26
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGUYỄN THU TRANG NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO LỚP PHỦ POLYME NANOCOMPOZIT BẢO VỆ CHỐNG ĂN MÒN SỬ DỤNG NANO OXIT SẮT TỪ Fe3O4 Chuyên ngành: Vật liệu cao phân tử và tổ hợp Mã số: 62.44.01.25 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Nội, 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC HỌC …

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THU TRANG

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO LỚP PHỦ POLYME NANOCOMPOZIT

BẢO VỆ CHỐNG ĂN MÒN SỬ DỤNG NANO OXIT SẮT TỪ Fe3O4

Chuyên ngành: Vật liệu cao phân tử và tổ hợp

Mã số: 62.44.01.25

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội, 2019

ii

Công trình được hoàn thành tại: Viện Kỹ thuật nhiệt đới - Học viện Khoa học

và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam và Khoa Hóa học,

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Trịnh Anh Trúc

Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Nguyễn Xuân Hoàn

Phản biện 1: ..................................................................................

................................................................................

Phản biện 2: ..................................................................................

.................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện

Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi

… giờ ..’, ngày … tháng … năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Kim loại và hợp kim là vật liệu nền tảng đã được con người sử dụng từ

rất lâu trong đời sống hàng ngày và dần trở thành vật liệu khó có thể thay thế

trong công nghiệp hiện đại. Với khả năng hoạt động hóa học cao, kim loại

và hợp kim của chúng rất dễ bị ăn mòn trong môi trường, đặc biệt là môi

trường có nhiệt độ cao hoặc tiếp xúc với các dung dịch điện ly, gây ra những

tổn thất vô cùng lớn cả về kinh tế, sức khỏe và môi trường. Ước tính hằng

năm có khoảng 1/3 lượng kim loại khai thác được sẽ không sử dụng được

nữa do ăn mòn kim loại gây ra. Ngoài những thiệt hại trực tiếp mà con người

có thể tính được, ăn mòn kim loại còn có thể gây ra những thiệt hại gián tiếp

như làm giảm độ bền máy móc và chất lượng sản phẩm, gây ô nhiễm môi

trường và ảnh hưởng xấu tới an toàn lao động. Do đó, việc bảo vệ chống ăn

mòn kim loại khỏi tác động của môi trường xâm thực đang trở thành vấn đề

vô cùng bức thiết.

Bảo vệ kim loại bằng lớp phủ hữu cơ đã được sử dụng rộng rãi bởi tính

hữu hiệu, dễ gia công và giá thành hợp lý. Hiện nay, xu thế mới trong lĩnh

vực lớp phủ hữu cơ là nghiên cứu để tìm ra những chất ức chế mới thay thế

cho hoạt chất cromat độc hại, tạo ra lớp phủ thân thiện với môi trường,...

Ngày nay, công nghệ nano đã đi vào đời sống và tạo ra những bước đột phá

vô cùng lớn. Các bột màu hoạt tính cao với kích thước nano khi đưa vào lớp

phủ hữu cơ bảo vệ chống ăn mòn kim loại với nồng độ từ 2 - 3% cho thấy

tính chất đột phá. Trong đó, các oxit sắt được coi là bột màu được sử dụng

nhiều trong sơn với đủ mọi gam màu tùy thuộc vào dạng oxit sắt được sử

dụng, đặc biệt là oxit sắt từ Fe3O4, khả năng bảo vệ chống ăn mòn cho đến

nay cơ chế vẫn chưa rõ ràng.

Với mong muốn được góp phần nghiên cứu đề ra các giải pháp bảo vệ

kim loại, cũng như làm giảm tác động của ăn mòn kim loại đến đời sống con

người. Luận án được thực hiện với đề tài “Nghiên cứu chế tạo lớp phủ

polyme nanocompozit bảo vệ chống ăn mòn sử dụng nano oxit sắt từ Fe3O4”

nhằm nghiên cứu, chế tạo một lớp phủ nanocompozit trên cơ sở epoxy/nano

Fe3O4, và epoxy/nano Fe3O4 hữu cơ hóa có tính chất cơ lý tốt và khả năng

bảo vệ chống ăn mòn cao.

2

2. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án

- Chế tạo và đặc trưng tính chất hạt nano oxit sắt từ Fe3O4, hạt nano -

Fe2O3, hạt γ-Fe2O3 bằng phương pháp tổng hợp thủy nhiệt. So sánh

khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp màng epoxy chứa các hạt oxit

sắt đã tổng hợp.

- Chế tạo và đánh giá hiệu quả bảo vệ chống ăn mòn thép của lớp màng

epoxy chứa hạt nano oxit sắt từ và nano oxit sắt từ biến tính hữu cơ

hóa với một số hợp chất silan và với hợp chất ức chế ăn mòn.

- Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích vi cấu trúc làm rõ vai

trò của các hạt nano trong việc nâng cao tính năng bảo vệ chống ăn

mòn của sản phẩm.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

Phần tổng quan đề cập đến các vấn đề sau:

Giới thiệu chung về các loại oxit sắt và ứng dụng bao gồm: oxit FeO, oxit

α-Fe2O3, γ-Fe2O3 và oxit sắt từ Fe3O4. Trong đó giới thiệu tổng quan về

đặc tính cấu trúc, tính chất và điều chế Fe3O4 bằng phương pháp thủy nhiệt.

Tổng quan chung về biến tính bề mặt hạt nano oxit sắt từ Fe3O4: giới thiệu

đặc tính bề mặt của hạt nano oxit sắt từ, các phương pháp biến tính và ổn

định bề mặt nano oxit sắt từ.

Tổng quan về lớp màng polyme nanocompozit bảo vệ chống ăn mòn kim

loại

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM

2.1. Nguyên liệu-hóa chất

FeSO4.7H2O (tinh khiết, Merck)

FeCl3.6H2O (tinh khiết, Merck)

KOH (tinh khiết, Merck)

C2H5OH (tinh khiết, Merck)

Dung môi: Xylen KT

Axit HCl và HNO3 (tinh khiết, Merck)

N-(2-Aminoethyl)-3-aminopropyltrimethoxysilane (viết tắt là APTS)

(tinh khiết, Merck).

Diethoxy(methyl)phenylsilane (viết tắt là DMPS) (tinh khiết, Merck)

Tetraethoxysilane (viết tắt là TEOS) (tinh khiết, Merck)

3

Indol 3-Butyric axit (viết tắt IBA) (tinh khiết, Sigma Aldrich)

Irgacor 252, 2-(1,3-Benzothiazol-2-ylthio) succinic axit (viết tắt

BTSA), (sản phẩm của Ciba).

Nhựa epoxy Diglycidyl ete của Bisphenol A, Epotec YD 011-X75 với chất đóng

rắn polyamide 307D-60 của hãng Chemical Co., Ltd (Hàn Quốc).

2.2. Tổng hợp nano oxit sắt bằng phương pháp tổng hợp thủy nhiệt

Tổng hợp hạt nano α-Fe2O3 từ FeCl3.6H2O môi trường kiềm cao ở

180°C, 15 giờ. Sản phẩm sau phản ứng được trung hòa về pH = 7, lọc,

rửa, sấy khô.

Tổng hợp hạt nano Fe3O4 : Hỗn hợp phản ứng được từ FeSO4.7H2O và

FeCl3.6H2O được chuẩn bị theo tỷ lệ mol Fe2+:Fe3+ = 1:1 trong môi

trường kiềm cao được cho vào thiết bị phản ứng thủy nhiệt ở nhiệt độ

150°C, 7 giờ. Trung hòa sản phẩm, lọc rửa và sấy khô.

Tổng hợp hạt γ-Fe2O3 : từ hạt nano Fe3O4 đã tổng hợp được, xử lý qua

quá trình xử lý nhiệt trong không khí ở nhiệt độ 190oC trong 2 giờ.

2.3. Phương pháp biến tính nano oxit sắt từ với các hợp chất hữu cơ

Biến tính nano oxit sắt từ với silan

Hòa tan silan vào hỗn hợp etanol / nước cất 2 lần (tỉ lệ 19/1). Thêm hạt

oxit sắt từ, khuấy và rung siêu âm. Giữ hỗn hợp ở nhiệt độ 60oC và khuấy

liên tục trong 60 phút. Lọc, thu hồi sản phẩm và sấy khô ở 50oC trong 10 giờ.

Biến tính nano oxit sắt từ với chất ức chế ăn mòn

Hòa tan chất ức chế vào hỗn hợp etanol/ nước cất 2 lần (tỉ lệ 19/1).

Thêm từ từ hạt oxit sắt, lắc đều trong 15 phút, rung siêu âm trong 30 phút và

để yên trong 3 giờ. Lọc, thu hồi sản phẩn trên giấy lọc. Sấy khô ở 60oC trong

10 giờ.

2.4. Chế tạo màng sơn chứa hạt oxit sắt và oxit sắt biến tính

Nền kim loại nghiên cứu là tấm thép CT3 kích thước 10 × 15 × 0,2 cm,

làm sạch và sấy khô trước khi sử dụng. Màng sơn được tạo trên mẫu thép

bằng phương pháp phủ quay (spin coating) trên hệ thiết bị Filmfuge Paint

Spinner Ref 1110N (Sheen, Anh) (tốc độ 600 vòng/phút). Hạt nano được

phân tán vào nhựa epoxy với hàm lượng xác bằng phương pháp rung siêu âm

trong 24 giờ. Độ dày màng sau khi khô khoảng 30 µm.

4

2.5. Phương pháp nghiên cứu đặc trưng hạt vật liệu

Phương pháp nhiễu xạ tia X, Phương pháp phổ hồng ngoại IR, phương

pháp phổ tử ngoại khả kiến, phương pháp phân tích nhiệt, phương pháp hiển

vi điện tử quét SEM, phương pháp đo thế Zeta, phương pháp đo từ độ bão

hòa

2.6. Các phương pháp đánh giá màng phủ:

Các phương pháp đánh giá tính chất cơ lý của màng: Độ bền va đập,

độ bám dính khô và bám dính ướt.

Phương pháp đánh giá khả năng bảo vệ ăn mòn của màng sơn: Phương pháp

tổng trở điện hóa, phương pháp gia tốc ăn mòn bằng thử nghiệm mù muối.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. TÍNH CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC HẠT NANO OXIT SẮT

3.1.1. Đặc trưng tính chất của hạt nano oxit sắt từ

Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu oxit sắt từ

Từ giản đồ nhiễu xạ tia X, quan sát thấy các pic trên giản đồ nhiễu xạ đặc trưng

cho pha tinh thể của Fe3O4 phù hợp với cơ sở dữ liệu ICSD không có pha tạp xuất hiện.

Hình 3.2. Ảnh SEM của mẫu vật liệu Fe3O4

Quan sát ảnh SEM cho thấy hình thái học và kích thước các hạt Fe3O4

khá đồng đều, kích thước hạt trung bình khoảng 50 - 70 nm.

Trên phổ FTIR (hình 3.3) có xuất hiện pic phổ ứng với số sóng lần lượt là:

3431 cm–1 và 1629 cm–1, đặc trưng cho liên kết O–H. Các pic phổ ở 586 cm–1 và

447 cm–1 đặc trưng cho liên kết Fe-O

5

Hình 3.3. Phổ FTIR của vật liệu oxit sắt từ

3.1.2. Đặc trưng tính chất của hạt nano α-Fe2O3

Hình 3.4. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu α-Fe2O3

Trên giản đồ nhiễu xạ tia X nhận thấy sự có mặt của pha α-Fe2O3 được

xác định bởi các đỉnh nhiễu xạ đặc trưng trùng với cơ sở dữ liệu ICSD. Các

dạng cấu trúc khác của Fe2O3 không được tìm thấy.

Hình 3.5. Ảnh SEM của mẫu vật liệu α-Fe2O3

Hình thái học và kích thước các hạt α-Fe2O3 có sự đồng nhất khá tốt với kích

thước hạt khoảng 70 - 80 nm nhưng kém hơn hẳn so với hạt oxit sắt từ.

Trên phổ hồng ngoại của mẫu vật liệu α-Fe2O3, liên kết O–H được đặc trưng

bởi các pic ở vị trí lần lượt là: 3420 cm–1 và 1625 cm–1. Các pic đặc trưng cho liên

kết Fe–O ở các vị trí 565 cm–1 và 476 cm–1.

Số sóng (cm-1)

% T

6

Hình 3.6. Phổ FTIR của vật liệu α-Fe2O3 tổng hợp

3.1.3. Đặc trưng tính chất của hạt nano γ-Fe2O3

Hình 3.7. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật

liệu a) Fe3O4 và b) γ-Fe2O3

Các đỉnh nhiễu xạ đều có sự dịch chuyển nhẹ

vị trí góc nhiễu xạ so với các đỉnh nhiễu xạ ban đầu

của Fe3O4 phù hợp với cơ sở dữ liệu ICSD của γ-

Fe2O3 và không tìm thấy các pha tạp.

Hình 3.8. Đường cong từ hóa của vật liệu

Fe3O4 và γ- Fe2O3. Ảnh chụp các hạt nano sắt

từ bị hút bởi nam châm (hình nhỏ)

Kết quả từ độ bão hòa cho thấy vật liệu Fe3O4 và γ- Fe2O3 chế tạo được

đều là vật liệu siêu thuận từ với giá trị từ độ bão hòa Ms lớn nhất lần lượt xấp

xỉ 81 emu/g và 60 emu/g tương ứng.

Hình 3.9. Ảnh SEM của mẫu vật liệu γ-Fe2O3

Các hạt vật liệu γ-Fe2O3 có kích thước tương tự như nano oxit sắt từ Fe3O4.

476

565

1625

3420

1000 2000 3000 4000

Số sóng (cm-1)%

T

M (

emu

/g)

H (Oe)

-100

-80

-60

-40

-20

0

20

40

60

80

100

-15000 -10000 -5000 0 5000 10000 15000

(a)

(b)

γ-Fe2O3(b)

Fe3O4 (a)

7

Hình 3.10. Phổ hồng ngoại của vật liệu γ-Fe2O3

Trên phổ IR của mẫu vật liệu γ-Fe2O3, các pic ứng với số sóng 3436 cm–1 và 1632

cm–1 đặc trưng cho liên kết –OH, và 577 cm–1 và 452 cm–1 đặc trưng cho liên kết Fe–O.

3.1.4. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ chứa các hạt

nano oxit sắt

Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa 3% các hạt

nano được đánh giá bằng phương pháp tổng trở điện hóa.

Sau 1 giờ dung dịch điện ly vẫn chưa ngấm qua màng. Sau 14 ngày, phổ tổng trở

của màng epoxy đã có 2 cung bán nguyệt, ở các màng sơn còn lại chưa rõ ràng. Phổ

tổng trở màng epoxy/γ-Fe2O3, xuất hiện vùng trung gian do hạt tương tác với màng

epoxy điền đầy các khuyết tật trên màng ngăn cản các quá trình điện hóa diễn ra.

Hình 3.10. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy

Màng epoxy/α-Fe2O3 chỉ bắt đầu hình thành cung thứ hai sau 42 ngày thử

nghiệm do α-Fe2O3 đóng vai trò như một loại bột màu trơ tăng khả năng che chắn

của màng. Phổ tổng trở mẫu epoxy/γ-Fe2O3 duy trì một hình dạng phổ qua

nhiều tuần liên tiếp chứng tỏ các lỗ rỗ của màng rất nhỏ và không lan rộng.

Số sóng (cm-1)

%T

3000 2000 1000

100

3436

2938

1632

623

577

1122

Số sóng (cm-1)

T (

%)

3000 2000 1000

8

Hình 3.11. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy chứa 3 %

hạt nano α-Fe2O3

Sau 84 ngày, giá trị tổng trở màng epoxy/Fe3O4 vẫn đạt giá trị cao hơn nhiều so với các

mẫu còn lại do khả năng tương tác của hạt với các oxit trên bề mặt ranh giới màng/kim loại.

Hình 3.12. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy chứa 3 %

hạt nano γ-Fe2O3

Hình 3.13. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy chứa 3 %

hạt nano Fe3O4

Epoxy/α-Fe2O3

9

Hình 3.14. Biến thiên giá trị

modul tổng trở tại tần số 1Hz của các

mẫu màng phủ epoxy, epoxy/Fe3O4,

epoxy/ α-Fe2O3 và epoxy/γ-Fe2O3

Sau 84 ngày thử nghiệm giá trị

modul tổng trở của màng epoxy/Fe3O4

là cao nhất trong ba mẫu màng.

Các kết quả đo tổng trở trên cho thấy

khả năng che chắn tốt của màng epoxy khi đưa các hạt nano oxit sắt vào màng phủ

bảo vệ kim loại. Trong đó, hạt nano Fe3O4 cho thấy khả năng vượt trội.

3.1.5. Đặc tính cơ lý của các lớp phủ hữu cơ chứa hạt nano oxit sắt

Bảng 3.4. Độ bám dính theo phương pháp kéo giật và độ bền va đập

của màng epoxy và epoxy chứa các hạt nano oxit sắt

Mẫu Độ bám dính trung bình

(MPa)

Độ bền va đập

(kg/cm)

Epoxy 3,5 180

Epoxy/Fe3O4 6,0

>200 Epoxy/α-Fe2O3 7,0

Epoxy/γ-Fe2O3 6,2

Hình 3.15. Diện tích mất bám dính theo thời

gian ngâm trong nước của lớp phủ epoxy

(a), lớp phủ epoxy chứa nano oxit sắt: Fe3O4

(b), α-Fe2O3 (c), γ-Fe2O3 (d)

Sự tăng cường khả năng bám dính

ướt của các lớp màng chứa nano oxit sắt là do sự tương tác giữa Fe3O4, α-

Fe2O3 và γ-Fe2O3 với lớp oxit trên bề mặt nền kim loại ngăn cản sự xâm nhập

của nước đến ranh giới này.

3.1.6. Hình thái cấu trúc lớp phủ epoxy chứa 3% nano oxit sắt từ Fe3O4

Quan sát thấy sự co cụm rõ rệt của hạt trong màng Fe3O4 epoxy. Do đó việc

cần thiết phải biến tính bề mặt hạt bằng các hợp chất hữu cơ nhằm gia tăng khả

năng phân tán của hạt vào nền mà không làm mất đi hoạt tính vốn có.

105

106

107

108

109

1010

0 20 40 60 80 100

Epoxy

Epoxy/γ-Fe2O3

Epoxy/Fe3O4

Epoxy/α-Fe2O3

Thời gian (ngày)

|Z| 1

Hz

0

40

80

120

1 2 3 4

MT NF AF G-AF

3 6 10 24

(a)

(b)

(c)

(d)

Thời gian (giờ)

Diệ

ntí

chb

on

g r

ộp

%

10

Hình 3.16. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa 3% hạt nano Fe3O4

3.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BẢO VỆ CỦA LỚP MÀNG PHỦ EPOXY

CHỨA CÁC HẠT NANO OXIT SẮT TỪ Fe3O4 VÀ NANO OXIT SẮT

TỪ BIẾN TÍNH HỮU CƠ HÓA

3.2.1. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa hạt

nano oxit sắt từ biến tính silan

3.2.1.1. Đặc trưng hạt nano oxit sắt từ biến tính silan

Phổ hồng ngoại (FT-IR)

Quan sát thấy các pic đặc trưng cho liên kết Si–O–Fe tại vị trí số sóng khoảng

1120 cm-1 và Si–O–Si tại 1050 cm-1 trên phổ hồng ngoại của các mẫu biến tính đã

có chứng tỏ các hạt nano sắt từ đã tạo liên kết với các phân tử silan sau khi biến tính.

Hình 3.17. Phổ hồng ngoại của nano oxit sắt từ Fe3O4 và nano Fe3O4

biến tính với các silan ATPS, DMPS, và TEOS

Giản đồ phân tích nhiệt (TGA)

Từ 25 oC đến dưới 125 oC, có sự mất khối lượng do quá trình loại các phân tử

nước hấp phụ trên bề mặt và một phần trong cấu trúc hạt nano oxit sắt từ. Từ 125 -

250 oC, sự cạnh tranh giữa quá trình tăng khối lượng do sự oxi hóa Fe3O4 thành γ-

Fe2O3 bù trừ với sự tách loại các nhóm hydroxyl liên kết với bề mặt hạt sắt từ và sự

tách loại tiếp các phân tử nước trong cấu trúc hạt tinh thể vật liệu mà kết quả đường

TG gần như không có sự thay đổi giá trị từ khoảng nhiệt độ này. Từ 250 oC đến 800 oC, chỉ còn các quá trình chuyển pha khác nhau của oxit sắt Fe2O3.

11

Hình 3.18. Giản đồ TG/DTA của vật

liệu nano Fe3O4 chế tạo

Hình 3.19. Giản đồ DTA của mẫu vật

liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến tính APTS

Hình 3.20. Giản đồ DTA của mẫu vật

liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến tính TEOS

Hình 3.21. Giản đồ DTA của mẫu vật

liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến tính DMPS

Trên các mẫu oxit sắt từ biến tính với silan, có thể quan sát thấy rõ trên các

đường cong DTA xuất hiện các pic tỏa nhiệt rõ trong khoảng 216 oC - 344oC, đặc

trưng cho quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ của các phân tử silan trong mẫu.

Điện thế bề mặt hạt nano Fe3O4 và Fe3O4 biến tính silan

Hình 3.22. Giản đồ phân bố điện thế bề mặt của hạt nano Fe3O4 và

nano Fe3O4 biến tính ba loại silan: APTS, DMPS và TEOS

Giản đồ thế Zeta của hạt Fe3O4 xuất hiện 2 pic tập trung chủ yếu ở giá trị -40 mV

với giá trị trung bình là -21,8 mV. Do trên bề mặt hạt có các nhóm –OH theo mô hình:

(bề mặt hạt)(–O–H–)n . Giá trị điện thế trung bình của các hạt nano sắt từ biến tính lần

lượt là -19,31 mV, -19,05 mV và -18,15 mV tương ứng với hạt biến tính APTS, DMPS,

và TEOS. Như vậy, nhóm –OH trên bề mặt hạt nano Fe3O4 đã có phản ứng với các

nhóm –OH của silan làm thay đổi điện tích âm của bề mặt hạt và sự phân bố điện thế

bề mặt đồng đều hơn so với Fe3O4 ban đầu.

Khảo sát từ tính của vật liệu nano oxit sắt từ biến tính silan

12

Từ độ bão hòa của ba mẫu biến tính với silan ATS, DMPS, TEOS lần

lượt là 79,8 emu/g, 81,8 emu/g và 81,9 emu/g.

Hình 3.23. Đường cong từ hóa của

các vật liệu nano oxit sắt từ biến tính silan:

APTS, DMPS và TEOS

3.2.1.2. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa hạt

nano oxit sắt từ biến tính silan

Hình 3.24. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa hạt

nano Fe3O4 biến tính APTS

Sau 1 giờ, tổng trở của cả ba loại màng epoxy chứa Fe3O4 biến tính đều

có dạng một cung với 1 điểm uốn và giá trị tổng trở rất cao. Sau14 ngày, chỉ

có duy nhất mẫu màng chứa Fe3O4/TEOS còn ở dạng này, hai mẫu còn lại

đã hình thành bán cung thứ hai. Sau 42 ngày, các mẫu đều đã hình thành cung

thứ hai chứng tỏ dung dịch điện ly đã ngấm vào màng và hình thành các phản

ứng điện hóa trên ranh giới phân chia màng/kim loại. Tuy nhiên giá trị tổng

trỏ của các màng sơn chứa hạt nano Fe3O4 silan hóa đều cao sau thời gian

thử nghiệm dài, cho thấy khả năng bảo vệ chống ăn mòn tốt của các hệ sơn.

Fe3O4/APTS

-100

-80

-60

-40

-20

0

20

40

60

80

100M

(em

u/g

)

H(Oe)

-15000 -10000 -5000 0 5000 10000 15000

Fe3O4/APTS

Fe3O4/DMPS

Fe3O4/TEOS

2500 3500 450065

70

75

13

Hình 3.25. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa các

hạt nano Fe3O4 biến tính DMPS

Hình 3.26. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa các

hạt nano Fe3O4 biến tính TEOS

Hình 3.27. Biến thiên giá trị modul tổng

trở tại tần số 1Hz của các mẫu màng phủ chứa

hạt Fe3O4 và Fe3O4 biến tính silan theo thời

gian ngâm trong dung dịch NaCl 3%

So sánh với modul tổng trở của mẫu

màng epoxy/Fe3O4, giá trị mẫu màng

epoxy chứa Fe3O4/DMPS gần tương

đương và cao hơn không đáng kể. Trong khi đó mẫu epoxy/Fe3O4/APTS và

epoxy/Fe3O4/TEOS có giá trị cao hơn hẳn, chứng tỏ rằng hai mẫu màng phủ

này có tính chất rào chắn tốt.

Kết quả từ ảnh SEM cho thấy các hạt Fe3O4 sau khi biến tính đều giảm đi

đáng kể sự giảm co cụm trong màng đặc biệt là mẫu màng chứa Fe3O4/APTS với

khả năng phân tán của hạt vào vào màng khá cao.

Fe3O4/DMPS

Fe3O4/TEOS

105

106

107

108

109

0 20 40 60 80 100

Fe3O4

Fe3O4/APTS

Fe3O4/DMPS

Fe3O4/TEOS

|Z| 1

Hz

Thời gian (ngày)

14

Hình 3.28. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa hạt nano Fe3O4 biến tính silan APTS

Hình 3.29. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa hạt nano Fe3O4 biến tính silan DMPS

Hình 3.30. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa hạt nano Fe3O4 biến tính silan TEOS

Đặc tính cơ lý của các lớp phủ epoxy chứa hạt nano oxit sắt từ Fe3O4

biến tính silan

Độ bám dính đo trong điều kiện khô, màng chưa lão hóa của các mẫu

epoxy/Fe3O4/APTS và epoxy/Fe3O4/TEOS đều tăng lên rất đáng kể so với mẫu

epoxy/ Fe3O4. Tuy nhiên trong điều kiện ẩm ướt, màng epoxy/ Fe3O4/APTS sau 24

giờ ngâm trong nước cất có diện tích bong rộp là nhỏ nhất, trong khi đó màng epoxy/

Fe3O4/TEOS đạt giá trị ngang bằng với epoxy/ Fe3O4/DMPS.

Bảng 3.1. Độ bám dính theo phương pháp kéo giật và độ bền va đập

của màng epoxy chứa các hạt nano oxit sắt, nano oxit sắt từ biến tính silan

Mẫu Độ bám dính

trung bình (MPa)

Độ bền va đập

(kg/cm)

Epoxy - Fe3O4 5,9

>200 Epoxy - Fe3O4/ATS 7,1

Epoxy - Fe3O4/DMPS 6,0

Epoxy - Fe3O4/TEOS 7,8

Epoxy/Fe3O4/APTS

Epoxy/Fe3O4/DMPS

Epoxy/Fe3O4/TEOS

15

Hình 3.31. Diện tích mất bám dính

theo thời gian ngâm trong nước của các lớp

phủ: epoxy/ Fe3O4 (a),

epoxy/Fe3O4/APTS(b), epoxy/Fe3O4/DMPS

(c), epoxy/Fe3O4/TEOS (d)

3.2.2. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa hạt

nano oxit sắt từ biến tính với chất ức chế ăn mòn gốc hữu cơ

3.2.2.1. Các đặc trưng của hạt nano oxit sắt từ biến tính chất ức chế ăn mòn

gốc hữu cơ

Phổ hồng ngoại và phân tích nhiệt

(a) : Fe3O4 biến tính IBA và IBA (b): Fe3O4 biến tính BTSA và BTSA

Hình 3.32. Phổ hồng ngoại Fe3O4 biến tính IBA và IBA (a), Fe3O4

biến tính BTSA và BTSA (b)

Trên phổ FTIR các mẫu vật liệu đều xuất hiện pic ở khoảng 3433 cm-1

đặc trưng liên kết O–H và các pic đặc trưng cho liên kết Fe–O. Ngoài ra, còn

xuất hiện pic tại 2921 cm-1 (Fe3O4/IBA) và 2920 cm-1 (Fe3O4/BTSA) là pic

đặc trưng cho liên kết –CH2 và liên kết C=C trong nhân thơm –C6H5 (1385-

1630 cm-1), các pic này đồng thời xuất hiện trên phổ của IBA và BTSA.

Chứng tỏ được sự có mặt của IBA và BTSA trên bề mặt hạt nano Fe3O4.

So sánh giản đồ phân tích nhiệt của mẫu Fe3O4 và Fe3O4 biến tính hữu

cơ quan sát thấy sự xuất hiện của các pic tỏa nhiệt trên đường DTA của

Fe3O4/IBA và Fe3O4/BTSA trong các khoảng nhiệt độ từ 200 - 450oC tương

ứng với sự phân hủy nhiệt của các hợp chất hữu cơ IBA và BTSA, điều này

khẳng định sự có mặt của các chất ức chế trên bề mặt hạt nano oxit sắt từ.

Độ

tru

yền

qu

a (

%)

58

5 44

7

10

99

16

30

34

33

1000 2000 3000 4000

Bước sóng (cm-1)

Fe3O4

10

57

13

86

16

2929

21

34

35

50

3

74

0

16

21

16

94

26

02

29

47

30

36

33

93

14

2714

55

Fe3O4/IBA

IBA

59

3

43

5

T (

%)

Số sóng (cm-1)

58

5

44

7

10

99

16

30

34

33

34

40

34

35

16

30

17

10

45

0

11

10

29

24

28

52

29

20

28

49

13

85

58

85

88

14

55

14

22 1

19

71

16

0

75

5

Độ

tru

yền

qu

a (

%)

1000 2000 3000 4000

Bước sóng (cm-1)

Fe3O4

Fe3O4/BTSA

BTSAT (

%)

Số sóng (cm-1)

0

20

40

60

80

100

1 2 3 4

NF NF-ATS NF-DMPS NF-TEOS

3 6 10 24

Thời gian (giờ)

Diệ

ntí

chb

on

g r

ộp

%

(a)

(b)(c) (d)

16

Hình 3.33. Giản đồ DTA của các mẫu vật liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến

tính IBA (trái) và BTSA (phải)

Điện thế bề mặt hạt nano Fe3O4, Fe3O4 biến tính IBA và BTSA

Hình 3.34. Điện thế bề mặt

Zeta của các hạt nano oxit sắt từ

biến tính IBA và BTSA

Điện thế bề mặt trung bình của các hạt đã biến tính đều dịch chuyển về

phía âm hơn so với hạt Fe3O4 ban đầu. Giá trị thế Zeta trung bình của

Fe3O4/IBA và Fe3O4/BTSA lần lượt là -27,29mV và -29,61 mV. Sau khi

được biến tính các hạt nano oxit sắt từ đã có điện thế bề mặt đồng đều hơn

đặc biệt là việc sử dụng IBA.

Fe3O4

OHHO

HO OH

O

H

O

H

Fe3O4N

OOC

H

N

COO

H

Indole-3-butyric acid (IBA)

Fe3O4

n

OHHO

HO OH

OHHOHN

HOOC

Fe3O4

Fe3O4

OO

O O

Fe3O4 N

COO

H

O O

N

COO

H

N

COO

H

N

OOC

HN

OOC

H

N

OOC

H

Hình 3.35. Mô hình hấp phụ IBA lên bề mặt hạt nano oxit sắt từ Fe3O4

17

Để giải thích cho điều trên, ta giả thiết các phân tử IBA mang các trung

tâm điện tích dương trên nguyên tử N và các hạt Fe3O4 có điện thế bề mặt âm

(do OH- có dư trong môi trường phản ứng thủy nhiệt là môi trường kiềm cao

của KOH, hạt Fe3O4 tạo liên kết với OH- và hình thành các nhóm hydroxyl

trên bề mặt). Các phân tử IBA đã hấp phụ trên bề mặt các hạt Fe3O4 qua cầu

của nhóm OH vào tạo cầu liên kết giữa N…O kết nối giữa các phân tử IBA

với các nano Fe3O4, phía đầu bên ngoài là các nhóm COO- mang các trung

tâm điện tích âm làm cho điện thế bề mặt các hạt chuyển dịch về phía điện

thế âm hơn.

Sự gia tăng điện tích âm của mẫu biến tính so với mẫu chưa biến tính

cho thấy sự thay đổi trạng thái bề mặt của hạt nano Fe3O4. Kết hợp với các

phân tích về phổ hồng ngoại và phân tích nhiệt đã khẳng định sự có mặt của

các phân tử IBA và BTSA trên bề mặt hạt nano Fe3O4.

Hấp phụ và giải hấp phụ các chất ức chế ăn mòn của nano Fe3O4

* Sự hấp phụ các chất ức chế hữu cơ lên bề mặt nano oxit sắt từ

Hình 3.36. Đồ thị hấp phụ các

chất ức chế hữu cơ IBA và BTSA lên

bề mặt hạt nano Fe3O4

Kết quả cho thấy thời gian đạt hấp phụ cực đại là 30 phút đối với cả hai

loại chất ức chế trong đó nồng độ hấp phụ cực đại đạt được là trên 50 mg/g.

* Sự giải hấp phụ của nano oxit sắt từ biến tính các chất ức chế hữu

cơ trong các môi trường có pH khác nhau.

Hình 3.37. Biến thiên hàm lượng giải

thoát IBA và BTSA từ hạt nano oxit sắt từ

biến tính trong các môi trường pH khác

nhau

Nhận thấy hàm lượng hai chất hữu cơ

thoát ra từ hạt nano oxit sắt từ tăng lên rõ rệt pH

mlư

ợn

gch

ất

ức

chế

giả

ith

t(%

)

0

10

20

30

40

50

2 4 6 8 10 12

IBA BTSA

Thời gian (phút)

0 50 100 150 2000

10

20

30

40

50

60

Nồ

ng

độ

chất

hấ

pp

hụ

(mg

/g)

BTSA

IBA

18

khi giá trị pH tăng. Trong thực tế, quá trình ăn mòn kim loại thường gây ra

việc tăng pH cục bộ do phản ứng khử oxy tại catot. Do đó, việc giải thoát các

chất này trong điều kiện pH cao sẽ tăng khả năng ức chế ăn mòn kim loại.

Khảo sát từ tính của vật liệu nano Fe3O4 biến tính chất ức chế hữu cơ

Hình 3.38. Đường cong từ hóa của của

vật liệu nano oxit sắt từ biến tính các chất ức

chế hữu cơ

Quan sát đường cong từ hóa nhận thấy khi

hấp phụ vật liệu hữu cơ lên bề mặt các hạt Fe3O4

đã không làm mất đi tính chất từ vốn có của hạt.

3.2.2.2. Đường cong phân cực

Hình 3.39. Các đường cong phân cực

thu được đối với điện cực thép cacbon

trong dung dịch NaCl 0,1M sau 24 giờ

ngâm: (○) 3% Fe3O4, (●) Fe3O4/IBA, (▼)

IBA 10-3M, (—) dung dịch chỉ chứa NaCl

Trong dung dịch IBA, thế ăn mòn được chuyển dịch về vùng anot và mật độ

dòng anot thấp hơn đáng kể so với mẫu so sánh. Kết quả này khẳng định các tính chất

ức chế ăn mòn của IBA và cho thấy rằng hợp chất này là một chất ức chế anot. Các

đường cong phân cực thu được trong dung dịch chứa Fe3O4 hoặc IBA-Fe3O4 có hình

dạng tương tự, thế ăn mòn được chuyển dịch về vùng catot so với mẫu so sánh và mật

độ dòng thấp hơn đáng kể. Đối với cả hai loại Fe3O4 biến tính và không biến tính, một

lớp màng màu đen trên bề mặt thép xuất hiện sau các phép đo điện hóa. Các kết quả đo

phân cực cho thấy hiệu ứng ức chế ăn mòn thép của IBA ngay cả trên bề mặt Fe3O4 và

khẳng định lại rằng các phân tử IBA được gắn trên hạt nano Fe3O4.

-15000 -10000 -5000 0 5000 10000 15000-100

-80

-60

-40

-20

0

20

40

60

80

100

M (

emu

/g)

H(Oe)

Fe3O4/IBA

Fe3O4/BTSA

10-7

10-6

10-5

10-4

10-3

10-2

10-1

-0.8 -0.6 -0.4 -0.2

Điện thế (VSCE)

Mậtđộ

ng

(A.c

m-2

)

19

Hình 3.40. Ảnh chụp điện các điện cực sau 24 giờ ngâm trong dung

dịch NaCl 0,1M

Hình 3.41. Biến thiên thế ăn mòn theo

thời gian thử nghiệm của các mầu màng phủ

epoxy và epoxy chứa các hạt nano

Nhận thấy ban đầu thế ăn mòn đều tăng

lên khá mạnh sau đó giảm dần. So sánh các mẫu

màng epoxy cho thấy màng epoxy chứa Fe3O4

và Fe3O4/IBA cho giá trị thế ăn mòn cao hơn màng epoxy nguyên chất là do

khả năng ức chế của hạt nano tại giao diện màng/kim loại.

3.2.2.3. Tổng trở điện hóa của các lớp màng epoxy chứa hạt nano oxit sắt từ

biến tính chất ức chế hữu cơ

Hình 3.42. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa các

hạt nano Fe3O4 biến tính IBA

Sau 14 ngày, màng epoxy chứa Fe3O4/BTSA có dạng đặc trưng một

cung hình bán nguyệt, Fe3O4/IBA có dạng hai cung với một cung ở vùng tần

số cao và một cung ở vùng tần số thấp. Như vậy, khả năng che chắn và ngăn

dung dịch điện ly ngấm qua màng của mẫu chứa Fe3O4/BTSA vượt trội hơn.

Sau 84 ngày cả hai mẫu màng đều xuất hiện cung thứ hai. Giá trị tổng trở của

20

mẫu Fe3O4/IBA giảm liên tục sau thời gian thử nghiệm trong khi đó mẫu

màng chứa Fe3O4/BTSA đạt được giá trị khá cao.

Hình 3.43. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa các

hạt nano Fe3O4 biến tính BTSA

Hình 3.44. Biến thiên modul tổng trở

các mẫu màng chứa hạt Fe3O4 và Fe3O4

biến tính

Giá trị modul của mẫu epoxy chứa

Fe3O4/BTSA có sự giảm nhẹ sau 14 ngày

và đạt giá trị ổn định trong thời gian tiếp

theo. Trong khi đó với mẫu epoxy chứa

Fe3O4/IBA lại có sự giảm giá trị modul khá nhanh chóng và sau 84 ngày thử

nghiệm, giá trị modul không có sự khác biệt rõ rệt với mẫu epoxy chứa Fe3O4.

3.2.2.4. Hình thái cấu trúc lớp phủ epoxy chứa các oxit sắt từ biến tính hợp

chất ức chế ăn mòn hữu cơ

Hình 3.45. Ảnh SEM mặt cắt

màng phủ epoxy chứa 3% hạt nano

Fe3O4 biến tính hợp chất ức chế hữu cơ

So sánh với hình chụp màng

epoxy/Fe3O4 có thể thấy rõ sự co cụm

của các hạt nano đã giảm đi rất đáng

kể với độ đồng đều trong màng cao

Thời gian (ngày)

|Z| 1

Hz

106

107

108

109

0 20 40 60 80 100

Fe3O4/IBA

Fe3O4

Fe3O4/BTSA

Epoxy/Fe3O4/IBA

Epoxy/Fe3O4/BTSA

21

3.2.2.5. Độ bền cơ lý

Bảng 3.2. Độ bám dính theo phương pháp kéo giật và độ bền va đập

của màng epoxy chứa nano Fe3O4 và nano biến tính chất ức chế hữu cơ

Mẫu màng Độ bám dính khô

(MPa)

Độ bền va đập

(kg/cm)

Epoxy /Fe3O4 5,9

>200 Epoxy /Fe3O4/BTSA 6,6

Epoxy/Fe3O4/IBA 7,4

Độ bám dính khô của cả hai mẫu màng chứa hạt biến tính đều cao hơn

so với mẫu Fe3O4 không biến tính. Trong đó mẫu chứa có IBA có độ bám

dính rất cao với giá trị 7,4 MPa.

So sánh diện tích mất bám dính trong môi trường nước cất sau 24 giờ

ngâm nhận thấy các hạt Fe3O4 biến tính chất ức chế ăn mòn hữu cơ đều cải

thiện được độ bám dính ướt so với mẫu màng epoxy/Fe3O4 và đạt giá trị

ngang bằng nhau. Điều này liên quan tới việc giải thoát các phân tử IBA và

BTSA khi có mặt của nước và phản ứng với các oxit sắt trên bề mặt thép.

Hình 3.46. Diện tích mất bám

dính theo thời gian ngâm trong nước

của lớp phủ epoxy/Fe3O4 (a),

epoxy/Fe3O4/BTSA (b), Fe3O4/IBA (c)

3.2.2.6. Thử nghiệm mù muối

Điểm số đánh giá mức độ loang gỉ cho màng epoxy nguyên chất là 7 và 8-9

đối với các màng epoxy chứa hạt nano Fe3O4 và Fe3O4 biến tính hợp chất hữu cơ.

Kết qủa hình ảnh các màng phủ sau quá trình thử mù muối đã khẳng định sự

có mặt của hạt nano Fe3O4 và Fe3O4 biến tính IBA, BTSA trong màng epoxy cải

thiện đáng kể khả năng bảo vệ chống ăn mòn thép cacbon. Khi nồng độ hạt tăng

lên, mẫu màng chứa Fe3O4 không có sự thay đổi quá lớn.Với các mẫu màng Fe3O4

biến tính, do khả năng phân tán tốt của hạt trong màng nên khi nồng độ hạt tăng lên

đồng thời làm tăng khả năng che chắn cũng như làm tăng khả năng ức chế các phản

ứng ăn mòn xảy ra.

0

20

40

60

80

100

1 2 3 4

NF NF-BTSA NFIBA

3 6 10 243

Thời gian ngâm (giờ)

Diệ

ntí

chb

on

g r

ộp

(%)

(a)

(b)

(c)

22

Bảng 3.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm mù muối

Tên mẫu Loang gỉ từ khuyết tật

Mức độ loang gỉ (mm) Điểm

Epoxy 1,8 7

Epoxy- Fe3O4 3% 0,8 8

Epoxy- Fe3O4 5% 0,9 8

Epoxy- Fe3O4 7% 0,9 8

Epoxy- Fe3O4/IBA 3% 0,8 8

Epoxy- Fe3O4/IBA 5% 0,6 8

Epoxy- Fe3O4/IBA 7% 0,1 9

Epoxy- Fe3O4/BTSA 3% 0,7 8

Epoxy- Fe3O4/BTSA 5% 0,5 8

Epoxy- Fe3O4/BTSA 7% 0,1 9

Hình 3. 1. Hình ảnh sau 240 giờ thử nghiệm mù muối của mẫu thép

phủ màng epoxy và epoxy chứa hạt nano Fe3O4 biến tính IBA và BTSA tại

các nồng độ: 3%, 5% và 7%

23

KẾT LUẬN

1. Đã tổng hợp được hạt nano oxit sắt từ Fe3O4, nano α-Fe2O3 và nano γ- Fe2O3 bằng

phương pháp tổng hợp thủy nhiệt với độ tinh khiết cao được khẳng định bằng kết quả

trên giản đồ XRD, IR. Hạt nano Fe3O4 và γ- Fe2O3 là các hạt siêu thuận từ được

khẳng định qua đường cong từ hóa. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn cho

thấy lớp màng epoxy chứa hạt nano Fe3O4 có hoạt tính cao hơn so với hai loại oxit

còn lại.

2. Khảo sát biến tính nano Fe3O4 bằng ba loại silan: APTS, DMPS và TEOS. Kết quả

cho thấy hạt Fe3O4 đã được biến tính thành công, mật độ điện tích âm trên hạt giảm

nhưng không ảnh hưởng tới tính chất từ của hạt. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn

mòn của các lớp phủ epoxy chứa hạt biến tính cho thấy khả năng bảo vệ của màng

được cải thiện, trong đó màng chứa Fe3O4/APTS cho kết quả khả quan nhất.

3. Các hạt nano oxit sắt từ được xử lý bề mặt bằng hai loại hợp chất ức chế ăn mòn IBA

và BTSA. Các kết quả khảo sát tính chất hạt cho thấy chất ức chế ăn mòn được giải

phóng ra khỏi hạt ở môi trường có tính bazơ cho thấy khả năng bảo vệ của hạt trong

điều kiện tấn công của môi trường xâm thực. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn

mòn kim loại đối với màng phủ epoxy chứa Fe3O4 biến tính hữu cơ cho thấy các mẫu

màng chứa Fe3O4 biến tính BTSA cho khả năng làm việc cao hơn, gia tăng khả năng

phân tán của hạt trong màng.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Các oxit sắt từ Fe3O4 có kích thước nano được chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt

và sử dụng để nghiên cứu biến tính hữu cơ hóa với ba loại silan (N-(2-aminoethyl)-3-

aminopropyltrimethoxysilan, diethoxy(methyl)phenylsilan, tetraethoxysilan) và hai

chất ức chế ăn mòn hữu cơ (Indol 3-Butyric axit 2-(1,3-Benzothiazol-2-ylthio) succinic

axit), từ đó cho thấy các hạt sau biến tính cải thiện rõ rệt khả năng phân tán của hạt trong

nền polyme.

2. Chế tạo và khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn thép CT3 của màng

phủ epoxy chứa hạt nano oxit sắt từ và nano oxit sắt từ biến tính. Kết quả thu

được từ nghiên cứu cho thấy các lớp phủ epoxy chứa hạt nano oxit sắt từ và

nano oxit sắt từ biến tính hữu cơ có thể sử dụng thay thế dần các bột màu hoạt

tính cao truyền thống trong màng phủ bảo vệ chống ăn mòn.

24

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Nguyen Thu Trang, Trinh Anh Truc, To Thi Xuan Hang, Le Thi Lien, Nguyen

Xuan Hoan, Preparation of iron oxide nanoparticles using an epoxy coating for

corrosion protection of carbon steel, Vietnam Journal of Chemistry 50 (6B)

(2012), 71-76

2. Trần Xuân Hợi, Nguyễn Phi Hưng, Nguyễn Thu Trang, Nguyễn Thị Cẩm Hà,

Nguyễn Xuân Hoàn, Tô Thị Xuân Hằng, Trịnh Anh Trúc, Chế tạo và khảo sát

khả năng bảo vệ chống ăn mòn kim loại của lớp phủ epoxy/nano hematit, Tạp

chí Khoa học và Công nghệ 51 (3A) (2013) 250-256.

3. Đặng Thế Bách, Trần Xuân Hợi, Nguyễn Thu Trang, Trịnh Anh Trúc, Phạm

Đức Thắng, Nguyễn Xuân Hoàn, Tổng hợp thủy nhiệt và tính chất của vật liệu

nano Fe3O4 pha tạp Coban hoặc Kẽm, Tạp chí Hóa học 51(2C) (2013) 723-

728.

4. Nguyen Thu Trang, Trinh Anh Truc, Nguyen Xuan Hoan, Phan Thi Trang,

Thai Thu Thuy, To Thi Xuan Hang, Synthesis and modification of Fe3O4

nanoparticles by alkyl ammonium of 2-benzothiazolythio succinic acid for

enhancement of the corrosion resistance of epoxy coating on the carbon steel

surface, Journal of Science and Technology 53 (4A) (2015) 145-152.

5. Nguyễn Thu Trang, Trịnh Anh Trúc, Nguyễn Xuân Hoàn, Nghiên cứu ảnh

hưởng của silan hữu cơ biến tính đến tính chất của màng sơn epoxy cứa nano

sắt từ, Tạp chí Hóa học, 6e1/54, (2016), 17-22.

6. Anh Truc Trinh, Thu Trang Nguyen, Thu Thuy Thai, Thi Xuan Hang To,

Xuan Hoan Nguyen, Anh Son Nguyen, Maëlenn Aufray & Nadine Pébère,

Improvement of adherence and anticorrosion properties of an epoxy polyamide

coating on steel by incorporation of an indole-3 butyric acid-modified

nanomagnetite, Journal of Coatings Technology and Research, 13 (3) (2016),

489-499.