82
VIỆT NAM • 2006 06 Kết quả Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam 2005 – 2006 BỘ Y TẾ

(IBBS) in Vietnam

  • Upload
    letuong

  • View
    226

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: (IBBS) in Vietnam

VIỆT NAM • 2006

06

Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (NIHE)Số 1 Yersin, Hà NộiTel: (84-4) 972 1005Fax: (84-4) 821 0541Email: [email protected]

FHI/Việt NamTầng 3, số 1 Bà Triệu, Hà Nội Tel: (84-4) 934 8560Fax: (84-4) 934 8550Email: [email protected]

Kết quả Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam2005 – 2006

BỘ Y TẾ

Page 2: (IBBS) in Vietnam

Cơ quan tham gia Chương trình

Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương (nihE)

Nguyễn Trần HiểnNguyễn Anh TuấnBùi Đức Thắng

tổ chức sức khoẻ gia đình quốc tế (Fhi)

Stephen J. MillsNguyễn Duy TùngTrần Vũ HoàngNguyễn Đức Dương

Cục Phòng Chống hiV/aiDS Việt nam (VaaC)

Nguyễn Thanh LongPhan Thị Thu Huơng

trung tâm phòng chống và kiểm soát bệnh tật hoa Kỳ (CDC)

Mitchell WolfeLê Nguyễn Linh-VyRay L Ransom

Cơ quan phát triển quôc tế hoa Kỳ (uSaiD)

Nguyễn Minh Thắng

PhÂn tÍCh SỐ LiỆu VÀ ChuẨn BỊ BÁO CÁO

Trần Vũ HoàngNguyễn Anh TuấnStephen J. MillsNguyễn Duy TùngBùi Đức Thắng Nguyễn Thanh HàLê Thị Cẩm ThuýNguyễn Lê Hải

Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn các cán bộ, giám sát viên, điều tra viên, kỹ thuật viên xét nghiệm của Uỷ ban phòng phống AIDS, Trung Tâm phòng chống AIDS, Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và An Giang đã hỗ trợ nhóm nghiên cứu trong quá trình thu thập số liệu.

Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn ông Richard Pierce về những đóng góp trong quá trình hiệu chỉnh bản tiếng Anh của báo cáo.

Trân trọng cảm ơn Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ đã hợ trợ tài chính và kỹ thuật cho nghiên cứu từ nguồn kinh phí của Kế hoạch viện trợ khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kỳ cho chương trình phòng chống AIDS (PEPFAR).

Nhà xuất bản Y học

Page 3: (IBBS) in Vietnam

VIETNAMESE AND AMERICANSIN PARTNERSHIP TO FIGHT HIV/AIDS

2 0 0 5 – 2 0 0 6

Kết quả Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học hiV/Sti

(iBBS) tại Việt nam

Page 4: (IBBS) in Vietnam
Page 5: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

mụC LụC

Danh mụC tỪ ViẾt tẮt vi

LỜi giỚi thiỆu 1

tóm tẮt nghiên Cứu 2

tổng quan 5

mụC tiêu 6

Phương PhÁP 71. Địa điểm nghiên cứu và quần thể nghiên cứu 72. Cỡ mẫu 83. Phương pháp chọn mẫu 94. Các chỉ số nghiên cứu 115. Thu thập số liệu 116. Quy trình xét nghiệm 147. Quản lý và phân tích số liệu 158. Các vấn đề về đạo đức nghiên cứu 15

KẾt quẢ 171. Đặc điểm các nhóm quần thể nghiên cứu 172. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và STI trong các nhóm quần thể nghiên cứu 192.1. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV 192.2. Tỷ lệ hiện nhiễm STI 213. Hành vi nguy cơ của các nhóm quần thể nghiên cứu 233.1. Người nghiện chích ma túy 233.2. Phụ nữ mại dâm 273.3. Nam quan hệ tình dục đồng giới 324. Tiếp cận với các chương trình can thiệp 38

hẠn ChẾ CỦa nghiên Cứu 43

KẾt LuẬn VÀ KhuYẾn nghỊ 45

Phụ LụC 48Phụ lục I: Phân tích mô tả các chỉ số hành vi và sinh học nhóm người NCMT 48Phụ lục II: Phân tích mô tả các chỉ số hành vi và sinh học nhóm phụ nữ MDĐP 55Phụ lục III: Phân tích mô tả các chỉ số hành vi và sinh học nhóm phụ nữ MDNH 61Phụ lục IV: Phân tích mô tả các chỉ số hành vi và sinh học nhóm MSM 67

tÀi LiỆu tham KhẢO 74

Page 6: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

�i

aiDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

BCS Bao cao su

BKt Bơm Kim Tiêm

BttX Bạn tình thường xuyên

BtKtX Bạn tình không thường xuyên

ĐtgShV Điều tra giám sát hành vi

Fhi Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế

hiV Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người

iBBS Giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI

LĐtBXh Lao động thương binh và xã hội

marP Quần thể có nguy cơ cao nhiễm HIV

mDĐP Mại dâm đường phố

mDn Mại dâm nam

mDnh Mại dâm tại tụ điểm nhà hàng, cơ sở dịch vụ, giải trí

mSm Nam QHTD đồng giới

nCmt Nghiện chích ma túy

PEPFar Kế hoạch viện trợ khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kỳ cho phòng chống AIDS

PnmD Phụ nữ mại dâm

qhtD Quan hệ tình dục

rDS Chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát

Sti Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

tP hCm Thành phố Hồ Chí Minh

ungaSS Khoá họp đặc biệt về HIV/AIDS của Liên Hợp Quốc

uS CDC Trung tâm phòng chống và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ

uSaiD Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ

VCt Tư vấn xét nghiệm tự nguyện

Viện VSDttư Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (NIHE)

Danh mụC tỪ ViẾt tẮt

Page 7: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Số người nhiễm HIV/AIDS được phát hiện ở Việt Nam tăng nhanh trong những năm cuối của thập kỷ 90 cho thấy khả năng lan truyền mạnh của dịch HIV, với các mức độ khác nhau trong nhiều nhóm quần thể nguy cơ, nhất là ở các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, TP HCM, Cần Thơ, An Giang. Mặc dù dịch HIV ở Việt Nam hiện vẫn đang trong giai đoạn “dịch tập trung”, tác động chủ yếu tới những quần thể có nguy cơ cao như người tiêm chích ma tuý, phụ nữ mại dâm và khách hàng của họ, và những người có hành vi tình dục không an toàn với nhóm quần thể có nguy cơ cao, tuy nhiên, đã có những bằng chứng cho thấy dịch HIV đã lây truyền trong các nhóm quần thể nguy cơ thấp và có khả năng thay đổi nhanh với những diễn biến phức tạp. Kết quả nghiên cứu “Ước tính và dự báo nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam 2005 – 2010” do Bộ Y tế và Tổ chức Sức khoẻ gia đình Quốc tế, với sự hỗ trợ của USAID, tiến hành năm 2004 cho thấy ước tính có 263.470 người nhiễm HIV vào năm 2005 và dự báo đến năm 2010 sẽ có 311.500 người nhiễm ở Việt Nam.

Hệ thống giám sát HIV/AIDS quốc gia được thiết lập từ năm 1994 đã cung cấp kịp thời những thông tin cập nhật phục vụ công tác hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch phòng chống HIV/AIDS. Ước tính và dự báo HIV/AIDS 2005-2010 đã được sử dụng để phục vụ cho việc xây dựng và triển khai Chiến lược phòng chống HIV/AIDS của Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Tuy nhiên, diễn biến dịch HIV hoàn toàn có thể được cảnh báo sớm nhờ giám sát hành vi của mỗi cá nhân và sự thay đổi hành vi của họ là một trong những yếu tố quyết định diễn biến dịch HIV. Do vậy, bên cạnh hệ thống giám sát huyết thanh học HIV, từ năm 2000, Bộ Y tế đã bắt đầu thực hiện các điều tra giám sát hành vi liên quan tới lây nhiễm HIV/AIDS nhằm bổ sung thông tin cho công tác phòng chống HIV/AIDS.

Với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ Kế hoạch khẩn cấp phòng chống AIDS của Tổng thống Hoa Kỳ (PEPFAR), năm 2005-2006 Bộ Y tế, Viện Vệ Sinh Dịch Tế Trung Ương đã tiến hành điều tra giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học tại 7 tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, TP HCM, Cần Thơ và An Giang. Đây là một điều tra có hệ thống trên quy mô cộng đồng, tập trung vào các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV cao nhất (người nghiện chích ma tuý, phụ nữ mại dâm và nam quan hệ tình dục đồng giới) nhằm cung cấp các chỉ số về hành vi, cũng như tỷ lệ hiện nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Những kết quả chính từ cuộc điều tra được tổng hợp trong báo cáo “Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam”.

Bộ Y tế trân trọng giới thiệu báo cáo này với các cơ quan tham gia phòng chống AIDS tại Việt Nam và các bạn đồng nghiệp, tin tưởng rằng báo cáo này sẽ cung cấp được những thông tin có giá trị cho việc xây dựng các can thiệp dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS hiệu quả và giúp theo dõi, đánh giá chương trình trong thời gian tới.

Nhân dịp xuất bản báo cáo, Bộ Y tế trân trọng cảm ơn sự hợp tác của cơ quan phòng chống AIDS các địa phương trên địa bàn nghiên cứu, các cán bộ trực tiếp tham gia chương trình. Bộ Y tế đánh giá cao sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ Cơ quan hợp tác phát triển Hoa Kỳ (USAID), Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) và Tổ chức sức khoẻ gia đình quốc tế (FHI) trong việc thực hiện chương trình này.

LỜi giỚi thiỆu

Thứ trưởng Bộ Y tế

PGS. TS. Trịnh Quân Huấn

Page 8: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

tóm tẮt nghiên Cứu

Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học (IBBS) được triển khai tại các tỉnh, thành phố Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM, An Giang và Cần Thơ từ tháng 11 năm 2005 đến tháng 6 năm 2006. Mẫu nghiên cứu được thu thập tại cộng đồng nhằm ước lượng tỷ lệ hiện nhiễm HIV, các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI), các hành vi nguy cơ và mức độ tiếp cận các chương trình can thiệp trong các nhóm quần thể có nguy cơ cao nhiễm HIV (MARP). Các nhóm quần thể này bao gồm phụ nữ mại dâm (PNMD), người nghiện chích ma tuý (NCMT) và nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM). Phương pháp chọn mẫu chùm và chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDS) đã được sử dụng nhằm lựa chọn 3.547 PNMD, 2.032 NCMT tại 7 tỉnh và 790 MSM tại Hà Nội và TP HCM. Bên cạnh thông tin về hành vi nguy cơ được thu thập thông qua phỏng vấn cá nhân, mẫu bệnh phẩm máu, nước tiểu và mẫu ngoáy hậu môn cũng được thu thập nhằm xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV và STI.

những phát hiện chính

Người nghiện chích ma tuý: HIV đang lây nhiễm nhanh trong những người NCMT trẻ và mới tiêm chích

Những người NCMT là quần thể có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất so với những quần thể khác, mặc dù có sự khác nhau giữa các tỉnh, thành phố. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong những người NCMT cao nhất tại Hải Phòng (66%) và Quảng Ninh (59%), thấp nhất tại An Giang (13%) và Đà Nẵng (2%). Kết quả nghiên cứu cho thấy những dấu hiệu của sự lây truyền HIV nhanh chóng trong quần thể những người NCMT trẻ tuổi và mới tiêm chích. Ví dụ, tại TP HCM, khoảng một nửa (48%) những người NCMT dưới 25 tuổi và khoảng 1/4 người NCMT có thời gian tiêm chích dưới một năm. Tuy nhiên, HIV lan truyền rất nhanh trong cả hai nhóm trên, với tỷ lệ hiện nhiễm tương ứng là 33% và 28%. Tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm NCMT trẻ và mới tiêm chích tương đương với với tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm NCMT lớn tuổi và có thời gian tiêm chích ma tuý dài hơn cũng được ghi nhận tại nhiều tỉnh, thành phố khác.

Dựa trên số liệu hành vi tự báo cáo, tỷ lệ dùng chung BKT dường như có xu hướng giảm xuống, tuy nhiên vẫn ở mức độ cao. Từ 12% đến 33% người NCMT báo cáo có dùng chung BKT trong khoảng thời gian 6 tháng trước cuộc điều tra. Tỷ lệ dùng chung BKT rất cao tại Đà Nẵng và các tỉnh phía nam với 1/3 hoặc nhiều hơn người NCMT báo cáo có dùng chung BKT. Khi dùng chung BKT, người NCMT thường dùng chung BKT với nhiều người, do đó họ có nguy cơ nhiễm HIV rất cao. Tại TP HCM, số liệu cho thấy người NCMT trẻ và mới tiêm chích có hành vi không an toàn rất sớm, ngay sau khi họ bắt đầu tiêm chích, và do đó tỷ lệ hiện nhiễm được dự báo sẽ tăng cao hơn mức 34%, là kết quả của điều tra này.

Người NCMT cũng đồng thời có các hành vi tình dục không an toàn. Khoảng 1/2 người NCMT báo cáo có QHTD trong vòng một năm trước cuộc điều tra. Tuỳ thuộc vào từng tỉnh, khoảng từ 20%- 40% người NCMT báo cáo có QHTD với PNMD và từ 28% đến 60% có QHTD với BTTX trong 12 tháng trước cuộc điều tra. Tỷ lệ sử dụng BCS thấp khi người NCMT có QHTD, đặc biệt trong nhóm những người đã

Page 9: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

nhiễm HIV. Khoảng từ 1/5 đến 1/2 người NCMT đã nhiễm HIV tại Hà Nội, TP HCM và An Giang không dùng BCS thường xuyên với vợ, bạn gái của họ.

Phụ nữ mại dâm: nhiễm HIV liên quan chặt chẽ với tiền sử tiêm chích ma tuý

Hơn 10% PNMD đã nhiễm HIV tại 5 trên 7 tỉnh, thành phố trong địa bàn nghiên cứu và tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm MDĐP cao hơn tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm MDNH. Tỷ lệ hiện nhiễm cao nhất được ghi nhận trong nhóm MDĐP tại Cần Thơ (29%) và Hà Nội (23%). Nhiễm HIV trong nhóm PNMD có liên quan chặt chẽ tới hành vi tiêm chích ma tuý và những PNMD đã từng tiêm chích ma tuý dường như có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn những PNMD không tiêm chích ma tuý từ 3,5 tới 31 lần. Ví dụ, trong nhóm MDĐP tại Hải Phòng, chỉ khoảng 3% những PNMD không có tiền sử tiêm chích ma tuý nhiễm HIV, trong khi tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNMD đã từng tiêm chích ma tuý là 55%.

Tỷ lệ hiện nhiễm STI thay đổi tuỳ thuộc vào từng tỉnh, thành phố. Tỷ lệ hiện nhiễm chlamydia cao nhất trong nhóm MDĐP tại Hà Nội (17%), MDNH tại TP HCM (14%) và dưới 10% trong nhóm MDNH tại Hà Nội, MDĐP tại TP HCM. Tỷ lệ hiện nhiễm lậu thấp hơn, trong khoảng từ 0,3% đến 2,7% tại Hà Nội và TP HCM. Giang mai phổ biến hơn tại các tỉnh phía nam, đặc biệt tại TP HCM với 9% MDĐP và 7% MDNH hiện nhiễm.

Tỷ lệ sử dụng BCS tự báo cáo lần QHTD gần nhất với khách hàng rất cao và mặc dù kết quả này tương tự như các nghiên cứu định lượng khác, song có thể bị ảnh hưởng bởi sai số báo cáo. Tuy nhiên, tỷ lệ PNMD sử dụng BCS thường xuyên với khách trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra thấp hơn rất nhiều, thay đổi từ 36% trong nhóm MDNH tại Quảng Ninh tới 89% trong nhóm MDĐP tại Cần Thơ.

Nhiều PNMD đã từng tiêm chích ma tuý, với tỷ lệ cao nhất trong nhóm MDĐP tại Hà Nội và Cần Thơ (17%). Như đã đề cập ở phần trên, có mối quan hệ chặt chẽ giữa tỷ lệ hiện nhiễm HIV và hành vi tiêm chích ma tuý ở mức độ từng cá nhân cũng như ở mức độ quần thể: tỉnh, thành phố có tỷ lệ PNMD tiêm chích ma tuý cao hơn, thì tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm này tại tỉnh thành phố đó cũng cao hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hành vi dùng chung BKT rất phổ biến trong nhóm PNMD, với tỷ lệ sử dụng chung BKT cao hơn nhóm nam NMCT tại nhiều tỉnh, thành phố.

Nam quan hệ tình dục đồng giới: tỷ lệ nhiễm STI cao và nhiều hình thái hành vi nguy cơ

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM tại TP HCM là 5% và tại Hà Nội là 9%, tuy nhiên sự khác biệt trên không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ hiện nhiễm STI khá cao. Ví dụ, trung bình trong số 10 MSM tại Hà Nội, có trên một người nhiễm lậu trực tràng (tỷ lệ là 12%), và 8% MSM tại Hà Nội nhiễm chlamydia trực tràng. 22% MSM tại Hà Nội và 16% MSM tại TP HCM mắc ít nhất một nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.

MSM có nhiều bạn tình, với 44% MSM tại Hà Nội và 70% MSM tại TP HCM có 2 bạn tình hoặc nhiều hơn trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra. Tình dục mại dâm cũng phổ biến trong nhóm quần thể này với 22% MSM tại Hà Nội và 41% MSM tại TP HCM báo cáo có QHTD nhận tiền trong 1 tháng trước cuộc điều tra. Tỷ lệ MSM có QHTD hậu môn, hành vi có nguy cơ nhiễm HIV cao nhất trong nhóm MSM, rất cao: đa số những lần QHTD với bạn tình nam là QHTD hậu môn. Khi QHTD có nhận tiền, 82% MSM tại Hà Nội và 85% MSM tại TP HCM có QHTD hậu môn.

Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD hậu môn rất thấp, xấp xỉ 1/3 (29% tại Hà Nội và 37% tại TP HCM) báo cáo sử dụng BCS thường xuyên với BTTX. 33% MSM tại Hà Nội và 51% MSM tại TP HCM báo cáo sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD có nhận tiền. Trung bình khoảng 4 trong số 10 MSM được hỏi cho biết có QHTD với bạn tình nữ trong vòng 1 năm trước cuộc điều tra, và khoảng 15% MSM có QHTD với PNMD.

Page 10: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Tỷ lệ MSM đã từng tiêm chích ma tuý tại Hà Nội cao hơn TP HCM (9% so với 4%). Tiêm chích ma tuý cũng liên quan chặt chẽ với nhiễm HIV. Ví dụ, tại TP HCM, khoảng 1/3 (26%) những MSM đã từng tiêm chích ma tuý đã nhiễm HIV, trong khi tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm MSM chưa từng tiêm chích là 5%.

Độ bao phủ của các chương trình can thiệp: Nhiều người nhiễm HIV không biết tình trạng nhiễm của họ

Kết quả nghiên cứu cho thấy độ bao phủ của các chương trình can thiệp đang được mở rộng, tuy nhiên vẫn cần được tăng cường trong thời gian tới. Tỷ lệ đã từng xét nghiệm HIV và biết kết quả cao nhất trong nhóm người NCMT tại Hải Phòng (40%), MDNH và người NCMT tại Hà Nội, với tỷ lệ tương ứng là 39% và 34%. Tại TP HCM, với sự mở rộng của mạng lưới tư vấn và xét nghiệm tự nguyện (VCT) trong những năm gần đây, trung bình có khoảng 1/5 số người thuộc tất cả các nhóm quần thể nguy cơ cao cho biết họ đã từng xét nghiệm và biết kết quả.

Tuy nhiên, khoảng 3/4 những người đã nhiễm HIV trong nghiên cứu này không biết về tình trạng nhiễm của họ. Ví dụ, 90% MSM đã nhiễm tại Hà Nội, 84% người NCMT đã nhiễm HIV tại Cần Thơ, 75% MDĐP và 85% MDNH đã nhiễm HIV tại An Giang không biết là họ đã nhiễm HIV.

Tiếp cận với các chương trình can thiệp cộng đồng trong nhóm NCMT thay đổi từ 18% tại Hà Nội tới 59% tại TP HCM, trong khi tỷ lệ này trong nhóm PNMD thay đổi trong khoảng 34% tại Hà Nội tới 81% tại Cần Thơ. 60% MSM tại TP HCM và 53% MSM tại Hà Nội đã từng nhận được thông tin giáo dục về những hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV. Tỷ lệ PNMD nhận được BCS trong khoảng thời gian 6 tháng trước cuộc điều tra tương đương tỷ lệ PNMD tiếp cận được với các chương trình can thiệp cộng đồng. Tỷ lệ nhận được BKT sạch thấp hơn, với khoảng từ 56% tới 97% người NCMT tại các tỉnh trên địa bàn nghiên cứu báo cáo đã từng nhận được BKT trong khoảng thời gian 6 tháng trước cuộc điều tra.

Page 11: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Nhiều bằng chứng dịch tễ học cho thấy các quần thể có nguy cơ cao nhất nhiễm HIV ở Việt Nam là những người tiêm chích ma tuý, phụ nữ mại dâm, nam quan hệ tình dục đồng giới và bạn tình của của những người này. Số liệu giám sát trọng điểm cho thấy sự phát triển nhanh chóng của dịch HIV tại TP HCM trong giai đoạn 1998 - 2001, khởi đầu trong nhóm nam NCMT trẻ tuổi, trong độ tuổi hoạt động tình dục, sau đó lan truyền sang mạng luới tình dục mại dâm và sẽ lan truyền sang cộng đồng dân cư bình thường nếu như không có những can thiệp hiệu quả.

Tại nhiều thời điểm và tại một số khu vực, hệ thống giám sát trọng điểm chủ yếu tiến hành trong các trung tâm giáo dục dạy nghề, trung tâm 05-06 hoặc tại các bệnh viện, phòng khám. Do đó, nguồn số liệu trên có thể không phản ánh diễn biến và chiều hướng nhiễm HIV, STI cũng như chiều hướng hành vi nguy cơ trên thực tế, như kết quả từ mẫu nghiên cứu đại diện được thu thập trong các nhóm quần thể nguy cơ cao tại cộng đồng.

Giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học, với những kết quả được trình bày trong báo cáo này, được thiết kế nhằm bổ sung những nguồn thông tin thiếu hụt trên. Nghiên cứu này bao gồm số liệu về tỷ lệ hiện nhiễm HIV, STI và hành vi nguy cơ trong nhóm NCMT, PNMD, MSM tại các tỉnh, thành phố chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của dịch HIV, ở khu vực phía Bắc là Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, ở khu vực phía Nam là TP HCM, Cần Thơ, An Giang và thành phố Đà Nẵng ở khu vực miền Trung.

tổng quan

Page 12: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học nhằm: • Đo lường tỷ lệ hiện nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục khác

(giang mai, lậu, chlamydia) trong các nhóm NCMT, PNMD và MSM .

• Đo lường các hành vi nguy cơ nhiễm HIV và thực hành hành vi dự phòng trong các nhóm quần thể nghiên cứu.

• Ước lượng độ bao phủ và tiếp cận các can thiệp dự phòng

• Cung cấp các thông tin quan trọng giúp vận động và xây dựng chính sách.

mụC tiêu

Page 13: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

1. Địa điểm nghiên cứu và quần thể nghiên cứu1.1. Địa điểm nghiên cứu:

Bảy tỉnh và thành phố đã được chọn vào nghiên cứu gồm có Hà Nội , Hải Phòng, Quảng Ninh, TP HCM, Cần Thơ, An Giang và Đà Nẵng. Sáu trong số 7 tỉnh/thành phố này (trừ Đà Nẵng), là địa bàn trọng điểm trong Kế hoạch viện trợ khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kỳ cho cho phòng chống AIDS (PEPFAR).

Giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học được tiến hành trên 3 nhóm quần thể có nguy cơ cao nhất: Người NCMT (tại tất cả các tỉnh), PNMD bao gồm MDĐP và MDNH (tại tất cả các tỉnh), và MSM (tại Hà Nội và TP HCM).

Phương PhÁP

Bảng �: Khu �ực tuyển chọn người tham gia nghiên cứu

Tỉnh/thành phố Quận huyện (khu vực tuyển chọn người tham gia nghiên cứu) Vị trí các trung tâm nghiên cứu

Hà nội Đống Đa, Hai Bà Trưng, Thanh Xuân, Cầu Giấy Đống ĐaHải Phòng Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Hải An Lê ChânQuảng Ninh Bãi Cháy, Hòn Gai, Cẩm Phả1 Bãi Cháy, Hòn Gai, Cẩm PhảĐà Nẵng Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiều Hải ChâuTP. Hồ Chí Minh Quận 1, 3, 8 và Bình Thạnh Quận 1 và Quận 8Cần Thơ Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy Ninh KiềuAn Giang Long Xuyên, Châu Đốc Long Xuyên, Châu Đốc

Tùy thuộc vào tình hình địa phương, tại mỗi tỉnh và thành phố, các quận huyện được chọn nghiên cứu đều được coi là các “điểm nóng”, nơi có nhiều người có thể tuyển chọn tham gia nghiên cứu. Các “điểm nóng” do nhóm nghiên cứu và các cán bộ địa phương đề xuất sau đợt đánh giá trước điều tra ở 7 tỉnh, thành phố. Cụ thể về địa bàn nghiên cứu tại mỗi tỉnh, thành phố được trình bày trong bảng 1.

Đối với nhóm NCMT, phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDS), theo như mô tả dưới đây, được áp dụng tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM và Cần Thơ. Do đó, địa điểm tuyển chọn người NCMT tham gia nghiên cứu ở những thành phố này có thể không chỉ giới hạn tại các quận huyện liệt kê trong bảng trên.

Nhóm MSM chỉ được nghiên cứu tại Hà Nội và TP HCM với phương pháp chọn mẫu RDS, do đó địa bàn nghiên cứu của nhóm ngày tại hai thành phố cũng không giới hạn về địa lý.

1 Ở tỉnh Quảng Ninh: toàn bộ nhóm NCMT được chọn mẫu ở Cẩm Phả. Toàn bộ nhóm PNMD được chọn mẫu ở Hòn Gai và Bãi Cháy.

Page 14: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

1.2. quần thể nghiên cứu và tiêu chuẩn tuyển chọn:

Nhóm nghiện chích ma túy (NCMT): Người NCMT trong nghiên cứu này là nam giới, 18 tuổi trở lên, hiện đang nghiện chích ma túy (tiêu chí này được xác định bằng hành vi tiêm chích ma túy trong vòng một tháng trước cuộc điều tra), tiếp cận được tại các tụ điểm được chọn (ở Hải Phòng, Quảng Ninh và An Giang) vào thời điểm nghiên cứu, và tự nguyện tham gia nghiên cứu.

Nhóm phụ nữ mại dâm (PNMD): PNMD được tuyển chọn dựa trên các tiêu chuẩn sau: nữ giới ở độ tuổi 18 trở lên, có QHTD để kiếm tiền ít nhất là một lần trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra, làm việc trên đường phố (MDĐP) hoặc các tụ điểm như quán karaoke, các điểm massage (MDNH). Ở một vài tỉnh, mặc dù PNMD được xác định ở các cơ sở dịch vụ giải trí, song dựa vào đặc điểm và hình thức làm việc của họ, những người này được coi như những phụ nữ thuộc nhóm MDĐP. Ví dụ, tại Hải Phòng, một số PNMD hoạt động trong nhà hàng vẫn được xem là PNMD đường phố do họ phải di chuyển từ đường phố vào trong các tụ điểm, nhằm tránh các chiến dịch truy quét trên đường phố.

Nhóm nam QHTD đồng giới (MSM): Nhóm MSM được chọn tham gia nghiên cứu dưạ trên các tiêu chuẩn: nam giới ở độ tuổi 15 trở lên, có QHTD với nam giới ít nhất là một lần trong vòng 12 tháng qua, và tự nguyện tham gia nghiên cứu.

2. Cỡ mẫuCỡ mẫu của từng nhóm quần thể nghiên cứu được tính toán để có thể phát hiện sự khác biệt 15% giữa 2 vòng điều tra về các hành vi như thường xuyên dùng BCS và dùng chung BKT. Nếu thực sự có thay đổi trong tỷ lệ PNMD thường xuyên dùng BCS ở mức 15%, với 300 PNMD được chọn cho mỗi vòng, nghiên cứu có thể chứng minh được sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê. Cỡ mẫu thu thập được trình bày trong bảng 2.

Bảng �: Cỡ mẫu nghiên cứu được thu thập.

Tỉnh /thành phố NCMT MDĐP MDNH MSM

Hà Nội 296 275 224 397Hải Phòng 301 279 274

Quảng Ninh 266 161 185

Đà Nẵng 274 175 313

TP. Hồ Chí Minh 296 298 302 393Cần Thơ 299 162 300

An Giang 300 238 361

Tổng cộng 2.032 1.588 1.959 790

Page 15: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

3. Phương pháp chọn mẫuPhương pháp chọn mẫu sử dụng trong nghiên cứu IBBS được thể hiện trong bảng 3:

Bảng �: Phương pháp chọn mẫu.

NCMT MDĐP MDNH MSM

Hà Nội * √ √ *Hải Phòng √ √ √

Quảng Ninh x x √

Đà Nẵng * x x

TP HCM * x √ *Cần Thơ * x x

An Giang x x x

Chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDS)*

Chọn mẫu chùm√

Chọn toàn bộx

3.1. Chọn mẫu chùm hai giai đoạn:

Hai giai đoạn chọn mẫu bao gồm:

• Giai đoạn I: xây dựng khung mẫu và lựa chọn chùm.

• Giai đoạn II: lựa chọn các cá nhân tham gia nghiên cứu.

giai đoạn i: Xây dựng khung mẫu và lựa chọn chùm. Bản đồ các tụ điểm từng nhóm quần thể, nơi các cá thể có thể tiếp cận được nhằm tuyển chọn họ tham gia nghiên cứu, được xây dựng ở từng tỉnh, thành phố. Quá trình lập bản đồ kéo dài trong khoảng 2 tuần cho mỗi nhóm quần thể tại các khu vực được chọn (Xem bảng 1: Khu vực tuyển chọn người tham gia nghiên cứu). Trước khi triển khai lập bản đồ các nhóm đối tượng nghiên cứu, một khóa tập huấn 3 ngày được tổ chức tại mỗi tỉnh, thành phố. Khóa tập huấn cung cấp các phương pháp giúp xác định được thành viên của các nhóm quần thể, cách tiếp cận họ, ước lượng và ghi nhận kích cỡ quần thể tại mỗi tụ điểm. Kỹ năng phỏng vấn cũng được cung cấp trong khóa tập huấn này. Cán bộ tham gia quá trình lập bản đồ do các cơ quan chức năng về phòng chống AIDS tuyến tỉnh lựa chọn, bao gồm cán bộ Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng, hoặc trung tâm phòng chống AIDS tuyến tỉnh, nhân viên y tế tại quận huyện, cán bộ xã hội và cán bộ của Hội liên hiệp phụ nữ và Đoàn thanh niên.

Trong thời gian triển khai thực địa, các cán bộ lập bản đồ tới các khu vực được phân công xác định các tụ điểm có thể có các nhóm quần thể nghiên cứu. Thông qua những cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với một số người cung cấp thông tin chính, nhóm cán bộ bắt đầu quá trình lập bản đồ từ một vài tụ điểm được xác định ban đầu, sau đó áp dụng phương pháp hòn tuyết lăn (snowballing) để tìm kiếm thêm các tụ điểm khác trong địa bàn được phân công. Ở mỗi tụ điểm, để thu thập được thông tin về kích cỡ quần thể và cách tiếp cận với từng đối tượng mục tiêu, các cuộc phỏng vấn nhanh với nhân viên bảo vệ, chủ nhà hàng, những người ở khu vực lân cận được tiến hành, hoặc có thể thông qua đếm trực tiếp. Thông tin của mỗi tụ điểm được ghi lại vào phiếu thu thập số liệu trong đó nêu rõ địa chỉ, các dấu hiệu đặc biệt để nhận biết và 3 ước tính về kích cỡ quần thể: ước lượng cao, ước lượng trung bình và ước lượng thấp.

Các bảng số liệu được cập nhật và lưu trữ trên máy tính hàng ngày trong suốt quá trình lập bản đồ. Quá trình lập bản đồ kết thúc khi không có thêm một tụ điểm mới nào được xác định hoặc được giới thiệu thêm.

Page 16: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

�0

Kết thúc quá trình lập bản đồ các nhóm đối tượng nghiên cứu, toàn bộ thông tin về các tụ điểm được phát hiện cùng kích cỡ quần thể tại từng tụ điểm được tổng hợp để xây dựng khung chọn mẫu cho từng nhóm quần thể nghiên cứu. Ước lượng trung bình được sử dụng để xây dựng khung mẫu và lựa chọn chùm nghiên cứu. Đơn vị chọn mẫu cơ bản (PSU) hay chùm được định nghĩa là một nhóm gồm 3 thành viên của quần thể nghiên cứu. 100 chùm trong mỗi nhóm quần thể nghiên cứu được lựa chọn một cách ngẫu nhiên sử dụng phần mềm Csurvey (Frerichs, 1999). Danh mục các tụ điểm được chọn vào nghiên cứu cùng địa chỉ và số lượng cá thể cần điều tra tại từng tụ điểm cụ thể được các cán bộ giám sát tuyến trung ương thông qua lần cuối cùng.

giai đoạn ii: Lựa chọn các cá thể tham gia nghiên cứu tại các tụ điểm được chọn. Trong quá trình thu thập số liệu, các cán bộ được phân công (cán bộ giám sát tuyến tỉnh) cùng các giáo dục viên đồng đẳng đến các tụ điểm được chọn, xác định và tiếp cận các cá thể có đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.

Tại một tụ điểm được chọn, có thể có nhiều hơn một chùm cần được điều tra. Khi nhóm nghiên cứu tới tụ điểm đó, nếu phát hiện thấy số lượng cá nhân có đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu nhiều hơn cỡ mẫu yêu cầu, đối tượng nghiên cứu được lựa chọn một cách ngẫu nhiên. Nếu không, toàn bộ số người tại tụ điểm trong thời gian đó được lựa chọn. Trong trường hợp nếu không đạt được cỡ mẫu tại thời điểm đó, nhóm nghiên cứu quay lại tụ điểm này vào thời điểm khác để tiếp tục tuyển chọn thêm số người tham gia cho đến khi đạt được cỡ mẫu phân bổ cho tụ điểm đó.

Tất cả các cá nhân hội đủ điều kiện tham gia nghiên cứu được giải thích tóm tắt về mục đích của nghiên cứu và được phát giấy mời tham gia có ghi đầy đủ thông tin cơ bản về nghiên cứu, địa chỉ các trung tâm nghiên cứu nơi thu thập số liệu, và ngày hẹn phỏng vấn. Nếu quá ngày hẹn 2 tuần mà cá nhân được chọn không đến trung tâm nghiên cứu, người thay thế sẽ được lựa chọn tại chính tụ điểm đó. Sau nhiều nỗ lực tuyển chọn nhằm đạt đủ cỡ mẫu phân bổ, nhưng vẫn không thể đạt được, có thể tiến hành lựa chọn người tham gia ở các tụ điểm gần nhất trong khung mẫu để thay thế. Toàn bộ kế hoạch thay thế này đều được Viện VSDTTƯ xem xét và phê chuẩn sau khi tham khảo ý kiến của các cán bộ tại địa phương.

3.2. Phương pháp chọn toàn bộ:

Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp không áp dụng phương pháp chọn mẫu chùm. Sau quá trình lập bản đồ, nếu ước tính kích cỡ quần thể nghiên cứu nhỏ hơn cỡ mẫu dự kiến, phương pháp chọn toàn bộ sẽ được sử dụng. Nhóm nghiên cứu đến toàn bộ các tụ điểm được liệt kê, với sự trợ giúp của các giáo dục viên đồng đẳng, tiếp cận với các cá nhân đủ điều kiện tham gia, giải thích mục đích, và phát giấy mời tham gia nghiên cứu (giống giấy mời dùng trong chọn mẫu chùm nêu trên).

3.3. Chọn mẫu dây chuyển có kiểm soát (rDS):

Phương pháp chọn mẫu này được áp dụng với nhóm NCMT tại 4 thành phố (Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM và Cần Thơ) và nhóm MSM tại 2 thành phố (Hà Nội, TP HCM). Đây là phương pháp chọn mẫu dây chuyền thông qua sự giới thiệu của chính những người được phỏng vấn, song không hoàn toàn giống với phương pháp hòn tuyết lăn “snowball”, phương pháp này cho chúng ta ước tính chính xác về những biến số nghiên cứu của quần thể (Heckathorn, 1997).

Quá trình tuyển chọn bắt đầu bằng tuyển chọn các cá nhân đầu tiên tham gia nghiên cứu: họ được xem như những “hạt giống”. Các tiêu chuẩn để lựa chọn “hạt giống” là: những người có các đặc điểm khác biệt nhau, ở nhiều địa điểm khác nhau và biết rõ các mạng lưới của quần thể nghiên cứu. Những “hạt giống” do nhóm nghiên cứu lựa chọn có tham khảo ý kiến và sự giới thiệu của các cán bộ tại địa phương.

Page 17: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Sau khi kết thúc phỏng vấn các cá nhân tham gia ban đầu và phát phiếu tuyển chọn để họ tiếp tục chọn lựa các đồng đẳng trong nhóm, những người này không còn là đối tượng nghiên cứu, mà trở thành người đi tuyển chọn. Khi một người nào đó được tuyển chọn, nhưng chưa tham gia vào nghiên cứu, người đó được xem như một người được chọn.

Đợt đầu tiên tuyển chọn đối tượng nghiên cứu được các “hạt giống” thực hiện. Sau đó, mỗi người được chọn và tham gia vào nghiên cứu đều được nhận 3 phiếu tuyển chọn nhằm giúp họ tuyển các đồng đẳng trong nhóm vào nghiên cứu. Tuỳ thuộc vào tình hình của từng địa phương và từng nhóm quần thể nghiên cứu, có từ 5 đến 8 đợt tuyển chọn được tiến hành để đạt được cỡ mẫu dự kiến.

Phiếu tuyển chọn được mã hóa nhằm liên kết giữa người đi tuyển chọn và người được chọn. Mã số của phiếu tuyển chọn được ghi lại trên các bộ câu hỏi. Tất cả các nhân viên tiếp đón tại trung tâm nghiên cứu được tập huấn về quy trình quản lý phiếu tuyển chọn. Toàn bộ người mới được chọn tới trung tâm nghiên cứu đều được ghi nhận vào bảng quản lý phiếu tuyển chọn.

4. Các chỉ số nghiên cứu:Các chỉ số chính trong nghiên cứu được xác định dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế và các chỉ số UNGASS, bao gồm:

• Tỷ lệ hiện nhiễm HIV, giang mai, lậu và chlamydia.

• Hành vi tình dục trong đó bao gồm số lượng bạn tình và các loại bạn tình (“mại dâm”, “thường xuyên” và “không thường xuyên”, nam giới và nữ giới)

• Sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình khác nhau

• Thực hành hành vi khác liên quan đến sử dụng BCS và tình dục an toàn

• Kiến thức hiểu biết về STI và hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc khi mắc STI

• Kiến thức và thái độ đối với HIV/AIDS

• Sử dụng ma túy và chất gây nghiện (bao gồm tiêm chích ma túy và dùng chung BKT)

• Nhận thức về nguy cơ lây nhiễm HIV và STI

• Tiếp cận các can thiệp dự phòng HIV/AIDS

• Các câu hỏi về mạng lưới (chỉ dành cho phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát): các câu hỏi về cơ cấu mạng lưới, quan hệ của thành viên tham gia nghiên cứu và hiểu biết về người được tuyển chọn, đều được đưa vào trong bộ câu hỏi.

5. thu thập số liệu

5.1. Chuẩn bị thu thập số liệu

Xây dựng và thử nghiệm bộ câu hỏi: bộ câu hỏi được soạn thảo để đo lường toàn bộ các chỉ số cơ bản như mô tả ở trên. Bộ câu hỏi dài khoảng 10 trang và mất khoảng 30 – 40 phút để hoàn tất các câu trả lời. Mỗi bộ câu hỏi đều có số mã số nghiên cứu (ID) riêng biệt, mã hóa cho từng người tham gia nghiên cứu. Mã số nghiên cứu này cũng được dán trên các ống nghiệm đựng mẫu bệnh phẩm sinh học (máu, nước tiểu, v.v.).

Page 18: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Các bộ câu hỏi được thử nghiệm thông qua phỏng vấn thử một số người NCMT, PNMD, MSM và có những chỉnh sửa, điều chỉnh về cấu trúc, cách dùng từ và ngôn ngữ. Bộ câu hỏi cuối cùng được hoàn chỉnh và thông qua với sự đồng thuận của tổ chức FHI và Viện VSDTTƯ.

Lựa chọn cán bộ phỏng vấn và tập huấn: Cán bộ tại các trung tâm y tế quận, huyện, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm phòng chống HIV/AIDS, các cán bộ xã hội được lựa chọn để thực hiện các cuộc phỏng vấn cho nghiên cứu này (điều tra viên). Tiêu chuẩn tuyển chọn điều tra viên như sau:

• Có kinh nghiệm làm việc với quần thể nguy cơ cao như người NCMT, PNMD, MSM

• Mong muốn và có thể thu xếp đủ thời gian dành cho nghiên cứu

• Có kinh nghiệm phỏng vấn sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc

• Cam kết tôn trọng người được phỏng vấn

Các cán bộ xét nghiệm tại Trung tâm y tế dự phòng hoặc Trung tâm phòng chống AIDS tuyến tỉnh được phân công thu thập các mẫu bệnh phẩm sinh học. Cán bộ tư vấn chịu trách nhiệm tư vấn trước và sau xét nghiệm tại các trung tâm này cũng tham gia vào quá trình thu thập mẫu bệnh phẩm.

Một khóa tập huấn 3-4 ngày được tổ chức tại mỗi tỉnh, thành phố trước giai đoạn thu thập số liệu. Nội dung tập huấn bao gồm kiến thức, các kỹ năng phỏng vấn, giới thiệu về bộ câu hỏi, kinh nghiệm và hướng dẫn cách tiếp cận các nhóm quần thể nghiên cứu. Điều tra viên có cơ hội thực hành đóng vai hoặc thảo luận với các giáo dục viên đồng đẳng đang làm việc cho các chương trình can thiệp đang được triển khai trên địa bàn. Một số chủ đề phụ trợ khác như quản lý quy trình chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát, tuân thủ quy trình nghiên cứu tại các trung tâm nghiên cứu, hoặc theo dõi, giám sát quá trình thu thập số liệu cũng được đưa vào chương trình tập huấn.

Các cán bộ xét nghiệm tham gia nghiên cứu được các cán bộ xét nghiệm của Viện VSDTTƯ tập huấn về cách thu thập mẫu bệnh phẩm, bảo quản và tiến hành xét nghiệm tuân thủ theo Hướng dẫn quốc gia về xét nghiệm HIV và STI.

5.2. trung tâm nghiên cứu và quá trình thu thập số liệu

Các trung tâm nghiên cứu được thiết lập nhằm thu thập số liệu hành vi và mẫu bệnh phẩm sinh học. Mỗi nhóm quẩn thể có một trung tâm nghiên cứu riêng trên địa bàn nghiên cứu. Sau đây là các yếu tố đã được cân nhắc xem xét khi lựa chọn địa điểm làm trung tâm nghiên cứu:

• Có khoảng cách hợp lý về mặt địa lý với các tụ điểm nhóm quần thể nghiên cứu.

• Trường hợp các tụ điểm quần thể nghiên cứu phân tán rải rác, một vị trí tại khu vực trung tâm được chọn lựa.

• Đủ chỗ và không gian dành cho khu vực đón tiếp, phòng phỏng vấn và phòng thu thập mẫu bệnh phẩm. Các yếu tố liên quan đến tính bảo mật, riêng tư và tôn trọng người tham gia là các yếu tố quan trọng trong quá trình xem xét, chọn lựa.

• Phải có đầy đủ điện, nước máy, và khu vệ sinh.

• Vị trí thuận tiện và dễ tìm.

Page 19: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Do gặp khó khăn trong việc thuê địa điểm tạm thời để thu thập số liệu, ở một số tỉnh, câu lạc bộ dành cho các nhóm quần thể có nguy cơ cao trong khuôn khổ các dự án can thiệp được sử dụng làm trung tâm nghiên cứu.

Mỗi một trung tâm nghiên cứu đều có ba khu vực riêng biệt: Khu tiếp đón, phòng phỏng vấn, và phòng lấy mẫu bệnh phẩm, bao gồm khu vực được bố trí dành cho tư vấn cá nhân.

Khi các đối tượng được mời tới trung tâm nghiên cứu, họ tiến hành thủ tục đăng ký tại bàn tiếp đón. Nhân viên tiếp đón thực hiện các bước sàng lọc cơ bản đối với những người được mời tới tham gia bằng cách đặt các câu hỏi dựa theo các tiêu chuẩn lựa chọn người tham gia nghiên cứu. Những người không đủ tiêu chuẩn sẽ bị loại. Ngoài ra, nhân viên tiếp đón cũng hỏi một số câu hỏi nhằm sàng lọc và loại ra những người đã tham gia nghiên cứu. Điều này giúp tránh sự trùng lặp trong quá trình chọn mẫu nghiên cứu. Trong trường hợp có những người đến trung tâm để xét nghiệm HIV song không đủ tiêu chuẩn tham gia, họ sẽ được giới thiệu sang các trung tâm VCT gần nhất. Để kết thúc phần đăng ký, nhân viên tiếp đón sẽ đọc cho những người đáp ứng đủ tiêu chuẩn tham gia nghe thỏa thuận tham gia nghiên cứu. Mọi thắc mắc cũng được giải thích ngay tại bàn tiếp đón. Nếu đồng ý, những người được mời ký vào thoả thuận tham gia nghiên cứu. Nhân viên tiếp đón và một người làm chứng cùng ký vào bản thoả thuận này. Bộ câu hỏi cùng với mã số nghiên cứu cho từng người tham gia được chuẩn bị trong giai đoạn tiếp đón.

Sau khi kết thúc thủ tục đăng ký, những người đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu được giới thiệu sang phòng phỏng vấn. Phòng phỏng vấn được thu xếp đảm bảo kín đáo và riêng biệt. Những cuộc phỏng vấn cá nhân được thực hiện bởi các điều tra viên đã được tập huấn. Ngay trước phỏng vấn, điều tra viên hỏi thêm một câu hỏi sàng lọc khác để chắc chắn rằng những người tham gia đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn. Bộ câu hỏi có cấu trúc được sử dụng trong quá trình phỏng vấn, các cán bộ phỏng vấn có thể giúp người tham gia hiểu rõ hơn nội dung các câu hỏi nếu được yêu cầu. Tuy nhiên, không có gợi ý trả lời bất kỳ câu hỏi nào. Tùy thuộc vào người tham gia, mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài khoảng 30 - 45 phút.

Khi phỏng vấn kết thúc, người tham gia được hướng dẫn sang phòng lấy mẫu bệnh phẩm. Tại đây, những người tham gia sẽ được tư vấn trước xét nghiệm. Sau đó, kỹ thuật viên sẽ lấy các mẫu bệnh phẩm sinh học như lấy mẫu máu, mẫu nước tiểu và ngoáy hậu môn. Tương tự với phòng phỏng vấn, phòng xét nghiệm cũng được bố trí để đảm bảo được tính kín đáo và riêng biệt cho người tham gia. Mỗi trung tâm nghiên cứu có một kỹ thuật viên xét nghiệm chuyên trách lấy bệnh phẩm. Người tham gia được phát một ống nghiệm và được hướng dẫn cách lấy mẫu nước tiểu để xét nghiệm lậu và chalmydia.

Mã số nghiên cứu luôn được kiểm tra sau mỗi bước thực hiện nhằm bảo đảm rằng mã số được ghi trong các bộ câu hỏi và mã số trên ống nghiệm đựng mẫu bệnh phẩm trùng khớp. Kết thúc quá trình thu thập số liệu với mỗi cá nhân, nhân viên tiếp đón kiểm tra lại một lần nữa để đảm bảo rằng người tham gia không bỏ sót quy trình nào.

Những người tham gia nghiên cứu nhận được một số tiền từ 30.000-50.000 đồng, khác nhau tuỳ thuộc vào đối tượng và địa bàn nghiên cứu, tương đương với 1,8 - 3 USD để bù đắp cho thời gian họ dành cho nghiên cứu.

Thu thập số liệu kéo dài khoảng 2 tháng rưỡi (kể cả tập huấn) tại mỗi tỉnh. Thời gian thu thập số liệu tại 7 tỉnh/thành phố kéo dài từ tháng 12/2005 đến tháng 6/2006.

Page 20: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

5.3. theo dõi và kiểm định chất lượng

Tại mỗi tỉnh, một cán bộ Viện VSDTTƯ được phân công theo dõi toàn bộ quá trình nghiên cứu từ giai đoạn lập bản đồ cho tới khi kết thúc thu thập số liệu. Cán bộ FHI, CDC, USAID và một số cộng tác viên tham gia các chuyến công tác thực địa trong quá trình lập bản đồ, tập huấn điều tra viên, và quá trình thu thập số liệu.

Ở các tỉnh miền Bắc, trường Đại học Y Hà Nội tham gia trong quá trình kiểm định chất lượng (QA). Cán bộ kiểm định chất lượng tới trung tâm nghiên cứu hàng ngày, sử dụng bảng kiểm để đảm bảo các bước thực hiện tuân thủ theo đề cương nghiên cứu. Toàn bộ các phát hiện và khuyến nghị đều được cung cấp cho nhóm nghiên cứu ngay trong ngày.

6. quy trình xét nghiệm– Xét nghiệm HIV được tiến hành sử dụng một test xét nghiệm nhanh (Rapid test) và hai xét

nghiệm Miễn dịch huỳnh quang ngưng kết men (ELISA) nhằm sàng lọc và khẳng định các kết quả dương tính. Xét nghiệm HIV được thực hiện tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh, nơi có các cơ sở xét nghiệm HIV và các kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn quốc gia. 10% mẫu âm tính và 5% mẫu dương tính đã được lựa chọn ngẫu nhiên và xét nghiệm lại để kiểm định chất lượng tại phòng xét nghiệm của Viện VSDTTƯ.

– Xét nghiệm phản ứng chuỗi men Polymerase (PCR) đối với lậu và chlamydia: mẫu nước tiểu được thu thập cho xét nghiệm này trong nhóm PNMD và MSM, và mẫu ngoáy hậu môn sử dụng cho xét nghiệm lậu và chlamydia trực tràng cho nhóm MSM, được cất giữ và bảo quản trong thùng lạnh và vận chuyển đến phòng xét nghiệm của Viện VSDTTƯ. Mẫu bệnh phẩm được giữ ở nhiệt độ –20ºC, xử lý, và xét nghiệm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

– Xét nghiệm giang mai được thực hiện trên mẫu huyết thanh, được vận chuyển bằng thùng lạnh chuyên dụng và sử dụng kỹ thuật RPR định lượng. Xét nghiệm định tính xác định Hemagglutin Treponema Pallidum (TPHA) được dùng để khẳng định. Giang mai được chẩn đoán xác định và điều trị khi xét mẫu huyết thanh dương tính với cả 2 xét nghiệm.

Đối tượng nghiên cứu dương tính với xét nghiệm HIV và giang mai khi quay lại lấy kết quả đều được nhận hoặc giới thiệu những dịch vụ chăm sóc thích hợp: được điều trị miễn phí nếu phát hiện bị bệnh giang mai, và được giới thiệu chuyển đến các dịch vụ hỗ trợ và chăm sóc HIV nếu phát hiện bị nhiễm HIV. Quy trình tư vấn và trả kết quả được thực hiện như sau:

• Trong quá trình thoả thuận tham gia nghiên cứu, và trước khi xét nghiệm, người tham gia nghiên cứu đều được tư vấn trước xét nghiệm. Người tham gia có thể yêu cầu được tư vấn bổ sung khi có nhu cầu.

• Cán bộ tư vấn ký vào Biểu mẫu tư vấn trước xét nghiệm, đính kèm theo thoả thuận tham gia nghiên cứu, và được lưu giữ cùng với các tài liệu giấy tờ khác.

• Những người tham gia được phát một phiếu hẹn quay lại lấy kết quả xét nghiệm HIV và giang mai tại trung tâm nghiên cứu. Kết quả này sẽ được trả lại trong vòng 2 tuần sau khi tham gia nghiên cứu. Phiếu hẹn này có ghi chi tiết về trung tâm dịch vụ tư vấn (địa chỉ, điện thoại và thời gian làm việc), cùng địa chỉ và số điện thoại của cán bộ chịu trách nhiệm về nghiên cứu tại địa phương, phòng trường hợp cần thiết.

Page 21: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Cán bộ tư vấn được tập huấn thông báo kết quả trực tiếp cho người được xét nghiệm (không trả lời bằng văn bản hoặc qua điện thoại). Không có giấy tờ xác nhận tình trạng HIV hoặc phiếu trả kết quả nào được cung cấp, kết quả được trả lời trực tiếp cùng với tư vấn cá nhân khi người được xét nghiệm đến nhận kết quả. Khi nhận được kết quả, người tham gia đến một mình với phiếu hẹn trả kết quả gốc mà họ được phát. Nếu không có phiếu hẹn, kết quả xét nghiệm sẽ không được thông báo.

7. quản lý và phân tích số liệuSố liệu được nhập sử dụng phần mềm EPI- Info bản 6.04 (WHO, 1998). Nhằm kiểm soát chất lượng và làm sạch số liệu, toàn bộ số liệu được nhập hai lần tại Viện VSDTTƯ. Số liệu được nhập riêng theo từng địa phương và từng nhóm quần thể nghiên cứu. Sau khi nhập xong, các bộ số liệu được chuyển sang chương trình phần mềm STATA bản 8.2 (StataCorp, 2004). Nhóm nghiên cứu thực hiện phân tích mô tả toàn bộ các biến số nhằm kiểm tra giá trị và tính hợp lý của bộ số liệu. Bộ số liệu cuối cùng được lưu giữ tại Viện VSDTTƯ, tổ chức FHI và Trung tâm phòng chống và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ. Chỉ có các cán bộ có trách nhiệm mới có thể truy cập được những bộ số liệu này. Các bộ câu hỏi hoàn chỉnh được lưu giữ tại Viện VSDTTƯ.

Phân tích số liệu thu thập sử dụng phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDS): Phần mềm Công cụ phân tích mẫu nghiên cứu thu thập bằng phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDSAT, Trường đại học Cornell, 2003) được dùng để phân tích các mẫu RDS. Phần mềm này được thiết kế nhằm sử dụng thông tin thu được để hiệu chỉnh 3 sai số tiềm tàng thường gặp trong quá trình chọn mẫu: sai số mạng lưới, sai số tương đồng và sai số do kích cỡ mạng lưới (Heckathorn 1998).

Bộ số liệu được chuẩn bị bằng phần mềm STATA 8.2. Quá trình này bao gồm tạo ra các biến số mới, mã hoá những giá trị trống (missing), và được tiến hành dựa trên chiến lược phân tích (được xây dựng bởi nhóm nghiên cứu) và hướng dẫn sử dụng RDSAT. Số liệu sau đó được chuyển lưu sang tập tin Excel (Microsoft Corp, 2001) sử dụng Stat/transfer (Circle System Inc, 2005), và từ đó tiếp tục chuyển sang tập tin RDS. Phân tích mô tả, phân tích tương quan và ước lượng điểm được tiến hành sử dụng phần mềm RDSAT. Phiên bản mới nhất của RDSAT chưa cho phép tính toán giá trị trung bình, trung vị hoặc hồi quy tuyến tính đơn và đa biến số.

Phân tích số liệu thu thập sử dụng phương pháp chọn mẫu chùm hoặc chọn mẫu toàn bộ: Phần mềm STATA 8.2 được dùng để phân tích các bộ số liệu này. Phân tích mô tả hoặc tương quan được thực hiện dựa trên chiến lược phân tích được phát triển bởi nhóm nghiên cứu. Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan tới tình trạng nhiễm HIV, sau khi hiệu chỉnh cho các yếu tố nhiễu tiềm tàng.

8. Các vấn đề về đạo đức nghiên cứuSự tham gia của tất cả các đối tượng vào nghiên cứu hoàn toàn mang tính tự nguyện . Tầm quan trọng của việc tự nguyện chấp thuận tham gia nghiên cứu được nhấn mạnh tại các buổi tập huấn cho cán bộ tại thực địa. Tuyệt đối giữ bí mật thông tin về người tham gia nghiên cứu cũng được nhấn mạnh trong toàn bộ quá trình. Không có thông tin nào về tên tuổi và địa chỉ của người tham gia nghiên cứu được ghi nhận lại.

Đề cương nghiên cứu, bộ câu hỏi và bản chấp thuận tham gia nghiên cứu cho các nhóm quần thể nghiên cứu được Ban xét duyệt đạo đức nghiên cứu, Viện VSDTTW, Bộ Y tế Việt Nam và Uỷ ban bảo vệ quyền con người của tổ chức FHI đồng phê duyệt.

Page 22: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Các thủ tục cơ bản sau đây được tiến hành nhằm bảo vệ người tham gia nghiên cứu trong trường hợp có những ảnh hưởng không mong muốn từ nghiên cứu:

– Các buổi thảo luận với chủ lao động (chẳng hạn như chủ quán bar, Karaoke) nhằm làm rõ mục đích nghiên cứu. Điều tra viên không thu thập thông tin cá nhân người tham gia và điền vào bất kỳ biểu mẫu số liệu nào, không có thông tin nào được cung cấp cho chủ lao động và sự tham gia là hoàn toàn tự nguyện. Điều tra viên tuyệt đối không can thiệp ảnh hưởng tới việc tuyển dụng của chủ lao động.

– Thông tin về nghiên cứu được chuyển tải tới quần thể nghiên cứu thông qua các tổ chức, qua các buổi làm việc trực tiếp với các nhóm, tổ chức các buổi giáo dục tại nơi làm việc hoặc thông qua các đồng đẳng nhằm thông báo trước khi tuyển chọn người tham gia nghiên cứu. Tại những buổi thảo luận, các vấn đề có liên quan đến nghiên cứu được đưa ra giải thích và trả lời rõ ràng.

– Trước khi tuyển chọn, cán bộ nghiên cứu giải thích cho những người có đủ điều kiện, được chọn tham gia nghiên cứu các thủ tục nghiên cứu một cách chi tiết và trả lời tất cả các câu hỏi thắc mắc của họ. Cán bộ nghiên cứu luôn nhấn mạnh rằng nếu người tham gia quyết định thôi không tham gia nghiên cứu nữa, quyết định đó không hề ảnh hưởng tới các dịch vụ mà họ đang được các tổ chức hay phòng khám cung cấp. Chữ ký của người làm chứng, và chữ ký của cán bộ nghiên cứu cùng được thu thập trong thoả thuận tham gia nghiên cứu.

– Đây là nghiên cứu vô danh. Không có tên hoặc đặc điểm nhận dạng cá nhân nào được thu thập. Tất cả các bộ câu hỏi và các mẫu bệnh phẩm sinh học đều được dán mã số nghiên cứu riêng. Người tham gia nghiên cứu được phát một phiếu hẹn mang mã số riêng của họ và họ dùng phiếu này để nhận kết quả xét nghiệm, tư vấn cá nhân, chữa STI miễn phí. Do không có các đặc điểm nhận dạng nên không thể xác định ai có xét nghiệm dương tính hoặc xác định ai tham gia và ai không tham gia vào nghiên cứu. Tại thời gian và địa điểm nhất định, người tham gia đến để nhận kết quả xét nghiệm sử dụng phiếu hẹn trả kết quả.

– Các cán bộ địa phương và trung ương theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện và hoàn thành thoả thuận tham gia nghiên cứu.

Page 23: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

KẾt quẢ

1. Đặc điểm các nhóm quần thể nghiên cứuMột số đặc điểm cơ bản của các nhóm quần thể nghiên cứu được trình bày trong bảng 4, 5, 6 và 7 dưới đây. Chi tiết hơn có thể tìm thấy trong bảng 9 Phụ lục I, bảng 18 Phụ lục II, bảng 26 Phụ lục III, bảng 34 Phụ lục IV.

Bảng �: Đặc điểm của nhóm NCMT.

Đặc điểm Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Nhóm tuổi (n) 296 297 266 274 296 298 300• < 20 3,9 3,4 6,4 29,0 28,2 13,1 25,7• 20 - 25 18,8 11,7 24,4 22,3 20,0 29,4 27,3• 25 - 30 28,7 28,2 33,1 7,8 13,9 24,2 23,3• >=30 48,6 56,7 36,1 40,9 37,6 33,3 23,7Thời gian tiêm chích ma túy (n) 291 299 260 273 295 293 298• <1 năm 22,2 8,7 11,1 32,2 23,9 1,4 22,2• >= 1 năm 77,8 91,3 88,9 67,8 76,1 98,6 77,8

Hơn 25% người NCMT ở Đà Nẵng, TP HCM và An Giang trẻ hơn 20 tuổi trong khi tỷ lệ này dưới 10% ở các tỉnh khác (13% ở Cần Thơ). Tỷ lệ người NCMT bắt đầu tiêm chích trong vòng 12 tháng trước điều tra tại Đà Nẵng, TP HCM và An Giang cũng cao hơn so với các tỉnh khác (22% hoặc nhiều hơn) (bảng 4). Với số liệu về những người NCMT trẻ và mới tiêm chích sẽ được mô tả thêm ở phần sau, có thể thấy sự cần thiết phải thực hiện các can thiệp hướng vào các đối tượng NCMT trẻ và mới tiêm chích ma tuý.

Độ tuổi trung bình của PNMD khoảng 30 đối với MDĐP và trẻ hơn trong nhóm MDNH, tuy nhiên sự khác biệt không lớn. Khoảng 50% số MDNH ở Hải Phòng, Quảng Ninh và Đà Nẵng trên 30 tuổi, có thể do họ đã có khoảng thời gian hành nghề mại dâm lâu hơn các MDNH ở các tỉnh khác. Khác biệt không lớn trong một số đặc điểm của MDĐP và MDNH có thể do sự di chuyển giữa hai nhóm như đã nêu trong phần phương pháp.

Trung bình, PNMD hành nghề tại các tỉnh, thành phố trong nghiên cứu được hơn 2 năm trừ TP HCM và Cần Thơ, nơi có khoảng 50% MDNH có thời gian hành nghề ngắn hơn (bảng 5 và 6).

Đa số MSM ở độ tuổi dưới 25 (77,4% ở Hà Nội và 58,6 ở TP HCM). 35,3% MSM ở Hà Nội là sinh viên. Hầu hết MSM ở Hà Nội tự nhận định họ là “Bóng kín” (86,8%), cao hơn so với TP HCM (54,5%). Đáng lưu ý là những MSM tự cho bản thân là những “Nam giới bình thường” có chiều hướng bán dâm nhiều hơn những nhóm MSM khác trên địa bàn nghiên cứu (bảng 7).

Page 24: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Bảng �: Đặc điểm nhóm MDĐP.

Đặc điểm Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Nhóm tuổi (n) 275 279 160 174 298 161 238• < 20 6,2 3,9 8,8 6,9 11,1 14,9 9,2• 20 - 25 24,0 25,1 14,4 16,7 10,7 19,9 16,4• 25 - 30 29,1 25,1 31,8 10,3 12,1 12,4 23,6• >=30 40,7 45,9 45,0 66,1 66,1 52,8 50,8Tuổi (n) 275 279 160 174 298 161 238• Trung bình (năm) 29,3 29,6 29,5 32,4 34,5 30,8 30,3• Trung vị (năm) 27,6 29,3 29,3 33,5 35,4 30,9 30,1Thời gian hành nghề (n) 274 277 145 162 293 162 238• Trung bình (năm) 4,1 4,4 6,4 4,1 6,3 5,9 5,9• Trung vị (năm) 2,9 3,4 5,5 2,6 3,9 4,0 4,0Thời gian hành nghề tại địa bàn nghiên cứu (n)

275 279 151 169 297 162 237

• Trung bình (năm) 3,7 3,7 4,6 3,9 4,5 5,2 5,37• Trung vị (năm) 2,4 2,6 3,5 2,6 3,0 4,0 4,0

Bảng �: Đặc điểm nhóm MDNH.

Đặc điểm Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Nhóm tuổi (n) 224 274 185 309 301 300 361• < 20 10,7 7,7 9,1 8,7 19,9 16,3 13,6• 20 - 25 33,5 30,3 21,1 27,2 24,3 33,0 26,0• 25 - 30 32,1 18,6 22,2 17,2 20,9 25,0 24,4• >=30 23,7 43,4 47,6 46,9 34,9 25,7 36,0Tuổi (n) 224 272 185 309 301 300 361• Trung bình (năm) 26,4 29,4 30,1 29,8 27,4 26,4 28,1• Trung vị (năm) 25,8 27,3 29,2 29,3 26,0 25,2 26,8Thời gian hành nghề (n) 223 270 165 309 300 295 361• Trung bình (năm) 3,5 3,9 5,3 3,8 3,5 2,7 4,9• Trung vị (năm) 2,2 2,8 4,6 2,6 1,8 1,6 3,4Thời gian hành nghề tại địa bàn nghiên cứu (n)

224 274 178 312 302 300 361

• Trung bình (năm) 3,1 3,3 3,5 3,4 2,6 2,3 5,0 • Trung vị (năm) 2,1 2,4 3 2,2 1,3 1,4 3,3

Page 25: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Bảng �: Đặc điểm nhóm MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

Nhóm tuổi (n) 397 393 • < 20 17,5 27,0 • 20 - 25 60,1 31,6 • 25 - 30 9,5 13,2 • >=30 12,9 28,2Nghề nghiệp (n) 397 393 • Cán bộ nhà nước 1,8 6,3 • Nhân viên dịch vụ 19,5 7,0 • Nhân viên văn phòng/bán hàng 17,7 3,2 • Kinh doanh 0,8 9,5 • Sinh viên 35,3 10,7 • Tự kinh doanh 33,5 20,0 • Làm các việc bất hợp pháp 10,3 16,0 • Hiện tại không có việc làm 3,9 12,6 • Nghề nghiệp khác 8,3 35,1Thời gian sinh sống tại địa bàn nghiên cứu (n) 397 393 • Dưới 5 năm 63,9 19,4 • Từ 5 năm trở lên 36,1 80,5Tự nhận dạng (n) 397 392 • Bóng lộ2 0,3 10,8 • Bóng kín3 86,8 54,5 • Nam giới bình thường 12,5 33,9 • Đối tượng khác 0,3 0,7

2 “Bóng lộ” là những người MSM có vẻ ngoài và hành vi giống phụ nữ

3 “Bóng kín” là những người MSM có vẻ ngoài là nam giới

2. tỷ lệ hiện nhiễm hiV và Sti trong các nhóm quần thể nghiên cứu

2.1. tỷ lệ hiện nhiễm hiV

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV rất cao trong nhóm NCMT tại Hải Phòng và Quảng Ninh (65,5% và 58,7%). Khoảng 24% tới 36,6% người NCMT đã nhiễm HIV tại các tỉnh Hà Nội, TP HCM và Cần Thơ. Tỷ lệ hiện nhiễm trong những người NCMT thấp nhất được ghi nhận tại Đà Nẵng với 1,9% trong số họ đã nhiễm HIV (Biểu đồ 1). Tại TP HCM, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT là 34% và kết quả này thấp hơn kết quả giám sát trọng điểm (xấp xỉ khoảng 60%) vào năm 2005. Tuy nhiên, sự khác biệt này cần được phiên giải một cách thận trọng do tại TP HCM, một số lượng lớn những người NCMT đang ở trong các trung tâm 06 tại thời điểm nghiên cứu. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV đo lường trong các trung tâm 06 có thể rất khác so với tỷ lệ đo lường trong cộng đồng. Người NCMT tại TP HCM trong nghiên cứu này ở

Page 26: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

�0

độ tuổi trẻ và có thời gian tiêm chích ngắn (sẽ được đề cập chi tiết trong phần sau), do đó tỷ lệ hiện nhiễm HIV có thể không phản ánh tỷ lệ hiện nhiễm trong quần thể lớn tuổi hơn, có thời gian tiêm chích dài hơn, như kết quả giám sát trọng điểm, hoặc một số nghiên cứu được thực hiện trước đây.

Biểu đồ �: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT: rất cao tại Hải Phòng �à Quảng Ninh, cao tại Hà Nội, TP HCM, Cần Thơ, An Giang �à thấp tại Đà Nẵng.

100

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

60

%

40

23,9

65,8

58,7

1,9

34,036,6

13,320

0

Tỷ lệ hiện nhiễm cao nhất trong nhóm MDĐP được phát hiện ở Hà nội Cần Thơ, hơn 20%. Tỷ lệ nhiễm HIV trên 10% trong nhóm MDĐP ở Quảng Ninh và TP HCM (Biểu đồ 2). Tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm quần thể này cao hơn so với kết quả thu được từ giám sát trọng điểm năm 2005, đặc biệt là ở Hà Nội và Cần Thơ.

Biểu đồ �: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm PNMD: Rất cao trong nhóm MDĐP tại Hà Nội �à Cần Thơ.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

100

60

% 40

10,85,02,3

29,0

6,011,1

1,00,64,3

12,45,17,29,4

22,620

0

MDĐP MDNH

Page 27: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Đây là lần đầu tiên tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MSM ở Hà Nội được đo lường, với khoảng trên 9% dương tính với HIV. Tỷ lệ này ở TP HCM là 5,3% (Biểu đồ 3), phần nào thấp hơn kết quả từ một nghiên cứu được thực hiện năm 20044, mặc dù sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt về tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM giữ Hà Nội và TP HCM cũng không có ý nghĩa thống kê.

2.2. tỷ lệ hiện nhiễm Sti

Biểu đồ �: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM: �,�% ở Hà Nội �à �,�% ở TP HCM

50

Hà Nội TP HCM

40

30

%

20

9,4

5,310

0

Biểu đồ �: Tỷ lệ hiện nhiễm giang mai trong nhóm NCMT, PNMD �à MSM.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

8

10 NCMT

6

% 4

0

1,1

1,7

3,2

2,2

5,4

2,4

9,1

1,7

0,9

5,6

0,3

2,7

5,55,8

7,3

3,0

0,60,50,60,50,1

2

0

MDĐP MDNH MSM

4 Nguyễn Anh Tuấn nghiên cứu về tỷ lệ hiện nhiễm HIV và các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm QHTD đồng giới nam tại TP HCM, Việt Nam 2004

Page 28: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

PNMD tại các tỉnh phía nam có tỷ lệ nhiễm giang mai cao hơn các nhóm quần thể khác trong nghiên cứu. Tỷ lệ giang mai cao nhất trong nhóm MDĐP tại TP HCM với 9% những người được xét nghiệm cho kết quả dương tính. Tỷ lệ hiện nhiễm giang mai trong nhóm MDNH tại TP HCM cũng khá cao với hơn 7% số PNMD hiện nhiễm. Tỷ lệ hiện nhiễm giang mai thấp trong nhóm MSM tại Hà Nội và TP HCM (Biểu đồ 4).

Biểu đồ �: Tỷ lệ hiện nhiễm lậu �à chlamydia trong nhóm PNMD (tại Hà Nội �à TP HCM)

MDĐP Hà Nội MDNH Hà Nội MDĐP TP HCM MDNH TP HCM

16

20

12

% 8

1,8 1,80,3

6,4

2,7

14,2

17,5

8,5

4

0

Lậu Chlamydia

Biểu đồ �: Tỷ lệ hiện nhiễm lậu �à chlamydia trong nhóm MSM

Lậu sinh dục Chlamydia sinh dục Lậu trực tràng Chlamydia trực tràng

16

20

12

% 8

3,1

7,6

11,5

6,75,4

3,8

1,7

5,0

4

0

Hà Nội TP HCM

Page 29: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Tại Hà Nội và TP HCM, tỷ lệ hiện nhiễm lậu trong nhóm PNMD thấp hơn 3%, tuy nhiên tỷ lệ nhiễm chlamydia cao hơn rất nhiều lần, từ 6,4% trong nhóm MDĐP tại TP HCM tới 17,5% trong nhóm MDĐP tại Hà Nội. Tại TP HCM, tỷ lệ nhiễm lậu và chlamydia trong nhóm MDNH cao hơn so với MDĐP (Biểu đồ 5).

Khác với giang mai, lậu và chlamydia trong nhóm MSM là những vấn đề đáng quan tâm với tỷ lệ hiện nhiễm chlamydia sinh dục và lậu trực tràng khá cao. Tỷ lệ hiện nhiễm cao nhất là lậu trực tràng trong nhóm MSM tại Hà Nội với hơn 10% MSM dương tính với xét nghiệm PCR. Cũng trong nhóm này, tỷ lệ nhiễm chlamydia sinh dục là 7,6 %. Tỷ lệ hiện nhiễm STI trong nhóm MSM Hà Nội cao hơn so với MSM tại TP HCM (Biểu đồ 6).

3. hành vi nguy cơ của các nhóm quần thể nghiên cứu

3.1. người nghiện chích ma túy

Dưới đây là những chỉ số chính đo lường hành vi nguy cơ trong nhóm người NCMT bao gồm hành vi liên quan đến tiêm chích ma túy và QHTD. Số liệu chi tiết về các chỉ số hành vi và sinh học trong nhóm NCMT được trình bày trong Phụ lục I.

15% hoặc ít hơn (trong khoảng từ 12-15%) số người NCMT ở Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh báo cáo có dùng chung BKT trong 6 tháng trước cuộc điều tra. Tỷ lệ dùng chung BKT trong khoảng thời gian 6 tháng cao hơn tại Đà Nẵng, TP HCM, Cần Thơ và An Giang, khoảng 25% – 37% (Biểu đồ 7). Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ dùng chung BKT trong nhóm NCMT rất cao, đặc biệt là ở các tỉnh miền nam. Đáng lưu ý là mặc dù tỷ lệ nhiễm HIV tại các tỉnh miền Nam thấp hơn các tỉnh miền Bắc, song với một tỷ lệ hành vi nguy cơ cao như vậy, tỷ lệ nhiễm HIV sẽ tăng nhanh trong một thời gian ngắn, tương tự như tỷ lệ nhiễm HIV ở Hải Phòng và Quảng Ninh. Chi tiết về hành vi tiêm chích trong nhóm NCMT được trình bày rõ hơn trong bảng 11, Phụ lục I.

Biểu đồ �: Tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong �òng � tháng �à � tháng trước cuộc điều tra: Dùng chung BKT phổ biến hơn tại các tỉnh phía nam so �ới các tỉnh phía bắc.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

40

50

30

% 20

12

7 810

0

Dùng chung BKT trong vòng 6 tháng trước cuộc điều tra

Dùng BKT đã sử dụng trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra

Đưa BKT đã sử dụng cho người khác trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra

15

68

14

57

29

25 26

37 37

25

16

33

29 29

13

35

Page 30: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Biểu đồ 8 cho thấy số người mà một người NCMT dùng chung BKT trong lần tiêm chích lần cuối cùng trước cuộc điều tra. Ở các tỉnh miền Nam, hơn một nửa số người NCMT báo cáo có hành vi dùng chung BKT trong lần tiêm chích gần nhất, đã dùng chung với hơn một người. Tần suất tiêm chích cao (phần lớn người NCMT tiêm chích khoảng 2 – 3 lần trong một ngày), dùng chung BKT với nhiều người là những yếu tố dự báo dự báo số người NCMT nhiễm HIV sẽ tăng nhanh nếu không triển khai các can thiệp hiệu quả trong thời gian tới.

Biểu đồ �: Số người NCMT dùng chung BKT khi tiêm chích, trong số những người NCMT báo cáo có dùng chung BKT lần tiêm chích gần nhất.

Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

100

60

% 40

20

0

Dùng chung BKT với 1 người

Dùng chung BKT với 2 ngườitrở lên

25

75

31

69

48

52

33

67

Biểu đồ �: Tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong � tháng truớc cuộc điều tra theo thời gian tiêm chích: người NCMT có hành �i nguy cơ ngay sau khi bắt đầu tiêm chích.

80

100

60

% 4029 29

33 34

2432 34

38

20

0

NCMT có thời gian tiêm chích ít hơn 1 năm

NCMT có thời gian tiêm chích 1 năm hoặc lâu hơn

Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Page 31: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Khoảng một nửa số người NCMT bắt đầu dùng ma túy trước tuổi 20. Tại TP HCM, Cần Thơ và An Giang, khoảng 1/5 số người NCMT có thời gian tiêm chích ma tuý ít hơn 1 năm. Biểu đồ 9 cho thấy không có sự khác biệt trong các hành vi nguy cơ khi tiêm chích giữa những người mới tiêm chích với những người có thời gian tiêm chích dài hơn (tiêm chích chưa đến một năm và từ một năm trở lên). Điều này có nghĩa là ngay từ khi mới chích, họ đã đối diện với nguy cơ nhiễm HIV do hành vi dùng chung BKT.

Trong nhóm người NCMT, dùng chung BKT và dụng cụ tiêm chích không phải là những hành vi nguy cơ duy nhất, hành vi tình dục của những người NCMT cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Khoảng 70% hoặc hơn người NCMT có QHTD với bạn tình nữ trong 12 tháng trước cuộc điều tra tại nhiều tỉnh, thành phố (Biểu đồ 10). Tình dục mại dâm phổ biến hơn tại khu vực phía Nam với khoảng 30% hoặc hơn người NCMT ở Đà Nẵng, TP HCM, Cần Thơ và An Giang báo cáo có quan hệ với PNMD trong khoảng thời gian như trên. Các số liệu về hành vi tình dục của nhóm NCMT có thể tìm trong bảng 12, 13, Phụ lục I.

Biểu đồ �0: Tỷ lệ người NCMT có QHTD �ới bạn tình nữ: Nhiều người NCMT có QHTD �ới cả BTTX (�ợ hoặc bạn gái) �à PNMD.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

100

60

% 40

20

0

Có QHTD trong 12 tháng qua

Có QHTD với BTTX trong 12 tháng qua

Có QHTD với PNMD trong 12 tháng qua

69

60

21

40

28

14 15

50

3935

72

53

29

76

52

43

82

53

28

70

44

Tỷ lệ sử dụng BCS thấp trong nhóm NCMT khi QHTD cả với BTTX và PNMD. Để phòng tránh lây nhiễm HIV từ nhóm NCMT cho các quần thể khác như vợ của họ hay PNMD, cần thiết phải có những hành động thúc đẩy việc sử dụng BCS hiệu quả hơn nữa cho nhóm quần thể này. Rất ít người NCMT sử dụng BCS thường xuyên khi họ có QHTD với BTTX, chỉ khoảng từ 16% đến 36% (Biểu đồ 11). Ở các tỉnh miền Nam, nơi có tỷ lệ cao những người NCMT có QHTD với PNMD hơn, tỷ lệ sử dụng BCS thấp hơn ở các tỉnh miền Bắc. Chưa đến 50% người NCMT tại các tỉnh, thành phố này báo cáo thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD với PNMD (Biểu đồ 12).

Page 32: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Mức độ sử dụng BCS đặc biệt thấp trong số những người NCMT đã nhiễm HIV, và rất nhiều người trong số này không biết tình trạng nhiễm của họ. Ví dụ, gần 1/3 (31,3%) người NCMT tại Hà Nội, gần một nửa (45%) tại An Giang có QHTD không an toàn với BTTX. Tỷ lệ người NCMT đã nhiễm HIV có QHTD không an toàn với PNMD thấp hơn, tuy nhiên vẫn khá cao, đặc biệt tại An Giang (Biểu đồ 13).

Biểu đồ ��: Sử dụng BCS khi QHTD �ới PNMD của nhóm NCMT trong �� tháng qua.

100 Sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất

Sử dụng BCS thường xuyên

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

60

% 40

45

66

47

61

4547

59

7981

91

72

84

5259

20

0

Biểu đồ ��: Dùng BCS �ới BTTX trong nhóm người NCMT trong �� tháng qua: Chỉ số sử dụng BCS trong lần quan tình dục gần nhất �à sử dụng BCS thường xuyên đều thấp.

100 Sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất

Sử dụng BCS thường xuyên

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

60

% 40

28

40

2227

3640

2532

36

47

2934

16

33

20

0

Page 33: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Biểu đồ ��: Hành �i tình dục không an toàn trong nhóm NCMT đã nhiễm HIV tại một số tỉnh, thành phố: Nhiều người NCMT đã nhiễm HIV có QHTD không an toàn �ới bạn tình của họ trong �òng �� tháng trước cuộc điều tra.

80

100

60

% 4031

9 9

23

45

28

20

0

Tình dục không an toàn với bạn tình thường xuyên

Tình dục không an toàn với PNMD

TP HCMHà Nội An Giang

3.2. Phụ nữ mại dâm

Dưới đây là những chỉ số chính về hành vi trong nhóm PNMD bao gồm hành vi nguy cơ trong QHTD và tiêm chích ma tuý. Số liệu chi tiết được trình bày trong Phụ lục II và Phụ lục III.

Biểu đồ ��: Tổng số khách hàng của một PNMD trong tuần trước cuộc điều tra: PNMD ở Hải Phòng, Cần Thơ �à An Giang có nhiều khách hàng hơn PNMD tại các tỉnh, thành phố khác.

10 MDĐP MDNH

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

8

6

Số kh

ách h

àng

4

7,3

8,9

3,8

7,9

4,95,1

2,8

4,1

3,64,0

7,1

8,9

5,25,6

2

0

Page 34: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Tần suất bán dâm của nhóm PNMD ở Hải Phòng, Cần Thơ và An Giang cao hơn các nơi khác, trung bình một ngày đêm một PNMD tiếp một khách hàng. Ở các tỉnh khác, đặc biệt là ở Đà Nẵng và Quảng Ninh, một PNMD trung bình có khoảng 4 khách hàng trong một tuần (Biểu đồ 14). Chỉ số này có thể thấp hơn thực tế do những sai số hồi tưởng và sai số báo cáo. Số liệu về số lượng khách hàng của PNMD có thể tìm thêm trong bảng 19, Phụ lục II và bảng 27 Phụ lục III.

Biểu đồ ��: Tỷ lệ sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất �ới khách lạ trong nhóm PNMD: hơn �0% PNMD báo cáo dùng BCS trong lần QHTD gần nhất .

100

MDĐP MDNH

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

60

% 40

9693 9410099 99 99969897 979798100

20

0

Biểu đồ ��: Tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS �ới khách (bao gồm khách lạ hoặc/�à khách quen): Nhiều PNMD có QHTD không an toàn �ới khách trong �òng � tháng trước cuộc điều tra, đặc biệt tại Quảng Ninh.

100

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

60

% 40

20

0 MDĐP MDNH MDĐP MDNH MDĐP MDNH MDĐP MDNH MDĐP MDNH MDĐP MDNH MDĐP MDNH

44

56

42

58

38

62

42

58

63

37

64

36

2618

7482

39

61

28

72

11

89

14

86

18

82

33

67

Sử dụng BCS thường xuyên Sử dụng BCS không thường xuyên

Page 35: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Phần lớn PNMD báo cáo có sử dụng BCS với khách hàng trong lần QHTD gần nhất. Hơn 90% PNMD bao gồm cả MDĐP và MDNH báo cáo sử dụng BCS trong lần QHTD lần gần nhất với khách lạ (Biểu đồ 15). Tỷ lệ dùng BCS trong lần QHTD gần nhất với khách quen cũng rất cao (hơn 85%, trừ MDNH ở Quảng Ninh). (Bảng 20, Phụ lục II và bảng 28, Phụ lục III). Tuy nhiên, cần lưu ý là các câu hỏi về sử dụng BCS thường có nhiều sai số do người được hỏi thường có xu hướng che dấu những hành vi không an toàn (không sử dụng BCS).

Tuy nhiên, tỷ lệ PNMD thường xuyên sử dụng BCS thấp hơn rất nhiều và có sự khác biệt giữa các tỉnh, thành phố trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng 56% và 62% PNMD ở Hà Nội, Hải Phòng báo cáo sử dụng BCS thường xuyên khi quan hệ với khách làng chơi (bao gồm cả khách lạ và khách quen) trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra. Chỉ số này vào khoảng 60 – 70% (tương ứng với nhóm MDĐP và MDNH) tại TP HCM và khoảng 80% tại Cần Thơ và An Giang. Tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS thấp nhất ghi nhận được trong nhóm PNMD (cả nhóm MDĐP và MDNH) tại Quảng Ninh (Biểu đồ 16).

Tỷ lệ PNMD thường xuyên sử dụng BCS với BTTX rất thấp. Tỷ lệ này cao nhất tại An Giang với 51% MDĐP và 45% MDNH báo cáo thường xuyên sử dụng BCS với chồng, bạn trai của họ (Biểu đồ 17).

PNMD cho biết cả BTTX và khách làng chơi có tiêm chích ma túy (biểu đồ 18). Tỷ lệ này đặc biệt cao tại Quảng Ninh với khoảng 1/4 (25%) phụ nữ MDĐP có quan hệ với khách hàng là những người tiêm chích ma tuý (Biểu đồ 18). Do PNMD không thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD với BTTX, HIV sẽ lây truyền nhanh chóng giữa hai nhóm quần thể nguy cơ cao này. PNMD ở Hà Nội là một ví dụ:5 PNMD có QHTD với BTTX là người nghiện chích ma túy dường như có khả năng nhiễm nhiều gấp 4 lần so với PNMD khác.

Biểu đồ ��: Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên �ới BTTX: Tỷ lệ PNMD báo cáo thường xuyên sử dụng BCS �ới BTTX rất thấp

100

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

60

% 40

20

0 MDĐP MDNH MDĐP MDNH MDĐP MDNH MDĐP MDNH MDĐP MDNH MDĐP MDNH MDĐP MDNH

82

18

83

17

83

17

83

17

70

30

76

24

7481

2619

76

24

79

21

79

21

88

12

49

51

55

45

Sử dụng BCS thường xuyên Sử dụng BCS không thường xuyên

5 Điều chỉnh cho độ tuổi, trình độ học vấn, thời gian hành nghề, số lượng khách, sử dụng BCS với khách làng chơi và tiêm chích ma tuý: Tỷ suất chênh

OR= 4,42, Khoảng tin cậy 95%: 1,58-12,35.

Page 36: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

�0

Tương tự các nhóm quần thể nguy cơ cao khác, hành vi nguy cơ của nhóm PNMD không chỉ bao gồm hành vi tình dục, mà còn liên quan đến sử dụng ma tuý. Biểu đồ 19 cho thấy tỷ lệ PNMD đã từng tiêm chích ở mỗi tỉnh. Tỷ lệ PNMD tiêm chích ma tuý cao nhất tại Hà Nội và Cần Thơ với khoảng 17% MDĐP báo cáo đã từng tiêm chích ma túy.

Có sự liên quan chặt chẽ giữa tỷ lệ nghiện chích ma túy và tỷ lệ nhiễm HIV của PNMD: tỷ lệ nhiễm HIV tỷ lệ thuận với tỷ lệ PNMD tiêm chích ma túy. Hà Nội và Cần Thơ có tỷ lệ PNMD tiêm chích cao hơn, tỷ lệ nhiễm HIV tại hai thành phố này cũng cao hơn so với các tỉnh, thành khác (Biểu đồ 20).

Biểu đồ ��: Tỷ lệ PNMD báo cáo có QHTD �ới khách hàng �à BTTX là những người tiêm chích ma tuý.

25 QHTD với khách hàng NCMT

QHTD với bạn tình thường xuyên NCMT

MDĐP HN MDĐP HP MDNH HP MDĐP QN MDNH QN MDĐP TP HCM MDNH TP HCM

20

15

% 10

1

7

2

6

8

16

7

25

2

16

3

29

10

17

5

0

Biều đồ ��: Tiêm chích ma túy trong nhóm PNMD: ��% MDĐP ở Hà Nội �à Cần Thơ báo cáo đã từng tiêm chích ma túy.

50 MDĐP đã từng tiêm chích ma túy

MDNH đã từng tiêm chích ma túy

40

30

% 20

9

31

17

5 52

657

4

17

10

0Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh TP HCM Cần Thơ An Giang

Page 37: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Biểu đồ �0: Quan hệ giữa tiền sử tiêm chích ma túy �à tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNMD: Thành phố có tỷ lệ MDĐP báo cáo nghiện chích cao, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này tại thành phố đó sẽ rất cao.

30

20

10

00 5 10 15 20

Hà Nội

Hải Phòng

Quảng NinhTP HCM

Cần Thơ

An Giang

Đà NẵngTỷ lệ

hiện

nhiễm

HIV

tron

g nhó

m M

DĐP

Tỷ lệ MDĐP đã từng tiêm chích ma tuý

Bảng �: Liên quan giữa hành �i tiêm chích ma túy �à tình trạng nhiễm HIV�: PNMD tiêm chích ma túy dường như có khả năng nhiễm HIV nhiều hơn so �ới nhóm PNMD chưa từng tiêm chích.

Các nhóm PNMD Tỷ suất chênh (OR) Khoảng tin cậy (CI) 95%

MDĐP Hà Nội 3,5 1,6 - 7,9MDĐP Hải Phòng 31,4 7,8 - 126MDNH Hải Phòng 16,6 3,8 - 73,3MDĐP thành phố Hồ Chí Minh 12,6 1,5 - 9,4MDNH thành phố Hồ Chí Minh 8,9 2,1 - 37,3MDĐP Cần Thơ 10,2 3,1 - 34,0

Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến được thực hiện nhằm đánh giá mức độ liên quan giữa hành vi tiêm chích ma túy và tình trạng nhiễm HIV trong nhóm PNMD kể cả MDĐP và MDNH. Sau khi hiệu chỉnh cho độ tuổi, trình độ học vấn, số khách hàng, mức độ sử dụng BCS, thời gian hành nghề, kết quả cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa tiêm chích ma tuý và nhiễm HIV trong nhóm MDĐP Hà Nội (Tỷ suất chênh OR= 3,5), MDĐP và MDNH Hải Phòng (Tỷ suất chênh OR= 31,4 và 16,6), MDĐP và MDNH TP HCM (Tỷ suất chênh OR= 12,6 và 8,9), và MDĐP ở Cần Thơ (Tỷ suất chênh OR=10,2) (Bảng 8). Sự kết hợp chặt chẽ giữa hai yếu tố trên, song không có ý nghĩa thống kê được phát hiện trong nhóm MDNH ở Hà nội, MDĐP và MDNH ở An Giang.

6 Hiệu chỉnh cho độ tuổi, trình độ học vấn, khoảng thời gian hành nghề, số ngày hành nghề trong tháng, số khách hàng, tiêm chích ma túy trong các

bạn tình, và mức độ sử dụng BCS

Page 38: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Một trong những lý do giải thích về mối liên hệ chặt chẽ giữa nghiện chích ma túy và tình trạng nhiễm HIV là hành vi dùng chung BKT trong nhóm PNMD: 20% đến 30% MDĐP nghiện chích ma túy báo cáo có hành vi dùng chung BKT trong 6 tháng qua trước khi điều tra. Tỉ lệ này trong nhóm PNMD nghiện chích ma túy thậm chí còn cao hơn so với nhóm nam giới nghiện chích ma túy, được trình bày trong biểu đồ 21

Biểu đồ ��: Tỷ lệ MDĐP NCMT �à nam NCMT báo cáo dùng chung BKT trong � tháng trước cuộc điều tra: Tỷ lệ MDĐP NCMT báo cáo có hành �i tiêm chích không an toàn cao hơn so �ới nam giới NCMT

40

50

30

% 20

30

7

20

10

0

MDĐP Nam NCMT

Hải PhòngHà Nội Cần Thơ

6

12,5

16

3.3. nam quan hệ tình dục đồng giới

Dưới đây là những chỉ số hành vi nguy cơ chính trong nhóm MSM. Các chỉ số hành vi và sinh học của nhóm MSM được trình bày chi tiết trong Phụ lục IV.

MSM có QHTD với nhiều bạn loại bạn tình khác nhau, bao gồm những MSM khác (trong đó có “Bóng lộ” và “ Bóng kín”), bạn tình nữ giới (trong đó có PNMD). Nghiên cứu này cho thấy, 99,5% MSM ở TP HCM và 64,1% MSM ở Hà Nội báo cáo có quan hệ với bạn tình nam giới trong 1 tháng trước cuộc điều tra. Nhiều MSM có quan hệ với hơn 3 bạn tình một tháng, đặc biệt là những MSM có bán dâm. Thông tin về số lượng và loại bạn tình được trình bày trong Bảng 36, Phụ lục IV.

Biểu đồ 22 dưới đây cho thấy tỷ lệ MSM có QHTD và QHTD hậu môn với ba loại bạn tình nam giới: khách hàng trả tiền, nam mại dâm và các bạn tình nam thường xuyên. 22% MSM ở Hà Nội và 41% MSM ở TP HCM báo cáo có QHTD nhận tiền trong một tháng trước cuộc điều tra và phần lớn có QHTD hậu môn với khách hàng nam giới.

Page 39: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Những thông tin định tính thu thập sau điều tra cho thấy nhiều MSM không cho rằng “nhận tiền khi QHTD” có nghĩa là mại dâm. Theo họ, số tiền này được hiểu là “quà tặng” sau khi QHTD với một MSM và không có sự mặc cả. Cả người trả tiền và người nhận tiền đều không tự cho mình là người mua dâm và người bán dâm. MSM cho rằng, tình dục mại dâm có nghĩa là phải có sự mặc cả, và với những người bán dâm trên đường phố.

Không chỉ QHTD với bạn tình nam giới, khoảng 40% số MSM có quan hệ với bạn tình nữ giới trong 12 tháng qua trước điều tra (bảng 37, Phụ lục IV). Đặc biệt, MSM báo cáo có QHTD nhận tiền với bạn tình nam giới lại có xu hướng có QHTD với PNMD nhiều hơn. 28% MSM ở TP HCM có QHTD nhận tiền với bạn tình nam giới đồng thời có QHTD với PNMD, so với 6% trong số MSM không QHTD nhận tiền với bạn tình nam giới có QHTD với PNMD (Biểu đồ 23). Nhóm MSM có thể được coi là mại dâm nam (bán dâm cho bạn tình nam giới) và đồng thời là khách hàng nam giới của PNMD.

Thêm vào đó, MSM có QHTD nhận tiền với bạn tình nam giới dường như có xu hướng tiêm chích ma tuý nhiều hơn MSM không QHTD nhận tiền (Biểu đồ 24).

Biểu đồ ��: Bạn tình nam giới trong nhóm MSM: Nhiều MSM báo cáo có quan hệ mại dâm �à QHTD hậu môn trong tháng trước cuộc điều tra.

MSM có QHTDnhận tiền

QHTD hậu môn khi QHTD nhận tiền

MSM QHTD MDN MSM QHTD hậu môn với MDN

MSM QHTD với BTTX

MSM QHTD hậu môn với BTTX

80

60

%

40

62

81

51

459

35

18

6

41 41

2220

0

100 Hà Nội TP HCM

Page 40: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

MSM thường ít sử dụng BCS khi QHTD với bạn tình. Các chỉ số về sử dụng BCS được đo lường với 3 loại bạn tình: khách hàng (bạn tình nam có trả tiền), MDN (những người MSM phải trả tiền khi QHTD), và BTTX (không có sự trao đổi tiền bạc). Tỷ lệ sử dụng BCS trong lần QHTD hậu môn gần nhất với bạn tình nam giới cao nhất khi MSM có QHTD với BTTX (nam giới) tại Hà Nội và khách hàng nam giới ở TP HCM, trên 70% (Biểu đồ 25). Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên với bạn tình nam giới trong vòng 1 tháng

Biểu đồ ��: Tỷ lệ MSM có QHTD �ới PNMD: MSM có QHTD nhận tiền �ới bạn tình nam giới có xu hướng QHTD �ới PNMD nhiều hơn.

6

Hà Nội TP HCM

40

30

% 2020

15

28

10

0

QHTD với PNMD trong nhóm MSM có QHTD nhận tiềnQHTD với PNMD trong nhóm MSM không QHTD nhận tiền

Biểu đồ ��: Sử dụng ma túy trong nhóm MSM: MSM có QHTD nhận tiền sử dụng ma túy nhiều hơn.

2

Hà Nội TP HCM

20

16

12

%

8

19

6 6

4

0

MSM có QHTD nhận tiềnMSM không QHTD nhận tiền

Page 41: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Biểu đồ ��: Sử dụng BCS trong lần QHTD hậu môn gần nhất �ới bạn tình nam giới� trong nhóm MSM.

Khi QHTD nhận tiền

BTTXMDN

Hà Nội TP HCM

Khi QHTD nhận tiền

BTTXMDN

80

100

60

%40

20

0

Có Không

56

44

51

49

76

24

6772

28

49

51

54

46

trước cuộc điều tra rất thấp. MSM tại TP HCM sử dụng BCS thường xuyên hơn nam giới tại Hà Nội khi họ QHTD nhận tiền với bạn tình nam. Khoảng 30% MSM tại Hà Nội và TP HCM báo cáo thường xuyên sử dụng BCS khi họ QHTD qua hậu môn với bạn tình nam giới (ngoại trừ MSM tại TP HCM, khoảng 50% sử dụng BCS thường xuyên khi họ QHTD nhận tiến). (Biểu đồ 26). MSM cũng có hành vi QHTD không an toàn với bạn tình nữ giới với, đặc biệt khi MSM có QHTD với BTTX là nữ giới (Biểu đồ 27).

Biểu đồ ��: Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên �ới bạn tình nam giới khi QHTD hậu môn�: MSM sử dụng BCS không thường xuyên �ới bạn tình nam giới

Khi QHTD nhận tiền

BTTXMDN Khi QHTD nhận tiền

BTTXMDN

80

100

60

%40

20

0

Thường xuyên Không thường xuyên

33

67

24

76

29

71

67

51

49

32

68

37

63

Hà Nội TP HCM

7 Tỷ lệ sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất với mại dâm nam tại TP HCM không hiệu chỉnh cho kích cỡ mạng lưới

8 Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD nhận tiền tại Hà Nội không hiệu chỉnh cho kích cỡ mạng lưới

Page 42: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Nhiều MSM đã nhiễm HIV báo cáo có QHTD không an toàn với bạn tình nam giới trong tháng vừa qua cả ở hai thành phố: 63,1% ở Hà Nội và 64,1% ở TP HCM (Biểu đồ 28). Trong khuôn khổ nghiên cứu này, không có đủ cơ sở để kết luận là MSM nhiễm HIV do các hành vi tình dục có nguy cơ. Tuy nhiên, không thường xuyên dùng BCS sẽ làm tăng khả năng nhiễm HIV trong nhóm MSM, cũng như những bạn tình nam và nữ của họ.

Biểu đồ ��: Sử dụng BCS �ới bạn tình nữ trong nhóm MSM: Rất thấp khi MSM có QHTD �ới BTTX là nữ giới.

PNMD BTTXKhách hàng nữ giớiHà Nội TP HCM

PNMD BTTXKhách hàng nữ giới

80

100

60

%40

20

0

Thường xuyên Không thường xuyên

41

59

19

81

24

76

67

47

53

40

60

17

83

Biểu đồ ��: Nhiều MSM đã nhiễm HIV không thường xuyên sử dụng BCS �ới bạn tình nam giới khi QHTD hậu môn trong � tháng trước cuộc điều tra.

100

Hà Nội TP HCM

80

60

%

40

63 (n=41) 64 (n=30)

20

0

Page 43: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Cũng như các nhóm quần thể nguy cơ cao khác, tiêm chích ma túy trong nhóm MSM là một trong những yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV. Số MSM đã từng tiêm chích ma túy chiếm khoảng 1/2 số MSM đã từng sử dụng ma túy tại Hà Nội và khoảng 1/5 số MSM đã từng sử dụng ma túy tại TP HCM (Biểu đồ 29). Biểu đồ 30 cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong số MSM đã từng tiêm chích ma túy cao hơn nhiều so với nhóm MSM chưa từng tiêm chích ma tuý.

Biểu đồ ��: Tỷ lệ MSM đã từng sử dụng �à tiêm chích ma túy.

4

Hà Nội TP HCM

80

60

% 40

23

9

2120

0

Đã từng sử dụng ma túy Đã từng tiêm chích ma túy

Biểu đồ �0: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao hơn trong nhóm MSM đã từng tiêm chích ma túy cao hơn so �ới nhóm MSM chưa từng tiêm chích.

30%

Chưa từng tiêm chích ma túy Đã từng tiêm chích ma túy

Hà Nội

TP HCM

25%20%15%10%5%0%

5

26 (n=17)

9

28 (n=38)

Page 44: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM đã từng tiêm chích ma túy cao hơn trong nhóm MSM chưa từng tiêm chích ở hai thành phố cho thấy tiêm chích ma túy có thể đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới dịch HIV trong quần thể MSM. Dùng chung BKT rất phổ biến: 13,16%9 MSM đã từng chích ma túy tại Hà Nội và 67,1% MSM đã từng chích ma tuý tại TP HCM báo cáo trước đây họ có dùng chung BKT. Cùng với QHTD không an toàn, dùng chung BKT sẽ gia tăng nguy cơ lây nhiễm và lan truyền HIV trong nhóm MSM. (Số liệu chi tiết về hành vi nghiện chích của nhóm MSM được trình bày trong bảng 41, Phụ lục IV).

4. tiếp cận với các chương trình can thiệpPhần này cung cấp thông tin tổng thể về độ bao phủ của các chương trình can thiệp đang được triển khai tại các tỉnh, thành phố trên địa bàn nghiên cứu. Khung thời gian đo lường là 6 tháng trước khi tiến hành điều tra ở mỗi tỉnh. Trong khoảng thời gian thu thập số liệu, nhiều chương trình can thiệp có thể được triển khai và do vậy, số liệu này chỉ phản ánh thực tế trong khuôn khổ khung thời gian 6 tháng trước cuộc điều tra. Số liệu chi tiết hơn được trình bày trong bảng 16 phụ lục I, bảng 24 Phụ lục II, bảng 32 Phụ lục III và bảng 43, Phụ lục IV.

Biểu đồ ��: Tỷ lệ đã làm xét nghiệm HIV �à biết kết quả trong các nhóm quần thể nghiên cứu.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

100

60

% 40 34 32

39

20

40

2731 29

17

26

6

28

34

2119 20

24

14

33 32

10

30

1720

0

NCMT MDĐP MDNH MSM

Khoảng 34 - 40% số NCMT tại Hà Nội và Hải Phòng đã từng làm xét nghiệm HIV và biết kết quả xét nghiệm. Nhóm NCMT ở các tỉnh miền Nam có tỷ lệ đến dịch vụ xét nghiệm HIV thấp hơn, có thể do thời gian tiêm chích ngắn, do đó khả năng tiếp cận với các chương trình can thiệp thấp. Chỉ số trên không phản ánh đầy đủ chất lượng dịch vụ VCT, do chưa bao gồm các chỉ số về tư vấn. Nếu tư vấn được tính tới, tỷ lệ nhóm quần thể nguy cơ cao được nhận toàn bộ dịch vụ tư vấn và xét nghiệm tự nguyện sẽ ở mức rất thấp, ít hơn 10%.

9 Tỷ lệ chưa điều chỉnh.

Page 45: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Tỷ lệ PNMD đã từng làm xét nghiệm HIV và biết về tình trạng nhiễm của mình từ 17% (nhóm MDNH ở An Giang) đến 39% (nhóm MDNH ở Hà Nội). Ở TP HCM, nơi hệ thống dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện được thiết lập rộng rãi, trên 20% tất cả các nhóm này đã xét nghiệm và biết về tình trạng nhiễm HIV của họ (Biểu đồ 31).

Như đề cập ở trên, cần quan tâm hơn nữa tới dự phòng lây truyền qua đường tình dục và lây truyền từ mẹ sang con cho những người đã nhiễm HIV. Tuy nhiên, nhiều người nhiễm chưa từng xét nghiệm, không ý thức được tình trạng nhiễm HIV của họ. Vấn đề này được thể hiện trong biểu đồ 32. MSM đã nhiễm HIV tại Hà Nội có tỷ lệ biết về tình trạng nhiễm HIV của họ thấp nhất (10%), và khi rất nhiều nhóm khác, cũng chỉ dưới 30% (Biểu đồ 32).

Biểu đồ ��: Xét nghiệm HIV �à được thông báo kết quả trong số những người đã nhiễm HIV: Nhiều người nhiễm HIV chưa được biết tình trạng của họ.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh TP HCM Cần Thơ An Giang

80

60

% 4042

56

40

50

57

16

36

23 25

15

2930

17

27

35 3529

25

19

10

20

0

NCMT MDĐP MDNH MSM

Khoảng 40% MSM nhận được BCS trong 6 tháng trước điều tra, chất bôi trơn ít thông dụng hơn với khoảng 18% đến 23% MSM được nhận chất bôi trơn trong cùng khung thời gian này. Hơn 50% MSM được giáo dục về các hành vi tình dục ở cả hai thành phố (Biểu đồ 33). Tuy nhiên, một yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả này là MSM được phỏng vấn tại các câu lạc bộ nơi các hoạt động can thiệp dự phòng đang được triển khai, do vậy kết quả trên có thể bị ảnh hưởng và cao hơn so với thực tế. Vấn đề này sẽ được bàn luận chi tiết trong phần hạn chế của nghiên cứu.

Page 46: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

�0

Trừ Hải Phòng, chưa đến 35% số NCMT báo cáo có nhận BKT sạch trong 6 tháng trước điều tra, phần lớn với tần xuất trung bình chưa tới một lần một tháng (Biểu đồ 34). Giáo dục về các hành vi tình dục và nhận BCS vẫn còn ở mức thấp (Biểu đồ 35).

Biểu đồ ��: Tỷ lệ MSM tham gia �ào các can thiệp trong �òng � tháng trước cuộc điều tra.

Nhận BCS Nhận chất bôi trơn Nhận thông tin về các hành vi tình dục

Nhận thông tin về ma túy

80

60

% 40 37

18

60

5349

3641

2320

0

TP HCM Hà Nội

Biểu đồ ��: Tỷ lệ người NCMT nhận bơm tiêm miễn phí trong �òng � tháng trước cuộc điều tra.

100%

Chưa bao giờ Ít hơn 6 lần/6 tháng 6 lần hoặc nhiều hơn/6 tháng

Hà Nội

Hải Phòng

Quảng Ninh

Đà Nẵng

TP HCM

Cần Thơ

An Giang

80%60%40%20%0%

77

88

11 13

5

3 1

65

97

88

56

97 3 0

14 30

9 3

11 24

6

Page 47: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Biểu đồ ��: Tỷ lệ người NCMT có QHTD nhận được BCS �à nhận được thông tin giáo dục hành �i tình dục an toàn trong �òng � tháng trước cuộc điều tra.

10

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

60

% 40

21

342929

59

10

19 19 19

26

38

8

1820

0

Nhận được thông tin về các hành vi tình dục an toànNhận được BCS

Biểu đồ ��: Tỷ lệ PNMD được nhận BCS trong �òng � tháng trước cuộc điều tra.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

80

60

%

40

65

7472

82

63

71

58

3137

61 6164

60

45

20

0

100 MDĐP MDNH

Page 48: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Biểu đồ ��: Tỷ lệ PNMD nghiện chích ma túy được nhận BKT trong �òng � tháng trước cuộc điều tra.

MDĐP Hà Nội MDĐP TP HCM MDĐP Cần Thơ MDĐP An Giang

80

60

% 40

20

0

28 2736

28

Khoảng 60% hoặc hơn PNMD báo cáo có nhận BCS trong 6 tháng vừa qua, trừ nhóm MDĐP ở Hà Nội, MDNH và MDĐP ở Quảng Ninh (Biểu đồ 36). Tiêm chích cũng là một trong những nhân tố nguy cơ của PNMD trong nghiên cứu này, song chỉ có khoảng 1/3 PNMD nghiện chích ma túy hay thấp hơn báo cáo nhận được BKT sạch 6 tháng vừa qua (Biểu đồ 37).

Page 49: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

hẠn ChẾ CỦa nghiên Cứu

Sai số trong ước lượng tỷ lệ hành vi nguy cơ tự báo cáo: Tương tự như các nghiên cứu hành vi khác, xu hướng che dấu hành vi nguy cơ của người tham gia nghiên cứu này cũng cần được đề cập tới. Do những định kiến xã hội, người tham gia trả lời phỏng vấn thường che dấu hành vi QHTD không an toàn hoặc dùng chung BKT. Ví dụ, chỉ 10% PNMD tại các tỉnh, thành phố báo cáo không sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất với khách hàng, mặc dù tỷ lệ thực tế có thể cao hơn. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện nhằm hạn chế sai số này như các cuộc phỏng vấn đều được tiến hành ở những địa điểm riêng biệt, họ tên và thông tin nhận dạng người tham gia không được thu thập khi phỏng vấn. Mặc dù vậy, một số chỉ số hành vi nguy cơ có thể vẫn được ước lượng thấp hơn thực tế.

Khung mẫu không đầy đủ: quá trình chọn mẫu chùm được thực hiện một cách ngẫu nhiên sử dụng khung mẫu được xây dựng trong quá trình lập bản đồ địa dư các nhóm quần thể nghiên cứu. Quá trình này nhằm xác định các tụ điểm, nơi có thể tiếp cận và lựa chọn người tham gia nghiên cứu. Trong quá trình lập bản đồ, mỗi nhóm gồm 3 – 5 cán bộ chịu trách nhiệm tiến hành trên thực địa trong 2 tuần cho mỗi nhóm quần thể. Do thời gian và nhân lực hạn chế, một số tụ điểm có thể bị bỏ sót và không được đưa vào khung mẫu. Vì thế, có thể có những người đủ điều kiện tham gia nghiên cứu nhưng lại không có cơ hội được lựa chọn vào nghiên cứu này. Ngoài ra có một số tụ điểm tuy được xác định, song cán bộ nghiên cứu lại không thể tiếp cận được, do đó những người tại các tụ điểm này cũng không được đưa vào khung mẫu. Tất cả những vấn đề trên đều có thể ảnh hưởng đến tính đại diện của mẫu nghiên cứu.

tỷ lệ từ chối tham gia nghiên cứu: Những người được chọn vào mẫu nghiên cứu được mời đến trung tâm nghiên cứu để phỏng vấn và xét nghiệm HIV/STI. Phiếu mời được phát tại các tụ điểm được chọn và tỷ lệ từ chối tham gia nghiên cứu được tính toán dựa theo số phiếu mời không quay lại trung tâm nghiên cứu chia cho số lượng phiếu được phát ra. Bằng cách này, tỷ lệ từ chối được ước tính chưa đến 20% ở tất cả các tỉnh. Tuy nhiên, tỷ lệ từ chối thực tế có thể cao hơn do có một số người tham gia từ chối không nhận phiếu mời và các phiếu này có thể được sử dụng để mời những người khác tham gia. Người được mời nếu nhận phiếu nghiên cứu có xu hướng tham gia nghiên cứu nhiều hơn và không xác định rõ tỷ lệ từ chối phiếu mời. Đối với những mẫu sử dụng phương pháp RDS, số người từ chối nhận phiếu mời tham gia nghiên cứu cũng không rõ ràng. Nếu có bất kỳ người được mời tham gia nghiên cứu nào từ chối không nhận phiếu nghiên cứu, người tuyển chọn thường đi tìm người khác thay thế mà không ghi lại đầy đủ thông tin về trường hợp từ chối này. Khi người tuyển chọn quay lại trung tâm nghiên cứu để nhận tiền bồi dưỡng, họ đều được phỏng vấn về những trường hợp từ chối song thông tin này chưa được tập hợp và phân tích một cách có hệ thống.

một vài trung tâm nghiên cứu đặt tại các câu lạc bộ trong khuôn khổ các dự án can thiệp dành cho các nhóm nguy cơ cao: do khó khăn trong việc tìm kiếm những địa điểm phù hợp để thiết lập các trung tâm nghiên cứu ngắn hạn, ở một số tỉnh, trung tâm nghiên cứu được đặt tại các câu lạc bộ can thiệp dành cho các nhóm nguy cơ cao. Các câu lạc bộ này được thiết kế nhằm tạo ra một môi trường thoải mái, thân thiện cho những nhóm quần thể có nguy cơ cao, do đó phần nào cũng thuận tiện cho những người tham gia nghiên cứu khi họ đến trung tâm. Tuy nhiên, với những người trong cộng

Page 50: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

đồng được chọn tham gia nghiên cứu mà trước đó chưa từng nghe nói hoặc chưa tới các câu lạc bộ này, họ có thể từ chối tham gia bằng cách từ chối nhận phiếu mời nghiên cứu. Vì thế, một vài chỉ số như độ bao phủ của can thiệp đang triển khai có thể được ước tính cao hơn thực tế trong khi những chỉ số khác như hành vi nguy cơ có thể có những ai số với những chiều hướng không rõ ràng.

tính đại diện của phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát hiện đang trong giai đoạn lượng giá. Một lợi thế của phương pháp chọn mẫu RDS là khung chọn mẫu được xây dựng trong quá trình tuyển chọn, điều này giúp tránh được vấn đề khung mẫu không đầy đủ như trong trường hợp chọn mẫu chùm. Tuy nhiên, một số giả định và một số vấn đề có liên quan đến triển khai thực địa cần phải xem xét đánh giá. Tính chính xác và tính hợp lệ của phương pháp có thể bị ảnh hưởng sai lệch bởi những tỷ lệ từ chối tham gia, việc chọn ”hạt giống”, giả định sự lựa chọn ngẫu nhiên trong mạng lưới nhóm quần thể nghiên cứu và một số vấn đề khác10. Hơn nữa, qua công tác thực địa, các cán bộ nghiên cứu phát hiện rằng, tính hợp lý về kích cỡ mạng lưới được báo cáo có thể có những sai số nhất định. Trong khi tất cả các câu hỏi liên quan cần có thời gian để giải đáp, những sai số tiềm tàng và có khả năng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu cần phải được cân nhắc một cách nghiêm túc khi diễn giải kết quả.

10 Robert Magnani, Keith Sabin, Tobi Saidel và cộng sự. Chọn mẫu trong nhóm quần thể ẩn và khó tiếp cận cho giám sát điều tra về HIV. AIDS 2004, 19

(suppl2): S67-S72.

Page 51: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

HIV hiện vẫn đang gia tăng và lan truyền sang các nhóm quần thể nguy cơ cao mới

Mặc dù đã được hạn chế bởi những cam kết mạnh mẽ và các chương trình dự phòng rộng rãi, nhưng vẫn có những bằng chứng cho thấy sự lan truyền của HIV vẫn tiếp diễn, đặc biệt trong những nhóm quần thể trẻ và có nguy cơ cao. Sự lan truyền nhanh chóng của HIV trong những người NCMT trẻ tuổi và có thời gian tiêm chích ít hơn 1 năm tại TP HCM là một ví dụ. Lây nhiễm HIV trong nhóm PNMD cũng liên quan chặt chẽ với hành vi tiêm chích ma tuý, thể hiện qua thực tế là những PNMD tiêm chích ma tuý dường như có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn những PNMD không tiêm chích từ 3,5 tới 31 lần. Mặc dù đây là vòng đầu tiên của chương trình giám sát HIV trong nhóm MSM tại Hà Nội, tuy nhiên, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm này đã là 9%.

Tiêm chích ma tuý và dùng chung BKT là những vấn đề cần quan tâm trong tất cả các nhóm quần thể nghiên cứu

Tiêm chích ma tuý và mối tương quan với tình trạng nhiễm HIV không chỉ tập trung trong nhóm người NCMT, trong nghiên cứu này, nguy cơ nhiễm HIV từ hành vi tiêm chích cũng rất phổ biến trong các nhóm PNMD và MSM. Khoảng 20% MSM tại Hà Nội và TP HCM, 10% hoặc nhiều hơn MDĐP tại Hà Nội, Cần Thơ và MDNH tại An Giang báo cáo đã từng sử dụng ma tuý. Khoảng 1/3 người NCMT tại Đà Nẵng, TP HCM, Cần Thơ và An Giang báo cáo hành vi dùng chung BKT trong vòng 6 tháng trước cuộc điều tra, và tỷ lệ dùng chung BKT trong nhóm PNMD thậm chí còn cao hơn. Sự hiện diện của HIV cùng với hành vi dùng chung BKT trong các nhóm quần thể có tiêm chích ma tuý sẽ làm gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV trong một khoảng thời gian ngắn, ngay cả ở các tỉnh, thành phố nơi hiện tại tỷ lệ hiện nhiễm HIV vẫn còn thấp như Đà Nẵng và An Giang.

Với thực trạng sử dụng ma tuý và dùng chung BKT trong tất cả các nhóm quần thể nghiên cứu, các chương trình can thiệp dự phòng và cai nghiện ma tuý, bao gồm cả những chương trình giảm tác hại nhằm hạn chế hành vi tiêm chích chung, cần được tăng cường và mở rộng. Những can thiệp này cần được triển khai không chỉ trong mạng lưới những người NCMT, mà còn rất cần thiết cho những mạng lưới PNMD, MSM có sử dụng ma tuý.

QHTD không bảo vệ góp phần cùng những nguy cơ khác quyết định sự lan truyền của HIV

Mặc dù có sự gia tăng trong tỷ lệ PNMD sử dụng BCS với khách hàng, tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS vẫn đang ở mức thấp, ví dụ như chỉ 36% MDNH tại Quảng Ninh thường xuyên sử dụng BCS với khách hàng. Tỷ lệ sử dụng BCS với BTTX rất thấp. Thêm vào đó, nhiều PNMD báo cáo có QHTD không an toàn với người NCMT, và nếu không sử dụng BCS thường xuyên, lây nhiễm HIV sẽ gia tăng giữa hai nhóm này và có thể lan truyền sang những bạn tình khác của họ. Vấn đề sử dụng BCS không thường xuyên cần được tìm hiểu thêm trong nhóm khách hàng của PNMD, từ đó có thể thiết kế những chương trình tiếp thị xã hội BCS cũng như can thiệp tại cộng đồng hiệu quả hướng tới nhóm khách làng chơi.

QHTD mại dâm tiếp tục là một trong những nguy cơ lây nhiễm HIV chính trong nhóm MSM và người NCMT, với một tỷ lệ cao MSM có nhiều bạn tình và những người NCMT báo cáo có QHTD không bảo

KẾt LuẬn VÀ KhuYẾn nghỊ

Page 52: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

vệ với PNMD. MSM thường ít sử dụng BCS khi QHTD có nhận tiền: chỉ có 33% MSM tại Hà Nội và 51% MSM tại TP HCM báo cáo sử dụng BCS khi QHTD có nhận tiền với bạn tình nam giới. Các can thiệp hướng tới nhóm MDN, những người hành nghề trên đường phố hoặc tại các điểm dịch vụ internet với số lượng khách hàng lớn cần được chú trọng hơn.

30% hoặc nhiều hơn những người NCMT tại Đà Nẵng, TP HCM, Cần Thơ và An Giang báo cáo có QHTD với PNMD trong vòng 1 năm trước cuộc điều tra, trong đó khoảng một nửa là QHTD không được bảo vệ. QHTD không được bảo vệ phổ biến hơn trong số những người NCMT trẻ, là những người dường như có tỷ lệ dùng chung BKT cao hơn. Các can thiệp cần tập trung ưu tiên vào nhóm những người trẻ tuổi, là những người có nguy cơ cao nhiễm HIV từ cả hành vi tiêm chích cũng như hành vi tình dục.

Tỷ lệ hiện nhiễm STI cao trong một số nhóm cho thấy nhu cầu cần có những chiến lược kiểm soát STI mới

Tỷ lệ hiện nhiễm STI trong một số nhóm quần thể PNMD và MSM cho thấy cần có những chiến lược kiểm soát STI mới. Ví dụ 17% MDĐP tại Hà Nội và 14% MDNH tại TP HCM nhiễm chlamydia cho thấy chiến lược điều trị tiếp cận hội chứng có thể không đủ hiệu quả, và việc cung cấp dịch vụ điều trị rộng rãi định kỳ tại một số khu vực nên được triển khai. Hơn nữa, 9% MDĐP tại TP HCM hiện nhiễm giang mai cho thấy việc sàng lọc giang mai tại các trung tâm VCT, cũng như các câu lạc bộ dành cho PNMD cần được cân nhắc.

Tỷ lệ hiện nhiễm STI trong nhóm MSM, đặc biệt tại Hà Nội đang ở mức báo động và điều này cho thấy chiến lược điều trị STI cho nhóm này cần được tăng cường. Ví dụ, tỷ lệ hiện nhiễm lậu và chlamydia trực tràng rất cao, đặc biệt trong nhóm MSM tại Hà Nội, cho thấy các chương trình tiếp cận cộng đồng cần được bổ sung thêm hoạt động chuyển gửi, giới thiệu MSM tới các dịch vụ điều trị.

Dịch vụ tư vấn và xét nghiệm tự nguyện (VCT) cho những người nhiễm HIV cần được đẩy mạnh

Độ bao phủ của các chương trình can thiệp rất thấp tại hầu hết các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, vấn đề cần cảnh báo nhất là rất nhiều người nhiễm HIV chưa tiếp cận được với các chương trình VCT và do đó họ chưa biết được tình trạng nhiễm của mình. Mặc dù khả năng tiếp cận được với dịch vụ VCT đang gia tăng, nhưng một số lượng lớn những người tới đó chưa nhiễm HIV. Ví dụ, 90% MSM đã nhiễm HIV tại Hà Nội, 84% người NCMT đã nhiễm HIV tại Cần Thơ và 75% - 85% PNMD đã nhiễm HIV tại An Giang chưa được biết tình trạng nhiễm của họ.

Những người có nguy cơ cao nhiễm HIV thường không muốn biết tình trạng nhiễm của họ do họ nghĩ rằng các dịch vụ điều trị không sẵn có. Do đó, chiến lược quan trọng nhất để tăng cường tiếp cận và dịch vụ sử dụng VCT trong những người đã nhiễm HIV là mở rộng chương trình điều trị ARV, những người nhiễm HIV có thể thấy những người nhiễm khác có cuộc sống khoẻ mạnh khi được điều trị và họ sẽ muốn được như vậy. Thêm vào đó, các chiến dịch quảng bá dịch vụ VCT, cũng như chương trình tiếp cận cộng đồng cần tập trung vào những người có nguy cơ nhiễm HIV cao nhất, là những người có nhiều bạn tình, có QHTD mại dâm, tiêm chích ma tuý nhằm cung cấp cho họ những thông tin đầy đủ về lợi ích khi biết tình trạng nhiễm của mình, cũng như về các chương trình điều trị hiệu quả.

Page 53: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Hiệu quả của can thiệp tập trung vào các nhóm quần thể nguy cơ cao

Do những hình thái hành vi nguy cơ và STI trong các nhóm quần thể nguy cơ cao như đã tóm tắt ở phần trên, dịch HIV vẫn tiếp tục phát triển, không chỉ trong những nhóm quần thể này, mà có xu hướng lan truyền sang bạn tình của họ và cuối cùng có thể là trẻ em. Nghiên cứu này cung cấp nhiều bằng chứng cho thấy PNMD, MSM và người NCMT - rất nhiều người trong số họ đã nhiễm HIV - có QHTD không được bảo vệ với BTTX và không thường xuyên. Bạn tình của những người này có thể có QHTD không an toàn với những người khác và dẫn đến sự lan truyền của HIV ra cộng đồng.

Trong giai đoạn dịch tập trung, như dịch HIV tại Việt Nam, đa số những trường hợp nhiễm thuộc những nhóm nguy cơ cao. Do đó can thiệp tập trung trong những nhóm này là hết sức cần thiết. Khi các can thiệp đạt đủ độ bao phủ và dẫn tới những sự thay đổi trong hành vi nguy cơ cao, nhiều bằng chứng từ các quốc gia láng giềng như Thái Lan hoặc Campuchia cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm sẽ giảm trước hết trong nhóm quần thể nguy cơ cao và sau đó là tỷ lệ chung trong toàn bộ cộng đồng dân cư.

IBBS cần được sử dụng như một công cụ quan trọng nhằm theo dõi chiều hướng hành vi, HIV và STI

Cuộc điều tra IBBS này là vòng đầu tiên của hệ thống điều tra giám sát HIV, STI và hành vi trong các nhóm quần thể nguy cơ cao tại cộng đồng, được triển khai tại nhiều tỉnh, thành phố. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV tại một số tỉnh, thành phố trong điều tra này khác với kết quả giám sát trọng điểm, và điều này cho thấy việc chọn mẫu tại cộng đồng có thể cho những ước lượng tỷ lệ hiện nhiễm HIV gần với thực tế hơn.

Do sẽ được tiến hành lặp lại theo thời gian, IBBS sẽ cung cấp chiếu hướng các chỉ số HIV, STI và hành vi nguy cơ sử dụng để thiết kế các chương trình can thiệp, cũng như cung cấp cho những nhà hoạch định chính sách những thông tin chính xác về hiệu quả can thiệp, và những lĩnh vực cần tập trung ưu tiên. Trong tương lai, với những phát hiện tương tự như một trong những phát hiện chính của điều tra IBBS lần này là cảnh báo sự lan truyền HIV trong những người NCMT trẻ tuổi và mới tiêm chích, IBBS có thể được xem như một hệ thống cảnh báo sớm sự xuất hiện, lan truyền của những vụ dịch mới trong các nhóm quần thể.

Page 54: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Phụ lục i: Phân tích mô tả các chỉ số hành vi và sinh học nhóm người nCmtPhụ LụC

Bảng �: Đặc điểm nhân khẩu - xã hội của người NCMT.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Nhóm tuổi (n) 296 297 266 274 296 298 300

• < 20 3,9 3,4 6,4 29,0 28,2 13,1 25,7

• 20- 25 18,8 11,7 24,4 22,3 20,0 29,4 27,3

• 25- 30 28,7 28,2 33,1 7,8 13,9 24,2 23,3

• >=30 48,6 56,7 36,1 40,9 37,6 33,3 23,7

Trình độ văn hoá (n) 295 298 265 274 296 299 300

• Mù chữ 1,2 0,3 0,4 2,6 12,1 7,3 13,0

• Tiểu học (1-5) 13,9 12,8 4,2 14,5 40,0 29,4 38,3

• Phổ thông cơ sở (6-9) 51,3 51,0 44,5 49,1 29,0 47,5 38,3

• Phổ thông trung học (10-12) 28,1 31,9 45,3 29,7 17,9 14,3 38,3

• Cao đẳng/đại học 5,3 4,0 5,7 3,9 0,7 1,5 10,3

% NCMT đã kết hôn (n) 296 299 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 51,7 35,5 25,9 22,9 31,5 35,2 38,0

Nghề nghiệp (n) 296 301 266 274 296 299 299

• Cán bộ nhà nước 1,7 0,0 7,5 0,0 0,6 2,1 0,7

• Nhân viên dịch vụ 11,5 4,3 0,0 2,30 1,8 1,8 5,0

• Nhân viên bán hàng 1,2 2,0 1,9 1,0 0,0 2,3 6,0

• Buôn bán 2,9 0,7 1,9 1,0 2,6 3,3 6,3

• Sinh viên 0,5 0,0 0,8 2,0 0,0 0,0 0,0

• Nghề tự do 53,6 61,5 43,2 51,0 38,2 39,2 70,6

• Thất nghiệp 26,0 17,3 33,1 20,0 17,6 19,4 4,4

• Khác 1,6 12,0 21,4 24,70 39,9 37,2 7,4

Thu nhập hàng tháng (đồng) 291 297 266 260 295 295 300

• < 500,000 25,7 25,9 11,7 24,8 7,7 15,9 10,4

• 500,000 - dưới 1,000,000 23,4 32,0 22,2 38,6 18,2 27,7 38,4

• 1,000,000- dưới 1,500,000 15,2 22,9 25,6 17,9 27,2 29,8 23,9

• 1,500,000- dưới 2,000,000 19,9 10,1 12,4 7,1 21,0 12,9 16,2

• 2,000,000 hoặc hơn 15,5 9,1 28,2 11,6 25,6 13,7 11,1

Page 55: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Bảng �0: Đặc điểm sử dụng ma tuý trong nhóm NCMT.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Tuổi lần đầu sử dụng ma tuý (n) 289 299 263 272 293 296 297

• < 20 38,7 35,8 44,5 44,2 54,6 40,9 50,2

• 20- 25 26,9 27,8 32,7 18,3 16,5 33,9 24,6

• 25 hoặc hơn 34,3 36,5 22,8 37,4 28,7 25,2 25,3

Thời gian sử dụng ma tuý (n) 289 300 263 272 293 295 297

• < 1 năm 2,3 1,7 3,4 20,9 9,9 1,3 14,5

• 1 năm hoặc dài hơn 97,6 98,3 96,6 79,1 90,0 98,7 85,5

Thời gian tiêm chích ma tuý (n) 291 299 260 273 295 293 298

• <1 năm 22,2 8,7 11,2 32,2 23,9 21,7 22,2

• 1 năm hoặc dài hơn 77,7 91,3 88,9 67,8 76,0 78,3 77,9

Tần xuất tiêm chích ma tuý trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra (n)

296 301 266 274 296 299 299

• 4 lần/ngày hoặc nhiều hơn 11,8 13,0 4,9 0,2 3,3 1,2 0,7

• 2-3 lần/ngày 74,6 82,4 50,8 8,2 82,5 49,4 41,3

• 1 lần/ngày 11,5 4,0 32,3 14,2 12,6 27,9 40,6

• Ít hơn 1 lân/ngày 1,8 0,7 12,0 77,4 1,5 21,5 17,5

Page 56: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

�0

Bảng ��: Hành �i tiêm chích ma tuý trong nhóm NCMT.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Đã từng dùng chung BKT (n) 296 300 266 274 296 299 298

• Tỷ lệ % N/A N/A N/A N/A 47,8 46,1 37,9

Dùng chung BKT trong vòng 6 tháng truớc cuộc điều tra (n)

296 300 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 11,7 15,3 13,5 29,3 36,8 25,4 33,0

Đã từng đưa BKT vừa dùng xong cho người khác trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra (n)

296 300 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 8,3 8,3 6,8 25,7 37,0 13,4 28,7

Đã từng nhận BKT đã sử dụng bởi người khác trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra (n)

296 300 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 7,2 6,3 4,9 24,9 35,4 16,3 28,7

Dùng chung BKT trong lần tiêm chích cuối cùng (n) 295 300 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 1,8 1,7 0,4 15,7 14,1 10,1 17,0

Dùng chung thuốc/dụng cụ pha thuốc trong vòng 6 tháng trước cuộc điều tra (n)

296 300 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 48,0 33,6 72,2 61,0 13,8 35,3 30,3

Dùng chung thuốc/dụng cụ pha thuốc trong lần tiêm chích cuối cùng (n)

296 300 266 274 296 299 299

• Tỷ lệ % 23,8 4,3 31,6 44,5 47,8 29,5 34,0

Sử dụng BKT sạch trong lần tiêm chích cuối cùng (n)

296 300 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 90,4 93,0 98,9 87,5 92,6 91,2 85,6

Page 57: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Bảng ��: Tiền sử QHTD �à số lượng bạn tình trong nhóm NCMT.

Đặc điểm Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Đã từng QHTD (n) 296 299 265 274 296 299 299

• Tỷ lệ % 96,0 93,0 82,3 76,8 89,0 95,4 91,6

Tuổi QHTD lần đầu (n) 261 274 211 218 256 274 275

• <20 54,7 49,3 40,3 47,4 58,7 62,4 68,4

• 20 - 25 38,1 40,5 46,5 39,3 31,3 31,6 28,4

• 25 - 30 7,1 8,4 10,4 9,3 5,5 4,2 2,6

• 30 hoặc hơn 0,0 1,8 2,8 4,0 4,5 1,8 0,6

QHTD trong vòng 12 tháng trước cuộc điều tra (n) 296 301 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 69,0 39,9 50,0 72,4 70,0 75,0 82,0

Số lượng bạn tình trong vòng 12 tháng truớc cuộc điều tra (n) 293 299 259 267 295 294 297

• 0 31,2 60,2 50,0 27,6 30,0 25,0 18,0

• 1 39,8 25,8 30,9 30,8 30,4 46,9 26,6

• 2 9,7 5,4 7,3 10,9 11,1 9,9 15,5

• 3 8,2 2,7 3,9 9,0 10,9 8,7 12,8

• >=4 10,8 6,0 7,0 21,7 17,1 9,5 26,9

QHTD với BTTX trong vòng 12 tháng (n) 296 301 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 60,1 27,6 39,7 53,3 44,1 51,9 53,3

Số lượng BTTX trong vòng 12 tháng (n) 296 301 266 274 296 299 300

• 0 40,3 72,4 61,3 46,7 54,9 60,6 46,7

• 1 54,7 24,9 32,7 44,7 37,6 13,4 40,0

• 2 3,9 2,3 4,1 6,2 3,1 15,9 8,7

• 3 0,4 0,3 1,1 1,8 1,5 6,4 3,0

• >=4 0,4 0,0 0,8 0,3 2,7 3,7 1,7

QHTD với PNMD trong vòng 12 tháng (n) 296 301 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 20,5 14,0 15,0 34,9 27,5 28,7 43,0

Số lượng PNMD trong vòng 12 tháng (n) 296 300 261 267 295 296 297

• 0 79,5 86,0 85,1 65,1 72,5 71,3 57,0

• 1 4,4 5,3 5,0 9,1 8,1 12,1 9,4

• 2 8,2 1,7 3,1 7,2 4,9 7,5 10,4

• 3 2,9 1,7 1,9 3,8 5,4 2,3 7,4

• >=4 4,8 5,3 5,0 14,4 8,8 6,8 15,5

QHTD với BTKTX trong vòng 12 tháng (n) 296 301 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 18,9 3,6 4,2 11,8 22,4 10,6 20,3

Số lượng BTKTX trong vòng 12 tháng (n) 293 301 263 274 296 297 296

0 81,1 96,4 95,8 88,1 77,5 89,4 80,7

1 8,7 2,7 2,7 4,3 8,9 7,8 11,8

>=2 10,1 1,0 1,5 7,6 13,6 2,8 7,4

Page 58: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Bảng ��: Sử dụng BCS khi QHTD trong nhóm NCMT.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất với BTTX trong vòng 12 tháng (n)

168 83 103 153 135 154 161

• Tỷ lệ % 32,9 33,7 46,6 31,6 39,9 27,3 40,0

Sử dụng BCS thường xuyên với BTTX trong vòng 12 tháng (n)

168 83 130 153 135 154 161

• Tỷ lệ % 16,1 28,9 35,9 25,2 35,9 22,1 27,5

Sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất với PNMD trong vòng 12 tháng (n)

66 43 43 102 92 93 129

• Tỷ lệ % 58,7 83,7 90,7 78,7 46,6 60,7 65,9

Sử dụng BCS thường xuyên với PNMD trong vòng 12 tháng (n)

66 43 43 102 92 93 129

• Tỷ lệ % 52,1 72,1 81,4 59,1 45,2 46,8 45,0

Sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất với BTKTX trong vòng 12 tháng (n)

51 11 13 36 70 49 60

• Tỷ lệ % 59,4 54,6 84,6 0,011 38,4 0,012 41,7

Sử dụng BCS thường xuyên với BTKTX trong vòng 12 tháng (n)

51 11 13 36 70 49 60

• Tỷ lệ % 14,3 54,6 61,5 0,013 37,1 0,014 25,0

Bảng ��: Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (tự báo cáo) trong nhóm NCMT.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Biết triệu chứng STI (n) 296 298 265 274 296 299 300

• Đau ổ bụng 5,7 10,1 0,8 2,8 3,7 1,3 4,7

• Tiết dịch sinh dục 16,6 30,9 38,1 20,4 64,2 41,6 37,0

• Tiểu tiện buốt 35,3 50,0 42,3 37,3 36,9 23,5 36,0

• Loét sinh dục 35,6 44,6 35,5 32,8 37,4 37,5 14,7

• Ngứa bộ phận sinh dục 21,4 32,2 24,9 27,5 39,3 11,0 16,3

Báo cáo tiết dịch sinh dục trong vòng 12 tháng (n) 296 298 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 2,9 1,0 1,9 5,5 17,8 6,1 11,0

Báo cáo đau, loét bộ phận sinh dục trong vòng 12 tháng (n) 296 298 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 0,3 0,7 1,1 5,2 23,8 5,7 11,0

11 Tỷ lệ không hiệu chỉnh là 0,4166 (41,67%)

12 Tỷ lệ không hiệu chỉnh là 0,3673 (36,73%)13

Tỷ lệ không hiệu chỉnh là 0,3888 (38,89%)14 Tỷ lệ không hiệu chỉnh là 0,2857 (28,57%)

Page 59: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Bảng ��: Kiến thức, nhận thức nguy cơ nhiễm HIV �à xét nghiệm HIV trong nhóm NCMT.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Hiểu biết đúng về các phương pháp phòng tránh HIV và phủ nhận hiểu biết sai về đường lây truyền HIV (n)

296 301 266 274 296 299 300

Tỷ lệ % 9,2 29,9 38,4 13,4 9,2 6,2 7,0

Cho rằng mình có nguy cơ nhiễm HIV (n) 295 299 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 57,6 70,2 59,4 36,6 52,0 29,2 22,7

1. Báo cáo dùng chung BKT trong vòng 6 tháng (n)

36 46 36 101 120 79 99

• Tỷ lệ % 0,0 17,4 16,7 16,6 18,5 27,6 43,4

2. Báo cáo sử dụng BCS không thường xuyên với PNMD(n)

28 12 9 50 50 40 72

• Tỷ lệ % 0,015 0,0 0,0 24,0 8,9 42,5 44,4

Đã từng xét nghiệm tự nguyện (n)

296 301 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 24,5 29,9 23,7 4,9 14,3 9,3 9,0

Đã từng xét nghiệm tự nguyện, biết kết quả và nhận được tư vấn trước và sau xét nghiệm (n)

296 301 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 9,0 23,6 7,1 4,3 11,5 2,3 3,7

NCMT cho rằng mình không có nguy cơ nhiễm HIV trong số:

15 Tỷ lệ không hiệu chỉnh là 0,071 (7,1%)

Page 60: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Bảng ��: Tiếp cận �ới các can thiệp dự phòng HIV/AIDS trong nhóm NCMT.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Số lần cai nghiện tại TT 06 (n) 295 299 266 274 296 299 300

• 0 75,9 74,3 86,1 91,2 77,3 67,8 79,0

• 1 20,3 20,4 10,9 7,8 17,3 19,3 14,3

• 2 2,4 3,3 1,9 1,0 3,7 9,5 5,3

• 3 1,4 0,3 0,8 0,0 1,2 2,8 1,3

• >=4 0,0 1,7 0,3 0,0 0,5 0,6 0,0

Nhận được BKT trong vòng 6 tháng trước cuộc điều tra (n) 296 300 266 274 296 298 300

• Tỷ lệ % 4,1 46,0 13,5 3,2 35,2 11,5 23,7

Nhận được BCS trong vòng 6 tháng truớc cuộc điều tra, (n) 202 120 133 202 202 227 246

• Tỷ lệ % 11,5 26,7 17,3 10,4 29,1 19,0 21,1

Nhận được thông tin giáo dục về ma tuý trong vòng 6 tháng trước cuộc điều tra (n)

296 299 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 16,7 48,8 30,5 19,2 66,1 28,5 43,0

Nhận được thông tin giáo dục về tình dục an toàn trong vòng 6 tháng trước cuộc điều tra (n)

296 298 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 17,5 37,9 18,8 19,0 58,6 28,7 33,7

Nhận được tài liệu truyền thông trong vòng 6 tháng trước cuộc điều tra (n)

296 300 266 274 296 299 300

• Tỷ lệ % 69,1 56,0 53,0 47,4 80,0 55,2 41,3

Bảng ��: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV �à Giang mai trong nhóm NCMT.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

HIV (n) 296 301 266 260 296 299 300

• Tỷ lệ % 23,9 65,8 58,7 1,9 34,0 36,6 13,3

Giang mai (n) 296 301 266 260 296 299 300

• Tỷ lệ % 0,0 1,7 0,0 5,4 2,4 0,9 2,7

Page 61: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Phụ lục ii: Phân tích mô tả các chỉ số hành vi và sinh học nhóm phụ nữ mDĐP

Bảng ��: Đặc điểm nhân khẩu-xã hội của phụ nữ MDĐP.

Đặc điểm Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Nhóm tuổi (n) 275 279 160 174 298 161 238

• < 20 6,18 3,94 8,75 6,90 11,07 14,91 9,24

• 20 - ít hơn 25 24,00 25,09 14,38 16,67 10,74 19,88 16,39

• 25 - ít hơn 30 29,09 25,09 31,88 10,34 12,08 12,42 23,53

• 30 hoặc nhiều hơn 40,73 45,88 45,00 66,09 66,11 52,80 50,84

Tuổi (theo số năm) (n) 275 279 160 174 298 161 238

• Trung bình 29,31 29,63 29,45 32,39 34,52 30,77 30,25

• Trung vị 27,62 29,31 29,26 33,50 35,40 30,93 30,11

Trình độ học vấn (n) 275 279 157 175 298 162 238

• Mù chữ 0,73 1,08 1,27 4,57 14,43 19,75 16,39

• Tiểu học (lớp 1-5) 24,73 9,68 8,28 27,43 43,62 49,38 57,56

• Trung học cơ sở (lớp 6-9) 48,00 57,35 47,13 52,00 34,23 28,40 23,11

• Phổ thông trung học (lớp 10-12)

25,09 30,47 42,04 14,86 7,05 2,47 2,94

• Cao đẳng / Đại học 1,45 1,43 1,27 1,14 0,67 0,00 0,00

Tình trạng hôn nhân (n) 275 279 160 174 298 162 238

• Chưa kết hôn (độc thân) 36,73 37,28 27,50 40,80 37,92 15,43 21,01

• Đang có gia đình 20,73 15,41 21,88 12,64 14,43 30,25 24,37

• Ly hôn 21,82 35,84 22,50 31,03 38,26 43,21 47,48

• Ly thân 13,45 8,24 1,88 7,47 2,35 3,70 4,20

• Goá 7,27 3,23 16,25 8,05 7,05 7,41 2,94

Thời gian bán dâm tại tỉnh/thành phố hiện tại (n) 275 279 151 169 297 162 237

• Trung bình (năm) 3,66 3,70 4,61 3,88 4,47 5,15 5,37

• Trung vị (năm) 2,42 2,58 3,50 2,58 3,00 4,00 4,00

Đã từng bán dâm tại tỉnh khác (n) 275 279 160 173 298 162 238

• Tỷ lệ % 6,91 5,73 22,5 8,67 6,71 20,99 20,59

Đã từng bán dâm tại nước ngoài (n) 275 279 159 173 298 162 238

• Tỷ lệ % 1,09 0,72 2,52 0,00 2,35 1,23 7,14

Page 62: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Bảng ��: Số lượng các loại bạn tình của phụ nữ MDĐP.

Đặc điểm Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Trung bình và trung vị của số khách lạ trong một tháng qua (n)

223 257 158 173 286 158 235

• Trung bình 15,26 21,17 6,86 9,01 8,82 16,39 16,17

• Trung vị 10,00 10,00 2,00 5,00 5,00 10,00 13,00

Trung bình và trung vị của số khách lạ trong một tuần qua (n)

241 275 160 174 292 159 238

• Trung bình 3,78 6,55 2,24 2,80 3,05 4,97 5,33

• Trung vị 3,00 4,00 1,00 2,00 2,00 4,00 4,50

Trung bình và trung vị của số khách lạ trong ngày bán dâm gần đây nhất (n)

274 278 159 175 296 162 238

• Trung bình 1,19 1,69 0,91 0,98 1,36 1,61 1,47

• Trung vị 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00

Trung bình và trung vị của số khách quen trong một tháng qua (n)

270 277 159 175 292 160 238

• Trung bình 4,94 4,45 3,39 4,19 4,89 7,17 10,04

• Trung vị 3,00 4,00 2,00 2,00 3,00 5,00 8,00

Trung bình và trung vị của số khách quen trong một tuần qua (n)

272 278 160 175 293 161 238

• Trung bình 1,85 2,31 1,79 1,30 2,01 2,89 3,53

• Trung vị 1,00 2,00 1,00 1,00 2,00 2,00 3,00

Trung bình và trung vị của số khách quen trong ngày bán dâm gần đây nhất (n)

274 278 159 175 298 161 238

• Trung bình 0,78 0,96 1,18 0,73 1,13 1,30 1,24

• Trung vị 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00

Trung bình số BTTX trong 1 tháng qua (n) 275 278 161 175 298 161 238

• Trung bình 0,47 0,44 0,47 0,65 0,47 0,57 0,85

Page 63: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Bảng �0: Sử dụng BCS trong nhóm phụ nữ MDĐP.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Sử dụng BCS với khách lạ trong lần QHTD gần nhất 227 247 96 131 244 153 218

• Tỷ lệ % 100,00 96,76 97,92 99,24 93,44 98,69 96,79

Thường xuyên sử dụng BCS với khách lạ trong 1 tháng qua

233 252 102 131 244 153 219

• Tỷ lệ % 71,67 75,40 35,29 81,68 68,85 92,16 84,93

Sử dụng BCS với khách quen trong lần QHTD gần nhất 198 223 121 116 241 135 217

• Tỷ lệ % 93,43 91,93 89,26 94,83 85,89 96,30 92,17

Thường xuyên sử dụng BCS với khách quen trong 1 tháng qua

230 249 141 123 242 135 218

• Tỷ lệ % 56,09 63,86 34,75 73,98 63,64 91,11 83,03

Sử dụng BCS với BTTX trong lần QHTD gần nhất 122 117 64 73 116 86 154

• Tỷ lệ % 32,79 33,33 51,56 42,47 33,62 30,23 61,04

Thường xuyên sử dụng BCS với BTTX trong 1 tháng qua 122 117 64 73 116 86 154

• Tỷ lệ % 18,03 17,09 29,69 26,03 24,14 20,93 50,65

Bảng ��: Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) tự báo cáo trong nhóm phụ nữ MDĐP.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Biết triệu chứng STI (n) 275 279 155 172 298 162 238

• Đau bụng 19,64 41,94 29,68 29,07 2,01 28,49 22,69

• Chảy mủ/dịch niệu đạo 63,27 77,78 63,23 54,07 20,13 72,84 59,24

• Tiểu tiện đau buốt 30,18 42,29 34,19 30,23 8,39 25,31 15,55

• Đau đường tiểu 24,36 35,13 40,65 30,81 7,72 20,99 18,49

• Loét sùi bộ phận sinh dục 19,27 36,20 41,94 32,56 11,74 24,07 4,20

• Ngứa bộ phận sinh dục 66,18 70,61 54,19 50,58 15,10 61,73 24,37

• Khác 1,45 0,72 2,58 6,98 34,90 4,94 1,68

Báo cáo chảy mủ/dịch niệu đạo trong 12 tháng qua (n) 275 279 156 172 298 162 238

• Tỉ lệ % 44,00 44,80 33,97 26,16 34,90 33,33 43,70

Báo cáo đau, loét, sùi bộ phận sinh dục trong 12 tháng qua (n)

275 279 155 172 298 162 238

• Tỉ lệ % 20,00 18,64 21,29 16,28 17,11 17,28 24,37

Page 64: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Bảng ��: Hành �i sử dụng �à tiêm chích ma tuý trong nhóm phụ nữ MDĐP.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Đã từng sử dụng ma tuý (n) 275 279 156 173 298 162 238

• Tỉ lệ % 24,36 8,24 5,77 0,58 9,40 18,52 3,78

Thời gian sử dụng ma tuý (n) 64 22 8 1 28 29 9

• Trung bình (năm) 4,42 3,40 7,48 2,52 4,49 5,64 4,04

• Trung vị (năm) 4,32 2,48 7,22 2,52 4,53 3,93 4,25

Đã từng tiêm chích ma tuý (n) 275 279 156 173 298 162 238

• Tỉ lệ % 16,73 7,17 5,77 0,58 5,03 17,28 2,94

Thời gian tiêm chích ma tuý (n) 44 19 9 1 15 28 7

• Trung bình (năm) 3,18 2,54 4,52 2,52 3,95 4,45 4,43

• Trung vị (năm) 3,01 1,51 5,35 2,52 4,00 3,52 4,58

Tần suất tiêm chích ma tuý trong tháng vừa qua (n) 40 20 9 0 7 24 7

• 4 lần hoặc hơn trong 1 ngày 20,00 5,00 11,11 0,00 0,00 4,17 0,00

• 2-3 lần trong 1 ngày 40,00 70,00 66,67 0,00 42,86 45,83 28,57

• 1 lần/ngày 10,00 20,00 22,22 0,00 0,00 33,33 57,14

• Ít hơn 1 lần/ngày 25,00 5,00 0,00 0,00 57,14 16,67 14,29

Sử dụng lại BKT đã được dùng bởi người khác trong 1 tháng qua (n)

40 20 9 0 8 24 7

• Tỉ lệ % 30,00 20,00 33,33 0,00 62,50 12,50 57,14

Đưa BKT đã sử dụng cho người khác dùng trong 1 tháng qua (n)

40 20 9 0 8 24 7

• Tỉ lệ % 30,00 30,00 3,33 0,00 37,50 16,67 71,43

Dùng chung BKT, thuốc hoặc dụng cụ pha thuốc trong lần tiêm chích gần đây nhất (n)

42 20 9 1 6 27 6

• Tỉ lệ % 33,33 5,00 0,00 16,67 18,52 66,67

Có khách lạ là người NCMT (n) 233 252 102 131 244 153 219

• Tỉ lệ % 13,30 13,49 27,45 0,76 4,92 3,27 2,74

Có khách quen là người NCMT (n) 230 249 142 123 242 135 218

• Tỉ lệ % 12,61 12,45 28,17 1,63 4,55 2,22 3,21

Có BTTX là người NCMT (n) 122 117 64 73 116 86 154

• Tỉ lệ % 22,13 6,84 18,75 2,74 4,31 8,14 4,55

Page 65: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Bảng ��: Hiểu biết �ề HIV, nhận thức �ề nguy cơ lây nhiễm HIV, �à tiền sử xét nghiệm HIV trong nhóm phụ nữ MDĐP.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Hiểu biết đúng về các phương pháp phònh tránh HIV và phủ nhận hiểu biết sai về đường lây truyền HIV (n)

275 279 161 175 298 162 238

• Tỉ lệ % 7,64 14,70 5,59 15,43 9,40 22,22 8,40

Cho rằng mình có nguy cơ nhiễm HIV (n) 275 279 156 175 298 162 238

• Tỉ lệ % 53,82 62,72 72,44 39,43 27,18 42,59 5,04

Đã từng xét nghiệm tự nguyện (n) 275 279 161 175 298 162 238

• Tỉ lệ % 24,00 17,39 17,39 19,43 11,74 27,16 23,11

Đã xét nghiệm tự nguyện, biết kết quả xét nghiệm và được tư vấn trước-sau xét nghiệm (n)

275 279 161 175 298 162 238

• Tỉ lệ % 2,18 10,39 6,83 15,43 1,68 13,58 7,14

Bảng ��: Tiếp cận �ới các chương trình can thiệp phòng chống HIV trong nhóm phụ nữ MDĐP.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Đã từng ở trung tâm 05 (n) 275 279 156 175 298 162 238

• Tỉ lệ % 17,45 0,36 1,92 9,14 18,46 33,33 10,50

Nhận được BCS giá rẻ/miễn phí trong 6 tháng vừa qua (n) 275 279 156 173 298 161 237

• Tỉ lệ % 44,73 63,80 36,54 60,69 70,81 81,99 74,37

Nhận được tư vấn về tình dục an toàn trong 6 tháng vừa qua (n)

275 279 156 173 298 161 238

• Tỉ lệ % 33,82 67,74 46,79 57,80 66,44 81,37 71,85

MDĐP có tiêm chích ma tuý nhận được tư vấn về tiêm chích an toàn trong 6 tháng vừa qua (n)

67 23 9 1 28 30 9

• Tỉ lệ % 44,78 52,17 66,67 0,00 57,14 66,67 11,11

Page 66: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

�0

Bảng ��: Tiếp cận �ới các chương trình can thiệp phòng chống HIV trong nhóm phụ nữ MDĐP (tiếp).

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Nhận được tư vấn về tiêm chích an toàn trong 6 tháng vừa qua (n)

275 279 156 174 298 161 238

• Tỉ lệ % 19,64 37,63 19,87 14,94 33,22 25,47 44,54

Nhận được tài liệu truyền thông về HIV trong 6 tháng vừa qua (n)

275 279 156 174 298 161 238

• Tỉ lệ % 48,36 70,97 38,46 70,69 74,50 83,23 72,27

MDĐP có tiêm chích ma tuý nhân được BKT miễn phí trong 6 tháng vừa qua (n)

46 20 9 1 15 28 7

• Tỉ lệ % 28,26 55,00 22,22 0,00 26,67 35,71 0,00

Bảng ��: Tỉ lệ hiện nhiễm HIV �à STI trong nhóm phụ nữ MDĐP.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

HIV (n) 275 279 161 175 298 162 238• Tỉ lệ % 22,55 7,17 12,42 0,57 11,07 29,01 5,04Giang mai (n) 275 279 161 175 298 160 238• Tỉ lệ % 1,09 3,23 0,62 3,43 9,06 5,63 5,46Lậu * (n) 275 N/A N/A N/A 298 N/A N/A• Tỉ lệ % 1,8 N/A N/A N/A 0,3 N/A N/AChlamydia * (n) 275 N/A N/A N/A 298 N/A N/A• Tỉ lệ % 17,5 N/A N/A N/A 6,4 N/A N/A

* Chỉ áp dụng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Page 67: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Phụ lục iii: Phân tích mô tả các chỉ số hành vi và sinh học nhóm phụ nữ mDnh

Bảng ��: Đặc điểm xã hội-nhân khẩu của phụ nữ MDNH.

Đặc điểm Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Nhóm tuổi (n) 224 274 185 309 301 300 361

• < 20 10,71 7,66 9,19 8,74 19,93 16,33 13,57

• 20 - ít hơn 25 33,48 30,29 21,08 27,18 24,25 33,00 26,04

• 25 - ít hơn 30 32,14 18,61 22,16 17,15 20,93 25,00 24,38

• 30 hoặc nhiều hơn 23,66 43,43 47,57 46,93 34,88 25,67 36,01

Tuổi (theo số năm) (n) 224 272 185 309 301 300 361

• Trung bình 26,40 29,36 30,14 29,78 27,42 26,37 28,1

• Trung vị 25,77 27,30 29,24 29,31 25,97 25,16 26,77

Trình độ học vấn (n) 224 274 185 313 302 300 361

• Mù chữ 0,89 0,73 0,00 2,56 9,93 6,67 16,34

• Tiểu học (lớp 1-5) 17,86 10,22 3,78 28,43 36,75 42,00 48,48

• Trung học cơ sở (lớp 6-9) 53,13 56,20 56,22 52,72 40,73 41,33 27,70

• Phổ thông trung học (lớp 10-12) 25,89 30,66 37,84 14,70 12,58 10,0 7,48

• Cao đẳng / Đại học 2,23 2,19 2,16 1,60 0,00 0,00 0,00

Tình trạng hôn nhân (n) 224 274 185 313 302 300 361

• Chưa kết hôn (độc thân) 48,21 36,50 31,35 43,77 50,33 41,33 32,96

• Đang có gia đình 20,98 21,17 34,59 14,06 11,59 14,33 16,07

• Ly hôn 18,75 27,37 16,22 29,07 29,14 38,33 43,49

• Ly thân 8,93 12,04 8,11 5,43 3,97 3,00 5,26

• Goá 3,18 2,92 9,73 7,67 4,97 3,00 2,22

Thời gian bán dâm tại tỉnh/thành phố hiện tại (n) 224 274 178 312 302 300 361

• Trung bình (năm) 3,11 3,26 3,53 3,40 2,62 2,27 4,96

• Trung vị (năm) 2,08 2,41 3 2,17 1,25 1,42 3,25

Đã từng bán dâm tại tỉnh khác (n) 224 274 183 313 302 300 361

• Tỷ lệ % 8,04 8,39 18,03 7,35 4,30 7,33 24,65

Đã từng bán dâm tại nước ngoài (n) 224 274 183 313 302 300 361

• Tỷ lệ % 0,00 0,73 2,73 0,00 0,99 0,00 7,2

Page 68: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Bảng ��: Số lượng bạn tình trong nhóm phụ nữ MDNH.

Đặc điểm Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Trung bình và trung vị của số khách lạ trong một tháng qua (n)

182 259 174 312 286 299 361

• Trung bình 14,14 14,57 7,18 5,07 8,29 7,06 14,41

• Trung vị 7,5 7 4 3 6 3 12

Trung bình và trung vị của số khách lạ trong một tuần qua (n)

194 269 183 313 301 298 361

• Trung bình 3,40 4,90 2,37 1,63 2,87 2,10 4,57

• Trung vị 2 3 1 1 2 1 4

Trung bình và trung vị của số khách lạ trong ngày bán dâm gần đây nhất (n)

223 273 181 313 302 298 361

• Trung bình 1,26 1,26 0,87 0,85 1,26 0,81 1,57

• Trung vị 1 1 1 1 1 1 1

Trung bình và trung vị của số khách quen trong một tháng qua (n)

219 274 181 313 297 298 361

• Trung bình 6,26 4,47 2,31 4,44 5,03 4,87 7,3

• Trung vị 3 3 1 2 4 4 5

Trung bình và trung vị của số khách quen trong một tuần qua (n)

223 273 182 313 302 298 361

• Trung bình 1,83 2,23 1,23 1,15 1,98 1,74 2,75

• Trung vị 1 2 1 1 1 1 2

Trung bình và trung vị của số khách quen trong ngày bán dâm gần đây nhất (n)

224 274 183 313 302 298 361

• Trung bình 0,84 0,96 0,80 0,76 1,33 0,86 1,09

• Trung vị 1 1 1 1 1 1 1

Trung bình số BTTX trong 1 tháng qua (n) 224 274 185 313 302 300 361

• Trung bình 0,56 0,46 0,78 0,50 0,40 0,64 0,78

Page 69: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Bảng ��: Sử dụng BCS trong nhóm phụ nữ MDNH.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Sử dụng BCS với khách lạ trong lần QHTD gần nhất 193 244 128 221 256 240 339

• Tỷ lệ % 97,93 96,72 96,09 100,00 96,09 99,17 94,4

Thường xuyên sử dụng BCS với khách lạ trong 1 tháng qua 197 246 133 224 256 241 346

• Tỷ lệ % 81,22 77,24 43,61 90,63 81,25 94,61 76,3

Sử dụng BCS với khách quen trong lần QHTD gần nhất 164 207 98 235 252 252 309

• Tỷ lệ % 92,07 91,30 76,53 94,89 90,87 98,41 86,08

Thường xuyên sử dụng BCS với khách quen trong 1 tháng qua 189 228 133 242 255 256 318

• Tỷ lệ % 57,14 58,77 24,19 79,34 72,16 88,67 68,55

Sử dụng BCS với BTTX trong lần QHTD gần nhất 112 119 125 144 114 182 221

• Tỷ lệ % 36,61 34,45 43,20 36,81 28,95 22,53 54,75

Thường xuyên sử dụng BCS với BTTX trong 1 tháng qua 112 119 124 144 114 182 221

• Tỷ lệ % 16,96 16,81 24,19 19,44 21,05 11,54 45,25

Bảng ��: Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) tự báo cáo trong nhóm phụ nữ MDNH.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Biết các triệu chứng của STI (n) 224 274 183 312 302 300 361

• Đau bụng 20,98 48,91 27,87 25,96 2,65 23,00 34,07

• Chảy mủ/dịch niệu đạo 64,29 72,99 57,38 59,29 17,22 51,33 65,65

• Tiểu tiện đau buốt 25,89 41,24 39,89 27,56 5,63 20,33 17,45

• Đau đường tiểu 9,38 29,20 35,52 28,21 5,63 29,00 16,07

• Loét sùi bộ phận sinh dục 8,48 28,47 38,80 36,86 11,59 23,00 5,26

• Ngứa bộ phận sinh dục 60,71 67,15 57,38 60,58 14,57 52,67 30,75

• Khác 0,45 0,36 1,64 7,37 32,45 0,67 0,83

Báo cáo chảy mủ/dịch niệu đạo trong 12 tháng qua (n) 224 274 182 312 302 300 361

• Tỉ lệ % 49,55 37,59 28,02 25,00 34,44 26,33 43,21

Báo cáo đau, loét, sùi bộ phận sinh dục trong 12 tháng qua (n)

224 274 183 312 302 300 361

• Tỉ lệ % 4,02 17,15 14,21 15,06 15,56 8,00 25,21

Page 70: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Bảng �0: Hành �i sử dụng �à tiêm chích ma tuý trong nhóm phụ nữ MDNH.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Đã từng sử dụng ma tuý (n) 224 274 184 313 302 300 361

• Tỉ lệ % 10,27 5,84 2,17 0,64 15,23 1,33 13,85

Đã từng tiêm chích ma tuý (n) 224 274 185 313 302 300 361

• Tỉ lệ % 4,02 4,74 2,16 0,64 5,30 1,00 8,86

Thời gian tiêm chích ma tuý (n) 9 11 3 2 16 3 32

• Trung bình (năm) 3,42 2,21 6,28 2,05 2,54 2,29 3,35

• Trung vị (năm) 3,84 1,89 5,91 2,05 1,16 2,00 2,48

Tần suất tiêm chích ma tuý trong tháng vừa qua (n) 5 13 3 2 10 3 29

• 4 lần hoặc hơn trong 1 ngày 0,00 23,08 0,00 0,00 20,00 0,00 0,00

• 2-3 lần trong 1 ngày 40,00 69,23 100,0 0,00 40,00 33,33 20,69

• 1 lần/ngày 20,00 7,69 0,00 0,00 10,00 33,33 31,03

• Ít hơn 1 lần/ngày 40,00 0,00 0,00 100,00 30,00 33,33 48,28

Sử dụng lại BKT đã được dùng bởi người khác trong 1 tháng qua (n)

5 13 4 1 10 3 29

• Tỉ lệ % 20,00 15,38 50,00 0 40 0,00 3,45

Đưa BKT đã sử dụng cho người khác dùng trong 1 tháng qua (n)

5 13 4 1 10 3 29

• Tỉ lệ % 20,00 7,69 50,00 0 10 0,00 3,45

Dùng chung BKT, thuốc hoặc dụng cụ pha thuốc trong lần tiêm chích gần đây nhất (n)

9 13 4 1 12 3 27

• Tỉ lệ % 11,11 7,69 0,00 0,00 25,00 0,00 37,04

Có khách lạ là người NCMT (n) 197 246 134 224 256 241 346

• Tỉ lệ % 6,09 11,79 15,67 1,34 5,08 0,83 6,07

Có khách quen là người NCMT (n) 189 228 125 242 255 256 317

• Tỉ lệ % 5,29 9,65 21,60 0,83 6,67 0,0 6,62

Có BTTX là người NCMT (n) 112 117 125 144 114 182 221

• Tỉ lệ % 10,71 4,27 11,20 4,86 3,51 1,65 9,5

Page 71: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Bảng ��: Hiểu biết �ề HIV, nhận thức �ề nguy cơ lây nhiễm HIV, �à tiền sử xét nghiệm HIV trong nhóm phụ nữ MDNH.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Hiểu biết đúng về các phương pháp phònh tránh HIV và phủ nhận hiểu biết sai về đường lây truyền HIV (n)

224 274 185 313 302 300 361

• Tỉ lệ % 8,04 13,14 7,03 25,24 5,96 21,67 11,08

Cho rằng mình có nguy cơ nhiễm HIV (n) 224 274 184 313 302 300 360

• Tỉ lệ % 38,84 63,87 83,70 29,71 19,54 61,00 6,67

Đã từng xét nghiệm tự nguyện (n) 224 274 185 313 302 300 361

• Tỉ lệ % 33,04 27,37 23,24 17,25 15,56 14,33 15,29

Đã xét nghiệm tự nguyện, biết kết quả xét nghiệm và được tư vấn trước-sau xét nghiệm (n)

224 274 185 313 302 300 361

• Tỉ lệ % 3,57 9,85 7,57 19,49 2,65 11,33 3,32

Bảng ��: Tiếp cận �ới các chương trình can thiệp phòng chống HIV trong nhóm phụ nữ MDNH.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Đã từng ở trung tâm 05 (n) 224 274 184 313 302 300 361• Tỉ lệ % 3,12 1,46 0,00 2,24 14,24 2,33 9,97Nhận được BCS giá rẻ/miễn phí trong 6 tháng vừa qua (n) 224 274 184 313 302 300 361

• Tỉ lệ % 60,27 60,95 30,98 58,47 63,25 72,00 65,4Nhận được tư vấn về tình dục an toàn trong 6 tháng vừa qua (n)

224 274 184 313 302 300 361

• Tỉ lệ % 45,98 58,03 41,30 66,45 61,92 77,33 60,94MDNH có tiêm chích ma tuý nhân được tư vấn về tiêm chích an toàn trong 6 tháng vừa qua (n)

23 16 4 2 46 4 50

• Tỉ lệ % 17,39 68,75 100,00 50,00 50,50 100,00 34,00

Page 72: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Bảng ��: Tỉ lệ hiện nhiễm HIV �à STI trong nhóm phụ nữ MDNH.

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

HIV (n) 224 274 185 313 302 300 361

• Tỉ lệ % 9,38 5,11 4,32 0,96 5,96 2,33 10,80

Giang mai (n) 224 274 185 313 302 299 361

• Tỉ lệ % 0,45 2,19 0,54 0,64 7,28 0,33 5,82

Lậu * (n) 224 N/A N/A N/A 302 N/A N/A

• Tỉ lệ % 1,8 N/A N/A N/A 2,7 N/A N/A

Chlamydia * (n) 224 N/A N/A N/A 302 N/A N/A

• Tỉ lệ % 8,5 N/A N/A N/A 14,2 N/A N/A

* Chỉ áp dụng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng ��: Tiếp cận �ới các chương trình can thiệp phòng chống HIV trong nhóm phụ nữ MDNH (tiếp).

Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nẵng TP HCM Cần Thơ An Giang

Nhận được tư vấn về tiêm chích an toàn trong 6 tháng vừa qua (n)

224 274 184 313 302 300 3,78

• Tỉ lệ % 15,18 33,94 19,57 11,18 25,83 8,33 0

Nhận được tài liệu truyền thông về HIV trong 6 tháng vừa qua (n)

224 274 184 313 302 300 361

• Tỉ lệ % 57,59 61,31 32,07 68,05 75,17 75,67 6,31

MDNH có tiêm chích ma tuý nhân được BKT miễn phí trong 6 tháng vừa qua (n)

9 13 4 2 16 3 32

• Tỉ lệ % 0 46,15 75 0 18,75 0,00 28,13

Page 73: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Phụ lục iV: Phân tích mô tả các chỉ số hành vi và sinh học nhóm mSm

Bảng ��: Đặc điểm nhân khẩu-xã hội của MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

Nhóm tuổi (n) 397 393

• <20 17,5 27,0

• 20- ít hơn 25 60,1 31,6

• 25- ít hơn 30 9,5 13,2

• 30 hoặc lớn hơn 12,9 28,0

Trình độ học vấn (n) 397 386

• Mù chữ 0,4 1,9

• Tiểu học 3,8 11,1

• Trung học cơ sở 15,7 34,0

• Phổ thông trung học 41,1 33,1

• Cao đẳng, đại học 38,8 19,6

Nghề nghiệp (n) 397 393

• Nông dân 0,0 0,1

• Cán bộ nhà nước 1,8 6,3

• Nhân viên các dịch vụ giải trí 19,5 7,0

• Thư ký/Nhân viên bán hàng 17,7 3,2

• Kinh doanh 0,8 9,5

• Sinh viên 35,3 10,7

• Lao động tự do 33,5 20,0

• Việc bất hợp pháp 10,3 16,0

• Thất nghiệp 3,9 12,6

• Khác 8,3 35,0

Đã từng kết hôn với phụ nữ (n) 397 392

• Tỉ lệ % 8,1 5,0

Hiện đang sống cùng với (n) 397 393

• Một mình 17,2 14,0

• Bạn tình nam giới 27,2 13,2

• Bạn bè 27,5 10,4

• Người thân 24,9 59,0

• Khác 2,9 3,2

Thu nhập hàng tháng – VND (n) 397 393

• <500.0000 17,4 8,8

• 500.000- 1.000.000 45,3 37,7

• 1.000.000- 2,000.000 29,6 38,2

• >2.000.000 7,5 15,2

Page 74: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Bảng ��: Đặc điểm tình dục của nhóm MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

Xu hướng tình dục (n) 397 393• Chỉ thích có bạn tình là nam 35,6 43,2• Thích có bạn tình nam hơn là nữ 39,9 22,9• Thích có bạn tình là nam và là nữ như nhau 15,1 9,9• Thích có bạn tình nữ hơn là nam 7,0 21,0• Chỉ thích có bạn tình là nữ 2,2 2,7Tự nhận về bản thân (n) 397 392• Bóng lộ 0,3 10,8• Bóng kín 86,8 54,5• Là đàn ông 12,5 33,9• Khác 0,3 0,7Tuổi khi QHTD lần đầu tiên (n) 393 391• <20 73,8 77,9• 20- ít hơn 25 24,3 14,9• 25 hoặc hơn 1,7 7,1Bạn tình khi QHTD lần đầu tiên (n) 397 393• Bạn tình nam (consensual) 64,4 60,4• Nam mại dâm 0,0 1,8• Bạn gái / vợ 29,5 29,1• Phụ nữ mại dâm 4,9 6,3• Người chuyển đổi giới tính 1,0 2,2• Khác 0 0Có bạn tình nam trong tháng qua (n) 397 393• Tỉ lệ % 64,1 99,5Là người “cho” hoặc “nhận” khi QHTD với bạn tình nam trong 12 tháng qua (n) 397 393

• Luôn luôn là người “cho” 4,2 15,8• Hầu hết các lần là người “cho” 14,2 14,9• Một nửa các lần là ”cho “, một nửa là “nhận” 61,6 20,4• Hầu hết các lần là người “nhận” 10,4 16,3• Luôn luôn là người “nhận” 1,4 21,3• Không QHTD đường hậu môn 7,8 8,5

Page 75: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Bảng ��: QHTD �ới bạn tình nam trong nhóm MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

Số lượng bạn tình nam trong tháng qua (n) 391 393

• 0 35,9 0,5

• 1 20,2 29,1

• 2 20,7 24,6

• 3 9,1 13,2

• ≥ 4 13,9 32,4

QHTD nhận tiền với bạn tình nam trong tháng qua (n) 397 393

• Tỉ lệ % 21,8 35,0

Số lượng bạn tình nam có QHTD hậu môn và nhận tiền trong tháng qua (n) 396 393

• 0 82,4 65,0

• 1 5,2 15,5

• 2 6,4 10,3

• 3 2,7 3,7

• ≥ 4 2,9 5,5

QHTD với mại dâm nam (n) 397 393

• Tỉ lệ % 5,8 8,6

Số lượng mại dâm nam mà MSM đã có QHTD hậu môn (n) 396 393

• 0 94,6 95,8

• 1 1,5 2,4

• ≥ 2 3,8 1,8

QHTD với BTTX nam trong 1 tháng qua (n) 397 393

• Tỉ lệ % 50,5 80,7

Số BTTX nam MSM đã có QHTD hậu môn trong tháng qua (n) 396 393

• 0 58,8 38,3

• 1 25,7 40,8

• 2 11,5 13,2

• 3 1,5 1,0

• ≥ 4 2,5 6,7

QHTD đường miệng với bạn tình nam trong tháng qua (n) 397 393

• Tỉ lệ % 49,5 93,6

QHTD hậu môn với người nước ngoài gồm cả Việt Kiều (n) 397 391

• Tỉ lệ % 7,4 15,2

Page 76: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

�0

Bảng ��: QHTD �ới bạn tình nữ trong nhóm MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

Có QHTD với bạn tình nữ trong 12 tháng qua (n) 397 393

• Tỉ lệ % 39,5 40,0

Có QHTD với PNMD trong 12 tháng qua (n) 397 392

• Tỉ lệ % 15,6 14,7

Có QHTD nhận tiền với bạn tình nữ trong 12 tháng qua (n) 396 392

• Tỉ lệ % 5,6 3,5

Có QHTD với BTTX nữ trong 12 tháng qua (n) 396 393

• Tỉ lệ % 27,9 34,8

Bảng ��: Sử dụng BCS �ới bạn tình nam trong nhóm MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

Sử dụng BCS trong lần QHTD nhận tiền với bạn tình nam gần nhất (n) 94 143

• Tỉ lệ % 55,8 71,5

Sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất với mại dâm nam (n) 33 33

• Tỉ lệ % 51,2 0,016

Sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất với BTTX nam (n) 179 260

• Tỉ lệ % 75,5 54,4

Sử dụng BCS thường xuyên khi họ có QHTD nhận tiền với bạn tình nam trong tháng qua (n) 94 143

• Tỉ lệ % 4,317 50,6

Sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD với mại dâm nam trong tháng qua (n) 33 32

• Tỉ lệ % 24,4 31,8

Sử dụng BCS thường xuyên khi họ có QHTD với BTTX nam trong tháng qua (n) 179 261

• Tỉ lệ % 29,0 37,2

16 Tỉ lệ không hiệu chỉnh là 48.48 (16/33)

17 Tỉ lệ không hiệu chỉnh là 32.98% (31/94)

Page 77: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Bảng �0: Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) tự báo cáo trong nhóm MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

Biết các triệu chứng của STI (n) 396 392

• Đau bụng dưới 18,0 6,2

• Chảy mủ/dịch niệu đạo 53,2 28,9

• Đau rát khi đi tiểu 51,3 37,6

• Loét/ sùi bộ phận sinh dục 65,9 38,1

• Chảy mủ /dịch hậu môn bất thường 29,3 3,2

• Khác 3,1 41,7

Báo cáo chảy mủ /dịch, loét sùi bộ phận sinh dục trong 12 tháng qua (n) 396 392

• Tỉ lệ % 14,3 6,3

Báo cáo chảy mủ /dịch, loét sùi hậu môn trong 12 tháng qua (n) 396 392

• Tỉ lệ % 8,3 3,8

Bảng ��: Sử dụng BCS �ới bạn tình nữ trong nhóm MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

MSM sử dụng BCS trong lần QHTD với PNMD gần nhất trong 12 tháng qua (n) 43 38

• Tỉ lệ % 66,7 48,4

Sử dụng BCS trong lần QHTD nhận tiền gần nhất với bạn tình nữ trong 12 tháng qua (n) 27 16

• Tỉ lệ % 100,018 52,8

Sử dụng BCS trong lần QHTD với BTTX nữ gần nhất trong 12 tháng qua (n) 114 116

• Tỉ lệ % 65,3 22,5

Sử dụng BCS thường xuyên với PNMD trong 12 tháng qua (n) 43 38

• Tỉ lệ % 40,8 47,1

Sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD nhận tiền với bạn tình nữ trong 12 tháng qua (n) 27 16

• Tỉ lệ % 19,5 40,4

Sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD với BTTX nữ trong 12 tháng qua (n) 114 116

• Tỉ lệ % 23,8 16,7

18 Tỉ lệ không hiệu chỉnh là 70.37% (19/27)

Page 78: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

Bảng ��: Hiểu biết �ề HIV, tự nhận thức �ề nguy cơ nhiễm HIV của bản thân �à tiền sử xét nghiệm trong nhóm MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

Hiểu biết đúng về các phương pháp phòng tránh HIV và phủ nhận hiểu biết sai về đường lây truyền HIV (n) 397 393

• Tỉ lệ % 45,7 18,2

Cho rằng mình có nguy cơ lây nhiễm HIV (n) 379 387

• Tỉ lệ % 53,8 30,1

Đã từng xét nghiệm HIV (n) 397 393

• Tỉ lệ % 20,1 24,0

Đã từng xét nghiệm HIV tự nguyện (n) 397 393

• Tỉ lệ % 15,4 16,0

Đã xét nghiệm HIV, biết kết quả và được tư vấn trước-sau xét nghiệm (n) 397 393

• Tỉ lệ % 7,1 2,8

Bảng ��: Sử dụng ma tuý �à uống rượu trong nhóm MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

Đã từng có QHTD khi đang say rượu (n) 397 393

• Tỉ lệ % 44,7 44,1

Sử dụng BCS khi QHTD lần gần nhất trong lúc đang say rượu (n) 192 201

• Tỉ lệ % 35,4 27,1

Đã từng sử dụng ma tuý (n) 397 393

• Tỉ lệ % 22,8 21,0

Đã từng tiêm chích ma tuý (n) 397 393

• Tỉ lệ % 9,2 3,8

Đã từng sử dụng lại BKT đã được dụng trước đó bới người khác (n) 38 17

• Tỉ lệ % 0,019 67,1

Có bạn tình là người NCMT (n) 397 393

• Tỉ lệ % 18,0 10,3

19 Tỉ lệ trước khi hiệu chỉnh là 13.16%

Page 79: (IBBS) in Vietnam

��

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

Bảng ��: Tỉ lệ hiện nhiễm HIV, giang mai, lậu �à chlamydia trong nhóm MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

HIV (n) 397 393

• Tỉ lệ % 9,4 5,3

Giang mai (n) 397 393

• Tỉ lệ % 0,1 1,7

Lậu sinh dục (n) 397 393

• Tỉ lệ % 3,1 1,7

Lậu trực tràng (n) 397 393

• Tỉ lệ % 11,5 6,7

Chlamydia sinh dục (n) 397 393

• Tỉ lệ % 7,6 5,0

Chlamydia trực tràng (n) 397 393

• Tỉ lệ % 5.4 3,8

Bảng ��: Tiếp cận �ới các chương trình can thiệp trong nhóm MSM.

Đặc điểm Hà Nội TP HCM

Nhận được BCS trong 6 tháng qua (n) 397 393

• Tỉ lệ % 40,5 37,0

Nhận được chất bôi trơn trong 6 tháng qua (n) 397 393

• Tỉ lệ % 22,7 17,6

Nhận được thông tin về tình dục an toàn trong 6 tháng qua (n) 397 393

• Tỉ lệ % 52,8 60,1

Nhận được thông tin về MSM và tiêm chích an toàn trong 6 tháng qua (n) 397 393

• Tỉ lệ % 35,7 48,6

Page 80: (IBBS) in Vietnam

Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI tại Việt Nam, 2005 - 2006

��

1. Bộ Y tế, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Giám sát trọng điểm HIV năm 2005.

2. FHI, Viện VSDTTƯ, Bộ Y tế. Chúng ta có thể làm gì để kiểm soát tình hình dịch HIV ở Việt Nam- Sử dụng kết quả giám sát hành vi của các nhóm nguy cơ cao. Hà Nội, tháng 7/2004.

3. Vũ Ngọc Bảo, Đỗ Văn Bình, Donn Colby. Tiếp cận QHTD đồng giới nam ở thành phố Hồ Chí Minh: xác định tình dục và các cơ hội phòng tránh lây nhiễm. Tài liệu Nghiên cứu về dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV ở Việt Nam

4. Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và các nhân tố nguy cơ gây lây truyền HIV trong nhóm QHTD đồng giới nam tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hà Nội, 2005.

5. Viện VSDTTƯ, Bộ Y tế, WHO. Điểu tra hành vi và tỷ lệ hiện nhiễm HIV, giang mai và chlamydia trong các nhóm nguy cơ cao tại tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam. Hà Nội, 2005.

6. Vũ Mạnh Lợi, Nguyễn Hữu Minh, Trần Vũ Hoàng, và cộng sự . Tôi muốn cai nhưng tôi không thể: nghiện ma túy, mạng lưới, và các nguy cơ lây nhiễm HIV ở Hải Phòng và Cẩm Phả. 03/2006.

7. Nguyễn Nguyên Như Trang, Hàng Thị Xuân Lan. Kinh doanh mạo hiểm: Lối sống và mạng lưới PNMD tại thành phố Hồ Chí Minh và khả năng phòng tránh HIV. 11/2005.

8. Matthew J. Salganik, Douglas D.Heckathorn. Chọn mẫu và ước tính cho nhóm quần thể ẩn bằng phương pháp chọn mẫu thông qua người được giới thiệu. Phương pháp nghiên cứu xã hội học, 34:193-239.

9. Douglas D. Heckarthorn, Salaam Semaan, Robert Broadhead và cộng sự. Mở rộng phương pháp chọn mẫu thông qua người được giới thiệu: Một cách tiếp cận mới trong nghiên cứu về người nghiện chích ma túy ở độ tuổi 18-25. Bệnh AIDS và hành vi, Vol 6, No.1, 03/2003.

10. Douglas D. Heckarthorn. Chọn mẫu thông qua người được giới thiệu: Một cách tiếp cận mới trong nghiên cứu về các nhóm quần thể ẩn . Các vấn đề xã hội, Vol 44, No.2, 05/1997.

11. Robert Magnani, Keith Sabin, Tobi Saidel và cộng sự. Kiểm tra cách chọn mẫu trong các nhóm quần thể giấu mặt và khó tiếp cận cho giám sát HIV. AIDS 2005, 19 (suppl 2): S67-S72.

tÀi LiỆu tham KhẢO:

Page 81: (IBBS) in Vietnam

Chòu traùch nhieäm xuaát baûn: Giaùm ñoác Hoaøng Troïng QuangBieân taäp vaø chòu traùch nhieäm noäi dung: Vieän Veä sinh Dòch teã Trung öông, Boä Y teá vaø Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tếIn theo giaáy pheùp xuaát baœn soá 61-2007/CXB/36-11/YH, caáp ngaøy 22/01/2007In xong vaø noäp löu chieåu quí I naêm 2007

Page 82: (IBBS) in Vietnam

VIỆT NAM • 2006

06

Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (NIHE)Số 1 Yersin, Hà NộiTel: (84-4) 972 1005Fax: (84-4) 821 0541Email: [email protected]

FHI/Việt NamTầng 3, số 1 Bà Triệu, Hà Nội Tel: (84-4) 934 8560Fax: (84-4) 934 8550Email: [email protected]

Kết quả Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam2005 – 2006

BỘ Y TẾ