của sự phản ánh là hệ sinh thái bên trong lãnh thổ của
cảnh quan.
Mỗi đơn vị STCQ được thành tạo từ các nhân tố khác nhau. Do đó, tồn tại
giữa chúng là mối quan hệ chặt chẽ của dòng vật chất và năng lượng. Bất kì hệ
thống nào cũng trở thành bộ phận của hệ thống cấp cao hơn và tồn tại giữa chúng
các mối quan hệ tương tác lẫn nhau dựa trên sự hoàn chỉnh về mặt cấu trúc, cũng
như thống nhất về chức năng của STCQ. Đây là quan điểm hữu dụng cho mục tiêu
quy hoạch lãnh thổ, bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.
Vận dụng quan điểm này, luận án đã nghiên cứu mối liên hệ biện chứng giữa
các nhân tố thành tạo, giữa các đơn vị phân loại, phân vùng STCQ và trong hệ
thống về không gian lãnh thổ, thời gian và động lực phát sinh. Đây là quan điểm có
ý nghĩa quan trọng, bởi mỗi đơn vị lãnh thổ cụ thể là bộ phận của đơn vị cấp lớn
hơn và nó lại bao gồm nhiều đơn vị cấp thấp hơn. Khi nghiên cứu sẽ xem xét nó
trong hệ thống và mối quan hệ qua lại mật thiết giữa các yếu tố thành phần với nhau
36
và trên cơ sở đó đưa ra những chiến lược, chính sách và kế hoạch đúng đắn để điều
chỉnh hệ thống nhằm đạt đến mục tiêu quy hoạch, phát triển bền vững.
2.2.2. Quan điểm tổng hợp
Tính tổng hợp được xem xét ở 2 góc độ khác nhau: Tổng hợp là quá trình
nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về các điều kiện tự nhiên và điều kiện KT - XH, các
mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh thái trong lãnh thổ của cảnh quan. Tổng
hợp là sự kết hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện
các yếu tố, nhân tố của các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên, đồng thời phát hiện và
xác định được những quy luật sinh học, các mối quan hệ giữa các sinh vật trong các
địa tổng thể đó. Quá trình nghiên cứu, đánh giá phải được xây dựng dựa trên
phương pháp phân tích liên hợp các bản đồ thành phần, để thành lập bản đồ STCQ.
Quan điểm này cũng cho phép xem xét mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố thành
phần trong hệ thống với nhau, làm tiền đề để đưa ra chiến lược, chính sách và quy
hoạch nhằm điều chỉnh hệ thống đạt tới mục tiêu phát triển bền vững.
Nghiên cứu STCQ tỉnh Sơn La theo quan điểm này, luận án coi đối tượng
nghiên cứu là một hệ thống tổng hợp gồm các nhân tố tự nhiên: địa chất, địa hình,
khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và các mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh
thái cấu thành nên, giữa các nhân tố này có mối quan hệ tác động qua lại với nhau,
tương tác lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất, đồng thời chịu sự tác động của hệ
thống các yếu tố KT - XH và văn hóa tộc người trên lãnh thổ.
2.2.3. Quan điểm lãnh thổ
Bất cứ đối tượng địa lí nào cũng gắn liền với không gian cụ thể. Trong không
gian đó, các đối tượng này phản ánh rõ các đặc trưng của lãnh thổ nhằm phân biệt
đối tượng này với đối tượng khác. Đồng thời, các quy luật phân hóa nội tại trong
lãnh thổ hình thành mối quan hệ chặt chẽ với các đối tượng xung quanh trên khía
cạnh tự nhiên, môi trường và KT - XH.
Để quá trình đánh giá đạt được hiệu quả, nghiên cứu cần phải xác lập các vấn
đề lí luận và thực tiễn có liên quan tới tổ chức, quy hoạch dựa trên cách thức tiếp
cận của quan điểm lãnh thổ. Điều này không chỉ bảo đảm lãnh thổ nghiên cứu được
37
đánh giá trong mối quan hệ với các lãnh thổ kề cận, mà còn cho phép bảo đảm các
đặc trưng riêng của tỉnh Sơn La.
2.2.4. Quan điểm lịch sử
Mỗi đơn vị lãnh thổ, thực thể địa lí bất kì đều phải trải qua các quá trình hình
thành, phát triển và tiến hóa theo thời gian. Vì vậy, quá trình đánh giá và nhìn nhận
lãnh thổ trên quan điểm lịch sử là tiếp cận đầy đủ mọi phương diện của lãnh thổ
trong quá khứ và dự đoán những biến đổi của chúng trong tương lai.
Vận dụng quan điểm này để giải thích lịch sử hình thành, sự biến đổi STCQ.
Mặt khác, không chỉ nghiên cứu các đối tượng địa lí về mặt hình thái mà còn chú
trọng đến nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển của chúng. Từ đó, phân chia
lãnh thổ thành các đơn vị STCQ có sự giống nhau về biểu hiện bên ngoài, tương
đồng về đặc điểm phát sinh. Đây là tiền đề, là cơ sở cho việc phân loại hệ thống
STCQ tỉnh Sơn La.
2.2.5. Quan điểm liên ngành và phát triển bền vững
Phát triển bền vững (PTBV) là khía cạnh toàn diện, mới được quan tâm khi
nền kinh tế phát triển gây ảnh hưởng nhiều tới môi trường sống của con người và
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu, đánh giá STCQ trên quan điểm PTBV
được hiểu là đánh giá cho mỗi cấp phân vị phải dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp
các nhân tố thành tạo và cấu trúc, chức năng của các đơn vị STCQ, việc định hướng
sử dụng đơn vị STCQ sao cho đảm bảo yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội khi ứng
dụng trong thực tiễn.
Đây là cách tiếp cận mang tính khoa học cao được áp dụng rộng rãi trong
công tác quy hoạch, kế hoạch và các nghiên cứu phát triển, liên kết vùng. Bởi mọi
kế hoạch và chính sách phát triển muốn được thực thi tốt phải phù hợp với định
hướng chiến lược chung không chỉ của toàn vùng, cả nước mà còn bảo đảm tuân thủ
các quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, đặc biệt là mong muốn, nguyện
vọng của cộng đồng dân cư trong khu vực đó. Do đó, quá trình nghiên cứu STCQ
phục vụ định hướng phát triển KT - XH cần phải có cái nhìn toàn diện mới đưa ra
các giải pháp sát thực với điều kiện phát triển KT - XH của địa phương.
38
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa
Phương pháp khảo sát ngoài thực địa được tiến hành dựa trên việc khảo sát
chi tiết các nhân tố thành tạo và theo lát cắt cảnh quan. Trên quan điểm tiếp cận
tổng hợp, các CQ được phân tích thành từng nhân tố thành tạo cơ bản của địa hệ,
dựa trên đặc điểm và mối quan hệ của chúng. Đồng thời khảo sát ngoài thực địa
giúp nghiên cứu sinh quan sát rõ ràng hơn về các hệ sinh thái chính của Sơn La.
Đây là tiền đề để đưa ra những phân tích một cách hệ thống, giúp tìm ra những quy
luật chung của lãnh thổ. Đồng thời, kết quả của phương pháp này cho phép dự đoán
các tính chất trong địa hệ theo thời gian, điều kiện khác nhau. Trên cơ sở đó, quá
trình khoanh vẽ cho phép thành lập bản đồ STCQ và thống kê các đặc trưng cơ bản
của các đơn vị STCQ.
Phương pháp này được thực hiện qua 3 giai đoạn:
(i) Tiền khảo sát, căn cứ vào các đặc điểm nhân tố thành tạo cảnh quan, tiến
hành vạch tuyến khảo sát và điểm chìa khóa thể hiện được tính phân hóa của lãnh
thổ. Đồng thời, đưa ra bảng chú giải STCQ sơ bộ, có thể chỉnh sửa trong quá trình
khảo sát thực địa và thành lập bản đồ STCQ ở trong phòng.
(ii) Khảo sát cảnh quan ngoài thực địa, cho phép xác định cấu trúc đứng (địa
hình, địa mạo, thủy văn, thổ nhưỡng và lớp phủ thực vật), đặc điểm, quy luật phân
hóa tự nhiên và các chức năng cơ bản của hệ sinh thái và cảnh quan.
(iii) Nghiên cứu trong phòng, kết quả cuối cùng của hoạt động khảo sát là
cung cấp các bản mô tả tổng hợp tại các điểm chìa khóa. Sơ đồ các đặc trưng địa lí
được khoanh vẽ trong quá trình khảo sát theo tuyến. Điều này, cho phép điều chỉnh
và hoàn thiện dần chú giải bản đồ STCQ tỉnh Sơn La.
Các tuyến khảo sát chính và thời gian thực hiện bao gồm:
- Tuyến 1: thành phố Sơn La - Bắc Yên - Phù Yên: Thời gian từ ngày 15 đến
ngày 22 tháng 4 năm 2014.
- Tuyến 2: thành phố Sơn La - Thuận Châu - Mường La - Quỳnh Nhai: Thời
gian từ ngày 20 đến ngày 27 tháng 5 năm 2015.
- Tuyến 3: thành phố Sơn La - Mai Sơn - Yên Châu - Mộc Châu: Thời gian
từ ngày 01 đến ngày 08 tháng 03 năm 2016.
39
Kết quả của các đợt khảo sát thực địa nhằm củng cố cơ sở trong việc vạch
ranh giới các đơn vị phân loại và phân vùng STCQ. Đồng thời, kiểm tra sự chỉnh
hợp của các nhân tố thành tạo và các đơn vị phân loại, phân vùng STCQ.
2.3.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Tài liệu, dữ liệu có liên quan tới hướng nghiên cứu, khu vực nghiên cứu
được thu thập, sàng lọc, xử lí và hệ thống hóa. Do các tài liệu được thu thập từ
nhiều nguồn khác nhau nên cần chuẩn hóa để đảm bảo tính đồng bộ về thời gian, số
liệu (với dạng tài liệu văn bản, số liệu thống kê) và nội dung, tỷ lệ, ranh giới (với
bản đồ).
Phương pháp này cho phép luận án có thể kế thừa và tiếp cận toàn diện, đồng
bộ các tài liệu, số liệu, dữ liệu liên quan đến các nội dung nghiên cứu. Trên cơ sở
đó, nghiên cứu lựa chọn cách thức thực hiện các nội dung nghiên cứu tối ưu, đáp
ứng mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện chủ yếu khi tiến hành
nghiên cứu tổng quan tài liệu, nghiên cứu cơ sở lí luận, thành lập các bản đồ hợp
phần và mô tả đặc điểm các đơn vị phân loại, phân vùng STCQ tỉnh Sơn La.
2.3.3. Phương pháp Bản đồ và Hệ thông tin địa lí
Bản đồ là ngôn ngữ thứ 2 của khoa học địa lí, vì chúng có khả năng thể hiện
rõ nhất, trực quan nhất các đặc trưng không gian của các đối tượng nghiên cứu. Bản
đồ số có đầy đủ thông tin không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lí cần quan
tâm, giúp quá trình phân tích liên hợp các bản đồ thành phần được thực hiện chính
xác, khách quan. Phương pháp Bản đồ và Hệ thông tin địa lí được sử dụng tại nhiều
nội dung khác nhau trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp này giúp thể hiện mối
quan hệ không gian giữa các nhân tố thành tạo cảnh quan và giữa các đơn vị phân
loại cảnh quan. Ứng dụng GIS giúp tra cứu, thể hiện thông tin định lượng, hỗ trợ
khảo sát thực địa thuận lợi hơn, Đồng thời, GIS cũng được sử dụng tích hợp trong
xây dựng các bản đồ chuyên đề và bản đồ kết quả của luận án.
Luận án đã sử dụng phần mềm ArcGIS 10.5 để xây dựng mô hình số độ cao
tỉnh Sơn La, cơ sở phân chia các kiểu địa hình; sử dụng phần mềm MapInfo 12.0,
xây dựng và biên tập các bản đồ hợp phần (bản đồ đất, sinh khí hậu, hiện trạng sử
dụng đất), bản đồ STCQ, bản đồ định hướng quy hoạch tại tỉnh Sơn La.
40
2.3.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã tham vấn ý kiến của
các Chuyên gia, các nhà khoa học thuộc nhiều chuyên ngành ở Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, Viện Địa lí - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Sơn La; Chi cục Kiểm lâm Sơn La, Ban quản lý các khu bảo
tồn thiên nhiên tỉnh Sơn La, Trường Đại học KHTN - ĐHQGHN, Trường Đại học
Tây Bắc…
Nội dung tham vấn các Chuyên gia chủ yếu về cơ sở khoa học phương pháp
luận về khoa học STCQ, hệ thống phân loại STCQ, bản đồ STCQ và các giải pháp
quy hoạch, phát triển KT - XH.
2.3.5. Nhóm phương pháp nghiên cứu, đánh giá sinh thái cảnh quan
Phương pháp phân tích liên hợp các bản đồ thành phần: Trên cơ sở các
bản đồ thành phần (Bản đồ đất, sinh khí hậu, thảm thực vật…), luận án tiến hành
phân tích liên hợp để xác định được ranh giới, diện tích và vị trí của các đơn vị
phân loại và phân vùng STCQ.
Phương pháp phân tích nhân tố trội: Bản đồ STCQ chủ yếu được xây
dựng trên nguyên tắc phát sinh và tổng hợp. Trong đó, mỗi nhân tố thành tạo
STCQ có vai trò khác nhau trong từng cấp phân vị trong phân loại và phân
vùng. Do đó, trước khi tiến hành xác định ranh giới của các đơn vị STCQ cần xác
định vai trò của từng yếu tố trong hệ thống phân loại và phân vùng, làm cơ sở
chủ đạo để vạch ranh giới trên bản đồ. Vận dụng phương pháp này, luận án đã
phân tích đặc điểm và vai trò của các nhân tố thành tạo STCQ, xác định được
nhân tố trội trong từng cấp phân vị, vạch ranh giới trên bản đồ hợp phần và Bản
đồ STCQ. Đối với cấp phân vị lớp, phụ lớp STCQ thì mẫu chất và kiểu địa hình
là nhân tố trội; đối với kiểu và phụ kiểu STCQ thì đặc điểm sinh khí hậu là
nhân tố trội; đối với loại STCQ thì loại đất và thảm thực vật là nhân tố trội.
Phương pháp xây dựng bản đồ STCQ: Bản đồ STCQ được thành lập chủ
yếu dựa trên phân tích liên hợp và tổng hợp nhiều bản đồ thành phần khác
nhau. Trên mỗi đơn vị STCQ thể hiện được đặc điểm chính của các nhân tố thành
tạo. Đồng thời, xác định sự tác động của con người trên mỗi đơn vị STCQ đó.
41
Mỗi đơn vị STCQ đã được phân chia trên bản đồ theo những dấu hiệu chẩn
đoán đặc trưng. Vì vậy, nghiên cứu mối tương quan giữa các lớp bản đồ, từ đó
xác định mối liên quan giữa các nhân tố qua hệ thống phân loại được thành lập cho
tỉnh Sơn La.
Phương pháp phân vùng CQ: Phương pháp quan trọng trong phân vùng
cảnh quan là phương pháp phân tích các yếu tố thành phần của các tổng hợp thể
tự nhiên lãnh thổ. Với phương pháp này, có thể xác định phân vùng CQ một mặt là
quá trình phân chia lãnh thổ thành tập hợp các đơn vị, các tổng thể tự nhiên khác
nhau, mặt khác liên kết, gộp nhiều CQ cá thể có những đặc trưng gần gũi, tương
tự vào một đơn vị phân vùng. Đây là nét đặc thù, khác biệt lớn giữa phân vùng
CQ và phân vùng địa lí tự nhiên.
2.4. Các bước nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu và các phương pháp nghiên cứu đã phân loại được hệ
thống STCQ tỉnh Sơn La, thành lập được bản đồ STCQ tỉnh Sơn La tỷ lệ
1:100.000, nghiên cứu STCQ phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ thiên nhiên gồm các bước chính sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn tỉ lệ và nội dung nghiên cứu
của đề tài luận án.
Bước 2. Thu thập, tổng luận các vấn đề nghiên cứu tiêu biểu có liên quan
đến đề tài luận án. Trên cơ sở đó, xác định cơ sở lí luận và phương pháp nghiên
cứu, đánh giá STCQ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La. Đồng thời,
khảo sát thực địa, xác định đặc điểm phân hóa của nhân tố thành tạo và vai trò của
chúng đối với STCQ tỉnh Sơn La.
Bước 3. Nghiên cứu các hệ thống phân loại cảnh quan, phân loại hệ thống
STCQ, thành lập Bản đồ STCQ tỉnh Sơn La tỉ lệ 1:100.000.
Bước 4. Tính được diện tích từng loại STCQ tỉnh Sơn La theo thời gian. Từ
đó, tính được biến động từng loại STCQ tỉnh Sơn La.
Bước 5. Sự thay đổi STCQ thể hiện xu thế biến đổi, là căn cứ khoa học cho
các cơ quan chức năng liên quan, các nhà quản lý tham khảo tiến hành quy hoạch sử
dụng hợp lý tài nguyên tỉnh Sơn La.
42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, các yếu tố sinh thái nhân văn - nhân tố hình thành
sinh thái cảnh quan
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà
Nội 280 km về phía Đông Nam, có tổng diện tích đất tự nhiên là 14.125,0 km2, nằm
trên hai lưu vực sông lớn là trung lưu Sông Đà và thượng lưu Sông Mã.
Sơn La là tỉnh nằm sâu trong lục địa, có tọa độ địa lý từ 20°39’ đến 22
°02’ vĩ
độ Bắc, 103°11’ đến 105
°02’ kinh độ Đông. Phía bắc giáp tỉnh Yên Bái, Lào Cai,
phía đông giáp tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía tây giáp tỉnh Lai Châu.
3.1.1.2. Địa chất - Địa hình
a. Địa chất
Sơn La thuộc đới địa máng sông Đà, nằm giữa 2 phức hệ kiến tạo Hoàng
Liên Sơn và Sông Mã với trầm tích biển sâu đá vôi, phiến thạch biến chất và nhiều
khối xâm nhập macma siêu bazơ và axit.
Sau kỷ Cambri nguyên đai cổ sinh (khoảng 420 triệu năm về trước) Tây Bắc
Việt Nam vẫn là biển nhưng riêng khối núi tả ngạn Mường La (thuộc dãy Hoàng
Liên - Pu Luông) đã được nổi lên cấu tạo bởi biến chất cổ và granit cổ xâm nhập.
Tới kỷ Silua (khoảng 400 - 420 triệu năm về trước) vận động tạo sơn
Calêđôni xuất hiện làm cho vùng núi trên được nâng lên thêm tạo nên địa hình gấp
nếp vảy cá với hướng chung là Tây Bắc - Đông Nam, hai đứt gãy Sông Đà và Sông
Mã được hình thành.
Tới cuối kỷ Đêvon (khoảng 225 - 400 triệu năm về trước), biển lại tiến để lại
nhiều đá vôi, trầm tích hoá thạch Pusơlin. Đây là cơ sở nền móng và tuổi của các
khối đá vôi ở Sơn La có ở kỷ này. Cũng cuối kỳ này, vận động Hecxini xuất hiện
tạo nên những dải núi ở tả ngạn sông Mã. Những khối núi macma granit to hơn xâm
nhập vào các nếp Hecxini.
43
Tới nguyên đại tân sinh (khoảng 10 - 25 triệu năm về trước), Sơn La (cũng
như toàn lãnh thổ Việt Nam) chịu ảnh hưởng lớn do biến cố của vận động tạo sơn
Hymalaya. Lãnh thổ được nâng lên, hạ xuống cao thấp rõ rệt và nghiêng hẳn về
phía đông nam. Hướng núi chủ đạo Tây Bắc - Đông Nam được định rõ và ổn định,
Sông Đà, Sông Mã bị đào lòng mạnh đồng thời với sự hình thành nhiều đứt gãy
mới, mặt đất sinh nhiều nứt nẻ. Các dung nham - macma bazơ và siêu bazơ được
phun ra. Vận động tạo sơn Hymalaya thể hiện rõ nét ở: dọc hữu ngạn Sông Mã hay
Chiềng Pha, Chiềng Sơ, Chiềng Ly, Thôn Mòn (Thuận Châu); Chiềng Cọ, Chiềng
Đàn, Chiềng Chung (Mường La); Chiềng Sinh, Tạ Khoa (Yên Châu). Macma axit
(liparít) được phun ra ở Chiềng Tương, Chiềng Khùa, Lóng Phiêng (Mộc Châu),
Pha Khinh, Phiêng Bay (Quỳnh Nhai) và ở các xã vùng cao tả ngạn Mường La.
Tới kỷ Đệ tứ, trầm tích phù sa sông có tuổi khác nhau dần dần hình thành
những dải đất ven Sông Mã thuộc các xã Chiềng Sơ, Chiềng Khoang, Chiềng Bằng
(Thuận Châu), Chiềng Dong, Tạ Bú (Mường La). Tất cả các biến cố trên (chủ yếu ở
nguyên Đại Tân sinh) làm cho núi sông trẻ lại đồng thời cũng là những hoạt động
địa chất mạnh mẽ cuối cùng xảy ra trước khi lãnh thổ Sơn La đi vào định hình
tương đối như ngày nay.
Đất là do đá phong hoá mà ra, cho nên đặc tính của các loại đá là một trong
những cơ sở chủ yếu để phân loại đất. Qua kết quả điều tra thổ nhưỡng cho thấy ở
Sơn La có mặt đủ cả 3 nhóm đá: Macma, trầm tích và biến chất.
Hệ tầng: mẫu chất của nền tảng rắn và dinh dưỡng trong cảnh quan.
Hệ tầng Nậm Cô (NP nc): hệ tầng là thành tạo biến chất cổ nhất ở Sơn La,
nằm trọn trong Phức nếp lồi Sông Mã. Các đá thuộc Hệ tầng Nậm Cô lộ ra thành
dải liên tục theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Tổng chiều dài Hệ tầng khoảng
102 km, rộng trung bình 15 km, tổng diện tích 120.726 ha.
Hệ tầng Huổi Hào (NP hh): kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Chiều
dài Hệ tầng khoảng 85 km, rộng trung bình 11 km, tổng diện tích 65.551 ha. Hệ
tầng Huổi Hào có 3 tập. Tổng chiều dày của Hệ tầng khoảng 650 m, ranh giới dưới
chưa xác định được, ranh giới trên có quan hệ chỉnh hợp với Hệ tầng Nậm Ty.
44
Hệ tầng Sông Mã (ϵ2 sm): là thành tạo biến chất và trầm tích, gồm phần dưới
là đá phiến thạch anh - sericit, cuội kết, đá phiến đen chứa vật chất hữu cơ, phần
trên là đá vôi bị hoa hóa, đá hoa xen đá phiến sericit. Hệ tầng có tuổi Cambri giữa,
gồm 6 tập có tổng chiều dày 840 - 870 m, tổng chiều dài 130 km, rộng trung bình 4
km. Hệ tầng kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Tổng diện tích của Hệ tầng
khoảng 24.305 ha, nằm liền kề và song song với Hệ tầng Nậm Cô trong Phức nếp
lồi Sông Mã. Ranh giới dưới của Hệ tầng phủ không chỉnh hợp với Hệ tầng Nậm
Cô, ranh giới trên chuyển tiếp liên tục lên các đá của Hệ tầng Hàm Rồng.
Hệ tầng Hàm Rồng (ϵ3-O1 hr): là thành tạo cacbonat lục nguyên, có tuổi
Cambri sớm. Đá lộ ra thành dải nhỏ, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nằm
liền kề và song song với Hệ tầng Sông Mã. Tổng chiều dày của Hệ tầng 680 - 730 m,
chiều dài 127 km, rộng trung bình 2,5 km, tổng diện tích khoảng 14.000 ha. Hệ tầng
có 5 tập, ranh giới dưới có quan hệ chỉnh hợp liên tục với Hệ tầng Sông Mã, ranh
giới trên có quan hệ chỉnh hợp với Hệ tầng Đông Sơn.
Hệ tầng Nậm Pìa (D1 np): là thành tạo trầm tích biến chất, gồm cát kết dạng
quacrzit, đá phiến sericit, đá vôi phân lớp có tuổi Devon sớm. Các đá lộ ra thành các
khối nhỏ riêng biệt theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Hệ tầng có 3 tập, tổng chiều
dày 300 - 400 m, tổng chiều dài 174 km, rộng trung bình 4 km, tổng diện tích
25.592 ha. Ranh giới dưới có quan hệ không chỉnh hợp với Hệ tầng Đông Sơn, quan
hệ kiến tạo với Hệ tầng Nậm Ty, ranh giới trên có quan hệ chỉnh hợp với Hệ tầng
Bản Páp.
Hệ tầng Bản Nguồn (D1 bn): là thành tạo trầm tích bao gồm cát kết, bột kết,
đá phiến sét, đá vôi có tuổi Devon sớm. Các đá lộ ra thành 5 khối hình bầu dục, rải
rác theo chiều Bắc - Nam. Phân bố ở huyện Phù Yên với diện tích 8.054 ha, Vân Hồ
1.811 ha. Hệ tầng nằm trong Phức nếp lồi Fansipan, chia thành 2 phân hệ có độ dày
tổng cộng 1.300 m, tổng diện tích 9.865 ha.
Hệ tầng Bản Páp (D1-2 bp): là thành tạo trầm tích cacbonnat, có tuổi Devon
sớm. Hệ tầng có 3 phụ hệ tầng. Đá của Hệ tầng lộ ra không liên tục theo phương
Tây Bắc - Đông Nam. Tổng chiều dày từ 770 - 1.300 m, tổng diện tích khoảng
45
15.596 ha. Ranh giới dưới có quan hệ chỉnh hợp với Hệ tầng Nậm Pìa, Bản Nguồn,
ranh giới trên có quan hệ chỉnh hợp với Hệ tầng Bản Cải.
Hệ tầng Bắc Sơn (C-P bs): là thành tạo cacbonat, có tuổi Cacbon - Pecmi.
Hệ tầng chia thành 2 tập, đá vôi vi hạt, màu xám đen, cấu tạo phân lớp rõ, dày 200 m;
đá vôi vi hạt, màu xám sáng cấu tạo khối, dày 350 m. Tổng độ dày của Hệ tầng
khoảng 550 m. Ranh giới dưới của có quan hệ kiến tạo không chỉnh hợp với Hệ
tầng Kết Hay tại xã Phiêng Pằn, Hệ tầng Bản Páp tại xã Chiềng Cơi, ranh giới trên
có quan hệ không chỉnh hợp với Hệ tầng Cẩm Thủy.
Hệ tầng Đồng Giao (T2a đg): hệ tầng là thành tạo cacbonat, có tuổi Triat
giữa, các đá lộ ra thành dải rộng hướng Tây Bắc - Đông Nam, nằm trong Phức nếp
lõm Sông Đà. Các đá của hệ tầng nằm xen kẹp thành dải song song với các đá của
Hệ tầng Cò Nòi, Nậm Thẳm, Yên Châu. Hệ tầng chia thành 3 phân hệ tầng. Tổng
độ dày 1.100 m, tổng chiều dài 205 km, rộng trung bình 12 km, tổng diện tích
117.906 ha. Ranh giới dưới có quan hệ chỉnh hợp với Hệ tầng Tân Lạc, Cò Nòi,
ranh giới trên có quan hệ chỉnh hợp với Hệ tầng Nậm Thẳm.
Hệ tầng Đồng Trầu (T2a đt): là trầm tích phun trào, có tuổi Triat trung. Các
đá của Hệ tầng lộ ra thành khối hình bình hành chủ yếu nằm ở phía tây nam huyện
Sông Mã và Đông Bắc huyện Sốp Cộp. Hệ tầng Đồng Trầu có 2 phân hệ tầng. Tổng
độ dày 300 m, chiều dài 45 km, rộng trung bình 12 km, tổng diện tích 47.090 ha.
Ranh giới dưới của Hệ tầng phủ không chỉnh hợp lên Hệ tầng Tây Trang, ranh giới
trên không chỉnh hợp với Hệ tầng Suối Bàng và Phức hệ Sông Mã.
Hệ tầng Mường Trai (T2l mt): là thành tạo trầm tích lục nguyên xen các tập
phun trào và đá vôi, tuổi Triat giữa. Hệ tầng phân bố thành các dải có hướng Tây
Bắc - Đông Nam và phương á kinh tuyến, nằm trong Phức nếp lõm Sông Đà. Hệ
tầng có 3 tập. Tổng chiều dày của Hệ tầng khoảng 680 m, chiều dài khoảng 130 km,
rộng trung bình 10 km, tổng diện tích 80.560 ha.
Hệ tầng Suối Bàng (T3n-r sb): là thành tạo trầm tích lục nguyên chứa than,
tuổi Triat muộn. Các đá của Hệ tầng lộ ra thành 4 dải hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Hệ tầng có 3 phân hệ tầng. Tổng chiều dày của Hệ tầng khoảng 900 m, tổng
diện tích 98.482 ha. Ranh giới dưới có quan hệ không chỉnh hợp nằm trên các đá
46
của Hệ tầng Đồng Giao, Đồng Trầu, Mường Trai, Nậm Mu, Tân Lạc, ranh giới trên
có quan hệ không chỉnh hợp nằm dưới Hệ tầng Yên Châu.
Hệ tầng Viên Nam (T1-vn): Là thành tạo phun trào, có tuổi Pecmi muộn -
Triat sớm. Các đá của Hệ tầng lộ ra thành khối lớn có hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Tổng chiều dày của Hệ tầng Viên Nam khoảng 700 m, tổng chiều dài 185 km, rộng
trung bình 8 km, tổng diện tích 94.157 ha. Ranh giới dưới có quan hệ không chỉnh
hợp với Hệ tầng Bản Páp, Bản Cải, Đa Niêng, Hương Cần, Bản Diệt. Ranh giới trên
có quan hệ không chỉnh hợp với Hệ tầng Tân Lạc, Mường Trai, Yên Châu.
Hệ tầng Yên Châu (K2 yc): Là thành tạo trầm tích màu đỏ, có tuổi Creta
muộn. Các đá của Hệ tầng lộ ra thành dải theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nằm
trong Phức nếp lõm Sông Đà. Tổng độ dày của Hệ tầng khoảng 1.510 m, tổng diện
tích 82.225 ha, tổng chiều dài 200 km, rộng trung bình 8 km. Ranh giới dưới có
quan hệ không chỉnh hợp với Hệ tầng Suối Bàng, Pắc Ma, ranh giới trên có quan hệ
không chỉnh hợp với Hệ tầng Pu Tra, Sài Lương và bị Phức hệ Pu Sam Cáp
xuyên cắt.
Các trầm tích Đệ Tứ (a,ap Q21-2
): Là các thành tạo bở rời chưa gắn kết thành
đá, có tuổi lâu nhất cách đây 7.000 năm và đang tiếp tục trầm tích đến ngày nay.
Chúng là đá trẻ nhất phủ trực tiếp lên các đá cứng của các Hệ tầng có tuổi trước Đệ
Tứ. Các trầm tích Đệ Tứ phân bố ở các thung lũng, ven các sông, suối với tổng diện
tích khoảng 20.000 ha [33, 68].
Đặc điểm thạch học và sự phân hóa của các hệ tầng có ý nghĩa quyết định
đến phân loại, tính chất vật lí, hóa học của từng loại đất. So sánh, phân tích các hệ
tầng và Bản đồ thổ nhưỡng có thể thấy, các hệ tầng với các loại đá có nguồn gốc,
tuổi, tính chất khác nhau đã hình thành các loại đất khác nhau: Hệ tầng Nậm Cô
hình thành 2 loại đất chính là Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Hs) và
Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs); Hệ tầng Đồng Giao chủ yếu là đá vôi
với hai loại đất là Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi (Hv) và Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv).
Thêm vào đó, hoạt động macma xâm nhập, phun trào, các quá trình trầm tích, biến
chất đã hình thành nhiều loại đá mẹ là nguyên nhân tạo thành nhiều loại đất
khác nhau.
47
b. Địa hình
Sự sắp xếp của các hướng núi, các kiểu địa hình cộng với chế độ nhiệt đới
gió mùa đã chia Sơn La ra thành các vùng tự nhiên: Vùng cao, vùng giữa và vùng
thấp với những nét đặc trưng riêng về khí hậu. Dải núi đá vôi lớn nhất miền Bắc
chạy qua Sơn La theo hướng Tây Bắc - Đông Nam xen vào các trầm tích sét đã tạo
thành hệ thống cao nguyên Sơn La - Mộc Châu. Đây là dạng địa hình có những nét
đặc biệt riêng của tỉnh.
Sơn La là vùng núi cao dốc có cấu trúc địa hình rất phức tạp độ cao trung
bình thường thay đổi từ 500 - 600 m đến (1000 m). Nơi cao nhất là đỉnh Phu Luông
(Ngọc Chiến - Mường La) cao 2.853 m, nơi thấp nhất ở ven Sông Đà cao 100 m.
Địa hình của 4 hệ thống giông núi chính cùng với 2 cao nguyên Sơn La - Mộc Châu
và các thung lũng xen kẽ đã hợp thành dạng địa mạo chung cho cả Sơn La, chúng
đều có hướng chung là Tây Bắc - Đông Nam. Mặt đất nhấp nhô lượn sóng từ Đông
Bắc xuống Tây Nam và mức độ chia cắt sâu đã tạo nên thế hiểm trở của vùng núi có
địa hình khác nhau phân bố không tập trung mà rải rác xen kẽ. Huyện nào thường
cũng được chia thành nhiều vùng nhỏ với những xã đại diện cho vùng cao, vùng
giữa và vùng thấp (Hình 3.1, 3.2). Cùng với sự phân chia ấy, chế độ khí hậu và thực
vật cũng mang tính chất tiểu vùng rõ rệt. Song nhìn bao quát sự liên đới giữa các
vùng trong tỉnh cho thấy:
- Hệ thống núi dọc biên giới Việt Lào đại diện cho vùng cao thuộc huyện
Sông Mã có độ cao trung bình 1400 m - 1700 m, độ dốc chung 25 - 30o, núi non
trùng điệp chủ yếu được che phủ bằng thảm cỏ tranh.
- Hệ thống núi cao, đại diện cho các xã vùng cao thuộc các huyện Thuận
Châu, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu có độ cao thay đổi song nhìn chung cao 1000
m và dốc 30 - 40o. Nhiều đoạn thuộc Thuận Châu, Mai Sơn núi non trùng điệp, chia
cắt độ dốc 35 - 45o, rừng cỏ tranh vẫn chiếm ưu thế, tuy rừng cây thân gỗ đã có một
diện tích khá hơn so với các vùng khác.
- Hệ thống núi đá trên cao nguyên Sơn La - Mộc Châu chạy dọc quốc lộ 6.
Địa mạo, kastơ điển hình đã tạo nên sự thiếu nước nghiêm trọng bởi các phễu hút
nước hay mạch ngầm và hang động.
48
- Hệ thống núi dọc địa giới Sơn La - Hoàng Liên Sơn đại diện cho các xã
vùng cao của Quỳnh Nhai và Mường La có độ cao trung bình từ 1200 - 2000 m và
dốc từ 30 - 40o. Vùng tả ngạn Mường La có địa hình cao, dốc và hiểm trở hơn. Các
đỉnh Pu Luông 2853 m, Pu Huôi Long 2615 m, Pu Sam Sao 1897 m và Pu Ton
2025 m đều tập trung ở vùng này.
Với đặc điểm địa hình như trên nên hầu hết các vùng đó đều có khí hậu mát
mẻ về mùa hạ, rét lạnh về mùa đông và hình thành nên những loại đất mùn màu
vàng nhạt trên núi, các khe suối đổ ra Sông Đà và Sông Mã cùng đều được phát
nguyên ở những hệ thống giông này. Các giông núi dọc biên giới Việt - Lào là
nguyên nhân làm cho gió Tây Nam ở Sơn La trở nên khô nóng và các giông thuộc
địa giới Sơn La - Hoàng Liên Sơn làm cho gió Đông Bắc bị yếu hẳn đi. Bề mặt đất
ở nhiều nơi bị bào mòn dữ dội vì địa hình quá dốc và thực vật phủ đất chủ yếu là cỏ
tranh, cây bụi.
Ngoài phạm vi địa hình của hệ thống giông núi trên đại diện cho hầu hết các
vùng cao của tỉnh, còn lại là địa hình thuộc các xã của vùng thấp và vùng giữa. Ở
đây địa hình thấp dần và ít dốc, song thảm cỏ tranh che phủ vẫn là chủ yếu. Diện
tích đất canh tác chiếm nhiều và tập trung, loại đất Feralit trên núi được hình thành
nhiều.
Tỉnh Sơn La có 2 cao nguyên, cao nguyên Mộc Châu kéo dài từ Hòa Bình
đến Yên Châu, dài khoảng 95 km, rộng trung bình 25 km. Cao nguyên Mộc Châu
cao trung bình 800 - 1.000 m, cấu tạo từ đá vôi nằm trồi lên trên đá phiến tuổi trẻ
hơn. Quá trình phong hóa ở cao nguyên Mộc Châu trải qua thời gian dài và đến quá
trình tàn lụi, hình thành các cánh đồng kastơ rộng, đất đai màu mỡ.
Cao nguyên Sơn La nối tiếp cao nguyên Mộc Châu, kéo dài khoảng 98 km,
từ huyện Yên Châu đến Tuần Giáo, rộng trung bình 20 km, cao trung bình 550 m
[68]. Tuy cũng được cấu tạo từ đá vôi, nhưng mức độ phong hóa chưa bằng cao
nguyên Mộc Châu, nên ở đây còn quan sát thấy nhiều núi sót.
Hai cao nguyên tương đối rộng và bằng phẳng, đất đai tốt, là địa bàn có ưu
thế để hình thành vùng sản xuất nguyên liệu lớn, quy mô tập trung theo hướng hàng
hóa với cơ cấu đa dạng gồm phát triển các loại cây công nghiệp, cây màu, cây ăn
49
quả, chăn nuôi gia súc. Đồng thời, đây là nơi tập trung các trung tâm chính trị, kinh
tế, dân cư, có vai trò động lực phát triển kinh tế không những của tỉnh Sơn La mà
còn của cả vùng Tây Bắc Việt Nam [68].
Do địa hình chia cắt nên Sơn La có rất nhiều thung lũng song phần lớn nhỏ,
hẹp hình lòng máng và chạy theo hướng núi. Diện tích đất phù sa sông suối và các
loại đất khác được hình thành do sản phẩm dốc tụ cũng tập trung nhiều ở các thung
lũng này.
3.1.1.3. Khí hậu - thủy văn
* Khí hậu
Khí hậu có tác động mạnh mẽ đến các quá trình phong hoá lý, hoá, sinh vật
học trong đất, đá. Vùng khí hậu nóng thì các quá trình trên được xúc tiến mạnh,
nhanh. Đá mẹ phong hoá mạnh các chất hữu cơ phân giải triệt để, tỷ lệ mùn trong
đất tăng lên, quá trình di chuyển và hoà tan các chất cũng mạnh làm cho cây được
cung cấp nhiều thức ăn cần thiết. Khí hậu kết hợp với yếu tố địa hình và thực vật sẽ
quyết định hoàn toàn cho chiều hướng phát triển của đất. Đất ở vùng nóng, mưa
nhiều mùa lạnh khô kéo dài, thảm thực vật phủ đất nghèo lân, địa hình lại cao, dốc
sẽ là những điều kiện rất thuận lợi cho việc hình thành kết von, đá ong và đất bị xói
mòn, rửa trôi mất màu nghiêm trọng.
Sơn La có khí hậu vùng núi kiểu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh. Do
địa hình phức tạp phân chia ra làm nhiều vùng khác nhau nên đã hình thành nhiều
vùng với những tính chất độc đáo khắc nghiệt (ví dụ như: sương muối có nhiều ở
Thuận Châu, Mai Sơn, Mộc Châu; mưa đá hay xuất hiện ở Quỳnh Nhai và các vùng
núi cao khác...) (Hình 3.3).
Chế độ nhiệt:
* Nhiệt độ mặt đất: Nói chung nhiệt độ mặt đất thay đổi tuỳ theo từng vùng
với những đặc điểm về địa hình, thực bì và thổ nhưỡng khác nhau, nhưng ở Sơn La
thấy:
Về mùa đông (tháng 11 - tháng 3 năm sau) nhiệt độ mặt đất trung bình ở
vùng thấp 19 - 24 oC, vùng giữa 18 - 23
oC, vùng cao 14 - 20
oC.
50
Về mùa hè (tháng 4 - 10) nhiệt độ mặt đất trung bình vùng thấp 27 - 32 oC,
vùng giữa 26 - 29 oC, vùng cao 22 - 27
oC.
Trung bình cứ lên cao 100 m thì nhiệt độ mặt đất giảm 0,6o - 0,7
oC. Sự biến
động của nhiệt độ mặt đất quá lớn (có khi xuống tới - 4,5o
C như ở Mộc Châu) đã
làm cho Sơn La có nhiều sương muối ở các vùng cao.
* Nhiệt độ không khí: lãnh thổ Sơn La kéo dài trên 2 vĩ tuyến nên sự sai khác
về địa đới vĩ độ hầu như không đáng kể mà ở đây độ cao khu vực của một tỉnh miền
núi cao phức tạp là yếu tố tạo nên sự biến thiên khí hậu.
Từ những đặc điểm về chế độ nhiệt ở trên rút ra một số nhận xét: Chế độ
nhiệt bị chi phối chủ yếu do độ cao của địa hình. Độ cao của địa hình lại là cơ sở
chủ yếu quan trọng để phân loại đất. Mùa nóng của Sơn La mát mẻ và đến sớm hơn
vùng đồng bằng. Mùa rét không kéo dài nhưng có những đặc điểm khắc nghiệt
(sương muối).
Chế độ mưa:
Sơn La là vùng có lượng mưa khá lớn. Lượng mưa thay đổi từ 1200 - 2000 mm.
Từ tháng 7 đến tháng 9 Sơn La chịu ảnh hưởng của các khối không khí ẩm từ phía
Nam nên sinh ra mưa tập trung và kéo dài. Tháng 10 khối không khí trên rút đi và
khí áp thấp vùng nam Trung Quốc tràn xuống gây không khí lục địa khô nóng, mưa
ít. Đặc biệt Sơn La không có bão, mà chỉ chịu ảnh hưởng mưa nhiều ở các tháng 7,
8, 9. Chế độ mưa của Sơn La chia làm 2 mùa: mùa mưa và mùa khô rõ rệt.
Mùa mưa tập trung vào mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9 nhưng cũng có cá biệt
những vùng mùa mưa đến muộn hơn như Yên Châu (tháng 6), một số vùng mùa
mưa lại kết thúc muộn vào tháng 10. Như Mộc Châu hay khu vực Mường Trai
(Mường La) và quanh huyện lỵ Mai Sơn. Riêng mùa này lượng mưa chiếm 90% cả
năm, trong đó 2 tháng 7 và 8 đã chiếm tới 40 - 60%. Những vùng có lượng mưa
nhiều là: vùng nam cao nguyên Mộc Châu 1700 - 2000 mm; Cây số 46 (Mộc Châu)
2105 mm; Chiềng Sai (Thuận Châu) 1787 mm; Ngọc Chiến 1600 mm. Những vùng
có lượng mưa ít nhất gồm có thung lũng Yên Châu và nam cao nguyên Sơn La
(vùng Nà Sản) và lượng mưa 800 - 1200 mm, vùng dọc Sông Mã cũng ít mưa (Hình
3.3).
51
Mùa khô của Sơn La bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 với lượng mưa ít và
thường dao động từ 20 - 15 ly trong một tháng.
Về mùa mưa, do mưa lớn tập trung và kéo dài, cùng với yếu tố địa hình cao
và dốc làm cho Sơn La thường xảy ra lũ quét gây sụt lở và xói mòn đất.
Chế độ ẩm:
Cũng như chế độ mưa, chế độ ẩm chịu sự chi phối của 2 mùa rõ rệt. Mùa
mưa (lượng mưa tập trung tới 90% của cả năm) độ ẩm cao, nhiều khi dẫn đến bão
hòa. Mùa khô do lượng mưa ít lại có gió Lào hoạt động mạnh nên càng gây ra khô
hạn, nhiều khi độ ẩm tối thấp tuyệt đối xuống tới 14 - 15% làm cho độ ẩm của đất
thấp hơn độ ẩm cây lúa. Vì vậy cây trồng dễ bị chết hoặc sinh trưởng khó khăn. Qua
sự theo dõi lượng mưa trong mùa (từ tháng 10 đến tháng 3) thường thấy nhỏ hơn
nhiều, so với lượng nước bốc hơi, bởi vậy đất luôn bị khô hạn, cấu tượng đất rời rạc
vì phải huy động mạnh mẽ lượng nước dự trù để bốc hơi. Hiện tượng kết von cũng
được xúc tiến mạnh mẽ, phố biến như ở các vùng Nà Sản, Mộc Châu hay ở ngay cả
chân ruộng cao cây lúa bỏ hoá vụ đông xuân.
Như vậy, khí hậu của tỉnh Sơn La có những đặc điểm sau:
Nhiệt độ trung bình năm: chỉ tiêu này được phân cấp thông qua nhiệt độ
không khí trung bình năm. Nhiệt độ trung bình năm phản ánh quy luật phân bố nhiệt
độ theo không gian. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái mùa của thảm
thực vật và sự thích nghi của cây trồng. Tiêu chí này phân thành 4 cấp: nóng, trên
22 oC, ấm 20 - 22
oC, mát 18 - 20
oC, lạnh 16 - 18
oC, rất lạnh, dưới 16
oC.
Độ dài mùa lạnh: căn cứ vào số tháng lạnh trong năm. Tháng lạnh là tháng
có nhiệt độ trung bình dưới 18 oC, là nhiệt độ mà Koppen coi là nhiệt độ của vùng
Ôn đới ấm [46]. Độ dài mùa lạnh được phân thành 5 cấp: mùa lạnh rất ngắn (từ 2 -
3 tháng), mùa lạnh ngắn (từ 3 - 4 tháng), mùa lạnh trung bình (từ 5 - 6 tháng), mùa
lạnh dài (từ 6 - 7 tháng), mùa lạnh rất dài (trên 7 tháng) [86; 87].
Tổng lượng mưa trung bình năm: tổng lượng mưa trung bình năm là chỉ tiêu
hàng đầu mà các nhà nông, lâm nghiệp trên thế giới cũng như các nhà khoa học đều
nhất trí sử dụng để đánh giá chung tiềm năng ẩm của lãnh thổ. Tổng lượng mưa
trung bình năm có ý nghĩa quan trọng, là thành phần cấu tạo nên chế độ sinh khí
52
hậu. Tổng lượng mưa trung bình năm ở Sơn La được chia thành 3 cấp: mưa nhiều
(trên 2.000 mm), mưa vừa (từ 1.500 - 2.000 mm), mưa ít (dưới 1.500 mm) [86; 87].
Độ dài mùa khô: chỉ tiêu độ dài mùa khô được tính bằng số tháng khô (số
tháng có lượng mưa nhỏ hơn 2 lần nhiệt độ trung bình tháng đó). Từ đó, độ dài mùa
khô ở Sơn La được chia làm 3 cấp: mùa khô ngắn (dưới 2 tháng), mùa khô trung
bình (từ 3 - 4 tháng), mùa khô dài (trên 5 tháng) [86; 87].
Khí hậu là nhân tố có vai trò quan trọng trong hình thành, phát triển và phân
hóa CQ tỉnh Sơn La. Tính chất của khí hậu đã hình thành hệ sinh thái cảnh quan
nhiệt đới gió mùa, phụ hệ sinh thái cảnh quan nhiệt đới gió mùa có mùa đông hơi
lạnh và một mùa khô. Sự đa dạng của các kiểu sinh khí hậu tạo nên sự phân hóa đa
dạng của thổ nhưỡng và thảm thực vật dẫn tới sự đa dạng trong CQ.
Nhịp điệu mùa của khí hậu là nguyên nhân dẫn đến tính nhịp điệu mùa, thúc
đẩy sự biến đổi và phát triển tự nhiên trong CQ. Nhịp điệu mùa của khí hậu khiến
cho các quá trình địa mạo và tai biến thiên nhiên cũng có tính mùa rõ rệt. Trong
mùa mưa, động lực vận chuyển vật chất giữa các khu vực, các dạng địa hình, các
lớp và phụ lớp STCQ diễn ra mạnh hơn mùa khô. Đồng thời, đây là mùa thường
xảy ra xói mòn bề mặt, trượt lở đất đá, lũ ống - lũ quét, sạt lở bờ sông, suối gây ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và đời sống của dân cư.
* Thủy văn
Đặc điểm của địa hình lãnh thổ đã tạo cho Sơn La có một mạng lưới sông,
suối dày đặc, song đều tập trung lưu lượng vào 2 Sông Đà và Sông Mã. Bởi vậy đặc
điểm thuỷ văn của Sơn La nói chung hai hệ thống sông này đồng thời cũng là đặc
điểm thuỷ văn của Sơn La chung với ranh giới tự nhiên là đường phân thuỷ khổng
lồ của dãy Xu Xen Chao Chai.
1. Hệ thống Sông Đà: Sông Đà là phụ lưu lớn nhất của hệ thống Sông Hồng,
chiếm 34,1% diện tích lưu vực với diện tích 52.900 km2. Trong đó, phần thuộc lãnh
thổ Việt Nam có diện tích 26.800 km2, chiếm 50% tổng diện tích toàn lưu vực Sông
Hồng. Sông Đà dài 1.010 km, bắt nguồn từ vùng núi Ngụy Sơn (Vân Nam - Trung
Quốc) chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đến nhập lưu với Sông Hồng tại Việt
Trì [90]. Phần dòng chính Sông Đà thuộc lãnh thổ Việt Nam dài 570 km, chiếm
53
56% tổng chiều dài dòng chính. Tổng lượng nước của lưu vực Sông Đà chiếm 48%
tổng lượng nước của hệ thống Sông Hồng.
Lưu vực Sông Đà có hình lông chim theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Lưu
vực chạy theo thung lũng sâu của các dãy núi cao. Bên trái có dãy Ai Lao Sơn và
dãy Hoàng Liên Sơn, bên phải là dãy Vô Lương tiếp đến dãy Pu Đen Đin. Địa hình
chủ yếu là núi, nên độ cao bình quân đạt 965 m, độ dốc 37%. Dòng chính Sông Đà
có nhiều thác ghềnh, đến tận hạ lưu vẫn xuất hiện thác [90]. Do các dãy núi chạy sát
bờ sông, nên thung lũng Sông Đà hẹp, có dạng hẻm vực, đào lòng mạnh.
Phần diện tích lưu vực Sông Đà thuộc lãnh thổ Việt Nam có độ cao từ 500 -
1.500 m, chiếm từ 62 - 76% toàn lưu vực. Sông Đà chảy khá thẳng với hệ số uốn
khúc đạt 1,3. Mạng lưới sông suối trong lưu vực Sông Đà phát triển không đồng
đều, mật độ dao động từ dưới 0,5 km/km2
- 1,6 km/km2. Phần lưu vực Sông Đà
thuộc địa phận Sơn La có diện tích 9.298 km2, dòng chính dài 238 km chảy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam qua các huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mường La,
Mai Sơn, Bắc Yên, Phù Yên và Mộc Châu. Các phụ lưu chính có Nậm Muội, Nậm
Mu, Nậm Bú, Nậm Sập và Suối Tấc.
Nậm Muội: là phụ lưu cấp 1 đổ vào bờ phải Sông Đà. Lưu vực Nậm Muội có
diện tích 712 km2. Dòng chính dài 50 km, bắt nguồn từ Bản San ở độ cao 600 m và
nhập lưu với Sông Đà tại vị trí cách cửa sông 305 km. Độ uốn khúc của dòng chính
Nậm Muội đạt 1,45. Độ cao bình quân lưu vực đạt 503 m, độ dốc đạt 23,8‰. Mạng
lưới sông suối trong lưu vực Nậm Muội có mật độ đạt 0,67 km/km2.
Nậm Mu: bắt nguồn từ vùng núi Ta Lang, cao 3.096 m phía Tây dãy Hoàng
Liên Sơn, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và nhập vào Sông Đà ở bờ trái.
Đây là phụ lưu lớn nhất của Sông Đà (phần thuộc địa phận tỉnh Sơn La). So với
vùng núi cao xung quanh, lưu vực sông Nậm Mu vẫn thuộc vùng địa hình trũng của
lưu vực Sông Đà. Lưu vực Nậm Mu có 48 sông suối nhỏ, phân bố tương đối đều.
Nậm Bú: lưu vực Nậm Bú có diện tích 1.410 km2. Dòng chính bắt nguồn từ
độ cao 1.100 m, dài 81 km với hệ số uốn khúc 1,34. Nậm Bú nhập lưu với dòng
chính Sông Đà ở bờ phải. Độ cao bình quân lưu vực 789 m, độ dốc bình quân 23‰.
54
Nậm Sập: lưu vực Nậm Sập có diện tích 1.110 km2. Chiều dài lưu vực
khoảng 83 km, bắt nguồn từ biên giới Việt - Lào chảy vào huyện Mộc Châu qua
Yên Châu và đổ vào Sông Đà. Mật độ lưới sông trong lưu vực 0,48 km/km2, độ dốc
bình quân 34,5‰, độ cao bình quân 839 m.
Suối Tấc: lưu vực Suối Tấc có diện tích 524 km2, nằm hoàn toàn ở huyện
Phù Yên. Dòng chính dài 56 km, bắt nguồn từ núi Phu Lầy Vong đổ vào Sông Đà
tại Gềnh Hêu với hệ số uốn khúc đạt 1,4. Độ cao bình quân lưu vực đạt 551 m, độ
dốc bình quân 38,9‰, mật độ lưới sông 0,86 km/km2
[90].
2. Hệ thống Sông Mã: lưu vực Sông Mã cũng có hình lông chim, nằm ở cực
tây và tây nam khu Tây Bắc có diện tích 17.600 km2, thuộc địa phận tỉnh Sơn La là
4.849 km2, chiều dài dòng chính 410 km. Các dãy núi trong lưu vực Sông Mã phát
triển song song với dòng chảy, cùng với đặc điểm kiến tạo khiến mật độ lưới sông
thấp, trung bình 0,66 km/km2. Địa hình chủ yếu là núi xen lẫn cao nguyên với độ
cao trung bình 760 m, đỉnh cao nhất đạt trên 2.000 m.
Dòng chính Sông Mã chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua tỉnh Điện
Biên, Sơn La, Thanh Hóa rồi đổ ra Biển Đông qua 3 cửa: Sung, Lạch Trường và
cửa Hới [90]. Toàn lưu vực Sông Mã có 40 phụ lưu cấp 1 có chiều dài lớn hơn 10
km, phần chảy trong tỉnh Sơn La là thượng lưu, dài khoảng 94 km, chủ yếu thuộc
huyện Sông Mã với các phụ lưu tiêu biểu.
Nậm Khoai: lưu vực Nậm Khoai có diện tích 1.640 km2. Đây là phụ lưu lớn
nhất của Sông Mã thuộc địa phận tỉnh Sơn La. Dòng chính Nậm Khoai có chiều dài
62 km với hệ số uốn khúc đạt 1,45 đổ vào bờ trái Sông Mã cách cửa sông 434 km.
Độ dốc bình quân lưu vực đạt 18‰, độ cao 890 m, bắt nguồn từ độ cao 1.600 m.
Nậm Thi: lưu vực Nậm Thi có diện tích 705 km2, dòng chính đổ vào bờ trái
Sông Mã cách cửa sông 411 km. Độ cao bình quân lưu vực 984 m, độ dốc 19‰. Hệ
số uốn khúc của dòng chính là 1,28. Dòng chính Nậm Thi có chiều dài 47 km, bắt
nguồn từ độ cao 1.500 m.
Nậm Công: diện tích lưu vực 893 km2. Dòng chính sông dài 52 km, bắt
nguồn từ độ cao 1.500 m với hệ số uốn khúc đạt 1,58 và đổ vào bờ phải Sông Mã
55
cách cửa sông 385 km. So với các lưu vực khác, lưu vực Nậm Công có độ cao bình
quân lưu vực khá lớn 1.233 m, độ dốc bình quân lưu vực đạt 16,4‰ [90].
Nhìn chung, hầu hết các sông suối thuộc địa phận tỉnh Sơn La có độ dốc lòng
lớn, lắm thác ghềnh. Đây là ưu thế để khai thác thủy điện, nhưng lại gây trở ngại
cho giao thông, thủy lợi. Mặt khác, chế độ nước theo mùa, địa hình bị chia cắt, thảm
thực vật bị tàn phá nên lưu lượng dòng chảy có sự biến động. Lưu lượng mùa kiệt
trùng với mùa khô, mùa lũ trùng với mùa mưa. Mùa mưa cường độ dòng chảy mạnh
gây ra lũ quét, lũ ống ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Các hồ ở tỉnh Sơn La: Tỉnh Sơn La có 61 hồ thủy lợi nhưng hầu hết đều có
dung tích nhỏ, chỉ có 8 hồ có dung tích trên 1 triệu m3.
Hồ Suối Chiếu: ở huyện Phù Yên, có dung tích 4,3.106 m
3, hoàn thành năm
2009. Hồ có diện tích mặt 51 ha, tưới tạo nguồn cho 800 ha lúa chiêm và lúa mùa.
Hồ thủy lợi Suối Chiếu ngoài nhiệm vụ tưới phục vụ phát triển nông nghiệp còn
cung cấp nước sạch sinh hoạt cho thị trấn Phù Yên và là điểm du lịch trong cụm địa
danh du lịch của huyện Phù Yên, từ Suối Chiếu qua cánh đồng Mường Tấc, lòng hồ
Sông Đà đến rừng thông Noong Cốp [90].
Hồ Tiền Phong: thuộc huyện Mai Sơn, có dung tích 3,55.106 m
3. Hồ có độ
cao xả nước 600 m, cách di tích cứ điểm Nà Sản và sân bay Nà Sản khoảng 1 km.
Năm 1971, tỉnh Sơn La tiến hành đầu tư xây dựng hồ Tiền Phong, năm 1975 hoàn
thành xây đập, 2 đầu đập nối vào 2 quả núi lớn. Đập có chiều dài 120 m, chiều cao
chân đến đỉnh đập là 23 m, mặt đập rộng 10 m, chân đập rộng 120 m, đỉnh đập cao
trung bình 602 m so với mực nước biển. Diện tích mặt hồ tại thời điểm xả lũ ở cao
trình 600 m là 72 ha, mùa khô tại cao trình 580 m, diện tích hồ 12 ha. Ngoài việc
cung cấp nước cho huyện Mai Sơn, hồ còn được quy hoạch thành điểm du lịch
sinh thái.
Hồ Chiềng Khoi: nằm ở phía đông nam huyện Yên Châu, thuộc Bản Pút, xã
Chiềng Khoi, diện tích 40 ha, dung tích 3,2.106 m
3. Đây là hồ nhân tạo được khởi
công xây dựng từ năm 1971 với đập chắn cao 45 m, dài 110 m, đưa vào sử dụng
năm 1976, mùa mưa lòng hồ sâu 40 m, chiều dài hồ 7 km. Hồ Chiềng Khoi được
quy hoạch thành điểm danh lam thắng cảnh phục vụ du lịch sinh thái.
56
Hồ Huổi Vanh: thuộc huyện Yên Châu, có dung tích 2,8.106 m
3, đảm nhiệm
tưới 172 ha lúa chiêm, 172 ha lúa mùa, 180 ha màu và cây công nghiệp.
Hồ Lái Bay: có dung tích 1,3.106 m
3, thuộc huyện Thuận Châu, đảm nhiệm
tưới cho 10 ha lúa chiêm, 30 ha lúa mùa, 300 ha màu và cây công nghiệp.
Thủy văn là một trong những thành phần cấu tạo vô cơ của CQ, đồng thời là
một trong những thành phần làm cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng nên các thành
phần hữu cơ như thổ nhưỡng và sinh vật. Bởi vì, nước có khả năng thâm nhập vào
bên trong các thành phần khác, vừa là yếu tố tham gia vừa là môi trường của các
phản ứng hóa học diễn ra trong CQ, thực hiện được quá trình trao đổi vật chất giữa
các thành phần và phân phối chất khoáng trong CQ.
3.1.1.4. Thổ nhưỡng
Kết quả phúc tra, chỉnh lý, biên tập, xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1:100.000
(theo hệ thống phân loại 1976 - 1984) năm 2004 của Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp cho thấy tài nguyên đất tỉnh Sơn La gồm 8 nhóm đất với 24 loại đất
(đơn vị chú dẫn bản đồ) với 1.336.643,9 ha, chiếm 94,61% tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh (Bảng 3.1), (Hình 3.4).
Bảng 3.1. Bảng phân loại đất tỉnh Sơn La
STT Tên đất Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
I Nhóm đất cát C 65,74 0,005
1 Bãi cát bằng ven sông Cb 65,74 0,005
II Nhóm đất phù sa P 19.756,36 1,40
2 Đất phù sa không được bồi chua Pc 4.001,86 0,28
3 Đất phù sa ngòi suối Py 15.754,51 1,12
III Nhóm đất đen R 6.895,31 0,49
4 Đất đen trên secphentin Rr 46,24 0,00
5 Đất nâu thẫm trên sản phẩm đá bọt và
đá bazơ Ru 1.232,55 0,09
6 Đất đen cacbonat Rv 3.862,93 0,27
7 Đất đen trên sản phẩm bồi tụ
cacbonnat Rdv 1.753,68 0,12
57
STT Tên đất Ký
hiệu
Diện tích
(ha) Tỷ lệ (%)
IV Nhóm đất đỏ vàng F 767.125,74 54,31
8 Đất nâu tím trên đá sa phiến thạch màu tím Fe 23.083,89 1,63
9 Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung
tính Fk 77.898,05 5,51
10 Đất đỏ nâu trên đá vôi Fv 59.248,48 4,19
11 Đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung
tính Fu 61.972,15 4,39
12 Đất đỏ vàng trên đá phiến sét và biến chất Fs 378.167,16 26,77
13 Đất vàng đỏ trên đá macma axit Fa 67.346,59 4,77
14 Đất vàng nhạt trên đá cát Fq 90.154,14 6,38
15 Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 699,36 0,05
16 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước FL 8.555,81 0,61
V Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi H 508.269,00 35,98
17 Đất mùn nâu đỏ trên đá macma bazơ và
trung tính Hk 20.536,55 1,45
18 Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi Hv 67.720,65 4,79
19 Đất mùn đỏ vàng trên đá phiến sét và biến
chất Hs 252.635,95 17,89
20 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Ha 84.383,52 5,97
21 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát Hq 82.992,33 5,88
VI Nhóm đất mùn trên núi cao A 26.096,57 1,85
22 Đất mùn vàng nhạt pôtzôn hóa A 26.096,57 1,85
VII Nhóm đất thung lũng dốc tụ D 8.435,17 0,60
23 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 8.358,77 0,59
VIII Nhóm đất cacbonat 76,40 0,01
24 Đất cacbonat K 76,40 0,01
Tổng diện tích đất 1.336.643,9 94,61
Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản 1628,0 0,12
Đất mặt nước chưa sử dụng 59,0 0,004
Sông suối 9793,0 0,69
Núi đá 64376,0 4,56
Tổng diện tích tự nhiên 1.412.500 100,00
58
Nhóm đất cát
Nhóm đất cát của Sơn La ở bản đồ tỷ lệ 1:100.000 bao gồm 1 loại đất: Bãi
cát bằng ven sông, ký hiệu Cb. Diện tích 65,74 ha, chiếm 0,005% diện tích tự nhiên
toàn tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở huyện Mường La và huyện Sông Mã. Loại
đất này hầu như chưa sử dụng.
Nhóm đất phù sa
Nhóm đất phù sa có diện tích 19.756,36 ha, chiếm 1,40% tổng diện tích tự
nhiên, phân bố ven sông. Do đặc trưng của các con sông thường ngắn, dốc (bị chi
phối bởi yếu tố điạ hình) nên mức độ bồi đắp phù sa của các sông rất khác nhau, ít
có những bãi phù sa lớn.
Nhóm đất phù sa gồm 2 loại đất sau: Đất phù sa không được bồi chua, ký
hiệu Pc và Đất phù sa ngòi suối, ký hiệu Py.
Nhóm đất đen
Đất đen được hình thành ở địa hình sườn dốc, bằng hoặc thung lũng thấp,
đồng thời có 2 quá trình xảy ra: Quá trình tích luỹ chất hữu cơ và quá trình tích luỹ
các chất kiềm trong điều kiện đá mẹ xung quanh phong hoá giàu chất kiềm như đá
vôi, đá bazơ và siêu bazơ. Đất đen của Sơn La có diện tích 6.895,31 ha, chiếm
0,49% diện tích tự nhiên, bao gồm 4 loại đất: Đất đen trên secphentin (Rr); Đất nâu
thẫm trên sản phẩm đá bọt và đá bazan (Ru); Đất đen cacbonnat (Rv); Đất đen trên
sản phẩm bồi tụ cacbonnat (RDv).
Nhóm đất đỏ vàng
Đất đỏ vàng phân bố rộng khắp toàn tỉnh, chiếm diện tích lớn nhất
767.125,74 ha, chiếm 54,31% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố ở hầu khắp các
huyện thị trong tỉnh. Nhóm đất đỏ vàng của Sơn La có 9 loại đất: Đất nâu tím trên
đá sa phiến thạch màu tím (Fe); Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính, ký
hiệu Fk; Đất đỏ nâu trên đá vôi, ký hiệu Fv; Đất nâu vàng trên đá macma bazơ và
trung tính, ký hiệu Fu; Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất, ký hiệu Fs; Đất vàng
đỏ trên đá macma axit, ký hiệu Fa; Đất vàng nhạt trên đá cát, ký hiệu Fq; Đất nâu
vàng trên phù sa cổ, ký hiệu Fp; Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước, ký hiệu Fl.
59
Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi
Đất mùn vàng đỏ trên núi thường phân bố ở độ cao trên 900 m. Khí hậu lạnh
và ẩm hơn vùng dưới, nhiệt độ bình quân năm vào khoảng 15 - 20 oC. Thảm thực
vật nhìn chung còn tốt hơn vùng thấp. Địa hình cao, dốc, hiểm trở, nên xói mòn
mạnh. Đặc điểm cơ bản của đất mùn vàng đỏ trên núi là có hàm lượng chất hữu cơ
cao.
Diện tích nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi tỉnh Sơn La 508.269,00 ha, chiếm
35,98% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, bao gồm có 5 loại đất: Đất mùn nâu đỏ trên đá
macma bazơ và trung tính, ký hiệu Hk; đất mùn đỏ nâu trên đá vôi, ký hiệu Hv; đất
mùn đỏ vàng trên đá phiến sét và đá biến chất, ký hiệu Hs; đất mùn vàng đỏ trên đá
macma axit, ký hiệu Ha; đất mùn vàng nhạt trên đá cát, ký hiệu Hq.
Nhóm đất mùn alit núi cao, ký hiệu A
Loại đất này phân bố tại các xã vùng cao thuộc tả ngạn Mường La (cao nhất
là đỉnh Pu Luông 2.853 m), có chế độ khí hậu và tài nguyên thực vật mang tính chất
của vùng ôn đới. Qua lớp thảm mục thực vật, tới lớp đất màu vàng nhạt, thô (pôtzôn
hóa). Đất được phát sinh từ đá mẹ liparit nên tầng đất mỏng nghèo các chất dinh
dưỡng. Phản ứng của đất chua (pHKCL 4,6). Mùn tổng số giàu và rất giàu; thành
phần mùn phần lớn là axit fulvic (axit humic/ axit fulvic = 0,31 - 0,57). Đạm, lân
tổng số giàu nhưng tất cả các chất dễ tiêu đều nghèo, khả năng trao đổi cation rất
thấp. Nhóm đất mùn alit núi cao có 1 loại đất: Đất mùn vàng nhạt pôtzôn hóa, ký
hiệu A. Diện tích 26.096,57 ha, chiếm 1,85% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố ở
các huyện Bắc Yên, Phù Yên, Mường La và huyện Sông Mã. Đất dốc > 25o chiếm
93,54% diện tích loại đất, phần diện tích còn lại có độ dốc từ 20 - 25o. Hướng sử
dụng: bảo vệ, phục hồi rừng đầu nguồn.
Nhóm đất thung lũng dốc tụ (D)
Đất thung lũng dốc tụ (D) là đất được hình thành từ các vật liệu không gắn
kết, trừ các vật liệu có thành phần cơ giới thô và trầm tích phù sa có các đặc tính
phù sa. Loại đất này được biểu hiện bởi đặc tính glây mạnh và ở độ sâu 0 - 50 cm,
được hình thành ở những nơi thấp ứ đọng nước và những nơi có mực nước ngầm
gần mặt đất.
60
Diện tích 8.435,17 ha, chiếm 0,60% diện tích tự nhiên, phân bố ở tất cả các
huyện thị trong tỉnh. Nhóm đất thung lũng dốc tụ có hai loại đất: Đất thung lũng do
sản phẩm dốc tụ (D) và Đất cacbonnat (K).
Thổ nhưỡng là thành phần có cấu tạo đặc biệt, biểu hiện rõ mối quan hệ và
tác động tương hỗ giữa các nhân tố mang tính địa đới và phi địa đới, giữa các thành
phần vô cơ và hữu cơ trong cảnh quan. Đây cũng là thành phần có tính chất tái sinh
và có tác động trở lại tới các thành phần khác trong cảnh quan.
Vì vậy, thổ nhưỡng được coi là “sản phẩm của cảnh quan” nhưng cũng chính
là “tấm gương phản chiếu cảnh quan” [35]. Tỉnh Sơn La có cấu trúc địa chất cùng
với nền nham đa dạng, địa hình phức tạp và nhiều kiểu tương quan nhiệt - ẩm khác
nhau đã làm cho các loại đất phong phú về chủng loại, đa dạng về tính chất. Mỗi
loại đất hình thành trên nền nham nhất định và ngược lại đặc điểm của đất cho biết
nguồn gốc phát sinh của chúng.
Trong quá trình hình thành và phát triển cảnh quan lãnh thổ, ngoài nhân tố
địa hình, khí hậu là những nhân tố chủ đạo, sự đa dạng, phức tạp của thổ nhưỡng và
lớp phủ thực vật là 2 yếu tố tạo nên tính đa dạng và sự phân hóa phức tạp của cảnh
quan. Ở tỉnh Sơn La, trên cùng một kiểu địa hình, một kiểu khí hậu lại có những
loại đất khác nhau. Đồng thời, những loại đất khác nhau lại có thể tạo nên các kiểu
thảm thực vật khác nhau. Bản đồ thổ nhưỡng là cơ sở để vạch ranh giới cấp phân vị
loại cảnh quan tỉnh Sơn La. Do sự đa dạng của thổ nhưỡng đã tạo nên sự đa dạng
cảnh quan tỉnh Sơn La.
3.1.1.5. Thảm thực vật
Do vị trí địa lí, đặc điểm địa hình, khí hậu và đất đai nên tỉnh Sơn La có các
khu hệ sinh thái khác nhau rất rõ rệt. Tại các khu bảo tồn, rừng đặc dụng, rừng sản
xuất và các loài thực vật được gieo trồng cũng có sự khác biệt nhất định so với các
tỉnh vùng Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ và nhiều nơi khác. Trải qua thời gian, diện
tích rừng tự nhiên, rừng trồng diễn biến theo nhu cầu của từng thời kì phục vụ chiến
đấu, xây dựng kinh tế và dân sinh. Nhìn chung, rừng tự nhiên ở tỉnh Sơn La đã bị
thu hẹp đáng kể, diện tích đất trống, đồi núi trọc khá lớn. Tuy đã có sự đầu tư của
tỉnh, nhằm phục hồi rừng, tạo ra nguồn nguyên liệu đáp ứng các nhu cầu thiết yếu,
61
nhưng sự tác động cả tích cực và tiêu cực của con người đã làm thay đổi diện mạo
của rừng núi tỉnh Sơn La.
Rừng tự nhiên đã lùi xa vào các khu vực có địa hình hiểm trở, ít người ở,
hoặc chỉ được bảo vệ tại các khu bảo tồn thiên nhiên, thay vào đó là rừng tái sinh,
rừng trồng, cây công nghiệp, cây ăn quả, nương rẫy. Công tác trồng rừng, khoanh
nuôi bảo vệ, phục hồi đã có nhiều cố gắng song vẫn còn diện tích đồi núi trọc khá
lớn, phân bố rộng khắp trên tất cả các kiểu, dạng địa hình.
Thảm thực vật tỉnh Sơn La được xếp vào 4 lớp quần hệ theo khung phân loại
của của UNESCO 1973 (Hình 3.5).
Lớp quần hệ I: Lớp quần hệ rừng kín. Nó được xác định bởi độ che phủ của
lớp cây gỗ > 60%, chiều cao của cây gỗ từ 5 m trở lên.
I.A. Phân lớp quần hệ rừng kín thường xanh. Đặc điểm quan trọng là tầng
cây gỗ không bao giờ rụng hết lá, có thể một số cây gỗ rụng lá nhưng số lượng cây
rụng lá không quá 25%.
I.A1. Nhóm quần hệ rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn
đới. Đây là nhóm quần hệ phổ biến ở Việt Nam nói chung và Sơn La nói riêng.
I.A1.a. Quần hệ rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp. Địa
hình thấp ở đây được xác định < 500 m, < 700m ở Miền Bắc và < 1.000 m ở miền
Nam (Thái Văn Trừng, 1998) [76]. Cấu trúc rừng nguyên sinh ở quần hệ này
thường có 5 tầng (A1, A2, A3, B, C). Tầng A1, A2, A3 gồm các cây gỗ cao từ 5 m
trở lên. Loại rừng này chỉ còn rất ít trong một số khu bảo tồn thiên nhiên và vườn
quốc gia, đa số đã bị khai thác kiệt quệ. Đại diện là loài Táu (Vatica subglabra
Merr.), Sến (Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam), Sâng (Pometia pinnata J. R.
Forst. & G. Forst.), các loài trong họ Re (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Trám
(Burseraceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Xoan (Meliaceae), v.v…
I.A1.b. Quần hệ rừng thường xanh mừa mùa nhiệt đới núi thấp. Núi thấp ở
đây được xác định độ cao từ 500 - 1.500 m. Hệ thực vật chủ yếu các họ Dẻ
(Fagaceae), họ Sao sao (Hamamelidaceae), họ Re (Lauraceae), họ Mộc lan
(Magnoliaceae), họ Hồng xiêm (Sapotaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Chè
(Theaceae) và các loài hạt trần như Thông tre (Podocarpus neriifolius D. Don),
62
Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri Foxw.), Pơmu (Fokienia hodginsii (Dunn)
A. Henry & H. H. Thomas)…
I.A1.b.1. Phân quần hệ cây lá rộng. Đại diện là các họ Dẻ (Fagaceae), họ Re
(Lauraceae), họ Chè (Theaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae).
I.A1.b.2. Phân quần hệ cây lá kim. Đại diện là Sa mộc (Cunninghamia
lanceolata (Lamb.) Hook.), Thông lông gà (Dacrydium elatum (Roxb.) Wall. ex
Hook.), Thông tre (Podocarpus neriifolius D. Don).
I.A.1.c. Quần hệ rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới ở núi trung bình.
Núi trung bình ở đây có độ cao 1.500 m - 2.500 m. Thành phần thực vật gồm chủ
yếu các taxon từ vùng lạnh tràn xuống. Rừng thường có cây gỗ cao 5 - 10 m, vỏ
dày, có nhiều rêu phủ kín thân, cành cong queo, tán lá thứ, lá dày.
I.A1.c.1. Phân quần hệ cây lá rộng. Đại diện gồm các họ Đỗ quyên
(Ericaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Chè (Theaceae), họ Sao
sao (Hamamelidaceae).
I.A1.c.2. Phân quần hệ rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim
I.A1.c.3. Phân quần hệ cây lá kim. Đại diện là Pơmu (Fokienia hodginsii
(Dunn) A. Henry & H.H. Thomas), Du sam (Keteleria davidiana (Bertrand)
Beissn.), Thiết sam (Tsuga yunnanensis (Franch.) E. Pritz.).
I.A1.d. Quần hệ rừng thường xanh khô á nhiệt đới và ôn đới núi cao. Quần
hệ này thường có mặt ở độ cao trên 2.500 m, nơi có nhiều ánh sáng và gió mạnh, có
lớp đất nông. Cây gỗ ở đây thường cao 5 - 7 m, vỏ dày, có nhiều rêu bao phủ, tán
thưa, cành cong queo. Thành phần thực vật nghèo nàn, thuộc khu hệ Himalaya -
Vân Nam - Quý Châu.
I.A1.d.1. Phân hệ rừng cây lá rộng. Các loài cây gỗ đặc trưng thuộc các họ
Đỗ Quyên (Ericaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Chè
(Theaceae), họ Sao sao (Hamamelidaceae).
I.A1.d.2. Phân quần hệ rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim. Ở đây thường là
các họ Đỗ quyên (Ericaceae) hỗn giao với cây lá kim là Vân sam.
63
I.A1.e. Quần hệ rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất đá vôi ở địa
hình thấp. Ở quần hệ này các cây phân bố thưa hơn (nhưng không phải thuộc rừng
thưa). Các loài thực vật chủ yếu là Trai lý (Garcinia fagraeoides A. Chev.), Dọc
(Garcinia multiflora Champ. ex Benth.), Nghiến (Buretiodendron sp.). Ở đây ít dây
leo, bụi rậm. Một số loài cây đặc trưng ở tầng dưới là Ôrô gai, Mạng trò, Vú bò.
I.A1.e.1. Phân quần hệ cây lá rộng. Đặc trưng là các ưu hợp Vàng anh,
Nghiến, Trai, Dọc, tầng cây bụi có Ôrô gai, Mạng tèo, Vú bò.
I.A1.e.2. Phân quần hệ hỗn giao cây lá rộng, lá kim. Các cây lá kim ở đây có
Bách xanh, Thông nàng, Kim giao (Podocarpus latifolius Wall.).
I.A1.g. Quần hệ rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất đá vôi ở núi
thấp. Thành phần và cấu trúc thảm thực vật ở đây gần giống với I.A.2e, chỉ khác về
độ cao của khu phân bố.
I.A1.g.1. Phân quần hệ cây lá rộng.
I.A1.g.2. Phân quần hệ hỗn hợp cây lá rộng, lá kim.
I.A1.g.3. Phân quần hệ cây lá kim.
I.A1.i. Quần hệ rừng nhiệt đới trên đất bồi tích. Thực vật thường gặp ở đây là
Sung, Si, Vối nước, Bún, Gáo nước, có nơi có các lũy tre gai dày đặc.
I.A1.o. Quần hệ rừng nhiệt đới tre, nứa ở địa hình thấp và núi thấp. Thực vật
ở đây có nguồn gốc thứ sinh.
I.A1.o.1. Phân quần hệ thuần Tre, Nứa hoặc Giang.
I.A1.o.2. Phân quần hệ hỗn giao Tre, Nứa với cây lá rộng.
I.B. Phân lớp quần hệ rừng rụng lá là chủ yếu. Đại bộ phận cây gỗ rụng lá
vào mùa không thuận lợi.
I.B1. Nhóm quần hệ rừng nhiệt đới rụng lá vào mùa khô. Đa số cây gỗ rụng
hết lá, vỏ cây thường dày và nứt nẻ.
I.B1.a. Quần hệ rừng nhiệt đới rụng lá mùa khô ở địa hình thấp và núi thấp.
I.B1.a.1. Phân quần hệ cây lá rộng. Các loài điển hình là Sao sao
(Liquidambar formosana), Thành ngạnh (Cratoxylon polyanthum), Xoan (Melia
64
azedarach), Săng lẻ (Lagerstroemia spp.), Hoàng linh (Peltophorum dasyrhachis
(Miq.) Kurz), Thung (Tetrameles nudiflora R. Br.)… Rừng trồng có quần hợp Tếch
(Tectonia grandis L. f.).
Lớp quần hệ II: Lớp quần hệ rừng thưa
Rừng thưa được xác định bởi độ tàn che (k) của cây gỗ từ 0,3 - 0,6. Một số
tác giả cho rằng loại rừng này tồn tại ở một số khu hẹp ở Mộc Châu, Thuận Châu,
Yên Châu (Sơn La). Qua khảo sát chúng tôi thấy rằng, loài rừng trên ở Sơn La đã bị
khai thác gần hết hoặc bị chặt đốt đã biến thành các thảm cây bụi hoặc thảm cỏ.
Lớp quần hệ III: Lớp quần hệ cây bụi
Chúng bao gồm các thảm cây thân gỗ có chiều cao từ 0,5 - 5 m, có thể có cây
gỗ mọc rải rác nhưng độ che phủ của cây gỗ < 0,3. Thảm cây bụi ở đây đều có
nguồn gốc thứ sinh. Nó được hình thành sau khi rừng bị khai thác kiệt hoặc rừng bị
đốt làm nương rẫy rồi bỏ hoang. Chỉ thảm cây bụi ở núi cao có tính chất
nguyên sinh.
III.A. Phân lớp quần hệ cây bụi thường xanh là chủ yếu.
III.A1. Nhóm quần hệ thường xanh cây lá rộng. Nhóm này phổ biến ở Sơn
La, nó có mặt từ vùng đất thấp đến núi cao.
III.A1.a. Quần hệ cây bụi trên đất mùn alit núi cao. Thành phần thực vật chủ
yếu gồm đại diện của vùng ôn đới.
III.A1.a.1. Phân quần hệ Trúc lùn (Borinda sp.).
III.A1.a.2. Phân quần cây lá rộng thuộc các họ hai lá mầm như họ Hoa hồng
(Rosaceae), Chi Vaccinium (họ Ericaceae), họ Hoàng Liên (Berberidaceae) và họ
Thích (Aceraceae).
III.A1.b. Quần hệ cây bụi thường xanh trên đất feralit. Đây là loại hình phổ
biến ở Sơn La, nó thường được gặp từ vùng đất thấp, đồi đến cao nguyên và núi
thấp. Thành phần thực vật thường gặp là Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton)
Hassk.), Sầm (Memecylon edule Roxb.), Mua (Melastoma spp.), Ba chạc (Euodia
lepta (Spreng.) Merr.), Dung (Symplocos sp.), Găng (Randia sp.), Lấu (Psychotria
sp.), Cò ke (Grewia sp.)…
65
III.A1.b.1. Phân quần hệ cây bụi có cây gỗ mọc rải rác.
III.A1.b.2. Phân quần hệ không có cây gỗ mọc rải rác.
III.A1.g. Quần hệ cây bụi thường xanh lá rộng trên đất đá vôi.
Các loại thường gặp ở đây là Găng (Randia spp.), Mạng tèo (Streblus
macrophyyus), Ôrô duồi (Streblus ilicifolius (Vidal) Corner), Đơn nem (Maesa sp.),
Ngọc nữ (Clerodendron sp.).
III.A1.h. Quần hệ cây bụi thường xanh trên đất bồi tích ven ao, hồ và sông
suối. Thực vật ở đây gồm các loài ưa ẩm như Sung (Ficus glomerata Roxb.), Dành
dành (Gardenia augusta Merr.), Rù rì (Homonoia riparia Lour.), Cáp (Capparis
sp.)…
Lớp quần hệ IV: Lớp quần hệ cỏ
Hầu hết các trảng cỏ dạng lúa ở Sơn La có nguồn gốc thứ sinh, nó được hình
thành sau khi rừng hay cây bụi bị chặt, đốt tạo thành các khoảng trống thì cỏ mới
xuất hiện.
IV.A. Phân lớp quần hệ cỏ cao dạng lúa.
Cỏ cao ở đây được xác định từ 2 m trở lên (kể cả phần cụm hoa), có thể có
cỏ không dạng lúa cùng tồn tại, nhưng độ che phủ của nó < 50%.
IV.A1. Nhóm quần hệ cỏ cao dạng lúa có cây gỗ che phủ 10 - 30%, có hay
không có cây bụi.
IV.A1.a. Quần hệ cỏ cao dạng lúa có cây gỗ mọc rải rác.
Loại hình này thường gặp ở vùng đồi, cao nguyên và núi thấp. Thành phần
thực vật chủ yếu gồm Lau (Saccharum arundinaceum Retz.), Chít (Thysanolaena
maxima (Roxb.) Kuntze), Lách (Saccharum spontaneum L.), Cỏ sả (Cymbopogon
sp.).
IV.A2. Nhóm quần hệ cỏ cao dạng lúa có các cây gỗ với độ che phủ <10%, có
hay không có cây bụi. Đại diện của nhóm quần hệ này khá phổ biến ở Sơn La từ
cùng đồi, cao nguyên đến vùng núi thấp và trung bình. Thành phần thực vật gần
giống với IV.A1.
66
IV.A2.a. Quần hệ cỏ cao dạng lúa có các cây gỗ thường xanh với độ che phủ
<10%. Loại hình này gần giống với IV.A1.a, thường gặp ở vùng đồi, cao nguyên và
núi thấp.
IV.A2.b. Quần hệ cỏ cao dạng lúa có các cây gỗ rụng lá và nửa rụng lá với độ
che phủ <10%. Loại hình này gần giống với IV.A1.b. Các cây gỗ rụng lá thường
gặp là Tu hú (Gmelina sp.), Sao sao (Liquidambar formosana Hance), Xoan (Melia
azedarach L.), Săng lẻ (Lagerstroemia sp.), Cọ khẹt (Dalbergia hupeana Hance)…
IV.A3. Nhóm quần hệ cỏ cao dạng lúa có các cây bụi rải rác, không có cây
gỗ. Nhóm quần hệ này khá phổ biến ở Sơn La.
IV.A3.a. Quần hệ cỏ cao dạng lúa có cây bụi thường xanh mọc rải rác.
IV.A4. Nhóm quần hệ cỏ cao dạng lúa không có cây thân gỗ.
IV.A4.a. Quần hệ cỏ cao dạng lúa chịu hạn, không có thân gỗ. Các loài cỏ cao
dạng lúa thường gặp là Lau (Saccharum arundinaceum Retz.), Chít (Thysanolaena
maxima (Roxb.) Kuntze), Lách (Saccharum spontaneum L.), Cỏ sả (Cymbopogon
sp.), Cỏ phao lưới, Cỏ Chè vè.
IV. A4.b. Quần hệ cỏ cao dạng lúa ngập nước, không có cây thân gỗ. Các loài
thường gặp là Lác (Cyperus malaccensis Lam.), Cỏ lăn (Heleocharis plantaginea R.
Br.), Sậy (Phragmites karka (Retz.) Trin. ex Steud.).
IV. B. Phân lớp quần hệ cỏ cao trung bình dạng lúa thống trị bởi các loài họ
hòa thảo cao từ 50 - 200 cm, có thể có cây thảo không dạng lúa nhưng độ che phủ
của chúng < 50%.
IV.B.1. Nhóm quần hệ cỏ cao trung bình dạng lúa có cây gỗ với độ che phủ 10
- 30%, có hay không cây bụi. Đây là nhóm quần hệ phổ biến ở vùng đồi, vùng cao
nguyên đến núi thấp và trung bình ở Sơn La, nó phân bố từ độ cao 1.800 m trở
xuống.
IV.B1.a. Quần hệ cỏ cao trung bình dạng lúa có cây gỗ lá rộng thường xanh
mọc rải rác.
IV.B2. Nhóm quần hệ cỏ cao trung bình dạng lúa có cây gỗ với độ tàn che
< 10%, có hay không có cây bụi.
67
IV.B2.a. Quần hệ cỏ cao trung bình dạng lúa có cây gỗ lá rộng thường xanh
mọc rải rác. Loại hình này gần giống với IV.B.1a, nhưng chỉ khác về độ che phủ
của cây gỗ < 10%.
IV. B3. Nhóm quần hệ cỏ cao trung bình dạng lúa không có cây gỗ. Các cây
gỗ đã bị khai thác hết, chỉ còn cây bụi và thảm cỏ.
IV.B3.a. Quần hệ cỏ cao trung bình dạng lúa có các cây bụi thường xanh mọc
rải rác. Cỏ tranh là đặc trưng của quần hệ này.
IV.C. Phân lớp quần hệ cỏ thấp dạng lúa.
Phân lớp này thống trị bởi các loài cỏ dạng lúa có chiều cao dưới 50 cm (kể cả
cụm hoa), ở đây có thể có cỏ không dạng lúa nhưng độ che phủ của nó <50%.
IV.C1. Nhóm quần hệ cỏ thấp dạng lúa có cây gỗ che phủ 10 - 30%, có hay
không có cây bụi.
IV.C1.a. Quần hệ cỏ thấp dạng lúa có cây gỗ thường xanh mọc rải rác. Các
loài thường gặp là Cỏ chỉ (Eragrostis elongata (Willd.) J. Jacq.), Cỏ Sâu róm
(Setaria glauca, S. forbesiana), Cỏ Bông lớn (Eragrostis cilianensis (All.) Link ex
Vignolo), cỏ Bông trắng (Eragrostis tenella Nees), Cỏ ống (Panicum repens L.), cỏ
Đuôi voi (Penicetum alopecuroides Spreng.), cỏ Gà (Cynodon dactylon (L.) Pers.),
v.v…
IV.C2. Nhóm quần hệ cỏ thấp dạng lúa không có cây thân gỗ. Ở đây có mặt
nhiều loài cỏ gặp ở quần hệ IV.C1.a.
IV.C2.a. Quần hệ cỏ thấp dạng lúa không có cây thân gỗ. Ở đây có mặt nhiều
loài cỏ ở quần hệ IV.C1.a.
IV.D. Phân lớp quần hệ cỏ không dạng lúa.
Chúng gồm chủ yếu các cây thân thảo không dạng lúa, có độ che phủ > 50%,
có thể có cây thảo dạng lúa nhưng độ che phủ của chúng < 50%.
IV.D1. Nhóm quần hệ cỏ cao không dạng lúa. Thống trị bởi các loài thân thảo
không dạng lúa có chiều cao > 1 m.
IV.D1.a. Quần hệ cỏ cao không dạng lúa thống trị bởi các loài cây có hoa sống
nhiều năm và dương xỉ.
68
IV.D1.a.1. Phân quần hệ chuối (Musa spp.).
IV.D1.a2. Phân quần hệ họ Gừng riềng (Zingiberaceae).
IV.D1.b. Quần hệ cỏ không dạng lúa thống trị bởi Dương xỉ. Ở đây có nhiều
loài Dương xỉ cao hơn 1 m.
IV.D1.c. Quần hệ cỏ cao không dạng lúa gồm các loài thân thảo sống một
năm. Thường gặp ở đây là Rau tàu bay (Gynura crepidioides Benth.), Rau Dền gai
(Amarantus viridis L.), Cúc liên chi dại (Parthenium hysterophorus L.), Hy thiêm
(Siegesbeckia orientalis L.).
IV.D2. Nhóm quần hệ cỏ thấp không dạng lúa.
Thống trị bởi các loài thân thảo không dạng lúa có chiều cao dưới 1 m.
IV.D2.a. Quần hệ cỏ thấp không dạng lúa gồm chủ yếu các loài sống lâu năm
và Dương xỉ.
IV.D2.b. Quần hệ cỏ thấp không dạng lúa thống trị bởi cây thân thảo sống 1
năm.
IV.E. Phân lớp quần hệ cỏ thủy sinh.
IV.E1. Nhóm quần hệ thủy sinh có rễ bám vào đất. Tuy có rễ bám vào đất
nhưng nó đứng được nhờ nước.
IV.E1.a. Quần hệ thủy sinh không dạng lúa. Đại diện là Sen (Nelumbo
nucifera Gaertn.), Súng (Nymphaea stellata Willd.).
IV.E2. Nhóm quần hệ thủy sinh không có rễ bám đất, trôi nổi tự do.
IV.E2.a. Quần hệ thủy sinh trôi nổi tự do. Đại diện là Lục bình (Eichhornia
crassipes (Mart.) Solms), Bèo tấm (Lemna minor L.), Bèo cái (Pistia stratiotes L.),
Bèo vảy ốc (Salvinia natans (L.) All.)…
Trong tất cả các nhân tố thành tạo STCQ, thảm thực vật là thành phần có
nhiều biến động nhất. Sinh vật giữ chức năng tích lũy, sản sinh vật chất và thực
hiện mối quan hệ trao đổi vật chất và năng lượng trong STCQ. Các thành phần tự
nhiên khác như địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng có những thay đổi và phân
hóa, kéo theo sự phân hóa và biến đổi của thảm thực vật. Ngược lại, những biến
69
động của thảm thực vật có tác động trở lại với khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, dẫn
đến những biến đổi trong của cấu trúc và chức năng STCQ.
Thảm thực vật là chỉ tiêu cơ bản khi phân chia các cấp phân vị STCQ. Sự
kết hợp của lớp phủ thực vật và loại đất để xác định ranh giới cấp phân vị STCQ.
Đặc trưng của thảm thực vật là một yếu tố cần thiết khi xem xét cấu trúc, chức
năng của STCQ. Bên cạnh đó, sinh vật đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các
mối quan hệ giữa các hợp phần thành tạo STCQ.
Nhờ sự chuyển hóa của sinh vật mà cảnh quan có thể tự điều chỉnh, khôi
phục như: Kìm hãm xói mòn, rửa trôi đất, là tấm áo giáp bảo vệ lớp đất; điều hòa
khí hậu; giữ nước, giữ ẩm; điều tiết dòng chảy trên mặt và dưới đất, tham gia vào
quá trình phong hóa hình thành đất, là môi trường sinh sống của các loài động thực
vật, lưu giữ các nguồn gen quý hiếm, cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho nhu
cầu sống, sinh hoạt của con người...
3.1.2. Các yếu tố sinh thái nhân văn
3.1.2.1. Về dân số, dân tộc
Năm 2015, dân số toàn tỉnh có 1.192,2 nghìn người, sống phân tán, còn du
canh du cư và có tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cao. Dân tộc Thái ở Sơn La sống tập
trung ở các huyện: Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mường La, Phù Yên; dân tộc Kinh
sống tập trung ở thành phố Sơn La và các thị trấn huyện lỵ trong tỉnh; dân tộc
H’Mông sống ở núi cao thuộc huyện Bắc Yên, Mường La; dân tộc Mường sống tập
trung các huyện: Phù Yên, Mộc Châu và Bắc Yên; các dân tộc khác như: Dao, Khơ
Mú, Xinh Mun sống phân tán rải rác.
Sơn La có 12 dân tộc chính cùng chung sống, trong đó dân tộc Thái có số
lượng đông nhất. Các dân tộc có số dân đông tiếp theo là dân tộc Kinh; dân tộc
H’Mông; dân tộc Mường; dân tộc Dao; dân tộc Khơ Mú; các dân tộc khác (Kháng,
La Ha, Lào, Hoa, Xinh Mun...).
Nhìn chung cuộc sống của đại bộ phận đồng bào các đã cải thiện đáng kể.
Phong tục tập quán, bản sắc văn hoá được bảo tồn và phát huy, các hủ tục lạc hậu,
mê tín dị đoan đang dần được xoá bỏ.
70
3.1.2.2. Về tình hình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm
Trong những năm qua với chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo, các
chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội như chương trình 135; chương trình
định canh định cư; chương trình nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường... cùng
với các chính sách như chính sách 120; chính sách trợ cước, trợ giá...Các chương
trình dự án đã và đang phát huy hiệu quả và góp phần nhất định vào việc nâng cao
đời sống vật chất tinh thần của người dân. Hiện nay, tỷ lệ số hộ nghèo toàn tỉnh còn
khoảng 29%.
Để tiếp tục nâng cao đời sống nhân dân khu vực nông thôn thì cần chú trọng
thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp sang phát triển ngành nghề nông thôn;
từng bước chuyển một phần lao động nông nghiệp sang lao động tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất
lượng, trình độ lao động bằng việc đầu tư tăng cường hệ thống các trường dạy nghề
trong tỉnh, liên kết với các trường mở lớp đào tạo nghề...
3.1.2.3. Về cơ cấu kinh tế
a. Về tăng trưởng
Theo báo cáo Số: 349/BC - UBND về tình hình KT - XH, an ninh - quốc
phòng của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. Các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh
tế đều có bước phát triển khá. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2014 theo giá
so sánh ước đạt 19.735,9 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2014
cao hơn so với mức tăng của năm 2013 (năm 2013 tăng 10,26%, năm 2014 tăng
11,28%). Cả ba khu vực kinh tế đều có sự tăng trưởng, trong đó khu vực công
nghiệp - xây dựng có sự tăng trưởng tích cực nhất tăng 17,45% so với năm 2013;
khu vực dịch vụ tăng 14,33% và khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 3,07% so với
năm 2013.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: chiếm tỷ trọng cao
và tiếp tục đóng góp nhiều nhất cho nền kinh tế là khu vực dịch vụ tăng từ 40,92%
năm 2013 lên 42,3% năm 2014; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 24,92%
71
năm 2013 lên 26,65% năm 2014; khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ
34,16% năm 2013 xuống 31,05% năm 2014.
3.1.2.4. Các tác động nhân sinh đến môi trường tự nhiên
Các hoạt động nhân sinh tác động đến môi trường tự nhiên có thể theo hai
hướng: tích cực và tiêu cực. Các hoạt động đó ít nhiều ảnh hưởng đến môi trường tự
nhiên và biến đổi STCQ. Trong luận án chỉ ra một số tác động tiêu cực làm biến đổi
môi trường tự nhiên như sau:
Môi trường nước
Các hoạt động gây ô nhiễm nước mặt chủ yếu:
- Các hoạt động canh tác nông nghiệp
Xói mòn, rửa trôi do canh tác trên đất dốc: lượng phù sa do Sông Đà chảy qua
công trình thủy điện Sơn La hàng năm vào khoảng 4,3 triệu tấn bùn đất (tương
đương với mức Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 150mg/l). Sử dụng hóa chất bảo vệ
thực vật: Hàng năm Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp cung cấp khoảng
15.000 kg - 25.000 kg hóa chất bảo vệ thực vật; lượng hóa chất bảo vệ thực vật còn
tồn lưu trong đất và phát tán vào nguồn nước chiếm khoảng 70% - 90%; lượng phân
bón cung cấp cho thị trường hàng năm vào khoảng 20.000 - 30.000 tấn/năm, lượng
phân bón này (đặc biệt canh tác trên đất dốc) là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn
nước.
- Nước thải đô thị và công nghiệp
+ Hầu hết nước thải đô thị, nước thải công nghiệp chưa được xử lý hoặc xử
lý chưa đạt tiêu chuẩn khi xả thải ra môi trường, đây là nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường.
+ Nước thải bệnh viện hiện nay trên địa bàn tỉnh có 16 bệnh viện bình quân
mỗi ngày thải ra khoảng 480 m3
nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu
chuẩn. Đây là nguồn thải chứa nhiều thành phần nguy hiểm gây ô nhiễm nghiêm
trọng đến môi trường nước mặt, đồng thời đây cũng là nguồn gây các bệnh truyền
nhiễm cho cộng đồng nếu không có các biện pháp xử lý.
- Suy giảm rừng đầu nguồn
72
Việc suy giảm rừng đầu nguồn sẽ kéo theo nhiều hậu quả to lớn về mặt môi
trường trong đó có tác động đến nguồn nước mặt cả về số lượng và chất lượng.
- Di dân, tái định cư
Do thuỷ điện Sơn La được xây dựng theo đó quá trình di dân tái định cư diễn
ra đồng thời nên việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn tỉnh đang bị xáo trộn một
cách mạnh mẽ và đáng kể.
Các nguồn chủ yếu gây ô nhiễm nước ngầm chủ yếu
- Ô nhiễm kim loại nặng từ quá trình xả thải vào môi trường nước thải sản
xuất và nước thải độc hại không qua xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu, đi qua các
kẽ nứt dòng chảy, thấm qua đất vào nguồn nước ngầm;
- Ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học là hiện tượng phổ
biến trong các vùng canh tác nông nghiệp. Trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật và phân bón hóa học, một lượng đáng kể thuốc và phân không được cây
trồng tiếp nhận. Chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nước và các sản phẩm
nông nghiệp dưới dạng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón;
- Nước mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô nhiễm vào nước ngầm, vào
đất và các thành phần môi trường có liên quan khác.
Môi trường không khí: Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
- Bụi, khí thải và tiếng ồn dọc theo các tuyến đường trong quá trình thi công
nâng cấp, cải tạo các tuyến quốc lộ, các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ;
- Bụi trong quá trình thi công các công trình thủy điện. Tuy nhiên, phạm vi
ảnh hưởng chỉ giới hạn dọc theo các tuyến đường của các công trình thủy điện;
- Khí thải, mùi và bụi từ một số nhà máy và cơ sở sản xuất kinh doanh: nhà
máy xi măng Chiềng Sinh, các nhà máy gạch Tuynel, các cơ sở sản xuất tinh bột
dong sắn, sản xuất cà phê, phân xưởng sấy ngô và chăn nuôi gia súc;
- Khí thải và bụi phát tán vào không khí từ các đám cháy rừng;
- Bụi và tiếng ồn xuất phát từ các hoạt động khai thác mỏ;
73
- Bụi và khí thải từ các phương tiện giao thông đặc biệt trong các khu vực đô
thị, chủ yếu là TP. Sơn La, thị trấn Mộc Châu và thị trấn Mai Sơn.
Môi trường đất: Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái đất
- Áp lực về sử dụng đất do di dân, tái định cư
+ Di dân và tái định cư cho các công trình thuỷ điện trên toàn tỉnh có 57 dự
án thuỷ điện phải tái định cư 14.000 hộ với số dân khoảng 7,4 vạn người. Riêng
thuỷ điện Sơn La phải di chuyển tái định cư cho 12.479 hộ với số dân 62.394 người
và làm ảnh hưởng tới trên 8.000 hộ dân sở tại;
+ Theo báo cáo đánh giá tác động môi trường của Công trình thủy điện Sơn
La, sau khi tích nước diện tích đất tự nhiên bị ngập là 15.283 ha. Trong đó: đất nông
nghiệp 6.320 ha; đất lâm nghiệp có rừng 2.451 ha; đất chuyên dùng 666 ha; đất ở
405 ha; đất chưa sử dụng 5.441 ha. Với di chuyển số dân trên chúng ta cần sắp xếp
và bố trí khoảng 2.500 ha đất để sản xuất và cần cung cấp khoảng 5.000 m3 nước
mỗi ngày. Nếu số dân này sử dụng củi để đun nấu thì hàng ngày tiêu tốn khoảng
180 m3 củi (tương đương với 65.700 m
3 củi/năm, tương đương phải khai thác từ
650 ha - 1.300 ha rừng mỗi năm).
+ Các số liệu trên cho thấy áp lực đối với môi trường đất là: mất đất sản
xuất; suy giảm diện tích rừng; áp lực về bố trí đất ở, đất canh tác; áp lực về sử dụng
chất đốt dẫn đến khai thác rừng và gián tiếp làm suy giảm tài nguyên đất.
- Suy thoái, ô nhiễm đất liên quan hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp:
+ Ô nhiễm và suy thoái đất liên quan đến sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật không đúng quy cách gây tồn dư trong đất dẫn đến hủy hoại HST đất;
+ Xói mòn, rửa trôi làm hoang hóa đất;
+ Canh tác trên đất dốc không đúng kỹ thuật; Chặt phá rừng, cháy rừng
không kiểm soát được;
- Ô nhiễm và suy thoái đất do sản xuất công nghiệp và dịch vụ
+ Suy thoái do rửa trôi, trượt lở và mất đất canh tác nông nghiệp do hoạt
động đổ thải, quản lý thiếu chặt chẽ các bãi thải đất đá từ hoạt động khai thác
74
khoáng sản, xây dựng các công trình thủy điện, đường giao thông, đường dây
truyền tải điện.
+ Ô nhiễm, suy thoái từ các bãi chôn lấp chất thải đô thị; do chất thải từ các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ và khu vực công ích (các bệnh viện, cơ sở y tế
tập trung).
+ Ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học là hiện tượng phổ
biến trong các vùng canh tác nông nghiệp.
- Ô nhiễm, suy thoái do thiên tai, sự cố môi trường
Cháy rừng, bão lũ, trượt lở đất, nứt đất cũng là một trong những nguyên nhân
đáng kể gây ô nhiễm, suy thoái môi trường đất trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt cần chú ý
trong thời kỳ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng rõ nét và khắc
nghiệt tới tỉnh Sơn La.
Những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con người vào tự nhiên đã làm
biến đổi cấu trúc, chức năng của cảnh quan ở các mức độ khác nhau. Do đó, khi
nghiên cứu, đánh giá STCQ, cần xem xét quá trình hình thành, phát triển và biến
đổi cảnh quan trong mối liên hệ với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của
con người ở khu vực nghiên cứu.
Điều dễ dàng nhận thấy, khi con người khai thác một loại tài nguyên nhất
định sẽ tác động mang tính dây chuyền đến các tài nguyên khác và dẫn đến sự thay
đổi trong cấu trúc, chức năng cảnh quan. Điều này lại một lần nữa khẳng định sự
cần thiết phải nghiên cứu STCQ một cách tổng hợp, toàn diện trong mối quan hệ
tương tác lẫn nhau của hệ thống lãnh thổ.
3.2. Phân loại hệ thống sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La
Trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành hệ thống STCQ tỉnh Sơn La, NCS
phân loại hệ thống STCQ tỉnh Sơn La như sau:
A. Hệ thống STCQ tỉnh Sơn La thuộc hệ nhiệt đới gió mùa
Bao trùm toàn bộ tỉnh Sơn La là hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, hệ cảnh quan
được quy định bởi tương quan tác động của vị trí địa lý với nguồn năng lượng bức
75
xạ mặt trời mà lãnh thổ nhận được. Đây là điều kiện cho sự hình thành và tồn tại
quần hệ sinh vật nhiệt đới gió mùa ở Sơn La nói riêng và Việt Nam nói chung.
A1. Phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô
Nằm trọn trong vùng nội chí tuyến Bắc Bán cầu, nơi hàng năm nhận được
lượng bức xạ lớn (trên 125 kcal/cm2), đây là nguồn năng lượng thực hiện các quá
trình phát triển của cảnh quan tỉnh Sơn La. Nguồn năng lượng này quy định tính
chất nhiệt đới của hệ cảnh quan. Lãnh thổ Sơn La chịu ảnh hưởng của chế độ gió
mùa đã tạo ra hai mùa mưa và khô rõ rệt. Nằm ở phía Tây Nam của dãy Hoàng Liên
Sơn, đặc điểm quan trọng nhất của khí hậu Sơn La cũng như Tây Bắc là “có một
mùa đông tương đối ấm và suốt mùa duy trì một tình trạng khô hanh điển hình cho
khí hậu gió mùa”. Bên cạnh đó thời gian đầu mùa hè, Sơn La thường bị ảnh hưởng
bởi thời tiết khô nóng hình thành do hiệu ứng “fơn” của dãy núi Thượng Lào đối
với luồng gió mùa phía Tây thổi sang làm tăng cường tính chất khô nóng của một số
khu vực thấp của Sơn La như: Sông Mã, Yên Châu, Chiềng Yên…Với đặc điểm
như vậy, STCQ tỉnh Sơn La thuộc Phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông
hơi lạnh và một mùa khô.
A.1.1. Lớp STCQ và phụ lớp STCQ
Lớp STCQ là cấp phân dị lãnh thổ dựa trên đặc điểm về cân bằng vật chất do
sự kết hợp của quy luật kiến tạo địa mạo, hướng cấu trúc địa chất - địa hình với khí
hậu, tạo ra sự khác nhau về cường độ tuần hoàn sinh vật. Trong hệ thống phân vị
cảnh quan tỉnh Sơn La tỷ lệ 1:100.000 chia ra 4 lớp STCQ, bao gồm Lớp STCQ
núi; Lớp STCQ cao nguyên; Lớp STCQ đất thấp và đồi; Lớp STCQ sông, suối, ao
hồ theo các đặc điểm phân dị lãnh thổ.
Lớp STCQ núi ở Sơn La tương ứng với các nhóm kiểu địa hình như kiểu
hình bóc mòn - tích tụ, bị chia cắt mạnh, sườn có độ dốc từ 35o đến 40
o đang bị quá
trình xâm thực - bào mòn tác động, hoặc trên các kiểu địa hình núi khối tảng trên đá
gốc với các dãy núi trung bình, bị chi phối bởi quá trình bóc mòn tổng hợp hay có
sườn bị mạng lưới khe suối, mương xói nhỏ chia cắt mạnh.
Phụ lớp STCQ được phân chia theo tác động của quy luật đai cao. Sự phân
hóa của khí hậu theo đai cao kéo theo sự phân hóa của lớp phủ thực vật với đai thực
76
vật ở núi thấp đến đai thực vật núi cao. Đồng thời, sự phân hóa đai cao còn thể hiện
khá rõ theo các loại đất chính và đặc thù của quá trình hình thành đất ở Sơn La. Bên
cạnh những sự phân hóa do các quy luật tự nhiên chi phối, dưới tác động của con
người làm xuất hiện trên lãnh thổ Sơn La các hồ thủy điện lớn với hệ sinh vật thủy
sinh. Các phụ lớp STCQ tồn tại ở Sơn La như sau:
I. Lớp phụ STCQ núi cao
Lớp phụ STCQ núi cao tồn tại ở độ cao trên 2500 m. Đây là đai khí hậu rất
lạnh, nhiệt độ trung bình < 10 oC, mùa lạnh dài ≥ 8 tháng, mùa khô dài 5 - 6 tháng
có 0 - 3 tháng ít mưa; lượng mưa lớn trên 2.000 - 2.500 mm/năm. Đất thuộc đai đất
mùn Alit trên núi cao. Phụ lớp này phân bố tại rìa ranh giới phía Đông Bắc tỉnh Sơn
La thuộc các xã Chiềng Ân huyện Mường La; xã Hang Chú huyện Bắc Yên. Thành
phần thực vật bao gồm chủ yếu các taxon ôn đới và một số á nhiệt đới.
1. Kiểu sinh thái cảnh quan rừng thường xanh ôn đới và á nhiệt đới núi cao
Nằm ở độ cao 2.500 m trở lên, đất thuộc đai đất mùn Alit trên núi cao, hầu
hết là núi đá granit. Khí hậu khắc nghiệt, gió mạnh và rất mạnh, rét gần như quanh
năm, mùa đông băng giá. Tổng nhiệt độ < 5.500 oC. Nhiệt độ trung bình năm nhỏ
hơn 10 oC, mùa lạnh 8 tháng. Phụ lớp này phân bố tại rìa ranh giới phía Đông Bắc
tỉnh Sơn La thuộc các xã Chiềng Ân, huyện Mường La; xã Hang Chú, huyện Bắc
Yên. Thành phần thực vật chủ yếu là các taxon ôn đới và một số á nhiệt đới.
1.1. Hạng STCQ rừng trên đất mùn alit phát triển trên đá macma axit
Phân bố ở rìa phía bắc huyện Mường La và rìa phía bắc huyện Bắc Yên tại
các xã vùng cao thuộc tả ngạn Mường La (cao nhất là đỉnh Pu Luông 2.853 m), có
chế độ khí hậu và tài nguyên thực vật có đặc điểm giống với đặc điểm thực vật vùng
ôn đới. Hạng STCQ này phát triển trên loại đất mùn alít núi cao rất đặc trưng. Đất
luôn ẩm ướt và ít dòng chảy thường xuyên. Độ ẩm cao do ngưng tụ hơi nước khí
quyển và bốc hơi nhỏ. Do đó lượng ẩm ít phụ thuộc vào mưa và địa hình dốc nên
lượng nước giữ lại trong cảnh quan không lớn. Đất được phát sinh từ đá mẹ liparit
nên tầng đất mỏng nghèo các chất dinh dưỡng. Phản ứng của đất chua (pHKCL
4,6). Mùn tổng số giàu và rất giàu; thành phần mùn chủ yếu là axit fulvic (axit
humic/ axit fulvic = 0,31 - 0,57). Đạm, lân tổng số giàu nhưng tất cả các chất dễ tiêu
77
đều nghèo, khả năng trao đổi cation rất thấp. Gồm 02 loại STCQ: Loại STCQ rừng
cây lá kim (1a), Loại STCQ rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim (1b).
1.1.1. Loại STCQ rừng cây lá kim (1a) là chủ yếu gồm một số loài lá kim như Thiết
sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu), Thiết sam đông
bắc (Tsuga chinensis (Franch.) Pritz.), Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus
(Blume) de Laub.), Thông tre (Podocarpus neriifolius D. Don), Thông Pà Cò (Pinus
kwangtungensis Chun & Tsiang), Du sam đá vôi (Keteleeria davidiana (Bertrand)
Beissn.).
1.1.2. Loại STCQ rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim (1b): Đại diện là chi
Rhododenron (họ Đỗ quyên - Ericaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Thông
(Pinaceae) như Du sam (Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn.), Thiết sam (Tsuga
yunnanensis (Franch.) E. Pritz.).
2. Kiểu sinh thái cảnh quan thảm cây bụi ôn đới và á nhiệt đới núi cao
Nằm ở độ cao 2.500 m trở lên, hầu hết là núi đá granit. Gió mạnh và rất
mạnh, rét gần như quanh năm, mùa đông băng giá. Tổng nhiệt độ < 5.500 oC. Nhiệt
độ trung bình năm < 10 oC, mùa lạnh 8 tháng. Thành phần thực vật chủ yếu gồm
các chi Vaccinium (họ Ericaceae), Trúc lùn (Borinda sp., họ Poaceae), Ngấy (Rubus
sp.).
2.1. Hạng sinh thái cảnh quan thảm cây bụi trên đất mùn alit
Gồm 01 loại cảnh quan loại STCQ cây bụi, thảm cỏ (2g) với diện tích 35,21
ha, phân bố tại rìa ranh giới phía Bắc xã Xín Vàng, huyện Bắc Yên, có chế độ khí
hậu và tài nguyên thực vật mang tính chất của vùng ôn đới. Hạng STCQ này phát
triển trên loại đất mùn alít núi cao rất đặc trưng. Đất ẩm ướt và rất ít dòng chảy
thường xuyên. Độ ẩm cao do ngưng tụ hơi nước khí quyển và bốc hơi nhỏ. Vì vậy,
lượng ẩm ở đây ít phụ thuộc vào mưa và địa hình dốc nên lượng nước giữ lại trong
cảnh quan không lớn. Cây thảo ngoài Dương xỉ (Polypodiophyta), Rêu (Bryophyta),
Địa y (Lichenes), Quyển bá (Sellaginella), Mộc tặc (Equisetophyta), còn có khá
nhiều loài thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), một số loài thuộc họ Ráy (Araceae), họ
Cói (Cyperaceae)... một số loài thuộc nhóm thực vật khuyết như Tổ chim lá nhỏ
(Asplenium tenuifolium D. Don), Ráng răng cong tu chanh (Cyrtomium fraxinellum
78
Christ), Ráng ổ xiên làng cốc (Loxogramme lankokiensis (Rosenst.) C. Chr.). Hầu
hết các loài vừa nêu đều thuộc yếu tố địa lý thực vật Nam Trung Quốc.
2.1.1. Loại STCQ thảm cây bụi Trúc lùn (Borinda sp.).
2.1.2. Loại STCQ thảm cây bụi thuộc các họ hai lá mầm như họ Hoa hồng
(Rosaceae), Vaccinium sp. (họ Ericaceae), họ Hoàng liên (Berberidaceae).
II. Lớp phụ sinh thái cảnh quan vùng núi trung bình. Độ cao 1.500 - 2.500 m
Lớp phụ STCQ núi trung bình nằm trong độ cao dao động khoảng 1.500 m -
2.500 m. Đây là đai khí hậu lạnh, nhiệt độ trung bình năm 10 - 15 oC, mùa lạnh dài
≥ 8 tháng, mùa khô dài 5 - 6 tháng có 0 - 3 tháng hạn; lượng mưa lớn trên 2.000 -
2.500 mm/năm. Đất thuộc đai đất mùn alit trên núi. Phụ lớp này phân bố tại các xã
Ngọc Chiến, Chiềng Ân, Chiềng Công huyện Mường La; các xã Hang Chú, Xín
Vàng, Tà Xùa huyện Bắc Yên, suối Tọ huyện Phù Yên. Thành phần thực vật bao
gồm chủ yếu các taxon á nhiệt đới và ôn đới.
1. Kiểu sinh thái cảnh quan rừng kín thường xanh á nhiệt đới
Phân bố ở rìa phía Bắc huyện Mường La và Bắc Yên, khí hậu lạnh. Tổng
nhiệt độ năm < 5.500 oC. Nhiệt độ trung bình năm 10 - 15
oC, mưa vừa. Mùa lạnh ≤
8 tháng, mùa khô 5 - 6 tháng. Thành phần thực vật chủ yếu là các taxon á nhiệt đới.
1.1. Hạng sinh thái cảnh quan rừng kín thường xanh trên đất mùn alit trên núi
Gồm 01 loại STCQ rừng cây lá rộng (3c) với diện tích 745,90 ha, phân bố tại
xã Chiềng Ân huyện Mường La Thảm thực vật gồm một số loài lá rộng thuộc các
họ thực vật á nhiệt đới. Loại STCQ rừng cây lá rộng gồm chủ yếu các họ Dẻ
(Fagaceae), Mộc lan (Magnoliaceae), họ Chè (Theaceae), Thích (Aceraceae)...
1.2. Hạng STCQ rừng trên đất mùn đỏ vàng trên đá macma axit
Gồm 01 loại STCQ rừng cây lá rộng (4c) với diện tích 21.925,52 ha, phân bố
ở rìa ranh giới phía Đông Bắc tỉnh Sơn La thuộc địa phận các xã Ngọc Chiến,
Chiềng Muôn, Chiềng Ân, Chiềng Công huyện Mường La; các xã Hang Chú, Xín
Vàng, Tà Sùa huyện Bắc Yên. Loại STCQ rừng cây lá rộng gồm chủ yếu các họ Dẻ
(Fagaceae), Mộc lan (Magnoliaceae), họ Chè (Theaceae), Thích (Aceraceae)...
79
2. Kiểu STCQ thảm cây bụi và thảm cỏ á nhiệt đới
Tổng nhiệt độ năm < 5.500 oC. Nhiệt độ trung bình năm 10 - 15
oC, mưa vừa.
Mùa lạnh ≤ 8 tháng, mùa khô 5 - 6 tháng. Thành phần thực vật chủ yếu là các taxon
á nhiệt đới.
2.1. Hạng sinh thái cảnh thảm cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit mùn trên núi
Gồm 01 loại STCQ thảm cây bụi thảm cỏ (5g) diện tích 1.189,71 ha phân bố
tại xã Hang Chú và xã Pắc Ngà. Các loài cây bụi phổ biến thuộc các họ Sim
(Myrtaceae), Mua (Melastomataceae), Na (Annonaceae), Cam (Rutaceae), Đơn nem
(Myrsinaceae)... Cũng xuất hiện một số loài cây gỗ nhỏ ưa sáng, mọc nhanh, là cây
tiên phong như Lá nến (Macaranga denticulata (Blume) Müll. Arg.), Bùm bụp nâu
(Mallotus paniculatus(Lam.) Müll. Arg.), Bùm bụp trắng (Mallotus apelta (Lour.)
Müll. Arg.), Cánh kiến (Mallotus philippinensis (Lam.) Müll. Arg.).
2.2. Hạng sinh thái cảnh quan thảm cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ trên đá
macma.
Hạng STCQ này gồm 01 loại STCQ thảm cây bụi thảm cỏ (6g) thuộc kiểu
STCQ thảm cây bụi và thảm cỏ nhiệt đới thuộc phụ lớp STCQ núi trung bình với
diện tích 852,37 ha phân bố ở xã Hang Chú huyện Bắc Yên. Các loài cây bụi phổ
biến thuộc các họ Sim (Myrtaceae), Mua (Melastomataceae), Na (Annonaceae),
Cam (Rutaceae), Đơn nem (Myrsinaceae)... Có một số loài cây gỗ nhỏ ưa sáng, mọc
nhanh, là cây tiên phong như Lá nến (Macaranga denticulata (Blume) Müll. Arg.),
Bùm bụp nâu (Mallotus paniculatus (Lam.) Müll. Arg.), Bùm bụp trắng (Mallotus
apelta (Lour.) Müll. Arg.), Cánh kiến (Mallotus philippinensis (Lam.) Müll. Arg.).
III. Lớp phụ sinh thái cảnh quan núi thấp
Lớp phụ STCQ núi thấp nằm trong độ cao dao động khoảng 500 m - 1.500 m.
Khí hậu mát, nhiệt độ dao động từ 15 oC - 20
oC, mùa lạnh trung bình 4 - 7 tháng,
mưa vừa đến ít, lượng mưa trung bình năm 1.500 - 2.000 mm hoặc < 1.500 mm,
mùa khô trung bình đến dài 3 - 6 tháng. Đây là đai đất feralit có mùn trên núi. Phân
bố hầu hết ở phía Nam và Tây Nam huyện Sông Mã, phần lớn các huyện Mường
La, Bắc Yên, phía Tây Nam Mộc Châu, phía Bắc và Nam huyện Phù Yên, phía
Đông huyện Quỳnh Nhai, phía Tây và Nam huyện Thuận Châu, phía Nam huyện
80
Yên Châu. Thành phần thực vật bao gồm chủ yếu các taxon nhiệt đới và một số ít á
nhiệt đới.
1. Kiểu sinh thái cảnh quan rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới
Ở độ cao 500 - 1.500 m. Tổng nhiệt hàng năm 5.500 - 7.300 oC. Nhiệt độ
trung bình năm 15 - 20 oC, mưa nhiều, mùa lạnh 3 - 4 tháng. Thành phần thực vật
chủ yếu là các taxon nhiệt đới và một số ít taxon á nhiệt đới.
1.1. Hạng STCQ rừng trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi
Gồm 01 loại STCQ rừng cây lá rộng (7c) với diện tích 172.591,01 ha, phân
bố tại rìa phía tây huyện Quỳnh Nhai, các xã Mường Giàng, Phổng Lái, Mường É
huyện Thuận Châu; các xã Mường Lèo, Nậm Lạnh, Mường Và huyện Sốp Cộp; xã
Chiềng Pằn huyện Mai Sơn; các xã Chiềng On, Phiềng Khoài, Chiềng Tương huyện
Yên Châu, xã Chiềng Khừa huyện Mộc Châu; xã Lóng Luông, Suối Bàng, Tô Múa
huyện Vân Hồ, các xã Tường Phong, Mường Bang, Mường Gio huyện Phù Yên.
Rừng có 5 tầng: tầng vượt tán cao từ 25 m trở lên, tầng ưu thế sinh thái cao từ 15 -
25 m, tầng dưới tán cao từ 8 - 15 m, tầng cây bụi cao từ 2 - 8 m và tầng cỏ quyết
cao dưới 2 m. Tầng vượt tán thường gặp là Chò chỉ (Parashorea chinensis H.
Wang), Sâng (Pometia pinnata J. R. Forst. & G. Forst.). Tầng ưu thế sinh thái chủ
yếu là Trâm bon (Syzygium bonii (Gagnep.) Merr. & L.M. Perry), Gội (Aglaia lawii
(Wight) C.J. Saldanha ex Ramamoorthy), Nàng gia (Aphanamixis polystachya
(Wall.) R. Parker)… Tầng dưới tán gồm một số loài như Cồng trắng (Calophyllum
balansae Pit.), Bứa lá thuôn (Garcinia planchonii Pierre), Sòi tía (Sapium discolor
(Champ. ex Benth.) Müll. Arg.), Sòi đá vôi (Sapium rotundifolium Hemsl.)… Tầng
cây bụi có Ôrô (Streblus ilicifolius (Vidal) Corner), Mạy tèo (Streblus macrophyllus
Blume), Lồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.), Phật dủ Cam - pu - chia
(Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep.)… Tầng cỏ quyết gồm một số loài của
họ Hòa thảo (Poaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Bóng nước (Balsaminaceae), họ
Thu hải đường (Begoniaceae), họ Gai (Urticaceae). Riêng họ Gai (Urticaceae) có
một số loài cây độc, gây dị ứng da trên người, đó là Han củ (Laportea bulbifera
(Siebold & Zucc.) Wedd.), Han gián đoạn (Laportea interrupta (L.) Chew),…
81
Dây leo thường gặp một số loài thuộc chi Bauhinia, một số loài thuộc họ
Khoai lang (Convolvulaceae), điển hình là Dây bạc thau (Argyreia capitata (Vahl)
Choisy); một số loài thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) như Qua lâu trứng
(Trichosanthes ovigera Blume), Qua lâu đỏ (Trichosanthes rubriflos Thorel ex
Cayla); một số loài thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae), họ Nho (Vitaceae), họ Ráy
(Araceae)…
1.2. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới thường xanh mưa mùa trên đất feralit đỏ vàng
trên đá macma
Gồm 01 loại STCQ rừng cây lá rộng (8c) với diện tích 96.940,17 ha, phân bố
tại các xã Hua Trai, Nậm Păm, Ngọc Chiến, Chiềng Muôn huyện Mường La; các xã
Đứa Mòn, Yên Hưng huyện Sông Mã; xã Sam Kha huyện Sốp Cộp. Đặc điểm địa
hình ở đây là các đỉnh thường sắc nhọn và sườn dốc. Thảm thực vật nguyên sinh với
ưu thế gồm các loài sồi, giẻ và long não. Rừng trong khu vực còn tương đối tốt. Các
loài nhiệt đới thưa dần. Đất ở đây là đất xám feralit điển hình với tầng phong hóa
khá dày, tuy nhiên thô hơn so với đất xám trên các trầm tích, thành phần sét ít hơn,
dễ bị rửa trôi. Hiện nay, trong vùng còn nhiều rừng thứ sinh tốt, đã được tu bổ và
chăm sóc tốt nên khả năng tái sinh mạnh.
1.3. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới thường xanh mưa mùa trên đất feralit vàng đỏ
trên đá phiến thạch sét
Có diện tích 63.845,74 ha, gồm 04 loại STCQ: Loại STCQ rừng cây lá rộng
(9c); loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa (9e); loại STCQ rừng trồng (9f); và loại
STCQ đất thổ cư (9k).
- Loại STCQ rừng cây lá rộng (9c), có diện tích 59.107,08 ha; phân bố tại xã
Nậm Lạnh, Dồm Cang, huyện Sốp Cộp; xã Mường Cai, Mường Hung, huyện Sông
Mã; xã Púng Tra, huyện Thuận Châu; xã Cà Nàng, Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai;
xã Làng Chiếu, huyện Yên Châu; rìa phía bắc xã Mường Thái, huyện Phù Yên.
- Loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa (9e) có diện tích 133,62 ha, phân bố tại
xã Chiềng Khay, huyện Quỳnh Nhai.
- Loại STCQ rừng trồng (9f) có diện tích 1.912,24 ha, phân bố tại xã Nặm
Lầu, huyện Thuận Châu.
82
- Loại STCQ đất thổ cư (9k) có diện tích 2.692,80 ha phân bố tại xã Púng
Bánh, Dồm Cang, Sốp Cộp huyện Sốp Cộp.
Đặc điểm của hệ sinh thái này là rừng gồm 4 tầng, không có tầng vượt tán.
Kiểu thảm rừng kín thường xanh được đặc trưng bởi tổ thành thực vật như sau:
Tầng ưu thế sinh thái gồm một số loài như Dâu gia xoan (Allospondias
lakonensis (Pierre) Stapf), Vạng trứng (Endospermum chinense Benth.), Trám trắng
(Canarium album Leenh.), Trám đen (Canarium tramdenum C. D. Dai &
Yakovlev), Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume), Lim xanh (Erythrophleum
fordii Oliv.), Cứt ngựa (Archidendron balansae (Oliv.) I.C. Nielsen), Mán đỉa
(Archidendron clypearia (Jack) I.C. Nielsen), Giổi lông (Michelia balansae (Aug.
DC.) Dandy), Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy)…
Tầng dưới tán gồm một số loài cây gỗ nhỏ như Thừng mực lông (Wrightia
pubescens R. Br.), Bản xe (Archidendron lucidum (Benth.) I.C. Nielsen), Gội quả to
(Aglaia macrocarpa (Miq.) Pannell), Dọc khế (Cipadessa baccifera (Roth) Miq.),
Chạc khế sừng (Dysoxylum gobara (Buch.-Ham.) Merr.), Trâm sao (Syzygium
imitans Merr. & L. M. Perry)…
Tầng cây bụi phổ biến là Muối (Rhus chinensis Mill.), Hoa dẻ (Desmos
chinensis Lour.), Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.), Sấm núi
(Memecylon edule Roxb.), Đom đóm (Alchornea rugosa (Lour.) Müll. Arg.), Ba soi
(Macaranga denticulata (Blume) Müll. Arg.), Bùng bục (Mallotus barbatus Müll.
Arg.)…
Tầng cỏ quyết có Cỏ lá tre (Microstegium vagans (Nees ex Steud.) A.
Camus), Lau (Saccharum spontaneum L.), Chít (Thysanolaena maxima (Roxb.)
Kuntze), Riềng đuôi nhọn (Alpinia macroura K. Schum.), Chuối rừng (Musa
coccinea Andrews), Cỏ trấu (Apluda mutica L.), Mía đò (Costus spinosa (J.
Koenig) Sm.), Đung đất (Scleria terrestris How), Đung bắc (Scleria tonkinensis C.
B. Clarke)….
Dây leo khá phong phú, gồm một số loài thuộc các họ Ráy (Araceae), Củ nâu
(Dioscoreaceae), Khúc khắc (Smilacaceae), Khoai lang (Convolvulaceae), Bầu bí
(Cucurbitaceae), Nho (Vitaceae) và Trung quân (Ancistrocladaceae).
83
Ở độ cao từ 700 m trở lên, kiểu thảm rừng kín thường xanh cây lá rộng có sự
tham gia của một số loài thuộc các họ cận nhiệt đới như Long não (Lauraceae), Dẻ
(Fagaceae), Chè (Theaceae), Hồ đào (Juglandaceae), Du (Ulmaceae). Ngoài ra,
cũng xuất hiện một số loài lá kim như Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus
(Blume) de Laub.), Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze), Thông
tre lá dài (Podocarpus neriifolius D. Don)…
1.4. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới thường xanh mưa mùa trên đất feralit được hình
thành trên các đá khác nhau
Gồm 01 loại STCQ rừng cây lá rộng (10c) có diện tích 18.553,47 ha, phân
bố chủ yếu tại xã Xuân Nha huyện Vân Hồ và một phần nhỏ diện tích tại xã Nà
Mường huyện Mộc Châu. Kiểu thảm rừng kín thường xanh được đặc trưng bởi tổ
thành thực vật như sau. Tầng ưu thế sinh thái gồm một số loài như Dâu gia xoan
(Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf), Vạng trứng (Endospermum chinense
Benth.), Trám trắng (Canarium album Leenh.), Trám đen (Canarium tramdenum C.
D. Dai & Yakovlev), Chò nâu (Dipterocarpus retusus Blume), Lim xanh
(Erythrophleum fordii Oliv.), Cứt ngựa (Archidendron balansae (Oliv.) I.C.
Nielsen), Mán đỉa (Archidendron clypearia (Jack) I.C. Nielsen), Giổi lông
(Michelia balansae (Aug. DC.) Dandy), Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy)…
1.5. Hạng STCQ rừng hỗn giao tre nứa trên đất feralit được hình thành trên các đá
khác nhau
Gồm 01 loại cảnh quan rừng kín thường xanh cây lá rộng phát triển trên đất
feralit được hình thành trên các đá khác nhau (11e) có diện tích 5.341,79 ha phân bố
rải rác tại xã Đá Đỏ, Kim Bon, Bắc Phong, Tân Phong, huyện Phù Yên; các xã
Mường Bú, Mường Chùm, Chiềng San, huyện Mường La; một phần nhỏ diện tích
tại xã Chiềng En, huyện Sông Mã.
2. Kiểu sinh thái cảnh quan rừng kín nhiệt đới mưa mùa rụng lá và nửa rụng lá vào
mùa khô
Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới mưa mùa rụng lá và nửa rụng lá vào mùa khô
trên đất feralit đỏ vàng trên đá macma: gồm 01 loại STCQ cây lá rộng rụng lá và
84
nửa rụng lá (12d) với diện tích 4.376,52 ha, phân bố tại xã Chiềng Đông, Sập Vạt,
Chiềng Sàng huyện Yên Châu.
Một số cây lá rộng rụng lá như các loại Dẻ (Quercus acutissima, Q. sererata,
Q. griffithii), Săng lẻ (Lagerstroemia sp.), Hoàng linh (Peltophorum dasyrhachis
(Miq.) Kurz), Thung (Tetrameles nudiflora R. Br.), Tếch (Tectona grandis L. f.)…
3. Kiểu sinh thái cảnh quan thảm cây bụi và thảm cỏ nhiệt đới
Thảm cây bụi có nguồn gốc thứ sinh, được hình thành chủ yếu do tác động
của con người. Cấu trúc của thảm thực vật gồm một tầng cây bụi và tầng cỏ quyết,
xen lẫn một số loài cây gỗ còn sót lại sau khi khai thác và tre nứa. Cây gỗ rải rác là
những loài ưa sáng, mọc nhanh như Hu đay (Trema orientalis (L.) Blume), Lá nến
(Macaranga denticulata (Blume) Müll. Arg.), Thừng mực (Wrightia pubescens R.
Br.), Lọng bàng (Dillenia heterosepala Finet & Gagnep.)…
Cây bụi gồm các loài: Muối (Rhus chinensis Mill.), Hoa dẻ (Desmos
chinensis Lour.), Lấu (Psychotria glabra (Turrill) Fosberg), Sim (Rhodomyrtus
tomentosa (Aiton) Hassk.), Mua (Melastoma malabathricum L.), Me rừng
(Phyllanthus emblica L.), Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Kurz), Đom đóm
(Alchornea rugosa (Lour.) Müll. Arg.), Nứa tép (Neohouzeaua dulloa A. Camus)…
Tầng cỏ quyết gồm một số loài thuộc nhóm thực vật khuyết như Quyển bá
đơn bào tử (Selaginella monospora Spring), Quyển bá 2 dạng (Selaginella biformis
A. Braun ex Kuhn), Bòng bong to (Lygodium conforme C. Chr.), Bòng bong dịu
(Lygodium flexuosum (L.) Sw.), Tế (Dicranopteris linearis (Burm. f.) Underw.).
Một số loài thuộc họ Hòa thảo (Poaceae) như Cỏ trấu (Apdula mutica L.), Cỏ tranh
(Imperata cylindrica (L.) Raeusch.), Cỏ lá tre (Panicum repens L.), Sậy núi
(Phragmites karka (Retz.) Trin. ex Steud.), Cỏ bờm ngựa (Pogonatherum crinitum
(Thunb.) Kunth), Lau (Saccharum spontaneum L.), Chít (Thysanolaena maxima
(Roxb.) Kuntze)…
Trảng cỏ có nguồn gốc thứ sinh là dạng cuối cùng trong chuỗi diễn thế của
rừng dưới tác động của con người có ba dạng trảng cỏ. Trảng cỏ cao, có chiều cao
từ 1 - 2 m hoặc hơn nữa chủ yếu gồm Lau (Saccharum spontaneum L.), Chít
(Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze), sậy núi (Phragmites karka (Retz.) Trin. ex
85
Steud.). Trảng cỏ trung bình có chiều cao từ 0,5 - 1 m chủ yếu gồm Cỏ tranh
(Imperata cylindrica (L.) P. Beauv.), Cỏ trấu (Apluda mutica L.). Trảng cỏ thấp
chiều cao dưới 0,5 m gồm một số loài như Cỏ may (Chrysopogon aciculatus (Retz.)
Trin.), Cứt lợn (Ageratum conyzoides L.), Đơn buốt (Bidens pilosa), Cỏ đắng
(Paspalum scrobiculatum L.)…
3.1. Hạng sinh thái cảnh quan thảm cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit đỏ vàng trên đá
macma
Có diện tích 43.383,45 ha, gồm 03 loại STCQ: Loại STCQ thảm cây bụi
thảm cỏ (13g); loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (13i); và loại
STCQ đất thổ cư (13k).
- Loại STCQ thảm cây bụi thảm cỏ (13g) có diện tích 8.747,37 ha phân bố
tại xã Hang Chú, Pắc Ngà huyện Bắc Yên.
- Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (13i) có diện tích
33.437,08 ha phân bố tại xã Chiềng Công, Ngọc Chiến huyện Mường La; các xã
Bắc Phong, Tân Phong, Nam Phong huyện Phù Yên; xã Nậm Mằn huyện Sông Mã;
xã Púng Bánh và một diện tích nhỏ tại xã Mường Lạn huyện Sốp Cộp.
- Loại STCQ đất thổ cư (13k) có diện tích 1.199,00 ha, phân bố tại xã
Mường Lạn huyện Sốp Cộp; xã Tân Phong huyện Phù Yên; xã Ngọc Chiến huyện
Mường La.
3.2. Hạng sinh thái cảnh quan thảm cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ trên đá
phiến thạch sét
Có diện tích 103.482,60 ha gồm 03 loại STCQ: Loại STCQ thảm cây bụi
thảm cỏ (14g); loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (14i); và loại
STCQ đất thổ cư (14k).
- Loại STCQ thảm cây bụi thảm cỏ (14g) có diện tích 55.063,70 ha phân bố
tại xã Phiềng Ban, Tà Sùa huyện Bắc Yên; xã Suối Tọ huyện Phù Yên; xã Lóng
Luông huyện Vân Hồ; xã Mường Và, Mường Lèo, Nậm Lạnh, Púng Bánh huyện
Sốp Cộp;
86
- Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (14i) có diện tích
45.738,75 ha phân bố tại xã Mường Cai, Huổi Một huyện Sông Mã; xã Mường É
huyện Thuận Châu; các xã Hang Chú, Sín Vàng, Tà Sùa huyện Bắc Yên; các xã
Chiềng Khay, Cà Nàng huyện Quỳnh Nhai.
- Loại STCQ đất thổ cư (14k) có diện tích 2.680,19 ha, phân bố rải rác tại xã
Mường É, Phổng Lập, thị trấn Thuận Châu huyện Thuận Châu; rải rác tại xã Lóng
Luông huyện Vân Hồ.
3.3. Hạng sinh thái cảnh quan thảm cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit được hình thành
trên các loại đá khác nhau
Có diện tích 78.271,41 ha, gồm 03 loại STCQ: Loại STCQ thảm cây bụi,
thảm cỏ (15g); loại STCQ thảm cây trồng (15i); và loại STCQ đất thổ cư (15k).
- Loại STCQ thảm cây bụi thảm cỏ (15g) có diện tích 21.959,09 ha, phân bố
tại xã Chiềng Khừa huyện Mộc Châu; xã Phiêng Côn huyện Bắc Yên; xã Đá Đỏ
huyện Phù Yên; xã Cà Nàng huyện Quỳnh Nhai.
- Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (15i) với diện tích
50.666,54 ha phân bố tại xã Phổng Lái, Mường É, Chiềng Pha huyện Thuận Châu;
xã Dồm Cang, Mường Và, Sốp Cộp huyện Sốp Cộp;
- Loại STCQ đất thổ cư (15k) có diện tích 5.645,78 ha, phân bố tại các xã
Phổng Lái, Mường É, Chiềng Pha, thị trấn Thuận Châu huyện Thuận Châu; xã Sốp
Cộp huyện Sốp Cộp; xã Chiềng Lương huyện Mai Sơn; xã Tô Múa huyện Vân Hồ.
3.4. Hạng sinh thái cảnh quan thảm cây bụi, thảm cỏ trên các đất dốc tụ chân núi
Có diện tích 3.620,75 ha, gồm 02 loại STCQ: Loại STCQ thảm cây trồng
gồm nhiều loại khác nhau (16i) và loại STCQ đất thổ cư (16k).
- Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (16i), có diện tích
2.646,42 ha, phân bố tại xã Chiềng On huyện Yên Châu.
- Loại STCQ đất thổ cư (16k) có diện tích 974,33 ha, phân bố tại xã Lóng
Luông huyện Vân Hồ; xã Tân Lập huyện Mộc Châu; xã Chiềng On huyện
Yên Châu;
3.5. Hạng sinh thái cảnh quan thảm cây bụi trên đất vàng đỏ trên đá vôi
87
Có diện tích 32.556,56 ha gồm 03 loại STCQ: Loại STCQ thảm cây bụi thảm
cỏ (17g); loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (17i); và loại STCQ
đất thổ cư (17k).
- Loại STCQ thảm cây bụi thảm cỏ (17g) có diện tích 8.629,80 ha phân bố
tại xã Bản Lầm, Mường Chanh, Chiềng Chung huyện Mai Sơn.
- Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (17i) có diện tích
17.160,58 ha phân bố tại xã Púng Tra, Bản Lầm, Mường Chanh, Chiềng Chung
huyện Mai Sơn; xã Mường Giàng, Phổng Lái, Phổng Lập huyện Thuận Châu; xã
Lóng Sập huyện Mộc Châu.
- Loại STCQ đất thổ cư (17k) có diện tích 6.766,18 ha, phân bố tại thị trấn
Mộc Châu, xã Lóng Sập huyện Mộc Châu; xã Phiềng Khoài, Long Phiêng huyện
Yên Châu; rải rác ở các xã Chiềng Chung, Chiềng Ban, Chiềng Mai huyện Mai
Sơn; xã Bản Lầm, Chiềng Sinh huyện Thuận Châu.
A.1.2. Lớp sinh thái cảnh quan cao nguyên
Khái niệm cao nguyên được trình bày trong các tài liệu chưa thống nhất,
thiếu rõ ràng, có tác giả xếp cao nguyên vào vùng núi. Trong nghiên cứu này, chúng
tôi quan niệm cao nguyên là vùng đất rộng lớn, bề mặt tương đối phẳng, có độ cao
từ 500 - 900 m (1.000 m).
Lớp STCQ cao nguyên ở Sơn La được đặc trưng bởi quá trình nâng lên trung
bình của các kiểu địa hình cao nguyên Karst trên nền đá vôi sét Pz, Mz, bị xâm thực
chia cắt trung bình với độ cao trung bình 600 - 900 m. Cao nguyên Mộc Châu có bề
mặt tương đối bằng phẳng, quá trình Karst đang được trẻ lại nhưng những cánh
đồng và lũng Karst được hình thành từ giai đoạn trước vẫn chiếm một diện tích lớn
tại rìa cao nguyên quá trình Karst cũ vẫn đang tiếp tục, tại nhiều nơi có nhiều tầng
đá phiến và cát kết bên dưới lộ ra do bị bóc mòn.
Khác với trao đổi nhiệt ẩm ở các cảnh quan núi là theo sườn, thì trên các
cảnh quan cao nguyên là trao đổi theo chiều ngang trên bề mặt. Biểu hiện nhịp điệu
ngày đêm hay nhịp điệu mùa rất rõ nét trên các cảnh quan cao nguyên. Mặt khác,
trong các cảnh quan cao nguyên Sơn La đều có dòng chảy, có tích tụ vật chất, song
88
do phần lớn các cao nguyên đều cấu tạo từ đá vôi nên thường thiếu nước, đặc biệt
sự phân mùa sâu sắc của khí hậu dẫn đến sự thiếu nước trầm trọng vào mùa khô.
1. Kiểu STCQ rừng kín thường xanh, mưa mùa nhiệt đới
Ở độ cao 500 - 900 m (1.000 m). Tổng nhiệt hàng năm lớn hơn 7.300 oC.
Lượng mưa hàng năm 1.500 - 2.500 mm. Mùa lạnh < 4 tháng. Nhiệt độ trung bình
năm > 20 oC. Mùa khô 3 - 4 tháng, 0 - 1 tháng hạn. Thành phần thực vật chủ yếu là
các taxon nhiệt đới.
1.1. Hạng sinh thái cảnh quan rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất
vàng đỏ trên đá vôi
Có diện tích 37.314,74 ha, gồm 03 loại STCQ: STCQ rừng cây lá rộng nhiệt
đới (18c); loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa (18e); và loại STCQ rừng trồng (18f).
- Loại STCQ rừng cây lá rộng nhiệt đới (18c) có diện tích 33.455,82 ha, phân
bố tại các xã Long Phiêng, Tú Nang, Sập Vạt huyện Yên Châu; xã Phiêng Côn
huyện Bắc Yên; các xã Chiềng Khừa, Chờ Lồng huyện Mộc Châu; xã Bon Phăng
huyện Thuận Châu. Một số loài thực vật chủ yếu là Trâm bon (Syzygium bonii
(Gagnep.) Merr. & L.M. Perry), Gội (Aglaia lawii (Wight) C.J. Saldanha ex
Ramamoorthy), Nàng gia (Aphanamixis polystachya (Wall.) R. Parker)… Tầng
dưới tán gồm một số loài như Cồng trắng (Calophyllum balansae Pit.), Bứa lá thuôn
(Garcinia planchonii Pierre), Sòi tía (Sapium discolor (Champ. ex Benth.) Müll.
Arg.), Sòi đá vôi (Sapium rotundifolium Hemsl.)…
- Loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa (18e) có diện tích 547,39 ha, phân bố tại
xã Chiềng Hặc huyện Yên Châu;
- Loại STCQ rừng trồng (18f) có diện tích 3.311,53 ha, phân bố tại xã
Chiềng Pằn huyện Yên Châu; xã Chiềng Cọ, Chiềng Sinh thành phố Sơn La.
1.2. Hạng sinh thái cảnh quan rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất
feralit được hình thành trên các đá khác nhau
Có diện tích 32.720,81 ha, gồm 02 loại STCQ: Loại STCQ rừng cây lá rộng
(19c); loại STCQ rừng (19f). Hạng STCQ này có mặt rải rác, ít phổ biến ở Sơn La,
trong đó:
89
- Loại STCQ rừng cây lá rộng (19c) có diện tích 29.477,79 ha, phân bố tại xã
Tân Lập, Chờ Lồng, Chiềng Hắc huyện Mộc Châu; xã Chiềng Khoa huyện Vân Hồ;
xã Chiềng Hặc, Phiềng Khoài huyện Yên Châu; xã Chiềng Lương, Chiềng Ve,
Chiềng Chung huyện Mai Sơn.
- Loại STCQ rừng trồng (19f) có diện tích 3.243,02 ha, phân bố tại xã
Mường Giôn huyện Quỳnh Nhai; xã Chiềng Pha, Chiềng Sơ huyện Thuận Châu.
Một số loài chủ yếu là cây nhập nội như Keo lá tràm (Acacia auriculaeformis A.
Cunn. ex Benth.), Keo tai tượng (Acacia mangium Willd.), Bạch đàn trắng
(Eucalyptus camaldulensis Dehnh.), Bạch đàn cầu (Eucalyptus globulus Labill.),
Bạch đàn nhựa (Eucalyptus resinifera Sm.), Bạch đàn sừng cao (Eucalyptus
teriticornis Blak), Cao su (Hevea brasiliensis (Kunth) Müll. Arg.), Thông (Pinus
merkusii Jungh. & de Vriese), Lát (Chukrasia tabularis A. Juss.), Tếch (Tectona
grandis L. f.).
2. Kiểu sinh thái cảnh quan rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá
vào mùa khô
Ở độ cao 500 - 900 m (1000 m). Tổng nhiệt hàng năm lớn hơn 7.300 oC.
Lượng mưa hàng năm 1.500 - 2.500 mm. Mùa lạnh < 4 tháng. Nhiệt độ trung bình
năm > 20 oC. Mùa khô 3 - 4 tháng, 0 - 1 tháng hạn. Thành phần thực vật chủ yếu là
các taxon nhiệt đới rụng lá hoặc nửa rụng lá vào mùa khô. Ở đây có các yếu tố hệ
thực vật từ phía tây di chuyển sang như Săng lẻ (Lagerstroemia spp.), Tếch
(Tectona grandis L. f.).
2.1. Hạng sinh thái cảnh quan rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá
vào mùa khô trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi
Gồm 01 loại STCQ rừng trồng (20f) với diện tích 917,49 ha, phân bố rải rác
tại xã Chiềng Pằn, Viêng Lán, Tú Nang huyện Yên Châu. Loại STCQ rừng cây lá
rộng rụng lá mùa khô như Muồng trắng (Zenia insignis Chun), Mý (Lysidice
rhodostegia Hance), Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis (DC.) K. Heyne).
2.2. Hạng sinh thái cảnh quan rừng kín nhiệt đới mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá
vào mùa khô trên đất feralit vàng đỏ trên đá cát
90
Gồm 01 loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (21i) với diện
tích 57.103,79 ha, phân bố thành dải kéo dài từ các xã Chiềng Chân, Tà Hộc, Tô
Hiệu, Cò Nòi, huyện Mai Sơn; các xã Chiềng Đông, Chiềng Sàng, Chiềng Pằn,
Chiềng Khoài, Chiềng Khơi, Chiềng Hặc, Tú Nang, Phiềng Khoài, Long Phiêng,
huyện Yên Châu; đến xã Chiềng Hắc, thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu.
3. Kiểu sinh thái cảnh quan thảm cây bụi, thảm cỏ nhiệt đới
Hạng STCQ thảm cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi có
diện tích 125.837,83 ha gồm 03 loại: Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ (22g), loại STCQ
thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (22i), loại STCQ thổ cư (22k).
- Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ (22g) phân bố tại xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ;
xã Chiềng Khừa, huyện Mộc Châu; xã Chiềng Đen, Chiềng An, thành phố Sơn La;
- Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (22i) phân bố tập
trung tại phía Đông huyện Thuận Châu, thành phố Sơn La và các xã Chiềng Khơi,
Viêng Lán huyện Yên Châu; Tân Hợp, Nà Mường huyện Mộc Châu; Chiềng Khoa
huyện Vân Hồ.
- Loại STCQ thổ cư (22k) phân bố tại thị trấn Mộc Châu huyện Mộc Châu;
xã Chiềng Khoa huyện Vân Hồ; xã Chiềng Sinh thành phố Sơn La.
A.1.3. Lớp sinh thái cảnh quan đồi và đất thấp độ cao dưới 500 m
Khái niệm đồi ở đây chỉ những vùng có độ cao tuyệt đối < 500 m, độ cao
tương đối từ 25 - 200 m (Vũ Tự Lập, 2002, trang 67) [40]. Có lúc tác giả này xác
định độ cao của đồi từ 200 - 400 m (trang 87; [40]).
Nhiệt độ trung bình năm lớn hơn 20 oC, lượng mưa bình quân trong năm <
2.000 mm, mùa lạnh ngắn ≤ 4 tháng, mùa khô trung bình đến dài 3 - 6 tháng. Quá
trình feralit với ưu thế rửa trôi theo chiều phẫu diện dẫn đến hình thành đất feralit
trên núi. Phân bố ở phía Đông Bắc huyện Thuận Châu, Đông Bắc huyện Sông Mã,
phía Bắc huyện Yên Châu, phía Đông huyện Mộc Châu, phía Đông Bắc và Tây
huyện Phù Yên, dải trung tâm tỉnh kéo dài từ Thuận Châu qua thành phố Sơn La
đến huyện Mai Sơn, phía Tây huyện Quỳnh Nhai.
1. Kiểu sinh thái cảnh quan rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới
91
Tổng nhiệt hàng năm > 7.300 oC. Lượng mưa hàng năm 1.500 - 2.500 mm.
Mùa lạnh < 4 tháng. Nhiệt độ trung bình năm >20oC. Mùa khô 3 - 4 tháng, 0 - 1
tháng hạn. Thành phần thực vật chủ yếu là các taxon nhiệt đới.
Nhiệt độ trung bình năm > 20 oC, mưa ít đến vừa < 2.000 mm, mùa lạnh < 4
tháng, mùa khô 4 - 5 tháng 2 - 3 tháng hạn. Do bị khai thác quá mức, hiện nay diện
tích loại rừng này không còn nhiều. Ở các khu rừng thứ sinh, số loài quý hiếm giảm
nhiều, sinh khối và tốc độ tăng trưởng giảm. Trong điều kiện môi trường bị suy
giảm thì số lượng loài cây mọc nhanh, dây leo, thảm cỏ phát triển nhanh hơn, hầu
như các loài thú lớn không còn.
Đất trong kiểu STCQ này là đất feralit đỏ vàng. Đặc thù của chúng là do ở
các vùng thấp nhất, có phân mùa ẩm, khô tương đối rõ trong chế độ nước ngầm tầng
nông nên quá trình feralit hóa diễn ra mạnh hơn, khiến hiện tượng hình thành đá
ong phổ biến hơn. Ở những nơi canh tác thành các ruộng bậc thang, đất hình thành
tại chỗ bị biến đổi do trồng lúa, màu tạo thành tầng loang lổ đổ vàng ở dưới. Ở phần
lớp đáy thung lũng, do được trữ nước thường xuyên tạo thành các cảnh quan đặc
thù của các đầm lầy trên núi. Nhưng quá trình này ít xảy ra ở đây. Tuy là vùng núi
thấp nhưng do quá trình tích tụ tương đối của vật liệu trên sườn xuống và quá trình
tích nước tương đối ổn định nên trong đất cũng hình thành tầng sét.
1.1. Hạng STCQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất feralit vàng đỏ
trên đá macma
Hạng STCQ này gồm 01 loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa (23e) với diện tích
5.539,85 ha, phân bố tại các xã Chiềng Sơ, Yên Hưng, Huổi Một, Mường Sai huyện
Sông Mã;
1.2. Hạng STCQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất feralit vàng đỏ
trên đá vôi
Có diện tích 133.088,76 ha gồm 04 loại STCQ: Loại STCQ rừng cây lá rộng
(24c), loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa (24e), loại STCQ rừng trồng (24f), loại
STCQ thổ cư thuộc kiểu STCQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới thuộc lớp
STCQ đồi và đất thấp độ cao dưới 500 m (24k).
92
- Loại STCQ rừng cây lá rộng (24c) phân bố tại các xã Xuân Nha, Mường
Men, Mường Tè, Suối Bàng huyện Vân Hồ; các xã Tường Phong, Tường Tiến,
Mường Lang huyện Phù Yên; xã Phiêng Côn huyện Bắc Yên; xã Chiềng Nơi huyện
Bắc Yên; xã Mường Hung, Chiềng Phung huyện Sông Mã; các xã Mường Bám,
Mường Giàng, Chiềng Bằng, Mường Sai, Nậm Ét huyện Thuận Châu; các xã Cà
Nàng, Mường Chiên, Pha Khinh, Pắc Ma, Mường Giôn huyện Quỳnh Nhai.
- Loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa (24e) phân bố tại xã Liệp Muội huyện
Thuận Châu;
- Loại STCQ rừng trồng (24f) phân bố tại xã Chiêng Yên huyện Vân Hồ; xã
Quỳ Hường huyện Mộc Châu, xã Chiềng Hoa huyện Mường La;
- Loại STCQ thổ cư (24k) phân bố tại xã Chiềng En huyện Sông Mã; xã Chờ
Lồng huyện Mộc Châu. Địa hình đá vôi bị phong hóa mạnh nên có dạng mềm mại
hơn. Những vùng này ít đá lộ đầu nên việc canh tác nông nghiệp thuận lợi hơn.
1.3. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới mưa mùa rụng lá vào mùa khô trên đất feralit
vàng đỏ trên đá sét và biến chất
Có 02 loại: STCQ rừng cây lá rộng (25c), loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa
(25e) có diện tích 12.697,82 ha.
- Loại STCQ rừng cây lá rộng (25c) phân bố tại xã Chiềng Sai huyện Bắc
Yên; xã Mường Tè huyện Vân Hồ; xã Huy Tường huyện Phù Yên;
- Loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa (25e) phân bố tại xã Chiềng San, Tạ Bú
huyện Mường La; xã Sập Sa huyện Phù Yên.
1.4. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá vào mùa khô
trên đất feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất
Hạng cảnh quan này gồm 01 loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa (26e) với diện
tích 1.943,37 ha, phân bố tại xã Chiềng Cang huyện Sông Mã.
2. Kiểu sinh thái cảnh quan rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá
vào mùa khô
Tổng nhiệt hàng năm > 7.300 oC. Lượng mưa hàng năm 1.500 - 2.500 mm.
Mùa lạnh <4 tháng. Nhiệt độ trung bình năm > 20 oC. Mùa khô 3 - 4 tháng, 0 - 1
93
tháng hạn. Thành phần thực vật chủ yếu là các taxon nhiệt đới, nhiều loài từ phía
tây di cư sang.
2.1. Hạng sinh thái cảnh quan rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá
vào mùa khô trên đất feralit vàng đỏ trên đá sét và biến chất
Hạng cảnh quan này có diện tích 25.541,54 ha gồm 02 loại STCQ: Loại
STCQ rừng cây lá rộng (27c) và loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa (27e).
- Loại STCQ STCQ rừng cây lá rộng (27c) phân bố tại các xã Bó Sinh,
Mường Lầm, Chiềng Phung huyện Sông Mã; xã Chiềng Dong, Chiềng Pằn huyện
Mai Sơn.
- Loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa (27e) phân bố tại các xã Nậm Ti, Chiềng
Khoong huyện Sông Mã. Một số loài cây đặc trưng của loại hạng STCQ như các
loài Dẻ (Quercus spp.), Muồng trắng (Zenia insignis Chun), Săng lẻ (Lagerstroemia
sp.),…
2.2. Hạng STCQ rừng kín nhiệt đới, mưa mùa rụng lá hay nửa rụng lá vào mùa khô
trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi
Hạng STCQ này gồm 01 loại STCQ cây lá rộng (28d) với diện tích 263,07 ha,
phân bố tại xã Chiềng Sàng huyện Yên Châu; xã Đá Đỏ huyện Phù Yên; xã Chiềng
Lương huyện Mai Sơn. Một số cây đặc trưng của rừng cây lá rộng rụng lá hay nửa
rụng lá vào mùa khô như Hoàng linh (Peltophorum dasyrhachis (Miq.) Kurz), Mý
(Lysidice rhodostegia Hance), Săng lẻ (Lagerstroemia sp.)…
2.3. Hạng STCQ thảm cây bụi và thảm cỏ nhiệt đới trên đất feralit vàng đỏ trên đá
macma axit
Có diện tích là 87.688,30 ha, gồm 03 loại STCQ thảm cây bụi, thảm cỏ nhiệt
đới (29g), loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (29i), loại STCQ
đất thổ cư (29k).
- Loại STCQ thảm cây bụi, thảm cỏ nhiệt đới (29g) có diện tích 50.964,86 ha,
phân bố tại xã Mường Bám huyện Thuận Châu; xã Bó Xinh, Pú Bẩu, Chiềng En,
Mường Lầm, Yên Hưng, Chiềng Sơ, Huổi Một, Mường Cai huyện Sông Mã; xã
94
Chiềng Pằn, Chiềng Nơi huyện Mai Sơn; các xã Mường Thái, Quang Huy, Mường
Cơi, Tân Lang huyện Phù Yên.
- Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (29i) có diện tích
20.724,18 ha, phân bố tại các xã Chiềng Sơ, Nà Nghịu, Chiềng Khoong, Chiềng
Cang, Chiềng Khương huyện Sông Mã.
- Loại STCQ đất thổ cư (29k) có diện tích 15.999,26 ha, phân bố tại xã
Chiềng Sơ, Nà Nghịu, Chiềng Khoong, Chiềng Cang, Chiềng Khương huyện Sông
Mã; các xã Mường Cơi, Tân Lang huyện Phù Yên.
3. Kiểu sinh thái cảnh quan thảm cây bụi và thảm cỏ nhiệt đới
3.1. Hạng sinh thái cảnh quan thảm cây bụi và thảm cỏ nhiệt đới trên đất feralit
vàng đỏ trên đá vôi
Gồm 01 loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (30i) với diện
tích 3.263,44 ha, phân bố tại xã Mường Sai huyện Thuận Châu, xã Chim Vàn huyện
Bắc Yên.
3.2. Hạng STCQ thảm cây bụi và thảm cỏ nhiệt đới trên đất feralit vàng đỏ trên đá
sét và đá biến chất
Gồm 02 loại STCQ: Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau
(31i) và loại STCQ thổ cư (31k) với diện tích 187.967,04 ha.
- Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (31i) phân bố tại phía
tây nam các huyện Mường La, Bắc Yên, phía Tây huyện Phù Yên; xã Song Khủa
huyện Vân Hồ; xã Chiềng Chân, Tà Hộc huyện Mai Sơn; xã Liệp Tè, xã Mường
Khiêng huyện Thuận Châu; xã Pá Lông, Co Tòng huyện Thuận Châu; xã Nậm Ty
huyện Sông Mã. Loại STCQ này gồm thảm cây nông nghiệp, công nghiệp và cây
ăn quả. Cây trồng nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm như lúa 1 vụ, 2 vụ,
lúa nương. Ngoài lúa còn có ngô, khoai, sắn, đậu đỗ các loại, rau các loại. Các loài
cây công nghiệp tại Sơn La như: Chè (Camellia sinensis (L.) Kuntze), Cà phê
(Coffea arabic L.), cây Cao su (Hevea brasiliensis (Kunth) Müll. Arg.), cây ăn quả
như Quýt (Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv.), Chanh (Citrus limonia (L.) Osbeck),
Bưởi (Citrus grandis (L.) Osbeck), các loại Xoài (Mangifera spp.), Chuối (Musa
sp.), Mận (Prunus salicina Lindl.), Đào (Prunus persica (L.) Batsch), Hồng
95
(Diospyros kaki L. f.). Cây bụi có Ké hoa vàng (Sida rhombifolia L.), Ké hoa đào
(Urena lobata L.), Vông vang (Abelmoschus moschatus Medik.), Phèn đen
(Phyllanthus reticulatus Poir.), Mua vảy (Melastoma candidum D. Don), Trinh nữ
(Mimosa pudibunda Willd.)...
- Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (31k) phân bố tại xã
Pha Khinh huyện Quỳnh Nhai; xã Mường Giàng, Chiềng Khoang, Mường Khiêng
huyện Thuận Châu; xã Mường Bon, Chiềng Mung huyện Mai Sơn; các xã Chiềng
Sàng, Chiềng Pằn, thị trấn Yên Châu huyện Yên Châu; xã Suối Bàng huyện Vân
Hồ. Loại STCQ này gồm cây trồng lâu năm cho quả, lâm cảnh, cho bóng mát. Một
số cây ngắn ngày là cây làm gia vị phục vụ sinh hoạt hàng ngày cũng có một số loài
cây thuốc.
3.3. Hạng sinh thái cảnh quan thảm cây bụi và thảm cỏ nhiệt đới trên đất vàng nhạt
trên đá cát
Có diện tích 24.144,93 ha, gồm 03 loại STCQ: Loại STCQ cây bụi thảm cỏ
(thảm cây bụi tự nhiên) (32g), Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau
(32i), Loại STCQ đất thổ cư (32k).
- Loại STCQ cây bụi thảm cỏ (thảm cây bụi tự nhiên) (32g) có diện tích
22.320,89 ha, phân bố tại xã Xuân Nha, Mường Tè huyện Vân Hồ; Chiềng Lao
huyện Mường La; xã Mường Giôn huyện Quỳnh Nhai; Mường Sai huyện
Thuận Châu.
- Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau (32i) với diện tích
1.547,29 ha, phân bố tại xã Mường Lang huyện Phù Yên;
- Loại STCQ đất thổ cư (32k) có diện tích 276,75 ha phân bố tại xã Cà Nàng
huyện Quỳnh Nhai và xã Quang Minh huyện Vân Hồ.
3.4. Hạng sinh thái cảnh quan thảm cây bụi và thảm cỏ nhiệt đới trên đất phù sa
Có diện tích 1.091,84 ha, gồm 01 loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại
khác nhau (33i) phân bố tại xã Quang Minh huyện Vân Hồ; xã Cà Nàng huyện
Quỳnh Nhai.
96
A.1.4. Lớp sinh thái cảnh quan ao, hồ, sông suối
1. Kiểu sinh thái cảnh quan thực vật thủy sinh ở lòng ao, hồ, sông, suối
Diện tích 25.490,64 ha. Phân bố chủ yếu ở huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu
và rải rác ở tất cả các huyện trong tỉnh.
1.1. Hạng sinh thái cảnh quan thực vật thủy sinh có rễ bám vào đất
1.1.1. Loại sinh thái cảnh quan cây thảo dạng lúa như: Lác (Cyperus malaccensis
Lam.), Sậy (Phragmites karka (Retz.) Trin. ex Steud.), Cỏ lồng vực (Echinochloa
crusgalli (L.) P. Beauv.)…
1.1.2. Loại sinh thái cảnh quan cây thảo không dạng lúa lá rộng như: Sen (Nelumbo
nucifera Gaertn.), Súng (Nymphaea stellata Willd.).
1.2. Hạng sinh thái cảnh quan thực vật thủy sinh không có rễ bám đất
1.2.1. Loại sinh thái cảnh quan cây thảo nhóm thực vật có hoa như: Lục bình
(Eichhornia crassipes (Mart.) Solms), Bèo cái (Pistia stratiotes L.),…
1.2.2. Loại sinh thái cảnh quan cây thảo thuộc nhóm Dương xỉ như: Bèo hoa dâu
(Azolla caroliniana Willd.), Bèo tấm (Lemna minor L.), Bèo vảy ốc (Salvinia
natans (L.) All.),…
2. Kiểu sinh thái cảnh quan thực vật ưa ẩm ven ao, hồ, sông suối
Kiểu này gồm các cây ưa ẩm thuộc nhiều họ khác nhau, có kích thước lớn
nhỏ khác nhau gồm các đại diện như: Sung (Ficus glomerata Roxb.), Nghễ răm
(Polygonum hydropiper L.), Cơi (Pterocarya stenoptera C. DC.), Dành dành
(Gardenia angusta (L.) Merr.), Rù rì (Homonoia ripasia Lour.), nhiều loài Dương
xỉ. Kiểu này không chia thành các đơn vị nhỏ hơn.
Căn cứ vào hiện trạng thảm thực vật, nghiên cứu sinh chia ra các chỉ tiêu cơ
bản của Loại STCQ trong các hạng STCQ khác nhau:
a. Loại STCQ rừng cây lá kim;
b. Loại STCQ rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim;
c. Loại STCQ rừng cây lá rộng;
d. Loại STCQ rừng cây lá rộng rụng lá và nửa rụng lá;
e. Loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa;
97
f. Loại STCQ rừng trồng;
g. Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ;
i. Loại STCQ thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau;
k. Loại STCQ thổ cư;
l. Loại STCQ thủy văn.
Hình 3.6. Loại sinh thái cảnh quan rừng cây lá rộng
98
Hình 3.7. Loại STCQ rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim
Hình 3.8. Loại sinh thái cảnh quan rừng cây lá rộng trên núi đá vôi
99
Hình 3.9. Loại sinh thái cảnh quan rừng hỗn giao tre, nứa
Hình 3.10. Loại sinh thái cảnh quan rừng trồng, rừng cây lá kim
100
Hình 3.11. Loại sinh thái cảnh quan cây bụi
Hình 3.12. Loại sinh thái cảnh quan thảm cây trồng gồm nhiều loại khác nhau
101
Hình 3.13. Loại sinh thái cảnh quan thổ cư
Hình 3.14. Loại STCQ thuỷ văn
102
Như vậy, NCS đã dựa vào khung phân loại cảnh quan của Phạm Hoàng Hải
và nnk. (1997) [27] làm cơ sở để sắp xếp các bậc của hệ thống STCQ tỉnh Sơn La
kết hợp với việc nghiên cứu các yếu tố cấu thành như: (1). Nền tảng vật chất; (2).
Nền nhiệt ẩm; (3). Các yếu tố sinh thái nhân văn; (4). Thổ nhưỡng (5). Các nhân tố
sinh vật. NCS đã phân loại hệ thống STCQ tỉnh Sơn La gồm: Hệ STCQ nhiệt đới
gió mùa, phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô.
Hình thành 4 lớp STCQ, 5 Phụ lớp STCQ, 13 Kiểu STCQ, 33 Hạng STCQ và 63
Loại STCQ.
103
Phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một mùa khô
Hệ STCQ nhiệt đới gió mùa
SLII SLI SLIV SLIII
SLI-1 SLI-2 SLI-3
SLI-1
K1
SLI-1
K2
SLI-2
K1
SLI-2
K2
SLI-3
K1
SLI-3
K3
SLI-3
K2
SLII
K1
SLII
K2
SLII
K3
SLIII
K2
SLIII
K1
SLIII
K3
1
hạng
1
hạng
2
hạng
2
hạng
5
hạng
4
hạng
3
hạng
4
hạng
1
hạng
2
hạng
2
hạng
5
hạng
1
hạng
Hình 3.15. Sơ đồ phân loại hệ thống Sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La
104
Bảng 3.2. Thống kê các đơn vị Sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La
Hệ, Phụ
Hệ
STCQ
Lớp
STCQ
Phụ lớp
STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ
Diện tích
(ha)
Hệ
STCQ
nhiệt
đới gió
mùa,
Phụ hệ
STCQ
nhiệt
đới gió
mùa, có
mùa
đông
hơi lạnh
và một
mùa
khô
Lớp
STCQ
núi
(SLI)
Phụ lớp
STCQ
núi cao
(SLI -1)
1. Kiểu STCQ
rừng thường
xanh ôn đới và
á nhiệt đới trên
núi cao, tổng
nhiệt độ năm <
5.500 oC, nhiệt
độ trung bình
năm < 10 oC,
mưa vừa -
nhiều, mùa lạnh
≥ 8 tháng, mùa
khô 3 - 4 tháng,
0 - 1 tháng hạn
(SLI-1-K1)
1. Hạng STCQ rừng
trên mùn alít, phát
triển trên đá macma,
gồm loại STCQ 1a,
1b.
2.172,56
2. Kiểu STCQ
thảm cây bụi ôn
đới và á nhiệt
đới núi cao.
Tổng nhiệt độ
năm < 5.500 oC,
nhiệt độ trung
bình năm nhỏ
hơn 10 oC, mùa
lạnh 8 tháng
(SLI-1-K2)
2. Hạng STCQ thảm
cây bụi trên đất mùn
alit, gồm loại STCQ
2g
35,21
Phụ lớp
STCQ
núi trung
bình
(SLI-2)
3. Kiểu STCQ
rừng thường
xanh ôn đới trên
núi trung bình,
tổng nhiệt độ
năm < 5.500 oC,
nhiệt độ trung
3. Hạng STCQ rừng
kín thường xanh trên
đất mùn alit, gồm loại
STCQ 3c
745,90
4. Hạng STCQ rừng
trên đất mùn đỏ vàng
trên đá macma axit,
21.925,52
105
Hệ, Phụ
Hệ
STCQ
Lớp
STCQ
Phụ lớp
STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ
Diện tích
(ha)
bình năm 10 -
15 oC, mưa vừa
- nhiều, mùa
lạnh ≥ 8 tháng,
mùa khô 5 - 6
tháng, 0 - 3
tháng hạn
(SLI-2-K1)
gồm loại STCQ 4c
4. Kiểu STCQ
thảm cây bụi
và thảm cỏ á
nhiệt đới. Tổng
nhiệt năm <
5.500 oC, nhiệt
độ trung bình
năm 10 - 15 oC, mưa vừa.
Mùa lạnh ≤ 8
tháng, mùa khô
5 - 6 tháng.
Thành phần
thực vật chủ
yếu là các
taxon á nhiệt
đới (SLI-2-K2)
5. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
đất feralit mùn trên
núi, gồm loại STCQ
5g.
1.189,71
6. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
đất feralit vàng đỏ
trên đá macma, gồm
loại STCQ 6g
852,37
Phụ lớp
STCQ
núi thấp
(SLI-3)
5. Kiểu STCQ
rừng kín
thường xanh á
nhiệt đới trên
núi, tổng nhiệt
độ năm 5.500 -
7.300 oC, nhiệt
độ trung bình
năm 15 - 20
7. Hạng STCQ rừng
trên đất feralit vàng
đỏ trên đá vôi, gồm
loại STCQ 7c
172.591,01
8. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới thường
xanh mưa mùa trên
đất feralit đỏ vàng
trên đá macma, gồm
96.940,17
106
Hệ, Phụ
Hệ
STCQ
Lớp
STCQ
Phụ lớp
STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ
Diện tích
(ha)
oC, mưa nhiều,
mùa lạnh 4 - 7
tháng, mùa khô
từ 3 - 4 tháng,
0 - 1 tháng hạn
(SLI-3-K1)
loại STCQ 8c
9. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới thường
xanh mưa mùa trên
đất feralit vàng đỏ
trên đá phiến thạch
sét, gồm loại STCQ
9c, 9e, 9f, 9k
63.845,74
10. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới thường
xanh mưa mùa trên
đất feralit được hình
thành trên các loại đá
khác nhau, gồm loại
STCQ 10c
18.553,47
11. Hạng STCQ rừng
hỗn giao tre nứa trên
đất feralit được hình
thành trên các đá khác
nhau, gồm loại STCQ
11e
5.341,79
6. Kiểu STCQ
rừng kín nhiệt
đới mưa mùa
rụng lá và nửa
rụng lá vào
mùa khô
(SLI-3-K2)
12. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới mưa
mùa rụng lá và nửa
rụng lá vào mùa khô
trên đất feralit đỏ
vàng trên đá macma,
gồm loại STCQ 12d
4.376,52
7. Kiểu STCQ
thảm cây bụi,
thảm cỏ nhiệt
đới (SLI-3-K3)
13. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
đất feralit đỏ vàng
trên đá macma, gồm
các loại STCQ 13g,
43.383,45
107
Hệ, Phụ
Hệ
STCQ
Lớp
STCQ
Phụ lớp
STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ
Diện tích
(ha)
13i, 13k
14. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
đất feralit vàng đỏ
trên đá phiến thạch
sét, gồm các loại
STCQ 14g, 14i, 14k
103.482,64
15. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
đất feralit được hình
thành trên các loại đá
khác nhau, gồm các
loại STCQ 15i, 15k
78.271,41
16. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
các đất dốc tụ chân
núi, gồm các loại 16i,
16k
3.620,75
17. Hạng STCQ thảm
cây bụi trên đất vàng
đỏ trên đá vôi, gồm
các loại STCQ 17g,
17i, 17k
32.556,56
Lớp
STCQ
cao
nguyên
(SLII)
Phụ lớp
STCQ
cao
nguyên
Sơn La
8. Kiểu STCQ
rừng kín thường
xanh, mưa mùa
nhiệt đới, ở độ
cao 500 - 900 m
(1000 m). Tổng
nhiệt hàng năm
> 7.300 oC.
Lượng mưa
hàng năm 1.500
- 2.500 mm.
18. Hạng STCQ rừng
kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới trên đất
vàng đỏ trên đá vôi,
gồm các loại STCQ
18c, 18e, 18f
37.314,74
19. Hạng STCQ rừng
kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới trên đất
feralit được hình
32.720,81
108
Hệ, Phụ
Hệ
STCQ
Lớp
STCQ
Phụ lớp
STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ
Diện tích
(ha)
Mùa lạnh < 4
tháng. Nhiệt độ
trung bình năm
> 20 oC. Mùa
khô 3 - 4 tháng,
0 - 1 tháng hạn.
Thành phần
thực vật chủ yếu
là các taxon
nhiệt đới
(SLII-K1)
thành trên các loại đá
khác nhau, gồm các
loại STCQ 19c, 19f
9. Kiểu STCQ
rừng kín nhiệt
đới, mưa mùa
rụng lá hay nửa
rụng lá vào mùa
khô, ở độ cao
500 - 900 m.
Tổng nhiệt hàng
năm > 7.300 oC.
Lượng mưa
hàng năm 1.500
- 2.500 mm.
Mùa lạnh < 4
tháng. Nhiệt độ
trung bình năm
> 20 oC. Mùa
khô 3 - 4 tháng,
0 - 1 tháng hạn.
(SLII-K2)
20. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa
mùa rụng lá hay nửa
rụng lá vào mùa khô
trên đất feralit vàng
đỏ trên đá vôi, gồm
STCQ 20f
917,49
21. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa
mùa rụng lá hay nửa
rụng lá vào mùa khô
trên đất feralit vàng
đỏ trên đá cát, gồm
loại STCQ 21i
57.103,79
10. Kiểu STCQ
thảm cây bụi,
thảm cỏ nhiệt
đới (SLII-K3)
22. Hạng STCQ thảm
cây bụi, thảm cỏ trên
đất feralit vàng đỏ
trên đá vôi, gồm các
loại STCQ 22g, 22i, 22k
125.837,86
109
Hệ, Phụ
Hệ
STCQ
Lớp
STCQ
Phụ lớp
STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ
Diện tích
(ha)
Lớp
STCQ
đồi và đất
thấp cao
dưới
500m
(SLIII)
11. Kiểu STCQ
rừng kín thường
xanh mưa mùa
nhiệt đới. Tổng
nhiệt hàng năm
> 7.300 oC.
Lượng mưa
hàng năm hàng
năm 1.500 -
2.500 mm. Mùa
lạnh < 4 tháng.
Nhiệt độ trung
bình > 20 oC.
Mùa khô 3 - 4
tháng, 0 - 1
tháng hạn.
Thành phần
thực vật chủ yếu
là các taxon
nhiệt đới.
(SLIII-K1)
23. Hạng STCQ rừng
kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới trên đất
feralit vàng đỏ trên đá
macma, gồm loại
STCQ 23e
5.539,85
24. Hạng STCQ rừng
kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới trên đất
feralit vàng đỏ trên đá
vôi, gồm các loại
STCQ 24c, 24f, 24k
133.088,76
25. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa
mùa rụng lá hay nửa
rụng lá vào mùa khô
trên đất feralit vàng
đỏ trên đá sét và biến
chất, gồm các loại
25c, 25e
12.697,82
26. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa
mùa rụng lá hay nửa
rụng lá vào mùa khô
trên đất feralit vàng
đỏ trên đá macma axit
gồm loại STCQ 26e
1.943,37
12. Kiểu STCQ
rừng kín thường
xanh mưa mùa
nhiệt đới. Tổng
nhiệt hàng năm
> 7.300 oC.
Lượng mưa
27. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa
mùa rụng lá hay nửa
rụng lá vào mùa khô
trên đất feralit vàng
đỏ trên đá sét và biến
chất, gồm các loại
25.541,54
110
Hệ, Phụ
Hệ
STCQ
Lớp
STCQ
Phụ lớp
STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ
Diện tích
(ha)
hàng năm hàng
năm 1.500 -
2.500 mm. Mùa
lạnh < 4 tháng.
Nhiệt độ trung
bình > 20 oC.
Mùa khô 3 - 4
tháng, 0 - 1
tháng hạn.
Thành phần
thực vật chủ yếu
là các taxon
nhiệt đới, nhiều
loài từ phía tây
di cư sang
(SLIII-K2)
STCQ 27c, 27e
28. Hạng STCQ rừng
kín nhiệt đới, mưa
mùa rụng lá hay nửa
rụng lá vào mùa khô
trên đất feralit vàng
đỏ trên đá vôi, gồm
loại STCQ 28d
263,07
29. Hạng STCQ thảm
cây bụi và thảm cỏ
nhiệt đới trên đất
feralit vàng đỏ trên đá
sét và biến chất, gồm
các loại STCQ 29g,
29i, 29k
87.688,30
13. Kiểu STCQ
thảm cây bụi
và thảm cỏ
nhiệt đới
(SLIII-K3)
30. Hạng STCQ thảm
cây bụi và thảm có
nhiệt đới trên đất
faralit vàng đỏ trên đá
vôi, gồm các loại
STCQ 30i
3.263,44
31. Hạng STCQ thảm
cây bụi và thảm có
nhiệt đới trên đất
faralit vàng đỏ trên đá
sét và biến chất, gồm
loại STCQ 31i, 31k
187.967,04
111
Hệ, Phụ
Hệ
STCQ
Lớp
STCQ
Phụ lớp
STCQ Kiểu STCQ Hạng STCQ
Diện tích
(ha)
32. Hạng STCQ thảm
cây bụi và thảm có
nhiệt đới trên đất
vàng nhạt trên đá cát,
gồm loại STCQ 32g,
32i, 32k
24.144,93
33. Hạng STCQ thảm
cây bụi và thảm có
nhiệt đới trên đất phù
sa, gồm loại 33i
1.041,84
Lớp
STCQ
sông,
suối, ao
hồ
(SLIV)
Phụ lớp
STCQ
sông,
suối, ao,
hồ
25.490,64
Tổng 1.412.500,0
3.3. Biến động sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La theo thời gian
Dựa trên kết quả nghiên cứu các yếu tố thành tạo STCQ (địa hình, thổ
nhưỡng, khí hậu, thuỷ văn), đặc biệt là kết quả điều tra khảo sát thảm thực vật năm
2015 và các tài liệu, thu thập được từ năm 2005, luận án đã thành lập bản đồ STCQ
2 thời kì 2005 và 2015, từ đó đánh giá biến động các loại STCQ tỉnh Sơn La.
Bản đồ STCQ thể hiện đầy đủ đặc điểm, mối quan hệ tương hỗ giữa các
nhân tố tự nhiên trong từng đơn vị STCQ và giữa các đơn vị STCQ một cách
khách quan [27]. Đây là sản phẩm quan trọng của nghiên cứu, là cơ sở khoa học
cho đề xuất định hướng không gian sử dụng các đơn vị STCQ cho bảo tồn
và sử dụng hợp lý tài nguyên.
Nghiên cứu và thành lập bản đồ STCQ tỉnh Sơn La, luận án dựa trên nguyên
tắc phát sinh; nguyên tắc tổng hợp; nguyên tắc đồng nhất tương đối và sử dụng các
112
phương pháp xây dựng bản đồ STCQ gồm: Phân tích yếu tố trội; Phương pháp
so sánh theo đặc điểm riêng của các chỉ tiêu phân loại ở từng cấp phân vị;
Phương pháp phân tích tổng hợp để xác định các đơn vị STCQ cũng như thể
hiện các khoanh vi cụ thể trên bản đồ; Phương pháp Khảo sát thực địa theo tuyến
và theo các điểm chìa khóa để kiểm tra, đối chứng những kết quả đã thực hiện
trong phòng; Phương pháp Bản đồ và GIS để chính xác hóa ranh giới của các đơn
vị phân loại STCQ.
Để thành lập Bản đồ STCQ Sơn La, NCS đã biên tập và thành lập các bản
đồ hợp phần bao gồm: Thành lập mô hình số độ cao trên cơ sở Bản đồ địa hình,
tỉ lệ 1:100.000, bao gồm đường bình độ và các điểm độ cao. Bản đồ các kiểu địa
hình, cơ sở phân chia cấp phân vị lớp và phụ lớp cảnh quan. Thành lập Bản đồ
sinh khí hậu trên cơ sở nền địa hình, sơ đồ phân bố nhiệt độ, lượng mưa, cơ sở
phân chia cấp phân vị kiểu STCQ. Biên tập Bản đồ đất, tỉ lệ 1:100.000. Biên tập
Bản đồ lớp phủ thực vật, tỉ lệ 1:100.000, cơ sở phân chia cấp phân vị loại cảnh
quan. Phần mềm Mapinfo 12.0 và ArcGIS 10.1 được lựa chọn để phân tích, thống
kê, biên tập các bản đồ chuyên đề và Bản đồ STCQ.
Chú giải Bản đồ cảnh quan giải thích những yếu tố biểu thị trên bản đồ, là
tài liệu chứa đựng những thông tin cô đọng và chặt chẽ. Trong bảng chú giải Bản
đồ STCQ tỉnh Sơn La, các cấp phân vị của hệ thống phân loại STCQ được xếp
thành 2 nhóm: nền tảng nhiệt - ẩm và nền tảng rắn - dinh dưỡng.
3.3.1. Bản đồ sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2005
Qua phân tích, tổng hợp, xây dựng bản đồ STCQ của tỉnh Sơn La năm
2005 (Hình 3.16), từ đó xác định diện tích, vị trí của từng loại STCQ. Diện tích các
loại STCQ của tỉnh Sơn La năm 2005 thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2005 (Đơn vị: ha)
STT Ký hiệu loại STCQ Diện tích các loại STCQ 2005
1 1a 1.905,50
2 1b 269,25
3 2g 35,24
4 3c 746,66
5 4c 22.330,56
113
STT Ký hiệu loại STCQ Diện tích các loại STCQ 2005
6 5g 1.190,91
7 6g 853,23
8 7c 225.515,33
9 8c 102.901,40
10 9c 65.702,57
11 9e 133,76
12 9f 3.749,50
13 10c 21.641,40
14 11e 5.567,10
15 12d 4.380,95
16 13g 5.530,24
17 13i 22.196,71
18 13k 59,79
19 14g 33.609,97
20 14i 26.212,11
21 14k 912,05
22 15g 21.175,06
23 15i 59.685,44
24 15k 6.163,54
25 16i 2.649,09
26 16k 372,54
27 17g 8.645,78
28 17i 20.175,52
29 17k 2.927,74
30 18c 71.425,72
31 18e 2.470,05
32 18f 1.972,82
33 19c 21.082,33
34 19f 2.121,67
35 20f 918,41
36 21i 1.241,73
37 22g 17.012,97
38 22i 126.196,90
39 22k 4.827,12
40 23e 5.407,59
41 24c 154.397,95
42 24e 962,80
114
STT Ký hiệu loại STCQ Diện tích các loại STCQ 2005
43 24f 1.835,76
44 25c 10.249,44
45 25e 3.800,54
46 26e 2.202,95
47 27c 31.299,49
48 27d 51,22
49 27e 1.752,85
50 28d 212,11
51 29g 52.418,83
52 29i 20.616,71
53 29k 3.131,90
54 30i 1.723,80
55 31i 149.101,44
56 31k 22.775,38
57 32g 17.452,49
58 32i 1.102,12
59 32k 63,16
60 33i 232,81
61 34l 15.200,00
Tổng diện tích 1.412.500
Diện tích các loại STCQ tỉnh Sơn La năm 2005 được thể hiện trong hình 3.17.
Diện tích (ha)
Các loại sinh thái cảnh quan
115
Hình 3.17. Biểu đồ diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2005
Ở thời điểm năm 2005 các loại STCQ chủ yếu ở Sơn La là 7c, 24c với diện
tích tương ứng khoảng 225.515,33 ha và 154.397,95 ha. Tiếp đến là loại STCQ 31i
với diện tích 149.101,44 ha và 22i với diện tích 126.196,90 ha. Một số loại STCQ
có diện tích nhỏ hơn là 8c, 18c và 9c với diện tích khoảng 240.029,69 ha. Các loại
STCQ chiếm diện tích ít nhất là loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất mùn alit trên
núi cao (2g) với 35,24 ha; loại STCQ đất thổ cư trên núi thấp (13k) với 59,79 ha,
loại STCQ cây lá rộng rụng lá và nửa rụng lá vào mùa khô phát triển trên đất feralit
vàng đỏ trên đá sét và biến chất trên lớp STCQ đồi và đất thấp (27d) với 51,22 ha;
loại STCQ đất thổ cư trên lớp STCQ đồi và đất thấp (32k) với 63,16ha; loại STCQ
rừng hỗn giao cây lá rộng - lá kim trên đất mùn alít phát triển trên đá macma axit
trên núi cao (1b) với diện tích 269,25 ha.
3.3.2. Bản đồ sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2015
Qua phân tích, tổng hợp, xây dựng bản đồ STCQ của tỉnh Sơn La năm 2015
(Hình 3.18), từ đó xác định diện tích, vị trí của từng loại STCQ. Diện tích các loại
STCQ của tỉnh Sơn La năm 2015 được thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2015 (Đơn vị: ha)
STT Ký hiệu loại STCQ Diện tích các loại STCQ 2015
1 1a 1.903,58
2 1b 268,98
3 2g 35,21
4 3c 745,90
5 4c 21.925,52
6 5g 1.189,71
7 6g 852,37
8 7c 172.591,01
9 8c 96.940,17
10 9c 59.107,08
11 9e 133,62
12 9f 1.912,24
13 9k 2.692,80
14 10c 18.553,47
15 11e 5.341,79
16 12d 4.376,52
116
STT Ký hiệu loại STCQ Diện tích các loại STCQ 2015
17 13g 8.747,37
18 13i 33.437,08
19 13k 1.199,00
20 14g 55.063,70
21 14i 45.738,75
22 14k 2.680,19
23 15g 21.959,09
24 15i 50.666,54
25 15k 5.645,78
26 16i 2.646,42
27 16k 974,33
28 17g 8.629,80
29 17i 17.160,58
30 17k 6.766,18
31 18c 33.455,82
32 18e 547,39
33 18f 3.311,53
34 19c 29.477,79
35 19f 3.243,02
36 20f 917,49
37 21i 57.103,79
38 22g 16.593,36
39 22i 104.795,24
40 22k 4.449,23
41 23e 5.539,85
42 24c 128.613,93
43 24e 964,66
44 24f 2.945,67
45 24k 564,50
46 25c 9.232,27
47 25e 3.465,55
48 26e 1.943,37
49 27c 23.925,28
50 27e 1.616,26
51 28d 263,07
52 29g 50.964,86
53 29i 20.724,18
117
STT Ký hiệu loại STCQ Diện tích các loại STCQ 2015
54 29k 15.999,26
55 30i 3.263,44
56 31i 155.293,45
57 31k 32.673,59
58 32g 22.320,89
59 32i 1.547,29
60 32k 276,75
61 33i 1.091,84
62 34l 25.490,64
Tổng diện tích 1.412.500
Diện tích các loại STCQ tỉnh Sơn La năm 2015 được thể hiện trong hình 3.19.
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
1a 3c 6g 9c 9k 12d 13k 14k 15k 17g 18c 19c 21i 22k 24e 25c 27c 29g 30i 32g 33i
Diện tích (ha)
Loại cảnh quan
Diện tích (ha)
Các loại sinh thái cảnh quan
Hình 3.19. Biểu đồ diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La năm 2015
Đến năm 2015 các loại STCQ chủ yếu ở Sơn La vẫn là 7c với diện tích
172.591,01 ha, 31i với diện tích tương ứng khoảng 155.293,45 ha. Tiếp đến là loại
STCQ 24c với diện tích 128.613,93 ha và 22i với diện tích 104.795,24 ha. Một số
loại STCQ có diện tích nhỏ hơn là 8c, 9c và 14g với diện tích khoảng 211.110,95
ha. Các loại STCQ chiếm diện tích ít nhất là loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất
mùn alit trên núi cao (2g) với 35,21 ha; loại STCQ cây lá rộng rụng lá và nửa rụng
lá mùa khô trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi (28d) với diện tích 263,07 ha; loại
118
STCQ rừng hỗn giao cây lá rộng - lá kim trên đất mùn alít phát triển trên đá macma
axít trên núi cao (1b) với diện tích 268,98 ha.
3.3.3. Biến động sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La theo thời gian
Dựa vào số liệu trong bảng 3.3 và bảng 3.4 tính diện tích biến động các
loại STCQ 2005 - 2015, kết quả trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Biến động diện tích các đơn vị sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La
theo thời gian (Đơn vị: ha)
STT Ký hiệu
loại STCQ
Diện tích các loại
STCQ 2005
Diện tích các loại
STCQ 2015
Biến động
2005 – 2015
1 1a 1.905,50 1.903,58 -1,92
2 1b 269,25 268,98 -0,27
3 2g 35,24 35,21 -0,03
4 3c 746,66 745,90 -0,76
5 4c 22.330,56 21.925,52 -405,04
6 5g 1.190,91 1.189,71 -1,20
7 6g 853,23 852,37 -0,86
8 7c 225.515,33 172.591,01 -52.924,32
9 8c 102.901,40 96.940,17 -5.961,23
10 9c 65.702,57 59.107,08 -6.595,49
11 9e 133,76 133,62 -0,14
12 9f 3.749,50 1.912,24 -1.837,26
13 9k - 2.692,80 2.692,80
14 10c 21.641,40 18.553,47 -3.087,93
15 11e 5.567,10 5.341,79 -225,31
16 12d 4.380,95 4.376,52 -4,43
17 13g 5.530,24 8.747,37 3.217,13
18 13i 22.196,71 33.437,08 11.240,37
19 13k 59,79 1.199,00 1.139,21
20 14g 33.609,97 55.063,70 21.453,73
21 14i 26.212,11 45.738,75 19.526,64
22 14k 912,05 2.680,19 1.768,14
23 15g 21.175,06 21.959,09 784,03
24 15i 59.685,44 50.666,54 -9.018,90
25 15k 6.163,54 5.645,78 -517,76
26 16i 2.649,09 2.646,42 -2,67
27 16k 372,54 974,33 601,79
119
STT Ký hiệu
loại STCQ
Diện tích các loại
STCQ 2005
Diện tích các loại
STCQ 2015
Biến động
2005 – 2015
28 17g 8.645,78 8.629,80 -15,98
29 17i 20.175,52 17.160,58 -3.014,94
30 17k 2.927,74 6.766,18 3.838,44
31 18c 71.425,72 33.455,82 -37.969,90
32 18e 2.470,05 547,39 -1.922,66
33 18f 1.972,82 3.311,53 1.338,71
34 19c 21.082,33 29.477,79 8.395,46
35 19f 2.121,67 3.243,02 1.121,35
36 20f 918,41 917,49 -0,92
37 21i 1.241,73 57.103,79 55.862,06
38 22g 17.012,97 16593,36 -419,61
39 22i 126.196,90 104.795,24 -21.401,66
40 22k 4.827,12 4.449,23 -377,89
41 23e 5.407,59 5.539,85 132,26
42 24c 154.397,95 128.613,93 -25.784,02
43 24e 962,80 964,66 1,86
44 24f 1.835,76 2.945,67 1.109,91
45 24k - 564,50 564,50
46 25c 10.249,44 9.232,27 -1.017,17
47 25e 3.800,54 3.465,55 -334,99
48 26e 2.202,95 1.943,37 -259,58
49 27c 31.299,49 23.925,28 -7.374,21
50 27d 51,22 0 -51,22
51 27e 1.752,85 1.616,26 -136,59
52 28d 212,11 263,07 50,96
53 29g 52.418,83 50.964,86 -1.453,97
54 29i 20.616,71 20.724,18 107,47
55 29k 3.131,90 15.999,26 12.867,36
56 30i 1.723,80 3.263,44 1.539,64
57 31i 149.101,44 155.293,45 6.192,01
58 31k 22.775,38 32.673,59 9.898,21
59 32g 17.452,49 22.320,89 4.868,40
60 32i 1.102,12 1.547,29 445,17
61 32k 63,16 276,75 213,59
62 33i 232,81 1.091,84 859,03
63 34l 15.200,00 25.490,64 10.290,64
120
STT Ký hiệu
loại STCQ
Diện tích các loại
STCQ 2005
Diện tích các loại
STCQ 2015
Biến động
2005 – 2015
Tổng diện tích 1.412.500 1.412.500 0
Diện tích biến động các loại sinh thái cảnh quan theo thời gian được thể hiện
trong hình 3.20.
-60000
-40000
-20000
0
20000
40000
60000
80000
1a 3c 6g 9c 9k 12d 13k 14k 15k 17g 18c 19c 21i 22k 24e 25c 27c 28d 29k 31k 32k
Loại cảnh quan
Diện tích (ha)
Các loại sinh thái cảnh quan
Hình 3.20. Biểu đồ biến động diện tích các loại sinh thái cảnh quan tỉnh Sơn La
theo thời gian
Chồng xếp bản đồ STCQ tỉnh Sơn La vào điểm 2005 và 2015 để xác định sự
thay đổi các loại STCQ. Sự biến đổi các loại STCQ ở tỉnh Sơn La qua 2 thời điểm
2005 và 2015 được thể hiện ở hình 3.20.
Một số loại STCQ tăng lên từ năm 2005 đến 2015. Loại STCQ tăng nhiều
nhất là 21i (Loại STCQ cây trồng gồm nhiều loại khác nhau trên đất feralit vàng đỏ
trên đá cát) với 55.862,06 ha tăng, nguyên nhân tăng loại STCQ này là do nhu cầu
về sản xuất nông nghiệp của người dân tăng để nâng cao đời sống cho người dân.
Tiếp đến là loại cảnh quan 14g (Loại STCQ cây bụi thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ
trên đá phiến thạch sét) với diện tích 21.453,73 ha tăng, 14i (Loại STCQ thảm cây
trồng gồm nhiều loại khác nhau trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch sét) với
diện tích 19.526,64 ha và 29k (Loại STCQ thổ cư trên đất feralit vàng đỏ trên đá
macma axit) với diện tích 12.867,36 ha. Loại STCQ thổ cư tăng do sự tăng dân số
121
qua các năm, nhu cầu nhà ở tăng. Diện tích thủy văn tăng lên đáng kể với 10.290,64 ha.
Đây là kết quả của việc xây dựng đập thủy điện Sơn La đã dẫn đến việc gia tăng diện
tích sông hồ ở tỉnh này. Ngược lại thì có một số loại sinh thái cảnh quan bị thu hẹp
qua khoảng thời gian trên. Loại STCQ giảm nhiều nhất là 7c (Loại STCQ rừng cây
lá rộng trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi thuộc lớp STCQ) với diện tích giảm
52.924,32 ha, nguyên nhân khai thác rừng quá mức, đốt rừng làm nương rẫy, không
có ý thức trồng rừng. Các loại STCQ bị thu hẹp nhiều thứ 2 là 18c (Loại STCQ
rừng lá rộng trên đất vàng đỏ trên đá vôi) với diện tích 37.969,90 ha và 24c (Loại
STCQ rừng cây lá rộng trên đất feralit vàng đỏ trên đá vôi thuộc lớp STCQ đồi và
đất thấp) với diện tích giảm khoảng 25.784,02 ha. Một số loại STCQ gần như không
thay đổi từ năm 2005 và 2015 là 2g (Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ trên đất mùn alit),
9e (Loại STCQ rừng hỗn giao tre nứa trên đất feralit vàng đỏ trên đá phiến thạch
sét), 6g (Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit vàng đỏ trên đá macma), 5g
(Loại STCQ cây bụi, thảm cỏ trên đất feralit mùn trên núi).
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, ứng dụng phương pháp hệ thông tin địa lý
(GIS) và hệ thống cơ sở dữ liệu đã thu thập, luận án đã biên tập bản đồ STCQ của
tỉnh Sơn La thời điểm 2005 và 2015 và xác định diện tích từng loại STCQ. Sự biến
động STCQ của tỉnh Sơn La từ 2005 đến 2015 cũng được xác định nhờ việc so sánh
bản đồ STCQ ở 2 thời điểm trên. Sự thay đổi STCQ thể hiện xu thế biến đổi, từ đó
có thể xác định các tác động đến tự nhiên, xã hội của Sơn La và giúp ích cho việc
đưa ra kế hoạch quản lý khai thác tài nguyên thiên nhiên bền vững.
3.4. Định hướng khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội
3.4.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La
Quan điểm chung để đưa ra các định hướng dựa trên cơ sở nghiên cứu tổng
hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dựa vào kết quả đánh giá cảnh
quan và phân tích hiện trạng phát triển các ngành nông, lâm nghiệp, du lịch cũng
như kết hợp xem xét quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm
2020, có thể đưa ra định hướng phát triển chung một cách phù hợp cho tỉnh Sơn La.
122
Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm
2020 và các bản quy hoạch các ngành đã đưa ra các định hướng phát triển các
ngành kinh tế của tỉnh như sau:
Ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Chuyển đổi nhanh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng sản xuất hàng hóa. Hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ và thị
trường, đảm bảo phát triển bền vững và đem lại hiệu quả cao trong tương lai.
Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, dự tính đến năm 2020 có
những vùng đạt 30 - 50 triệu đồng/ha đất canh tác.
Bảo vệ rừng đầu nguồn cho thuỷ điện Sơn La và các công trình thuỷ điện vừa
và nhỏ khác.
Tiếp tục quy hoạch sắp xếp ổn định dân cư, quy hoạch mới vùng định canh
định cư, vùng tái định cư thủy điện Sơn La, tạo điều kiện cho các vùng dân cư khó
khăn được ổn định đời sống, có đất đai, có điều kiện để phát triển sản xuất.
Tổ chức sản xuất nông nghiệp nông thôn, phát triển kinh tế trang trại, lấy
kinh tế hộ gia đình làm đơn vị tự chủ, các doanh nghiệp, hợp tác xã nông lâm
nghiệp là đơn vị dịch vụ 2 đầu cho kinh tế hộ gia đình phát triển.
Ổn định và tăng tốc độ tăng giá trị sản xuất toàn ngành. Tốc độ tăng giá
trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản bình quân giai đoạn 2006 - 2020 đạt
6,1%/năm, trong đó, giai đoạn 2005 - 2010 đạt 6%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt
6,5%/năm. Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2005 lên đạt 3.600 tỷ đồng, tăng lên
12.520 tỷ đồng vào năm 2020 (giá hiện hành). Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành tiếp tục
dịch chuyển theo hướng gia tăng mạnh mẽ tỷ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành
trồng trọt.
Tăng nhanh giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích đất từ
khoảng 9 triệu đồng/ha năm 2004 lên 18 - 20 triệu đồng/ha năm 2010 và khoảng 35
triệu đồng/ha năm 2020.
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
123
Chuyển biến nền kinh tế từ một tỉnh nông nghiệp thuần túy sang một tỉnh có
tỷ trọng cao về công nghiệp và dịch vụ; thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra. Tập trung khai thác các
tiềm năng và lợi ích từ Nhà máy thủy điện Sơn La mang lại.
Dự kiến đến năm 2010, tổng giá trị gia tăng toàn ngành công nghiệp - xây
dựng đạt 1.553 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị gia tăng của ngành
trong giai đoạn 2006 - 2010 đạt 28,3 %/năm, cao hơn so với mức bình quân giai
đoạn 2001 - 2005. Giai đoạn 2011 - 2015, giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây
dựng vẫn tăng cao, khoảng 18,5%/năm song thấp hơn mức bình quân giai đoạn
2006 - 2010. Cơ cấu nội bộ ngành cũng có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp chế biến. Đến năm 2020, giá trị gia tăng toàn ngành công
nghiệp - xây dựng đạt khoảng 19.500 tỷ đồng (theo giá hiện hành).
Về du lịch: Sơn La là tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch, là điểm trung
chuyển, dừng chân của du khách với nhiều loại hình du lịch. Hình thành các hệ
thống tua du lịch (sinh thái nhân văn) tuyến đường sông từ Hòa Bình - Vạn Yên -
Tà Hộc - thủy điện Sơn La; tuyến du lịch đường bộ theo quốc lộ 6 đặc biệt với 2
trung tâm: Cao nguyên Mộc Châu (vùng du lịch sinh thái, nhân văn, nghỉ mát tĩnh
dưỡng, có khí hậu mát mẻ, có đồi chè, đồng cỏ, bò sữa, thác nước, hang động…) và
trung tâm thành phố Sơn La (vùng du lịch nhân văn, làng văn hóa, lịch sử, sinh thái
cảnh quan, hồ Bản Mòng, suối nước nóng, di tích nhà tù Sơn La, các hang động,
Văn bia Quế Lâm ngự chế và toàn cảnh thủy điện Sơn La...).
3.4.2. Định hướng không gian các đơn vị sinh thái cảnh quan cho bảo tồn, sử
dụng hợp lý tài nguyên
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề về hiện trạng phát triển các
ngành kinh tế nông - lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng và du lịch tỉnh Sơn La,
kết hợp quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, cũng như quy hoạch các ngành kinh tế
tỉnh Sơn La đến năm 2020, luận án tổng hợp đánh giá và đề xuất định hướng, giải
pháp phát triển nông - lâm nghiệp, du lịch tỉnh Sơn La như sau:
124
3.4.2.1. Ngành nông nghiệp
Đối với tỉnh Sơn La phát triển sản xuất nông nghiệp hiện vẫn đang giữ vai
trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh, đặc biệt trong việc đảm bảo an ninh lương
thực, đảm bảo đời sống cho 85% dân số của tỉnh là dân cư nông thôn hiện đang sinh
sống bằng nghề nông. Vì vậy, cần khai thác sử dụng hợp lý theo hướng bền vững
quỹ đất nông nghiệp hiện có, đồng thời mở rộng khai thác sử dụng quỹ đất hiện
đang chưa được sử dụng có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp
để đưa vào sử dụng. Cụ thể là:
- Giữ ổn định các diện tích nông nghiệp hiện có ở các loại STCQ cây trồng
gồm nhiều loại khác nhau (13i, 14i, 15i, 16i, 17i, 21i, 22i, 29i, 30i, 31i, 32i, 33i).
Đối với các loại STCQ đang trồng lúa nương, cần cải tạo thành các nương ruộng
bậc thang ở những nơi có nguồn nước để trồng lúa nước, nếu không cần rà soát,
đánh giá lại điều kiện đất đai, khí hậu để lựa chọn các cây trồng phù hợp hơn. Các
loại STCQ hiện đang trồng cây hàng năm còn lại, cần được rà soát lại để lựa chọn
cây trồng phù hợp hơn, như đưa các cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và áp
dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp bền vững trên đất dốc, với các mô hình
nông lâm kết hợp. Loại STCQ hiện đang trồng cây lâu năm, cần được giữ ổn định.
- Khai thác sử dụng các loại STCQ trảng cây bụi, trảng cỏ trên núi thấp, cao
nguyên và các vùng đất thấp (13g, 14g, 17g, 22g, 29g, 32g), nhằm mở rộng thêm
diện tích trồng lúa nước ở những nơi có điều kiện thuận lợi (độ dốc < 8o, đai khí hậu
nóng ở vùng thấp < 750 m, có đủ nước hoặc có điều kiện để cấp nước bằng biện
pháp thủy lợi); hoặc phát triển các cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp lâu
năm, cây ăn quả, các cây rau màu ở những nơi có độ dốc cao hơn (8 - 15o) bằng
những giống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái. Ngoài ra cần áp dụng các
biện pháp giữ ẩm chống hạn cho cây trồng ở các vùng khô hạn. Địa hình dốc, lượng
mưa chảy tràn trên mặt nhiều hơn lượng nước thấm vào đất và một mùa khô kéo dài
kèm theo rét hại ở hầu hết các vùng đồi núi của Sơn La, dẫn đến tình trạng cây
chậm phát triển và suy thoái. Vì vậy, giữ ẩm chống hạn cho cây trồng là biện pháp
kỹ thuật không thể thiếu được trong thâm canh và bảo vệ đất đồi núi. Có thể giữ ẩm
cho đất và cho cây bằng việc không khai hoang trắng và nên giữ hoặc trồng lại một
tỷ lệ rừng thích hợp và áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý (chỉ cày bừa
125
làm đất trước khi gieo trồng và vào đầu mùa mưa, không cuốc xới trong mùa mưa,
che phủ gốc hoặc mặt đất bằng rơm rạ, cỏ khô, thân cành, lá cây, phân xanh hoặc
bằng nilon...). Ở vùng đồi núi chưa có các hồ chứa nước và các công trình thủy lợi,
các biện pháp sinh học hạn chế bốc hơi giữ ẩm cho đất là vô cùng quan trọng,
không chỉ cải thiện chế độ nước cho cây trồng, mà còn phát huy hiệu lực của phân
bón, điều hòa hoạt động của vi sinh vật và quá trình tích luỹ, phân giải hữu cơ trong
đất.
Đồng thời phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng sản xuất nông sản hàng hóa; ứng dụng chuyển giao công nghệ
vào nông - lâm nghiệp, tập trung cho thâm canh, giống mới năng suất cao (cả cây
trồng và vật nuôi); xây dựng vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế
biến như: vùng chè chất lượng cao, vùng mía cao sản, vùng cà phê, vùng dâu tằm,
vùng nguyên liệu sắn, vùng cây ăn quả, vùng bò sữa, bò thịt, vùng ngô cao sản,
vùng đậu tương và vùng trồng cỏ chất lượng cao.
- Khai thác hợp lý các loại STCQ hiện đang nuôi trồng thủy sản để phát triển
ngành thủy sản. Ngoài ra, cần khai thác hợp lý các diện tích mặt nước hồ thủy điện
Sơn La để nuôi trồng thủy sản, bảo vệ vùng sinh thái môi trường vừa phát triển nuôi
trồng và đánh bắt thủy sản vùng lòng hồ với diện tích khoảng 7.000 ha mặt nước,
nuôi cá lồng bè trên hồ Suối Tấc và Suối Sập.
3.4.2.2. Ngành lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp là thế mạnh của Sơn La, tuy nhiên, sản xuất lâm nghiệp
hiện nay chưa đem lại hiệu quả kinh tế tương xứng với tiềm năng, nặng về khai thác
tài nguyên rừng sẵn có. Vì vậy, cần khai thác triệt để các loại STCQ có đất lâm
nghiệp hiện nay của tỉnh Sơn La, nhằm đạt được hiệu quả hài hòa giữa bảo tồn,
phòng hộ đầu nguồn và hiệu quả kinh tế. Đối với tỉnh Sơn La, nâng cao độ che phủ
rừng vẫn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm không chỉ trong thời gian trước
mắt mà còn về lâu dài. Độ che phủ rừng được nâng cao không chỉ giúp tỉnh hạn chế
được những tác động tiêu cực của thiên tai như thiếu nước mùa khô, trượt lở đất, lũ
quét, lũ bùn đá.., mà còn góp phần cải thiện điều kiện vi khí hậu, điều hòa dòng
chảy nước mặt, nâng cao khả năng chống xói mòn. Rừng là một trong những thành
phần quan trọng nhất của sinh quyển được hình thành dưới ảnh hưởng của các nhân
126
tố như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất và sinh vật. Ngược lại, rừng cũng
ảnh hưởng rõ rệt đến các nhân tố đó. Rừng có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt trong
cuộc sống con người. Giá trị của rừng ảnh hưởng đến môi trường phụ thuộc vào
thành phần loài, cấu trúc, tuổi, cây rừng, điều kiện địa hình và phương thức sản xuất
trong lâm nghiệp. Vai trò của rừng trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường sống đã
trở thành vấn đề thời sự lôi cuốn sự quan tâm của toàn thể loài người, nhất là trong
xu thế biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng rõ rệt như hiện nay. Rừng ảnh hưởng
tổng hợp đến môi trường, đặc biệt là đất và nước. Rừng làm tăng lượng tích lũy
nước ngầm, để cung cấp nước vào mùa khô nên giảm bớt được dòng chảy nước
mặt, do đó, hạn chế được xói mòn và lũ lụt. Chức năng quan trọng này của rừng
được gọi là chức năng phòng hộ nguồn nước.
- Các loại STCQ rừng cây lá rộng (8c, 9c, 10c, 19c, 25c, 27c), các loại STCQ
rừng hỗn giao tre nứa (9e, 11e, 18e, 23e, 25e, 26e, 27e) cần tiếp tục khai thác sử
dụng hợp lý để phát triển rừng. Trong các khu vực này, có lượng mưa vừa đến
nhiều (1.500 - 2.500 mm/năm), độ dốc lớn, đủ ánh sáng, đủ năng lượng, đất có tầng
dày... là các điều kiện thuận lợi cho phát triển rừng.
- Các loại STCQ: Rừng cây lá kim (1a), rừng hỗn giao cây lá rộng, cây lá
kim (1b), rừng cây lá rộng (3c, 4c 7c, 18c, 24c) cần tiếp tục bảo vệ và bảo tồn do
đây là các diện tích rừng trên núi đá vôi, rừng giàu thuộc các khu rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ.
- Các loại STCQ rừng trồng (9f, 18f, 19f, 20f, 24f) cần tiếp tục khai thác sử
dụng hợp lý để phát triển rừng trồng. Trồng rừng là một bộ phận quan trọng trong tổ
thành các biện pháp tổng hợp nhằm chống xói mòn đất, lũ lụt và trượt lở. Trồng
rừng là biện pháp sản xuất đồng thời cũng là biện pháp công trình nhằm bảo vệ môi
trường. Đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi, chú trọng xây dựng
các khu rừng nguyên liệu, rừng sinh thái phòng hộ dọc hành lang giao thông. Trước
mắt đẩy nhanh chương trình trồng rừng kinh tế ở cả 5 huyện dọc quốc lộ 6 để đáp
ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản và gỗ trụ mỏ xây dựng thủy điện
Sơn La. Trồng rừng kinh tế cung cấp nguyên liệu bột giấy kết hợp trồng rừng phòng
hộ. Xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà. Trồng và khoanh nuôi
tái sinh tạo vốn rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Các nguyên tắc phát triển
127
rừng trồng: Rừng trồng ở Sơn La một mặt là để kinh doanh, mặt khác là rừng phòng
hộ, do đó, cần thỏa mãn các nguyên tắc sau đây: Phải chiếm một diện tích thoả đáng
đủ để phát huy vai trò điều tiết nước, bảo vệ đất; phải có bề rộng thích hợp đủ sức
ngăn chặn dòng chảy, phát huy tối đa tác dụng giữ đất, lắng đọng bùn cát; có cấu
trúc nhiều tầng để phát huy mạnh mẽ tác dụng giữ đất, giữ nước của rừng. Cây
trồng rừng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện ý tưởng trồng rừng vừa bảo
vệ môi trường, vừa kinh doanh. Vì vậy, cây trồng rừng cần đảm bảo các tiêu chuẩn
sau đây: Trước hết phải phù hợp với điều kiện lập địa. Cần chú ý cây bản địa và
những cây có khả năng chịu được đất khô hạn và nghèo kiệt; cây nên có tán lá dày,
cành nhánh nhiều, thường xanh để tăng khả năng che phủ đất và ngăn cản nước
mưa; có bộ rễ phát triển sâu rộng để giữ đất và chuyển hoá được nhiều dòng chảy
mặt thành dòng chảy ngầm; có khả năng mọc nhanh, sinh trưởng mạnh, tái sinh
chồi, hạt tốt, sống lâu năm; có khả năng chịu được đất khô hạn, nghèo kiệt; Với
những tiêu chuẩn đã nêu, chúng tôi đề xuất một số loài cây trồng rừng ở Sơn La như
sau: Lát hoa (Chukrasia tabularis); Muồng đen (Cassia siamea); Mỡ (Manglietia
glauca); Keo lá tràm (Acacia magnum); Thông 3 lá (Pinus kesiya).
- Cần điều tra, khảo sát, đánh giá các loại STCQ cây bụi, thảm cỏ (13g, 14g,
17g, 22g, 29g, 32g) hiện chưa được sử dụng để đưa vào khai thác sử dụng phát triển
hai loại rừng phòng hộ và sản xuất, trong đó chú trọng đến rừng sản xuất.
3.4.2.3. Phát triển các khu bảo tồn
Hiện nay, ở Sơn La có các khu BTTN Sốp Cộp, Xuân Nha, Tà Xùa. Đây là
khu vực có phần lớn diện tích rừng đặc dụng của tỉnh Sơn La. Hiện nay đã có Ban
quản lý khu bảo tồn, nên việc bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học của hệ sinh thái
rừng nhiệt đới gió mùa núi cao đặc trưng của Tây Bắc đang được thực hiện
nghiêm túc.
Các khu Bảo tồn của Sơn La đang chịu một sức ép rất lớn do sự gia tăng dân
số, đặc biệt là tình trạng tăng cơ học do di dân tự do. Nguy cơ suy giảm ĐDSH do
gia tăng nhu cầu khai thác các sản phẩm của rừng để xây dựng nhà ở, làm chất đốt
và đem bán phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Nguy cơ làm suy giảm ĐDSH
nghiêm trọng hơn là hiện tượng người dân phá rừng làm nương rẫy để lấy đất sản
xuất nông nghiệp. Việc phá rừng làm nương rẫy cũng là nguyên nhân gây ra các vụ
128
cháy rừng, nhất là trong mùa khô. Vì vậy, việc mất rừng và suy giảm chất lượng của
rừng nếu không tiếp tục gia tăng, cũng chưa thể giảm và tiến tới chấm dứt hoàn toàn
nếu Nhà nước và các cấp chính quyền chưa đưa ra được cơ chế chính sách, các giải
pháp giúp người dân địa phương ổn định được đời sống bằng các phương thức bảo
tồn, bảo vệ và phát triển rừng.
Để bảo tồn ĐDSH ở các khu Bảo tồn, cần phải có chiến lược quản lý tài
nguyên nói chung, tài nguyên ĐDSH một cách hiệu quả. Nói cách khác là phải bằng
mọi cách đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Sự phát triển bền vững đòi hỏi việc
khai thác, sử dụng tài nguyên đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Điều này được hiểu là phải
sử dụng tài nguyên sinh vật một cách hợp lý, đảm bảo bảo tồn ĐDSH.
Nhằm bảo tồn ĐDSH và phục hồi các HST tại các khu bảo tồn ở Sơn La cần
thực hiện các giải pháp như sau:
Các giải pháp về khoa học công nghệ
- Thực hiện đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn đồng
thời đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực.
- Tiếp tục các hoạt động điều tra nghiên cứu sâu hơn, xây dựng các mô hình
thử nghiệm hoặc ứng dụng các nghiên cứu khoa học đã thực hiện có liên quan đến
các hoạt động bảo tồn, hoạt động lâm sinh tại khu bảo tồn và vùng đệm.
- Tiếp cận các công nghệ mới phục vụ cho công tác chuyên môn của Khu
bảo tồn như các công nghệ nuôi cấy mô tế bào, nhân giống các loài thực vật quý
hiếm... Đào tạo cán bộ, chuyển giao, tập huấn kỹ thuật trước khi thực hiện từng hoạt
động cụ thể của khu bảo tồn và vùng đệm khu bảo tồn như khoanh nuôi tái sinh
rừng.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình kinh tế hộ gia đình, mô hình nông lâm
kết hợp, ứng dựng các nghiên cứu đã có, các tiến bộ kỹ thuật xây dựng và nhân rộng
các mô hình phát triển sản xuất cho nhân dân toàn vùng đệm khu bảo tồn.
- Để bảo vệ tốt rừng và ĐDSH của các khu bảo tồn, việc nâng cao điều kiện
kinh tế - xã hội, mức sống của dân cư sống trong vùng đệm khu bảo tồn là việc làm
không thể thiếu nhằm giảm thiểu nguy cơ xâm hại đến tài nguyên thiên nhiên bên
129
trong khu BTTN; đồng thời khuyến khích các cộng đồng địa phương trong vùng
đệm tham gia vào các hoạt động bảo tồn.
- Để nâng cao đời sống của người dân vùng đệm khu bảo tồn, các cấp chính
quyền địa phương và các đơn vị kinh tế khác trong vùng đệm phối hợp trong việc
quy hoạch, quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
vùng đệm bền vững và không đi ngược lại với các mục tiêu bảo tồn đã được đề ra
cho khu bảo tồn và vùng đệm.
Các giải pháp quản lý, tuyên truyền
- Ngăn chặn làn sóng di dân tự do. Nghiêm cấm sự xâm hại rừng của khu bảo
tồn để làm nương rẫy hoặc khai thác tài nguyên rừng trái phép và có hình thức xử
phạt nặng những cá nhân hoặc tổ chức xâm phạm.
- Tìm hiểu và thúc đẩy các loại hình quản lý khu Bảo tồn liên quan đến tiềm
năng để đạt được mục tiêu bảo tồn ĐDSH phù hợp với công ước, nó có thể là khu
vực do cộng đồng địa phương quản lý hoặc do tư nhân quản lý. Việc thúc đẩy loại
hình quản lý này là các cơ chế chính sách, tài chính hoặc cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế chính sách và thể chế với sự tham gia đầy đủ của cộng
đồng địa phương để có thể thúc đẩy sự xác nhận hợp pháp và quản lý hiệu quả của
cộng đồng địa phương làm sao phù hợp với ĐDSH, kiến thức, thực tiễn của
người dân.
- Xây dựng cơ chế phân chia lợi ích kinh tế - xã hội từ khu Bảo tồn để phục
vụ xoá đói giảm nghèo và phù hợp với các mục tiêu của khu Bảo tồn.
- Xây dựng quy chế tham gia của người dân và các bên liên quan trong quá
trình quản lý, thực hiện các nguyên tắc về tiếp cận HST. Xây dựng quy chế đảm bảo
quyền và trách nhiệm tham gia của người dân và các bên liên quan phù hợp với luật
pháp quốc gia và các quy định quốc tế.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho các cộng đồng địa phương về bảo vệ môi trường nói chung, ĐDSH nói riêng và
những lợi ích của nó mang lại cho đời sống của cộng đồng, nhằm khuyến khích sự
tự nguyện tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH.
130
- Kết hợp và tư vấn với các cơ quan khác đang hoạt động trong vùng (quân
đội, biên phòng, các dự án, chính quyền các xã…) để các hoạt động của các đơn vị
này không gây ra hậu quả xấu đối với ĐDSH, mặt khác các đơn vị này có thể hỗ trợ
cho các hoạt động về nâng cao đời sống và nhận thức của người dân sống trong khu
bảo tồn và vùng đệm, hỗ trợ về bảo vệ tài nguyên và ngăn chặn các hành vi xâm hại
ĐDSH…
3.4.2.4. Ngành công nghiệp
Sơn La có tiềm năng về tài nguyên để phát triển các ngành công nghiệp
khai thác khoáng sản, chủ yếu là khoáng sản vật liệu xây dựng; ngành công nghiệp
thủy điện và ngành công nghiệp chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp.
- Tài nguyên khoáng sản ở Sơn La khá đa dạng, tuy nhiên trữ lượng ít, phân
tán, nhiều mỏ phân bố ở vị trí khó khai thác, giao thông đi lại khó khăn, xa trung
tâm và xa thị trường tiêu thụ; hầu hết các mỏ đều chưa được đánh giá một cách cụ
thể về tiềm năng, trữ lượng và chất lượng.
- Chỉ nên tập trung vào khai thác các loại khoáng sản, chủ yếu là khoáng sản
có trữ lượng lớn và chất lượng tốt để phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại địa phương và
xuất khẩu sang Lào, cụ thể: mỏ than suối Bàng - Mộc Châu (trữ lượng vài triệu tấn),
mỏ than Quỳnh Nhai (trữ lượng 578 ngàn tấn), mỏ than Hang Mon - Yên Châu (trữ
lượng 1 triệu tấn), mỏ than Mường Lựm - Yên Châu (trữ lượng trên 80 ngàn tấn),
mỏ than Suối Lúa - Phù Yên; các mỏ sét xi măng Nà Pó (trữ lượng 16 triệu tấn), mỏ
sét xi măng Chiềng Sinh (trữ lượng 760 ngàn tấn),...
- Tập trung khai thác phát triển du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, trong đó phần
lớn là vùng hồ Sông Đà, các di tích lịch sử cách mạng như Nhà tù Sơn La, cây đa
bản Hẹo, Văn bia Quế Lâm ngự chế... Có thể kết hợp với các tỉnh bạn để phát triển
du lịch sinh thái, du lịch lịch sử, du lịch văn hoá… Đặc biệt, có triển vọng là phát
triển tuyến du lịch Mộc Châu và thủy điện Sơn La - công trình thủy điện lớn nhất cả
nước.
- Phát triển công nghiệp chế biến ở các khu vực có tiềm năng về nguồn
nguyên liệu sản xuất để gắn công nghiệp chế biến với đầu tư phát triển vùng sản
131
xuất nguyên liệu như: Chè ở Mộc Châu, Cà phê ở Mai Sơn, Thuận Châu, cao su ở
Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai,…
- Xây dựng vùng nguyên liệu cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa,
bò thịt gắn với công nghiệp chế biến xuất khẩu, gồm một số cây, con chủ lực: chè
chất lượng cao, cà phê, dâu tằm, mía đường, sắn công nghiệp, ngô, đậu tương, bò
sữa, bò thịt, rừng kinh tế, phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (xi
măng, gạch), cơ khí sửa chữa, kinh tế dịch vụ - du lịch. Chế biến nông lâm sản: chè
xanh, chè Đài Loan, chè Nhật, chè hoà tan, cà phê, đường mía, sữa, hoa quả, tinh
bột, cồn công nghiệp, thức ăn gia súc, ươm tơ, dệt lụa, măng xuất khẩu giấy, bột
giấy, một số lâm sản khác và sản xuất vật liệu xây dựng: xi măng clanhke, gạch,
ngói, cát đá chất lượng cao,...
- Phát triển rộng rãi các cơ sở sơ chế gắn với các công nghệ sau thu hoạch và
chế biến nhỏ như chế biến chè, xay sát, chế biến thức ăn gia súc, chế biến lương
thực, thực phẩm... ở các vùng nông thôn để thúc đẩy quá trình CNH nông thôn,
đồng thời giải quyết lao động, nâng cao thu nhập cho người nông dân, xây dựng
nông thôn mới.
- Phát triển hợp lý các công trình thủy điện vừa và nhỏ, điện năng lượng mặt
trời cho các khu vực vùng cao, vùng xa, nơi không có lưới điện quốc gia để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng điện tại chỗ phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
3.4.2.5. Ngành du lịch, thương mại, dịch vụ
Du lịch, thương mại, dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hoá cao, có nội dung văn hoá sâu sắc, vì vậy các ngành này
muốn phát triển phải có sự kết nối với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều địa
phương. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nếu không kết nối và cân đối được với các
ngành khác trong khuôn khổ một tổng thể thống nhất thì sẽ dẫn đến phát triển mất
cân đối, cung không đáp ứng được cầu và ngược lại cung thừa mà nhu cầu không
có. Đây là các ngành làm cầu nối giữa các nhà sản xuất và người tiêu thụ, vì vậy rất
cần phải có đánh giá nghiêm túc và dài hạn về tiềm năng tài nguyên và nhu cầu của
thị trường để có kế hoạch phát triển đúng đắn.
132
Để phát triển bền vững ngành du lịch, thương mại, dịch vụ cần đặc biệt
quan tâm đến bảo vệ môi trường không chỉ tại các khu vực hoạt động của ngành,
mà còn cả các khu vực dân cư xung quanh.
Riêng ngành du lịch để phát triển bền vững còn cần tham gia với các
ngành khác để bảo tồn ĐDSH các khu Bảo tồn, bảo vệ tôn tạo cả những giá trị cảnh
quan - địa chất - địa mạo, các di tích lịch sử - văn hoá, các địa điểm du lịch cộng
đồng và nghỉ dưỡng khá hấp dẫn của Sơn La, giữ gìn bản sắc văn hóa của từng địa
phương mang đậm nét khác biệt của Sơn La nói riêng, của cả vùng Tây Bắc nói
chung, nhằm thu hút một lượng khách du lịch đến với Sơn La ngày càng nhiều hơn.
Cũng như quan tâm đến lợi ích của cộng đồng địa phương có các điểm du lịch nhằm
chia sẻ lợi ích, nâng cao mức sống của người dân, thì họ sẽ có biện pháp để bảo vệ
nguồn thu nhập này bằng cách bảo vệ tài nguyên và môi trường nói chung, bảo vệ
ĐDSH nói riêng, bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống để tiếp tục thu hút khách
du lịch.
Thực hiện xã hội hóa phát triển ngành du lịch, dịch vụ thương mại. Chú
trọng phát triển các mô hình du lịch cộng đồng, các hợp tác xã, tổ hợp tác thương
mại, dịch vụ ở những vùng xa xôi, vùng đồng bào các dân tộc nhằm phục vụ nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư.
Bảo tồn, tôn tạo các di tích danh thắng phục vụ phát triển mạnh ngành du
lịch theo hướng bền vững; bảo tồn, tôn tạo các điểm di tích phân bố rải rác trong
tỉnh để khai thác phục vụ phát triển ngành du lịch.
Tập trung phát triển thương mại dịch vụ ở các khu vực đông dân cư thuộc
các loại STCQ thổ cư (9k, 13k, 14k, 15k, 16k, 17k; 22k, 24k, 29k, 31k, 32k), các
khu vực cửa khẩu biên giới Lóng Sập, Nà Cài, Sốp Đung nhằm mở rộng các hoạt
động thương mại, trao đổi hàng hóa với nước láng giềng là Lào.
Triển khai phát triển các hoạt động thương mại dịch vụ đối với các điểm
dân cư tại các bản vùng sâu, vùng xa để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của
người dân.
133
3.4.2.6. Phát triển đô thị
- Phát triển hợp lý các đô thị lớn ở các khu vực tập trung đông dân cư. Phát
triển các thị trấn, thị tứ ở các điểm quần cư các xã, bản vùng sâu, vùng xa tại các
loại STCQ có độ dốc nhỏ dưới 8o.
- Tiến hành rà soát quy hoạch phát triển hệ thống các đô thị từ thành phố, thị
xã, thị trấn đến các thị tứ, trung tâm cụm xã theo hướng khang trang hiện đại.
- Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng đô thị như các công trình cấp điện, cấp nước
và thoát nước. Có đầy đủ các công trình đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị, khu dân
cư như hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải, các công trình vệ sinh; các công
trình vui chơi giải trí…
Hiện trạng và định hướng sử dụng lãnh thổ tỉnh Sơn La được thể hiện thông
qua bảng 3.6 và hình 3.21.
Bảng 3.6. Hiện trạng và định hướng sử dụng lãnh thổ tỉnh Sơn La
Các
loại
STCQ
Diện tích
(ha) Đặc điểm
Hiện
trạng
sử dụng
Giá trị
dịch vụ
của các
loại STCQ
Đề xuất, định
hướng không
gian bảo tồn và
sử dụng hợp lý
tài nguyên
thiên nhiên
13i,
14i,
15i,
16i,
17i,
21i,
22i,
29i,
30i,
31i,
32i,
33i
493.468,60 Là các khu vực
đồi núi thấp,
tương đối bằng
phẳng, độ dốc
nhỏ, đất feralit
được hình thành
trên các loại đá
khác nhau.
Đất trồng
lúa và cây
hàng năm
Cung cấp
lương thực,
thực phẩm
- Loại 13i, 14i,
21i tiếp tục duy
trì, khảo sát và
lựa chọn cây
trồng cho phù hợp
với điều kiện tự
nhiên từng khu
vực, phù hợp với
độ dốc của đất
- Nâng hệ số sử
dụng đất
- Chống xói mòn,
rửa trôi, cải tạo
môi trường đất
(22i)
134
Các
loại
STCQ
Diện tích
(ha) Đặc điểm
Hiện
trạng
sử dụng
Giá trị
dịch vụ
của các
loại STCQ
Đề xuất, định
hướng không
gian bảo tồn và
sử dụng hợp lý
tài nguyên
thiên nhiên
13g,
14g,
17g,
22g,
29g,
32g
184.279,07 Là các khu vực
đồi núi thấp, đất
feralit được hình
thành trên các
loại đá khác
nhau.
Thảm cây
bụi có
nguồn gốc
thứ sinh,
được hình
thành chủ
yếu do tác
động của
con người.
Cấu trúc
của thảm
thực vật
gồm một
tầng cây
bụi và tầng
cỏ quyết,
xen lẫn
một số loài
cây gỗ còn
sót lại sau
khi khai
thác và tre
nứa
Cải tạo đất
hoang để
mở rộng
diện tích
đất nông
nghiệp,
chăn nuôi,
- Mở rộng thêm
các diện tích
trồng lúa nước
với những nơi có
điều kiện thuận
lợi (14g)
- Có thể phát triển
các trang trại
chăn nuôi gia súc
lớn và gia cầm
(32g)
- Động viên,
khuyến khích
người dân
trồng rừng, phủ
xanh đất trống,
đồi trọc tại các
khu vực sườn đồi
(17g, 22g, 29g)
- Khai thác phát
triển rừng phòng
hộ và rừng sản
xuất tại các khu
vực
8c, 9c,
10c,
19c,
25c,
27c
178.128,98 Là các khu vực
đồi núi thấp, độ
dốc, lớn, lượng
mưa vừa đến
nhiều, đủ ánh
sáng, đất có tầng
dày
Đất để
trống và
diện tích
rừng cây lá
rộng bị
giảm
Nâng cao
chất lượng
rừng
- Bảo vệ và tiếp
tục công tác trồng
rừng trên toàn
khu vực 8c, 9c,
10c, 25c, 27c
135
Các
loại
STCQ
Diện tích
(ha) Đặc điểm
Hiện
trạng
sử dụng
Giá trị
dịch vụ
của các
loại STCQ
Đề xuất, định
hướng không
gian bảo tồn và
sử dụng hợp lý
tài nguyên
thiên nhiên
9e,
11e,
18e,
23e,
24e,
25e,
26e,
27e
19.552,49 Là các khu vực
đồi núi thấp, độ
dốc, lớn, lượng
mưa vừa đến
nhiều, đủ ánh
sáng, đất có tầng
dày
Diện tích
rừng hỗn
giao tre
nứa giảm
Nâng cao
chất lượng
rừng, cân
bằng sinh
thái
- Bảo vệ và tiếp
tục công tác trồng
rừng trên khu vực
9e, 11e, 18e, 25e,
26e, 27e
1a, 1b,
2g,
2.207,80 Đây là các khu
vực núi trung
cao, cao nhất là
đỉnh Pu Luông
2.853m, có chế
độ khí hậu và tài
nguyên thực vật
giống với vùng
ôn đới, đất mùn
alít núi cao rất
đặc trưng. Đất
luôn ẩm ướt và ít
dòng chảy
thường xuyên.
Độ ẩm cao do
ngưng tụ hơi
nước khí quyển
và bốc hơi nhỏ,
đất được phát
sinh từ đá mẹ
liparit nên tầng
đất mỏng nghèo
các chất dinh
dưỡng.
Diện tích
rừng cây lá
kim, rừng
hỗn giao
cây lá rộng
lá kim và
một phần
trảng cỏ
cây bụi.
Một số loài
cây quý
hiếm
Bảo tồn đa
dạng sinh
học, bảo
tồn các loài
động thực
vật đặc
hữu, quý
hiếm, lưu
trữ nhiều
nguồn gen
quý hiếm,
phòng hộ,
giữ đất, giữ
nước, hạn
chế lũ lụt,
bảo vệ môi
trường,
chống biến
đổi khí
hậu.
- Bảo tồn nguyên
vẹn loại STCQ
1a, 1b;
- Phục hồi rừng
trên các loại sinh
thái cảnh quan
(2g)
136
Các
loại
STCQ
Diện tích
(ha) Đặc điểm
Hiện
trạng
sử dụng
Giá trị
dịch vụ
của các
loại STCQ
Đề xuất, định
hướng không
gian bảo tồn và
sử dụng hợp lý
tài nguyên
thiên nhiên
3c, 4c,
7c,
18c,
24c,
5g, 6g
88.460,14 Đây là các khu
vực núi trung
bình, khí hậu
lạnh, nhiệt độ
trung bình năm
10 - 15oC, mùa
lạnh dài ≥ 8
tháng, mùa khô
dài 5 - 6 tháng
có 0 - 3 tháng
hạn; lượng mưa
lớn trên 2.000 -
2.500 mm/năm,
đất mùn alit trên
núi
Diện tích
rừng cây lá
kim, rừng
hỗn giao
cây lá
rộng, lá
kim, rừng
cây lá rộng
trên núi đá
vôi, rừng
cây lá rộng
rụng lá và
nửa rụng
lá, trảng
cây bụi,
trảng cỏ
trên núi
cao và núi
trung bình
đều giảm,
giảm nhiều
nhất là loại
7c
Bảo tồn đa
dạng sinh
học, bảo
tồn các loài
động thực
vật đặc
hữu, quý
hiếm, lưu
trữ nhiều
nguồn gen
quý hiếm,
phòng hộ,
giữ đất, giữ
nước, hạn
chế lũ lụt,
bảo vệ môi
trường,
chống biến
đổi khí
hậu,
- Phát triển du
lịch thám hiểm
khám phá các
hang động Karst
(3c, 4c, 7c, 18c,
24c);
- Du lịch kết hợp
với nghỉ dưỡng
(3c, 4c, 7c, 18c,
24c);
- Phục hồi rừng
trên các loại sinh
thái cảnh quan
(5g, 6g)
9f, 18f,
19f,
20f,
24f
12.329,95 Khí hậu mát,
nhiệt độ dao
động từ 15oC -
20 oC, mùa lạnh
trung bình 4 - 7
tháng, mưa vừa
đến ít, lượng
Rừng trồng
trên đồi núi
thấp và cao
nguyên
Chống xói
mòn đất, lũ
lụt, trượt
lở, bảo vệ
môi
trường,
phòng hộ,
Tiếp tục công tác
trồng rừng trên
khu vực 9f, 20f.
- Đề xuất một số
cây trồng ở Sơn
La như sau: Lát
hoa (Chukrasia
137
Các
loại
STCQ
Diện tích
(ha) Đặc điểm
Hiện
trạng
sử dụng
Giá trị
dịch vụ
của các
loại STCQ
Đề xuất, định
hướng không
gian bảo tồn và
sử dụng hợp lý
tài nguyên
thiên nhiên
mưa trung bình
năm 1.500 -
2.000 mm hoặc
< 1.500 mm,
mùa khô trung
bình đến dài 3 -
6 tháng. Đây là
đai đất feralit có
mùn trên núi
sản xuất
kinh tế
tabularis);
Muồng đen
(Cassia siamea);
Mỡ (Manglietia
glauca); Keo lá
tràm (Acacia
magnum); Thông
3 lá (Pinus
kesiya).
9k,
13k,
14k,
15k,
16k,
17k,
22k,
24k,
29k,
31k,
32k
73.921.61 Khu vực thung
lũng, địa hình
thấp, đất đai
bằng phẳng, độ
cao tương đối từ
25 - 900 m,
Nhiệt độ trung
bình năm lớn
hơn 20 oC,
lượng mưa bình
quân trong năm
< 2.000 mm,
mùa lạnh ngắn ≤
4 tháng, mùa
khô trung bình
đến dài 3 - 6
tháng
Đất thổ cư,
phát triển
thương mại
- dịch vụ
và các khu
công
nghiệp
Phát triển
kinh tế - xã
hội, phát
triển đô
thị, phát
triển cơ sở
hạ tầng,
- Tiếp tục phát
triển các cảnh
quan này theo
hiện trạng nhằm
phục vụ các hoạt
động sản xuất và
đời sống của
người dân trong
vùng
- Phát triển đô thị:
Phát triển hợp lý
các đô thị lớn,
phát triển các thị
trấn, thị tứ.
- Tiến hành rà
soát quy hoạch
phát triển hệ
thống các đô thị
- Đầu tư đồng bộ
cơ sở hạ tầng đô
thị;
- Phát triển công
138
Các
loại
STCQ
Diện tích
(ha) Đặc điểm
Hiện
trạng
sử dụng
Giá trị
dịch vụ
của các
loại STCQ
Đề xuất, định
hướng không
gian bảo tồn và
sử dụng hợp lý
tài nguyên
thiên nhiên
nghiệp chế biến
gỗ, dịch vụ lâm
nghiệp và nâng
cao giá trị sản
phẩm ngành lâm
nghiệp;
- Nâng cao ý thức
trong công tác
bảo vệ môi
trường
34l 25.490,64 Gồm các ao, hồ,
sông suối phát
triển các loài
thực vật thủy
sinh ở lòng ao,
hồ, sông, suối và
thực vật ưa ẩm
ven ao, hồ, sông
suối
Diện tích
mặt nước
chuyên
dùng
Nuôi trồng
thủy sản,
thủy điện,
du lịch,
giao thông
đường thủy
- Bảo vệ và phát
triển thủy điện
Sơn La;
- Phát triển nuôi
trồng thủy sản và
giao thông thủy
tại các khu vực có
điều kiện thuận
lợi;
- Phát triển du
lịch tại khu vực
thủy điện Sơn La,
các suối nước có
cảnh quan thiên
nhiên đẹp.
139
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Luận án đã phân loại được hệ thống STCQ tỉnh Sơn La gồm: Hệ STCQ
nhiệt đới gió mùa, phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một
mùa khô. Hình thành 4 lớp STCQ gồm: Lớp STCQ núi (SLI) diện tích 649.884,78
ha; lớp STCQ cao nguyên (SLII) diện tích 253.894,66 ha; lớp STCQ đất đồi và đất
thấp dưới 500 m (SLIII) diện tích 483.229,96 ha; lớp STCQ sông, suối, ao, hồ
(SLIV) diện tích 25.490,64 ha. Lớp STCQ núi có 3 phụ lớp STCQ, 7 kiểu STCQ;
lớp STCQ cao nguyên có 1 phụ lớp STCQ, 3 kiểu STCQ; lớp STCQ đồi và đất thấp
dưới 500 m có 3 kiểu STCQ; lớp STCQ sông, suối, ao, hồ có 1 phụ lớp STCQ. Có
33 hạng STCQ và 63 loại STCQ được phân chia trên lãnh thổ Sơn La.
2. Luận án đã thành lập được bản đồ STCQ tỉnh Sơn La năm 2005 và 2015
theo tỷ lệ 1:100.000. Đồng thời tính được diện tích từng loại STCQ và biến động
STCQ tỉnh Sơn La từ năm 2005 đến 2015 thể hiện:
- Có khoảng 1.731,79 ha diện tích loại STCQ biến động theo chiều hướng
tích cực (đất trống thành diện tích loại STCQ rừng trồng) chiếm 0,12% diện tích
lãnh thổ.
- Có khoảng 28.431,64 ha diện tích loại STCQ biến động theo chiều hướng
tiêu cực (rừng kín thường xanh chuyển thành diện tích loại STCQ đất trống, trảng
cỏ) chiếm 2,01% diện tích lãnh thổ.
- Có một loại STCQ biến động mạnh, có diện tích 25.490,64 ha chiếm 1,80%
do hoạt động xây dựng đập thủy điện Sơn La. Loại STCQ này ảnh hưởng lớn đến
sự biến động STCQ tỉnh Sơn La từ 2005 - 2015 cũng như mối tương tác giữa các
thành phần cấu thành STCQ.
3. Căn cứ các đặc điểm tự nhiên, sinh thái nhân văn của từng đơn vị STCQ
luận án đã đề xuất 6 nhóm khai thác, sử dụng và phát triển bền vững STCQ tỉnh
Sơn La gồm: Ngành nông nghiệp trên các kiểu SLII - k3; ngành công nghiệp trên
các kiểu SLII - k1; phát triển các khu bảo tồn trên các kiểu SLI - k1. Các ngành,
nghề chi tiết hơn được đề xuất theo các đặc điểm của đơn vị cấp hạng và loại.
140
KIẾN NGHỊ
1. Đẩy mạnh hơn công tác nghiên cứu, tiếp cận STCQ trong bảo tồn đa dạng
sinh học nhằm có được những cơ sở lý thuyết hoàn thiện hơn.
2. Từng bước có kế hoạch giảng dạy về STCQ trong sinh học và công tác
nghiên cứu thành lập các khu bảo tồn Việt Nam.
141
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN
1. Doãn Thị Trường Nhung, Hà Quý Quỳnh, 2015. Xây dựng hệ thống thông tin
quản lý đa dạng sinh học Khu bảo tồn thiên nhiên, lấy KBTTN Tà Xùa, tỉnh
Sơn La làm ví dụ. Báo cáo khoa học tại Hội nghị toàn quốc về Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật toàn quốc lần thứ VI, 2015. NXB. Khoa học tự nhiên và
Công nghệ, tr. 764-772.
2. Hà Quý Quỳnh, Doãn Thị Trường Nhung, 2015. Ứng dụng công nghệ viễn
thám và GIS nghiên cứu biến đổi thảm thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Tà
Xùa, Sơn La. Báo cáo khoa học tại Hội nghị toàn quốc về Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật toàn quốc lần thứ VI, 2015. NXB. Khoa học tự nhiên và
Công nghệ, tr. 1627-1635.
3. Hà Quý Quỳnh, Doãn Thị Trường Nhung, Chu Thị Ngọc, 2016. Ứng dụng phần
mềm MapEdit và GIS để xây dựng và hiển thị bản đồ trong máy định vị GPS
Garmin 60.x phục vụ quản lý vườn quốc gia, lấy ví dụ tại Vườn Quốc gia
Xuân Sơn, Phú Thọ. Báo cáo khoa học tại Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa
học và công nghệ “Đo đạc bản đồ với ứng phó biến đổi khí hậu”. NXB. Tài
nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, tr. 221-229.
4. Doãn Thị Trường Nhung, Hà Quý Quỳnh, 2016. Ứng dụng viễn thám và GIS
để nghiên cứu thảm thực vật lòng hồ thuỷ điện, lấy ví dụ hồ thuỷ điện Sơn
La. Báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ 7. NXB.
Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội, tr.475-480.
5. Doãn Thị Trường Nhung, Hà Quý Quỳnh, Lê Quang Tuấn, 2017. Ứng dụng
viễn thám và GIS để nghiên cứu biến động STCQ tại tỉnh Sơn La. Báo cáo
khoa học tại Hội nghị toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật toàn
quốc lần thứ VII, 2017. NXB. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 1890-
1894.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Lê Thái Bạt, 1995. Đất tỉnh Sơn La và vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên đất
trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. NXB. Hà Nội.
2. Đào Đình Bắc, 2004. Địa mạo đại cương. NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
3. Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, 2001. Từ điển đa dạng sinh học và
phát triển bền vững. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 57.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007.
Sách Đỏ Việt Nam, Phần I, Động vật. NXB. Khoa học tự nhiên và Công
nghệ, Hà Nội, 515 trang.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007.
Sách Đỏ Việt Nam, Phần II, Thực vật. NXB. Khoa học tự nhiên và Công
nghệ, Hà Nội, 612 trang.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2000. Xây dựng các khu bảo vệ để
bảo tồn tài nguyên trên quan điểm sinh thái cảnh quan. Lưu trữ tại Cục
Kiểm lâm.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009. Báo cáo tham vấn xã hội Khu
bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Tài liệu lưu trữ.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005. Bản đồ địa hình, hệ tọa độ Việt Nam
2000. Tài liệu lưu trữ.
9. Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Cử, Trần Thanh Tùng, Hà Quý Quỳnh, Lê Minh
Hạnh, 2001. Sử dụng công nghệ Hệ thông tin Địa lý (GIS) để xây dựng bản
đồ phân bố Công ở Đắk Lắk. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái
học và tài nguyên sinh vật. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 135-138.
10. Lê Xuân Cảnh, Trần Thanh Tùng, Hà Quý Quỳnh, Lê Minh Hạnh, 2001. Ứng
dụng phương pháp Viễn thám và hệ thông tin Địa lý trong nghiên cứu sinh
thái khu Na Hang. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái học và tài
nguyên sinh vật. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 139-146.
11. Lê Xuân Cảnh, Hà Qúy Quỳnh và Trần Thanh Tùng, 2005. Nghiên cứu ứng
dụng GPS, phần mềm Mapsources và MapInfo trong nghiên cứu Sinh thái
học và bảo tồn đa dạng sinh học. Báo cáo khoa học toàn quốc 2005, Những
vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. NXB. Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, tr. 890-893.
12. Nguyễn Trần Cầu, 1992. Cảnh quan học - sinh thái học và việc nghiên cứu
thành lập bản đồ cảnh quan - sinh thái. Hội thảo về sinh thái cảnh quan:
Quan điểm và phương pháp luận (Các báo cáo khoa học), Hà Nội, tr. 8-13.
13. Lê Trần Chấn, Nguyễn Hữu Hiến, Nguyễn Kim Đào, 1999. Góp phần nghiên
cứu đa dạng sinh học của hệ thực vật lưu vực hồ thủy điện Sơn La. Tuyển tập
các báo cáo khoa học tại hội nghị môi trường toàn quốc. NXB. Khoa học và
Kỹ thuật, Hà nội, tr.1002-1006.
14. Chi hội Sinh thái cảnh quan Việt Nam, 1992. Hội thảo về sinh thái cảnh quan:
quan điểm và phương pháp luận, Tuyển tập các báo cáo, Hà Nội.
15. Chương trình Khoa học cấp nhà nước Khoa học Công nghệ - 07, Đề tài
KHCN - 07.07 (3/1999). Diễn biến môi trường liên quan đến công trình thủy
điện Sơn La. Hà Nội.
16. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung, Trần Đình Lý, 2001. Bước đầu nghiên cứu ảnh
hưởng của các quần xã thực vật phục hồi tự nhiên sau nương rẫy đến một số
đặc tính của đất ở tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Sinh học, 23 (3): 60-63.
17. Lê Trọng Cúc, 1983. Nghiên cứu để quản lý hệ sinh thái Trung du. Hội nghị
khoa học về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ Môi trường. Hà
Nội.
18. Lê Trọng Cúc, 1985. Cấu trúc và phân bố sinh khối phần trên mặt đất của các
quần xã cỏ cao, cỏ cây bụi ở Alưới, Bình Trị Thiên. Tạp chí Khoa học Đại
học Tổng hợp Hà Nội. Số 3.
19. Cục Kiểm lâm Sơn La, 2005. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2020. Tài liệu lưu trữ.
20. Cục thống kê tỉnh Sơn La, 2016. Niêm giám Thống kê tỉnh Sơn La năm 2015,
NXB. Thống kê, Hà Nội.
21. Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư, Phạm Huy Tạo, Lê Đồng Tấn, 1988. Nghiên cứu
khả năng tái sinh tự nhiên của một số vùng đất trống đồi núi trọc ở Sơn La.
Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, (1-2): 15-17.
22. Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư, Phạm Huy Tạo, Lê Đồng Tấn, 1990. Nghiên cứu
các biện pháp phục hồi rừng bằng khoanh nuôi tại Sơn La. Báo cáo đề tài
04A-00-03, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
23. Trần Đình Đại, Nguyễn Trung Vệ, 1993. Một số dẫn liệu bước đầu về tài
nguyên thực vật Sơn La. Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài
nguyên sinh vật (1990-1992).
24. Vũ Quốc Đạt, 2013. Thiết lập cơ sở địa lí học phục vụ tổ chức lãnh thổ, sử
dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng Tây Bắc Việt Nam. Luận án
Tiến sĩ Địa lí, Hà Nội.
25. Đào Vọng Đức, 1995. Thuyết minh bản đồ đất và độ phì nhiêu của đất tỉnh
Sơn La tỷ lệ 1:000.000, Hà Nội, 59 trang.
26. Eve R., Madhavan S., Vũ Văn Dũng, 2000. Quy hoạch không gian để bảo tồn
thiên nhiên ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang - Một phương thức tiếp cận
STCQ. WWF VN, Hà Nội.
27. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh, 1997. Cơ sở
cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên bảo vệ môi
trường lãnh thổ Việt Nam. NXB. Giáo dục, Hà Nội, 159 trang.
28. Phạm Hoàng Hải, 2000. Phân vùng cảnh quan Việt Nam, nguyên tắc và hệ
thống các đơn vị. Tuyển tập các công trình khoa học Hội nghị Địa lí - Địa
chính, tr. 40-46.
29. Phan Nguyên Hồng, 1991. Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam.
Luận án tiến sĩ khoa học sinh học. Hà Nội: 35-40
30. Nguyễn Văn Hồng, 2012. Nghiên cứu sự thích ứng với điều kiện sống mới của
dân di cư vùng thuỷ điện Sơn La. Luận án Tiến sỹ.
31. Nguyễn Cao Huần, Đặng Trung Thuận, Phạm Quang Tuấn, 2000. Tiếp cận
kinh tế sinh thái trong đánh giá quy hoạch cảnh quan cây công nghiệp dài
ngày. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa
học tự nhiên, Hà Nội, tr. 175-181.
32. Nguyễn Cao Huần, 2005. Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh
thái). NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 178 trang.
33. Trần Trọng Huệ, 2004. Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các loại hình tai biến
địa chất trên lãnh thổ Việt Nam và các giải pháp phòng tránh (các tỉnh miền
núi phía Bắc), Viện địa chất - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà
Nội.
34. Ixatsenko A. G., 1976. Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên
(Người dịch: Vũ Tự Lập, Trịnh Sanh, Nguyễn Phi Hạnh, Lê Trọng Túc),
NXB. Khoa học, Hà Nội
35. Ixatsenko A. G., 1985. Cảnh quan học ứng dụng (Người dịch: Đào Trọng
Năng), NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
36. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Nghĩa Thìn, 2001. Địa lý sinh vật. NXB. Đại học Quốc
gia, Hà Nội, 163 trang.
37. Trần Kiên, Hoàng Đức Nhuận, Mai Sỹ Tuấn, 1999. Sinh thái học và môi
trường (Giáo trình dùng cho các trường cao đẳng). NXB. Giáo dục, Hà Nội
38. Vũ Tự Lập, 1976. Cảnh quan Địa lý miền bắc Việt Nam. NXB. Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, 254 trang.
39. Vũ Tự Lập và nnk., 1996. Tập bản đồ địa lí địa phương Việt Nam. NXB. Lao
động xã hội, Hà Nội.
40. Vũ Tự Lập, 2002. Địa lí tự nhiên Việt Nam. NXB. Giáo dục, Hà Nội.
41. Vũ Thị Liên, 2005. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến
sự biến đổi môi trường đất ở một số khu vực tỉnh Sơn La. Luận án tiến sỹ
Sinh học, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
42. Trần Đình Lý, 1998. Sinh thái thảm thực vật. Giáo trình cao học, viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, 77 trang.
43. Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư, 1997. Diễn thế thảm thực vật sau
cháy rừng ở Phăngxipan. Tạp chí Lâm nghiệp, (4+5), tr.15-16.
44. Nguyễn Thành Long (chủ biên), 1993. Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh
quan các tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam. NXB. Viện Khoa học Việt Nam, Hà
Nội, 90 trang.
45. Đoàn Hương Mai, 2008. Quy hoạch Sinh thái học để phát triển bền vững Đa
dạng sinh học và các hệ sinh thái cho huyện miền núi Kim Bôi, Hòa Bình.
Luận án tiến sỹ Sinh học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
46. Nguyễn Văn Minh, 2015. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm
nghiệp và bảo vệ môi trường tỉnh Lai Châu. Luận án tiến sỹ Địa lý, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội.
47. Đỗ Thị Mùi, 2010. Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Sơn La. Luận án
tiến sỹ Địa lý, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.
48. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm bản đồ giáo khoa, 1996. Atlat địa lý Việt
Nam. NXB. Bản đồ, Hà Nội.
49. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1994. Luật bảo vệ và phát triển
rừng và nghị định hướng dân thi hành nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
50. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1994. Luật đất đai nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
51. Odum E. P., 1978. Cơ sở sinh thái học (tập 1). NXB. Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội, 422 trang.
52. Odum E. P., 1979. Cơ sở sinh thái học (tập 2). NXB. Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội, 329 trang.
53. Lê Mỹ Phong, 2002. Nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ Sơn La khi có công
trình thủy điện trên cơ sở phân tích cảnh quan. Luận án tiến sỹ Địa lý, Viện
Địa lý, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và công nghệ Quốc Gia, Hà Nội.
54. Nguyễn Thị Quyên, 2015. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái tự nhiên và quá
trình phục hồi rừng tại huyện Sông Mã tỉnh Sơn La. Luận án tiến sỹ Sinh
học, viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
55. Hà Quý Quỳnh, 2003. Sử dụng công nghệ Hệ thông tin Địa lý trong xây dựng
bản đồ phục vụ nghiên cứu đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Yok Đôn, Đăk
Lăk. Tạp chí Hoạt động Khoa học, 11, (534)/2003, tr. 33-35.
56. Hà Quý Quỳnh, 2009. Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch
và quản lý các Vườn Quốc gia vùng Đông Bắc Việt Nam (phần đất liền).
Luận án Tiến sĩ khoa học Địa lý, Viện địa lý.
57. Hà Quý Quỳnh, Trần Thanh Tùng, Lê Xuân Cảnh, 2005. Ứng dụng Viễn thám
và Hệ thông tin Địa lý trong nghiên cứu phân khu chức năng Khu bảo tồn
thiên nhiên Hang Kia, Pà Cò. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội, tr. 822-827.
58. Hà Quý Quỳnh, 2008. Nghiên cứu quan hệ thoái hóa đất với sinh vật góp
phần bảo vệ đa dạng sinh học ở 2 Vườn Quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và
Xuân Sơn (Phú Thọ). Báo cáo khoa học, Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc
lần thứ III. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 554-562.
59. Ruzichka M., Miklo M., 1988. Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái
nhằm mục đích phát triển tối ưu lãnh thổ (người dịch: Hứa Chính Thắng),
Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Hà Nội.
60. Sở Khoa học và Công nghệ môi trường tỉnh Sơn La, 1995. Đánh giá tổng hợp
tiềm năng tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn
La giai đoạn 2000-2010.
61. Vũ Trung Tạng và nnk., 1971. Một số dẫn liệu về đặc điểm phân loại, sinh học
của cá mòi và ý nghĩa kinh tế của nó. Trong "Điều tra thuỷ sản nước ngọt",
NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, tr. 84-98.
62. Vũ Trung Tạng và nnk., 1982. Bảo vệ và sử dụng hợp lý các hệ sinh thái cửa
sông Việt Nam. Nội san "Khí tượng thuỷ văn", n. 4 +5 (256-257), tr. 20- 26,
Hà Nội và trong "Các vấn đề về môi trường”, Uỷ Ban Khoa học kỹ thuật
Nhà nước, Hà Nội, Tr. 228-236.
63. Vũ Trung Tạng, 2000. Cơ sở sinh thái học. Giáo trình dành cho sinh viên,
giảng viên các trường Đại học. NXB. Giáo dục, Hà Nội, 264 trang.
64. Lê Đồng Tấn, 1993. Ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến đất rừng ở Sơn
La. Tuyển tập công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (1990
-1992). NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 31-35.
65. Lê Đồng Tấn, 2003. Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau
nương rẫy ở Sơn La. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (3), tr.
341-343.
66. Lê Đồng Tấn, 1993. Ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến đất rừng ở Sơn
La. Tuyển tập công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (1990
-1992). NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 31 - 35.
67. Nguyễn Ngọc Thạch và nnk., 1997. Viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên
môi trường. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 214 trang.
68. Lê Bá Thảo, 2008. Thiên Nhiên Việt Nam. NXB. Giáo Dục, Hà Nội, 324 trang.
69. Tống Duy Thanh, Vũ Khúc, 2013. Các phân vị địa tầng Việt Nam. Nxb. Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
70. Nguyễn An Thịnh, Phạm Quang Anh, 2008. Xu thế phát triển của STCQ trên
thế giới và định hướng ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học, số 6/2008. Đại học Sư
phạm Hà Nội,
71. Nguyễn An Thịnh, 2007. Phân tích cấu trúc STCQ phục vụ phát triển bền
vững nông lâm nghiệp và du lịch Huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Luận án tiến sỹ
Địa lý. Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
72. Nguyễn An Thịnh, 2014. STCQ: lý luận và ứng dụng trong môi trường nhiệt
đới gió mùa. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1029 trang.
73. Nguyễn An Thịnh, 2014. Động lực biến đổi, đa dạng cảnh quan và đa dạng
nhân văn lãnh thổ miền núi, một trường hợp nghiên cứu STCQ tại huyện
Sapa, tỉnh Lào Cai. NXB. Thế giới, Hà Nội, 220 trang.
74. Nguyễn Thế Thôn, 1993. Bàn về sinh thái cảnh quan và cảnh quan sinh thái,
Thông báo khoa học Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội, Tập II, chuyên san
Sinh học - Địa lý, Hà Nội.
75. Nguyễn Thế Thôn, 2001. Nguyên tắc và phương pháp thiết kế mô hình kinh tế
- môi trường trên cơ sở lý thuyết cảnh quan sinh thái và cảnh quan sinh thái
ứng dụng, Tạp chí Khoa học về Trái Đất, số 2/2001, trang 23.
76. Thái Văn Trừng, 1998. Thảm thực vật rừng Việt Nam. NXB. Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 314 trang.
77. Phạm Anh Tuân, 2017. Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng
không gian phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm tại tỉnh Sơn La.
Luận án tiến sỹ Địa lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr. 106-114.
78. Đào Thế Tuấn, 1984. Hệ sinh thái nông nghiệp. NXB. Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội, 174 trang.
79. UBND tỉnh Sơn La, 2002. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Sơn La đến năm 2015. Tài liệu lưu trữ.
80. UBND tỉnh Sơn La, Sở tài nguyên và môi trường, 2005, Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất tỉnh Sơn La tỷ lệ 1:100.000. Tài liệu lưu trữ.
81. UBND tỉnh Sơn La, Sở tài nguyên và môi trường, 2006. Báo cáo hiện trạng
môi trường tỉnh Sơn La. Tài liệu lưu trữ.
82. UBND tỉnh Sơn La, Sở tài nguyên và môi trường, 2006. Quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Báo
cáo chuyên đề.
83. UBND tỉnh Sơn La, Sở tài nguyên và môi trường, 2014, Số liệu kiểm kê đất
đai tỉnh Sơn La. Tài liệu lưu trữ.
84. UBND tỉnh Sơn La, Sở tài nguyên và môi trường, 2015, Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất tỉnh Sơn La tỷ lệ 1:100.000. Tài liệu lưu trữ.
85. UBND tỉnh Sơn La, 2005. Chương trình phát triển bền vững tỉnh Sơn La. Tài
liệu lưu trữ.
86. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp,
2000. Các biểu đồ Sinh khí hậu Việt Nam. NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội,
126 trang.
87. Viện Địa lý, 2015. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Sơn La. Tài liệu lưu trữ.
88. Viện Địa lý, 2015. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Sơn La. Tài liệu lưu trữ.
89. Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2005. Thuyết minh Bản đồ thổ
nhưỡng tỉnh Sơn La tỷ lệ 1:100.000. Hà Nội.
90. Viện Quy hoạch thủy lợi, 2001. Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Sơn La từ
năm 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hà Nội.
91. Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2005. Bản đồ hiện trạng rừng. Tài liệu lưu trữ.
92. Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2015. Bản đồ hiện trạng rừng. Tài liệu lưu trữ.
93. Viện quy hoạch thiết kế nông nghiệp, 2005. Bản đồ thổ nhưỡng. Tài liệu lưu
trữ.
94. Nguyễn Văn Vinh và Huỳnh Nhung, 1994. Quan niệm về Cảnh quan, Hệ sinh
thái Sự phát triển của Cảnh quan học và Sinh thái học cảnh quan. Tuyển tập
các công trình nghiên cứu Địa lý. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.
259-266.
B. Tiếng Anh
95. Barrett G., Peles J., Hanski I., 1999. Landscape Ecology of Small Mammals,
Springer Publisher. 366 pages.
96. Bastian O., Steinhardt U., 2010. Development and Perspectives of Landscape
Ecology, Springer Publisher, 525 pages.
97. Bissonette J. A., Ilse, 2003. Landscape Ecology and Resources managerment.
Linking theory with practice, Island Press.
98. Brewer R., 1993. The Science of Ecology. Saunders College Publishing, New
York, Lon Don, Tokyo.
99. Burel F., Baudry J., 2003. Landscape Ecology: Concepts, Methods and
Application, Science Publisshers, 378 pages.
100. Burke V. J., 2000. Landscape Ecology and Species Conservation. Landscape
Ecology. 15, page 1-3.
101. Carol A. T., 1988. Geographic Infomation System in Ecology.
102. Cushman S. A., McGarigal K., 2003. Landscape-level patterns of avian of
diversity in the Oregon Coast Range. Ecological Monographs, 73: 259-281.
103. Dang Huy Huynh, 1998. Division of geo-biological regions and the system of
special use forests in Vietnam. Vietnamese Studies 3, tr 109-120.
104. Daniel T. Heggem et al., 2000. A Landscape ecology assessment of Tensas
River Basin. Environmental Monitoring and Assessment, 64, page 41-54.
105. Erwin Schanda, 1976. Remote Sensing for Environmental Sciences. Springer-
Verlag New York. Inc. USA.
106. Forman R. T. T., Godron M., 1981. Patches and Structural Components for a
Landscape Ecology. BioScience, 31(10): 733-740. American Institute of
Biological Sciences.
107. Forman R. T. T., Godron M., 1986. Landscape Ecology. Wiley. New York,
619 pages.
108. Frohn R. C., 1997. Remote Sensing for Landscape Ecology: New Metric
Indicators for Monitoring, Modeling, and Assessment of Ecosystems
(Mapping Science). CRC Press, 112 pages.
109. Groom G. et al., 2006. Remote sensing in landscape ecology: experiences and
perspectives in a European context. Landscape Ecology (2006) 21, page 391-
408.
110. Hobbs R., 1977. Future landscape and theo future of landscape ecology,
Landscape and Urban Planning, Vol.37. page 1-9.
111. Hansson L., Angelstam P., 1991. Landscape ecology as a theoretical basis for
nature conservation. Landscape Ecology, 5(4): 191-201.
112. Horning N., Koy K., Ha Quy Quynh, 2008. Remote sensing and GIS for
Biodiversity conservation. Center for Biodiversity and Conservation
American Museum of Natural History. Traing material. Power point
presentaion.
113. Krauklis A. A., 1979. The Problem of Expermental Landscape Science. Nauka
Novosibirsk, 232 pages.
114. Lillesand T. M., Kiefer R. W., 1994. Remote Sensing and Image
Interpretation 1987, 1994, John Wiley & Sons. Inc USA.
115. Lindeman R. L., 1942. The Trophic-Dynamic Aspect of Ecology. Ecology,
23(4): 399-417. Wiley on behalf of the Ecological Society of America. DOI:
10.2307/1930126.
116. Menges E. S., 1991. The Application of minimum variable population theory
to plants, In D. A Falk and K.E Holsinger (eds). Genetics and conservation
of rare plants. Oxford University Press, New York, page 45-61.
117. Metzger J. P., 2008. Landscape ecology: perspectives based on the 2007
IALE, world congress. Landscape Ecology, 23: 501-504.
118. Naveh Z., 2007. Landscape ecology and sustainability. Landscape Ecology,
22: 1437-1440.
119. Naveh Z., Lieberman A. S., 1984. Landscape Ecology (Theory and
Application). Springer-Verlag New York. Inc. USA.
120. Sanderson J., Harris L. D., 2000. Landscape Ecology A Top-Down Approach.
Lewis Publishers, New York, USA.
121. Schubert R., 1986. Lehrbuch der Oekologie. Veb Gustav Fischer Verlag Jena.
122. Sukachev V. N., 1947. The theory of bio-geo-coenology. In Collection of the
Acad. Of Sci. USSR, in commenmoration of the 30th
anniversary of the
revolution, part II. Moscow-Leningrad, USSR.
123. Tansley A. G., 1935. The Use and Abuse of Vegetational Concepts and
Terms. Ecology, Vol. 16, No. 3 (Jul., 1935), pp. 284-307. Wiley on behalf
of the Ecological Society of America. DOI: 10.2307/1930070.
124. Young H., David R., Cousins S., 1994. Landscape Ecology and Geographical
Information Systems. CRC Press. 298 pages.
125. Zonneveld I. S., 1995. Land Ecology: An Introduction to Landscape Ecology
as a Base for Land Evaluation. Land Management and Conservation. SPB
Academic Publishing, Amsterdam.