Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 30/8)
VN - Index 984,06 0,56%
HNX - Index 102,32 0,37%
D.JONES CK Mỹ 26.403,28 0,16%
STOXX CK C.Âu 3.432,54 0,17%
CSI 300 CK TQ 3.848,32 1,28%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 03/9)
SJC Ng.đ/L 42.570 0,19%
Quốc tế USD/Oz 1.526.50 0,00%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.139 0,03%
EUR/USD 1,0955 0,91%
Dầu
WTI USD/th 54,80 3,30%
6
Theo đánh giá của các chuyên gia, kinh tế
Việt Nam đang ổn định, tỷ giá và lạm phát
đều trong tầm kiểm soát ngay cả khi cuộc
chiến tranh thương mại giữa hai nền kinh tế
lớn nhất thế giới (Mỹ - Trung Quốc) ngày
càng căng thẳng. Thanh khoản của hệ
thống dồi dào, khả năng hấp thụ vốn của
nền kinh tế ổn định, dư nợ tín dụng đi theo
đúng mục tiêu. Với những nền tảng tốt như
vậy, Việt Nam không cần phải thay đổi chính
sách tiền tệ trong ngắn hạn.
Tin nổi bật
19 NHTW đã giảm lãi suất, Việt Nam liệu có
tiếp bước?
Thận trọng với tỷ giá
Vốn dồi dào, lãi vay vẫn khó giảm
Kinh tế 8th đầu năm 2019 qua các con số
PMI Việt Nam giảm xuống 51,4 điểm, mức độ
lạc quan thấp hơn trung bình của lịch sử chỉ số
Hoạt động sản xuất của Trung Quốc thu hẹp 4
tháng liền vì thương chiến leo thang
Thứ Ba, ngày 03/9/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
19 NHTW đã giảm lãi suất, Việt
Nam liệu có tiếp bước?
Thông tin từ Ủy ban giám sát tài chính quốc gia cho biết, từ đầu tháng 8
tới nay đã có khoảng 19 NHTW trên thế giới hạ LS cơ bản. Trong số đó
có 3 NHTW thuộc các nước ASEAN (Thái Lan, Philippines và Indonesia).
Bên cạnh đó, nhà điều hành CSTT tại Australia và New Zealand cũng
để ngỏ khả năng tiếp tục giảm LS về mức 0% sau 2 lần giảm LS từ đầu
năm 2019… Theo đánh giá của các chuyên gia, KT VN đang ổn định, tỷ
giá và lạm phá đều trong tầm kiểm soát ngay cả khi cuộc chiến tranh
thương mại giữa 2 nền KT lớn nhất thế giới ngày càng căng thẳng. VND
là đồng tiền ổn định hiếm có trên thế giới dù rằng nhiều đồng tiền đã mất
giá mạnh trong thời gian qua. Bên cạnh đó, sức khỏe của các NH cũng
rất tốt với bằng chứng là VĐL cùng TTS đều tăng trong vài tháng trở lại
đây và đã có 8 NH đáp ứng được Basel II về an toàn vốn. Thanh khoản
của hệ thống dồi dào, khả năng hấp thụ vốn của nền KT ổn định, dư nợ
tín dụng đi theo đúng mục tiêu. Với những nền tảng tốt như vậy, VN
không cần phải thay đổi CSTT trong ngắn hạn… Vụ trưởng Vụ Tài chính
tiền tệ cho biết, không có lý do gì để VN hạ LS theo các nước. Hiện tại
NHNN vẫn sẽ giữ nguyên các mức LS điều hành. Năm 2018, khi 1 loạt
NHTW các nước trên thế giới tăng LS thì NHNN vẫn giữ ổn định không
tăng. "Theo thống kê của chúng tôi, năm 2018, có tới 87 lượt tăng LS từ
NHTM các nước trên toàn cầu, nên khi họ giảm trở lại mặt bằng cũ thì
chúng ta phải bình tĩnh xem xét đánh giá có cần phải điều chỉnh không"...
Liên quan đến việc NHNN đã hạ LS tín phiếu từ mức 3%/năm (giữ suốt
từ đầu năm 2018) xuống 2,75% mà 1 số ý kiến cho rằng đó là động thái
nới lỏng tiền tệ, nhưng theo đại diện NHNN đó đơn thuần chỉ xuất phát
từ thanh khoản thị trường tốt, LS LNH cũng giảm nên NHNN có điều
chỉnh LS tín phiếu theo xu hướng thị trường. Dự báo về xu hướng LS thời
gian tới, các yếu tố tác động đến LS đang diễn ra tích cực: tín dụng tăng
không quá nhiều, thanh khoản NH tốt, điểm tích cực nữa là, xu hướng
điều hành CSTT của NHTW các nước không còn thắt chặt như trước kia
nữa giúp giảm áp lực cho LS trong nước. LS cho vay cũng sẽ duy trì ổn
định từ nay đến cuối năm hỗ trợ cho tăng trưởng KT.
Tài chính – Ngân hàng
3
Thận trọng với tỷ giá
Nhiều đồng tiền trong KV và trên thế giới, đặc biệt là CNY đã rớt giá
mạnh sv USD trong thời gian gần đây do lo ngại KT toàn cầu có thể rơi
vào suy thoái trong bối cảnh thương chiến Mỹ-Trung leo thang. USD tăng
mạnh, trong khi CNY giảm sâu, đều tạo sức ép tăng tỷ giá trong nước.
Tuy nhiên, nhìn chung, tỷ giá trong nước vẫn khá ổn định. Mặc dù tỷ giá
trung tâm tiếp tục được điều chỉnh tăng nhưng mức tăng là không lớn.
Từ đầu năm đến nay, tỷ giá trung tâm 1,35%, thấp hơn nhiều sv mức
tăng của USD trên thị trường thế giới và càng thua xa mức độ mất giá
của nhiều đồng tiền trong KV, đặc biệt là CNY. Trong khi đó, tỷ giá giao
dịch thực tại các NH hầu như bất động trong suốt tháng 8. Tuy nhiên,
không ít chuyên gia vẫn tỏ ra thận trọng khi nhận định về diễn biến tỷ giá
những tháng cuối năm 2019."Áp lực đối với tỷ giá những tháng cuối năm
vẫn rất lớn, chủ yếu đến từ thị trường bên ngoài, đặc biệt từ CNY". Trên
thực tế, việc tỷ giá trong nước được duy trì ổn định trong 8th đầu năm nay
vô hình chung đã khiến VND tăng giá khá mạnh sv nhiều đồng tiền trong
KV, đặc biệt là CNY. CNY giảm giá khá mạnh sv VND tạo điều kiện cho
hàng hóa giá rẻ của TQ tràn vào VN mạnh hơn, qua đó khiến tình trạng
thâm hụt thương mại của VN với TQ thêm trầm trọng. Tuy nhiên, mức
độ mất giá của VND khó có thể theo kịp với đà giảm giá của CNY vì các
lý do sau: (i) Việc VND giảm giá quá mạnh không những làm xói mòn
lòng tin của NĐTNN, khiến dòng vốn nước ngoài đảo chiều chảy khỏi
VN; (ii) Nếu VND mất giá quá nhanh có thể khiến VN bị Mỹ gán mác
"thao túng tiền tệ"… Trước tình thế này, nhiều chuyên gia cho rằng,
NHNN nên lựa chọn thời điểm thích hợp để bán ngoại tệ, vừa giúp ổn
định tỷ giá dưới mức mục tiêu 3%, cũng như giúp VN tránh bẫy thao túng
tiền tệ. Ngoài ra, NHNN cũng nên nới rộng biên độ tỷ giá để tăng sự linh
hoạt cho các NH. Về phía DN, dưới sức ép tăng tỷ giá, cần áp dụng các
công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Theo đó, nếu có nhu cầu
ngoại tệ cuối năm, DN có thể mua ngoại tệ kỳ hạn. Trường hợp có nguồn
thu ngoại tệ cuối năm, thì có thể xem xét bán ngoại tệ kỳ hạn.
Vốn dồi dào, lãi vay vẫn khó giảm
Ông Nguyễn Hoàng Minh - PGĐ NHNN chi nhánh Tp.HCM cho biết lần
đầu tiên trong vòng 3 năm trở lại đây, tốc độ huy động vốn của các NH
trên địa bàn Thành phố tăng nhanh hơn cho vay. Cụ thể, huy động 8th
đầu năm 8,6%, cho vay 8,3%. Đặc biệt, nguồn vốn huy động trung
dài hạn tăng khá tốt trong 3th trở lại đây, với mức 6% sv trước đó. Các
NH đã đẩy mạnh huy động vốn ở những kỳ hạn trên 12th bằng cách tăng
4
LS và SPDV đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền. Tuy nhiên, điều quan
trọng nhất là sự chuyển dịch gửi kỳ hạn ngắn sang trung dài hạn của
khách hàng còn phản ánh niềm tin của thị trường vào CSTT, kênh gửi
tiền tiết kiệm ổn định và sinh lời tốt… TS.Nguyễn Trí Hiếu, nhận xét quyết
định “thổi còi” của NHNN v/v các NH tăng LS huy động VND gần đây chỉ
có thể làm cho cuộc đua LS huy động dừng lại chứ LS không thể giảm
trong thời gian tới dù thanh khoản dồi dào. Bởi với những NH cho vay
vốn trung dài hạn nhiều, đặc biệt đổ vốn vào các dự án BĐS thì nay cần
huy động tăng lên để đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn, đáp ứng tỷ lệ vốn
ngắn hạn cho vay trung dài hạn giảm từ 40% xuống 30-35% trong 2020.
Ngoài ra, 1 số NH muốn tăng cho vay trung dài hạn sẽ phải tăng huy
động các kỳ hạn này khi tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn đã
bằng hoặc hơn 40%. Thế nên giảm lãi vay là rất khó. Dù không ủng hộ
LS huy động tăng ảnh hưởng đến LS vay tăng nhưng theo ông tình hình
KT VN ổn định, về lâu dài tăng trưởng tốt nên các NH tăng cường huy
động trung dài hạn. Để giảm LS cho vay trong thời gian tới, NHNN cần
hỗ trợ nhiều hơn trên thị trường qua các công cụ, nghiệp vụ… Theo đại
diện NHNN, 1 số NH tăng LS huy động gần đây chỉ là cục bộ để giữ thị
phần, khách hàng; 1 số NH phát hành chứng chỉ tiền gửi nhằm cơ cấu
lại nguồn vốn hoặc tăng tỷ lệ an toàn vốn. Thanh khoản hệ thống hiện
nay không có vấn đề gì, LS trên thị trường LNH ở mức thấp (3- 5%/năm
tùy theo kỳ hạn) nên vừa giảm LS tín phiếu từ 3% xuống 2,75% vừa qua.
5
Kinh tế 8th đầu năm 2019 qua các
con số
Kinh tế Việt Nam
6
Việt Nam đang tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế
Những năm qua, VN đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hội nhập
KT quốc tế. Hội nhập KT quốc tế cùng với nỗ lực cải cách môi trường
đầu tư, KD từng bước đưa VN khẳng định được vị thế trên trường quốc
tế và thu hút NĐT. Hội nhập KT quốc tế đã trở thành 1 trong những động
lực quan trọng để phát triển KTXH, làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc
gia, nâng cao sức cạnh tranh của nền KT, từng bước đưa VN khẳng định
được vị thế trên trường quốc tế và trong mắt NĐT. BC Môi trường KD
2018 do World Bank công bố dự báo VN đứng thứ 68/190 nền KT, 14
bậc sv năm 2017 (thứ 82). VN cũng đã tích cực, chủ động tham gia các
tổ chức KT - tài chính và các hiệp định thương mại. Đến nay, VN đã tham
gia ký kết 13 FTA (gồm 7 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN và 6
FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập) và đang đàm phán 3 FTA (Hiệp
định đối tác KT toàn diện KV - RCEP, FTA với Khối thương mại tự do Châu Âu
- EFTA, FTA VN - Israel). Đây là những FTA có tác động, ý nghĩa rất lớn,
giúp thực hiện thành công chiến lược thị trường, đa dạng hóa quan hệ
đối ngoại. Cho đến nay đã có gần 100 quốc gia đã có FTA với VN. Về
độ mở của nền KT VN, sau hơn 10 năm kể từ khi VN tham gia WTO,
GDP của VN 300%, kim ngạch XNK 350%, độ mở của nền KT liên
tục tăng, năm 2018 200%... Nếu như trước đây, VN tham gia FTA ở
thế bị động, thì đến nay, VN tham gia ở thế chủ động hơn, chủ động lựa
chọn đối tác. Đặc biệt, VN có sự chuyển đổi về chất trong quá trình hội
nhập nền KT toàn cầu, tham gia FTA thế hệ mới với tiêu chuẩn cao hơn.
PMI Việt Nam giảm xuống 51,4
điểm, mức độ lạc quan thấp hơn
trung bình của lịch sử chỉ số
Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng Purchasing Managers' Index (PMI) toàn
phần lĩnh vực SX VN đạt 51,4 trong tháng 8, giảm từ mức 52,6 của tháng
7. Thực tế, sức khỏe của lĩnh vực SX đã tăng yếu nhất kể từ tháng 2.
Tình trạng yếu kém trong tháng 8 tập trung ở các nhà SX hàng hóa đầu
tư cơ bản, trái ngược với tình trạng tiếp tục cải thiện trong lĩnh vực hàng
hóa tiêu dùng và hàng hóa trung gian. Trình trạng này lặp lại với sản
lượng, số lượng đơn đặt hàng mới và việc làm. Tốc độ tăng sản lượng
ngành SX trong tháng 8 là yếu nhất thời kỳ tăng trưởng kéo dài 21th.
Trong khi số lượng đơn đặt hàng mới tăng đã hỗ trợ cho sản lượng ở 1
số DN, những DN khác BC nhu cầu khách hàng yếu đi và suy giảm do
căng thẳng thương mại Mỹ-Trung gây ra. Những nhân tố này đã làm cho
số lượng đơn đặt hàng mới tăng chậm lại. Số lượng đơn đặt hàng mới đã
tăng mạnh nhưng là mức tăng yếu nhất kể từ tháng 1. Trong khi đó, số
lượng đơn đặt hàng XK mới tăng nhẹ tháng thứ 2 liên tiếp.
7
Mặc cho thương chiến, dân Mỹ
vẫn chi tiêu nhiều hơn
Chi tiêu tiêu dùng 0,6% trong tháng 7, mức tăng “lành mạnh” cho thấy
phần lớn người mua sắm đang phớt lờ lo ngại về căng thẳng thương mại
và thúc đẩy nền KT của họ tiến về phía trước. Thu nhập cá nhân của
người dân chỉ 0,1%. Với việc mức tăng của chi tiêu "vượt mặt" mức
tăng thu nhập, tỷ lệ tiết kiệm đã giảm xuống 7,7%, thấp nhất kể từ tháng
11/2018 nhưng là con số vững chắc tính theo tiêu chuẩn từ trước đến
nay. Do cuộc chiến thương mại làm nản lòng việc đầu tư KD và gián
đoạn XK nên người tiêu dùng ngày càng quan trọng đối với nền KT Mỹ.
Chi tiêu hộ gia đình là động lực tăng trưởng chính trong Q.II, khi mức
chi tiêu tăng mạnh nhất 5 năm qua. Theo Conference Board, niềm tin
của người tiêu dùng tăng cao trong tháng 8 và đánh giá của người dân
về tình trạng hiện tại của nền KT là tích cực nhất trong gần 19 năm qua.
Morgan Stanley nâng ước tính tăng trưởng Q.III từ 1,7% lên 2,1%.
Thước đo lạm phát 0,2% trong tháng 7 và 1,4% sv 2018. Đây là bằng
chứng cho thấy rằng lạm phát vẫn ở mức nhẹ. Người tiêu dùng đang
giữ cho nền KT phát triển nhưng tăng trưởng vẫn chậm lại trong 2019,
với tốc độ 2%/năm trong Q.II, giảm mạnh sv con số 3,1% sv Q.I.
Hoạt động sản xuất của Trung
Quốc thu hẹp 4 tháng liền vì
thương chiến leo thang
Hoạt động SX thu hẹp tháng thứ 4 liên tiếp trong tháng 8. PMI SX ở
mức 49,5 trong tháng 8, giảm từ mức 49,7 trong tháng 7. 8th đầu năm
2019, PMI dao động <50 trong 6th. Điều này cho thấy tác động của hàng
rào thuế quan Mỹ đang dần “ngấm” vào nền KT TQ. PMI SX chỉ thể
hiện sự mở rộng trong tháng 3&4. Hàng rào thuế quan mới và việc Mỹ
nâng thuế dự kiến có hiệu lực vào ngày 01/9, 01/10 và 15/12 có thể tạo
số cú huých tạm thời cho hoạt động XKcủa TQ và nhà SX. Tuy nhiên,
triển vọng dài hạn khá tiêu cực, trong đó nhiều nhà SX xem xét hoặc
đã chuyển SX ra khỏi TQ. PMI phi SX ở mức 53,8, tăng từ mức 53,7
trong tháng 7. Mặc dù XK 3,3% trong tháng 7 nhưng NK 5,6%, cho
thấy lượng tiêu thụ của TQ đang có vấn đề. Vấn đề này cũng thể hiện
rõ trong con số bán lẻ, chỉ 7,6% trong tháng 7, giảm từ mức 9,8% của
tháng 6. SX công nghiệp 4,8% trong tháng 7, thấp nhất kể từ tháng
2/2002. GDP của TQ 6,2% trong Q.II, thấp nhất kể từ 1992.
Kinh tế Quốc tế
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=20457854754928
577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://vietstock.vn/2019/09/von-doi-dao-lai-vay-van-kho-giam-757-702700.htm
http://cafef.vn/19-ngan-hang-trung-uong-da-giam-lai-suat-viet-nam-lieu-co-tiep-buoc-
20190902115821796.chn
http://cafef.vn/than-trong-voi-ty-gia-20190902073647421.chn
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/kinh-te-8-thang-dau-nam-2019-qua-cac-con-so-20190902200718468.chn
http://cafef.vn/viet-nam-dang-tich-cuc-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-20190902075416671.chn
https://vietnambiz.vn/pmi-viet-nam-giam-xuong-514-diem-muc-do-lac-quan-thap-hon-muc-trung-
binh-cua-lich-su-chi-so-20190903082353695.htm
Tin KT Quốc tế http://cafef.vn/mac-cho-thuong-chien-dan-my-van-chi-tieu-nhieu-hon-20190902113938312.chn
https://vietstock.vn/2019/08/hoat-dong-san-xuat-cua-trung-quoc-thu-hep-4-thang-lien-vi-thuong-
chien-leo-thang-775-702645.htm
9
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng TD TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức TD TCTD
Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)