25
ĐẠI HC HUTRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC …………***………… HOÀNG THNHƯ HẠNH NGHIÊN CU THÀNH PHN HÓA HC VÀ HOT TÍNH GÂY ĐỘC TBÀO UNG THƯ CA CÂY TC THNG CÁNG (ANODENDRON PANICULATUM (WALL. EX ROXB.) A.DC.) Chuyên ngành: Hóa hữu cơ Mã s: 62.44.01.14 LUN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Huế, năm 2018

ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

…………***…………

HOÀNG THỊ NHƯ HẠNH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH

GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CỦA CÂY TỐC THẰNG CÁNG

(ANODENDRON PANICULATUM (WALL. EX ROXB.) A.DC.)

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Mã số: 62.44.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Huế, năm 2018

Page 2: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

Công trình được hoàn thành tại:

Đại học Huế

Trường Đại học Khoa học

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀI

Khoa Dược - Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học

Huế họp tại:

Vào hồi: ……….giờ………..ngày………tháng………..năm

Có thể tìm hiểu Luận án tại:

- Thư viện

- Thư viện

Page 3: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

1

MỞ ĐẦU

Sự gia tăng nhanh chóng của nhiều căn bệnh nguy hiểm có khả

năng lan rộng như HIV/AIDS, ung thư, viêm đường hô hấp cấp

SARS, cúm gia cầm H5N1, cúm lợn H1N1, dịch Ebola, chứng đầu nhỏ

do virus Zika… đang là một cuộc khủng hoảng thực sự cho sức khỏe

cộng đồng và là thách thức không nhỏ cho hệ thống y tế trên toàn thế

giới. Nhằm bảo vệ con người trước những nguy cơ về bệnh tật, các

nhà khoa học đang không ngừng nghiên cứu để tìm ra các thuốc mới,

các phương thức điều trị mới vừa hiệu quả vừa an toàn với cơ thể.

Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước cho thấy thực

vật là nguồn tài nguyên có giá trị trong việc khám phá và phát triển

thuốc.

Trong quá trình sàng lọc hoạt tính diệt tế bào ung thư một số cây

thuốc của đồng bào Pako, Vân Kiều ở Quảng Trị mà chúng tôi đã

khảo sát, 10 cây thuốc chữa bệnh liên quan đến tác dụng chống ung

thư đã được đưa vào sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào in vitro. Trong

đó, cây Tốc thằng cáng (Anodendron paniculatum Roxb. A.DC. –

Apocynaceae) thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung

thư tốt trên 5 dòng tế bào ung thư thử nghiệm với giá trị IC50 thấp,

đặc biệt là trên các dòng tế bào LU-1 (ung thư phổi), Hep-G2 (ung

thư gan) và MKN-7 (ung thư dạ dày). Tuy nhiên cho đến nay, ở Việt

Nam chưa có nghiên cứu nào về thành phần hóa học và tác dụng sinh

học của loài này. Việc sử dụng cây Tốc thằng cáng để chữa các bệnh

liên quan đến khối u chủ yếu là dựa vào tri thức bản địa của đồng bào

Pako, Vân Kiều. Do đó loài cây này cần được nghiên cứu sâu hơn về

thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học. Từ những lí do nêu

trên, đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc

tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng (Anodendron paniculatum

Page 4: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

2

(Wall. ex Roxb.) A.DC.)” được đề xuất với 2 mục tiêu:

1. Nghiên cứu để làm rõ thành phần hóa học chính của loài

Anodendron paniculatum (Roxb.) A.DC.

2. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất

phân lập được từ loài này

Nội dung nghiên cứu của luận án:

1. Chiết tách, phân lập, tinh chế các hợp chất từ loài Anodendron

paniculatum (Roxb.) A.DC.

2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập

3. Thử hoạt tính gây độc các dòng tế bào ung thư của các hợp

chất đã phân lập.

Đóng góp mới của luận án:

1. Đã phân lập và xác định cấu trúc của 4 hợp chất mới

[anopaniester, anopanin A–C] và 16 hợp chất đã biết từ loài

Anodendron paniculatum. Trong đó, 14 hợp chất [cycloartenol, (E)-

phytol, desmosterol, esculentic acid, kaempferol-3-O-rutinoside,

rutin, sargentol, 4-O-β-D-glucopyranosyl-3-prenylbenzoic acid,

inugalactolipid A, gingerglycolipid A–C, (2S)-1-O-palmitoyl-3-O-[-

D-galactopyranosyl-(1→6)-O-β-D-galactopyranosyl]glycerol, (2R)-1-

O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-sulfoquinovopyranosyl)glycerol] được phân

lập lần đầu tiên từ chi Anodendron.

2. Đã đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in vitro của 17 hợp chất

phân lập được trên nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau (LU-1,

MKN-7, Hep-G2, KB, SW-480, HL-60, LNCaP, MCF-7). Trong đó,

desmosterol có tác dụng ức chế ở mức trung bình với 5 dòng tế bào

LU-1, MKN-7, Hep-G2, KB, SW-480 với giá trị IC50 từ 28,11±1,95

đến 41,41±2,31 µg/mL. Hợp chất ursolic acid, (2R)-1-O-palmitoyl-3-

O-α-D-(6-sulfoquinovopyranosyl)glycerol thể hiện hoạt tính ức chế tế

Page 5: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

3

bào LU-1 và MKN-7 với giá trị IC50 từ 30,89±3,60 đến 72,42±8,05

µg/mL.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Bản luận án chính đã tổng quan tài liệu về họ Trúc đào và chi

Anodendron với các mục:

1.1. Giới thiệu sơ lược về họ Trúc đào (Apocynaceae)

1.2. Giới thiệu về chi Anodendron

1.2.1. Vị trí phân loại

1.2.2. Đặc điểm thực vật và phân bố

1.2.3. Các nghiên cứu về thành phần hóa học

1.2.4. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học

1.3. Giới thiệu sơ lược về loài Tốc thằng cáng

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Phần trên mặt đất của loài Tốc thằng cáng (Anodendron

paniculatum (Roxb.) A.DC.)

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp phân lập, tinh chế các hợp chất

Phối hợp các phương pháp sắc ký: Sắc ký bản mỏng, sắc ký cột

trên Silica gel pha thường, pha đảo, Sephadex LH-20, nhựa trao đổi

ion Diaion HP-20.

2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất

Kết hợp các thông số vật lý (mp, [α]D), các dữ kiện phổ (IR, UV,

MS, 1D-, 2D-NMR) và các chuyển hóa hóa học cùng với việc phân

tích, so sánh với các tài liệu tham khảo.

Page 6: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

4

Phương pháp xác định thành phần monosaccharide

Mẫu saponin được thủy phân bằng dung dịch TFA 4 M ở 105oC

trong 4 giờ. Monosaccharide sau đó được khử thành alditol bằng

NaBH4 và được acetyl hóa bằng hỗn hợp acetic anhydride–pyridine

(1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được

phân tích bằng phương pháp GC-MS. Thành phần monosaccharide

được xác định thông qua việc so sánh thời gian lưu của các dẫn xuất

alditol per-acetate của chúng với các giá trị tương ứng của

monosaccharide chuẩn trong cùng điều kiện phân tích.

Phương pháp xác định hợp phần acid béo của các glycolipid

Glycolipid được hòa tan trong toluene sau đó bổ sung thêm lần

lượt MeOH, dung dịch HCl 8% (pha trong MeOH). Hỗn hợp được ủ

ở 45oC khoảng 2h (để thủy phân một phần) hoặc qua đêm (để thủy

phân hoàn toàn). Sau khi làm lạnh đến nhiệt độ phòng, thêm n-

hexane và nước để chiết lấy dẫn xuất methyl ester (FAME) tạo thành.

Các dẫn xuất FAME được phân tích bằng phương pháp GC-MS.

2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học

Hoạt tính gây độc tế bào in vitro được thử trên 8 dòng tế bào

(HL-60, LNCaP, MCF-7, LU-1, Hep-G2, KB, MKN-7 và SW-480)

theo phương pháp SRB tại Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Page 7: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

5

Chương 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ

3.1. Xử lý mẫu và chuẩn bị các cao chiết:

Bột nguyên liệu khô đã qua xử lý (2,5 kg) được chiết với MeOH

(10,0 lít x 3 lần) ở nhiệt độ phòng (72 giờ/lần), cất loại dung môi

dưới áp suất thấp thu được cao chiết MeOH (105 g). Cao chiết này

được phân tán vào nước rồi lần lượt chiết với chloroform (CHCl3, 2

lít x3 lần), ethyl acetate (EtOAc, 2 lít x3 lần). Cất loại dung môi dưới

áp suất thấp thu được các phân đoạn tương ứng là CHCl3 (AC, 50,7

g), EtOAc (AE, 10,2 g) và nước (AW, 27,5 g).

3.2. Quá trình phân lập các hợp chất:

Pha tĩnh Pha động

(1) Silica gel Gradient CHCl3–MeOH (100:00:100, v/v)

(2) Silica gel Gradient n-hexan–acetone (100:04:1, v/v)

(3) Silica gel n-hexan–EtOAc (10:1, v/v)

(4) YMC RP-18 MeOH–acetone–H2O (10:5:1, v/v)

(5) Silica gel n-hexan–acetone (5:1, v/v)

(6) Silica gel CHCl3–MeOH (20:1, v/v)

Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn

chloroform của cây Tốc thằng cáng

Page 8: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

6

Pha tĩnh Pha động

(1) Diaion HP-20 Gradient MeOH−H2O (0:1, 1:3, 1:1, 3:1, 1:0, v/v)

(2) YMC RP-18 MeOH–H2O (1:1, v/v)

(3) Silica gel CHCl3–MeOH–H2O (3:1:0,1, v/v)

(4) Sephadex LH-20 MeOH

(5) Silica gel CHCl3–MeOH–H2O (5:1:0,1, v/v)

(6) Silica gel CHCl3–MeOH–H2O (4:1:0,1, v/v)

(7) Sephadex LH-20 MeOH–H2O (4:1, v/v),

(8) YMC RP-18 MeOH–MeCN–H2O (3:2:3, v/v)

(9) Silica gel CHCl3–MeOH–H2O (3:1:0,1, v/v)

(10) Silica gel CHCl3–MeOH–H2O (3:1:0,1, v/v)

(11) YMC RP-18 MeOH–H2O (3:2, v/v)

(12) YMC RP-18 MeOH–H2O (6:1, v/v)

(13) Silica gel EtOAc–MeOH–H2O (3:1:0,1, v/v)

Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn nước

của cây Tốc thằng cáng

Page 9: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

7

3.3. Tính chất vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất đã phân lập

3.3.1. Hợp chất AP1: Cycloartenol

Chất bột màu trắng; IR (KBr) max (cm-1): 3418, 2928, 1670,

1443, 1377; CTPT C30H50O; M = 426; 1H và 13C-NMR: xem Bảng

4.1 và Phụ lục 1.

3.3.2. Hợp chất AP2: Anopaniester (Chất mới)

Chất dầu không màu; IR (KBr) max (cm-1): 3443, 2922, 2853,

1736, 1630, 1466, 1377, 1260, 1180, 1094; UV (MeOH) max (nm):

201, 231; HRESIMS: m/z 725,5805 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho

công thức C48H78O3Na, 725,5849); CTPT: C48H78O3; M = 702; 1H-

NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1,22 (H-1a), 1,60 (H-1b), 1,61 (H-

2a), 1,74 (H-2b), 4,56 (dd, J = 11,0, 4,5 Hz, H-3), 1,42 (H-5), 0,79 (H-

6a), 1,57 (H-6b), 1,08 (H-7a), 1,31 (H-7b), 1,52 (dd, J = 12,0, 4,5 Hz,

H-8), 1,11 (H-11a), 1,98 (H-11b), 1,61 (H-12), 1,28 (H-15), 1,29 (H-

16a), 1,92 (H-16b), 1,58 (H-17), 1,96 (s, H-18), 0,33 (br.d, J = 4,0 Hz,

H-19a), 0,57 (br.d, J = 4,0 Hz, H-19b), 1,38 (H-20), 0,88 (d, J = 7,0

Hz, H-21), 1,04 (H-22a), 1,41 (H-22b), 1,86 (H-23a), 2,03 (H-23b),

5,10 (t, J = 6,0 Hz, H-24), 1,68 (s, H-26), 1,60 (s, H-27), 0,84 (s, H-

28), 0,89 (s, H-29, H-30), 2,30 (H-2), 1,61 (H-3), 1,30 (H-4), 1,30

(H-5), 1,30 (H-6), 1,36 (H-7), 2,17 (td, J = 8,0, 7,0 Hz, H-8), 5,43

(td, J = 10,5, 8,0 Hz, H-9), 5,97 (dd, J = 11,5, 10,5 Hz, H-10), 6,51

(dd, J = 15,0, 11,5 Hz, H-11), 5,69 (dd, J = 15,0, 6,5 Hz, H-12), 4,20

(m, H-13), 2,33 (H-14), 5,36 (td, J = 10,5, 8,0 Hz, H-15), 5,57 (td, J

= 10,5, 7,5 Hz, H-16), 2,06 (m, H-17), 0,97 (t, J = 7,5 Hz, H-18);

13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 31,7 (C-1), 27,0 (C-2), 80,5

(C-3), 39,6 (C-4), 47,3 (C-5), 21,1 (C-6), 26,0 (C-7), 48,0 (C-8), 20,3

(C-9), 26,1 (C-10), 26,6 (C-11), 33,0 (C-12), 45,4 (C-13), 48,9 (C-14),

35,7 (C-15), 28,3 (C-16), 52,4 (C-17), 18,1 (C-18), 29,9 (C-19), 36,0

Page 10: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

8

(C-20), 18,4 (C-21), 36,5 (C-22), 25,1 (C-23), 125,3 (C-24), 131,0 (C-

25), 25,9 (C-26), 17,8 (C-27), 25,6 (C-28), 15,4 (C-29), 19,4 (C-30),

173,8 (C-1), 35,0 (C-2), 25,2 (C-3), 29,1 (C-4), 29,2 (C-5), 29,6 (C-

6), 29,8 (C-7), 27,8 (C-8), 133,1 (C-9), 127,9 (C-10), 126,0 (C-11),

135,2 (C-12), 72,3 (C-13), 35,4 (C-14), 123,9 (C-15), 135,3 (C-16),

20,9 (C-17), 14,4 (C-18).

3.3.3. Hợp chất AP3: (E)-Phytol

Chất dầu không màu; IR (KBr) max (cm-1): 3449, 2932, 1636,

1462, 1381, 1003; HRESIMS: m/z 319,2931 [M + Na]+ (tính toán lý

thuyết cho công thức C20H40ONa, 319,2977); CTPT C20H40O; M =

296; 1H và 13C-NMR: xem Bảng 4.4 và Phụ lục 3

3.3.4. Hợp chất AP4: Desmosterol

Chất bột màu trắng; mp: 122–124oC; IR (KBr) max (cm-1): 3445,

2936, 1636, 1462, 1377, 1053; HRESIMS: m/z 385,3513 [M + H]+

(tính toán lý thuyết cho công thức C27H45O, 385,3470); CTPT

C27H44O; M = 384; 1H và 13C-NMR: xem Bảng 4.5 và Phụ lục 4.

3.3.5. Hợp chất AP5: Ursolic acid

Chất bột màu trắng; 20[ ]D +65 (c 0,5, EtOH), mp 284–286oC, UV

(MeOH) λmax (nm): 201, 230; IR (KBr) νmax (cm-1): 3433, 2870, 1690;

ESIMS: m/z 479,2 [M + Na]+, 455,2 [M - H]-; CTPT C30H48O3; M =

456; 1H và 13C-NMR: xem Bảng 4.6 và Phụ lục 5.

3.3.6. Hợp chất AP6: Vanillin

Chất bột màu trắng; mp 82–84oC, UV (MeOH) λmax (nm): 204, 231,

278, 309; IR (KBr) νmax (cm-1): 3310, 1674, 1589, 1512, 1026, ESIMS:

m/z 175,0 [M + Na]+; CTPT C8H8O3; M = 152; 1H và 13C-NMR: xem

Bảng 4.7 và Phụ lục 6.

3.3.7. Hợp chất AP7: Esculentic acid

Chất bột màu trắng; mp 267–268oC; IR (KBr) νmax (cm-1): 3425,

Page 11: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

9

2927, 2363, 1690, 1458, 1038; HRESIMS: m/z 511,3390 [M + Na]+

(tính toán lý thuyết cho công thức C30H48O5Na, 511,3399); CTPT

C30H48O5; M = 488; 1H và 13C-NMR: xem Bảng 4.8 và Phụ lục 7.

3.3.8. Hợp chất AP8: Kaempferol-3-O-rutinoside

Chất bột màu vàng; 20[ ]D +11 (c 0,8, MeOH); mp 188–190oC,

UV (MeOH) λmax (nm): 203, 267, 351; IR (KBr) νmax (cm-1): 3410, 1659,

1605, 1497, 1566, 1180, 1065; ESIMS: m/z 617,1 [M + Na]+, 593,1 [M

- H]-; CTPT C27H30O15; M = 594; 1H và 13C-NMR: xem Bảng 4.9 và

Phụ lục 8.

3.3.9. Hợp chất AP9: Rutin

Chất bột màu vàng; 20[ ]D +4 (c 0,5, MeOH), mp 193–195oC, UV

(MeOH) λmax (nm): 204, 257, 357; IR (KBr) νmax (cm-1): 3418, 1651, 1605,

1504 , 1204, 1065; ESIMS: m/z 633,1 [M + Na]+, 609,1 [M - H]-; CTPT

C27H30O16; M = 610; 1H và 13C-NMR: xem Bảng 4.10 và Phụ lục 9.

3.3.10. Hợp chất AP10: Anopanin A (Chất mới)

Chất bột trắng; mp: 213–215oC; 22[ ]D -19,9 (c 0.1, MeOH); IR

(KBr) max (cm-1): 3418, 2932, 1713, 1632, 145, 1383, 1265, 1070,

1030; HRESIMS: m/z 1025,5294 [M + Na]+ (tính toán cho

C50H82O20Na, 1025,5297); CTPT C50H82O20; 1H và 13C-NMR: xem

Bảng 4.11, 4.12.

3.3.11. Hợp chất AP11: Anopanin B (Chất mới)

Chất bột trắng; mp: 222–224oC; 22[ ]D +77,7 (c 0,1, MeOH); IR

(KBr) max (cm-1): 3443, 2930, 1730, 1647, 1460, 1377, 1252, 1074,

1028; HRESIMS: m/z 1027,5452 [M + Na]+ (tính toán cho

C50H84O20Na, 1027,5454); CTPT C50H84O20; 1H-NMR (600 MHz,

C5D5N) H (ppm): 1,11 (H-1a), 1,43 (H-1b), 1,84 (m, H-2a), 2,27 (m,

H-2b), 3,38 (dd, J = 11,4, 4,2 Hz, H-3), 1,26 (H-5), 0,68 (q, J = 12,6

Hz, H-6a), 1,51 (H-6b), 1,03 (H-7a), 1,22 (H-7b), 1,52 (H-8), 1,06

Page 12: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

10

(H-11a), 1,98 (H-11b), 1,60 (H-12a), 1,66 (H-12b), 1,48 (H-15a),

2,01 (H-15b), 5,27 (dd, J = 6,0, 6,0 Hz, H-16), 2,15 (s, CH3COO),

2,08 (dd, J = 10,2, 6,6 Hz, H-17), 1,01 (s, H-18), 0,20 (d, J = 4,2 Hz,

H-19a), 0,46 (d, J = 4,2 Hz, H-19b), 1,78 (H-20), 1,02 (d, J = 6,0 Hz,

H-21), 1,74 (H-22), 1,88 (H-23), 3,76 (m, H-24), 1,52 (s, H-26), 1,55

(s, H-27), 1,30 (s, H-28), 1,14 (s, H-29), 1,13 (s, H-30), 4,86 (d, J =

7,2 Hz, H-1), 4,29 (H-2), 4,30 (H-3), 4,26 (H-4), 3,84 (ddd, J =

9,6, 3,6, 3,0 Hz, H-5), 4,49 (H-6a), 4,53 (H-6b), 5,42 (d, J = 7,8, H-

1), 4,10 (H-2), 4,23 (H-3), 4,34 (H-4), 3,94 (ddd, J = 9,6, 3,6,

3,6 Hz, H-5), 4,48 (H-6a), 4,52 (H-6b), 5,16 (d, J = 7,8 Hz, H-

1‴), 4,09 (H-2‴), 4,26 (H-3‴), 4,24 (H-4‴), 4,00 (m, H-5‴), 4,32 (H-

6‴a), 4,51 (H-6‴b); 13C-NMR (150 MHz, C5D5N) C (ppm): 32,5

(C-1), 30,3 (C-2), 89,4 (C-3), 41,7 (C-4), 48,2 (C-5), 21,5 (C-6), 26,8

(C-7), 48,0 (C-8), 19,8 (C-9), 26,8 (C-10), 27,1 (C-11), 33,5 (C-12),

47,0 (C-13), 48,0 (C-14), 46,2 (C-15), 80,8 (C-16), 171,2 (CH3COO),

22,0 (CH3COO), 58,1 (C-17), 19,5 (C-18), 30,4 (C-19), 34,7 (C-20),

19,1 (C-21), 33,7 (C-22), 28,5 (C-23), 79,6 (C-24), 73,2 (C-25), 26,6

(C-26), 26,4 (C-27), 26,2 (C-28), 15,8 (C-29), 20,3 (C-30), 105,1 (C-

1), 82,2 (C-2), 77,1 (C-3), 81,6 (C-4), 76,5 (C-5), 62,6 (C-6),

106,0 (C-1), 77,6 (C-2), 78,6 (C-3), 72,2 (C-4), 78,7 (C-5), 63,3

(C-6), 105,4 (C-1‴), 75,3 (C-2‴), 78,3 (C-3‴), 71,9 (C-4‴), 78,9

(C-5‴), 62,7 (C-6‴).

3.3.12. Hợp chất AP12: Anopanin C (Chất mới)

Chất bột trắng; mp: 218–219oC; 22[ ]D +66,7 (c 0,1, MeOH); IR

(KBr) max (cm-1): 3428, 2932, 1709, 1630, 1456, 1381, 1261, 1072,

1028; HRESIMS: m/z 1025,5293 [M + Na]+ (tính toán cho

C50H82O20Na, 1025,5297); CTPT C50H82O20; 1H-NMR (600 MHz,

C5D5N) H (ppm): 1,07 (H-1a), 1,42 (H-1b), 1,84 (m, H-2a), 2,27 (m,

Page 13: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

11

H-2b), 3,38 (dd, J = 11,4, 4,2 Hz, H-3), 1,25 (H-5), 0,68 (q, J = 12,6

Hz, H-6a), 1,51 (H-6b), 1,01 (H-7a), 1,23 (H-7b), 1,52 (H-8), 1,04

(H-11a), 1,92 (H-11b), 1,62 (H-12a), 1,66 (H-12b), 1,48 (H-15a),

2,01 (m, H-15b), 5,33 (dd, J = 7,8, 7,2 Hz, H-16), 2,21 (s, CH3COO),

2,51 (dd, J = 10,8, 6,0 Hz, H-17), 1,03 (s, H-18), 0,20 (d, J = 3,6 Hz,

H-19a), 0,46 (d, J = 3,6 Hz, H-19b), 1,68 (m, H-20), 1,21 (d, J = 6,6

Hz, H-21), 4,19 (m, H-22), 2,10 (m, H-23a), 2,29 (m, H-23b), 4,28

(H-24), 6,41 (d, J = 4,8 Hz, 24-OH), 1,31 (s, H-26), 1,53 (s, H-27),

1,30 (s, H-28), 1,14 (s, H-29), 1,06 (s, H-30), 4,86 (d, J = 7,8 Hz, H-

1), 4,29 (H-2), 4,30 (H-3), 4,25 (H-4), 3,83 (ddd, J = 9,6, 3,6, 3,0

Hz, H-5), 4,48 (H-6a), 4,53 (H-6b), 5,42 (d, J = 7,2 Hz, H-1),

4,10 (H-2), 4,23 (H-3), 4,35 (H-4), 3,94 (ddd, J = 9,6, 3,6, 3,6 Hz,

H-5), 4,46 (H-6a), 4,51 (H-6b), 5,16 (d, J = 8,4 Hz, H-1‴), 4,09

(H-2‴), 4,25 (H-3‴), 4,24 (H-4‴), 4,00 (m, H-5‴), 4,32 (H-6‴a),

4,50 (H-6‴b); 13C-NMR (150 MHz, C5D5N) C (ppm): 32,5 (C-1),

30,3 (C-2), 89,4 (C-3), 41,7 (C-4), 48,2 (C-5), 21,5 (C-6), 26,7 (C-7),

48,0 (C-8), 19,8 (C-9), 26,8 (C-10), 27,1 (C-11), 33,5 (C-12), 47,1

(C-13), 48,0 (C-14), 46,2 (C-15), 80,3 (C-16), 171,0 (CH3COO), 22,1

(CH3COO), 56,2 (C-17), 19,4 (C-18), 30,4 (C-19), 38,3 (C-20), 12,8

(C-21), 76,3 (C-22), 39,6 (C-23), 78,3 (C-24), 82,8 (C-25), 27,1 (C-

26), 24,2 (C-27), 26,2 (C-28), 15,8 (C-29), 20,2 (C-30), 105,1 (C-1),

82,2 (C-2), 77,1 (C-3), 81,6 (C-4), 76,5 (C-5), 62,6 (C-6), 105,9

(C-1), 77,6 (C-2), 78,6 (C-3), 72,2 (C-4), 78,7 (C-5), 63,3 (C-

6), 105,4 (C-1‴), 75,3 (C-2‴), 78,3 (C-3‴), 71,9 (C-4‴), 78,9 (C-

5‴), 62,7 (C-6‴).

3.3.13. Hợp chất AP13: Sargentol

Chất bột màu trắng; 20[ ]D –70 (c 0,05, MeOH), mp 271–272oC, UV

(MeOH) λmax (nm): 207, 273; IR (KBr) νmax (cm-1): 3387, 1597, 1504,

Page 14: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

12

1466, 1234, 1072; ESIMS: m/z 325 [M–H–2OCH3]-; CTPT C17H24O10,

M = 388; 1H và 13C-NMR: xem Bảng 4.17 và Phụ lục 13.

3.3.14. Hợp chất AP14: 4-O-β-D-Glucopyranosyl-3-prenylbenzoic

acid

Chất bột màu trắng; UV (MeOH) λmax (nm): 250, 205; IR (KBr)

νmax (cm-1): 3379, 2916, 1694, 1605, 1504, 1250, 1084, 1042;

HRESIMS: m/z 391,1398 [M + Na]+ (tính toán lý thuyết cho công

thức C18H24O8Na, 391,1369); CTPT C18H24O8, M = 368; 1H và 13C-

NMR: xem Bảng 4.18 và Phụ lục 14.

3.3.15. Hợp chất AP15: Inugalactolipid A

Chất bột màu trắng; HRESIMS: m/z 937,5842 [M + Na]+ (tính

toán lý thuyết cho công thức C49H86O15Na, 937,5864); CTPT

C49H86O15; M = 914; 1H và 13C-NMR: xem Bảng 4.19 và Phụ lục 15.

3.3.16. Hợp chất AP16: Gingerglycolipid A

Chất bột màu trắng; 22[ ]D +35,7 (c 0,1, MeOH); HRESIMS: m/z

763,3423 [M+Na+4xO]+ (tính toán lý thuyết cho công thức

C33H56O18Na, 763,3364); CTPT C33H56O14; M = 676; 1H và 13C-

NMR: xem Bảng 4.20 và Phụ lục 16.

3.3.17. Hợp chất AP17: Gingerglycolipid B

Chất bột màu trắng; 22[ ]D +57,0 (c 0,1, MeOH); HRESIMS: m/z

701,3721 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C33H58NaO14,

701,3724); CTPT C33H58O14; M = 678; 1H và 13C-NMR: xem Bảng

4.21 và Phụ lục 17.

3.3.18. Hợp chất AP18: Gingerglycolipid C

Chất bột màu trắng; 22[ ]D +29,4 (c 0,1, MeOH); HRESIMS: m/z

703,3878 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C33H60NaO14,

703,3881); CTPT C33H60O14; M = 680; 1H và 13C-NMR: xem Bảng

4.22 và Phụ lục 18.

Page 15: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

13

3.3.19. Hợp chất AP19: (2S)-1-O-Palmitoyl-3-O-[-D-

galactopyranosyl-(1→6)-O-β-D-galactopyranosyl]glycerol

Chất bột màu trắng; 22[ ]D +51,6 (c 0,1, MeOH); HRESIMS: m/z

677,3746 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C31H58O14Na,

677,3724); CTPT C31H58O14; M = 654; 1H và 13C-NMR: xem Bảng

4.23 và Phụ lục 19.

3.3.20. Hợp chất AP20: (2R)-1-O-Palmitoyl-3-O-α-D-(6-

sulfoquinovopyranosyl)glycerol

Chất bột màu trắng; IR (KBr) νmax (cm-1): 3418, 2932, 2367, 1713,

1383, 1265, 1070; HRESIMS: m/z 579,2797 [M+Na]+ (tính toán lý

thuyết cho công thức C25H48O11SNa, 579,2815); CTPT C25H48O11; M

= 556; 1H và 13C-NMR: xem Bảng 4.24 và Phụ lục 20.

3.4. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của một số chất tinh khiết

Hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các hợp chất tinh khiết từ

Tốc thằng cáng được thử nghiệm trên các dòng tế bào LU-1, Hep-G2,

HL-60, KB, LNCaP, MKN-7, SW-480 và MCF-7. Kết quả được

trình bày ở Bảng 3.1.

Page 16: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

14

Bảng 3.1. Hoạt tính gây độc của các hợp chất đã phân lập trên

các dòng tế bào ung thư khác nhau

Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập

Bằng cách kết hợp các phương pháp sắc ký, tổng cộng 20 hợp

chất đã được phân lập từ loài Anodendron paniculatum. Trong đó có

4 chất mới, 14 chất lần đầu tiên được phân lập từ chi Anodendron.

Các hợp chất phân lập được thống kê ở bảng 4.25. Dưới đây trình

bày chi tiết quá trình xác định cấu trúc hóa học của 1 hợp chất mới

AP10.

Hợp chất AP10 được tách ra dưới dạng bột trắng. Phổ HRESIMS

của hợp chất này chỉ ra píc ion giả phân tử tại m/z 1025,5294 [M+Na]+

(tính toán cho công thức C50H82O20Na là 1025,5297). Kết hợp với

phân tích phổ NMR, CTPT của hợp chất AP10 được xác định là

C50H82O20. Phổ IR chỉ ra các dải hấp thụ mạnh ứng với nhóm carbonyl

(1713 cm-1), liên kết đôi (1632 cm-1), ether (1010, 1070 cm-1) và

hydroxyl (3418 cm-1).

Phổ 1H-NMR của AP10 trong C5D5N cho thấy các tín hiệu đặc

Page 17: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

15

trưng của 7 nhóm methyl singlet tại δH 1,13 (H3-29), 1,25 (H3-30),

1,30 (H3-28), 1,57 (H3-18), 1,66 (H3-27), 1,67 (H3-26) và 1,69 (H3-

21); 1 nhóm acetoxy tại δH 2,06 (3H, s); 3 proton anomer tại δH 4,86

(1H, d, J = 7,2 Hz), 5,16 (1H, d, J = 7,8 Hz) và 5,41 (1H, d, J = 7,8

Hz) đề nghị sự có mặt của ba đơn vị đường với cấu hình . Ngoài ra,

hai proton methylene của nhóm cyclopropyl tại δH 0,22 (1H, d, J =

4,2 Hz, H-19a) và 0,49 (1H, d, J = 4,2 Hz, H-19b) cũng được ghi

nhận.

Phân tích phổ 13C-NMR, DEPT và HMQC chỉ ra 50 tín hiệu

trong đó 30 tín hiệu carbon được gán cho hợp phần aglycone, 18 tín

hiệu thuộc về 3 đơn vị đường hexose và 2 tín hiệu đặc trưng của

nhóm acetoxy (δC 171,2 và 22,0). Các dữ kiện phổ NMR gợi ý hợp

phần aglycone sở hữu bộ khung cycloartane với 2 carbon olefin của

liên kết đôi ba lần thế (δC 125,1 và 132,5), 3 nhóm oxymethine (δC

77,2, 79,0 và 89,4), 1 carbon bậc ba mang oxy (δC 76,7), 7 nhóm

methyl (δC 15,8, 18,6, 20,7, 21,2, 21,7, 26,2 và 26,4). Việc gán ghép

đầy đủ cho tất cả proton và carbon được thực hiện qua phân tích chi

tiết phổ HMQC, HMBC và COSY. Cụ thể, tương tác HMBC giữa

H3-28 (δH 1,30)/H3-29 (δH 1,13) và C-3 (δC 89,4)/C-4 (δC 41,7)/C-5

(δC 48,1) xác nhận vị trí của nhóm oxymethine (C-3) và nhóm gem-

dimethyl ở C-4 trong cấu trúc của vòng A. Tương tự, tương tác

HMBC giữa H3-21 (δH 1,69) và C-17 (δC 56,5)/C-20 (δC 76,7)/C-22

(δC 79,0), giữa H3-26 (δH 1,67)/H3-27 (δH 1,66) và C-24 (δC 125,1)/C-

25 (δC 132,5) giúp thiết lập vị trí của hai nhóm hydroxyl tại C-20, C-

22 cũng như liên kết đôi tại C-24/C-25 của mạch nhánh. Hơn nữa,

nhóm acetoxy tại C-16 (δC 77,2) được xác nhận thông qua tương tác

HMBC giữa H-16 (δH 6,20) và carbon của nhóm carboxyl tại δC

171,2 (Hình 4.33). Từ các dữ kiện trên cấu trúc phần aglycone được

Page 18: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

16

xác định là 16-acetoxy-3,20,22-trihydroxycycloart-24-ene.

Hóa lập thể của hợp phần aglycone của AP10 được thiết lập chủ

yếu dựa vào dữ liệu phổ ROESY cũng như phân tích hằng số tương

tác J. Theo đó, tương tác ROESY giữa H-3 (δH 3,38) với H-1 (δH

1,43)/H-5 (δH 1,26)/H3-28, giữa H-2 (δH 1,84) và H3-29 đề nghị định

hướng cho H-3, H-5 và H3-28 cũng như cấu dạng ghế của vòng A

(Hình 4.34). Thêm vào đó, giá trị J (11,4 và 4,2 Hz) giữa H-3 và H-2

(δH 1,84, 2,27) là đặc trưng cho H-3/axial của các triterpenoid

khung cycloartane. Tương tác ROESY giữa H-16 và H3-18/H-22 (δH

3,92), giữa H-17 (δH 3,19) và H3-30 (δH 1,25) cùng sự vắng mặt

tương tác giữa H-16 và H3-30 (δH 1,25) chứng tỏ định hướng của

nhóm 16-OAc và H-17. Cấu hình tuyệt đối của C-20 được xác định là

R dựa vào tương tác ROESY giữa H3-21 và H-12 (δH 1,91)/H-17,

giữa 20-OH (δH 5,61) và H-16/H3-18 cũng như sự vắng mặt của

tương tác giữa H3-21 và H3-18, giữa 20-OH và H-17. Lập luận này

cũng được củng cố thông qua việc so sánh độ chuyển dịch hóa học

của C-21 (δC 21,7) với các giá trị tương ứng của 4 đồng phân lập thể

của 5-cholestane-3,20,22-triol [δC-21: 21,1 (20R,22R), 21,9

(20R,22S), 23,8 (20S,22S), 24,2 (20S,22R)]. Cấu hình tuyệt đối của

C-22 được xác định là S bằng cách so sánh các giá trị δC của C-20 và

C-22 của AP10 với các dạng 20R,22R và 20R,22S (trong C5D5N) của

một số chất có cấu trúc tương tự. Trên phổ 13C-NMR của các hợp

chất có cấu hình 20R,22R như cholestane-3β,20R,22R-triol,

vitexirone, frondoside A7-3, frondoside A7-4 và stachysterone C, giá

trị C của C-20 và C-22 khá gần nhau (C < 0,4 ppm). Trái lại, các

giá trị C này khác nhau khoảng 2 ppm ở cấu hình 20R,22S. Giá trị C

của C-20 và C-22 trên phổ 13C-NMR của AP10 lần lượt là 76,7 và

79,0 ppm cho phép đề nghị cấu hình 20R,22S của AP10. Điều này

Page 19: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

17

được củng cố nhờ tương tác ROESY giữa 22-OH (δH 5,64) với H3-

21/H-23 (δH 2,58), giữa H-22 với H-16 và sự khuyết tương tác giữa

22-OH với H-16/20-OH/H-23β (δH 2,93).

Thành phần monosaccharide của hợp chất AP10 được xác định

là D-glucose theo phương pháp đã mô tả ở mục 2.2.2. Theo đó, sắc ký

đồ GC-MS cho một píc duy nhất với tR 26,65 phút trùng với dẫn xuất

alditol hexaacetate của D-glucose chuẩn (Sigma-Aldrich). Kết luận

này được củng cố nhờ vào sự tương đồng các giá trị phổ 13C-NMR

của phần đường với các giá trị tương ứng của hợp chất shatavarin IX

[3-O-{[-D-glucopyranosyl(1→2)][-D-glucopyranosyl(1→4)]--D-

glucopyranosyl}-(25S)-5-spirostan-3-ol]. Hơn nữa, các tương tác

HMBC từ H-1 (δH 5,41) đến C-2 (δC 82,2), từ H-1′′′ (δH 5,16) đến

C-4 (δC 81,6) cho phép thiết lập trật tự liên kết của các đơn vị đường

là [β-D-glucopyranosyl(1→2)][β-D-glucopyranosyl(1→4)]-β-D-

glucopyranosyl. Ngoài ra, các tương tác HMBC giữa H-1′ (δH 4,86)

với C-3 (δC 89,4) và giữa H-3 (δH 3,38) với C-1′ (δC 105,1) khẳng

định vị trí của phần đường tại C-3 của khung cycloartane.

Từ các bằng chứng trên, cấu trúc hóa học của hợp chất AP10

được thiết lập là (3,16,20R,22S)-16-acetoxy-20,22-

dihydroxycycloart-24-ene 3-O-[-D-glucopyranosyl-(1→2)][-D-

glucopyranosyl-(1→4)]--D-glucopyranoside (Hình 4.32). Đây là một

saponin mới, được đặt tên là anopanin A.

Page 20: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

18

Hình 4.32. Cấu trúc hóa học của hợp chất AP10

Hình 4.33. Tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất AP10

Hình 4.34. Tương tác ROESY chính của hợp chất AP10

Page 21: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

19

Bảng 4.11. Số liệu phổ NMR phần aglycone của hợp chất AP10

C δCa, b DEPT δH

a, c (J, Hz) HMBC (H→C)

1 32,5 CH2 1,10 m; 1,43 m 2, 5

2 30,3 CH2 1,84 m; 2,27 m

3 89,4 CH 3,38 dd (11,4; 4,2)

4 41,7 C –

5 48,1 CH 1,26*

6 21,5 CH2 0,68 q (12,6); 1,51* 5, 10

7 26,9 CH2 1,07*; 1,23*

8 47,9 CH 1,52*

9 19,6 C

10 26,8 C –

11 27,5 CH2 1,12*; 2,06*

12 34,2 CH2 1,91*; 1,92* 11, 13, 14, 18

13 48,2 C –

14 48,2 C –

15 46,2 CH2 1,62 br.d (13,8)

2,17 dd (14,4; 8,4)

13, 14, 16, 30

16 77,2 CH 6,20 dd (7,8; 7,2) 13, 14, CH3COO-

16-OAc 171,2 C –

22,0 CH3 2,06 s CH3COO-

17 56,5 CH 3,19 d (6,6) 13, 14, 16

18 21,2 CH3 1,57 s 12, 13, 14, 17

19 30,7 CH2 0,22 d (4,2)

0,49 d (4,2)

1, 11

10, 11

20 76,7 C –

20-OH – – 5,61 s 17, 20

21 21,7 CH3 1,69 s 17, 20, 22

22 79,0# CH 3,92* 17, 23, 24

22-OH – – 5,64*

23 31,0 CH2 2,58 m; 2,93 m

24 125,1 CH 5,65* 26, 27

25 132,5 C –

26 26,4 CH3 1,67 s 24, 25, 27

27 18,6 CH3 1,66 s 24, 25, 26

28 26,2 CH3 1,30 s 3, 4, 29

29 15,8 CH3 1,13 s 3, 4, 5, 28

30 20,7 CH3 1,25 s 8, 13, 14, 15 ađo trong C5D5N, b150 MHz, c600 MHz, *tín hiệu chập; #tín hiệu không xuất hiện trên phổ 13C-NMR.

Page 22: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

20

Bảng 4.12. Số liệu phổ NMR phần đường của hợp chất AP10

C δCa,b DEPT δH

a,c (J, Hz) HMBC (HC)

3-Glc

1′ 105,1 CH 4,86 d (7,2) 3

2′ 82,2 CH 4,29*

3′ 77,1 CH 4,30*

4′ 81,6 CH 4,25*

5′ 76,5 CH 3,83 m

6′ 62,6 CH2 4,49*; 4,53*

2-Glc

1′′ 106,0 CH 5,41 d (7,8) 2, 2′′

2′′ 77,6 CH 4,10*

3′′ 78,6 CH 4,23*

4′′ 72,4 CH 4,32*

5′′ 78,7 CH 3,93*

6′′ 63,3 CH2 4,48*; 4,52*

4-Glc

1′′′ 105,4 CH 5,16 d (7,8) 4

2′′′ 75,3 CH 4,09*

3′′′ 78,4 CH 4,25*

4′′′ 71,9 CH 4,24*

5′′′ 78,9 CH 4,00 m

6′′′ 62,7 CH2 4,31*; 4,54* ađo trong C5D5N, b150 MHz, c600 MHz, glc: -D-glucopyranosyl, *tín hiệu chập

4.2. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các hợp chất

tinh khiết

Hoạt tính gây độc tế bào in vitro của 17/20 hợp chất tinh khiết

đã phân lập được thử nghiệm trước với hai dòng tế bào LU-1 và

MKN-7. Việc lựa chọn hai dòng tế bào này dựa trên các kết quả sàng

lọc sơ bộ đối với cao chiết MeOH. Những hợp chất còn lại do lượng

mẫu không đủ (AP1, AP2) và do cấu trúc quen thuộc đã được nghiên

cứu nhiều (AP6) nên không đưa vào thử nghiệm. Các saponin mới

(AP10–AP12) được ưu tiên thử trên nhiều dòng tế bào nhằm phát

Page 23: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

21

hiện hoạt tính mới của chúng. Trong khi, các glycolipid có cấu trúc

tương tự nhau (AP16–AP19) cũng được thử trên cả 5 dòng tế bào

ung thư (LU-1, Hep-G2, KB, MKN-7, SW-480) nhằm nghiên cứu

hoạt tính kháng ung thư của lớp chất glycolipid. Kết quả thử nghiệm

được trình bày ở bảng 3.1. Kết quả thu được cho thấy hợp chất

desmosterol (AP4) có tác dụng ức chế ở mức trung bình với cả 5

dòng tế bào ung thư với giá trị IC50 trong khoảng 28,11±1,95 đến

41,41±2,31 µg/mL. Hợp chất ursolic acid (AP5) thể hiện hoạt tính ức

chế trung bình với hai dòng tế bào LU-1, MKN-7 với giá trị IC50 lần

lượt là 44,37±5,40, 30,89±3,60 µg/mL. Trong khi đó, hợp chất (2R)-

1-O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-sulfoquinovopyranosyl)glycerol (AP20)

cho tác dụng yếu trên hai dòng tế bào này (IC50: 66,66±5,85 µg/mL

đối với dòng tế bào LU-1; 72,42±8,05 µg/mL đối với dòng tế bào

MKN-7). Các hợp chất còn lại hầu như không thể hiện hoạt tính với

giá trị IC50 > 100 µg/mL.

KẾT LUẬN

Sau quá trình thực hiện, đề tài đã đạt được hai mục tiêu đề ra, cụ

thể:

1. Thành phần hóa học

Từ phần trên mặt đất loài Anodendron paniculatum, 20 hợp chất

đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Trong đó có 4 hợp

chất mới, 14 hợp chất lần đầu tiên phân lập từ chi Anodendron.

Bốn hợp chất mới bao gồm: anopaniester, anopanin A–C.

Mười bốn hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ chi

Anodendron bao gồm: cycloartenol, (E)-phytol, desmosterol,

esculentic acid, kaempferol-3-O-rutinoside, rutin, sargentol, 3-prenyl-

4-O-β-D-glucopyranosybenzoic acid, inugalactolipid A,

Page 24: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

22

gingerglycolipid A–C, (2S)-1-O-palmitoyl-3-O-[-D-

galactopyranosyl-(1→6)-O-β-D-galactopyranosyl]glycerol, (2R)-1-O-

palmitoyl-3-O-α-D-(6-sulfoquinovopyranosyl)glycerol.

Hai hợp chất đã biết còn lại là ursolic acid và vanillin.

2. Hoạt tính sinh học

17/20 hợp chất phân lập đã được thử nghiệm hoạt tính gây độc

trên các dòng tế bào ung thư (LU-1, MKN-7, Hep-G2, KB, SW-480,

HL-60, LNCaP, MCF-7).

Desmosterol có tác dụng ức chế ở mức trung bình với 5 dòng tế

bào LU-1, MKN-7, Hep-G2, KB, SW-480 với giá trị IC50 trong

khoảng 28,11±1,95 đến 41,41±2,31 µg/mL.

Ursolic acid thể hiện hoạt tính ức chế trung bình với dòng tế

bào LU-1 và MKN-7 với giá trị IC50 lần lượt là 44,37±5,40,

30,89±3,60 µg/mL.

(2R)-1-O-palmitoyl-3-O-α-D-(6-sulfoquinovopyranosyl)glycerol

cho tác dụng yếu trên hai dòng tế bào LU-1 và MKN-7 với giá trị IC50

lần lượt là 66,66±5,85 µg/mL, 72,42±8,05 µg/mL.

KIẾN NGHỊ

Từ các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính

sinh học của loài Anodendron paniculatum ở Việt Nam, chúng tôi

kiến nghị:

- Cần tiếp tục tìm kiếm các chất có hoạt tính kháng ung thư từ các

phân đoạn khác của loài này.

- Đối với các hợp chất đã phân lập, cần nghiên cứu thêm các hoạt

tính sinh học khác, góp phần tạo ra các sản phẩm phục vụ chăm sóc

sức khỏe cộng đồng.

Page 25: ĐẠI HỌC HUẾ - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1243/TomTat_VN.pdf · (1:1, v/v) ở 110oC trong 2 giờ. Các alditol per-acetate tạo thành được phân

23

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Duc Viet Ho, Hanh Nhu Thi Hoang, Hung Quoc Vo, Hien Minh

Nguyen, Ain Raal, Hoai Thi Nguyen (2018), A new triterpene ester

and other chemical constituents from the aerial parts of Anodendron

paniculatum and their cytotoxic activity, Journal of Asian Natural

Products Research, 20 (2), 188-194.

2. Viet Duc Ho, Thi Nhu Hanh Hoang, Quoc Hung Vo, Van Kiem

Phan, Tuan Anh Le, Viet Ty Pham, Minh Hien Nguyen, Takeshi

Kodama, Takuya Ito, Hiroyuki Morita, Ain Raal, Thi Hoai Nguyen

(2017), Cycloartane-type triterpene glycosides anopanins A–C with

monoacyldigalactosylglycerols from Anodendron paniculatum,

Phytochemistry, 144, 113-118.

3. Hoang Thi Nhu Hanh, Ho Viet Duc, Tran Thi Thuy Linh, Vo

Quoc Hung, Nguyen Thi Hoai (2016), Flavonoid and

phenylpropanoid glycoside compounds isolated from Anodendron

paniculatum (Roxb.) A.DC., Vietnam Journal of Medicinal

Materials, 21 (5), 304-309.

4. Hoang Thi Nhu Hanh, Vu Duc Canh, Ho Viet Duc, Nguyen Thi

Hoai (2017), Triterpene and sterol compounds isolated from

Anodendron paniculatum (Roxb.) A.DC., Hue University Journal of

Science: Natural Science, 126 (1B), 155-163.

5. Hoàng Thị Như Hạnh, Hồ Việt Đức, Phạm Việt Tý, Nguyễn Thị

Hồng Anh, Nguyễn Chí Bảo, Nguyễn Thị Hoài (2017), Các hợp chất

glycoglycerolipid và dẫn xuất của prenylbenzoic acid từ cây Tốc

thằng cáng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Khoa học Huế,

10 (1), 85-96.