27
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI ĐẶNG THỊ THÙY DƢƠNG XÁC ĐỊNH CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN Clostridium difficile ĐỐI VỚI TIÊU CHẢY LIÊN QUAN ĐẾN KHÁNG SINH TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI Chuyên ngành : Vi sinh vật học Mã số : 62420107 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NỘI – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẶNG THỊ THÙY DƢƠNG XÁC ĐỊNH … tat luan an_Duong... · difficile gây bệnh đã phát hiện đƣợc các típ vi khuẩn gây bệnh

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ THÙY DƢƠNG

XÁC ĐỊNH CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN

Clostridium difficile ĐỐI VỚI TIÊU CHẢY LIÊN QUAN ĐẾN

KHÁNG SINH TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI

Chuyên ngành : Vi sinh vật học

Mã số : 62420107

DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI – 2017

Công trình này đƣợc hoàn thành tại:

Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Bùi Thị Việt Hà

2. TS. Vũ Thị Thu Hƣờng

Phản biện: ……………………………………….

.. .……………………………………

Phản biện: ……………………………………….

………………………………………

Phản biện: ……………………………………….

……………………………………... .

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm

luận án tiến sĩ họp tại Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên

vào hồi giờ ngày tháng năm 20

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam,

- Trung tâm thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Tiêu chảy sau dùng kháng sinh đƣợc định nghĩa là tình trạng tiêu

chảy xảy ra có liên quan đến việc sử dụng kháng sinh gây phá vỡ sự

cân bằng của hệ vi khuẩn đƣờng ruột hoặc làm phát triển quá mức

các vi khuẩn có hại sinh độc tố. Trong số các tác nhân gây tiêu chảy

sau dùng kháng sinh, Clostridium difficile (C. difficile) là nguyên

nhân nhiễm trùng quan trọng nhất chiếm từ 10-25% các ca tiêu chảy

sau dùng kháng sinh, 90-100% các ca viêm đại tràng giả mạc liên

quan đến kháng sinh.

C. difìcile đã trở thành căn nguyên gây nhiễm trùng phổ biến ở

các nƣớc Châu Âu và Châu Mỹ trong gần hai thập kỉ qua. Theo CDC,

cứ 20 bệnh nhân nằm viện sẽ có 1 bệnh nhân mắc phải nhiễm trùng

liên quan đến chăm sóc y tế và trong khi nhiễm trùng liên quan đến

chăm sóc y tế bởi MRSA đang giảm thì tỉ lệ nhiễm trùng do C.

difficile tiếp tục tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, các nghiên cứu dịch

tễ học phân tử trên thế giới đã chỉ ra rằng có mối liên quan giữa mức

độ nghiêm trọng của bệnh với kiểu gen của vi khuẩn điển hình nhƣ

típ vi khuẩn C. difficile BI/NAP1/027 đƣợc xác định là căn nguyên

gây ra nhiều vụ dịch lớn ở Châu Âu và Bắc Mỹ vào đầu thế kỉ XXI.

Do vậy, việc nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ học phân tử của C.

difficile gây bệnh là cần thiết cho điều tra vụ dịch tiêu chảy trong

bệnh viện và phát hiện một típ chủng vi khuẩn có khả năng gây ra các

vụ dịch mới.

Trong khi, nhiều nƣớc nhƣ Anh, Mỹ, Ai-xơ-len có hệ thống giám

sát tiêu chảy bệnh viện nói chung và tiêu chảy do C. difficile nói

riêng ngày càng đƣợc mở rộng và trở thành bắt buộc, nhận thức về

2

căn nguyên gây bệnh này ở Châu Á còn rất hạn chế. Một số ít các

nghiên cứu trong thời gian gần đây đã bƣớc đầu xác định C. difficile

là tác nhân truyền nhiễm mới nổi ở các nƣớc Nhật Bản, Trung quốc,

Singapore, Hàn Quốc và Thái Lan.

Tại Việt Nam, vai trò gây bệnh của vi khuẩn kỵ khí nói chung và

C. difficile chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Một trong những nguyên

nhân của thực trạng này là do thiếu các bằng chứng, cơ sở khoa học

chứng minh vai trò gây bệnh của vi khuẩn này. Trong khi đó, ở nƣớc

ta, kháng sinh thƣờng bị lạm dụng trong bệnh viện và ngoài cộng

đồng. Thêm vào đó, môi trƣờng bệnh viện đông đúc, các biện pháp

phòng chống nhiễm khuẩn thƣờng kém hiệu lực. Các yếu tố này đều

là những yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm trùng do C. difficile. Từ năm

2012, mới có một vài nghiên cứu trong nƣớc báo cáo các ca bệnh

điển hình do C. difficile và bƣớc đầu đã xác định tỉ lệ nhiễm trùng do

C. difficile nhƣng trên lƣợng mẫu nhỏ và chỉ ở một bệnh viện. Do

vậy chƣa phản ánh đƣợc tình hình nhiễm trùng do C. difficile ở một

khu vực. Hơn nữa chƣa có nghiên cứu nào phân tích đặc điểm dịch tễ

học của các chủng C. difficile gây bệnh ở nƣớc ta. Xuất phát từ thực

tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Xác định căn nguyên gây bệnh

của vi khuẩn Clostridium difficile đối với tiêu chảy liên quan đến

kháng sinh tại một số bệnh viện ở Hà Nội”.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

1) Xác định tỷ lệ nhiễm trùng do Clostridium difficile ở những

bệnh nhân tiêu chảy sau dùng kháng sinh

2) Phân tích các đặc điểm dịch tễ học phân tử của vi khuẩn kỵ

khí Clostridium difficile gây bệnh.

3

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Đây là một trong số ít các nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam xác định

tỉ lệ nhiễm trùng do C. difficile ở những bệnh nhân tiêu chảy sau

dùng kháng sinh. Kết quả này không những góp phần bổ sung thông

tin bị thiếu hụt về tiêu chảy sau dùng kháng sinh mà còn cung cấp

bằng chứng chứng minh vai trò gây bệnh quan trọng của vi khuẩn C.

difficile cũng nhƣ nhóm vi khuẩn kỵ khí gây bệnh nói chung ít đƣợc

quan tâm ở Việt Nam.

- Kết quả về phân loại đặc điểm dịch tễ học phân tử của C. difficile

gây bệnh sẽ là cơ sở khoa học để xác định mối tƣơng quan về kiểu

gen của các chủng vi khuẩn gây bệnh trong một bệnh viện hoặc giữa

các bệnh viện trong khu vực.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Tỉ lệ nhiễm trùng do C. difficile ở những bệnh nhân tiêu chảy sau

dùng kháng sinh tại 4 bệnh viến lớn ở Hà Nội là 24,9%. Đây là bằng

chứng thuyết phục cho thấy sự cần thiết phải tiến hành xét nghiệm

phân tìm C. difficile gây bệnh trong các ca bệnh tiêu chảy sau dùng

kháng sinh. Kết quả của các xét nghiệm này sẽ giúp cho các bác sỹ lâm

sàng trong việc xử trí, lựa chọn liệu pháp điều trị thích hợp cho các

bệnh nhân bị tiêu chảy sau dùng kháng sinh, đồng thời giúp kiểm soát

nhiễm khuẩn bệnh viện tốt hơn và giảm gánh nặng cho ngành y tế.

- Kết quả phân loại đặc điểm dịch tễ học phân tử của các chủng C.

difficile gây bệnh đã phát hiện đƣợc các típ vi khuẩn gây bệnh phổ biến

tại 4 bệnh viện Hà Nội là trf, 017, cc835, og39 và dự đoán típ có thể

gây ra các vụ dịch là trf. Đây là thông tin quan trọng giúp cho các nhà

dịch tễ học, các nhà quản lý y tế có biện pháp phòng chống khi dịch

bệnh xảy ra.

4

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài này tiến hành nghiên cứu trên đối tƣợng bệnh nhân có độ

tuổi từ 15 tuổi trở lên, bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh tại 4 bệnh

viện ở Hà Nội bao gồm bệnh viện Bạch Mai, Nhiệt Đới, Lão Khoa và

bệnh viện Đống Đa. Các kỹ thuật, thí nghiệm đƣợc thực hiện tại

phòng Vi khuẩn Kỵ khí, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng.

Luận án này thực hiện 2 nội dung nghiên cứu chính. Một là xác

định tỉ lệ nhiễm trùng do C. difficile ở những bệnh nhân tiêu chảy sau

dùng kháng sinh bằng hai phƣơng pháp nested PCR và nuôi cấy phân

lập C. difficile sinh độc tố. Trong nội dung này, chúng tôi có tiến

hành đánh giá hiệu năng, xác định giới hạn phát hiện của môi trƣờng

Cycloserine – Cefoxitine – Manitol –Agar (CCMA) trong nuôi cấy

phân lập C. difficile và so sánh hai phƣơng pháp nuôi cấy và nested

PCR. Hai là phân tích đặc điểm dịch tễ học phân tử của các chủng C.

difficile gây bệnh bằng hai phƣơng pháp phân loại phân tử PCR

ribotyping và giải trình tự gen slpA (slpAST).

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1) Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam phân loại

phân tử các chủng C. difficile gây bệnh tiêu chảy sau dùng kháng

sinh ở quần thể ngƣời lớn, lƣu hành tại bốn bệnh viện ở Hà Nội thành

8 típ ribotype và 10 phân nhóm slpAST. Trong đó các ribotype phổ

biến nhất là trf, 017, cc835 và og39, phân nhóm slpAST phổ biến

nhất là fr-01. Luận án có vai trò nhƣ là bƣớc đi đầu tiên thúc đẩy

hƣớng nghiên cứu tiếp theo về dịch tễ học phân tử của C. difficile

trên các quần thể khác nhau và các vùng miền khác nhau ở nƣớc ta.

2) Kết quả của luận án còn chỉ ra ở Việt Nam xuất hiện hai phân nhóm

slpAST mới so với các phân nhóm đã công bố trên thế giới là fr-23 và

5

fr-24. Trình tự gen slpA của các chủng này đã đƣợc đăng ký trên ngân

hàng Genbank với mã tƣơng ứng là LC176667 và LC189481. Kết quả

này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc điều tra nguồn gốc của các

chủng gây bệnh lƣu hành giữa các vùng miền trong một nƣớc, giữa các

nƣớc trong một khu vực và trên toàn thế giới.

6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN

Luận án bao gồm 149 trang trong đó có 4 trang mở đầu, 33 trang

tổng quan, 19 trang vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu, 60 trang kết

quả và bàn luận.

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TIÊU CHẢY SAU DÙNG KHÁNG SINH

1.1.1. Định nghĩa

1.1.2. Các tác nhân gây tiêu chảy sau dùng kháng sinh

1.2. VI KHUẨN Clostridium difficile

1.2.1. Đặc điểm sinh học

1.2.2. Độc tố của C. difficile

1.2.2.1. Độc tố TcdA và TcdB

Hai độc tố A và B là hai dấu ấn đầu tiên cho chẩn đoán nhiễm

trùng do C. difficile. Các chủng mang một trong hai độc tố hoặc cả

hai độc tố có khả năng gây bệnh (A+B

+, A

-B

+, A

+B

-), các chủng

không sản xuất độc tố (A-B

-) không có khả năng gây bệnh. Trong đó,

dòng A+B

+ và A

-B

+ là hai dòng gây bệnh phổ biến.

1.2.3. Cơ chế gây bệnh

C. difficile gây bệnh nhờ các độc tố chính TcdA và TcdB. Các độc

tố này có khả năng gây độc và gây bệnh lý tế bào.

1.2.4. Các bệnh do C. difficile gây ra

6

1.2.5. Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng do C. difficile

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC

1.3.1. Trên thế giới

1.3.1.1. Tình hình nhiễm trùng do C. difficile

1.3.1.2. Dịch tễ học phân tử các chủng C. difficile gây bệnh

1.3.2. Trong nƣớc

Trong vài năm gần đây, một số nghiên cứu trong nƣớc đã đƣa ra

đƣợc quy trình xét nghiệm 2 bƣớc cho chẩn đoán nhiễm trùng do C.

difficile, báo cáo các ca bệnh điển hình, tỉ lệ nhiễm trùng do C.

difficile trên số lƣợng mẫu nhỏ và tại một bệnh viện.

1.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHIỄM TRÙNG DO

Clostridium difficile

1.4.1. Phƣơng pháp nuôi cấy phân lập C. difficile sinh độc tố

Phƣơng pháp này gồm 2 bƣớc: nuôi cấy phân lập C. difficile từ

phân sau đó xác định chủng vi khuẩn C. difficile sinh độc tố

1.4.2. Phƣơng pháp khuếch đại gen phát hiện gen sinh độc tố trực

tiếp từ mẫu phân

Các kỹ thuật thƣờng dùng là nested PCR, multiplex PCR, real time

PCR để phát hiện các gen sinh độc tố A và hoặc B của C. difficile

1.4.3. Các phƣơng pháp khác

1.4.3.1. Kỹ thuật trung hòa độc tố tế bào

1.4.3.2. Kỹ thuật miễn dịch hấp phụ enzym

1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN LOẠI PHÂN TỬ VI KHUẨN

Clostridium difficile GÂY BỆNH

1.5.1. Phƣơng pháp phân loại phẩn tử PCR ribotyping

Phƣơng pháp này phân loại các chủng C. difficile dựa trên sự sai khác

số lƣợng và chiều dài các bản sao vùng ITS giữa rADN 16S và 23S.

7

1.5.2. Phƣơng pháp phân loại phân tử giải trình tự gen slpA

Phƣơng pháp này phân loại các chủng C. difficile dựa trên sự sai

khác về trình tự nucleotide trên gen này

1.5.3. Các phƣơng pháp khác

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Định nghĩa ca bệnh

- Bệnh nhân đƣợc xác định là tiêu chảy sau dùng kháng sinh do C.

difficile khi có đầy đủ các bằng chứng về lâm sàng và xét nghiệm

nhƣ sau: có tiền sử sử dụng kháng sinh trong vòng 4 tuần, đang có

tiêu chảy phân lỏng hoặc nƣớc, kết quả xét nghiệm mẫu phân dƣơng

tính với gen sinh độc tố.

2.1.2. Cỡ mẫu, thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Cỡ mẫu tối thiểu: 322 mẫu. Tiến hành thu thập mẫu phân và thu

thập thông tin của bệnh nhân từ tháng 1/ 2013 đến tháng 12/ 2015 tại

4 bệnh viện: Bạch Mai, Nhiệt Đới, Lão Khoa, Đống Đa.

2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU: mô tả cắt ngang

2.3. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU

2.4. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

2.4.1. Chủng vi khuẩn

- Các chủng vi khuẩn đƣợc mua từ công ty Microbiologics,

Minnesota, Mỹ. Các bào tử C. difficile tinh khiết đƣợc tạo ra tại

phòng Vi khuẩn kỵ khí, viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng.

2.4.2. Sinh phẩm

Các cặp mồi cho phản ứng PCR đa mồi, nested PCR, PCR

ribotyping, giải trình tự gen, bộ kit tách chiết DNA QIAgen Stool

8

minikit, sinh phẩm tách chiết DNA của QIAgen DNA minikit, kit

tinh sạch sản phẩm PCR của QIAgen.

2.4.3. Môi trƣờng nuôi cấy: Môi trƣờng CCMA, GAM – HT, TSA

2.5. NỘI DUNG VÀ CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG

2.5.1. Đánh giá hiệu năng và xác định giới hạn phát hiện của môi

trƣờng CCMA

2.5.2. Nuôi cấy phân lập C. difficile sinh độc tố

2.5.2.1. Nuôi cấy phân lập C. difficile từ mẫu phân

2.5.2. 2. Xác định chủng vi khuẩn C. difficile và phân loại độc tố

2.5.3. Kỹ thuật nested PCR

2.5.4. Kỹ thuật PCR ribotyping

2.5.5. Kỹ thuật giải trình tự gen slpA

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. HIỆU NĂNG VÀ GIỚI HẠN PHÁT HIỆN CỦA MÔI

TRƢỜNG CCMA

3.1.1. Tính năng suất

Năng suất của môi trƣờng CCMA so với GAM- HT là PR = 0,97.

Kết quả này chứng tỏ môi trƣờng CCMA có năng suất rất cao.

3.1.2. Tính chọn lọc

Hệ số chọn lọc của môi trƣờng CCMA là SF > 2. Môi trƣờng

CCMA có tính ức chế toàn phần với 21 chủng vi khuẩn thuộc các

nhóm vi khuẩn kỵ khí và hiếu kỵ khí tùy tiện, đặc biệt ngay cả với C.

sordellii là loài có độ tƣơng đồng cao nhất về hệ gen với C. difficile.

Các kết quả này cho thấy môi trƣờng CCMA rất thích hợp để khôi

phục C. difficile từ mẫu bệnh phẩm phân.

9

3.1.3. Giới hạn phát hiện của môi trƣờng CCMA

Ở nồng độ 103

bào tử/1g phân, 100% (18/18) mẫu đều phát hiện

đƣợc C. difficle, nồng độ 102

bào tử/1g phân có 94,4% (17/18) mẫu

phát hiện đƣợc C. difficile, nồng độ 101

bào tử/1g phân chỉ có 53,7%

(29/54) mẫu phát hiện đƣợc C. difficile. Do đó, giới hạn phát hiện của

môi trƣờng CCMA ở mức LOD90 là 102 bào tử/1g phân, ở mức LOD50

là 101

bào tử/1g phân. Nhƣ vậy, có thể nói giới hạn phát hiện của môi

trƣờng CCMA từ 101 đến 10

2 bào tử/1g phân.

3.2. SO SÁNH HAI PHƢƠNG PHÁP NUÔI CẤY C. difficile SINH

ĐỘC TỐ VÀ NESTED PCR

3.2.1. Kết quả phân tích mẫu phân bằng hai phƣơng pháp

Nghiên cứu đã tiến hành thu thập đƣợc tổng số 382 mẫu phân, có

95 mẫu (24,9%) cho kết quả dƣơng tính với ít nhất một trong hai

phƣơng pháp. Phƣơng pháp nested PCR phát hiện đƣợc 85/382 mẫu,

trong đó 28 mẫu chỉ phát hiện đƣợc bằng nested PCR. Phƣơng pháp

nuôi cấy phát hiện đƣợc 67/382 mẫu, trong đó 10 mẫu chỉ phát hiện

đƣợc bằng nuôi cấy. Có 57/382 mẫu cho kết quả dƣơng tính và

287/382 mẫu cho kết quả âm tính với cả hai phƣơng pháp. Tỉ lệ đồng

thuận giữa hai phƣơng pháp đạt 90,1%, chỉ số Kappa bằng 0,69 (p

<0,001) thể hiện mức độ đồng thuận cao giữa hai phƣơng pháp này.

3.2.2. So sánh khả năng chẩn đoán và khả năng áp dụng của 2

phƣơng pháp

Kết quả ở Bảng 3.6 cho thấy nested PCR là phƣơng pháp tin cậy

có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, nhanh, đơn giản, ít tốn kém và phù

hợp với hầu hết các phòng xét nghiệm ở nƣớc ta.

10

Bảng 3.6. So sánh khả năng chẩn đoán và tính khả thi của 2

phƣơng pháp Phƣơng pháp

Tiêu chí

Nested PCR Nuôi cấy

Độ nhạy (%) 85,1 67,1

Độ đặc hiệu (%) 91,1 96,6

Giá trị dự đoán dƣơng tính (%) 67,1 85,1

Giá trị dự đoán âm tính (%) 96,6 91,1

Tỉ lệ dƣơng tính giả (%) 8,9 3,4

Tỉ lệ âm tính giả (%) 14,9 32,9

Thời gian 8 giờ 72 giờ

Thao tác Đơn giản

hơn Phức tạp hơn

Yêu cầu về mẫu Có thể bảo quản ở 4

0C hoặc -20

0C

đến khi phân tích

Yêu cầu thiết bị

Máy PCR,

điện di, soi

gel

Thiết bị tạo điều kiện

ủ kỵ khí, máy PCR,

điện di, soi gel

Giá thành/ 1 mẫu (đồng) 400.000 500.000

3.3. TỈ LỆ NHIỄM TRÙNG DO Clostridium diffcile Ở NHỮNG

BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY SAU DÙNG KHÁNG SINH

3.3.1. Tỉ lệ nhiễm trùng do C. difficile (CDI)

Nghiên cứu đã xác định đƣợc tỉ lệ nhiễm trùng do C. difficile năm

2013 là 24,8%, năm 2014 là 23,4%, năm 2015 là 27,3%, không có

khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ CDI giữa các năm này, p =

0,761. Tỉ lệ CDI trên cả quần thể nghiên cứu trong 3 năm là 24,9%

(95/382). Số ca tử vong trong quần thể nghiên cứu là 28/ 382 (7,3%),

trong đó 7 ca (1,4%) có mặt của C. difficile sinh độc tố trong phân.

Kết quả này cung cấp bằng chứng chứng minh vai trò gây bệnh

quan trọng của vi khuẩn kỵ khí C. difficile trong bệnh lý tiêu chảy sau

dùng kháng sinh, thu hút sự quan tâm của các bác sĩ lâm sàng cũng

nhƣ cơ quan quản lý y tế và nhận thức của xã hội. Ngoài ra, các nghiên

cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng rất khó để phân biệt các ca tiêu chảy do

11

C. difficile và không phải do C. difficile bằng các triệu chứng lâm sàng.

Do vậy, đòi hỏi sự cần thiết phải tiến hành thƣờng quy xét nghiệm phát

hiện C. difficile gây bệnh trong các ca tiêu chảy sau dùng kháng sinh

tại các bệnh viện ở nƣớc ta. Kết quả của xét nghiệm này sẽ giúp các

bác sĩ lâm sàng chẩn đoán chính xác hơn các ca bệnh tiêu chảy sau

dùng kháng sinh nói chung và tiêu chảy do C. difficile nói riêng.

3.3.2. Tỉ lệ CDI theo kiểu độc tố

Tỉ lệ nhiễm trùng do dòng vi khuẩn C. difficile mang kiểu độc tố

A+B+ là 8,1% (31/382), dòng vi khuẩn C. difficile A-B+ là 10,2%

(39/382) các ca tiêu chảy sau dùng kháng sinh. Nhƣ vậy dòng vi

khuẩn C. difficile A-B+ là dòng gây bệnh phổ biến tại 4 bệnh viện

lớn ở Hà Nội ta trong các năm 2013 đến 2015.

3.3.3. TỈ LỆ CDI THEO CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ NHÂN KHẨU HỌC

Bảng 3. 10. Tỉ lệ CDI theo các đặc điểm về nhân khẩu học

Đặc điểm

Tất cả bệnh nhân (n = 382)

Các ca CDI (n = 95)

n % n %

Giới tính Nữ 241 63,1 42 29,8

Nam 141 36,9 53 21,9

Tuổi

15 – 24 22 5,76 5 22,7

25 -34 39 10,2 11 28,2 35 -44 42 11 9 21,4 45-54 59 15,5 12 20,3 55-64 87 22,8 19 21,8 65-74 66 17,3 21 31,8 75 -84 54 14,1 12 22,2

>=85 13 3,4 6 46,2

Nơi ở Hà Nội 166 43,5 47 28,3

Tỉnh khác 211 55,2 48 22,8

12

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và CDI

Đặc điểm Các ca CDI

ORa

P 95% CI n %

Giới tính

Nữ 42 29,8 1,505 0,089 0,936 – 2,419

Nhóm tuổi

>= 85 6 46,2 2,69 0,071 0,878– 8,286

>= 75 18 26,9 1,1 0,677 0,624 – 2,067

>= 65 39 29,3 1,43 0,142 0,885 - 2,319

>= 55 58 26,4 1,21 0,432 0,752– 1,945

>= 45 70 25,1 1,05 0,869 0,617 – 1,768

>= 35 79 24,6 0,92 0,788 0,491 – 1,715

>= 25 90 25,0 1,13 0,811 0,406 – 3,164

Nơi ở

Hà Nội 47 28,3 1,34 0,22 0,839 – 2,142

Chú thích: tỉ suất chênh OR đƣợc tính so với nhóm bệnh nhân còn lại theo từng đặc

điểm, theo phân tích đơn biến, 95%CI: khoảng tin cậy 95%, p đƣợc tính theo test

thống kê 2 hoặc Fisher exact.

3.3.3.1. Tỉ lệ CDI theo giới tính

Tỉ lệ CDI trong nhóm nữ giới cao hơn 7,9% so với nhóm nam giới

(29,8% so với 21,9%, p = 0,089) (Bảng 3.10). Tỉ lệ CDI ở nữ giới

luôn cao hơn so với nam giới từ 4,6% – 15,2% qua các năm. Tại mỗi

bệnh viện, tỉ lệ CDI trong nhóm nữ giới cao hơn so với nam giới từ

2,8% đến 11,5%. Kết quả phân tích mối liên quan giữa đặc điểm giới

tính và CDI cho thấy nhóm nữ giới có nguy cơ CDI cao hơn 1,5 lần

(95% CI: 0,936 – 2,419) so với nam giới (Bảng 3.11).

3.3.3.2. Tỉ lệ CDI theo tuổi

Độ tuổi trung trung bình của quần thể nghiên cứu là 55,9 tuổi (15

– 93 tuổi). Tỉ lệ CDI cao nhất ở nhóm tuổi trên 85 tuổi 46,1%, tiếp

đến là nhóm tuổi 65-74 tuổi 31,8% và thấp nhất ở nhóm tuổi 44 – 55

tuổi 20,3% (Bảng 3.10). Kết quả phân tích mối liên quan cho thấy

nhóm tuổi trên 65 tuổi có nguy cơ CDI cao hơn 1,42 lần (95% CI

13

0,885– 2,319) so với nhóm tuổi dƣới 65 tuổi. Lịch sử đã chỉ ra rằng

tuổi cao là yếu tố nguy cơ cho CDI. Tỉ lệ CDI cao ở những ngƣời

trên 65 tuổi cũng đƣợc lặp lại trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết

quả này cung cấp thông tin cho các bác sĩ lâm sàng trong việc xác

định nhóm tuổi cần thiết để tiến hành xét nghiệm chẩn đoán căn

nguyên trong các ca bệnh tiêu chảy sau dùng kháng sinh và viêm đại

tràng giả mạc.

3.3.3.3. Tỉ lệ CDI theo nơi ở

Kết quả ở Bảng 3.10 cho thấy tỉ lệ CDI trong nhóm bệnh nhân ở Hà

Nội cao hơn 5,6% so với nhóm bệnh nhân ở tỉnh lẻ (28,3% so với

22,7%, p= 0,242).

3.3.4. Tỉ lệ CDI theo tiền sử sử dụng kháng sinh

Bảng 3. 14. Tỉ lệ CDI theo tiền sử sử dụng kháng sinh

Đặc điểm

Tất cả

bệnh nhân

(n=382)b

Các ca

CDI

(n = 95) OR

a P 95% CI

n % n %

Từng

loại

kháng

sinh

Carbape-

nem 159 46,2 37 23,3 0,875 0,604 0,527–1,451

Cephalo-

sporin 145 42,2 37 25,5 1,15 0,59 0,696–1,897

Quinolo-

ne 136 39,5 34 25,0 1,076 0,775 0,648–1,786

Macrolid

linezoline

88 25,6 24 27,3 1,274 0,398 0,726–2,234

Metronid-

azole 53 15,4 5 9,4 0,283 0,0064

* 0,107–0,746

*

Vancomy

-cin 45 13,1 10 22,2 0,885 0,749 0,417–1,876

Penicillin 43 12,5 12 27,9 1,249 0,544 0,608–2,562

Ureidope-

nicilin 38

11,0

4 10 26,3 1,135 0,747 0,525–2,451

14

Aminogly

-coside 31 9,01 11 35,5 1,84 0,122 0,839–4,037

Clindamy

-cin 8 2,3 3 37,5 1,92 0,372 0,447–8,243

Kết

hợp

kháng

sinh

1 loại 101 29,4 22 21,8 - - -

2 loại 138 40,1 33 23,9 0,98 0,939 0,592–1,625

≥ 3 loại 105 30,5 28 26,7 1,217 0,466 0,717–2,063

Chú thích: a: tỉ suất chênh OR đƣợc tính so với nhóm bệnh nhân thuộc nhóm còn lại

theo từng đặc điểm, theo phân tích đơn biến; b: Trong tổng số 382 bệnh nhân có 38

bệnh nhân không rõ loại kháng sinh sử dụng; P: đƣợc tính theo test thống kê 2 hoặc

Fisher exact; *: Có ý nghĩa thống kê khi p <0,05 hoặc 95% CI không chứa 1.

3.3.4.1. Tỉ lệ CDI theo từng loại kháng sinh sử dụng trước tiêu chảy

Kết quả ở Bảng 3.14 cho thấy, tỉ lệ CDI cao nhất ở nhóm bệnh nhân

sử dụng clindamycin 37,5%, tiếp đến là aminoglycoside 35,5%,

penicillin 27,9%, macrolid và linezolide 27,3%. Nhóm bệnh nhân sử

dụng metronidazol có tỉ lệ CDI thấp nhất 9,4%. Các kháng sinh có

nguy cơ cao cho CDI theo thứ tự tăng dần là quinolone, cephalosporin,

ureidopenicillin, macrolid và linezolid, penicillin, aminoglycosid,

clindamycin (có OR>1). Các kháng sinh cho thấy có tác dụng giảm

nguy cơ cho CDI là metronidazole, vancomycin và carbapenem (có

OR<1). Tuy nhiên chỉ tìm thấy duy nhất một mối liên quan có ý nghĩa

thống kê giữa việc sử dụng kháng sinh metronidazole và CDI với OR

= 0,283, p= 0,0064, 95%CI: 0,107 – 0,746.

3.3.4.2. Tỉ lệ CDI theo số lượng kháng sinh sử dụng kết hợp

Kết quả ở Bảng 3.14 cho thấy, tỉ lệ CDI trong nhóm bệnh nhân sử

dụng kết hợp kháng sinh cao hơn so với nhóm bệnh nhân sử dụng 1

loại kháng sinh, cao nhất ở nhóm sử dụng kết hợp từ 3 loại trở lên

26,7%, 2 loại là 23,9% và thấp nhất ở nhóm chỉ sử dụng một loại

kháng sinh 21,8%. Nhóm bệnh nhân sử dụng từ 3 loại kháng sinh trở

lên có nguy cơ nhiễm trùng do C. difficile cao hơn 1,217 lần (p=

0,466,) so với nhóm bệnh nhân sử dụng một loại kháng sinh.

Tỉ lệ

%

15

3.3.5. Tỉ lệ CDI theo tiền sử bệnh lý kèm theo

Bảng 3. 15. Tỉ lệ CDI theo tiền sử bệnh lý kèm theo

Đặc điểm

Tất cả

bệnh nhân

(n=382)

Các ca

CDI

(n = 95)

OR a P 95% CI

Số

ca %

Số

ca %

Khỏe mạnh 134 35,8 29 21,6 - - -

Mắc bệnh

mạn tính 233 61 62 26,6 1,31 0,289 0,792 – 2,175

Tiểu đƣờng 58 24,3 15 25,9 0,967 0,921 0,492 – 1,899

HIV 4 1,67 1 25,0 0,93 0,95 0,095 – 9,153

Ung thƣ 12 5,02 3 25,0 0,928 0,913 0,242 – 3,552

Bệnh lý về

gan 40 16,7 7 17,5 0,542 0,164 0,225 – 1,303

Tim mạch 88 36,8 28 31,8 1,547 0,145 0,857 – 2,791

Phổi mạn

tính 25 10,5 11 44,0 2,45

0,035

*

1,037 –

5,779*

Bệnh lý về

thận 32 13,4 11 34,4 1,56 0,269 0,703 – 3,468

Chú thích:a: tỉ suất chênh OR đƣợc tính so với nhóm bệnh nhân nhóm còn lại theo

từng đặc điểm, theo phân tích đơn biến; b: Trong tổng số 382 bệnh nhân có 38 bệnh

nhân không rõ loại kháng sinh sử dụng; P: đƣợc tính theo test thống kê 2 hoặc

Fisher exact; *: Có ý nghĩa thống kê khi p <0,05 hoặc 95% CI không chứa 1

Tỉ lệ CDI trong nhóm bệnh nhân mắc bệnh mạn tính cao hơn

nhóm khỏe mạnh (26,6% so với 21,6%). Tỉ lệ CDI cao nhất ở nhóm

phổi mạn tính 44% tiếp đến là bệnh lý về thận 34,4%, tim mạch

31,8%. Chỉ tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh

nhân phổi mạn tính, làm tăng nguy cơ CDI với OR = 2,45; p =0,035;

95%CI: 1,037 – 5,779. Điều này có thể do những bệnh nhân mắc

bệnh phổi mạn tính đều có độ tuổi cao (trung bình là 68,8 tuổi so với

cả quẩn thể là 55,9 tuổi). Ngoài ra những bệnh nhân phổi mạn tính

thƣờng xuyên phải sử dụng kháng sinh. Nhƣ vậy, cả hai yếu tố tuổi

cao và sử dụng kháng sinh đều làm tăng nguy cơ CDI.

16

3.3.6. Tỉ lệ CDI theo khoa và bệnh viện

Bảng 3.16. Tỉ lệ CDI theo khoa và bệnh viện

Đặc điểm

Tất cả bệnh

nhân

(n=382)b

Các ca CDI

(n = 95)

Số ca % Số ca %

Bệnh

viện

Bạch Mai 257 67,3 69 26,9

Nhiệt Đới 61 15,9 12 19,7

Lão Khao 13 3,4 3 23,1

Đống Đa 51 13,4 11 21,6

Khoa

Hồi sức tích cực 173 45,3 39 22,5

Truyền nhiễm 150 39,3 36 24,0

Khoa khác 59 15,5 20 33,9

Tỉ lệ CDI cao nhất ở bệnh viện Bạch Mai 26,9% và khoa truyền

nhiễm 24%, thấp nhất ở bệnh viện Nhiệt Đới 19,7% và khoa hồi sức

tích cực 22,5%. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ CDI giữa 4 bệnh viện (p =0,67), giữa các

khoa (p=0,21).

3.4. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TÊ HỌC PHÂN TỬ CỦA CÁC CHỦNG

Clostridium difficile GÂY BỆNH

3.4.1. Đặc điểm dịch tễ học phân tử C. difficile gây bệnh theo kết

quả phân loại PCR ribotyping

3.4.1.1. Kết quả phân loại

Nghiên cứu này phân lập đƣợc 67 chủng C. difficile có gen sinh

độc tố, nhƣng có 2 chủng bị chết trong quá trình cấy truyền. Do vậy

chỉ còn 65 chủng dùng cho phân tích đặc điểm dịch tễ học phân tử.

65 chủng này đƣợc phân loại thành 8 típ ribotype khác nhau là trf,

017, cc835, og39, 001, cr, 014, và okz; số băng của mỗi típ dao động

từ 4 đến 10 băng (Hình 3.6). Các chủng thuộc ribotype trf và 017 có

kiểu độc tố A-B+, các ribotype còn lại có kiểu độc tố A+B+.

17

Hình 3. 6. Kết quả điện di sản phẩm PCR ribotyping Giếng a: ribotype okz có 10 băng; các giếng b, c, e, i, j: ribotype og39 có 8

băng; các giếng d, g, h, k, l, m: ribotype cc835 có 8 băng; các giếng f, 1: ribotype

001 có 8 băng; giếng 2: ribotype cr có 7 băng; giếng 3: ribotype 014 có 7 băng; giếng

4, 5: ribotype 017 có 6 băng; giếng 6, 7: ribotype trf có 4 băng.

3.4.1.2. Sự phân bố của các ribotype

Cả quần thể nghiên cứu: Trong 8 ribotype lƣu hành tại 4

bệnh viện, các ribotype phổ biến là trf, 017, cc835, og39, 4 ribotype

còn lại là các ribotype ít phổ biến: 001, cr, 014, và okz (Hình 3.7).

Hình 3. 7. Tỉ lệ các ribotype trong quần thể nghiên cứu

Bệnh viện: Trong 4 bệnh viện, bệnh viện Bạch Mai có số

lƣợng bệnh nhân lớn nhất và cũng có số lƣợng các ribotype lƣu hành

đa dạng nhất (7/8 típ), các bệnh viện còn lại chỉ có 3/8 loại ribotype.

Năm: Nhìn chung từ năm 2013 đến 2015 không có thay đổi

lớn tấn suất xuất hiện các ribotye qua các năm (Hình 3.9), ngoại trừ

ribotype trf. Năm 2013, ribotype này chỉ xuất hiện 1/18 ca (5,6%),

nhƣng đã tăng lên đáng kể 11/28 ca trong năm 2014 và 7/19 năm

18

2015. Điều này chứng tỏ có xu hƣớng nổi lên của một típ gây bệnh

và típ này có thể gây ra các vụ dịch tại các bệnh viện.

Hình 3. 9. Sự lƣu hành của các ribotype qua các năm

Phân bố của hai ribotype trf và 017

Nghiên cứu này nhận thấy hai ribotype phổ biến nhất trf và 017 có

sự phân bố khác nhau theo tuổi và kháng sinh sử dụng trƣớc tiêu

chảy. Mặc dù với giá trị P ở ngƣỡng của giá trị phân biệt mức ý nghĩa

thống kê (P = 0,05) nhƣng dễ dàng nhận thấy rằng ribotype trf có xu

hƣớng phổ biến ở những ngƣời già trên 65 tuổi, trong khi đó ribotype

017 lại phổ biến ở lớp tuổi dƣới 65. Sự phân bố của các típ ribotype

khác nhau theo độ tuổi cũng đƣợc ghi nhận trong nghiên cứu của

Fawley và cộng sự. Fawley nhận thấy ribotype 078 phổ biến hơn ở

lớp tuổi trên 65 tuổi so với độ tuổi dƣới 65 tuổi (8,7 % so với 3,4%, p

= 0,019). Cheng và cộng sự cũng nhận thấy các chủng C. difficile

ribotype 002 gây bệnh phổ biến ở Hong Kong có tần suất xuất hiện

cao hơn ở những bệnh nhân lớn tuổi (p = 0,01). Có đến 11/19 chủng

thuộc ribotype trf phân lập đƣợc từ các bệnh nhân có tiển sử sử dụng

kháng sinh cabarpenem, trong khi đó chỉ có 2 chủng thuộc ribotype

017. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,004. Cheng và

cộng sự cũng nhận thấy các chủng C. difficile ribotype 002 gây bệnh

phổ biến ở những bệnh nhân có tiền sử sử dụng kháng sinh nhóm -

Năm

Số lƣợng

chủng

phân lâp

đƣợc

19

lactam bao gồm penicillin, cephalosporin và carbapenem (p =0,04)

trong vòng 4 tuần trƣớc khi có triệu chứng tiêu chảy.

3.4.2. Đặc điểm dịch tễ học phân tử C. difficile gây bệnh theo kết

quả phân loại slpAST

Kết quả giải trình tự gen slpA của 65 chủng C. difficile sinh độc tố

đƣợc tìm kiếm trình tự tƣơng đồng trên ngân hàng GenBank và so

sánh với chủng tham chiếu, 65 chủng đƣợc phân loại thành 7 nhóm

và 10 phân nhóm slpAST. Trong đó, phân nhóm phổ biến nhất là fr-

01, tiếp đến là phân nhóm kr-03.1 và og39-01, các phân nhóm còn lại

ít phổ biến là fr-23, fr-24, cr-01, hr-02, gr-01, gr-02, t25-01.

Đặc biệt, xuất hiện hai phân nhóm mới so với các phân nhóm đã

công bố trên thế giới là fr-23 và fr-24. Trình tự gen slpA của hai

chủng thuộc 2 phân nhóm này đã đƣợc đăng ký trên ngân hàng

Genbank với mã số tƣơng ứng là LC176667 và LC189481. Mặc dù

hai phân nhóm này không phải là phân nhóm gây bệnh phổ biến ở 4

bệnh viện nhƣng phát hiện mới này có ý nghĩa hết sức quan trọng

trong việc xác định nguồn gốc của các típ gây bệnh trong một nƣớc,

giữa các nƣớc trong một khu vực và trên toàn thế giới.

3.4.3. Đặc điểm dịch tễ các chủng C. difficile lƣu hành tại 4 bệnh

viện ở Hà Nội và một số nƣớc trên thế giới

3.4.3.1. Mối quan hệ di truyền giữa các chủng C. difficile trong

nghiên cứu và một số nước trên thế giới

Mối quan hệ di truyền gen slpA giữa các chủng thuộc cùng

ribotype hoặc cùng nhóm slpAST lƣu hành tại 4 bệnh viện Hà Nội và

các chủng lƣu hành tại các nƣớc Châu Á và Châu Âu đƣợc thể hiện

qua cây gia hệ gen slpA (Hình 3. 12).

Nhánh 1:

20

- Các chủng thuộc phân nhóm fr-01, fr-23, ribotype trf nằm cùng

nhánh với các chủng thuộc ribotype trf, phân nhóm fr của các nƣớc

Trung Quốc, Nhật Bản. Trình tự gen slpA của các chủng thuộc nhánh

này chỉ khác nhau từ 1 đến 2 nucleotide và từ 1 đến 2 acid amin. Ở

Trung Quốc, Wang và cộng sự xác định phân nhóm fr-01 là phân

nhóm gây bệnh phổ biến tại một bệnh viện trẻ em. Một số nghiên cứu

ở Nhật Bản cũng chỉ rằng các chủng thuộc phân nhóm fr-01/ ribotype

trf là típ gây bệnh phổ biến sau riotype smz. Trong khi đó, kết quả

nghiên cứu của Killgore và cộng sự cho thấy không có chủng nào

thuộc nhóm fr trong số 42 chủng C. difficile phân lập đƣợc từ 4 quốc

gia Bắc Mỹ và châu Âu. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng phân

nhóm fr-01 và ribotype trf là típ gây bệnh phổ biến tại 4 bệnh viện ở

Hà Nội. Điều này phản ánh hiện tƣợng giao thoa, di nhập các chủng

vi khuẩn giữa các nƣớc láng giềng.

- Các chủng thuộc phân nhóm fr-01, fr-24, ribotype 017 nằm cùng

nhánh với các chủng thuộc ribo 017 của các nƣớc Trung Quốc, Nhật,

Ireland, UK và Bỉ. Trình tự gen slpA của các chủng thuộc nhánh này

chỉ khác nhau từ 1 đến 2 nucleotide và từ 1 đến 2 acid amin. Đặc biệt

các chủng thuộc phân nhóm fr-01/ ribotype 017 có trình tự gen slpA

giống hoàn toàn với chủng của UK, Bỉ và Ireland. Điều đó chứng tỏ

phân nhóm fr-01/ ribotype 017 đã từng lƣu hành ở các nƣớc này. Tuy

nhiên, Colins và cộng sự đã tổng hợp các nghiên cứu ở Châu Á và

ghi nhận rằng ribotype 017 có nguồn gốc từ Châu Á, đặc biệt phổ

biến ở Hàn Quốc và Trung Quốc.

Nhƣ vậy có thể thấy rằng, hai ribotype trf và 017 gây bệnh phổ

biến ở 4 bệnh viện Hà Nội cũng là các ribotype đã từng gây ra các vụ

dịch ở các quốc gia khác. Do vậy đây là kết quả đáng lƣu ý cho các

21

nhà quản lý y tế và các nhà dịch tễ học về khả năng gây dịch của các

ribotype này. Trung Quoc ECUST3290/JX994275. fr-sh1

Trung Quoc ECUST3601/ JX994276. fr-sh2

Trung Quoc ECUST5253/ JX994277. fr-sh3

Trung Quoc ECUST4185/ JX994278. fr-sh4

Bi ATCC 43598/ AF448125. ribo 017

Nhat Ban GAI95600/ AF448126.1. ribo 017

Hanoi- Vietnam 312 . fr-01/ribo trf

Nhat Ban.JND12-02/AB704921. fr-07/Ribo trf

Ireland R13702/DQ060640. Ribo 017

UK.R7404/ AJ300677. ribo 017

Nhat Ban DJNS10-014/ AB819625. fr-12. ribo trf

2014-Hanoi-CDF-1361/LC176667. fr-23/ Ribo trf

Nhat Ban JND11-072/AB704917. fr-09/Ribo trf

2015-Hanoi-CDF-1550/LC189481. fr-24/ Ribo 017

Hanoi -Vietnam 1536. kr-03.1/ ribo cc835

Nhat Ban JND 09-052/ AB518669. kr-04/ Ribo nc952

Nhat Ban ATCC 43602/ LC017890. kr-01/ Ribo kr

Nhat Ban Y32/ AB258981. kr-03/ Ribo y32

Ireland R12865/ DQ060642. ribo 94

Nhat Ban DJNS 04-029/ AB258979. cr-02/ Ribo km 0429

Nhat Ban G9376/ AB258980. cr-03/ Ribo 019

Hanoi - Vietnam 1432. cr-01/ Ribo cr

Bi ATCC 43596/ AF448123.1. ribo 012

Y C253/ AJ291709.1. Ribo 012

Irleland. R13550/DQ060634.1. ribo 012

Ireland HPA R12883/ DQ060636.1. Ribo 046

Nhat Ban J9903/ AB231583. hr-01/ Ribo 014

Y 1064/ HF569017. ribo 014

Hanoi -Vietnam 1269. hr-02/ Ribo 014

Ireland R12885/ DQ060638. ribo 014

Bi ATCC 43600/ AF448365. ribo 014

Phap 89-638/ AF448366. ribo 014

Nhat Ban TMD105/ AB302932. gr-04/ Ribo 001

Bi ATCC 43599/ AF448128. ribo 001

Phap 96392/ AF448129. ribo 001

Hanoi- Vietnam 17. gr-02/ribo okz

Nhat Ban NIID0641/ LC150035. gr-05/ ribo nd641

Hanoi-Vietnam 1235. gr-01/ribo 001

Nhat Ban CDC05 (JND 06-13)/ AB257287. gr-03/ Ribo 001

Ireland. R12879/DQ060625.1/ ribo 001

Ireland R13537/ DQ060626. ribo 001

UK R8366/ AJ300676. ribo 001

Hanoi- Vietnam 1592. t25-01/Ribo og39

Nhat Ban NIID0514/ LC150033. t25-03/ Ribo nd514

Nhat Ban JND14-044/ LC150032. t25-02/ ribo gc14044

Nhat Ban JND 08-037/ AB465011. og39-02.ribo cc0837

Hanoi -Vietnam 421. og39-01/ Ribo og39

Nhat Ban OG39/ AB259787. og39-01/ Ribo og39

Nhat Ban NIID0017/ LC151474. og39-03/ Ribo og39

Trung Quoc ECUST3578/ JX994280. og39-sh1

44

100

74

99

69

71100

99

68

100

100

93

65

60

100

48

67

93

7865

65

57

57

100

0.1 Hình 3. 12. Mối quan hệ di truyền gen slpA giữa các chủng trong

nghiên cứu và các chủng trên thế giới Chú thích:Hình 3.12 đƣợc dựng theo phƣơng pháp Maximum likehood; : Chủng

phân lập đƣợc trong nghiên cứu này.

Nhánh 2: Các chủng thuộc phân nhóm kr-03.1 (ribotype

cc835 theo danh pháp phân loại của Nhật, 012 theo phƣơng pháp

phân loại châu Âu) có quan hệ gần gũi với các chủng của Nhật Bản

22

và Ireland (khác nhau từ 1-2 nucleotit). Wang và cộng sự xác định

phân nhóm kr-03 gây bệnh phổ biến tại một bệnh viện trẻ em ở

Trung Quốc.

Nhánh 7: Các chủng thuộc phân nhóm og39-01, ribotype

og39 (046 theo phƣơng pháp phân loại của Châu Âu) nằm cùng

nhánh với các chủng thuộc nhóm slpAST og39 của Nhật Bản và

Trung Quốc. Các chủng thuộc nhánh này khác nhau từ 1 đến 6

nucleotit và từ 1- 4 axit amin. Ribotype og39 cũng lƣu hành ở Nhật

Bản, Hong Kong.

Các nhánh còn lại: Nhìn chung các chủng thuộc phân nhóm

gr-01/ ribo 001, gr-02/ ribo okz, hr02/ ribo 014 đều có quan hệ gần

gũi với các chủng thuộc cùng ribo đó ở các nƣớc Nhật Bản, Bỉ, UK,

Pháp và Ireland. Nhƣng đây là các phân nhóm ít phổ biến trong

nghiên cứu này.

3.4.3.2. Dịch tễ các chủng C. difficile lưu hành ở bốn bệnh viện Hà

Nội và một số nước trên thế giới

Kết quả ở Bảng 3. 22 cho thấy, nhìn chung dịch tễ các chủng C.

difficile gây bệnh tại 4 bệnh viện Hà Nội đều theo xu hƣớng chung

với các nƣớc ở Châu Á và có sự khác biệt lớn với các châu lục khác.

4 ribotype phổ biến trong nghiên cứu này bao gồm trf, 017, cc835,

og39 cũng là các ribotype phổ biến ở nhiều nƣớc Châu Á nhƣng hiếm

gặp ở các Châu lục khác. Trong đó, điển hình nhất là ribotype 017

lƣu hành phổ biến ở nƣớc ta và các nƣớc láng giềng nhƣ Trung Quốc,

Hàn Quốc và Thái Lan nhƣng ít phổ biến ở một số nƣớc nhƣ Đức,

Mỹ. Ngƣợc lại, ribotype 014 hiếm gặp trong nghiên nứu này nhƣng

lại gây bệnh ở biến ở các nƣớc Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Úc.

23

Trong 65 chủng C. difficile gây bệnh phân lập đƣợc tại 4 bệnh viện

không có chủng nào thuộc ribotype 027.

Bảng 3. 22. Dịch tễ các ribotype C. difficile lƣu hành tại 4 bệnh

viện ở Hà Nội và một số nƣớc trên thế giới

Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng dịch tễ C. difficile ở

4 bệnh viện Hà Nội có điểm khác với một số nƣớc Châu Á. Ribotype

trf là típ lƣu hành phổ biến nhất trong nghiên cứu của chúng tôi

nhƣng nhìn chung lại hiếm gặp ở các nƣớc Châu Á. Chúng tôi chỉ tìm

thấy một nghiên cứu ở Nhật Bản xác định trf là ribotype gây bệnh

phổ biến thứ hai sau smz.

24

KẾT LUẬN

1. Tỉ lệ nhiễm trùng do C. difficile ở những bệnh nhân tiêu chảy

sau dùng kháng sinh

- Tỉ lệ nhiễm trùng do C. difficile ở bệnh nhân tiêu chảy sau dùng

kháng sinh tại 4 bệnh viện ở Hà Nội là 24,9%.

- Nhóm bệnh nhân mắc bệnh lý phổi mạn tính có nguy cơ nhiễm

trùng do C. difficile với OR = 2,45, p = 0,035.

- Kháng sinh metronidazole là yếu tố bảo vệ cho nhiễm trùng do C.

difficile với OR = 0,283, p = 0,0064.

2. Đặc điểm dịch tễ học phân tử của các chủng C. difficile gây

bệnh

- Có 8 ribotype lƣu hành tại 4 bệnh viện Hà Nội là trf, 017, cc835,

og39, 001, 014, cr và okz. Trong đó, các ribotye phổ biến là trf , 017,

cc835 và og39. Ribotype trf lƣu hành phổ biến ở bệnh nhân trên 65

tuổi, 017 phổ biến ở những bệnh nhân dƣới 65 tuổi (p = 0,05).

Ribotype trf phổ biến ở nhóm bệnh nhân có tiền sử sử dụng kháng

sinh carbapanem (p = 0,004).

- Có 10 phân nhóm slpAST lƣu hành tại 4 bệnh viện Hà Nội là fr-01,

fr-23, fr-24, kr-03.1, og39.01, gr-01, gr-02, hr-02, cr-01 và t25-01.

Trong đó, fr-01 là phân nhóm lƣu hành phổ biến nhất.

- Xuất hiện hai phân nhóm slpAST mới so với các phân nhóm đã

công bố trên thế giới là fr-23 và fr-24.

KIẾN NGHỊ

1. Cần thiết triển khai kỹ thuật xét nghiệm phân tìm C. difficile

gây bệnh trong các mẫu phân tiêu chảy sau dùng kháng sinh tại các

bệnh viện ở nƣớc ta.

2. Cần tiếp tục thực hiện các nghiên cứu tiếp theo để làm rõ hơn

vai trò gây bệnh của vi khuẩn C. difficile, đặc điểm nhiễm trùng do

C. difficile và đặc điểm dịch tễ các chủng C. difficile gây bệnh ở nƣớc

ta.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Tăng Thị Nga, Lê Thị Thu Hƣờng, Đặng Thị Thùy Dƣơng,

Vũ Thị Thu Hƣờng (2016), “Nghiên cứu xây dựng quy trình

sản xuất nha bào Clostridium difficile invitro”, Tạp chí Y học

dự phòng. 8(181), tr. 21-30

2. Đặng Thị Thùy Dƣơng, Bùi Thị Việt Hà, Tăng Thị Nga, Lê

Thị Trang, Vũ Thị Thu Hƣờng (2016), “Đánh giá hiệu năng

và giới hạn phát hiện của môi trƣờng Cycloserine –

Cefoxitine – Manitol – Agar cho nuôi cấy phân lập

Clostridium difficile từ mẫu phân”, Tạp chí Y học dự phòng.

15(188), tr. 140-148.

3. Vũ Thị Thu Hƣờng, Nguyễn Duy Hà, Phùng Thị Thu Hằng,

Phạm Thị Hồng Thủy, Đặng Thị Thùy Dƣơng, Nguyễn Thị

Hƣơng Giang (2016), “Phát triển qui trình nested PCR chẩn

đoán Clostridium difficile gây tiêu chảy sau dùng kháng sinh

ở ngƣời”, Tạp chí Y học dự phòng. 15(188), tr. 70-81.

4. Đặng Thị Thùy Dƣơng, Bùi Thị Việt Hà, Vũ Thị Thu

Hƣờng (2016), “So sánh ba phƣơng pháp xét nghiệm chẩn

đoán nhiễm trùng do Clostridium difficile tại Việt Nam: miễn

dịch phát hiện độc tố, Nested PCR và nuôi cấy Clostridium

difficile sinh độc tố”, Tạp chí Y học dự phòng. 15(188), tr.

88-96.