25
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HC XÃ HỘI & NHÂN VĂN TRN VIT HÀ AN NINH CA XÃ HI DÂN STRONG BI CNH TOÀN CU HÓA LUN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HC HÀ NI - 2015

I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

TRẦN VIỆT HÀ

AN NINH CỦA XÃ HỘI DÂN SỰ

TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2015

Page 2: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

TRẦN VIỆT HÀ

AN NINH CỦA XÃ HỘI DÂN SỰ

TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA

Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS

Mã số : 62.22.03.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THÁI VIỆT

HÀ NỘI - 2015

Page 3: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án là

trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa

học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất cứ

công trình nào.

Tác giả luận án

Trần Việt Hà

Page 4: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

MỞ ĐẦU 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ AN NINH CỦA

XÃ HỘI DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8

1.1. Những công trình nghiên cứu về xã hội dân sự trong bối cảnh

toàn cầu hóa 9

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 9

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 13

1.2. Những công trình nghiên cứu về nguy cơ mất an ninh của xã

hội dân sự 20

1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 20

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 24

1.3. Những công trình nghiên cứu về an ninh toàn cầu 25

1.3.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 25

1.3.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 30

Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN NINH CỦA XÃ

HỘI DÂN SỰ TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA 35

2.1. Khái lược về xã hội dân sự 35

2.1.1. Các quan điểm trong lịch sử về xã hội dân sự 35

2.1.2. Khái niệm xã hội dân sự và các chức năng của xã hội dân

sự 47

2.2. An ninh của xã hội dân sự 51

2.2.1. Khái niệm "An ninh của xã hội dân sự" 51

2.2.2. An ninh truyền thống 55

2.3. Toàn cầu hóa - khái niệm và đặc trưng 60

2.3.1. Khái niệm toàn cầu hóa 60

2.3.2. Các đặc trưng của toàn cầu hóa 63

Page 5: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

Chƣơng 3: NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ AN NINH CỦA XÃ HỘI DÂN SỰ

TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA 68

3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh của xã hội dân sự trong

bối cảnh toàn cầu hóa 68

3.1.1. Các yếu tố bên trong xã hội dân sự 68

3.1.2. Các yếu tố bên ngoài: nhà nước và thị trường 70

3.2. Những điểm mới trong "An ninh của xã hội dân sự" 74

3.2.1. Vấn đề "chủ thể" đảm bảo/cung cấp an ninh 74

3.2.2. Vấn đề "thước đo an ninh": an ninh con người 78

3.3. "An ninh của xã hội dân sự" dưới nhãn quan "An ninh phi truyền

thống" 81

3.3.1. "Xã hội rủi ro" - cơ sở thực tiễn của lý thuyết "An ninh

phi truyền thống" 81

3.3.2. "An ninh phi truyền thống" và "An ninh của xã hội dân

sự" 89

3.3.3. Một số mối đe dọa đang nổi lên hiện nay 93

Chƣơng 4: KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG BÀI HỌC THAM KHẢO 103

4.1. "An ninh con người" của một số nước trên thế giới 103

4.1.1. Trường hợp Canada 103

4.1.2. Trường hợp Brazil 106

4.2. Một số bài học tham khảo đối với Việt Nam 108

4.2.1. Phòng chống các hoạt động lợi dụng vấn đề “xã hội

dân sự” xâm phạm an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay 108

4.2.2. Đảm bảo an ninh con người ở Việt Nam hiện nay 117

KẾT LUẬN 125

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN 129

TÀI LIỆU THAM KHẢO 130

Page 6: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ANQG : An ninh quốc gia

ANPTT : An ninh phi truyền thống

CIVICUS : Liên minh Thế giới vì sự tham gia của công dân

CSO : Tổ chức xã hội dân sự

CSOs : Các tổ chức xã hội dân sự

CTQG : Chính trị quốc gia

KTTT : Kinh tế thị trường

MTTQ : Mặt trận Tổ quốc

NGO : Tổ chức phi chính phủ

NGOs : Các tổ chức phi chính phủ

NNPQ : Nhà nước pháp quyền

NPOs : Các tổ chức phi lợi nhuận

SNV : Các tổ chức phát triển của Hà Lan tại Việt Nam

TBCN : Tư bản chủ nghĩa

UNDP : Chương trình phát triển Liên hợp quốc

VIDS : Viện những vấn đề phát triển Việt Nam

XHCD : Xã hội công dân

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

XHDS : Xã hội dân sự

Page 7: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Dưới tác động của toàn cầu hoá, xã hội dân sự (XHDS) của nhiều nước trên

thế giới đang trải qua những biến động lớn. Một trong những hệ quả mà toàn cầu

hóa đang gây ra là những ảnh hưởng mang tính xuyên biên giới khiến chính phủ

của nhiều nước gặp khó khăn trong việc kiểm soát các tác động bất lợi đối với

nhân dân của họ.

Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa, quan niệm về một XHDS được đóng khung

trong biên giới quốc gia - hiện đang gặp phải những thách thức đáng kể, vì các đường

biên đang bị “bào mòn” và “đục thủng” - bởi các dòng di cư, các luồng vật chất và

tinh thần đang chu chuyển xuyên qua các rào cản biên giới.

Những khái niệm mới như “biên giới mềm”, “không gian ảo”, “đời sống

xuyên quốc gia”, “các tác nhân xuyên biên giới”... ngày xuất hiện một nhiều. Sự

xuất hiện của những khái niệm này đã phản ánh một thực tế là: cộng đồng cư dân

trong mỗi quốc gia đang gặp phải nhiều xáo trộn về mặt cấu trúc do không gian

sinh hoạt bị thay đổi; thành phần dân cư trở nên phức tạp hơn bởi các dòng người

nhập cư. Bên cạnh đó, cộng đồng dân cư của mỗi quốc gia hiện nay đều phải chịu

những tác động khó kiểm soát đến từ bên ngoài, chẳng hạn như khủng hoảng tài

chính, bệnh dịch, chất thải...

Tất cả những hiệu ứng mới như vậy, bất kể là "tốt" hay "xấu" đều có chung

đặc tính là "khó đoán định" và "chính phủ không thể đứng ra giải quyết một cách

đơn phương". Đặc biệt là những hiệu ứng như vậy xuất hiện ngày càng nhiều. Giới

nghiên cứu đã gọi hiện tượng này là "sự gia tăng các rủi ro mang tính xuyên biên

giới"; và gọi những xã hội đang nếm trải hiệu ứng nói trên là "xã hội rủi ro" [166].

Đối mặt với những rủi ro mới này, các giải pháp an ninh truyền thống mà

các quốc gia đã từng áp dụng trở nên kém hiệu quả; đòi hỏi phải có sự thay đổi về

nhận thức cũng như hành động.

Page 8: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

Chỉ khi có được nhận thức về những vấn đề nói trên, các quốc gia mới có thể

đưa ra những đối sách thích hợp nhằm đảm bảo an ninh cho cư dân của mình.

Do hứng chịu những tác động khó kiểm soát đến từ toàn cầu hóa, nên XHDS

- một khái niệm phản ánh các sinh hoạt phi chính trị và phi kinh tế của người dân

trong phạm vi một quốc gia - cũng đang phải đối mặt với những thách thức mới, đe

dọa sự ổn định và thịnh vượng của nó.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng,

việc mở rộng không gian của XHDS vượt ra biên giới quốc gia là một xu hướng

khá rõ nét. Để minh chứng cho luận điểm này, họ thường viện đến sự bùng nổ hiện

nay của các phong trào xã hội toàn cầu, của các tổ chức phi chính phủ, của các

phong trào dân sự xuyên quốc gia nhằm chống lại ảnh hưởng tiêu cực của toàn cầu

hoá.

Trong toàn cầu hóa, sự an toàn của người dân không chỉ bị chi phối bởi quốc

gia - nơi họ đang sống; mà còn bị chi phối bởi những lực lượng đến từ toàn cầu

hóa. Nhằm ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực đến từ các lực lượng toàn cầu -

người dân của các quốc gia buộc phải liên kết lại với nhau. Quá trình liên kết này

được hình dung như hành vi tạo ra một "XHDS toàn cầu" để đối trọng lại "các lực

lượng toàn cầu".

Có thể coi nhận định như vậy là một loại dự báo, song không phải là không

có cơ sở. Người ta không thể phủ nhận sự thật là XHDS của mỗi quốc gia hiện nay

đều phải chịu những tác động đến từ thị trường toàn cầu và đến từ chính sách của

các quốc gia bên ngoài.

Trên thực tế, mỗi quốc gia xây dựng cho mình những tiêu chí an ninh cụ thể,

và dĩ nhiên là không giống nhau hoàn toàn - điều này tùy vào vị thế và thực lực của

mỗi quốc gia trên trường quốc tế.

Ở hoàn cảnh cụ thể và xác định, một quốc gia có thể đặt mục tiêu an ninh

biên giới lãnh thổ lên hàng đầu; trong khi đối với quốc gia khác lại là an ninh

Page 9: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

lương thực hay an ninh năng lượng.v.v… Tuy nhiên, có một sự thật là - đối với

người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công dân của nước nào; khát vọng

về một trạng thái an toàn thân thể, thịnh vượng về vật chất, phong phú về tinh thần;

khát vọng về một môi trường mà ở đó các quyền cơ bản được tuân thủ - luôn là

nguyện vọng chung.

Việc lấy mức độ thực thi nguyện vọng chung này làm thước đo an ninh là

phù hợp trong bối cảnh toàn cầu hóa, khi các yếu tố gây ảnh hưởng trở nên đa dạng

và phức tạp hơn. Chẳng hạn, trong vòng thập kỷ trở lại đây, việc các nước phát

triển đầu tư vào nghiên cứu chất đốt hữu cơ từ ngũ cốc nhằm bảo vệ môi trường -

lại đe dọa đến an ninh lương thực của những nước đói nghèo.

Điều đó đã chỉ ra rằng, các giải pháp an ninh đơn lẻ của từng quốc gia có thể

dẫn đến hệ quả không mong muốn cho người dân của quốc gia khác. Bởi vậy, để

đánh giá đúng hiệu quả của các giải pháp an ninh, người ta cần quy chiếu về mức

độ phụng sự con người của giải pháp an ninh đó, xét trong tổng thể. Theo đó "an

ninh con người" trở thành "thước đo" của an ninh (nói chung) và an ninh XHDS

(nói riêng).

Với cách tiếp cận trên, việc "đảm bảo an ninh quốc gia" buộc phải hàm chứa

"đảm bảo an ninh con người" như một yêu cầu đầu tiên và tất yếu. Sẽ không có

quốc gia nào có được an ninh thật sự, khi người dân của nó rơi vào tình trạng đói

nghèo và bị truy bức. Những chính phủ độc tài có thể đem lại cho đất nước của chúng

trạng thái ổn định (theo nghĩa là không có chiến tranh), song mạng sống của người

dân lại luôn bị đặt trong tình trạng bị đe dọa. Do đó, sẽ không thể có an ninh đúng

nghĩa trong những hoàn cảnh như vậy.

Đảm bảo an ninh con người nghĩa là tạo ra hệ thống các điều kiện, môi

trường, phương thức để con người lao động, cải tạo xã hội một cách tự giác và biến

xã hội thành nơi con người thoả mãn những chân giá trị.

Page 10: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

Đất nước chúng ta đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng vào đời sống khu

vực và quốc tế, nên việc nhận thức về an ninh trong tình hình mới, để trên cơ sở đó

có những hành động phù hợp - là việc làm cấp thiết hiện nay.

Điều này càng trở nên cần thiết hơn khi lộ trình xây dựng "cộng đồng văn

hóa - xã hội" ASEAN kết thúc vào năm 2015. Thực chất của "cộng đồng văn hóa -

xã hội" mà ASEAN đang theo đuổi chính là việc hình thành nên một XHDS vượt

ra khỏi biên giới của mỗi thành viên.

Trong bối cảnh như vậy, việc trù tính sự kiện các dòng người dịch chuyển

xuyên biên giới, trù tính sự kiện mở rộng và đan lồng không gian hoạt động của

người dân thuộc các quốc gia thành viên - sẽ dẫn đến những hệ quả gì và làm thế

nào kiểm soát được chúng - thực sự là một việc làm cần thiết đối với lý luận cũng

như thực tiễn an ninh của chúng ta.

Theo đó, xu hướng tiến triển an ninh của XHDS trong bối cảnh hội nhập và

toàn cầu hóa là rất đáng được quan tâm nghiên cứu, nhất là khi quá trình hội nhập

toàn diện vào đời sống quốc tế của Việt Nam ngày càng trở nên sâu rộng hơn.

Xét ở chiều cạnh an ninh, hàng loạt vấn đề đang được đặt ra, cụ thể như: liệu

có xuất hiện những rủi ro khó lường tính và khó kiểm soát, do những tác động

xuyên biên giới gây ra? Liệu các XHDS có kịp thích nghi trước những biến đổi và

sự xáo trộn cấu trúc? Liệu mối quan hệ giữa người dân và nhà nước của họ có thay

đổi? Và nếu có, thì thay đổi diễn ra theo chiều hướng nào? Từ đó, nhà nước cần

phải hành động như thế nào để giải quyết những vấn đề bất ổn và rủi ro hiện nay -

một cách hiệu quả?... Những vấn đề thuộc loại như vậy, trên thực tế, hiện đang thu

hút được sự quan tâm sâu sắc của giới nghiên cứu và giới chính khách trong cũng

như ngoài nước.

Page 11: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Daron Acemoglu và James A. Robinson (2013), Tại sao các quốc gia thất bại,

NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.

2. Kofi Annan (2005), “Phải chăng chúng ta vẫn bảo toàn được những giá trị

phổ biến”, Tạp chí Tin nhanh, Viện Thông tin Khoa học xã hội (36), tr.1-8.

3. Aristotle (2013), Chính trị luận, NXB Thế giới, Hà Nội.

4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), Nghị quyết 10-NQ/TW, 9-2-2007 về

đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính

trị - xã hội, Hà Nội.

5. Hoàng Chí Bảo (2009), Đảm bảo bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các

dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

6. Hoàng Chí Bảo (2010), Luận cứ và giải pháp phát triển xã hội và quản lý phát

triển xã hội ở nước ta thời kỳ đổi mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7. Nguyễn Hồng Bắc (2006), “An ninh con người và vấn nạn buôn người: các khái

niệm chính và một số vốn đề liên quan đến nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em Việt

Nam”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới (11), tr.48-55.

8. Nguyễn Thanh Bình (2004), “Vai trò của hội, tổ chức phi chính phủ trong

đổi mới và phát triển đất nước”, Tạp chí Lý luận chính trị (4), tr.33-37.

9. Nguyễn Thanh Bình (2004), “Xây dựng nhà nước pháp quyền từ sự hình

thành Xã hội công dân”, Tạp chí Cộng sản (17), tr.33-36.

10. Bộ Công an (2011), Đấu tranh chống hoạt động lợi dụng tôn giáo xâm phạm

an ninh quốc gia - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Kỷ yếu hội thảo khoa

học, Hà Nội.

Page 12: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

11. Bộ Công an (2012), Phòng chống “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong

tình hình mới, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.

12. Bộ Công an, Hội đồng lý luận TW (2013), Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới - quan điểm, nhận diện

và khuyến nghị, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.

13. Vương Dật Châu (2004), An ninh quốc tế trong thời đại toàn cầu hoá, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Doãn Chính, Đinh Ngọc Thạch (1999), Triết học Trung cổ Tây Âu, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. N.Chomsky (2012), Nhận diện quyền lực, NXB Tri Thức, Hà Nội.

16. Phan Hữu Dật (2001), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến

mối quan hệ dân tộc hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Gilles Dostaler (2008), Chủ nghĩa tự do của Hayek, NXB Tri thức, Hà Nội.

18. Bùi Quang Dũng (2007), “Xã hội dân sự: khái niệm và các vấn đề”, Tạp chí

Triết học (2/189), tr.35-40.

19. Lưu Bách Dũng (2011), Khung thể chế phát triển bền vững của một số nước Đông

Nam Á và bài học cho Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

20. Nguyễn Duy Dũng (2012), ASEAN: Từ hội nhập đến cộng đồng - những vấn

đề nổi bật và tác động đến Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

21. Luận Thùy Dương (2010), Kênh đối thoại không chính thức về an ninh và

chính trị, Kênh 2 của ASEAN, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Thomas L. Friedman (2005), Chiếc Lexus và cây ô liu, NXB Khoa học xã hội,

Hà Nội.

24. Thomas L. Friedman (2006), Thế giới phẳng, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.

Page 13: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

25. Thomas L. Friedman (2010), Nóng, Phẳng, chật, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.

26. Bùi Trường Giang (2006), “Chủ đề an ninh phi truyền thống và định hướng

tham gia của Việt Nam”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới

(5), tr.25-33.

27. A.L.Guardia (2006), Cuộc chiến không kết thúc, NXB Văn hoá thông tin, Hà

Nội.

28. F.A.Hayek (2009), Đường về nô lệ, NXB Tri thức, Hà Nội.

29. G.W.F.Hegel (2010), Các nguyên lý của triết học pháp quyền, NXB Tri thức,

Hà Nội.

30. Dương Phú Hiệp (2010), Tác động của toàn cầu hóa đối với sự phát triển văn

hóa và con người Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

31. Đỗ Trung Hiếu (2002), “Một số vấn đề về xã hội công dân”, Tạp chí Triết học

(10), tr.41-47.

32. Đỗ Trung Hiếu (2004), Một số suy nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam

hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

33. Nguyễn Huy Hoàng (2004), Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư

pháp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

34. Tăng Huệ (2003), Nghiên cứu xây dựng thế trận biên phòng toàn dân bảo vệ

chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội.

35. S.Huntington (2003), Sự va chạm của các nền văn minh, NXB Lao động, Hà

Nội.

36. Lê Ngọc Hùng (2009), “Một số mô hình tiếp cận trong nghiên cứu xã hội dân

sự”, Tạp chí Quản lý kinh tế (24), tr.32-38.

Page 14: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

37. Nguyễn Đình Hùng (2006), Phát huy nhân tố con người đội ngũ cán bộ Bộ

đội Biên phòng trong bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia hiện nay,

Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

38. Bùi Việt Hương (2012), Xã hội công dân trong việc đảm bảo và phát huy dân

chủ ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

39. Hà Mỹ Hương (2007), “An ninh Đông Nam Á trong chiến lược của Mỹ”, Tạp

chí Cộng sản (17), tr.108-111.

40. Lê Thị Thanh Hương (2009), Xã hội dân sự ở Malaysia và Thái Lan, NXB

Khoa học xã hội, Hà Nội.

41. Lương Thị Thu Hường (2015), “Chủ nghĩa Islam khủng bố và một số vấn đề

đặt ra”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo (1), tr.60-72.

42. Immanuel Kant (2007), Phê phán năng lực phán đoán, NXB Tri Thức, Hà Nội.

43. Nguyễn Khánh (2010), Một số suy nghĩ về mối quan hệ giữa Đảng - Nhà

nước và Nhân dân, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

44. Krishnamurti (2008), Đối mặt với thế giới hoảng loạn, NXB Văn hóa dân tộc,

Hà Nội.

45. Nhạc Phan Linh (2012), Vai trò liên kết xã hội và tạo vốn xã hội của các tổ

chức xã hội dân sự ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Xã hội học, Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

46. Đặng Vũ Liêm (1996), Nhân dân các dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ chủ

quyền an ninh biên giới phía Bắc, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính

trị Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

47. Liên minh thế giới vì sự tham gia của công dân CIVICUS (2006), Đánh giá

ban đầu về xã hội dân sự tại Việt Nam, Hà Nội.

48. Vũ Tuyết Loan (2006), “An ninh phi truyền thống ở châu Á - Thái Bình

Dương: vấn đề và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản (23), tr.66-70

Page 15: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

49. John Locke (2007), Khảo luận thứ hai về chính quyền, NXB Tri Thức, Hà

Nội.

50. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Góp phần phê phán triết học pháp quyền của

Hê-ghen, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

51. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, T.1, NXB Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

52. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, T.3, NXB Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

53. C.Mác và Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, T.13, NXB Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

54. C.Mác và Ph. Ăngghen (1998), Toàn tập, T.27, NXB Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

55. C.Mác và Ph.Ăngghen (1999), Toàn tập, T.46, Phần I, NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

56. Nguyễn Khắc Mai (1996), Vị trí, vai trò các hiệp hội quần chúng ở nước ta,

NXB Lao động, Hà Nội.

57. Ludwig Von Mises (2013), Chủ nghĩa tự do truyền thống, NXB Tri thức, Hà

Nội.

58. Montesquieu (1996), Bàn về tinh thần pháp luật, NXB Giáo dục, Hà Nội.

59. Gerd Mutz (2008), “Xã hội dân sự ở Việt Nam - Trách nhiệm và tiềm năng xã

hội”, Công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội, NXB Khoa

học xã hội, tr.386-396.

60. Ông Văn Năm, Lý Hoàng Ánh (2013), Quyền lực tri thức trong tư tưởng

chính trị của Alvin Toffler, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

61. Nguyễn Văn Niên (1996), Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam - Một số

vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 16: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

62. Ngân hàng Thế giới (1998), Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi.

Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 1997, NXB Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

63. Ngân hàng Phát triển châu Á (2003), Phục vụ và duy trì, cải thiện hành chính

công trong một thế giới cạnh tranh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

64. Nguyễn Quý Nghị, Nguyễn Quý Thanh (2011), “Sự tham gia của xã hội dân

sự trong phát triển xã hội: từ thực tiễn đến gợi ý chính sách”, Tạp chí Xã hội

học (2), tr.11-20.

65. Dương Xuân Ngọc (2009), Xây dựng Xã hội dân sự ở Việt Nam: Một số vấn

đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

66. Đinh Trọng Ngọc (2001), Phát triển kinh tế xã hội miền núi biên giới phía

Bắc và tác động của nó tới tăng cường sức mạnh bảo vệ chủ quyền an ninh

biên giới ở vùng này, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.

67. Trần Đình Nhã (2004), Bổ sung và hoàn thiện một bước cơ sở pháp lý cho

hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới, Đề tài khoa học cấp

Nhà nước mã số KX.07.08, Hà Nội.

68. Douglas North (1990), Thể chế, thay đổi thể chế, và vận hành kinh tế, New

York, Cambridge University Press, Bản dịch dành cho mục đích giảng dạy

của FETP do Cao Hào Thi, Trần Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Xinh Xinh, Thư

viện Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

69. Irene Norlund (2007), Khỏa lấp sự cách biệt: Xã hội dân sự mới nổi tại Việt

Nam, UNDP, Hà Nội.

70. Tom G. Pamlmer (2013), Hướng đến kỷ nguyên hậu nhà nước phúc lợi, NXB

Tri thức, Hà Nội.

71. F.D. Peat (2012), Từ xác định đến bất định, NXB Tri thức, Hà Nội.

Page 17: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

72. Alaim Pellet (2003), Chủ quyền quốc gia và bảo vệ những quyền con người

cơ bản, NXB Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội.

73. J.Perkins (2013), Lời thú tội của một sát thủ kinh tế, NXB Văn hóa thông tin,

Hà Nội.

74. Vũ Duy Phú, Đặng Ngọc Dinh, Trần Chí Đức, Nguyễn Vi Khải (2008), Xã

hội dân sự: Một số vấn đề chọn lọc, NXB Tri thức, Hà Nội.

75. Thang Văn Phúc (2002), Vai trò của các hội trong đổi mới và phát triển đất

nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

76. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2012), Phát huy vai trò của các tổ

chức xã hội ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

77. Vũ Văn Phúc (2013), Phòng, chống “Tự diễn biến” “Tự chuyển hóa” trong

cán bộ, đảng viên hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

78. Đỗ Nguyên Phương, Trần Ngọc Đường (1992), Xây dựng nền dân chủ XHCN

và nhà nước pháp quyền, NXB Sự thật, Hà Nội.

79. Nguyễn Minh Phương (2006), “Vai trò của Xã hội dân sự ở Việt Nam hiện

nay”, Tạp chí Triết học (2), tr.4-9.

80. Plato (2013), Cộng hòa, NXB Thế giới, Hà Nội.

81. Lê Văn Quang (2004), “Quan hệ giữa Nhà nước và Xã hội dân sự Việt Nam,

lịch sử và hiện đại”, Tạp chí Triết học (3), tr.4-9.

82. Trần Hữu Quang (2009), “Một số quan niệm cổ điển về xã hội dân sự”, Tạp

chí Khoa học xã hội (07/131), tr.3-16.

83. Lê Minh Quân (2003), Xây dựng nhà nước pháp quyền đáp ứng yêu cầu phát

triển đất nước theo định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

84. Lê Minh Quân, Bùi Việt Hương (2012), Về quyền lực trong quản lý nhà nước

hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 18: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

85. Jean-Jacques Rousseau (2004), Bàn về khế ước xã hội, NXB Lý luận chính trị,

Hà Nội.

86. Tô Huy Rứa (2008), Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị một

số nước trên thế giới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

87. Sen (2012), Căn tính và bạo lực: Huyễn tưởng về số mệnh, NXB Tri thức, Hà

Nội.

88. Đặng Kim Sơn (2004), Ba cơ chế thị trường, nhà nước và cộng đồng ứng

dụng cho Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

89. Bùi Văn Nam Sơn (2010), “Xã hội nguy cơ: sống trong sợ hãi”,

http://vietsciences.free.fr/vietnam/donggopxaydung/xahoinguyco.htm.

90. Phan Xuân Sơn (2002), Các đoàn thể nhân dân với việc bảo đảm dân chủ ở

cơ sở hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

91. Phan Xuân Sơn (2001), “Xã hội công dân và một số vấn đề về Xã hội công

dân ở nước ta”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận (4), tr.10-14.

92. Lê Minh Tâm, Vũ Thị Nga (2002), Giáo trình lịch sử Nhà nước và Pháp luật

Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

93. Phạm Hồng Thái (2004), “Bàn về Xã hội công dân”, Tạp chí Dân chủ và pháp

luật (11), tr.6-11.

94. Trần Hậu Thành (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng nhà nước pháp

quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

95. Trần Hậu Thành (2005), “Một số vấn đề lý luận về quan hệ nhà nước, xã hội

và công dân trong nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Triết học (6), tr.16-22.

96. Hồ Thắm, Thành Hồng Phương, Trịnh Lê Nam (2006), Khủng bố & chống

khủng bố, NXB Thông tấn, Hà Nội.

97. Nguyễn Văn Thắng (2001), Vấn đề an ninh, quốc phòng trong lĩnh vực tôn

giáo, dân tộc, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

98. Nguyễn Vĩnh Thắng (2010), Quốc phòng - an ninh trong thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 19: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

99. Hồ Bá Thâm (2011), Bàn về mâu thuẫn xung đột lợi ích hiện nay, NXB Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

100. Hồ Bá Thâm, Nguyễn Tôn Thị Tường Vân (2010), Phản Biện xã hội và phát

huy dân chủ pháp quyền, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

101. Cao Văn Thống, Sa Thị Hồng Lan, Phạm Văn Đức (2013), Nhận diện về “Tự

diễn biến” “Tự chuyển hóa” và giải pháp đấu tranh ngăn chặn, NXB Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

102. Cao Huy Thuần (2004), "Xã hội dân sự", Tạp chí Thời đại mới (3), tr.1-12.

103. A.Tocqueville (2008), Nền dân trị Mỹ, NXB Tri Thức, Hà Nội.

104. Đinh Công Tuấn (2008), Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

105. Đinh Công Tuấn (2010), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xã hội dân sự ở

Liên minh châu Âu, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

106. Lê Anh Tuấn (2000), Thế kỷ 21 một số vấn đề đáng quan tâm, NXB Khoa học

kỹ thuật, Hà Nội.

107. Nguyễn Quang Tuấn (2006), “Tăng cường sự tham gia của người dân trong

quá trình hoạch định chính sách”, Tạp chí Cộng sản (20), tr.25-28.

108. Tạ Minh Tuấn (Chủ nhiệm) (2004), Các thách thức an ninh phi truyền thống

ở Đông Nam Á: tác động đối với ASEAN và Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa

học, Học viện Quan hệ Quốc tế, Hà Nội.

109. Phạm Đình Triệu (2012), Kết hợp kinh tế với quốc phòng trong bảo vệ chủ

quyền an ninh biên giới quốc gia trên tuyến biên giới đất liền của Bộ đội Biên

phòng Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị, Bộ

Quốc phòng, Hà Nội.

110. A.I. Utkin (2003), “Thế giới mới sau tháng chín năm 2001”, Tạp chí Tin

nhanh, Viện Thông tin Khoa học xã hội (28), tr.1-13.

Page 20: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

111. Đào Trí Úc (Chủ nhiệm) (2002), Bước đầu tìm hiểu về Xã hội công dân, Đề

tài nghiên cứu của Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.

112. Đào Trí Úc (2004), “Mối liên hệ giữa nhà nước với Xã hội dân sự và vấn đề

cải cách hành chính”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (4), tr.3-10.

113. Lý Vĩ, Phù Xuân Hoa (2000), An ninh phi truyền thống và quan hệ quốc tế -

Đại cục diện chiến lược toàn cầu, NXB Thời sự, Hà Nội.

114. Viện Khoa học Công an (1996), Về tôn giáo và công tác đấu tranh chống

phản động lợi dụng tôn giáo, Hà Nội.

115. Viện Những vấn đề phát triển Việt Nam - VIDS (2006), Đánh giá ban đầu về

Xã hội dân sự tại Việt Nam, Hà Nội.

116. Phạm Thái Việt (2006), Toàn cầu hóa những biến đổi lớn trong đời sống

chính trị quốc tế và văn hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

117. Phạm Thái Việt (2008), Vấn đề điều chỉnh chức năng và thể chế của nhà nước

dưới tác động của toàn cầu hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

118. Võ Khánh Vinh (2006), “Mối quan hệ giữa xã hội - cá nhân - nhà nước trong

nhà nước pháp quyền và vai trò của nó trong việc xác định mô hình tổng thể

nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật

(2), tr.6-13.

119. Võ Khánh Vinh (2010), Xung đột xã hội: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở

Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

120. Vụ Quản lý khoa học công nghệ (2000), Đạo Tin lành - Những vấn đề liên

quan đến an ninh trật tự ở Việt Nam hiện nay, NXB Công an nhân dân, Hà

Nội.

121. Nguyễn Việt Vương (1994), Các đoàn thể nhân dân trong nền kinh tế thị

trường, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 21: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

122. Trương Như Vương, Hoàng Ngọc Sơn, Trịnh Xuân Hạnh (2007), Lịch sử biên

giới trên đất liền giữa Việt Nam với các nước láng giềng, NXB Công an nhân

dân, Hà Nội.

123. Trần Minh Vỹ (2002), Một số quy định pháp luật về quản lý, tổ chức và hoạt

động của các hội và đoàn thể xã hội, NXB Lao động, Hà Nội.

124. Raymond Wacks (2011), Triết học luật pháp, NXB Tri thức, Hà Nội.

125. Nguyễn Xuân Yêm (2008), An ninh kinh tế thời kỳ hội nhập và gia nhập

WTO, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

126. Nguyễn Xuân Yêm, Nguyễn Minh Đức (2011), Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn phòng ngừa tội phạm trong bối cảnh toàn cầu hoá, NXB Công an nhân

dân, Hà Nội.

127. S.Yongqing (2002), “Xã hội loài người đi về đâu”, Tạp chí Tin nhanh, Viện

Thông tin Khoa học xã hội (76 + 77), tr.1-17.

128. L. Yvơ (2002), Những vấn đề địa - chính trị, Hồi giáo, biển, Châu Phi, NXB

Trẻ, Hà Nội.

129. V.D. Zotov (2006), “Các nền văn minh thế kỷ XXI - xung đột và chiến tranh

hay đối thoại và hợp tác?’’, Tạp chí Tin nhanh, Viện Thông tin Khoa học xã

hội (12+13), tr.1-15.

Tiếng Anh

130. Arnold Wolfers (1952), National Security as an Ambiguous Symbol, Political

Science Quarterly Publisher, pp.67.

131. Bill McSweeney (1999), Security, Identity and Interests, Cambridge Press,

pp.27.

132. Christine Laliberte, Peter Broder (2004), “Security for a Civil Society”,

http://www.carold.ca/publications/BLGD/aseStudies/3_Security_Christine_La

liberte_Peter_Broder_en.pdf.

Page 22: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

133. Commission on Human Security (2003), “Human Security Now”, New York,

pp.4.

134. C.M.Hann, Elizabeth Dunn (1996), Civil Society, Routledge Publisher.

135. Dan Caldwell, Robert E.Williams (2006), Seeking security in an insecure

World, Rowman & Littlefield Publishers.

136. David Chandler (2005), Global Civil Society, Routledge Publisher.

137. David Herbert (2005), Religion and Civil Society, Ashgate Publishing.

138. David Held (1999), “Globalization: Executive Summary”, http://www.

polity.co.uk/global/executiv.htm#intro.March.

139. David C.Schak, Wayne Hudson (2003), Civil Society in Asia, Ashgate

Publishing.

140. D. Brown (2004), “In Canada, exceptions are rules for Al-Jazeera”,

Washington Post, July 26.

141. Elizabeth Leeds (2013), “Civil Society and Citizen Security in Brazil: A

Fragile but Evolving Relationship”, http://www.wola.org/sites/default/

files/downloadable/WOLACivilSocietyandCitizenSecurityinBrazil.pdf

142. Front Cover, Marina Caparini, Philipp Fluri (2006), Civil society and the

security sector: concepts and phactices in new democraties, LIT Verlag

Münster Publisher.

143. Georg Frerks, Berma Klein Goldewijk (2007), Human Security and

International Insecurity, Wageningen Academic Publisher.

144. Gidden Anthony (1990), The Consequences of Modernnity, Stanford University

Press.

145. Gidden Anthony (1998), The Third Way: the Renewal of Social Democracy,

Cambridge Polity Publisher.

Page 23: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

146. Government of Canada (1999), “Canada’s human security agenda for the

Hemisphere”, Notes for an address by the Honourable Lloyd Axworthy,

Minister of Foreign Affairs, to the Instituto Tecnologico Autonomo de Mexico

(ITAM), pp.23.

147. Gove, Philip Babcock (1976), Webster’s Third New International Dictionary

of the English Language, Published by G. & C. Merriam Co, pp.2053

148. Hirst.p & Thomson. G (1996), “Globalization in question: the international

economy and the possibilities of governance”, Cambridge Mass, pp. 8-10.

149. Hock Guan Lee (2004), Civil Society in Southeast Asia, Publisher Institute of

Southeast Asian Studies.

150. John Adams (1995), Rick, UCL Press, London

151. Jude Howell (2004), Civil Society & Development, Lynne Rienner Publishers.

152. Krasner Stephen (2001), “Sovereignty”, Foreign Policy (122), pp.20-29.

153. Malcolm McIntosh, Alan Hunter (2010), New Perspectives on Human

Security, Greenleaf Publisher.

154. Marlies Glasius, David Lewis, Hakan Seckinelgin (2004), Exploring Civil

Society, Routledge Publisher.

155. Michael W. Doyle (2004), “The challenge of Worldwide Migration”, Journal

of International Affairs (2), pp.1-5.

156. Patrick M Morgan (2006), International security: Problems and solutions, CQ

Press.

157. Paul B.Starge (1995), New Security Agenda: A Global Survey, Japan Centre

for International Exchange, pp.56-60.

158. Paul Slovic(2010), The feeling of rick: New Perspectives on Risk Perception,

Earthscan Press.

Page 24: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

159. Peter Burnell, Peter Calvert (2004), Civil Society in Democratization, Frank

Cass Publishers.

160. Peter Hough (2004), Understanding Global Security, Routledge Press.

161. Robert P Weller (2005), Civil Society, Globalization And Political Change In

Asia, Routledge Publisher.

162. Sheldon Krimsky and Dominic Golding (1992), Social theories of risk,

Praeger Press.

163. Sean Kay’s (2006), Global security in the twenty-first Century, Rowman

&Littlefield Publishers.

164. Smith M. K. and Smith M. (2002), “Globalization: the encyclopedia of

informal education”, http://www.infed.org/biblio/globalization.htm.

165. Taylor Owen (2004), Challenges and opportunities for defining and

measuring human security , Publisher Geneva, pp. 15-24.

166. Ulrich Beck (1992), Rick Society, Polity Press.

167. Ulrich Beck (1992), World at rick, Polity Press.

168. UNDP (1994), Human Development Report 1994, New dimensions of human

security, Oxford University Press, New York, pp.24-25.

Website

169. Website:http://vi.wikipedia.org/wiki/Augustin%C3%B4_th%C3%A0nh

170. Website:http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/

171. Website:http://plato.stanford.edu/entries/hobbes-moral/.

172. Website:http://en.wikipedia.org/wiki/Antonio_Gramsci.

173. Website:http://classiques.uqac.ca/classiques/gramsci_antonio/dans_le_te

174. Website:http: http://vi.wikipedia.org/wiki/Talcott_Parsons.

175. Website:http://en.wikipedia.org/wiki/Talcott_Parsons#The_Structure_of

176. Website:http://www.yourdictionary.com/security

Page 25: I H C KHOA H C XÃ HỘI & NHÂN VĂNrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9856/1/02050003673.pdf · người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công

177. Website:http//vi.wikipedia.org/Tổ chức phi chính phủ

178. Website:http://vi.wikipedia.org/wiki/R%E1%BB%A7i_ro

179. Website:http://khampha.vn/the-gioi/10-to-chuc-khung-bo-khet-tieng

180. Website:http:en.wikipedia.org/wiki/Risk.

181. Website:http:en.wikipedia.org/wiki/Risk_society.

182. Website:http://vovgiaothong.vn/duong-tin/khai-mac-phien-thao-luan.

183. Website:http://phapluattp.vn/the-gioi/is-bat-dau-de-mat-o-dong-nam-a-

534783.html.