Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAITRÖÔØNG THPT THANH BÌNH
**** ****MÃ SỐ:…………….
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP GIAI BAI TÂP LIÊN KẾT GEN VA HOÁN VỊ GEN TRONG
SINH HOC 12
Người thực hiện : DÖÔNG THÒ HOAØNLĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục: Phương pháp dạy học bộ môn: Phương pháp giáo dục: Lĩnh vực khác:
Có đính kèm: □ Mô hình □ Phần mềm □ Phim ảnh □ Hiện vật khác
1
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Năm học: 2011 – 2012
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HOC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
Họ và tên : Dương Thị Hoàn
Sinh ngày: 01 – 4 – 1968 Giới tính: Nữ
Địa chỉ: Ấp Phương Lâm III – Phú Lâm – Tân Phú – Đồng Nai
Điện thoại: Cơ quan: 061 3 858 146 Nhà riêng: 061 3661
400
Fax: E – mail:
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn Sinh – Công Nghệ Đơn vị công tác: Trường THPT Thanh Bình
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
Đại học sư phạm.
Chuyên ngành sinh học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Sinh học
Số năm kinh nghiệm : Giảng dạy 22 năm.
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua môn sinh học ở trường
THPT
2. Một số vấn đề về Vi sinh vật với đời sống trong sinh học 10
3. Thực hiện hội thảo chyên đề bộ môn trong học sinh.
4. Giúp học sinh học và làm bài tập tốt phần phân bào trong sinh học 10
2
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
5. Phương pháp giải bài tập di truyền phân tử trong sinh học 12
PHƯƠNG PHÁP GIAI BAI TÂP
LIÊN KẾT GEN VA HOÁN VỊ GEN TRONG SINH HOC 12
I. LÝ DO CHON ĐỀ TAI SKKN
Trong bối cảnh xã hội hiện nay đất nước ta đã và đang hội nhập với các nước
trên thế giới và trong khu vực. Thực hiện mục tiêu theo kịp với các nước về kinh
tế xã hội, chúng ta phải đào tạo đội ngũ tri thức có trình độ cao với nhiều nhân tài
trên nhiều lĩnh vực khoa học. Đê đào tạo đươc nhiều nhân tài trình độ cao là trách
nhiệm cua nền giáo dục. Bản chất cua giáo dục là việc “dạy – học”. Việc dạy –
học có thê thực hiện ở nhiều lĩnh vực, nhiều môi trường khác nhau, với những
điều kiện khác nhau nhưng đều có mục đích hoàn thành nhiệm vụ “hướng dân,
truyền thụ – tìm hiêu, lĩnh hội” tri thức nhăm vận dụng tốt nhất vào cuộc sống.
Đê đạt đươc mục tiêu dân giàu – nước mạnh thì nền giáo dục phải phát triên theo
phương châm “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu” cua Đảng và nhà nước ta đã đăt
ra. Điều này đăt ra cho giáo viên nhiệm vụ phải tạo điều kiện đê học sinh phát
triên năng lực trí tuệ, phát huy tính tích cực, chu động, khả năng tư duy, sáng tạo
trong học tập đê tìm tòi phát hiện kiến thức khoa học. Với đối tương học sinh là
thế hệ chu nhân tương lai cua đất nước càng cần phải hiêu biết nhiều hơn đê sau
này có chí hướng phấn đấu, học tập, nghiên cứu, sáng tạo làm giàu cho đất nước
nhờ sự hiêu biết và lòng say mê học tập cua mình. Một trong những nhiệm vụ
dạy học nói chung và dạy môn sinh học nói riêng là là phát triên kĩ năng nhận
biết và tư duy sáng tạo, do đó giúp học sinh kĩ năng tư duy đê làm bài tập là một
trong những nhiệm vụ quan trọng cua dạy học. Môn sinh học là bộ môn khoa học
tự nhiên nghiên cứu về thế giới sinh vật từ cấp độ tổ chức đơn giản đến phức tạp,
từ nguyên lý đến qui luật và ứng dụng vào thực tiễn. Trong sinh học lớp 12 phần 3
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
qui luật di truyền về liên kết gen và hoán vị gen là phần kiến thức cơ bản và khó
đối với học sinh đăc biệt là việc ứng dụng làm bài tập. Qua nhiều năm giảng dạy
tôi nhận thấy việc học sinh rất sơ học và làm bài tập sinh học. Một phần do thực
trạng giáo dục trong trường phổ thông hiện nay vân đang là áp lực lớn về khối
kiến thức và thời gian đối với học sinh. Với thời gian có hạn, các môn học nhiều
và lương kiến thức cần học tập lớn nên học sinh khó có thời gian đê nghiên cứu
tìm hiêu sâu về môn học. Hầu hết các bài học trong sách giáo khoa mới có khối
lương kiến thức khá nhiều nên giáo viên chu yếu đi vào giảng giải cho kịp thời
gian, việc tổ chức hoạt động tìm tòi phát hiện kiến thức cho học sinh còn hạn chế.
Học sinh phần lớn là tiếp thu kiến thức chứ ít khi tự mình tìm hiêu phát hiện kiến
thức nên có thói quen thụ động. Việc kiêm tra đánh giá băng phương pháp trắc
nghiệm nên một số học sinh có suy nghĩ chu quan không cần nghiên cứu kĩ cũng
có thê làm bài đươc. Măt khác môn sinh là môn khoa học tự nhiên nhưng có phần
lí thuyết nhiều việc thi tốt nghiệp năm có năm không hơn nữa là môn chỉ thi vào
đại khối B và T mà khối B lại ít ngành nghề đê lựa chọn nên học sinh ít măn mà,
ít đầu tư học tập hơn nhiều so với các môn toán, lí, hóa nên đây cũng là một khó
khăn cho việc giảng dạy. Phần kiến thức về các qui luật di truyền là một phần
kiến thức khó đăc biệt là qui luật liên kết và hoán vị gen. Tuy là kiến thức khó
nhưng chỉ đươc phân phối chương trình gói gọn trong một tiết học và bài tập có
nhiều dạng nhưng sách giáo khoa lại đề cập ít nên nhiều giáo viên và học sinh
thường bỏ qua, ít quan tâm nên khi găp một số bài toán liên quan đến vấn đề này
học sinh thường lúng túng không biết cách làm. Do chưa tìm ra phương pháp học
và giải bài tập thích hơp nên học sinh còn nhiều vướng mắc, ít hứng thú học tập.
Kiến thức dài, thời gian phân phối chương trình ít, hầu như không có thời gian
hướng dân làm bài tập do vậy nên khó khăn cho học sinh và giáo viên trong việc
nâng cao chất lương. Đa số các em học sinh sau khi học và ứng dụng đê làm bài
tập đạt kết quả chưa cao Việc đổi mới chương trình sách giáo khoa cũng đòi hỏi
học sinh cần ứng dụng lí thuyết đê giải bài tập nhiều hơn đăc biệt là làm bài tập
4
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
trong thi học sinh giỏi và thi đại học, cao đẳng nên học sinh cũng cần phải chú ý
hơn.
Hiện nay theo chu trương cua Bộ Giáo dục, môn sinh đang là môn học thi
theo hình thức trắc nghiệm nên việc giải quyết các bài tập phải nhanh và chính
xác mới đạt kết quả cao. Việc nắm đươc bản chất, cơ chế cua qui luật di truyền
giúp học sinh vận dụng một cách linhh hoạt trong việc giải quyết các bài tập.
Đê giúp học sinh nhận thức, lĩnh hội đươc các kiến thức và ứng dụng đê giải
quyết các bài tập dạng này tốt hơn thì các giáo viên phải có biện pháp giảng dạy
như thế nào cách giải quyết vấn đề ra sao? Đây là vấn đề mà tôi luôn suy nghĩ
trăn trở và đã tìm ra một số biện pháp đê giảng dạy. Đã có nhiều đồng nghiệp
cũng trăn trở và tìm ra các phương pháp giải bài tập phần này. Tuy nhiên việc
ứng dụng tùy thuộc từng đối tương học sinh, từng điều kiện hoàn cảnh cụ thê cua
địa phương. Do đó qua thực tế giảng dạy sinh 12 nhiều năm tôi đã nghiên cứu tìm
hiêu về các phương pháp làm bài tập phần liên kết gen và hoán vị gen đê hướng
dân cho học sinh làm bài tập. Nay tôi chọn chuyên đề này với mong muốn đươc
cùng chia sẻ với các đồng nghiệp, đê góp phần cùng chung sức tìm ra biện pháp
nâng cao chất lương dạy và học môn sinh tại các trường học nói chung và các
trường vùng sâu, vùng xa nói riêng. Đó là lí do tôi viết sáng kiến kinh nghiệm
“ Phương pháp giải bài tập liên kết gen và hoán vị gen trong sinh học 12”. Do
thời gian có hạn kiến thức phần này rộng nên trong sáng kiến kinh nghiệm này
tôi chu yếu đề cập đến việc hướng dân học sinh phương pháp giải một số dạng
bài tập cơ bản dành cho các đối tương học sinh trung bình, khá chứ không đề cập
sâu, rộng các dạng khó.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TAI
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
* Cơ sở lý luận : Đất nước ngày càng phát triên, nền giáo dục cũng phải
phát triên cho tương xứng. Đảng và nhà nước đã qua nhiều lần nghiên cứu tập
5
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
trung trí lực đê định hướng, tạo quyết sách cho nền giáo dục Việt Nam. Chu
trương cua Đảng và nhà nước luôn hướng tới một nền giáo dục có “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chu động, sáng tạo cua
học sinh, phù hơp với đăc điêm cua từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú trong học tập cho học sinh”.
Theo quan niệm cua chu nghĩa Mác – Lê nin thì: “Con đường nhận thức là
đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tương và từ tư duy trừu tương đến thực
tiễn”. Trong học tập ngoài việc học, hiêu biết về kiến thức lý thuyết còn phải biết
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cụ thê “học đi đôi với hành” trong đó có việc
vận dụng đê giải bài tập.
Môn sinh học vừa có đăc thù cua một môn khoa học tự nhiên với những
hệ thống lý thuyết tổng quát, với những công thức và hệ thống bài tập tương đối
phức tạp vừa mang đăc thù cua một môn khoa học thực nghiệm, có sự kết hơp
chăt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm. Ở cấp độ phổ thông, đó là sự kết hơp
giữa hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập vận dụng tương ứng.
* Cơ sở thực tiễn
Trong công tác giảng dạy mục đích cua người dạy là làm thế nào đê học
sinh hiêu biết và nắm chắc kiến thức cần thiết cua môn học đồng thời biết vận
dụng nhuần nhuyễn kiến thức đó vào thực tiễn. Do vậy người giáo viên luôn suy
nghĩ nghiên cứu tìm ra các phương pháp giảng dạy phù hơp đê đạt hiệu quả cao
nhất. Đăc biệt là các phương pháp giúp học sinh tăng cường tính độc lập, tích
cực, tự giác nghiên cứu tìm tòi phát hiện kiến thức.Việc áp dụng phương pháp
mới vào bài dạy thì giáo viên là người đạo diễn tổ chức và hướng dân cho học
sinh tìm hiêu kiến thức. Đối với học sinh là chu thê cua nhận thức, chu động học
tập tìm hiêu đê tiếp thu bài một cách có chọn lọc, biến kiến thức sách vở thành
kiến thức cua mình. Học sinh sau khi hiêu lí thuyết có khả năng vận dụng đê giải
bài tập đê trở thành kĩ năng trong giải quyết các dạng bài tập.
6
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
“Kiến thức về liên kết gen và hoán vị gen” có kiến thức trừu tương nhưng thời
gian phân bố ít chỉ đươc dạy trên lớp 1 tiết. Vì vậy đê học sinh hiêu rõ lí thuyết
và giải quyết bài tập là rất khó khăn. Măt khác giúp học sinh tìm nhanh kết quả
cua bài tập đê trả lời trắc nghiệm trong thời gian ngắn lại càng khó hơn. Do đó
qua giảng dạy và nghiên cứu giáo viên phải hệ thống đươc cách giải nhanh có
tính khoa học đê học sinh dễ dàng vận dụng. Trên cơ sở những kiến thức đã đươc
các tác giả nghiên cứu tìm ra phương pháp giải bài tập các dạng cua qui luật di
truyền trong các sách tham khảo nay tôi xin đươc tóm tắt đúc rút lại một số
phương pháp ngắn gọn thường xuyên vận dụng đối với học sinh trong các kì thi
học kì, tốt nghiệp , đại học cao đẳng và thi học sinh giỏi giúp học sinh dễ nắm bắt
và làm bài nhanh chính xác nhất.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. NÔI DUNG :
Trong chương trình sinh học 12 nội dung chương II tính qui luật cua hiện
tương di truyền bao gồm: Qui luật phân li và phân li độc lập, qui luật tương tác
gen, qui luật liên kết gen và hoán vị gen, di truyền liên kết với giới tính. Đây là
chương có nội dung bài học tương đối khó với học sinh đăc biệt là vận dụng kiến
thức liên kết gen và hoán vị gen đê giải các bài tập.
Ở lớp dưới 9 học sinh đã đươc học về qui luật di truyền nhưng ở mức độ đơn
giản. Lên lớp 12 các em đươc học nâng cao về nguyên nhân, cơ sở hình thành các
qui luật di truyền ở mức độ sâu hơn với kiến thức khó hơn. Việc giải quyết các
bài tập về qui luật di truyền học sinh thường găp một số khó khăn như
- Nhận dạng bài toán thuộc qui luật di truyền nào?
- Từ kết quả cua phép lai suy ra kiêu gen cua bố mẹ băng cách nào?
- Từ tỷ lệ cua một kiêu hình cua con lai suy ra bố mẹ và tất cả các kiêu hình còn
lại ra sao?
Do vậy đê hiêu biết sâu sắc hơn về bài học học sinh phải nghiên cứu bài ở
nhà và giáo viên phải có phương pháp giảng dạy, hướng dân phù hơp đê hoàn
7
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
thành bài dạy tốt nhất. Trong quá trình giảng dạy bài tập về qui luật di truyền
giáo viên phải hệ thống phương pháp chung đê giải bài tập và đưa ra những đăc
trưng riêng cua mỗi qui luật.
2.1.1 Yêu cầu về kiên thức lý thuyêt của bài học:
Trong phần tính qui luật cua hiện tương di truyền học sinh cần nắm vững
các khái niệm, qui ước về gen, alen, kiêu gen, kiêu hình, tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ
kiêu gen, tỉ lệ kiêu hình, các phép lai…Đây là những kiến thức cơ bản về qui luật
di truyền cần phải trình bày các thí nghiệm, giả thuyết và lập luận chứng minh
kết quả một cách logic học sinh mới nắm bắt bài tốt đươc. Muốn thực hiện tiết
dạy tốt ngoài kỹ năng về phương pháp giảng dạy giáo viên phải là người chuân bị
và nắm chắc kiến thức mới biết đươc những kiến thức nào là cơ bản, trọng tâm
cần giúp học sinh ghi nhớ. Trong phần này học sinh cần nắm đươc:
* Liên kêt gen : Các gen trên cùng một NST thường di truyền cùng nhau gọi là
liên kết gen
* Cơ sở tê bào học của hiện tượng liên kêt gen
Hiện tương các gen quy định các tính trạng khác nhau cùng năm trên một
nhiễm sắc thê liên kết hoàn toàn với nhau và cùng phân li và tổ hơp với nhau
nhau trong quá trình giảm phân và thụ tinh đưa đến sự di truyền đồng thời cua
nhóm tính trạng do chúng quy định .
Các gen cùng năm trên một nhiễm sắc thê tạo thành nhóm liên kết. Số nhóm
gen liên kết cua loài băng số nhiễm sắc thê trong bộ đơn bội cua loài. Tuy nhiên
không phải các gen trên cùng nhiễm sắc thê không phải lúc nào cũng di truyền
cùng nhau.
* Ý nghĩa của LKG
- Hạn chế xuất hiện biến dị tổ hơp, duy trì sự ổn định cua loài.
- Nhiều gen tốt đươc tập hơp và lưu giữ trên 1NST.
- Đảm bảo sự di truyền bền vững cua nhóm gen quý có ý nghĩa trọng chọn giống.
* Hoán vị gen
8
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
- Các gen qui định các tính trạng năm trên cùng một nhiễm sắc thê nhưng cách
xa nhau có sự liên kết liên kết không hoàn toàn, trong quá trình giảm phân, các
NST tương đồng có thê trao đổi các đoạn Cromatit tương đồng cho nhau dân đến
hoán vị gen, làm xuất hiện tổ hơp gen mới gọi là hiện tương hoán vị gen.
* Cơ sở tê bào học của hiện tượng hoán vị gen
Sự trao đổi chéo đã tạo ra các loại giao tử mang gen hoán vị có tỉ lệ nhỏ băng
nhau và các loại giao tử mang gen liên kết có tỉ lệ lớn băng nhau.
Tỉ lệ giao tử hoán vị phản ánh tần số hoán vị gen. Tần số hoán vị gen băng tỉ lệ %
các giao tử mang gen hoán vị và thê hiện khoảng cách cua các gen trên nhiễm sắc
thê.
* Ý nghĩa của hoán vị gen
- Tạo nguồn biến dị tổ hơp, nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống.
- Các gen quý có cơ hội đươc tổ hơp lại trong 1 gen.
- Thiết lập đươc khoảng cách tương đối cua các gen trên NST. Đơn vị đo khoảng
cách đươc tính băng 1% HVG hay 1CM.
- Biết bản đồ gen có thê dự đoán trước tần số các tổ hơp gen mới trong các phép
lai, có ý nghĩa trong chọn giống (giảm thời gian chọn đôi giao phối một cách mò
mâm) và nghiên cứu khoa học.
* Cách tính tần số hoán vị gen (HVG)
- Băng tỷ lệ phần trăm số cá thê có kiêu hình tái tổ hơp trên tổng số cá thê ở đời
con.
- Tần số HVG luôn nhỏ hơn hoăc băng 50% không vươt quá
2.1.2. Yêu cầu về vận dụng làm bài tập.
Bài tập về tính qui luật cua hiện tương di truyền rất đa dạng dễ găp trong các
bài kiêm tra và bài thi. Thông thường khi hướng dân học sinh học và làm bài tập
tuân theo trình tự: hướng dân học lí thuyết cơ bản, sau đó mới tìm ra cách giải bài
tập nhanh và chính xác. Mỗi dạng đưa ra một số bài vận dụng đê làm quen và
cuối cùng là giới thiệu các bài đê học sinh tự giải.
9
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Qui luật liên kết hoán vị gen có một hệ thống bài tập đa dạng và khá phức
tạp. Trong khi đó phân phối chương trình hướng dân giải bài tập rất ít đã làm cho
giáo viên và học sinh khó khăn đê hoàn thành tốt việc giải các dạng bài tập. Tuy
vậy nhưng học sinh vân phải giải rất nhiều bài tập và qua nhiều thời gian mới có
đươc vốn hiêu biết cần thiết cho việc giải bài tập đáp ứng yêu cầu học tập và thi
cử. Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy cần thực hiện các bước cơ bản cho việc
áp dụng làm bài tập cụ thê:
- Cung cấp lí thuyết cơ bản liên quan đến việc giải bài tập,
- Xây dựng các công thức, phân loại các dạng bài tập và các tình huống ra đề
thường găp ở mỗi dạng bài tập
- Phương pháp giải tương ứng đã đươc giới thiệu trong các tài liệu và đề thi.
Sau này đi vào bất kì bài và đề thi cụ thê nào hầu như học sinh đều găp lại
các tình huống ra đề và phương pháp giải tương ứng đã đươc cung cấp làm cho
việc giải bài tập trở nên ít tốn công sức, thời gian và lại dễ dàng hơn.
2.2 BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIAI PHÁP CỦA SKKN
* Đối với giảng day kiên thức lý thuyêt : Cần soạn rõ phần trọng tâm, tìm
kiếm tư liệu giảng dạy phù hơp với nội dung từng bài cụ thê. Trên cơ sở chuân bị
bài giảng kĩ càng đúc kết đúng trọng tâm sử dụng các phương pháp giảng dạy
phù hơp giúp học sinh học tập và hiêu bài nhanh chóng, sâu sắc hơn. Mỗi phần từ
kiến thức lý thuyết phải khơi gơi cho học sinh tìm ra các bước tổng quát đê vận
dụng vào việc làm bài tập.
* Đối với vận dụng kiên thức làm bài tập: Sau mỗi nội dung kiến thức
cần thiết giáo viên phải soạn ra những dạng bài tập cơ bản đơn giản làm ví dụ đê
hướng dân cho học sinh làm quen. Ngoài ra cần ra thêm một số bài tập phức tạp
dần và hướng dân cho học sinh về nhà nghiên cứu giải quyết đê hình thành kĩ
năng giải bài tập tốt hơn. Tùy vào đối tương là học sinh trung bình hay khá giỏi,
hoăc học sinh ôn thi học sinh giỏi mà ra đề cho phù hơp. Đê tránh mất thời gian,
10
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
và học sinh làm đươc bài tập thì giáo viên phải in sẵn đề phát cho học sinh về nhà
nghiên cứu trước sau đó tận dụng những thời gian phần học giảm tải, tiết ôn tập,
bài tập giáo viên hướng dân cho học sinh cách giải bài tập các dạng cơ bản. Cùng
với việc nắm chắc kiến thức lý thuyết và phương pháp giải bài tập, khi găp mỗi
dạng bài tập đã giúp học sinh chỉ cần một thời gian ngắn đã giải đươc đúng chính
xác. Qua hướng dân cách làm và ví dụ về một số dạng bài tập học sinh có đươc
vốn hiêu biết cần thiết cho việc giải các bài tập, đáp ứng đươc yêu cầu kiến thức
khi thời gian trên lớp có hạn. Trên cơ sở đã qua nhiều năm giảng dạy lớp 12 và
bồi dưỡng học sinh giỏi tôi xin đưa ra một số dạng bài tập cơ bản trong số rất
nhiều dạng bài tập về qui luật di truyền liên kết và hoán vị gen.
PhầnI. PHƯƠNG PHÁP GIAI BAI TÂP LIÊN KẾT GEN HOAN TOAN
Việc nhận dạng các quy luật di truyền là vấn đề quyết định cho việc giải
nhanh về các bài toán lai. Đê nhận dạng các quy luật di truyền phải dựa vào các
điều kiện cụ thê cua bài toán. Nhận dạng bài toán thuộc quy luật liên kết gen
hoàn toàn chúng ta thực hiện dựa vào các điều kiện sau:
1. Những đặc trung cơ bản của liên kêt gen hoàn toàn:
- Các tính trạng do các gen trên cùng NST quy định luôn đươc di truyền cùng
nhau.
- Liên kết gen hoàn toàn làm hạn chế sự xuất hiện số kiêu gen và kiêu hình ở thế
hệ lai.
- Tổng tỷ lệ kiêu hình tương ứng với số kiêu tổ hơp giao tử.
- Các gen trên cùng một nhiễm sắc thê tác động riêng rẽ.
- Điều kiện đăc trưng cua di truyền liên kết là các gen tham gia quy định tính
trạng cùng năm trên một nhiễm sắc thê.
Nếu có 2 gen qui định các tính trạng khác nhau cùng năm trên một NST có sự
liên kết hoàn toàn thì:
- Khi tạo giao tử chỉ tạo tối đa 2 loại giao tử băng nhau.
11
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
- Khi thụ tinh tạo ra 4 tổ hơp với tối đa 3 kiêu gen với tỷ lệ 1: 2 : 1; tạo hai kiêu
hình tỷ lệ 3 : 1 (P có kiêu gen dị hơp tử đều) hoăc 1 : 2 : 1 (P có kiêu gen dị hơp
tử chéo)
- Khi lai phân tích cho tỷ lệ kiêu hình là 1: 1.
2. Phương pháp giải một số dang bài tập tự luận
2.1. Xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời con khi biêt tính chất di truyền của
tính trang và kiểu hình của P
Cách giải chung :
Bước 1. Biện luận xác định qui luật di truyền.
- Tùy theo dữ liệu bài đã cho nếu mỗi gen qui định một tính trạng khác nhau và
cùng năm trên một nhiễm sắc thê thì có hiện tương liên kết gen.
- Nếu ở thế hệ lai xuất hiện 2 loại kiêu hình phân tính theo tỷ lệ 3:1; 1: 2 : 1 (hay
1:1 trong lai phân tích) thì sự di truyền chi phối tuân theo qui luật di truyền liên
kết gen hoàn toàn
Bước 2. Từ kiêu hình đã cho cua P viết kiêu gen P
Bước 3: Lập sơ đồ lai
Ví dụ : Ở cà chua biết alen A qui định quả đỏ, a qui định quả bầu dục. alen B
qui định quả màu đỏ, b qui định quả vàng, các gen này năm trên cùng một nhiễm
sắc thê tương đồng.
a. Cho lai hai cây cà chua thuần chung quả đỏ, tròn với quả vàng, bầu dục thu
đươc con lai F1. Cho F1 tự thụ thu đươc kết quả ở F2 có sự phân tính theo tỉ lệ 3
đỏ, tròn 1 vàng bầu dục. Xác định tỉ lệ kiêu gen và tỉ lệ kiêu hình cua các cây cà
chua ở F2..
b. Cho lai hai cây cà chua thuần chung quả đỏ, bầu dục với quả vàng, tròn thu
đươc con lai F1. Cho F1 tự thụ thu đươc kết quả ở F2 có sự phân tính theo tỉ lệ 3
đỏ, tròn 1 vàng bầu dục. Xác định tỉ lệ kiêu gen và tỉ lệ kiêu hình cua các cây cà
chua ở F2..
12
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
c. lần lươt cho con lai F1 ở trường hơp a và b lai phân tích thì kết quả như thế
nào?
Giải:
- Theo bài ra cho các gen qui định tính trạng màu sắc và hình dạng quả cùng
năm trên một căp nhiễm sắc thê tương đồng nên có hiện tương liên kết gen.
- Măt khác con lai F2 có tỷ lệ kiêu hình 3: 1 nên có hiện tương kết gen hoàn toàn
a. P t/c: Quả đỏ - tròn x quả vàng, bầu dục
x
Giao tử P AB ab
F1 (dị hơp tử đều) (Đỏ - tròn)
* F1 xF1 x
GF1 : AB , ab AB , ab
F2 : 3 kiêu gen: 1 . : 2 : 1 .
2 kiêu hình : 3 đỏ - tròn : 1 vàng, bầu dục
b. P t/c: Quả đỏ - bầu dục x quả vàng - tròn
x
Giao tử P: Ab , aB
F1( dị hơp tử chéo): (đỏ - tròn)
* F1 x F1 x
GF1 : Ab , aB Ab , aB
F2: 3 kiêu gen : 1 : 2 : 1 .
3 kiêu hình: 1 Đỏ - bầu dục: 2 đỏ - tròn : 1 vàng – bầu dục
c. Lần lươt cho con F1 ở phép lai a và b lai phân tích ta có:
13
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
* Pa (a) Đỏ - tròn x vàng – bầu dục
Pa x .
GPa: AB , ab ab
Fa có 2 kiêu gen : 1 : 1
2 kiêu hình tỉ lệ: 1 đỏ - tròn : 1 vàng – bầu dục
* Pa (b) Đỏ - tròn x vàng – bầu dục
Pa x
GPa: Ab , aB ab
Fa có 2 kiêu gen :
2 kiêu hình: 1 đỏ - bầu dục : 1 vàng – tròn
* Từ kết quả trên học sinh sẽ dễ dàng rút ra nhận dạng:
- P thuần chung khác nhau về hai căp tính trạng con lai F2 có tỉ lệ 3: 1 thì F1 có
kiêu gen dị hơp tử đều còn tỉ lệ 1: 2:1 thì F1 có kiêu gen dị hơp tử chéo .
- Đối với phép lai phân tích khi kết quả có tỉ lệ kiêu hình:
1 (có 2 tính trạng trội): 1 (có 2 tính trạng lăn)
Học sinh sẽ nhận biết ngay là do hình thành từ phép lai có kiêu gen dị hơp tử đều
x .
- Đối với phép lai phân tích khi kết quả kết quả có tỉ lệ kiêu hình:
1(một trội một lăn ) : 1(một lăn một trội). Thì hình thành từ phép lai có kiêu
gen dị hơp tử chéo x
Do đó thuận lơi cho việc bài tập trắc nghiệm nhanh mà không cần phải viết sơ đồ
lai mất thời gian.
14
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
2.2 . Xác định kiểu gen của P khi biêt tỉ lệ phân tính ở F1
Cách giải:
Bước 1: Xác định tỉ lệ phân li cua từng loại tính trạng, từ đó suy ra qui luật di
truyền chi phối tính trạng
Bước 2: Từ số tỉ lệ kiêu hình suy ra qui luật di truyền chi phối cả 2 tính trạng
Bước 3: Viết sơ đồ lai
Ví dụ : Cho lai hai giống thân cao hạt tròn với thân thấp hạt dài thu đươc F1.
cho F1 giao phấn với nhau thu đươc F2 với tỉ lệ kiêu hình: 1 thân cao quả tròn:
2 thân cao quả bầu dục : 1 thân thấp quả dài
a. Xác định kiêu gen cua P và viết sơ đồ lai từ P đến F2
b. Đê có tỉ lệ phân li 1 cây thân cao - quả bầu dục : 1 cây thân cao - quả dài: 1
cây thân thấp - quả bầu dục : 1 thân thấp - quả dài ở thế hệ lai thì P phải có kiêu
gen và kiêu hình như thế nào? Biết quả dài do gen lăn qui định.
Giải:
a. Xét tỉ lệ phân li từng tính trạng ở F2
- Về tính trạng chiều cao = => chiều cao cây di truyền theo
qui luật phân li, trong đó thân cao trội (A qui định) so với thân thấp(a qui định)
F1 x F1 là : Aa x Aa
- Về tính trạng dạng quả:
Quả tròn : quả bầu dục : quả dài có tỉ lệ = 1: 2: 1 => hình dạng quả di truyền
trội không hoàn toàn qui ước: BB quả tròn , Bb quả bầu dục , bb quả dài
F1: Bb x Bb (quả bầu dục)
- Xét chung 2 tính trạng: F2 cho tổng tỉ lệ kiêu hình băng 4 mà F1 dị hơp 2 căp
gen nên chỉ cho 2 loại giao tử => số kiêu tổ hơp là 2 x 2 = 4, chứng tỏ các gen qui
định màu sắc và hình dạng hạt ở trạng thái liên kết hoàn toàn.
Ta có sơ đồ lai:
Ptc: Thân cao, hạt tròn x Thân thấp, hạt dài
15
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
x
Gp: AB ab
F1: Thân cao, quả bầu dục
* F1 xF1 x
GF1 : AB , ab AB , ab
F2 : 3 kiêu gen: 1 : 2 : 1
Kiêu hình: 1 thân cao, quả tròn: 2 thân cao, quả bầu dục : 1 thân thấp ,quả dài
Kết quả phép lai thỏa mãn với yêu cầu đề bài
b. Từ kết quả kiêu hình ở con lai thân thấp - quả dài với kiêu gen suy ra bố
và mẹ đều có giao tử ab. Từ cây thân cao - quả dài có kiêu gen và
cây thân thấp - quả bầu dục có kiêu gen => một bên P có giao tử Ab và một
bên P có giao tử aB.
- Từ lập luận trên ta có sơ đồ lai:
P : Thân cao - quả dài Thân thấp - quả bầu dục
x
Gp: Ab, ab aB , ab
F1: 1 : 1 : 1 : 1
Kiêu hình: 1 cây thân cao - quả bầu dục : 1 cây thân cao - quả dài: 1 cây thân
thấp - quả bầu dục : 1 thân thấp - quả dài.
Kết quả phép lai thỏa mãn với yêu cầu đề bài
2.3. Xác định kiểu gen và kiểu hình của P khi biêt tỷ lệ 1 loai kiểu hình ở F1
Cách giải:
16
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Bước 1: Từ tỉ lệ cua một kiêu hình xác định tính chất di truyền cua từng tính
trạng và qui luật di truyền chi phối hai tính trạng
Bước 2 : Xác định kiêu gen P
Bước 3: Viết sơ đồ lai
Ví dụ:
Khi lai hai thứ hoa thuần chung có nguồn gốc di truyền khác nhau thu đươc
F1. cho F1 giao phấn với nhau thu đươc F2 với hai kiêu hình, trong đó có 75 %
cây hoa đỏ, cánh to. Xác định kiêu gen, kiêu hình cua P và viết sơ đồ lai từ P đến
F2. Biết tính trạng tương ứng là hoa vàng cánh nhỏ, từng căp tính trạng tương
ứng đều bị chi phối bởi quy luật trội hoàn toàn.
Giải: Ở F2 cây hoa đỏ, cánh to chiếm tỷ lệ 75% tức 3/4 chứng tỏ hoa đỏ và cánh
to là tính trạng trội và bị chi phối bởi qui luật liên kết gen.
Qui ước: A qui định màu đỏ a qui định màu vàng
B qui định cánh to b qui định cánh nhỏ
Từ tỉ lệ F2 cây hoa đỏ, cánh to chiếm tỷ lệ 75% tức 3/4 suy ra F1 có kiêu gen dị
hơp tử đều . Do đó P thuần chung có kiêu gen và
Ta có sơ đồ lai sau:
P: Hoa đỏ, cánh to x Hoa vàng, cánh nhỏ
x
GP: AB ab
F1 Hoa đỏ, cánh to
* F1 xF1 x
GF1 : AB , ab AB , ab
F2 : 3 kiêu gen: 1 : 2 : 1
Hai kiêu hình: 3/4 Hoa đỏ, cánh to : 1/4 Hoa vàng, cánh nhỏ
17
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
3. Phương pháp giải một số dang bài trắc nghiệm.
Bài tập trắc nghiệm thường có thời gian làm bài rất ít và không cần lập luận
chỉ cần chọn kết quả. Do đó đê chọn đươc kết quả nhanh mà chính xác đòi hỏi
học sinh cần:
- Đọc hết đề và đáp án chính xác từng câu, từ đê hiêu rõ yêu cầu đề bài.
- Nhận biết đúng các qui luật di truyền
- Nhận biết loại phép lai nào (lai các cơ thê thuần chung; tự thụ; lai phân
tích…)
- Nhớ hoăc nhâm tính nhanh tỷ lệ giao tử, kiêu gen, kiêu hình cua phép lai.
Ví dụ 1: Một loài thực vật, gen A: cây cao, gen a: cây thấp; gen B: quả đỏ, gen
b: quả trắng. Cho cây có kiêu gen aBAb
giao phấn với cây có kiêu gen abab
thì tỉ lệ
kiêu hình thu đươc ở F1 là:
A. 1cây cao, quả đỏ: 1cây thấp, quả trắng.
B. 3 cây cao, quả trắng:1cây thấp, quả đỏ.
C. 1cây cao, quả trắng: 1 cây thấp, quả đỏ.
D. 9 cây cao, quả trắng : 7cây thấp, quả đỏ.
Giải: - Ta sẽ thấy ngay đây là phép lai phân tích; cây đem lai có kiêu gen dị
hơp tử chéo. Từ tỷ lệ kết quả kiêu hình ở các lựa chọn đáp án sẽ nhận biết đươc
đây là qui luật di truyền liên kết hoàn toàn và kiêu gen, kiêu hình cua F1 là:
1 cây cao quả trắng và 1 cây thấp quả đỏ. Chọn đáp án C
Ví dụ 2: Một loài thực vật, gen A: cây cao, gen a: cây thấp; gen B: quả đỏ, gen
b: quả trắng. Cho cây có kiêu gen aBAb
giao phấn với cây có kiêu gen aBAb
. Biết
răng cấu trúc nhiễm sắc thê cua 2 cây không thay đổi trong giảm phân, tỉ lệ kiêu
hình ở F1 là:
A. 1 cây cao, quả đỏ: 1 cây thấp, quả trắng.
B. 3 cây cao, quả trắng: 1 cây thấp, quả đỏ.
18
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
C. 1 cây cao, quả đỏ: 1 cây cao, quả trắng: 1 cây thấp, quả đỏ: 1 cây thấp, quả
trắng. D. 1 cây cao, quả trắng: 2 cây cao, quả đỏ: 1 cây thấp, quả đỏ
Giải: Ta thấy P có kiêu gen dị hơp tử chéo, cấu trúc nhiễm sắc thê không thay
đổi trong giảm phân tức phép lai tuân theo quy luật liên kết gen nên F1 có 3 gen
tương ứng 3 kiêu hình tỷ lệ : 1 : 2 : 1 .
1 Cao - trắng : 2 cao - đỏ : 1 thấp - đỏ. Ta chọn đáp án D
Ví dụ 3: Một cá thê có kiêu gen . Nếu các gen liên kết hoàn toàn trong
giảm phân ở cả 2 căp nhiễm sắc thê tương đồng thì qua tự thụ phấn có thê tạo ra
tối đa bao nhiêu loại dòng thuần ở thế hệ sau?
A. 9 B. 4 C. 8 D. 16
Giải: Với 2 căp nhiễm sắc thê tương đồng mà mỗi căp có 2 căp gen thì sẽ có
4 loại giao tử khi thụ tinh cho tối đa 4 loại dòng thuần về tất cả các căp gen.
Do đó ta chọn đáp án B
Ví dụ 4: Một cá thê có kiêu gen . Nếu các gen liên kết hoàn toàn trong
giảm phân ở cả 2 căp nhiễm sắc thê tương đồng thì qua tự thụ phấn có thê tạo ra
tối đa bao nhiêu loại kiêu gen ở thế hệ sau?
A. 9 B. 4 C. 8 D. 16
Giải: Vì các gen liên kết hoàn toàn nên tạo ra các giao tử với tỷ lệ băng nhau
mỗi căp NST tạo 2 giao tử => số giao tử cua cá thê có 2 căp NST là 2 x 2 = 4
giao tử. Có 4 giao tử với tỷ lệ băng nhau qua tự thụ sẽ cho ra 4 x 4 = 16 tổ hơp
giao tử với 9 kiêu gen. Ta chọn đáp án A
Phần II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HOÁN VỊ GEN
1. Những đặc trung cơ bản của hoán vị gen:
- Nếu liên kết gen làm giảm số kiêu gen và kiêu hình thì hoán vị gen làm tăng số
kiêu gen và kiêu hình ở thế hệ lai.
19
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
- Sự hoán vị gen có ý nghĩa đối với những kiêu gen dị hơp tử kép và tùy theo cấu
trúc cua kiêu gen mà các giao tử đươc hình thành là giao tử mang gen liên kết
hay hoán vị.
- Tần số hoán vị gen f đươc xác định băng tổng tỉ lệ cua các giao tử mang gen
hoán vị và không bao giờ vươt quá 50% nên tỷ lệ mỗi loại giao tử không lớn hơn
25% và giao tử liên kết không dưới 25%
* Ví dụ: Kiêu gen dị hơp tử đều có:
AB = ab là giao tử liên kết với tỷ lệ băng nhau và không nhỏ hơn 25%
Ab = aB là giao tử hoán vị với tỷ lệ băng nhau và không lớn hơn 25%
* Kiêu gen dị hơp tử chéo : có:
Ab = aB là giao tử liên kết với tỷ lệ băng nhau và không nhỏ hơn 25%
AB = ab là giao tử hoán vị với tỷ lệ băng nhau và không lớn hơn 25%
- Tổng tỷ lệ cua 2 loại giao tử mang gen liên kết và hoán vị luôn băng 50% nên
khi biết tỷ lệ một loại giao tử này thì suy ra tỉ lệ giao tử kia.
- Cách xác định tần số hoán vị gen khi biết tỷ lệ kiêu hình:
Nếu là phép lai phân tích thì kết quả phép lai cho 4 kiêu hình trong đó có 2
kiêu hình mang gen liên kết băng nhau chiếm tỷ lệ > 25%. Hai kiêu hình mang
gen hoán vị băng nhau và chiếm tỷ lệ < 25%. Do đó tần số hoán vị gen băng tổng
tỷ lệ cua các kiêu hình mang gen hoán vị có tỷ lệ nhỏ.
Thông thường nên dựa vào kiêu hình lăn đê tính tần số hoán vị gen.
- Sự hoán vị gen có thê diễn ra trong quá trình phát sinh giao tử đực hay cái
(hoán vị một bên) hoăc xảy ra ở cả đực và cái ( hoán vị 2 bên)
* Nếu có 2 gen qui định các tính trạng khác nhau cùng năm trên một NST có sự
liên kết không hoàn toàn và xảy ra hoán vị gen thì:
- Tạo tối đa 4 loại giao tử có tỷ lệ khác nhau tùy thuộc tần số hoán vị gen.
- Nếu hoán vị xảy ra ở một bên thì đời con có 7 kiêu gen 4 kiêu hình.
- Nếu hoán vị xảy ra cả hai bên thì đời con có 10 kiêu gen 4 kiêu hình.
20
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
- Các kiêu hình tạo thành do giao tử hoán vị thường chiếm tỷ lệ thấp, tạo thành
do giao tử liên kết thường chiếm tỷ lệ cao.
- Khi lai phân tích tạo ra 4 kiêu gen, 4 kiêu hình với 2 loại tỷ lệ lớn băng nhau, 2
loại tỷ lệ nhỏ băng nhau phụ thuộc vào tần số hoán vị gen.
2. Phương pháp giải một số dang bài tập tự luận
2.1. Xác định tỷ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình ở đời con khi biêt tính chất
di truyền của tính trang và các gen có hoán vị diễn ra với một tần số nhất
định
Cách giải:
Bước 1: Từ kiêu hình P suy ra kiêu gen
Bước 2: Từ thế hệ con lai xác định tỷ lệ từng loại giao tử.
Bước 3: Tùy theo điều kiện đề bài mà lập sơ đồ lai theo hoán vị một bên hay
hai bên
Ví dụ: Ở đậu gen A qui định hạt vàng b qui định hạt nâu gen B qui định vỏ trơn
b qui định vỏ nhăn. Các gen qui định các tính trạng trên liên kết không hoàn toàn
và tần số hoán vị gen cua A và a là 8%. Cho lai hai giống đậu thuần chung hạt
vàng vỏ trơn với hạt nân vỏ nhăn thu đươc F1. Cho F1 giao phấn với nhau thì kết
quả F2 sẽ như thế nào?
Giải:
P: đậu hạt vàng - vỏ trơn x đậu hạt nâu - vỏ nhăn
x
AB ab
F1: hạt vàng vỏ trơn
Bài ra không cho biết hoán vị gen xảy ra 1 bên hay 2 bên do đó ở đây đăt ra 2
trường hơp:
Khi hoán vị gen xảy ra với tần số 8% nghĩa là các giao tử mang gen hoán vị là
Ab = aB có tỉ lệ 8% : 2 = 4 % do đó tỷ lệ cua 2 loại giao tử mang gen liên kết
21
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
AB = ab là 50% – 4% = 46%
* Trường hợp hoán vị 2 bên ( diễn ra trong cả quá trình phát sinh giao tử đực và cái)
0,46 AB 0,46ab 0,04 Ab 0,04aB
0,46 AB 0,2116 0,2116 0,0184 0,0184
0,46ab 0,2116 0,2116 0,0184 0,0184
0,04 Ab 0,0184 0,0184 0,0016 0,0016
0,04aB 0,0184 0,0184 0,0016 0,0016
Tỷ lệ kiêu hình: hạt vàng vỏ trơn: 0,7116, hạt vàng vỏ nhăn: 0,2116
hạt nâu vỏ nhăn: 0,0384, hạt nâu vỏ trơn: 0,0384
* Trường hợp hoán vị một bên: diễn ra trong quá trình phát sinh giao tử đực
hoăc cái)
0,46 AB 0,46ab 0,04 Ab 0,04aB
0,5 AB 0,23 0,23 0,02 0,02
0,5ab 0,23 0,23 0,02 0,02
Tỷ lệ kiêu hình:
hạt vàng vỏ trơn: 0,73 hạt vàng vỏ nhăn: 0,02
hạt nâu vỏ nhăn: 0,23 hạt nâu vỏ trơn: 0,02
2.2 Xác định kiểu gen của P khi biêt tỷ lệ phân tính ở thê hệ con lai
Bước 1: Từ tỷ lệ phân tính cua từng loại tính trạng suy ra quy luật di truyền
chi phối nó. Sau khi tiến hành xác định xong thành phần gen cua P hay F1 thì xác
định tiếp qui luật di truyền chi phối cả 2 tính trạng (nhận biết đươc hoán vị gen).
22
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Nếu có hoán vị gen thì sử dụng phương pháp thích hơp đê tính tần số hoán vị
gen.
Bước 2: Từ kiêu hình cua P suy ra kiêu gen
Bước 3: viết sơ đồ lai.
Ví dụ: cho lai hai thứ cà chua thuần chung quả đỏ bầu dục với quả vàng tròn thu
đươc F1. Cho F1 giao phấn với nhau đươc thu đươc F2 có tỷ lệ:
1080 quả đỏ tròn , 420 quả đỏ bầu dục.
422 quả vàng tròn , 80 quả vàng bầu dục.
Xác định kiêu gen cua P và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Xác định vị trí phân bố
giữa các gen chi phối hai tính trạng trên.
Giải :
- Xét tỉ lệ phân li từng loại tính trạng ở F2:
Tỷ lệ giữa quả đỏ : quả vàng = 3 : 1 => tuân theo qui luật phân li. Quả đỏ
A trội so với quả vàng a. Kiêu gen F1 dị hơp Aa x Aa
Tỷ lệ giữa quả tròn : quả bầu dục = 3 : 1 => tuân theo qui luật phân li.
Quả tròn B trội so với quả bầu dục b. Kiêu gen F1 dị hơp Bb x Bb
Xét chung hai tính trạng tỉ lệ khác với 9 : 3 : 3 :1 Quả vàng bầu dục chiếm tỷ
lệ = 4% tổng số khác với 6,25 % . các kết quả có tỷ lệ khác với qui luật phân li
độc lâp. Suy ra có hoán vị gen đã xảy ra.
- Tính tần số hoán vị gen:
Cà chua quả vàng bầu dục = 4% = 0,04 chiếm tỷ lệ nhỏ và đươc tạo thành
do giao tử hoán vị 0,2 ab x 0,2 ab => Tần số hoán vị gen = 0,2 x 2 = 0,4
hay 40 % và hoán vị 2 bên.
- Ta có sơ đồ lai :
P : quả đỏ, bầu dục x quả vàng, tròn
x
F1 : quả đỏ, tròn23
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
F1 x F1 x
G F1 Ab = aB = 0,3
AB = ab = 0,2F2
0,3 Ab 0,3 aB 0,2 AB 0,2 ab
0,3 Ab 0,09 0,09 0,06 0,06
0,3 aB 0,09 0,09 0,06 0,06
0,2 AB 0,06 0,06 0,04 0,04
0,2 ab 0,06 0,06 0,04 0,04
Tỷ lệ kiêu hình : 0,54 đỏ, tròn 0.21 đỏ bầu, dục
0,21 vàng, tròn 0,04 vàng, bầu dục
Tỷ lệ kết quả ở phép lai phù hơp với đề bài đã cho.
- Hai gen qui định màu sắc quả và hình dạng quả năm trên cùng một nhiễm sắc
thê và cách nhau 40 cM
2.3 Xác định kiểu gen của P khi biêt tỷ lệ của một kiểu hình ở thê hệ con lai:
Cách giải:
Bước 1: Từ tỷ lệ cua một kiêu hình suy ra qui luật di truyền.
Bước 2: Lập phương trình đê tính tần số hoán vị gen
Bước 3: Lập sơ đồ lai.
Ví dụ:
Khi lai hai thứ lúa thuần chung hạt tròn chín sớm với hạt dài chín muộn thu
đươc F1. Cho F1 giao phấn với nhau thu đươc F2 có 10 000 cây, trong đó có
2400 cây hạt dài chín muộn. Xác định kiêu gen cua P và số lương các kiêu hình
24
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
còn lại. Biết gen A qui định hạt dài, a quy định hạt tròn, gen B quy định chín
sớm, b quy định chín muộn.
Giải:
- Xét tỷ lệ cây hạt dài chín muộn ở F2 băng: 2400 / 10000 = 0,24 hay 24%.
Tỷ lệ này khác với tỷ lệ 18,75 cua quy luật phân ly độc lập hay 0,25 cua liên kết
gen do đó đã xảy ra hoán vị gen.
- Từ đó suy ra kiêu gen cua P: và
- Ta có sơ đồ lai:
P: hạt tròn, chín sớm x hạt dài, chín muộn
x
F1 : hạt dài - chín sớm
F1 x F1 x
Cây hạt dài, chín muộn ở F2 đươc hình thành từ 2 loại giao tử Ab và ab
Gọi x là tỷ lệ cua giao tử Ab vậy tỷ lệ cua giao tử ab là - x
Do hoán vị cả hai bên nên:
xAb ( - x ) ab
x Ab x2 x( - x)
( - x) ab x( - x)
Ta có phương trình:
x2 + 2x ( - x ) = 0,24 Giải phương trình ta đươc x1 = 0,6 ; x2 = 0,4
Ta biết giao tử liên kết + giao tử hoán vị = 50% = 0,5 => lấy giá trị x phù hơp là
0,4. Vậy tỷ lệ cua giao tử ab = 0,5 – 0,4 = 0,1.
25
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Tần số hoán vị gen là 0,1 x 2 = 0,2 băng 20%
Có thê lập sơ đồ lai hoăc căn cứ tỷ lệ giao tử và kiêu hình đã biết đê tính số
cây các kiêu hình còn lại.
Do đó tỷ lệ cây hạt tròn, chín muộn với kiêu gen: = 0,1 ab x 0,1 ab =
0,01 => số cây là = 100 cây.
Số cây hạt tròn chín sớm với các kiêu gen:
(0,4 x 0,4 = 0,16) + (0,1 x 0,4 x 2 = 0,08) băng số cây hạt dài, chín
muộn với các kiêu gen 0,16 + 0,08 = 0,24 = 2400 cây
Số cây hạt dài, chín sớm gồm các kiêu gen ; ; ; ; có tỷ lệ là:
100% – (24% x 2 +10%) = 0,51% = 5100 cây
* Trường hơp hoán vị một bên sẽ không xảy ra vì tỷ lệ cây hạt dài, chín muộn là
24% < 25%.
2.4 Di truyền liên kêt không hoàn toàn trên nhiễm sắc thể giới tính
Ví dụ: Cho lai thỏ cái thuần chung có màu mắt hung và lông đen với thỏ đực có
màu mắt nâu và lông xám, người ta thu đươc F1 tất cả đều có màu mắt hung và
lông đen. Cho các thỏ cái F1 giao phối với nhau thì thu đươc F2 có tỷ lệ phân li
kiêu hình như sau: Tất cả thỏ cái F2 đều có mắt hung và lông đen. Các thỏ đực F2
có tỷ lệ phân li kiêu hình:
45% mắt hung , lông đen 45% mắt nâu, lông xám
5% mắt hung, lông xám 5% mắt nâu, lông đen
Hãy giải thích kết quả trên và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Biết răng mỗi gen qui
định một tính trạng.
Cách giải:
- Xét sự di truyền riêng rẽ cua từng căp tính trạng.
26
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Mỗi tính trạng đều do một căp gen quy định và biêu hiện ra 2 kiêu hình
(tính trạng màu mắt gồm hung và nâu; tính trạng màu lông là đen và xám), P đều
thuần chung và khác nhau bởi một căp tính trạng tương phản, F1 đồng tính kiêu
hình mắt hung lông đen, F2 phân tính theo tỷ lệ 3: 1 (3 mắt hung: 1 mắt nâu; 3
lông đen : 1 lông xám). Mối quan hệ giữa các alen trong mỗi căp gen là trội lăn
hoàn toàn, mắt hung là trội, mắt nâu là lăn; màu lông đen là trội, màu lông xám
là lăn
- Quy ước : Gen A : màu mắt hung ; a : màu mắt nâu. Gen B: màu lông đen ; b :
màu lông xám.
Sự phân bố các kiêu hình ở F2 không đều nhau ở cá thê đực và cái, các tính
trạng lăn (màu mắt nâu và màu lông xám) chỉ có ở cá thê đực. Hai căp gen quy
định hai căp tính trạng này đều năm trên nhiễm sắc thê giới tính X không có alen
trên Y và tuân theo quy luật di truyền liên kết với giới tính (Di truyền chéo).
- Kiêu gen tương với kiêu hình cua P là:
+ Thỏ cái thuần chung mắt hung , lông đen (XAXA)
+ Thỏ đực mắt màu nâu lông xám (XaY)
- Xét sự di truyền đồng thời cua hai tính trạng
F2 phân tính thành 4 kiêu hình với tỷ lệ không tương đương ở thỏ đực (45% :
45% : 5% : 5%) tương đương (22,5% : 22,5% : 2,5% : 2,5%) ở toàn F2.
Có hiện tương hoán vị gen xảy ra với tần số hoán vị gen : f = 5% + 5% = 10%.
- Sơ đồ lai kiêm chứng :
P : XAB XA
B x Xab Y
Mắt hung – lông đen Mắt nâu – lông xám
G : XAB Xa
b , Y
F1 : XABXa
b ; XABY
1 Mắt hung – lông đen : 1 Mắt hung – lông đen
GF1: XAB = Xa
b= 45% XAB= Y = 50%
XAb = Xa
B = 5%
27
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
F2 : Tỉ lệ kiêu gen. Tỉ lệ kiêu hình
XAB XA
B = XAB Xa
b = 22,5% 50% Thỏ cái
XAB XA
b = XAB Xa
B = 2,5% Mắt hung – Lông đen
XAB Y = 22,5% Thỏ đực Mắt hung – Lông đen.
XabY = 22,5% Thỏ đực Mắt nâu – Lông xám
XAb Y = 2,5% Thỏ đực Mắt hung – Lông xám.
XaB Y = 2,5% Thỏ đực Mắt nâu – Lông đen.
* Kết luận : Sơ đồ lai nghiệm đúng đề bài. Lập luận trên về quy luật di truyền, về
kiêu gen tương ứng các kiêu hình cua P, F1, F2 là đúng.
3. Phương pháp giải một số dang bài tập trắc nghiệm
Ví dụ 1: Ở một loài thực vật, A: thân cao, a thân thấp; B: quả đỏ, b: quả
vàng. Cho cá thê (hoán vị gen với tần số f = 20% ở cả hai giới) tự thụ phấn.
Xác định tỉ lệ loại kiêu gen đươc hình thành ở F1:
A. 16% B. 32% C. 24% D. 51%
Giải: Ta thấy loại kiêu gen ở đời con giống với kiêu gen cua P nên đươc
hình thành từ 2 loại giao tử mang gen liên kết Ab và aB mà đề bài cho biết tần số
hoán vị gen là 20% => mỗi giao tử hoán vị có tỷ lệ 40% = 0,4.
(0,4 Ab x 0,4 aB ) x 2 = 0,32 = 32% . Ta chọn đáp án B.
Ví dụ 2: Cá thê có kiêu gen tự thụ phấn. Xác định tỉ lệ kiêu gen thu
đươc ở F1 nếu biết hoán vị gen đều xảy ra trong giảm phân hình thành hạt phấn
và noãn với tần số 20%:
A. 16% B. 4% C. 9% D. 8%
Giải: ta thấy cơ thê P có kiêu gen tự thụ mà con có kiêu gen => con
đươc hình thành từ một giao tử liên kết và một giao tử hoán vị, mà tần số hoán vị
gen là 20% => giao tử liên kết AB = 0,4 còn giao tử hoán vị Ab = 0,1.28
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
=> (0,4 AB x 0,1 Ab) x 2 = 0,08 = 8% . Ta chọn đáp án D.
Ví dụ 3: Một cá thê có kiêu gen . Nếu xảy ra hoán vị gen trong giảm
phân ở cả 2 căp nhiễm sắc thê tương đồng thì qua tự thụ phấn có thê tạo ra tối đa
bao nhiêu loại kiêu gen ở thế hệ sau?
A. 81 B. 10 C. 100 D. 16
Giải : Hoán vị xảy ra ở cả hai căp nhiễm sắc thê tương đồng mà ta đã biết mỗi
căp có 4 loại giao tử và nếu hoán vị 2 bên sẽ cho 10 kiêu gen nên có 2 căp sẽ cho
số loại kiêu gen tối đa là 10 x 10 = 100 kiêu gen. Ta chọn đáp án C.
Ví dụ 4: Ở cà chua, gen A quy định thân cao, a thân thấp, B quả tròn, b quả bầu
dục. Giả sử hai căp gen này năm trên một căp NST. Khi cho lai hai cây cà chua
F1 thân cao quả tròn với nhau thì F2 thu đươc 65% số cây thân cao,quả tròn ; 15%
thân thấp, quả bầu dục, 10% thân cao, quả bầu dục, 10% thân thấp, quả tròn.
Kiêu gen cua hai cây cà chua F1 và tần số hoán vị gen cua chúng là:
A. (f = 30%) x (liên kết gen
hoàn toàn)
B. (f = 40%) x (liên kết gen
hoàn toàn)
C. (f = 20%) x (liên kết gen
hoàn toàn)
D. (f = 30%) x (f = 40%)
Giải: Theo đề ra ta nhận thấy có điều kiện chứng tỏ các gen liên kết với nhau.
Kiêu hình ở F2 có hai loại khác F1 mang một tính trạng trội một tính trạng lăn
chiếm tỷ lệ nhỏ băng nhau chứng tỏ đươc hình thành từ giao tử hoán vị. Măt khác
cây thân thấp, quả bầu dục chiếm tỷ lệ 15% = 0,5 x 0,3 => cây này đươc
29
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
hình thành do giao tử liên kết 0,3 ab ở F1 có hoán vị gen và 0,5 giao tử ab ở cơ
thê F1 không có hoán vị gen. Chọn đáp án B.
III. HIỆU QUA CỦA ĐỀ TAI
Khi thực hiện giảng dạy cho học sinh trình tự từng bước đê giải các dạng bài
tập đã giúp học sinh vận dụng làm bài tập một cách dễ dàng và thoải mái và hiệu
quả hơn không còn tâm lý lo sơ, chán nản khi giáo viên ra bài tập. Qua nhiều năm
dạy khối 12 và bồi dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy việc giảng dạy các em theo
phương pháp giải bài tập trên thường đem lại kết quả tốt. Măc dù hiện nay việc
ra đề thi theo kiêu trắc nghiệm nhưng đây là những dạng bài tập lý thú giúp học
sinh hứng thú và tự tin trong học tập môn sinh học. Việc hoàn thiện các phương
pháp giải bài tập có ý nghĩa góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lương
giảng dạy bộ môn. Sau khi ra đề bài tập cho học sinh về nhà làm và có kiêm tra
việc thực hiện thấy học sinh làm bài tương đối tốt. Kết quả khi kiêm tra tự luận
phần bài tập liên kết hoán vị gen trước đây tỷ lệ các em làm bài tập đúng đạt
điêm 7 trở lên đạt 20%, đươc 5 đến 6 điêm chiếm tỷ lệ khoảng 36% và còn tới
44% dưới trung bình. Sau khi thực hiện phương pháp hướng dân làm bài tập các
em đã làm bài hoàn chỉnh đạt điêm 7 trở lên là 61 %, 5 đến 6 điêm là 24%, số em
đạt điêm dưới 5 còn 15%.. Đây là một kết quả khả quan vì bài tập môn sinh đươc
học sinh cho là khó.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHA NĂNG ÁP DỤNG
Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT nơi tôi công tác những năm gần đây
chúng tôi đã thu đươc một số kết quả nhất định. Ngoài việc học tập nắm vững lý
thuyết, học sinh biết phương pháp làm bài tập đã tạo nên sự tự tin, say mê hứng
thú cho học sinh với môn học trong khi từ trước đến nay môn sinh là một môn
học mà không mấy học sinh thấy măn mà. Khi các em đã có kĩ năng vận dụng,
30
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
biết tính toán suy luận làm bài tập sẽ hình thành đức tính cân thận, tư duy logic,
tính tự tin, năng động và sáng tạo trong học tập, cuộc sống và công việc.
Đê đạt đươc kết quả cao trong giảng dạy thì người giáo viên phải có kiến thức
chắc chắn, sự tâm huyết, lòng nhiệt tình và phương pháp tốt mới thực hiện giáo
dục thành công. Vì vậy người giáo viên luôn phải không ngừng học tập, nghiên
cứu bổ sung thêm kiến thức khoa học, thu thập nhiều thông tin đăc biệt là các tư
liệu thông tin phù hơp với kiến thức bài học. Việc giáo dục các kiến thức khoa
học và vận dụng kiến thức là việc làm thường xuyên liên tục có hệ thống. Trên
đây là một số phương pháp giải các bài tập mà trong phạm vi công việc cua
mình tôi đã tham khảo, nghiên cứu tìm tòi đê truyền đạt cho học sinh với mong
muốn học sinh hiêu biết nhiều hơn vận dụng tốt hơn, đạt kết quả học tập cao hơn.
Là sáng kiến kinh nghiệm tôi đã vận dụng thực tế trong giảng dạy đã đem lại một
số kết quả nhất định nhưng mới chỉ có tính chất nội bộ đươc áp dụng trong điều
kiện thực tế cua trường THPT tôi giảng dạy. Trong quá trình thực hiện do ý kiến
chu quan cua cá nhân nên không tránh khỏi một số vấn đề hạn chế, thiếu sót cần
sửa đổi bổ sung. Đê đạt đươc hiệu quả cao hơn chúng tôi có một số đề xuất như
sau:
- Giáo viên nên hệ thống ngắn gọn các kiến thức lý thuyết trọng tâm đươc vận
dụng đê giải bài tập giúp học sinh dễ nhớ.
- Giành nhiều thời gian hơn đê đầu tư cho việc chuân bị đề bài tập.
- Nên kiêm tra đôn đốc việc làm bài tập ở nhà cua học sinh.
- Nên có thêm phần kiêm tra tự luận đê rèn luyện khả năng tư duy, biện luận và
trình bày bài tập.
V. TAI LIỆU THAM KHAO
1. Tài liệu : Di truyền học Tác giả: Phạm Thành Hổ Nhà xuất bản Giáo dục sản xuất năm 2000 2. phương pháp giải bài tập di truyền
31
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Tác giả : Vũ Đức Lưu Nhà xuất bản Giáo dục sản xuất năm 2004 3. Sách giáo khoa sinh học 12 ban cơ bản
Tác giả: Nguyễn Thành Đạt – Phạm Văn Lập – Đăng Hữu Lanh – Mai sỹ Tuấn
Nhà xuất bản Giáo dục sản xuất năm 2007 4. Sách giáo khoa sinh học 12 nâng cao
Tác giả: Vũ Văn Vụ – Vũ Đức Lưu – Nguyễn Như Hiền – Chu Đình Đạt – Chu Văn Mân Nhà xuất bản Giáo dục sản xuất năm 2007
5. Tài liệu: mạng intenet
Tân Phú, ngày 16 tháng 5 năm 2012
DƯƠNG THỊ HOÀN
Môc lôc
Néi dung trangI. Lý do chọn đề tài SKKN 3
32
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
II. Tổ chức thực hiện đề tài 51. Cơ sở lý luận và thực tiễn 52. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp cua đề tài 7 2.1. Nội dung 7 2.1.1 yêu cầu về kiến thức lý thuyết cua bài học 7 2.1.2 yêu cầu về vận dụng làm bài tập 9 2.2. Biện pháp thực hiện các giải pháp cua sáng kiến kinh nghiệm 10Phần I. phương pháp giải bài tập liên kết gen hoàn toàn 111. Những đăc trưng cơ bản cua liên kết gen hoàn toàn 112. Phương pháp giải một số dạng bài tập tự luận 113. Phương pháp giải một số dạng bài tập trắc nghiệm 17Phần II. Phương pháp giải bài tập hoán vị gen 191. Những đăc trưng cơ bản cua hoán vị gen 192. Phương pháp giải một số dạng bài tập tự luận 203. Phương pháp giải một số dạng bài tập trắc nghiệm 27III. Hiệu quả cua đề tài 29IV. Đề xuất, kiến nghị khả năng áp dụng 29V. Tài liệu tham khảo 31
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAIĐơn vị : THPT Thanh Bình
CÔNG HOA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hanh phúc
Tân Phú, ngày 16 tháng 5 năm 2012 PHIẾU NHÂN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học : 2011 – 2012
33
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Tên sáng kiến kinh nghiệm : PHƯƠNG PHÁP GIAI BAI TÂP LIÊN KẾT
GEN VA HOÁN VỊ GEN TRONG SINH HOC 12
Tác giả: Dương Thị Hoàn Tổ Sinh – Công NghệLĩnh vực:Quản lý giáo dục □ Phương pháp dạy học bộ môn □Phương pháp giáo dục □ Lĩnh vực khác □ 1. Tính mới - Có giải pháp hoàn toàn mới □ - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có □ 2. Hiệu quả - Hoàn toàn mới và đã triên khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao □ - Có tính cải tiến hoăc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triên khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao □ - Hoàn toàn mới và đã triên khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao □ - Có tính cải tiến hoăc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triên khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao □ 3. Khả năng áp dụng - Cung cấp đươc các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt □ Khá □ Đạt □ - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt □ Khá □ Đạt □ - Đã đươc áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoăc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng Tốt □ Khá □ Đạt □
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( Kí tên và ghi rõ họ tên) ( Kí tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
34