91
www.huongdanvn.com Tên đề tài: “ MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP PHẦN THẤU KÍNH” A. MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết. Trong những năm học vừa qua, với phong trào thực hiện cuộc vận động “Hai không, bốn chống”, nên chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng lên, bản thân cũng được nhà trường phân công tham gia chấm các bài kiểm tra 1 tiết, thi học kì ở môn vật lí 9. Tuy nhiên qua việc chấm thi cũng như giảng dạy tại trường bản thân tự nhận thấy: học sinh chưa có phương pháp phân tích, chưa có được các hướng dẫn cụ thể để lĩnh hội, phân loại và hình thành được cách giải từng dạng bài tập cụ thể; bên cạnh đó do điều kiện là trường THCS Mỹ Thắng ở nông thôn còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, kinh phí, thời gian để giáo viên giới thiệu hướng dẫn cho học sinh, tài liệu dạy - học cho nên nhiều em học sinh còn chưa có điều kiện để học tập và được hướng dẫn đầy đủ để hiểu rõ về bản chất vật lý, các dạng bài tập vật lý thật cụ thể. Để nhằm giúp cho các giáo viên mới ra trường có thêm biện pháp hướng dẫn học sinh tiếp thu được kiến thức và nhất là các em học sinh còn gặp nhiều khó khăn có thêm tài liệu để tự nghiên cứu, lĩnh hội và tiếp thu 1

I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Tên đề tài: “ MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI

TẬP PHẦN THẤU KÍNH”

A. MỞ ĐẦU

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết.

Trong những năm học vừa qua, với phong trào thực hiện cuộc vận động

“Hai không, bốn chống”, nên chất lượng học tập của học sinh ngày càng được

nâng lên, bản thân cũng được nhà trường phân công tham gia chấm các bài kiểm

tra 1 tiết, thi học kì ở môn vật lí 9. Tuy nhiên qua việc chấm thi cũng như giảng

dạy tại trường bản thân tự nhận thấy: học sinh chưa có phương pháp phân tích,

chưa có được các hướng dẫn cụ thể để lĩnh hội, phân loại và hình thành được cách

giải từng dạng bài tập cụ thể; bên cạnh đó do điều kiện là trường THCS Mỹ

Thắng ở nông thôn còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, kinh phí, thời

gian để giáo viên giới thiệu hướng dẫn cho học sinh, tài liệu dạy - học cho nên

nhiều em học sinh còn chưa có điều kiện để học tập và được hướng dẫn đầy đủ để

hiểu rõ về bản chất vật lý, các dạng bài tập vật lý thật cụ thể.

Để nhằm giúp cho các giáo viên mới ra trường có thêm biện pháp hướng

dẫn học sinh tiếp thu được kiến thức và nhất là các em học sinh còn gặp nhiều khó

khăn có thêm tài liệu để tự nghiên cứu, lĩnh hội và tiếp thu các kiến thức – các

dạng bài tập cơ bản và từng bước nâng cao kiến thức đã có. Vì lí do trên, tôi chọn

đề tài “ MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP PHẦN

THẤU KÍNH”

2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.

Trong phân phối chương trình, thời lượng cho giáo viên hướng dẫn cho học

sinh các dạng bài tập cụ thể là không thể. Với đề tài này tôi muốn cố gắng xây

dựng các dạng bài tập hướng dẫn từ cơ bản cụ thể cho từng dạng, đến giải bài tập

mẫu cho học sinh và kèm theo các bài tập tương tự cho các em. Vì vậy với sáng

kiến kinh nghiệm này khi tôi nhận thấy nó đã đem lại một số lợi ích thiết thực như

sau:

- Giáo viên có thể phần nào khắc phục được sự hạn hẹp thời lượng cho

phần hướng dẫn và giải các bài tập cụ thể ở trên lớp cho các em, bằng việc chuyển

1

Page 2: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

thời lượng này về nhà các em tự nghiên cứu, đọc hướng dẫn cụ thể của từng dạng

bài theo sự giới thiệu và yêu cầu của giáo viên. Tiết học sau giáo viên có thể kiểm

tra và giải đáp một số thắc mắc mà các em gặp phải trong lúc nghiên cứu. Từ đó

góp phần nâng cao khả năng nghiên cứu tài liệu sách báo cho học sinh.

- Đối với học sinh:

+ Học sinh có được sự hướng dẫn kịp thời và hợp lý các bài tập của từng

dạng bài cụ thể khi các em gặp khó khăn, không tìm ra được hướng dẫn, gợi ý,

các chú ý và lời giải cụ thể mà các loại sách tham khỏa trên thị trường không có

được. Từ đó tăng sự tò mò, phấn khởi cho các em, giảm sự chán học khi gặp khó

khăn đối với học sinh trung bình - yếu.

+ Ngoài ra sáng kiến kinh nghiệm này còn giúp cho học sinh bị vắng học,

học sinh trung bình, yếu - kém có cơ hội tự ôn tập và tìm hiểu được các dạng bài

tập từ đó hình thành được kiến thức cho các em.

- Tác dụng xã hội: SKKN này tôi mong rằng sẽ góp được một phần công

sức nhỏ bé để giảm sự chênh lệch về điều kiện học tập giữa học sinh vùng có

điều kiện khó khăn về xã hội, kinh tế, dân trí … với các trường thị trấn.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Trong SKKN này tôi tập trung xây dựng hệ thống bài tập thành từng dạng

bài, kèm theo hướng dẫn giải chung và lời giải chi tiết cho từng dạng bài tập mẫu

cụ thể liên quan đến thấu kính; đặc biệt chỉ rõ thời gian áp dụng vào giảng dạy

cho học sinh đại trà. Gồm các phần:

KIẾN THỨC VỀ THẤU KÍNH :

- Kiến thức lý thuyết cơ bản. ( Học sinh trung bình yếu cần nắm được).

- Kiến thức nâng cao.

MỘT SỐ BÀI TẬP CƠ BẢN VỀ HÌNH VẼ CỦA THẤU KÍNH (Định tính):

1. Vẽ ảnh của một điểm sáng, vật sáng qua một thấu kính.

2. Xác định các “bộ phận” của thấu kính ( Quang tâm, trục chính, tiêu

điểm); Vật – Vị trí của vật bằng phương pháp vẽ.

MỘT SỐ BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG CƠ BẢN CỦA THẤU KÍNH:

1. Một số kiến thức cơ bản hình học học sinh cần nắm vững.

2

Page 3: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

2. Dạng 1: Xây dựng mối liên hệ giữa khoảng cách ảnh, vật đến thấu kính

với độ lớn của ảnh vật hoặc tiêu cự của thấu kính.

3. Dạng 2: Dạng liên quan độ lớn giữa vật và ảnh.

4. Dạng 3: Khoảng cách vật và ảnh.

5. Dạng 4: Dịch chuyển vật - ảnh.

Bên cạnh đó giới thiệu một số bài tập nâng cao cơ bản cho học sinh.

6. Dạng 5: Vệt sáng trên màng.

7. Dạng 6: Các hệ quang học.

II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:

1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm

giải pháp của đề tài.

- Cơ sở thực tiễn: Dựa trên thực tiễn các khó khăn học sinh và một số giáo

viên gặp phải trong quá trình dạy – học; trên cơ sở tham khảo ý kiến của quý thầy,

cô giảng dạy môn vật lý trường THCS Mỹ Thắng, đặc biệt là quý thầy cô trong

huyện nhà về các kinh nghiệm giúp học sinh tự lĩnh hội kiến thức phần quang học

(về thấu kính).

- Cơ sở lý luận: Dựa trên yêu cầu của chuẩn kiến thức, các tài liệu tập huấn

của các cấp tổ chức, mặt khác cũng rút kinh nghiệm từ bản thân, các khó khăn của

giáo viên trong quá trình giảng dạy và các khó khăn học sinh thường gặp phải

trong học tập.

2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.

a. Các biện pháp tiến hành:

Tiến hành nghiên cứu tình hình học tập, lĩnh hội, tiếp thu kiến thức của học

sinh thể hiện qua các bài kiểm tra một tiết ở học kì hai và bài thi HKII của học

sinh trong điều kiện cụ thể tại trường THCS Mỹ Thắng. Từ đó thấy được các lỗ

hỏng về kiến thức của học sinh, mạnh dạng đề ra phương hướng, trình tự giúp học

sinh hình thành và hệ thống kiến thức; đồng thời dưới sự hướng dẫn của tài liệu

học sinh khắc phục các kiến thức còn sai lầm.

b. T hời gian tiến hành nghiên cứu đề tài:

- Từ năm học 2008-2009 bản thân nhận thấy, phát hiện các khó khăn của

học sinh và của giáo viên như đã nói ở trên.

3

Page 4: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

- Từ năm học 2009-2010 bản thân tiến hành nghiên cứu, trao đổi tìm giải

pháp khắc phục các vướng mắc trên.

- Từ năm học 2010- 2011 đến nay tiến hành áp dụng giảng dạy, giải, hướng

dẫn và phân loại các dạng bài tập quang học thấu kính ở trường THCS Mỹ Thắng

mang lại hiệu quả cao trong năm học vừa qua .

B. NỘI DUNG

I. MỤC TIÊU

- Đề tài này là sự tổng hợp kinh nghiệm dạy học của bản thân và của nhiều

giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy lâu năm phần quang học lớp 9.

- Qua đề tài này, tôi không có nhiều phát hiện mới mà chỉ tổng hợp những

bài tập theo từng dạng, trình bày chúng thành một thể thống nhất từ dễ đến khó, từ

đơn giản đến tổng hợp; kèm với các hướng dẫn cụ thể của từng dạng và các bài

tập tự rèn luyện cho học sinh. Qua sáng kiến kinh nghiệm này tôi mong muốn

thực hiện được hai nhiệm vụ sau:

Một là: Giúp giáo viên có phân loại và hoàn thành việc hướng dẫn, rèn

luyện cho học sinh đại trà giải các dạng bài tập cơ bản, đồng thời khắc phục thời

gian hạn hẹp trên lớp.

Hai là: Giúp học sinh có thể tự phân tích giải được các bài tập trong thực tế,

qua việc nắm được các dạng bài tập vận dụng theo các kiến thức đã tiếp cận được,

học sinh có thể lĩnh hội và hình thành nên kĩ năng giải các dạng bài tập về quang

học lớp 9 ( phần thấu kính), đồng thời hiểu rõ bản chất của vấn đề vật lý.

II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:

1. THUYẾT MINH TÍNH MỚI:

1.1 Mô tả thực trạng:

Sau một thời gian tham gia chấm các bài kiểm tra một tiết, chấm thi học kì II

lớp 9 hằng năm, qua phân tích kết quả làm bài của học sinh đồng thời trao đổi

trực tiếp với các học sinh mắc các sai phạm và không làm được bài tôi nhận thấy

rằng:

1.1 Một số học sinh thường vận dụng tốt các kiến thức toán học để tìm ra các

đáp án của bài toán quang học mà chưa hiểu về bản chất thật sự của các mối quan

hệ giữa: khoảng cách từ vật đến thấu kính và khoảng cách từ ảnh đến thấu kính

4

Page 5: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

với tiêu cự của vật. (Thường số học sinh này là học sinh khá môn toán học nhưng

do thời gian dành cho giáo viên giải các bài tập trong chương trình là quá ít, ở đây

chưa kể đến việc một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm).

Ví dụ: ( Đề kiểm tra 1 tiết – trường THCS Mỹ Thắng năm học 2008 -2009)

1.2 Một phần lớn học sinh trung bình - khá không định hướng được cách lập

luận và xây dựng phương pháp để giải, thông thường chỉ mò mẫn không tìm ra

được hướng đi chung cho từng dạng toán cụ thể. (Chiếm khoảng 30% - 35%).

Đặt biệt khoảng 15% - 20% học sinh không thể phân biệt được cách vẽ ảnh của

một vật qua thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì.

2. Nguyên nhân:

Qua trao đổi và thảo luận với các quý thầy cô có nhiều kinh nghiệm bản thân

nhận thấy có một số nguyên nhân sau đây dẫn đến hiện trạng trên:

Về phía giáo viên bộ môn Vật lý:

- Một số giáo viên – thường là giáo viên trẻ mới được dạy vật lý 9 (Cụ thể

mới được phân công dạy phần quang học) chưa hướng dẫn học sinh tự ôn tập, tái

hiện được kiến thức; chưa có phương pháp phân tích – hướng dẫn cụ thể từ các

bài tập cơ bản cho học sinh.

- Giáo viên chưa tổng hợp được các dạng bài tập từ các tài liệu quá ít ỏi được

viết về các dạng bài tập phần quang học này theo một cách thống nhất, đi theo

một trình tự từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao mà thường chỉ hạn hẹp trong

các bài tập trong sách bài tập. Vì vậy các em dễ bị hỏng kiến thức khi một số em

vắng học hoặc học yếu không theo kịp bài học dẫn đến chán học.

- Giáo viên chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa thời lượng quá ít ở lớp với

lượng bài tập cần giúp đỡ các em.

2.2 Về phía học sinh :

+ Có một lượng lớn các em không có ý thích học bộ môn Vật lý, vì không có sự

hỗ trợ kịp thời khi các em gặp các dạng bài tập không giải được nên sinh ra tự ti,

dần dần dẫn đến chán học. Trong khi đó một số học sinh ham học hỏi thì với số

tài liệu quá ít ở phòng thư viện, đặc biệt trên địa bàn xã nhà không có các quầy

sách tham khảo dẫn đến không có các tài liệu giúp học sinh nghiên cứu và hình

5

Page 6: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

thành được phương pháp giải bài tập vật lý nói chung – chưa hiểu được mối quan

hệ của các đại lượng vật lý.

+ Một số học sinh kiến thức toán học còn quá yếu không thể vận dụng và giải

được các dạng bài tập liên quan đến tính toán và vận dụng các kiến thức hình học

đã có để giải.

2.3. Về phía chương trình – Sách tham khảo:

- Theo phân phối chương trình thì lượng thời gian dành cho việc giải và hướng

dẫn giải các bài tập quang học này còn quá ít nên giáo viên chưa thể giúp học sinh

thực sự hình thành cách giải các dạng bài tập cơ bản, chưa nói đến phần mở rộng

nâng cao kiến thức cho học sinh khá – giỏi.

- Trong sách bài tập hiện nay tuy đã có một lượng lớn bài tập và được biên

soạn công phu tuy nhiên chưa có gợi ý giúp học sinh, trong khi đó thời gian trong

tiết học là có hạn, vì thế vấn đề dành thời gian hướng dẫn giải này là một vấn đề

quá khó đối với tất cả giáo viên vật lý chúng ta.

- Trong các sách tham khảo hiện nay trên thị trường rất ít tác giả viết về đề tài

này, đôi khi còn nhầm lẫn dùng cả các công thức thấu kính để tính toán sai chuẩn

kiến thức kĩ năng; cũng như phần lớn sách, các bài tập đưa ra làm bài tập mẫu các

tác giả đều chưa chỉ rõ khắc sâu, các vấn đề học sinh cần nắm được qua bài tập

mẫu, học sinh đọc các bài giải mẫu này thường không hình thành được các

phương pháp giải cơ bản, từ đó có thể giải các bài tập tương tự (thường là đối với

học sinh trung bình – khá trở xuống.), từ đó gây chán học của các đối tượng học

sinh này.

- Vì điều kiện của trường, lớp nên chưa có thể tổ chức cho học sinh các tiết

học ngoài chính khóa để củng cố kiến thức và hướng dẫn được các dạng bài tập

vật lý áp dụng trong chương trình cho học sinh.

3. Đề xuất nội dung – Giải pháp mới:

Từ kinh nghiệm của bản thân và rút kinh nghiệm từ quý thầy cô có nhiều

kinh nghiệm trong huyện nhà. Tôi đưa ra một số kinh nghiệm, giải pháp để khắc

phục các vấn đề còn vướng mắc như đã nêu ở phần 1 như sau:

3.1 Giáo viên nên chọn lọc và xây dựng cho học sinh hệ thống bài tập

hợp lý với trình độ và điều kiện thực tế của địa phương. Giáo viên cần xác định rõ

6

Page 7: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

đối tượng học sinh mình giảng dạy, để khi đưa ra các dạng bài tập phù hợp và từ

các dạng bài tập đó cần có hệ thống câu hỏi gợi mở - hướng dẫn phù hợp cho học

sinh. ( Các câu hỏi, hướng dẫn gợi mở cần đi từ tổng quát đến cụ thể để tăng tính

hấp dẫn, góp phần gây hứng thú cho học sinh khi các em giải được bài tập.) Sau

các dạng bài tập cần có hệ thống bài tập tương tự để học sinh tự luyện tập và chú

trọng nêu các điểm sai lầm mà các em thường mắc phải.

3.2 Để hệ thống các dạng bài tập rõ ràng dễ hình dung tôi xin đề xuất dùng

sơ đồ tư duy, ở đây tôi xin đề nghị nên dùng sơ đồ tư duy để giới thiệu các dạng

bài và dùng sơ đồ tư duy để củng cố và hệ thống ở cuối chuyên đề.

3.3 Đối với các em học sinh yếu, vắng học không theo kịp chương trình thì

giáo viên cần có yêu cầu, hướng dẫn sử dụng tài liệu để cho các em tham khảo và

trợ giúp các em khi cần thiết.

3.4 Đối với học sinh khá – giỏi trong phần vẽ các tia sáng bất kì ở đây tôi

xin giới thiệu cách áp dụng vẽ trục phụ của thấu kính.

3.5 Nhưng theo tôi nguyên nhân của tất cả các tình trạng trên là do thời

gian trên lớp còn quá ít để có thể giúp học sinh lĩnh hội và tiếp thu được đầy đủ

các dạng bài tập. Để khắc phục tình trạng này nhiều giáo viên đã chuyển vào phần

hướng dẫn về nhà nhưng tôi thấy khoảng thời gian 2 đến 3 phút thì việc vừa yêu

cầu, hướng dẫn, giới thiệu các bài tập cụ thể cho các đối tượng học sinh là rất khó.

Từ kinh nghiệm của bản thân và rút kinh nghiệm từ quý thầy cô tại trường và

trong huyện nhà. Tôi đưa ra một số dạng bài tập cơ bản, đặc biệt tôi có chỉ ra thời

gian hướng dẫn, áp dụng cụ thể để làm tài liệu tham khảo cho quý thầy cô và giúp

các em có thêm tài liệu để có thể khắc phục các vấn đề vướng mắc như đã nói ở

trên khi học và giảng dạy phần thấu kính, đó là: “ MỘT SỐ KINH NGHIỆM

GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP PHẦN THẤU KÍNH”.

2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

I- Thấu kính:

I.1: KIẾN THỨC CƠ BẢN:( Học sinh tự hệ thống qua bài dạy lý thuyết ở

trên lớp)

7

Page 8: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Thấu kính là một vật trong suốt được giới hạn bởi 2 mặt cầu hoặc một mặt cầu

và một mặt phẳng.

Thấu kính hội tụ (thấu kính có rìa mỏng) Thấu kính phân kì (thấu kính có rìa dày)

Chú ý: Thấu kính hội tụ thì tiêu điểm ảnh F/ nằm sau thấu kính ( phía bên kia

phía của tia tới- Vật sáng.), còn thấu kính phân kì có tiêu điểm ảnh F / nằm trước

thấu kính ( cùng phía với phía tia tới- Vật sáng).

1- Thấu kính hội tụ ( thấu kính có rìa mỏng)

1.1. Đặc điểm:

+Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần giữa.

+ Chùm tia sáng tới song song và vuông góc mặt thấu kính thì chùm tia

sáng ló là chùm sáng hội tụ.

1.2. Đường đi của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ (Đối với trục

chính).

+ Tia sáng tới song song trục chính thì tia sáng ló đi qua qua tiêu điểm ảnh F’

+ Tia sáng tới đi qua quang tâm thì tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia

tới.( hình 1).

+ Tia sáng tới tiêu điểm vật F thì tia ló song song trục chính.

2- Thấu kính phân kì ( thấu kính có rìa dày)

2.1. Đặc điểm:

+ Thấu kính hội tụ có phần rìa dày hơn phần giữa.

+ Chùm tia sáng tới song song và vuông góc mặt thấu kính thì chùm tia sáng

ló là chùm sáng phân kì.

2.2. Đường đi của các tia sáng đặt biệt qua thấu kính phân kì (Đối với trục

chính).

+ Tia sáng tới song song trục chính thì tia sáng ló đi qua qua tiêu điểm ảnh F’.

+ Tia sáng tới đi qua quang tâm thì tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia

tới.( hình2

+ Tia sáng hướng tới tiêu điểm vật F thì tia ló song song trục chính.

3.Cách dựng ảnh của một điểm sáng S và vật AB qua thấu kính:

8

F F’OTiêu điểm ảnhTiêu điểm vật

B

A F’ FOTiêu điểm vậtTiêu điểm ảnh

B

A

Page 9: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

3.1: Cách dựng ảnh của một điểm sáng S:

- Cách dựng: Từ S kẻ 2 trong 3 tia sáng đặc biệt đến thấu kính vẽ các tia

ló tương ứng. Giao của hai tia ló này là ảnh S’ của S.

+ Nếu 2 tia ló cắt nhau tại điểm S’ thì S’ là ảnh thật.

+ Nếu đường kéo dài của 2 tia ló cắt nhau tại S’ thì S’ là ảnh ảo.

3.2. Cách dựng ảnh của vật AB.

Nguyên tắc: Ảnh của một vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật

vì vậy chúng ta phải vẽ tất cả các ảnh của các điểm sáng trên vật. Tuy nhiên nếu

vật là đoạn thẳng chúng ta chỉ cần vẽ ảnh của 2 điểm sáng đặc biệt đó là 2 đầu

mút của vật.

Chú ý:

- Nếu vật AB vuông góc trục chính tại A thì ảnh A’B’ cũng vuông góc

với trục chính tại A’. Vậy từ B chúng ta dựng ảnh B’ (Như cách vẽ ảnh của điểm

sáng S đã trình bày ở trên). Từ B’ kẻ đường vuông góc với trục chính, cắt trục

chính tại A’ đó chính là ảnh của A qua thấu kính. Vậy A’B’ là ảnh của vật AB

qua thấu kính.

- Nếu vật AB vuông góc trục chính tại A và O là quang tâm của thấu

kính thì:

+ OA = d : Khoảng cách từ vật đến thấu kính.

+OA’ = d’ : Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.

+ OF = OF’ = f : Tiêu cự của thấu kính.

I.2 KIẾN THỨC NÂNG CAO: ( Áp dụng mục II bài thấu kính hội tụ -

Hoặc giới thiệu về nhà cho học sinh tự tìm hiểu)

1. Một số khái niệm:

1.1 Trục phụ:

Mỗi thấu kính có 1 trục chính ( vuông góc với thấu kính) và vô số trục phụ ( là

đường thẳng bất kì đi qua quang tâm thấu kính thì được gọi là trục phụ).

1.2 Tiêu điểm phụ:

- Cách xác định tiêu điểm phụ: Từ hai tiêu điểm chính dựng hai đường thẳng

vuông góc với trục chính cắt trục phụ tại hai điểm tương ứng, đó chính là hai tiêu

9

Page 10: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

điểm phụ tương ứng.( Chúng ta không xét đến mặt phẳng tiêu diện – Học sinh

chưa học phần không gian).

- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó

chính là tiêu điểm ảnh phụ của trục đó, tương tự ta cũng có tiêu điểm vật phụ

tương ứng đối với trục phụ đó.

1.3. Chú ý:

Đối với mỗi trục phụ cũng có hai tia sáng đặc biệt tương tự như trục chính.

2. Vẽ đường truyền của một tia sáng bất kì qua thấu kính:

Trường hợp tia sáng SI bất kì: Cách vẽ tia ló.

- Dựng trục phụ // với tia tới.

- Từ F’ dựng đường thẳng vuông góc với trục chính, cắt trục phụ tại

- Nối điểm tới I và được giá của tia ló.

Quy ước: Tia sáng bất kì vừa mới xét trên là tia số 4.

II. MỘT SỐ BÀI TẬP CƠ BẢN VỀ HÌNH VẼ CỦA THẤU KÍNH

DẠNG 1. Toán vẽ ảnh của một vật (Điểm sáng) đối với thấu kính.

1. Mục tiêu cần đạt được:

- Nhớ được 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính.

- Vẽ được ảnh của một vật qua thấu kính.

- Nhớ được tính chất của ảnh qua các thấu kính khi cho biết mối quan hệ

giữa d và f.

2. Bài tập cơ bản

10

d1F1/

F/F

F1

I

S

()F

F/

d1

F1/

F1I

S

d1F1/

F/

F

F1

Tiêu điểm vật chính

Tiêu điểm vật phụ

Tiêu điểm ảnh chính

Tiêu điểm ảnh phụ

() F

F/

d1

F1/

F1

Tiêu điểm ảnh phụ

Tiêu điểm vật phụ

Page 11: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Bài 1. (Áp dụng vẽ mẫu tại lớp bài 43, 45; yêu cầu học sinh về nhà hoàn thành

và kiểm tra bài cũ tiết 49)

Vẽ ảnh của một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính qua thấu kính hội tụ

và phân kì trong những trường hợp sau đây:

- Vật có vị trí: d > 2f - Vật có vị trí: d = f

- Vật có vị trí: d = 2f - Vật có vị trí: 0 < d < f.

- Vật có vị trí: f < d < 2f

Hướng dẫn:

Nhận xét: Vật AB vuông góc với trục chính và có điểm A nằm trên trục chính

vậy chúng ta chỉ cần vẽ ảnh của điểm sáng B vì ảnh A’ cũng nằm trên trục chính

và ảnh A’B’ cũng vuông góc với trục chính.

Vẽ:

- Vẽ ảnh B’ của B bằng 2 trong 3 tia đặc biệt.

- Từ B’ dựng đường vuông góc với trục chính, cắt trục chính tại A’ (A’ là ảnh

của A qua thấu kính trên).

- A’B’ là ảnh của vật AB.

Trường hợp 1: Vật có vị trí: d > 2f.

Trường hợp 2: Vật có vị trí: d = 2f

- Trường hợp 3: Vật có vị trí: f < d < 2f

11

FF’O

B

AA’

B’

Thấu kính hội tụ Thấu kính phân kì

B

A F’ OA’

B’F

FF’O

B

AA’

B’

B’

B

AF

F’ OA’

B’B

AF

F’ OA’

B

A FF’O A’

B’

Page 12: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

- Trường hợp 4: Vật có vị trí: d = f

- Trường hợp 5: Vật có vị trí: 0 < d < f.

YÊU CẦU:

Áp dụng hai tia sáng khác: Tia số 2 và 3 hoặc tia số 1 và 3 vẽ lại các trường

hợp trên và so sánh tính chất ảnh vẽ được với ảnh đã có.

Bài 2: ( Áp dụng tại phần củng cố lý thuyết tiết 49).

a. Nêu đặc điểm của ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ và thấu kính

phân kì.

b. So sánh ảnh ảo của thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì.

Hướng dẫn:

Căn cứ vào ảnh của vật đã được vẽ ở câu 1 từ đó nêu lên tính chất của ảnh (

ảnh thật hay ảnh ảo, ngược chiều hay cùng chiều với vật, so sánh kích thước ảnh

với kích thước vật) trong các trường hợp sau của hai thấu kính phân kì và thấu

kính hội tụ

- Vật ở rất xa thấu kính - Vật có vị trí: d > 2f

- Vật có vị trí: d = 2f -Vật có vị trí: f < d

< 2f

- Vật có vị trí: d = f - Vật có vị trí: 0 < d < f.

12

B’

B

A FF’O

B

A=

FF’ OA’

B’B

AF

F’ OA’

B

FOA

F’

B’

A’

Page 13: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

a. Nêu đặc điểm của vật tạo bởi thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì.

Vị trí của vật Thấu kính hội tụ Thấu kính phân kì

Vật ở rất xa thấu kính

(d rất lớn)

Cho ảnh thật, ngược

chiều nhỏ hơn vật, cách

thấu kính một khoảng

bằng tiêu cự.

Cho ảnh ảo, cùng

chiều nhỏ hơn vật, cách

thấu kính một khoảng

bằng tiêu cự.

Vật cách thấu kính 1

khoảng lớn hai lần tiêu

cự. (d > 2f)

Cho ảnh thật, ngược

chiều, nhỏ hơn vật.

Cho ảnh ảo, cùng

chiều, nhỏ hơn vật và

luôn nằm trong khoảng

tiêu cự.Vật cách thấu kính 1

khoảng bằng 2 lần tiêu cự

(d = 2f )

Cho ảnh thật, ngược

chiều, bằng vật.

Vật cách thấu kính

một khoảng lớn hơn tiêu

cự nhưng nhỏ hơn hai lần

tiêu cự. (f < d < 2f)

Cho ảnh thật, ngược

chiều, lớn hơn vật.

Vật cách thấu kính

một khoảng bằng tiêu cự

của vật.(d = f)

Không xác định được

ảnh của vật. (Hay ảnh ở

vô cùng)

Vật cách thấu kính

một khoảng nhỏ hơn tiêu

cự . (0 < d < f.)

Cho ảnh ảo, cùng

chiều, lớn hơn vật.

b. So sánh ảnh ảo của thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì.

Giống nhau: Đều cùng chiều với vật.

Khác nhau:

Thấu kính hội tụ Thấu kính phân kì

- Ảnh ảo lớn hơn vật.

- Ảnh ảo nằm xa thấu kính hội tụ hơn

vật.

- Ảnh ảo nhỏ hơn vật.

- Ảnh ảo nằm trong tiêu cự của thấu

kính.

3. Bài tập nâng cao:

13

Page 14: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

BÀI 1 (Giới thiệu cho học sinh tại bài 43 – 45 hoặc hướng dẫn học sinh giỏi –

khá tự rèn luyện theo hướng dẫn mẫu).

Vẽ ảnh của điểm sáng S trong các trường hợp sau:

Hướng dẫn:

- Nhận xét: Các điểm sáng này đều nằm trên trục chính không thể sử dụng

hai tia sáng đặc biệt số 1 và 3 nên không thể vẽ được ảnh bằng cách thông thường.

- Hướng dẫn cách vẽ:

+ Ảnh của điểm sáng là đường giao nhau của hai tia ló (Hoặc đường

kéo dài của hai tia ló), vì vậy chúng ta phải vẽ ít nhất đường truyền của hai tia

sáng xuất phát từ điểm sáng S.

+ Ứng dụng tia sáng số hai, vì vật nằm trên trục chính nên tia sáng

này trùng với trục chính.

+ Từ S vẽ tia sáng bất kì đến thấu kính, ứng dụng cách vẽ đường

truyền của tia sáng bất kì (tia sáng số 4) để vẽ.

Giải mẫu hình a

Bài 2: Vẽ ảnh của vật trong các trường hợp sau đây:

Hướng dẫn:

14

F 'FOS S 'FOF S'F O F

(Hình a)

(Hình b) (Hình c)

F 'FOS

(Hình a)

F1’

S’

'F O F

(Hình c)

A

B

A

B

F

(Hình a)

OF’

'FOF

(Hình b)

A

B

Page 15: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

- Nhận xét: Các vật sáng này không vuông gốc và không có gốc nằm trên

trục chính không thể sử dụng cách vẽ thông thường.

- Cách vẽ: Có hai cách:

Cách 1: Vẽ ảnh của hai điểm sáng đặc biệt A và B ta có hai ảnh A’ và B’ nối

A’ và B’ ta có ảnh A’B’ của vật AB cần vẽ.

Cách 2: ( Nâng cao).

Ứng dụng tia sáng đặc biệt số 2 và tia sáng bất kì số 4 để vẽ.

- Hướng dẫn cách vẽ:

+ Vẽ đường truyền của tia sáng số 4 với tia sáng số trùng với vật

( Cách vẽ như đã trình bày ở trên).

+ Vẽ đường truyền của hai tia sáng số 2 xuất phát từ hai điểm sáng

đặc biệt A và B, hai tia sáng này cắt tia ló của tia sáng số 4 lần lượt tại hai điểm,

đó chính là 2 ảnh lần lượt là A’ và B’.

+ Nối A’ và B’ ta có ảnh A’B’ của AB qua thấu kính.

Giải mẫu hình a

Cánh 1: Tự vẽ.

Cách 2: Như hình vẽ.

4. Củng cố - Trắc nghiệm: (Bài tập về nhà ở bài 42-43; 44-45)

1. Đối với thấu kính phân kì, nhận xét nào sau đây về tính chất ảnh của vật thật là

đúng?

A. Vật thật luôn cho ảnh thật, cùng chiều và lớn hơn vật.

B. Vật thật luôn cho ảnh thật, ngược chiều và nhỏ hơn vật.

C. Vật thật luôn cho ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn vật.

D. Vật thật có thể cho ảnh thật hoặc ảnh ảo tuỳ thuộc vào vị trí của vật.

2. Phát biểu nào sau đây là đúng?

15

A

BF1’

F

(Hình a)

OF’

A’

B’

Page 16: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

A. Vật thật qua thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh ảo cùng chiều và nhỏ hơn vật.

B. Vật thật qua thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh ảo cùng chiều và lớn hơn vật.

C. Vật thật qua thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh thật ngược chiều và nhỏ hơn vật.

D. Vật thật qua thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh thật ngược chiều và lớn hơn vật.

3. Ảnh của một vật qua thấu kính hội tụ

A. luôn nhỏ hơn vật. B. luôn lớn hơn vật.

C. luôn cùng chiều với vật. D. có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn vật

4. Ảnh của một vật thật qua thấu kính phân kỳ

A. luôn nhỏ hơn vật. B. luôn lớn hơn vật.

C. luôn ngược chiều với vật. D. có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn vật

5. Nhận xét nào sau đây là đúng?

A. Với thấu kính hội tụ, vật thật luôn cho ảnh lớn hơn vật.

B. Với thấu kính phân kì, vật thật luôn cho ảnh lớn hơn vật.

C. Với thấu kính hội tụ, vật thật luôn cho ảnh thật.

D. Với thấu kính phân kì, vật thật luôn cho ảnh ảo.

6. Nhận xét nào sau đây về thấu kính phân kì là không đúng?

A. Với thấu kính phân kì, vật thật cho ảnh thật.

B. Với thấu kính phân kì, vật thật cho ảnh ảo.

C. Với thấu kính phân kì, có tiêu cự f âm.

D. Với thấu kính phân kì, có độ tụ D âm.

7. Nhận xét nào sau đây về tác dụng của thấu kính phân kỳ là không đúng?

A. Có thể tạo ra chùm sáng song song từ chùm sáng hội tụ.

B. Có thể tạo ra chùm sáng phân kì từ chùm sáng phân kì.

C. Có thể tạo ra chùm sáng hội tụ từ chùm sáng song song.

D. Có thể tạo ra chùm sáng hội tụ từ chùm sáng hội tụ.

8. Nhận xét nào sau đây về tác dụng của thấu kính hội tụ là không đúng?

A. Có thể tạo ra chùm sáng song song từ chùm sáng hội tụ.

B. Có thể tạo ra chùm sáng phân kì từ chùm sáng phân kì.

C. Có thể tạo ra chùm sáng hội tụ từ chùm sáng song song.

D. Có thể tạo ra chùm sáng hội tụ từ chùm sáng hội tụ.

16

Page 17: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

9. Vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của thấu kính phân kì (tiêu cụ f = -

25 cm), cách thấu kính 25cm. Ảnh A’B của AB qua thấu kính là:

A. ảnh thật, nằm trước thấu kính, cao gấp hai lần vật.

B. ảnh ảo, nằm trước thấu kính, cao bằng nửa lần vật.

C. ảnh thật, nằm sau thấu kính, cao gấp hai lần vật.

D. ảnh thật, nằm sau thấu kính, cao bằng nửa lần vật.

10.Một vật thẳng AB vuông góc với trục chính của một thấu kính L. Đặt ở phía

bên kia thấu kính một màn ảnh E vuông góc với trục chính của thấu kính. Xê dịch

E, ta tìm được một vị trí của E để có ảnh hiện rõ trên màn.

A. L là thấu kính phân kỳ.

B. Thí nghiệm như trên chỉ xảy ra khi vật AB ở trong khoảng tiêu cự của L.

C. L là thấu kính hội tụ. D. Không đủ dữ kiện để kết luận như trên

11.Vật thẳng AB được đặt ở một vị trí bất kì và vuông góc với trục chính của một

thấu kính L. Đặt một màn ảnh E ở bên kia của thấu kính L, vuông góc với quang

trục. Di chuyển E, ta không tìm được vị trí nào của E để có ảnh hiện lên màn.

A. L là thấu kính phân kỳ. B. L là thấu kính hội tụ.

C. Thí nghiệm như trên không thể xảy ra.

D. Không đủ dữ kiện để kết luận như A hay B.

12.Đặt một vật thẳng AB vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ L.

A. Ảnh là ảnh thật B. Ảnh là ảnh ảo

C. Không đủ dữ kiện để xác định ảnh là ảo hay thật. D. Ảnh lớn hơn vật.

13.Với một thấu kính hội tụ, ảnh ngược chiều với vật :

A. khi vật là vật thật. B. khi vật thật ở ngoài khoảng tiêu cự.

C. khi ảnh là ảnh ảo. D. chỉ có thể trả lời đúng khi biết vị trí cụ thể của vật.

14.Xét ảnh cho bởi thấu kính :

A. Với thấu kính phân kỳ, vật thật cho ảnh ảo.

B. Với thấu kính hội tụ L, vật cách L là d=2f (f là tiêu cự) thì ảnh cũng cách L là

2f.

C. Với thấu kính hội tụ, vật thật luôn cho ảnh thật.

D. Vật ở tiêu diện vật thì ở xa vô cực.

15.Vị trí của vật và ảnh cho bởi thấu kính L :

17

Page 18: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

A. Cho vật tiến lại gần L, ảnh di chuyển cùng chiều với vật.

B. Ảnh ở rất xa thì ảnh ở tiêu diện vật.

C. Vật ở rất xa thì ảnh ở tiêu diện ảnh.

D. Cho vật tiến ra xa L, ảnh di chuyển ngược chiều với vật.

16.Sự tạo ảnh bởi thấu kính :

A. Với thấu kính hội tụ, khi vật ở ngoài khoảng tiêu cự f, ảnh ngược chiều với vật.

B. Với thấu kính hội tụ, khi vật ở trong khoảng tiêu cự f, ảnh ngược chiều với vật.

C. Với thấu kính phân kỳ, vật thật cho ảnh cùng chiều với vật.

D. Với thấu kính phân kỳ, ảnh của vật thật luôn nhỏ hơn vật.

17.Tìm câu sai. Quan sát vật thật qua thấu kính :

A. hội tụ, ta thấy ảnh lớn hơn vật. B. hội tụ, ta thấy ảnh nhỏ hơn vật.

C. phân kỳ, ta thấy ảnh nhỏ hơn vật. D. phân kỳ, ta thấy ảnh cùng chiều với vật.

18.Cho vật ảo AB cách thấu kính phân kì khoảng d (d<2f). Kết luận nào sau đây về

ảnh của vật là đúng?

A. Ảnh ảo, ngược chiều, lớn hơn vật. B. Ảnh ảo, cùng chiều, lớn hơn vật.

C. Ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật. D. Ảnh ảo, ngược chiều, nhỏ hơn vật.

19.Cho vật ảo AB cách gương cầu lồi khoảng d (2f<d<f). Kết luận nào sau đây về

ảnh của vật là đúng?

A. Ảnh ảo, ngược chiều, lớn hơn vật. B. Ảnh ảo, cùng chiều, lớn hơn vật.

C. Ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật. D. Ảnh ảo, ngược chiều, nhỏ hơn vật.

20.Cho vật ảo AB cách thấu kính phân kì khoảng d (d<2f). Kết luận nào sau đây về

ảnh của vật là đúng?

A. Ảnh ảo, ngược chiều, lớn hơn vật. B. Ảnh ảo, cùng chiều, lớn hơn vật.

C. Ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật. D. Ảnh ảo, ngược chiều, nhỏ hơn vật.

21.Đối với thấu kính phân kì, nhận xét nào sau đây về tính chất ảnh của vật thật là

đúng?

A. Vật thật luôn cho ảnh thật, cùng chiều và lớn hơn vật.

B. Vật thật luôn cho ảnh thật, ngược chiều và nhỏ hơn vật.

C. Vật thật luôn cho ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn vật.

D. Vật thật có thể cho ảnh thật hoặc ảnh ảo tuỳ thuộc vào vị trí của vật.

22.Phát biểu nào sau đây là đúng?

18

Page 19: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

A. Vật thật qua thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh ảo cùng chiều và nhỏ hơn vật.

B. Vật thật qua thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh ảo cùng chiều và lớn hơn vật.

C. Vật thật qua thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh thật ngược chiều và nhỏ hơn vật.

D. Vật thật qua thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh thật ngược chiều và lớn hơn vật.

23.ảnh của một vật qua thấu kính hội tụ

A. luôn nhỏ hơn vật. B. luôn lớn hơn vật.

C. luôn cùng chiều với vật. D. có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn vật

24.ảnh của một vật thật qua thấu kính phân kỳ

A. luôn nhỏ hơn vật. B. luôn lớn hơn vật.

C. luôn ngược chiều với vật. D. có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn vật

25.Vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của thấu kính phân kì (tiêu cụ f = -

25 cm), cách thấu kính 25cm. ảnh A’B’ của AB qua thấu kính là:

A. ảnh thật, nằm trước thấu kính, cao gấp hai lần vật.

B. ảnh ảo, nằm trước thấu kính, cao bằng nửa lần vật.

C. ảnh thật, nằm sau thấu kính, cao gấp hai lần vật.

D. ảnh thật, nằm sau thấu kính, cao bằng nửa lần vật.

DẠNG 2. Xác định thấu kính (Xác định quang tâm, trục chính, tiêu điểm);

Vật – Vị trí của vật bằng phương pháp vẽ:

1. Mục tiêu cần đạt được:

Vận dụng – vẽ được 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính để xác định được loại

thấu kính, tiêu điểm, quang tâm, vị trí vật của thấu kính, …

2. Bài tập cơ bản

Bài 1:(Bài tập về nhà ở bài 43 – 45; Yêu cầu học sinh sinh hoạt 15 phút ở bài).

Trên hình vẽ ( ) là trục chính, S/ là ảnh của S qua thấu kính. Bằng các vẽ hãy

xác định vị trí thấu kính, các tiếu điểm, loại thấu kính, nêu tính chất ảnh.

19

()

()

SS/

Hình c

° S/

S °

( Hình a)

S/

S

( Hình b)

Page 20: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Hướng dẫn:

- Tia sáng số 2: Xuất phát từ 1 điểm sáng đi qua qang tâm và truyền thẳng

qua ảnh của điểm sáng đang xét. Suy ra nếu vẽ đường thẳng đi qua ảnh và điểm

sáng đang xét cắt trục thấu kính tại một điểm đó chính là quang tâm của thấu

kính đang cần xét.

- Có quang tâm ta vẽ thấu kính.

- Vẽ tia số 1: Vẽ tia sáng từ điểm sáng song song với trục chính thì tia sáng

ló (hoặc đường kéo dài) đi qua ảnh, cắt trục chính tại một điểm đó chính là tiêu

điểm ảnh F’ của thấu kính.

- Vẽ tia số 3: Từ ảnh của điểm sáng vẽ đường thẳng song song với trục

chính, cắt thấu kính tại một điểm, nối điểm này với điểm sáng cắt trục chính tại

một điểm đó chính là tiêu điểm vật F của thấu kính.

Chú ý:

Vì hai tiêu điểm F và F’ đối xứng với nhau quang tâm nên khi đã xát định

được một tiêu điểm thì chúng ta cũng xác định được tiêu điểm còn lại nhờ tính

chất đối xứng này.

Giải mẫu hình a

Loại thấu kính trên là thấu kính hội tụ và ảnh trên là ảnh thật vì ảnh và vật ở

khác phía so với trục chính của thấu kính.

Bài 2: (Hướng dẫn ở tiết 49).

Trên hình vẽ A/B/ là ảnh của AB qua thấu kính. Bằng các vẽ hãy xác định vị trí

thấu kính, các tiếu điểm, loại thấu kính.

Giải mẫu hình a

20

A A/

B/

B

(Hình a)

A

B

A/

B/

(Hình b)

AB

A/B/(Hình c)

S/°

S° F’° °

F ° O

( Hình a)

° F

S° F’° °

O

( Hình a)

° F

Page 21: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Nhận xét:

Ảnh của vật qua thấu kính trên là ảnh ảo nhỏ hơn vật nên thấu kính này là thấu

kính phân kì.

Hướng dẫn:

- Ảnh và vật đều vuông góc với trục của thấu kính, ta có A và A’ đều nằm trên

trục chính của thấu kính nên chúng ta chỉ xét các tia sáng đặc biệt liên quan đến

điểm sáng B có ảnh B’.

- Cách xác định tương tự như bài tập 1.a ở trên.

Bài 3: (Hướng dẫn ở tiết 49). Trên hình vẽ A/B/ là ảnh của AB qua thấu kính.

Bằng các vẽ hãy xác định vị trí vật.

Giải mẫu hình a

Nhận xét:

Ảnh trên vuông góc với trục chính và có gốc nằm trên trục chính của thấu kính

nên vật cũng nằm trên trục chính và vuông gốc với vật. Từ đó suy ra ta chỉ cần

tìm điểm sáng “đặc biệt” B của vật từ đó hạ đoạn thẳng vuông góc với trục chính

ta có điểm sáng “đặc biệt” A.

21

° O

A’

B/

(Hình a)

A

B

° F’

° F

A/

B/

OF

Hìnha

O F/A/

B/

Hình b Hình c

OF

B/

A’°

A/ F/OF

Hình d.

Page 22: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Hướng dẫn:

Chúng ta cần xác định tia tới của 2 trong 3 tia sáng đặc biệt. (Vẽ như hướng

dẫn ở bài tập 1a ở trên.)

Bài 4: (Hướng dẫn về nhà sau tiết 49).

Trên hình vẽ ( ) là trục chính, S/ là ảnh của S qua thấu kính. Bằng các vẽ hãy

xác định thấu kính, các tiếu điểm, loại thấu kính, nêu tính chất ảnh.

Nhận xét: Như vậy đề bài cho hai điểm sáng ảnh và vật cùng nằm trên trục

chính nên chúng ta không thể dùng các tia sáng đặc biệt để vẽ.

Hướng dẫn: Có hai cách vẽ:

- Cách 1: Giả sử tại điểm sáng S chúng ta đặt vật sáng SA vuông góc với trục

chính, dùng tia số 2 xác định ảnh S’A’ cũng vuông gốc với trục chính trên tại S’.

Bài toán đã trở thành dạng giống bài tập 2 đã hướng dẫn ở trên.

- Cách 2: Từ S vẽ tia sáng bất kì đến thấu kính và ứng dụng tia sáng số 4 để xác

định tiêu điểm của thấu kính.

Bài 5: (Hướng dẫn ở tiết 49).

Trên hình vẽ A’B’ là ảnh của AB qua thấu kính. Bằng các vẽ hãy xác định

quang tâm, các tiêu điểm, loại thấu kính, nêu tính chất ảnh.

22

OS S/

( Hình d)

OS S/

Hình a

A

BA/

B/

Hình b

A/A

B/B

Hình c

A/

B/

OF

Hình a

° A

B °

S S/ O

Hình bSS/ O

Hình c

A’ °

° B’

° B

Hình a

Page 23: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Nhận xét: Như vậy đề bài cho vật sáng và ảnh của vật sáng cùng song song

với nhau nên suy ra chúng cùng vuông góc với trục chính.

Hướng dẫn:

- Vẽ hai đường thẳng lần lượt đi qua hai cặp điểm A’–A và B’-B chúng cắt

nhau tại một điểm đó chính là quang tâm O của thấu kính. ( Hai đường thẳng vừa

vẽ đó chính là hai tia sáng số hai của hai cặp vật và ảnh ở trên).

- Từ O vẽ đường thẳng vuông góc với ảnh A’B’ (Hoặc vật AB), đó chính là trục

chính của thấu kính trên.

- Chỉ cần xét một trong hai cặp ảnh và vật (A’–A hoặc B’-B).

Bài toán trở thành bài toán 1 ở trên.

Bài 6: ( Học sinh khá – giỏi về nhà tự lĩnh hội theo hướng dẫn.).

Trên hình vẽ A’B’ là ảnh của AB qua thấu kính. Bằng các vẽ hãy xác định

quang tâm, các tiêu điểm, loại thấu kính, nêu tính chất ảnh.

Nhận xét: Như vậy đề bài cho vật sáng và ảnh của vật sáng không song song với

nhau nên suy ra chúng không vuông góc với trục chính.

Hướng dẫn:

- Nếu tia sáng số 4 trùng vật sáng AB thì tia ló (Hoặc đường kéo dài) của tia

sáng này cũng đi qua ảnh A’B’. Vì vậy nếu vẽ hai đường thẳng đi qua ảnh A’B’

và vật AB chúng cắt nhau tại điểm I đó chính là một điểm nằm trên thấu kính.

- Vẽ hai đường thẳng lần lượt đi qua hai cặp điểm A’–A và B’-B chúng cắt

nhau tại một điểm đó chính là quang tâm O của thấu kính. ( Hai đường thẳng vừa

vẽ đó chính là 2 tia sáng số hai của hai cặp vật và ảnh ở trên).

- Nối IO đây chính là phương của thấu kính đang tìm.

- Từ O vẽ đường thẳng vuông góc với IO, đường thẳng này chính là trục chính

của thấu kính đang tìm.

- Chỉ cần xét một trong hai cặp ảnh và vật (A’–A hoặc B’-B).

Bài toán trở thành bài toán 1 ở trên.

23

A’A

B’ BHình a

AA’

B B’Hình b

A

B A/

B/

Hình c

Page 24: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

3. Bài tập tự giải: (Học sinh tự giải thêm).

Bài 1: Trên hình cho biết đường đi của tia sáng, trục chính. Hãy vẽ tiếp các tia

còn thiếu và cho biết loại thấu kính( nếu chưa biết)

Bài 2: Một thấu kính phân kì được biểu diễn như hình vẽ. Tia (1) sau khi qua

thấu kính đi qua điểm A. Hãy vẽ tiếp đường đi của tia sáng (2) và chỉ ra các tiêu

điểm của thấu kính đó.

Bài 3: Trên trục chính của một thấu kính hội tụ, đặt một điểm sáng S cách thấu

kính một khoảng d > 2f ( f là tiêu cự của thấu kính).

a. Hãy dựng ảnh S/ của S qua thấu kính.

b. Cắt thấu kính thành hai nữa một cách đối xứng qua quang tâm và trục chính

của thấu kính và tách chúng ra một khoảng nào đó. Ta có quan sát được ảnh của S

hay không? Nếu có hãy vẽ các ảnh này. Em có nhận xét gì về ảnh thu được?

Bài 4: Trên hình bên đã chỉ ra thấu kính và ảnh A/B/ của vật và bằng phép vẽ

hãy tìm vị trí vật?

II. MỘT SỐ BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG CƠ BẢN CỦA THẤU KÍNH:

II.1 MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN HÌNH HỌC HỌC SINH CẦN NẮM

ĐƯỢC:

24

O A/

B/

F OF A/

B/

(2)

A(1)

O

( hình a) ( hình b)

( hình c) ( hình d)

Page 25: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

1. Định nghĩa hai tam giác đồng dạng: ( Yêu cầu học sinh tự ôn lại hình

học 8)

2. Các trường hợp chứng minh hai tam giác đồng dạng:

a. Ba cạnh của tam giác lần lược tỉ lệ với nhau. (c-c-c).

b. 2 cạnh tỉ lệ, góc xen giữa hai cặp cạnh bằng nhau. (c-g-c)

c. 2 góc bằng nhau. (g-g)

3. Các trường hợp đồng dạng của hai tam giác vuông:

a.Cạnh huyền và cạnh góc vuông tỉ lệ.

b. 2 cạnh của góc vuông lần lượt tỉ lệ.

c. Có cặp góc nhon bằng nhau.

II.2: MỘT SỐ BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH CƠ BẢN CỦA THẤU KÍNH

- II.2.1 Giới thiệu các dạng bài cơ bản cho học sinh:

Dùng sơ đồ tư duy giới thiệu các dạng bài tập cơ bản cho học sinh.

II.2.2. Các dạng bài cụ thể: (Tùy vào đối tượng học sinh cụ thể giáo viên

giảng dạy linh động hướng dẫn về nhà học sinh làm bài tập phù hợp).

DẠNG 1. Xây dựng mối liên hệ giữa khoảng cách vật, ảnh đến thấu kính với tỉ

lệ độ lớn của vật, ảnh hoặc tiêu cự của thấu kính.

25

Page 26: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

1. Mục tiêu cần đạt được:

- Học sinh xác định được mối quan hệ giữa độ lớn của vật và ảnh với

khoảng cách từ vật , ảnh đến thấu kính.(Xây dựng được công thức tính độ phóng

đại theo vật và ảnh; theo các khoảng cách.)

- Học sinh xác định được mối quan hệ giữa khoảng cách từ vật, ảnh đến

thấu kính và tiêu cự của thấu kính.

- Áp dụng được các mối quan hệ này để tính toán trong thực tế.

2. Bài tập cơ bản:

Tìm mối quan hệ giữa khoảng cách của một vật sáng AB tới thấu kính (d),

khoảng cách giữa ảnh A’B’ tới thấu kính (d’) và tiêu cự của thấu kính (f).

Tìm độ phóng đại của ảnh hay mối quan hệ giữa tỉ số ảnh trên vật với khoảng

cách vật sáng AB tới thấu kính (d) và khoảng cách giữa ảnh A’B’ tới thấu kính

(d’).

a. Trường hợp 1: Đối với thấu kính phân kì. (Luôn cho ảnh ảo bé hơn vật)

b. Đối với thấu kính hội tụ. (Phân làm 2 trường hợp)

Trường hợp 2: Vật có vị trí: d > f hay vật cho ảnh thật.

Trường hợp 3: Vật có vị trí: 0 < d < f hay vật cho ảnh ảo.

Hướng dẫn câu a:

Trường hợp 1: Đối với thấu kính phân kì.

Nhận xét:

- Với một vật sáng (Điểm sáng) nằm ở mọi vị trí bất kì thì qua thấu kính phân

kì luôn cho ảnh ảo bé hơn vật.

Hướng dẫn:

° Xét hai tam giác đồng dạng ABO VÀ A’B’O ta có hệ thức.

(1)

26

B’

B

AF

F’ OA’

° I

Page 27: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’= OF’. OA - OA.OA’

Chia 2 vế cho OA.OA’.OF’ chúng ta được:

(3)

Hướng dẫn câu b: Đối với thấu kính hội.

Trường hợp 2: Vật có vị trí: d > f hay vật cho ảnh thật.

Nhận xét:

- Với một vật sáng (Điểm sáng) nằm ở vị trí : d > f hay vật cho ảnh thật thì

luôn cho ảnh ngược chiều với vật.

Hướng dẫn

° Xét hai tam giác đồng dạng ABO VÀ A’B’O ta có hệ thức.

(1)

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’=OA.OA’ – OF’. OA

Chia 2 vế cho OA.OA’.OF’ chúng ta được:

(3)

27

O F’F

B

AA’

B’

Page 28: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Trường hợp 3: Vật có vị trí: 0 < d < f hay vật cho ảnh ảo.

Nhận xét:

- Với một vật sáng (Điểm sáng) nằm ở vị trí : 0 < d < f hay vật cho ảnh ảo

luôn cho ảnh cùng chiều và lớn hơn vật.

Hướng dẫn

° Xét hai tam giác đồng dạng ABO và A’B’O ta có hệ thức.

(1)

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’=OA.OA’ + OF’. OA

Chia 2 vế cho OA.OA’.OF’ chúng ta được:

(3)

3. Bài tập vận dụng:

Bài 1: (Hướng dẫn giải bài tập mẫu ở tiết 50).

Vật AB = 6cm đặt trước thấu kính và cách thấu kính 10 cm. Biết AB vuông

góc trục chính và diểm A nằm trên trục chính của thấu kính. Biết tiêu cự của thấu

kính hội tụ này là f = 8 cm. Xác định vị trí ảnh, độ cao ảnh.

Hướng dẫn:

- Đây là loại thấu kính nào?

- Đây là trường hợp nào trong 3 trường hợp trên? Áp dụng giải?

Chú ý: Học sinh cần tìm lại mối quan hệ về d, d’, f ở trên.

28

A

B

FO F’

B’

A’°

Page 29: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Giải mẫu:

Nhận xét:

Đây là thấu kính hội tụ đồng thời ta biết d = 10cm > f = 8 cm nên vật sẽ cho

ảnh thật, ngược chiều vật.

Hướng dẫn

° Xét hai tam giác đồng dạng ABO VÀ A’B’O ta có hệ thức.

(1)

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’=OA.OA’ – OF’. OA(3)

Theo đề bài ta có OA = d = 10cm và f = 8 cm thế vào (3) ta có:

OA’ = 40 (cm) hay khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là 40 cm và ở phía

bên kia so với vị trí của vật.

Tính độ lớn của ảnh:

° Xét hai tam giác đồng dạng ABO VÀ A’B’O ta có hệ thức.

(3)

Thế các khoảng cách đã biết: OA = 10 CM; OA’ = 40 cm và

AB=6cm vào (3) ta suy ra:

Bài 2: (Bài tập tương tự) Vật AB = 6cm đặt trước thấu kính và cách thấu kính

4cm. Biết AB vuông góc trục chính và diểm A nằm trên trục chính của thấu kính.

Biết tiêu cự của thấu kính là f = 12 cm. Xác định vị trí ảnh, độ cao ảnh.

29

O F’F

B

AA’

B’

Page 30: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Bài 3: (Bài tập tương tự) Đặt một vật AB có dạng một đoạn thẳng nhỏ cao

5cm vuông gốc với trục chính của thấu kính hội tụ có tiêu cự 12cm. Điểm A nằm

trên trục chính và cách thấu kính một khoảng 36cm.

a. Dựng ảnh của vật AB theo đúng tỉ lệ.

b. Dùng kiến thức hình học tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và độ cao

của ảnh.

Bài 4: (Đề kiểm tra 1 tiết trường THCS Mỹ Thắng)Vật sáng AB cao 3 cm cách

một thấu kính phân kì 30cm. Biết thấu kính có tiêu cự 15cm.

a.Vẽ ảnh của vật qua thấu kính.

b.Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.

c.Tính chiều cao của vật.

Bài 5: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính

có tiêu cự 30cm cho ảnh ảo A’B’. Biết ảnh A’B’ cách thấu kính 45cm.

a.Vẽ hình minh họa và nêu lại cách xác định AB.

b.Tính khoảng cách từ AB đến thấu kính.

Bài 6: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của thấu kính

có tiêu cự 40cm cho ảnh ảo A’B’. Biết ảnh A’B’ cách thấu kính 20cm.

a.Vẽ hình minh họa và nêu lại cách xác định AB.

b.Tính khoảng cách từ AB đến thấu kính.

4. Chú ý:

Đối với bài tập cho biết hai trong ba giá trị OA, OA’, OF (d, d’, f) tìm giá trị

còn lại chúng ta cần:

+ Xác định loại thấu kính; xem xét trường hợp ảnh thật hay ảnh ảo để áp

dụng chính xác.

+ Thiết lập công thức thể hiện mối quan hệ giữa OA, OA’, OF (d, d’, f).

+ Chú trọng trong 3 trường hợp xét các cặp tam giác là tương tự nhau, chỉ

khác:

- Thấu kính hội tụ: Cho ảnh thật A’F’ = OA’-OF’

- Thấu kính hội tụ: Cho ảnh ảo A’F’ = OA’+OF’

- Thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh ảo A’F’ = OF’ - OA’

Dạng 2: DẠNG LIÊN QUAN ĐỘ LỚN GIỮA VẬT VÀ ẢNH.

30

Page 31: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

1. Phương pháp:

- Xét xem đây là loại thấu kính gì? Ảnh đang xét là ảnh thật hay ảnh ảo?

- Dựng ảnh của một vật qua thấu kính.

-Sử dụng các cặp tam giác đồng dạng để xác định mối quan hệ giữa khoảng

cách từ vật, ảnh đến thấu kính và tiêu cự - Phương trình 2 (Hoặc phương trình 3);

khoảng cách từ vật, ảnh đến thấu kính và chiều cao của vật và ảnh – phương trình 1.

Từ hai mối quan hệ đó, chúng ta có hệ phương trình giải và tìm được khoảng

cách từ vật, ảnh đến thấu kính.

2. Chú ý: Cách vẽ ảnh vật sáng AB.

- Sau khi đã xác định loại thấu kính và trường hợp ảnh đang xét, chúng ta

tiến hành vẽ ảnh.

- Vẽ thấu kính và vật sáng AB, theo khoảng cách tượng trưng. Vẽ tia số 1

(tia sáng đi qua quang tâm), lấy ảnh A’B’ theo đúng tỉ lệ với vật sáng AB. Dùng

tia sáng số 2 để xác định tiêu điểm.

3. Bài tập mẫu:

TRƯỜNG HỢP 1: Vật qua thấu kính phân kì

Bài 1: Đặt vật AB vuông góc với trục chính của một thấu kính phân kì và

cách thấu kính 90cm thì ảnh A/B/ chỉ cao bằng vật. Hãy tính tiêu cự của thấu

kính.

Hướng dẫn:

Ta có: OAB đồng dạng với OA’B’

= =3 (1) OA’= = =30cm

+ OIF đồng dạng với A’B’F

= = (2)

Từ (1) và (2) với OI=AB

= =3

31

O

F F’

B

B’

A A’

I

Page 32: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

3.OF – 3.OA’ = OF

OF = = 45cm (OA’=30cm)

TRƯỜNG HỢP 2: Vật qua thấu kính hội tụ cho ảnh ảo (d < f)

Bài 1: Đặt vật AB vuông góc với trục chính (A nằm trên trục chính) của một

thấu kính hội tụ có tiêu cự 16cm. Nhìn qua thấu kính ta thấy ảnh A/B/ cao gấp hai

lần AB.

a)Hãy cho biết ảnh A/B/ là ảnh thật hay ảnh ảo? Tại sao?

b)Xác định vị trí của vật và của ảnh.

Hướng dẫn:

a.-Ảnh chỉ nhìn thấy được qua thấu kính là ảnh không thu được qua thấu kính

ảnh ảo.

b.Ta có: OAB đồng dạng với OA’B’

= =

+ OIF’ đồng dạng với A’B’F’

= (1)

Mà OI=AB và A’F’= OA’-OF (2)

Từ (1) và (2)

= = (vì = )

2.OF = OA’-OF

OA’ = 3.OF =3.16 = 48 cm.

OA = =24cm (vì = )

TRƯỜNG HỢP 3:Vật qua thấu kính hội tụ cho ảnh thật (d > f)

Bài 3: Vật AB qua thấu kính cho ảnh trên màn cao gấp 3 lần vật. Màn cách

thấu kính một khoảng L = 90 cm . Tính tiêu cự của thấu kính.

Hướng dẫn

- Ảnh của vật tạo bởi thấu kính là ảnh gì?

32

B

F’

F’O

A’

I

A

B’

Page 33: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

- Thấu kính trên là thấu kính gì?

- L = 90 cm có nghĩa chúng ta biết điều gì?

Hướng bài giải:

° Xét hai tam giác đồng dạng A’B’O và ABO ta có hệ thức.

(1) OA = =

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’=OA.OA’ – OF’. OA(3)

Thế số vào (3) ta có: OF = 22,5 (cm)

TRƯỜNG HỢP 4: Bài toán có thể xảy ra 2 trong 3 trường hợp trên:

a. Chưa xác định được thấu kính, tính chất ảnh, biết ảnh nhỏ hơn vật:

Bài 4: Đặt vật AB vuông góc với trục chính của một thấu kính có tiêu cự f và

cách thấu kính 40 cm thì cho ảnh cao bằng nửa vật. Hãy tính tiêu cự của thấu

kính.

Hướng dẫn tìm hướng giải:

- Thấu kính đang xét là thấu kính gì? Tại sao?

- Ảnh đang xét là ảnh gì? Tại sao?

- Vậy tương ứng với trường hợp nào đang xét ở trên?

Hướng dẫn tìm lời giải:

Chúng ta đã biết:

+ Ảnh qua thấu kính phân kỳ luôn là ảnh ảo, ảnh này nhỏ hơn vật.

33

O F’F

B

AA’

B’

Màng

Page 34: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

+ Ảnh của vật tạo bỡi thấu kính hội tụ có thể là ảnh ảo hoặc ảnh thật. Ảnh

ảo luôn lớn hơn vật, ảnh thật có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn vật.

Ảnh nhỏ hơn vật, vậy có thể xảy ra một trong hai trường hợp:

+ Trường hợp 1: Thấu kính trên là thấu kính phân kì, ảnh A /B/ là ảnh ảo.

(Tương ứng với trường hợp 1 ở trên).

+ Trường hợp 2: Thấu kính trên là thấu kính hội tụ, ảnh A /B/ là ảnh thật.

(Tương ứng với trường hợp 3 ở trên).

Xét hai trường hợp cụ thể như hai trường hợp trên để giải tương tự.

b. Chưa xác định được tính chất ảnh, biết ảnh lớn hơn vật (Thấu kính hội tụ):

Bài 5: Qua thấu kính, vật AB cho ảnh cao gấp hai lần vật. Biết tiêu cự của

thấu kính là 36cm. Hãy xác định các vị trí có thể có của vật AB.

Hướng dẫn tìm hướng giải:

- Thấu kính đang xét là thấu kính gì? Tại sao?

- Ảnh đang xét là ảnh gì? Tại sao?

- Vậy tương ứng với trường hợp nào đang xét ở trên?

Hướng dẫn tìm lời giải:

Chúng ta đã biết:

+ Ảnh qua thấu kính phân kỳ luôn là ảnh ảo, ảnh này nhỏ hơn vật.

+ Ảnh của vật tạo bỡi thấu kính hội tụ có thể là ảnh ảo hoặc ảnh thật. Ảnh

ảo luôn lớn hơn vật, ảnh thật có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn vật.

Thấu kính trên là thấu kính hội tụ vì ảnh cao gấp hai lần vật và có thể xảy ra

một trong hai trường hợp:

+ Trường hợp 1: ảnh A/B/ là ảnh ảo. (Tương ứng với trường hợp 2 ở trên).

+ Trường hợp 2: ảnh A/B/ là ảnh thật. (Tương ứng với trường hợp 3 ở trên).

Xét hai trường hợp cụ thể như hai trường hợp trên để giải tương tự như trên.

4. Bài tập tương tự:

Bài 1: Đặt vật AB trước một thấu kính phân kì có tiêu cự 45cm cho ảnh

A/B/ cao bằng vật AB. Xác định vị trí của vật và ảnh

Chú ý: Bài tập tương tự như bài tập 1. (Trường hợp 1)

34

Page 35: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Bài 2: Vật AB đặt trước một thấu kính, cách tiêu điểm của thấu kính là

5cm, sẽ cho một ảnh cùng chiều cao gấp 4 lần vật. Xác định khoảng cách từ vật

đến thấu kính.

Hướng dẫn:

- Ảnh cùng chiều và cao gấp 4 lần vật, vậy đây là ảnh gì? Thấu kính trên là

loại thấu kính gì? ( Đây là ảnh ảo được tạo từ thấu kính hội tụ )

- Đây là trường hợp tương tự trường hợp nào?

Bài tập tương tự như bài tập 2. (Trường hợp 2)

Bài 3. Một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 30 cm. Vật AB đặt vuông góc với

trục chính của thấu kính sao cho ảnh gấp 2 lần vật. Vẽ ảnh và xác định vị trí vật,

ảnh.

Hướng dẫn:

- Đây là loại thấu kính nào?

- Đây là trường hợp nào trong các trường hợp trên? (Có hai trường hợp xảy ra:

Ảnh thật và ảnh ảo).

Chú ý: Bài tập tương tự như bài tập 5. ( Trường hợp 4.b)

Bài 4: Thấu kính hội tụ có tiêu điểm F và F’. Đặt một vật phẳng nhỏ vuông

góc với trục chính của thấu kính sao cho điểm A nằm trên trục chính và cách

quang tâm thấu kính một khoảng OA = a, qua thấu kính cho ảnh của AB cao gấp

ba lần AB.

a.Dùng cách vẽ đường đi của các tia sáng qua thấu kính, hãy xác định những vị

trí có thể đặt vật AB thỏa mãn điều kiện của bài toán, từ đó hãy dựng vật và ảnh

tương ứng với nó.

b.Bằng phép tính hình học, hãy tính khoảng cách a; cho biết tiêu cự của thấu

kính f =12cm.

Hướng dẫn:

Câu a: Áp dụng phần chú ý vẽ ảnh để xác định được các vị trí thỏa mãn.

Câu b: Bài tập tương tự như bài tập 5. ( Trường hợp 4.b)

Dạng 3: KHOẢNG CÁCH VẬT-ẢNH

1. Phương pháp:

35

Page 36: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

- Phương pháp giải :

+ Xét xem đây là loại thấu kính gì? Ảnh đang xét là ảnh thật hay ảnh ảo?

+ Dựng ảnh của vật qua thấu kính.

+ Tìm mối quan hệ giữa khoảng cách từ vật đến ảnh.

+ Sử dụng các cặp tam giác đồng dạng để xác định mối quan hệ giữa khoảng

cách từ vật, ảnh đến thấu kính và tiêu cự - Phương trình 2 (Hoặc phương trình 3);

Từ hai mối quan hệ đó, chúng ta có hệ phương trình ; giải và tìm được

khoảng cách từ vật, ảnh đến thấu kính.

2. Chú ý: Khoảng cách từ ảnh đến vật :

- Thấu kính phân kì: L = OA-OA/

- Thấu kính hội tụ:

+ Ảnh thật thì L = OA +OA/

+ Ảnh ảo thì L = OA/ - OA

3. Bài tập mẫu:

TRƯỜNG HỢP 1: Ảnh tạo bởi vật qua thấu kính phân kì. (Biết trước tiêu cự)

Bài 1: Đặt vật AB trước một thấu kính phân kì có tiêu cự 36cm cho ảnh A /B/

cách vật AB một khoảng 48cm.. Xác định vị trí của vật và ảnh.

Hướng dẫn:

° Xét hai tam giác đồng dạng A’B’O VÀ ABO ta có hệ thức.

(1)

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

36

O

F F’

B

B’

A A’

IK

Page 37: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

=

OA’.OF’= OF’. OA - OA.OA’ (3)

Ta đã biết ảnh A/B/ cách vật AB một khoảng 48cm, kết hợp với hình vẽ ta

có: A’A = OA – OA’ = 48 cm. OA’ = OA – 48 Thế vào (3) kết hợp với

OF=OF’= 36 cm chúng ta được:

OA2 – 48.OA – 1728 = 0

OA = OA’ =

TRƯỜNG HỢP 2: Vật qua thấu kính hội tụ cho ảnh ảo (d < f) (Biết trước

tiêu cự)

Bài 2: Đặt vật AB vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ cho ảnh

A/B/ cùng chiều với vật và cách vật 10cm. Biết tiêu cự của thấu kính là 20 cm.

Xác định vị trí của vật và ảnh.

Nhận xét: Ảnh cùng chiều với vật vậy ảnh trên là ảnh ảo.

Hướng dẫn

° Xét hai tam giác đồng dạng ABO và A’B’O ta có hệ thức.

(1)

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’=OA.OA’ + OF’. OA (3)

37

A

B

FO F’

B’

A’°

Page 38: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Ta đã biết ảnh A/B/ cách vật AB một khoảng 10cm, kết hợp với hình vẽ ta có:

A’A = OA’ – OA = 10 cm. OA’ = OA + 10 Thế vào (3) kết hợp với OF=OF’=

20cm chúng ta được:

OA2 + 10.OA – 200 = 0

OA = OA’ =

TRƯỜNG HỢP 3: Vật qua thấu kính hội tụ cho ảnh thật (d > f) (Biết trước

tiêu cự)

Bài 3: Đặt vật AB vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ cho ảnh

A/B/ ngược chiều với vật và cách vật 40cm. Biết tiêu cự của thấu kính là 10 cm.

Xác định vị trí của vật và ảnh.

Nhận xét: Ảnh ngược chiều với vật vậy ảnh trên là ảnh thật.

Hướng dẫn

° Xét hai tam giác đồng dạng ABO VÀ A’B’O ta có hệ thức.

(1)

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’=OA.OA’ – OF’. OA(3)

Ta đã biết ảnh A/B/ cách vật AB một khoảng 40cm, kết hợp với hình vẽ ta có:

A’A = OA’ + OA = 40 cm. OA’ = 40 - OA Thế vào (3) kết hợp với OF=OF’=

10cm chúng ta được:

OA2 - 40.OA – 400 = 0

OA = 20 (cm) OA’ = 20 (cm)

TRƯỜNG HỢP 4: Độ phóng đại kết hợp với khoảng cách vật ảnh:

38

O F’F

B

AA’

B’

Page 39: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

a. Phương pháp giải:

- Lập hệ thức độ phóng đại. (Phương trình 1: ).

- Cần xác định rõ tính chất ảnh và loại thấu kính để tìm mối quan hệ khoản

cách vật và ảnh.

+ Thấu kính phân kì: L = OA-OA/

+ Thấu kính hội tụ:

Ảnh thật thì L = OA +OA/

Ảnh ảo thì L = OA/ - OA

b. Bài mẫu:

Bài 4: Một Vật AB đặt vuông góc với trục chính của thấu kính phân kì (điểm

A nằm trên trục chính) thì thu được ảnh A’B’ nhỏ hơn vật ba lần và cách vật 12cm.

Tính khoảng cách từ vật đến thấu kính và tiêu cự của thấu kính.

° Xét hai tam giác đồng dạng A’B’O VÀ ABO ta có hệ thức.

(1)

Ta đã biết ảnh A/B/ cách vật AB một khoảng 12cm, kết hợp với hình vẽ ta có:

A’A = OA – OA’ = 12 cm. OA’ = OA - 12 Thế vào (1) ta có kết quả:

OA = 18 cm OA’ = 6 cm.

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

39

B’

B

AF

F’ OA’

Page 40: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

OA’.OF’= OF’. OA - OA.OA’

Thế OA = 18 cm, OA’ = 6 cm vào (3) ta có OF= 9cm.

Bài 5: Vật AB cho ảnh cách nó khoảng L = 40 cm, thấu kính cho ảnh cao gấp

2 lần vật. Tính tiêu cự của thấu kính.

Hướng dẫn phân tích:

- Thấu kính trên là thấu kính gì? Tại sao?

- Ảnh đang xét là ảnh gì? Tại sao?

Biện luận giải:

Chúng ta đã biết:

+ Ảnh qua thấu kính phân kỳ luôn là ảnh ảo, ảnh này nhỏ hơn vật.

+ Ảnh của vật tạo bỡi thấu kính hội tụ có thể là ảnh ảo hoặc ảnh thật. Ảnh

ảo luôn lớn hơn vật, ảnh thật có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn vật.

Thấu kính trên là thấu kính hội tụ vì ảnh cao gấp hai lần vật và có thể xảy ra

một trong hai trường hợp:

+ Trường hợp 1: ảnh A/B/ là ảnh ảo.

+ Trường hợp 2: ảnh A/B/ là ảnh thật.

Giải:

Trường hợp 1: ảnh A/B/ là ảnh ảo.

Xét hai tam giác đồng dạng ABO và A’B’O ta có hệ thức.

(1)

Ta đã biết ảnh A/B/ cách vật AB một khoảng 40cm, kết hợp với hình vẽ ta có:

A’A = OA’ - OA = 40 cm. OA’ = 40 + OA Thế vào (1) ta có kết quả:

OA = 40 cm OA’ = 80 cm.

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

40

A

B

FO F’

B’

A’°

Page 41: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’=OA.OA’ + OF’. OA

Thế OA = 40 cm ; OA’ = 80 cm vào (3) ta có OF = 80 (cm)

Trường hợp 2: ảnh A/B/ là ảnh thật.

° Xét hai tam giác đồng dạng ABO VÀ A’B’O ta có hệ thức.

(1)

Ta đã biết ảnh A/B/ cách vật AB một khoảng 40cm, kết hợp với hình vẽ ta có:

A’A = OA’ + OA = 40 cm. OA’ = 40 - OA Thế vào (1) ta có kết quả:

OA = 40/3 cm OA’ = 80/3 cm.

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’=OA.OA’ – OF’. OA

Thế OA = 40/3 cm và OA’ = 80/3 cm vào (3) ta có OF = 80/9 (cm)

4. Bài tập tương tự:

Bài 1: (Dạng bài 5 – Trường hợp 2)Một vật AB cao 6cm đặt vuông góc với

trục chính của thấu kính cho ảnh A/B/ cao 2cm cách AB 12cm.

a) Dùng hình vẽ hãy xác định các yếu tố của thấu kính. Nêu cách vẽ.

b)Tính tiêu cự của thấu kính.

41

F

B

AF’O A’

B’

Page 42: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Bài 2: (Dạng bài 5) Vật sáng AB vuông góc với trục chính của một thấu kính

cho ảnh A/B/ chỉ cao gấp hai lần vật và cách vật AB một khoảng 30 cm.Tính tiêu

cự của thấu kính.

Bài 3: (Dạng bài 5)

Đặt vật sáng AB vuông góc với trục chính của thấu kính, B nằm trên trục

chính thì tạo ảnh A’B’ cao gấp 3 lần AB và cách AB một khoảng 20cm. Xác định

loại thấu kính. Bằng cách vẽ, hãy xác định quang tâm và tiêu điểm, từ đó tính tiêu

cự của thấu kính.

Bài 4: (Dạng bài 5) Một thấu kính hội tụ quang tâm O, tiêu cự f. Đặt một vật

AB vuông góc với trục chính của thâu skính (A ở trên trục chính) trước thấu kính

một đoạn d, cho ảnh A’B’ rõ nét hứng được trên màn (màn vuông góc với trục

chính) cách thấu kính một đoạn d’.

a.Chứng minh:

b.Biết thấu kính này có tiêu cự f =12,5cm và L là khoảng cách từ vật AB đến

ảnh A’B’. hỏi L nhỏ nhất là bao nhiêu để có được ảnh rõ nét của vật trên màn?

c.Cho L=90cm. Xác định vị trí của thấu kính.

Bài 5: (Dạng bài 5) Vật AB đặt ở hai vị trí cách nhau khoảng l = 4 cm, thấu

kính cho ảnh cao gấp 5 lần vật. Tính tiêu cự của thấu kính.

Bài 6: (Dạng bài 5 – Trường hợp 2) Vật sáng AB cách ảnh của nó qua một

thấu kính một đoạn L = 100 cm. Thấu kính đặt trong khoảng giữa vật và màn đều

thu ảnh rõ nét.

a. Tìm điều kiện của f.

b. Hai vị trí này cách nhau một khoảng l= 20 cm. Tính tiêu cự của thấu kính.

Dạng 4: DỊCH CHUYỂN VẬT – ẢNH

1. Phương pháp:

- Xét xem đây là loại thấu kính gì? Ảnh đang xét là ảnh thật hay ảnh ảo?

- Dựng ảnh của một vật qua thấu kính.

- Sử dụng các cặp tam giác đồng dạng để xác định mối quan hệ giữa khoảng

cách từ vật, ảnh đến thấu kính và tiêu cự phương trình 3. khoảng cách từ vật, ảnh

đến thấu kính và chiều cao của vật và ảnh – phương trình 1.

42

Page 43: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

- Tìm mối quan hệ khoảng cách trước và sau khi cho vật dịch chuyển.

Từ hai mối quan hệ đó tìm được đó, chúng ta có hệ phương trình giải và tìm

được khoảng cách từ vật, ảnh đến thấu kính.

trình bằng số ẩn cần tìm.

2. Chú ý:

-Khi dịch chuyển vật lại gần thấu kính một đoạn a thì ảnh sẽ dịch chuyển một

đoạn b.

*Thấu kính hội tụ:

+Ảnh thật:-Vật lại gần thấu kính một đoạn a thì ảnh dịch chuyển ra xa thấu

kính một đoạn b.

-Vật ra xa thấu kính một đoạn a thì ảnh dịch chuyển lại gần thấu

kính một đoạn b.

+Ảnh ảo: Vật lại gần thấu kính thì ảnh dịch chuyển lại gần thấu kính.

Thấu kính phân kì: Khi vật dịch chuyển lại gần thấu kính (ra xa thấu kính)

một đoạn a thì ảnh dịch chuyển lại gần (ra xa) thấu kính một đoạn b.

Chú ý: Khi thấu kính được cố định, ảnh và vật luôn dịch chuyển cùng chiều.

3. Bài tập mẫu:

TRƯỜNG HỢP 1: Vật qua thấu kính phân kì

Bài 1: Một vật sáng AB cao 10 cm đặt trước một thấu kính phân kì cách

thấu kính 20cm cho ảnh A/B/ cao 2cm.

a) Tính tiêu cự của thấu kính.

b) Muốn ảnh A/B/ cao 6cm thì phải dịch chuyển vật theo chiều nào và dịch

chuyển đi bao nhiêu cm?

Hướng dẫn:

Câu a: Đây là trường hợp liên quan đến hệ số phóng đại, tính tiêu cự chúng ta

cần lập hệ phương trình (1) và (3), giải chúng ta tính được tiêu cự.

Câu b: Để trả lời câu hỏi này cần xác định được OAS, OAS’. So sánh với OA

và OA’ để trả lời.

Hướng dẫn giải:

Câu a:

43

B’

B

AF

F’ OA’

° I

Page 44: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

° Xét hai tam giác đồng dạng A’B’O VÀ ABO ta có hệ thức.

(1) OA’

= OA/5 = 20/5 =

4(cm)

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’= OF’. OA - OA.OA’(3)

OF = 5 (cm)

Câu b:

Từ phương trình (1) ở trên ta cũng có:

OA’S = OAS (4)

Từ phương trình (3) ở trên ta cũng có:

Thế OF = 5(cm) và (4) vào (5) ta tính được OAs = 10/3 (cm)

So sánh với OA = 20 cm ở trên ta thấy rằng vật AB dịch chuyển lại gần

thấu kính một khoảng AAs = OA – OAs = 20 – 10/3 = 50/3 (cm)

TRƯỜNG HỢP 2: Vật qua thấu kính hội tụ cho ảnh ảo (d < f)

Bài 2: Vật AB đặt trước một thấu kính, cách tiêu điểm của thấu kính là 5cm,

sẽ cho một ảnh cùng chiều cao gấp 4 lần vật.

a.Xác định khoảng cách từ vật đến thấu kính.

b.Cho AB dịch chuyển theo phương vuông góc với trục chính một đoạn là

5cm. Tính độ dịch chuyển của ảnh.

Hướng dẫn:

44

Page 45: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Câu a: Đây là trường hợp liên quan đến hệ số phóng đại, tính khoảng cách

từ vật đến thấu kính chúng ta cần lập hệ phương trình (1) và (3), giải chúng ta tính

được kết quả.

Chú ý: OA = OF – 5

Câu b: Cần xác định được vật dịch chuyển theo phương nào? ( Có hai

trường hợp: dịch chuyển lại gần và ra xa thấu kính ).

Hướng dẫn giải:

Nhận xét:

Ảnh cùng chiều cao gấp 4 lần vật vậy ảnh trên là ảnh ảo được tạo bởi thấu

kính hội tụ.

° Xét hai tam giác đồng dạng ABO và A’B’O ta có hệ thức.

(1) OA’ = 4.OA (1’)

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’=OA.OA’ + OF’. OA

Từ đề bài ta cũng có OA = OF – 5 OF = OA + 5 (cm) và từ (1’) thế vào (3)

ta có: OA = 15 (cm) OA’ = 60(cm); OF=20 (cm).

Câu b: Có hai trường hợp: dịch chuyển lại gần và ra xa thấu kính .

- Trường hợp vật dịch chuyển lại gần thấu kính:

Vậy OA1 = OA – 5 = 15 - 5 = 10 (cm) với OF=20 (cm).thế vào (3) ta có

45

A

B

FO F’

B’

A’°

Page 46: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

OA’1 = 20 (cm) vậy ảnh dịch chuyển lại gần thấu kính trong trường hợp này là

A’A’1 = OA’ - OA’1 = 60 – 20 = 40 (cm)

- Trường hợp vật dịch chuyển ra xa thấu kính:

Vậy OA1 = OA + 5 = 15 + 5 = 20 (cm) với OF=20 (cm).thế vào (3) ta có

OA’1 = vô cùng. Vậy ảnh dịch chuyển ra xa vô cùng.

TRƯỜNG HỢP 3 : Vật qua thấu kính hội tụ cho ảnh thật (d > f)

Bài 3: Một vật sáng AB đặt trên trục chính của một thấu kính hội tụ, độ lớn

tiêu cự 12cm, cho ảnh thật A’B’. Khi dời AB lại gần thấu kính 6cm thì A’B’ dời

đi 2cm. Định vị trí của vật và ảnh trước cũng như sau khi dịch chuyển.

Hướng dẫn phương pháp:

- Nhận xét sau khi vật dịch chuyển một đoạn a, ảnh dịch chuyển một đoạn

là b. Nếu b<f thì ảnh không thay đổi tính chất.

- Lập phương trình thể hiện mối quan hệ khoảng cách từ vật và ảnh đến

thấu kính với tiêu cự của thấu kính trong từ trường hợp.

- Tình mối liên hệ khaongr cách trước và sau khi dịch chuyển vật.

Chú ý: - Ảnh dời đi nghĩa là ảnh đi ra xa.

- Ảnh và vật dịch chuyển cùng chiều

Hướng dẫn giải:

° Xét hai tam giác đồng dạng ABO VÀ A’B’O ta có hệ thức.

(1)

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

46

O F’F

B

A A’

B’

Page 47: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

=

OA’.OF’=OA.OA’ – OF’. OA(4)

Từ đề bài cho khi dời AB lại gần thấu kính 6cm thì A’B’ dời đi 2cm, ta suy

ra OAS= OA - 6 (cm); OA’S= OA’ + 2 (cm)

Từ hệ phương trình (3’) và (4) ta có: OA = OA’=

TRƯỜNG HỢP 4: Bài toán của thấu kính hội tụ trong đó ảnh đổi tính chất

khi thay đổi khoảng cách:

Bài 4: Một vật nhỏ AB đặt vuông góc với trục chính của thấu kính hội tụ,

sao cho điểm B nằm trên trục chính và cách quang tâm của thấu kính một khoảng

BO=a. Nhận thấy rằng, nếu dịch chuyển vật đi một khoảng b=5cm lại gần hoặc ra

xa thấu kính thì đều được ảnh có độ cao bằng ba lần vật. Trong đó, một ảnh cùng

chiều và một ảnh ngược chiều với vật. Dùng cách vẽ đường đi tia sáng, hãy xác

định khoảng cách a và vị trí tiêu điểm của thấu kính.

Hướng dẫn phương pháp:

- Bài toán khi dịch chuyển vật thì ảnh thay đổi bản chất, chú trọng bản chất

ảnh trong từng trường hợp.

- Lập phương trình thể hiện mối quan hệ khoảng cách từ vật và ảnh đến

thấu kính với tiêu cự của thấu kính trong từ trường hợp tính chất ảnh.

- Tình mối liên hệ khoảng cách trước và sau khi dịch chuyển vật.

- Xét ảnh ảo như bài tập 2, ảnh thật như bài tập 3.

Hướng dẫn giải:

Xét trường hợp vật đi xa thấu kính, cho ảnh thật: OA = a + 5 (cm)

° Xét hai tam giác đồng dạng ABO VÀ A’B’O ta có hệ thức.

(1) OA’ = 3. OA = 3.(a+5) (cm)

47

O F’F

B

AA’

B’

Page 48: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(2)

Từ (1) và (2) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’=OA.OA’ – OF’. OA

Xét trường hợp vật lại gần thấu kính, cho ảnh ảo: OA = a - 5 (cm)

.° Xét hai tam giác đồng dạng ABO và A’B’O ta có hệ thức.

(4) OA’ = 3.OA = 3. (a-5) (4’)

Xét hai tam giác đồng dạng F’A’B’ và F’OI ta cũng có hệ thức:

(5)

Từ (4) và (5) đồng thời AB = OI ta có phương trình:

=

OA’.OF’=OA.OA’ + OF’. OA

Giải hệ phương trình (3’) và (6’) ta có kết quả: a = 15(cm) và OF = 15 (cm)

4. Bài tập tương tự:

Bài 5: (Tương tự như bài 3) Một vật phẳng nhỏ AB đặt trước một thấu kính

O cho một ảnh rõ nét trên màn E. Dịch chuyển vật 2cm lại gần thấu kính. Phải

dịch chuyển màn E một khoảng 30cm mới lại thu được ảnh rõ nét của AB. Ảnh

này lớn bằng ảnh trước.

a)Thấu kính O là thấu kính gì? Màn ảnh E dịch chuyển theo chiều nào?

b)Tính tiêu cự của thấu ính và độ phóng đại của ảnh trong hai trường hợp.

Bài 6: (Tương tự như bài 3) Một vật sáng AB đặt trước một thấu kính cho

ảnh thật A/B/ =2 AB. Nếu dịch chuyển vật đi 2cm dọc theo trục chính thì thu được

ảnh A/B/ =3AB.

a)Dùng hình vẽ để chỉ ra chiều di chuyển của vật AB.

b)Tính tiêu cự của thấu kính.

48

Page 49: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Bài 7: (Tương tự như bài 4) Vật là một đoạn thẳng sáng AB được đặt

vuông góc với trục chính của thấu kính hội tụ (A nằm trên trục chính) cho ảnh

thật A1B1 cao 1,2cm. Khoảng cách từ tiêu điểm đến quang tâm của thấu kính là

20cm. Dịch chuyển vật đi một đoạn 15cm dọc theo trục chính thì thu được ảnh ảo

A2B2 cao 2,4cm.

a)Xác định khoảng cách từ vật đến thấu kính trước khi dịch chuyển.

b)Tìm độ cao của vật.

Bài 8: (Tương tự như bài 2) Một vật sáng AB đặt trước một thấu kính , cách

tiêu điểm của thấu kính 5cm cho ảnh cùng chiều cao gấp 4 lần vật .

a)Xác định khoảng cách từ vật đến thấu kính và tiêu cự của thấu kính. Vẽ ảnh.

b)Cho AB dịch chuyển theo phương vuông góc với trục chính một đoạn là 0,5cm.

Tính độ dịch chuyển của ảnh.

Chú ý: Ảnh cùng chiều, lớn hơn vật ảnh tạo bỡi thấu kính hội tụ.

Vật đặt trong khoảng tiêu cự của thấu kính, ảnh xa thấu kính hơn so với vật.

Bài 9: (Tương tự như bài 3) Một vật đặt trước một thấu kính hội tụ cho một

ảnh thật cao 0,9cm. Khi dịch chuyển vật lại gần thấu kính 3cm dọc theo trục chính

thì thu được một ảnh thật mới cao 1,5cm. Ảnh mới cách ảnh cũ là 45cm.

a)Xác định khoảng cách từ quang tâm đến tiêu điểm của thấu kính.

b)Tìm độ cao của vật.

Chú ý: Ảnh mới cách ảnh cũ là 45cm suy ra OA’m = OA’t + 45 (cm).

Bài 10: (Tương tự như bài 3) Một điểm sáng S nằm trên trục chính của

một thấu kính hội tụ có ảnh thật S1 cách S là 90cm. Khi dịch chuyển thấu kính

theo phương vuông góc với trục chính một đoạn là 1cm thì ảnh mới của S là S2

cách S1 là 1,5cm. Tìm tiêu cự của thấu kính.

Chú ý:

- Ảnh S2 cách S1 là 1,5cm so sánh với S1 cách S là 90cm suy ra S2 là ảnh thật.

- Ảnh điểm sáng S nằm trên trục chính cho ảnh S’ cũng nằm trên trục chính.

Để thuận tiện trong xây dựng mối quan hệ khoảng cách từ ảnh, vật đến thấu kính

và tiêu cự của nó chúng ta có thể từ S dựng vật AB và ảnh A’ cũng trùng tại S’.

- Chú trọng S1 cách S là 90cm suy ra OS1’ = 90 - OS (cm)

49

Page 50: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Dạng 5: VỆT SÁNG TRÊN MÀN (Giới thiệu cho học sinh giỏi)

1. Phương pháp:

Trường hợp 1: Vòng tròn sáng lúc sau lớn hơn vòng tròn sáng lúc đầu.

Trường hợp 2: Vòng tròn sáng lúc sau nhỏ hơn vòng tròn sáng lúc đầu.

2. Bài tập:

Bài 1:Trên màn chắn có một lỗ tròn mà tại đó đặt khít một thấu kính hội tụ

tiêu cự f=25cm. Điểm sáng S đặt tại tiêu điểm vật F /. Bên kia thấu kính có khoảng

cách 300cm, đặt một màn ảnh vuông góc với trục chính. Phải dịch chuyển điểm

sáng một đoạn bao nhiêu để bán kính vệt sáng trên màn tăng gấp ba lần lần bán

kính của thấu kính.

Hướng dẫn:Có hai trường hợp xảy ra:

*Trường hợp 1: S/ là ảnh ảo.

Ta có: S/O = 15cm.

Suy ra vị trí cần tìm của nguồn sáng S là: SO=21,4cm.

Vậy điểm sáng S phải dịch chuyển lại gần thấu kính: 25 - 21,4=3,6cm.

*Trường hợp 2: S/ là ảnh thật.

Ta có: S/O = 75cm.

OS=37,5cm

Vậy điểm sáng S phải dịch chuyển ra xa thấu kính: 37,5- 25=12,5cm.

Bài 2:Một điểm sáng S ở cách màn ảnh một khoảng l=100cm. Một thấu kính

O nằm trong khoảng từ S đến màn ảnh, có trục chính đi qua S và vuông góc với

màn ảnh.

50

D1 D2OS’ D1 D2O S’

D1D2 OS’

Page 51: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

a)Khi xê dịch thấu kính trong khoảng nói trên, ta chỉ tìm được một vị trí của

thấu kính tại đó ta thu được ảnh rõ nét của S trên màn. Hãy xác định vị trí đó và

tiêu cự của thấu kính.

b)Giữ thấu kính O ở vị trí đã tìm được trong câu trên. Đặt thêm một thấu kính

O1 trong khoảng từ O đến màn ảnh và cách màn 30cm. Trục chính của O và O1

trùng nhau. Ta thu được một vết sáng tròn và có đường kính D1. Sau đó dịch

chuyển màn ảnh đi 10cm ra xa thấu kính O1 thì thấy vết sáng lớn dần và có đường

kính D2=2.D1. Tính tiêu cự của thấu kính.

Hướng dẫn:

a)Công thức thấu kính: (1)

Khoảng cách L giữa vật và ảnh: L= d+d/ d/=L-d (2)

Thay (2) vào (1):

Suy ra: d2 – L.d + f.L = 0

= L2 -4Lf

Điều kiện để có ảnh hiện rõ nét trên màn là: 0

+Nếu > 0 có hai vị trí đặt thấu kính, để ảnh của vật hiện rõ nét trên màn.

+ Nếu = 0 chỉ có duy nhất một vị trí đặt thấu kính, để ảnh của vật hiện rõ

nét trên màn.

= 0 L2 -4Lf = 0 L(L-4f) = 0 L=4f.

f= cm.

d= cm

b)Theo câu (1): d1=d/1= =50cm.

Theo đề bài: d2=30cm.

Do dịch chuyển màn ra xa vết sáng lớn dần nên chùm tia sáng rọi trên màn là

chùm phân kì, ta có hình vẽ.

Gọi H là giao điểm của trục chính O1 với màn tại vị trí thứ 2.

S2HB S2S1A

51

Page 52: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

=2

S2S1 = 10

Mặt khác: O1S1 =30 > S2S1 =10

Vậy O1 phải nằm bên trái S2 so với S1 nghĩa là S2 ảnh thật đối với thấu kính O1.

d/2 = O1S1 –S1S2 =30-10=20cm

f1=60cm.

Bài 3:Một thấu kính mỏng được lắp trong một ống nhựa ở vị trí AB cách đều

hai đầu ống những khoảng a1=a2=8cm. Để xác định thấu kính thuộc loại nào

người ta rọi vào phía này một chùm sáng song song với trục của thấu kính và đo

đường kính của thấu kính và đo kích thước chùm sáng ở phía kia thì thấy lúc đặt

màn hứng ngay sát miệng ống, đường kính vệt sáng là 2cm, còn khi dịch màn

hứng ra xa thêm 8cm thì đường kính vệt sáng là 3cm. Hãy xác định:

a)Loại thấu kính có trong ống.

b)Khoảng cách f từ thấu kính đến tiêu điểm của nó.

c)Đường kính d của chùm tia tới thấu kính.

Dạng 6: CÁC HỆ QUANG HỌC (Giới thiệu cho học sinh giỏi)

Phương pháp:

Cần chú ý vẽ và xét ảnh qua từng dụng cụ quang học, ảnh của dụng cụ quang

học này đồng vai trò là vật của dụng cụ quang học kế tiếp. (Lập sơ đồ tạo ảnh cụ

thể cho từng trường hợp.)

1.Thấu kính ghép gương phẳng:

a) Vật đặt trước thấu kính và gương phẳng:

Sơ đồ tạo ảnh:

- Áp dụng công thức cho mỗi phân tử của quang hệ.

+Thấu kính: d/1= ;

+Gương phẳng: d/2 = -d2

- Độ phóng đại của ảnh sau cùng.

52

AB Thấu kính A1B1 Gương A2B2

Page 53: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

b) Vật đặt trong khoảng giữa thấu kính và gương phẳng.

Sơ đồ tạo ảnh:

Ảnh được tạo ra trong 2 trường hợp:

- Trường hợp 1: Ảnh tạo ra qua thấu kính rồi được tạo tiếp qua gương. Chú ý

sơ đồ tạo ảnh và cách lập luận giải như vật đặt trước thấu kính và gương phẳng.

- Trường hợp 2: Ảnh tạo ra qua gương rồi đến thấu kính, chúng ta xét ảnh được

tạo bởi gương rồi đến thấu kính.

2.Thấu kính ghép thấu kính:

Chúng ta xét từng ảnh qua từng thấu kính.

- Áp dụng công thức cho mỗi phân tử của quang hệ.

+Thấu kính: d/1= ;

+Gương phẳng: d/2 =

- Độ phóng đại của ảnh sau cùng.

k=

3. Bài tập:

Bài 1:Cho thấu kính hội tụ L có f=20cm và gương phẳng M đặt vuông góc với

trục chính và cách thấu kính 50cm. Vật sáng AB =1cm đặt vuông góc với trục

chính và cách thấu kính 70cm ở ngoài hệ.

a)Xác định ảnh của AB qua hệ thống.

b)Vẽ ảnh của vật AB.

Bài 2: Cho một hệ thống gồm một thấu kính hội tụ có f=20cm và gương

phẳng đặt vuông góc với trục chính và cách thấu kính 42cm. Trong khoảng giữa

thấu kính và gương phẳng đặt vật sáng S nằm trên trục chính và cách thấu kính

24cm . Xác định ảnh qua hệ thống.

II.2.3. Củng cố:

Yêu cầu học sinh dùng sơ đồ tư duy hệ thống hóa lại các dạng bài tập định

lượng của thấu kính mà các em đã được học.

53

Page 54: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

3. LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI:

a. Kết quả áp dung:

- Trong năm học 2010 – 2011, tôi giới thiệu, yêu cầu học sinh photo tài

liệu và tự luyện giải theo sự hướng dẫn của tài liệu, căn cứ vào từng nhóm học lực

cụ thể của học sinh lớp mình giảng dạy mà có yêu cầu phù hợp về từng dạng bài,

số lượng bài ở phần hướng dẫn về nhà cụ thể. Sau khi áp dụng kinh nghiệm vào

giảng dạy tại 2 lớp 9A1, 9A2 đạt được kết quả cụ thể như sau : (Chỉ xét phần có

liên quan trong đề tài).

Lớp Sĩ

số

Loại giỏi Loại khá Loại TB Loại yếu Trung bình

SL % SL % SL % SL % SL %

9A1 39 7 17,9 16 41,0 16 41,0 0 0 39 100

9A2 37 5 13,5 22 59,5 10 27,0 0 0 37 100

9A3 39 3 7,7 14 35,9 19 48,7 3 7,7 36 92,3

9A4 40 3 7,5 16 40,0 17 42,5 4 10,0 36 90,0

54

Page 55: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

- Riêng trong năm học 2011 -2012, sau khi áp dụng kinh nghiệm vào giảng

dạy tại 2 lớp 9A3, 9A4 thì bài kiểm tra một tiết học kì II đạt được kết quả cụ thể

như sau : (Chỉ xét phần có liên quan trong đề tài).

Lớp Sĩ

số

Loại giỏi Loại khá Loại TB Loại yếu Trung bình

SL % SL % SL % SL % SL %

9A1 35 3 8.6 12 34.3 17 48.6 3 8.6 32 91.49A2 40 4 10.0 13 32.5 19 47.5 4 7.5 36 90.09A3 37 6 16.2 15 40.5 16 43.2 0 0.0 37 100.09A4 39 7 17.9 17 43.6 15 38.5 1 2.6 39 97.49A5 37 5 13.5 11 29.7 16 48.6 3 8.1 34 91.99A6 38 2 7.9 13 34.2 17 50.0 3 7.9 35 92.1

- Riêng đối với những bài tập nâng cao (hai dạng bài tập 5, 6) yêu cầu để

các em học sinh khá – giỏi về nhà nghiên cứu thêm, giải đáp khi gặp khó khăn tại

các buổi bồi dưỡng. Nhờ vậy mà đã góp phần nâng cao chất lượng học sinh giỏi

dự thi cấp Huyện:

Năm học 2009-2010 2010-2011 2011-2012

Học sinh dự thi 3 2 3

Số lượng học sinh đậu 0 0 3

b. Khả năng áp dụng trên địa bàn rộng:

Kinh nghiệm này tôi nhận thấy có thể áp dụng được rộng rãi trên đại trà, có

thể áp dụng tốt đối với tất cả các đối tượng học sinh ( từ học sinh yếu kém đến

học sinh khá – giỏi), nhất là đối với học sinh sống ở vùng nông thôn – bãi ngang

còn thiếu thốn về tài liệu.

Đặc biệt với cách giải quyết sự hạn hẹp về thời gian giảng dạy trên lớp sang

hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu (theo dạng tài liệu tham khảo được giới thiệu ở

trên), dưới sự giám sát – kiểm tra cụ thể của giáo viên bộ môn có thể áp dụng rất

tốt đối với tất cả các phần học của bộ môn vật lý nói riêng và các môn tự nhiên

nói chung nên có thể áp dụng cho tất cả các giáo viên trong huyện nhà tham khảo

thêm.

c. Tác động xã hội:

55

Page 56: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

1. Như vậy qua kết quả thực hiện, tôi thấy rằng việc xây dựng hệ thống bài

tập đầy đủ, chi tiết kèm theo hướng dẫn cụ thể; đồng thời dưới sự yêu cầu nghiên

cứu và làm bài tập cụ thể ở nhà căn cứ theo lực học của học sinh (khi sử dụng tài

liệu này) sẽ đem lại được kết quả tốt cho tất cả các đối tượng học sinh.

2. Với kinh nghiệm khắc phục thời gian hướng dẫn giải bài tập quá ít trên

lớp sang tự nghiên cứu tài liệu ở nhà này không chỉ áp dụng tốt ở phần quang học

mà có thể áp dụng để nâng cao chất lượng cho tất cả các phần khác của bộ môn

vật lý. Ngoài ra kinh nghiệm hướng dẫn này cũng có thể áp dụng cho các môn

học khác với tất cả các đối tượng học sinh.

3. Qua việc giải quyết được các mâu thuẫn đã nêu ở trên, tôi nhận thấy kết

quả học tập của học sinh ngày càng nâng cao, đây cũng chính là động lực để giúp

tăng sự tự tin của các em, góp phần khắc phục sự thụ động thường thấy ở các em

học sinh sinh sống ở những vùng khó khăn về kinh tế, văn hóa xã hôi. Đồng thời

khắc phục được tình trạng học sinh bỏ học do học yếu, góp phần thực hiện mục

tiêu phổ cập giáo dục bậc THCS của xã nhà.

C. KẾT LUẬN

1. Điều kiện kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp:

Như vậy để dạy học sinh có chất lượng cao thì giáo viên bộ môn Vật lý

nhất thiết phải khắc phục được các tồn tại, khó khăn về cơ sở vật chất, thời gian

học tập, giảng giải hướng dẫn các dạng bài tập cho các em. Muốn như vậy không

có cách nào khác là rèn luyện khả năng tự học, tự làm bài tập ở nhà của học sinh,

khắc phục tình trạng chán học khi các em gặp các bài tập khó, không hình thành

được cách phân tích và lập luận giải. Muốn vậy giáo viên phải thực hiện ít nhất là

ba bước :

Bước 1: Hệ thống hóa các dạng bài tập theo trình tự từ đơn giản đến nâng

cao, phức tạp cho học sinh.

Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi, gợi ý, chú ý từ cái chung của từng

dạng đến cái cụ thể của từng bài tập cho học sinh.

Bước 3 : Lập các bài tập giải mẫu cho từng dạng, hướng dẫn các chú ý cần

thiết cho học sinh.

56

Page 57: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Bước 4 : Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu và làm các bài tập theo tài liệu

tham khảo giáo viên đã đề ra với mức độ tiếp thu kiến thức của mình.

Tuy nhiên yếu tố quyết định có nâng cao được chất lượng dạy học hay

không là ở học sinh, trách nhiệm của người giáo viên là phải lập hệ thống bài học

hợp lý, rèn giũa để các em học sinh nắm chắc kiến thức, tăng cường kiểm tra việc

học và làm bài của học sinh ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên.

2. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp   :

Tôi hi vọng những kinh nghiệm của mình trong việc hướng dẫn học sinh tự

nghiên cứu và hình thành nên kiến thức đồng nghiệp chấp nhận, ủng hộ và vận

dụng để mang lại kết quả cao trong việc giảng dạy các em.

Nếu được sự ủng hộ của quý thầy cô gần xa, tôi xin hứa sẽ tiếp tục hoàn

thành các dạng bài tập còn lại của môn vật lý THCS.

3. Đề xuất, kiến nghị.

Về phía giáo viên bộ môn:

- Cần xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với trình độ và đối tượng học sinh

ở nơi mình công tác.

- Trước khí áp dụng giáo viên cần dành thời gian hướng dẫn thông báo tổng

thể các nội dung chính, các dạng bài chính mà học sinh cần phải đạt được của

từng nội dung.

- Chú trọng kiểm tra việc làm bài của học sinh và bổ sung gợi ý hướng dẫn

kiệp thời cho tập tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn.

Về phía nhà trường:

- Cần tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên lập hệ thống câu hỏi, các

dạng bài tập cụ thể cho từng phần học.

- Có kinh phí, kế hoạch photo, in ấn tạo thành thư mục tài liệu tham khảo

cho thư viện để tài liệu này nhanh chóng đến tay học sinh, giúp thuận tiện trong

mượn đọc, tham khảo.

Trên đây là những kinh nghiệm bản thân tích lũy được trong quá trình

giảng dạy môn Vật lý tại trường THCS Mỹ Thắng. Do phạm vi nghiên cứu và áp

dụng trong phạm vi hẹp của một trường học, còn mang tính chất chủ quan nên sẽ

57

Page 58: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đống góp ý kiến của quý thầy

cô để bản thân tôi dần nâng cao chất lượng công tác giảng dạy.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường, quý thầy cô giáo bộ

môn Vật lý và học sinh trường THCS Mỹ Thắng đã giúp tôi hoàn thành sáng kiến

kinh nghiệm này.

58

Page 59: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa vật lý 9.

2. Sách Tuyển tập các bài toán vật lý 12 luyện thi vào các trường cao đẳng và

đại học của Lê Văn Thông xuất bản năm 2007

3. Sách Bồi dưỡng vật lý 9 của Nguyễn Đình Đoàn xuất bản năm 2009.

4. Sách Đề thi tuyển sinh THPT chuyên Vật lý dùng cho học sinh lớp 7,8,9 của

tác giả Lê Thạnh Hoạch- Phạm Văn Bền – Đặng Đình Tới xuất bản năm

2005.

5. Sách 500 bài tập vật lý THCS của tác giả Phan Hoàng Văn xuất bản năm

2007.

6. Sách Bài tập vật lý lớp 9 của tác giả Vũ Thị Phát Minh – Lê Khắc Bình –

Trương Quang Nghĩa – Châu Quang Tạo – Nguyễn Nhật Khanh xuất bản

năm 2004.

7. Sách bài tập chọn lọc nâng cao Vật lý 9 của tác giả Lưu Đình Tuấn xuất bản

năm 1996.

59

Page 60: I- Thấu kính: - Conduongcoxua | WELCOME TO MY BLOG · Web view- Đường thẳng vuông góc với trục chính đi qua tiêu điểm ảnh cắt trục phụ đó chính là

www.huongdanvn.com

Mỹ Thắng, ngày 20 tháng 03 năm 2012

Người viết SKKN

Trần Ngọc Tuyển

Ý KIẾN CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

60