Upload
trang-dang
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 1/132
www.document.vn
LỜI NÓI ĐẦU
1-Sự cần thiết của đề tài:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010, nước ta cơ bản là một nước công nghiệp
phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau,
đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.Vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến sự phát triển của kinh tế-xãhội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra phương án phát
triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, xây dựng một số công trình
quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả, tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát
triển. Bởi vậy, xây dựng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp
phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây
ngành công nghiệp xây dựng đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó
là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại.Tuy nhiên sự canh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm
mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần
Sông Đà 11. Với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài.
Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình, hạng mục công trìnhchiếm phần lớn trong công việc kế toán của xí nghiệp. Cùng với xu hướng hội nhập
của nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt, xí nghiệp luôn tự mình
đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn thiện công tác kế toán nhằm mục tiêu đạt
được doanh thu cao và giá thành hạ. Vậy nên, em mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp” tại xí nghiệp nhằm mong muốn được đóng góp một phần nào đó trong công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của xí nghiệp.
Trang 1
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 2/132
www.document.vn
2-Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Sự hỗ trợ của công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần
thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được những thất thoát,
lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và
tương lai.
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình học tập. Em
mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp” tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công Ty Cổ Phần Sông
Đà 11.
4-Phương pháp nghiên cứu:
Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở đây
đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy
phương pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp.
5-Những đóng góp chính của luận văn:
Đây là công trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với những
kiến thức đã học, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc sỹ Đặng
Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của XN. Mong rằng những vấn đề mà
Luận văn đưa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp phần hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại XN. Tuy nhiên với thời
gian nghiên cứu không nhiều và thiếu những kinh nghiệm thực tiễn chắc chắn Luận
Trang 2
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 3/132
www.document.vn
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô và cán bộ kế toán Xí nghiệp để Luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn – Thạc Sỹ Đặng Ngọc Hùng
và tập thể cán bộ Ban kế toán của Xí Nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp này.
6-Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần
Sông Đà 11.
Trang 3
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 4/132
www.document.vn
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giáthành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ thống
cơ sở hạ tầng của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được những
thành tựu to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt được điều đó ngay từ đầu cácdoanh nghiệp phải đặt ra các phương án kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất. Và
phương án đó một phần chính là hạ giá thành sản phẩm bằng cách sử dụng tiết kiệm
vật tư, tiền vốn, quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ,…
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để tính toán chính xác giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp
tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi phí, phát huy quy
trình sản xuất. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm doanh nghiệp xây lắp bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý doanh
nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của quá trình sản xuất, những chi phí thực
tế của từng công trình, hạng mục công trình,…trong từng thời kỳ cũng như kết quả
của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động,
Trang 4
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 5/132
www.document.vn
vốn để có các quyết định quản lý cũng như trong công tác hạch toán chi phí, nhằm
loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực,
khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Đối với Nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại các
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát toàn diện đối
với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đưa ra những đường lối chính sách phù hợp
để tăng cường hay hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo
sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nói chung.
Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng
đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn liền
với quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nước và các bên liên quan.
1.1.2Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Vai trò
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật
thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ
doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý
và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư
lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan
trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở
để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
Trang 5
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 6/132
www.document.vn
1.1.2.2 Nhiệm vụ
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
• Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
• Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
lựa chọn.
• Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
• Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp xây lắp.
• Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành XD
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
1.2.1Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn,
…) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình,…. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
Trang 6
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 7/132
www.document.vn
phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cho quá trình hoạt
động của mình.
Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình
(hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định
1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất
Như vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
• Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho
người lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
• Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí
trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,…
• Các loại chi phí khác: như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,…Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc hai nhân tố
chủ yếu là:
• Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
• Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao
động đã hao phí.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải
được phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
Trang 7
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 8/132
www.document.vn
1.2.1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
:
Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ chi phí
sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau:
• Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
• Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và
các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực tiếp
sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở
các phân xưởng, tổ, đội.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định
(máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại dịch
vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (như chi điện, nước, điện thoại).
• Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác định
rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung
ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,…
1.2.1.3.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục
sau:
• Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành lên
Trang 8
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 9/132
www.document.vn
thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp.
•Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền công), các
khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm)
của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho người lao
động trực tiếp thuê ngoài.
•Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi
nước, diezen, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí công cụ,
dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch vụ nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đường ray chạy máy,…).
• Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên quản lý đội xây
dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác dùng chonhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên
quản lý tổ, đội, phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối chiếu với giá
thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản, phương pháp lập dự toán
Trang 9
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 10/132
www.document.vn
thường là lập riêng cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục nên cách phân
lọai này cũng được sử dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.3.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
vào các đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
• Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp
cho từng đối tượng liên quan.
• Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng
sử dụng chi phí, nhiều công việc,…
Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có
liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
1.2.1.3.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng chia
thành hai loại: biến phí và định phí.
• Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về khối
lượng công việc hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
• Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự thay đổi
về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng, chi phí thuê mặt
bằng.
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để phân
tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng- lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi nhuận.
1.2.2Giá thành sản phẩm
Trang 10
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 11/132
www.document.vn
1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối lượng kết
quả hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công dài
nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công trình, hạng
mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm xây
lắp hoàn thành quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn
các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thànhđến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính
đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục
đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
1.2.2.2 Phân loại giá thành
1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm
tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được chia
thành 3 loại:
Trang 11
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 12/132
www.document.vn
• Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định áp
dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây lắpcủa từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán của chúng
theo công thức:
Giá thành
dự toán=
Giá trị dự toán
sau thuế-
Thu nhập chịu
thuế tính trước-
Thuế
GTGT đầu ra
Hoặc
Giá thành
dự toán=
Giá trị dự
toán+
Lãi định mức
công trình
Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nước
quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát được
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
• Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế
hoach được xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để sosánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
• Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính trên cơ
sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây dựng thực
hiện trong kỳ.
Trang 12
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 13/132
www.document.vn
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải
tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt theo các
loại sau:
•Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi phísản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc
công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
•Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn thành:
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm xây
lắp
=Giá thành sản
xuất+
Chi phí ngoài sản xuất (CPBH,
CPQLDN) phân bổ cho các sản
phẩm xây lắp
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất kinh
doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã
thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi nhuận trướcthuế của doanh nghiệp.
1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối
lượng xây lắp.
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi phí
sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hóa, giá
thành được chia thành hai loại:
Trang 13
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 14/132
www.document.vn
* Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ để hoàn
thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và phải thỏa mãn đủ
các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng sản phẩm hoàn thành quy
ước).
* Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp đồng
bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
1.2.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói
chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
* Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ
nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi
nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng
kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm.
* Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thểcó một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó đó là chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có một khối lượng sản xuất chưa
hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi
phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một
phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Công thức giá thành được tính như
sau:
Trang 14
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 15/132
www.document.vn
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc
ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá
thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành
sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ phục vụ cho
xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới hạn số chi phí đã
chi ra liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào chi phí
kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành. Do
đó chưa có giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản xuất
sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá thành
sản phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy nhiên,
cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai mặt của một
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời điểm
khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác.
Trang 15
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 16/132
www.document.vn
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất
là khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định
đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phânxưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi phí (công trình,
hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…).
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể từng
công trình, từng hạng mục công trình, từng phân xưởng, từng tổ, đội, đơn đặt
hàng…
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế
toán sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân
bổ gián tiếp.
1.3.1.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán
căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo
phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử dụng tối đa phương pháp nàytrong điều kiện có thể cho phép.
1.3.1.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau
đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từngđối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
Trang 16
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 17/132
www.document.vn
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Hệ số phân bổ =Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Hay H =T
C
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
C i = T i x H
Trong đó C i : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
T i : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H: là hệ số phân bổ
Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính
đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương pháp tập
hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức phân bổ.
Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phương pháp hạch toánchi phí sau:
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng
mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi
phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hànghoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các chi
phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị thi công.
1.3.2Chứng từ và tài khoản sử dụng
Trang 17
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 18/132
www.document.vn
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để tập
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương tập hợp vào chi phí nhân công trực, căn cứ vào bảng trích khâu hao
TSCĐ, các phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương,…đểtập hợp vào chi phí sản xuất máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK:
TK 335 “Trích trước chi phí thực tế phát sinh”
TK 142 “ Chi phí trả trước”
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX)
1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công
và những vật liệu chính trong chi phí chung).
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử
dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm
hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và
theo giá xuất thực tế.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật
liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
xuất sử dụng cho công trình.
• Tài khoản sử dụng – TK 621
Trang 18
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 19/132
www.document.vn
- Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , … của doanh nghiệp
xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trang 19
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 20/132
www.document.vn
- Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ
(gồm có VAT theo phương pháp trực tiếp và VAT theo
phương pháp khấu trừ).
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại
kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ
sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất và
chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây
dựng.
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL, CCDC NVL dùng không hết
cho xây lắp nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331 TK 154
NVL mua về sử dụng ngay
TK 133 Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
Thuế
GTGT
Trang 20
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 21/132
www.document.vn
1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
• Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người
lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài)
bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ lương cấp có tính
chất ổn định.
• Tài khoản sử dụng – TK 622
- Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải
trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại
công việc (các khoản phụ cấp).
- Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công, lao
động, các khoản phụ cấp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154- Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334(3341) TK 622 TK 154
Phải trả công nhân Kết chuyển chi phí
thuộc danh sách nhân công trực tiếp
TK 111, 112, 331, 3342
Phải trả cho lao
động thuê ngoài
Trang 21
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 22/132
www.document.vn
TK 141
Thanh toán tạm
ứng chi phí NC
1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
• Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL
cho máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy và
chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công để
thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn
hợp.
• Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình
- Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải
trả công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy
hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền
công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo
dưỡng, sửa chữa máy thi công,…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK 154 –
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Trang 22
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 23/132
www.document.vn
- Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
• Trình tự hạch toán TK 623
Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù hợp.
a. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội máy
được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng biệt)
TK 111, 112, 152, 153 TK 621 TK 154 TK 623
Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ
trực tiếp NVL trực tiếp của đội MTC
TK 3341, 3342 TK 622
Chi phí NC Kết chuyển chi phí
trực tiếp NC trực tiếp
TK 111, 112, 331, 214 TK 627
CPSX chung Kết chuyển
chi phí SXC
Trang 23
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 24/132
www.document.vn
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp
TK 111, 112, 336 TK 623 TK 154
TK 133
b. Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức
đội máy thi công, nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng.
Sơ đồ 1.5 : Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi công
riêng biệt)
Trang 24
Khi DN nhận khối
lượng máy thi cônghoàn thành
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
TK 623
TK 154 TK 3341, 3342,
111
TK 152, 111, 112,
331
Xuất kho hoặc mua NVL
CCDC sử dụng cho MTC
Tiền lương phải trả cho
công nhân sử dụng MTC
Kết chuyển
chi phí sửdụng MTC
Thuế GTGT(nếu có)
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 25/132
www.document.vn
c. Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài
Trang 25
TK 214
TK 111, 112,
331
TK
133
TK 141
Chi phí khấu hao MTC
Chi phí dịch vụ mua ngoàivà chi phí bằng tiền khác
Thanh toán tạm ứng chi phí
MTC
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 26/132
www.document.vn
1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
• Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ chức
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như:
tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lương: BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu
chung của tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí
dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội.
• Tài khoản sử dụng – TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154 –
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 627 cuối kỳ không có số dư.
Trang 26
TK 623 TK 154 TK 111, 112,
331
TK 133
Giá thuê chưa có
thuế
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
ThuếGTGT
(nếu có)
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 27/132
www.document.vn
Sơ đồ 1.7 : Hạch toán chi phí sản xuất chung
Trang 27
TK 627TK 334,
338
TK 152,
153
TK 214
TK
335
TK 111, 112,
331
TK
141
TK 142,
242
TK 111, 112,
138
TK 154
TK 133
Lương và các khoản trích
trên lươn của CNV
Xuất dùng NVL. CCDC
Giá trịCCDC
Khi phân bổ
Trích khấu hao TSCĐ
Trích trước chi phí sửa
chữa TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí bằng tiền khác
ThuếGTGTnếu có
Quyết toán tạm ứng chi
phí sản xuất chung
Khoản ghi
giảm CPSXC
Kết chuyển
CPSXC
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 28/132
www.document.vn
1.3.3.5 Kế toán thiệt hại trong sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng đều
không thể tránh khỏi những thiệt hại trong quá trình sản xuất, đặc biệt đặc điểm của
ngành XDCB là tiến hành ngoài trời, phụ thuộc phần nhiều vào điều kiện tự nhiên
nên không thể tránh khỏi những rủi ro. Những rủi ro này tạo nên thiệt hại cho doanh
nghiệp trong sản xuất, xây dựng. Đây là nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do đó, cần phải hạch toán chính xác giá trị thiệt hại trong
sản xuất, xây dựng nhằm có biện pháp xử lý kịp thời để tránh các thiệt hại về sau.
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp thường gặp ở hai dạng chủ yếu sau:
•Thiệt hại do phá đi làm lại : do xây lắp sai thiết kế, không đảm bảo tiêu chuẩn sai
chất lượng, không được nghiệm thu buộc phải bỏ chi phí thêm để sửa chữa và phá
đi làm lại cho đạt yêu cầu.
•Thiệt hại do ngừng sản xuất: do các nguyên nhân về thời tiết, nhân công, không
cung ứng đủ vật tư, tiền vốn,…
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì những khoản thiệt hại trong sản xuất
thi công không tính vào giá thành mà thường được định khoản như sau:
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL
Trang 28
TK 138(1) TK 111, 152
TK 138(8),
TK 811
Giá trị phế liệu thu hồi
Giá trị cá nhân bồi thường
Giá trị tính vào chi phí khác dự phòng
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 29/132
www.document.vn
Phần giá trị thiệt hại kế toán ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 138(8), 131, 811
Có TK 154
1.3.3.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Trang 29
TK 131
Giá trị chủ đầu tư bồi thường
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 30/132
www.document.vn
1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKĐK)
• Tài khoản sử dụng – TK 631 “ Giá thành sản xuất”
+ Nội dung : để tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử
dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. TK này được hạch toán chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí (đội, xí nghiệp,…) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ,…của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ,
chi phí thuê ngoài giá thành sản phẩm công, chế biến.
Trang 30
TK
154(1541) TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 155
TK 336
TK 632, 157
TK 111, 152,
138
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Các khoản thiệt hại
ghi giảm CPSX
SP hoàn thành chờ
tiêu thụ
Bàn giao sản phẩm
cho nhà thầu chính
Tiêu thụ thẳng
Hoặc gửi bán
TK 335,
641
Bảo hành công
trình xây lắp
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 31/132
www.document.vn
- Cũng tương tự như phương pháp kiểm kê thường xuyên, chi phí sản xuất
trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản: 621, 622, 623, 627. Tuy nhiên, theo
phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang chỉ
dùng phán ánh giá trị làm dở lúc đầu kỳ và cuối kỳ, còn việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK 631 – Giá thành sản xuất.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ.
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao chủ đầu tư.
- Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
1.3.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621
Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ
xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm
kê và xác định giá trị NVL tồn kho, hàng mua đang đi đường ,…
Giá trị thực tế
NVL xuất dùng=
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu
kỳ
+
Giá trị thực tế
NVL nhập
trong kỳ
-
Giá trị thực tế
NVL tồn cuối
kỳ
Để xác định giá trị NVL trực tiếp xuất dùng cho các nhu cầu khác nhau thì
căc cứ vào mục đích sử dụng của từng loại NVL với tỷ lệ phân bổ dựa vào kinh
nghiệm nhiều năm hoặc dự toán. Đây chính là nhược điểm lớn của phương pháp nàyđối với công tác quản lý, ở chỗ ta không thể biết được tình hình xuất dùng cụ thể
của từng loại NVL như thế nào.
Về cách tập hợp chi phí NVL trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp kê
khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán tiến hành
kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 631:
Nợ TK 631
Trang 31
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 32/132
www.document.vn
Có TK 621
1.3.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp – TK 622
Về cách tập hợp chi phí NC trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp kê
khai thường xuyên. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp để tính
giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 622
1.3.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 623
1.3.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết đến tài khoản 2 như phương
pháp kê khai thường xuyên, sau đó được phân bổ vào tài khoản 631 chi tiết theotừng sản phẩm, công trình, hạng mục công trình. Kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 627
1.3.4.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 1.10: Kế toán tập hợp theo phương pháp KKĐK
Trang 32
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 33/132
www.document.vn
TK 631 TK 154
TK 632
TK 154
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
Trang 33
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 34/132
www.document.vn
Trang 34
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 35/132
www.document.vn
Trang 35
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 36/132
www.document.vn
Kết chuyển giá trị
SP dở dan đầu k
Kết chuyển chi phí
NVL tr c tiế
Kết chuyển chi phí
NC tr c tiế
Trang 36
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 37/132
www.document.vn
Kết chuyển chi phí
sử d n MTC
Kết chuyển chi phí
sản xuất chun
Kết chuyển giá trị
SP dở dan cuối k
Giá thành sản xuất
của CT, HMCT
Trang 37
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 38/132
www.document.vn
1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL
1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ
Trang 38
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 39/132
www.document.vn
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nó có thể là công trình, hạng mục công trình hay
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (đạt đến điểm dừng hợp lý).
Như vậy, về bản chất, có sự giống nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành: chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất và phục vụ cho công tác quản lý chi phí, giá thành.
Tuy nhiên, chúng vẫn có những điểm khác nhau như:
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ
chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất theo từng đối
tượng. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ lập các bảng biểu chi tiết, phiếu tính
giá thành, tạo cơ sở cho việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
+ Mặt khác, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể tương ứng với một
hay nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
•Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
1.4.2Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình dở dang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây truyền công
nghệ hoặc đã hoàn thành một quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến
mới tiếp mới trở thành thành phẩm.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương pháp
kiểm kê hàng tháng, quí. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc
vào phương thức thanh toán giữa bên A và bên B, kế toán có thể đánh giá sản phẩm
xây lắp theo các phương pháp sau:
1.4.2.1 Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh:
Phương pháp này được áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình được
thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy, chi phí cho sản phẩm dở dang cuối
Trang 39
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 40/132
www.document.vn
kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo. Thực chất,
đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh giá sản phẩm dở dang.
1.4.2.2 Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của SPXL
Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng công trình, hạng mục
công trình được quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc khác nhau,
có giá trị dự toán riêng. Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được
tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế phát sinh của hạng mục công
trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang
theo giá trị dự toán của chúng hoặc theo tỷ lệ hoàn thành tương đương.
Khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá trên cơ sở tài liệu kiểm
kê khối lượng dở dang cuối kỳ, công thức đánh giá như sau:
• Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Công thức như sau:
Chi phí
thực tế của
khối lượng
XL dở
dang
=
Chi phí thực tế
khối lượng XL
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượngXL thực hiện
trong kỳx
Giá trị dự
toán của
khối lượng
XL dở dang
cuối kỳ
Giá trị dự toán
của khối lượng
XL hoàn thành
giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán
của khối lượng
XL dở dang cuối
kỳ
• Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương.
Trang 40
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 41/132
www.document.vn
Chi phí
thực tế của
khối lượng
XL dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lượng
XL dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng XLthực hiện trong kỳ
x
Chi phí của
khối lượng
XL dở dang
cuối kỳ đã
quy đổi theo
SP hoàn
thành tương
đương
Chi phí dự toán
của khối lượng
XL hoàn thành bàn giao trong
kỳ
+
Chi phí dự toán
của khối lượng XL
dở dang cuối kỳ đã
quy đổi theo SP
hoàn thành tương
đương
1.4.3Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh
nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối
tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù
hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một côngtrình, hạng mục công trình,…từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành
thực tế của công trình ấy.
- Trường hợp: công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà
có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở
dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trang 41
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 42/132
www.document.vn
Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
Dđk, Dck : Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
- Trường hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá thành
thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ vào hệ số
kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho
hạng mục công trình đó.
1.4.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thích hợp với xây lắp các công trình lớn, phức tạp, quá trìnhsản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn thi công chia ra cho các đối tượng sản xuất
khác nhau. Ở đây, đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, còn đối
tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Công thức tính:
Z = Dđk + C1 + C2 + …+ Cn - Dck
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
C1, C2, …, Cn: là chi phí sản xuất ở từng giai đoạn hay từng hạng mụccông trình của một công trình.
Dđk, Dck : Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
1.4.5.3 Phương pháp tỷ lệ chi phí
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công ty xây lắp có thể ký kết với
bên giao thầu một hay nhiều công trình, gồm nhiều công việc khác nhau mà không
cần hạch toán riêng cho từng phần công việc. Các hạng mục công trình trên cùng
một địa điểm thi công, cùng đơn vị thi công nhưng có thiết kế riêng khác nhau, dự
toán khác nhau.
Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định tỷ lệ
phân bổ. Công thức:
Z tt = Gdt x H
Trong đó: Z tt: Giá thành thành thực tế của hạng mục công trình
Trang 42
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 43/132
www.document.vn
Gdt : Giá trị dự toán của hạng mục công trình đó
H : Hệ số phân bổ giá thành thực tế
Với H =Tổng chi phí thực tế của công trình
Tổng chi phí dự toán của tất cả HMCT
1.4.5.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng công trình,
hạng mục công trình. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho mỗi đơn đặt
hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo
từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành cho
từng đơn đặt hàng tương ứng. Trường hợp đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công
trình sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tính giá thành cho
từng hạng mục công trình theo công thức sau:
Z =
Zđ đh
x Zdti
Zdt
Trong đó: Zi: Giá thành thực tế của hạng mục công trình
Zđ đh: Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Zdt: Giá thành thực tế của các hạng mục công trình và đơn đặt hàng hoànthành.
Zdti: Giá thành dự toán của hạng mục công trình i
1.4.5.5 Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản xuất đã
định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng được các định
mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác. Đồng thời việc
Trang 43
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 44/132
www.document.vn
quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá thành phải dựa trên cơ sở hệ thống định
mức.
Giá thành
thực tế của
SP
=
Giá thành
định mức
của SP
+
-
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+
-
Chênh lệch
thoát ly
định mức
Trong đó:
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ
Chênh lệch thoát
ly định mức=
Chi phí phí thực tế
(theo từng khoản mục)-
Chi phí phí định mức
(theo từng khoản mục)
1.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm trong DNXL
1.4.4.1 Tài khoản sử dụng – TK 154
• Nội dung: TK 154 – CPSXDD là tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp, sản phẩm công
nghiệp, dịch vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp,… áp dụng phương pháp kiểm kê trong kế toán hàng tồn kho.
• Kết cấu
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm công nghiệp
và lao vụ, dịch vụ khác.- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà
thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ)
hoặc chờ bàn giao.
- Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho
nhà thầu chính.
Trang 44
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 45/132
www.document.vn
- Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí sản
xuất thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
được.
- Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho.
Số dư Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao
cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2.
1.4.4.2Quy trình hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
Bước 1: Tổng chi phí sản xuất SPXL theo từng đối tượng (CT, HMCT) và chi
phí sản xuất tiết theo từng khoản mục.
Căn cứ vào kết quả của các bảng phân bổ chi phí NVL, chi phí NC, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung… để tập hợp chi phí. Kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 621, 622, 623, 627
Bước 2: Hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ (ở nhà thầu chính)
- Căn cứ vào giá trị của khối lượng xây lắp do Nhà thầu phụ bàn giao cho
Nhà thầu chính chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541)
Nợ TK 133 (1331)Có TK 111, 112, 136, 331
- Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện được xác định là tiêu
thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 154 (1541)
Trang 45
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 46/132
www.document.vn
Bước 3: Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất XL thực tế hoàn
thành đưa đi tiêu thụ bàn giao bên A (kể cả khối lượng XL hoàn thành theo hợp
đồng khoán nội bộ, đơn vị hạch toán có tổ chức riêng hệ thống sổ kế toán), ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154 (1541)
- Trường hợp SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc hoàn
thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành SPXL hoàn thành kế
toán ghi:
Nợ TK 155 (1551)
Có TK 154 (1541)
- Trường hợp bàn giao SPXL hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính (đơn
vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 336 (3362)
Có TK 154 (1541)
- Trường hợp DNXL xây dựng chương trình lán trại, nhà ở tạm, công trình phụ
trợ có nguồn đầu tư riêng, khi hoàn thành công trình kế toán ghi:
Nợ TK 241 (2412)
Có TK 154 (1541)
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện giá trị xây lắp liên quan đến
bảo hành công trình xây dựng, ghi:
Nợ TK 641 (6415)
Nợ TK 335
Có TK 154 (1541)
1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo phương
thức khoán trong DNXL
Trang 46
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 47/132
www.document.vn
• Ý nghĩa: Trong DNXL, hình thức khoán đang được áp dụng rất rộng rãi, nó
gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động và khuyến khích người lao động
quan tâm đến hiệu quả công việc hơn. Bởi từng phần, từng giai đoạn công việc được
khoán cho từng tổ, đội thi công với khối lượng, chất lượng và với tiến độ thi côngđúng theo hợp đồng. Như thế vừa xác định rõ trách nhiệm cho từng công nhân, từng
tổ, đội, từng cán bộ, công nhân vừa nhằm phát huy những khả năng sẵn có trên
nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở…
• Các hình thức giao khoán SPXL: Hiện nay, các DNXL thường áp dụng hai
hình thức giao khoán cơ bản là:
- Khoán gọn công trình: Các đơn vị nhận khoán toàn bộ giá trị công trình và
tự tổ chức cung cấp vật tư, nhân công, …, tiến hành thi công. Đến khi hoàn thành sẽ
tiến hành bàn giao và được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận giao khoán.
- Khoán theo từng khoản mục chi phí: Bên nhận giao khoán sẽ chi phí những
khoản mục chi phí đã thỏa thuận với bên giao khoán và bên giao sẽ chịu chi phí và
giám sát về kỹ thuật và chất lượng công việc.
• Trình tự kế toán
Áp dụng cho hạch toán giao khoán ở đơn vị giao khoán nội bộ khối lượng XLvà đơn vị nhận giao khoán là đơn vị không có tư cách pháp nhân.
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán
Trang 47
TK 141 (1413) TK 152, 153, 111,
112
TK 621, 622,623,
627
TK 133
Tạm ứng cho
đơn vị nhận khoánSố chi thực tế
ThuếGTGT(nếucó)
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 48/132
www.document.vn
Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị nhận khoán xây lắp
Trang 48
TK 154 TK 155 TK 621 TK 152,153
TK 623,
627
TK 622
TK 334,
338
TK 331
TK 214
TK
336
Mua
NVL,
CCDC
Xuất NVL,CCDC
phục vụSX
K/cCP NVLtrực tiếp
K/c giáthànhCTXL
hoàn thànhchưa tiêuthụ trong
kỳ
TK
632
K/c giá
thànhCTXLhoànthành
tiệu thụtrong
kỳ
Tiêu thụ thẳng
Bàn giao cho nhà thầu
chính
Mua
NVL
K/c
CP
MTC,
SXCTrích KH
TSCĐ
Lương và
các khoảntrích
Trả
lương
Lương và
các khoảntrích
K/c CP
NC trựctiếp
Chi phí bằn tiền
TK 111,
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 49/132
www.document.vn
1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú:Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trang 49
Chứng từ và cácbảng phân bổ
Chứng từ và cácbảng phân bổ
Bảng kê
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ, thẻ kếtoán chi tiết
Sổ cái
Sổ cái Bảng tổng hợpchi tiết
Bảng tổng hợpchi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 50/132
www.document.vn
1.5.2 Hình thức Nhật ký Sổ cái
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trang 50
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ quỹ Sổ thẻ kế toánchi tiết
Sổ thẻ kế toánchi tiết
Bảng tổng hợpchứng từ gốc
Bảng tổng hợpchứng từ gốc
Nhật ký- sổ cái
Nhật ký- sổ cái Bảng tổng hợpchi tiết
Bảng tổng hợpchi tiết
Báo cáo tàichính
Báo cáo tàichính
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 51/132
www.document.vn
1.5.3 Hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trang 51
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặcbiệt
Sổ nhật ký đặcbiệt
Sổ nhật kýchung
Sổ nhật kýchung
Sổ, thẻ kế toánchi tiết
Sổ, thẻ kế toánchi tiết
Sổ cái
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng tổnghợp chi tiết
Bảng cân đốiphát sinh
Bảng cân đốiphát sinh
Báo cáo tàichính
Báo cáo tàichính
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 52/132
www.document.vn
1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Trang 52
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ quỹ Bảng tổng hợpchứng từ gốc
Bảng tổng hợpchứng từ gốc
Sổ thẻ kếtoán chi tiết
Sổ thẻ kếtoán chi tiết
Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ cái Bảng tổng hợpchi tiết
Bảng tổng hợpchi tiết
Bảng cân đốiphát sinh
Bảng cân đốiphát sinh
Báo cáo tàichính
Báo cáo tàichính
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 53/132
www.document.vn
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3
2.1 Đặc điểm tình hình chung tại XN Sông Đà 11-3 ảnh hưởng đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của XN Sông Đà 11-3
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là thành viên của Công ty Sông Đà 11 tiền thân là xí
nghiệp xây lắp điện nước số 1.
Ngày 30/4/1993 được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà
11-3 theo quyết định số 66 – BTC – TCLĐ của giám đốc Tổng công ty xây dựng
Sông Đà. Quá trình hình thành của xí nghiệp Sông Đà 11-3 gắn liền với quá trình
hình thành của công ty.
Năm 1973 từ một đội điện nước thuộc công ty thủy điện Thác Bà được nâng
cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976 đơn vị chuyển về xây dựng nhà máy thủy
điện Hòa Bình và được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp máy điện nước thuộc Tổngcông ty xây dựng Sông Đà.
Năm 1998 với sự trưởng thành về quy mô và kết quả hoạt động sản xuất đơn
vị được nâng cấp thành công ty xây lắp năng lượng trực thuộc Tổng công ty xây
dựng Sông Đà và thời gian này công ty có chi nhánh tại Hà Nội. Sau này được đổi
tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3. Trụ sở chính của xí nghiệp
đặt tại Km 10- Đường Trần Phú- Phường Văn Mỗ- Hà Đông- Hà Tây.
Trang 53
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 54/132
www.document.vn
Năm 2002, để phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và đa dạng hóa sản
xuất kinh doanh xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 11-3.
Năm 2004 do chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của Nhà
nước ta nên xí nghiệp được biết đến với tên Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty
Cổ Phần Sông Đà 11.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ sung
chức năng, nhiệm vụ. Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ chức và hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất tinh thần của
người lao động ngày một nâng cao.
Những công trình như: Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Đường dây trạm biến
áp 500KV của công trình đường dây 500KV Bắc Nam hay công trình điện Na
Dương – Lạng Sơn,…Xí nghiệp rất tự hào về những gì mình đã làm được.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, xí nghiệp không
ngừng phát huy những mặt tích cực mà còn tăng cường củng cố cơ sở vật chất, phát
triển sản xuất kinh doanh. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên khoảng 200
người trong đó có cả trình độ đại học, các chuyên viên bậc cao đã từng học tập vàlao động ở nước ngoài, với hệ thống máy móc chuyên dùng hiện đại và kinh nghiệm
tích lũy trong quá trình phát triển. Xí nghiệp Sông Đà 11-3 có đủ khả năng thi công,
liên doanh, liên kết, xây lắp các công trình theo đúng lĩnh vực kinh doanh của mình
trên địa bàn trong và ngoài nước.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Bộ máy quản lý tốt sẽ đảm bảo cho xí nghiệp giám sát chặt chẽ tình hình sảnxuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giảm bớt được những chi phí
không cần thiết. Nắm bắt được tình hình đó ban lãnh đạo xí nghiệp đã xây dựng mô
hình quản lý theo kiểu trực tuyến kết hợp chức năng. Mô hình này đảm bảo sự phát
huy sáng tạo của các cấp, đồng thời đảm bảo tính cân đối đồng bộ của các phòng
ban chức năng và số lượng cán bộ quản lý.
Trang 54
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 55/132
www.document.vn
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
- Giám đốc xí nghiệp: là người điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng công ty và Nhà nước về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Là người đại diện toàn quyền
trong các hoạt động kinh doanh, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề bạt,
bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo chínhsách chế độ của Nhà nước.
- Phó giám đốc kinh tế: Là người giúp việc giám đốc phụ trách các lĩnh vực
về kinh tế kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp đồng kinh tế và quyết toán bàn giao
công trình, phụ trách việc lập giá dự thầu, quyết toán công trình.
- Phó giám đốc thi công: Là người tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật,
giám sát thực hiện các vấn đề thi công công trình như kỹ thuật, tiến độ thi công, vật
tư, tài sản cố định.
Trang 55
Giám đốc
Xí nghiệp
Giám đốc
Xí nghiệp
Phó giám đốcKinh tế
Phó giám đốcKinh tế
Phó giám đốcThi công
Phó giám đốcThi công
Ban kinh tếkế hoạch
Ban kinh tếkế hoạch
Ban tổ chứchành chính
Ban tổ chứchành chính
Ban tài chínhkế toán
Ban tài chínhkế toán
Ban kinh tếvật tư cơ giới
Ban kinh tếvật tư cơ giới
ĐộiSX
số 1
ĐộiSX
số 1
Xưởngcơ khí
Xưởngcơ khí
ĐộiSX
số 2
ĐộiSX
số 2
ĐộiSX
số 3
ĐộiSX
số 3
ĐộiSX
số 4
ĐộiSX
số 4
ĐộiSX
số 5
ĐộiSX
số 5
ĐộiSX
số 6
ĐộiSX
số 6
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 56/132
www.document.vn
- Ban kinh tế – kế hoạch: có chức năng hoạch định chiến lược phát triển kinh
doanh, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Trên cơ sở đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ (tháng, quý,
năm). Lập và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiếp thị đầu tư và theo dõi các hoạt độngmua vật tư phục vụ các công trình.
- Ban tổ chức – hành chính: giúp việc cho giám đốc trong công tác thực hiện
các phương án sắp xếp, cải tiến, tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng tuyển
dụng và điều phối sử dụng hợp lý công nhân viên, thực hiện đúng đắn các chế độ,
chính sách đối với các cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển
của xí nghiệp.
- Ban tài chính – kế toán: giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ đạo toàn bộ
công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn
bộ xí nghiệp theo chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước, điều lệ tổ chức kế
toán và những quy định cụ thể của công ty và Tổng công ty về quản lý kinh tế tài
chính. Tổ chức bộ máy tài chính kinh tế trong xí nghiệp, tổ chức nâng cao trình độ
cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán.Tổ chức hướng dẫn kịp thời các chế độ
chính sách, pháp luật về tài chính, kế toán của Nhà nước, của công ty và Tổng công
ty.
- Ban kinh tế vật tư cơ giới: giúp giám đốc xí nghiệp trong công tác quản lý
kỹ thuật, quản lý chất lượng công trình, quản lý vật tư, quản lý xe máy thiết bị thi
công. Nhằm lập ra các kế hoạch cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.
- Các tổ đội trực thuộc xí nghiệp: thực hiện các chức năng tổ chức nhân lực,
quản lý và tổ chức sản xuất của tổ đội công trình đạt kết quả cao dựa trên cơ sở thực
hiện đúng các chế độ, các quy định của Tổng công ty, của công ty về tất cả các mặt.
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của xí nghiệp
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 gồm 6 đội sản xuất và một xưởng gia công cơ khí
chuyên hoạt động ở các địa bàn phía Bắc và chuyên hoạt động ở các lĩnh vực sau:
Trang 56
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 57/132
www.document.vn
- Đào đất, xây lắp kết cấu các công trình, xây lắp các công trình xây dựng dân
dụng và phần bao che của các công trình công nghiệp nhóm C, hoàn thiện xây dựng.
- Lắp thiết bị cơ điện, nước công trình, lắp thiết bị công nghệ, kết cấu chi phí
tiêu chuẩn, hệ thống đường dây và trạm biến áp điện, hệ thống thiết bị thông tin.
- Xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
2.1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán trong Xí nghiệp
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp bao gồm:
- Kế toán trưởng: là người giúp việc giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ đạothực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính – tín dụng và thông tin kinh tế ở xí
nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán trong phạm vi toàn xí nghiệp theo quy chế quản lý
tài chính mới theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trưởng hiện
hành. Phổ biến hướng dẫn cụ thể hóa kịp thời các chính sách chế độ, thể lệ kế toán
của Nhà nước; Bộ xây dựng; công ty và Tổng công ty cho kế toán viên. Tổ chức tạo
nguồn vốn đơn vị và sử dụng các nguồn vốn. Kiểm tra công tác hạch toán kế toán,
ghi chép sổ sách chứng từ kế toán, chỉ đạo về mặt tài chính và thực hiện các hợp
đồng kinh tế, kiểm tra công tác tổng hợp báo cáo quyết toán của xí nghiệp, chủ trì
soạn thảo các văn bản quản lý kinh tế tài chính kế toán của xí nghiệp. Tổ chức và
tham gia công tác thu hồi vốn, công tác phân tích hoạt động kinh tế. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc xí nghiệp và kế toán trưởng của công ty.
- Bộ phận tài sản cố định và hàng tồn kho: có nhiệm vụ theo dõi tăng giảm và
sử dụng TSCĐ trong xí nghiệp và tính khấu hao, theo dõi tình hình nhập –xuất- tồnvật tư.
- Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ cùng phòng tổ chức
hành chính xác định số BHXH, BHYT theo từng đội và tổng hợp từng xí nghiệp.
Theo dõi tình hình thanh quyết toán của các khoản thu, chi phí sản xuất BHXH,
BHYT. Nhận bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, tính lương và các
khoản được hưởng theo chế độ từng người. Tính chính xác các khoản tạm vay và
công nợ của công nhân viên với xí nghiệp trước khi trả lương công nhân viên.
Trang 57
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 58/132
www.document.vn
- Kế toán nhật ký chung, kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ lập các bút toán hạch toán, tiến hành nhập các
chứng từ vào chương trình phần mềm kế toán sau đó để đưa ra các báo cáo cần thiết
phục vụ cho việc quản lý của đơn vị, ngoài nhiệm vụ làm công tác kế toán nhật kýchung còn phải tổng hợp các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo yêu cầu quản
lý tài chính của xí nghiệp.
- Kế toán công trình: Trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến hành lập
kế toán công trình: trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến hành lập chứng từ
ban đầu, tổng hợp chứng từ ban đầu gửi về ban tài chính của xí nghiệp.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp
2.1.4.2 Đặc điểm về công tác kế toán tại XN
Các công trình, hạng mục công trình của xí nghiệp thường lớn và thời gian thi
công dài nên niên độ kế toán xí nghiệp áp dụng là theo năm (Thời gian bắt đầu từ
ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch)
Đơn vị tiền tệ áp dụng là Đồng (VNĐ).
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường
thẳng. Tức là, đối với TSCĐ tính khấu hao theo năm sử dụng.
Trang 58
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế toánNKC, kếtoán tổng
hợp, kế toánthanh toán
Kế toánNKC, kếtoán tổng
hợp, kế toánthanh toán
Kế toántiền lương,BHXH, thủ
quỹ
Kế toántiền lương,BHXH, thủ
quỹ
Kế toánTSCĐ, vật
tư
Kế toánTSCĐ, vật
tư
Kế toánđội công
trình
Kế toánđội công
trình
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 59/132
www.document.vn
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân từng lần
nhập để tính và kiểm tra tình hình nhập-xuất-tồn vật tư.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
* Hình thức sổ kế toán:
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một đơn vị trực thuộc công ty cổ phần Sông Đà
11 và do công ty có nhiều xí nghiệp nằm rải rác ở khắp nơi từ Bắc vào Nam nên rất
khó cho việc tập hợp chứng từ hàng ngày để ghi sổ kế toán. Do vậy, công ty đã
quyết định mỗi đơn vị trực thuộc công ty phải tự hạch toán chi phí và xác định kết
quả kinh doanh của mình sau đó báo cáo cho công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cũng như của từng
xí nghiệp, hình thức sổ kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng là hình thức sổ kế toán
Nhật ký chung .
- Đặc trưng: Là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ
nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định
khoản kế toán của từng nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các nhật ký để ghi sổcái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm của ngành xây dựng có sự khác biệt và ở
xí nghiệp sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí để tính giá thành nên xí
nghiệp đã đơn giản hóa quá trình tập hợp chi phí. Hơn nữa, với việc sử dụng phần
mềm kế toán SAS giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành dễ dàng
hơn.
* Cách thức sử dụng phần mềm có thể khái quát như sau:
Đầu tiên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để nhập số liệu vào máy. Máy
tính sẽ tự động lên các sổ chi tiết tài khoản, sổ cái các tài khoản và cuối cùng là nhật
ký chung, bảng cân đối kế toán. Phần tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 kế toán dùng phương pháp thủ công. Theo sơ đồ
2.3
Trang 59
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 60/132
www.document.vn
* Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại XN 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11 (Kế toán máy)
Kế toán thực hiện kết chuyển
Máy tính tự động lên các sổ sách
2.1.4.3 Đặc điểm quy trình công nghệ SX
Việc tổ chức hoạt động ở xí nghiệp được quy định như sau:
Đối với công trình do công ty trực tiếp nhận từ Bên A, xí nghiệp được giao
trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng của xí nghiệp. Ban kinh tế kế hoạch
nhận hồ sơ tài liệu, giải quyết các thủ tục về mặt bằng, nguồn điện nước thi công.
Trang 60
Các chứng từ gốc
Các chứng từ gốc
Sổ chi tiếtTK 622
Sổ chi tiếtTK 622
Sổ chi tiếtTK 623
Sổ chi tiếtTK 623
Sổ chi tiếtTK 627
Sổ chi tiếtTK 627
Sổ cáiTK 622
Sổ cáiTK 622
Sổ cáiTK 623
Sổ cáiTK 623
Sổ cáiTK 627
Sổ cái TK 154
Sổ cái TK 154
Nhật ký chung
Nhật ký chung
Sổ chi tiếtTK 621
Sổ cáiTK 621
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 61/132
www.document.vn
Đối với những công trình do xí nghiệp tự tìm kiếm thì mọi thủ tục do xí
nghiệp tự tiến hành làm và giao hồ sơ lưu lại ban kinh tế kế hoạch và ban kinh tế kế
hoạch có nhiệm vụ hướng dẫn và thông qua hợp đồng trước khi trình giám đốc ký.
Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể tiến hành thi công được, xí nghiệp phải lậptiến độ, biện pháp thi công được giám đốc duyệt mới ký lệnh thi công.
Sơ đồ 2.4: Quá trình hoạt động thi công của một công trình
2.1.4.4 Tình hình hoạt động SXKD trong 3 năm trở lại đây được thể hiện qua
bảng tổng hợp sau:
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh
thuđồng 18.458.080.495 27.663.597.072 30.870.900.083
Nguồn
vốn KDđồng 309.109.851 350.630.850 380.935.992
Tổngtài sản
đồng 11.886.202.045 7.253.420.977 12.968.201.690
Số
người
lđ
người 235 439 250
Thu
nhập
b/q
đ/người 1.187.000 1.521.000 1.880.000
Trang 61
Khảosát
Thiếtkế
Lậpdự án
- Thi công nền- Thi công thô- Phần hoàn thiện
Sảnphẩm
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 62/132
www.document.vn
Qua bảng tổng hợp số liệu trên cho thấy: tình hình của hoạt động thi công xây
lắp của xí nghiệp trong 3 năm rất khả quan, có thể nói là xí nghiệp Sông Đà 11-3 nói
riêng và công ty cổ phần Sông Đà nói chung ngày càng phát triển và tạo được vị thế
vững chắc trên thị trường. Điều đó được thể hiện ở doanh thu hoạt động hàng năm,
tình hình vốn kinh doanh, ở mức thu nhập bình quân của người lao động. Đời sống
của người lao động ngày một nâng cao.
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Sông Đà
11-3
Với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xí
nghiệp Sông Đà 11-3 có những căn cứ riêng để xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình sản xuất của ngành xây
dựng nói chung và Xí nghiệp Sông Đà 11-3 nói riêng quy trình thi công thường lâu
dài, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định, mỗi công trình có một thiết
kế kỹ thuật riêng, một đơn giá dự toán riêng gắn với một địa điểm nhất định. Vì vậy,
để đáp ứng nhu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp được xác định là các
công trình, hạng mục công trình. Đối với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho bênngoài thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi
công cho đến khi kết thúc.
Xí nghiệp hàng kỳ phải lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của từng
công trình, hạng mục công trình cho cấp trên.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần
Sông Đà 11. Để thuận tiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành các công trình và hạng mục công trình; có các công trình đã hoàn thành và các
Trang 62
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 63/132
www.document.vn
công trình chưa hoàn thành, trong bài luận văn này, em xin trình bày số liệu thực tế
của Xí nghiệp với “Công trình điện Na Dương – Lạng Sơn”.
Khởi công ngày 1/1/2004 Kết thúc ngày 31/3/2004
2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Các chi phí phát sinh ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần Sông
Đà 11 thường là lớn và liên quan đến một công trình nhất định. Nên, phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp là phương pháp trực tiếp. Đối với mỗi một
công trình hay hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh
và quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh đó để thuận lợi cho công tác lập báo cáo và
tính giá thành cho mỗi công trình, hạng mục công trình.
Hàng tháng, các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình
nào thì kế toán tiền hành tập hợp chi phí cho các công trình, hạng mục công trình
đó. Riêng đối với chi phí nhân công trực tiếp thì phải tiến hành phân bổ chi phí cho
các công trình, hạng mục công trình.
Như vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất theocác tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành để tính giá thành thực tế của sản
phẩm xây lắp theo từng khoản mục.
2.2.2 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính, hệ
thống tài khoản kế toán của xí nghiệp gồm 72 tài khoản. Các tài khoản mà xí nghiệp
sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm:
- Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
- Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”- Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Trang 63
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 64/132
www.document.vn
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112, 141,
152, 153, 331, 334, 338,…
2.2.2.2 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ liên quan mà kế toán tại xí nghiệp sử dụng để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Các hóa đơn GTGT
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng chấm công
- Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng.
…
2.2.3 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung:
Do hình thức khoán trong thi công tại xí nghiệp nên chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phục vụ cho quá trình thi công xây lắp công trình chiếm tỷ trọng không
nhiều trong giá thành công trình xây dựng.
Ở xí nghiệp, chủng loại nguyên vật liệu ít mà thường là bên nhận giao khoán
chịu trách nhiệm về phần nguyên vật liệu dùng cho công trình. Ngoài ra có thể bên
A cung cấp thêm các vật liệu cần thiết phục vụ cho thi công công trình như: Vòng
treo đầu tròn, sứ bát P70,…và các công cụ, dụng cụ cần thiết đội thi công như: găng
tay, giầy vải,…
* Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp sử dụng cho công trình nào thì kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho công
trình, hạng mục công trình đó.
* TK sử dụng
Trang 64
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 65/132
www.document.vn
Kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán
Khi nhận thi công công trình, đơn vị thi công có kế hoạch dự toán tiêu hao vật
tư. Căn cứ vào dự toán này, vào tiến độ thi công các bộ phận vật tư xây dựng có nhu
cầu mua vật tư cho từng đợt, viết Giấy yêu cầu vật tư trình lên cho Ban kinh tế-kế
hoạch xem xét tình hình và giám đốc phê duyệt. Hoặc trong quá trình thi công do
thiếu vật tư, các bộ phận vật tư viết giấy Đề nghị tạm ứng trình lên giám đốc để xin
cấp vật tư (đã có trong kho).
Khi xuất kho vật tư phục vụ cho công trình, thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên
phiếu xuất kho. Đơn giá xuất kho là đơn giá không có thuế GTGT, trên cơ sở đó kế
toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 : 8.001.160
Có TK 152 : 8.001.160
Biểu mẫu 2.1
Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Mẫu số: BM-
X3KTLần ban hành:
01Trang 1/1
GIẤY YÊU CẦU VẬT TƯ
Kính gửi : Giám đốc xí nghiệpĐể phục vụ thi công công trình Na Dương-Lạng SơnĐề nghị đơn vị cấp vật tư theo bảng kê sau đâyĐịa điểm giao tại kho LángThời gian từ ngày 2/1/2004 đến ngày
TT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Mã số
Trang 65
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 66/132
www.document.vn
1 Ống nối chống sét cái 4 17172 Vòng treo đầu tròn cái 28 33013 Sứ bát P 70 cái 9 33154 Sứ bát P 70 cái 12 8304
5 Sứ bát P 70 cái 61 8914
Người yêu cầu Ban KHVTCG Giám đốc
Biểu mẫu 2.2
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Mẫu số: 01-VTQĐ số:
1864/1998/QĐBTCNgày 16-12-1998 của
BTCPHIẾU XUẤT KHO Số 01/04
Ngày 10/1/2004
Nợ TK 621Có TK 152
Họ và tên người nhận: Trần Xuân MinhLý do xuất: phục vụ thi công công trình điện Z 110 KV - Na Dương -Lạng SơnTại kho: Nguyễn Thị Láng
ST
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất
Mã sốĐơ
n vị
Số lượngĐơn
giá
Thành
tiềnTheo
CT
Thực
nhập1 Ống nối chống sét 1717 Cái 4 4 10.500 42.000
2 Vòng treo đầu tròn 3301 Cái 28 28
16.541,
4 463.1603 Sứ bát P 70 3315 Cái 9 9 623.556 5.612.000
Trang 66
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 67/132
www.document.vn
4 Sứ bát P 70 8904 Cái 12 12 88.000 1.056.000
5 Sứ bát P 70 8914 Cái 61 61
13.573,
8 828.000
Cộng
8.001.16
0Ngày 10/1/2004
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
hàng
Thủ
kho KTT
Thủ trưởng đơn
vị
Biểu mẫu 2.3
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Số CT: 01-HVXí nghiệp Sông Đà 11-3
BẢNG KÊ THANH TOÁN TẠM ỨNGTK 141-Tạm ứng Ngày 10/3/2004
Họ và tên: Trần Xuân MinhĐơn vị: Đội công trình Na Dương-Lạng SơnThanh toán: Hoàn chi phí điện, điện thoại, thuê xe, mua vật tư.
ST
TDiễn giải
Giá mua
(chưa có
thuế)
Thuế
GTGT
Giá thanh
toán
I Số tiền đã tạm ứng 219.132.3981 Số tiền tạm ứng các đợt chi 219.132.398
Trang 67
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 68/132
www.document.vn
II Số tiền đã chi kỳ này 21.421.011 325.081 21.746.092Chứng từ có thuế GTGT 5.562.211 325.081 5.887.292
Số
HĐ Ngày Nội dung
172 05/01/2004 Tiền điện thoại 505.000 50.500 555.500199 03/02/2004 Tiền điện thoại 434.400 43.440 477.840004 12/02/2004 Mua bu lông mạ 4.622.811 231.141 4.853.952
Chứng từ không có thuế GTGT 15.858.800 0 15.858.800
009 31/01/2004
Thuê xe vận
chuyển 6.300.000 6.300.000
009 29/02/2004
Thuê xe vận
chuyển 8.700.000 8.700.000009 29/02/2004 Lệ phí đóng góp 260.000 260.000009 29/02/2004 Trả tiền điện 321.600 321.600009 29/02/2004 Trả tiền điện 144.000 144.000009 29/02/2004 Trả tiền điện 133.200 133.200
III Chênh lệch 197.386.3061 Số tạm ứng không hết 197.386.3062 Chi phí sản xuất phí sản xuất quá số tạm ứng
Người thanh toán
Kế toán thanh
toán Kế toán trưởng Giám ĐốcKế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 : 16.798.200
Nợ TK 621 : 4.622.811
Nợ TK 133 : 325.081
Có TK 141 : 21.746.092
Từ các phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán tạm ứng, các sổ chi tiết thanh toán
với người bán (đối với nguyên vật liệu dùng ngay không qua kho), cuối quý kế toán
lên sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp –TK 621.
Biểu mẫu 2.4
Công ty cổ phầnSông Đà11 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Trang 68
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 69/132
www.document.vn
Xí nghiệp Sông Đà
11-3 Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
Số dư đầu kỳ:
SốCT
NgàyCT
NgàyGS
Diễn giảiMã số
TK ĐƯ
PS Nợ PS có Số dư
01-
0410/01 10/01
Xuất vật tư cho
XDCT 621148 152 8.001.160KC
-
621
30/01 30/01
Kết chuyển
CPNVL trực
tiếp 621148 154 8.001.16001-
HV 10/03 10/03
Trần X. Minh
hoàn chi phí 621148 141 4.622.811 NT
P10/03 10/03
Xuất hàng gia
công cho CT 621148 632 17.175.668
03-
PT
11/03 11/03
Xác định phải
trả DN Hồng
Hạnh 621148 3311 57.984.600KC
-621
31/03 31/03
Kết chuyển
CPNVL trựctiiếp 621148 154 79.783.079Cộng phát sinh 87.784.239 87.784.239
Ngày 31 tháng 3 năm 2004Kế toán trưởng
Cuối quý kế toán lên sổ cái tài khoản 621.
Trang 69
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 70/132
www.document.vn
Biểu mẫu 2.5
Công ty cổ phần
Sông Đà11 SỔ CÁI TK 621Xí nghiệp Sông
Đà 11-3 Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
Số dư đầu kỳ:
Số
CT
Ngà
y
CT
Ngà
y
GS
Diễn giảiTK
ĐƯ PS Nợ PS có Số dư
01-
04
10/0
1
10/0
1
Xuất vật tư cho
làm CT 152 8.001.160KC-
621
30/0
1
30/0
1
Kết chuyển
CPNVL trực tiếp 154 8.001.16001-
HV
10/0
3
10/0
3
Trần V. Minh
hoàn chi phí 141 4.622.811
NTP10/0
3
10/0
3
Xuất hàng gia
công cho CT 632
17.175.66
803-
PT
11/0
3
11/0
3
Xác định phải trả
DN Hồng Hạnh
331
1
57.984.60
0KC-
621
31/0
3
31/0
3
Kết chuyển
CPNVL trực tiếp 154
79.783.07
9
Cộng phát sinh
87.784.23
9
87.784.23
9 Ngày 31 tháng 3 năm
2004Kế toán trưởng
Căn cứ vào sổ cái TK 621, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh trong quý sang bên Nợ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang –TK 154 như sau:
Nợ TK 154 : 87.784.239
Có TK 621 : 87.784.239
Trang 70
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 71/132
www.document.vn
2.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công (công nhân trong
danh sách và công nhân thuê ngoài).
Ở xí nghiệp chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá
thành các công trình, khoảng trên dưới 10%. Chủ yếu là chi phí trả cho công nhân
thuê ngoài. Kế toán hạch toán vào tài khoản 335. (Thực tế tại xí nghiệp).
Hiện nay, xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương theo
sản phẩm, hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm đối
với công nhân thuê ngoài, trả lương theo thời gian đối với công nhân trong danh
sách.
* Phương pháp tập hợp
Trong quý I từ tháng 1 cho đến tháng 3 có 3 công trình thi công, vì vậy kế
toán phải tiến hành phân bổ tiền lương cho công trình đó.
* TK sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh trong quý.
Tài khoản này được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán
Khi tiến hành thi công giám đốc xí nghiệp sẽ tiến hành giao khoán cho các tổ,
đội sản xuất thông qua hợp đồng giao khoán. Nhân công cho công trình thi công ở xí
nghiệp chủ yếu là thuê ngoài nên xí nghiệp phải tiến hành ký hợp đồng ngắn hạn với
số lượng công nhân phù hợp.
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
Trang 71
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 72/132
www.document.vn
Dưới Đội sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân thông
qua Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành, Bảng thanh toán lương,
Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và gửi lên Ban kế toán xí nghiệp để kế toán
tiến hành tính lương, trả lương.
Cụ thể tại xí nghiệp Sông Đà 11 việc hạch toán chi phí nhân công như sau:
Khi nhận được thi công công trình, giám đốc sẽ làm Hợp đồng giao khoán
với đội thi công.
Biểu mẫu 2.6
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ
11
Xí nghiệp Sông Đà 11-3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số 14/HĐGK-XN Hà nội, ngày 01 tháng 01 năm 2004
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Công trình: Đường dây 110 KV Na dương-Lạng Sơn
- Căn cứ vào quy định khoán công trình số 05/TCT- KTKH ngày 06 tháng 01 năm
1998 của Tổng công ty xây dựng Sông Đà.
Chúng tôi gồm:
1-Đại diện bên giao khoán- Xí nghiệp Sông Đà 11-3 (gọi tắt là bên A):
Ông: Trần Xuân Chính Chức vụ: Giám đốc
2-Đại diện bên nhận giao khoán – BCHCT ĐZ 110 KV Na Dương
Ông: Trần Xuân Minh Chức vụ: Chỉ huy trưởng
Cùng nhau thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp đồng giao khoán với các điều khoản
sau:
Trang 72
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 73/132
www.document.vn
Điều 1: Nội dung công việc: Đồng ý cho đồng chí Trần Xuân Minh chịu trách
nhiệm thi công xây lắp công trình: ĐZ 110 KV Na Dương-Lạng Sơn đảm bảo an
toàn cho người và thiết bị, đáp ứng đúng yêu cầu của bản vẽ thiết kế đảm bảo chất
lượng, mỹ thuật và tiến độ công trình (150 ngày).
Điều 2: Giá trị hợp đồng giao khoán: 900.850.650 đ
Điều 3: Thời gian thực hiện hợp đồng: thời gian bắt đầu 01/01/2004, hoàn thành
31/3/2004.
Điều 4: Tạm ứng: 10% giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Điều 5: Thể thức thanh toán: Tiền mặt
Điều 6: Chế độ thưởng phạt: chậm phạt 10% giá trị hợp đồng.
Điều 7: Trách nhiệm mỗi bên: …
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN KHOÁN ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
KHOÁN
Biểu mẫu 2.7
Công ty cổ phần Sông Đà
Xí nghiệp Sông Đà 11-3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 14/HĐKT Hà nội, ngày 31 tháng 01 năm 2004
BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH
Công trình đường dây điện 110 KV Na Dương -Lạng Sơn
Thành phần nghiệm thu:
Ông: Trần Xuân Chính Chức vụ: Giám đốc- Trưởng ban
Bà : Tạ Thị Dung Chức vụ: TB KTVTCG – Ủy viên
Ông: Trần Xuân Minh Chức vụ: Chỉ huy trưởng- Đội trưởng
Chúng tôi cùng thống nhất nghiệm thu khối lượng như sau:
TT Nội dung công việc Đơn Khối Đơn giá Thành tiền Ghi
Trang 73
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 74/132
www.document.vn
vị lượngNhân
côngchú
1 Móng trụ cột 4T 2420 m2 2 7.220.000 14.440.000
2 Biển báo thứ tự cột Cái 9 6.545.000 58.905.000
3 Móng bản 4T 2720 m2 3 5.025.000 15.075.000
4 Dây néo DN 20-21 Bộ 3 6.750.000 20.250.000
.. … … … … …
25 Bu lông neo Bộ 2 7.890.000 15.780.000
Cộng 95 3.377.081 320.822.680
Ý kiến của Ban nghiệm thu: Đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng. Đồng ý nghiệm thu
thanh toán.
Đội thi công Ban KTVTCG Trưởng ban nghiệm thu
Biểu mẫu 2.8
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Mẫu số : 01-LĐTLXí nghiệp Sông Đà 11-3 Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BBộ phận thuê ngoài Ngày 16 tháng 12 năm 1998
BẢNG CHẤM CÔNG của Bộ Tài ChínhTháng 1/2004
ST
T
Họ và tên
Hệsố
Ngày trong tháng Quy ra công
1
2
3
4
...
30
Sốcông
TT
Sốcông
DN
Số công
hưởng
100%
lương
1 Nguyễn Văn Quang x x x x
..
. x 30 30
2 Đàm Mạnh Linh x x x x
..
. x 30 30
.... ... ... ......
..
. 28 30
Trang 74
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 75/132
www.document.vn
... ... ... ...
..
.
..
.
9 Nguyễn Xuân Bắc x x x x
..
. x 30 30Tổng 261 270
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
Từ Bảng chấm công, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành kế toán tiền lương
tính tiền lương phải trả cho người lao động:
Đối với công nhân thuê ngoài thì số công làm việc tính là 30 ngày• Đối với lương thời gian:
Tiền lương
phải trả cho
công nhân
trong tháng
=
Mức lương khoán
x
Số ngày công
làm trong
tháng30 ngày
• Đối với trả lương sản phẩm:
Tiền lương
phải trả cho
công nhân
trong tháng
=
Khối lượng
công việc giao
khoán
xĐơn giá theo
hợp đồng
Biểu mẫu 2.9
Công ty cổ phần Sông Đà 11
Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Bộ phận thuê ngoài
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập –Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2004
Trang 75
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 76/132
www.document.vn
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 1/2004 CÔNG TRÌNH ĐIỆN
NA DƯƠNG - LẠNG SƠN
STT Họ và tên Chức vụNgày
công
Lương
khoánGhi chú
1 Nguyễn Văn Quang Đội trưởng 30 1.299.206
2 Đàm Mạnh Linh Công nhân 28 1.147.259
.. … … … …
9 Nguyễn Xuân Bắc Công nhân 30 1.299.206
Cộng 261 320.822.680
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Hàng tháng, căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn
thành, Bảng thanh toán tiền lương, kế toán tập hợp và lên sổ chi tiết tài khoản (do số
lượng trang và kỳ tính giá thành theo quý nên bài luận văn không thể trích đầy đủ sốliệu của các tháng 2 và 3).
Theo nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đối với công trình xây
lắp: không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công. Trên chi phí
nhân công thì chỉ có lương trả cho công nhân trong danh sách và công nhân thuê
ngoài. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất chung.
Biểu mẫu 2.10
Công ty cổ phần
Sông Đà 11 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Xí nghiệp SôngĐà 11-3 Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
Trang 76
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 77/132
www.document.vn
Công trình điện Na Dương-Lạng SơnSố dư đầu kỳ: 0
Số
CT
Ngà
y
CT
Ngà
y GS
Diễn giảiMã
số
TK
ĐƯ
PS Nợ PS CóSố
dư QT
L
31/0
1
31/0
1
Trích quỹ lương
tháng 1/2004
6224
8 334 59.967.070QT
L
31/0
1
31/0
1
Trích quỹ lương
tháng 1/2004
6224
8 335
320.822.68
0KC-
622
31/0
1
31/0
1
Kết chuyển chi
phí nhân công
6224
8 154
380.789.75
0QT
L
29/0
2
29/0
2
Trích quỹ lương
tháng 2/2004
6224
8 335 17.375.948KC-
622
29/0
2
29/0
2
Kết chuyển chi
phí nhân công
6224
8 154 17.375.948QT
L
30/0
3
30/0
3
Trích quỹ lương
tháng 3/2004
6224
8 335 6.497.958KC-
622
31/0
3
31/0
3
Kết chuyển chi
phí nhân công
6224
8 154 6.497.958
Cộng phát sinh
404.663.65
6
404.663.65
6
Ngày 31 tháng 3 năm 2004Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán đã lên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, kế
toán lên sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp –TK 622.
Trang 77
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 78/132
www.document.vn
Biểu mẫu 2.11
Công ty cổ phần
Sông Đà 11 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622Xí nghiệp Sông
Đà 11-3Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
Công trình điện Na Dương-Lạng
Sơn Số dư đầu kỳ: 0
Số
CT
Ngà
y
CT
Ngà
y GSDiễn giải TK
ĐƯ
PS Nợ PS Có Số dư
QT
L
31/0
1
31/0
1
Trích quỹ lương
tháng 1/2004 334 59.967.070QT
L
31/0
1
31/0
1
Trích quỹ lương
tháng 1/2004 335
320.822.68
0KC-
622
31/0
1
31/0
1
Kết chuyển chi
phí nhân công 154
380.789.75
0QT
L
29/0
2
29/0
2
Trích quỹ lương
tháng 2/2004 335 17.375.948KC-
622
29/0
2
29/0
2
Kết chuyển chi
phí nhân công 154 17.375.948QT
L
30/0
3
30/0
3
Trích quỹ lương
tháng 3/2004 335 6.497.958KC-
622
31/0
3
31/0
3
Kết chuyển chi
phí nhân công 154 6.497.958
Cộng phát sinh
404.663.65
6
404.663.65
6 Ngày 31 tháng 3 năm
2004Kế toán trưởng
Trang 78
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 79/132
www.document.vn
Căn cứ vào sổ cái tài khoản 622 kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp –TK 622 sang Bên Nợ TK 154:
Nợ TK 154 : 404.663.656
Có TK 622 : 404.663.656
2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công kế toán hạch toán chủ yếu là các khoản: chi phí
tiền lương nhân viên điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu chạy máy, chi phí khấu
hao, chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công ở xí nghiệp chiếm tỷ lệ không nhiều. Có thể nói
là chi phí ít nhất trong các chi phí tập hợp trong kỳ.
* Phương pháp tập hợp :
Kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công
của công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
* TK sử dụng
Kế toán sử dụng TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp các
khoản mục chi phí này.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán
Tại xí nghiệp, chi phí phục vụ cho công trình chủ yếu là chi phí nguyên liệu
cho chạy máy và các chi phí tiền lương, chi phí bằng tiền khác. Chi phí thuê máy xí
nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Trên cơ sở đội trưởng các đội lập giấy đề nghị hoàn phí, kế toán tiến hành lậpBảng kê thanh toán tạm ứng như sau:
Trang 79
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 80/132
www.document.vn
Biểu mẫu 2.12
Công ty cổ phần Sông Đà 11
Số CT: 08-
HVXí nghiệp Sông Đà 11-
3
BẢNG KÊ THANH TOÁN TẠM ỨNGTK 141-Tạm ứng Ngày 28/2/2004
Họ và tên: Đỗ Minh PhụngĐơn vị: Đội công trình Na Dương-Lạng Sơn
Thanh toán: Hoàn chi phí xăng dầu, các khoản chi khác phục vụ công trình.
ST
TDiễn giải
Giá mua
(chưa có
thuế)
Thuế
GTG
T
Giá thanh
toán
I Số tiền đã tạm ứng 27.252.8051 Số tiền tạm ứng các đợt chi 27.252.805
II Số tiền đã chi kỳ nàyChứng từ có thuế GTGT
Số
HĐ Ngày Nội dung
Trang 80
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 81/132
www.document.vn
Chứng từ không có thuế GTGT 1.440.466 1.440.466 Phí xăng dầu + phí
khác 1.440.466 1.440.466
III Chênh lệch 25.812.339
Người thanh toán Kế toán thanh toánKế toán
trưởngGiám Đốc
Trong kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho các công trình
theo quy định của Công ty theo công thức sau:
Số tiền
KHSCL TSCĐ=
Số tiền tríchtrong tháng
xSố Km của từng công
trìnhTổng số Km
của các CT
Biểu mẫu 2.13
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Số CT: 01-
KHTSCĐ
PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬA CHỮA LỚN TSCĐ
CHO CÁC CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG
Tháng 2/2004
Biển số xe: 28H -1107
Lái xe: Đỗ Minh Phụng
Trang 81
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 82/132
www.document.vn
- Căn cứ theo QĐ số 70 CT/TCKT ngày 1/12/1999 của giám đốc Công ty
Sông Đà 11 quy định về công tác sửa chữa lớn TSCĐ.
- Căn cứ phân cấp quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh ngày 30/09/2002
của công ty phân cấp cho các đơn vị thành viên trực thuộc công ty.
Kế toán trích nguồn sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ cho các đơn vị sử dụng
Nguyên giá xe ô tô 28H-1107 : 47.000.000
Tỷ lệ trích : 15%/năm
Số tiền trích trong tháng 2/2004: 587.500
TT Tên công trình Số Km Số tiền KH SCLKý
nhận
1 Công trình Na Dương-Lạng Sơn 700 145.833
2 Công trình Đèo Ngang 1380 287.500
3 Công trình Nghĩa Lộ 740 154.167
Tổng cộng 2820 587.500
Nợ TK 623 : 587.500
Có TK 335 : 587.500
Ngày 28/2/2004
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào các bảng kê thanh toán tạm ứng, bảng phân bổ chi phí sửa chữă lớn
TSCĐ cho các công trình sử dụng và các chứng từ khác liên quan, kế toán lên sổ chi
tiết tài khoản chi phí sử dụng máy thi công
Biểu mẫu 2.14
Công ty cổ phần
Sông Đà 11 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623Xí nghiệp Sông Đà Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
Trang 82
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 83/132
www.document.vn
11-3Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
Số dư đầu kỳ:Số
CT
Ngày
CT
Ngà
y GS Diễn giải Mã số
TK
ĐƯ PS Nợ PS Có
Số
dư
69-C 22/0322/0
3Chi phí nhân công
điều khiển xe
62314
8
138
,
111
4.571.39
0KC-
623131/03
31/0
3
Kết chuyển chi phí
máy thi công
62314
8 154
4.571.39
008-
HV28/02
28/0
2
Hoàn chi phí vật
liệu
62324
8 141
1.440.46
6KC-
623231/03
31/0
3
Kết chuyển chi phí
máy thi công
62324
8 154
1.440.46
601-
KHS
C
28/0228/0
2Trích trước khấu
hao sửa chữa
62344
8 335 145.833KC-
623431/03
31/0
3
Kết chuyển chi phí
máy thi công
62344
8 154 145.83308-
HV28/02
28/0
2
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
62374
8 141 287.092KC-
623731/03
31/0
3
Kết chuyển chi phí
máy thi công
62374
8 154 287.092
Cộng phát sinh
6.444.78
1
6.444.78
1
Ngày 31 tháng 3 năm
2004Kế toán trưởng
Trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết, kế toán lên sổ cái TK 623
Trang 83
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 84/132
www.document.vn
Biểu mẫu 2.15
Công ty cổ phần
Sông Đà 11 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623Xí nghiệp Sông Đà
11-3Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
Công trình điện Na Dương-Lạng SơnSố dư đầu kỳ: 0
Số
CT
Ngày
CT
Ngà
y GS Diễn giải
TK
ĐƯ PS Nợ PS Có Số dư
69-C 22/0322/0
3Chi phí nhân công
điều khiển xe
138
,
111
4.571.39
0KC-
6231 31/03
31/0
3
Kết chuyển chi phí
máy thi công 154
4.571.39
008-
HV28/02
28/0
2
Hoàn chi phí vật
liệu 141
1.440.46
6KC-
623231/03
31/0
3
Kết chuyển chi phí
máy thi công 154
1.440.46
601-
KHS
C
28/0228/0
2Trích trước khấu
hao sửa chữa 335 145.833KC-
623431/03
31/0
3
Kết chuyển chi phí
máy thi công 154 145.83308-
HV28/02
28/0
2
Chi phí dịch vụ
mua ngoài 141 287.092KC-
623731/03
31/0
3
Kết chuyển chi phí
máy thi công 154 287.092
Cộng phát sinh
6.444.78
1
6.444.78
1
Trang 84
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 85/132
www.document.vn
Ngày 31 tháng 3 năm 2004Kế toán trưởng
Kế toán định khoản:
Nợ TK 154 : 6.444.781
Có TK 623 : 6.444.781
2.2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Nội dung
Ở xí nghiệp, chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành công
trình, hạng mục công trình hoàn thành. Khoảng trên dưới 70%. Như ở các doanh nghiệp xây lắp khác, toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp
vào chi phí sử dụng máy thi công, tuy nhiên ở xí nghiệp thì tất cả những chi phí đó
được tập hợp vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục: Chi phí tiền lương cho bộ
phận gián tiếp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý và
công nhân trực tiếp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu
hao TSCĐ (ngoài khấu hao máy thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác.
* Phương pháp tập hợp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất
chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình và
hạng mục công trình đó.
* TK sử dụng:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ vào tài khoản 627.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng tiểu khoản và cho từng hạng mục công
trình. Với mỗi tiểu khoản tương ứng với các chi phí liên quan.
* Quy trình hạch toán
Trang 85
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 86/132
www.document.vn
Vì chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành các
công trình, hạng mục công trình. Và các chi phí này được tập hợp chi tiết theo từng
tiểu khoản (tài khoản cấp 2) nên qúa trình tập hợp chi phí sản xuất chung như sau:
* TK 6271 – Chi phí tiền lương cho bộ phận gián tiếp
Tài khoản này bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%).
Đối với mỗi công trình, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho công trình đó.
Tuy nhiên cùng với công trình Na Dương khởi công, thì xí nghiệp còn có công trình
khác đồng thi công như công trình Nghĩa Lộ –Yên Bái, công trình Đèo Ngang. Do
vậy kế toán tiến hành phân bổ tiền lương cho từng hạng mục công trình. Bảng phân
bổ tiền lương và các khoản trích trên lương như sau: (trich bảng phân bổ tiền lương
tháng 1/2004).
Biểu mẫu 2.16 Danh sách lao động tiền lương tháng 1/2004
Trang 86
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 87/132
www.document.vn
Biểu mẫu 2.17: Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2004
Trang 87
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 88/132
www.document.vn
Biểu mẫu 2.18: Bảng phân bổ tiền lương tháng 1/2004
Trang 88
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 89/132
www.document.vn
- Trong đó: Tiền lương phải trả = 290.000 x Hệ số bậc lương
Tổng lương phải trả = Tiền lương phải trả + Phụ cấp (trách
nhiệm, ca 3,..)
Phụ cấp = Mức lương tổi thiểu x Hệ số phụ cấp
Trang 89
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 90/132
www.document.vn
Trong quý có 3 công trình cùng thi công, để tập hợp đúng chi phí sản xuất
chung của từng công trình. Ở xí nghiệp, tiền lương phân bổ cho các công trình (tiền
lương theo đầu thu) do Ban Kinh tế kế hoạch cung cấp số liệu. Kế toán tiến hành
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo Biểu mẫu 2.18.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung.
Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trong tháng 1/2004 như sau:
Nợ TK 627(6271) :9.489.688
Có TK 338 : 9.489.688
- TK 3383 : 1.653.435 (15%x11.022.900)- TK 3382 : 7.615.795 (2%x380.789.750)
- TK 3384 : 220.458 ( 2%x11.022.900)
Kinh phí công đoàn trích trên tiền lương công nhân thuê ngoài + tiền lương
công nhân thuộc danh sách xí nghiệp.
Các tháng 2 và 3 cũng tập hợp tương tự.
Hoàn chi phí lương + các khoản trích nộp + hoàn thanh toán lương trong quý:
213.320.351 đ (đã bao gồm các khoản trích trên lương của công nhân thuộc danh
sách xí nghiệp).
* Chi phí nguyên vật liệu – TK 6272
Nguyên vật liệu không xuất dùng cho công trình Na Dương tính vào chi phí
sản xuất chung.
* Chi phí công cụ dụng cụ –TK 6273
Trong kỳ xuất dùng công cụ, dụng cụ trong xí nghiệp và dụng cụ ngoài xí
nghiệp. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ để ghi sổ kế toán như
sau:
+ Công cụ, dụng cụ ngoài xí nghiệp dùng cho công trình:
Nợ TK 627 (6273) : 26.698.527
Trang 90
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 91/132
www.document.vn
Có TK 335 : 26.968.527
+ Công cụ, dụng cụ trong xí nghiệp dùng cho công trình:
Nợ TK 627 (6272) : 265.491
Có TK 153(1531) : 265.491
Biểu mẫu 2.19
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Mẫu số: 01-VTQĐ số:
1864/1998/QĐBTCNgày 16-12-1998 của
BTCPHIẾU XUẤT KHO Số 05/04
Ngày 10/1/2004 Nợ TK 6273
Có TK 1531
Họ và tên người nhận: Ngô Văn Nam (đội Trần Văn Minh)Lý do xuất: trang bị BHLĐ cho CN làm việc tại CT điện Z 110 KVTại kho: Nguyễn Thị Láng
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất
Mã
số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiềnThe
o
CT
Thự
c
nhậ
p
1 Quần áo kỹ thuật
130
2 bộ 1 1
109.09
1 109.091
2 Giầy vải
130
7 đôi 1 1 16.400 16.400
3 Mũ nhựa
130
3 cái 1 1 10.000 10.000
4 Đèn khô đầu cáp
400
1 bộ 1 1
130.00
0 130.000 Cộng 265.491
Cộng thành tiền: Hai trăm sáu mươi lăm nghìn bốn trăm chín mươi mốt
đồng chẵn.
Trang 91
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 92/132
www.document.vn
Ngày 10/1/2004
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
hàng
Thủ
kho
KT
T
Thủ trưởng đơn
vị
* Chi phí khấu hao tài sản cố định – TK 6274
Ngoài máy thi công, các máy móc thiết bị khác dùng cho thi công công trình
đều phải trích khấu hao. Hàng tháng, căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ, kế toán
vào sổ sách và định khoản.
Trang 92
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 93/132
www.document.vn
Biểu mẫu 2.20
Công ty cổ phần Sông Đà 11
Bảng đăng ký trích khấu haoTheo QĐ 206/QĐ-BTC Ngày 12/12/2003
Trang 93
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 94/132
www.document.vn
Biểu mẫu 2.21
Công ty cổ phần Sông Đà 11
Xí nghiệp Sông Đà 11-3
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ CHO CÁC CÔNG TRÌNH
Tháng 1/2004
- Căn cứ kế hoạch trích khấu hao năm 2004 của Xí nghiệp 11-3 đăng ký với
công ty.
- Căn cứ vào tình trạng TSCĐ đang sử dụng ở các công trình và phục vụ quản
lý. Kế toán trích khấu hao TSCĐ và phân bổ cho các đội sử dụng trong tháng
1/2004.
T
TTên tài sản Nguyên giá
KH tháng
1/2004CT SD tài sản
Ghi
chú
1Máy kinh vĩ kiện điện tử
NF29.700.000 495.000
Đèo Ngang
2 Máy kinh vĩ điện tử 30.027.000 500.450 Kho xí nghiệp
3 Máy đột thủy lực 42.869.285 510.349 Na Dương4 Máy trộn bê tông 320l 19.523.810 325.397 Nghĩa Lộ
... … … … …
24 Máy điều hòa Trane 14.800.000 246.667 Phục vụ quản lý
Cộng 1.563.272.696 20.231.175
Nợ TK 6274 : 510.349
Có TK 214 : 510.349
Trang 94
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 95/132
www.document.vn
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Xí nghiệp
trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau:
- Mức khấu hao bình quân năm:
Mức khấu hao bình quân
năm=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
- Mức khấu hao bình quân tháng:
Mức khấu hao bình quân
tháng=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Ví dụ như Máy đột thủy lực có nguyên giá: 42.869.285đ, thời gian khấu hao
là 5 năm. Theo công thức trên thì khấu hao cho tháng 1/2004 của Máy đột thủy lực
là:
Mức khấu hao bình
quân tháng=
42.869.285= 510.349
5 x 12
- Tổng khấu hao trong các tháng 1+2+3 là:
Nợ TK 627 (6274) : 1.825.047
Có TK 214 : 1.825.047
* Chi phí dịch vụ mua ngoài – TK 6277
Gồm các chi phí điện nước, điện thoại, chi phí thuê xe,…phục vụ cho công
trình. Căn cứ vào các chứng từ: Bảng kê thanh toán tiền tạm ứng, Giấy báo Nợ của
ngân hàng, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 (6277) : 300.114.996
Trang 95
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 96/132
www.document.vn
Có TK 112 : 150.000
Có TK 141 : 44.462.139
Có TK 331 : 255.502.857
* Chi phí khác bằng tiền-TK 6278
Gồm các chi phí: chi bồi dưỡng Tết cho công nhân viên, chi thanh toán đền
bù đất thi công. Kế toán căn cứ vào các bảng kê chi phí khác bằng tiền định khoản
như sau:
Nợ TK 627 (6278) : 53.074.875
Có TK 111 (1111) : 4.350.000
Có TK 141 : 48.724.875
Trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục và các chứng
từ liên quan, kế toán lên sổ chi tiết tài khoản 627 và sổ cái tài khoả
Biểu 2.22
Công ty cổ phần
Sông Đà 11 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627Xí nghiệp Sông Đà
11-3Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
Công trình điện Na Dương-Lạng SơnSố dư đầu kỳ
Số CTNgày
CT
Ngày
GSDiễn giải Mã số
TK
ĐƯ PS Nợ PS Có
Số d-
ư
CPC-01 31/03 31/03Hoàn chi phí lương,
các khoản trích . 627148 141, 338 213.320.351KC-
627131/03 31/03
Kết chuyển chi phí
chung 627148 154
213.320.35
1
CPC-
05-0430/03 30/03
Xuất CCDC,
BHLĐ, CCDC
ngoài 627248
1531,
335 26.964.018KC-
627231/03 31/03
Kết chuyển chi phí
chung 627248 154 26.964.018
CPC-04 30/03 30/03 Chi phí khấu haoTSCĐ 627448 2141 1.825.047
Trang 96
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 97/132
www.document.vn
KC-
627431/03 31/03
Kết chuyển chi phí
chung 627448 154 1.825.047CPC-
0730/03 30/03
Chi phí dịch vụ mua
ngoài 627748 111,112 300.114.996KC-
627731/03 31/03
Kết chuyển chi phí
chung 627748 154
300.114.99
6CPC-
627830/03 30/03
Chi phí khác bằng
tiền 627848 111, 141 53.074.875KC-
627831/03 31/03
Kết chuyển chi phí
chung 627848 154 53.074.875
Cộng phát sinh 595.299.287
595.299.28
7
Ngày 31 tháng 3 năm 2004Kế toán trưởng
Biểu mẫu 2.23
Công ty cổ phầnSông Đà 11 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Xí nghiệp Sông Đà
11-3
Từ tháng 1/2004 đến tháng
3/2004Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
Số dư đầu kỳ
Số
CT
Ngà
y
CT
Ngà
y GS
Diễn giảiTK
ĐƯ
PS Nợ PS CóSố
dư CPC-
01
31/0
3
31/0
3
Hoàn chi phí lương,
các khoản trích
141,
338
213.320.35
1KC-
6271
31/0
3
31/0
3
Kết chuyển chi phí
chung 154
213.320.35
1CPC-
05-04
30/0
3
30/0
3
Xuất CCDC, BHLĐ,
CCDC ngoài
1531,
335 26.964.018KC-
6272
31/0
3
31/0
3
Kết chuyển chi phí
chung 154 26.964.018
Trang 97
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 98/132
www.document.vn
CPC-
04
30/0
3
30/0
3
Chi phí khấu hao
TSCĐ 2141 1.825.047KC-
6274
31/0
3
31/0
3
Kết chuyển chi phí
chung 154 1.825.047CPC-
07
30/0
3
30/0
3
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
111,11
2
300.114.99
6KC-
6277
31/0
3
31/0
3
Kết chuyển chi phí
chung 154
300.114.99
6CPC-
6278
30/0
3
30/0
3
Chi phí khác bằng
tiền
111,
141 53.074.875KC-
6278
31/0
3
31/0
3
Kết chuyển chi phí
chung 154 53.074.875
Cộng phát sinh
595.299.28
7
595.299.28
7 Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Kế toán trưởng
Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang – TK 154
Nợ TK 154 : 595.299.287
Có TK 627: 595.299.287
2.2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành
Cuối quý xí nghiệp tính giá thành cho công trình hoàn thành trên cơ sở tập
hợp các chi phí phát sinh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung sang bên Nợ tài khoản
154.Đối với công trình Na Dương kế toán tập hợp chi phí theo định khoản sau:
Nợ TK 154 : 1.094.191.963
Có TK 621 : 87.784.239
Có TK 622 : 404.663.656
Có TK 623 : 6.444.781
Có TK 627 : 595.299.287
Trang 98
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 99/132
www.document.vn
2.2.4 Kế toán tính giá thành SPXL ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành
Tại công ty cổ phần Sông Đà 11-Xí nghiệp Sông Đà 11-3, đối tượng tính giá
thành và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đều là các công trình, hạng mục công
trình, các đơn đặt hàng sửa chữa.
2.2.4.2 Kỳ tính giá thành
Với các công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian kéo dài thì kỳ tính giá
thành có thể theo năm. Đối với công trình như công trình Na Dương thì kỳ tính giá
thành theo quý.
Như vậy, kỳ tính giá thành của xí nghiệp có thể theo quý, năm tùy theo từng
công trình, hạng mục công trình.
2.2.4.3 Xác định sản phẩm dở dang ở Xí nghiệp
Để phục vụ cho yêu cầu kế toán và quản lý, kế toán xí nghiệp tiến hành đánh
giá sản phẩm dở dang và tính giá thành xây lắp từng quý, năm. Việc tính giá thành
sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên chủ đầu tư và
công ty. Công ty thường quy định thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành theo
công trình, hạng mục công trình, và được tính theo chi phí thực tế phát sinh của
công trình đó từng giai đoạn.
Đối với công trình điện Na Dương – Lạng Sơn tiến độ thi công trong 3 tháng
(quý) đã hoàn thành và đạt giá trị sử dụng nên không có sản phẩm dở dang. Đồng
thời, chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của khối lượng xây lắp được thực hiện chính
là giá thành thực tế của công trình trên.
2.2.4.4 Phương pháp tính giá thành
Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình
trên cơ sở chi phí tập hợp được trong kỳ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Trang 99
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 100/132
www.document.vn
Khi công trình quyết toán (bên A chấp nhận thanh toán), kế toán xác định giá
thành thực tế theo công thức:
Giá thành thực tế = Chi phí khối lượng dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất tập
hợp trong kỳ – Chi phí khối lượng dở dang cuối kỳ.
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của công trình điện
Na Dương –Lạng Sơn là: 1.094.191.963 đ.
2.2.4.5 Kế toán giá thành ở xí nghiệp
Căn cứ vào Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627. Kế toán tiến hành lên Sổ
cái TK 154.
Biểu 2.24
Công ty cổ phần
Sông Đà 11 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154Xí nghiệp Sông
Đà 11-3Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
Công trình điện Na Dương – Lạng SơnSố dư đầu kỳ
Số
CT
Ngà
y CT
Ngà
y GS Diễn giảiTK
ĐƯ PS Nợ PS Có Số dư
KC-
621
31/0
3
31/0
3
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp 621 87.784.239KC-
622
31/0
3
31/0
3
Chi phí nhân
công trực tiếp 622 404.663.656KC-
623
31/0
3
31/0
3
Chi phí sử dụng
máy thi công 623 6.444.781
KC-627
31/03
31/03
Chi sản xuấtchung 627 595.299.287
KC-
632
31/0
3
31/0
3
Kết chuyển sang
TK giá vốn HB 632 1094191963
Cộng phát sinh
1.094.191.96
3
1.094.191.96
3
Ngày 31 tháng 3 năm 2004Kế toán trưởng
Trang 100
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 101/132
www.document.vn
Cuối cùng là sổ nhật ký chung.
Biểu 20: Nhật ký chung tháng 1/2004
Trang 101
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 102/132
www.document.vn
Biểu 21: Nhật ký chung tháng 2/2004
Trang 102
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 103/132
www.document.vn
Biểu 22: Nhật ký chung tháng 3/2004
Trang 103
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 104/132
www.document.vn
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG
ĐÀ 11-3 THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11.
3.1 Sự cần thiết về hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành.
Qua nghiên cứu trên cả lý thuyết và thực tiễn, chúng ta có thể thấy rõ vai trò
quan trọng của chi phí và giá thành trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Để
tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh
nghiệp xây lắp nói chung, Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần Sông Đà
11 nói riêng đều quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng đáp ứng yêu cầu đó.
Chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa thiết thực với các nhà quản trịdoanh nghiệp. Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định phù
hợp cho việc mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được mức giá dự toán các công trình, phục vụ
hữu ích trong việc tham gia dự thầu của doanh nghiệp.
Với xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và
nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi hệ thống kế toán trong đó kế toán tập hợp chi phí và
Trang 104
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 105/132
www.document.vn
tính giá thành sản phẩm Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với chuẩn mực
Quốc tế.
Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm là cần thiết mà thực tế đang đặt ra không chỉ ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3 mà
ngay cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay.
3.2 Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
Thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3, được sự giúp đỡ của các cô
chú, anh chị trong Ban kế toán. Em đã được tìm hiểu, thu nhận những kiến thức rất
bổ ích. Mặc dù thời gian tìm hiểu không nhiều, song với sự nhiệt tình của bản thân
và lòng mong muốn được góp phần nhỏ bé những kiến thức đã được học ở trường
vào công tác kế toán của Xí nghiệp, em xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến nhận xét
của mình về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông
Đà 11-3.
Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán của xí nghiệp, em nhận thấy xínghiệp có những ưu điểm sau:
3.2.1 Những ưu điểm
* Về tổ chức bộ máy quản lý
Xí nghiệp đã xây dựng được bộ máy quản lý chặt chẽ, gọn gàng, hiệu quả.
Các Ban phục vụ có hiệu quả và có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại công
trường. Do vậy, các thông tin cần thiết trong việc giám sát kỹ thuật, quá trình lắp đặt
thi công luôn luôn được cung cấp phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp. Từ đó, tạo điều kiện cho xí nghiệp chủ động trong lắp đặt thi
công và quan hệ với khách hàng, nâng cao uy tín của xí nghiệp trên thị trường.
- Mô hình quản lý trực tuyến chức năng giúp cho xí nghiệp phát huy được
khả năng sẵn có của bản thân và khắc phục được nhược điểm tồn tại.
Trang 105
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 106/132
www.document.vn
- Sự phân cấp chức năng quản trị hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
quản lý có thể độc lập giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng của mình.
- Chế độ thủ trưởng và trách nhiệm cá nhân được thực hiện nghiêm ngặt.
* Về tổ chức sản xuất
Xí nghiệp áp dụng khoán gọn đến từng đội thi công nên Xí nghiệp đã tiết
kiệm được chi phí quản lý, chi phí gián tiếp, nâng cao ý thức trách nhiệm và quyền
làm chủ cho các đội công trình thi công. Đồng thời sự phối hợp chặt chẽ giữâ các
Ban luôn đảm bảo cho xí nghiệp là một khối thống nhất, góp phần với các đội thi
công hoàn thành công trình với chi phí thấp nhất.
* Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán xí nghiệp được tổ chức chặt chẽ, làm việc khoa học, cán bộ
kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao
trách nhiệm trong công việc được giao, công tác kế toán làm tốt góp phần đắc lực
vào công tác quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp.
* Về công tác hạch toán kế toán
Công tác kế toán tại xí nghiệp đã thực sự thể hiện và phát huy được vai trò
trong việc cung cấp thông tin.
- Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Xí nghiệp có hệ thống chứng từ ban đầu đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và
tuân thủ theo hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán mới được sửa đổi bổ sung theo
thông tư 89/2002 TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Xí nghiệp sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả
năng và yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Nó cho phép phản ánh kịp thời và thường
xuyên tình hình sử dụng nguyên vật liệu, sự hoạt động của tài sản cũng như mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Về hệ thống sổ sách kế toán
Trang 106
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 107/132
www.document.vn
Xí nghiệp áp dụng theo hình thức Sổ Nhật ký chung. Hình thức này kế
toán không phải lập nhiểu sổ sách kế toán. Hiện nay, xí nghiệp sử dụng phần mềm
SAS, tức là kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ
tự động lên các sổ kế toán liên quan (sổ chi tiết tài khoản, sổ cái các tài khoản) vàcuối cùng là Sổ Nhật ký chung. Vì thế, công việc của kế toán không quá nhiều mà
chỉ đòi hỏi độ chính xác ngay ở khâu đầu.
Các mẫu biểu kế toán được áp dụng phần nhiều đúng theo quy định và phù
hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán.
Hệ thống sổ sách của xí nghiệp được trình bày rõ ràng, chi tiết và khoa
học. Thuận tiện cho việc theo dõi và lên các báo cáo quản trị.
- Về công tác hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu trong kho xí nghiệp luôn
được quản lý chặt chẽ và cung cấp đầy đủ cho các công trình. Hơn nữa, nguyên vật
liệu mua về sử dụng ngay cho các công trình nên thuận tiện cho kế toán ghi sổ
nhanh chóng dễ dàng và giảm bớt phần chi phí quản lý của xí nghiệp. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp ở xí nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong giá thành công trình,nên việc tập hợp, tính toán khoản mục chi phí này cho các công trình đơn giản hơn
và chính xác hơn.
Chi phí nhân công trực tiếp: Tại xí nghiệp, kế toán công trình theo dõi chi
phí nhân công một cách chặt chẽ, chính xác thông qua Bảng chấm công, Hợp đồng
khoán, Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Và cuối tháng kế toán lập Bảng
thanh toán tiền lương cho từng đối tượng giúp cho việc quản lý số công nhân trong,
ngoài đội xí nghiệp cụ thể, rõ ràng, ngoài ra còn giúp cho kế toán xí nghiệp giảm bớt
được khối lượng lớn công việc cuối tháng.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất đã khuyến khích
công nhân nâng cao năng suất lao động, khai thác được nội lực của xí nghiệp cũng
như nâng cao hiệu suất sử dụng sức lao động. Như vậy, công nhân sản xuất vừa ý
thức cố gắng, vừa đem lại lợi ích cho công ty.
Trang 107
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 108/132
www.document.vn
Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục chi phí này được tập hợp riêng
cho từng công trình và được hạch toán tương đối chính xác.
Chi phí sản xuất chung: Tại xí nghiệp, khoản mục chi phí này chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong giá thành các công trình và được kế toán hạch toán riêng cho
các công trình đó, nên tương đối chính xác, nhanh chóng và hiệu quả giúp cho công
tác tính giá thành thuận tiện hơn.
* Về việc áp dụng hệ thống máy tính trong hạch toán của XN
Việc áp dụng phần mềm kế toán, đã giúp cho khối lượng công việc mà kế
toán phải làm giảm đi rất nhiều. Điều này cho thấy sự tiếp cận với công nghệ thông
tin phục vụ trong hoạt động sản xuất của xí nghiệp rất nhanh chóng và nó phù hợp
với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
Hơn nữa, phần mềm kế toán giúp ích rất nhiều trong việc xử lý, lưu trữ thông
tin kế toán.
3.2.2 Những mặt hạn chế
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đã
phát huy được vai trò của mình trong những năm qua. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đó, việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số tồn
tại nhất định.
* Về luân chuyển chứng từ
Do thời gian thi công các công trình dài và xí nghiệp có các đội công trình
hoạt động trên địa bàn rộng nên việc luân chuyển chứng từ thường bị chậm trễ dẫn
tới việc ghi chép chứng từ hàng ngày theo đúng ngày phát sinh chứng từ không kịp
thời và bị dồn tích dẫn đến những sai sót không tránh khỏi như: ghi thiếu, ghi nhầm,
ảnh hưởng đến công việc cung cấp thông tin cho người quản lý ra quyết định và
đồng thời ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
* Về công tác hạch toán chi phí
- Chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí này được kế toán tập hợp riêng
cho từng công trình và theo dõi trên mã số tài khoản riêng. Khi hạch toán chi phí sản
Trang 108
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 109/132
www.document.vn
xuất chung, kế toán hạch toán cả những nội dụng kinh tế thuộc nội dung tài khoản
623-Chi phí sử dụng máy thi công phần tiền thuê máy thi công. Làm cho khoản mục
chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng khoảng 70 % trong giá thành các công trình.
Mặt khác, chi phí sản xuất chung có nhiều khoản mục phát sinh khách quan
và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Điều này càng làm cho khoản mục
chi phí sản xuất chung lớn, ảnh hưởng đến việc phân tích tỷ trọng các khoản mục
chi phí trong tổng giá thành và làm cho giá thành tăng cao.
- Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm: Đối mỗi với công trình, kế toán xí
nghiệp phải tiến hành trích trước chi phí bảo hành công trình trong thời hạn nhất
định nào đó; có thể là 1 năm, 2 năm,…Phần chi phí bảo hành công trình được hạchtoán vào tài khoản 641. Ở đây xí nghiệp không tiến hành trích trước chi phí bảo
hành công trình. Điều này làm cho việc tính giá thành công trình xây lắp là không
chính xác.
- Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu ở xí nghiệp chiếm tỷ trọng
không nhiều, tuy nhiên với phương thức khoán gọn cho từng công trình nên công
việc kiểm tra lượng vật tư cho từng công trình không đơn giản. Hơn nữa, kế toán chỉ
căn cứ vào hóa đơn, chứng từ từ các đội gửi lên nên khó nắm bắt được chính xác và
chặt chẽ tình hình thực tế về sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến công việc hạch
toán đúng, đủ, chính xác chi phí nguyên vật liệu cho mỗi công trình. Dẫn đến việc
dự toán chi phí nguyên vật liệu cho mỗi công trình và tính giá thành dự toán cho
công trình đó gặp bất lợi.
* Về sổ sách kế toán
Xí nghiệp áp dụng theo hình thức Nhật ký chung nên sổ sách không nhiều.
Tuy nhiên, theo quan sát thực tế thì một số mẫu sổ chưa chuẩn theo mẫu quy định
của Bộ Tài Chính quy định và được đơn giản hóa đi rất nhiều. Ví dụ như sổ cái TK
và Sổ chi tiết tài khoản gần như tương tự nhau.
* Về cách lập Bảng phân bổ tiền lương
Kế toán xí nghiệp đã đơn giản hóa trong việc lập Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH. Tức là trên cột ghi Nợ các TK, kế toán không chi tiết từng khoản mục chi
Trang 109
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 110/132
www.document.vn
phí phân bổ cho từng công trình mà lập chung chung (Bảng phân bổ tiền lương của
xí nghiệp đã được trình bày trong bài). Điều này ảnh hưởng đến công việc tập hợp
chi phí để tính giá thành công trình của bộ phận kế toán giá thành phức tạp hơn và
lâu hơn.
Và xí nghiệp hạch toán tiền lương trả cho lao động thuê ngoài vào TK 335
mà không phải là TK 334 (3342) là không đúng theo nội dung hạch toán của tài
khoản 335-Chi phí phải trả.
* Ngoài ra, Xí nghiệp còn những tồn tại sau:
Hiện nay, xe chạy, máy thi công phục vụ cho các công trình của xí nghiệp
không nhiều, Xí nghiệp phải đi thuê. Khoản chi phí thuê và nhiên liệu cho xe chạy
là khá cao, việc đưa đến các công trình rất khó khăn vì công trình thường ở xa và địa
hình đi lại không thuận lợi. Nên làm cho khoản chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào
chi phí chung của xí nghiệp lớn.
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
Với mục tiêu đạt lợi nhuận hàng năm cao, Công ty cổ phần Sông Đà nóichung và xí nghiệp Sông Đà nói riêng, phải làm tốt công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho chính xác, đầy đủ giúp cho việc lập báo
cáo hàng kỳ. Thực tế tình hình tại xí nghiệp, cho phép em được đề xuất một số ý
kiến nhằm hướng tới việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm như sau:
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện luân chuyển chứng từ Nhằm khắc phục tình trạng luân chuyển chứng từ chậm trễ dẫn đến hậu quả
là công việc dồn ép vào cuối kỳ, dễ mắc phải những sai lầm, thiếu sót trong tính
toán, không cập nhật sổ sách đúng quy định thì xí nghiệp có thể đôn đốc kế toán
công trình nộp chứng từ về Ban kế toán xí nghiệp theo đúng thời gian quy định, đưa
ra những hình thức khiển trách và kỷ luật đối với các trường hợp không tuân thủ
đúng, đồng thời, khuyến khích động viên cán bộ nhân viên nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tích cực chủ động, sáng tạo trong lao động bằng các hình thức khen thưởng
Trang 110
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 111/132
www.document.vn
phù hợp. Ngoài ra xí nghiệp nên cử nhân viên thường xuyên xuống các công trình
để giám sát kiểm tra việc ghi chép, cập nhật chứng từ,…nhằm phát hiện và ngăn
chặn những tiêu cực có thể xảy ra như tránh tiếp nhận chứng từ không hợp lệ.
3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện sổ sách kế toán Nhìn chung thì sổ sách kế toán của xí nghiệp không nhiều cùng với việc lập
theo mẫu riêng của xí nghiệp nên việc ghi chép tỉ mỉ hơn và rõ ràng hơn. Tuy nhiên
để đảm bảo số liệu ghi đúng trên sổ sách kế toán, đòi hỏi kế toán cần phải thực hiện
tốt hạch toán ban đầu và quản lý chặt chẽ các chứng từ gốc.
Sổ sách kế toán xí nghiệp nên theo mẫu của Bộ Tài chính quy định để rõ ràng
từng mẫu sổ.
SỔ CÁI
Năm…
Tên tài khoản….. Số hiệu….
Ngày
ghi sổ
Chứng từDiễn giải
Trang
sổ NKC
Số hiệu
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số NT Nợ Có
Số trang trước chuyển
sang
…
Cộng chuyển sang
trang sau
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản:……..
Đối tượng:……..
Loại tiền: VNĐ
Trang 111
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 112/132
www.document.vn
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Số phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày
tháng Nợ Có Nợ Có
1. Số dư đầu kỳ
2. Số phát sinh
…..
- Cộng phát sinh
3. Số dư cuối kỳ
3.3.3 Giải pháp 3: Về cách lập bảng phân bổ tiền lương
- Bộ phận kế toán tiền lương của xí nghiệp nên hạch toán lại khoản tiền lương
trả cho lao động thuê ngoài đúng tài khoản sử dụng-TK 3342 cho phù hợp với nội
dung và nguyên tắc hạch toán của các tài khoản, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 622
Có TK 334 (3342)- Về Bảng phân bổ tiền lương: Kế toán lập lại bảng phân bổ tiền lương theo
đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính, thuận tiện cho kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành công trình.
Trích mẫu bảng phân bổ tiền lương và BHXH:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Trang 112
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 113/132
www.document.vn
Trang 113
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 114/132
www.document.vn
3.3.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện phương pháp quản lý và hạch toán chi phí
- Đối với chi phí nguyên vật liệu: Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và biện
pháp hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí không phải là cắt xén bớt lượng
nguyên vật liệu cho thi công mà theo quan điểm hạn chế những hao hụt trong bảo
quản, thi công và vận chuyển. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu này, xí nghiệp nên:
Cố gắng giảm tới mức tối thiểu hao hụt trong quá trình bảo quản, vận chuyển
và đặc biệt là khâu thi công. Để đảm bảo được yêu cầu đó, trước hết xí nghiệp cần
phải tổ chức kho nguyên vật liệu cho đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Tăng cường thiết lập mối quan hệ ổn định với nhà cung cấp, giữ uy tín trong
quan hệ kinh doanh trên cơ sở ký kết hợp đồng mua vật tư với họ trong thời gian dàivới địa điểm và thời gian giao nhận vật tư được xác định phù hợp với yêu cầu công
việc và tiến độ thi công công trình. Hơn nữa, việc giao nhận vật tư thỏa thuận theo
tiến độ thi công sẽ hạn chế được tình hình hao hụt vật tư khi bảo quản trong thời
gian dài.
- Đối với chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí này làm tăng giá thành
các công trình nếu như kế toán hạch toán không đúng. Để thuận tiện cho việc tính
toán tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng giá thành của các công trình, kế toán tiến
hành hạch toán các khoản mục chi phí phát sinh theo nội dung kinh tế của từng
nghiệp vụ đó. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp, xí nghiệp cần có các quyết định cụ thể nhằm giảm bớt
các khoản chi phí này như các khoản chi đều phải có chứng từ xác minh,…
- Khoản chi phí cho việc thuê xe, máy thi công phục vụ cho công trình ở xí
nghiệp khá lớn. Vì vậy xí nghiệp cần phải có kế hoạch dự toán chi phí và phân bổchi phí nhiên liệu phục vụ công trình cho hợp lý. Bằng cách đầu tư mua sắm mới
hoặc thuê các loại xe, máy thi công với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mặc dù chi phí
thuê cao nhưng công suất sử dụng máy sẽ rất lớn, tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi phí
sửa chữa, bảo dưỡng.
- Khoản chi phí bảo hành công trình được hạch toán như sau:
+ Tính trước chi phí bảo hành công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6415)
Trang 114
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 115/132
www.document.vn
Có TK 335 (3351)
- Chi phí phát sinh trong thời gian bảo hành công trình:
+ Trường hợp không có bộ phận bảo hành độc lập, kế toán ghi:
Nợ TK 335 (3351)
Có TK 111, 152, …
+ Trường hợp có bộ phận bảo hành độc lập, kế toán ghi:
Nợ TK 335 (3351)
Có TK 336, 111, 112, …
- Hết thời gian bảo hành công trình:
+ Nếu số trích trước chi phí bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế, số
chênh lệch được tính vào thu nhập khác:
Nợ TK 335 (3351)
Có TK 711
+ Nếu số trích trước chi phí bảo hành công trình nhỏ hơn chi phí thực tế, sốchênh lệch kế toán phản ánh:
Nợ TK 641 (6415)
Có TK 335 (3351)
- Kết thúc thời gian bảo hành công trình và giao sản phẩm cho khách hàng:
Nợ TK 335 (3351)
Có TK 154
3.3.5 Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng máy tính trong công tác kế toán
Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, với các phần
mềm hữu ích, nếu không vận dụng tối đa tiềm lực này thì kế toán xí nghiệp sẽ phải
mất nhiều thời gian cho việc tính toán, số lượng nhiều nên số liệu cung cấp không
được phản ánh kịp thời. Vì thế, công ty cần cập nhật hơn nữa những thông tin mớivề phần mềm kế toán hiện nay.
Trang 115
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 116/132
www.document.vn
KẾT LUẬN
Khẳng định lại rằng, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường
canh tranh gay gắt và xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới như
hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện mình. Côngtác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cấp
thiết đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm để nghiên cứu, phân tích và đưa ra
phương hướng tốt nhất phục vụ cho quản lý, làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả
sản xuất của doanh nghiệp.
Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp xây lắp nói chung và Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty
cổ phần Sông Đà 11 nói riêng là rất cần thiết, xuất phát từ yêu cầu thực tế đó.
Hơn nữa, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm không những giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ, chính xác, kịp thời
chi phí và giá thành sản phẩm mà còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra
các giải pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm được chi phí một cách tối đa, tăng lợi nhuận
và phát huy khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, trong điều kiện khoa học
kỹ thuật phát triển như ngày nay, các doanh nghiệp cần nhanh chóng, mau lẹ, ứng
dụng và khai thác triệt để các thành tựu đó để không ngừng đổi mới và nâng cao
hiệu quả của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
mà cụ thể là công tác vi tính hóa trong hạch toán kế toán.
Nhận thức sự cần thiết đó, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-
3 thuộc Công ty Cổ phần Sông Đà 11, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác
kế toán của Xí nghiệp và chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
Trang 116
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 117/132
www.document.vn
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ
phần Sông Đà 11”.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
đội ngũ kế toán Xí nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình chu đáo của thầy cô
giáo, em đã hoàn thành Luận văn này.
Tuy nhiên, đây là một đề tài hết sức rộng, phức tạp, thời gian thực hiện cũng
như khả năng tiếp cận thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết này chưa thể giải quyết
triệt để mọi vấn đề. Do vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo
của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong Ban kế toán Xí nghiệp để em có thể hoàn
thành tốt hơn Luận văn tôt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đặng Ngọc Hùng đã trực
tiếp hướng dẫn em cùng các thầy cô trong Khoa, đội ngũ cán bộ kế toán của Xí
nghiệp đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Thúy Nga
Trang 117
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 118/132
www.document.vn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNXL Doanh nghiệp xây lắp
SPXL Sản phẩm xây lắp
CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang
CT Công trìnhHMCT Hạng mục công trình
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
SXC Sản xuất chung
NC Nhân công
MTC Máy thi công
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
GTGT Giá trị gia tăng
SCL Sửa chữa lớn
Trang 118
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 119/132
www.document.vn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống Kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp
Nhà xuất bản tài chính năm - 2003
2.Giáo trình Kế toán tài chính
Chủ biên: PGS. TS. Ngô Thế Chi
PGS. TS. Nguyễn Đình Đỗ
Nhà xuất bản tài chính năm - 2003
3.Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán
Chủ biên: Nguyễn Thị Đông
Nhà xuất bản tài chính năm - 2003
4. Sách Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nhà xuất bản Tài chính năm – 2003
Trang 119
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 120/132
www.document.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Điểm
Bằng số:
Bằng chữ:
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Trang 120
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 121/132
www.document.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Điểm
Bằng số:
Bằng chữ:
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Trang 121
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 122/132
www.document.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Điểm
Bằng số:
Bằng chữ:
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Trang 122
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 123/132
www.document.vn
Trang 123
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 124/132
www.document.vn
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁNTẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
4
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp
4
1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xâp lắp
4
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
5
1.1.2.1 Vai trò
51.1.2.2. Nhiệm vụ
5
1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
6
1.2.1 Chi phí sản xuất
6
1.2.1.1 Khái niệm6
1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất
6
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất
6
1.2.2 Giá thành sản phẩm
10
Trang 124
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 125/132
www.document.vn
1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành
10
1.2.2.2 Phân loại giá thành
111.2.3 Mối quan hệ chi phí và giá thành
13
1.3 Công tác kế toán sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
14
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
14
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
14
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
15
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
16
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX)17
1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
17
1.3.3.2 Kế toán tậphợp chi phí nhân công trực tiếp
18
1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
191.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
23
1.3.3.5 Kế toán thiệt hại trong sản xuất
25
1.3.3.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
26
Trang 125
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 126/132
www.document.vn
1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKĐK)
27
1.3.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621
271.3.4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp – TK 622
28
1.3.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công – TK 623
28
1.3.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung –TK 627
28
1.3.4.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
28
1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL
29
1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ
29
1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang30
1.4.2.1 Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh
30
1.4.2.2 Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của SPXL
30
1.4.3 Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
321.4.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
32
1.4.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
32
1.4.5.3 Phương pháp tỷ lệ chi phí
33
Trang 126
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 127/132
www.document.vn
1.4.5.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
33
1.4.5.5 Phương pháp tính giá thành định mức
341.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
34
1.4.4.1 Tài khoản sử dụng – TK 154
34
1.4.4.2 Quy trình hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
35
1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức
khoán trong doanh nghiệp xây lắp
36
1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
39
1.5.1 Hình thức nhật ký chứng từ
391.5.2 Hình thức nhật ký sổ cái
40
1.5.3 Hình thức nhật ký chung
41
1.5.4 Hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ
42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍSẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG
ĐÀ 11-3
43
2.1 Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 ảnh hưởng đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
43
Trang 127
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 128/132
www.document.vn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 11-3
43
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức Bộ máy quản lý của Xí nghiệp
442.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của Xí nghiệp
46
2.1.4 Đặc điểm về tổ chức Bộ máy kế toán trong Xí nghiệp
47
2.1.4.1 Tổ chức Bộ máy kế toán
47
2.1.4.2 Đặc điểm về công tác kế toán tại Xí nghiệp
48
2.1.4.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
50
2.1.4.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm
51
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xínghiệp Sông Đà 11-3
52
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3
52
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
52
2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất52
2.2.2 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
53
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng
53
2.2.2.2 Chứng từ sử dụng
53
Trang 128
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 129/132
www.document.vn
2.2.3 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất
54
2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
542.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
59
2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
66
2.2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
71
2.2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành
82
2.2.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3
83
2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành
83
2.2.4.2 Kỳ tính giá thành83
2.2.4.3 Xác định sản phẩm dở ở Xí nghiệp
83
2.2.4.4 Phương pháp tính giá thành
84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆPSÔNG ĐÀ 11-3 THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
88
3.1 Sự cần thiết về hoạn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm
88
Trang 129
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 130/132
www.document.vn
3.2 Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3
89
3.2.1 Những ưu điểm89
3.2.2 Những mặt hạn chế
91
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3
93
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện luân chuyển chứng từ
93
3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện sổ sách kế toán
94
3.3.3 Giải pháp 3: Về cách lập Bảng phân bổ tiền lương
95
3.3.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện phương pháp quản lý và hạch toán chi phí97
3.3.5 Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng máy tính trong công tác kế toán
98
KẾT LUẬN
99
Trang 130
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 131/132
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu mẫu 2.1: Giấy yêu cầu vật tư............................................................................55
Biểu mẫu 2.2: Phiếu xuất kho....................................................................................56Biểu mẫu 2.3: Bảng kê thanh toán tạm ứng..............................................................57
Biểu mẫu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621.....................................................................58
Biểu mẫu 2.5: Sổ cái TK 621....................................................................................59
Biểu mẫu 2.6: Hợp đồng giao khoán.........................................................................61
Biểu mẫu 2.7: Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành.............................................62
Biểu mẫu 2.8: Bảng chấm công.................................................................................63
Biểu mẫu 2.9: Bảng thanh toán tiền lương (bộ phận thuê ngoài)..............................64
Biểu mẫu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 622...................................................................65
Biểu mẫu 2.11: Sổ cái TK 622..................................................................................66
Biểu mẫu 2.12: Bảng kê thanh toán tạm ứng............................................................68
Biểu mẫu 2.13: Phân bổ chi phí SCLTSCĐ cho các công trình sử dụng..................69
Biểu mẫu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 623...................................................................70
Biểu mẫu 2.15: Sổ cái TK 623..................................................................................71Biểu mẫu 2.16: Danh sách lao động tiền lương........................................................73
Biểu mẫu 2.17: Bảng thanh toán tiền lương..............................................................74
Biểu mẫu 2.18: Bảng phân bổ tiền lương..................................................................75
Biểu mẫu 2.19: Phiếu xuất kho..................................................................................77
Biểu mẫu 2.20: Bảng đăng ký trích khấu hao...........................................................78
Biểu mẫu 2.21: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình..........................79
Biểu mẫu 2.22: Sổ chi tiết tài khoản 627...................................................................81Biểu mẫu 2.23: Sổ cái TK 627..................................................................................82
Biểu mẫu 2.24: Sổ cái TK 154..................................................................................84
Biểu mẫu 2.25: Sổ nhật ký chung tháng 1/2004........................................................85
Biểu mẫu 2.26: Sổ nhật ký chung tháng 2/2004........................................................86
Biểu mẫu 2.27: Sổ nhật ký chung tháng 3/2004........................................................87
5/16/2018 KT251_7d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/kt2517d1454a6-7acd-4ce1-b7d6-4f7811524d04 132/132
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................................18
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................19Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng biệt).....21
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp.........................21
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi công riêng
biệt)............................................................................................................................22
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài..............................................23
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung............................................................24
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL.............................25
Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX....................26
Sơ đồ 1.10: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK.................29
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán.................................37
Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị nhận khoán xây lắp......................38
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ......................39
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái...........................40Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung...........................41
Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ........................42
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Xí nghiệp.......................................45
Sơ đồ 2.2: Tổ chức Bộ máy kế toán của Xí nghiệp...................................................48
Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XN
11-3 thuộc Công ty CP Sông Đà 11 (Kế toán máy)..................................................50
Sơ đồ 2.4: Quá trình hoạt động thi công của một công trình....................................51