Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
oOo
BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGHIÊN CƯU XÂY DỰNG QUY TRÌNH
THU NHẬN VÀ TINH CHẾ ISOFLAVONE
TỪ ĐẬU NÀNH VÀ BÃ ĐẬU NÀNH
Mã số: B2017-ĐN06-07
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trần Thị Ngọc Thư
Đà Nẵng, 8/ 2019
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI
VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
1. Thành viên tham gia nghiên cứu đề tài
TT Họ và tên Đơn vị công tác và lĩnh vực chuyên môn
1
PGS.TS. Trương
Thị Minh Hạnh
- Bộ môn Công nghệ Thực phẩm, Khoa
Hóa-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm
2
TS. Bùi Xuân
Vững
- Bộ môn Hóa phân tích, Khoa Hóa-Trường
ĐH Sư phạm Đà Nẵng
Chuyên ngành Hóa phân tích
3 ThS. Lê Thị Tuyết
Anh
- Bộ môn Hóa phân tích, Khoa Hóa-Trường
ĐH Sư phạm Đà Nẵng
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm
2. Đơn vị phối hợp chính
TT Tên đơn vị
trong và ngoài nước
Nội dung phối hợp
nghiên cứu
Họ và tên người
đại diện
1
Viện Công nghệ Sinh
học- Công nghệ Thực
phẩm –Đại học Bách
Khoa Hà Nội
Hỗ trợ kỹ thuật
xây dựng mô hình
thực nghiệm chiết
tách isoflavone
PGS.TS. Nguyễn
Thị Minh Tú
2
Trung tâm Nghiên
cứu và Ứng dụng Đậu
nành Vinasoy
Hỗ trợ kỹ thuật
phân tích hàm
lượng isoflavone
bằng HPLC
Huỳnh Sơn Hải
II
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
MỤC LỤC
MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. V
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... VI
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS ......................... VII
MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ......................................... 1
2. Những đóng góp khoa học của đề tài .......................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài......................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................... 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, CÁCH TIẾP CẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 3
1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 3
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................... 3
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3
2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................ 3
3.1. Cách tiếp cận ............................................................................... 3
3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .................................... 5
1.1. Đặc điểm cấu trúc và tính chất của isoflavone ........................ 5
1.1.1. Đặc điểm cấu trúc ..................................................................... 5
1.1.2. Đặc tính hóa học của isoflavones ............................................. 5
1.2. Tác dụng sinh học của isoflavone. ............................................ 5
1.3. Tổng quan hạt nhựa D101macroporous .................................. 6
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về thu nhận isoflavones ............... 6
1.4.1. Tình hình nghiên cứu về isoflavone trên thế giới ..................... 6
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................. 7
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................... 8
III
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
2.1. Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị .............................................. 8
2.1.1. Nguyên liệu .............................................................................. 8
2.1.2. Hóa chất .................................................................................... 8
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 8
2.2.1. Phương pháp khảo sát ............................................................... 8
2.2.3. Phương pháp phân tích ........................................................ 10
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu: .................................................. 10
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................. 11
3.1. Tối ưu hóa điều kiện chiết isoflavone từ hạt đậu nành và bã
đậu nành bằng phương pháp chiết khuấy. ................................... 11
3.1.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết trong quá
trình chiết khuấy ............................................................................... 11
3.1.2. Khảo sát thực nghiệm đa yếu tố điều kiện chiết bằng quy hoạch
thực nghiệm trực giao cấp 1. ............................................................ 13
3.1.3. Tối ưu hóa quy trình chiết bằng thí nghiệm leo dốc theo mô
hình Box-Wilson. ............................................................................. 13
3.1.4. Tối ưu hóa điều kiện chiết isoflavone từ bã đậu nành bằng
phương pháp chiết khuấy.................................................................. 13
3.2. So sánh hiệu quả chiết của phương pháp chiết khuấy thông
thường và chiết hỗ trợ siêu âm. ..................................................... 14
3.2.1. Ảnh hưởng thời gian và mức năng lượng siêu âm đến hàm
lượng isoflavone thu nhận. ............................................................... 14
3.2.2. So sánh ảnh hưởng của chiết bằng siêu âm và chiết khuấy
thông thường đến hiệu quả chiết isoflavone trong hạt đậu nành ...... 14
3.3. Khảo sát điều kiện tinh sạch isoflavone bằng phương pháp
trích ly lỏng-rắn .............................................................................. 15
3.4. Khảo sát điều kiện tinh sạch dịch chiết isoflavone từ đậu nành
và bã đậu nành bằng hạt nhựa macroporous D101..................... 15
3.4.1. Đánh giá khả năng hấp phụ của hạt nhựa D101 theo mô hình
hấp phụ Langmuir ............................................................................. 15
3.4.2. Khảo sát khả năng giải hấp bằng ethanol ............................... 15
IV
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
3.4.3. Khảo sát động học quá trình hấp phụ isoflavones lên hạt nhựa
D101. ................................................................................................ 15
3.4.4. Đánh giá chất lượng cao tinh chế từ hạt đậu nành và bã đậu
nành bằng nhựa D101 ....................................................................... 16
3.5. Khảo sát điều kiện thủy phân dịch chiết isoflavone từ đậu
nành bằng chế phẩm enzyme celluclast 1,5L ............................... 16
3.5.1. Khao sat anh hương cua nông đô enzyme celluclast 1,5L đên
qua trinh thuy phân isoflavone glycoside. ........................................ 16
3.5.2. Khao sat anh hương cua thơi gian thuy phân đên qua trinh thuy
phân nâng cao ham lương isoflavone aglycone ................................ 16
3.6. Đề xuất quy trình trích ly và tinh chế isoflavone từ đậu nành
và bã đậu nành ................................................................................ 16
1.Kết luận ........................................................................................ 18
2. Kiến nghị ..................................................................................... 18
V
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt bằng tiếng Việt
NLSA : Năng lượng siêu âm
VSV: Vi sinh vật
Chữ viết tắt bằng tiếng Anh
HPLC: High-performance liquid chromatography (Sắc ký lỏng hiệu
năng cao)
DMSO: Dimethyl sulfoxit (CH3)2SO.
PTFE: Polytetrafloetylen (nhựa teflon)
AOAC: Association of Official Analytical Chemists có nghĩa là
Hiệp hội các nhà hoá phân tích chính thống.
EtOH: Ethanol
BV: Thể tích cột
MeOH: Methanol
STD: Standard (dung dịch chuẩn)
SD: Standard deviation (độ lệch chuẩn)
RSD: Relative standard deviation (độ lệch chuẩn tương đối)
LOD: Limit of Detector (Giới hạn phát hiện)
LOQ: Limit of Quantitation (Giới hạn định lượng)
VI
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung
- Tên đề tài: Nghiên cưu xây dựng quy trình thu nhận và tinh
chế isoflavone từ đậu nành và bã đậu nành.
- Mã số: B2017-DN06-07
- Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trần Thị Ngọc Thư
- Tổ chức chủ trì: Đại học Đà Nẵng.
- Thời gian thực hiện: từ 12/2017 đến 05 /2019.
2. Mục tiêu - Xác định điều kiện trích ly isoflavone thu nhận đậu nành và bã
đậu nành trên địa bàn miền Trung – Tây nguyên theo 6 dạng isoflavone
có giá trị là daidzein, glycitein và genistein thuộc nhóm aglycone,
daidzin, glycitin và genistin thuộc nhóm -glycoside từ các phương
pháp và các điều kiện nhiệt độ, thời gian, nồng độ dung môi trích ly.
- Tinh sạch isoflavone và lựa chọn được điều kiện thủy phân các
-glycoside và
Xây dựng được quy trình công nghệ thu nhận và tinh sạch isoflavone.
3. Tính mới và sáng tạo - Xây dựng quy trình trích ly isoflavone từ đậu nành và bã đậu
nành tại địa phương bằng phương pháp chiết khuấy sử dụng dung môi
ethanol, dung môi được thu hồi tái sử dụng bằng phương pháp cô quay
chân không.
- Tinh sạch bằng hạt nhựa macroporous D101 Sử dụng enzyme
celluclast 1,5L-một loại endoglucanase để thủy phân các -glycoside
và, gia tăng hàm lượng isoflavone trong cao tinh chế
4. Kết quả nghiên cứu - Tối ưu hóa quy trình trích ly isoflavone từ đậu nành và bã đậu
nành tại địa phương bằng phương pháp chiết khuấy.
- Khảo sát điều kiện sử dụng enzyme endoglucanase để thủy phân
các -glycoside, làm giàu các cấu tử aglycone .
- Tinh sạch dịch trích ly isoflavone từ nguyên liệu bằng hạt nhựa
macroporous D101, gia tăng hàm lượng isoflavone trong cao tinh chế.
VII
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
VIII
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information
- Project title: Study on extraction and purification isoflavone
from soybean seed (Glycine Max L. Merr) and residure soybean
(okara).
- Code number: B2017-DN06-07
- Coordinator: Tran Thi Ngoc Thu
- Implementing institution: The University of Danang
- Duration: from 12/2017 to 05/2019
2. Objective
Studying on the conditions of isoflavone extraction from
soybean seed and soybean residues (okara) in the Central region
with 6 isoflavone compounds (daidzein, glycitein and genistein of
aglycone, daidzin, glycitin and genistin of glycosides).
Purification isoflavone using macroporous resin D101 and
hydrolysis isoflavone glycosides with enzyme in order to increase
the antioxidant activity,
Develop a processing of extraction and purification of
isoflavones in a large scale.
3. Creativeness and innovativeness
Develop a processing of extraction and purification of
isoflavones in a large scale.
Purification isoflavone using macroporous resin D101 and
hydrolysis isoflavone glycosides with enzyme endoglucane in
order to increase the antioxidant activity of isoflavone.
4. Research results
Optimization of isoflavones extraction from soybeans and okara
using full factorial design.
Purification isoflavone extracts from soybean and okara using
macroporous D101
Hydrolysis isoflavone glycosides with enzyme endoglucane
5. Products
5.1. Scientific publications
There are 02 published papers:
- International journal: 01
IX
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
Thi Ngoc Thu Tran, Kit Wayne Chew, Xuan Vung Bui, Thi
Dong Phuong Nguyen, Thi Tuyet Anh Le, Thi Minh Hanh
Truong, Pau L. Show. Optimization of isoflavones extraction
from soybeans using full factorial design. J Food Process
Preserv. 2019; e14078.. DOI: 10.1111/jfpp.14078
- National journal: 01
Tran Thi Ngoc Thu, Truong Thi Minh Hanh, Bui Xuan Vung,
Nguyen Thi Dong Phuong, Le Thi Tuyet Anh. The effect of
time and ultrasound power level on the efficiency of
isoflavones extraction from soybean. Tạp chí
Science&Technology of the University of Danang (132).2018,
Quyển 2; Trang: 157-161 (Vietnamese article).
5.2. Education products
Two essays of PhD student.
5.3. Application products
- Processing of extraction of isoflavones from soybean and
okara using stirring method.
- Processing of purification of isoflavones from soybean and
okara using macroporous D101
6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and
benefits of research results
This project is used to transfer for food processing companies,
pharmaceutical companies about extract and purify isoflavones
from soybeans and soy products.
This project is a useful reference for students and lecturers at
the universities in food science, food technology, natural
compounds research.
1
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Isoflavone có cấu trúc hóa học rất gần với estrogen giúp chống
lại các triệu chứng có liên quan đến sự giảm đột ngột estrogen như
loãng xương, trầm cảm, ngăn ngừa các bệnh tim mạch, ung thư vú
v.v..mà không gây tác dụng phụ như các loại hoocmon tổng hợp nên
đã được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm thực phẩm chức năng,
dược phẩm, mỹ phẩm, nước giải khát và đồ uống.
Khu vực miền Trung – Tây Nguyên cũng như một số vùng
trong cả nước chuyên canh trồng các loại cây lương thực, đậu đỗ. Các
mặt hàng nông sản này được ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm
như chế biến thành bột, tinh bột, chế biến sữa đậu nành, đậu phụ,
chao… ngoài ra, một lượng lớn các phế liệu trong ngành chế biến các
sản phẩm từ đậu nành hiện nay, cụ thể là bã đậu nành chưa được sử
dụng một cách hiệu quả. Ngành công nghiệp khai thác isoflavone tại
Việt Nam chưa được phát triển, vì vậy các sản phẩm thực phẩm dinh
dưỡng giàu isoflavone trên thị trường Việt Nam hiện nay đều thuộc
các công ty nước ngoài nên giá thành sản phẩm rất cao.
Việc nghiên cứu xây dựng quy trình thu nhận và tinh sạch
isoflavone từ nguồn nguyên liệu dồi dào tại địa phương cũng như tận
dụng nguồn phế liệu bã đậu nành sẽ mang lại những lợi ích to lớn như
giảm giá thành sản phẩm so với sản phẩm ngoại nhập tương tự chức
năng, phát triển nền nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm nước nhà,
chủ động trong sản xuất. Vì vậy chung tôi đề xuất đê tai: “Nghiên cưu
xây dựng quy trình thu nhận và tinh chế isoflavone từ hạt đậu
nành và bã đậu nành”.
2. Những đóng góp khoa học của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống, cụ thể là:
- Xây dựng quy trình trích ly isoflavone từ đậu nành và bã đậu
nành tại địa phương bằng phương pháp chiết khuấy sử dụng dung môi
ethanol, dung môi được thu hồi tái sử dụng bằng phương pháp cô quay
chân không.
- Sử dụng enzyme endoglucanase để thủy phân các -glycoside
nâng cao hàm lượng aglycone, tăng cường hoạt tính sinh học cho sản
phẩm isoflavone
- Tinh chế dịch trích ly isoflavone từ nguyên liệu bằng hạt nhựa
macroporous D101, gia tăng hàm lượng isoflavone trong cao tinh chế
2
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài đã xây dựng được quy trình trích ly isoflavone từ đậu nành
và bã đậu nành tại địa phương bằng phương pháp chiết khuấy sử dụng
dung môi ethanol, dung môi được thu hồi tái sử dụng bằng phương
pháp cô quay chân không, tránh thất thoát dung môi và hạn chế ô
nhiễm môi trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài được sử dụng chuyển giao công nghệ thu nhận và tinh chế
isoflavone từ đậu nành và các sản phẩm đậu nành cho các nhà máy,
công ty chế biến thực phẩm, công ty dược
Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các sinh
viên và giảng viên ở các trường Đại học chuyên ngành Công nghệ
Thực phẩm, lĩnh vực nghiên cứu hợp chất thiên nhiên.
3
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, CÁCH TIẾP CẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định điều kiện trích ly isoflavone thu nhận đậu nành và bã đậu
nành trên địa bàn miền Trung – Tây nguyên theo 6 dạng isoflavone có
giá trị là daidzein, glycitein và genistein thuộc nhóm aglycone, daidzin,
glycitin và genistin thuộc nhóm -glycoside từ các phương pháp và
các điều kiện nhiệt độ, thời gian, nồng độ dung môi trích ly.
- Lựa chọn được điều kiện thủy phân các -glycoside và tinh sạch
isoflavone
- Xây dựng được quy trình công nghệ thu nhận và tinh sạch
isoflavone.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên các đối tượng:
- Hạt đậu nành thu mua ở địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Bã đậu nành: được thu nhận tại một số cơ sở sản xuất đậu phụ tại
TP Đà Nẵng
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trên các nguồn nguyên liệu thu nhận ở địa bàn Quảng
Nam- Đà Nẵng để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích
ly, thủy phân và tinh sạch isoflavone cho từng loại nguyên liệu, từ đó
đề xuất quy trình công nghệ thu nhận và tinh chế isoflavone.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận
Đề tài tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau:
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu, sách báo, các công trình nghiên
cứu khoa học trong và ngoài nước liên quan đến các vấn đề về đặc
điểm, thành phần, phương pháp trích ly, thủy phân và tinh sạch
isoflavone từ thực vật.
- Sử dụng các phương pháp phân tích để khảo sát các điều kiện
chiết tách, thủy phân và tinh sạch isoflavone từ các loại thực vật
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thực nghiệm chiết tách và tinh sạch isoflavon:
- Khảo sát quá trình chiết isoflavone: lựa chọn phương pháp chiết,
tỉ lệ dung môi/nguyên liệu, nồng độ dung môi và thời gian chiết dựa
4
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
theo kết quả đo hàm lượng isoflavone theo 6 hợp chất isoflavone như
đã nêu trên. Tối ưu hóa quá trình chiết isoflavone từ đậu nành và bã
đậu nành
- Khảo sát phương pháp thủy phân isoflavone từ dịch chiết: lựa
chọn các điều kiện nhiệt độ, thời gian, nồng độ acid HCl để thủy phân
dịch chiết isoflavone
- Khảo sát phương pháp tinh sạch isoflavone từ dịch chiết: khảo sát
các phuong pháp tinh chế, điều kiện tinh chế dịch thủy phân
isoflavone.
- Các phương pháp phân tích:
- Phân tích thành phần hóa học của nguyên liệu như tinh bột,
đường, xơ thô, tro, đường, protein.
- Phân tích hàm lượng isoflavone tổng số có trong dịch chiết bằng
phương pháp HPLC thông qua 6 dạng isoflavone
- Đánh giá chất lượng isoflavone tinh chế: Khảo sát tính an toàn
thực phẩm (hàm lượng kim loại nặng, độc tính cấp diễn theo Litchfield
– Wilcoxon, Tổng số VSVHK…); Khảo sát hoạt tính sinh học của
isoflavone tinh chế: Xác định hoạt tính chống oxy hóa bằng loại bỏ
gốc tự do, xác định hoạt tính nội tiết kiểu oestrogen)
- Phương pháp xử lý số liệu:
Các thí nghiệm đều được thực hiện ít nhất 3 lần, kết quả được trình
bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Các số liệu đều được
xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai ANOVA, so sánh sự
khác nhau có nghĩa ở mức P0,05. Tính toán phương sai ANOVA và
mô hình quy hoạch thực nghiệm bằng phần mềm Minitab 18.
5
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Đặc điểm cấu trúc và tính chất của isoflavone
1.1.1. Đặc điểm cấu trúc
Xét theo cấu trúc, isoflavones có cấu trúc cơ bản gồm 2 vòng
benzen (A và B) nối với nhau bởi một cầu ba carbon tạo thành dị vòng
pyran(C), thuộc một phân nhánh trong nhóm flavonoid. Trong cấu trúc
của isoflavone, vòng benzen B được nối ở vị trí thứ 3 thay vì vị trí số
2 của dị vòng C như các flavonoid khác [1][2][3].Trong đậu nành và
các sản phẩm từ đậu nành, isoflavone có 12 dạng chia làm 4 nhóm
chính : aglycone, glycoside và 2 dạng este của glycoside là malonyl và
acetyl glycoside. Do ưu điểm có hàm lượng isoflavones cao, thành
phần các hợp chất isoflavones và dược tính của chúng đã được quan
tâm nghiên cứu trong suốt nhiều thập kỷ qua, bản thân nguồn nguyên
liệu an toàn, sẵn có cho nên isoflavone đậu nành là lựa chọn số một
của người tiêu dùng hiện nay [4].
1.1.2. Đặc tính hóa học của isoflavones
Độ hấp thụ các bức xạ vùng tử ngoại: Do chúng có vòng phenol
nên nó có khả năng hấp thụ ánh sáng tử ngoại.
Độ phân cực: Glycoside isoflavones phân cực do có nhiều gốc -OH
trong khi dạng aglycones phân cực yếu. Điều này cũng ảnh hưởng đến
khả năng hòa tan của chúng trong một số dung môi.
Độ hòa tan trong các dung môi: Theo Jie-Ping Fan và cộng sự đã
cho thấy khả năng hòa tan của của daidzin và genistin trong các dung
môi, cụ thể độ tan của genistin giảm dần từ acetone> tetrahydrofuran>
methanol> ethanol> isopropanol> n-butyl alcohol> acetonitrile Ethyl
acetate> cyclohexane n-hexane> chloroform.
Tính ổn định của isoflavone: Isoflavone nhạy cảm với chiếu xạ (tia
cực tím UV). Sự thoái hóa của isoflavone có thể được phát hiện bằng
cách giảm độ hấp thụ ở mức hấp thụ tối đa (khoảng 250 nm) và thay
đổi phát xạ huỳnh quang. Các dạng liên hợp là malonyl kém bền nhiệt,
dễ thủy phân thành acetyl trong môi trường kiềm[6][7][8][9].
1.2. Tác dụng sinh học của isoflavone.
Hoạt tính nội tiết tố: Isoflavone lại có cấu trúc tương tự 17 β-
oestradiol-một estrogen mạnh nhất của động vật có xương sống, và có
thể liên kết với các ER. Với đặc tính cấu trúc và sự chuyển hóa
isoflavone trong cơ thể, cho tác dụng tích cực làm giảm các triệu chứng
6
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
tiền mãn kinh làm giảm tần suất các cơn nóng bừng, ngăn ngừa loãng
xương và giảm nguy cơ ung thư.
Hoạt tính chống oxi hóa: Các hợp chất isoflavone đều có khả năng
chống oxi hóa thông qua các kỹ thuật kiểm tra như bắt gốc tự do của
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH), đánh giá năng lực chống oxi
hóa thông qua khả năng biến dạng Fe3+-TPTZ thành dạng Fe2+ (phương
pháp FRAP) [10], [11].
1.3. Tổng quan hạt nhựa D101macroporous
Nhựa D101 macroporous thuộc nhựa hấp phụ macroporous không
có đính các ion từ quá trình trùng hợp polyme sử dụng styrene có bổ
sung divinylbenzen, có dạng hình cầu, có cấu trúc xốp với các lỗ lớn
trên bề mặt, có cấu trúc mạng và diện tích bề mặt tiếp xúc lớn. Nhựa
D101 macroporous được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực chiết xuất,
phân lập và tinh chế các hoạt chất có nguồn gốc thiên nhiên như
flavonoid, glycosid, saponin, carotenoid… [12][13][14] do ưu điểm
như có thể tăng đáng kể nồng độ của các thành phần hoạt chất, không
cần sử dụng đến các dung môi hữu cơ độc hại; tái sử dụng, chi phí
thấp, phù hợp cho sản xuất công nghiệp [15].
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về thu nhận isoflavones
1.4.1. Tình hình nghiên cứu về isoflavone trên thế giới
Hiện nay các nhà sản xuất đều sử dụng nguồn nguyên liệu đậu
nành,một số từ cỏ ba lá đỏ, cỏ linh lăng, củ sắn dây cũng như hướng
đến các nguồn phụ phẩm rẻ tiền từ các nhà máy chế biến các sản phẩm
đậu nành, tinh bột sắn dây chứa isoflavone. Để lựa chọn được điều
kiện chiết xuất và tinh sạch isoflavone phù hợp, một số phương pháp
trên thế giới đã được áp dụng và khảo sát tại phòng thí nghiệm.
Elizabeth JZ cùng cộng sự [16] đã trích ly và tinh sạch isoflavone
từ bột đậu nành sử dụng phương pháp khuấy ở nhiệt độ 80oC-8h, tỉ lệ
dung môi/nguyên liệu=3/1 để trích ly isoflavon. Quá trình thủy phân ở
nhiệt độ 80oC-6h, sử dụng HCl đạt hiệu suất cao nhất và thực hiện tinh
sạch bằng phương pháp kết tinh aglycone, có khả năng thu hồi đến
83%genistein và 65% daidzein.
Seung Yong Cho cùng cộng sự [17] đã trích ly isoflavone từ mầm
đậu nành với nhiệt độ trích ly ở 85oC, thời gian 95 phút, tỉ lệ dung môi
etanol/nguyên liệu=10/1. Quá trình thủy phân được thực hiện ở điều
kiện nhiệt độ là 95oC-60 phút cũng bằng HCl, thực hiện chiết lỏng-
lỏng bằng diethyl ether để tách aglycone, sấy khô thu được hàm lượng
isoflavone trong dịch chiết từ 2,2mg/g dịch chiết ban đầu lên 220mg/g
7
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
dịch chiết sau khi tinh chế.
Nhựa D101 được báo cáo dùng để tinh sạch isoflavone từ Semen
sojae praeparatum- một sản phẩm lên men truyền thống của Trung
Quốc từ hạt đậu nành trước khi đưa qua kỹ thuật phân lập bằng HPLC
điều chế [18]. Phương pháp sử dụng nhựa hấp phụ được Qing-Feng
Zhang cùng cộng sự [19]sử dụng khi chiết isoflavone từ củ sắn dây.
Các phương pháp trích ly hiện đại cũng được sử dụng trong chiết
tách isoflavone như : Kỹ thuật trích ly bằng sóng siêu âm (UAE), Kỹ
thuật trích ly bằng vi sóng, Kỹ thuật chiết lỏng cao áp (PLE), Kỹ thuật
trích ly siêu tới hạn (SFE) nhằm nâng cao hiệu suất khai thác
isoflavone.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Đỗ Thị Hoa Viên đã sử dụng hạt đậu nành nảy mầm tách
béo để chiết isoflavone ở nhiệt độ 40oC- 90 phút bằng ethanol 60%, tỉ
lệ dung môi/nguyên liệu=10/1 ở pH 10, cho hàm lượng isoflavone tổng
là 3827,16mg/100g nguyên liệu, tăng hàm lượng isoflavone trong cao
lên 3,8%.
Lê Hùng Dũng, Lê Thị Hồng Hảo (2007) đã có báo cáo kết quả
nghiên cứu về kết quả phân tích hàm lượng daidzein và genistein trong
đậu nành và sữa đậu nành bằng phương pháp HPLC [25]. Nguyễn
Mạnh Thắng, Nguyễn Công Khẩn (2012) đã nghiên cứu nâng cao hoạt
tính sinh học của isoflavone trong đậu nành nảy mầm, bằng cách
chuyển hóa glycoside sang dạng aglycone trong suốt thời gian nảy
mầm, cao nhất ở 36h [26]. Trương Hương Lan cùng cộng sự (2012) đã
nghiên cứu và nhận thấy sự chuyển hóa dạng glycoside sang dạng
aglycone nhờ hoạt tính của enzyme -glucosidase nội bào của đậu
nành, gia tăng hàm lượng aglycone từ 6,1 mg/100g lên 15,4mg/100g
[27]. Lê Bảo Nguyên, Lê Văn Tố (2012) đã xây dựng quy trình định
lượng hợp chất daidzin trong củ sắn dây (Pueraria montana) bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao-HPLC. Kết quả này là cơ sở
để xây dựng quy trình vừa thu nhận daidzin và vừa thu nhận tinh bột
sắn dây [28].
Xu hướng ngành công nghiệp chiết xuất isoflavones nói riêng và
các hợp chất thiên nhiên nói chung hiện nay đều tuân theo các kỹ thuật
chiết xuất “xanh” nên chúng tôi định hướng thực hiện đề tài nghiên
cứu xây dựng quy trình chiết tách, tinh sạch isoflavone từ thực vật và
phụ phẩm của đậu nành đảm bảo điều kiện trên.
8
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 . Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu
Hạt đậu nành: Hạt đậu nành được thu hoạch tại 5 nhà vườn trên
khu vực huyện Đại Lộc-Quảng Nam, được làm sạch để loại bỏ các hạt
hỏng, các tạp chất ngoại lai, sấy khô ở nhiệt độ 60oC, xay mịn (độ ẩm
đạt 9,042±0,036%), bảo quản trong hộp kín ở nhiệt độ -20±2oC.
Bã đậu nành: Bã đậu nành được thu nhận trực tiếp tại 5 cơ sở chế
biến đậu phụ, sữa đậu nành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, được trộn
đều (đạt độ ẩm 85,743±1,704%) rồi sấy khô ở nhiệt độ 60oC (đạt độ
ẩm 4,146±0,010%), xay mịn, bảo quản trong hộp kín ở nhiệt độ -
20±2oC.
2.1.2. Hóa chất
Hóa chất chiết: sử dụng một số loại dung môi ethanol tuyệt đối,
aceton, methanol, dichloroform của cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức
Giang Lào Cai (Việt Nam), NaOH khan, HCl đậm đặc (Trung
Quốc).Thuốc thử: hóa chất xác định hoạt tính sinh học 2,2′-diphenyl-
1-picrylhydrazyl (DPPH) (Sigma, USA).
Hóa chất phân tích HPLC: Các chất chuẩn genistin, glycitin,
daidzin, genistein, glycitein, daidzein (HPLC, USP), dung môi
acetonitrile và nước đề ion theo chuẩn HPLC.
Hạt nhựa Macroporous D101 : Hạt nhựa Macroporous D101 của
hãng Donghong Chemical Co.,Ltd, Trung Quốc, được xử lý hạt nhựa
trước khi thực hiện nghiên cứu.
Chế phẩm enzyme: Chê phâm enzyme thương mai Celluclast 1,5L
cua hang Novozymes có hoạt độ >_ 700 ( EGU/G).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp khảo sát
2.2.1.1. Khảo sát quá trình trích ly isoflavone
(1) Khảo sát quá trình trích ly isoflavone bằng phương pháp chiết
khuấy
(a) Khảo sát quá trình trích ly isoflavone từ hạt đậu nành bằng
phương pháp chiết khuấy
Trong phân nghiên cứu này thực hiện khảo sát ảnh hưởng của các
9
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
của yếu tố đến quá trình trích ly như sau:
Phương pháp khảo sát ảnh hưởng đơn biến
Thực hiện khảo sát ảnh hưởng đơn biến của tỉ lệ nguyên liệu/dung
môi, pH, nhiệt độ, nồng độ dung môi và thời gian trích ly đến hiệu suất
thu nhận isoflavone từ hạt đậu nành.
Phương pháp khảo sát ảnh hưởng đồng thời các yếu tố
Chọn phương án quy hoạch trực giao cấp 1 TYT 23 và thiết kế ma
trận thí nghiệm, dùng phương pháp QHTN tính toán phương trình hồi
qui theo dạng [29][30]:
Ỹ=bo+b1x1+b2x2+b3x3+b12x1x2+b23x2x3+b13x1x3+b123x1x2x3 (1).
Tiến hành tính toán lựa chọn được các giá trị bj sao cho phương
trình tuyến tính tương thích với thực nghiệm.
Phương pháp leo dốc Box-Wilson để tìm điều kiện tối ưu.
(b)Phương pháp khảo sát quá trình trích ly isoflavone từ bã đậu
nành bằng phương pháp chiết khuấy
Khảo sát ảnh hưởng đồng thời các yếu tố nhiệt độ, thời gian, tỉ lệ
dung môi/nguyên liệu đến hiệu quả trích ly isoflavone từ bã đậu nành
như mục (1) .
(2) Phương pháp khảo sát ảnh hưởng đồng thời của thời gian và mức
năng lượng siêu âm đến đến hiệu suất thu nhận isoflavone glycoside
từ hạt đậu nành
Khảo sát ảnh hưởng thời gian và mức năng lượng siêu âm (NLSA)
đến hàm lượng aglycone, glycoside và isoflavone tổng số thu nhận.
(3) Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của chiết bằng siêu âm và chiết
khuấy thông thường đến hiệu quả chiết isoflavone trong hạt đậu nành
So sánh hiệu quả chiết isoflavone bằng phương pháp siêu âm so với
phương pháp chiết khuấy thông thường, phương pháp siêu âm-chiết
khuấy kết hợp thông qua đánh giá hàm lượng isoflavone, hiệu quả quét
gốc tự do DPPH và ảnh chụp SEM của các mẫu nguyên liệu sau khi
chiết.
2.2.2.2 Khảo sát quá trình tinh sạch và thủy phân dịch trích isoflavone
(1) Khảo sát quá trình tinh sạch cao isoflavone thô bằng phương pháp
trích ly rắn lỏng
(2) Khảo sát quá trình tinh sạch dịch trích isoflavone bằng nhựa
macroporous D101
(a) Phương pháp xác định khả năng hấp phụ và giải hấp phụ các
hợp chất isoflavone bằng nhựa macroporous D101 theo điều kiện hấp
10
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
phụ tĩnh
- Khảo sát khả năng hấp phụ theo điều kiện hấp phụ tĩnh theo mô
hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
- Khảo sát hiệu suất giải hấp của hạt nhựa D101 sử dụng ethanol
(b) Phương pháp khảo sát quá trình hấp phụ và giải hấp isoflavone
bằng nhựa D101 trên mô hình cột động
(c) Xác định khả năng làm giàu isoflavone trên cột động
(3) Khảo sát bước đầu khả năng thủy phân dịch trích isoflavone từ
hạt đậu nành bằng enzyme celluclast 1,5L
- Khảo sát hàm lượng enzyme sử dụng và thời gian thủy phân dịch
trích isoflavone từ hạt đậu nành bằng enzyme celluclast 1,5L
2.2.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp xác định hàm lượng isoflavone trong mẫu bằng kĩ
thuật sắc kí lỏng hiệu năng cao HPLC : Sử dụng máy HPLC (Aligent
1200, USA) có gắn detector DAD; cột C18 pha đảo
(Lichrospher100, 4.6mm x 250nm x 5µm); bộ phận tiêm mẫu tự
động, bước sóng 260 nm. Hàm lượng Xi(g/g) của mỗi hợp chất
isoflavone trên khối lượng chất khô của mẫu nguyên liệu ban đầu.
Phương pháp xác định hoạt tính chống oxi hóa thông qua phản ứng
bao vây gốc tự do (DPPH)
Phương pháp chụp ảnh vi cấu trúc bề mặt bằng kính hiển vi điện
tử quét (Scanning Electron Microscope-SEM)
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa lý: Độ ẩm hạt đậu nành
được xác định bằng phương pháp sấy đến khối lượng không đổi theo
TCVN 5613-1991; Hàm lượng protein thô theo Kjeldahl;Hàm lượng
lipid thô theo phương pháp Shoxlet; Hàm lượng xơ thô bằng phương
pháp thủy phân bằng axit và kiềm mạnh; Hàm lượng tro bằng phương
pháp nung; Hàm lượng tinh bột bằng phương pháp thủy phân bằng
axit, xác định đường khử bằng phương pháp DNS. 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu:
Các thí nghiệm đều được thực hiện ít nhất 2 lần, kết quả được trình
bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, xử lý bằng phương
pháp phân tích phương sai ANOVA, so sánh sự khác nhau có nghĩa ở
mức P0,05 thể hiện bằng các chữ số a,b,c,d,e trên đầu các cột, các cột
có giống nhau ít nhất một chữ cái thể hiện không có sự khác nhau có
nghĩa ở mức 0.05. Sử dụng phần mềm Minitab 18 để xử lý số liệu và
phân tích ANOVA 2 chiều.
11
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tối ưu hóa điều kiện chiết isoflavone từ hạt đậu nành và bã
đậu nành bằng phương pháp chiết khuấy.
3.1.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết trong quá
trình chiết khuấy
3.1.1.1. Ảnh hưởng của pH môi trường chiết
Bảng 3. 1. Hàm lượng của isoflavone thành phần ở các mẫu chiết(*)
Isoflavone Hàm lượng từng thành phần isoflavone (g/g)
IsF pH TT IsF pH 2,5 IsF pH 9
Aglycon
Daidzein 129,0±4.2 126,7±2.8 124,7±4.7
Glycitein 9,7±1.2 9,0±0,9 9,3±1.2
Genistein 133.3±3,8 130,3±1.4 128,3±2.8
Tổng 272,0±9.4 266,0±5,2 262,3±9,0
Glycoside
Daidzin 515,0±4.2 515.3±4.7 504,3±4.2
Glycitin 67,7±1.9 67.0±2.8 66,3±1.3
Genistin 578,0±2.8 574.3±3.9 567,0±3.8
Tổng 1160,7±5.2 1156,6±11.3 1137,6±9.3
Isoflavone tổng số 1432,7a±14.6 1422,6a±16.5 1399,9a±18.9
IsF pH TT: hàm lượng isoflavones của dịch chiết ở pH trung tính; IsF pH
2,5: hàm lượng isoflavones của dịch chiết ở pH 2,5; IsF pH 9: hàm lượng
isoflavones của dịch chiết ở pH 9.
So sánh giữa các mẫu chiết, hàm lượng không có sự chênh lệch lớn
giữa các thành phần và hàm lượng isoflavone tổng số giữa các mẫu,
trong đó mẫu chiết pH trung tính cho hàm lượng isoflavone cao nhất,
yếu tố pH không ảnh hưởng có nghĩa đến hiệu quả chiết isoflavones
do đó chúng tôi chọn môi trường chiết pH trung tính để thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo.
3.1.1.2. Ảnh hưởng của nồng độ ethanol
Hàm lượng aglycone và glycoside tăng lên khi nồng độ ethanol
tăng từ 60% đến 80% nhưng khi tăng tiếp nồng độ ethanol lên đến
100% thì làm giảm hàm lượng glycoside, đặc biệt giảm mạnh ở nồng
độ ethanol 100%, còn hàm lượng các aglycones hầu như không có sự
khác biệt có nghĩa. Nồng độ ethanol 80% là hài hòa giữa lượng cồn và
lượng nước để 2 thành phần này hòa tan tốt nhất. Do đó, nồng độ
12
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
ethanol là 80% được chọn cho các nghiên cứu tiếp theo [31].
Hình 3.1. Ảnh hưởng của quá trình chiết đến hiệu quả chiết
isoflavones. a) Ảnh hưởng của nồng độ, b) Ảnh hưởng của tỉ lệ dung
môi/đậu nành, c) ảnh hưởng của nhiệt độ, d) ảnh hưởng của thời gian
3.1.1.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi/ nguyên liệu
Lượng dung môi ethanol so với lượng nguyên liệu càng cao thì hàm
lượng isoflavone thu được càng tăng do tăng tốc độ truyền khối, đạt
giá trị cao nhất tại tỉ lệ dung môi/nguyên liệu=30/1 và không có sự
khác nhau có nghĩa về hàm lượng isoflavone thu nhận giữa 2 tỉ lệ kề
nhau. Chúng tôi chọn tỉ lệ dung môi/nguyên liệu từ15/1 đến 25/1 cho
bước khảo sát quy hoach thực nghiệm kế tiếp.
3.1.1.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết
Kết quả khảo sát cho thấy khi tăng nhiệt độ chiết thì hàm lượng
isoflavone thu nhận càng tăng và đạt giá trị cực đại ở 70oC nhưng
không thể tăng hơn nữa vì gần đến giá trị nhiệt độ sôi của dung môi
(78,8oC) sẽ gây thất thoát dung môi, cháy cục bộ nguyên liệu gây sự
phân hủy các glycoside [32]. Vì vậy nhiệt độ chiết lựa chọn trong thí
nghiệm quy hoạch thực nghiệm là ở 50 đến 70oC.
3.1.1.5. Ảnh hưởng của thời gian chiết
Thời gian chiết có tác dụng đáng kể (p<0.050) đến hàm lượng
isoflavone thu nhận, cụ thể hàm lượng isoflavones tăng dần khi tăng
13
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
thời gian chiết và đạt cực đại tại 75 phút, sau đó lại giảm dần [33][34].
Qua khảo sát chúng tôi chọn thời gian từ 45 đến 75 phút để làm cơ sở
cho quy hoạch thực nghiệm đa yếu tố.
3.1.2. Khảo sát thực nghiệm đa yếu tố điều kiện chiết bằng quy hoạch
thực nghiệm trực giao cấp 1.
Thực hiện tối ưu hóa điều kiện chiết isoflavone từ bột đậu nành
bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm toàn phần 2 mức 3 yếu tố
ảnh hưởng (nhiệt độ, thời gian và tỉ lệ dung môi/N liệu) với 8 TN ở các
mức trên- dưới và 3 thí nghiệm tại tâm.Kết quả phân tích hồi qui và
phương sai theo Minitab chỉ ra rằng giá trị F của mô hình là cao
(=82,05) và có giá trị p-value= 0,012 (<0,05) cho thấy mô hình thu
được có sự khác nhau có nghĩa giữa các hệ số. Việc phân tích đô thị
Pareto (Pareto plot), đồ thị các ảnh hưởng chính (Main Effects Plot),
đồ thị tương tác ảnh hưởng (Interaction Plot), đồ thị các ảnh hưởng
chuẩn hóa (Normal Plot of the Standardlized Effects) cũng cho kết quả
tương tự [29]. Sau khi loại bỏ các yếu tố không ảnh hưởng, chúng tôi
đã xây dựng được phương trình hồi quy như sau:
Ỹ= 1803,63+65,00x1+24,96x2+68,99x3-44,98x1x3 (I)
Mô hình phân tích là tuyến tính, cần thực hiện thí nghiệm leo dốc
tìm giá trị cực đại của hàm mục tiêu theo mô hình Box-Wilson.
3.1.3. Tối ưu hóa quy trình chiết bằng thí nghiệm leo dốc theo mô
hình Box-Wilson.
Qua khảo sát leo dốc tìm cực trị đã chọn được điều kiện chiết
tối ưu là 72,5°, 67,5 phút, tỉ lệ dung môi/nguyên liệu= 26,5/1 đạt hàm
lượng isoflavone cực đại 1932,44 (g /g), điều kiện chiết trong nghiên
cứu này cũng cùng xu hướng chiết thời gian ngắn hiện nay cho phương
pháp chiết truyền thống[33], [34].
3.1.4. Tối ưu hóa điều kiện chiết isoflavone từ bã đậu nành bằng
phương pháp chiết khuấy
Từ các khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình chiết
isoflavone từ hạt đậu nành đã chọn ra 3 yếu tố như trên để khảo sát
ảnh hưởng đến quá trình chiết trong bã đậu nành. Kết quả phân tích
hồi qui và phương sai theo Minitab chỉ ra rằng giá trị F của mô hình là
cao (=30,32) và có giá trị p-value= 0,032 (<0,05) cho thấy mô hình thu
được là phù hợp với phương trình hồi quy bậc 1 đã chọn, có sự khác
nhau có nghĩa giữa các hệ số. Việc phân tích đô thị Pareto (Pareto plot),
đồ thị các ảnh hưởng chính (Main Effects Plot), đồ thị tương tác ảnh
hưởng (Interaction Plot), đồ thị các ảnh hưởng chuẩn hóa (Normal Plot
14
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
of the Standardlized Effects) cũng cho kết quả tương tự. Sau khi loại
bỏ các yếu tố không ảnh hưởng, chúng tôi đã xây dựng được phương
trình hồi quy như sau:
Ỹ= 122,67+8,73x1+4,40x2+9,61x3.
Điều kiện chiết là 70oC-75 phút-tỉ lệ dung môi/nguyên liệu 25/1
được lựa chọn làm điều kiện chiết tối ưu.
3.2. So sánh hiệu quả chiết của phương pháp chiết khuấy thông
thường và chiết hỗ trợ siêu âm.
3.2.1. Ảnh hưởng thời gian và mức năng lượng siêu âm đến hàm
lượng isoflavone thu nhận.
Kết quả phân tích ANOVA 2 chiều đã cho thấy có sự khác biệt có
nghĩa của hàm lượng glycoside khi thay đổi mức NLSA và thời gian
siêu âm, có sự tác động đồng thời của 2 yếu tố này nhưng các nhóm
thuộc aglycone ở các điều kiện khác nhau không có sự khác biệt có
nghĩa. Mẫu có mức NLSA là 70% -15 phút đạt hàm lượng glycoside
cực đại và không có sự khác biệt có nghĩa với các mẫu ở mức NLSA
80%-5 phút, 60%-20 phút, 70%-20 phút nhưng có sự khác biệt với các
mẫu còn lại.
Hàm lượng isoflavone tại các điều kiện chiết khác nhau đều có sự
khác nhau có nghĩa theo phân tích Turkey ở mức ý nghĩa =0,05. Mẫu
có mức NLSA là 70% -15 phút đạt giá trị cực đại là 1773,0±21,7 g/g
isoflavone so với hàm lượng chất khô nguyên liệu ban đầu và không
có sự khác biệt có nghĩa với các mẫu ở mức NLSA 80%-5 phút và
70%-20 phút. Do đó điều kiện siêu âm ở mức NLSA là 70% trong
khoảng thời gian 15 phút được xem là điều kiện chiết hỗ trợ siêu âm
tối ưu.
3.2.2. So sánh ảnh hưởng của chiết bằng siêu âm và chiết khuấy
thông thường đến hiệu quả chiết isoflavone trong hạt đậu nành
Cùng một điều kiện nhiệt độ chiết 30oC, mẫu chiết hỗ trợ siêu âm
cho hàm lượng isoflavone tổng cao hơn mẫu chiết khuấy thông thường,
phù hợp với báo cáo của Rostago cùng cộng sự [35]. Tuy nhiên nếu so
hàm lượng chiết bằng phương pháp siêu âm với các mẫu chiết khuấy
ở 70oC và siêu âm- khuấy kết hợp thì lại thấp hơn. Hiệu quả bắt gốc tự
do DPPH tỉ lệ thuận với hàm lượng isoflavone trong các mẫu chiết và
chứng tỏ quá trình siêu âm không ảnh hưởng đến khả năng kháng oxi
hóa của isoflavone trong dịch chiết. Đối với mẫu bột đậu nành nguyên
liệu (a) hình SEM thể hiện bề mặt nguyên liệu có những vảy to. Trong
15
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
khi đó các bề mặt mẫu nguyên liệu đã qua xử lý đều bị bào mòn các
phần cạnh. Tóm lại, quá trình chiết hỗ trợ siêu âm nâng cao hiệu quả
chiết, đảm bảo được hoạt tính chống oxi hóa của các hợp chất
isoflavone và rút ngắn được thời gian chiết, chứng tỏ là công nghệ khả
thi cho quá trình phát triển hóa học bền vững.
3.3. Khảo sát điều kiện tinh sạch isoflavone bằng phương pháp
trích ly lỏng-rắn
Hàm lượng isoflavone trong các cao phân đoạn tăng hơn so với
hàm lượng cao thô đối chứng, do đã loại bỏ được một số thành phần
tạp đi theo trong cao. Trong đó hàm lượng isoflavone trong cao
dichlomethanol/ethanol (1/3) là cao nhất (36,723 (mg/g)) gấp 2,217
lần so với lượng isoflavone trong cao thô ban đầu với hiệu suất thu hồi
là 41,63%. Như vậy hệ dung môi dichlomethanol/ethanol (1/3) cho kết
quả tinh sạch là tối ưu theo phương pháp tinh sạch này.
3.4. Khảo sát điều kiện tinh sạch dịch chiết isoflavone từ đậu nành
và bã đậu nành bằng hạt nhựa macroporous D101
3.4.1. Đánh giá khả năng hấp phụ của hạt nhựa D101 theo mô hình
hấp phụ Langmuir
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng D101 có khả năng tốt hấp phụ các hợp
chất isoflavone, sự hấp phụ dịch chiết isoflavone từ đậu nành lên hạt
nhựa macroporous D101 tuân theo định luật hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir.
Dung lượng hấp phụ qmax phụ thuộc vào hàm lượng isoflavone
trong dịch chiết, do đó Qmax của hạt đậu nành cao hơn bã đậu nành.
3.4.2. Khảo sát khả năng giải hấp bằng ethanol
Tiến hành rửa giải bằng ethanol với các nồng độ khác nhau với
cùng thể tích rửa, nhận thấy khi nồng độ ethanol càng tăng thì hiệu
suất rửa giải daidzin, genistin và isoflavone tổng càng tăng và đạt giá
trị cực đại tại nồng độ ethanol 70%, sau đó hiệu suất giảm dần.
Như vậy chọn nồng độ ethanol 70% để thực hiện rửa giải.
3.4.3. Khảo sát động học quá trình hấp phụ isoflavones lên hạt nhựa
D101.
Thực hiện nạp dịch chiết từ đậu nành đến khi cân bằng và rửa giải
bằng 600ml ethanol 70%. So với quá trình hấp phụ tĩnh, hiệu suất hấp
phụ tương đương nhưng hiệu suất giải hấp thấp hơn do hao hụt trong
quy trình, hiệu suất thu hồi đạt 81,00% cao hơn so với phương pháp
trích ly lỏng rắn.
Thực hiện nạp dịch chiết từ bã đậu nành đến khi cân bằng và rửa
16
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
giải bằng 650ml ethanol 70%,
3.4.4. Đánh giá chất lượng cao tinh chế từ hạt đậu nành và bã đậu
nành bằng nhựa D101
Qua phân tích quá trình tinh chế gia tăng hàm lượng isoflavone lên
8,73 lần đối với hạt đậu nành, tăng 7,26 lần đối với bã đậu nành. Ngoài
ra hiệu quả quét gốc tự do của cao isoflavone tỉ lệ thuận với hàm lượng
isoflavone trong mẫu, nên đã tăng khả năng quét gốc tự do trong mẫu
cao tinh lên gấp 7,99 lần.
Theo kết quả thử nghiệm hoạt tính estrogen in vitro, 2 mẫu cao
tinh từ đậu nành và bã đậu nành đã làm tăng sinh được 7.41% và 4,33%
tế bào so với đối chứng âm là tế bào chỉ được nuôi trong môi trường
không có steroid, một cách tương ứng. Đây là kết quả bước đầu đánh
giá hoạt tính estrogen của các mẫu cao tinh chế.
Mẫu cao đậu nành và bã đậu nành đã được thử nghiệm và thể hiện
không gây độc cấp tính cho động vật là chuột nhắt trắng dòng BALB/c
theo đường uống trong thử nghiệm sơ bộ với mức liều cao nhất là 10
gram/kg thể trọng, đảm bảo an toàn thực phẩm. Kết quả thử nghiệm
hàm lượng kim loại nặng chì (Pb), Cadimi (Cd), Asen (As), Thủy ngân
(Hg) của 2 mẫu cao tinh từ hạt đậu nành và bã đậu nành nằm dưới giới
hạn định lượng của phương pháp phân tích.
3.5. Khảo sát điều kiện thủy phân dịch chiết isoflavone từ đậu
nành bằng chế phẩm enzyme celluclast 1,5L
3.5.1. Khao sat anh hương cua nông đô enzyme celluclast 1,5L đên
qua trinh thuy phân isoflavone glycoside.
Tiến hành khảo sát ở các mức nồng độ khác nhau với nồng độ
enzyme biến thiên trong khoảng 0-48% (v/v). Kết quả khảo sát chỉ ra
rằng chế phẩm enzyme Celluclast có khả năng thủy phân glycoside,
đặc biệt là daidzin và genistin, hiệu suất chuyển hóa tăng khi tăng nồng
độ enzyme. Khả năng chuyển hóa triệt để ở nồng độ 0,32-0,48% trong
thời gian 1h.
3.5.2. Khao sat anh hương cua thơi gian thuy phân đên qua trinh
thuy phân nâng cao ham lương isoflavone aglycone
Trong các điểm khảo sát thời gian thủy phân từ 1 7 giờ, quá
trình thủy phân hầu như triệt để đạt hiệu quả cao nhất là 7h. Giữa 6h
và 7h có kết quả tương tự chọn được điều kiện thủy phân 6h.
3.6. Đề xuất quy trình trích ly và tinh chế isoflavone từ đậu nành
và bã đậu nành
Qua nghiên cứu, chúng tôi đề xuất quy trình trích ly và tinh chế
17
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
isoflavone từ đậu nành và bã đậu nành theo sơ đồ quy trình như hình
3.2:
Hình 3. 2. Quy trình trích ly và tinh chế isoflavone từ đậu nành và bã
đậu nành
18
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - Mã số: B2017-ĐN06-07
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Điều kiện chiết khuấy isoflavone phù hợp với mô hình thực
nghiệm trực giao cấp 1, thể hiện sự ảnh hưởng chính của nhiệt độ, thời
gian và tỉ lệ dung môi/nguyên liệu. Kết quả chọn được điều kiện chiết
tối ưu:
- Hạt đậu nành là: 72,5°C, 67,5 phút, tỉ lệ dung môi/nguyên liệu=
26,5/1 đạt 1932,44 (g /g chất khô đậu nành)
- Bã đậu nành là: 70oC-75 phút, tỉ lệ dung môi/nguyên liệu= 25/1
đạt 143,13 (g /g).
Hàm lượng isoflavone chiết được tại điều kiện siêu âm tối ưu
(70% mức năng lượng trong 15 phút) cao hơn so với phương pháp
chiết khuấy thông thường trong 45 phút ở nhiệt độ 30oC nhưng thấp
hơn so với phương pháp chiết khuấy ở 70oC-45 phút cũng như phương
pháp siêu âm-chiết khuấy kết hợp trong 60 phút. Quá trình chiết hỗ trợ
siêu âm nâng cao hiệu quả chiết, đảm bảo được hoạt tính chống oxi
hóa của các hợp chất isoflavone và rút ngắn được thời gian chiết, chứng
tỏ là công nghệ khả thi cho quá trình phát triển hóa học bền vững.
Hạt nhựa Macroporous D101 có khả năng hấp phụ và giải hấp
cả 6 đồng phân không làm thay đổi thành phần ban đầu có trong dịch
isoflavone từ hạt đậu nành và bã đậu nành, tuân theo định luật
Langmuir. Quá trình hấp phụ động trên cột nhồi cho hiệu suất thu hồi
trên 70% cho cả 2 loại dịch. Hàm lượng isoflavone trong mẫu cao tinh
đậu nành và cao tinh bã đậu nành lần lượt là 148,641 mg/g và 30,355
mg/g. Hiệu quả quét gốc tự do DPPH của cao isoflavone tỉ lệ thuận với
hàm lượng isoflavone trong mẫu.
Enzyme celluclast 1,5L đã thủy phân glycoside, đặc biệt là
chuyển hóa triệt để daidzin và genistin sang dạng aglycone tương ứng.
Các mẫu thô và tinh từ đậu nành và bã đậu nành không thể hiện
khả năng gây độc cấp tính cho chuột nhắt trắng dòng BALB/c theo
đường uống. Hai mẫu cao tinh từ đậu nành và bã đậu nành lần lượt đã
làm tăng sinh được 7.41% và 4,33% tế bào so với đối chứng âm là tế
bào chỉ được nuôi trong môi trường không có steroid, là kết quả bước
đầu đánh giá hoạt tính estrogen của các mẫu cao tinh chế.
2. Kiến nghị
- Tối ưu hóa điều kiện tinh chế isoflavone bằng nhựa D101
- Phân tích in vivo hoạt tính estrogen trên chuột nhắt cái.