84
Dù ¸n: 2. Thuyết minh tổ chức hiện trường: - Cơ cấu công trường gồm: + Ban điều hành công trường, tại đây tập trung các cán bộ chủ chốt của Nhà thầu. Đây là những cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác thi công các công trình cầu đường. + Các đội thi công chuyên ngành của Nhà thầu. - Ban điều hành công trường gồm có: Một Giám đốc điều hành dự án, một Phó giám đốc điều hành, một Chỉ huy trưởng và các bộ phận chuyên môn giúp việc. - Chức năng và quyền hạn Ban điều hành: + Ban điều hành công trường chịu trách nhiệm chính, chỉ đạo toàn bộ công trường và cũng là nơi liên hệ và giải quyết trực tiếp với Ban quản lý dự án, Tư vấn giám sát và các Ban ngành, đơn vị liên quan, nắm bắt và chỉ đạo các vấn đề nảy sinh tại hiện trường. Ban điều hành công trường chịu trách nhiệm giám sát và chỉ đạo các đội thi công hoàn thành công việc được giao đúng tiến độ và đảm bảo về mặt kỹ thuật, chất lượng. Ban điều hành công trường trực tiếp làm việc với chủ đầu tư về công tác nghiệm thu chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu công việc và nghiệm thu thanh toán khối lượng công việc thực hiện theo giai đoạn. a. Giám đốc điều hành dự án: (Được Giám đốc Công ty bổ nhiệm) - Là kỹ sư chuyên ngành cầu đường, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cầu đường. - Là người chịu trách nhiệm chính trước công ty về chất lượng, tiến độ thi công công trình và an toàn lao động bằng việc điều hành các tổ chuyên môn hoàn thành các nhiệm vụ được giao, bằng quyền điều động vật tư, máy móc và các phương tiện thi công, quyền liên hệ trực tiếp với TVGS và Ban quản lý dự án để giải quyết các công việc liên quan toàn bộ công trường theo sự ủy quyền của Giám đốc Công ty. Công ty

hs de xuat1

Embed Size (px)

DESCRIPTION

hs de xuat1

Citation preview

Dù ¸n:

2. Thuyết minh tổ chức hiện trường:- Cơ cấu công trường gồm:+ Ban điều hành công trường, tại đây tập trung các cán bộ chủ chốt của Nhà thầu.Đây là những cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác thi công các công trình

cầu đường.+ Các đội thi công chuyên ngành của Nhà thầu.- Ban điều hành công trường gồm có: Một Giám đốc điều hành dự án, một Phó

giám đốc điều hành, một Chỉ huy trưởng và các bộ phận chuyên môn giúp việc.- Chức năng và quyền hạn Ban điều hành:+ Ban điều hành công trường chịu trách nhiệm chính, chỉ đạo toàn bộ công trường

và cũng là nơi liên hệ và giải quyết trực tiếp với Ban quản lý dự án, Tư vấn giám sát và các Ban ngành, đơn vị liên quan, nắm bắt và chỉ đạo các vấn đề nảy sinh tại hiện trường. Ban điều hành công trường chịu trách nhiệm giám sát và chỉ đạo các đội thi công hoàn thành công việc được giao đúng tiến độ và đảm bảo về mặt kỹ thuật, chất lượng. Ban điều hành công trường trực tiếp làm việc với chủ đầu tư về công tác nghiệm thu chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu công việc và nghiệm thu thanh toán khối lượng công việc thực hiện theo giai đoạn.a. Giám đốc điều hành dự án: (Được Giám đốc Công ty bổ nhiệm)

- Là kỹ sư chuyên ngành cầu đường, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cầu đường.

- Là người chịu trách nhiệm chính trước công ty về chất lượng, tiến độ thi công công trình và an toàn lao động bằng việc điều hành các tổ chuyên môn hoàn thành các nhiệm vụ được giao, bằng quyền điều động vật tư, máy móc và các phương tiện thi công, quyền liên hệ trực tiếp với TVGS và Ban quản lý dự án để giải quyết các công việc liên quan toàn bộ công trường theo sự ủy quyền của Giám đốc Công ty.

- Giám đốc điều hành dự án có toàn quyền đưa ra các giải pháp do thực tế thi công phát sinh, phối hợp và phân công công việc hợp lý để các đội thi công không bị chồng chéo hay rơi vào tình trạng chờ việc.

- Giám đốc điều hành dự án phải xem xét tất cả các phương án thi công do các tổ chuyên môn đệ trình và lựa chọn phương án an toàn, hiêụ quả nhât.b. Phó giám đốc điều hành và Chỉ huy trưởng:

- Phó giám đốc điều hành: Giúp việc cho Giams đốc điều hành dự án, thường xuyên có mặt ở hiện trường để kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thi công hoàn thành nhiệm vụ của mình đúng tiến độ và chất lượng thi công công trình và thay thế điều hành công trình khi Giám đốc điều hành dự án vắng mặt.

- Chỉ huy trưởng : Ngoài chức năng như Phó giám đốc điều hành, còn có nhiệm vụ tổ chức cho các cán bộ kỹ thuật nghiên cứu hồ sơ thiết kế, lập ra phương án thi công và các tiêu chuẩn công việc để hướng dẫn công tác thi công. Là người chịu trách nhiệm chính về quản lý chất lượng kỹ thuật của toàn công trường. Có trách nhiệm liên lạc, quan tâm với

Công ty

Dù ¸n:

TVGS, Ban QLDA để giải quyết mọi vướng mắc trong quá trình thi công cũng như các công tác nghiệm thu hạng mục công việc.c. Các bộ phận quản lý:

- Bộ phận kế hoạch và tiến độ: Gồm 1 kỹ sư và 1 cử nhân kinh tế. Trên cơ sở HSTK được duyệt và năng lực thực tế, có nhiệm vụ lập kế hoạch tổng thể và chi tiết theo tuần của dự án. Kiểm tra tiến độ thi công các hạng mục công trình theo tiến độ đã vạch để có những điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo công trình thi công theo đúng tiến độ và thời gian quy định. Đồng thời trong quá trình thi công xác định khối lượng làm được và tổ chức nghiệm thu thanh toán theo giai đoạn với Chủ Đầu tư.

- Bộ phận kỹ thuật: Gồm 4 kỹ sư cầu đường, 1 Kỹ sư trắc địa, 1 Kỹ sư KCS (Chuyên nghành cầu đường). Chịu trách nhiệm đo đạc, khảo sát thiết kế thi công, hướng dẫn và giám sát quá trình thi công. Chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng kỹ thuật và an toàn lao động trong thi công các hạng mục công trình.

+ Các cán bộ kỹ thuật phải nghiên cứu kỹ bản vẽ thi công để giám sát và hướng dẫn các đội thi công hoàn thành công việc đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng kỹ thuật và an toàn lao động trong thi công các hạng mục công trình. Phát hiện các thiếu sót thông báo ngay cho Tư vấn thiết kế và Ban quản lý để điều chỉnh kịp thời.

+ Các cán bộ kỹ thuật cùng với giám sát A xử lý ngay hiện trường sự cố kỹ thuật phát sinh trong quá trình thi công. Định kỳ hằng tuần theo dõi và báo cáo khối lượng hoàn thành và khối lượng nghiệm thu với Ban điều hành công trường.

+ Lên kế hoạch và tiến độ thi công chi tiết thi công các hạng mục công việc cho từng ngày để xác định nhu cầu về nhân lực, máy móc, thiết bị thi công.

+ Có trách nhiệm nghiệm thu nội bộ tất cả các hạng mục công việc trước khi mời các thành phần tham gia nghiệm thu.

+ Tổ trắc địa nằm trong bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm xác định chính xác tim cột của tuyến và các công trình, phải có biện pháp bảo vệ các tim mốc quan trọng trong quá trình thi công. Tổ trắc địa phải chịu trách nhiệm trực tiếp với Tổng điều hành dự án về tim cột công trình, giao nhận trực tiếp với Chủ đầu tư.

- Bộ phận KCS : Nằm trong bộ phận kỹ thuật chất lượng:+ Gồm 1 kỹ sư KCS và 2 thí nghiệm viên, chịu trách nhiệm tiến hành các thí

nghiệm hiện trường nhằm kiểm tra chất lượng các hạng mục đã thi công.+ Phòng thí nghiệm hiện trường được trang bị đầy đủ các dụng cụ thiết bị kiểm tra

chất lượng.- Bộ phận vật tư và thiết bị : Gồm 1 kỹ sư cơ khí, 1 cử nhân kinh tế và 2 cán bộ

thống kê, có nhiệm vụ cấp ứng và kiểm soát việc cấp phát, nhập xuất vật tư cho toàn bộ dự án. Chuẩn bị vật tư và các thiết bị kịp thời theo tiến độ thi công đã hoạch định. Trong thời gian chuẩn bị thi công, tất cả vật tư thiết bị được tập kết tại hiện trường theo công việc của từng đội thi công sao cho phù hợp và thuận tiện.

- Bộ phận tài chính : Gồm 2 cử nhân kinh tế:+ Chịu trách nhiệm về công tác kế toán của toàn công trường.

Công ty

Dù ¸n:

+ Lập và triển khai chi tiết kế hoạch đầu tư kinh phí thi công. Làm việc với chủ đầu tư và các ban nghành liên quan trong công tác thanh quyết toán khối lượng thực hiện

- Bộ phận an toàn và tổ chức nhân sự: Gồm cán bộ phòng tổ chức Tổng Công ty và 1 kỹ thuật viên an toàn.

+ Chịu trách nhiệm đối ngoại.+ Chịu trách nhiệm đời sống hằng ngày của công trường.+ Chịu trách nhiêm tăng cương cũng như giảm bớt lao động tại công trường theo

quy mô từng giai đoạn.+ Thường xuyên kiểm tra đôn đốc tại hiện trường. Cùng với bộ phận kỹ thuật lập

các hồ sơ an toàn lao động trong việc thi công các hạng mục công trình.d. Đội thi công công trình:

Đội trực tiếp thi công các hạng mục công trình bao gồm 1 đội trưởng, 2 kỹ sư, cán bộ trung cấp và công nhân.

+ Công trường được bố trí thành 4 đội thi công theo như sơ đồ tổ chức công trường. - Ban điều hành giao kế hoạch và tiến độ cụ thể cho các đội theo từng hạng mục.

Đội trưởng cần căn cứ vào đó lập kế hoạch chi tiết nhu cầu vật tư, xe máy, nhân lực để hoàn thành công việc, sau đó phân công công việc cụ thể cho các tổ thi công thực hiện.

- Hàng tuần các Đội thi công phải tổ chức họp giao ban về tiến độ thi công các hạng mục và các hạng mục thi công đã hoàn thành, tổng hợp các yêu cầu và kiến nghị (nếu có) gửi Ban điều hành.

- Các Đội thi công được giao các quyền hạn sau đây:+ Có quyền kiến nghị với Giám đốc điều hành công trường chấm dứt hợp đồng

những công nhân không chấp hành đúng nội quy công trường như: uống rượu khi đang làm việc, không dùng trang bị bảo hộ lao động đúng quy định.

+ Có quyền đình chỉ thi công đối với các tổ, cá nhân không chấp hành quy trình quy phạm gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình hoặc kéo dài công việc đã giao.

+Có quyền đề xuất phương án thưởng, phạt đối với các tổ sản xuất để nâng cao chất lượng công trình và đẩy nhanh tiến độ công trình.

+ Có quyền được liên hệ trực tiếp với kỹ thuật công trường để giải quyết các công việc liên quan đến kỹ thuật tại hiện trường.

+ Có quyền xác nhận khối lượng hoàn thành cho từng tổ để trả lương hàng tháng.e. Mối quan hệ giữa công ty và Ban Điều hành công trường:

- Công ty giao nhiệm vụ và kế hoạch thi công cho Ban điều hành công trường kèm theo các yêu cầu về tiến độ thi công và chất lượng công trình. Các vật tư, vật liệu máy móc thiết bị, vốn thi công công ty cung cấp. Công ty sẽ cử cán bộ giám sát và nghiệm thu khối lượng mà Ban Điều hành thực hiện trong suốt qúa trình thi công để làm cơ sở đáp ứng yêu cầu tiến độ cung cấp vật tư và vốn thi công cho Ban điều hành.

- Ban điều hành căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch được giao phải chủ động triển khai tiến độ thi công cụ thể như:

- Kế hoạch, tiến độ và các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình.

Công ty

Dù ¸n:

- Phối hợp với các đội thi công để đạt được mục tiêu chung của Tổng công ty là chất lượng tốt nhất, tiến độ hoàn thành nhanh, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.

- Lập tiến độ cung cấp vật tư, vốn thi công cho từng giai đoạn trình Công ty để đảm bảo kịp thời kế hoạch thi công của công trình.

- Lập kế hoạch phân bổ vật tư, vật liệu và vốn cho từng đội thi công hợp lý đảm bảo yêu cầu sản xuất.

- Lập tổ chuyên trách điều hành và báo cáo tiến độ thi công với Tổng công ty, đồng thời trực tiếp giải quyết những vướng mắc trong quyền hạn cho phép.

II. BIỆN PHÁP THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CHỦ ĐẠO

1. Phạm vi công việc và khối lượng các hạng mục chính:1.1. Phạm vi công viêc:

Các công việc chính gồm:Xây dựng nền đường.Xây dựng móng, mătđường, lề đường.Xây dựng hệ thống thoát nước, tuy nen kỹ thuật.

Công ty

Dù ¸n:

Xây dựng cầu.Xây dựng hệ thống an toàn giao thông trên tuyến.

1.2. Khối lượng các hạng mục chính:a) Nền đường:

- Đào đất nền đường + đào đất không thích hợp : 274,784.09 m3- Đắp đất nền đường K95 : 475,932.07 m3- Đắp đất nền đường K98 : 97,247.20 m3- CPĐD loại 1 dày 18cm : 32,392.35 m3- CPĐD loại 2 dày 30cm : 54,756.32 m3- BTN hạt mịn dày 5 cm : 175,674.86 m2- BTN hạt thô dày 7 cm : 175,674.86 m2

b) Dải phân cách giữa:- Chiều dài bê tông bó vỉa loại 2 : 16738.50 m- Đắp đất thịt trồng cây : 3,696.97 m3- Đắp cát vàng dày 5cm : 840.22 m3- Đắp đất sét dày 10cm : 1,680.44 m3

c) Hệ thống thoát nước ngang:- Cống hộp BTCT B x H=2.0x2.0m : 4/167 (cái/m)- Cống hộp BTCT B x H=2.5x2.5m : 1/40 (cái/m)- Cống tròn D1.50m : 12/480 (cái/m)

d) Cầu sông Trường Giang :Bố trí chung:

- Cầu bố trí theo sơ đồ nhịp từ phía xã Bình Hải sang phía xã Bình Sa như sau: 39.15m+40.0m+39.15m+(55.0+90.0+55.0)m+39.15m+40.0m+39.15m.

- Toàn cầu dài L=449.1m (tính đến đuôi mố).Kết cấu phần trên:

- Phần cầu chính: nhịp dầm liên tục (55.0+90.0+55.0)m có mặt cắt ngang hình hộp. Dầm hộp có dạng 2 vách thành xiên, chiều cao thay đổi (từ 5.3m đến 2.2m) tùy theo vị trí trên đỉnh trụ hoặc vị trí khối hợp long. Bề rộng bản cánh B=11.7m. Độ dốc ngang mặt cầu được tạo bằng bản cánh trên. Mặt cắt ngang toàn cầu bố trí 02 dầm hộp, tim 02 dầm hộp đặt cách nhau 13.0m.

- Phần cầu dẫn: bằng kết cấu nhịp dầm super T BTCT DƯL đúc tại công trường. Dầm super T có chiều cao h=1.75m. Trên mặt cắt ngang gồm 10 phiến dầm. Các phiến dầm liên kết với bản bê tông dày ~18cm. Để tạo êm thuận cho các phương tiện đi lại trên mặt cầu, các nhịp super T được nối liên tục nhiệt. Độ dốc ngang mặt cầu tạo bằng thay đổi chiều cao bệ kê gối.

- Mặt cầu bao gồm: lớp bê tông astphan dày 7cm, lớp phòng nước dầy 0.4cm.- Lan can thép chế tạo trong nước. Gối cao su, khe co giãn nhập ngoại.

Công ty

Dù ¸n:

Kết cấu phần dưới- Trụ chính đỡ nhịp dầm liên tục: trụ thân đặc bằng BTCT đổ tại chỗ. Móng sử dụng

móng cọc khoan nhồi 1.5m.- Trụ dẫn đỡ nhịp dầm Super T: dạng thân đặc bằng BTCT đổ tại chỗ. Móng cọc

khoan nhồi BTCT đường kính 1.2m.- Hai mố: có dạng mố thân đặc bằng BTCT đổ tại chỗ. Móng cọc khoan nhồi BTCT

đường kính 1.2m.e) Hệ thống an toàn giao thông :

- Biển báo tam giác : 19 biển- Biển báo chỉ dẫn : 54 biển- Biển báo tròn : 5 biển- Vạch sơn phản quang : 5850.05 m2

2. Biện pháp tổ chức thi công chủ đạo các hạng mục công viêc chính :2.1.Biện pháp thi công chủ đạo :

Căn cứ vào mặt bằng hiện trạng, kêt cấu các hạng mục công trình và khối lượng các hạng mục xây lắp chủ yếu, để đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công yêu cầu. Nhà thầu chọn biện pháp thi công chủ đạo là thi công bằng cơ giới là chính, kết hợp với thủ công thi công các hạng mục nhỏ lẻ (Cống, bó vỉa, giải phân cách, ốp mái taluy, trồng cỏ…)

Chọn hình thức tổ chức thi công cơ bản là thi công song song và tuần tự. 2.2. Trình tự thi công các hạng mục công việc chính:2.2.1. Thi công đường:a) Công tác chuẩn bị :

- Dọn mặt bằng trong khu vực thi công, phát quang, đào bỏ gốc cây, bóc hữu cơ. Lập bãi tập trung vật liệu và xe máy, xây dựng lán trại...

- Dùng máy ủi, máy cạp chuyên, máy gạt kết hợp với nhân lực. Đào xúc đất hữu cơ vận chuyển đến nơi quy định đổ đi. Đắp đất đạt độ chặt theo yêu cầu: vận chuyển đất tại mỏ đến rải từng lớp và dầm theo quy định thi công hiện hành.b) Thi công đào đắp nền đường:

- Phần đất đào không tận dụng được vận chuyển đổ đi bằng xe ben. Trong quá trình thi công phải tuân thủ triệt để các quy trình,qui phạm về thi công hiện hành.

- Thi công lớp đất dưới đáy áo đường.- San ủi mặt bằng thi công.- Thi công đắp đất nền đường.- Đắp đất nền đường.

c) Thi công công trình thoát nước:- Thi công công trình thoát nước và thi công nền đường cùng tiến hành song song.- Đào hố móng, thi công móng cống, lắp đặt ống cống.- Ống cống tròn dùng loại đúc tại chổ hoặc mua ở nơi khác vận chuyển đến và đươc

thi công lắp ghép.

Công ty

Dù ¸n:

- Phương pháp đắp đất xung quanh cống: phạm vi đắp cách 0,5m về hai phía, trên đỉnh cống 0,5m, trong phạm vi này không được dùng máy cơ giới để thi công. Trường hợp này phải dùng nhân lực kết hợp đầm rung và đầm cóc phân lớp đắp đầm 15cm.

- Thi công cống thoát nước cần chú ý không làm ảnh hưởng đến công tác tiêu thoát nước, cũng như các dòng chảy hiện tại.d) Thi công lớp nền thượng K98:

- Nền đường đắp dày 50cm đảm bảo độ chặt yêu cầu K>=0.98.- Trong mọi trường hợp trước khi thi công móng mặt đường, lớp đáy móng phải tạo

được độ dốc ngang, hay mui luyện bằng đúng độ dốc ngang mặt đường.e) Thi công lớp CPĐD:

- Thi công lớp Cấp phối đá dăm theo quy trình 22 TCN 334-06.f) Thi công lớp bê tông nhựa:

- Thi công lớp bê tông nhựa theo quy trình 22 TCN 249-98.g) Thi công hệ thống an toàn giao thông:

- Thi công biển báo phản quang tại xưởng đúng với yêu cầu kỹ thuật vận chuyển đến các vị trí chôn biển. Nhân lực đào đất hố móng và đổ bê tông dựng biển đúng vị trí thiết kế.

- Sản phẩm biển báo, ray phòng hộ, cọc tiêu, cột Km phải được kiểm tra đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được thi công.h) Hoàn thiện.2.2.2. Thi công cầu:

Phần này được thể hiện cụ thể trong bản vẽ và thuyết minh đi kèm ở phía sau.

III. NGUỔN VÀ CHẤT LƯỢNG VÂT TƯ CUNG CẤP

1. Dự kiến các nguồn vật liệu dùng cho gói thầu:Qua tìm hiểu và khảo sát thực tế các nguồn cung cấp vật tư vật liệu.. Nhà thầu đã

gặp và làm việc với một số nhà cung cấp vật tư, vật liệu tại khu vực thi công về chất lượng sản phẩm, trữ lượng và điều kiện cung cấp phục vụ công tác thi công. Từ đó nhà thầu đã lập kế hoạch về nguồn cung cấp vật tư vật liệu phục vụ cho thi công công trình:a) Đá 1x2, 2x4, 4x6, Base, Subbase:

Để phục vụ cho công tác thi công cầu, cống, các cấu kiện bê tông, móng , mặt đường tại gói thầu, nguồn vật liệu đá trên được khai thác tại mỏ đá Chu Lai, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Chất lượng vá trữ lượng đá đạt các chỉ tiêu cơ lý của dự án, hiện đang cung cấp cho các công trường trong khu vực Quảng Nam, cự ly vận chuyển đến công trình khoảng 65 Km, qua 1 trạm thu phí.

Công ty

Dù ¸n:

- Đá dăm và cấp phối đá dăm phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn kỹ thuật 22TCN 334-06 của Bộ Giao Thông Vận Tải.b) Cát:

- Cát phục vụ cho dự án được khai khác tại bãi cát xã Bình Triều, huyện Thăng Bình. Cự ly vận chuyển đến công trình 10 Km.c) Đất đắp nền:

- Đối với đất đắp, vật liệu để thi công phải được chọn lọc theo đúng các chỉ tiêu cơ lý, thành phần hạt mới đảm bảo thi công đạt yêu cầu về chất lượng. Vì vậy nhà thầu đã khảo sát thực tế và chọn mỏ đất đắp tại mỏ Hòn Ly, xã Quế Cường, huyện Quế Sơn. Mỏ có trữ lượng lớn, đạt tiêu chuẩn chất lượng thi công đắp đất. Nhà thầu phối hợp với nhà cung cấp khai khác sử dụng. Ô tô vận chuyển vật liệu về công trường để thi công. Cự ly vận chuyển đến công trình 25 Km.d) Xi măng mua tại Quảng Nam hoặc Đà Nẵng.e) Sắt thép có thể mua tại Quảng Nam hoặc Đà Nẵng.f) Bê tông nhựa mua tại Hòa Nhơn Đà Nẵng. Cự ly vận chuyển 67 Km, qua 1 trạm thu phí. g) Bê tông đúc cống, bó vỉa, dải phân cách, cọc tiêu…được trộn tại công trường.h) Nước phục vụ cho dự án lấy tại giếng khoan được thí nghiệm và được sự chấp thuận của TVGS.2. Chất lượng vật tư, vật liệu cung cấp:a. Bê tông nhựa:

Vật liệu cho thi công bê tông nhựa đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật 22TCN 249-98 của Bộ Giao thông vận tải.

Nguồn vật liệu sử dụng cho bê tông nhựa chủ yếu là đá dăm, cát, bột đá và nhựa đường Shell 60/70. Trước khi thi công, nhà thầu thiết kế thành phần cấp phối bê tông nhựa và thí nghiệm đạt được cả chỉ tiêu cơ lý của bê tông nhựa theo 22TCN 249-98 trình kỹ sư giám sát chuẩn y mới đưa vào sản xuất* Yêu cầu kỹ thuật về đá dăm :

a- Đá dăm trong hỗn hợp bê tông nhựa được xay ra từ đá tảng, đá núi không bị phong hóa và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sản xuất BTN.

b- Các chỉ tiêu cơ lý của đá dăm dùng cho từng loại bê tông nhựa phải thỏa mãn các quy định ở bảng sau:

Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho đá dăm dùng trong bê tông nhựaCác chỉ tiêu cơ lý Lớp mặt Lớp móng Phương

Pháp thí nghiệmLớp trên Lớp Dưới

Loại I Loại II1.Cường độ nén(daN/cm2),Không nhỏ hơn

Công ty

Dù ¸n:

a. Đá dăm xay từ đá macma và đá biến chất.b. Đá dăm xây từ đá trầm tích

1000

800

800

600

800

600

600

400

TCVN-1771-87TCVN-1772-87

2. Độ hao mòn LosAngeles (LA), không lớn hơn (%)

25 35 35 45 AASHTO-T96

c- Lượng đá dăm mềm yếu và phong hóa không được vượt quá 10% khối lượng đối với bê tông nhựa rải lớp trên và không quá 15% khối lượng đối với bê tông nhựa rải lớp dưới. Xác định theo TCVN 1772-87.

d - Chỉ số hàm lượng thoi dẹt của cốt liệu thô xác định theo 22 TCVN 57-84 không được lớn hơn 10%.

e- Cốt liệu thô phải sạch, không được lẫn bụi đất, lượng hạt mịn lọt qua sàng No 200 phải không được vượt quá 1%.

h- Trước khi cân đong sơ bộ để đưa vào trống xấy, đá dăm cần phải đạt được phân loại theo các cỡ hạt.

i- Đối với bê tông nhựa hạt nhỏ, phân ra ít nhất 2 cỡ hạt là 10 – 15 mm và 5- 10 mmk- Đối với bê tông nhựa hạt trung, phân ra ít nhất 3 cỡ hạt là 20-25mm.l- Đối với bê tông nhựa hạt lớn, phân ra ít nhất 2 cỡ hạt là 25-31,5mm và 31,5mm-

40mm.* Yêu cầu về Cát:

a- Để chế tạo bê tông nhựa phải dùng cát thiên nhiên hoặc cát xay. Đá để xay ra cát phải có cường độ nén không nhỏ hơn của đá dùng để sản xuất ra đá dăm. Tuy nhiên ở dự án này, chúng tôi sẽ sử dụng cát thiên nhiên.

b- Đối với bê tông nhựa, cát phải dùng cát hạt lớn hơn hoặc cát hạt trung và hàm lượng cỡ hạt 5 mm- 1,25 mm không dưới 14%.

c- Cát không được lẫn bụi, bùn sét quá 3% khối lượng trong cát thiên nhiên và không quá 7% trong cát xay, trong đó lượng sét không quá 0.5%. Cát không được lẫn tạp chất hữu cơ. Xác định theo tiêu chuẩn VN 343,344,345-86.* Yêu cầu về Bột khoáng :

a- Bột khoáng bao gồm đá vôi, bột đá đôlômit có cường độ nén không nhỏ hơn 200 daN/cm2, bột khoáng không được lẫn tạp chất và các chất có hại khác.

b- Đá cacbonat dùng sản xuất bột khoáng phải sạch, lượng bụi, bẩn, sét không quá 0.5%.

c- Bột khoáng phải khô, tơi (không vón hòn).* Yêu cầu về Nhựa đường:

a. Nhựa đường dùng để chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa rải nóng là loại nhựa đường đặc gốc dầu mỏ.

Công ty

Dù ¸n:

b. Loại nhựa được chọn theo hồ sơ thiết kế KTTC là nhựa Shell 60/70 với các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:STT Các chl tiêu thí nghiệm kiểm tra Đơn vị Trị số tiêu chuẩn theo

Cấp nhiệt độ hóa mềm(mác)

1 Độ kim lún ỏ 25oC 0.1 mm 50-702 Nhiệt độ hóa mềm Độ C 60-803 Nhiệt độ bắt lửa Độ C Min 2304 Tỷ lệ độ kim lún của nhựa sau khi đun ở

163oC trong 5 giờ so với đô kim lún ở 25 oC% Min 65

5 Lượng tổn thất sau khi đun ở 163oC trong 5h % Max 0,66 Lượng hòa tan trong Trichloroethylene % Min 997 Khối lượng riêng ở 25 độ C g/cm3 1,00-1,05

Nhựa phải sạch, không lẫn nước và tạp chất.d. Trước khi sử dụng nhựa, phải có hồ sơ về các chỉ tiêu kỹ thuật của loại nhựa sẽ

dùng và thí nghiệm lại như quy đinh. Chúng tôi chỉ sử dụng loại nhựa được kỹ sư tư vấn và chủ đầu tư chấp thuận để thi công dự án.b. Cho móng cấp phối đá dăm:

- Đá dăm và cấp phối đá dăm phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn kỹ thuật 22TCN 334-06 của bộ Giao Thông Vận Tải.

- Cấp phối đá dăm phải đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý sau:Thành phần hạt của cấp phối đá dăm

Kích cỡ mắt sàngVuông(mm)

Tỷ lệ lọt sàng % theo khối lượngDmax = 37,5 mm Dmax = 25mm Dmax = 19 mm

50 100 - -37,5 95-100 100 -25 - 79-90 10019 58-78 67-83 90-1009,5 39-59 49-64 58-73

4,75 24-39 34-54 39-592,36 15-30 25-40 30-450,425 7-19 12-24 13-270,075 2-12 2-12 2-12

Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐDTT Chỉ tiêu kỹ thuật Cấp phối đá dăm Phương pháp

Thí nghiệmLoại I Loại II1 Độ hao mòn Los-Angeles của cốt

liêu (LA), %<=35 <=40 22TCN 318-04

2 Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ >=100 Không 22TCN 332-06

Công ty

Dù ¸n:

chặt K98,ngâm nước 96 giờ, % quy định3 Giới hạn chảy(WL) <=25 <=35 AASHTOT89 02 (-)4 Chỉ số dẻo(IP), % <=6 <=6 AASHTO T90-02(-)5 Chỉ số PP = Chỉ số dẻo IP x %

lượng lọt sàng 0,075 mm<=45 <=60

6 Hàm lượng hạt thoi dẹt, % <=15 <=15 TCVN 1772-87(- -)7 Độ chặt dầm nén (Kyc), % >=98 >=98 22TCN 333-06

(PP II- D)Ghi chú:

(- ) Giới hạn chảy, giới hạn dẻo được xác định bằng thí nghiệm với thành phần hạt lọt qua sàng 0,425 mm.

(- - ) Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài. Thí nghiệm được thực hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4,75 mm và chiếm trên 5 % khối lượng mẫu. Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã xác định cho từng cỡ hạt.c. Đất đắp nền đường:

- Đất dùng để đắp nền K>= 0.95 phải đảm bảo các yêu cầu sau:+ Giới hạn chảy WL : <= 45%.+ Chỉ số dẻo IP : <= 20.+ Sức chịu tải CBR ( ngâm bão hòa nước 4 ngày đêm ):>=5.+ Kích cỡ hạt lớn nhất : 50 mm.+ Hàm lượng hạt sét và hữu cơ : <=5%.- Đất dùng để đắp nền K >=0.98 phải đảm bảo các yêu cầu sau :+ Giới hạn chảy WL : <=40%.+ Chỉ số dẻo IP : <=20.+ Sức chịu tải CBR (ngâm bào hòa nước 4 ngày đêm ) : >=8.+ Kích cỡ hạt lớn nhất : 50 mm.+ Hàm lượng hạt <0.075mm : <=30 %.+ Độ trương nở : <=3 %.+ Hàm lương hạt sét và hữu cơ : <= 5%.

d. Yêu cầu đối với vật liệu thép :

* Cốt thép thường:- Cốt thép thường dùng thép tròn CB 300-T và thép vắn CB400-V theo tiêu chuẩn

TCVN 1651 : 2008. Trước khi mang sử dụng sẽ có chứng chỉ thí nghiệm kèm theo :Mác thép Giới han chảy trên

( N/mm2)Giới hạn bền kéo

( N/ mm2)Độ dãn dài ( %)

Công ty

Dù ¸n:

CB300-T 300 440 16CB400-V 400 570 14

- Tất cả cốt thép mang sử dụng không bị nứt, không bị ép mỏng bẹt đi hoặc bị bám bụi, dầu mỡ, hoen rỉ, vật liệu ngoại lai bám vào.

- Độ cong của thanh thép không vượt quá 0,6 % chiều dài.- Thanh thép phải được cắt vuông góc với đường tâm của nó.- Thanh thép không được xoắn theo đường tâm của nó.- Tất cả cốt thép được mang đến kho tại công trường đươc đặt trên sàn gỗ không

được đặt trực tiếp trên mặt đất.* Thép cường độ cao và phụ kiện

- Tạo thép cường độ cao theo tiêu chuẩn ASTM A 416 -99 Grade 270 hoặc tương đương, đường kính 12.7 mm có chỉ tiêu như sau : + Giới hạn chảy 1670Mpa + Giới hạn bền 1860Mpa + Mô đuyn đàn hồi 195 Gpa

- Mặt ngoài thép không có vẩy sùi, không mỡ phủ, không bị bẩn do các chất ngoại lai khác làm ảnh hưởng dến tính dính bám. Không để thép cường độ cao chịu ảnh hưởng của phun nhiệt từ mỡ hàn hơi hoặc bán điện, Các bó cáp không để tiếp xúc với bụi bẩn và bảo quản trên mặt đất sạch.

- Sợi cáp cường đô cao được cung cấp từ nhà máy theo cuộn có đường kính đủ lớn để có thể tự duỗi thẳng. Các bó bị xoắn, hư hại chúng tôi sẽ không mang dùng.* Thép bản, thép hình:

- Thép bàn, thép hình dùng thép XCT34 theo TCVN 5709 :1993.e. Yêu cầu vật liệu cho bê tông :* Xi măng :

- Loại xi măng sử dụng là xi măng PC40, PC30 tùy theo từng loại cấu kiện. Nhà thầu sẽ không dùng xi măng để lâu trong kho quá 03 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Mỗi đợt xi măng nhập về sẽ có phiếu xác nhận chất lượng của nhà máy xi măng, trong phiếu ghi rõ loại xi măng, mác xi măng, lô sản xuất, ngày sản xuất và kết quả thí nghiệm phẩm chất lô xi măng đó.

- Tính chất của xi măng như sau : TCVN 2682-1999:-Cường độ bền nén N/mm2( 28 ngày)+ Đối vơi PC 40 >=40+Đối với PC 30 >=30-Thời gian bắt đầu đông kết không sớm hơn 45 phút-Thời gian kết thúc không muộn hơn 375 phút-Độ ổn định thể tích không lón hơn (mm) 10

* Đá dăm

Công ty

Dù ¸n:

- Mẫu đá thí nghiệm chịu nén trong điều kiện bão hòa nước phải đạt cường độ R > 800 Kg/cm2. Tuyệt đối không sử dụng loại đá phong hóa, không dùng cuội sỏi thiên nhiên.

- Đường kính không vượt quá 3/4 khoảng cách gần nhất giữa hai thanh cốt thép.- Không vượt quá 1/3 kích thước tiết diện nhỏ nhất của kết cấu.- Không vượt quá 1/3 đường kính trong của ống bơm bê tông.- Đáp ứng yêu cầu về thành phần hạt.- Tỷ trọng :>=2,3 T/m3- Độ mài mòn Los- Angeles :5 % trọng lượng- Hàm lượng thoi dẹt : < 10 % trọng lượng- Lượng hạt sét : <= 1 % trọng lượng- Lượng vật liệu mịn lọt qua mắt sàng 0,075 mm: <= 1,5 % trọng lượng.

* Cát :- Cát phải dùng là loại cát vàng, không lẫn rác, hạt to, nhưng không lớn quá 5 mm.- Những tạp chất bùn trong cát không được lớn hơn 2 %.- Tỷ lệ bùn, sét chứa trong đá dăm và sỏi không được lớn hơn 1 %.

* Nước :- Nước để trộn bê tông có thể dùng các loại nước tự nhiên uống được nhưng phải

khống chế độ pH < 4, nước có chứa Sunphat lớn hơn 0,27 % ( tính theo lượng ion SO4).* Phụ gia cho xi măng : - Nhằm tăng cường độ linh động của hỗn hợp bê tông và phát triển nhanh cường độ. - Liều lượng phụ gia dùng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và số liệu do cơ quan thí nghiệm tính toán trên cơ sở dây chuyền thi công của nhà thầu và được kỹ sư tư vấn chấp thuận. - Sử dụng phụ gia SiKa hóa dẻo do Tập đoàn SiKa sản xuất.g. Yêu cầu đối với các vật liệu khác:* Neo và các phụ kiện:

- Neo cáp dự ứng lực sử dụng loại neo EC6-12, EC6-19, EC5-12 hoặc tương đương sau khi đã kiểm tra chứng chỉ và được tư vấn chấp thuận.* Dùng ống nhựa PVC bọc cáp đầu cáp đường kính 18-:22.* Gối cầu:

- Sử dụng gối cầu bằng cao su và cốt bản thép.- Đối với gối cầu bằng cao su phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Các tấm thép mỏng bên trong gối được cán từ thép cacbon tuân theo tiêu chuẩn ASTM A570. + Gối cao su được đúc riêng biệt theo kích thước yêu cầu. Các góc và mép có thể làm tròn với bán kính ở góc không vượt quá 9mm và bán kính ở mép không quá 6mm. + Các tấm cao su được dát mỏng phải đều đặn, đồng nhất. + Giới hạn phá hoại cực hạn của gối khi chịu tải trọng nén không được nhỏ hơn 140Kg/cm².

Công ty

Dù ¸n:

* Khe co giãn bằng thép phải đúng thiết kế.* Lan can:

- Vật liệu làm lan can thép theo tiêu chuẩn ASTM A709 grade 250, mạ kẽm nhúng nóng theo tiêu chuẩn ASTM A123.

IV. TRÌNH TỰ KỸ THUẬT THI CÔNG CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG ĐƯỜNG

1. Bố trí tổng mặt bằng thi công:

Để đảm bảo các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ yêu cầu về tiến độ thời gian thi công, nhà thầu chúng tôi đã tiến hành khảo sát hiện trường. Xuất phát từ đặc điểm công trình, giải pháp thi công tổng thể của chúng tôi là : Sử dụng tuyến chính kết hợp với một số đoạn đường công vụ dọc tuyến trong phạm vi lộ giới đã được tiến hành giải phóng mặt bằng để bố trí đồng loạt các mũi thi công trải dài dọc toàn tuyến: các mũi thi công đào đắp đất nền đường, thi công cống tròn, cống hộp, thi công cấu kiện bê tông đúc sẵn, thi công móng mặt đường, thi công hoàn thiện.

Mặt bằng bố trí công trường thi công được xây dựng dọc tuyến tại vị trí tương đối bằng phẳng, với diện tích tổng mặt bằng 30- 30m.a. Văn phòng ban chỉ huy công trường:

Chúng tôi dự kiến đặt khu văn phòng Ban chỉ huy điều hành công trường gần tuyến chính.

- Được xây dựng với diện tích 30 - 30 m, trong đó bố trí nơi làm việc cho cán bộ điều hành công trường, khu nghỉ ngơi cho cán bộ, khu vực để xe, khu nhà ăn và vệ sinh, khu tập kết nguyên vật liệu.

Văn phòng được trang bi đầy đủ máy vi tính, máy in, máy photocopy, điện thoại và máy Fax…đảm bảo phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo diều hành dự án.b. Nhà ở cho công nhân tại công trường :

- Bố trí nằm trong khu văn phòng công trường.- Khu nhà ở cho công nhân vận hành máy cũng như công nhân lao động phổ thông,

kho vật tư của đơn vị thi công.

Công ty

Dù ¸n:

- Để đảm bảo vấn đề sinh hoạt và bảo vệ sức khỏe cho anh em công nhân, bố trí bếp ăn, khu vệ sinh đáp ứng các điều kiện tối thiểu về vệ sinh.

- Trên công trường sẽ bố trí 01 bộ phận phụ trách y tế và có 01 số thuốc đảm bảo cho việc khám chữa các bệnh đơn giản.c. Bãi tập kết vật liệu:

- Nhà thầu chúng tôi dự kiến bố trí bãi tập kết vật tư, vật liệu, bãi tập kết thiết bị thi công nằm ngay trong khu vực văn phòng công trường.d. Nước phục vụ cho công trường:

- Để đảm bảo cho công tác thi công và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân lao động trên công trường, nhà thầu tổ chức khoan giếng và làm hệ thống bể lắng lọc ngoài ra còn bố trí xe vận chuyển nước để phục vụ cấp nước cho sinh hoạt và phục vụ thi công.e. Điện phục vụ thi công :

- Nhà thầu sẽ hợp đồng với cơ quan Điện lưc địa phương nơi tuyến đi qua để có nguồn diện phục vụ thi công và sẽ sử dụng máy phát điện trong những trường hợp bị mất lưới điện.

- Việc bố trí tổng mặt bằng thi công được thể hiện ở phần bản vẽ.2. Công tác chuẩn bị:a. Nhận mặt bằng, khôi phục hệ thống cọc mốc:

- Nhận tất cả các mốc cao độ, cọc tim đường theo từng mặt cắt ngang. Tiến hành phóng lại tuyến, cắm cọc chi tiết và dời dấu các cọc mốc khỏi phạm vi thi công.

- Mục đích của công tác khôi phục cọc là mang những mốc điển hình trong hồ sơ thiết kế đem đối chiếu với thực địa để phục vụ cho công tác thi công được dễ dàng, tìm kiếm, kiểm tra hoặc bổ sung các cọc mốc đánh dấu về vị trí mặt bằng thi công như cọc nút, cọc đỉnh, cọc tiếp đầu, tiếp cuối, cọc 25m, 20m.

- Để cố định trục đường trên đường thẳng thì dùng các cọc nhỏ cắm ở vị trí 50m và các vị trí phụ, đóng các cọc to dễ tìm, các cọc này cũng được đóng tại các cọc nút, cọc tiếp đầu, tiếp cuối của đường cong nằm.

- Tất cả các cọc nằm trong phạm vi thi công đường đều phải dời ra ngoài và xác định bằng hệ thống cọc gửi và phải có biên bản xác nhận của Tư vấn giám sát.b. Dọn dẹp mặt bằng thi công:

- Trước khi bắt đầu công tác làm đất, cần phải dọn sạch cây, cỏ, bóc các lớp hữu cơ, bùn rác, móng nền nhà trong phạm vi thi công.

- Phải đào hết gốc rễ cây tới chiều sâu 1,5 mét so với mặt nền đường, đồng thời lấp trả lại hố đào bằng vật liệu được chỉ định không lẫn mùn, hữu cơ, rễ cây và tạp chất khác.

- Trong phạm vi lắp đất, phải loại bỏ lớp đất trên mặt, lớp đất mùn, đất hữu cơ, đất bùn đến chiều sâu quy định.

- Nền đường sau khi dọn dẹp, phải san gạt bằng phẳng và lu lèn đạt độ chặt yêu cầu.c. Công tác lên khuôn đường:

Công ty

Dù ¸n:

Công tác lên khuôn đường nhằm cố định vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường trên thực địa để đảm bảo thi công nền đường đúng thiết kế.d. Công tác thí nghiệm, kiểm tra vật liệu:

- Kiểm tra toàn bộ các mỏ vật liệu và địa điểm cung cấp vật liệu xây dựng.- Đất đắp là đất mua tại các mỏ vật liệu, lấy mẫu làm thí nghiệm về chỉ tiêu cơ lý

của đất, trình Tư Vấn Giám Sát đồng ý mới được lấy đất đưa vào đắp.- Tập kết nguyên vật liệu, thiết bị thi công.+ Nhà thầu sẽ xây dựng các kho bãi để tập kết vật liệu trong phạm vi đã xin phép

Chủ đầu tư,Tư vấn cũng như các đơn vị có liên quan. Các kho, bãi vật liệu sẽ được xây dựng một cách hợp lý để việc tập kết nguyên vật liệu dễ dàng và thuận lợi cho thi công đồng thời đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho khu vực xung quanh.

+ Tất cả thiết bị, nhân lực, vật liệu, xe máy, máy móc thi công được huy động đến công trường đầy đủ trước khi có lệnh khởi công.

- Công tác tiêu nước bề mặt và nước ngầm:Trước khi thi công nhà thầu sẽ đảm bảo giữ mặt bằng công trình, hố móng, bãi lấy

đất luôn khô ráo bằng hệ thống mương tiêu, rãnh tiêu nước, giêng thu nước trạm bơm tiêu.e. Thí nghiệm vật liệu tại hiện trường :

- Các mẫu vật liệu cát, đá, sắt thép, xi măng…có chứng chỉ thí nghiệm và được Tư vấn Giam sát chấp thuận trước khi thi công, thiết kế mác bê tông phải đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế và được Tư vấn giám sát chấp nhận. + Ngay sau khi có thông báo trúng thầu, Nhà thầu sẽ mời chủ đầu tư, Tư vấn giám sát kiểm tra năng lực, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm tại phòng thí nghiệm của Đơn vị thí nghiệm. Khi được sự đồng ý và chấp thuận của Chủ đầu tư, Tư ván gjam sát thì Đơn vị thí nghiệm sẽ chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác thí nghiệm kiểm tra chât lượng của toàn công trường. + Đơn vị thí nghiệm cam kết bố trí một phòng thí nghiệm tại hiên trường với đầy đủ trang thiết bị theo yêu cầu của dự án này. + Phòng thí nghiệm tại hiện trường có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện và máy móc để thực hiện các yêu cầu thí nghiệm của hợp đồng. Tất cả trang thiết bị và máy móc sẽ được đưa tới hiện trường và chờ vận hành trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt dầu công việc để tư vấn giám sát có thể kiểm tra lại và chấp thuận trước khi bắt đầu thi công và đảm bảo thí nghiệm nguồn vật liệu để triển khai sớm công việc. + Thiết bị kiểm nghiệm trang bị tại phòng thí nghiệm hiện trường có chứng chỉ đang còn hiệu lực, việc kiểm định thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành và đảm bảo theo các yêu cầu của dự án.f. Đảm bảo thoát nước trong thi công : - Trong suốt quá trnh thi công phải đảm bảo thoát nước để tránh phải dùng thiết bị thi công, phải phá đi làm lại hoặc làm thêm một số công tác mới do nước mưa gây ra. - Để đảm bảo thoát nước trong thi công, cần chú ý tổ chức thi công đầu tiên các công trình thoát nước có trong thiết kế, đồng thời có thể phải làm thêm một số công trình

Công ty

Dù ¸n:

phụ như mương rãnh tạm chỉ dùng trong thời gian thi công. Các công trình phụ này cần được nghiên cứu trước và được thiết kế trong khi lập thiết kế tổ chức thi công đường.3. Trình tự kỹ thuật thi công chi tiết và biện pháp quản lý đảm bảo chất lượng: a. Thi công nền đường * Công tác đào đất nền đường :

+ Đo đạc, định vị chính xác vị trí nền đường đào bằng máy kinh vĩ, máy thủy bình và thước dây.

+ Lên ga, cắm cọc những vị trí cần đào ( bóc hữu cơ ). + Đào đất dùng máy ủi 110 – 180 Cv kết hợp máy đào 0,8 -1,2 m3, đào đất, bóc đất hữu cơ nền đường, xúc lên ô tô tự đổ vận chuyển đất đổ vào bãi thải theo sự chỉ dẫn của TVGS. Riêng đối với một số đoạn xử lý đất yếu khi thi công đấp đất phải đào thay toàn bộ lớp đất yếu và xử lý đào bùn. + Sau khi thi công xong công tác đào đất, bóc hữu cơ dùng máy ủi 110Cv và máy san tự hành 108 Cv san đất tạo mặt bằng trước khi đắp đất.* Công tác đắp đất nền đường :- Mô tả công việc : + Công việc này bao gồm : Đắp nền đường, chuẩn bị phạm vi trên đó được đắp đất, việc rải và đầm nền vật liệu thích hợp được chấp thuận trong phạm vi nền đường, các vị trí có vật liệu không phù hợp đã được đào bỏ, lắp và đầm đất ở các lỗ hố, và các chỗ lõm khác nhau trong phạm vi nền đường. Phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật và đúng với hướng tuyến ,cao độ, kích thước, chiều dày và trắc ngang tiêu chuẩn đã chỉ ra trên các bản vẽ chi tiết trong hồ sơ bản vẽ thi công đã được phê duyệt và chỉ dẫn của chủ dầu tư và Tư vấn giám sát. + Việc đắp nền dường và lấp lại các hố đào chỉ cho phép sử dụng những loại vật liệu phù hợp được chấp thuận. + Phù hợp với chỉ dẫn kỹ thuật và đúng với hướng tuyến, cao độ, kích thước, chiều dài và trắc ngang tiêu chuẩn đã chỉ ra trong các bản vẽ chi tiết trong hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt và chỉ dẫn của chủ đầu tư và tư vấn giám sát. + Đắp nền bằng vật liệu đất sẽ được đắp thành các lớp nằm ngang 20-25 cm. Thiết bị rải có hiệu quả sẽ được dùng trên từng lớp để đạt được độ dày đồng dều trước khi đầm chặt. Như tiến độ đầm từng lớp, mức độ thao tác liên tục sẽ yêu cầu để đảm bảo độ chặt đồng nhất. Nếu cần thiết nước sẽ thêm vào hoặc bớt đi để đạt được độ chặt yêu cầu. + Nơi đổ hoặc lu lèn vật liệu trong các điều kiện lũ lụt bất khả kháng, thì nhà thầu sẽ đệ trình cho Chủ đầu tư phê chuẩn các biện pháp đề nghị để đảm bảo việc lu lèn thích hợp.- Yêu cầu về vật liệu : Chấp thuận vật liệu : Tất cả vật liệu đắp phải được tư vấn giám sát chấp thuận trước khi sử dụng. Đắp đất : Không sử dụng đất có các tính chất sau để đắp : + Đất lẫn rễ cây, nền cỏ, các mẫu gỗ vụn, tạp chất hữu cơ.

Công ty

Dù ¸n:

+ Các loại đất có hàm lượng chất hữu cơ cao như than bùn, rác bẩn. + Đất có hàm lượng nước W > 100 %. + Đất có độ chặt tự nhiên <=800 Kg/m3. + Đất nhạy cảm với độ trương nở,có tỉ số trương nở > 1.25. + Đất có chứa chất độc hóa học. + Chất lượng đất đắp khi lấy mẫu phải được Tư vấn giám sát kiểm tra ngay tại mỏ và giám sát công tác thí nghiệm đất tại phòng thí nghiệm. Các loại đất đắp nền đường :

Loại đất Tỷ lệ hạt cát(2-0.05mm theo % khối lượng)

Chỉ số dẻo Khả năng sử dụng

Đất cát nhẹ, hạt to > 50% 1- 7 Rất thích hợpĐất cát nhẹ > 50% 1- 7 Thích hợpĐất sét nhẹ > 40% 7- 12 Thích hợpĐất sét nặng > 40% 12- 17 Thích hợpSét nhẹ > 40% 17- 27 Thích hợp

- Lớp vật liệu dày 50cm trên mặt nền đắp (dưới đáy áo đường-còn gọi là lớp nền

thượng) phải được chọn lọc theo đúng các chỉ tiêu kỹ thuật quy định cho lớp Subgrade (Lớp đất có độ đầm chặt yêu cầu K>=0.98 theo đầm nén cải tiến AASHTO-T180).

- Cần xử lý độ ẩm của lớp đất đắp trước khi đắp các lớp cho nền đường. Độ ẩm của đất đắp càng gần độ ẩm tốt nhất càng tốt (90%-110% của độ ẩm tối ưu Wo). Nếu đất quá ẩm hoặc quá khô thì nhà thầu sẽ có các biện pháp xử lý như phơi khô hoặc tưới thêm nước được chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận để đạt được độ ẩm tốt nhất của đất đáp trong giới hạn cho phép trước khi đắp nền.- Yêu cầu thi công: Các quy định kỹ thuật:

- Khu vực đắp đất phải được dọn sạch rác, chất bẩn hoặc nước thừa.- Công tác đắp đất nền đường sẽ không thực hiện trong khi mưa và công tác đầm

nén sẽ không được thực hiện sau khi mưa hoặc khi độ ẩm của vật liệu nằm ngoài phạm vi cho phép. Độ ẩm của đất đắp càng gần độ ẩm tốt nhất càng tốt. Nếu đất quá ẩm hoặc quá khô thì phải có biện pháp xử lý như phơi khô hoặc tưới thêm nước được TVGS chấp thuận để đạt độ ẩm tốt nhất của đất đắp.

- Cần xử lý độ ẩm của lớp đất đắp trước trước khi tiến hành đắp lớp tiếp theo.- Các mặt phẳng được đắp lộ ra cho nước chảy trên bề mặt phải đủ thẳng, nhẵn và

đủ dốc để đảm bảo thoát nước tự do trên bề mặt và không có hiện tượng tụ nước.- Mái taluy đắp sau khi hoàn tất phải không được thay đổi so với mặt cắt dọc được

quy định quá 10cm.- Vật liệu đắp không lẫn rác, cây cỏ, đá cuội có đường kính lớn.

Công ty

Dù ¸n:

- Việc kiểm tra độ chặt chẽ được tiến hành thường xuyên cho mỗi lớp và phải được nghiệm thu trước khi đắp lớp trên.Chuẩn bị hiện trường: - Sau khi xử lý xong mặt bằng theo đúng yêu cầu thiết kế, tiến hành đầm phần mặt trước khi đổ đất vật liệu để đắp. - Trước khi đổ vật liệu vào bất kỳ chỗ nào, phải kiểm tra lại vật liệu đất đắp. Các vật liệu không thích hợp sẽ được loại bỏ theo đúng yêu cầu của Quy định kỹ thuật dành cho dự án này.Đồ vật liệu đắp. - Việc đổ và san vật liệu sao cho giữa các đống vật liệu không có khoảng trống. - Vật liệu đắp sẽ được chuyển đến bề mặt đã được chuẩn bị trước, được rải thành từng lớp đồng đều và chiều dày thỏa mãn các yêu cầu về dung sai trong quy định kỹ thuật.Phương pháp dắp và đầm nén: - Những quy định riêng đối với mỗi lớp vật liệu đắp khác nhau trên bản vẽ của Tư vấn giám sát là yêu cầu tối thiểu sau khi đắp. - Xung quanh bất kỳ hạng mục công trình nào, phải đắp lại bằng các lớp vật liệu đắp quy định đến cao độ đã chỉ ra trên bản vẽ. - Điều đặc biệt quan trọng để có thể đắp đất đạt được độ chặt cao là khống chế sao cho độ ẩm đất đắp gần với độ ẩm tốt nhất. Vì vậy khi đắp đất cần đặc biệt chú trọng các biện pháp chủ động làm cho độ ẩm của đất đắp phù hợp với độ ẩm cho phép. - Trong đất thiên nhiên đã ổn định, thường độ ẩm nằm trong phạm vi thích hợp. Vì vậy khi tiến hành đào để đắp nền đào đến đâu đắp đến đó. - Việc đầm nén chỉ được tiến hành khi dung trọng ẩm của vật liệu nằm trong phạm vi không lớn hơn hay nhỏ hơn 2% so với dung trọng tối ưu. - Nếu đất quá ướt phải tiến hành phơi đất. Gặp khi trời mưa dù độ ẩm chưa đạt cũng cần phải tạm thời lèn ngay để bảo vệ lớp dưới đã được lèn chặt, sau đó sẽ xử lý lại lớp đất đầm tạm này. - Đất quá khô phải tưới nước, lượng nước tưới được tính toán để đạt độ ẩm tốt nhất. - Trong suốt quá trình thi công cần luôn luôn giữ cho mặt bằng lấy đất cũng như mặt bằng đắp nền khô ráo. - Ngay sau khi đổ và rải vật liệu đắp mỗi lớp sẽ được đầm nén đồng đều bằng các thiết bị đầm nén thích hợp được Tư vấn giám sát thông qua cho đến khi đạt được độ chặt yêu cầu. - Thường xuyên kiểm tra cao độ, thí nghiệm độ chặt. Chỉ sau khi được Tư vấn giám sát chấp nhận mới tiến hành đắp lớp tiếp theo. - Lu lèn từ mép bên ngoài và tiến dần vào tim đường sao cho các đoạn nền đường được đầm nén đều nhau. Nếu có thể, cho phép xe cộ lưu thông trên nền đắp để tăng hiệu quả của đầm nén. Nhưng phải điều tiết để vệt bánh xe phân bố đồng đều trên toàn bộ diện tích nền đường.

Công ty

Dù ¸n:

- Khi đắp đất ở hai bên cống, các thao tác trong khi thi công phải được thực hiện sao cho nền đắp ở hai bên cống có cao độ bằng nhau. - Sử dụng lu và sơ đồ công nghệ được tư vấn giám sát chấp thuận, nhà thầu tiến hành đắp nền đường. - Đắp đất theo từng lớp đều đặn với chiều dày từ 20-25cm, từng lớp đều có kiểm tra của Tư vấn giám sát ngay tại hiện trường. Chỉ sau khi đạt độ chặt yêu cầu mới được thi công các lớp tiếp theo.Đảm bảo chất lượng đầm nén: - Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm lựa chọn loại thiết bị đầm và phương pháp đầm nén để đạt yêu cầu. Trong trường hợp nhà thầu không thể đầm nén đạt độ chặt yêu cầu thì thủ tục đầm nén sẽ được tiến hành như sau: + Thí nghiệm tại hiện trường sẽ được tiến hành với số lần đầm nén và độ ẩm thay đổi cho đến khi đạt độ chặt được Tư vấn giám sát chấp thuận. Kết quả của các thử nghiệm tại hiện trường này sẽ được dùng để xác định số lượt đầm nén, loại thiết bị đầm nén và độ ẩm của vật liệu. + Việc đầm nén khối đất tiến hành theo dây chuyền thi công đã được kiểm tra với trình tự đổ, san, đầm đảm bảo thi công hiệu quả và đạt chất lượng theo yêu cầu. + Phải đảm bảo lớp đất cũ và lớp đất mới liên kết tốt với nhau, đảm bảo sự liên tục đồng nhất của khối đất đắp. + Các thí nghiệm độ chặt phải được làm cho từng lớp vật liệu đã đầm nén, nếu kết quả các thí nghiệm này cho thấy độ chặt nhỏ hơn yêu cầu thì nhà thầu sẽ tiến hành sửa chữa thi công cho đến khi đạt yêu cầu và được TVGS đồng ý chấp thuận. + Tất cả các thí nghiệm sẽ được tiến hành đầy đủ theo đúng quy định. Các hạng mục công việc không đảm bảo quy định kỹ thuật sẽ được nhà thầu sửa chữa cho đến khi được Tư vấn giám sát chấp thuận.

+ Công tác sửa, bạt mái taluy: việc sửa và bạt mái taluy có thể tiến hành bằng thủ công kết hợp cơ giới. Lưu ý phải đắp phần taluy dư thêm để bạt mái vào đến lớp đầm chắc. Dùng máy đầm chấn động (đầm rung) loại 1 đến 2 tấn để đầm kết hợp dùng thanh tre hoặc gỗ để vỗ mái. Phải vỗ đều và sít, vỗ đi vỗ lại ít nhất 3 lần, xong dùng mai hoặc xẻng gọt lại cho phẳng theo đúng mái dốc thiết kế.Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu: Phải tuân thủ theo các quy định và tiêu chuẩn hiện hành. - Những bộ phận của công trình cần lấp đất phải được nghiệm thu, lập biên bản trước khi lấp kín gồm: + Nền móng tầng lọc và vật thoát nước. + Tầng lọc và vật thoát nước. + Thay đổi loại đất khi đắp nền. + Những biện pháp xử lý đảm bảo sự ổn định của nền (Xử lý mặt nước, nước ngầm, cát chảy…) + Móng các bộ phận công trình trước khi xây, đổ bê tông.

Công ty

Dù ¸n:

+ Chuẩn bị mỏ vật liệu trước khi bước vào khai thác. - Độ chặt yêu cầu của đất đắp được quy định trong thiết kế công trình trên cơ sở kết quả nghiên cứu đất theo phương pháp đầm nén tiêu chuẩn, để xác định độ chặt lớn nhất và độ ẩm tốt nhất của đất. Độ chặt yêu cầu của đất được biểu thị bằng khối lượng thể tích khô của đất hay hệ số đầm nén “K” trị số K phải đạt K >=0.95 hoặc K>=0.98 tuân theo trong hồ sơ thiết kế được duyệt. - Mọi độ dốc taluy, hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường…đều phải đúng, chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế và quy trình kỹ thuật thi công, hoặc phù hợp với những chỉ thị khác đã được chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận. - Cao độ trong nền đắp (tại mép và tim đường) phải đúng cao độ thiết kế ở trắc dọc với sai số ± 20mm, đo bằng máy thủy chuẩn và mia gỗ.

+ Sai số về độ lệch tim đường không quá 10cm, đo 20cm một điểm nhưng không tạo thêm đường cong, đo bằng máy kinh vĩ và thước thép.

+ Sai số về độ dốc dọc không quá 0,25% của độ dốc dọc, đo tại các đỉnh đổi dốc trên mặt cắt dọc, đo bằng máy thủy bình chính xác.

+ Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang thiết kế, đo 20m một mặt cắt ngang, đo bằng máy thủy bình chính xác.

+ Sai số bề rộng mặt cắt ngang không quá ±10cm, đo 20m một mặt cắt ngang, đo bằng thước thép.

+ Mái dốc nền đường (Taluy) đo bằng thước dài 3m không được có các điểm lõm quá 5cm, đo 50m một mặt cắt ngang.

+ Không quá 5% số lượng mẫu có độ chặt < 1% độ chặt thiết kế yêu cầu nhưng không được tập trung ở một khu vực, đo 250m một tổ hợp 3 thí nghiệm, đo bằng phương pháp rót cát. - Nhà thầu sẽ có những sữa chữa kịp thời và cần thiết nếu phát hiện ra những sự sai khác trong quá trình thi công trước khi nghiệm thu. Đo đạc và xác định khối lượng thanh toán: - Khối lượng đắp nền sẽ do nhà thầu tính toán và Tư vấn giám sát kiểm tra. Khối lượng tính toán sẽ dựa trên các bản vẽ trắc ngang ban đầu được nhà thầu lập đã được Tư vấn giám sát xem xét, chấp thuận và dựa trên các trắc ngang triển khai từ các trắc ngang tiêu chuẩn của hồ sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt. - Bất kỳ loại vật liệu nào rải trước khi việc đo đạc được tiến hành mà không được Tư vấn giám sát và đại diện chủ đầu tư chấp thuận sẽ không được thanh toán. - Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát có thể kiểm tra toàn bộ hoặc bất kỳ phần công việc nào mà họ thấy cần thiết để xác định xem có phù hợp với hướng tuyến, cao độ và trắc ngang do nhà thầu đệ trình. Nhà thầu sẽ bố trí nhân lực và thiết bị để giúp Tư vấn giám sát trong công việc kiểm tra. - Công việc vận chuyển không đo đạc và tính toán riêng rẽ. - Khối lượng thanh toán cho nền đắp sẽ được tính từ bản vẽ trắc ngang trong hồ sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt.

Công ty

Dù ¸n:

- Khối lượng đất không phù hợp phải đào bỏ đi được thanh toán như công việc đào thông thường. Khối lượng đất thích hợp để lấp lại được thanh toán vào khoảng mục này. - Mọi công việc yêu cầu trong mục này sẽ được thanh toán tính theo đơn giá của hợp đồng và được đưa vào biểu xác nhận khối lượng thanh toán.b. Thi công cống:- Yêu cầu vật liệu - Vật liệu đưa vào công trường nhà thầu sẽ báo cho kỹ sư giám sát biết để kiểm tra, nếu đạt yêu cầu mới được nhập chung với vật liệu cũ còn lại. Chúng tôi sẽ không để vật liệu kém phẩm chất ở nơi vật liệu đủ chất lượng. - Các loại vật liệu: + Sắt thép, xi măng, gỗ,…đều bảo quản trong kho theo yêu cầu quy định.- Thi công cống tròn:Các bước chuẩn bị: - Trước khi tiến hành thi công các hạng mục bê tông. Nhà thầu sẽ xuất trình các hồ sơ liên quan đến chất lượng: Xuất xứ vật liệu, hồ sơ thiết kế cấp phối bê tông, chứng chỉ kiểm tra thép…Tập kết vật tư, vật liệu, thiết bị thi công: - Xi măng, cát, đá, sắt thép, nước, ván khuôn thép, máy trộn 250L, Máy hàn 23Kw, máy cắt uốn, đầm dùi 1,0Kw, đầm bàn 1,5Kw…sẽ được tập kết trước tại vị trí thi công để phục vụ đúc ống cống. - Đối với việc chế tạo các cống tròn,vật liệu, và các thiết bị thi công sẽ được tập trung tại bãi chứaĐúc ống cống :

+ Chuẩn bị mặt nền thi công bằng phẳng,mặt nền có thể được láng vữa xi măng hoặc được phủ một lớp dày 10 cm.

+ Tại các vị trí chuẩn bị đổ ống cống sẽ được lốt phía dưới tấm tôn mỏng hoặc bao xi măng để tránh cho hỗn hợp BT bị mất nước trong quá trình đổ.

+ Ván khuôn thép được lắp ráp bao bọc bên ngoài và bên trong khung cốt thép trước đó đã được gia công và lắp dựng theo đúng bản vẽ thiết kế. Mặt tiếp xúc của ván khuôn với bê tông được bôi trơn bằng nhớt lỏng. Các vị trí giáp nối giữa các mảnh ván khuôn thép được xiết chặt bằng bu lông.

+ Hỗn hợp gồm xi măng, cát , đá 1- 2, nước được nhào trộn đều qua máy trộn BT dung tích 250 lít, sau đó sẽ được rót vào khuôn qua mảng rót, dùng đầm dùi đầm chặt hỗn hợp.

+ Trước và trong khi đổ bê tông, ván khuôn và cốt thép được kiểm tra thường xuyên, nếu biến dạng hoặc thay đổi vị trí phải ngừng đổ bê tông và đặt lại đúng vị trí quy định nếu cần thì gia cố thêm. Chiều cao của bê tông được đổ phù hợp với độ cứng, độ ổn định của ván khuôn. Thời gian đầm nén bê tông, ngoài việc xét thấy bê tông đã đủ độ chặt cần xét đến thời gian ninh kết rắn chắc của bê tông.

Công ty

Dù ¸n:

+ Sau khi đổ bê tông, công tác dưỡng hộ bê tông được tiến hành ngay, bề mặt bê tông được phủ và giữ ẩm thường xuyên. Giữ ẩm cho bê tông đến khi bê tông đạt 70% cường độ nén yêu cầu. Công việc này vẫn thường xuyên được tiến hành trong vòng 1 tuần kể từ ngày tháo dỡ ván khuôn.

+ Việc tháo dỡ ván khuôn được tiến hành khi bê tông đạt độ cứng ổn định. Khi tháo ván khuôn kiểm tra, sữa chữa lại các hư hỏng và khuyết tật trên bề mặt bề

tông+ Quét nhựa đường 2 lớp kín toàn bộ bên ngoài ống cống.+ Để công việc đúc móng cống, ống cống tiến hành liên tục và đáp ứng tiến độ yêu

cầu, ngay sau khi tiếp nhận mặt bằng, nhà thầu sẽ tiến hành ngay công tác này.Đào đất hố móng

+ Xác định các cọc tim cống và phạm vi của công trình cống, vị trí và cao độ chính xác của các móng cửa vào cửa ra theo mốc cao độ chung của đường.

+ Công tác đào đất hố móng tiến hành bằng máy đào, sau đó hoàn thiện bằng thủ công. Hố móng đào rộng hơn thành ngoài của cống mỗi bên ít nhất 30 cm. Nếu độ sâu đào lớn hơn 1m sẽ dựng vách chống hai bên thành để tránh sạt lở nền đường. Đất đào hố móng được đổ dồn thành đống, vân chuyển đổ đi đúng nơi quy định, không làm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước.

+ Chúng tôi tiến hành đào mương dẫn dòng ra xa hố móng. Trong quá trình đào hố móng, có thể tận dụng một phần đất đào này để đắp đê quai ngăn nước và dùng máy bơm hút nước để đảm bảo cho móng được khô ráo.

+ Sau khi móng cống đã được đào xong đến cao độ và tạo phẳng, tiến hành thi công lớp đệm móng cống bằng lớp đá 4- 6 dày 20cm.

+ Đổ móng cống bằng bê tông 15 Mpa.+ Trước khi chuyển giai đoạn thi công phải được kỹ sư tư vấn chấp thuận.

Vận chuyển và cẩu lắp cống:+ Các cấu kiện của cống được vận chuyển từ nơi sản xuất đến địa điểm thi công

bằng ô tô vận tải. Đối với cự ly vận chuyển ≤ 500m có thể sử dụng các công cụ vận chuyển cải tiến.

+ Qúa trình vận chuyển các cống được xếp nằm. Khi vận chuyển ống cống sẽ dùng các tấm gỗ xẻ, rơm rạ để đệm giữa các ống cống BT và giữa các ống cống với thùng xe.

+ Sử dụng xe cẩu để lắp ống cống, dùng nhân công điều chỉnh ống cống đúng vị trí cũng như cao độ thiết kế. Trong quá trình cẩu lắp hạn chế sự va chạm làm cho các ống cống bị chấn động ảnh hưởng đến chất lượng các đốt cống . Nếu có đốt cống nào không đảm bảo chât lượng thì phải thay ngay.

+ Khoảng cách giữa hai đốt cống không quá 1 cm, trục các đốt cống phải trùng tim của cống.Lớp phòng nước và mối nối cống:

+ Vật liệu cần : Nhựa đường, giấy dầu, sợi đay tẩm nhựa, vữa xi măngM100.

Công ty

Dù ¸n:

+ Mọi mối nối sẽ được nhét kín bằng loại vữa xi măng M100. Lượng nước vừa đủ để tạo nên hồn hợp vữa đặc quánh.

+ Bề mặt tiếp xúc được vệ sinh sạch sẽ, tưới ẩm khi bắt đầu quét vữa. Những chổ trống sau khi quét vữa được nhét kín bằng vữa quanh mối nối. Phía trong của mối nối được bảo dưỡng bằng bao tải và được giữ ẩm thường xuyên ít nhất 3 ngày.

+ Bên trong ống cống được lau sạch vữa thừa.+ Sau khi vữa đông kết bên ngoài mối nối được dán bao tải tẩm nhựa đường hai lớp+ Thi công tường đầu tường cánh, sân cống bằng đá hộc xây VXM M100 tuân thủ

theo quy phạm kỹ thuật hiện hành, kích thước hình học, tính thẩm mỹ luôn đảm bảo và vấn đề quản lý chất lượng được xuyên suốt trong quá trình thi công. Tường cánh được tiến hành thi công trước khi thi công đắp đất, gia công sân cổng.Đắp đất hai bên cống : - Sau khi hoàn tất các hạng mục trên, tiến hành đắp dất hai bên thành cống. Các công việc xúc và san đất thành lớp và đầm lèn chủ yếu sử dụng nhân công với thiết bị xe cút kít, đầm cóc, lu mini. - Đất hai bên cống phải đồng nhất với đất của nền đường để đắp. Đắp đất đồng thời trên toàn chiều rộng thành từng lớp dày 30cm, đắp đối xứng hai bên để tránh trường hợp cống bị xê dịch trong khi thi công. - Đầm chặt cẩn thận bằng đầm cóc và lu mini hai bên cống, đầm dần vào giữa để tạo nên độ chặt quanh cống để tránh phá hoại của cống, đầm nén ở nửa dưới của cống , không lu lèn đất trực tiếp trên đỉnh cống. Gia cố sân cống, thượng ,hạ lưu: - Dùng đá sạch, đồng nhất, không nứt nẻ, không phân hóa. Đá hộc sử dụng cho công tác xếp khan dày ít nhất 15 cm, chiều rộng không nhỏ hơn 1,5 lần bề dày và chiều dài không nhỏ hơn 1,5 lần chiều rộng. Từng viên đá phải có hình dạng phù hợp không bị lồi lõm.- Thi công cống hộp:Công tác chuẩn bị:

Bao gồm yêu cầu về vật liệu, kiểm tra chất lượng vật liệu thành phần cấp phối chuẩn bị bãi thi công.Đào hố móng:

Tương tự như công tác thi công cống tròn.- Trước khi đào hố móng chúng tôi tiến hành đào mương dẫn dòng chảy ra xa hố

móng. Đắp đê quai xung quanh hố móng, bố trí máy bơm nước có công suất phù hợp để đảm bảo hố móng khô ráo.

- Sử dụng máy đào để đào hố móng, dùng thủ công hoàn thiện hố móng đúng cao độ, đúng kích thước hình học, đất đào được dồn thành từng đống đổ đúng nơi quy định , không làm ảnh hưởng dòng chảy và môi trường.

- Rải lớp đá dăm đệm 10cm.Thi công đổ bê tông cống:

Công ty

Dù ¸n:

- Gia công cốt thép cống:+ Dùng máy cắt kết hợp với nhân lực, cắt thép đúng kích thước như hồ sơ thiết kế

đã quy định.+ Nhân lực gia công cốt thép và buộc đúng bản vẽ được duyệt.

- Gia công ván khuôn ống cống:+ Sản xuất ván khuôn: Ván khuôn để đúc ống cống được sản xuất tại công xưởng,

sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu kỹ thuật mới vận chuyển tới công trường.+ Gia công ván khuôn bằng tôn 2mm và thép góc, liên kết giữa các tấm ván khuôn

với nhau bằng bu lông.- Lắp dựng ván khuôn :

+ Định vị lắp dựng ván khuôn đảm bảo kích thước hình học bôi dầu chống dính.+ Ván khuôn sau khi bôi chống dính được kê đệm chắc chắn, đảm bảo không bị xê

dịch, không bị biến dạng kích thước hình học trong quá trình đổ bê tông.- Đổ bê tông:+ Thành phần cấp phối bê tông sử dụng phải được thí nghiệm đáp ứng các yêu cầu

và được kỹ sư tư vấn chấp thuận.+ Bê tông cống được trộn bằng máy trộn. Qúa trình đổ bê tông được đầm chặt bằng

đầm dùi và được lót kỹ, tránh mất nước trong khi đầm.+ Trước khi đổ bê tông cống, Nhà thầu mời TVGS nghiệm thu ván khuôn, cốt thép. + Qúa trình đổ bê tông theo khối lượng yêu cầu nhà thầu sẽ tiến hành đúc mẫu thử

để làm cơ sở thí nghiệm kiểm tra cường độ sau này. Kích thước mẫu theo quy định.+ Việc lấy mẫu bê tông lập biên bản giữa nhà thầu và TVGS, ngoài ra trong sổ nhật

ký công trình ghi rõ tình hình thời tiết hằng ngày trong phiếu công tác bê tông. Mẫu bê tông thí nghiệm được khắc chữ chìm và bảo dưỡng ngay sau khi chế tạo trước khi đem đến phòng thí nghiệm để xác định cường độ.Đắp đất thân cống :

- Dùng ô tô vận chuyển đất đắp hai bên cống từ mỏ về, dùng nhân lực và máy ủi san đất thành từng lớp với chiều dày 30-40cm.

- Dùng đầm cóc và lu nhẹ đầm chặt lớp đắp. Trong quá trình đắp đất nhà thầu luôn chú ý không để phá vỡ các kết cấu của cống.Quet chống thấm:

Sau khi tháo dỡ ván khuôn tiến hành quét nhựa đường chống thấm 2 lớp ống cống.Gia cố sân cống thượng,hạ lưu:

Dùng đá sạch, đồng nhất, không nứt nẻ. Đá hộc dùng cho xếp khan dày ít nhất 15 cm, chiều rộng không nhỏ hơn 1,5 lần bề dày và chiều dài không nhỏ hơn 1,5 lần chiều rộng. Từng viên đá phải có hình dạng phù hợp không bị lồi lõm.Thi công tường cánh:

- Công việc thi công tường đầu tường cánh, hố thu bằng bê tông cốt thép tuân thủ theo quy phạm kỹ thuật hiện hành.

- Tường cánh được tiến hành trước khi thi công đắp đất.

Công ty

Dù ¸n:

Công tác kiểm tra và nghiệm thu:- Trong quá trình thi công các hạng mục ẩn dấu cần phải được kiểm tra và nghiệm

thu trươc khi thi công phần tiếp theo.- Nhà thầu luôn chuẩn bị bộ khuôn dùng đúc mẫu bê tông và mẫu vữa để kiểm tra.- Đắp đất lưng cống : mỗi lớp đắp được kiểm tra chiều dày cũng như độ chặt giống

thi công đắp đất nền đường.- Kiểm tra chất lượng, nghiệm thu công trình theo quy trình thi công. Khi thỏa mãn

các yêu cầu thì tiến hành các công việc khác.c. Tuy nen:

- Trình tự thi công giống thi công cống hộp ngang qua đường nhưng đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Yêu cầu về bố trí các thiết bị trong tuy nen kỹ thuật.+ Đảm bảo đủ số lượng cáp và đường ống nước tại điều 16 TCXDVN 104-2007.+ Gía đỡ cáp điện lực có thiết kế tiếp đất.+ Bán kính uốn cong tối thiểu của cáp ngầm Rmin = (15/20)d.+ Khoảng cách từ cáp điện lực đến cáp bưu điện (600/700)mm.+ Tất cả các chi tiết bằng sắt được mạ kẽm nhúng nóng.

+ Cáp điện phải là dây có vỏ chì (hoặc nhôm) có lớp bảo vệ bên ngoài bằng Polyvinyl. + Các tuyến ống cáp thông tin bưu điện có đường kính 110 mm. + Dọc theo tuy nen và hào kỹ thuật, cáp điện lực lắp đặt một bên và cáp bưu điện lắp đặt một bên. Tuyến cáp hạ thế đặt phía trên, tuyến cáp trung thế bố trí tầng phía dưới. + Trong tuy nen có bố trí hệ thống thoát nước và chiếu sáng đảm bảo thuận lợi cho công tác lắp đặt hoặc sữa chữa khi cần thiết. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, khi chưa xây dựng hệ thống hào kỹ thuật dọc tuyến, kiến nghị chưa lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và máy bơm nước trong tuy nen.

+ Ga tuy nen được bố trí tại hai đầu của tuy nen, kết cấu ga bằng bê tông cốt thép.

d. Thi công nền k98: - Lớp nền thượng nằm bên dưới kết cấu áo đường có bề dày thi công 50 cm phải lựa chọn thành phần cấp phối hợp lý và đảm bảo độ chặt tối thiểu K98, phù hợp với các yêu cầu sau :

+ Giới hạn chảy WL : <= 40%.+ Chỉ số dẻo IP : <= 20.+ Sức chịu tải CBR ( ngâm bão hòa nước 4 ngày đêm ): >=8.+ Kích cỡ hạt lớn nhất : 50 mm.+ Hàm lượng hạt <0.075 mm : <= 30%+ Độ trương nở: <=3 %.+ Hàm lượng hạt sét và hữu cơ : <= 5 %.- Trình tự thi công lớp đất đồi như sau :

Công ty

Dù ¸n:

* Công tác chuẩn bị vật liệu: + Cấp phối sỏi đồi được khai khác và vận chuyển tập kết tại công trường được tính toán đầy đủ để rải đúng chiều dài thiết kế và khối lượng mỗi đống được tính toán đảm bảo vừa đủ diện tích rải dự kiền, san ít, tránh phân tầng vật liệu với hệ số lèn ép cấp phối sỏi đồi theo quy định. Cấp phối sỏi đồi được đổ thành từng đống dọc trên đường, khoảng cách giữa các đống khoảng 3 m. Tránh đổ các đống qúa dày làm ảnh hưởng đến thi công.* Chuẩn bị khuôn móng đường + Định vị lại giới hạn phạm vi thi công đường do tổ đo đạc thực hiện.* San rải vật liệu :

San rải vật liệu trên mặt đường tạo cho bề mặt lớp mỏng bằng phẳng tạo độ dốc ngang, độ dốc dọc, kích thước hình học đúng yêu cầu thiết kế. Sử dụng máy san tự hành để san gạt các đống đất đã tập kết thành các lớp có chiều dài thích hợp. Trong quá trình san lớp đất đồi độ nghiêng lưỡi san phải đảm bảo được độ dốc ngang, độ dốc dọc theo đúng thiết kế, hạn chế tối đa số lần qua lại không cần thiết của máy gợn sóng, phân tầng vật liệu, tiến hành tưới nước bằng xe xitec với vòi phun cầm tay để đảm bảo độ ẩm cần thiết.* Lu lèn :

Việc lu lèn sẽ được tiến hành theo trình tự sau : lèn ép lớp đất đồi gồm 2 giai đoạn:Lèn ép sơ bộ ổn định cấp phối: giai đoạn này chiếm 30 % công lu lèn, dùng lu 8-

10T, tốc độ lu 1,5 km/h sau 3-4 lượt đầu cần tiến hành bù phụ và sữa chữa cho mặt đường phẳng đều, đúng mui luyện.

Lèn ép chặt mặt đường: giai đoạn này chiếm 70% công lu yêu cầu, dùng lu rung 16T ( chưa bật chế độ rung ), tốc độ lu 3 km/h lèn ép mặt đường phẳng nhẵn, lu đi qua không hằn vết trên mặt đường.

Khi lu, vệt sau đè lên vệt lu trước ít nhất là 20 cm, khi lu lớp trên vệt lu lấn ra lề đường 20-30 cm, khi lu lớp dưới bánh lu cách lề đường 10 cm để không phá lề đường.

Lu trên đường cong phải theo trình tự từ bụng lên lưng đường cong ( lu từ thấp tiến dần lên phía cao ).

Trong quá trình rải vật liệu mặt đường nếu nắng to làm bốc ẩm mất nhiều nước thì sẽ tưới nước thêm. Khi trời râm hay mưa phùn lượng nước bốc hơi không đáng kể, sẽ san mui luyện mặt đường trên cả đoạn dài rồi sẽ lu một lượt. Gặp trời mưa rào, sau mưa chờ vật liệu khô ráo đến độ ẩm yêu cầu, đảo trộn lại rồi tiếp tục lu lèn.

Sau khi hoàn thành công tác đắp nền phải tiến hành làm sạch toàn bộ bề mặt nền dường, loại bỏ các loại vật liệu không thích hợp. Những chỗ lồi lõm phải được san bằng , đắp bù và lu lèn độ chặt quy định.* Công tác kiểm tra và nghiệm thu :

Vị trí trục đường và kích thước nền đường.Độ đầm chặt cát, đất.Độ dốc ta luy và chất lượng gia công ta luy.

Công ty

Dù ¸n:

Độ cao tim, vai nền đường. Cao độ đáy, mép trên đỉnh rãnh thoát nước và kích thước của nó.

Các công trình ẩn dấu: Công tác xử lý và dọn dẹp nền đất trước khi đắp, tình hình bố trí các rãnh thoát nước ngầm.

Sai số bề mặt hoàn thiện của lớp nền thượng đảm bảo các yêu cầu sau :Dung sai so với cao độ thiết kế : ± 10 mmĐộ bằng phẳng cho phép : 30 mmĐộ dốc ngang cho phép : ± 0.5 %Độ lệch dốc dọc cho phép : ±0.1 %

e. Thi công móng cấp phối đá dăm:Việc thi công móng cấp phối đá dăm sẽ phải thực hiện đáp ứng các yêu cầu sau :

* Mô tả công việc:- Công việc này bao gồm việc cung cấp, rải và đầm chặt một hoặc nhiều lớp hỗn

hợp vật liệu cấp phối đá dăm kể cả chất phụ gia nếu cần, trên bề mặt đã được chuẩn bị sẵn phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, theo đúng hướng tuyến, cao độ, độ dốc, chiều dài, mặt cắt ngang điển hình ghi trên các bản vẽ thiết kế chi tiết trong hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt và hướng dẫn của Tư vấn giám sát.

- Bề mặt mà lớp cấp phối đá dăm được rải lên trên đó phải được chuẩn bị sẵn với Eđh ≥ 400daN/cm2 hoặc trị số CBR tối thiểu là 7 %.* Yêu cầu về vật liệu:

- Tổng quát:+ Cấp phối đá dăm là một hỗn hợp cốt liệu, sản phẩm của dây chuyền công nghệ

nghiền đá, có cấu trúc thành phần hạt theo nguyên lý cấp phối chặt liên tục.+ Mọi vật liệu dùng cho lớp cấp phối đá dăm bao gồm những mảnh đá nghiền sạch,

cứng, bền vững, sắc cạnh không có nhiều hòn đá dẹt, dài và chứa ít đá mềm xốp, phong hóa, nứt rạn, chứa ít bụi và chất hữu cơ khác.

- Yêu cầu đối với vật liệu cấp phối đá dăm:+ Yêu cầu thành phần hạt cấp phối đá dăm:Theo tiêu chuẩn kỹ thuật 22TCN 334-06 của bộ giao thông vận tải, vật liệu phải là

đá nghiền và thành phần hạt phù hợp bảng sau :Kích cỡ mắt sàng

Vuông (mm)Tỷ lệ lọt sàng % theo khối lượng

Dmax=37,5 Dmax=25 Dmax=1950 100

37.5 95-100 10025 - 79-90 10019 58-78 67-83 90-1009.5 39-59 49-64 58-73

4.75 24-39 34-54 39-592.36 15-30 25-40 30-45

Công ty

Dù ¸n:

0.425 7-19 12-24 13-270.075 2-12 2-12 2-12

Theo tiêu chuẩn 22TCN 334-06 của bộ giao thông vận tải, cấp phối đá dăm lớp trên dùng loại có Dmax = 25, cấp phối đá dăm lớp dưới dùng loại có Dmax = 37.5 mm và cấp cấp phối loại có Dmax = 19 mm thích hợp dùng cho việc bù vênh và tăng cường trên kết cấu mặt đường cũ trong nâng cấp,cải tạo.

+ Các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu cấp phối đá dăm phải đạt được quy định trong bảng sau :STT Chỉ tiêu kỹ thuật

Cấp phối đá dămPhương phápThí nghiệm

Loại I Loại II1 Độ hao mòn Los Angeles của cốt

liệu (LA),%≤35 ≤40 22TCN 318-04

2 Chỉ tiêu sức chịu tải CBR tại độ chặt K98,ngâm Nước 96 giờ,%

≥100 Không quy định

22TCN 332-06

3 Gioi hạn chảy (wl),% ≤25 ≤35 AASHTO T89-024 Chỉ số dẻo (Ip),% ≤6 ≤6 AASHTO T90-025 Chỉ số PP = chỉ số

Dẻo Ip x % lượng lọt qua sàng 0.075≤45 ≤60

6 Hàm lợng hạt thoi dẹt,% ≤15 ≤15 TCVN 1772-877 Độ chặt đầm nén (Kyc),% ≥98 ≥98 22TCVN 333-06

(PP II-D)Giới hạn chảy, giới hạn dẻo được xác định bằng thí nghiệm vật liệu rời với thành

phần hạt lọt qua sàng 0.425 mm.Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dài hoặc có chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều

dài. Thí nghiệm được thực hiện với cỡ hạt lớn hơn 4.75mm và chiếm trên 5 % khối lượng mẫu. Hàm lượng hạt thoi dẹt lấy theo bình quân gia quyền của các kết quả đã xác định cho từng cỡ hạt.

+ Các yêu cầu khác :Các vấn đề khác đã dược chỉ rõ trong 22TCVN 334-06 của bộ giao thông vận tải.- Chấp thuận :Khi dùng phương pháp trạm trộn cố định, cốt liệu được chấp thuận ngay sau khi

trộn dựa trên các mẫu thử định kỳ lấy ra ở cửa ra của trạm trộn. Khi dùng phương pháp trộn dọc đường hỗn hợp được chấp thuận sau khi trộn đủ lượng cần thiết và trước khi rải dựa trên các mẫu thử lấy từ các hỗn hợp của từng lớp. Khi vật liệu là một vật liệu tổng hợp, vật liệu ấy có thể được chấp thuận tại máy nghiền, Việc chủ dầu tư và tư vấn giám sát chấp thuận vật liệu không bao gồm việc chấp thuận lớp móng mà chỉ là vật liệu được chấp thuận cho việc sử dụng cho thi công các lớp móng đó.

Công ty

Dù ¸n:

* Yêu cầu về thi công :- Công tác chuẩn bị thi công :

+ Mặt phẳng trên đó rải lớp cấp phối đá dăm phải được đầm chặt, bằng phẳng, cứng rắn và đồng nhất, mọi chỗ gồ ghề phải được san, đầm và được tư vấn giám sát chấp thuận trước khi rải lớp cấp phối đá dăm ( Eđh ≥ 400daN/cm2 hoặc CBR >7). + Lấy mẫu cấp phối đá dăm để thí nghiệm kiểm tra chất lượng so với các yêu cầu nêu ở trên và tiến hành đầm nén tiêu chuẩn để xác định dung trọng khô lớn nhất kmax và độ ẩm tốt nhất W0 của cấp phối đá dăm. + Vật liệu cấp phối đá dăm phải được tư vấn giám sát kiểm tra ngay tại cơ sở gia công hoặc tại bãi chứa, nếu đạt các yêu cầu kỹ thuật thì nhà thầu mới được phép vận chuyển đến công trường để thi công. - Xác định hệ số rải : Krải = kmax.K/kr

Trong đó : + kmax: Dung trọng khô lớn nhất của cấp phối đá dăm theo kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn. + K: Độ chặt quy định ≥ 0.98. + kr: Dung trọng khô của cấp phối đá dăm khi chưa lu lèn. Krải có thể tạm lấy bằng 1.3 và sẽ xác định thông qua rải thử.

- Chuẩn bị các thiết bị phục vụ kiểm tra trong quá trình thi công :- Xúc xắc khống chế bề dày và thước mui luyện.- Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt- Trang thiết bị xác định độ ẩm cấp phối đá dăm.- Bộ thí nghiệm đương lượng cát.- Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt.- Chuẩn bị các thiết bị thi công:- Ô tô vận chuyển vật liệu cấp phối đá dăm.- Trang thiết bị tưới nước ở mọi khâu thi công.- Máy rải cấp phối đá dăm ( trường hợp bất đắc dĩ dùng máy san tự hành bánh lốp

để san rải cho lớp móng dưới, tuyệt đối không được dùng máy ủi để san gạt ).- Các phương tiện đầm nén: Nhà thầu cần tính toán để lựa chọn phương tiện đầm

nén thích hợp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật- Các phương tiện rải lớp nhựa chống thấm.- Trộn hỗn hợp với nước:- Vật liệu cho lớp cấp phối đá dăm phải được trộn thành một hỗn hợp đồng nhất.

Nước được tưới vào ở trạm trộn trung tâm hoặc bằng cách tưới nước và trộn đúng theo phương pháp được tư vấn giám sát chấp thuận trước khi rải.

Công ty

Dù ¸n:

- Khi cần đưa thêm chất kết dính vào, chất kết dính có thể được trộn với cốt liệu theo cách trộn từng đống cốt liệu và chất kết dính hoặc có thể trộn tại trạm trộn trung tâm. Không được đưa thêm chất kết dính vào bằng cách rải thêm trên mặt cốt liệu.

- Lượng nước đưa vào cốt liệu phải phù hợp yêu cầu sao cho hỗn hợp cấp phối đá dăm có được độ chặt theo quy định. Việc chuẩn bị cho hỗn hợp phải được hoàn tất tại trạm trộn trung tâm. Không được tưới nước lên cốt liệu tại bãi chứa hoặc trên xe tải trong bất kỳ trường hợp nào.

- Rải hốn hợp cốt liệu :- Vật liệu móng cấp phối đá dăm được đưa đến mặt đường là một hỗn hợp đồng

nhất và được rải trên lớp mặt nền đường thành một lớp đồng nhất hoặc thành nhiều lớp mà mỗi lớp không vượt quá độ dày 15 cm -18 cm đã đầm lèn.

- Vật liệu phải được giữ cho không bị phân tầng, mỗi chỗ có vật liệu phân tầng đều phải hốt đi và thay thế bằng vật liệu trộn đều.

- Máy rải phải đảm bảo việc ra cốt liệu theo chiều rộng và chiều dài yêu cầu. Nếu máy rải gây ra sự phân tầng, gợn sóng hoặc có những dấu hiệu không thích hợp trên bề mặt mà khó loại bỏ hoặc khó ngăn ngừa mặc dù đã cố gắng hiệu chỉnh thao tác của máy rải thì không được sử dụng máy rải này.

- Không được phép chuyên chở hoặc rải vật liệu nếu theo ý kiến của tư vấn giám sát là thời tiết hoặc điều kiện đường xá là làm cho việc chuyển vật liệu sẽ gây ra nứt hoặc lún bề mặt rải hoặc làm bẩn vật liệu cho các lớp móng.

- Đầm hỗn hợp:- Công tác lu lèn được tiến hành theo 3 bước cho đến khi toàn bộ chiều dày của mỗi

lớp được đầm chặt hoàn toàn và đồng nhất dến độ chặt quy định.- Trình tự lu:+ Lu sơ bộ bằng lu bánh sắt 10 tấn.+ Lu lèn chặt bằng lu rung 25 tấn hoặc bằng lu bánh lốp.+ Lu hoàn thiện bằng lu bánh sắt 10-12 tấn.+ Khi thi công sẽ tến hành rải thử và lu lèn để xác định số lần lu chính thức để đảm

bảo độ chặt.+ Nhà thầu phải sắp xếp kế hoạch công việc và điều hành các thao tác sao cho

lượng nước bốc hơi khỏi mặt lớp cấp phối đá dăm chưa đầm lèn là tối thiểu.+ Mỗi lớp cấp phối đá dăm phải được đầm chặt toàn bộ với độ đầm chặt yêu cầu K

> =0.98 và được tư vấn giám sát chấp thuận và nghiệm thu trước khi rải lớp sau.+ Nếu vật liệu được rải và đầm cho nhiều lớp nhà thầu phải sắp xếp và phối hợp

công việc sao cho những lớp đã rải và đầm cho nhiều lớp nhà thầu phải sắp xếp và phối hợp công việc sao cho những lớp đã rải và đầm kịp khô cứng trước khi xe chở vật liệu cho những lớp sau hoặc những thiết bị nặng khác được phép đi lên lớp cấp phối đá dăm được rải.

+ Trước khi rải những lớp vật liệu sau, mặt của lớp dưới phải đủ ẩm để đảm bảo liên kết giữa các lớp.

Công ty

Dù ¸n:

+ Nếu sau khi lớp cấp phối đá dăm đã được đầm lèn, có bất kỳ một khoảng nào chưa đạt đến độ chặt và tỷ lệ cấp phối yêu cầu, hoặc cao độ thi công cao hơn hoặc thấp hơn cao độ thiết kế, những khoảng đó phải dược cày xới lên và sau khi đã bổ sung vật liệu hoặc hốt bớt đi vật liệu để thi công lại.

+ Mép đường và mép ta luy phải được san gạt sao cho phù hợp với hướng tuyến và kích thước như trong bản vẽ thiết kế và đường nét phải thật phẳng, gọn, sạch, khéo léo và trên mái ta luy không còn vật liệu rời đọng lại.

- Thi công đoạn thí điểm :- Trước khi tiến hành thi công lớp cấp phối đá dăm, nhà thầu phải bố trí một đoạn

dài thí điểm theo chỉ định của tư vấn giám sát, vật liệu dùng cho đoạn thí điểm là vật liệu mà nhà thầu sẽ sử dụng cho thi công các lớp cấp phối đá dăm.

- Mục tiêu của việc đầm thí điểm nhằm xác định năng lực của các thiết bị thi công và công tác bão dưỡng của nhà thầu, độ ẩm của hiện trường và mối quan hệ giữa số lần đầm và độ chặt tương ứng của vật liệu.

- Nhà thầu chỉ được phép tiến hành thi công lớp cấp phối đá dăm sau khi phương pháp và trình tự được thiết lập trong khi thí điểm đã được tư vấn giám sát chấp thuận.

- Chiều dài mỗi đoạn thí điểm là 50-100m và phải có mặt của tư vấn giám sát, Tư vấn giám sát có thể yêu cầu tăng thêm chiều dài đoạn thí điểm và chiều dài đoạn thí điểm được đưa vào công việc và không thanh toán bổ sung hạng mục này.

- Bảo dưỡng lớp cấp phối đá dăm :- Sau khi thi công xong, lớp cấp phối đá dăm được đầm chặt phải được bảo dưỡng

bằng kinh phí của nhà thầu, Nhà thầu sẽ san, quét và làm các công việc bảo dưỡng khác sao cho mặt không bị lồi lõm, ghồ ghề hoặc các hư hại khác cho đến khi lớp nhựa dính bám được rải.

- Tư vấn giám sát sẽ quyết định khi nào bề mặt lớp cấp phối đá dăm có đủ điều kiện cho phép rải lớp trên, Nếu nhà thầu không sẵn sàng để rải lớp tiếp theo thì nhà thầu sẽ phải tiếp tục bảo dưỡng.

- Sai số cho phép :- Sự thay đổi trên bề mặt của lớp cấp phối đá dăm đã thi công xong giữa hai điểm

cách nhau 3 m sẽ không vượt qua 10mm cho lớp dưới và 5 mm cho lớp trên đối với hai điểm nằm dọc theo tim hay song song với tim đường hoặc thẳng góc với tim đường.

- Sai số cao độ : Không vượt quá 10 mm với lớp dưới và 5 mm với lớp trên.- Sai số về chiều rông mặt đường không < 50 mm.- Mọi chỗ lồi lõm vượt quá sai số cho phép sẽ phải sữa lại bằng cách gọt bớt hoặc

bổ sung vật liệu mới theo yêu cầu của tư vấn giám sát.- Kiểm tra trong quá trình thi công :- Trong suốt quá trình thi công, đơn vị thi công phải thường xuyên tiến hành thí

nghiệm, kiểm tra các nội dung sau:+ Cứ 200m3 cấp phối đá dăm hoặc 1 ca thi công kiểm tra về thanh phần hạt, độ ẩm.+ Cứ 800m2 sau khi lu lèn phải kiểm tra độ chặt 1 lần theo phương pháp rót cát.

Công ty

Dù ¸n:

+ Kiểm tra các yếu tố hình học, độ bằng phẳng. Yêu cầu theo bảng sau:

TT Chỉ tiêu kiểm tra Gioi hạn cho phép Mật độ kiểm traMóng dưới Móng trên

1 Cao độ -10mm -5mm -40-50m:Đối vớiđoạn thẳng

2 Độ dóc ngang ±0.5% ±0.3% 20-25m : Đối vớiĐoạn cong bằngHoặc cong đứng

Đo một trắc ngang

3 Chiều dày ±10mm ±5mm4 Bề rộng -50mm -50mm

5 Độ bằng phẳng:Khe hở lớn nhấtDưới thước 3m

<=10mm <=5mm Cứ 100m đo tại một Vị trí

- Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu:- Kiểm tra độ chặt: cứ 7000m2 hoặc 1 Km ( Với đường hai làn xe ) thí nghiệm kiểm

tra tại hai vị trí ngẫu nhiên theo phương pháp rót cát 22TCVN13-79 ( trường hợp rải bằng máy san kiểm tra tại 3 vị trí ngẫu nhiên ). Hệ số độ chặt K kiểm tra phải lớn hoặc bằng hệ số độ chặt thiết kế.

- Đối với các yếu tố hình học, độ bằng phẳng: mật độ kiểm tra bằng 20% khối lượng quy định so với kiểm tra trong quá trình thi công.

- Đo đạc và xác định khối lương thanh toán:- Đo đạc:+ Lớp cấp phối đá dăm được đo bằng m3 đầm dến độ chặt quy định, theo chiều dày

thực tế nhưng không vượt quá chiều dày danh định trên bản vẽ thiết kế chi tiết.+ Không được đo đạc và xác định các lớp cấp phối đá dăm có chiều dày vượt quá

ngay cả khi chiều dày vượt quá đó được chủ đầu tư và tư vấn giám sát cho phép.- Xác định khối lượng thanh toán:Việc xác định khối lượng thanh toán cho toàn bộ công việc ghi trong mục này sẽ

được thanh toán tính theo đơn giá của hợp đồng và được đưa vào biểu xác nhận khối lượng thanh toánf. Thi công mặt đường Bê tông nhựa:

- Trình tự thi công như sau: Sau khi nghiệm thu hoàn thành giai đoạn thi công lớp CPDD thì tiến hành thi công mặt đường BTN. BTN được mua tại Đà Nẵng và dùng ô tô để vận chuyền ra công trường, Vệ sinh và tưới nhựa dính bám, Dùng dây chuyền thi công BTN chuyên dụng của nhà thầu để rải BTN hạt thô dày 7 cm, BTN hạt mịn dày 5 cm.

- Những yêu cầu kỹ thuật về vật liệu và công nghệ chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa, công nghệ thi công, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu tuân thủ theo tiêu chuẩn nghành “Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa”22TCN 249-98.

- Nhựa đường dùng loại đặc gốc dầu mỏ, trị số độ kim lún 60/70.

Công ty

Dù ¸n:

- Các thánh phần vật liệu sử dụng khi chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa trong trạm trộn phải tuân theo đúng bản thiết kế và phù hợp với mẫu vật liệu đã đem thí nghiệm thiết kế.

- Hỗn hợp bê tông nhựa chế tạo ra phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật mà thiết kế đã yêu cầu.* Phối hợp thành phần cốt liệu:

- Phối hợp cốt liệu cho bê tông nhựa

Sàng tiêu chuẩn

( STC .No )

Cỡ sàng(mm)

Phần trăm lọt sàng (theo khối lượng)BTN hat mịn BTN hạt thô

Min Max Min Max

0.25 31,500 - - - -1 25,000 - - - -

0.75 19,000 - - 100 1005/8 16,000 - - 95 1000.5 12,500 100 100 81 89

5/16 8,000 95 100 65 755 4,000 43 57 43 5710 2,000 31 44 31 4418 1,000 22 33 22 3335 0,5000 16 24 16 2450 0,3000 12 18 12 18

100 0,0160 8 13 8 13200 0,075 6 11 5 10

* Yêu cầu về thi công:- Công thức trộn:

- Thiết kế thành phần cấp phối và tiến hành trộn thử tại trạm trộn. Các kết quả về thành phần cốt liệu, lượng nhựa, nhiệt độ, độ ổn định, độ chảy, tỷ trọng và độ rỗng của các mẫu thử Marshall phải được TVGS trưởng chấp thuận, bất cứ sự thay đổi nào về nguồn vật liệu đều phải thiết lập công thức trộn mới và được chấp thuận bởi TVGS trưởng.

- Sai số của hỗn hợp tại xưởng tương ứng với công thức trộn sẽ là :- Cốt liệu hỗn hợp lọt sàng 4,75mm : ±7%- Cốt liệu hỗn hợp lọt sàng 0,15mm : ± 6%- Cốt liệu hỗn hợp lọt sàng 0,075 mm : ±2%- Lượng nhựa sử dung : ± 0,1%

Công ty

Dù ¸n:

- Mẫu thử BTN lấy từ trạm trộn đang hoạt động mỗi ngày một lần hoặc 200 T một lần.

- Trạm trộn nhà thầu sử dụng có công suất 80T/h sẽ được thiết kế và vận hành đảm bảo cung cấp được những hỗn hợp nằm trong sai số cho phép phù hợp với những yêu cầu quy định, Trạm trộn được trang bị cân điện tử tự động cân đo khối lượng theo tỷ lệ thiết kế đã cài sẵn. Tất cả các thiết bị của trạm phải có chứng chỉ đã hiệu chỉnh và được TVGS trưởng chấp thuận.

- Máy rải dùng máy tự hành có các thiết bị căn chỉnh tự động bề dày và cao độ, máy rải phải được TVGS kiểm tra và chấp thuận.

- Công tác đầm lèn được tiến hành bằng những máy lu bánh sắt, bánh lốp được TVGS chấpthuận.- Công tác trộn hỗn hợp :

- Cốt liệu thô và mịn được cung cấp và dồn đống dự trữ riêng biệt tại khu vực trạm trộn.

- Nhựa được chứa trong bồn có mái che và các thiết bị bảo vệ chống cháy nổ và ô nhiễm môi trường.

- Thời gian trộn cốt liệu thô không ít hơn 15 giây, trộn với nhựa không ít hơn 30 giây.

- Nhiệt độ đun nóng nhựa đường 150-160oC, nhiệt độ hỗn hợp nhựa ra khỏi trạm trộn không dưới 140oC.* Công nghệ thi công :- Phối hợp các công việc để thi công: + Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn, phương tiện vận chuyển hỗn hợp ra hiện trường, thiết bị rải và phương tiện lu lèn. + Đảm bảo nguồn dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu và các điều kiện cần thiết để sản xuất thi công có tính liên tục.

+ Bảo đảm năng suất trạm trộn bê tông nhựa tương đương với năng suất của máy rải.

+ Chỉ được thi công mặt đường BTN trong những ngày không mưa, móng đường khô ráo.

+ Công thức trộn hỗn hợp phải được kỹ sư TV chấp thuận, vị trí rải thử được kỹ sư TV chọn lựa và phải có mặt kỹ sư TV để kiểm tra và xác định công nghệ của quá trình rải, lu lèn.

+ Đoạn thi công thử bố trí chiều dài tối thiểu 50m (hoặc dùng ít nhất 80 tấn hỗn hợp BTN).

+ Nếu đoạn thử chưa đạt được chất lượng yêu cầu, nhất là về độ chặt, độ bằng phẳng thì phải làm1 đoạn thử khác với sự điều chỉnh của công nghệ rải và lu lèn cho đến khi đạt được chất lượng yêu cầu. - Các mẫu thí nghiệm, kiểm tra sẽ được lấy từ vật liệu đã được đầm chặt sau 12 giờ và làm các thó nghiệm.

Công ty

Dù ¸n:

+ Chiều dài lớp rải : 6 mẫu+ Trọng lượng riêng : 6 mẫu+ Lượng nhựa : 4 mẫu+ Thành phần cấp phối : 4 mẫu

- Công tác chuẩn bị :- Trước khi rải lớp BTN phải làm sạch khô và bằng phẳng mặt lớp CPDD và xử lý

độ dốc ngang theo đúng yêu cầu thiết kế.+ Các công việc sữa chữa chỗ lồi lõm và bù vênh thì cần đầm lèn chặt trước khi thi

công lớp BTN.+ Chỉ cho phép rải BTN khi cao độ mặt lớp CPDD bằng phẳng, độ dốc ngang, độ

dốc dọc có sai số nắm trong phạm vi cho phép.+ Trước khi thi công BTN cần đảm bảo mặt CPDD đã bằng phẳng và vệ sinh sạch

bụi, tưới nhựa dính bám 1,0 lít/m2.+ Phải tưới trước độ 4-6h để nhựa lỏng đông đặc lại, hoặc nhũ tương phân tích xong

mới được rải BTN lên trên.- Vận chuyển hỗn hợp BTN :

Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp BTN. Chọn trọng tải và số lượng của ô tô phù hợp với công suất của trạm trộn, của máy rải và cự ly vận chuyển bảo đảm sự liên tục, nhịp nhàng ở các khâu.

Thùng xe phải kín, sạch, có quét lớp mỏng dầu chống dính bám. Không dùng dầu mazut hay các dung môi hòa tan được nhựa bitum để quét đáy và thành thùng xe. Xe vận chuyển hỗn hợp BTN phải có bạt che phủ. Chỉ tiến hành vận chuyển hỗn hợp ra hiện trường khi TVGS hiện trường đồng ý.

Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp khi rời trạm phải có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến, tên người lái trước khi đổ hỗn hợp BTN vào phiếu máy rải, phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế, nếu nhiệt độ hỗn hợp dưới 120oC thì phải loại đi.- Rải hỗn hợp BTN :

- Trước khi rải cần làm sạch bề mặt bằng chổi và máy thổi khí, xe cộ không được lưu thông trên bề mặt.

- Sử dụng máy rải 100T/h để rải BTN nóng.- Rải theo phương pháp so le.- Khi bắt đầu ca làm việc, cho máy rải hoạt động không tải từ 10-15 phút để kiểm

tra máy, sự hoạt động của guồng xoắn, băng chuyền, đốt nóng tấm là. Đặt dưới tấm là 2 con xúc xắc. Trị số chính xác được xác định thông qua đoạn thi công thử.

- Ô tô chở hỗn hợp đi lùi tới phiểu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp xuống giữa phiểu máy rải .Xe để ở số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng máy rải.

Công ty

Dù ¸n:

- Khi hỗn hợp đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải bắt đầu tiến về phía trước theo vệt quy định .Trong quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.

- Trong suốt thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa nóng, bắt buộc phải để thanh đầm của máy rải luôn hoạt động.

- Phải thường xuyên dùng que sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải.- Chiều dài mỗi lần rải ≥100m hoặc ≥100T hỗn hợp .- Cuối ngày làm việc máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng 5-7m

mới được ngừng hoạt động .Dùng bàn trang, cào sắt vun vén cho mép cuối vệt rải đủ chiều dày và thành một đường thẳng, thẳng góc với trục đường.

- Cuối ngày làm việc, phảo xắn bỏ một phần hỗn hợp để mép chỗ nối tiếp được ngay thẳng tiến hành ngay sau khi lu lèn xong, lúc hỗn hợp còn nóng, nhưng không lớn hơn +70 ْ .

- Trước khi rải tiếp phải sửa sang lại mép chỗ nối tiếp dọc và ngang và quét một lớp mỏng nhựa lỏng đông đặc vừa hay nhũ tương nhựa đường phân tách nhanh (hoặc sấy nóng chỗ tiếp nối bằng thiết bị chuyên dùng) để đảm bảo sự dính kết tốt nhất giữa 2 vệt rải cũ và mới .

- Khe nối dọc ở lớp trên và lớp dưới phải so le nhau, phải cách nhau ít nhất là 20cm. Khe nối ngang ở lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m.

- Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc như sau:

- Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ, lấy từ trong phểu máy rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn.

- Xúc, đào bỏ chỗ mới rải bị quá nhiều nhựa hoặc quá thừa nhựa và bù vào chỗ đó hỗn hợp tốt.

- Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ trên lớp BTN mới rải .- Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian phải sửa chữa kéo dài hàng

giờ )thì phải báo ngay về trạm trộn ngừng cung cấp hỗn hợp và cho phép dùng máy san tự hành san rải nốt chỗ hỗn hợp còn lại, hoặc rải nốt bằng thủ công khi khối lượng hỗn hợp còn lại ít và phải có sự đồng ý của kỹ sư tư vấn mới thực hiện.- Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:

- Báo ngay về trạm trộn ngưng cung cấp hỗn hợp .- Khi lớp BTN đã được lu lèn đến khoảng 2/3 độ chặt yêu cầu thì cho phép tiếp tục

lu trong mưa cho hết số lượt lu lèn yêu cầu.- Khi lớp BTN mới được lu lèn nhỏ hơn 2/3 độ chặt yêu cầu thì ngừng lu, san bỏ

hỗn hợp ra khỏi phi phạm vi mặt đường. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại thì mới được rải hỗn hợp tiếp .- Lu lèn lớp hỗn hợp BTN:

- Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số lần lu lèn qua 1 điểm của từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu, được xác định trên đoạn rải thử.

Công ty

Dù ¸n:

- Lu lèn các lớp mặt đường BTN rải nóng bằng lu bánh thép và lu bánh hơi phối hợp theo các bước sơ bộ, cơ bản và hoàn thiện .

- Máy rải hỗn hợp BTN xong đến đâu là máy lu phải tiến hành theo sát để lu lèn ngay đến đó, lu lèn khi hỗn hợp còn giữ nhiệt độ để đạt hiệu quả cao. Nhiệt độ hiệu quả nhất khi lu lèn hỗn hợp BTN nóng là 130 ْC -140ْC.Khi nhiệt độ của lớp BTN hạ xuống dưới 70 ْC thì lu lèn không có hiệu quả nữa.

- Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt bằng nước. Khi hỗn hợp dính bám bánh xe lu phải dùng xẻng cào ngay và bôi ướt mặt bánh , dùng hỗn hợp hạt nhỏ lấp ngay chỗ bị bóc ra.

- Đối với lu bánh lốp, dùng dầu bôi bánh lốp vài lượt đầu để chống dính bám, về sau khi lốp đã có nhiệt độ cao xấp xỉ với hỗn hợp thì hỗn hợp sẽ không dính bám vào lốp.

- Không dùng dầu mazut bôi vào bánh xe lu để chống dính bám, không dùng nước để bôi vào bánh lốp của lu bánh hơi.

- Vệt lu phảo chồng lên nhau ít nhất là 20cm. Khi rải theo phương pháp so le, tiến hành lu lèn trên vệt rải thứ nhất, cần chừa lại 1 dải rộng khoảng 10cm kể từ mép vệt rải, để sau đó cùng lu với mép của vệt rải thứ 2, cho khe nối dọc được liền. Khi lu lèn vệt thứ 2 thì dành những lượt lu đầu tiên cho mối nối dọc này.

- Mối nối ngang và mối nối dọc hỗn hợp được cắt theo mặt phẳng thẳng đứng và giữa các lớp không được trùng nhau .Quét 1 lớp nhựa dính bám nóng trước khi tiếp tục rải .Mối nối ngang phải thẳng và lệch nhau tối thiểu là 25cm.

- Khi máy lu khởi động, đổi hướng tiến lùi, thao tác nhẹ nhàng. Máy lu không được đổ lại trên lớp BTN chưa lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.

- Sau 1 lượt lu đầu tiên sẽ kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước 3m, khắc phục lại những chổ lồi lõm.

- Máy rải bê tông nhựa tới đâu thì thực hiện lu lèn ngay tới đó, nhiệt độ lúc lu lèn không nhơ hơn 70 ْC . Quá trình lu tiến hành như sau:

- Đầu tiên là dùng lu nhẹ 6 -8 tấn bánh thép 2-3 lượt /điểm tốc độ 1,5-2 Km/h, tiếp theo dùng lu bánh lốp 16 tấn thực hiện 8-10 lần /điểm tốc độ 3-5 km/h, sau đó dùng lu bánh thép 10T-12T lu 6 -10 lượt /điểm tốc độ 3-5 km/h. Việc xác định số lần lu qua một điểm phải tiến hành lu thử trước ở đoạn rải thử .

- Nhiệt độ trong quá trình lu lèn 120 ْC với lu sơ bộ, trên 70 ْC với lu hoàn thiện.- Lu theo chiều dọc đường, từ phía thấp lu dần lên cao.- Tại những vị trí không thể lu được dùng đầm tay để đầm đủ độ chặt .

* Sữa chữa hỗn hợp BTN không đáp ứng yêu cầu:- Những nơi mà chiều dày hay độ chặt của hỗn hợp BTN sai khác quá sai số cho

phép cũng như những nơi hỗn hợp BTN không đáp ứng những yêu cầu đặc tính của hỗn hợp thì phải sửa chữa.

- Việc sửa chữa có thể là đào bỏ và thay thế, bổ sung một lớp hỗn hợp mới hoặc bất cứ một biện pháp nào khác mà kỹ sư tư vấn cho là cần thiết và được sự chấp thuận của Chủ đầu tư.

Công ty

Dù ¸n:

* Kiểm tra nghiệm thu: - Mẫu thử tại trạm trộn được thí nghiệm theo tiêu chuẩn 22 TCN 62-84.- Độ chặt BTN K ≥0.98 theo phương pháp Marshall.- Cứ 2000m2 lấy 3 mẫu khoan tại hiện trường kiểm tra độ chặt, bề dày, theo quy

trình 22TCN 62-84.- Bề mặt BTN kiểm tra bằng phẳng bằng thước 3m, sai số cho phép ±3mm.- Bề dày sai số cho phép ±0.5cm.- Nghiệm thu theo quy trình 22 TCN 249-98.- Khối lượng nghiệm thu tính theo đơn vị m2 căn cứ theo thực tế và hồ sơ

TKBVTC. Thủ tục nghiệm thu thanh toán theo nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004.g. Thi công lớp nhựa thấm, dính bám:* Vật liệu:

Nhựa thấm bám dùng loại nhựa đặc 60/70 pha dầu hỏa tinh chế theo tỷ lệ dầu hỏa trên nhựa đặc là 35/100 đến 40/100 (theo thể tích) tưới ở nhiệt độ 60 ْC hoặc nhựa lỏng có tốc độ đông đặc trung bình MC70 . Việc sử dụng nhựa đặc pha dầu hoặc nhựa lỏng sẽ được nhà thầu trình kỹ sư tư vấn xem xét chấp thuận trước khi thực hiện .* Trình tự thi công.

- Lớp nhựa thẩm bám được sử dụng tưới trên mặt lớp cấp phối đá dăm, lớp BTN hạt thô đã được hoàn thiện.

- Chuẩn bị: Bề mặt lớp CPĐD, BTN đã hoàn thiện, được làm khô ráo và đã được vệ sinh sạch bằng chối kết hợp với máy ép khí.

- Tưới lớp nhựa thấm bám che phủ hoàn toàn diện tích khu vực được xử lý và đồng đều với yêu cầu thiết kế. Không bỏ sót 1 phần diện tích nào hoặc quá thừa vật liệu nhựa .Phải tưới trước khoảng 4h-6h để nhựa lỏng đông đặc xong mới được thi công rải lớp BTN lên trên .

- Tỷ lệ tưới nhựa dính bám theo phương ngang từ thiết bị tưới nhựa sẽ được thử nghiệm bằng cách cho thanh phun chạy trên một diện tích thử có rải các tấm vật liệu hấp thụ 25cm ×25cm có mặt sau không thấm nhựa.Các tấm này sẽ được cân trước và sau khi tưới .Sự chênh lệch về trọng lượng sẽ được tính trong việc quyết định tỷ lệ rải áp dụng cho thực tế.

- Xe tưới phải được trang bị một biểu đồ phun và sổ thao tác gắn trong cabin của người điều khiển .

- Thi công thử nghiệm tại hiện trường theo sự chỉ dẫn của kỹ sư tư vấn để kiểm tra và xác định biểu đồ phun trước khi tiến hành thi công chính thức.

- Không cho xe cộ lưu thông trên bề mặt đã tưới nhựa thấm.- Khi kỹ sư tư vấn chấp thuận mới thi công các lớp kết cấu tiếp theo.

* Kiểm tra và nghiệm thu trong quá trình thi công:- Kiểm tra lượng nhựa trong thùng xe trước và sau khi tưới lên một diện tích đã biết

để điều chỉnh lượng nhựa cho phù hợp với yêu cầu.

Công ty

Dù ¸n:

- Kiểm tra vệ sinh móng đá phải sạch đạt yêu cầu.- Khối lượng nghiệm thu tính theo đơn vị m2 căn cứ theo thực tế và hồ sơ

TKBVTC. Thủ tục nghiệm thu thanh toán theo Nghị Định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định sửa đổi ,bổ sung số 49/2008.

V. THI CÔNG HOÀN THIỆN

1. Yêu cầu vật liệu:- Cốt thép được nhà thầu tuân thủ theo tiêu chuẩn kỹ thuật và nghiệm thu, có đầy đủ

chứng chỉ của nhà sản xuất. Trước khi đưa vào thi công Nhà thầu mời kỹ sư tư vấn kiểm tra chất lượng nếu được chấp thuận mới đưa vào sử dụng.

Công ty

Dù ¸n:

- Vật liệu đá, cát, xi măng, nước đảm bảo theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Các kết quả thí nghiệm cốt liệu lấy từ mỗi nguồn và Nhà thầu sẽ trình nộp cho kỹ sư tư vấn và được chấp thuận mới đưa vào sử dụng.

- Bê tông dùng chế tạo cột chỉ dẫn, cột Km, cột tiêu được nhà thầu tuân thủ theo đúng chỉ dẫn kỹ thuật, được nhà thầu đúc sẵn tại công trường.

- Lan can phòng hộ và biển báo theo điều lệ báo hiệu đường bộ theo tiêu chuẩn 22TCN 237-01. Lan can phòng hộ được làm bằng thép mạ kẽm, biển báo làm bằng tấm nhôm phù hợp theo các yêu cầu của AASHTO M111, AASHTO M183.

- Sơn phải được pha chế tại nhà máy có chất lượng tốt đồng đều. Các yêu cầu kỹ thuật của “sơn tín hiệu giao thông” được chỉ rõ trong 22TCN282-01 đến 22TCN285-01.

- Cỏ là loại phát triển nhanh, rễ phát triển tốt, không độc hại, bền vững. Được cắt thành từng mảng vuông khoảng 30cm30cm, được kỹ sư tư vấn chấp thuận.2. Trồng cỏ : - Trước khi đưa cỏ vào sử dụng, có được xén chỉ có 50 đến 75 cm và tất cả các rìa xờm đều được cắt bỏ. Cỏ được vận chuyển bằng ô tô và tập kết về công trường thành từng đống nhỏ, tưới nước giữ ẩm cho đến khi được trồng. Thời gian từ lúc đánh cây đến lúc trồng cây không vượt quá 24h. - Không được trồng cỏ trong thời tiết có gió, đất khô hoặc quá ướt. Phương pháp trồng cỏ phải được kỹ sư tư vấn chấp thuận . - Trước khi thực hiện việc trồng cỏ ta tiến hành rải lớp đất mặt và rải phân bón. - Rải lớp đất mặt: Là đất lớp màu không có lẫn rác rưỡi hay bất cứ một vật liệu nào gây hại cho sự tăng trưởng của cỏ. Lớp đất mặt được rải đều trên diện tích đã được chuẩn bị tới chiều sâu đồng đều 50mm sau khi đầm .Việc rải đất phải tiến hành liên tục. Sau khi công việc rải hoàn chỉnh, lớp đất mặt được đầm chặt bằng máy đầm. - Rải phân bón: Phân bón sẽ được rải theo tỷ lệ đã được kỹ sư tư vấn chấp thuận, được trộn vào đất đến chiều sâu 50mm bằng cách xới đã được kỹ sư tứ vấn chập thuận. - Bảo dưỡng: Nhà thầu bảo vệ khu vực mới trồng cỏ bằng cách đặt các biển báo .Nhà thầu luôn duy trì việc tưới nước hàng ngày .Những khu vực cỏ nào không tăng trưởng hoạc sẽ chết thay bằng cỏ khác, có trách nhiệm cắt và giữ sạch tất cả các khu vực đã trồng cỏ cho đến khi hết thời gian bảo hành. - Các yêu cầu trồng cỏ nhà thầu sẽ thực hiện đúng theo sự chỉ dẫn của TVGS hiện trường.3. Thi công biển báo hiệu, cọc tiêu và cột KM :

- Toàn bộ biển báo, cọc tiêu và cột KM phải được kỹ sư tư vấn chấp thuận mới đưa vào sử dụng.

- Dùng nhân công để đào hố móng.- Lắp dựng biển báo hiệu. - Đổ bêtông hố móng.- Lắp đặt biển báo hiệu, cọc tiêu và cột KM theo đúng hồ sơ thiết kế đã được kỹ sư

tư vấn chấp thuận và đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật.

Công ty

Dù ¸n:

- Dùng nhân công đào hố móng và lắp dựng cột tiêu theo đúng bản vẽ thiết kế. - Hoàn thiện.- Các yêu cầu khác về thi công Nhà thầu sẽ thực hiện đúng theo đúng sự chỉ dẫn của

TVGS hiện trường.4. Thi công sơn kẻ vạch đường : - Dùng máy ép khí để làm sạch và làm khô mặt đường trước khi tiến hành sơn. - Nhà thầu tiến hành xác định các vị trí đường tâm, đường phân làn, các đường lề và các luồng qua đường bằng các biện pháp hình học. Lắp đặt các thiết bị sơn và tiến hành phun sơn bằng phương tiện máy khuấy tự hành và được kỹ sư tư vấn chấp thuận. Máy có van ngắt cho phép phun tự động các đường nét . Tại nhưng nơi không sơn được bằng máy , nếu được kỹ sư tư vấn chấp thuận có thể sơn tay bằng chổi . Hình dạng sơn được đánh dấu và loại sơn được kỹ sư tư vấn chấp thuận. - Nhà thầu không tiến hành sơn khi trời mưa, thời tiết ẩm ước, sương mù. - Trong quá trình thi công nhà thầu luôn bố trí người gác điều hành để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện đi lại, đồng thời tránh làm hư hỏng các vệt sơn mới.5. Bó vỉa các loại: - Các viên bó vỉa bêtông được vận chuyển từ bãi đúc của Nhà thầu về công trường , đặt tại các vị trí thi công. Được kỹ sư tư vấn kiểm tra và chấp thuận mới đưa vào sử dụng. - Đào khuôn, đầm chặt bằng đầm cóc và đầm bàn. - Lắp đặt viên bó vỉa bằng thủ công kết hợp với máy. - Làm mối nối giữa các viên bó vỉa. - Dọn dẹp lấp đất và hoàn thiện. 6. Công tác nghiệm thu: - Cao độ kiểm tra bằng máy thủy bình. - Tim tuyến kiểm tra bằng máy toàn đạc. - Kích thước hình học được kiểm tra bằng thước thép. - Các thí nghiệm được kiểm tra bằng các thiết bị thí nghiệm và nhân viên thí nghiệm của nhà thầu. - Tất cả các công tác trên được thực hiện dưới sự giám sát của kỹ sư tư vấn.7. Giải Pháp Để Đảm Bảo Chất Lượng Công Trình

- Để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nhà thầu tiến hành các công việc sau:

+ Công tác trắc địa được tiến hành bởi bộ phận cán bộ chuyên môn, có kinh nghiệm và được trang bị máy móc hiện đại.

+ Công tác giám sát kỹ thuật được tiến hành thường xuyên bởi các đội ngũ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về công tác thi công đường, đã trải qua các công trình lớn và có quy mô tương tự. Đội ngũ kỹ thuật này thường xuyên kết hợp với kỹ sư tư vấn để phát hiện kịp thời và có những phương án xử lý những sự cố công trình.

+ Công tác thí nghiệm được tiến hành bởi bộ phận KCS của nhà thầu và theo sự chỉ định của Chủ đầu tư.

Công ty

Dù ¸n:

+ Trước khi thi công Đơn vị thi công trình, Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư toàn bộ mẫu vật liệu sử dụng trong công trường, khi có sự thay đổi về mẫu vật tư thì đơn vị thi công sẽ trình báo với Chủ đầu tư trước khi sử dụng.

+ Đơn vị thi công sẽ chấp hành một cách nghiêm túc các yêu cầu kỹ thuật công trình và các nguồn vật liệu theo yêu cầu của Chủ đầu tư.8. Hệ thống tiêu chuẩn áp dụng:

- Để đảm bảo được yêu cầu về chất lượng công trình, nhà thầu sẽ áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn sau trong quá trình thi công và kiểm tra chất lượng.

- Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông đường bộ về vật liệu và phương pháp thử -Tập 1 – Bộ GTVT .

+ TCVN 4447 -87 Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu.+ 22 TCN 02-71 Quy trình kiểm tra độ chặt của nền đất trong ngành GTVT.+ 22 TCN 334 – 06 Quy trình thi công và nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm.+ 22 TCN 16 – 79 Quy trình kỹ thuật đo độ bằng phẳng bằng thước dài 3m.+ 166 – QĐ 22/02/75 Quy trình thi công và nghiệm thu cầu cống.+ TCVN 4085 – 1985 Quy phạm thi công và nghiệm thu kết cấu gạch đá.+ TCVN 4453 – 1995 Quy phạm thi công và nghiệm thu kết cấu bê tông và bê tông

cốt thép toàn khối.+ 22 TCN 249 – 98 Quy trình thi công và nghiệm thu lớp mặt đường BTN nóng.+ 22 TCN 254 – 98 Lu bánh lốp.+ 22 TCN 255 – 99 Trạm trộn bê tông nhựa nóng.+ TCVN 2686 – 92 Tiêu chuẩn xi măng Pooclăng dùng cho xây dựng.+ 22 TCVN 4055 – 85 Tổ chức thi công.+ 22 TCVN 4055 – 85 Tổ chức thi công.+ Qui trình thi công nghiệm thu dầm cầu bê tông cáp dự ứng lực 22 TCN 247 – 98.+ Cọc khoan nhồi 22TCN 257-2000.+ Hệ thống tiêu chuẩn AASHTO cho công tác thí nghiệm.+ Hệ thống tiêu chuẩn AASHTO cho công tác thi công và nghiệm thu.+ Hệ thống tiêu chuẩn ASTM cho công tác thí nghiệm vật liệu. Cụ thể gồm các tiêu

chuẩn sau:Tiêu chuẩn AASHTO-T89.Tiêu chuẩn AASHTO-T90.Tiêu chuẩn AASHTO-T96 cho sự chống mài mòn của các hạt khô kích thước nhỏ

bằng cách sử dụng thiết bị LOS ANGERLES.Tiêu chuẩn AASHTO-T180 cho quan hệ giữa độ ẩm W và dung trọng khô.Tiêu chuẩn AASHTO-T191 dung trọng của đất bằng phương pháp rót cát.Tiêu chuẩn AASHTO-T193 hệ số sức chịu tải CBR.Tiêu chuẩn AASHTO-T179 ảnh hưởng của nhiệt độ và không khí với vật liệu

asphan.Tiêu chuẩn AASHTO-T182 phủ và lột các hỗn hợp bị tum, cấp phối đá dăm.

Công ty

Dù ¸n:

Tiêu chuẩn AASHTO-M226 chất dính kết asphan phân loại theo độ nhớt.Tiêu chuẩn AASHTO-M31-89 cho phép trơn và thép gai.Tiêu chuẩn ASTM-C33 các quy định tiêu chuẩn cốt liệu dùng trong bê tông.TCVN4506-87 về nước sử dụng trong xi măng.Tiêu chuẩn AASHTO-T23,ASTM –C31 quy trình tiêu chuẩn đối với đánh dấu và

bảo dưỡng bê tông.Các tiêu chuẩn khác quy định kỹ thuật thi công và nghiệm thu trong hồ sơ mời thầu.

9. Yêu cầu về kỹ thuật:* Công tác đo đạc phục vụ thi công: - Nhằm hoàn thiện công trình có tính chính xác cao đơn vị thi công xây dựng thêm 1 hệ thống cọc mốc phụ phục vụ thi công dựa hoàn toàn trên hệ cọc mốc chính mà TVTK đã bàn giao. - Trên cơ sở các cọc mốc chính được bàn giao, đơn vị thi công sẽ triển khai thêm 1 hệ thống cọc mốc mới theo hệ tọa độ (x,y,z). Khi đó các hạng mục công trình cũng sẽ được gắn cho tọa độ (x,y,z) tương ứng. Phương pháp trắc đạc tiên tiến này sẽ hạn chế được những sai số trong quá trình thi công. - Đơn vị thi công sẽ dùng hệ thống máy đo đạc điện tử để triển khai cọc mốc mới .Tất cả các công tác này được tiến hành phù hợp với quy trình đo đạc, khảo sát hiện hành và sẽ được kiểm tra thường xuyên giữa các đơn vị thi công nhằm khống chế sai số đến mức thấp nhất. - Cọc mốc phải được xây dựng trên những vùng đất ổn định, chắc chắn, không bị ảnh hưởng nhiểu bởi tác nhân bên ngoài. - Khi đo đạc, khảo sát, sai số phải thỏa mãn những điều kiện sau:

a) Đo dài : Sai số giữa 2 lần đo phải thỏa mãn :

L ≤ (1÷1000) × LTrong đó :L : sai số giữa hai lần đo tính bằng m.L : Chiều dài đo tính bằng m.

b) Đo cao :Cao đạc tổng quát để đặt mốc cao độ phải đo làm 2 lần, sai số thỏa mãn:

h ≤ 30 LTrong đó :h: sai số giữa hai lần đo tính bằng mm.L: Là khoảng cách giữa hai mốc cao độ tính bằng km.Cao độ dùng để tính toán cho các mốc phải là cao độ quốc gia.+ Cao đạc chi tiết, đo cao độ của hạng mục và khớp nối với hai mốc cao đặc đã đặt.Sai số của cao đạc chi tiết so với cao độ phải thỏa:

h≤50L

Công ty

Dù ¸n:

h; sai số giua lần đo chi tiết với mốc cao độ đã đặt tính bằng mm.L: là khoảng cách giữa 2 mốc cao độ tính bằng km.

* Kiểm tra chất lượng công tác bê tông các hạng mục khác:Công tác đổ bê tông : - Vật liệu đất, cát, đá xi măng, sắt thép, nước đều được kiểm tra. Việc dùng phụ gia đúng loại đã được tư vấn chấp thuận. Khi đổ bê tông có dùng phụ gia, cán bộ kỹ thuật trực tiếp kiểm tra lượng phụ gia đưa vào theo đúng thành phần tỷ lệ đã được thí nghiệm.

- Trước khi đổ bê tông cho một bộ phận sẽ chuẩn bị đầy đủ vật liệu về số lượng cũng như chất lượng, đảm bảo các điều kiện khác như cấp điện, cấp nước, biện pháp phòng tránh sự bất thường của thời tiết đảm bảo cho việc đổ bê tông được liên tục không làm ảnh hưởng đến chất lượng bê tông. Bê tông cung cấp đến nơi đổ đầy đủ phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và đặc điểm của bê tông. Bê tông được đổ theo từng lớp, đầm đúng qui cách làm cho các bê tông liên kết chặt chẽ với nhau. Thời gian đổ 1 lớp không quá thời gian ninh kết của bê tông. Chiều dày lớp đổ từ 20-35 cm. Qúa trình đổ bê tông không làm chấn động các cốt thép làm sai lệch vị trí hoặc làm ảnh hưởng đến chất lượng của các lớp bê tông đổ trước. Qúa trình đổ bê tông thường xuyên có nhân viên kiểm tra, thí nghiệm các chỉ tiêu của bê tông qua các đợt đổ. Kết thúc mỗi đợt đổ bê tông, măt bê tông cuối cùng đạt đúng cao độ và kích thước thiết kế. - Bảo dưỡng bê tông: Bảo dưỡng bê tông nhằm đảm bảo cho bê tông phát triển cường độ tốt. Bề mặt bê tông lộ ra ngoài được che phủ bằng các bao tải giữ ấm nước làm cho bề mặt bê tông không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc nước mưa làm mặt bê tông bị nứt nẻ hoặc bị mất vữa xi măng do nước chảy vào. Thời gian bảo dưỡng bê tông không ít hơn 7 ngày sau khi kết thúc đổ bê tông. Trường hợp đặc biệt có phương pháp bão dưỡng khác đơn vị thi công sẽ trình kỹ sư tư vấn xem xét.Công tác ván khuôn-Cốt thép : - Cốt thép phải có bề mặt sach, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt, không gỉ. Thanh thép không bị bẹp và giảm tiết diện. Cốt thép của kết cấu bê tông cốt thép phải được gia công và lắp đặt đúng theo hồ sơ thiết kế. Trước khi sử dụng cốt thép phải được thí nghiệm để đảm bảo cường độ theo yêu cầu thiết kế. Việc nối buộc phải đúng quy trình và hồ sơ thiết kế. - Lắp đặt cốt thép: Cốt thép được mua theo chủng loại, số lượng qui cách theo yêu cầu của thiết kế. Cốt thép được lắp tại chổ bằng cơ giới kết hợp với thủ công. Các mối nối cốt thép trong các trường hợp dùng hàn hay buộc đều tuân thủ các qui định kỹ thuật . - Ván khuôn đảm bảo đủ cứng để chịu các trọng tải trong giai đoạn đổ cũng như đầm bê tông và không gây biến dạng các kết cấu bê tông lớn hơn biến dạng cho phép. Ván khuôn đảm bảo ổn định, đúng hình dáng, kích thước theo bản vẽ thiết kế. Khi lắp dựng ván khuôn phải kín để không làm mất nước gây rỗng bê tông. Khi tháo ván khuôn không tác động gây ảnh hưởng đến khối bê tông mới đổ, chỉ tháo khi bê tông đã đạt cường độ cho phép.

Công ty

Dù ¸n:

- Sử dụng ván khuôn thép với bề mặt nhẵn và phẵng, sai số lắp ghép không được vượt quá yêu cầu cho phép.

- Để sử dụng lại, ván khuôn được làm sạch vữa bê tông, đất dính bám, chỉnh phẳng và bôi dầu chống dính.

- Ván khuôn gia công bằng thép bản tạo thành các tấm lắp ghép với nhau bằng bulông, các tấm được tháo lắp và luân chuyển đễ dàng.Công tác bão dưỡng bê tông: - Công tác bảo dưỡng bê tông theo TCVN5591-91.

- Bê tông sau khi đổ xong, ngay sau khi se vữa phải nhanh chóng phủ đậy bằng bao tải ẩm và tưới nhẹ nước bảo dưỡng. Với bê tông đổ vào ngày nóng nực cần đổ bê tông theo từng lớp đủ mỏng để quay vòng nhanh đảm bảo bê tông lớp dưới chưa kết thúc ninh kết.

- Sau khi se vữa sẽ phủ đậy và tưới nước dưỡng. Khi phủ đậy không được bôi bẩn bề mặt bê tông.

- Trong suốt thời gian bảo dưỡng cần giữ cho ván khuôn luôn ẩm ướt.- Thời gian bảo dưỡng bê tông thông thường 7 ngày. Có thể căn cứ vào tình hình độ

ẩm, nhiệt độ không khí, tính năng loại xi măng và chất lượng phụ gia sử dụng mà quyết định kéo dài hoặc rút ngắn thời gian bảo dưỡng.

- Nước dùng để tưới bảo dưỡng bê tông là nước để chế tạo hỗn hợp bê tông.10. Công tác nghiệm thu:

Công tác nghiệm thu theo các quy định trong hồ sơ mời thầu và được tiến hành như sau:

- Nghiệm thu từng hạng mục, từng phần và từng giai đoạn thi công.- Nghiệm thu và bàn giao công trình.- Công tác nghiệm thu sẽ được nhà thầu thực hiện một cách nghiêm ngặt theo yêu

cầu trong hồ sơ mời thầu.- Việc nghiệm thu được tiến hành như sau:- Nhà thầu tự kiểm tra, đánh giá chất lượng và tiến hành khắc phục những sai sót

( nếu có).- Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục nghiệm thu bao gồm:+ Bản vẽ hoàn công;nhật ký công trình.+ Các chứng chỉ thí nghiệm.+ Các thủ tục hành chính có liên quan.- Lập kế hoạch nghiệm thu và báo chủ đầu tư về kế hoạch nghiệm thu này bằng văn

bản.- Tiến hành nghiệm thu cùng với chủ đầu tư và các bên có liên quan.

11. Cung ứng vật tư phục vụ thi công :Để đáp ứng được về mặt chất lượng công trình cũng như thực hiện đúng tiến độ các

hạng mục công việc trong hợp đồng nhà thầu hết sức quan tâm tới vấn đề về vật liệu và vật tư tại công trường cụ thể là:

Công ty

Dù ¸n:

- Các loại vật liệu sử dụng trong thi công phải được chuẩn bị trước và phải được tiến hành thí nghiệm, công việc này phải được tiến hành thường xuyên, để tránh hiện trường vật tư, và vật liệu và đảm bảo chất lượng.

- Tiến độ cung cấp vật tư phải đảm bảo sao cho nguồn cung cấp vật tư phải đảm bảo yêu cầu tiến độ.

VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Về mặt năng lực thiết bị thi công, cán bộ kỹ thuật và kinh nghiệm thi công công trình, đơn vị chúng tôi nhận thấy hoàn toàn đủ khả năng thực hiện khối lượng dự toán, hoàn thành đúng theo tiến độ yêu cầu.

2. Về mặt thiết bị thí nghiệm và kiểm tra, đơn vị chúng tôi có phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn có thể thực hiện mọi thí nghiệm về cát, đất, cấp phối đá dăm, bê tông nhựa, bê tông xi măng để đảm bảo chất lượng các hạng mục công trình thi công theo đúng hồ sơ thiết kế.

3. Các giải pháp kỹ thuật và tổ chức thi công do đơn vị chúng đưa ra hoàn toàn tuân thủ các quy trình quy phạm thi công và nghiệm thu của nhà nước. Đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của tư vấn thiết kế, đảm bảo được chất lượng các hạng mục công trình và tiến độ thi công yêu cầu của chủ đầu tư.

4. Về mặt năng lực tài chính đơn vị chúng tôi có đủ khả năng ứng vốn để thi công công trình.

Với những điều kiện nêu trên, đơn vị chúng tôi kính đề nghị Chủ đầu tư công trình xem xét và giúp đỡ đơn vị chúng tôi hoàn thành tốt công trình được giao thi công.

Công ty

Dù ¸n:

VII. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN

VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG THI CÔNG

Công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường nhằm đề ra các biện pháp bảo đảm sức khỏe và an toàn tính mạng cho người lao động, an toàn cho tài sản của công trường đồng thời góp phần vào vệ sinh môi trường không chỉ cho công trường mà còn cho cả cộng đồng.1. Các biện pháp an toàn lao động:* Những quy định chung:

- Trước khi thi công từng hạng mục phải lập các biện pháp an toàn cụ thể cho hạng mục đó. Biện pháp an toàn phải được phổ biến cho công nhân trước khi thi công.

- Hằng ngày trước khi làm việc, đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, tổ trưởng kiểm tra lại tình trạng của tất cả các bộ phận thi công, kiểm tra xong mới cho công nhân làm việc. Trong khi làm việc bất kỳ công nhân phát hiện thấy nguy hiểm mất an toàn phải ngừng làm việc và báo ngay cho cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng để xử lý.

- Các thiết bị thi công trước khi vận hành phải được kiểm tra đảm bảo an toàn mới cho sử dụng. Việc sử dụng thiết bị thi công phải đúng mục đích. Không cho phép mang thiết bị thi công ra khỏi phạm vi công trường để sử dụng.

- Hệ thống điện tuyệt đối an toàn. Dây dẫn điện dùng cáp 3 pha có bọc nhựa cách điện, treo trên cột cao 6m vững chắc, có dây thép chịu lực nâng cáp điện chống võng.

Công ty

Dù ¸n:

- Tại các tủ điện đều bố trí hệ thống cầu giao tổng và automat ngắt điện tự động khi đường dây bị chập mạch, đoản mạch…Hạn chế việc bố trí dây điện trên sàn công tác. Thiết bị điện phải có hộp kín tiếp đất, sàn đạo phải bố trí hệ thống thu lôi. Hệ thống báo hiệu phải đầy đủ cờ hiệu, đèn hiệu, kẻng báo động và phải thống nhất hiệu lệnh an toàn. Làm việc ban đêm phải có hệ thống đèn chiếu sáng, đảm bảo đủ ánh sáng phù hợp với công việc.

- Bố trí cán bộ chuyên trách an toàn để giám sát công việc và hướng dẫn thực hiện các biện pháp an toàn khi thi công. Cán bộ an toàn phải kiên quyết xử lý những vi phạm của công nhân, nếu cần thiết lập biên bản báo cáo Ban chỉ huy công trường. Tất cả mọi người tham gia trên công trường đều phải có đủ trang bị bảo hộ lao đọng.

- Bố trí cán bộ y tế trực thường xuyên để sơ cứu khi có tai nạn xảy ra.- Các công nhân tham gia thi công phải được khám sức khỏe trước khi thi công và

khám sức khỏe định kỳ trong suốt thời gian thi công. Đối với công nhân trèo cao phải được cấp thẻ an toàn mới được tham gia trèo cao.* Hệ thống bảo vệ và an toàn lao động trên công trường:Các biện pháp kỹ thuật: - Phải xây dựng hệ thống bảo vệ gồm hệ thống hàng rào và cổng bảo vệ, các loại biển báo, rào chắn, quy định các vùng nguy hiểm…

- Hệ thống hàng rào, rào chắn trong công trường. Ở những khu vực nguy hiểm hay xảy ra tai nạn cần phải có các rào chắn kèm theo biển báo, đèn hiệu để cấm người, xe máy qua lại.

- Các loại biển báo.- Biển báo cấm: Khu vực cấm lửa ở các kho xăng dầu, biển báo cấm vào, cấm qua

lại nếu không có nhiệm vụ.- Biển thông báo: Cổng vào, trạm bảo vệ, barrier, cứu hỏa…

Các biện pháp tổ chức:Biện pháp về hình thức:- Nhà thầu đề ra tất cả các nội quy chung của toàn công trường cũng như nội quy

cho từng công tác. Nội quy được kẻ bằng sơn trên các bảng gổ, bảng tôn (nếu treo ở ngoài trời), bằng giấy mực, giấy in (nếu treo trong nhà). Gồm các bảng nội quy sau:

- Nội quy vào ra và làm việc trên công trường, quy định về thời gian làm việc, trang phục lao động, phù hiệu vào ra. Quy định về việc đưa các xe máy, thiết bị, máy móc xây dựng, vật liệu…vào và ra công trường, quy định đối với khách đến làm việc…

- Ngoài ra, các khẩu hiệu về an toàn lao động thường được kẻ to bằng sơn trắng hoặc kẻ trên các pano treo ngay trên các công trình ở vị trí thích hợp, nhằm nhắc nhở mọi người trên công trường luôn có ý thức về bảo vệ và an toàn lao động. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục:

- Tất cả các nội quy trên công trường đều phải được phổ biến đến từng người lao động bằng nhiều hình thức, như học nội quy (có sổ ghi tên, ngày tháng học nội quy và từng người học ký tên).

Công ty

Dù ¸n:

- Công nhân làm việc trên cao phải được khám sức khỏe và được y tế xác nhận có đủ sức khỏe làm việc trên cao và đã được học kỹ các quy định khi làm việc trên cao.

- Thường xuyên tuyên truyền giáo dục, cử cán bộ chuyên trách về an toàn lao động trên công trường. Các biện pháp hỗ trợ:

- Ghi nhật ký công trình hàng ngày, có lưu ý đến sự cố gây mất an toàn để có biện pháp phòng tránh.

- Tất cả dụng cụ thi công, dụng cụ an toàn phải được kiểm tra bảo dưỡng đảm bảo chất lượng trước khi đưa vào sử dung.

- Hàng ngày trước khi làm việc đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, tổ trưởng kiểm tra lại tình trạng của các bộ phận thi công, kiểm tra xong mới cho công nhân làm việc.

- Trong khi làm việc, bất kỳ công nhân nào thấy nguy hiểm mất an toàn phải ngừng làm việc và báo ngay cho cán bộ kỹ thuật để xử lý.

- Tổ chức thi đua, gắn tiền công với điều kiện đảm bảo an toàn lao động.- Cán bộ chuyên trách an toàn thường xuyên kiểm tra, giám sát các biện pháp về

bảo vệ và an toàn lao động trên công trường.- Kết hợp giữa chính quyền, đảng, công đoàn và đoàn thanh niên trong việc giáo

dục và thực hiện nhiệm vụ xây dựng công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.2. Biện pháp phòng cháy nổ và chữa cháy trên công trường:

- Đường dây điện được dùng bằng loại cáp, đảm bảo chống cháy nổ.- Hạn chế tối đa việc câu nối điện trên công trường.- Sử dụng một số bình cứu hỏa đặt ở nơi hiểm yếu để sử dụng kịp thời khi có sự cố

xảy ra.- Phổ biến kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy cho cán bộ công nhân viên.- Biện pháp hạn chế không cho đám cháy lan rộng.- Các công trình tạm có khả năng gây cháy nổ (như nhà bếp, kho thuốc nổ…) bố trí

ở cuối hướng gió, ở các vị trí thấp.- Khoảng cách giữa các công trình tạm có khả năng cháy lấy theo tiêu chuẩn phòng

cháy.- Về kết cấu, dùng các vật liệu khó cháy như mái tôn…để làm các công trình tạm.- Bố trí cửa đường, đủ để thoát người ra khỏi đám cháy.

* Biện pháp về tổ chức:Tuyên truyền về giáo dục vận động mọi người nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy

an toàn, các pháp lệnh phòng chữa cháy của nhà nước.Có các hình thức khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh.

* Các biện pháp chữa cháy:Dùng kèn hoặc trống đánh liên hồi.Dùng điện thoại báo cho cho công an gần nhất. Thường xuyên kiểm tra nước theo tính toán cứu hỏa.

Công ty

Dù ¸n:

Ở những nơi có xăng dầu chất chữa cháy là cát, được chứa trong các bể xây bằng gạch có lỗ thoát nước chiều cao<1m để dễ lấy cát.

Các dụng cụ để chữa cháy có thể sơn màu đỏ để gây sự chú ý.Lực lượng chữa cháy là đội bảo vệ chung của toàn công trường.

3. Bảo hiểm:Bảo hiểm vật tư thiết bị của nhà thầu, hàng hóa, thương tật với con người và trách

nhiệm với bên thứ ba.4. Vệ sinh môi trường:* Vệ sinh lao động

Vệ sinh khí hậu trên công trường xây lắp:Để tránh nắng, bức xạ mặt trời và lợi dụng được hướng gió, phòng làm việc và các

nhà sản xuất phụ trợ nên xây dựng có thiết kế hợp lý cửa sổ, cửa trời, tạo điều kiện thông thoáng tốt.

Cải tiến kỹ thuật, cơ giới hóa quá trình xây lắp để giảm nhẹ sức lao động.Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân: quần áo, găng tay, mặt nạ…Tạo điều kiện nghỉ ngơi và bồi dưỡng hiện vật cho người lao động, cung cấp nước

uống đầy đủ.Phòng chống bụi trên công trường xây lắp:Bố trí những bãi vật liệu rời như cát đá, máy trộn vữa ở xa những chỗ làm việc khác

và ở cuối hướng gió chủ đạo.Mùa khô thi công phải tưới nước thường xuyên chống bụi.Các xe tải vận chuyển đất đắp, cát, đá, xi măng phải có bạt che chắn bụi.Công nhân tham gia làm việc trên công trường phải dùng các dụng cụ bảo hộ lao

động quần áo, mũ, ở những nơi đặc biệt nhiều bụi cần dùng khẩu trang, kính, mặt nạ…để bảo vệ chống lại bụi.

Phòng chống tiếng ồn và rung động trên công trường xây lắp:Làm giảm tiếng ồn phát ra từ máy móc, động cơ bằng cách: Các máy móc thiết bị

phải có hệ thống giảm thanh đúng yêu cầu quy định cho phép không gây ảnh hưởng con người xung quanh.

Khu vực gia công phải có bố trí vách che chắn giảm âm tốt, do tiến độ phải thi công liên tục, vì vậy phải phối hợp các đơn vị hữu quan xung quanh để thống nhất hiệu lệnh âm thanh không gây trở ngại chung.

Dùng dụng cụ bảo hộ lao động cá nhân để bảo vệ người lao động khi có tiếng ồn và rung động như:

Dùng bông băng, các nút bằng chất dẻo bịt kín lỗ tai để giảm tiếng ồn.Dùng các loại giày chống rung có đế bằng cao su hoặc ủng cao su.Dùng găng tay đặc biệt có lớp lót ở lòng bàn tay bằng cao su xốp và dày khi cầm

các máy đầm hoặc máy khoan.Chiếu sáng trên công trường xây lắp:

Công ty

Dù ¸n:

Ở công trường khi thi công về ban đêm, nếu các đèn chiếu thường không đảm bảo chiếu sáng thì phải bố trí đèn pha chiếu sáng.Vệ sinh xây dựng :

Vệ sinh xây dựng nhằm tạo ra một môi trường làm việc tốt, đảm bảo sức khỏe và an toàn lao động cho người lao động, góp phần tăng năng suất lao động, rút ngắn thời hạn xây dựng.* Các biện pháp về kỹ thuật:

Vệ sinh xây dựng trong công trường:- Bố trí riêng biệt bãi thu gom chất thải rắn (rắn thải xây dựng) bằng thùng rác trên

công trường.- Vận chuyển rác thải đến bải rác của địa phương vào các thời điểm được phép theo

quy định của địa phương.- Tất cả các vật liệu như đất bùn, rác đào lên và các vật liệu không thích hợp khác

đều phải vận chuyển ngay đến vị trí quy định, không làm ảnh hưởng đến sự đi lại của dân và đến việc thoát nước vào mùa mưa.

- Vệ sinh sinh hoạt nhà ở, nơi làm việc phải được bố trí hợp lý sạch sẽ. Hệ thống vệ sinh đầy đủ: nhà tắm giặt, nhà tiêu phải đúng quy định vệ sinh phòng dịch. Rác thải sinh hoạt phải tập trung đổ đúng nơi quy định.

- Tạo lập hệ thống cấp nước sạch cho công trường, hệ thống nước bẩn trên toàn khu vực đưa về khu vực xử lý bùn thải, để xử lý và kiểm tra trước khi thoát ra khỏi vị trí thi công.

Vệ sinh xây dựng ngoài công trường:- Các xe máy, phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu ra vào công trường phải che

chắn cẩn thận. Như xe chở cát, sỏi,… phải bịt tấm bạt để không làm bẩn đường phố, hoặc khu vực ngoài công trường. Xe chở rác thải, lớp bóc thực vật...phải chở bằng xe ben, hoặc các thùng chứa được che chắn kín bằng vải bạt.

- Ở những đoạn đường gần khu vực công trường, có thể phun nước vào những ngày khô nắng, hoặc định kỳ làm vệ sinh đường nếu do quá trình sản xuất của công trường gây ra bẩn.* Các biện pháp về tổ chức:

- Đưa vệ sinh xây dựng vào nội quy lao động ở công trường. Sau mỗi ngày làm việc , mọi người lao động phải tự vệ sinh vị trí làm việc, máy móc thiết bị do mình sử dụng .Cuối Tuần lao động, tổng vệ sinh trên toàn công trường.

- Gắn trách nhiệm người lao động thực hiện vệ sinh lao động qua “Chính sách khoán” và động viên qua tiền lương, tiền thưởng để khuyến khích.

- Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền mọi người lao động trên công trường có ý thức đảm bảo vệ sinh xây dựng cho công trường có nghĩa là bảo đảm vệ sinh môi trường cho cộng đồng cho đất nước.

- Sau khi thi công hoàn thành phải vệ sinh và dọn sạch trang thiết bị, vật tư và người ra ngoài phạm vi công trường.

Công ty

Dù ¸n:

5. Bảo vệ an ninh công trường:Thành lập đội bảo vệ kết hợp với lực lượng công an địa phương chuyên tuần tra

canh gác trên công trường 24/24, đảm bảo tránh xảy ra những trường hợp gây rối trật tự trị an và mất mát tài sản chung của công trường.6. Biện pháp đảm bảo giao thông và an toàn giao thông:

Trong quá trình thi công, các đơn vị tham ga thi công phải tuân theo chặt chẽ các quy định sau để đảm bảo giao thông trên đường hiện tại và đảm bảo an toàn lao động:

Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo, qua hệ thống thông tin thôn xã sở tại để hạn chế giao thông và về nội dung công việc, tiến độ công trình cũng như những mức độ ảnh hưởng của việc thi công công trình đến sự sinh hoạt bình thường của nhân dân trong từng ngày. Mặt khác đơn vị thi công thường xuyên phối hợp với cảnh sát giao thông, Sở giao thông, giảm bớt lưu lượng xe chạy hoặc điều chỉnh giờ qua lại của các phương tiện giao thông.

Vật liệu thi công được tập kết gọn gàng, thi công tới đâu bố trí vật liệu tới đó, không đổ vật liệu bừa bãi gây ảnh hưởng giao thông.

Các loại phương tiện, máy móc thi công, công nhân được di chuyển trong phạm vi thi công theo hướng dẫn của cán bộ Kỹ thuật và tổ chuyên trách an toàn giao thông. Máy móc hết giờ làm việc phải tập kết gọn gàng.

Các đơn vị thi công phải liên tục dọn mặt bằng để cho xe qua lại được.Đặc biệt khi thi công mở rộng nền đường các đơn vị phải bàn bạc thống nhất biện

pháp thi công hết sức chặt chẽ và phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện đi lại làm việc trên đoạn tuyến cũng như nhân dân sinh sống xung quanh tuyến.

Bố trí các công trình bảo đảm an toàn giao thông như: biển báo công trường, hạn chế tốc độ, bố trí các rào chắn. Phân công chỉ đạo, bảo vệ, hướng dẫn người và phương tiện qua lại.

Đối với những đoạn đường đào vào hoặc đắp trùm lên nền đường hiện tại, các đơn vị thi công phải tiến hành thi công đồng loạt trên toàn đoạn đào, đắp, thi công từng lớp theo nữa bề rộng nền đường 1 lượt hoặc làm đường đảm bảo giao thông để cho xe đi lại được.

Bố trí lắp đặt hệ thống biển báo hiệu, chỉ dẫn trên công trường cũng như các thiết bị kiểm soát giao thông khác khi cần thiết, phù hợp với luật lệ hiện hành. Đặc biệt chú trọng tới việc bố trí đủ tầm nhìn và các đèn thắp sáng cho khu vực và vào ban đêm, tại các vị trí giao cắt giữa đường công vụ và đoạn tuyến thi công Nhà thầu đều bố trí biển báo hiệu nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các tai nạn có thể xảy ra.

Tổ chức lực lượng hướng dẫn giao thông lực lượng này được trang bị đủ dụng cụ như: băng đeo tay, cờ chỉ huy…và được tập huấn về chức năng, nhiệm vụ xử lý các tình huống xảy ra.7. Kết Luận:

Vệ sinh môi trường an toàn trong thi công, phòng chống cháy nổ, bảo đảm chất lượng và tiến độ thi công công trình là vấn đề được. Nhà thầu chúng tôi rất quan tâm.

Công ty

Dù ¸n:

Trong thời gian thực hiện hợp đồng, các vấn đề được nêu ra ở trên được gắn liền với các nguyên tắc và các quy định của chủ đầu tư và của địa phương nơi xây dựng công trình.

Công ty