12
1 hoav BẢNG CHỈ SỐ Chng khoán (ngày 14/01) VN - Index 901,80 0,10% HNX - Index 101,58 0,28% D.JONES CK Mỹ 23.909,84 0,36% STOXX CK C.Âu 3.055,18 0,48% CSI 300 CK TQ 3.067,78 0,87% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 15/01) SJC Ng.đ/L 36.690 0,16% Quốc tế USD/Oz 1289.10 0,16% Tgiá USD/VND BQ LNH 22.850 0,06% EUR/USD 1,1476 0,11% Du WTI USD/th 50,79 1,97% 6 Trong hai năm trở lại đây, lợi nhuận nhiều ngân hàng tăng trưởng khá sau giai đoạn tái cấu trúc thành công, khiến cổ phiếu ngân hàng trở nên hấp dẫn hơn trong mắt nhà đầu tư. Điều đó cũng đồng nghĩa với thách thức duy trì được sự tăng trưởng hoặc ít nhất phải giữ được mức lợi nhuận cao như hiện tại là không hề nhỏ. Trong khi đó, các điều kiện vĩ mô và chính sách năm 2019 sẽ không còn quá thuận lợi như giai đoạn trước. Triển vọng kinh doanh của các ngân hàng vì thế không quá khả quan như năm 2018. Tin nổi bật Ngành NH 2019: Gia tăng nhiều áp lực NH và bài toán quản trị rủi ro theo chuẩn Tín dụng tiêu dùng đón cầu vốn tăng mạnh dịp Tết Năm 2018: Thặng dư thương mại cao gấp 3,2 lần 2017 Năm 2018 thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên 8,3 tỷ USD Trung Quốc: Thặng dư thương mại với Mỹ lên cao nhất trong hơn 1 thập kỷ ThBa, ngày 15/01/2019 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

i b tin Kinh te... · Không chỉ vì mức độ sở hữu chéo giữa các NH đã giảm dần và về mức đảm bảo theo quy định, mà việc thoái vốn cũng sẽ

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 14/01)

VN - Index 901,80 0,10%

HNX - Index 101,58 0,28%

D.JONES CK Mỹ 23.909,84 0,36%

STOXX CK C.Âu 3.055,18 0,48%

CSI 300 CK TQ 3.067,78 0,87%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 15/01)

SJC Ng.đ/L 36.690 0,16%

Quốc tế USD/Oz 1289.10 0,16%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 22.850 0,06%

EUR/USD 1,1476 0,11%

Dầu

WTI USD/th 50,79 1,97%

6

Trong hai năm trở lại đây, lợi nhuận nhiều

ngân hàng tăng trưởng khá sau giai đoạn tái

cấu trúc thành công, khiến cổ phiếu ngân

hàng trở nên hấp dẫn hơn trong mắt nhà đầu

tư. Điều đó cũng đồng nghĩa với thách thức

duy trì được sự tăng trưởng hoặc ít nhất phải

giữ được mức lợi nhuận cao như hiện tại là

không hề nhỏ. Trong khi đó, các điều kiện vĩ

mô và chính sách năm 2019 sẽ không còn

quá thuận lợi như giai đoạn trước. Triển vọng

kinh doanh của các ngân hàng vì thế không

quá khả quan như năm 2018.

Tin nổi bật

Ngành NH 2019: Gia tăng nhiều áp lực

NH và bài toán quản trị rủi ro theo chuẩn

Tín dụng tiêu dùng đón cầu vốn tăng mạnh

dịp Tết

Năm 2018: Thặng dư thương mại cao gấp

3,2 lần 2017

Năm 2018 thu hút vốn đầu tư nước ngoài

trên 8,3 tỷ USD

Trung Quốc: Thặng dư thương mại với Mỹ

lên cao nhất trong hơn 1 thập kỷ

Thứ Ba, ngày 15/01/2019

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

2

Ngành ngân hàng 2019: Gia tăng

nhiều áp lực

Tăng vốn vẫn luôn là đề tài muôn thuở của các NH VN, khi mà áp lực

cạnh tranh tiếp tục gia tăng trong bối cảnh hội nhập, đồng thời các quy

định về tỷ lệ an toàn ngày càng được nâng cao theo chính sách của nhà

điều hành. Năm 2019, áp lực tăng vốn sẽ lớn hơn bao giờ hết khi mà

thời điểm hiệu lực của TT 41/2016/TT-NHNN v/v quy định tỷ lệ an toàn

vốn đối với NH đã cận kề mốc 01/01/2020. Để duy trì tỷ lệ an toàn vốn

theo quy định, đồng thời để đẩy mạnh phát triển KD trong giai đoạn tới,

thì việc tiếp tục tăng VTC và VĐL sẽ vẫn là bài toán đầy thách thức đối

với NH đã đạt lẫn chưa đạt chuẩn. Đặc biệt với NH chưa đạt chuẩn thì

mốc thời gian chỉ còn 01 năm sẽ càng làm tăng áp lực. Trong khi đó,

việc tăng vốn 2019 được đánh giá là không còn thuận lợi... Hai năm gần

đây, LN nhiều NH tăng trưởng khá sau giai đoạn tái cấu trúc thành

công, khiến cổ phiếu NH trở nên hấp dẫn hơn trong mắt NĐT. Điều đó

đồng nghĩa với thách thức duy trì được sự tăng trưởng hoặc ít nhất phải

giữ được mức LN cao như hiện tại là không hề nhỏ. Trong khi đó, điều

kiện vĩ mô và chính sách 2019 không còn quá thuận lợi như giai đoạn

trước. NHNN từ nửa cuối năm 2018 đã bắt đầu định hướng thắt chặt

CSTT trở lại và dự kiến 2019 sẽ tiếp tục theo đuổi chính sách trên. Với

việc cho vay ít hơn, dĩ nhiên nguồn thu nhập sẽ không thể tăng mạnh.

Trong bối cảnh hoạt động tín dụng đang bị kiểm soát chặt theo hướng

hạn chế rót vào những KV rủi ro cao như BĐS, cho vay tiêu dùng vốn

có LS cho vay cao, sẽ càng ảnh hưởng đến nguồn thu nhập từ hoạt

động này. Hơn nữa, với các tỷ lệ an toàn thanh khoản tăng lên theo quy

định, cụ thể là tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn chính

thức giảm từ 45% về 40% kể từ đầu năm nay, NH sẽ bị hạn chế dòng

vốn cho vay trung dài hạn, vốn có biên LS cao hơn... Ở nguồn vốn đầu

vào, hoạt động huy động vốn sẽ đối mặt với nhiều khó khăn trong bối

cảnh LS chịu nhiều áp lực. Thực tế, mặt bằng LS bắt đầu có xu hướng

dâng lên từ cuối Q.III/2018. Hệ quả chi phí vốn tăng sẽ khiến biên LN

của NH bị ảnh hưởng là tất yếu, theo đó nếu NH muốn duy trì biên độ

LS thì buộc phải tăng LS cho vay tương ứng. Điều này không dễ vì nhà

điều hành vẫn có định hướng giữ ổn định mặt bằng LS cho vay. Ngoài

Tài chính – Ngân hàng

3

ra, những khoản LN đột biến từ thoái vốn hay CK đầu tư như 2 năm qua

sẽ không còn nhiều nữa. Không chỉ vì mức độ sở hữu chéo giữa các

NH đã giảm dần và về mức đảm bảo theo quy định, mà việc thoái vốn

cũng sẽ không còn dễ dàng trong bối cảnh TTCK hiện nay. Trong khi

đó, với lợi suất trên thị trường trái phiếu đang đi lên trở lại, các NH cũng

khó có thể ghi nhận lãi lớn từ hoạt động đầu tư trái phiếu như năm vừa

qua, hay không muốn nói là có thể phải đối mặt với việc ghi nhận lỗ cho

những khoản đầu tư đã thực hiện trong giai đoạn lợi suất thấp vừa qua.

Nhà băng và bài toán quản trị rủi

ro theo chuẩn

Thực tiễn quản trị NH thời gian qua đã bộc lộ không ít những hạn chế.

Nếu không khẩn trương khắc phục thì NHTM VN sẽ rất khó khăn khi

cạnh tranh trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng, nhất là về

kiểm soát nội bộ (KSNB). Để lấp đầy các “lỗ hổng” trong KSNB tại

NHTM, NHNN đã ban hành TT số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ

thống KSNB của NHTM, chi nhánh NHNNg, trong đó có đánh giá nội bộ

mức đủ vốn ICAAP thực hiện trụ cột 2 của Basel II. TT 13 đặt ra những

y/c, tiêu chuẩn sát hơn với thông lệ quốc tế về quản trị NH, từng bước

thực hiện quy định của Basel II về bảo đảm an toàn trong hoạt động,

thúc đẩy NH phát triển và hoàn thiện CSDL... Lãnh đạo 01 NHTM cho

rằng, TT 13 thật sự đã thay đổi lớn về hệ thống kiểm soát của NHTM

(trước khi có TT 13, các NH đang thực hiện quy định KSNB và KSNB theo TT

số 44/2011/TT-NHNN). Nội dung giám sát quản lý cấp cao, QLRR, đánh

giá nội bộ về mức độ đủ vốn vừa mới được quy định ở TT 13, TT 44

không có các quy định này. Hiện nay, NH lớn đang ngày càng coi trọng

sự tham gia sâu hơn của HĐQT và lãnh đạo cấp cao trong quá trình

chạy stress test (tiếp cận và quy trình/giám sát và báo cáo) và quản lý

vốn... Theo các chuyên gia: Những y/c quy định ngày càng chặt chẽ và

rủi ro có mức độ phức tạp ngày một gia tăng, nên các NH phải chấp

nhận thực hiện những khoản đầu tư lớn vào các mảng ICAAP, bởi đây

không dừng lại ở hoạt động mang tính tuân thủ, mà NH luôn phải cải

thiện thường xuyên để vốn của mình luôn được đảm bảo. Tuy nhiên, đó

là điều cần thiết để nâng cao trình độ quản trị của các nhà băng.

TS.Lương Thái Bảo cho rằng, cần hiểu rằng với chi phí tuân thủ, các

NH khác nhau sẽ có mức chi phí phát sinh khác nhau tùy thuộc vào quy

mô, tính chất sở hữu, năng lực quản trị, chiến lược cũng như quy trình

áp dụng chuẩn mực của Basel. Trong quá trình thực hiện áp dụng

Basel theo y/c của CQQL, các NH chắc chắn sẽ phải chịu các chi phí

4

biến đổi khác nhau. Vai trò tương tác giữa cơ chế giám sát, quản trị NH

trong mối liên hệ với cung cấp thông tin cho thị trường là vô cùng quan

trọng. Vấn đề còn lại là mỗi NH sẽ nhìn nhận và hành động như thế nào

trong các mối liên hệ này để đạt mục tiêu quản trị và KD.

Đề xuất xây dựng hành lang

pháp lý cho các mô hình kinh tế

số và hình thức thanh toán mới

Tại họp phiên họp tháng 01 nhằm đánh giá công tác điều hành chính

các chính sách KTVM 2018 và kiến nghị tới Chính phủ, Thủ tướng các

giải pháp điều hành 2019, các thành viên Hội đồng tư vấn chính sách

tài chính, tiền tệ quốc gia (Hội đồng) đánh giá cao công tác chỉ đạo, điều

hành của Chính phủ trong phát triển KTXH, trong đó, công tác điều

hành chính sách KTVM và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành

liên quan; Hội đồng kiến nghị Chính phủ tiếp tục củng cố ổn định KTVM

và vi mô, nhằm tạo ra "vùng đệm" để cả nền KT hay từng DN, từng

ĐCTC có thể chống đỡ với những tác động từ bên ngoài. Đẩy mạnh thị

trường vốn và tiền tệ với hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch, đẩy

nhanh tiến trình thẩm định, định giá DNNN; XD hành lang pháp lý cho

các mô hình KT số, KT chia sẻ, các hình thức thanh toán mới, cho vay

ngang hàng, hạn chế tình trạng "tín dụng đen"; quan tâm hơn tới kiểm

soát bội chi ngân sách, nợ nước ngoài của quốc gia, cải cách cơ chế thu

chi ngân sách, kể cả cơ chế phân cấp thu, chi ngân sách của các địa

phương để tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn nữa… Đánh giá cao

các ý kiến của Hội đồng, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ khẳng định

Hội đồng đã tham mưu hiệu quả cho Chính phủ, Thủ tướng chỉ đạo,

điều hành và đạt được những kết quả tích cực trong 2018. Phó Thủ

tướng ghi nhận các kiến nghị của các thành viên Hội đồng về điều hành

chính sách tài chính, tiền tệ trong 2019 và những năm sau và cho biết

Chính phủ đang tích cực XD hành lang pháp luật để triển khai, trong đó

có việc phát triển KT số, KT chia sẻ, thanh toán trung gian và cho vay

ngang hàng, hạn chế tình trạng tín dụng đen,... Chủ tịch Hội đồng đồng

tình với y/c tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường KD nhưng phải gắn

các tuyên bố của các bộ, ngành về cắt giảm thủ tục hành chính, điều

kiện KD và tạo thuận lợi thương mại với thực tiễn thông qua các VBPL.

Thay mặt Thủ tướng, Phó Thủ tướng cũng "đặt hàng" các thành viên

Hội đồng, các nhà khoa học đóng góp trí tuệ, cùng Chính phủ XD Chiến

lược phát triển KTXH trong giai đoạn tới 10 năm tới, trong đó có quan

điểm coi khoa học công nghệ là 01 lực lượng, động lực của phát triển

KT chứ không đơn thuần là 01 lĩnh vực khoa giáo...

5

Tín dụng tiêu dùng đón cầu vốn

tăng mạnh dịp Tết

Nhu cầu tiêu dùng của người dân những tuần cận Tết cổ truyền đang

tăng mạnh. Thời điểm này, cả công ty tài chính và NH cùng tấn công

mạnh thị trường để tranh thủ đẩy vốn cho vay. Không chỉ NH trong

nước, mà cả NH ngoại cũng đang đẩy mạnh cho vay tiêu dùng.... Theo

UBGSTCQG, tài chính tiêu dùng VN ghi nhận đà tăng trưởng mạnh

những năm gần đây, từ mức 50,2% năm 2016 lên 65% năm 2017, thị

phần vay tiêu dùng trong tổng thị trường tín dụng tăng từ 12,3% năm

2016 lên 18% năm 2017 và tiếp tục đạt mức cao trong 2018. Theo GĐ

điều hành Easy Credit (Khối tín dụng tiêu dùng của EVN Finance), tài chính

tiêu dùng đã "hạ nhiệt" và không còn là “con gà đẻ trứng vàng” của các

NH trong 2018 nhưng vẫn đóng góp tỷ trọng không nhỏ trong LN chung

của NH. Tuy nhiên, nhu cầu tài chính tiêu dùng của người dân sẽ vẫn

duy trì ở mức cao trong 2019. Thông tin từ Bộ KH&ĐT cho thấy, tính

đến tháng 10/2018, mức GDP BQ đầu người tại VN 2018 đạt #2.540

USD, còn cách khá xa sv mục tiêu 3.500 USD vào 2020; trong khi nhu

cầu tiêu dùng của người dân vẫn tiếp tục tăng lên nhờ vào nỗ lực kích

cầu của cộng đồng DN. GĐ Trung tâm sáng kiến của FE Credit nhận

định, tuy đã tăng trưởng chậm lại trong 2018 nhưng dư địa phát triển tài

chính tiêu dùng ở thị trường VN còn rất lớn với quy mô dân số trên 90

triệu dân, trong đó trên 70% dân số đang trong độ tuổi lao động, đi cùng

với tốc độ tăng trưởng KTtrung bình trên 6%/năm. "Mặt khác, sự đổ bộ

ồ ạt của NĐTNN vào thị trường bán lẻ VN thời gian qua cho thấy sức

hấp dẫn của lĩnh vực tiêu dùng trong nước. Tôi cho rằng, đà tăng trưởng

cao của ngành tài chính tiêu dùng VN sẽ được duy trì trong 5 năm tới".

6

[Infographic] Năm 2018, Việt

Nam nhập siêu nhiều nhất từ nền

kinh tế nào?

Năm 2018: Thặng dư thương mại

cao gấp 3,2 lần 2017

Tổng cục Hải quan cho thấy tổng trị giá XNK hàng hóa của VN trong kỳ

2 tháng 12/2018 (16-31/12/2018) đạt 20,69 tỷ USD, 7,3% (#1,4 tỷ

USD) so với kết quả thực hiện trong ½ đầu tháng 12/2018. Kết quả đạt

được trong ½ cuối tháng 12/2018 đã đưa tổng trị giá XNK của cả nước

trong 2018 đạt 480,17 tỷ USD, 12,2%, #52,05 tỷ USD về số tuyệt

đối so với 2017. Trong đó, tổng trị giá XNK của DN có vốn đầu tư FDI

đạt 313,21 tỷ USD, 11,7% (#32,83 tỷ USD); trị giá XNK của khối DN

trong nước là 166,96 tỷ USD, 13% (#19,22 tỷ USD) so với 2017.

Trong kỳ 2 tháng 12/2018, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 0,25

tỷ USD. Tuy nhiên, cán cân thương mại của VN trong 2018 vẫn thặng

dư 6,8 tỷ USD, cao gấp 3,2 lần mức thặng dư của 2017. Về XK, tổng trị

giá hàng hoá XK của VN trong kỳ 2 tháng 12/2018 đạt 10,22 tỷ USD,

Kinh tế Việt Nam

7

9,1% (#848 triệu USD) so với kỳ 1 tháng 12/2018. Như vậy, tính đến

hết tháng 12/2018, tổng trị giá XK của VN đạt 243,48 tỷ USD, 13,2%

#28,36 tỷ USD so với 2017. Về NK, tổng trị giá hàng hoá NK của VN

trong kỳ 2 tháng 12/2018 đạt 10,47 tỷ USD, 5,6% (#554 triệu USD)

so với kết quả thực hiện trong ½ đầu tháng 12/2018. Như vậy, tính đến

hết tháng 12/2018, tổng trị giá NK của cả nước đạt 236,69 tỷ USD,

11,1% (#23,68 tỷ USD) so với 2017.

Năm 2018 thu hút vốn đầu tư

nước ngoài trên 8,3 tỷ USD

Theo Bộ KHĐT, năm 2018, tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào khu

công nghiệp (KCN), khu kinh tế (KKT) và vốn tăng thêm đạt >8,3 tỷ USD.

Theo đó, các KCN, KKT đã đăng ký đầu tư cho #560 dự án đầu tư nước

ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký ước đạt >5,3 tỷ USD và tăng vốn cho

gần 500 dự án với tổng vốn đầu tư >3 tỷ USD. Đến hết 2018, các

KCN, KKT thu hút được #7.500 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn

đăng ký ước đạt gần 970.000 tỷ đồng và #8.000 dự án vốn đầu tư nước

ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký ước đạt >145 tỷ USD. Tỷ lệ lấp đầy

của các KCN đã đi vào hoạt động đạt >73%. Cả nước có 17 KKT ven

biển đã được thành lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nước trên

845.000ha. Ngoài ra, KKT Ninh Cơ, tỷnh Nam Định có trong quy hoạch

phát triển các KKT nhưng chưa được thành lập.

Chính thức hóa kinh tế phi chính

thức

Theo chỉ đạo mới đây của Chính phủ, Bộ Tài chính sẽ phải xây dựng

Đề án Chống thất thu thuế KV KT ngoài nhà nước, nhất là KV KT phi

chính thức. Theo nhóm học giả Đại học Fulbright, “nền KT chưa được

quan sát” đang chiếm tới 25-30% GDP VN. Bỏ qua nguồn thu từ các

hoạt động có tính chất KT này không chỉ là phí phạm mà còn... thiếu

trách nhiệm. Dù thế nào cũng phải vượt qua các trở ngại. (i) Vấn đề

nhận diện bộ phận KT phi chính thức. Dạng KT này được đặt cho nhiều

cái tên như KV phi chính thức (informal sector); KT bóng (shadow

economy); KT ngầm (underground economy); KT chưa được quan sát

(non-observed economy)... Theo nhiều chuyên gia KT, KT phi chính thức

được hiểu như khái niệm KT chưa quan sát, bao gồm cả hoạt động KT

ngầm (bằng nhiều cách giảm bớt trách nhiệm đóng góp với Nhà nước như trốn

thuế) và KT bất hợp pháp (buôn bán các sản phẩm và DV bất hợp pháp...).

Khi chưa thống nhất về khái niệm, khó có thể bàn tiếp vấn đề thống kê,

thu thuế hay bất cứ dự định nào khác. (ii) Theo cách hiểu nào, bộ phận

KT hộ gia đình cũng sẽ trở thành đích ngắm của mục tiêu chống thất

8

thu thuế. Thế nhưng, đây lại là vấn đề hết sức nhạy cảm. Một thực

trạng rất lạ, rất bất thường đã được chuyên gia KT Trần Đình Thiên chỉ

rõ tại một cuộc hội thảo tổ chức vào tháng 12/2018. Theo đó, sau 30

năm KT thị trường rộng đường phát triển, đóng góp vào GDP của nhóm

DNTN chỉ ước đạt 8%, đồng nghĩa, trong 40% thể hiện trên GDP của

khối DNTN, >30% là công của KT hộ gia đình. Nhiều quan điểm cho

rằng, sức sống của KT hộ gia đình nằm ở sự linh hoạt trong cách thức

vận hành SXKD. Việc không ràng buộc cứng về thời gian lao động,

mềm dẻo trong quan hệ giữa người lao động - người trả lương, dễ dàng

thỏa hiệp về trách nhiệm và quyền lợi khi DN phải đối diện rủi ro hay

biến động bất ngờ... tạo ra cơ hội để KT hộ gia đình tồn tại trong khi

những người bạn cùng KV phải đối diện với tỷ lệ tạm dừng hoạt động và

giải thể tăng lần lượt tới 49,7% và 34,7% so với năm trước, bất chấp kỷ

lục tăng trưởng GDP 7,08% năm 2018.

CPTPP có hiệu lực: Thu ngân

sách sẽ giảm?

Theo Vụ Chính sách thương mại đa biên (Bộ Công Thương), các thành

viên CPTPP đã thống nhất sẽ giữ nguyên các cam kết về mở cửa thị

trường hàng hóa của Hiệp định TPP trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP.

Theo đó, các thành viên CPTPP đều cam kết xóa bỏ thuế NK đối với

gần như toàn bộ Biểu thuế quan NK của nước mình. Các cam kết mở

cửa thị trường được thể hiện chi tiết theo từng dòng thuế trong Biểu

thuế NK của mỗi nước CPTPP. Các nước CPTPP cam kết xóa bỏ hoàn

toàn 97% - 100% số dòng thuế NK đối với hàng hóa có xuất xứ từ VN,

tùy theo cam kết của từng nước. Gần như toàn bộ hàng hóa XK của VN

vào các nước CPTPP khác sẽ được xóa bỏ thuế NK hoàn toàn ngay khi

Hiệp định có hiệu lực hoặc theo lộ trình.

9

Trung Quốc: Thặng dư thương

mại với Mỹ lên cao nhất trong

hơn 1 thập kỷ

Bất chấp cuộc chiến thương mại, thặng dư thương mại với Mỹ của TQ

17% sv cùng kỳ 2017 và đạt 323.32 tỷ USD trong 2018, cao nhất kể

từ 2006. Kim ngạch XK tới Mỹ 11,3% trong khi NK hàng hóa từ Mỹ chỉ

0,7% trong cùng kỳ. Kim ngạch XK 9,9% sv 2017 trong khi NK

15,8% trong cùng kỳ. Mặc dù tăng trưởng XK đạt mức cao nhất kể từ

2011 nhưng thặng dư thương mại ở mức thấp nhất kể từ 2013. Tổng

thặng dư thương mại của TQ trong 2018 là 351,76 tỷ USD… Cục Hải

quan TQ cho biết, nỗi lo lớn nhất về thương mại trong 2018 là sự bất ổn

từ nước ngoài và chủ nghĩa bảo hộ thương mại, dự báo tăng trưởng

thương mại có thể chậm lại trong 2019… Mặc dù dữ liệu chính thức cho

thấy nền KT TQ đã đứng vững trong phần lớn thời gian của 2018 nhưng

số liệu thống kê về SX và số đơn hàng XK lại suy giảm khi xung đột

thương mại với Mỹ, đối tác thương mại lớn nhất. Trong tháng 12, kim

ngạch XK, NK bất ngờ lần lượt 4,4%, 7,6% sv 2017. XK suy giảm

theo đà giảm tốc của nền KT toàn cầu và khi tác động của các hàng rào

thuế quan từ Mỹ dần hiện rõ. Trong khi đó, NK giảm khi nhu cầu nội địa

giảm. Thặng dư thương mại tháng 12 của TQ với Mỹ giảm xuống 29,87

tỷ USD, từ mức 35,54 tỷ USD trong tháng 11. Bên cạnh cuộc chiến thuế

quan, nền KT TQ phải đối mặt với nhiều thách thức trong nước.

2018: vốn FDI Trung Quốc vào

Bắc Mỹ và châu Âu sụt gần 73%

Năm 2018, vốn FDI TQ vào thị trường Bắc Mỹ và châu Âu 73%,

xuống mức thấp nhất 6 năm, trong bối cảnh Mỹ thắt chặt giám sát đối

với các thương vụ và TQ siết kiểm soát đối với hoạt động đầu tư ra

nước ngoài. Sự sụt giảm vốn FDI cũng phản ánh ảnh hưởng của chiến

tranh thương mại và căng thẳng chính trị với Mỹ. Cả năm, lượng vốn

FDI TQ rót vào Bắc Mỹ và châu Âu đạt 30 tỷ USD, từ 111 tỷ USD trong

2017. Sự giám sát tăng cường đã khiến 14 thỏa thuận đầu tư của TQ

vào Bắc Mỹ (trị giá 4 tỷ USD) bị hủy trong 2018. Tại châu Âu, số thương

vụ đầu tư của TQ bị hủy trong cả năm là 7, với tổng trị giá 1,5 tỷ USD.

Trung Quốc thúc đẩy nhân dân

tệ tại ASEAN

Ngày 11/01, TQ đã công bố kế hoạch chi tiết 5 năm về mục tiêu phát

triển KT và tài chính giữa tỉnh Quảng Tây, phía nam của nước này với

các nước ASEAN, trong đó có nỗ lực thúc đẩy CNY. Mục tiêu trọng yếu

Kinh tế Quốc tế

10

trong kế hoạch này là thông qua hoạt động biên mậu, thanh toán xuyên

biên giới, giao dịch ngoại tệ, đầu tư và tài trợ với các thành viên trong

khối ASEAN, chính phủ TQ sẽ thúc đẩy CNY. CNY cũng được TQ

khuyến khích sử dụng trong giao dịch hàng hóa với ASEAN, hỗ trợ cho

vay thông qua các dự án trong KV, tìm cách XD thị trường CNY ở nước

ngoài và thúc đẩy đầu tư tài chính xuyên biên giới.

11

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06

https://hnx.vn/

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

http://www.sjc.com.vn/

https://goldprice.org/vi/index.html

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000

Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/nha-bang-va-bai-toan-quan-tri-rui-ro-theo-chuan-20190114143001137.chn

https://bizlive.vn/tai-chinh/nganh-ngan-hang-2019-gia-tang-nhieu-ap-luc-3488965.html

https://bizlive.vn/tai-chinh/tin-dung-tieu-dung-don-cau-von-tang-manh-dip-tet-3488941.html

http://cafef.vn/can-co-vung-dem-de-tung-dinh-che-tai-chinh-deu-co-kha-nang-chong-do-duoc-

nhung-tac-dong-ben-ngoai-20190112144912231.chn

Tin KT vĩ mô https://bizlive.vn/kinh-te-dau-tu/infographic-nam-2018-viet-nam-nhap-sieu-nhieu-nhat-tu-nen-kinh-

te-nao-3489170.html

https://bizlive.vn/kinh-te-dau-tu/nam-2018-thang-du-thuong-mai-cao-gap-32-lan-2017-

3489151.html

http://cafef.vn/nam-2018-thu-hut-von-dau-tu-nuoc-ngoai-tren-83-ti-usd-2019011421152864.chn

https://vietnambiz.vn/cptpp-co-hieu-luc-thu-ngan-sach-se-giam-117062.html

https://nhipcaudautu.vn/thuong-truong/chinh-thuc-hoa-kinh-te-phi-chinh-thuc-3327652/

Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2019/01/trung-quoc-thang-du-thuong-mai-voi-my-len-cao-nhat-trong-hon-1-

thap-ky-775-647629.htm

https://tradingeconomics.com/china/balance-of-trade

http://cafef.vn/von-fdi-trung-quoc-vao-bac-my-va-chau-au-sut-gan-73-trong-2018-

20190114133138247.chn

https://vietnambiz.vn/trung-quoc-thuc-day-nhan-dan-te-tai-asean-117061.html

12

Danh mục viết tắt

Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS

Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT

Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A

Bất động sản BĐS Ngân hàng NH

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN

Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP

Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN

DN nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg

DN tư nhân DNTN Ngân sách nhà nước NSNN

DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW

DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH

Khách hàng DN KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB

Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD

Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD

NĐT nước ngoài/ NĐT NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN

Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ

Thu nhập cá nhân/ Thu nhập DN TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP

Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu DN TPDN

Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK

Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL

Khu vực KV Vốn tự có VTC

Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ XK/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK

Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV

Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA

Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA

Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA

Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO

Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)