Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
KINH TẾ SỐ- NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ THÔNG MINH Ở VIỆT NAM TRONG HỘI
NHẬP
PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
SĐT: 0983478486
Email: [email protected]
Hội thảo khoa học “Nhận diện kinh tế số và định hướng
cho Việt Nam” do Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh tổ chức ngày 10/4/2019 tại phòng 303 nhà A17, số
419 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
QUAN NIỆM KINH TẾ SỐ
• Theo nghĩa hẹp, kinh tế số là một phần của nền kinh tế tạo điều kiện và triển
khai thương mại điện tử hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng Internet (OECD,
2012). Kinh tế số là hình thức tổ chức giao dịch kinh tế thông qua doanh nghiệp
số (KPMG, 2017). Các nghiên cứu về cơ cấu kinh tế số coi kinh tế số như là mô
hình tổ chức kinh tế phổ biến (Akatkin, 2017). Ưu thế của kinh tế số gắn với tiến
bộ vượt bậc công nghệ (Ahmad, & Ribarsky, 2018). Kinh tế số là mô hình kinh tế
có tính chất kỹ thuật và gắn với công nghệ số. Nó cần được đo lường bằng một hệ
thống chỉ số ((Barefoot, Curtis, Jolliff, Nicholson, Omohundro, 2018), (IMF,
2018)).
• Theo nghĩa rộng, kinh tế số là tổng thể các loại giao dịch kinh tế hệ thống kết
nối thông qua mạng internet (Oxford Economics, 2011).
• Như vậy, kinh tế số có bản chất kinh tế là sáng tạo giá trị và phương thức
thực hiện thông qua nền tảng kỹ thuật số hóa tất cả các chủ thể và quá trình.
Ở VIỆT NAM
• Các cuộc hội thảo khoa học trong nước và quốc tế được tổ chức
bởi Bộ Thông tin và Truyền thông, Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương và các tập đoàn công nghệ số nước ngoài
như Oracle, Cisco…tác động nhận thức kinh tế số.
• Các nghiên cứu bắt đầu tư thương mại điện tử và các lĩnh vực
sử dụng hạ tầng mạng như dịch vụ viễn thông, ngân hàng tài
chính, giáo dục, y tế…nhưng thiếu nghiên cứu tổng thể về kinh
tế số.
• Nhận thức và nhận dạng kinh tế số đang được định hình song
vẫn có dấu hiệu cho thấy chuyển đổi số diễn ra nhanh chóng.
Chiến lược khai thác cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường
đổi mới sáng tạo hình thành điều kiện phát triển kinh tế số.
KINH TẾ SỐ TỔ CHỨC GIAO DỊCH KINH TẾ
DỰA TRÊN NỀN TẢNG KỸ THUẬT SỐ
• Duy trì các vấn đề kinh tế học: sản xuất cái gì?
như thế nào và cho ai?
• Sử dụng các khái niệm, phạm trù và quy luật
của kinh tế học
• Khai thác nguồn dữ liệu để tổ chức giao dịch
• Khai thác các thành tựu cách mạng công
nghiệp 4.0 với nền tảng dữ liệu lớn, điện toán
đám mây và trí tuệ nhân tạo
KINH TẾ SỐ TẠO LỢI NHUẬN ĐỘC
QUYỀN VÀ KHAI THÁC LỢI THẾ THEO
QUY MÔ
• Kinh tế số dựa trên sự phát triển công nghệ
và có khả năng tạo lợi nhuận độc quyền do
sở hữu kho dữ liệu lớn là mô hình tổ chức giao dịch kinh tế dựa
trên nền tảng kỹ thuật số.
KINH TẾ SỐ LÀ KINH TẾ THÔNG MINH
• Sản xuất thông minh dựa trên tích hợp ý tưởng và thiết kế, nghiên cứu và phát triển thông minh.
Các quy trinh sản xuất thông minh và tinh gọn được áp dụng triệt để. Các thông tin dự báo sự phát triển
mang tính đón đầu những thành tựu phát triển mới về công nghệ số hóa. Hầu như các xu hướng phát
triển của sản xuất thông minh được dự báo đầy đủ. Trong mô hình sản xuất thông minh có các doanh
nghiệp số vận hành thông minh lấy trí tuệ nhân tạo và quy trình sản xuất tối ưu, tinh gọn làm tiêu
chuẩn. Các nhà quản lý sản xuất dựa trên các ứng dụng đa dạng vả hiệu quả nhất để đạt đến hầu như
điểm tới hạn của sự phát triển. Các nguồn lực phát triển được tích hợp do đó xuất hiện mô hình kinh tế
chia sẻ như Grab, Uber, ABnB…trong sử dụng phương tiện vận tải, thuê nhà ở, thuê các phương tiện
sản xuất. -Tiêu dùng thông minh thể hiện ở người tiêu dùng sử dụng thông minh công nghệ số hóa để lựa chọn
mô hình tiêu dùng tối ưu. Tính chất tối ưu của tiêu dùng thông minh thể hiện ở việc lựa chọn hàng hóa
tiêu dùng, dịch vụ tiêu dùng dựa trên nên tảng sản xuất thông minh. Nhu cầu con người đa dạng và yêu
cầu đặt ra càng cao cho nên tiêu dùng hướng đến sự tối ưu. -Quá trình phân phối và trao đổi thông minh với mô hình logistics thông minh, quãng đường di
chuyển hàng hóa và phương thức cung ứng dịch vụ tối ưu cho nên hiệu năng của quá trình phân phối và
trao đổi tối ưu. Hạ tầng thông tin phát triển mạnh kết nối sản xuất và nhu cầu trực tiếp cho nên sự sai
hỏng gần như tối thiểu. -Các mô hình tổ chức xã hội thông minh xuất hiện như thành phố thông minh, đô thị thông minh,
bảo tàng thông minh… -Ngoài ra, động lực cạnh tranh dựa trên nên tảng số hóa tạo cho quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi
và tiêu dùng thường xuyên hoàn thiện và tối ưu hóa. Quá trình đó càng làm cho sự hoàn thiện sản xuất-
phân phối- trao đổi và tiêudùng không có giới hạn hay điểm dừng. Bên cạnh đó, những rủi ro trong kinh
tế sô như an ninh mạng hay rủi ro hệ thống có thể đang tạo ra cơ hội mới để phát triển cao về kinh tế.
ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ
(chu kỳ công nghệ)
ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ
(lợi nhuận độc quyền do sở hữu dữ liệu lớn)
ĐƯỜNG CONG GARTNER
Nguồn: Critical Link (2018)
SUY NGHĨ BƯỚC ĐẦU
• Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa
• Việt Nam cần có chiến lược chuyển đổi số
doanh nghiệp, các ngành, nền kinh tế, hộ gia
đình, công dân, chính phủ, chính quyền các
cấp.
• Rút ngắn khoảng cách phát triển dựa vào tận
dụng hiệu quả tốc độ cao của cách mạng
công nghiệp 4.0
SUY NGHĨ BƯỚC ĐẦU (tiếp)
• Trước hết, cần xác định phát triển kinh tế số là quá trình
khách quan, tận dụng triệt để thành tự cách mạng công
nghiệp 4.0 tác động của làn sóng công nghệ số hóa. Do đó,
từ cấp độ quốc gia cần có chiến lược quốc gia về chuyển
đổi số nền kinh tế. Một nền kinh tế được số hóa sẽ tạo điều
kiện để việc quản lý trở nên thuận lợi, tinh gọn, hiệu quả
cao. Để phát triển kinh tế số trong điều kiện Việt Nam, có
thể dựa vào nguồn lực doanh nghiệp tự đầu tư trên cơ sở lấy
việc đáp ứng nhu cầu thị trường làm động lực. Lựa chọn
này đòi hỏi phải phát triển mạnh thị trường sản phẩm số để
thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp. Nếu thị trường
sản phẩm số chưa phát triển cần phát huy vai trò của nhà
nước với tư cách là động lực thúc đẩy sự phát triển ban đầu
đặc biệt quan trọng. •
SUY NGHĨ BƯỚC ĐẦU (tiếp)
• Thứ hai, các doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp đầu
ngành, tập đoàn là chỗ dựa của nền kinh tế cần đi đầu
trong chuyển đổi số. Việt Nam đã có các doanh nghiệp
chuyển đổi số quyết liệt như Viettel, Vingroup, VNPT…
Tình trạng xung đột pháp lý liên quan đến tiến bộ nhanh
chóng của công nghệ số hóa với tình trạng tụt hậu của thể
chế pháp lý thể hiện tiềm năng phát triển rất lớn của kinh
tế số. Các hiệp định thương mại thế hệ mới là hiệp định
của nền kinh tế số.
SUY NGHĨ BƯỚC ĐẦU (tiếp)
• Thứ 3, cần đầu tư phát triển nguồn lực công nghệ số
nhất là đội ngũ chuyên gia có khả năng tiếp nhận và phát
triển các loại công nghệ của nền tảng kỹ thuật số như công
nghệ blockchain, machine learning, IOT, AI…và đội ngũ
này có khả năng tự phát triển dựa trên nền tảng phát triển
nhanh chóng của công nghệ. Các cơ sở đào tạo cần chú ý
chuyển đổi mô hình đào tạo theo hướng gắn với nền kinh
tế số, nhanh chóng chuyển hóa thành tựu của cách mạng
công nghiệp 4.0 vào thực tế. Coi trọng phát triển đội ngũ
tài năng kỹ thuật số để tạo hạt nhân phát triển. Hơn nữa, có
thể thu hút nhân tài ngoài nước về Việt Nam để phát triển
nguồn lực này. •
SUY NGHĨ BƯỚC ĐẦU (tiếp)
• Thứ tư, đầu tư vào phát triển nền tảng số hóa như công
nghệ 5G, 3D hoặc…phát triển công nghệ mô phỏng và
khuyến khích đổi mới sáng tạo để phát triển nền kinh tế
theo hướng số hóa. Đẩy mạnh quá trình số hóa công dân, hộ
gia đình, dữ liệu dân cư và đẩy mạnh phát triển thương mại
điện tử, trực tuyến. • Thứ năm, cần có giải pháp quản lý kinh tế số để bảo đảm
nguồn thu không thất thoát, tránh lãng phí, tránh tình trạng
trốn thuế, gian lận dụa vào công nghệ số hóa, tranh rủi ro và
giảm thiểu các tác động do thiếu an toàn trong vận hành các
giao dịch kinh tế bằng hệ thống luật pháp, chính sách, công
cụ và bộ máy hữu hiệu
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI
CỦA QUÝ VỊ!