22
Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, những giá trị biểu trưng Nguyễn Thị Nguyệt Minh Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Ngôn ngữ học Chuyên ngành: Ngôn ngữ học; Mã số: 60 22 01 Người hướng dẫn: GS.TS Lê Quang Thiêm Năm bảo vệ: 2012 Abstract. Trình bày cơ sở lý luận vthành ngữ, quán ngữ và quan niệm của các nhà ngôn ngữ hc Vit Nam vthành ngữ, quán ngữ. Nghiên cứu toàn cảnh thành ngữ, quán ngthi hiện đại: cấu trúc của thành ngữ, quán ngữ thi hiện đại; thành ngữ có cấu trúc so sánh; thành ngcó kết cu cm từ; thành ngữ có kết cấu câu. Tìm hiểu ngnghĩa thực ti của thành ngữ, quán ngữ thi hiện đại và giá trị biểu trưng của chúng. Keywords. Ngnghĩa; Thành ngữ; Quán ngữ; Tiếng Vit Content. MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Thành ngữ, quán ngữ là những ngcđịnh và chúng là một loại đơn vị mà trong ngôn ngữ hc tha nhận là tương đương với ttrong chức năng biểu đạt và hoạt động ngôn từ. Có thể nói thành ngữ, quán ngữ là một bphn quan trng trong hthng tvng tiếng Việt. Ngôn ngữ càng phát triển tt yếu skéo theo sự xut hin của các quán ngữ đặc biệt là các thành ngữ mới, chúng xuất hiện cùng với sbiến đổi của đời sống xã hội và phản ánh chân thc nht những nét mới, sthay đổi trong đời sống xã hội của người Vit. Vì những lý lẽ trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài luận văn: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thi hiện đại, những giá trị biểu trƣng 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Trong hthng tvng tiếng Việt, thành ngữ, quán ngữ là những bphn chiếm slượng ln, rất đa dạng và phong phú về mt ni dung. Trong khảo sát bước đầu chúng tôi tạm chn gii hạn là thời hiện đại.

Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

  • Upload
    dokien

  • View
    222

  • Download
    5

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời

hiện đại, những giá trị biểu trưng

Nguyễn Thị Nguyệt Minh

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Ngôn ngữ học

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học; Mã số: 60 22 01

Người hướng dẫn: GS.TS Lê Quang Thiêm

Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Trình bày cơ sở lý luận về thành ngữ, quán ngữ và quan niệm của các nhà

ngôn ngữ học Việt Nam về thành ngữ, quán ngữ. Nghiên cứu toàn cảnh thành ngữ, quán

ngữ thời hiện đại: cấu trúc của thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại; thành ngữ có cấu trúc

so sánh; thành ngữ có kết cấu cụm từ; thành ngữ có kết cấu câu. Tìm hiểu ngữ nghĩa thực

tại của thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại và giá trị biểu trưng của chúng.

Keywords. Ngữ nghĩa; Thành ngữ; Quán ngữ; Tiếng Việt

Content.

MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Thành ngữ, quán ngữ là những ngữ cố định và chúng là một loại đơn vị mà trong

ngôn ngữ học thừa nhận là tương đương với từ trong chức năng biểu đạt và hoạt động

ngôn từ.

Có thể nói thành ngữ, quán ngữ là một bộ phận quan trọng trong hệ thống từ vựng

tiếng Việt. Ngôn ngữ càng phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự xuất hiện của các quán ngữ và

đặc biệt là các thành ngữ mới, chúng xuất hiện cùng với sự biến đổi của đời sống xã hội

và phản ánh chân thực nhất những nét mới, sự thay đổi trong đời sống xã hội của người

Việt.

Vì những lý lẽ trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài luận văn: Khảo sát ngữ

nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, những giá trị biểu trƣng

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt, thành ngữ, quán ngữ là những bộ phận chiếm

số lượng lớn, rất đa dạng và phong phú về mặt nội dung. Trong khảo sát bước đầu chúng

tôi tạm chọn giới hạn là thời hiện đại.

Page 2: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

Trên thực tế, số lượng thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại là rất phong phú. Song

do những đơn vị này chưa được tập hợp trong các văn bản chính thức và thời gian nghiên

cứu của chúng tôi không cho phép nên việc thu thập thành ngữ, quán ngữ của chúng tôi

còn rất hạn chế

3. Mục đích nghiên cứu và nội dung nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nguồn ngữ liệu mà chúng tôi điều tra khảo sát, mục đích chính của

luận văn này là cung cấp cho người đọc một vốn ngữ liệu liên quan đến thành ngữ, quán

ngữ mới.

3.2. Nội dung nghiên cứu

Để có thể đạt được một kết quả khả quan cho đề tài, việc đầu tiên của chúng tôi

trong khóa luận này là tiến hành sưu tầm, điều tra và khảo sát các thành ngữ, quán ngữ

mới trong sách báo cũng như trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân.

Từ đó dựa trên những đơn vị, thành ngữ quán ngữ mới đã được thu thập, chúng tôi

tiếp tục đào sâu nghiên cứu, khảo sát bình diện nội dung ngữ nghĩa của những đơn vị này

đặc biệt là giá trị biểu trưng của nó .

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Với mong muốn có được một bộ phận thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại cũng như

những nhìn nhận ban đầu về chúng, chúng tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu

sau: phương pháp điều tra, khảo sát ngữ liệu và tư liệu, phương pháp phân tích ngữ

nghĩa, phương pháp miêu tả….

5.Nguồn ngữ liệu khảo sát

Thành ngữ, quán ngữ tiếng Việt ra đời từ đầu thế kỷ 20 và đặc biệt từ năm 1945

đến nay được coi là một bộ phận thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại. Theo chúng tôi bộ

phận này chưa được mấy ai tập hợp hoặc mới chỉ tập hợp được một phần. Bởi vậy chúng

tôi tiến hành khảo sát thu thập ngữ liệu và phân tích những đặc điểm về hình thức, nội

dung của bộ phận thành ngữ, quán ngữ này.

6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của

luận văn gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Lịch sử vấn đề, cơ sở lý luận

1. Lịch sử nghiên cứu thành ngữ, quán ngữ

Page 3: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

2. Quan niệm của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam về thành ngữ, quán ngữ

Chƣơng 2: Toàn cảnh thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại

1. Một số khuynh hướng phân loại và tiêu chí phân loại của luận văn

2. Cấu trúc của thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại

Chƣơng 3: Ngữ nghĩa thực tại của thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại và giá trị biểu

trƣng của chúng

1. Quan niệm về nghĩa của từ, nghĩa của thành ngữ, quán ngữ

2. Quan niệm về nghĩa biểu trưng, nghĩa biểu tượng và giá trị biểu trưng, biểu tượng của

thành ngữ, quán ngữ

3. Ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại và giá trị biểu trưng của chún

CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ VẤN ĐỀ, CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Lịch sử nghiên cứu thành ngữ, quán ngữ

Từ lâu thành ngữ đã là vấn đề dành được sự quan tâm đặc biệt của các nhà ngôn

ngữ học. Cho đến nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về thành ngữ ở tất cả các

phương diện hình thái cấu trúc, ngữ nghĩa và văn hóa. Có thể nói nhìn một cách tổng thể,

các tác giả đã có rất nhiều đóng góp quý báu, họ đã có công lớn trong việc khai phá

những vấn đề có liên quan đến thành ngữ và có nhiều phát hiện bất ngờ thú vị.

Về phía quán ngữ, có thể thấy trong hàng chục đầu sách nghiên cứu về từ vựng

hiện đại chỉ có độ vài ba tác phẩm viết vài dòng về quán ngữ mà thôi. Nổi bật có các tác

giả như Nguyễn Văn Tu, Nguyễn Thiện Giáp, Đỗ Hữu Châu.

Có thể nói từ trước tới nay, các công trình nghiên cứu về thành ngữ, quán ngữ

tương đối nhiều song chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề thành ngữ, quán ngữ

thời hiện đại cũng như những giá trị biểu trưng của nó. Chính vì vậy thiết nghĩ việc khảo

sát thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại và giá trị biểu trưng của nó là việc hết sức cần thiết.

1.2.Quan niệm của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam về thành ngữ, quán ngữ

1.2.1. Quan niệm của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam về thành ngữ

Việc sưu tập và nghiên cứu thành ngữ lâu nay đã được nhiều nhà ngôn ngữ học

quan tâm tới. Điều đó cũng thể hiện ở sự đa dạng trong quan niệm về thành ngữ: quan

niệm của Nguyễn Văn Tu, Nguyễn Như Ý, Kiều Văn.

Page 4: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

Theo quan điểm của chúng tôi, thành ngữ thời hiện đại là tổ hợp từ trước hết phải

mang những đặc trưng cơ bản của thành ngữ, tức là tính ổn định về thành phần từ vựng

và cấu trúc, tính hoàn chỉnh và bóng bẩy về nghĩa. Thành ngữ thời hiện đại là những tổ

hợp từ cố định được dùng đi dùng lại nhiều lần do thói quen của người sử dụng, chúng là

đơn vị xuất từ đầu thế kỷ hai mươi trở lại đây, phản ánh phẩm chất đạo đức, tư duy lối

sống và cách nhìn của nhân dân trong thời cuộc mới.

1.2.2. Quan niệm của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam về quán ngữ

Trong khi các hiện tượng khác thuộc ngữ cố định được nghiên cứu một cách vừa

hệ thống vừa truyền thống thì quán ngữ mới chỉ được đề cập đến với những nhận định

ban đầu.

Tuy vậy trong luận văn này, chúng tôi chủ yếu quan niệm quán ngữ theo quan

điểm của tác giả Nguyễn Văn Tu. Đó là những từ tổ rất gần với từ tổ tự do nhưng tương

đối ổn định về mặt kết cấu, được quen dùng mà các từ tạo ra chúng còn giữ tính chất độc

lập, có khi một từ có thể thay thế bằng một từ khác. Nghĩa của từ tổ được thể hiện qua

nghĩa đen hay nghĩa bóng của những từ, thành tố của chúng. Sở dĩ có thể quy những từ tổ

này vào từ tổ cố định vì so với các loại từ tổ tự do, quan hệ giữa các từ tương đối cố định.

Theo truyền thống, những từ trong từ tổ này gắn bó với nhau và được quen dùng. Những

từ tổ này được gọi là những quán ngữ.

Tiểu kết

Như vậy trên đây chúng tôi vừa điểm lại lịch sử nghiên cứu thành ngữ, quán ngữ

cũng như các quan điểm khác nhau của các nhà Việt ngữ học về vấn đề này. Có thể thấy

vấn đề thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại cũng như giá trị biểu trưng của chúng vẫn chưa

dành được sự quan tâm nhiệt tình của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam. Do vậy đi sâu

vào vấn đề này sẽ giúp cho chúng tôi có thể cung cấp cho người đọc một vốn ngữ liệu

liên quan đến thành ngữ, quán ngữ mới cũng như hiểu được những biến chuyển trong đời

sống văn hóa, xã hội của nhân dân trong thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 bởi đây là thời kỳ

biến động trong lịch sử nước nhà. Đồng thời đưa ra một số lời giải thích mang tính chất

gợi mở về vấn đề này.

Chúng tôi cũng quan niệm rằng thành ngữ thời hiện đại là tổ hợp từ trước hết phải

mang những đặc trưng cơ bản của thành ngữ, tức là tính ổn định về thành phần từ vựng

và cấu trúc, tính hoàn chỉnh và bóng bẩy về nghĩa. Thành ngữ thời hiện đại là những tổ

hợp từ cố định được dùng đi dùng lại nhiều lần do thói quen của người sử dụng, chúng là

Page 5: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

đơn vị xuất hiện trong khoảng khoảng mấy chục thập kỷ trở lại đây, phản ánh phẩm chất

đạo đức, tư duy lối sống và cách nhìn của nhân dân trong thời cuộc mới. Còn về phía

quán ngữ, chúng tôi coi quán ngữ là một bộ phận của thành ngữ. Do đó chúng tôi đi đến

quyết định sẽ ghép thành ngữ, quán ngữ lại thành một bộ phận và từ đó sẽ đi tới phân

loại chúng cũng như nêu ra đặc điểm ý nghĩa và giá trị biểu trưng của những thành ngữ,

quán ngữ mới này.

CHƢƠNG 2: TOÀN CẢNH THÀNH NGỮ, QUÁN NGỮ

THỜI HIỆN ĐẠI

2.1. Một số khuynh hƣớng phân loại và tiêu chí phân loại của luận văn

Dựa trên quan điểm riêng của mình, các nhà Việt ngữ học đều có cách phân loại

thành ngữ, quán ngữ riêng. Trong luận văn này như đã nói ở trên chúng tôi quan niệm

quán ngữ là một bộ phận của thành ngữ nên dự định sẽ phân loại cấu tạo thành ngữ,

quán ngữ thời hiện đại thành những kiểu cấu tạo như sau dựa trên quan điểm của các nhà

ngôn ngữ học đi trước.

- Thành ngữ, quán ngữ có cấu trúc đối xứng

- Thành ngữ, quán ngữ có cấu trúc so sánh

- Thành ngữ, quán ngữ có cấu trúc cụm từ

- Thành ngữ, quán ngữ có cấu trúc câu.

2.2. Cấu trúc của thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại

2.2.1. Thành ngữ, quán ngữ có cấu trúc đối xứng

Thành ngữ có cấu trúc đối xứng là loại thành ngữ phổ biến nhất trong thành

ngữ tiếng Việt. Có thể nói đặc điểm nổi bật về mặt cấu trúc của thành ngữ đang xét

là có tính chất đối xứng giữa các bộ phận và các yếu tố tạo nên thành ngữ. Thành

ngữ đối xứng có hai vế đối xứng với nhau. Mỗi vế gồm hai yếu tố. Quan hệ đối

xứng giữa hai vế của thành ngữ được thiết lập nhờ vào những thuộc tính nhất định

về ngữ pháp, ngữ nghĩa giữa các yếu tố được đưa vào trong hai vế đó. Phép đối xứng

được xây dựng trên cả hai bình diện, bình diện đối ý và bình diện đối lời.

Nếu ta gọi A là yếu tố đầu của vế thứ nhất, B là yếu tố đầu của vế thứ hai, X là

yếu tố thứ hai của vế thứ nhất, Y là yếu tố thứ hai của vế thứ hai thì ta có mô hình tổng

quát sau:

Page 6: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

AXBY

Ví dụ: Ăn no ngủ kỹ

Có thể thấy hai vế của thành ngữ đối xứng thời hiện đại có sự đối xứng về cấu

trúc, từ loại và nghĩa nên khi xét cấu tạo, chúng tôi chỉ xét một vế và coi đó là phương

thức cấu tạo của cả hai vế cũng như của cả thành ngữ.

2.2.1.1. Vế của thành ngữ có cấu tạo theo cấu trúc: Cụm danh từ

Ở kiểu cấu trúc này chúng tôi nhận thấy có 29/87 thành ngữ và có thể phân chia

thành những cấu tạo nhỏ hơn:

Danh từ + định tố

Định tố là danh từ (Xd, Yd)

Má văn công, mông bộ đội

D Xd D Yd

Định tố là động từ (Xđ, Yđ))

Bom rơi đạn nổ

D Xđ D Yđ

2.2.1.2.Vế của thành ngữ có cấu tạo theo cấu trúc: Cụm động từ

Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có 29/87 thành ngữ có cấu trúc này.

Cấu trúc này có thể chia thành những cấu tạo nhỏ hơn như dưới đây:

Động từ + Bổ ngữ (Xd, Yd)

Bổ ngữ là danh từ

Bó chân bó tay

Đ Xd Đ Yd

2.2.1.3.Vế của thành ngữ có cấu tạo theo kiểu: Cụm số từ

Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận ra có 10 /87 thành ngữ thuộc kiểu này.

Cấu tạo này chia thành những cấu tạo nhỏ hơn như sau:

Số từ + danh từ

Nhất muối tiêu nhì Việt kiều

S Xd S Yd

2.2.1.4.Vế của thành ngữ có cấu trúc theo kiểu: Cụm tính từ

Có 7/87 thành ngữ được cấu tạo theo kiểu này.

Tính từ + danh từ

Chắc tay súng vững tay cày

Page 7: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

T Xd T Y

Ngoài ra có một số thành ngữ đối xứng được cấu tạo theo cấu trúc cụm tính từ:

Mạnh vì gạo, bạo vì tiền

2.2.1.5.Thành ngữ được cấu tạo theo cấu trúc: Chủ ngữ + Vị ngữ

Qua quá trình nghiên cứu có thể nhận thấy có 12/87 thành ngữ được cấu tạo theo

cấu trúc: Chủ ngữ + Vị ngữ

Đồn là nhà biên cương là tổ quốc

C V C V

2.2.2. Thành ngữ có cấu trúc so sánh

Thành ngữ có kết cấu so sánh là một tổ hợp từ bền vững, bắt nguồn từ phép so

sánh với nghĩa biểu trưng kiểu: Nhảy như loi choi; Như cá nằm trên thớt…. Những thành

ngữ này đã được các nhà nghiên cứu dành sự quan tâm đặc biệt tới như Trương Đông

San, Hoàng Văn Hành… Ở đây, bên cạnh việc tiếp thu quan điểm của các nhà Việt ngữ

học, chúng tôi cũng coi những tổ hợp từ được dựng theo quan hệ so sánh hơn kém cũng

có thể là thành ngữ có kết cấu so sánh bởi những kiểu thành ngữ này cũng là một tổ hợp

từ bền vững, được xây dựng trên một khuôn mẫu nhất định và nghĩa của chúng cũng

mang đậm giá trị biểu trưng.

2.2.2.1.Thành ngữ so sánh theo quan hệ ngang bằng

Thành ngữ so sánh theo quan hệ ngang bằng là thành ngữ sử dụng những phương

tiện so sánh “như, tựa như, tày, tày như…”chủ yếu là sử dụng từ so sánh như. Trong

công trình nghiên cứu khoa học của mình, tác giả Hoàng Văn Hành chia thành ngữ so

sánh ra làm hai loại: t như B (như B biểu thị mức độ của t: Rách như xơ mướp; Vui như

Tết…. và như B biểu thị thể cách của t: Nhảy như choi choi; Chạy như bay….) và như B

(Biểu thị thuộc tính của A).

Thành ngữ so sánh dạng: t nhƣ B

+ như B biểu thị mức độ của t:

Buồn như con chuồn chuồn

t B

như B biểu thị thể cách của t

Bám chuồng lợn như bộ đội bám địch

t B

Thành ngữ so sánh dạng nhƣ B

Page 8: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

Như bom nổ chậm

B

2.2.2.2.Thành ngữ so sánh theo quan hệ hơn kém

Thành ngữ có kết cấu so sánh theo quan hệ hơn kém là thành ngữ sử dụng các từ

so sánh “bằng, không bằng, hơn”. Có 15 thành ngữ thuộc loại này từ kết quả khảo sát và

chúng có một số khuôn hình cấu tạo cố định như sau:

Khuôn hình: Một A bằng mười B

Một bát nước rau bằng mười thau thuốc bổ

Khuôn hình: A không bằng B

Đẹp trai không bằng chai mặt

A B

Khuôn hình: A ( t ) hơn B (t là thuộc tính đem ra so sánh)

Khuôn hình: A hơn B

Cắt cổ hơn đổ rượu

A B

Khuôn hình: At hơn B

Chân ngoài dài hơn chân trong

At B

Khuôn hình: t hơn B

Tệ hơn vợ thằng Đậu

t B

2.2.3.Thành ngữ có kết cấu cụm từ

Qua quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy thành ngữ có cấu trúc cụm từ chiếm số

lượng khá lớn, có tới 83/315 thành ngữ thuộc loại này.Loại thành ngữ này được cấu tạo

dựa trên hai bộ phận chính có thể mô hình hóa là Ax (A là yếu tố đứng đầu, là đối tượng

chính cần diễn đạt, x là yếu tố đứng sau A, biểu thị thuộc tính của A).

2.2.3.1. Thành ngữ có có kết cấu cụm danh từ

Qua quá trình nghiên cứu có 25/93 thành ngữ có kết cấu cụm danh từ. Chẳng hạn

như:

Công tử Bac Liêu

A x

Page 9: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

2.2.3.2.Thành ngữ có kết cấu cụm tính từ

Thành ngữ có kết cấu cụm tính từ có 23/93 thành ngữ. Ví dụ như:

Ảo tung chảo

A x

2.2.3.2.Thành ngữ có kết cấu cụm động từ

Thành ngữ có kết cấu cụm động từ có 45/93 thành ngữ như:

Gãi đúng chỗ ngứa

A x

2.2.4.Thành ngữ có kết cấu câu

Thành ngữ có kết cấu câu là thành ngữ không được cấu tạo theo một mô hình đặc

biệt nào, chúng được cấu tạo như một cấu trúc ngữ pháp bình thường và nghĩa của thành

ngữ này thường được tạo thành bằng con đường ẩn dụ hóa. Qua khảo sát chúng tôi nhận

thấy có 27 thành ngữ thuộc loại này.

Ví dụ:

Muỗi đốt inox

C V

Tiểu kết

Như đã nói ở trên, do chúng tôi quan niệm quán ngữ là một bộ phận của thành

ngữ nên dựa trên tư liệu chúng tôi đã phân tích thành ngữ thành 4 loại: thành ngữ có

kết cấu đối xứng (87/ 315 thành ngữ = 27 %), thành ngữ có kết cấu so sánh (80/315

thành ngữ = 25%) , thành ngữ có kết cấu là cụm từ (93/315 thành ngữ = 29%) và

thành ngữ có kết cấu câu (27/315 thành ngữ - 8%).

Cách phân loại của chúng tôi chủ yếu là tổng hợp từ cách phân loại của các tác

giả đi trước. Điều quan trọng chúng tôi nhấn mạnh quan tâm là mối quan hệ cấu tạo

hình thức và cấu tạo ngữ nghĩa của thành ngữ. Sở dĩ thành ngữ dễ nhớ, dễ thuộc là ở

mối quan hệ này.

Song phải lưu ý rằng bên cạnh việc cấu tạo theo 4 kiểu trên, thành ngữ, quán

ngữ thời hiện đại còn có một số kết cấu khác còn cần được nghiên cứu cụ thể chi tiết

hơn trong các công trình sau về vấn đề này.

Page 10: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

CHƢƠNG 3: NGỮ NGHĨA THỰC TẠI CỦA THÀNH NGỮ, QUÁN NGỮ THỜI

HIỆN ĐẠI VÀ GIÁ TRỊ BIỂU TRƢNG

CỦA CHÚNG

3.1.Quan niệm về nghĩa của từ, nghĩa của thành ngữ, quán ngữ

3.1.1.Quan niệm về nghĩa của từ

Nghĩa của từ là một khái niệm quan trọng nhưng phức tạp và khó xác định. Vì vậy

có thể thấy cho đến nay đã có hàng trăm cách hiểu khác nhau về nghĩa của từ trên thế

giới. Tác giả Lê Quang Thiêm cho rằng: “Nghĩa là một thực thể tinh thần trừu tượng

tồn tại trong mọi biểu hiện, cấp độ của ngôn ngữ để ngôn ngữ thực hiện chức năng công

cụ của giao tiếp và tư duy cũng như mọi loại chức năng cụ thể đa dạng khác, đặc biệt là

trong văn bản, diễn ngôn. Nghĩa của ngôn ngữ thể hiện trong mọi hình thức tồn tại của

tín hiệu nên ngữ nghĩa học và nghĩa của tín hiệu phải được xem xét ở loại đơn vị có

thuộc tính tín hiệu đặc biệt là ở dạng cụ thể trừu tượng của các hình thức thể hiện tín

hiệu. Nghĩa là một thực thể tinh thần do con người và bởi con người cấu tạo, sử dụng

ngôn ngữ như một phương tiện, công cụ nên quan điểm chức năng phải được xem là

nòng cốt trung tâm của kiến giải nghĩa. Nghĩa là nội dung xác định hình thành nhờ chức

năng song không là chức năng riêng rẽ trong hoạt động mà là một loại chức năng thể

hiện qua văn cảnh. Trong phạm vi nghĩa từ vựng là các loại chức năng từ vựng ngữ

pháp. Trong phạm vi ngữ pháp, ngữ dụng cũng là khái quát loại chức năng ngữ pháp và

ngữ dụng. Nội dung của ngữ nghĩa học bao gồm: ngữ nghĩa học từ vựng, ngữ nghĩa học

ngữ pháp, ngữ nghĩa học ngữ dụng” [30, 86].

3.1.2. Quan niệm về nghĩa của thành ngữ, quán ngữ

Có thể nhận thấy trong các công trình nghiên cứu về từ vựng, ngữ pháp tiếng Việt

nói chung, về thành ngữ tiếng Việt nói riêng, các nhà ngôn ngữ học Việt Nam đã đi đến

một số điểm khá thống nhất căn bản về nghĩa của thành ngữ. Phần lớn các tác giả trong

những công trình nghiên cứu về từ vựng – ngữ nghĩa nói chung đều ghi nhận nghĩa của

thành ngữ là một chỉnh thể được khái quát từ nghĩa của các thành tố cấu tạo. Nghĩa khái

quát được tạo lập không phải bằng phép cộng giản đơn nghĩa của các thành tố trong

thành ngữ

Page 11: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

Qua tìm hiểu về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có thể thấy, nghĩa của các

thành ngữ là một chỉnh thể hoàn chỉnh, không phải do nghĩa các yếu tố tạo nên nó cộng

lại, nó biểu thị phản ánh khái niệm và có tính bóng bẩy, gợi cảm.

3.2.Quan niệm về nghĩa biểu trƣng, nghĩa biểu tƣợng và giá trị biểu trƣng, biểu

tƣợng của thành ngữ, quán ngữ.

3.2.1. Quan niệm về nghĩa biểu trưng, nghĩa biểu tượng

3.2.1.1. Một số quan niệm về biểu trưng, biểu tượng

. Nghĩa là nghĩa biểu tượng là loại nghĩa dành cho nội dung nghĩa những từ mà

hình thức ngữ âm (mô phỏng âm thanh) hoặc hình thức cấu âm (mô phỏng cấu hình) như

có liên hệ đến nội dung được biểu hiện của từ. Đó chính là các từ tượng thanh, tượng

hình như: meo meo, ha hả, ào ào…

Còn nghĩa biểu tượng là phần nội dung có được do hình dung, tưởng tượng của

con người. Mà trí tưởng tượng thì vô cùng phong phú và kỳ lạ, không theo một quy tắc

nào cả. Cho nên, để nắm bắt được tầng nghĩa này, người nghiên cứu phải tìm cách đi vào

thế giới tưởng tượng ấy mà tìm ra những đặc điểm, tính chất của thế giới viễn tưởng mà

người nói đã gán vào nội dung tín hiệu.

3.2.1.2. Tính biểu trưng của thành ngữ, quán ngữ

Tính biểu trưng trong thành ngữ như chúng ta đã biết đã được nhiều nhà Việt ngữ

học đề cập đến. Hoàng Văn Hành (1976), Phan Xuân Thành (1992) ….

3.3. Ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại và giá trị biểu trƣng của chúng

Khi tìm hiểu về thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, chúng tôi nhận thấy thành ngữ,

quán ngữ trong thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21phản ánh những vấn đề sau:

- Thành ngữ, quán ngữ phản ánh cuộc sống vất vả của người dân Việt Nam

- Thành ngữ, quán ngữ thể hiện công cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc

- Thành ngữ, quán ngữ thể hiện những tiêu cực của xã hội

3.3.2. Thành ngữ, quán ngữ phản ánh cuộc sống vất vả của người dân Việt Nam

Khi bị thực dân Pháp đô hộ nước ta sau đó phát xít Nhật nhảy vào dây máu ăn

phần, cuộc sống của người dân Việt Nam lúc đó quả là “một cổ hai tròng”, bị đè nén, áp

bức nặng nề. Điều đó đã được thể hiện trong những sáng tác văn học của nước ta thời

bấy giờ. Đến thời kỳ bao cấp, cuộc sống của người dân vất vả, đạm bạc, chỉ có hai bữa

chính thì đều phải ăn cơm độn với khoai, sắn và ngô. Chính cuộc sống vất vả như vậy đã

khiến cho người dân Việt Nam mỗi lần ra nước ngoài học tập hay công tác phải thường

Page 12: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

xuyên đi mua hàng đóng hàng thùng gửi về trong nước. Từ đó xuất hiện thành ngữ vai

mang áp suất, chân đi bàn là.

3.3.3. Thành ngữ, quán ngữ thể hiện công cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc

Trong thế kỷ 20, người dân Việt Nam đã phải trải qua hai cuộc chiến tranh khốc

liệt, chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Chính vì vậy có thể nói công cuộc chiến đấu

bảo vệ tổ quốc đã được thể hiện rõ trong những thành ngữ, quán ngữ thời bấy giờ.

Có thể nói ý niệm quyết tâm giải phóng đã được hiện lên rõ nét trong những thành

ngữ, quán ngữ sau:

Xe chưa qua, nhà không tiếc

Chính trong những năm tháng khốc liệt đó, hình ảnh người lính đã trở nên nổi bật

và cuộc sống lao động chiến đấu của họ luôn dành được sự quan tâm mạnh mẽ của quần

chúng nhân dân.

Những người lính đã được nhân dân trìu mến gọi là “bộ đội cụ Hồ” và hình ảnh

của họ được phản ánh trong cách nói ví von, giàu biểu cảm:

Nhất chân chì, nhì bốn túi

Má văn công, mông bộ đội

Chính trong hai cuộc chiến tranh đó đã hình thành nên biểu tượng về chiến tranh

như:

Chiếc gậy Trường Sơn

Cuộc chia ly màu đỏ

Dáng đứng Bến Tre

Mùa lá đỏ

Chính trong những năm tháng khốc liệt đó, hình ảnh người lính đã trở nên nổi bật

và cuộc sống lao động chiến đấu của họ luôn dành được sự quan tâm mạnh mẽ của quần

chúng nhân dân.

Những người lính đã được nhân dân trìu mến gọi là “bộ đội cụ Hồ” và hình ảnh

của họ được phản ánh trong cách nói ví von, giàu biểu cảm:

Nhất chân chì, nhì bốn túi

Má văn công, mông bộ đội

Đầu binh cuối cán

Gắn liền với người lính là môi trường sống hay môi trường lao động chiến đấu ác

liệt của họ:

Page 13: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

Tên bay đạn lạc

Bom rơi đạn nổ

Mưa bom bão đạn

Mũi tên hòn đạn

Bắn như vãi đạn

Đạn lạc bom rơi

Hình ảnh của họ còn gắn liền với người dân:

Quân dân như cá với nước

Đi dân nhớ ở dân thương

Chính trong hoàn cảnh chiến tranh, tinh thần vì miền Nam ruột thịt, sẵn sàng cống

hiến hết sức mình để giải phóng đất nước đã hiện lên rõ nét trong đời sống lao động sản

xuất.

Chân đồng vai sắt

Cái khó ló cái khôn

Chắc tay súng vững tay cầy

Bàn tay thép

Bàn tay vàng

Lấy ngắn nuôi dài

Đất đá là chiến trường, cuộc xẻng là vũ khí

Nghiêng đồng đổ nước ra sông

3.3.4. Thành ngữ, quán ngữ thể hiện những tiêu cực của xã hội

Thời nào cũng vậy, tiêu cực của xã hội luôn là vấn đề còn tồn đọng. Nếu như ở

thời phong kiến, tiêu cực xã hội thể hiện ở chỗ: Mua quan bán tước, Con ông cháu

cha…. thì ở thời hiện đại, tiêu cực thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc. Chẳng hạn như thời bao

cấp đến công sở gặp các sếp (thủ trưởng) việc đầu tiên là phải chìa ra gói thuốc lá mời

hút rồi mới đặt vấn đề công việc xin chữ kỹ. Lúc ra về nhớ phải quên bao thuốc trên bàn

(hay ngăn kéo) thủ trưởng nếu muốn được việc.

Tùy theo giá trị bao thuốc (kể cả giá trị tiền và mốt xài) mà có thể đoán định được

kết quả công việc phải cầu cạnh đến sếp. Thứ tự giá trị cao dần với các tên Trường Sơn,

Tam Đảo, Sông Cầu, Điện Biên, Samit,555 (còn gọi là Ba số). Do vậy xuất hiện thành

ngữ Sông Cầu nói đâu bỏ đấy, Samit nói ít hiểu nhiều, Ba con Năm vừa nằm vừa ký…

Page 14: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

Bên cạnh đó, tiêu cực còn thể hiện trong công việc như: Chân ngoài dài hơn chân

trong. Thời bao cấp, thực phẩm gạo, mắm đều phải mua bằng tem phiếu. Khi đó dân

"phe tem phiếu" chỉ con buôn chuyên đi mua tem phiếu của những người vì hoàn cảnh eo

hẹp không có tiền tiêu mà phải bán cả ô phiếu thịt đi để lấy tiền mua rau. Hoặc những

cán bộ đi công tác dài ngày không dùng đến tem phiếu nên bán đi cho khỏi phí.

Dân "phe" tem phiếu cứ đứng đón lõng trước cửa hàng thực phẩm gạ gẫm khách: -

Chị( anh) có "gì" bán không? ( từ "gì" này hiểu ý là tem phiếu thịt cá, đậu phụ, trứng,

nước mắm) .Gặp phải người khách đáo để, những bà đanh đá thì bị mắng cho xa xả:- Có

gì, có cái thân tôi có mua thì mua. Biết gặp phải người không vừa mấy bà phe tản đi hết.

Dân phe phẩy này cũng toàn là công nhân, hay nhân viên nhà nước tranh thủ một

ít thời gian trong 8 giờ vàng ngọc của nhà nước, hoặc giờ nghỉ trưa la cà ngoài mấy cái

cửa hàng thực phẩm mua đi bán lại ít tem phiếu kiếm lời nuôi con chứ họ cũng chả sung

sướng gì. Nhưng ngày xưa, cái thời bao cấp thì cho rằng dân phe phẩy là không tốt.

Những người nào đi phe mà cán bộ lãnh đạo của cơ quan họ bắt gặp thì rất lôi thôi. Sẽ bị

ghi vào lí lịch cán bộ là làm ăn buôn bán bất hợp pháp. Nên họ phải lén lút, họ phải kín

đáo để không bị phát hiện.

Không phải ai cũng có tài phe phẩy. Không phải người nào cũng có gan đi buôn.

Những người nhìn mặt cũng phải ghê gớm, dữ dằn một chút mới có thể làm ăn buôn bán

mà không bị các con buôn khác bắt nạt. Nhiều khi họ coi "mảnh đất làm ăn" chỗ này là

của họ thì cấm ai được bén mảng đến. Họ cũng có hội hè kết bè phái để đàn áp bắt nạt

những người ho he mới vào nghề. Thế nên con phe nào mới vào nghề cũng phải nịnh các

đàn anh đàn chị.

Có người không buôn tem phiếu thì tranh thủ bán thúng xôi buổi sáng ở các cơ

quan, trường học cũng kiếm kha khá. Bán hết thúng xôi thì về đi làm. Hôm nào đắt hàng

thì về sớm đi làm đúng giờ. Hôm nào ế về muộn thì đi làm muộn, lại xin ít giờ nhà nước

kiếm tiền nuôi các con ăn học. Những công dân tranh thủ giờ nhà nước đi buôn được gọi

là "đi đánh quả" hoặc là"chân ngoài dài hơn chân trong".

Ngoài ra tiêu cực còn thể hiện trong cách suy nghĩ của mọi người như:

Thủ kho to hơn thủ trưởng

Làm thì láo báo cáo thì giỏi

Có tiền mua tiên cũng được

Hạ cánh an toàn

Page 15: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn

Lương tâm không bằng lương tháng

Sạp báo lớn không bằng sạp báo nhỏ

Ban đêm cả nhà lo việc nước, bên ngày cả nước lo việc nhà

Cắt cơm, bơm xe, nghe thời tiết, liếc đồng hồ

Chưa đủ đô

Giao thông đến đâu, tiền thông đến đó

Thứ nhất ngồi ỳ, thứ nhì đồng ý

Thậm chí tiêu cực còn thể hiện ở trong lĩnh vực giáo dục như

Dốt như chuyên tu, ngu như tại chức

Kiến thức ăn đong

Lấy cơm chấm cơm

Ngoài ra cũng thể hiện cái nhìn tiêu cực của người học như:

Học cho lắm cũng mắm với cà

Học tài thi lý lịch

Văn hay chữ tốt không bằng thằng dốt lắm tiền

Thủ khoa thua xa hoa hậu

Lấy cơm chấm cơm

Chính những tiêu cực như vậy đã dẫn đến hiện tượng chảy máu chất xám khi

những nhân lực chất lượng cao ở lại nước ngoài sau khi hoàn thành việc học.

Bên cạnh đó, tình yêu hạnh phúc thời hiện đại cũng bị ảnh hưởng bởi những yếu

tố tiêu cực, tiền tài vật chất như:

Một trăm lời nói không bằng là khói Honđa

Trăm lời anh nói không bằng làn khói A còng

Nhất muối tiêu, nhì Việt kiều

Đại gia chân dài

Chán cơm thèm phở

Chán phở thèm sushi

Tiền lương đưa đủ tối ngủ ở nhà

Một trăm của ngon không bằng một gam của lạ

Như vậy có thể thấy tiêu cực của xã hội là một trong những vấn đề khá nhạy cảm

và thường xuyên nhận được sự quan tâm của các giai tầng trong xã hội. Qua những thành

Page 16: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

ngữ, quán ngữ trên, người đọc, người nghe có thể hiểu được những vấn đề tiêu cực của

xã hội hiện đại ngày nay: công việc, giáo dục, tình yêu…Tóm lại có thể thấy thành ngữ,

quán ngữ thời hiện đại đã tập trung miêu tả những vấn đề sau: Cuộc sống vất vả của

người dân đất Việt, công cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, những tiêu cực của xã hội.

3.3.5. Những hình ảnh biểu trưng của thành ngữ, quán ngữ

Biểu trưng là một hiện tượng khá lí thú và phổ biến ở các dân tộc. Biểu trưng là

lấy một sự vật, một hiện tượng nào đó để biểu hiện một cách tượng trưng, ước lệ cho cái

gì đó có tính khái quát, trừu tượng.

Gà, ngan được sử dụng làm biểu tượng cho cuộc sống, tính cách của con người

Ấm ớ gà mờ

Gà công nghiệp

Tê giác được sử dụng làm hình ảnh biểu trưng cho tính cách của con người:

Ác như con tê giác

Không chỉ những hình ảnh động vật biểu trưng cho tính cách, cuộc sống, thân

phận của con người mà những vũ khí trong chiến tranh như bom, đạn, súng cũng có thể

biểu hiện cho cuộc sống của người dân Việt lúc bấy giờ:

Bắn như đổ đạn

Bắn như vãi đạn

Tiểu kết

Như vậy có thể thấy thành ngữ, quán ngữ hiện đại ra đời đã phản ánh được những

thay đổi trong đời sống của người dân nước ta trong thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. Những

thay đổi trong đời sống hiện đại đã ảnh hưởng sâu sắc đến quan điểm, suy nghĩ của người

dân Việt Nam trong suốt thời kỳ đó.

Bắt đầu từ thời kỳ thực dân Pháp xâm lược đất nước ta cho đến khi phát xít Nhật

nhảy vào dây máu ăn phần khiến cho dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng, cho tới khi

đế quốc Mỹ tiến hành xâm chiếm Việt Nam. Tất cả đều được thể hiện rõ trong những

thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại. Và nổi bật lên trên tất cả là tinh thần dốc hết sức vì

miền Nam ruột thịt,xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước, sẵn sàng hy sinh tất cả để bảo vệ

đất nước. Chính tinh thần thép, quyết tâm ấy đã khiến cho những bà má Hậu Giang,

dáng đứng Bến Tre, chiếc gậy Trường Sơn… đã trở nên bất tử. Trong hai cuộc chiến

tranh chống Pháp và chống Mỹ, hình ảnh người lính, bộ đội cụ Hồ đã in đậm trong lòng

những người dân Việt Nam vì tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh, sẵn sàng vượt

Page 17: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

qua mọi gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ: Mỗi viên đạn một quân thù, Thức là ngày ngủ

là đêm, Địch đánh ta cứ đi… và tình quân dân đã trở nên như cá với nước, đi dân nhớ ở

dân thương. Để chu cấp cho tiền chiến, hậu phương cũng trở nên thật vững chắc và ở đó

đất đá là chiến trường, cuốc xẻng là vũ khí; những người ở lại cũng sẵn sàng nghiêng

đồng đổ nước ra sông; chân đồng vai sắt; vắt đất ra nước, thay trời làm mưa; vừa giỏi

việc nước, vừa đảm việc nhà… dốc hết sức lực để sản xuất ra của cải vật chất, đảm bảo

cho cuộc kháng chiến trường kỳ.

Sau chiến tranh, đất nước chuyển sang thời kỳ bao cấp, phải đối mặt với muôn vàn thử

thách do thiên tai, thù trong giặc ngoài, kinh tế yếu kém… khiến cho đời sống người dân trở

nên vô cùng vất vả, khó khăn. Chính những khó khăn ấy khiến cho ngay cả mì chính cánh

cũng trở nên quý hiếm hay chỉ mất sổ gạo thôi đã khiến cho tâm trạng của người dân trở nên

vô cùng buồn bã. Không những vậy cuộc sống với mỳ không người lái; nước mắm đại dương,

bát canh toàn quốc…đã khiến cho những tiêu cực của xã hội phát triển: Samit nói ít hiểu

nhiều; Sông Cầu nói đâu bỏ đó, Ba con năm vừa nằm vừa ký; Làm thì láo, báo cáo thì giỏi;

Lương tâm không bằng lương tháng; Sạp báo lớn không bằng sạp báo nhỏ; Thứ nhất ngồi ý,

thứ nhì đồng ý….Ngay cả trong lĩnh vực giáo dục, tiêu cực cũng được phản ánh đậm nét: Dốt

như chuyên tu, ngu như tại chức; Lấy cơm chấm cơm; Văn hay chữ tốt không bằng thằng dốt

lắm tiền; Học tài thi lý lịch… Thậm chí chuyện tình yêu đôi lứa cũng bị ảnh hưởng bởi vật

chất: Trăm lời anh nói không bằng làn khói A còng, một trăm của ngon không bằng một gam

của lạ; Đại gia chân dài; Chán cơm thèm phở…..

Đến thời kỳ mở cửa, xã hội phát triển, nền kinh tế thị trường có định hướng đã

mang lại những thay đổi rõ rệt. Người dân bắt đầu chú ý đến cạnh tranh kinh tế, mang lại

lợi nhuận bằng việc nhất giá nhì mẫu mã, đối xử với khách hàng như với thượng đế…

Người dân còn biết đầu tư vào lĩnh vực bất động sản để làm giàu: Mua vàng thì lỗ, mua

thổ thì lời. Chính cuộc sống phát triển tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ

Chí Minh… đã dẫn đến tình trạng người dân tại các vùng nghèo đói, xa xôi đổ xô về

mong kiếm miếng cơm manh áo. Cuộc sống chật chội đã khiến cho nhà nước phải tìm

cách giải tỏa, quy hoạch lại đô thị: Đền bù đến đâu, giải tỏa đến đó; Giao thông đến đâu,

tiền thông đến đó… Song đôi khi do vấn đề giải tỏa, đền bù không được thuận lợi, không

đảm bảo được lợi ích của người dân, dẫn đến bức xúc đền bù trả thù doanh nghiệp.

Xã hội phát triển cũng dẫn đến hình thành một thế hệ gà công nghiệp thường

xuyên thất bại vì ngại thành công hay sống vô cảm, một con ngựa đau, cả tàu được ăn cỏ,

Page 18: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

sẵn sàng ném tiền qua cửa sổ, chạy theo mốt, chạy theo thời thường để thỏa mãn mong

muốn của mình.

Có thể nói như vậy mọi vấn đề trong cuộc sống thời hiện đại đều được phản ánh rõ

nét qua thành ngữ, quán ngữ mới này. Tìm hiểu về những thành ngữ, quán ngữ này sẽ giúp

cho người đọc hiểu sâu sắc hơn về những năm tháng đã qua, đưa ra được bức tranh toàn

cảnh về xã hội lúc bấy giờ… Do đó, việc nghiên cứu về những thành ngữ, quán ngữ này có

tính thời sự, ý nghĩa lịch sử và giá trị tinh thần sâu sắc.

KẾT LUẬN

Có thể nói thành ngữ, quán ngữ là sản phẩm ngôn từ của nhân dân, đi vào lời ăn

tiếng nói hàng ngày của nhân dân một cách tự nhiên. Do đó thành ngữ, quán ngữ trở

thành vốn từ vựng quan trọng của mỗi người cũng như trong kho từ vựng dân tộc.

Việc hình thành của thành ngữ, quán ngữ bộc lộ rõ dấu ấn chủ quan bắt nguồn từ

những quan sát, cảm nhận và mang đặc trưng văn hóa, tư duy riêng của người bản ngữ.

Chính vì vậy, đó là một kho báu lưu giữ những trầm tích văn hóa đặc sắc và phong phú

của dân tộc. Thành ngữ, quán ngữ là những tổ hợp từ cố định được sử dụng rộng rãi

trong giao tiếp hàng ngày. Nội dung của thành ngữ chính là tiếng nói và tâm linh của

người dân được bộc bạch qua đó. Do đó nội dung của nó gắn bó với cuộc sống hàng

ngày, những kinh nghiệm về sản xuất, về cách nhìn nhận đánh giá con người.

Thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại ra đời vào khoảng đầu thế kỷ 20 và kéo dài cho

tới tận bây giờ. Do đó nó thể hiện rõ những biến chuyển trong đời sống văn hóa, xã hội

của nhân dân thời kỳ này. Chính vì vậy nghiên cứu về thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại

và những giá trị biểu trưng của chúng là hướng nghiên cứu mới, cần được phát triển. Do

đó trong luận văn này chúng tôi mới chỉ đưa ra được một số giải thích mang tính chất gợi

mở, cần được bổ sung thêm.

Luận văn cũng tổng hợp quan điểm của các nhà nghiên cứu tiếng Việt về thành

ngữ, quán ngữ song có thể thấy vấn đề thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại và giá trị biểu

trưng của chúng vẫn chưa dành được sự quan tâm nhiệt tình của các nhà ngôn ngữ học

Việt Nam. Do đó chấp nhận hay không chấp nhận tư cách thành ngữ, quán ngữ cho các

đơn vị cần được sự nghiên cứu thêm.

Page 19: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

Bên cạnh việc điểm lại quan điểm của các nhà ngôn ngữ học Việt về thành ngữ,

quán ngữ, luận văn của chúng tôi đã tổng hợp các cách phân loại của các tác giả đi

trước để đưa ra cách phân loại của mình. Ở đây chúng tôi đã quan niệm rằng quán ngữ

là một bộ phận của thành ngữ. Do đó chúng tôi phân định thành ngữ ra thành thành

ngữ có kết cấu đối xứng, thành ngữ có kết cấu so sánh, thành ngữ có kết cấu cụm từ

và thành ngữ có kết cấu câu. Điều quan trọng chúng tôi nhấn mạnh quan tâm là mối

quan hệ cấu tạo hình thức và cấu tạo ngữ nghĩa của thành ngữ. Sở dĩ thành ngữ dễ

nhớ, dễ thuộc là mối quan hệ này.

Sau khi đi vào nghiên cứu toàn cảnh thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại chúng

tôi nhận thấy rằng những thành ngữ, quán ngữ này đã phản ánh được những thay đổi

trong đời sống của người dân nước ta trong thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. Những thay

đổi đó đã ảnh hưởng sâu sắc đến quan điểm suy nghĩ của người dân Việt Nam suốt

thời kỳ đó. Tựu trung lại những thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại đã tập trung vào

miêu tả cuộc sống vất vả của người dân Việt Nam, công cuộc chiến đấu bảo vệ tổ

quốc đồng thời phản ánh những tiêu cực của xã hội. Do đó chúng có ý nghĩa rất lớn

trong việc giúp người đọc hiểu được cuộc sống của người dân Việt Nam thời bấy giờ.

Có thể nói thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại và giá trị biểu trưng là hướng đi

mới cần nhận được sự quan tâm nhiệt tình của các nhà ngôn ngữ học. Do vậy có thể

nói những vấn đề mà chúng tôi nêu ra ở đây chỉ là hướng gợi mở và còn có rất nhiều

sai sót. Bên cạnh đó, do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, luận văn của chúng tôi

chắc chắn còn rất nhiều khiếm khuyết. Vì thế chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều

đóng góp để cho luận văn của chúng tôi trở lên hoàn hảo hơn.

References.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Ba, 2007, Những quán ngữ có sắc thái tiêu cực trong tiếng Việt, Khóa

luận tốt nghiệp, Trường Đại học KHXH & NV (ĐHQG Hà Nội)

2. Đỗ Hữu Châu. 1999. Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội

3. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến. 2005. Cơ sở ngôn ngữ học

và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội

Page 20: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

4. Nguyễn Thị Kim Dung. 2007. Khảo sát các thành ngữ và tục ngữ xuất hiện trên

báo phụ nữ Việt Nam thời kỳ đổi mới (1985 – 2005), Luận văn thạc sĩ, Trường

Đại học KHXH & NV (ĐHQG Hà Nội)

5. Vũ Dung, Vũ Thúy Anh ,Vũ Quang Hào. 2000. Từ điển thành ngữ tục ngữ Việt

Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội

6. Nguyễn Văn Đạm. Từ điển tường giải và liên tưởng tiếng Việt. Nxb VHTT, Hà

Nội

7. Hữu Đạt, Trần Trí Dõi, Thanh Lan. 2000. Cơ sở tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông

tin, Hà Nội

8. Lưu Ngọc Đức. 2009. Khảo sát thành ngữ tiếng Việt từ năm 1945 đến nay, Khóa

luận tốt nghiệp, Trường Đại học KHXH & NV (ĐHQG Hà Nội)

9. Nguyễn Công Đức. 1995. Bình diện cấu trúc hình thái ngữ nghĩa của thành ngữ

tiếng Việt, Luận án PTSKH ngữ văn, Hà Nội

10. Nguyễn Thiện Giáp. 1998. Cơ sở ngôn ngữ học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội

11. Nguyễn Thiện Giáp. 2003. Từ vựng học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội

12. Hoàng Văn Hành (chủ biên).1994.Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ , Nxb Khoa học

Xã hội, Hà Nội

13. Hoàng Văn Hành. 2004. Thành ngữ học tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội

14. Nguyễn Văn Hằng.1999. Thành ngữ bốn yếu tố trong tiếng Việt hiện đại, Nxb

Khoa học Xã hội, Hà Nội

15. Bùi Thị Hiền, 2001, Bước đầu khảo sát các quán ngữ trong văn bản khoa học giai

đoạn 1950 – 2000, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học KHXH & NV (ĐHQG

Hà Nội)

16. Ngô Hữu Hoàng, 2002, Vai trò của quán ngữ trong việc kiến tạo phát ngôn (trên

cứu liệu tiếng Anh và tiếng Việt), Luận án tiến sĩ khoa học ngữ văn, Hà Nội

17. Lê Tài Hòe. 2004. Hình ảnh con chim và con cò trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao

người Việt, Ngữ học trẻ

18. Huỳnh Công Minh Hùng. 2000. Đặc trưng văn hóa dân tộc trong thành ngữ tiếng

Nga, Anh (xét trong sao phỏng và tính biểu trưng), Ngữ học trẻ

19. Huỳnh Công Minh Hùng. 2001. Nghĩa biểu trưng trong thành ngữ có thành tố chỉ

động vật (đối chiếu tiếng Việt – Nga – Anh), Ngữ học trẻ

Page 21: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

20. Kiều Thanh Hương.1997. Khảo sát thành ngữ trong tác phẩm Hồ Chí Minh toàn

tập, Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học, Trường Đại học KHXH & NV (ĐHQG Hà

Nội)

21. Nguyễn Lân. 2008. Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, Nxb Khoa học Xã

hội, Hà Nội

22. Hồ Lê. 2003. Cấu tạo từ tiếng Việt hiện đại, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội

23. Nguyễn Lực, Lương Văn Đang. 1993. Thành ngữ tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã

hội, Hà Nội

24. Đái Xuân Ninh. 1978.Hoạt động của từ tiếng Việt. Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội

25. Lê Thị Phương. 2006. Nghiên cứu cấu tạo và ý nghĩa thành ngữ bốn yếu tố tiếng

Việt về thân phận con người, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học KHXH & NV

(ĐHQG Hà Nội)

26. Mai Thị Kiều Phượng, 2011. Ẩn dụ với ý nghĩa hàm ẩn của từ tiếng Việt, Nxb

Khoa học Xã hội, Hà Nội

27. Mai Thị Kiều Phượng.2011. Các bình diện của từ và ngữ cố định trong tiếng Việt,

Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội

28. Trương Đông San. Thành ngữ so sánh trong tiếng Việt. Tạp chí ngôn ngữ số 1,

1974

29. Nguyễn Trí Sơn. 2004. Đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của thành ngữ, tục ngữ

Nghệ Tĩnh (trong quan hệ với văn hóa địa phương), Luận án TS ngữ văn, Hà Nội

30. Lê Quang Thiêm. 2008. Ngữ nghĩa học, Nxb Giáo dục, Hà Nội

31. Tổ tiếng Việt CĐSP Tp Hồ Chí Minh & CĐSP. 1988. NXb Long An, Long An

32. Nguyễn Văn Tu.1960. Khái luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội

33. Nguyễn Văn Tu. 1968. Từ vựng học tiếng Việt hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội

34. Nguyễn Văn Tu.1976. Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại, Nxb ĐH và THCN, Hà

Nội

35. Cù Đình Tú. 1973. Góp ý kiến phân biệt thành ngữ và tục ngữ. Tạp chí ngôn ngữ,

số 1.

36. Từ điển Bách Khoa Việt Nam. 1995. Nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội

37. Kiều Văn. 2005. Tân từ điển thành ngữ tiếng Việt, Nxb Giáo dục.

38. Viện Ngôn ngữ.2006. Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội

Page 22: Khảo sát ngữ nghĩa thành ngữ, quán ngữ thời hiện đại, …vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/02/thanh-ngu-qu… ·  · 2016-02-03Khảo sát ngữ nghĩa thành

39. Bùi Khắc Việt. Về tính biểu trưng của thành ngữ tiếng Việt. Ngôn ngữ số 1 năm

1973

40. Nguyễn Như Ý, Hoàng Văn Hành, Lê Xuân Thại, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân

Thành . 1998. Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội

41. Nguyễn Như Ý (chủ biên).1998.Đại từ điển tiếng Việt, Nxb VHTT, Hà Nội