14
1 hoav BẢNG CHỈ SỐ Chng khoán (ngày 04/10) VN - Index 1.023,62 0,32% HNX - Index 116,27 0,85% D.JONES CK Mỹ 26.627,48 0,75% STOXX CK C.Âu 3.375,08 0,89% CSI 300 CK TQ 3.438,86 1,04% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 05/10) SJC Ng.đ/L 36.520 0,03% Quốc tế USD/Oz 1197.20 0,09% Tgiá USD/VND BQ LNH 22.720 - 0,00% EUR/USD 1,1513 0,32% Du WTI USD/th 74,76 1,77% 6 Theo báo cáo vừa công bố của CTCK VNDirect, NHNN đã thc thi CSTT thắt chặt đ đối ph vi áp lc từ bên ngoi. Trong bối cảnh bất ổn ton cầu gia tăng, căng thẳng thương mại ton cầu tăng lên v CSTT thắt chặt bởi NHTW tại các nưc phát trin trong năm 2019, VNDirect cho rằng NHNN sẽ tăng lãi suất cơ bản trong năm ti. Lãi suất cơ bản ưc tính sẽ tăng 50 đim cơ bản vo năm 2019, nâng mức lãi suất chiết khấu v lãi suất tái cấp vốn lần lượt lên 4,75% v 6,75%. Tin nổi bật Điều hnh chính sách tiền tệ: Đim ta vững chắc cho nền kinh tế VNDirect: NHNN c th nâng lãi suất cơ bản trong năm 2019 World Bank d báo Việt Nam tăng trưởng 6,8% năm nay EuroCham: Môi trường kinh doanh Việt Nam cải thiện đáng k 2018, FED đã “thổi bay” 1.500 tỷ USD của chứng khoán Mỹ? ThSáu, ngày 05/10/2018 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

i b - Sacombank · Điều hành chính sách tiền tệ: Điểm tựa ... của Chính phủ, trong khi tín dụng vào những lĩnh vực đầu cơ tiềm ẩn rủi ro được

  • Upload
    others

  • View
    11

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 04/10)

VN - Index 1.023,62 0,32%

HNX - Index 116,27 0,85%

D.JONES CK Mỹ 26.627,48 0,75%

STOXX CK C.Âu 3.375,08 0,89%

CSI 300 CK TQ 3.438,86 1,04%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 05/10)

SJC Ng.đ/L 36.520 0,03%

Quốc tế USD/Oz 1197.20 0,09%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 22.720 - 0,00%

EUR/USD 1,1513 0,32%

Dầu

WTI USD/th 74,76 1,77%

6

Theo báo cáo vừa công bố của CTCK

VNDirect, NHNN đã thưc thi CSTT thắt chặt

đê đối pho vơi áp lưc từ bên ngoai. Trong bối

cảnh bất ổn toan cầu gia tăng, căng thẳng

thương mại toan cầu tăng lên va CSTT thắt

chặt bởi NHTW tại các nươc phát triên trong

năm 2019, VNDirect cho rằng NHNN sẽ tăng

lãi suất cơ bản trong năm tơi. Lãi suất cơ bản

ươc tính sẽ tăng 50 điêm cơ bản vao năm

2019, nâng mức lãi suất chiết khấu va lãi

suất tái cấp vốn lần lượt lên 4,75% va 6,75%.

Tin nổi bật

Điều hanh chính sách tiền tệ: Điêm tưa

vững chắc cho nền kinh tế

VNDirect: NHNN co thê nâng lãi suất cơ bản

trong năm 2019

World Bank dư báo Việt Nam tăng trưởng

6,8% năm nay

EuroCham: Môi trường kinh doanh Việt

Nam cải thiện đáng kê

2018, FED đã “thổi bay” 1.500 tỷ USD của

chứng khoán Mỹ?

Thứ Sáu, ngày 05/10/2018

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

2

Điều hanh chính sách tiền tệ:

Điêm tưa vững chắc cho nền

kinh tế

Báo cáo của Bộ KHĐT tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 cho

thấy, GDP 9th/2018 6,98% so vơi cùng kỳ 2017, la mức tăng cao nhất

cùng kỳ kê từ năm 2011 trở về đây. Co được kết quả nay không thê

không noi tơi những đong gop của CSTT. Tính đến 20/09/2018, TTTD

của nền KT đạt 9,52%; tổng phương tiện thanh toán 8,74% so vơi

cuối 2017. Tuy các con số trên co thấp hơn so vơi cùng kỳ 2017, song

do dòng vốn được tập trung chủ yếu vao SXKD, những lĩnh vưc ưu tiên

của Chính phủ, trong khi tín dụng vao những lĩnh vưc đầu cơ tiềm ẩn rủi

ro được kiêm soát chặt chẽ, nên hiệu quả của đồng vốn tín dụng đã

được cải thiện rõ rệt, hỗ trợ tích cưc cho nền KT đạt được tốc độ tăng

trưởng cao. Thế nhưng dấu ấn đậm nhất của CSTT chính la việc kiềm

chế lạm phát ở mức thấp. La cơ quan quản lý nha nươc về tiền tệ,

NHNN VN đã chủ động triên khai nhiều giải pháp đê gop phần kiêm

soát lạm phát. Việc tín dụng tăng trưởng thấp hơn so vơi cùng kỳ cũng

không nằm ngoai mục tiêu nay. Nhờ đo, lạm phát cơ bản tháng 9/2018

0,14% so vơi tháng trươc va 1,61% so vơi cùng kỳ 2017. Lạm phát

cơ bản BQ 9th/2018 1,41% so vơi BQ cùng kỳ 2017. Một thanh công

rất đáng ghi nhận nữa la mặc dù áp lưc lạm phát tăng cao, song NHNN

vẫn duy trì được sư ổn định của mặt bằng LS, thậm chí mặt bằng LS

cho vay còn giảm nhẹ so vơi cuối năm trươc. LS ổn định một mặt đã hỗ

trợ tích cưc cho cộng đồng DN đẩy mạnh hoạt động SXKD, thúc đẩy

tăng trưởng KT; mặt khác cũng gop phần hỗ trợ việc kiêm soát lạm

phát, ổn định KTVM. Bằng các giải pháp điều hanh chủ động linh hoạt,

phối hợp đồng bộ các công cụ chính sách của NHNN, thị trường ngoại

hối, tỷ giá trong nươc cơ bản được ổn định, qua đo gia tăng vị thế va uy

tín của VN đối vơi các NĐTNN. Trong bối cảnh nhiều đồng tiền trong

KV rơt giá mạnh so vơi đồng USD khiến thị trường tiền tệ - tai chính của

những nền KT nay cũng liên tục biến động mạnh. Bên cạnh đo, NHNN

cũng đã phối hợp chặt chẽ vơi các chính sách vĩ mô khác trong đo co

chính sách tai khoa đê ổn định va phát triên thị trường tiền tệ, thị trường

TPCP, giảm chi phí vay vốn cho NSNN...

Tai chính – Ngân hang

3

VNDirect: NHNN co thê nâng lãi

suất cơ bản trong năm 2019

Theo báo cáo của CTCK VNDirect, NHNN đã thắt chặt các CSTT thông

qua việc giảm mức độ hoạt động trên thị trường mở, y/c các NH kiêm

soát hoạt động cho vay theo hạn mức TTTD va đặt ra mức TTTD tối đa

17% cho 2018, thấp hơn mức 18,2% trong 2017. Trong bối cảnh bất ổn

toan cầu gia tăng do những lo ngại về khủng hoảng tai chính tại thị

trường mơi nổi, căng thẳng thương mại toan cầu tăng lên va CSTT thắt

chặt bởi NHTW tại các nươc phát triên trong 2019, VNDirect cho rằng

NHNN sẽ tăng LS cơ bản trong năm tơi. LS cơ bản ươc tính sẽ tăng 50

điêm cơ bản vao năm 2019, nâng mức LS chiết khấu va LS tái cấp vốn

lần lượt lên 4,75% va 6,75%. VNDirect nhận thấy, áp lưc mất giá của

tiền đồng đã khiến thanh khoản của hệ thống NH thắt chặt từ tháng 7

do sư can thiệp trưc tiếp của NHNN lên thị trường ngoại hối thông qua

việc bán USD va hút tiền đồng về. Cụ thê, NHNN bán gần 2 tỷ USD cho

các NHTM, dẫn đến thanh khoản tiền đồng giảm xuống. Đê trung hòa

áp lưc thanh khoản hệ thống, NHNN đã tạo thêm thanh khoản cho hệ

thống NH thông qua các nghiệp vụ thị trường mở. Tuy nhiên, VNDirect

thấy rằng sư trung hòa chưa đủ đê giúp hạ nhiệt cho LS LNH. Trong

những tháng gần đây, nhiều NH đã điều chỉnh LS tiền gửi theo kỳ hạn

tăng 10-30 điêm cơ bản. Mặc dù co những lo ngại về việc chi phí huy

động của các NH tăng lên, nhưng VNDirect cho rằng sư điều chỉnh nay

sẽ không ảnh hưởng đáng kê đến khả năng sinh lời của các NH cũng

như triên vọng của LS cho vay. Co 2 nguyên nhân chính dẫn đến việc

LS tiền gửi gần đây tăng lên la NHNN chỉ cho các NH sử dụng 40% vốn

ngắn hạn đê cho vay dai va trung hạn kê từ năm 2019 thay vì mức 45%

như hiện tại; va trong 6th/2018, một số NH lơn giảm LS tiền gửi xuống

mức thấp bất thường do thanh khoản dư thừa. Hiện tại, vơi thanh khoản

thắt chặt thì cần phải tăng LS tiền gửi. Đầu tháng 8, NHNN đã ban hanh

chỉ thị số 04 đê kiêm soát chặt chẽ tốc độ TTTD va chất lượng tín dụng

của hệ thống NH. Vơi CSTT thận trọng hơn của NHNN, VNDirect cho

rằng NHNN đã nhận thấy cần phải co biện pháp đê ngăn chặn rủi ro gia

tăng. NHNN đang định hương CSTT thắt chặt hơn trong tương lai, co

thê thưc hiện ngay cả khi chưa dùng đến công cụ LS cơ bản.

Chữ ký số được xem la chữ ký

điện tử an toan?

Ngay 27/09/2018, Chính phủ đã ban hanh Nghị định số 130/2018/NĐ-

CP quy định chi tiết thi hanh Luật giao dịch điện tử về chữ ký số va DV

chứng thưc chữ ký số. Nghị định nay co hiệu lưc thi hanh kê từ ngay

15/11/2018, đối vơi các tổ chức cung cấp DV chứng thưc chữ ký số

4

đang hoạt động hợp pháp, trong vòng 02 năm kê từ ngay Nghị định nay

co hiệu lưc, phải đáp ứng các điều kiện cung cấp DV theo quy định tại

Nghị định nay. Nghị định nay áp dụng đối vơi cơ quan, tổ chức quản lý,

cung cấp DV chứng thưc chữ ký số; cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng

chữ ký số, chứng thư số va DV chứng thưc chữ ký số trong giao dịch

điện tử. Theo Nghị định, chữ ký số la một dạng chữ ký điện tử được tạo

ra bằng sư biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã

không đối xứng. Theo đo, người co được thông điệp dữ liệu ban đầu va

khoa công khai của người ký co thê xác định được chính xác: Việc biến

đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khoa bí mật tương ứng vơi khoa

công khai trong cùng một cặp khoa; sư toan vẹn nội dung của thông

điệp dữ liệu kê từ khi thưc hiện việc biến đổi nêu trên. DV chứng thưc

chữ ký số la một loại hình DV chứng thưc chữ ký điện tử do tổ chức

cung cấp DV chứng thưc chữ ký số cung cấp cho thuê bao đê xác thưc

việc thuê bao la người đã ký số trên thông điệp dữ liệu. DV chứng thưc

chữ ký số bao gồm: Tạo cặp khoa hoặc hỗ trợ tạo cặp khoa bao gồm

khoa công khai va khoa bí mật cho thuê bao; cấp, gia hạn, tạm dừng,

phục hồi va thu hồi chứng thư số của thuê bao; duy trì trưc tuyến cơ sở

dữ liệu về chứng thư số; cung cấp thông tin cần thiết đê giúp chứng

thưc chữ ký số của thuê bao đã ký số trên thông điệp dữ liệu. Chữ ký số

của đối tượng được cấp chứng thư số theo quy định trên chỉ được sử

dụng đê thưc hiện các giao dịch theo đúng thẩm quyền của cơ quan, tổ

chức va chức danh được cấp chứng thư số. Về giá trị pháp lý của chữ

ký số, Nghị định quy định, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản

cần co chữ ký thì y/c đối vơi một thông điệp dữ liệu được xem la đáp

ứng nếu thông điệp dữ liệu đo được ký bằng chữ ký số va chữ ký số đo

được đảm bảo an toan theo quy định. Về điều kiện đảm bảo an toan

cho chữ ký số, chữ ký số được xem la chữ ký điện tử an toan khi đáp

ứng các điều kiện sau: Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư

số co hiệu lưc va kiêm tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư

số đo; chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoa bí mật tương ứng

vơi khoa công khai ghi trên chứng thư số; khoa bí mật chỉ thuộc sư

kiêm soát của người ký tại thời điêm ký. Nghị định cũng quy định, chữ

ký số va chứng thư số nươc ngoai được cấp giấy phép sử dụng tại VN

co giá trị pháp lý va hiệu lưc như chữ ký số va chứng thư số do tổ chức

cung cấp DV chứng thưc chữ ký số công cộng của VN cấp.

5

Lãi suất liên ngân hang tăng trở

lại

Sau vai tuần hạ nhiệt, LS trên thị trường LNH đã tăng trở lại ở nhiều kỳ

hạn. Tuy nhiên, LS cho vay vẫn ổn định. Ngay 04/10, thống kê mơi nhất

của NHNN cho thấy LS BQ LNH kỳ hạn qua đêm tăng lên 3,27%/năm,

tăng khá mạnh so vơi mức 2,89% cuối tháng 9. Các mức LS BQ kỳ hạn

1 tuần, 1 tháng cũng tăng khá mạnh lên 3,52%-4,11%/năm. LS LNH

tăng trở lại nên các NH cũng hạn chế vay mượn lẫn nhau ở các kỳ hạn

dai, giao dịch chủ yếu la qua đêm vơi doanh số BQ khoảng 21.845 tỷ

đồng. Như vậy, LS LNH đã tăng khá mạnh sau vai tuần hạ nhiệt. Theo

NHNN, LS LNH phụ thuộc vao cung cầu vốn ngắn hạn trên thị trường

nay, nên việc tăng giảm la bình thường va mang tính chất ngắn hạn.

Mặt bằng LS huy động va cho vay của các TCTD tương đối ổn định, dù

một số NH đã co động thái tăng LS tiền gửi nhưng mức độ tăng nhỏ,

không thê hiện xu hương tăng của thị trường. Hiện mặt bằng LS huy

động VNĐ phổ biến ở mức 0,6%-1%/năm đối vơi tiền gửi không kỳ hạn

va co kỳ hạn <1 tháng; 4,3%-5,5%/năm đối vơi tiền gửi co kỳ hạn từ 1-

6 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,5%-7,3%/năm... LS cho vay VNĐ

phổ biến #6%-9%/năm đối vơi ngắn hạn va 9%-11%/năm đối vơi trung

va dai hạn; đối vơi khách hang tốt, LS cho vay ngắn hạn 4%-5%/năm.

Trần room ngoại co thê lên

100%: Nhiều cổ phiếu Việt sẽ đủ

điều kiện vao chỉ số MSCI các thị

trường mơi nổi

UBCK Nha nươc đăng tải toan văn dư thảo Luật CK (sửa đổi) va dư thảo

Tờ trình Chính phủ của dư án Luật CK (sửa đổi) đê các cơ quan, tổ

chức, cá nhân tham gia gop ý kiến. Trong dư thảo co nêu rõ, tỷ lệ sở

hữu nươc ngoai la tỷ lệ sở hữu cổ phần co quyền biêu quyết của tất cả

các NĐTNN va tổ chức kinh tế co NĐTNN nắm giữ từ 51% vốn điều lệ

trở lên tính trên tổng số cổ phần co quyền biêu quyết của công ty đại

chúng. Tỷ lệ sở hữu nươc ngoai tại công ty đại chúng được quy định la

100% (trươc đây quy định la 49% các công ty nay muốn mở room lên 100% thì

xin ý kiến cổ đông), ngoại trừ trường hợp điều ươc quốc tế ma VN la

thanh viên hoặc pháp luật chuyên nganh co quy định cụ thê thấp hơn về

tỷ lệ sở hữu của NĐTNN. Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa

nganh, nghề co quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nươc ngoai, thì tỷ lệ

sở hữu nươc ngoai không vượt quá mức thấp nhất trong các nganh,

nghề co quy định cụ thê về tỷ lệ sở hữu nươc ngoai. Việc mở rộng giơi

hạn nay sẽ tạo điều kiện cho nhiều cổ phiếu của công ty VN đủ điều

kiện tham gia vao chỉ số MSCI các thị trường mơi nổi. Theo Báo cáo

xếp hạng thị trường của MSCI công bố tháng 6/2018, thị trường VN cần

cải thiện 5 vấn đề, trong đo co về cập đến việc tỷ lệ tham gia sở hữu

6

của các NĐTNN va các quyền bình đẳng đối vơi NĐTNN, VN được

MSCI đánh giá la cần được cải thiện/đánh giá thêm. Quay trở lại vơi dư

thảo Luật CK (sửa đổi), đối vơi DNNN khi thưc hiện cổ phần hoa theo

hình thức chao bán CK ra công chúng thì tỷ lệ sở hữu nươc ngoai thưc

hiện theo quy định pháp luật về cổ phần hoa. NĐTNN được đầu tư

không hạn chế vao chứng chỉ quỹ đầu tư CK, cổ phiếu của công ty đầu

tư CK, cổ phiếu không co quyền biêu quyết của công ty đại chúng, CK

phái sinh, chứng chỉ lưu ký, chứng quyền co bảo đảm, trừ trường hợp

điều lệ của tổ chức phát hanh co quy định khác. Trong dư thảo co điều

chỉnh về việc định danh đâu la công ty trong nươc, đâu la công ty nươc

ngoai. Theo dư thảo, ngoại trừ quỹ mở, tổ chức kinh tế co NĐTNN nắm

giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên phải đáp ứng điều kiện va thưc hiện thủ

tục đầu tư theo quy định đối vơi NĐTNN khi đầu tư, gop vốn, mua CK,

phần vốn gop của tổ chức KT (trươc đây chỉ quy định về quỹ đầu tư CK).

Điều nay được hiêu la tất cả các công ty co vốn nươc ngoai nắm giữ

>51% sẽ được coi la công ty nươc ngoai. Tuy nhiên theo một số ý kiến

cho rằng, rất kho đê quy định việc một công ty trong nươc phải thưc

hiện thủ tục đầu tư như một NĐTNN bởi room ngoại thay đổi liên tục

nếu công ty đo đang giao dịch trên san.

7

World Bank dư báo Việt Nam

tăng trưởng 6,8% năm nay

Ngân hang Thế giơi (WB) vừa công bố Báo cáo Cập nhật KT KV Đông

Á – TBD. Theo đo, KT VN được đánh giá tiếp tục đạt kết quả tốt nhờ KT

toan cầu hồi phục bền vững va nhiều biện pháp cải cách trong nươc

được thưc hiện. Tăng trưởng dư báo của VN năm nay được nâng lên

6,8%, so vơi 6,5% trong báo cáo nay hồi tháng 4. Dù vậy, trươc đo, tốc

độ nay đã được WB nâng lên trong báo cáo Điêm lại về KT VN hồi

tháng 6. Ông Sudhir Shetty – KT trưởng của WB phụ trách KV Đông Á –

TBD giải thích: “VN la một trong số ít quốc gia được nâng triên vọng

năm 2018. Dù căng thẳng thương mại trên thế giơi trầm trọng hơn, xuất

khẩu quý I của VN lại tăng mạnh. Đây la nền tảng tốt cho hoạt động KT

mạnh lên năm nay”. Dù vậy, sang năm 2019 va 2020, tăng trưởng của

VN được dư báo chững lại. Tốc độ nay theo WB sẽ lần lượt la 6,6% va

6,5%. Tại phiên họp thường kỳ cuối tháng 8, Chính phủ dư báo GDP

năm nay co thê đạt trên 6,7%, cao hơn mục tiêu đặt ra. Lạm phát cũng

sẽ <4%. Trong khi đo, WB dư báo lạm phát của VN tăng tốc lên 4%

năm nay va giữ nguyên trong 2 năm tơi. Nợ công trên GDP cũng sẽ về

58,3% năm 2018 va giảm dần sau đo. WB cho rằng trong môi trường

nhiều biến động như hiện tại, VN cần đặc biệt quan tâm đến ổn định

môi trường vĩ mô, theo dõi chặt nợ công va tiếp tục duy trì mở cửa vơi

thương mại, đầu tư đê đảm bảo sư thanh công của nền KT. Nhận định

chung về cả KV, WB cho rằng dù môi trường bên ngoai kém thuận lợi,

triên vọng tăng trưởng ở các nươc đang phát triên tại Đông Á – Thái

Bình Dương vẫn tích cưc. Dù vậy, GDP KV dư kiến 6,3% năm nay,

thấp hơn năm 2017, do tăng trưởng tại Trung Quốc tiếp tục chững lại

trong quá trình tái cân bằng nền KT. Nươc nay được dư báo chỉ 6,5%

năm nay, giảm so vơi 2017.

EuroCham: Môi trường kinh

doanh Việt Nam cải thiện đáng

Kết quả khảo sát Chỉ số Môi trường KD (BCI) do Hiệp hội DN châu Âu

(EuroCham) thưc hiện vao Q.II/2018 cho thấy sư lạc quan của cộng

đồng DN thanh viên khi đánh giá tình hình KD tại VN. Theo đo, BCI

Q.II/2018 đạt 84 điêm, 6 bậc so vơi chỉ số vao Q.I/2018. Đây cũng la

đánh giá tích cưc nhất trong 18 tháng qua va chỉ thấp hơn 2 bậc so vơi

Kinh tế Việt Nam

8

mức cao nhất từng đạt vao Q.III/2016. Cộng đồng DN thanh viên

EuroCham cũng lạc quan về triên vọng KD, căn cứ vao các khía cạnh

khác nhau như kế hoạch đầu tư, dư đoán doanh thu hay kế hoạch

tuyên dụng va tình hình KTVM của VN. Co 70% DN tham gia khảo sát

phản hồi kết quả KD quý vừa rồi la tích cưc. Cụ thê, 65% phản hồi

“Tốt”, 12% phản hồi “Xuât sắc”. Khi khảo sát DN về dư đoán tình hình

KD sắp tơi, 64% phản hồi “Tốt’ va 15% phản hồi “Xuất sắc”. Các thanh

viên EuroCham cũng rất lạc quan về triên vọng KTVM, khi khảo sát về

kỳ vọng KTVM trong quý tơi, 57% phản hồi “Ổn định va cải thiện”, 34%

“Không thay đổi”, chỉ co 10% “Suy thoái”. Trong khi đo, hơn ½ (57%)

DN phản hồi rằng sẽ “tăng đáng kê” va “tăng nhẹ” lượng nhân lưc. Các

chỉ số nay tương ứng vơi dư định tăng mức đầu tư, khi 61% DN phản

hồi “tăng đáng kê” va “tăng nhẹ”. Hơn 2/3 DN tham gia khảo sát (76%)

dư đoán rằng kết quả KD của họ, thê hiện qua số lượng đơn hang va

doanh thu, sẽ “tăng nhẹ” va “tăng đáng kê”.

Sản xuất công nghiệp 9th tăng

trưởng cao nhất trong 6 năm

Chỉ số SX toan nganh công nghiệp trong 9th/2018 ươc tính 10,6% so

vơi cùng kỳ năm ngoái va đạt mức tăng trưởng cao nhất kê từ năm

2012 trở lại đây. Báo cáo do Tổng cục Thống kê vừa công bố cho thấy,

chỉ số SX toan nganh công nghiệp 9/2018 ươc tính 9,1% so vơi cùng

kỳ năm trươc. Tính chung Q.III/2018, chỉ số SX công nghiệp ươc tính

10,7% so vơi cùng kỳ năm trươc, trong đo nganh khai khoáng 3,4%;

nganh chế biến, chế tạo 13,2%; SX va phân phối điện 7,6%; cung

cấp nươc va xử lý rác thải, nươc thải 7,4%. Như vậy trong 9th/2018,

chỉ số SX công nghiệp ươc tính 10,6% so vơi cùng kỳ năm 2017, đạt

mức tăng trưởng cao nhất kê từ năm 2012 trở lại đây… Tính chung

9th/2018, chỉ số tiêu thụ toan nganh công nghiệp chế biến, chế tạo

12,2% so vơi cùng kỳ 2017. Chỉ số tồn kho toan nganh công nghiệp

chế biến, chế tạo ươc tính tại thời điêm 30/9/2018 13,8% so vơi cùng

thời điêm năm 2017. Tỷ lệ tồn kho toan nganh chế biến, chế tạo BQ

9th/2018 la 63,8%, thấp hơn mức 65,6% của cùng kỳ 2017.

9

Những dấu mốc trong 30 năm

đon vốn FDI của Việt Nam

10

Rút khỏi thỏa thuận quốc tế: Mỹ

thách thức trật tư thế giơi

Ngay 3/10, chính quyền Tổng thống D.Trump đã quyết định rút ra khỏi

2 thỏa thuận quốc tế, sau một thời gian bị Iran va Palestine đệ đơn kiện

Mỹ lên Tòa Công lý quốc tế về những chính sách bị coi la “thù địch” của

Washington đối vơi 2 quốc gia nay. Vơi việc rút khỏi Hiệp ươc thân

thiện, Quan hệ KT, Quyền lãnh sư vơi Iran được ký vao 1955 va Nghị

định thư không bắt buộc về giải quyết tranh chấp theo Công ươc Vienna

về quan hệ ngoại giao 1961, Chính quyền Mỹ đã nối dai danh sách các

hiệp ươc, thỏa thuận va tổ chức quốc tế ma nươc nay rút khỏi, tiếp tục

thách thức nghiêm trọng tơi trật tư thế giơi vốn đã được định hình từ

lâu… Như vậy, trong gần 2 năm nắm quyền lãnh đạo, Tổng thống

Trump đã rút ra khỏi nhiều thỏa thuận, hiệp ươc va tổ chức quốc tế như:

thỏa thuận hạt nhân Iran, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

TPP, Hiệp định Paris về khí hậu, Tổ chức Giáo dục, Khoa học va Văn

hoa LHQ (UNESCO) va Hội đồng Nhân quyền LHQ (UNHRC)...Vơi việc

tiếp tục rút khỏi các thỏa thuận, hiệp ươc quốc tế ngay 03/10, những ý

định của chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump trong việc thách

thức trật tư thế giơi đã trở nên rõ rang hơn. Sư không hai lòng của Tổng

thống Mỹ vơi trật tư nay cũng được thê hiện một cách công khai hơn.

2018, FED đã “thổi bay” 1.500 tỷ

USD của chứng khoán Mỹ?

Theo JPMorgan Chase, từ đầu năm đến nay, chủ tịch FED đã co 3

cuộc họp báo sau các cuộc họp của Ủy ban Thị trường mở Liên bang -

bộ phận giữ vai trò quyết định LS trong FED. Mỗi cuộc họp báo như

vậy, chỉ số S&P 500 BQ 0,44%. Những phát biêu va đánh giá khác

của FED khiến S&P BQ 0,4%/lần. Trong đo, trong 9 lần chủ tịch FED

điều trần trươc Quốc hội Mỹ, thì co 5 lần chỉ số nay giảm điêm. "Chúng

tôi thừa nhận rằng không thê noi mỗi bai phát biêu đều gây ra sư bấp

bênh cho thị trường. Tuy nhiên, các phép toán đơn giản cho thấy CK Mỹ

đã mất khoảng 1.500 tỷ USD giá trị vốn hoa trong 2018 sau những bai

phát biêu đo". Cái kho ma FED phải đối mặt hiện nay la tăng LS sao

cho không gây đảo ngược sư tăng trưởng KT đang được đẩy mạnh nhờ

chính sách cắt giảm thuế chính quyền Trump, trong bối cảnh KT Mỹ co

nguy cơ bị ảnh hưởng tiêu cưc bởi cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung.

Kinh tế Quốc tế

11

TTCK cho rằng FED co thê đánh giá thấp nhiều rủi ro va vì thế lo ngại

FED sẽ phạm một sai lầm chính sách nao đo trong tương lai. Khả năng

sai lầm chính sách dẫn tơi giá cổ phiếu sau mỗi phát biêu của FED.

Chiến tranh thương mại Mỹ -

Trung co thê kéo dai hơn 1 năm

Theo khảo sát của Nikkei and Nikkei Quick News, lo ngại đang lan rộng

về tác động 01 cuộc chiến tranh thương mại kéo dai giữa Mỹ va TQ co

thê co đối vơi KT TQ. Các nha KT dư đoán GDP TQ tăng trung bình

6,6% từ tháng 7 đến tháng 9, giảm từ 6,7% từ tháng 4 đến tháng 6.

Nhiều chuyên gia tin rằng:"Chiến tranh thương mại la rủi ro lơn nhất đối

vơi nền KT TQ, không chỉ đối vơi lĩnh vưc XK ma còn cả chuỗi cung ứng

liên quan; Trong số tất cả DN, DNVVN sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. Kết

quả la, SX va đầu tư vao lĩnh vưc SX sẽ tăng chậm hơn; Nhiều dấu hiệu

suy thoái KT đã xuất hiện khi các chính sách bắt đầu giảm. Căng thẳng

thương mại dường như không được giải quyết nhanh chong va co thê

bắt đầu gây ảnh hưởng đến hang XK". Ươc tính tăng trưởng cả năm cho

năm 2018 la 6,6%; những năm 2019 va 2020 lần lượt la 6,3% va 6,2%.

"Ma sát thương mại vơi Mỹ sẽ thiết lập đê tiếp tục, điều nay sẽ la lưc

cản không thê tránh khỏi đối vơi tăng trưởng. Tuy nhiên, các biện pháp

kích thích KT gần đây sẽ bù đắp những thiệt hại từ thương mại bằng

cách thúc đẩy KT trong nươc; Chúng tôi ươc tính rằng một cuộc chiến

thương mại toan diện co thê giảm khoảng 1,5% tốc độ tăng trưởng GDP

của TQ trong 12 tháng tơi, còn lại la như nhau"… Nhiều nha KT kỳ vọng

NHTW TQ khả năng tiếp tục CSTT nơi lỏng. Dư đoán NHTW TQ sẽ

giảm tỷ lệ DTBB - tỷ lệ tiền gửi phải được nắm giữ bởi các NHTM trong

12th tơi - bằng 0,25-0,5 điêm % nhiều lần. Dư báo CNY sẽ suy yếu sv

USD. Dư báo trung bình cho tỷ giá CNY/USD la 6,85 cho cuối năm

2018; 6,85 cho đến cuối năm 2019 va 6,71 cho đến cuối năm 2020.

Lo sợ cuộc chiến thương mại

toan diện, JPMorgan hạ khuyến

nghị đối vơi cổ phiếu Trung Quốc

Các chiến lược gia JPMorgan nhận định, cuộc xung đột thương mại sẽ

chỉ leo thang khi Mỹ áp thuế lên tất cả hang hoa TQ, USD sẽ tăng giá

va CNY sẽ suy yếu thêm. JPMorgan đã hạ bậc khuyến nghị đối vơi cổ

phiếu TQ từ “overweight” sang “neutral” (trung lập). Trươc đo, Morgan

Stanley, Nomura Holdings Inc. va Jefferies Group đều đưa ra nhận định

tiêu cưc về cổ phiếu TQ. Mặc dù giảm bơt mục tiêu va ươc tính LN đối

vơi MSCI China Index nhưng các chiến lược gia vẫn kỳ vọng chỉ số nay

sẽ phục hồi 8,9% sv mức đong cửa ngay 03/10. So vơi mức đỉnh tháng

1, chỉ số MSCI China Index 24%. “Một cuộc chiến thương mại toan

12

diện trở thanh kịch bản nền tảng mơi của chúng tôi cho 2019. Chẳng co

tín hiệu nao rõ rang cho thấy xung đột Mỹ - Trung sẽ suy giảm trong

ngắn hạn”. Dư báo tăng trưởng KT TQ 2019 giảm từ 6,2% xuống 6,1%.

Nếu không tính đến tác động của các biện pháp hỗ trợ, cuộc chiến

thương mại co thê lam tỷ lệ tăng trưởng KT 1 điêm %. “Thuế quan cao

hơn đang bop nghẹt biên LN của các công ty SX TQ, giảm động lưc

đầu tư va tuyên dụng lao động. Từ đo, lam giảm thu nhập va tiêu dùng”.

13

Tai liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06

https://hnx.vn/

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

http://www.sjc.com.vn/

https://goldprice.org/vi/index.html

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000

Tin Tai chính - NH http://ndh.vn/vndirect-nhnn-co-the-nang-lai-suat-co-ban-trong-nam-2019-

20181004095946706p4c149.news

http://ndh.vn/tran-room-ngoai-co-the-len-100-nhieu-co-phieu-viet-se-du-dieu-kien-vao-chi-so-msci-

cac-thi-truong-moi-noi-20181003082733671p4c146.news

http://cafef.vn/dieu-hanh-chinh-sach-tien-te-diem-tua-vung-chac-cho-nen-kinh-te-

20181003172817796.chn

https://vietstock.vn/2018/10/chu-ky-so-duoc-xem-la-chu-ky-dien-tu-an-toan-757-631714.htm

https://vietstock.vn/2018/10/lai-suat-lien-ngan-hang-tang-tro-lai-757-631743.htm

Tin KT vĩ mô https://vietstock.vn/2018/10/world-bank-du-bao-viet-nam-tang-truong-68-nam-nay-761-631723.htm

https://vietnambiz.vn/eurocham-moi-truong-kinh-doanh-viet-nam-cai-thien-dang-ke-94148.html

https://vietstock.vn/2018/10/san-xuat-cong-nghiep-9-thang-tang-truong-cao-nhat-trong-6-nam-768-

631744.htm

https://vietnambiz.vn/nhung-dau-moc-trong-30-nam-don-von-fdi-cua-viet-nam-93924.html

Tin KT Quốc tế http://cafef.vn/rut-khoi-thoa-thuan-quoc-te-my-thach-thuc-trat-tu-the-gioi-2018100416462301.chn

http://vneconomy.vn/nam-nay-chu-tich-fed-da-thoi-bay-15-nghin-ty-usd-cua-chung-khoan-my-

20181004092915696.htm

https://vietnambiz.vn/chuyen-gia-du-bao-chien-tranh-thuong-mai-my-trung-co-the-keo-dai-hon-

mot-nam-93992.html

https://vietstock.vn/2018/10/lo-so-cuoc-chien-thuong-mai-toan-dien-jpmorgan-ha-khuyen-nghi-doi-

voi-co-phieu-trung-quoc-773-631732.htm

14

Danh mục viết tắt

Bảo hiêm tiền gửi BHTG Lãi suất LS

Bảo hiêm y tế BHYT Liên ngân hang LNH

Bảo hiêm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trươc thuế LNTT

Bảo hiêm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST

Bảo hiêm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A

Bất động sản BĐS Ngân hang NH

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hang trung ương NHTW

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hang Nha nươc NHNN

Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hang thương mại cổ phần NHTM CP

Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hang thương mại Nha nươc NHTM NN

Doanh nghiệp nha nươc DNNN Ngân hang nươc ngoai NHNNg

Doanh nghiệp tư nhân DNTN NSNN NSNN

Doanh nghiệp vừa va nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW

Doanh nghiệp co vốn đầu tư nươc ngoai DN FDI Tai chính - ngân hang TC-NH

Khách hang doanh nghiệp KHDN Tai sản bảo đảm/ Tai sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB

Khách hang cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD

Dư trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD

Nha đầu tư nươc ngoai/ Nha đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tai sản TTS

Đầu tư trưc tiếp nươc ngoai FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN

Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ

Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN TPCP TPCP

KT vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN

KT KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK

Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL

Khu vưc KV Vốn tư co VTC

Thế giơi TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK

Kho bạc Nha nươc KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD

Ủy ban Giám sát tai chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV

Cục dư trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến va XK thuỷ sản VN VASEP

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thưc VN VFA

Ngân hang Thế giơi World Bank Hiệp hội Ca phê - Ca cao VN VICOFA

Ngân hang Phát triên châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA

Ngân hang trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Ha Nội HNX

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Khu vưc sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO

Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO