Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
TRẦN VIỆT HÀ
AN NINH CỦA XÃ HỘI DÂN SỰ
TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
TRẦN VIỆT HÀ
AN NINH CỦA XÃ HỘI DÂN SỰ
TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA
Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS
Mã số : 62.22.03.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THÁI VIỆT
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tác giả luận án
Trần Việt Hà
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ AN NINH CỦA
XÃ HỘI DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8
1.1. Những công trình nghiên cứu về xã hội dân sự trong bối cảnh
toàn cầu hóa 9
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 9
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 13
1.2. Những công trình nghiên cứu về nguy cơ mất an ninh của xã
hội dân sự 20
1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 20
1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 24
1.3. Những công trình nghiên cứu về an ninh toàn cầu 25
1.3.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 25
1.3.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 30
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN NINH CỦA XÃ
HỘI DÂN SỰ TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA 35
2.1. Khái lược về xã hội dân sự 35
2.1.1. Các quan điểm trong lịch sử về xã hội dân sự 35
2.1.2. Khái niệm xã hội dân sự và các chức năng của xã hội dân
sự 47
2.2. An ninh của xã hội dân sự 51
2.2.1. Khái niệm "An ninh của xã hội dân sự" 51
2.2.2. An ninh truyền thống 55
2.3. Toàn cầu hóa - khái niệm và đặc trưng 60
2.3.1. Khái niệm toàn cầu hóa 60
2.3.2. Các đặc trưng của toàn cầu hóa 63
Chƣơng 3: NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ AN NINH CỦA XÃ HỘI DÂN SỰ
TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA 68
3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh của xã hội dân sự trong
bối cảnh toàn cầu hóa 68
3.1.1. Các yếu tố bên trong xã hội dân sự 68
3.1.2. Các yếu tố bên ngoài: nhà nước và thị trường 70
3.2. Những điểm mới trong "An ninh của xã hội dân sự" 74
3.2.1. Vấn đề "chủ thể" đảm bảo/cung cấp an ninh 74
3.2.2. Vấn đề "thước đo an ninh": an ninh con người 78
3.3. "An ninh của xã hội dân sự" dưới nhãn quan "An ninh phi truyền
thống" 81
3.3.1. "Xã hội rủi ro" - cơ sở thực tiễn của lý thuyết "An ninh
phi truyền thống" 81
3.3.2. "An ninh phi truyền thống" và "An ninh của xã hội dân
sự" 89
3.3.3. Một số mối đe dọa đang nổi lên hiện nay 93
Chƣơng 4: KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG BÀI HỌC THAM KHẢO 103
4.1. "An ninh con người" của một số nước trên thế giới 103
4.1.1. Trường hợp Canada 103
4.1.2. Trường hợp Brazil 106
4.2. Một số bài học tham khảo đối với Việt Nam 108
4.2.1. Phòng chống các hoạt động lợi dụng vấn đề “xã hội
dân sự” xâm phạm an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay 108
4.2.2. Đảm bảo an ninh con người ở Việt Nam hiện nay 117
KẾT LUẬN 125
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ANQG : An ninh quốc gia
ANPTT : An ninh phi truyền thống
CIVICUS : Liên minh Thế giới vì sự tham gia của công dân
CSO : Tổ chức xã hội dân sự
CSOs : Các tổ chức xã hội dân sự
CTQG : Chính trị quốc gia
KTTT : Kinh tế thị trường
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
NGO : Tổ chức phi chính phủ
NGOs : Các tổ chức phi chính phủ
NNPQ : Nhà nước pháp quyền
NPOs : Các tổ chức phi lợi nhuận
SNV : Các tổ chức phát triển của Hà Lan tại Việt Nam
TBCN : Tư bản chủ nghĩa
UNDP : Chương trình phát triển Liên hợp quốc
VIDS : Viện những vấn đề phát triển Việt Nam
XHCD : Xã hội công dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XHDS : Xã hội dân sự
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dưới tác động của toàn cầu hoá, xã hội dân sự (XHDS) của nhiều nước trên
thế giới đang trải qua những biến động lớn. Một trong những hệ quả mà toàn cầu
hóa đang gây ra là những ảnh hưởng mang tính xuyên biên giới khiến chính phủ
của nhiều nước gặp khó khăn trong việc kiểm soát các tác động bất lợi đối với
nhân dân của họ.
Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa, quan niệm về một XHDS được đóng khung
trong biên giới quốc gia - hiện đang gặp phải những thách thức đáng kể, vì các đường
biên đang bị “bào mòn” và “đục thủng” - bởi các dòng di cư, các luồng vật chất và
tinh thần đang chu chuyển xuyên qua các rào cản biên giới.
Những khái niệm mới như “biên giới mềm”, “không gian ảo”, “đời sống
xuyên quốc gia”, “các tác nhân xuyên biên giới”... ngày xuất hiện một nhiều. Sự
xuất hiện của những khái niệm này đã phản ánh một thực tế là: cộng đồng cư dân
trong mỗi quốc gia đang gặp phải nhiều xáo trộn về mặt cấu trúc do không gian
sinh hoạt bị thay đổi; thành phần dân cư trở nên phức tạp hơn bởi các dòng người
nhập cư. Bên cạnh đó, cộng đồng dân cư của mỗi quốc gia hiện nay đều phải chịu
những tác động khó kiểm soát đến từ bên ngoài, chẳng hạn như khủng hoảng tài
chính, bệnh dịch, chất thải...
Tất cả những hiệu ứng mới như vậy, bất kể là "tốt" hay "xấu" đều có chung
đặc tính là "khó đoán định" và "chính phủ không thể đứng ra giải quyết một cách
đơn phương". Đặc biệt là những hiệu ứng như vậy xuất hiện ngày càng nhiều. Giới
nghiên cứu đã gọi hiện tượng này là "sự gia tăng các rủi ro mang tính xuyên biên
giới"; và gọi những xã hội đang nếm trải hiệu ứng nói trên là "xã hội rủi ro" [166].
Đối mặt với những rủi ro mới này, các giải pháp an ninh truyền thống mà
các quốc gia đã từng áp dụng trở nên kém hiệu quả; đòi hỏi phải có sự thay đổi về
nhận thức cũng như hành động.
Chỉ khi có được nhận thức về những vấn đề nói trên, các quốc gia mới có thể
đưa ra những đối sách thích hợp nhằm đảm bảo an ninh cho cư dân của mình.
Do hứng chịu những tác động khó kiểm soát đến từ toàn cầu hóa, nên XHDS
- một khái niệm phản ánh các sinh hoạt phi chính trị và phi kinh tế của người dân
trong phạm vi một quốc gia - cũng đang phải đối mặt với những thách thức mới, đe
dọa sự ổn định và thịnh vượng của nó.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng,
việc mở rộng không gian của XHDS vượt ra biên giới quốc gia là một xu hướng
khá rõ nét. Để minh chứng cho luận điểm này, họ thường viện đến sự bùng nổ hiện
nay của các phong trào xã hội toàn cầu, của các tổ chức phi chính phủ, của các
phong trào dân sự xuyên quốc gia nhằm chống lại ảnh hưởng tiêu cực của toàn cầu
hoá.
Trong toàn cầu hóa, sự an toàn của người dân không chỉ bị chi phối bởi quốc
gia - nơi họ đang sống; mà còn bị chi phối bởi những lực lượng đến từ toàn cầu
hóa. Nhằm ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực đến từ các lực lượng toàn cầu -
người dân của các quốc gia buộc phải liên kết lại với nhau. Quá trình liên kết này
được hình dung như hành vi tạo ra một "XHDS toàn cầu" để đối trọng lại "các lực
lượng toàn cầu".
Có thể coi nhận định như vậy là một loại dự báo, song không phải là không
có cơ sở. Người ta không thể phủ nhận sự thật là XHDS của mỗi quốc gia hiện nay
đều phải chịu những tác động đến từ thị trường toàn cầu và đến từ chính sách của
các quốc gia bên ngoài.
Trên thực tế, mỗi quốc gia xây dựng cho mình những tiêu chí an ninh cụ thể,
và dĩ nhiên là không giống nhau hoàn toàn - điều này tùy vào vị thế và thực lực của
mỗi quốc gia trên trường quốc tế.
Ở hoàn cảnh cụ thể và xác định, một quốc gia có thể đặt mục tiêu an ninh
biên giới lãnh thổ lên hàng đầu; trong khi đối với quốc gia khác lại là an ninh
lương thực hay an ninh năng lượng.v.v… Tuy nhiên, có một sự thật là - đối với
người dân ở khắp nơi trên thế giới, bất kể họ là công dân của nước nào; khát vọng
về một trạng thái an toàn thân thể, thịnh vượng về vật chất, phong phú về tinh thần;
khát vọng về một môi trường mà ở đó các quyền cơ bản được tuân thủ - luôn là
nguyện vọng chung.
Việc lấy mức độ thực thi nguyện vọng chung này làm thước đo an ninh là
phù hợp trong bối cảnh toàn cầu hóa, khi các yếu tố gây ảnh hưởng trở nên đa dạng
và phức tạp hơn. Chẳng hạn, trong vòng thập kỷ trở lại đây, việc các nước phát
triển đầu tư vào nghiên cứu chất đốt hữu cơ từ ngũ cốc nhằm bảo vệ môi trường -
lại đe dọa đến an ninh lương thực của những nước đói nghèo.
Điều đó đã chỉ ra rằng, các giải pháp an ninh đơn lẻ của từng quốc gia có thể
dẫn đến hệ quả không mong muốn cho người dân của quốc gia khác. Bởi vậy, để
đánh giá đúng hiệu quả của các giải pháp an ninh, người ta cần quy chiếu về mức
độ phụng sự con người của giải pháp an ninh đó, xét trong tổng thể. Theo đó "an
ninh con người" trở thành "thước đo" của an ninh (nói chung) và an ninh XHDS
(nói riêng).
Với cách tiếp cận trên, việc "đảm bảo an ninh quốc gia" buộc phải hàm chứa
"đảm bảo an ninh con người" như một yêu cầu đầu tiên và tất yếu. Sẽ không có
quốc gia nào có được an ninh thật sự, khi người dân của nó rơi vào tình trạng đói
nghèo và bị truy bức. Những chính phủ độc tài có thể đem lại cho đất nước của chúng
trạng thái ổn định (theo nghĩa là không có chiến tranh), song mạng sống của người
dân lại luôn bị đặt trong tình trạng bị đe dọa. Do đó, sẽ không thể có an ninh đúng
nghĩa trong những hoàn cảnh như vậy.
Đảm bảo an ninh con người nghĩa là tạo ra hệ thống các điều kiện, môi
trường, phương thức để con người lao động, cải tạo xã hội một cách tự giác và biến
xã hội thành nơi con người thoả mãn những chân giá trị.
Đất nước chúng ta đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng vào đời sống khu
vực và quốc tế, nên việc nhận thức về an ninh trong tình hình mới, để trên cơ sở đó
có những hành động phù hợp - là việc làm cấp thiết hiện nay.
Điều này càng trở nên cần thiết hơn khi lộ trình xây dựng "cộng đồng văn
hóa - xã hội" ASEAN kết thúc vào năm 2015. Thực chất của "cộng đồng văn hóa -
xã hội" mà ASEAN đang theo đuổi chính là việc hình thành nên một XHDS vượt
ra khỏi biên giới của mỗi thành viên.
Trong bối cảnh như vậy, việc trù tính sự kiện các dòng người dịch chuyển
xuyên biên giới, trù tính sự kiện mở rộng và đan lồng không gian hoạt động của
người dân thuộc các quốc gia thành viên - sẽ dẫn đến những hệ quả gì và làm thế
nào kiểm soát được chúng - thực sự là một việc làm cần thiết đối với lý luận cũng
như thực tiễn an ninh của chúng ta.
Theo đó, xu hướng tiến triển an ninh của XHDS trong bối cảnh hội nhập và
toàn cầu hóa là rất đáng được quan tâm nghiên cứu, nhất là khi quá trình hội nhập
toàn diện vào đời sống quốc tế của Việt Nam ngày càng trở nên sâu rộng hơn.
Xét ở chiều cạnh an ninh, hàng loạt vấn đề đang được đặt ra, cụ thể như: liệu
có xuất hiện những rủi ro khó lường tính và khó kiểm soát, do những tác động
xuyên biên giới gây ra? Liệu các XHDS có kịp thích nghi trước những biến đổi và
sự xáo trộn cấu trúc? Liệu mối quan hệ giữa người dân và nhà nước của họ có thay
đổi? Và nếu có, thì thay đổi diễn ra theo chiều hướng nào? Từ đó, nhà nước cần
phải hành động như thế nào để giải quyết những vấn đề bất ổn và rủi ro hiện nay -
một cách hiệu quả?... Những vấn đề thuộc loại như vậy, trên thực tế, hiện đang thu
hút được sự quan tâm sâu sắc của giới nghiên cứu và giới chính khách trong cũng
như ngoài nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Daron Acemoglu và James A. Robinson (2013), Tại sao các quốc gia thất bại,
NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
2. Kofi Annan (2005), “Phải chăng chúng ta vẫn bảo toàn được những giá trị
phổ biến”, Tạp chí Tin nhanh, Viện Thông tin Khoa học xã hội (36), tr.1-8.
3. Aristotle (2013), Chính trị luận, NXB Thế giới, Hà Nội.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), Nghị quyết 10-NQ/TW, 9-2-2007 về
đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị - xã hội, Hà Nội.
5. Hoàng Chí Bảo (2009), Đảm bảo bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các
dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
6. Hoàng Chí Bảo (2010), Luận cứ và giải pháp phát triển xã hội và quản lý phát
triển xã hội ở nước ta thời kỳ đổi mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Hồng Bắc (2006), “An ninh con người và vấn nạn buôn người: các khái
niệm chính và một số vốn đề liên quan đến nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em Việt
Nam”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới (11), tr.48-55.
8. Nguyễn Thanh Bình (2004), “Vai trò của hội, tổ chức phi chính phủ trong
đổi mới và phát triển đất nước”, Tạp chí Lý luận chính trị (4), tr.33-37.
9. Nguyễn Thanh Bình (2004), “Xây dựng nhà nước pháp quyền từ sự hình
thành Xã hội công dân”, Tạp chí Cộng sản (17), tr.33-36.
10. Bộ Công an (2011), Đấu tranh chống hoạt động lợi dụng tôn giáo xâm phạm
an ninh quốc gia - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Kỷ yếu hội thảo khoa
học, Hà Nội.
11. Bộ Công an (2012), Phòng chống “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong
tình hình mới, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.
12. Bộ Công an, Hội đồng lý luận TW (2013), Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới - quan điểm, nhận diện
và khuyến nghị, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.
13. Vương Dật Châu (2004), An ninh quốc tế trong thời đại toàn cầu hoá, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Doãn Chính, Đinh Ngọc Thạch (1999), Triết học Trung cổ Tây Âu, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. N.Chomsky (2012), Nhận diện quyền lực, NXB Tri Thức, Hà Nội.
16. Phan Hữu Dật (2001), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến
mối quan hệ dân tộc hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Gilles Dostaler (2008), Chủ nghĩa tự do của Hayek, NXB Tri thức, Hà Nội.
18. Bùi Quang Dũng (2007), “Xã hội dân sự: khái niệm và các vấn đề”, Tạp chí
Triết học (2/189), tr.35-40.
19. Lưu Bách Dũng (2011), Khung thể chế phát triển bền vững của một số nước Đông
Nam Á và bài học cho Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
20. Nguyễn Duy Dũng (2012), ASEAN: Từ hội nhập đến cộng đồng - những vấn
đề nổi bật và tác động đến Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Luận Thùy Dương (2010), Kênh đối thoại không chính thức về an ninh và
chính trị, Kênh 2 của ASEAN, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Thomas L. Friedman (2005), Chiếc Lexus và cây ô liu, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội.
24. Thomas L. Friedman (2006), Thế giới phẳng, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
25. Thomas L. Friedman (2010), Nóng, Phẳng, chật, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
26. Bùi Trường Giang (2006), “Chủ đề an ninh phi truyền thống và định hướng
tham gia của Việt Nam”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới
(5), tr.25-33.
27. A.L.Guardia (2006), Cuộc chiến không kết thúc, NXB Văn hoá thông tin, Hà
Nội.
28. F.A.Hayek (2009), Đường về nô lệ, NXB Tri thức, Hà Nội.
29. G.W.F.Hegel (2010), Các nguyên lý của triết học pháp quyền, NXB Tri thức,
Hà Nội.
30. Dương Phú Hiệp (2010), Tác động của toàn cầu hóa đối với sự phát triển văn
hóa và con người Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Đỗ Trung Hiếu (2002), “Một số vấn đề về xã hội công dân”, Tạp chí Triết học
(10), tr.41-47.
32. Đỗ Trung Hiếu (2004), Một số suy nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam
hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Nguyễn Huy Hoàng (2004), Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư
pháp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
34. Tăng Huệ (2003), Nghiên cứu xây dựng thế trận biên phòng toàn dân bảo vệ
chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội.
35. S.Huntington (2003), Sự va chạm của các nền văn minh, NXB Lao động, Hà
Nội.
36. Lê Ngọc Hùng (2009), “Một số mô hình tiếp cận trong nghiên cứu xã hội dân
sự”, Tạp chí Quản lý kinh tế (24), tr.32-38.
37. Nguyễn Đình Hùng (2006), Phát huy nhân tố con người đội ngũ cán bộ Bộ
đội Biên phòng trong bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia hiện nay,
Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Bộ Quốc phòng, Hà Nội.
38. Bùi Việt Hương (2012), Xã hội công dân trong việc đảm bảo và phát huy dân
chủ ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
39. Hà Mỹ Hương (2007), “An ninh Đông Nam Á trong chiến lược của Mỹ”, Tạp
chí Cộng sản (17), tr.108-111.
40. Lê Thị Thanh Hương (2009), Xã hội dân sự ở Malaysia và Thái Lan, NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội.
41. Lương Thị Thu Hường (2015), “Chủ nghĩa Islam khủng bố và một số vấn đề
đặt ra”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo (1), tr.60-72.
42. Immanuel Kant (2007), Phê phán năng lực phán đoán, NXB Tri Thức, Hà Nội.
43. Nguyễn Khánh (2010), Một số suy nghĩ về mối quan hệ giữa Đảng - Nhà
nước và Nhân dân, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Krishnamurti (2008), Đối mặt với thế giới hoảng loạn, NXB Văn hóa dân tộc,
Hà Nội.
45. Nhạc Phan Linh (2012), Vai trò liên kết xã hội và tạo vốn xã hội của các tổ
chức xã hội dân sự ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Xã hội học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
46. Đặng Vũ Liêm (1996), Nhân dân các dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ chủ
quyền an ninh biên giới phía Bắc, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính
trị Bộ Quốc phòng, Hà Nội.
47. Liên minh thế giới vì sự tham gia của công dân CIVICUS (2006), Đánh giá
ban đầu về xã hội dân sự tại Việt Nam, Hà Nội.
48. Vũ Tuyết Loan (2006), “An ninh phi truyền thống ở châu Á - Thái Bình
Dương: vấn đề và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản (23), tr.66-70
49. John Locke (2007), Khảo luận thứ hai về chính quyền, NXB Tri Thức, Hà
Nội.
50. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Góp phần phê phán triết học pháp quyền của
Hê-ghen, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, T.1, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
52. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, T.3, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
53. C.Mác và Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, T.13, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
54. C.Mác và Ph. Ăngghen (1998), Toàn tập, T.27, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
55. C.Mác và Ph.Ăngghen (1999), Toàn tập, T.46, Phần I, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
56. Nguyễn Khắc Mai (1996), Vị trí, vai trò các hiệp hội quần chúng ở nước ta,
NXB Lao động, Hà Nội.
57. Ludwig Von Mises (2013), Chủ nghĩa tự do truyền thống, NXB Tri thức, Hà
Nội.
58. Montesquieu (1996), Bàn về tinh thần pháp luật, NXB Giáo dục, Hà Nội.
59. Gerd Mutz (2008), “Xã hội dân sự ở Việt Nam - Trách nhiệm và tiềm năng xã
hội”, Công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội, NXB Khoa
học xã hội, tr.386-396.
60. Ông Văn Năm, Lý Hoàng Ánh (2013), Quyền lực tri thức trong tư tưởng
chính trị của Alvin Toffler, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
61. Nguyễn Văn Niên (1996), Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
62. Ngân hàng Thế giới (1998), Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi.
Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 1997, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
63. Ngân hàng Phát triển châu Á (2003), Phục vụ và duy trì, cải thiện hành chính
công trong một thế giới cạnh tranh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
64. Nguyễn Quý Nghị, Nguyễn Quý Thanh (2011), “Sự tham gia của xã hội dân
sự trong phát triển xã hội: từ thực tiễn đến gợi ý chính sách”, Tạp chí Xã hội
học (2), tr.11-20.
65. Dương Xuân Ngọc (2009), Xây dựng Xã hội dân sự ở Việt Nam: Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
66. Đinh Trọng Ngọc (2001), Phát triển kinh tế xã hội miền núi biên giới phía
Bắc và tác động của nó tới tăng cường sức mạnh bảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới ở vùng này, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.
67. Trần Đình Nhã (2004), Bổ sung và hoàn thiện một bước cơ sở pháp lý cho
hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới, Đề tài khoa học cấp
Nhà nước mã số KX.07.08, Hà Nội.
68. Douglas North (1990), Thể chế, thay đổi thể chế, và vận hành kinh tế, New
York, Cambridge University Press, Bản dịch dành cho mục đích giảng dạy
của FETP do Cao Hào Thi, Trần Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Xinh Xinh, Thư
viện Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
69. Irene Norlund (2007), Khỏa lấp sự cách biệt: Xã hội dân sự mới nổi tại Việt
Nam, UNDP, Hà Nội.
70. Tom G. Pamlmer (2013), Hướng đến kỷ nguyên hậu nhà nước phúc lợi, NXB
Tri thức, Hà Nội.
71. F.D. Peat (2012), Từ xác định đến bất định, NXB Tri thức, Hà Nội.
72. Alaim Pellet (2003), Chủ quyền quốc gia và bảo vệ những quyền con người
cơ bản, NXB Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội.
73. J.Perkins (2013), Lời thú tội của một sát thủ kinh tế, NXB Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
74. Vũ Duy Phú, Đặng Ngọc Dinh, Trần Chí Đức, Nguyễn Vi Khải (2008), Xã
hội dân sự: Một số vấn đề chọn lọc, NXB Tri thức, Hà Nội.
75. Thang Văn Phúc (2002), Vai trò của các hội trong đổi mới và phát triển đất
nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
76. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2012), Phát huy vai trò của các tổ
chức xã hội ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
77. Vũ Văn Phúc (2013), Phòng, chống “Tự diễn biến” “Tự chuyển hóa” trong
cán bộ, đảng viên hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
78. Đỗ Nguyên Phương, Trần Ngọc Đường (1992), Xây dựng nền dân chủ XHCN
và nhà nước pháp quyền, NXB Sự thật, Hà Nội.
79. Nguyễn Minh Phương (2006), “Vai trò của Xã hội dân sự ở Việt Nam hiện
nay”, Tạp chí Triết học (2), tr.4-9.
80. Plato (2013), Cộng hòa, NXB Thế giới, Hà Nội.
81. Lê Văn Quang (2004), “Quan hệ giữa Nhà nước và Xã hội dân sự Việt Nam,
lịch sử và hiện đại”, Tạp chí Triết học (3), tr.4-9.
82. Trần Hữu Quang (2009), “Một số quan niệm cổ điển về xã hội dân sự”, Tạp
chí Khoa học xã hội (07/131), tr.3-16.
83. Lê Minh Quân (2003), Xây dựng nhà nước pháp quyền đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước theo định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
84. Lê Minh Quân, Bùi Việt Hương (2012), Về quyền lực trong quản lý nhà nước
hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
85. Jean-Jacques Rousseau (2004), Bàn về khế ước xã hội, NXB Lý luận chính trị,
Hà Nội.
86. Tô Huy Rứa (2008), Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị một
số nước trên thế giới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
87. Sen (2012), Căn tính và bạo lực: Huyễn tưởng về số mệnh, NXB Tri thức, Hà
Nội.
88. Đặng Kim Sơn (2004), Ba cơ chế thị trường, nhà nước và cộng đồng ứng
dụng cho Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
89. Bùi Văn Nam Sơn (2010), “Xã hội nguy cơ: sống trong sợ hãi”,
http://vietsciences.free.fr/vietnam/donggopxaydung/xahoinguyco.htm.
90. Phan Xuân Sơn (2002), Các đoàn thể nhân dân với việc bảo đảm dân chủ ở
cơ sở hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
91. Phan Xuân Sơn (2001), “Xã hội công dân và một số vấn đề về Xã hội công
dân ở nước ta”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận (4), tr.10-14.
92. Lê Minh Tâm, Vũ Thị Nga (2002), Giáo trình lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
93. Phạm Hồng Thái (2004), “Bàn về Xã hội công dân”, Tạp chí Dân chủ và pháp
luật (11), tr.6-11.
94. Trần Hậu Thành (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
95. Trần Hậu Thành (2005), “Một số vấn đề lý luận về quan hệ nhà nước, xã hội
và công dân trong nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Triết học (6), tr.16-22.
96. Hồ Thắm, Thành Hồng Phương, Trịnh Lê Nam (2006), Khủng bố & chống
khủng bố, NXB Thông tấn, Hà Nội.
97. Nguyễn Văn Thắng (2001), Vấn đề an ninh, quốc phòng trong lĩnh vực tôn
giáo, dân tộc, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
98. Nguyễn Vĩnh Thắng (2010), Quốc phòng - an ninh trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99. Hồ Bá Thâm (2011), Bàn về mâu thuẫn xung đột lợi ích hiện nay, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
100. Hồ Bá Thâm, Nguyễn Tôn Thị Tường Vân (2010), Phản Biện xã hội và phát
huy dân chủ pháp quyền, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
101. Cao Văn Thống, Sa Thị Hồng Lan, Phạm Văn Đức (2013), Nhận diện về “Tự
diễn biến” “Tự chuyển hóa” và giải pháp đấu tranh ngăn chặn, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
102. Cao Huy Thuần (2004), "Xã hội dân sự", Tạp chí Thời đại mới (3), tr.1-12.
103. A.Tocqueville (2008), Nền dân trị Mỹ, NXB Tri Thức, Hà Nội.
104. Đinh Công Tuấn (2008), Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
105. Đinh Công Tuấn (2010), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xã hội dân sự ở
Liên minh châu Âu, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
106. Lê Anh Tuấn (2000), Thế kỷ 21 một số vấn đề đáng quan tâm, NXB Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội.
107. Nguyễn Quang Tuấn (2006), “Tăng cường sự tham gia của người dân trong
quá trình hoạch định chính sách”, Tạp chí Cộng sản (20), tr.25-28.
108. Tạ Minh Tuấn (Chủ nhiệm) (2004), Các thách thức an ninh phi truyền thống
ở Đông Nam Á: tác động đối với ASEAN và Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa
học, Học viện Quan hệ Quốc tế, Hà Nội.
109. Phạm Đình Triệu (2012), Kết hợp kinh tế với quốc phòng trong bảo vệ chủ
quyền an ninh biên giới quốc gia trên tuyến biên giới đất liền của Bộ đội Biên
phòng Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị, Bộ
Quốc phòng, Hà Nội.
110. A.I. Utkin (2003), “Thế giới mới sau tháng chín năm 2001”, Tạp chí Tin
nhanh, Viện Thông tin Khoa học xã hội (28), tr.1-13.
111. Đào Trí Úc (Chủ nhiệm) (2002), Bước đầu tìm hiểu về Xã hội công dân, Đề
tài nghiên cứu của Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.
112. Đào Trí Úc (2004), “Mối liên hệ giữa nhà nước với Xã hội dân sự và vấn đề
cải cách hành chính”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (4), tr.3-10.
113. Lý Vĩ, Phù Xuân Hoa (2000), An ninh phi truyền thống và quan hệ quốc tế -
Đại cục diện chiến lược toàn cầu, NXB Thời sự, Hà Nội.
114. Viện Khoa học Công an (1996), Về tôn giáo và công tác đấu tranh chống
phản động lợi dụng tôn giáo, Hà Nội.
115. Viện Những vấn đề phát triển Việt Nam - VIDS (2006), Đánh giá ban đầu về
Xã hội dân sự tại Việt Nam, Hà Nội.
116. Phạm Thái Việt (2006), Toàn cầu hóa những biến đổi lớn trong đời sống
chính trị quốc tế và văn hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
117. Phạm Thái Việt (2008), Vấn đề điều chỉnh chức năng và thể chế của nhà nước
dưới tác động của toàn cầu hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
118. Võ Khánh Vinh (2006), “Mối quan hệ giữa xã hội - cá nhân - nhà nước trong
nhà nước pháp quyền và vai trò của nó trong việc xác định mô hình tổng thể
nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật
(2), tr.6-13.
119. Võ Khánh Vinh (2010), Xung đột xã hội: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
120. Vụ Quản lý khoa học công nghệ (2000), Đạo Tin lành - Những vấn đề liên
quan đến an ninh trật tự ở Việt Nam hiện nay, NXB Công an nhân dân, Hà
Nội.
121. Nguyễn Việt Vương (1994), Các đoàn thể nhân dân trong nền kinh tế thị
trường, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
122. Trương Như Vương, Hoàng Ngọc Sơn, Trịnh Xuân Hạnh (2007), Lịch sử biên
giới trên đất liền giữa Việt Nam với các nước láng giềng, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội.
123. Trần Minh Vỹ (2002), Một số quy định pháp luật về quản lý, tổ chức và hoạt
động của các hội và đoàn thể xã hội, NXB Lao động, Hà Nội.
124. Raymond Wacks (2011), Triết học luật pháp, NXB Tri thức, Hà Nội.
125. Nguyễn Xuân Yêm (2008), An ninh kinh tế thời kỳ hội nhập và gia nhập
WTO, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
126. Nguyễn Xuân Yêm, Nguyễn Minh Đức (2011), Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn phòng ngừa tội phạm trong bối cảnh toàn cầu hoá, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội.
127. S.Yongqing (2002), “Xã hội loài người đi về đâu”, Tạp chí Tin nhanh, Viện
Thông tin Khoa học xã hội (76 + 77), tr.1-17.
128. L. Yvơ (2002), Những vấn đề địa - chính trị, Hồi giáo, biển, Châu Phi, NXB
Trẻ, Hà Nội.
129. V.D. Zotov (2006), “Các nền văn minh thế kỷ XXI - xung đột và chiến tranh
hay đối thoại và hợp tác?’’, Tạp chí Tin nhanh, Viện Thông tin Khoa học xã
hội (12+13), tr.1-15.
Tiếng Anh
130. Arnold Wolfers (1952), National Security as an Ambiguous Symbol, Political
Science Quarterly Publisher, pp.67.
131. Bill McSweeney (1999), Security, Identity and Interests, Cambridge Press,
pp.27.
132. Christine Laliberte, Peter Broder (2004), “Security for a Civil Society”,
http://www.carold.ca/publications/BLGD/aseStudies/3_Security_Christine_La
liberte_Peter_Broder_en.pdf.
133. Commission on Human Security (2003), “Human Security Now”, New York,
pp.4.
134. C.M.Hann, Elizabeth Dunn (1996), Civil Society, Routledge Publisher.
135. Dan Caldwell, Robert E.Williams (2006), Seeking security in an insecure
World, Rowman & Littlefield Publishers.
136. David Chandler (2005), Global Civil Society, Routledge Publisher.
137. David Herbert (2005), Religion and Civil Society, Ashgate Publishing.
138. David Held (1999), “Globalization: Executive Summary”, http://www.
polity.co.uk/global/executiv.htm#intro.March.
139. David C.Schak, Wayne Hudson (2003), Civil Society in Asia, Ashgate
Publishing.
140. D. Brown (2004), “In Canada, exceptions are rules for Al-Jazeera”,
Washington Post, July 26.
141. Elizabeth Leeds (2013), “Civil Society and Citizen Security in Brazil: A
Fragile but Evolving Relationship”, http://www.wola.org/sites/default/
files/downloadable/WOLACivilSocietyandCitizenSecurityinBrazil.pdf
142. Front Cover, Marina Caparini, Philipp Fluri (2006), Civil society and the
security sector: concepts and phactices in new democraties, LIT Verlag
Münster Publisher.
143. Georg Frerks, Berma Klein Goldewijk (2007), Human Security and
International Insecurity, Wageningen Academic Publisher.
144. Gidden Anthony (1990), The Consequences of Modernnity, Stanford University
Press.
145. Gidden Anthony (1998), The Third Way: the Renewal of Social Democracy,
Cambridge Polity Publisher.
146. Government of Canada (1999), “Canada’s human security agenda for the
Hemisphere”, Notes for an address by the Honourable Lloyd Axworthy,
Minister of Foreign Affairs, to the Instituto Tecnologico Autonomo de Mexico
(ITAM), pp.23.
147. Gove, Philip Babcock (1976), Webster’s Third New International Dictionary
of the English Language, Published by G. & C. Merriam Co, pp.2053
148. Hirst.p & Thomson. G (1996), “Globalization in question: the international
economy and the possibilities of governance”, Cambridge Mass, pp. 8-10.
149. Hock Guan Lee (2004), Civil Society in Southeast Asia, Publisher Institute of
Southeast Asian Studies.
150. John Adams (1995), Rick, UCL Press, London
151. Jude Howell (2004), Civil Society & Development, Lynne Rienner Publishers.
152. Krasner Stephen (2001), “Sovereignty”, Foreign Policy (122), pp.20-29.
153. Malcolm McIntosh, Alan Hunter (2010), New Perspectives on Human
Security, Greenleaf Publisher.
154. Marlies Glasius, David Lewis, Hakan Seckinelgin (2004), Exploring Civil
Society, Routledge Publisher.
155. Michael W. Doyle (2004), “The challenge of Worldwide Migration”, Journal
of International Affairs (2), pp.1-5.
156. Patrick M Morgan (2006), International security: Problems and solutions, CQ
Press.
157. Paul B.Starge (1995), New Security Agenda: A Global Survey, Japan Centre
for International Exchange, pp.56-60.
158. Paul Slovic(2010), The feeling of rick: New Perspectives on Risk Perception,
Earthscan Press.
159. Peter Burnell, Peter Calvert (2004), Civil Society in Democratization, Frank
Cass Publishers.
160. Peter Hough (2004), Understanding Global Security, Routledge Press.
161. Robert P Weller (2005), Civil Society, Globalization And Political Change In
Asia, Routledge Publisher.
162. Sheldon Krimsky and Dominic Golding (1992), Social theories of risk,
Praeger Press.
163. Sean Kay’s (2006), Global security in the twenty-first Century, Rowman
&Littlefield Publishers.
164. Smith M. K. and Smith M. (2002), “Globalization: the encyclopedia of
informal education”, http://www.infed.org/biblio/globalization.htm.
165. Taylor Owen (2004), Challenges and opportunities for defining and
measuring human security , Publisher Geneva, pp. 15-24.
166. Ulrich Beck (1992), Rick Society, Polity Press.
167. Ulrich Beck (1992), World at rick, Polity Press.
168. UNDP (1994), Human Development Report 1994, New dimensions of human
security, Oxford University Press, New York, pp.24-25.
Website
169. Website:http://vi.wikipedia.org/wiki/Augustin%C3%B4_th%C3%A0nh
170. Website:http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/
171. Website:http://plato.stanford.edu/entries/hobbes-moral/.
172. Website:http://en.wikipedia.org/wiki/Antonio_Gramsci.
173. Website:http://classiques.uqac.ca/classiques/gramsci_antonio/dans_le_te
174. Website:http: http://vi.wikipedia.org/wiki/Talcott_Parsons.
175. Website:http://en.wikipedia.org/wiki/Talcott_Parsons#The_Structure_of
176. Website:http://www.yourdictionary.com/security
177. Website:http//vi.wikipedia.org/Tổ chức phi chính phủ
178. Website:http://vi.wikipedia.org/wiki/R%E1%BB%A7i_ro
179. Website:http://khampha.vn/the-gioi/10-to-chuc-khung-bo-khet-tieng
180. Website:http:en.wikipedia.org/wiki/Risk.
181. Website:http:en.wikipedia.org/wiki/Risk_society.
182. Website:http://vovgiaothong.vn/duong-tin/khai-mac-phien-thao-luan.
183. Website:http://phapluattp.vn/the-gioi/is-bat-dau-de-mat-o-dong-nam-a-
534783.html.