13
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN --------------------- VŨ THỊ NGC LAN KIM NGHIỆM CƠ CHẾ PHN NG H 2 (k)+ Cl 2 (k) → 2HCl(k) BẰNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH HÓA HỌC LƢỢNG TLUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Ni - 2015

KIỂM NGHIỆM CƠ CHẾ PHẢN ỨNG H (k)+ Cl (k) → 2HCl(k) ẰNG ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/5090/1/01050002653.pdf · quan trong hóa học lượng tử. Sưu

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

VŨ THỊ NGỌC LAN

KIỂM NGHIỆM CƠ CHẾ PHẢN ỨNG H2(k)+ Cl2(k) → 2HCl(k)

BẰNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH HÓA HỌC LƢỢNG TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

VŨ THỊ NGỌC LAN

KIỂM NGHIỆM CƠ CHẾ PHẢN ỨNG H2(k)+ Cl2(k) → 2HCl(k)

BẰNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH HÓA HỌC LƢỢNG TỬ

Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và hóa lý

Mã số: 60440119

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Văn Nhiêu

TS. Vũ Việt Cường

Hà Nội - 2015

Vũ Thị Ngọc Lan

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài

Hóa học lượng tử (HHLT) là ngành khoa học nghiên cứu các hệ lượng tử

dựa vào phương trình chính tắc của CHLT do Schrodinger đưa ra năm 1926 . Với

sự xuất hiện của HHLT đã nhanh chóng làm thay đổi cơ bản quan niệm về thế giới

vi mô nhiều ngành khoa học đặc biệt trong nghiên cứu hóa học.

HHLT giúp tìm hiểu sâu, nghiên cứu vấn đề cốt lõi nhất của hóa học là cấu

trúc và tính chất hóa lý của các chất. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ

máy tính và sự ra đời của các phần mềm máy tính phục vụ trong việc tính HHLT

như MOPAC, HYPERCHEM, GAUSSIAN, GAUSSVIEW, VASP….Giúp cho

việc nghiên cứu HHLT được mở rộng hơn. Phần mềm tính toán cho ta biết nhiều

tham số về xác định cấu trúc phân tử, tham số về bề mặt thế năng, tham số về các

đại lượng nhiệt động học như: ∆H; ∆G; cũng như các đại lượng động học như E, tốc

độ phản ứng…. HHLT còn làm sáng tỏ nhiều cơ chế của phản ứng hóa học, giải

thích đúng đắn các quy luật hóa học, kiểm tra được kết quả thực nghiệm. Đặc biệt,

nó còn thể hiện tính ưu việt là nghiên cứu sự chuyển tiếp giữa các chất trung gian

mà có thời gian xảy ra rất ngắn. Khảo sát các phản ứng hóa học trong các điều kiện

khác nhau, nhất là đối với những phản ứng khó, phản ứng độc hại hay không thể

thực hiện được, đồng thời tiết kiệm được về kinh tế.

Với mong muốn học hỏi, hiểu biết thêm về HHLT, tìm hiểu bản chất của

phản ứng nên tôi chọn đề tài nghiên cứu:

“ Kiểm nghiệm cơ chế phản ứng H2(k)+ Cl2(k) → 2HCl(k) bằng phƣơng

pháp tính hóa học lƣợng tử”

II. Mục đích nghiên cứu.

Sử dụng lý thuyết hóa học lượng tử và các phương pháp tính toán gần đúng,

tốt áp dụng cho hệ nghiên cứu nhằm thu được các tham số về cấu trúc, tần số dao

động và các loại năng lượng… của hệ các chất tham gia, các chất sản phẩm, các

Vũ Thị Ngọc Lan

chất trung gian và các trạng thái chuyển tiếp qua đó thiết lập bề mặt thế năng đầy đủ

để giải thích cơ chế phản ứng.

Khi nghiên cứu cơ chế của phản ứng H2 + Cl2 HCl chúng tôi thấy phản

ứng xảy ra theo 3 giai đoạn. Trong đó, có giai đoạn phát triển mạch mà một nguyên

tử tấn công một phân tử. Vậy nguyên tử tấn công phân tử theo góc liên kết nào cho

lợi nhất về năng lượng? Về mặt động học phản ứng, phương trình động học của

phản ứng được biểu diễn như thế nào?

Với các kết quả nghiên cứu, chúng tôi hy vọng các thông số thu được có thể

được sử dụng làm thông tin đầu vào cho việc nghiên cứu nhiệt động học và động

lực học tiếp theo, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu hóa học

thực nghiệm.

III. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Tìm hiểu cơ sở lý thuyết, các phương pháp tính toán và các phần mềm liên

quan trong hóa học lượng tử.

Sưu tầm các bài báo và các tài liệu liên quan đến hệ chất nghiên cứu.

Lựa chọn phương pháp tính toán tốt nhất để kháo sát hệ chất nghiên cứu.

Dự đoán, kiểm nghiệm các hướng phản ứng, xây dựng bề mặt thế năng đầy

đủ và lựa chọn được cơ chế phù hợp của phản ứng.

IV. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Sử dụng phần mềm Gaussian 09 và các phần mềm hỗ trợ như Gauss View,

Chemcraft, Chemoffice… để nghiên cứu.

Sử dụng phương pháp DFT để tối ưu hóa cấu trúc và tính năng lượng tương

quan với bộ hàm 6-31G cho các nguyên tố Cl, H. Cuối cùng chúng tôi dùng các kết

quả tính toán năng lượng tương quan để xây dựng bề mặt thế năng (PES) của hệ

chất nghiên cứu, từ đó rút ra được những kết luận quan trọng cho quá trình nghiên

cứu.

Cấu trúc khóa luận gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo

và phụ lục. Phần nội dung bao gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Tổng quan

Vũ Thị Ngọc Lan

Chƣơng 2: Hệ chất nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Cơ sở lý thuyết hóa học lƣợng tử [1][4][9][10][12]

1.1.1. Phƣơng trình Schrodinger

Phương trình Schrodinger được đưa ra bởi nhà vật lý người Áo – Schrodinger

vào năm 1926.

Sự biến đổi trạng thái của hạt vi mô theo thời gian của một hệ lượng tử

được mô tả bởi phương trình Schrodinger có dạng tổng quát:

𝑖ħ𝜕𝜓

𝜕𝑡= Ĥ (1.1)

Ở đây, Ψ(q,t) – Hàm sóng mô tả trạng thái của hệ lượng tử. Đó là hàm của

tọa độ q và thời gian t.

Ĥ = 𝑇 + U = - ħ2

2𝑚∇2 + 𝑈

Với ∇2= 𝜕2

𝜕𝑥2+

𝜕2

𝜕𝑦2+

𝜕2

𝜕𝑧2 : toán tử Laplace

U: thế năng (năng lượng tương tác giữa các hạt lượng tử trong hệ).

Trong trường hợp thế năng của hệ không phụ thuộc thời gian: U = U(q) (q:

tọa độ)

Trong hệ kín hoặc hệ chuyển động trong môi trường ngoài không đổi, thì

toán tử Hamilton Ĥ không phụ thuộc vào thời gian và trùng với toán tử năng lượng

toàn phần Ĥ(q) và trạng thái của hệ khi đó được gọi là trạng thái dừng:

ψ(q,t)→ψ(q). Phương trình Schrodinger ở trạng thái dừng:

Ĥ(q)ψ(q) = Eψ(q) (1.2)

E là trị riêng năng lượng, ψ(q) là hàm sóng (q là tọa độ).

Nghiệm của phương trình (1.1) có thể được viết dưới dạng:

Ψ(q,t) = ψ(q).𝑒𝑖𝐸𝑡

ħ (1.3)

Vũ Thị Ngọc Lan

Những trạng thái mà hệ lượng tử có giá trị xác định, được xác định bởi

phương trình (1.3) gọi là trạng thái dừng và (1.2) là phương trình Schrodinger cho

trạng thái dừng.

Các hệ lượng tử (nguyên tử, phân tử,…) có thể xem như là một hệ thống ổn

định, bền vững theo thời gian, có thể dùng (1.2) để xác định hàm sóng và năng

lượng của chúng.

Với hệ lượng tử gồm M hạt nhân và N electron, toán tử Hamilton xác định

cho hệ hạt là:

𝐻 = − 1

2

𝑁

𝑖=1

∇𝑖2 −

1

2𝑀𝐴

∇𝐴2

𝑀

𝐴=1

− 𝑍𝐴

𝑟𝑖𝐴

𝑀

𝐴=1

𝑁

𝑖=1

+ 1

𝑟ị

𝑁

𝑗 >1

𝑁

𝑖=1

+ 𝑍𝐴𝑍𝐵

𝑟𝐴𝐵

𝑀

𝐵>𝐴

𝑀

𝐴=1

(1.4)

Với A, B kí hiệu cho từng hạt nhân và i, j kí hiệu cho electron trong hệ.

MA: khối lượng hạt nhân A

ZA, ZB: điện tích của hạt nhân A, B

rij: khoảng cách giữa electron thứ i và j, riA: khoảng cách giữa electron thứ i

và hạt nhân A, rAB: là khoảng cách giữa hạt nhân A và B

Số hạng thứ nhất và thứ hai trong phương trình (1.4) là toán tử động năng

của các electron và của hạt nhân tương ứng, số hạng thứ ba là tương tác hút

Coulomb (Culong) giữa các electron và hạt nhân, số hạng thứ tư và thứ năm là

tương tác đẩy giữa các electron và giữa các hạt nhân tương ứng.

Khi giải phương trình Schrodinger người ta thu được các hàm sóng ψ mô tả

trạng thái của hệ lượng tử và khi ở trạng thái đó, hệ lượng tử có năng lượng E.

Tuy vậy, nguyên tử, phân tử là những hệ vô cùng phức tạp, nên trong thực tế

phương trình Schrodinger không giải được một cách chính xác. Để giải phương

trình Schrodinger cho các hệ lượng tử phức tạp, người ta sử dụng các phương

pháp gần đúng.

1.1.2. Sự gần đúng Born – Oppenheirmer

Toán tử Hamilton đầy đủ cho một hệ phân tử:

)()(),()()( elecelec RVrVrRVRTrTH nuclnuclelecnucl

Vũ Thị Ngọc Lan

Phép gần đúng Born – Oppenheirmer được sử dụng để đơn giản hóa việc

giải phương trình Schrodinger. Vì khối lượng của hạt nhân lớn hơn rất nhiều khối

lượng của electron, do đó hạt nhân chuyển động rất chậm so với electron, nên có thể

coi các hạt nhân là đứng yên. Với sự gần đúng này, động năng của các hạt nhân có

thể bỏ qua và thế năng của hạt nhân là hằng số. Phương trình (1.2) được viết lại là:

Ĥeψe = Eeψe (1.5)

Phép gần đúng Born – Oppenheirmer xem các electron chuyển động trong

trường hạt nhân tĩnh điện (động năng hạt nhân bằng 0), lúc đó số hạng tương tác

tĩnh điện giữa các hạt nhân nguyên tử là hằng số nên có thể tách số hạng này ra khỏi

toán tử Hamilton của electron. Lúc này toán tử Hamilton trở thành:

𝐻𝑒 = −

1

2

𝑁

𝑖=1

∇𝑖2 −

𝑍𝐴

𝑟𝑖𝐴

𝑀

𝐴=1

𝑁

𝑖=1

− 1

𝑟𝑖𝑗

𝑁

𝑗 >1

𝑁

𝑖=1

1.6

Hàm ψe phụ thuộc tọa độ electron và tham số tọa độ hạt nhân.

Đối với hệ nhiều electron sẽ xảy ra tương tác giữa các electron. Do đó vấn

đề cốt lõi là xử lý thế năng tương tác giữa các electron. Vì không thể tính chính xác

đại lượng này nên trong thực tế người ta lấy giá trị trung bình 𝑈𝑒𝑒 nhằm mục đích

làm cho phương trình Schrodinger có thể giải được mà kết quả vẫn đảm bảo độ

chính xác nào đó dùng để giải thích các dữ kiện thực nghiệm.

Vì phân tử không có tính đối xứng cầu nên không thể dùng phương pháp

HF cho phân tử. Roothaan đã thành công trong việc áp dụng phương trình Hartree –

Fock cho các MO được xây dựng dưới dạng tổ hợp tuyến tính các obitan nguyên tử:

𝜓𝑖 = 𝑐𝑖𝑗 𝜑𝑖𝑗𝑚𝑗 =1 (1.7)

cij là các hệ số khai triển và m là kích cỡ của tập hàm cơ sở, cij có thể xác

định bằng phương pháp biến phân.

1.1.3. Phƣơng pháp biến phân

Mục đích của phương pháp biến phân là tìm ra các cij gần đúng nhất với

hàm sóng thực tế ψ ứng với năng lượng cực tiểu theo tập hàm cơ sở đã chọn. Năng

lượng tính theo phương trình Schrodinger:

Vũ Thị Ngọc Lan

𝐸 = 𝜓∗Ĥ𝜓𝑑𝜏

𝜓∗𝜓𝑑𝜏 (1.8)

Với d𝜏 là vi phân thể tích.

Nếu hàm ψ là hàm chuẩn hóa thì phương trình (1.8) có dạng:

𝐸 = 𝜓 ∗ Ĥ𝜓𝑑𝜏 (1.9)

Áp dụng phương pháp biến phân, biểu diễn gần đúng cho hàm sóng ψ dưới

dạng MO – LCAO:

ψ = c1φ1 + c2φ2 + ….+ cnφn (1.10)

Đặt (1.10) vào (1.8) nhận thấy trị số của E phụ thuộc vào giá trị của cj. Theo

nguyên lý biến phân, những hệ số này phải chọn sao cho trị số của E là cực tiểu. Coi

các cj là các biến số và E phụ thuộc các biến số đó. Điều kiện cực tiểu năng lượng:

dE/dcj = 0 (1.11)

Xét với hệ 2 hạt, thực hiện vi phân (1.11) ta được hệ phương trình tuyến

tính thuần nhất với ψ = c1φ1 + c2φ2 là

𝐻11 − 𝐸𝑆11 𝑐1 + 𝐻12 − 𝐸𝑆12 𝑐2 = 0 𝐻21 − 𝐸𝑆21 𝑐1 + 𝐻22 − 𝐸𝑆22 𝑐2 = 0

(1.12)

Đối với hệ có n hạt, thực hiện vi phân (1.11) đối với hàm sóng (1.10) ta

được hệ phương trình tuyến tính thuần nhất có dạng :

𝐻11 − 𝐸𝑆11 𝑐1 + 𝐻12 − 𝐸𝑆12 𝑐2 + ⋯ + 𝐻1𝑛 − 𝐸𝑆1𝑛 𝑐𝑛 = 0 𝐻21 − 𝐸𝑆21 𝑐1 + 𝐻22 − 𝐸𝑆22 𝑐2 + ⋯ + 𝐻2𝑛 − 𝐸𝑆2𝑛 𝑐𝑛 = 0

…… … …… …… …… …… …… …… …… …… …… …… …… … . 𝐻𝑛1 − 𝐸𝑆𝑛1 𝑐1 + 𝐻𝑛2 − 𝐸𝑆𝑛2 𝑐2 + ⋯ + 𝐻𝑛𝑛 − 𝐸𝑆𝑛𝑛 𝑐𝑛 = 0

(1.13)

Hệ phương trình (1.13) có thể viết gọn thành:

𝐻𝑖𝑗 − 𝐸𝑆𝑖𝑗 𝑐𝑗 = 0 (1.14)

Trong đó i là số thứ tự của phương trình, j là số thứ tự của các số hạng.

Hệ phương trình (1.13) có nghiệm khác 0 khi định thức thế kỉ lập từ

phương trình trong hệ trên bằng 0:

Vũ Thị Ngọc Lan

𝐻11 − 𝐸𝑆11 𝐻12 − 𝐸𝑆12 … … . 𝐻1𝑛 − 𝐸𝑆1𝑛

𝐻21 − 𝐸𝑆21 𝐻22 − 𝐸𝑆22 … … . 𝐻2𝑛 − 𝐸𝑆2𝑛…… …… …… …… …… …… …… …… …… ……… …… …… …… …… …… …… …… …… ……… …… …… …… …… …… …… …… …… …𝐻𝑛1 − 𝐸𝑆𝑛1 𝐻𝑛2 − 𝐸𝑆𝑛2 … … . 𝐻𝑛𝑛 − 𝐸𝑆𝑛𝑛

= 0

Hay: │Hij – ESij│= 0 (1.15)

Giải định thức thế kỉ ta tìm được biểu thức đối với năng lượng E. Đặt giá trị

của E vào hệ phương trình (1.13) ta tìm được các hệ số cj từ đó suy ra hàm sóng cần

tìm.

1.1.4. Thuyết trƣờng tự hợp Hartree – Fock

Tất cả các phương pháp tính obitan phân tử hiện đại (ab initio và bán kinh

nghiệm) đều sử dụng phương pháp tính gần đúng Hartree – Fock (HF) để giải gần

đúng hàm sóng phân tử. Từ quan điểm vật lý về trường thế hiệu dụng trung bình

hóa đối với mỗi electron hợp bởi thế hút của hạt nhân và thế đẩy trung bình hóa do

tất cả các electron khác sinh ra.

Hàm sóng thích hợp mô tả trạng thái mỗi electron là hàm obitan – spin:

ψ(x) được xác định bằng tích của hàm không gian ψ(q) với hàm spin χ(σ) (hàm spin

kí hiệu α nếu ms = + 1

2 và β nếu ms = −

1

2)

Ψ(x) = φ(q).χ(σ) (1.16)

Với x là tọa độ obitan – spin; σ là tọa độ spin; q là tọa độ không gian.

Hàm sóng phản đối xứng đơn giản nhất được sử dụng để mô tả trạng thái cơ

bản của hệ N electron là một định thức Slater:

𝜓 𝑥1, 𝑥2 , … , 𝑥𝑛 =1

𝑁!

𝜓1 𝑥1 𝜓2 𝑥1 … 𝜓𝑁 𝑥1

𝜓1 𝑥2 𝜓2 𝑥2 … 𝜓𝑁 𝑥2 … …… …… …… …… ……𝜓1 𝑥𝑁 𝜓2 𝑥𝑁 … …𝜓𝑁 𝑥𝑁

(1.17)

Với các chỉ số i ở ψi là bộ 4 số lượng tử; xi là tọa độ obitan – spin i.

Theo nguyên lý biến phân “Hàm sóng tốt nhất được xác định theo định thức

Slater là hàm sóng ứng với năng lượng cực tiểu: 𝐸 = 𝜓│𝐻│𝜓 ”

Áp dụng nguyên lý biến phân ta được hệ phương trình Hartree – Fock (HF).

Phương trình HF này sẽ xác định obitan – spin tối ưu có dạng:

Vũ Thị Ngọc Lan

ℎ 𝑖 𝜓 𝑥𝑖 = 𝜀𝑖𝜓 𝑥𝑖 (1.18)

Ở đây h 𝑖 là toán tử Hamilton hiệu dụng 1 electron trong trường trung bình

của các hạt còn lại, được gọi là toán tử Fock:

ℎ 𝑖 = −1

2∇𝑖

2 − 𝑍𝐴

𝑟𝑖𝐴

𝑀𝐴=1 + 𝑉𝐻𝐹 𝑖 (1.19)

VHF

(i): thế năng trung bình của electron thứ i trong sự có mặt của những

electron khác.

Phương pháp gần đúng HF đã thay nhiều hệ electron phức tạp bằng N hệ

một electron, trong đó sự đẩy của 2e được xử lý trung bình hóa. Thế năng HF (VHF

(i)) phụ thuộc vào những obitan – spin của những electron khảo sát. Phương trình

HF (1.18) không tuyến tính và theo phương pháp “lặp đi lặp lại” hay còn gọi là

phương pháp trường tự hợp SCF (Self Consistent field). Trong phương pháp này, từ

những hàm obitan – spin dự đoán ban đầu, đối với mỗi electron khác (VHF

(i)). Tiếp

theo giải phương trình (1.18) để xác định bộ obitan – spin mới. Sau đó, dùng bộ

obitan mới này để tính VHF

(i) mới. Lặp lại các quá trình này cho đến khi trường

VHF

(i) và obitan – spin không còn thay đổi nữa. Kết quả tìm được sẽ là:

𝐸𝜋 = 2 𝜀𝑖

𝑛

𝑖=1

− 2𝐽𝑖𝑗 − 𝐾𝑖𝑗

𝑛

𝑗 =1

𝑛

𝑖=1

(1.20)

Trong đó: Jij và Kij là những tích phân 2 electron

Jij = 𝜓𝑖∗ 1 𝜓𝑗 2

1

𝑟12𝜓𝑖 1 𝜓𝑗 2 𝑑𝜏1𝑑𝜏2 là năng lượng HF, nó tương

đương với tương tác Coulomb cổ điển.

Kij = 𝜓𝑖∗ 1 𝜓𝑗 2

1

𝑟12𝜓𝑖 1 𝜓𝑗 2 𝑑𝜏1𝑑𝜏2 được gọi là năng lượng trao đổi

HF.

Chất lượng của kết quả HF phụ thuộc vào kích cỡ và chất lượng của hệ hàm

cơ sở. Tuy nhiên độ chính xác của HF bị hạn chế bởi việc sử dụng các hiệu ứng liên

hỗ trợ trung bình.

1.1.5. Phƣơng trình Roothaan

Phương trình Roothaan áp dụng đối với những phân tử không có trường

Coulomb đối xứng cầu. Roothaan (1951) sử dụng các tập hàm cơ sở để mở rộng

Vũ Thị Ngọc Lan

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. H. Eyring, J. Walter, G.E. Kimball (1948), Hóa học lượng tử (1976)bản dịch

tiếngViệt, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội.

2. Trần Thành Huế (2003), Hóa học đại cương, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.

3. Trần Thành Huế (2006), Tư liệu hóa học 10, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.

4. Nguyễn Đình Huề, Nguyễn Đức Chuy (2003), Thuyết lượng tử về nguyên tử và

phân tử (Tập 1,2), NXBGD, Hà Nội.

5. Đoàn Minh Hùng (2015), Khảo sát thông số nhiệt động, đường phản ứng của gốc

tự do Etinyl (C2H) với phân tử acryonitrin (C3H3N) trong pha khí bằng

phương pháp tính hóa học lượng tử, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà

Nội.

6. Lê Văn Huỳnh (2014), Hóa học các nguyên tố, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên

và công nghệ, Hà Nội.

7. Nguyễn Hà Mi (2012), Khảo sát một số dẫn xuất halogen, ancol, phenol và axit

cacboxylic bằng phương pháp hóa học lượng tử, Luận văn thạc sĩ, Đại học

Khoa học tự nhiên.

8. Phạm Thị Thu Ngọc (2014), Nghiên cứu lý thuyết cơ chế phản ứng N2O + H2

trong pha khí và trên nền xúc tác cluster Rh5, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư

phạm Hà Nội.

9. Hoàng Nhâm (2000), Hóa vô cơ (Tập 2), NXBGD, Hà Nội.

10. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế, (2006), Hóa lí (Tập 2,3),

NXBGD, Hà Nội.

11. Nguyễn Hữu Phú (2006), Hóa lý và Hóa keo, NXBKHKT, Hà Nội.

12. Lâm Ngọc Thiềm, Phạm Văn Nhiêu, Lê Kim Long (2008), Cơ sở hóa học lượng

tử, NXBKHKT, Hà Nội.

13. Đào Đình Thức (2005), Cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học (Tập 1,2), Nhà

xuất bản giáo dục, Hà Nội.

Vũ Thị Ngọc Lan

14. Nguyễn Ngọc Trí (2015), Bước đầu nghiên cứu động học của phản ứng đơn

phân tử phụ thuộc áp suất bằng phương pháp tính hóa học lượng tử, Luận

văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.

15. Hồ Ngọc Tuấn (2015), Nghiên cứu lí thuyết cơ chế phản ứng của gốc etinyl với

phân tử etanol trong pha khí bằng lý thuyết phiếm hàm mật độ, Luận văn

thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.

16. Đặng Ứng Vận (1998), Tin học và ứng dụng trong hóa học, Nhà xuất bản giáo

dục, Hà Nội.

17. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Duy Ái (2014), Tài liệu chuyên Hóa học 10 (Tập 2),

Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.

Tiếng Anh

18. Eleen Frisch, Hrantchian, P. Hrat Roy D. Dennington II, Todd A. Keith, John

Millam,…(2009), GaussView 5 Reference, Gaussian, Inc.

19. Gloria A.A. Saracino, Roberto Improta, Vincenzo Barone (2003), “Absolute

pKa determination for cacboxylic acids using density functional theory and

the polarizable continuum model”, Chemical Physics Letters, 373, pp. 411-

415.

20. John A. Keith, Emily A. Carter (2012), “Quantum Chemical Benchmarking,

Validation, and Prediction of Acidity Constants for Substituted Pyridinium

Ions and Pyridinyl Radicals”, Journal of Chemical Theory and

Computation, 8, pp. 3187-3206.

21. Kristin S. Along, George C. Sheilds (2010), “Chapter 8 Theoretical Calculations

of Acid Dissociation Constants: A Review Artical”, Annual Reports in

Computation Chemistry, Volum 6, pp. 113-138.

22. Matthew D. Liptak, George C. Shields (2001), “Accurate pKa Calculation for

Carboxylic Acids Using Complete Basis Set and Gaussian-n Models

Combined with CPCM Continuum Solvation Methods”, J. Am. Chem. Soc,

123, pp. 7314-7319.

Vũ Thị Ngọc Lan

23. Vyacheslav S. Bryantsev, Mamadou S. Diallo, Adri C. T. van Duin, William A.

Goddard III (2009), “Evaluation of B3LYP, X3LYP and M06-Class

Density Functionals for Predicting the Binding Energies of Neutral,

Protonated, and Deprotonated Water Clusters”, Journal of Chemical Theory

and Computation, 5, pp. 1016-1026.