80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu MỤC LỤC MỤC LỤC...................................................... 1 CHƯƠNG 1:.................................................... 3 Giới thiệu đề tài............................................3 1.1. Lý do chọn đề tài......................................3 1.2. Mục đích nghiên cứu....................................4 1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................4 1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................4 1.5. Phạm vi của đề tài.....................................4 1.6. Cấu trúc của khoá luận.................................4 CHƯƠNG 2:.................................................... 6 Một số vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất........................................6 2.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên liệu, vật liệu (NLVL).....6 2.2. Phân loại nguyên liệu, vật liệu........................6 2.3. Tính giá nguyên liệu, vật liệu.........................7 2.4. Nội dung và phương pháp hạch toán NLVL.................9 2.4.1. Nhiệm vụ của kế toán NLVL trong doanh nghiệp.......9 2.4.2. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu............10 2.4.3. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu..........13 CHƯƠNG 3.................................................... 21 Khái quát tình hình sản xuất và tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ...........21 3.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động của đơn vị..........21 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty......21 3.1.2: Chức năng và nhiệm vụ của công ty.................21 - Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền....................................................... 21 - Tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, nghiên cứu mở rộng thị trường, thi công đảm bảo đúng thiết kế, dự toán, tạo uy tín cho doanh nghiệp.....................................21 Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Ke toan binh thu

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................................................1CHƯƠNG 1:...............................................................................................................................3Giới thiệu đề tài...........................................................................................................................3

1.1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................31.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................41.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................41.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................41.5. Phạm vi của đề tài............................................................................................................41.6. Cấu trúc của khoá luận.....................................................................................................4

CHƯƠNG 2:...............................................................................................................................6Một số vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất..............6

2.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên liệu, vật liệu (NLVL)....................................................62.2. Phân loại nguyên liệu, vật liệu.........................................................................................62.3. Tính giá nguyên liệu, vật liệu..........................................................................................72.4. Nội dung và phương pháp hạch toán NLVL....................................................................9

2.4.1. Nhiệm vụ của kế toán NLVL trong doanh nghiệp....................................................92.4.2. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu......................................................................102.4.3. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu...............................................................13

CHƯƠNG 3..............................................................................................................................21Khái quát tình hình sản xuất và tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ................................................................................................................21

3.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động của đơn vị................................................................213.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..........................................................213.1.2: Chức năng và nhiệm vụ của công ty.......................................................................21

- Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền....................................21- Tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, nghiên cứu mở rộng thị trường, thi công đảm bảo đúng thiết kế, dự toán, tạo uy tín cho doanh nghiệp..................................................21

3.1.3. Quy mô và ngồn lực kinh doanh.............................................................................223.1.4. Sản phẩm và thị trường...........................................................................................243.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý..........................................................................................243.1.6. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận..................................................................24

3.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty............................................................263.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty......................................................................26

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 2: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

3.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán...........................................................................27Chương 4...................................................................................................................................33Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty...........................................................................33

4.1. Đặc điểm NLVL của công ty.........................................................................................334.2. Tổ chức quản lý nguyên liệu, vật liệu tại Công ty.........................................................334.3. Hệ thống quản lý hàng tồn kho và phương pháp tính giá NLVL áp dụng tại công ty...344.4. Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán NLVL tại Công ty..........................................35

4.4.1. Tổ chức chứng từ....................................................................................................354.4.2. Tổ chức tài khoản kế toán.......................................................................................364.4.3. Tổ chức sổ kế toán NLVL.......................................................................................37

4.5. Phương pháp kế toán NLVL..........................................................................................374.5.1. Kế toán chi tiết NLVL............................................................................................374.5.2. Kế toán tổng hợp NLVL.........................................................................................49

4.6. Đánh giá công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty.........................................524.6.1. Ưu điểm..................................................................................................................524.6.2. Nhược điểm.............................................................................................................53

Chương 5...................................................................................................................................54Kết luận và kiến nghị................................................................................................................54

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 3: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

CHƯƠNG 1:

Giới thiệu đề tài

1.1. Lý do chọn đề tàiXã hội tồn tại và phát triển qua các giai đoạn là nhờ quá trình tái sản xuất xã

hội. Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp, để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp phải hy sinh các nguồn lực kinh tế. Hao phí các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp (biểu hiện bằng tiền) gọi là chi phí của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải chú trọng việc kiểm soát và cắt giảm chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động. Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn. Muốn vậy phải quản lý vật liệu toàn diện từ khâu cung cấp đến khâu dự trữ, sử dụng về số lượng, chủng loại. Hiệu quả quản lý vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, phải xây dựng được quy trình quản lý vật liệu một cách khoa học, hợp lý. Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán trong việc hạch toán vật liệu mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý và hạch toán vật liệu trở thành bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu vừa tiết kiệm được nguồn lực cho sản xuất, của doanh nghiệp và rộng hơn là cho toàn xã hội. Kế toán nguyên vật liệu với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán, theo dõi kịp thời về mặt số lượng và giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho làm cơ sở cho việc xác định chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật liệu . Nhận thức được ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất cũng như vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ tôi đã mạnh dạn tìm hiểu đề

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 4: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

1.2. Mục đích nghiên cứuNghiên cứu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, thông qua đó

đóng góp một số ý kiến hiểu biết của mình nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ trong thời gian tới.1.3. Đối tượng nghiên cứu

Trong phạm vi của chuyên đề thực tập này, đối tượng nghiên cứu là quá trình và phương pháp hạch toán nguyên vật liệu đầu vào công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ.1.4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau:- Phương pháp thu thập số liệu. Bằng cách này tôi đã trực tiếp phòng kế toán của

Công ty và xin thu thập số liệu liên quan đến quá trình nhập - xuất nguyên liệu, vật liệu.

- Phương pháp hạch toán kế toán. Đây là phương pháp rất quan trọng, do vậy qua chứng từ sổ sách kế toán lưu tại Công ty tôi đã tiếp cận và rút ra được kinh nghiệm hạch toán kế toán nguyên liệu, vật liệu.

- Phương pháp phỏng vấn. Tôi đã trực tiếp gặp người có trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ phỏng vấn để từ đó hiểu thêm về cách hạch toán nguyên liệu, vật liệu.

- Phương pháp so sánh. Bằng cách này tôi đã rút ra cho mình những kinh nghiệm cụ thể trong việc hạch toán nguyên liệu, vật liệu.

1.5. Phạm vi của đề tàiVì điều kiện về thời gian hạn chế, trong phạm vi của chuyên đề này tôi chỉ đi

sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quá trình nhập - xuất và hạch toán nguyên vật liệu đầu vào của công trình trong quý 3 năm 2012 của Công ty mà thôi.1.6. Cấu trúc của khoá luận Chuyên đề được kết cấu gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tàiChương 2: Cơ sở khoa học của đề tài.Chương 3: Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công

tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ.Chương 4: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần

Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 5: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Chương 5: Kết luận

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 6: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

CHƯƠNG 2:

Một số vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

2.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên liệu, vật liệu (NLVL)Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản

của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. NLVL của doanh nghiệp là những đối tượng lao động do doanh nghiệp mua ngoài hay tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm NLVL bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 2.2. Phân loại nguyên liệu, vật liệu. Căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lý, NLVL được chia thành các loại sau: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm vì vậy khái niệm NLVL chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể kết hợp với nguyên liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động. - Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí. - Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất... - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 7: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ, thép, sắt vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.2.3. Tính giá nguyên liệu, vật liệu

Kế toán nhập, xuất, tồn kho NLVL phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của NLVL được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.

2.3.1. Tính giá thực tế nhập kho Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá thực tế của NLVL có sự khác nhau, cụ thể:

Giá gốc của NLVL mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... NLVL từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua NVL và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).

Trường hợp doanh nghiệp mua NLVL dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của NLVL mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua NLVL và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ bốc xếp, vận chuyển, bảo quản, chi phí gia công... được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản (TK) 133 “Thuế GTGT được khấu trừ (1331)”.

Trường hợp doanh nghiệp mua NLVL dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị của NLVL mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).

Đối với NLVL mua vào bằng đồng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị NLVL nhập kho.

Giá gốc của NLVL tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của NLVL xuất chế biến và chi phí chế biến.

Giá gốc của NLVL thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế của NLVL xuất thuê ngoài gia công, chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền thuê ngoài gia công chế biến.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 8: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Giá gốc của NLVL nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp nhận.

2.3.2 Tính giá xuất kho NLVLKhi xuất kho NLVL để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của NLVL xuất kho cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định chính xác chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính trị giá thực tế của NLVL xuất kho, được thực hiện theo một trong bốn phương pháp quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.

Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế của NLVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NLVL xuất kho và đơn giá bình quân của NLVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:

Trị giá thực tế NLVL

xuất kho=

Số lượng NLVL

xuất kho* Đơn giá bình quân

Trong đó:

Đơn giá bình quân =

Trị giá thực tế của NLVL

tồn đầu kỳ+

Trị giá thực tế của NLVL

nhập trong kỳ

Số lượng NLVL tồn đầu

kỳ+

Số lượng NLVL nhập trong

kỳ

Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế NLVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NLVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô NLVL xuất kho đó. Phương pháp này thường được áp dụng đối với những loại vật liệu đặc chủng, có giá trị cao, công thức tính:

Trị giá thực tế của NLVL xuất kho

=Số lượng NLVL

xuất kho*

Đơn giá thực tế của từng lô hàng

Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp tính nhập trước xuất trước dựa trên giả định rằng hàng mua vào nhập vào trước thì sẽ được xuất ra trước để sử dụng hoặc để bán. Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức:

Trị giá thực tế của NLVL xuất kho

=Số lượng NLVL

xuất kho*

Đơn giá thực tế của từng lô hàng

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 9: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập tiếp theo. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của NLVL tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của NLVL nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.

Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất kho để tính trị giá thực tế của NLVL xuất kho theo công thức:

Trị giá thực tế của NLVL xuất kho

=Số lượng NLVL

xuất kho*

Đơn giá thực tế của lô hàng nhập sau

Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập trước lô hàng đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của NLVL tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của NLVL nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.

Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.

Kế toán chi tiết NLVL phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ NLVL. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán nhập, xuất NLVL, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NLVL để tính giá thực tế của NLVL xuất dùng trong kỳ theo công thức:

Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của

NLVL

=

Trị giá thực tế của NLVL tồn đầu kỳ

+Trị giá thực tế của NLVL

nhập kho trong kỳTrị giá hạch toán của

NLVL tồn kho đầu kỳ+

Trị giá hạch toán của NLVL nhập kho

Trị giá thực tế của NLVL xuất kho

trong kỳ=

Giá hạch toán của NVL xuất kho trong kỳ

*Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán

của NLVL Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc toàn bộ vật liệu.2.4. Nội dung và phương pháp hạch toán NLVL

2.4.1. Nhiệm vụ của kế toán NLVL trong doanh nghiệp

Kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh tổng hợp và chi tiết số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 10: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Kế toán NLVL là quá trình đo lường, ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình nhập, xuất và tồn kho các loại NLVL để phục vụ cho quá trình quản lý của doanh nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu thông tin của những đối tượng sử dụng khác.

Để thực hiện được chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, kế toán nguyên vật liệu cần phải làm tốt các công việc sau:

- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị.

- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp được số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng NLVL trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt còn hạn chế để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý.

2.4.2. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu

2.4.2.1. Tổ chức chứng từ Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ số 15/2012/QĐ-BTC

mà doanh nghiệp đang áp dụng. Các chứng từ về nhập, xuất NLVL bao gồm: - Phiếu nhập kho (Mẫu01-VT).- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT).- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03- VT).- Phiếu báo còn vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT).- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, hàng hoá (Mẫu 05-VT). - Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT).- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ (Mẫu 07- VT)Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một số chứng từ khác như: Phiếu

xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...2.4.2.2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên liệu vật liệu

Hạch toán chi tiết NLVL đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng của từng loại NLVL theo từng kho và từng người phụ trách. Tuỳ theo qui mô, yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể chọn một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết NLVL sau đây:

a) Phương pháp thẻ song song* Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để nghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,

tồn kho NVVL, theo chỉ tiêu số lượng.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 11: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Biểu 2.1: Mẫu số S12-DN

Đơn vị:....... (Ban hành theo QĐ số: 15/2012/QĐ-BTC

Bộ phận:....... Ngày 20/3/2012 của Bộ trưởng BTC)

Thủ kho( Số kho)

Ngày lập thẻ:.........Tờ số:.....................

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:..............................................................................Đơn vị tính:..............................................................................................................Mã số:......................................................................................................................

STTNgày, tháng

Số hiệu CTDiễn giải

Ngày nhập, xuất

Số lượngKý xác nhận của kế toán

Nhập (N)

Xuất (X)

N X Tồn

A B C D E F 1 2 3 G

Cộng cuối kỳ

X X

- Sổ này có......... trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang.....- Ngày mở sổ:..............

*Ở phòng kế toán: Theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thu kho. Ký xác nhận vào thẻ kho (cột G).

Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá để ghi chép hàng ngày về tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của NLVL.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 12: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Biểu 2.2: Mẫu số S10-DN

Đơn vị:....... (Ban hành theo QĐ số: 15/2012/QĐ-BTC

Bộ phận:....... Ngày 20/3/2012 của Bộ trưởng BTC)

Sổ chi tiết vật liệuNăm:..................................................Tài khoản:...............................................Tên kho:.................................................

Tên quy cách vật tưChứng từ

Diễn giải

TK đối ứng

Đơn giá

Nhập kho Xuất kho Tồn kho

Số NgàyS.

lượngT.

tiềnS.

lượngT. tiền

S. lượng

T. tiền

A B C D 1 23=

(1*2)4

5= (1*4)

67=

(1*6)

Dư đầu kỳ

Cộng cuối tháng

X X

- Sổ này có đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang.....- Ngày mở sổ:...........

*Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Thủ kho

Chứng từ nhập kho

Chứng từ xuất kho

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm,

hàng hoá

Page 13: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập "Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho" về mặt giá trị và từng loại nguyên liệu, vật liệu.

2.4.3. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu

Theo chuẩn mực kế toán hiện hành, doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho sau;

Kế toán NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Kế toán NLVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường

xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán với nguyên tắc tồn kho thực tế luôn phù hợp với tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.

Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.

Căn cứ vào tình hình thực tế chế độ kế toán đang áp dụng tại Công ty, chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu về kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp KKTX.

2.4.3.1. Tài khoản (TK) sử dụngĐể kế toán NLVL kế toán sử dụng chủ yếu các TK như: TK152; TK 151;

TK 331; và các TK liên quan khác.TK 152: Nguyên liệu, vật liệu- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động

tăng, giảm của các loại NLVL trong kho của doanh nghiệp.- Kết cấu: + Bên nợ: - Trị giá thực tế NLVL nhập kho do mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia

công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác. - Trị giá NLVL thừa phát hiện khi kiểm kê.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 14: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

- Kết chuyển giá trị tực tế của NLVL tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)

+ Bên có:- Trị giá thực tế của NLVL xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để bán, thuê

ngoài gia công, chế biến hoặc góp vốn liên doanh.- Trị giá NLVL trả lại người bán hoặc được giảm giá.- Chiết khấu thương mại NLVL khi mua được hưởng.- Trị giá NLVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.- Kết chuyển giá thực tế của NLVL tồng kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp

kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).+ Số dư nợ: Giá trị thực tế của NLVL tồn kho cuối kỳ.Tài khoản 152 có thể được theo dõi chi tiết theo từng loại NLVL, theo từng

nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nhiệp. TK 151: Hàng mua đang đi trên đườngTài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại hàng hoá, vật tư (NLVL;

CCDC; hàng hoá) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang đi trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.

TK 151 được chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu đang đi trên đường tính đến ngày cuối kỳ.

2.4.3.2. Phương pháp kế toán Hạch toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu (1) Khi mua NLVL về nhập kho đơn vị, căn cứ hoá đơn, phiếu nhập kho và các

chứng từ có liên quan phản ánh giá trị NLVL nhập kho:Đối với NLVL mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu

thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).Đối với NLVL dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, ghi:

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (tổng giá thanh toán) Có các TK 111, 112, 141, 311, 331,… (tổng giá thanh toán).

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 15: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

(2) Trường hợp mua NLVL được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi giảm giá gốc NLVL đã mua đối với khoản chiết khấu thương mại thực tế được hưởng, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 331… Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).(3) Trường hợp NLVL mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng

quy cách, phẩm chất theo hợp đồng đã ký kết phải trả lại người bán hoặc được giảm giá, kế toán phản ánh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc được giảm giá, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 331… Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT) Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).(4) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng NLVL

chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.

(4.1) Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.

(4.2) Nếu đến cuối tháng NLVL vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn (trường hợp NLVL dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi:

Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đườngNợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 331: Phải trả cho người bán; hoặc Có các TK 111, 112, 141, …Sang tháng sau, khi NLVL về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,

ghi:Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 151: Hàng mua đang đi trên đường.(5) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản

chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).(6) Đối với NLVL nhập khẩu:

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 16: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Nếu NLVL nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh vào giá gốc NLVL nhập khẩu theo giá có thuế nhập khẩu, ghi:

Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu (giá có thuế nhập khẩu) Có TK 331: Phải trả người bán Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33312- thuế GTGT hàng nhập khẩu).Đối với NLVL nhập khẩu về để dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng

hoá dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án (kế toán phản ánh giá gốc NLVL nhập khẩu theo giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu)

Có TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33312).Nếu NLVL nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế tiêu thụ đặc

biệt phải nộp được phản ánh vào giá gốc NLVL nhập khẩu, ghi:Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (giá có thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu) Có TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.(7) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển NLVL từ nơi mua về kho

doanh nghiệp, trường hợp NLVL mua về dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháo khấu trừ, ghi:

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệuNợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 141, 331, …(8) Đối với NLVL nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:Khi xuất NLVL đưa đi gia công, chế biến, ghi:Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệuKhi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 17: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dangNợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có) Có các TK 111, 112, 131, 141, …Khi nhập lại kho số NLVL thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.(9) Đối với NLVL nhập kho do tự chế:Khi xuất kho NLVL để tự chế biến, ghi:Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.Khi nhập kho NLVL đã tự chế biến, ghi:Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.(10) Đối với NLVL thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân

thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị NLVL thừa, ghi:

Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3381) Tài sản thừa chờ giải quyết.Khi có quyết định xử lý NLVL thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết

định xử lý, ghi:Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3381) Có các tài khoản liên quan.Nếu xác định ngay khi kiểm kê số NLVL thừa là của các đơn vị khác khi nhập

kho chưa ghi tăng tài khoản 152 thì không ghi vào bên có TK 338 (3381) mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”. Khi trả lại NLVL cho đơn vị khác ghi vào bên Có Tài khoản 002 (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).

Hạch toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu(11) Khi xuất kho NLVL sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:Nợ TK 621: Chi phí NLVL trực tiếpNợ các TK 623, 627, 641, 643, … Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.(12) Xuất NLVL sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa

lớn TSCĐ, ghi:Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 18: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.(13) Đối với NLVL đưa đi góp vốn vào cở sở kinh doanh đồng kiểm soát:Khi xuất NLVL đưa đi góp vốn liên doanh, ghi:Nợ TK 222: Vốn góp liên doanh (theo giá đánh giá lại)Nợ TK 811: Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi

sổ) Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ) Có TK 711: Thu nhập khác (chênh lệch giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi

sổ của NLVL tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh) Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá dánh giá lại

lớn hơn giá trị ghi sổ của NLVL tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh).

Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán thành phẩm sản xuất bằng NLVL nhận góp vốn, hoặc bán số NLVL đó cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Có TK 711: Thu nhập khác.(14) Khi xuất NLVL đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, ghi:Nợ TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết (theo giá đánh giá lại)Nợ TK 811: Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi

sổ) Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 711: Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị

ghi sổ).(15) Đối với NLVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:Mọi trường hợp thiếu hụt NLVL trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát

hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người nhận lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:Nếu nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi sổ bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;

Nếu giá trị NLVL hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 19: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Nếu số NLVL mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:

Nợ TK 138: Phải thu khác (1381- tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:Nợ TK 111: Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)Nợ TK 138: Phải thu khác (1381) (phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)Nợ TK 334: Phải trả người lao động (nếu trừ vào tiền lương của người phạm

lỗi)Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát NLVL còn lại

phải tính vào giá vốn hàng bán) Có TK 138: Phải thu khác (1381- tài sản thiếu chờ xử lý).

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính thuế theo phương pháp khấu trừ).

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 20: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

152

111,112, 331,151... 621, 623, 627,

Nhập kho NLVL mua ngoài 641, 642, 241

133 Xuất kho NLVL dùng cho SXKD,

XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ Thuế GTGT nếu có

Chi phí thu mua, bốc xếp, vận chuyển 154

NLVL mua ngoài NLVL xuất thuê ngoài gia công 154

Nhập kho NLVL thuê ngoài gia công 133 111, 112, 331

chế biến xong hoặc nhập kho NLVL đã tự chế (nếu có)

333 (3333,3332) Giảm giá NLVL mua vào,

Thuế nhập khẩu, thuế TT đặc biệt Trả lại NLVL cho người bán, chiết khấu thương mại

NLVL nhập khẩu phải nộp NSNN

333 (33312) 632

Thuế GTGT NLVL nhập khẩu phải nộp NSNN NLVL xuất bán

(nếu không được khấu trừ)

411 142, 242

Được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh NLVL xuất dùng cho SXKD

liên kết băng NLVL phải phân bổ dần

621, 623, 627 641, 642, 241,... 222, 223

NLVL xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB NLVL xuất kho để đầu tư vào công ty con

sửa chữa lớn TSCĐ không sử dụng hết hoặc để góp vốn vào công ty liên kết nhập lại kho hoặc cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.

222, 223 632

Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, cơ NLVL phát hiện thiếu khi kiểm kê

sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng NLVL thuộc hao hụt trong định mức

338 (3381) 138 (1381)

NLVL phát hiện thừa khi kiểm kê NLVL pháy hiện thiếu khi kiểm kê

chờ xử lý chờ xử lý

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 21: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

CHƯƠNG 3

Khái quát tình hình sản xuất và tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ

3.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động của đơn vị

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ là một công ty cổ phần với số vốn góp 100% vốn Điều lệ của các Cổ đông sáng lập. Công ty được thành lập năm 2003 theo quyết định Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 2703000120 cấp ngày 13/5/2003 do Sở kế hoạch và đầu tư Nghệ An cấp. Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ ra đời và hoạt động với tư cách pháp nhân và có tên giao dịch là.

Trụ sở chính: Số 10 Tổ 9, phường Quán Bàu, thành phố Vinh, Nghệ AnĐiện thoại: 038 599901FAX: 038 599901Số lượng cán bộ công nhân viên công ty: 120 người (bao gồm cả hợp đồng

ngắn hạn).Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ (ba tỷ đồng)

3.1.2: Chức năng và nhiệm vụ của công ty

* Chức năng: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.

* Nhiệm vụ: - Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.- Tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, nghiên cứu mở rộng thị

trường, thi công đảm bảo đúng thiết kế, dự toán, tạo uy tín cho doanh nghiệp.- Công ty phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn đã được các cổ đông góp vào

công ty. - Công ty phải tổ chức tốt quá trình quản lý lao động, thực hiện tốt các chính sách Nhà nước ban hành đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

- Chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, nhân viên trong công ty.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 22: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

3.1.3. Quy mô và ngồn lực kinh doanh

3.1.3.1. Lao độngSố lượng cán bộ công nhân viên, trình độ đào tạo có đến năm 2012 là 120

người.TT Trình độ Đơn vị tính Số lượng 1 Đại học, cao đẳng Người 182 Trung cấp Người 103 Công nhân kỹ thuật Người 274 Công nhân lành nghề Người 185 Lao động phổ thông, hợp đồng

ngắn hạnNgười 47

Cộng tổng Người 120

3.1.3.2. VốnCông ty được thành lập có số vốn điều lệ ban đầu được các Cổ đông góp vốn cổ

phần là 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đổng). Đến thời điểm 31/12/2012 tổng giá trị tài sản và nguồn vốn hình thành được thể hiện ở biểu sau: (nguồn qua Bảng Cân đối kế toán năm 2012)

TT Chỉ tiêu Số tiềnI Tài sản 26,413,123,368

1 Tài sản cố định đầu tư ngắn hạn 23,641,075,6152 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2,772,047,753

II Nguồn vốn 26,413,123,3681 Nợ phải trả 21,060,789,4982 Nguồn vốn chủ sở hữu 5,352,333,870

3.1.3.3. Doanh sốKết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Giao

thông và Thuỷ lợi 1 Miền trung qua 3 năm 2004, 2005 và năm 2012.Biểu 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2004 đến 2012Được thể hiện thông qua bảng sau:

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 23: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 24: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

3.1.4. Sản phẩm và thị trường

- Sản phẩm: Với chức năng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình Giao thông, Thuỷ lợi, nhà dân dụng, công nghiệp, sản phẩm của Công ty tạo ra là sản phẩm xây dựng các công trình như đường giao thông, cầu, cống, nhà cửa, đê đập, kênh mương...

- Thị trường: Vùng thi trường mà Công ty hoạt động chủ yếu các huyện, thành phố Vinh nằm trên địa bàn thuộc tỉnh Nghệ An.

3.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 3.1:Mô hình quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ

3.1.6. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

*Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề về lao động của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông), thực hiện nhiệm vụ Công ty giao, đưa ra những quyết định về sản xuất kinh doanh, phê duyệt các phương án hoạt động do Giám đốc Công ty trình.

*Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, không nhất thiết phải là Cổ đông và có thể là thành viên của Hội đồng quản trị. Là người quản lý

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Hội đồng quản trị

Giám đốc công ty

Phó giám đốc kinh tế- kĩ thuật Phó giám đốc nội chính

p. tổ chức hành chính

p. kế hoạch kĩ thuật

p. kế toán tài vụ

Đội thi công 1( chủ nhiệm công trình)

Các đội thi công khác

Đội thi công 2 ( Chủ nhiệm công trình)

p. cung ứng vật

Page 25: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm trước chủ tịch Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đựơc giao.

*Các Phó giám đốc công ty: Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc công ty về phần việc được phân công.

*Phòng Tổ chức hành chính - Lao động tiền lương: Tổ chức lao động, sản xuất, quản lý nhân sự, sắp xếp, bố trí tuyển dụng lao động. Tổ chức các cuộc họp, lên lịch công tác và làm việc với đối tác cho Ban lãnh đạo. Nhận công văn đến, gửi công văn đi, đặt và nhận báo chí thông tin.

Thực hiện việc quyết toán lương hàng tháng, quý, năm đúng với chính sách chế độ theo quy định.

Mua sắm văn phòng phẩm và các đồ dùng thiết yếu khác.

* Phòng Kế toán tài vụ: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ các công trình. Thực hiện toàn bộ công việc hạch toán hoạt động kinh doanh, chứng từ sổ sách thu chi tài chính. Trực tiếp làm việc với cá cơ quan chức năng của Nhà nước, đặc biệt là Cơ quan thuế vụ để giải quyết tất cả các thủ tục và nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước. Tư vấn, tham mưu cho Giám đốc Công ty sử dụng vốn hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh của Công ty.

Cuối tháng phải nộp báo cáo tình hình thực hiện thuế với cục thuế và báo cáo thu chi tài chính và kết quả của các hoạt động kinh doanh trình lên cho ban Gám đốc.

* Phòng Kế hoạch - kỹ thuật: Hướng dẫn các đơn vị thuộc Công ty xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty.

Chuẩn bị các thủ tục cho giám đốc công ty giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch của các phòng ban trực thuộc. Quản lý hợp đồng kinh tế, hàng hoá, vật tư, xuất, nhập.

*Các đội thi công (chủ nhiệm công trình) 1, 2 và các đội thi công khác : Tham gia các công trình mà công ty trực tiếp đảm nhận để thi công đúng kế hoạch đề ra.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 26: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

3.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty

3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Công ty hiện đang tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung: Công ty

có phòng kế toán trung tâm gồm kế toán trưởng và 4 kế toán viên, thực hiện toàn bộ

công việc kế toán phát sinh trong toàn Công ty. Các đội công trình thì được bố trí

nhân viên kế toán theo dõi từng công trình xuống tận công trình đang thi công thu

nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu.

Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

* Kế toán trưởng. Phụ trách chung công tác kế toán toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và Hội đồng quản trị về mọi hoạt động tài chính của toàn Công ty.

* Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ: Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu, phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước, chuẩn mực kế toán theo quy định. Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong đơn vị để ghi chép phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của NLVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng công trình.

* Kế toán thanh toán, tạm ứng, tiền lương: Phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số hiện có về tình hình biến động và sử dụng tiền mặt trong toàn Công ty, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt, theo dõi công nợ trên các tài khoản liên quan. Ngoài ra kế toán viên còn có trách nhiệm theo dõi việc thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp, cho các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. * Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tài sản cố định, kiêm quỹ: Tập hợp toàn bộ các chi phí về NLVL, nhân công, sản xuất chung, xác định chi phí sản xuất từng công trình, hạng mục công trình theo từng giai

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Kế toán trưởng

Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Kế toán thanh toán, tạm ứng, tiền

lương

Kế toán chi phí sản xuất, giá thành,

TSCĐ.

Kế toán ngân hàng, công nợ, thuế và bảo hiểm.

Page 27: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

đoạn. Khi hoàn thành, kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh; theo dõi tăng giảm về số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ phân bổ khấu hao cho các bộ phận sử dụng, theo dõi việc nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền mặt thực tế đối chiếu với số liệu quỹ tiền mặt và sổ kế toán quỹ tiền mặt.

* Kế toán ngân hàng, công nợ, thuế và bảo hiểm: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số liệu về tiền tệ hiện có tình hình biến động, sử dụng tiền tại tài khoản các ngân hàng mà Công ty mở, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý tiền tại tài khoản tiền gửi ngân hàng, vay ngân hàng, theo dõi tình hình trích nộp các khoản bảo hiểm, thuế, khấu trừ thuế, quyết toán thuế.

3.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán

Trong những năm qua công ty sử dụng Hệ thống tài khoản doanh nghiệp theo

QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống

tài khoản kế toán áp dụng theo QĐ1141/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính ban hành. Nhưng đến 01/04/2012 Công ty áp dụng Hệ thống tài khoản

kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ số 15/2012/QĐ-BTC ban hành ngày

20/03/2012.

3.2.2.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ

Gồm 5 chỉ tiêu sau:+ Chỉ tiêu lao động tiền lương:

- Bảng chấm công Mẫu số 01a- LĐTL- Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số 01b- LĐTL- Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02- LĐTL- Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 03- LĐTL- Giấy đi đường Mẫu số 04- LĐTL- Phiếu xác nhận sản phẩm Mẫu số 05- LĐTL- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số 06- LĐTL- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Mẫu số 07- LĐTL- Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08- LĐTL- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán Mẫu số 09- LĐTL- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Mẫu số 10- LĐTL- Bảng phân bổ tiền lương và BH xã hội Mẫu số 11- LĐTL

+ Chỉ tiêu hàng tồn kho:

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 28: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

- Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT- Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT- Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 03-VT- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu số 04-VT- Biên bản kiểm kê vật tư Mẫu số 05-VT- Bảng kê mua hàng Mẫu số 06-VT- Bảng phân bổ NLVL Mẫu số 07-VT

+ Chỉ tiêu bán hàng:- Bảng thanh toán khối lượng Mẫu số 01-BH- Hoá đơn bán hàng GTGT Mẫu số 01GTKT-3LL

+ Chỉ tiêu tiền tệ:- Phiếu thu Mẫu số 01-TT- Phiếu chi Mẫu số 02-TT- Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03-TT- Giấy thanh toán tiền tạm ứng Mẫu số 04-TT- Giấy đề nghị thanh toán Mẫu số 05-TT- Biên lai thu tiền Mẫu số 06-TT- Bảng kiểm kê quỹ Mẫu số 08a-TT

+ Chỉ tiêu tài sản cố định (TSCĐ):- Biên bản giao nhận TSCĐ Mẫu số 01-TSCĐ- Biên bản thanh lý TSCĐ Mẫu số 02-TSCĐ- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn Mẫu số 03-TSCĐ- Biên bản đánh giá lại TSCĐ Mẫu số 04-TSCĐ- Biên bản kiểm kê TSCĐ Mẫu số 05-TSCĐ- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Mẫu số 06-TSCĐ

3.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoảnHệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, Công ty áp dụng theo Quyết định

số 15/2012/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2012.

Hiên tại, Công ty đang sử dụng 50 tài khoản trong hệ thống này. Ngoài các

tài khoản chi tiết được quy định trong hệ thống tài khoản của Bộ Tài chính quy

định. Công ty còn mở, theo dõi các tài khoản chi tiết để dễ theo dõi và quản lý như

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 29: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

TK 112: “Tiền gửi ngân hàng” Công ty đã mở chi tiết cho từng ngân hàng như TK

11211 Tiền gửi ngân hàng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nghệ

An và TK 11212 Tiền gửi ngân hàng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi

nhánh Cửa Lò. Tương tự như vậy, TK 131 “Phải thu khách hàng” và TK 331 “Phải

trả cho người bán” Công ty cũng đã mở chi tiết cho từng đối tượng để dễ theo dõi

và kiểm tra công nợ lúc cần thiết. TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” Công ty cũng đã

mở chi tiết cho từng loại vật liệu cụ thể và mã các loại vật liệu do vậy, khi kiểm tra

tình hình nhập, xuất, tồn NLVL phần mền kế toán sẽ tự động chuyển thông tin cần

tìm đến các sổ chi tiết cần thiết.

3.2.2.3. Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán

Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, theo hình thức Nhật ký

chung. Công ty hiện đang sử dụng phần mền kế toán MISA-SME phiên bản 7.5 và

quy trình xử lý thông tin theo phần mềm này được thực hiện như sau:

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ

kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản

ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết

kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc sổ Nhật ký chung...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,

đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 30: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Sơ đồ 3.3:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

- Sô

3.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toánHệ thống báo cáo tài chính của Công ty sử dụng báo cáo tài chính năm.Bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01- DN- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02- DN- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03- DN- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09- DN

3.2.2.5. Các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụngCông ty thực hiện chính sách kế toán theo chế độ chính sách của Nhà nước

quy định, chế độ chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính, hệ thống tài

khoản kế toán theo QĐ số 15/2012/QĐ-BTC ngày 20/03/2012 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính.

Chính sách kế toán (1) Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Phần mềm kế toán

Máy vi tính

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ kế toán

- SỔ TỔNG HỢP - SỔ CHI TIẾT

-BÁO CÁO TÀI CHÍNH-BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Page 31: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

(2) Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ở Công ty hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc thực tế. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp tính theo giá đích danh. Hạch toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.

(3) Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:(4) Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả:(5) Nguyên tắc ghi nhận vốn Chủ sở hữu:(6) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:(7) Nguyên tắc ghi nhận chi phí tài chính:(8) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 32: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 33: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Chương 4

Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty

4.1. Đặc điểm NLVL của công tyLà một doanh nghiệp xây lắp nên NLVL của công ty chủ yếu là xi măng, thép

các loại, đá, cát các loại, gỗ cốt pha, thép tấm làm cốt pha... Do thi công trên địa bàn rộng các công trình mà doanh nghiệp nhận thi công nằm phân tán không tập trung, do vậy vật liệu của Công ty mua về thường được nhập trực tiếp tại hiện trường các công trình. Ngoài ra còn một số vật liệu phải gia công chế biến như thép, cốt pha... thì Công ty sẽ tổ chức gia công tại từng công trình, chi phí gia công đó được tính vào chi phí sản xuất chung.4.2. Tổ chức quản lý nguyên liệu, vật liệu tại Công ty

Trong hoạt động xây lắp nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ, với nội dung

kinh tế, công dụng, tính năng lý hoá và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, để quản lý

từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp cần phải

tiến hành phân loại nguyên vật liệu.

Nguyên liệu vật liệu chính:- Xi măng: Xi măng PC 30; 40 Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Hoàng Mai.- Đá các loại: Đá hộc, đá 4x6; đá 1x2; đá 2x4; đá 0,5x1 - Cát, đất các loại: Cát xây; cát đổ bê tông, cát đắp nền; đất đồi đắp nền, lề

đường.- Thép các loại: Thép fi 6; fi 8; fi 10 đến fi 25;- Cốt pha: Gỗ cốp pha gỗ, cốt pha thép định hình.- Nhựa đường.- Xà gồ, ngói, tôn lợp.

Nguyên vật liệu phụ: - Các thiết bị vệ sinh lắp đặt cho các công trình. - Đinh đóng trần, đóng cốt pha.- Phụ gia dẻo hoá.- Dây diện các loại, thiết bị điện gia dụng.

Nhiên liệu: - Xăng A92; Dầu diegien, mỡ, dầu bôi trơn...

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 34: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

4.3. Hệ thống quản lý hàng tồn kho và phương pháp tính giá NLVL áp dụng tại công ty

Công ty áp dụng hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Do thi công các công trình tại nhiều vùng khác nhau, nên Công ty chủ yếu sử

dụng phương thức mua chuyển thẳng NLVL tới chân công trình theo tiến độ thi

công thực tế tại công trường. Giá vật liệu sử dụng cho việc tính chi phí vật liệu trực

tiếp của các công trình là giá thực tế của vật liệu.

*Giá thực tế nhập kho

Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá thực tế nhập kho của nguyên vật

liệu, cụ thể:

- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài Trị giá thực

tế của

nguyên vật

liệu nhập

kho trong kỳ

=

Trị giá mua

ghi trên hoá

đơn (không

bao gồm

thuế GTGT)

+

Chi phí

trực tiếp

phát sinh

trong khâu mua

-

Các khoản

giảm giá

và trị giá

hàng mua

trả lại

- Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến

Trị giá thực tế của nguyên vật

liệu gia công nhập kho trong

kỳ

=Trị giá thực tế của vật liệu

xuất gia công chế biến+

Chi phí

chế biến

- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến

Trị giá thực tế của

nguyên vật liệu gia

công nhập kho trong

kỳ

=

Trị giá thực tế của

vật liệu xuất gia

công chế biến

+Chi phí

giao nhận+

Tiền công

gia công

*Giá thực tế xuất kho.

Công ty sử dụng giá thực tế và phương pháp giá thực tế đích danh để hạch toán

nguyên vật liệu. Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính

trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô

nguyên vật liệu xuất kho đó.

- Nguyên liệu vật liệu xuất thẳng cho công trình:

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 35: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Đối với NLVL Công ty mua xuất thẳng cho công trình, nguyên giá NLVL

nhập kho được tính như sau:

Giá NLVL xuất dùng cho

công trình=

Giá mua theo

hoá đơn

(chưa có thuế)

+Chi phí thu mua, vận

chuyển, bốc xếp...

Trị giá thực tế của

NLVL xuất kho=

Số lượng nguyên,

vật liệu xuất kho*

Đơn giá thực tế của

từng lô hàng xuất kho

4.4. Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán NLVL tại Công ty

4.4.1. Tổ chức chứng từ

Công ty đã sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán chi tiết NLVL.

- Hoá đơn GTGT Mẫu số 01GTKT-3LL- Hoá dơn bán hàng thông thường Mấu số 02 GTTT-3LL- Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT- Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT- Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 03-VT

*Tổ chức chứng từ quá trình nhập kho nguyên vật liệuCăn cứ vào nhu cầu về vật tư mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung cấp,

lựa chọn người bán hàng và lập hợp đồng mua hàng. Khi NLVL về đến kho hàng của doanh nghiệp nếu cần kiểm nghiệm thì phải thành lập ban kiểm nghiệm. Ban này có nhiệm vụ kiểm nghiệm về mặt số lượng, chất lượng, qui cách của nguyên vật liệu và lập " Biên bản kiểm nghiệm vật tư".

Bộ phận cung ứng dựa trên cơ sở hợp đồng mua hàng, hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư để lập " Phiếu nhập vật tư". Phiếu nhập vật tư lập thành 2 liên (Đối với vật tư mua ngoài), 3 liên (Đối với vật tư tự sản xuất).

Thủ kho sau khi nhận vật tư ghi số lượng vào cột thực nhập, ký nhận. Liên1: Do bộ phận lập phiếu giữ. Liên2: Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển

cho kế toán. Liên 3(nếu có): Người nhập giữ. Còn hợp đồng mua hàng, hoá đơn của người bán được giao cho bộ phận tài vụ, làm thủ tục thanh toán và ghi sổ kế toán.

*Tổ chức chứng từ quá trình xuất kho nguyên vật liệuTrong mọi trường hợp xuất kho nguyên vật liệu bất cứ sử dụng cho mục đích gì

đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, chứng từ qui định và phải thực hiện nghiêm

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 36: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

ngặt việc cân, đong, đo đếm tuỳ theo từng loại NLVL. Trên các chứng từ xuất vật liệu phải ghi rõ mục đích sử dụng nguyên liệu, vật liệu (xuất cho ai, để làm gì..)

Phiếu xuất kho do bộ phận cung ứng lập để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư xuất kho cho các bộ phận, phân xưởng để có kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời cho sản xuất và làm căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên (Liên 1: Do bộ phận lập phiếu giữ; Liên 2: Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán; Liên 3: người nhận vật tư giữ). Phiếu xuất vật tư sử dụng trong trường hợp xuất kho nguyên liệu, vật liệu không thường xuyên với số lượng ít.

Trường hợp sử dụng NLVL nhiều, phát sinh thường xuyên trong tháng doanh nghiệp sử dụng "Phiếu xuất vật tư theo hạn mức". Phiếu xuất vật tư theo hạn mức cho tháng nào chỉ có giá trị sử dụng trong tháng đó. Cuối tháng không dùng hết vật tư đã lĩnh, đơn vị sử dụng phải lập phiếu nhập vật tư đem đến kho cùng với số vật tư thừa và phiếu xuất vật tư theo hạn mức, thủ kho ghi số lượng thừa trả lại vào cả hai phiếu.

Đối với trường hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng căn cứ vào những thoả thuận của khách hàng để lập "Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho". Phiếu này được lập làm 3 liên: Một liên giao cho khách hàng; một liên giao cho bộ phận cung ứng; một liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán.

Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính, ban Giám

đốc Công ty và căn cứ vào đặc điểm quản lý, tổ chức sản xuất của Công ty. Mọi

nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty ở bất kỳ bộ phận nào cũng phải lập đúng

mẫu, đủ số liệu theo quy định, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng sự thật, phải có chữ ký

của người chịu trách nhệm và dấu của đơn vị theo tính chất của mỗi loại chứng từ.

4.4.2. Tổ chức tài khoản kế toán

Để tổng hợp NLVL Công ty sử dụng tài khoản tổng hợp gồm: TK 152; 151;

331; 141; 111; 112

Tuy nhiên do yêu cầu quản lý tài sản ở Công ty, nhiều hạng, thứ vật liệu do vậy

Công ty đã mở thêm tài khoản chi tiết để quản lý hiệu quả và theo dõi dễ dàng từng

loại NLVL như:

TK 152 (1521) Nguyên liệu vật liệu chính

TK 152 (1522) Nguyên liệu, vật liệu phụ

TK 152 (1523) Nhiên liệu

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 37: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

4.4.3. Tổ chức sổ kế toán NLVL

Với phần mềm kế toán doanh nghiệp MISA-SME phiên bản 7.5 đã được đưa

vào sử dụng tại công ty. Hiện nay, công ty đang thực hiện ghi sổ, xử lý tổng hợp và

cung cấp thông tin theo hình thức kế toán máy, theo hình thức Nhật ký chung. Các

sổ mà công ty sử dụng trong phương pháp hạch toán là: Sổ Nhật ký chung, sổ cái,

Bảng cân đối phát sinh, sổ chi tiết tài khoản.

- Sổ cái: Công ty mở sổ cái cho các tài khoản TK152, 331, 141, 151, 111,

112...

- Sổ Nhật ký chung: Là sổ ghi theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế, quan

hệ đối ứng của các tài khoản.

- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh

trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm

tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản

lý.

- Sổ thẻ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh chi tiết các đối tượng kế toán cần

phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu kế toán của công ty.

4.5. Phương pháp kế toán NLVL

4.5.1. Kế toán chi tiết NLVL

4.5.1.1. Kế toán chi tiết nhập kho NLVL

Để có thể thực hiện được công tác kế toán NLVL trước hết phải dựa trên cơ sở

chứng từ kế toán để phản ánh chi tiết đến tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập-

xuất- tồn kho NLVL. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi số kế toán. Công ty đã

sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán chi tiết NLVL.

- Hoá đơn GTGT Mẫu số 01GTKT-3LL- Hoá dơn bán hàng thông thường Mấu số 02 GTTT-3LL- Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT- Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT- Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 03-VT

Trình tự luân chuyển chứng từ:

Tại Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ, phòng cung ứng

vật tư có nhiệm vụ mua NLVL theo bản tiên lượng vật tư được phòng kế hoạch- kỹ

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 38: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

thuật Công ty lập ra. Khi có nhu cầu mua, ban Giám đốc duyệt qua về số lượng, giá cả.

Bên cung cấp NLVL cung cấp hàng cho bên mua theo đúng thoả thuận trong hợp đồng

giữa hai bên, đồng thời cung cấp hoá đơn GTGT cho bên mua. Khi NLVL về đến kho

công trình đang thi công nhân viên vật tư báo với chủ nhiệm kỹ thuật công trình, thủ

kho, kiểm tra chất lượng, số lượng của NLVL và lập bảng kiểm nghiệm vật tư. Thủ

kho tiến hành nhập kho số lượng NLVL thực nhập. Phiếu nhập kho được lập thành 03

liên; 01 liên giao cho nhân viên vật tư; 01 liên lưu tại gốc; 01 liên thủ kho ghi vào thẻ

kho, thẻ kho được mở riêng cho từng loại vật tư và giao cho kế toán NLVL theo dõi

công trình của Công ty tập hợp. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho nhân viên

vật tư đưa về làm thủ tục thanh toán, kết toán NLVL đối chiếu với thẻ kho để hạch

toán các chi phí khác liên quan đến quá trình thu mua để tính giá của NLVL nhập kho

nhập dữ liệu vào máy tính đồng thời lưu chứng từ lại sau khi đã lập xong. Phần mền kế

toán trên máy sẽ tự động ghi sổ chi tiết NLVL, sổ cái tài khoản, sổ tổng hợp NLVL

nhập - xuất- tồn.

Ví dụ 1: Tháng 9 năm 2012 kế toán nhận được các chứng từ sau: Hoá đơn

GTGT số 0033694 ngày 16/9/2012 của Nhà máy gạch GRANITE Trung Đô bán cho

Công ty Cổ phần XD Giao thông và Thuỷ lợi 1 Miền Trung (chưa thanh toán) vật liệu

chính.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 39: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Biểu 4.1: Trích hoá đơn GTGT.

Hóa đơn giá trị gia tăng(Liên 2: Giao khách hàng)

Mẫu số: 01 GTKT- 3LL

DD/2012B

Ngày 16 tháng 9 năm 2012 00 33694

Đơn vị bán hàng: Nhà máy gạch GRANITE Trung Đô

Địa chỉ: Đặng Thai Mai- KCN Bắc Vinh- Nghệ An

Họ tên người mua hàng: Thái Bá Đông

Đơn vị: Công ty Cổ phần XD Giao thông và Thuỷ lợi 1 Miền Trung.

Địa chỉ: Phường Hưng Phúc, TP Vinh, Nghệ An.

Số tài khoản:

Hình thức thanh toán chuyển khoản: MST 2099548836

TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Gạch GRANITE Trung Đô

MM4420A1

m2 1.031,04 68.182 70.298.396

Cộng tiền hàng 70.298.396

Thuế suất 10% 7.029.837

Tổng tiền thanh toán 77.328.206

Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi bảy triệu, ba trăm hai mươi tám ngàn hai trăm linh sáu đồng

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 40: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Biểu 4.2:

Đơn vị: Công ty CPXD Công

nghiệp Bắc Trung Bộ

Mẫu số: 03- VT

(Ban hành theo QĐ số 15/2012/QĐ-BTC ngày 203/2012

của Bộ trưởng Bộ Tài chính)Bộ phận: Mua ngoài

Biên bản kiểm nghiệm vật tưNgày 16 tháng 9 năm 2012

Số:15

- Căn cứ hoá đơn số 0033694 ngày 16/9/2012 của Nhà máy gạch GRANITE

Trung Đô

- Ban kiểm nghiệm gồm:

+ Ông: Đặng Quang Lâm Chức vụ: Chủ nhiệm kỹ thuật công trình (trưởng ban).

+ Ông: Thái Bá Đông Chức vụ: Nhân viên vật tư

+ Ông: Doãn Văn Thanh Chức vụ: Thủ kho tại công trình trụ sở Ngân hàng Công

thương chi nhánh Bắc Nghệ An.

Đã kiểm nghiệm các loại:

STT

Tên, nhãn

hiệu, quy cách

vật tư

số

Phương

thức

kiểm

nghiệm

Đơn

vị

tính

Số lượng

theo

chứng từ

Kết quả kiểm nghiệm

Ghi chúSL đúng quy

cách phẩm

chất

SL không đúng

quy cách phẩm

chất

A B C D E 1 2 3 F

1

Gạch

GRANITE

Trung Đô

MM4420A1

Kiểm tra

bằng mắt

thường

m2 1.031,04 1.031,04

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đảm bảo yêu cầu đạt chất lượng về kỹ, mỹ thuật.

Phụ trách vật tư Thủ kho Trưởng ban

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 41: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Biểu 4.3:

Đơn vị: Công ty CPXD Công

nghiệp Bắc Trung Bộ

Mẫu số: 01- VT

(Ban hành theo QĐ số 15/2012/QĐ-BTC ngày 203/2012

của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Bộ phận: Mua ngoài

Phiếu nhập kho

Ngày 16 tháng 9 năm 2012 Nợ TK: 1521

Số:NK09/001 Nợ TK: 1331

Có TK: 331

- Họ và tên người giao hàng: Thái Bá Đông

- Theo hoá đơn số: 0033694 ngày 16 tháng 9 năm 2012. của Nhà máy gạch

GRANITE Trung Đô

- Nhập tại kho: Doãn Văn Thanh: Địa điểm: Công trình Trụ sở ngân hàng công

thương chi nhánh Bắc Nghệ An.

STT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật

số

Đơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo

chứng từ

Thực

nhập

A B C D 1 2 3 4

1Gạch GRANITE

Trung Đô

MM4420A1

m2 1.031,04 68.182 70.298.396

Cộng tổng 70.298.396

Cộng thành tiền bằng chữ: Bảy mươi triệu, hai trăm chiínmươi tám ngàn, ba trăm

chín sáu đồng.

Nhập ngày 16 tháng 9 năm 2012

Phụ trách vật tư Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Biểu 4.4:

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 42: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Mẫu số S12-DN

Đơn vị:....... (Ban hành theo QĐ số: 15/2012/QĐ-BTC

Bộ phận:....... Ngày 20/3/2012 của Bộ trưởng BTC)

Thủ kho (Số kho)Ngày lập thẻ: 16/9/2012

Tờ số: 09/001Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gạch GRANITE Trung Đô MM4420A1

Đơn vị tính: m2

Mã số:......................................................................................................................

STTNgày, tháng

Số hiệu CTDiễn giải

Ngày nhập, xuất

Số lượngKý xác nhận của kế toán

Nhập (N)

Xuất (X)

N X Tồn

A B C D E F 1 2 3 G

1 16/9 09/001

Nhập kho gạch lát

Trung Đô

1.031,04

Cộng cuối kỳ

X X

- Sổ này có......... trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang.....- Ngày mở sổ:..............

4.5.1.2. Kế toán chi tiết xuất kho NLVL

Do công trình hầu hết xa công ty nên việc nhập, xuất vật liệu thường diễn ra

trực tiếp tại chân công trình (Trừ trường hợp những vật liệu lưu trữ thì phải nhập xuất

tại kho công ty).

Căn cứ vào kế hoạch và tiến độ sản xuất, phòng kế hoạch, kỹ thuật, phòng vật

tư đối chiếu vật tư hiện có trong kho để viết phiếu cấp phát vật tư cho từng công trình,

từng đối tượng sử dụng theo yêu cầu của chủ nhiệm kỹ thuật công trình và theo số

lượng định mức Dự toán được Giám đốc Công ty phê duyệt. Sau khi phụ trách phòng

và Giám đốc ký vào phiếu xuất kho giao cho người lĩnh vật tư mang xuống kho để lĩnh

vật tư, thủ kho công ty ghi vào số thực xuất sau khi kiểm nghiệm số lượng thực xuất

và cùng người lĩnh vật tư ký vào phiếu xuất kho.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 43: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Phiếu xuất kho vật tư cũng được ghi làm 3 liên được thủ kho và người nhận

hàng ký xác nhận theo số lượng thực xuất, thực nhận vào phiếu.

Liên 1 giao cho thủ kho lưu tại gốc

Liên 2 giao cho phòng kế toán tập hợp chứng từ

Liên 3 giao cho người nhận hàng

Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, định

kỳ thủ kho chuyển toàn bộ phiếu và thẻ kho lên phòng kế toán NLVL kiểm tra đối

chiếu tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán trên máy tính.

Giá của NLVL xuất kho Công ty áp dụng phương pháp tính theo giá thực tế

đích danh.

Biểu: 4.5: Xuất kho

Đơn vị: Công ty CPXD Công

nghiệp Bắc Trung Bộ

Mẫu số: 02- VT

(Ban hành theo QĐ số 15/2012/QĐ-BTC ngày 203/2012

của Bộ trưởng Bộ Tài chính)Bộ phận: Lát nền

Phiếu xuất kho

Ngày 17 tháng 9 năm 2012 Nợ TK: 621

Số:XK09/001 Có TK: 1521

- Họ và tên người nhận hàng: Lê Khắc Khoa

- Địa chỉ: Bộ phận tổ thợ nhân công lát nền của Công ty

- Lý do xuất kho: Xuất gạch lát nền Địa điểm: Công trình Trụ sở ngân hàng công

thương chi nhánh Bắc Nghệ An.

STT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật

số

Đơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo yêu

cầuThực xuất

A B C D 1 2 3 4

1Gạch GRANITE

Trung Đô

MM4420A1

m2 1.031,04 68.182 70.298.396

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 44: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Cộng tổng 70.298.396

Cộng thành tiền bằng chữ: Bảy mươi triệu, hai trăm chín mươi tám ngàn, ba trăm chín

sáu đồng.

Xuất ngày 17 tháng 9 năm 2012

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

Biểu: 4.6:

Đơn vị: Công ty CPXD Công

nghiệp Bắc Trung Bộ

Mẫu số: 02- VT

(Ban hành theo QĐ số 15/2012/QĐ-BTC ngày 203/2012

của Bộ trưởng Bộ Tài chính)Bộ phận: Đổ bê tông

Phiếu xuất kho

Ngày 21 tháng 9 năm 2012 Nợ TK: 621

Số XK09/002 Có TK: 1521

- Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Tiến

- Địa chỉ: Bộ phận tổ nề Công ty

- Lý do xuất kho: Thép các loại đổ bê tông . Địa điểm: Công trình nhà văn hoá

khối 14, phường Đông Vĩnh, TP Vinh, Nghệ An.

STT

Tên nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật

số

Đơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất

A B C D 1 2 3 4

1 Thép fi 6 kg 2.000 7.580 15.160.000

2 Thép fi 12 kg 770 7.865 6.065.050

3 Thép fi 18 kg 120 7.520 902.400

Cộng tổng 22.118.450

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 45: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Cộng thành tiền bằng chữ: Hai mươi hai triệu, một trăm mười tám ngàn bốn trăm năm

mươi đồng.

Xuất ngày 21 tháng 9 năm 2012

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

Biểu:4.7:

Mẫu số S12-DN

Đơn vị:....... (Ban hành theo QĐ số: 15/2012/QĐ-BTC

Bộ phận:....... Ngày 20/3/2012 của Bộ trưởng BTC)

Thủ kho (Số kho)Ngày lập thẻ: 17/9/2012

Tờ số: 09/002Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gạch GRANITE Trung Đô MM4420A1

Đơn vị tính: m2

Mã số:......................................................................................................................

STTNgày, tháng

Số hiệu CTDiễn giải

Ngày nhập, xuất

Số lượngKý xác nhận của kế toán

Nhập (N)

Xuất (X)

N X Tồn

A B C D E F 1 2 3 G

1 16/9 09/001Nhập kho gạch lát

Trung Đô

1.031,04

2 17/7 09/002Xuất gạch

lát nền1.031,04

Cộng cuối kỳ

X 0 0 0 X

Biểu 4.8:

Mẫu số S12-DN

Đơn vị:....... (Ban hành theo QĐ số: 15/2012/QĐ-BTC

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 46: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Bộ phận:....... Ngày 20/3/2012 của Bộ trưởng BTC)

Thủ kho (số kho)Ngày lập thẻ: 21/9/2012

Tờ số: 09/001Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép các loại

Đơn vị tính: kgMã số:......................................................................................................................

STTNgày, tháng

Số hiệu CTDiễn giải

Ngày nhập, xuất

Số lượng

Ký xác nhận

của kế toán

Nhập (N)

Xuất (X)

N X Tồn

A B C D E F 1 2 3 G

1 21/9 09/002 Thép fi 6 2.000

2 21/9 09/002 Thép fi 12 770

3 21/9 09/002 Thép fi 18 120

4 22/9 09/001 Thép fi 6 2.000

5 22/9 09/001 Thép fi 12 770

6 22/9 09/001 Thép fi 18 120

Cộng cuối kỳ

X 0 0 0 X

4.5.1.3. Phương pháp hạch toán

- Ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho (biểu 4.8) để ghi chép phản ánh hàng ngày tình

hình nhập- xuất- tồn của từng thứ vật liệu theo chỉ tiên số lượng. Thẻ kho do phòng kế

toán lập theo từng thứ vật liệu nhập kho. Sau khi ghi đầy đủ các yếu tố như tên nhãn

hiệu, quy cách, danh điểm thì giao cho thủ kho. Khi nhận được các chứng từ nhập-

xuất vật liệu thủ kho tiến hành kiểm tra chứng từ và ghi vào thẻ kho.

Định kỳ thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất với phòng kế toán có

ký xác nhận.

- Ở phòng kế toán: Khi nhận thẻ kho cùng phiếu nhập, phiếu xuất của thủ kho

chuyển cho kế toán NLVL, kế toán tiến hành kiểm tra nhập- xuất- tồn sau đó tập hợp

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 47: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

phiếu nhập, phiếu xuất phân loại phiếu nhập theo nguồn nhập còn phiếu xuất theo từng

công trình và tiến hành hạch toán trên phần mềm máy tính và được tự động chuyển

mẫu Sổ chi tiết có sẵn trong máy -Sổ chi tiết vật tư hàng hoá:

Biểu:4.9: Trích sổ chi tiết vật tư

Mẫu số S10-DN

Đơn vị:....... (Ban hành theo QĐ số: 15/2012/QĐ-BTC

Bộ phận:....... Ngày 20/3/2012 của Bộ trưởng BTC)Sổ chi tiết vật liệuNăm: Tháng 9 năm 2012

Tài khoản: TK 152Tên kho: Kho Công trình Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An

Tên quy cách vật tưChứng từ

Diễn giảiTK đối ứng

Đơn giáNhập kho Xuất kho Tồn kho

Số Ngày S. lượng T. tiền S. lượng T. tiền S. lượng T. tiền

A B C D 1 2 3= (1*2) 4 5= (1*4) 6 7= (1*6)

Dư đầu kỳ

09/001 16/9

Nhập kho gạch lát nền

68.182 1.031,04 70.298.396 1.031,04 70.298.396

09/001 17/9

Xuất kho gạch lát

nền621 1.031,04 70.298.396

Cộng cuối tháng

X X 1.031,04 70.298.396 1.031,04 70.298.396

Tên kho: Kho Công trình Nhà văn hoá khối 14, phường Đông VĩnhTên quy cách vật tư

Chứng từDiễn giải

TK đối ứng

Đơn giáNhập kho Xuất kho Tồn kho

Số Ngày S. lượng T. tiền S. lượng T. tiền S. lượng T. tiền

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 48: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

A B C D 1 2 3= (1*2) 4 5= (1*4) 6 7= (1*6)

Dư đầu kỳ

09/002 21/9 Thép fi 6 141 7.580 2.000 15.160.000 2.000 15.160.000

Thép fi 12 141 7.865 770 6.065.050 770 6.065.050

Thép fi 18 141 7.520 120 902.400 120 902.400

Thép fi 6 621 7.580 2.000 15.160.000

Thép fi 12 621 7.865 770 6.065.050

Thép fi 18 621 7.520 120 902.400

Cộng cuối tháng

X X 2.890 22.118.450 2.890 22.118.450

Biểu 4.10:

Mẫu số S11-DN

Đơn vị:....... (Ban hành theo QĐ số: 15/2012/QĐ-BTC

Bộ phận:....... Ngày 20/3/2012 của Bộ trưởng BTC)

Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu Năm: Tháng 9 năm 2012

Tài khoản: TK 152

Tháng 09/2012

STT Tên, quy cách vật liệu...Số tiền

Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

A B 1 2 3 4

1 Gạch lát nền GRANITE 70.298.396 70.298.396

2 Thép fi 6 15.160.000 15.160.000

3 Thép fi 12 6.065.050 6.065.050

4 Thép fi 18 902.400 902.400

Cộng tổng 92.416.846 92.416.846

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 49: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

4.5.2. Kế toán tổng hợp NLVL

4.5.2.1. Kế toán tổng hợp nhập kho NLVL

Hạch toán tổng hợp NLVL là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm

tra, giám sát các đối tượng kế toán. Cuối kỳ căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập,

xuất để nhập liệu vào máy tính. Nhân viên kế toán NLVL, Công cụ dụng cụ tiến hành

nhập liệu vào phần mềm máy tính theo các bước sau:

- Trường hợp mua NLVL nhập kho chưa thanh toán nhà cung cấp, kế toán phản

ánh bằng bút toán.

Nợ TK 1521: Giá thực tế của NLVL nhập kho

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 331: Tổng giá thanh toán.

Định khoản này được thực hiện sau khi có bảng kê nhập NLVL.

- Tương ứng với phiếu nhập kho số NK09/001 mua hàng của Nhà máy gạch

GRANITE Trung Đô kế toán định khoản:

Nợ TK 1521: 70.298.369

Nợ TK 1331: 7.029.837

Có TK 331: 77.328.206

Mỗi nhà cung cấp được tạo bởi mã riêng trong phần miềm kế toán do vậy khi

kiểm tra công nợ các nhà cung cấp rất thuận tiện. Để xem công nợ phải trả ta vào phần

“Báo cáo mua hàng” chọn mục “Chi tiết công nợ phải trả” chọn mã Nhà cung cấp là

biết được cộng nợ hiện thời.

- Trường hợp mua NLVL thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi, kế toán phản ánh

bằng bút toán.

Nợ TK 1521: Giá thực tế nhập kho

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 1111, 1121: Tổng giá thanh toán

- Trường hợp mua NLVL bằng tiền tạm ứng của nhân viên kế toán ghi:

Nợ TK 1521: Giá thực tế nhập kho

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 141: Chi tiết đối tượng

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 50: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Tương ứng tại phiếu với phiếu nhập kho NK09/001 nhân viên Dương Văn

Minh hoàn tạm ứng mua NLVL kế toán định khoản.

Nợ TK 1521: 22.118.450

Nợ TK 1331: 1.105.923

Có TK 141: 23.224.373

Sau khi nhập xong dữ liệu từ các chứng từ vào phần mền máy tính, phần mềm

kế toán sẽ xử lý và chuyển số liệu vào các mẫu sổ kế toán được quy định như:

Sổ nhật ký chung

Sổ cái TK 152 “Nguyên liệu, vật lệu”

Số cái TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”

Sổ cái TK 331 “Phải trả cho người bán”

Sổ cái TK 111 “Tiền mặt” TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”

Sổ cái TK 141 “Tạm ứng”

Và các sổ cái liên quan khác tuỳ theo nội dung kinh tế phát sinh.

4.5.2.2. Kế toán tổng hợp xuất kho NLVL

Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ, chủ yếu xuất NLVL

cho sử dụng xây dựng các công trình. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất kho NLVL phải

đảm bảo kịp thời nhằm đảm bảo hạch toán chính xác chi phí NLVL trong toàn bộ chi

phí sản xuất.

Khi nhận được phiếu xuất kho do thủ kho chuyển lên kế toán tập hợp lại theo

từng công trình, sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính, chi phí được phân bổ

trực tiếp về từng công trình thông qua phần mềm với phân hệ “giá thành”.

- Khi xuất NLVL phục vụ công trình.

Nợ TK 621: Chi tiết theo từng công trình

Có TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu.

Từ số liệu ở biểu 4.9. kế toán hạch toán tổng hợp xuất kho như sau:

- Xuất kho vật tư Gạch lát nền cho công trình Ngân hàng Công thương chi nhánh

Bắc Nghệ An.

Nợ TK 621: 70.298.396

Có TK 1521: 70.298.396

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 51: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Số liệu tại Biểu 4.10. kế toán hạch toán.

- Xuất kho vật tư thép các loại xây dựng công trình Nhà văn hoá khối 14 phường

Đông Vĩnh.

Nợ TK 621: 22.118.450

Có TK 1521: 22.118.450

Sau khi nhập dữ liệu vào máy tính máy sẽ tự động cập nhật vào các sổ liên quan

như: Sổ nhật ký chung và Sổ cái:

Biểu: 4.11: Trích sổ nhật ký chung

Mẫu số S03a-DN

Đơn vị:....... (Ban hành theo QĐ số: 15/2012/QĐ-BTC

Bộ phận:....... Ngày 20/3/2012 của Bộ trưởng BTC) Sổ nhật kí chung Năm: Tháng 9/ 2012

Đơn vị tính: đồng

Ngày,

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giảiĐã ghi sổ

cái

Sổ thứ tự

dòng

Số hiệu

TK dối

ứng

Số phát sinh

Số hiệuNgày

thángNợ có

A B C D E G H 1 2

Số trang trước chuyển sang

16/9 NK09/001 16/9/2012 Nhập kho gạch lát nền x 1521 70.298.369

Nhập kho gạch lát nền x 1331 7029837

Nhập kho gạch lát nền x 331 77.328.206

17/9 XK09/001 17/9/2012 Xuất kho gạch lát nền x 621 70.298.369

Xuất kho gạch lát nền x 1521 70.298.369

21/9 NK09/002 21/9/2012 Nhập kho thép các loại x 1521 22.118.450

Nhập kho thép các loại x 1331 1.105.923

Nhập kho thép các loại x 141 23.224.373

21/9 XK09/002 21/9/2012 Xuất kho thép các loại x 621 22.118.450

Xuất kho thép các loại x 1521 22.118.450

Cộng chuyển sang trang sau 100.552.579 100.552.579

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 52: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Biểu 4.12. Trích sổ cái TK 152

Đơn vị Công ty CPXD Công nghiệp Bắc Trung Bộ

Mẫu số S03b-DN

(Ban hành theo QĐ số: 15/2012/QĐ-BTCBộ phận: Ngày 20/3/2012 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI Năm: Tháng 9/ 2012 Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệuSố hiệu: 152

Đơn vị tính: đồng

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từDiễn giải

Nhật ký chung Số hiệu TK dối

ứng

Số tiền

Số hiệuNgày tháng

Trang sổ

STT dòng

Nợ Có

A B C D E G H 1 2- Số dư đầu quý

- Số phát sinh trong tháng16/9 NK09/001 16/9 Nhập kho gạch GRANITE Trung Đô 331 70.298.396

17/9 XK09/001 17/9 Xuất kho gạch GRANITE Trung Đô 621 70.298.39621/9 NK09/002 21/9 Nhập kho thép các loại 141 22.118.45021/9 XK09/002 21/9 Xuất kho thép các loại 621 22.118.450

- Cộng số phát sinh tháng 92.416.846 92.416.846- Số dư cuối tháng- Cộng luỹ kế từ đầu quý

4.6. Đánh giá công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công tySau một thời gian thực tập, qua nghiên cứu và tình hình thực tế công tác kế toán

tại công ty tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:

4.6.1. Ưu điểm

Hiện nay, tại công ty, nguyên vật liệu sẵn bán trên thị trường như xi măng, cát, sỏi, sắt, thép có đường kính nhỏ.....sử dụng cho thi công công trình chủ yếu là do cung cấp thẳng từ nhà cung cấp chuyển tới tận công trình không qua kho Công ty. Theo cách này, công ty có thể giảm chi phí vận chuyển vật tư phục vụ thi công vì hầu hết các công trình do công ty thực hiện đều ở xa Công ty.

Đối với hạch toán chi tiết: Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song nên việc ghi chép rất đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu và nó giúp cho kế toán nguyên vật liệu có thể phát hiện sai sót trong ghi chép một cách nhanh chóng, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 53: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

Đối với hạch toán tổng hợp: Công ty hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với yêu cầu về công tác quản lý nguyên vật liệu cũng như phù hợp với trình độ cán bộ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ.

Đối với nguyên vật liệu xuất cho công trình, giá xuất kho được sử dụng là giá thực tế đích danh. Điều này rất phù hợp với đặc điểm của Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ vì hầu hết nguyên vật liệu sử dụng thi công công trình đều có khối lượng lớn nhập về là xuất sử dụng ngay.

4.6.2. Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ vẫn còn một số nhược điểm sau:

Mặc dù Công ty đã mở chi tiết tài khoản cấp 2 cho nguyên liệu, vật liệu nhưng có rất nhiều chủng loại nguyên vật liệu như các loại phụ kiện khác... Nhưng công ty chưa phân loại nguyên vật liệu một cách rõ ràng nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ hoặc phân loại theo nguồn nhập. Điều này không được thuận tiện trong công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty.

Theo tiến độ thi công công trình, Công ty mua nguyên vật liệu thì phải chấp nhận sự biến động giá cả trên thị trường, giá cả lúc lên lúc xuống nên có thể nguyên vật liệu làm cho giá thành sản phẩm có phần cao hơn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Công ty đã sử dụng tài khoản cấp hai của TK 152 nhưng chưa thật sự đầy đủ, còn có một số nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế....công ty đều hạch toán vào TK 152 mà không qua các tài khoản cấp hai của TK 152. Do đó, khi hoàn thành công trình thì công ty không hạch toán được nguyên vật liệu chính chiếm chính xác bao nhiêu phần trăm (%) trong giá thành.

Công ty đã mở sổ chi tiết vật liệu để theo dõi tên, qui cách, chủng loại nguyên vật liệu đang sử dụng thi công công trình cũng như giá cả nguyên vật liệu trên thị trường khi mua nguyên vật liệu. Nhìn vào sổ chi tiết vật liệu, nguyên vật liệu chưa được chi tiết tỷ mỉ vì vật liệu chưa được chia thành loại, nhóm, thứ cụ thể. Do đó, công tác quản lý vật liệu chưa được thuận tiện nhiều trong Công ty.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22

Page 54: Ke toan binh thu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán Nguyên Vật Liệu

CHƯƠNG 5

Kết luận và kiến nghị

Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc quản lý NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc kế toán nguyên vật liệu khá phức tạp, do phải theo dõi từng loại vật liệu khác nhau cũng như tình hình nhập xuất của từng loại.

Quá trình thực tập tại Công ty, tôi đã rất cố gắng để phản ánh được nội dung nghiên cứu về hạch toán kế toán NLVL trong doanh nhiệp xây lắp, một trong những chi phí đầu vào thường chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản chi phí. Kết quả đạt được của đề tài nghiên cứu này đã phản ánh được quá trình luân chuyển của nguyên liệu, vật liệu và hạch toán kế toán từ khâu thu mua (nhập kho vật liệu) đến khâu sản xuất (xuất kho vật liệu) và khâu dự trữ (tồn kho vật liệu).

Nhìn chung công tác kế toán NLVL của Công ty tương đối tốt, đã đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định như hạn chế về thời gian, không gian nghiên cứu, và chưa đi sâu vào nghiên cứu được quy trình quản lý chất lượng của các loại nguyên liệu, vật liệu nếu tiếp tục hoàn thiện hơn nữa thì vai trò của kế toán nguyên vật liệu sẽ có hiệu quả hơn. Công tác quản lý và kế toán NLVL là một công tác quan trọng do điều kiện thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề thực tập này mới chỉ nghiên cứu được một số vấn đề, Tôi đã cố gắng phản ánh đầy đủ, trung thực những ưu khuyết điểm và những cố gắng của công ty. Qua đây tôi cũng thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách, do đó trên góc độ là sinh viên kế toán tôi thấy rằng cần phải nhận thức đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn sao cho phù hợp với đơn vị mình nhưng phải đảm bảo phương pháp, nguyên tắc nội dung kế toán.

Từ những hạn chế như đã nói ở trên, tôi cũng mạnh dạn đề xuất những ý kiến riêng của mình khi nghiên cứu về đề tài này cần nghiên cứu sâu thêm về quá trình quản lý chất lượng nguyên liệu, vật liệu trước khi đưa vào công trình hoặc các ngành sản xuất khác.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc nghiên cứu và tìm hiểu về công tác kế toán nguyên vật liệu từ lý luận đến thực tế không tránh khỏi những sai sót.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths. Nguyễn Thị Thủy cùng toàn thể cán bộ phòng kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Bắc Trung Bộ đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này./.

Nguyễn Thị Bình - Lớp D5- LT-KT22