74
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HC KINH TTP HCHÍ MINH LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ CÂN Ở BỆNH VIỆN BẢO LỘC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TTP. HChí Minh - Năm 2016

LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

  • Upload
    vokien

  • View
    222

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

LÊ ANH TUẤN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ CÂN

Ở BỆNH VIỆN BẢO LỘC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016

Page 2: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ ANH TUẤN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

Ở BỆNH VIỆN BẢO LỘC

Chuyên ngành: Kinh Tế Phát Triển

Mã Số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGÔ QUANG HUÂN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016

Page 3: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

LỜI CAM DOAN

Tôi cam đoan bản luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh

viện Bảo Lộc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, không có

sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không

được trích dẫn theo quy định.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu này của mình. Các số liệu, kết luận

nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các

nghiên cứu khác.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 20166

Học viên

Lê Anh Tuấn

Page 4: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TÓM TẮT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1

1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1

1.2. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 1

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4

1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4

1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 4

1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 5

1.7. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ............................................................. 5

1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 7

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................... 7

2.1.1. Khái niệm trẻ nhẹ cân .................................................................................... 7

2.1.2 Các yếu tố nguy cơ ......................................................................................... 7

2.1.3. Những ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân ................................................................ 8

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ....................................... 8

2.2.1. Những yếu tố nguy cơ gây thai nhi nhẹ cân .................................................. 9

2.2.2. Những nguyên nhân gây thai nhi nhẹ cân ................................................... 10

Page 5: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

2.2.3. Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................... 10

2.2.4. Nghiên cứu trong nước ................................................................................ 11

2.3. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ ........................ 13

2.3.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng ........................................................... 13

2.3.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng .............................................. 13

2.4. THIẾU MÁU NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN ........................................... 14

2.4.1. Khái niệm .................................................................................................... 14

2.4.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 15

2.4.3. Ảnh hưởng của thiếu năng lượng trường diễn ............................................ 15

2.5. THIẾU MÁU DINH DƯỠNG ......................................................................... 16

2.5.1. Khái niệm .................................................................................................... 16

2.5.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 16

2.5.3. Phương pháp đánh giá tình trạng thiếu máu ................................................ 17

2.5.4. Hậu quả của thiếu máu dinh dưỡng ............................................................. 18

2.6. Đủ dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai ........................................................... 18

2.6.1 Nên thực hiện để có chế độ đủ dinh dưỡng .................................................. 19

2.6.2 Không nên thực hiện chế độ dinh dưỡng ..................................................... 20

2.7. Số lần khám thai trong một thai kỳ .................................................................. 20

2.8. KHUNG KHÁI NIỆM ..................................................................................... 23

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 26

3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................. 26

3.1.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 26

3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 30

3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 32

Page 6: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

3.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................. 32

3.3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 32

3.3.2. Phân tích số liệu .......................................................................................... 34

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 36

4.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH TRẠNG SINH TRẺ NHẸ CÂN .............................. 36

4.2. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 38

4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ ........................................................................................ 39

4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................................................. 44

4.4.1. Kiểm tra đa cộng tuyến................................................................................ 44

4.4.2. Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi .................................................... 45

4.4.3. Kết quả hồi quy Logistic ............................................................................. 45

4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................................................................................ 46

4.5.1. Giải thích ý nghĩa của các hệ số ước lượng ................................................. 46

4.5.2. Thảo luận kết quả hồi quy Logistic .............................................................. 49

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 51

5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 51

5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................... 51

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Page 7: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACC ....................................... Ủy ban về dinh dưỡng của Tổ chức Y tế thế giới

(Administrative Committee on Coordination)

BMI ........................................ Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

CNSS .................................... Cân nặng sơ sinh

FAO ...................................... Tổ chức Lương nông Liên Hiệp quốc (Food and

Agriculture Organization)

GPD ....................................... Gross Domestic Production

GSO ....................................... Tổng cục thống kê

IUGR .................................... Chậm phát triển trong tử cung (Intrauterin Growth

Restardation)

KHHGĐ ................................ Kế hoạch hóa gia đình

KTC ....................................... Khoảng tin cậy (Confidence Intervals)

LBW ..................................... Sơ sinh thấp cân (Low Birth Weight)

MDGs .................................... Millennium Develoment Goals

MICS ..................................... Multiple Indicator Cluster Surveys

OLS ........................................ Hồi quy tuyến tính (Ordinary Least Squares)

RANGE ................................. Phạm vi của số liệu (Range)

SD ......................................... Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)

SDD ...................................... Suy dinh dưỡng

SE ........................................... Sai số chuẩn (Standard Error)

TNLTD ................................. Thiếu năng lượng trường diễn (Chronic Energy

Defience, CED)

TTDD .................................... Tình trạng dinh dưỡng

UNFPA .................................. Quỹ dân số liên hợp quốc

UNICEF ................................. United Nation Children’s Fund

VDD ...................................... Viện Dinh dưỡng

WHO ..................................... Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)

Page 8: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh phân theo giới tính, dân tộc ............................................... 39

Bảng 4. 2: Tỷ lệ trẻ phân theo trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ .......................... 39

Bảng 4. 3: Thống kê mô tả tuổi, cân nặng của mẹ và cân nặng trẻ ............................... 40

Bảng 4. 4: Nhóm trẻ không nhẹ cân .............................................................................. 40

Bảng 4. 5: Nhóm trẻ nhẹ cân ......................................................................................... 40

Bảng 4. 6: Thống kê mô tả biến dân tộc của mẹ ........................................................... 40

Bảng 4. 7: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dân tộc ............................................... 41

Bảng 4. 8: Yếu tố định tính dinh dưỡng của mẹ............................................................ 41

Bảng 4. 9: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dinh dưỡng của mẹ ............................ 41

Bảng 4. 10: Yếu tố định tính tiền sử bị huyết áp của mẹ .............................................. 42

Bảng 4. 11: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và bị huyết áp của mẹ ........................... 42

Bảng 4. 12: Yếu tố số lần khám thai trong thời kỳ mang thai ....................................... 43

Bảng 4. 13: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và số lần khám thai ............................... 43

Bảng 4. 14: Yếu tố định tính giới tính trẻ sơ sinh ......................................................... 44

Bảng 4. 15: Yếu tố định tính tỷ lệ nhẹ cân và giới tính trẻ sơ sinh ............................... 44

Bảng 4. 16: Kết quả hồi quy Logistic và Probit về tình trạng sinh nhẹ cân trẻ em ....... 45

Bảng 4. 17: Kết quả tính tác động biên ......................................................................... 48

Page 9: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2. 1: Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 24

Hình 2. 2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân ........................ 25

Hình 3: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 33

Hình 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo vùng ........................................................................... 36

Hình 4. 2: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo trình độ học vấn ......................................................... 37

Hình 4. 3: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm mức sống ................................................. 37

Hình 4. 4: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm dân tộc ..................................................... 38

Page 10: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

TÓM TẮT

Mục đích của nghiên cứu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân

ở bệnh viện Bảo Lộc. Mục tiêu của luận văn là xác định và đo lường mức độ của các

yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014.

Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp cải thiện thực trạng sinh trẻ nhẹ cân.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Đồng

thời xây dựng, đánh giá và định lượng đo lường chúng. Mô hình của đề tài được phát

triển từ ý tưởng cơ sở lý luận của các khái niệm. Trên cơ sở này, đề tài tìm ra những

nhân tố quan trọng thật sự ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân, với đối tượng nghiên cứu là

các bà mẹ sinh con với độ tuổi từ 16 đến 45 ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm

2014.

Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện thông qua việc lấy số liệu trẻ sơ sinh của

những người mẹ sinh con vào năm 2014 được lưu lại bệnh viện Bảo Lộc, với mẫu1

265 quan sát độ tuổi từ 16 đến 45 tuổi. Kết quả nghiên cứu chính thức được thực hiện

thông qua phương pháp định lượng để sử dụng phân tích đánh giá đo lường, kiểm định

mô hình nghiên cứu và phân tích hồi quy. Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy đa

biến Logistic.

Kết quả: Phân tích, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở

bệnh viện Bảo Lộc. Các yếu tố ảnh hưởng này được trích từ kết quả hồi quy. Nghiên

cứu đã cho thấy các yếu tố dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa và số lần khám thai trên ba

lần trong thời kỳ mang thai của các bà mẹ có ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân, với mức ý

nghĩa 5% là có ý nghĩa thống kê (P_value<0.05). Trên cơ sở kết quả phân tích từ thực

tế, đề tài sẽ đưa ra các kiến nghị để giúp cho Bệnh viện Bảo Lộc tìm ra giải pháp nhằm

hạn chế tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân của các bà mẹ. Đề xuất một số gợi ý chính sách cho

chính quyền địa phương từ phân tích trên.

1 Theo Tabacknick & Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu dùng trong hồi quy đa biến được tính theo công thức

n≥50+8*m (n là cỡ mẫu, m là biến số độc lập của mô hình). Trong nghiên cứu này có 10 biến độc lập thì cỡ mẫu

tối thiểu là 50+8*10=130 mẫu.

Page 11: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU

Các yếu tố của người mẹ liên quan đến việc sinh trẻ nhẹ cân có thể xuất hiện từ

lúc còn nhỏ, trước khi mang thai, trong quá trình mang thai, các yếu tố đó có thể do

bệnh tật của người mẹ, có thể liên quan đến địa dư, chủng tộc, kinh tế xã hội, do một

số bệnh lý của người mẹ, dinh dưỡng của người mẹ, do cách chăm sóc thai. Ngoài ra

những yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân thay đổi theo từng quốc gia, theo sự phát triển

về kinh tế xã hội. Vì vậy, việc tìm ra các yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân cho từng

vùng miền khác nhau là rất quan trọng để hạn chế tỉ lệ thai nhẹ cân cho từng vùng

miền đó nói riêng và cho quốc gia nói chung.

Việc nghiên cứu về tình trạng sinh trẻ nhẹ cân của phụ nữ đang mang thai nhằm

có những giải pháp giảm thiểu tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Vậy những yếu tố dinh dưỡng,

bệnh phụ khoa, hành vi lối sống của các bà mẹ trong thời kỳ mang thai, số lần khám

thai, các yếu tố kinh tế xã hội có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân. Đã có rất nhiều nghiên

cứu tiến hành đi tìm lời giải cho các câu hỏi trên, tuy nhiên về mặt lý thuyết vẫn chưa

có một tiêu chuẩn rõ ràng cho vấn đề này. Các nhà kinh tế cũng đã tiến hành nhiều

nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu của nhiều quốc gia khác nhau, tuy nhiên kết

quả nghiên cứu vẫn chưa cho thấy được sự nhất quán trong việc xác định các yếu tố

tác động đến việc sinh trẻ nhẹ cân cũng như chiều hướng tác động một số yếu tố.

Đối mặt với tình trạng sinh trẻ nhẹ cân, thiết nghĩ Việt Nam đang rất cần có

những nghiên cứu mang tính khoa học và thực tiễn để giúp các nhà hoạch định chính

sách có được những bằng chứng thuyết phục hơn trong việc xây dựng và triển khai các

chính sách nhằm can thiệp để giảm thiểu tình trạng sinh trẻ nhẹ cân.

1.2. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trẻ sơ sinh nhẹ cân không những là một chỉ số sức khỏe quan trọng của một

quốc gia, của một địa phương mà còn có ý nghĩa quan trọng về tình trạng dinh dưỡng,

bệnh tật và những tập quán có hại của bà mẹ. Điều đó, nó còn phản ánh những yếu tố

khác mà trong quá trình mang thai bà mẹ phải chịu ảnh hưởng kinh tế xã hội, yếu tố

môi trường, yếu tố di truyền và yếu tố từ thai. Trẻ sơ sinh nhẹ cân có nguy cơ mắc các

Page 12: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

2

bệnh nhiều hơn trẻ sơ sinh đủ cân như các bệnh phổi mãn tính và các bệnh nhiễm

khuẩn khác. Ngoài ra, sau khi đẻ phải nằm viện lâu hơn và thường xuyên mắc bệnh

phải nhập viện và mắc bệnh ít nhất năm năm đầu sau khi sinh. Nhiều trẻ trong số này

chết sớm và trong số sống sót còn lại phải chịu đựng bệnh tật, kém thể chất và tâm

thần hoặc chịu vấn đề sức khỏe khác đến cả khi trưởng thành (Trần Sophia, 2005).

Theo thống kê cho thấy, hàng năm trên thế giới có khoảng 3,9 triệu tử vong nhi,

trong đó nguyên nhân do nhẹ cân chiếm 50%. Thống kê tại Mỹ năm 1997, tỉ lệ trẻ nhẹ

cân là 8%, ở Đông Nam Á tỉ lệ này là 20% đến 30% và có 70% đến 80% tử vong nhi

có liên quan đến nhẹ cân. Năm 2005, toàn cầu có 20,6 triệu trẻ sinh ra nhẹ cân chiếm

15,5% trẻ sinh ra sống, tỷ lệ trẻ sinh nhẹ cân ở các nước đang phát triển (15%) cao gấp

hai lần những nước phát triển (7%). Trong cùng một quốc gia tỷ lệ này cũng rất khác

nhau theo từng vùng. Theo số liệu tại Việt Nam năm 2005, 25% trẻ suy dinh dưỡng có

nguồn gốc từ tình trạng suy dinh dưỡng bào thai. Theo Viện Dinh dưỡng (VDD), tỷ lệ

trẻ sơ sinh nhẹ cân (SSNC) năm 2012 là 16,2% và năm 2013 là 15,3%, tỷ lệ này có

giảm qua các năm nhưng chưa bền vững và khác nhau nhiều giữa các vùng miền trong

cả nước. Theo Điều tra của Tổng cục thống kê (GSO) để đánh giá các mục tiêu trong

năm 2011, 2013, 2014, tỷ lệ trẻ sơ sinh bị thiếu cân đã tăng nhẹ từ 5,1% (năm 2011)

lên 5,7% (năm 2013) mặc dù sức khỏe sinh sản của bà mẹ mang thai đã được nhà nước

quan tâm hơn rất nhiều.

Xu hướng nghiên cứu nguyên nhân gây tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân với xác suất khá

cao trong những năm gần đây là các hộ gia đình trong mẫu điều tra của MICS Việt

Nam. Năm 2014 được chọn ngẫu nhiên từ hệ thống theo phương pháp chùm phân

tầng, nhiều giai đoạn. Riêng hành vi lối sống của mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ

cân hay những lĩnh vực kinh tế thì các nhà nghiên cứu quan tâm đến các yếu tố kinh tế

xã hội, văn hóa có liên quan đến vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất và vốn xã

hội như là những nguyên nhân gián tiếp làm ảnh hưởng đến các bà mẹ trước và trong

thời gian mang thai sinh trẻ nhẹ cân.

Sức khỏe và dinh dưỡng là hai vấn đề đang được xã hội rất quan tâm, dinh dưỡng

có liên quan chặt chẽ với sức khỏe. Dinh dưỡng đúng và hợp lý là nền tảng của chiến

Page 13: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

3

lược cải thiện tầm vóc con người và sức khỏe ở cộng đồng. Các chất dinh dưỡng cung

cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động và phát triển. Vì vậy, thiếu dinh dưỡng, thiếu

năng lượng sẽ có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và phát triển của cơ thể. Thiếu

năng lượng trường diễn (TNLTD) ở phụ nữ trước khi có thai cũng ảnh hưởng đến phát

triển thai nhi sau này. Thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ vẫn đang là vấn đề

có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Thiếu sắt, thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm, thiếu iod… Thiếu dinh dưỡng và vi

chất dinh dưỡng ở các đối tượng có nguy cơ cao như phụ nữ có thai và trẻ nhỏ sẽ ảnh

hưởng đến phát triển cả thể lực, trí lực và hậu quả lâu dài có thể gây nên những thiệt

hại lớn về phát triển kinh tế xã hội.

Cân nặng khi sinh là một chỉ tiêu quan trọng, không chỉ để đánh giá tình trạng

dinh dưỡng và sức khỏe người mẹ, mà còn đánh giá triển vọng sống, tăng trưởng, sức

khỏe và phát triển tinh thần của trẻ em sau này.

Trẻ sinh ra bị nhẹ cân có thể có chỉ số IQ thấp và bị khuyết tật về nhận thức, ảnh

hưởng tới kết quả học tập ở trường và cơ hội việc làm khi trưởng thành. Tại các quốc

gia đang phát triển, trẻ sơ sinh nhẹ cân bắt nguồn chủ yếu từ dinh dưỡng và sức khỏe

kém của bà mẹ. Ba yếu tố có tác động nhiều nhất đến tình trạng dinh dưỡng của mẹ

kém khi thụ thai, vóc người thấp bé (chủ yếu do thiếu dinh dưỡng và bị bệnh nhiễm

trùng khi người mẹ còn nhỏ), và tình trạng dinh dưỡng kém khi mang thai. Việc tăng

cân không đủ trong khi mang thai là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chậm

phát triển của thai nhi. Hơn nữa, các bệnh như tiêu chảy và sốt rét là những bệnh khá

phổ biến ở những nước đang phát triển, cũng góp phần làm giảm đáng kể sự phát triển

của thai nhi nếu người mẹ mắc trong khi mang thai (MICS, 2014).

Tại các quốc gia công nghiệp, hút thuốc lá khi mang thai là nguyên nhân hàng

đầu gây nên nhẹ cân sơ sinh. Ở các nước đã và đang phát triển, việc sinh con ở tuổi vị

thành niên khi cơ thể chưa phát triển đầy đủ cũng làm tăng nguy cơ mang thai những

trẻ nhẹ cân. Một trong những thách thức chính trong đo lường tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân

là việc có hơn một nửa số trẻ sơ sinh ở các nước đang phát triển không được cân khi

sinh ra. Trước đây, hầu hết các ước lượng trẻ sơ sinh nhẹ cân ở các nước đang phát

Page 14: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

4

triển dựa trên dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở y tế. Tuy nhiên, các ước lượng này bị

chệch đối với hầu hết các nước đang phát triển vì đa số trẻ không được sinh tại các cơ

sở y tế và những trẻ sinh ra tại các cơ sở y tế chỉ đại diện cho một mẫu được chọn của

tất cả các ca sinh.

Xuất phát từ những bối cảnh nghiên cứu và các vấn đề nêu trên, tác giả nhận thấy

việc lựa chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo

Lộc” mang tính cấp bách và cần thiết, thể hiện cho việc nghiên cứu khảo sát sinh trẻ

nhẹ cân có tính đặc trưng của một vùng miền núi Tây Nguyên.

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát là xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố nào

ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân, trên cơ sở đó hình thành hàm ý chính sách về thực

trạng sinh trẻ nhẹ cân ở Bảo Lộc.

1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả cần đi tìm lời giải đáp sau cho

các câu hỏi sau:

Yếu tố dinh dưỡng của các bà mẹ đang trong thời kỳ mang thai có tác động đến

sinh trẻ nhẹ cân không?

Yếu tố bị mắc bệnh phụ khoa của người mẹ có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân?

Yếu tố có tiền sử bị cao huyết áp của người mẹ có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân?

Yếu tố số lần khám thai trong thời kỳ mang thai của người mẹ có tác động đến

sinh trẻ nhẹ cân?

Yếu tố tuổi, cân nặng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc của người mẹ có

tác động đến sinh trẻ nhẹ cân?

Yếu tố giới tính trẻ có ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân?

Giải pháp nào để giảm thiểu tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân cho các bà mẹ?

1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là các bà mẹ có trẻ được sinh ra ở bệnh viện Bảo Lộc, có

độ tuổi từ 16 đến 45.

Thiết kế nghiên cứu là bộ dữ liệu cắt ngang theo mẫu thuận lợi năm 2014.

Page 15: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

5

Phạm vi nghiên cứu là tìm kiếm bằng chứng cho đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân dựa trên bộ số liệu được tác giả điều tra khảo sát từ các bà

mẹ sinh con ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014.

1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Sau khi tổng hợp các khái niệm nền và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan

sẽ tiến hành xử lý số liệu. Dựa trên bộ số liệu được tác giả điều tra khảo sát các bà mẹ

có con sinh ra ở bệnh viện Bảo Lộc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả

kết hợp với hồi quy đa biến nhằm tìm ra bằng chứng thuyết phục hơn về tác động của

các biến số như tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, kiến thức về dinh dưỡng,

bị mắc bệnh phụ khoa, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai, hành vi lối sống có

ảnh hưởng trực tiếp các bà mẹ sinh trẻ nhẹ cân. Các biến số kinh tế xã hội ảnh hưởng

đến gián tiếp các bà mẹ sinh trẻ nhẹ cân. Lấy đó làm cơ sở để đưa ra những khuyến

nghị, hàm ý chính sách.

1.7. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú cho kho tàng các nghiên cứu thực

nghiệm về tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Kết quả nghiên cứu củng cố cho kết quả nghiên cứu

trước đây và có khả năng sẽ tìm ra các mâu thuẫn do đặc thù của sinh trẻ nhẹ cân ở

bệnh viện Bảo Lộc, từ đó giúp hoàn thiện hơn mô hình nghiên cứu về các nguyên nhân

dẫn đến tình trạng sinh trẻ nhẹ cân ở Bảo Lộc hiện nay.

1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài có kết cấu 5 chương như sau:

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Chương này giới thiệu bối cảnh nghiên cứu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu và ý

nghĩa thực tiễn của đề tài. Bao gồm các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối

tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như trình bày sơ nét về phương pháp và ý nghĩa

nghiên cứu của đề tài.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Chương này sẽ trình bày các khái niệm và kết quả của các nghiên cứu thực

nghiệm trước đây trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, lấy đó làm căn cứ để đề

Page 16: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

6

xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày dữ liệu để phân tích những vấn đề xoay quanh mô hình

được tác giả đề xuất để nghiên cứu về các yếu tố như dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa,

số lần khám thai trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp sinh trẻ nhẹ cân. Các

yếu tố kinh tế xã hội có tác động gián tiếp đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc.

Các phương pháp ước lượng, các phát biểu giả thiết, các nghiên cứu sơ bộ, các kiểm

định cần thiết cũng như quy trình thực hiện nghiên cứu.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương này bên cạnh việc trình bày tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến

sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Tác giả sẽ tiến hành mô tả mẫu nghiên cứu,

trình bày thống kê mô tả, kết quả ước lượng và kiểm định mô hình. Bao gồm thảo luận

kết quả ước lượng được cũng như so sánh nó với kết quả của các nghiên cứu trước

đây.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Chương này tập trung khẳng định lại những yếu tố dinh dưỡng, bị bệnh phụ

khoa, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trẻ nhẹ

cân, với mức ý nghĩa 5% là có ý nghĩa thống kê (P_value<0.05). Các yếu tố kinh tế xã

hội có tác động gián tiếp đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Bên cạnh đó,

chương này còn nêu ra một số khuyến nghị đối với bệnh viện Bảo Lộc, gợi ý chính

sách đối với chính quyền địa phương nhằm có những can thiệp kịp thời giúp các bà mẹ

hạn chế tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Ngoài ra, đây cũng là phần nhìn lại các hạn chế của

nghiên cứu cũng như những đề xuất, gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo.

Page 17: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1. Khái niệm trẻ nhẹ cân

Theo tổ chức Y tế Thế giới – WHO (World Health Organization), trẻ có cân nặng

sơ sinh thấp là những trẻ có cân nặng lúc đẻ thấp dưới 2500 gram. Trẻ có cân nặng sơ

sinh thấp bao gồm cả trẻ đẻ ra trước thời kỳ phát triển bình thường trong tử cung (trẻ

đẻ non) và tình trạng chậm phát triển trong tử cung gồm cả trẻ đẻ đúng hạn hay quá

hạn nhưng cân nặng không tương xứng với tuổi thai (trẻ đẻ yếu) hoặc phối hợp cả hai.

Trẻ nhẹ cân là trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2.500 gram (g). Trẻ có cân nặng lúc

sinh giữa 1.000 gram và 1.499 gram gọi là trẻ rất nhẹ cân, và trẻ có cân nặng lúc sinh

dưới 1.000 gram là trẻ cực nhẹ cân. Trẻ nhẹ cân khi sinh (được định nghĩa là có cân

nặng khi sinh dưới 2500 gram) thường kèm theo một loạt các rủi ro nghiêm trọng về

sức khỏe.

Trẻ nhẹ cân được phân loại theo tuổi thai (trẻ nhẹ cân đủ tháng và nhẹ cân non

tháng), theo sự cân đối (nhẹ cân cân đối và nhẹ cân không cân đối) và theo suy dinh

dưỡng (nhẹ cân có gầy mòn và không gầy mòn). Trẻ nhẹ cân dưới 37 tuần thai gọi là

trẻ nhẹ cân non tháng.

Trẻ nhẹ cân và không cân đối hoặc trẻ gầy mòn là những trẻ chỉ có cân nặng

thấp, còn chiều cao và vòng đầu bình thường. Trẻ nhẹ cân cân đối là những trẻ giảm cả

cân nặng, chiều cao và vòng đầu. Trẻ sinh đủ tháng nhẹ cân có thể cân đối hoặc không

cân đối. Những trẻ non tháng nhẹ cân thường là nhẹ cân cân đối.

2.1.2 Các yếu tố nguy cơ

Theo tổ chức Y tế Thế giới – WHO, trẻ có cân nặng sơ sinh thấp thường do nhiều

nguyên nhân và các yếu tố phối hợp với nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 60%

nguyên nhân là từ phía các bà mẹ như:

Tình trạng dinh dưỡng kém của bà mẹ: Ngay trước khi có thai nếu người mẹ

thiếu dinh dưỡng (cân nặng dưới 40kg và chiều cao cũng thấp dưới 145cm) có nguy cơ

đẻ con thấp cân. Khi có thai, tình trạng dinh dưỡng của mẹ liên quan rõ rệt đến cân

nặng thai nhi. Do nhu cầu dinh dưỡng cao hơn bình thường để đảm bảo duy trì hoạt

Page 18: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

8

động sinh lý, tăng khối lượng máu, dịch mô, tử cung, vú, rau thai, nước ối, dự trữ mỡ

để tạo sữa sau đẻ, nên bà mẹ cần được ăn uống tốt hơn bình thường. Nếu người mẹ

trong 9 tháng mang thai mà không tăng được từ 10 kg đến 12 kg thì thường do thiếu

hụt dinh dưỡng và sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bào thai.

Mẹ bị bệnh tật: Người mẹ nhiễm độc thai nghén hoặc có bệnh về sản phụ khoa

như nhiễm khuẩn đường sinh sản, u nang buồng trứng, hoặc các bệnh nhiễm virus,

nhiễm ký sinh trùng sốt rét, các bệnh tim mạch, thận, huyết áp thường có nguy cơ gây

đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai.

Chăm sóc bà mẹ trước khi sinh yếu kém: không được khám thai đầy đủ,

khoảng cách giữa các lần sinh con quá ngắn (dưới 3 năm), không được nghỉ ngơi trước

khi đẻ... thường là những yếu tố nguy cơ đẻ con nhẹ cân.

2.1.3. Những ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân

Theo kết quả nghiên cứu của Văn Quang Tân (2012), về những ảnh hưởng sinh

trẻ nhẹ cân bị suy dinh dưỡng ngay khi ở trong bụng mẹ sẽ đối mặt với nguy cơ tử

vong tăng cao trong những ngày đầu, tháng đầu hoặc năm đầu đời. Những trẻ sống sót

có thể bị suy giảm chức năng miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm bệnh, trẻ có thể vẫn bị

suy dinh dưỡng, giảm sức mạnh cơ bắp và có nguy cơ cao bị tiểu đường và các bệnh

về tim trong cuộc đời sau này.

Trẻ sinh ra bị nhẹ cân có thể có chỉ số IQ thấp và bị khuyết tật về nhận thức, ảnh

hưởng tới kết quả học tập ở trường và cơ hội việc làm khi trưởng thành. Tại các quốc

gia đang phát triển, trẻ sơ sinh nhẹ cân bắt nguồn chủ yếu từ dinh dưỡng và sức khỏe

kém của bà mẹ.

Nhiều chứng minh nghiên cứu cũng cho thấy là một sự cung cấp thiếu dinh

dưỡng cho bà mẹ lúc mang thai đã không những đẻ con dị tật bẩm sinh mà còn có thể

gây thai chết đẻ non hoặc đẻ trẻ nhẹ cân nếu như không có đủ dinh dưỡng để nuôi

sống cho cả hai. Thai được coi là quyền ưu tiên để cho sự phát triển bào thai không bị

hư hại hoặc thậm chí mô của mẹ được cung cấp cho nhu cầu để nuôi sống bào thai.

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN

Theo kết quả nghiên cứu của Văn Quang Tân (2012), dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ

Page 19: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

9

của người mẹ khi mang thai giúp cho bào thai lớn lên và phát triển đầy đủ và khỏe

mạnh. Chất dinh dưỡng được cung cấp cho thai nhi từ ba nguồn là khẩu phần ăn của

người mẹ, từ kho dự trữ các chất dinh dưỡng của mẹ như ở gan, xương, khối mỡ và từ

quá trình tổng hợp các chất dinh dưỡng ở nhau thai. Cân nặng của thai nhi phụ thuộc

chế độ ăn uống của người mẹ. Cân nặng của trẻ sơ sinh trong điều kiện người mẹ dinh

dưỡng đầy đủ sẽ phụ thuộc vào tính di truyền của nòi giống, ví dụ như với người Việt

Nam, các bé sơ sinh nặng mức trung bình là từ 3kg đến 3,2kg. Còn ở các nước phương

Tây, cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh là từ 3,2kg đến 3,5kg.

2.2.1. Những yếu tố nguy cơ gây thai nhi nhẹ cân

Theo các bác sĩ chuyên khoa sản, yếu tố nguy cơ đầu tiên gây thai nhi nhẹ cân là

tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước khi mang thai. Đó là những người mẹ

có chiều cao thấp dưới 145 cm, những người mẹ có chỉ số khối cơ thể (BMI) dưới

18,5. Yếu tố nguy cơ thứ hai là người mẹ có chế độ ăn không đủ năng lượng và các

chất dinh dưỡng cần thiết, chế độ ăn không cân đối, không đáp ứng nhu cầu dinh

dưỡng khi mang thai và đặc biệt là quá trình tăng cân của người mẹ trong quá trình

mang thai dưới 7 kg. Yếu tố nguy cơ thứ ba là sự kém phát triển của nhau thai do

người mẹ thiếu dinh dưỡng trường diễn, làm cho bánh nhau nhỏ hơn bình thường và

lượng máu đi qua nhau thai giảm đi rõ rệt. Sự phát triển của nhau thai có ảnh hưởng rất

nhiều tới sự phát triển của bào thai trong tử cung vì nhau thai kiểm soát quá trình vận

chuyển các chất dinh dưỡng, hormone và các chất cần thiết khác cho bào thai. Bánh

nhau nhỏ đi làm cho quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng vào bào thai và các sản

phẩm chuyển hoá ở bào thai bị giảm, do đó ảnh hưởng tới sự phát triển của bào thai.

Một số yếu tố nguy cơ khác cũng dẫn đến cân nặng sơ sinh thấp như tuổi kết hôn

của mẹ dưới 18 tuổi, khoảng cách sinh quá dày cơ thể mẹ chưa kịp phục hồi thì bé sau

cũng có thể bị nhẹ cân, yếu tố di truyền nòi giống, chủng tộc, số lượng thai trong bụng

mẹ, nếu mẹ mang song thai hay đa thai thì cân nặng của từng bé cũng nhẹ hơn bình

thường. Hoặc những bà mẹ trong khi mang thai phải lao động nặng nhọc, không được

nghỉ trước sinh đầy đủ. Các bệnh tật của người mẹ và việc đẻ thiếu tháng cũng góp

phần làm cho tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp tăng cao.

Page 20: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

10

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu, tổng kết ở nước ngoài và Việt Nam về các yếu tố

nguy cơ ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân như ở Cần Thơ, Bình Phước, Bình Dương và

Bảo Lộc nói riêng, kết quả vẫn chưa có một nghiên cứu nào để xác định các yếu tố

nguy cơ từ bà mẹ gây ra những nguyên nhân đẻ trẻ nhẹ cân. Từ một cuộc khảo sát sơ

lược của tác giả cho thấy người dân Bảo Lộc có đời sống kinh tế xã hội còn thấp, nhất

là vùng nông thôn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số với đặc tính sinh đẻ nhiều,

nguồn nước giếng sinh hoạt bị ô nhiễm, trình độ học vấn thấp, lao động tự do chủ yếu

làm nông nghiệp là phổ biến. Đó là những vấn đề có tác động rất lớn sinh trẻ nhẹ cân ở

khu vực này.

2.2.2. Những nguyên nhân gây thai nhi nhẹ cân

Thiếu sắt trong thai kỳ, nếu không bổ sung đủ sắt thì quá trình dưỡng thai cũng

không hiệu quả, trẻ sinh ra dễ bị nhẹ cân, nhiễm trùng.

Bổ sung sớm canxi cũng là nguyên nhân khiến trẻ bị suy dinh dưỡng. Sử dụng

sớm và quá nhiều, canxi sẽ đọng ở bánh rau, làm giảm chất lượng bánh rau, giảm sự

trao đổi dưỡng chất, khiến thai kém phát triển, nhẹ cân khi sinh. Mẹ nếu uống quá

nhiều canxi có thể khiến bản thân bị sỏi đường tiết niệu, sỏi thận.

Ngoài ra còn một số các nguyên nhân khác có tác động ảnh hưởng đến sinh trẻ

nhẹ cân như bị bệnh phụ khoa, không thường xuyên khám thai để chẩn đoán điều trị

trong thời kỳ mang thai hoặc thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm, thiếu iod… Thiếu

dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Tác giả nhận thấy

rằng ở những bà mẹ nghèo thường đẻ con nhẹ cân hơn các bà mẹ giàu có được ăn

uống đầy đủ. Kém dinh dưỡng trước và trong thời kỳ mang thai là yếu tố nguy cơ của

thai phụ gây sinh trẻ nhẹ cân đã được trong và ngoài nước xác định.

2.2.3. Nghiên cứu ngoài nước

Orji trong một cuộc khảo sát 303 bà mẹ người Nigeria có tuổi từ 40 trở lên, đã có

khuyến cáo rằng những thai phụ này cần được đẻ ở một trung tâm y tế đặc biệt vì có

nguy cơ đẻ non, đẻ trẻ nhẹ cân.

Theo Abba và Abrams, nguy cơ trẻ sơ sinh nhẹ cân ở những người mẹ có BMI

thấp hoặc có cân nặng trước khi mang thai thấp là rất cao.

Page 21: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

11

Grandi CA có một nghiên cứu trên 9.613 bà mẹ sống trong vùng thành thị ở

Argentina đã cho thấy là tăng cân của bà mẹ khi mang thai phải đạt 10,8kg trở lên thì

không có liên quan đến đẻ con nhẹ cân. Tác giả cho rằng các yếu tố tăng cân của bà

mẹ khi mang thai là rất quan trọng.

Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản của thai phụ có thể nguyên nhân gây sinh

non, sinh trẻ nhẹ cân. Krohh MA và cộng sự đã nghiên cứu 2.646 bà mẹ mang thai ở

Mỹ từ năm 1992 đến 1995, và kết quả cho thấy rằng sự viêm nhiễm âm đạo do

Escherichia Coli là nguy cơ cao sinh non, sinh trẻ nhẹ cân.

Theo (Minagawa AT và cộng sự, 2006), bằng một nghiên cứu bệnh chứng nhằm

tìm ra các yếu tố nguy cơ của trẻ nhẹ cân ở Sao Paulo đã cho thấy việc khám tiền thai

rất quan trọng trongviệc phát hiện và điều trị các trường hợp thai chậm phát triển trong

tử cung. Ngoài ra, trong quá trình khám thai người thầy thuốc còn giúp cho sản phụ

hiểu một cách đúng đắn hơn về việc chăm sóc thai nhằm sớm phát hiện ra những bất

thường của thai nhi.

Gruen đã có cuộc nghiên cứu tại bệnh viện Nhật Bản trong những điều kiện được

ăn uống cải thiện thì một mức tăng rất có ý nghĩa của cân nặng trẻ khi đẻ.

Neel NR, Alvaez Jo và cộng sự đã xác định bà mẹ có dinh dưỡng kém sẽ sinh

những đứa trẻ nhẹ cân. Frydman R và cộng sự cho biết tình trạng dinh dưỡng của mẹ

trước khi có thai và khẩu phần ăn trong khi có thai có liên quan đến việc tăng trưởng

và cân nặng của thai nhi.

Cao huyết áp trong thời kỳ mang thai và nhiễm độc thai nghén đã có nhiều

nghiên cứu là có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân. Nghiên cứu Austgulen R và Isaksen CV và

cộng sự (2004) thấy là có sự liên quan đến cao huyết áp và nhiễm độc thai nghén sinh

trẻ nhẹ cân.

2.2.4. Nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, nghiên cứu về trọng lượng trẻ sơ sinh cũng được nhiều nhà nghiên

cứu quan tâm. Tuy nhiên, phần lớn chỉ tập trung vào lĩnh vực y học, số lượng nghiên

cứu xoay quanh các yếu tố kinh tố kinh tế xã hội vẫn còn hạn chế. Một vài nghiên cứu

có thể kể đến như nghiên cứu của tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân và các yếu tố có liên quan tại

Page 22: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

12

Tỉnh Bình Phước của (Khoa và Trang, 2010), hai tác giả nghiên cứu về tỷ lệ sinh trẻ

nhẹ cân theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang trên 518 phụ nữ, có tuổi thai từ 37

đến tuần 41 tuần tuổi. Trong bài viết này, hai tác giả đã khảo sát ở mẫu nghiên cứu cắt

ngang những thai phụ sinh sống tại Bình Phước. Chọn mẫu cụm theo phương pháp xác

xuất tỷ lệ với cở mẫu cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng

đến sinh trẻ nhẹ cân là điều kiện kinh tế của sản phụ ở mức nghèo. Sản phụ không đi

khám tiền thai hoặc chỉ có đi khám một lần trong thai kỳ. Phụ nữ có chế độ dinh

dưỡng kém trong quá trình mang thai. Các yếu tố không ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ

cân là dân tộc, nghề nghiệp, khoảng cách, học vấn, số lần sanh, uống viên sắt, tiền sử

xảy thai, khả năng nhiễm sốt rét, ra máu âm đạo bất thường, giới tính thai nhi.

Đề tài nghiên cứu thực tại tình trạng dinh dưỡng trước - trong thời kỳ mang thai

của bà mẹ và chiều dài cân nặng của trẻ sơ sinh tại Tỉnh Bình Dương của (Văn Quang

Tân, 2015), tác giả nghiên cứu mối liên quan giữa cân nặng, chiều dài của trẻ sơ sinh

với các yếu tố ảnh hưởng của mẹ. Kết quả điều tra sàng lọc trên tổng số 2.960 phụ nữ

tuổi sinh đẻ có chồng dự kiến sinh con và theo dõi tình trạng dinh dưỡng (mức tăng

cân, tình trạng thiếu máu…) của 945 bà mẹ từ khi có thai đến lúc sinh, thực hiện cân

đo chiều dài và cân nặng trẻ khi sinh. Mối liên quan với cân nặng của trẻ khi sinh là

những bà mẹ có cân nặng trước khi có thai dưới 45kg có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao

gấp 1,9 lần những bà mẹ có cân nặng ≥ 45kg là có ý nghĩa thống kê (p_value<0,05).

Những bà mẹ trong thời kỳ mang thai tăng cân < 9kg có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân, cao

gấp 2,47 lần so với bà mẹ có tăng cân ≥ 12kg là có ý nghĩa thống kê (p_value< 0,05).

Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ sinh có cân nặng dưới 2500g ở nhóm bà mẹ có BMI<18,5 là

15% và nhóm bà mẹ có BMI ≥18,5 là 4,4%. Nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân ở nhóm bà mẹ

thiếu năng lượng trường diễn khi có thai là 4,47 lần cao hơn những bà mẹ không thiếu

năng lượng trường diễn là có ý nghĩa thống kê (p_value<0,001).

Một nghiên cứu gần đây của tác giả (Nguyễn Đỗ Huy, 2004), nghiên cứu tại Hải

Phòng thấy nếu bà mẹ có chiều cao dưới 150 cm sẽ có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao

gấp 4,46 lần so với các bà mẹ có chiều cao từ 150 cm trở lên. Theo Dương Thị Cương,

khi mang thai trọng lượng của các bà mẹ phải tăng từ 10 kg đến 12 kg và 3 tháng cuối

Page 23: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

13

tăng từ 5 kg đến 6 kg. Tăng trung bình của phụ nữ trong thời gian mang thai chỉ từ

4,8kg đến dưới 6kg thì tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân rất cao.

Bảng 2. 1: Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân của thai phụ

Yếu tố Tác giả Tác động

Dinh dưỡng đầy đủ trong

thời kỳ mang thai.

(Trần Sophia , 2005), (Khoa và Trang ,

2010), (Văn Quang Tân, 2015). -

Bệnh phụ khoa trong thời

kỳ mang thai. (Khoa và Trang, 2010) +

Điều kiện kinh tế tốt (Khoa và Trang, 2010) -

Cân nặng của mẹ (Văn Quang Tân, 2015) -

Chiều cao của mẹ (Nguyễn Đỗ Huy, 2004) -

Chú thích: (+) tăng tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân; (-) giảm tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân

2.3. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ

2.3.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng

Tình trạng dinh dưỡng của mỗi cá thể là kết quả của cung cấp, hấp thu các chất

dinh dưỡng từ ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng trong cơ thể. Số lượng và loại

thực phẩm cần để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho mỗi con người khác nhau tùy theo

tuổi, giới tính, tình trạng sinh lý, mức độ hoạt động thể lực và trí lực. Theo nghiên cứu

của (Văn Quang Tân, 2015) thì “Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng năng

lượng và các chất dinh dưỡng từ khẩu phần ăn vào và năng lượng tiêu hao cũng như

nhu cầu sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể. Khi năng lượng ăn vào và tiêu hao

không cân bằng (thiếu hoặc thừa) sẽ dẫn đến thiếu năng lượng trường diễn hoặc thừa

cân béo phì”.

2.3.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng

Chỉ số khối cơ thể: Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lương nông Liên

Hiệp Quốc (FAO) khuyến nghị dùng chỉ số khối cơ thể (BMI) để đánh giá tình trạng

dinh dưỡng. Theo định nghĩa thì BMI được tính bằng tỷ số giữa cân nặng tính bằng

kilogam (kg) với chiều cao bình phương tính bằng mét (m2).

Page 24: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

14

BMI = Cân nặng (kg)

[Chiều cao (m)]2

BMI nói lên tình trạng dinh dưỡng cân đối giữa cân nặng với chiều cao, là chỉ số

hiệu chỉnh cân nặng với dáng vóc của cơ thể, phản ánh tình trạng dự trữ mỡ trong cơ

thể. BMI cao chứng tỏ nhiều mỡ và BMI thấp cho biết giảm dự trữ mỡ. Vì vậy, BMI là

chỉ số để đánh giá thừa cân béo phì và suy dinh dưỡng do thiếu năng lượng trường

diễn. Dựa vào chỉ số BMI, tình trạng dinh dưỡng của người trưởng thành được phân

loại như sau:

Bình thường: BMI từ 18,5 đến 24,99

Gầy: BMI dưới 18,5

Khi một người có BMI<18,5 nghĩa là có biểu hiện thiếu năng lượng trường diễn

(Chronic Energy Defiency, CED). Thiếu năng lượng trường diễn được phân loại cụ thể

như sau:

BMI từ 17 đến 18,49: CED độ I (gầy độ I)

BMI từ 16,0 đến 16,99: CED độ II (gầy độ II)

BMI dưới 16: CED độ III (gầy độ III)

Chỉ số khối cơ thể (BMI) có các mức độ phản ánh thừa cân béo phì:

BMI ≥ 25: Thừa cân

BMI từ 25 đến 29,99: Tiền béo phì

BMI từ 30 đến 34,99: Béo phì độ I

BMI từ 35 đến 39,99: Béo phì độ II

BMI ≥ 40: Béo phì độ III

2.4. THIẾU MÁU NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN

2.4.1. Khái niệm

Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thiếu máu năng lượng trường diễn là tình trạng cơ

thể thiếu năng lượng (TNLTD) kéo dài dẫn đến cân nặng cơ thể và dự trữ năng lượng

cơ thể thấp. Những người TNLTD có tiêu hao năng lượng thấp đi thông qua giảm các

hoạt động thể lực để thích ứng với tình trạng năng lượng ăn vào thấp hơn so với nhu

cầu của cơ thể.

Page 25: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

15

2.4.2. Nguyên nhân

Thiếu năng lượng khẩu phần, thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình, thiếu kiến

thức về dinh dưỡng là những nguyên nhân dẫn tới TNLTD. TNLTD sẽ xuất hiện khi

dự trữ dinh dưỡng cạn kiệt hoặc khẩu phần dinh dưỡng không đủ cho nhu cầu chuyển

hóa hàng ngày của cơ thể. Nguyên nhân chủ yếu xảy ra khi số lượng và chất lượng bữa

ăn không cung cấp đầy đủ những chất cần thiết cho cơ thể hoặc hấp thu các chất dinh

dưỡng kém. Thiếu dinh dưỡng làm tăng khả năng mắc bệnh nhiễm khuẩn, ảnh hưởng

tới ngon miệng, rối loạn các quá trình tiêu hóa và chuyển hóa trung gian làm cho tình

trạng thiếu dinh dưỡng trở nên trầm trọng hơn. Phụ nữ ở các nước đang phát triển hoặc

ở các nước vùng/hộ nghèo luôn bị tác động bởi gánh nặng công việc và quỹ thời gian.

Khi thời gian làm việc kéo dài và đảm nhiệm nhiều vai trò khiến người phụ nữ phải

đối mặt với các vấn đề về thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là TNLTD (Văn Quang Tân,

2015).

2.4.3. Ảnh hưởng của thiếu năng lượng trường diễn

Thiếu năng lượng trường diễn, trước tiên có ảnh hưởng đến sức khỏe của từng cá

thể và ảnh hưởng đến sức khỏe của cả cộng đồng xã hội. Đặc biệt với phụ nữ, cải thiện

được tình trạng dinh dưỡng của họ góp phần giảm chi phí trong chăm sóc y tế sẽ tăng

năng suất trong lao động và từ đó sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội tốt hơn.

TNLTD sẽ để lại những hậu quả trước mắt và lâu dài trên sức khỏe cụ thể như ảnh

hưởng lên sự phát triển của bào thai và trẻ em ngay từ lúc mới hình thành, thai phát

triển được là nhờ các chất dinh dưỡng từ mẹ. Người mẹ thiếu dinh dưỡng, TNLTD sẽ

cung cấp không đủ dinh dưỡng cho thai nhi và có ảnh hưởng đến phát triển của thai.

Tùy mức độ thiếu dinh dưỡng từ mẹ mà quá trình lớn lên và phát triển của chiều dài,

cân nặng thai bị ảnh hưởng. Theo Abba và Abrams, nguy cơ trẻ sơ sinh nhẹ cân ở

những người mẹ có BMI thấp hoặc có cân nặng trước khi mang thai thấp là rất cao.

Những trẻ em con của bà mẹ TNLTD sẽ có nguy cơ rất cao bị suy dinh dưỡng và còn

có nguy cao mắc các bệnh tiểu đường, béo phì về sau. Kém dinh dưỡng trong thời kỳ

mang thai làm thai có thể bị sẩy, chết lưu, dị tật, đẻ non hoặc sinh nhẹ cân nhất là mẹ

bị thiếu cung cấp dinh dưỡng vào ba tháng cuối của thai kỳ. Ảnh hưởng lên chính sức

Page 26: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

16

khỏe người phụ nữ. Theo Frongillo và UNICEF/EAPRO cho thấy ngoài khả năng lao

động thấp kém hơn so với người bình thường thì những phụ nữ thấp bé thường có

nguy cơ mắc bệnh và tử vong cao hơn, dễ mắc bệnh hơn. Thiếu dinh dưỡng có thể làm

chậm tuổi có kinh nguyệt, kéo dài thời kỳ tiền mãn kinh, tuổi mãn kinh đến sớm hoặc

hội chứng suy kiệt ở phụ nữ tuổi sinh đẻ.

2.5. THIẾU MÁU DINH DƯỠNG

2.5.1. Khái niệm

WHO đã định nghĩa thiếu máu xảy ra khi mức độ huyết sắc tố của một người nào

đó thấp hơn mức độ của một người khoẻ mạnh cùng giới, cùng tuổi, cùng một môi

trường sống. Vậy, thực chất là tình trạng hemoglobin thấp và thiếu hồng cầu trong

máu từ đó làm thiếu oxy cho các tế bào, mô cơ quan của cơ thể, trong đó hemoglobin

là yếu tố quan trọng giữ vai trò quyết định.

Thiếu máu dinh dưỡng: Là tình trạng bệnh lý thiếu máu do thiếu các chất dinh

dưỡng, một hay nhiếu chất dẫn đến tình trạng không tạo ra đầy đủ máu làm cho mức

hemoglobin (Hb) trong máu xuống thấp hơn bình thường.

Thiếu máu do thiếu sắt: Vì thiếu sắt đã làm cho hồng cầu giảm cả về số lượng

lẫn chất lượng gây nên tình trạng thiếu máu. Bình thường trong cơ thể, sắt được dự trữ

đủ đáp ứng cho nhu cầu cơ thể. Một khi có nhu cầu tăng cao như phụ nữ có thai, trẻ

em giai đoạn phát triển nhanh hoặc các bệnh lý như mất máu do chảy máu đường tiêu

hóa, tiết niệu, nhiễm giun sán sẽ gây tình trạng thiếu hụt dự trữ làm thiếu sắt. Nếu ở

phụ nữ khi nồng độ Ferritin huyết thanh thấp hơn 15µg/L thì gọi là tình trạng sắt cạn

kiệt.

2.5.2. Nguyên nhân

Chế độ ăn không đủ sắt: Cung cấp sắt từ bữa ăn không đủ cho nhu cầu hàng

ngày. Theo đánh giá thì trong bữa ăn thực tế của người Việt Nam sắt chỉ đạt khoảng từ

30% đến 50% so với nhu cầu. Tuy nhiên, sắt từ thực phẩm trong các bữa ăn chỉ được

dưới 10% vì chủ yếu chế độ ăn thiếu nguồn thức ăn động vật và nhiều chất cản trở hấp

thu sắt, cho nên để có được 2,5mgsắt/người/ngày thì cần phải có 24 mg sắt từ khẩu

phần ăn.Trong thức ăn sắt có hai dạng là sắt hem và sắt không hem. Cơ chế hấp thu hai

Page 27: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

17

loại này khác nhau. Sắt không hem chứa chủ yếu là muối sắt, có nhiều trong thực

phẩm nguồn gốc thực vật, sản phẩm của sữa, thực phẩm bổ sung sắt không hem. Sắt

hem có chủ yếu từ hemoglobin và myoglobin có trong thực phẩm nguồn gốc động vật

như thịt các loại, đặc biệt là thịt có màu đỏ thẫm. Mặc dù sắt hem chiếm tỷ lệ thấp

trong khẩu phần nhưng tỷ lệ hấp thu lại cao hơn sắt không hem từ 2 đến 3 lần và hấp

thu sắt hem ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ức chế hay cạnh tranh có trong khẩu phần

ăn.

Cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng: Khi cơ thể mắc các bệnh lý ở đường

tiêu hóa, đường ruột làm cho ruột hấp thu các chất dinh dưỡng nói chung bị kém và

trong đó có sắt, hoặc trong thực phẩm có kết hợp các loại thực phẩm gây hạn chế hấp

thu sắt như chè xanh, ổi xanh, hồng xiêm xanh (có nhiều chất tanin),…

Nhu cầu sắt của cơ thể tăng cao: Nhu cầu sắt của cơ thể sẽ tăng cao tùy theo

giai đoạn phát triển của cơ thể, cụ thể như trẻ em trong thời kỳ tăng trưởng, phụ nữ có

thai thì có nhu cầu rất lớn về sắt. Vì vậy, dù có chế độ ăn uống tốt cũng khó có thể

cung cấp đủ chất sắt so với nhu cầu. Bên cạnh đó, kinh nguyệt cũng làm người phụ nữ

hàng tháng mất một lượng sắt đáng kể.

Mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng: Khi cơ thể bị bệnh, nhất là

khi bị mắc bệnh nhiễm khuẩn đường ruột thì thường làm cơ thể kém hấp thu, đặc biệt

với các trường hợp nhiễm giun móc thường gây mất máu nên sẽ dễ bị thiếu sắt.

2.5.3. Phương pháp đánh giá tình trạng thiếu máu

WHO năm 2001 đã đưa ra mức đánh giá tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của

phụ nữ tuổi sinh đẻ (PNTSĐ):

Bình thường: Hb ≥ 12 g/dl

Thiếu máu nhẹ: Hb từ ≥10g/dl - <12g/dl

Thiếu máu vừa: Hb từ ≥ 7g/dl - <10g/dl

Thiếu máu nặng: Hb < 7g/dl

Mức đánh giá tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ có thai (PNCT):

Bình thường: Hb ≥ 11 g/dl

Thiếu máu nhẹ: Hb từ 9 - <11g/dl

Page 28: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

18

Thiếu máu vừa: Hb từ 7 - < 9g/dl

Thiếu máu nặng: Hb <7g/dl

Để nhận định vấn đề ý nghĩa trong cộng đồng quần thể thì có các mức WHO

cũng đã đưa ra mức phân loại thiếu máu để nhận định ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng dựa

trên tỷ lệ thiếu máu được xác định từ mức hemoglobin như sau:

Bình thường: Tỷ lệ thiếu máu < 5%

Thiếu máu nhẹ: Tỷ lệ thiếu máu từ 5-19,9%

Thiếu máu trung bình: Tỷ lệ thiếu máu từ 20-39,9%

Thiếu máu nặng: Tỷ lệ thiếu máu ≥ 40%

2.5.4. Hậu quả của thiếu máu dinh dưỡng

Thiếu máu gây nên tình trạng thiếu ô xy ở các tổ chức, đặc biệt ở não, ở tim và từ

đó ảnh hưởng đến hoạt động của cơ thể, như không thể hoặc lười hoạt động và từ đó

làm cho người thiếu máu giảm khả năng lao động. Khi tình trạng thiếu máu được cải

thiện thì năng suất lao động sẽ thay đổi và tăng lên. Ngoài ra, người bị thiếu máu luôn

cảm thấy mệt mỏi, khó ngủ, kém tập trung, lười suy nghĩ, dễ bị kích thích và hay quên.

Nếu người phụ nữ bị thiếu máu khi có thai thì dễ bị sẩy thai, đẻ non, thai nhi kém phát

triển, sinh trẻ nhẹ cân. Khi sinh trẻ dễ bị băng huyết, nhiễm trùng hậu sản, tai biến sản

khoa, mẹ và con dễ mắc bệnh và từ đó tăng tỷ lệ tử vong mẹ và con sau khi sinh. Vì

vậy người ta coi thiếu máu dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai là một đe dọa sản

khoa.

2.6. Đủ dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai

Đủ dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai là nhu thế nào? Theo quyết định số

226/QD-TTg, ngày 22/02/2012 về việc “Phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng

giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.

Trong đó có mục tiêu thứ hai “Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ

em”, có chỉ tiêu cụ thể: “Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ

xuống còn 15% vào năm 2015 và dưới 12% vào năm 2020. Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng

sơ sinh thấp (dưới 2500 gam) xuống dưới 10% vào năm 2015 và dưới 8% vào năm

2020”

Page 29: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

19

Và mục tiêu thứ ba “Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng”, có chỉ tiêu cụ thể

“Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm còn 28% vào năm 2015 và 23% năm 2020.

Đến năm 2015, tỷ lệ hộ gia đình dùng muối i-ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh

(≥ 20 ppm) đạt > 90%, mức trung vị i-ốt niệu của bà mẹ có µg/dl và tiếp tục duy trì

đến năm 2020.

Việc bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất

lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh. Suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được

giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có

hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây

liên quan đến dinh dưỡng.

Trên cơ sở đó, cho thấy rằng chế độ đủ dinh dưỡng cho các bà mẹ trong thời kỳ

mang thai là việc phản ánh sự cân bằng năng lượng. Các chất dinh dưỡng từ khẩu phần

ăn vào có đầy đủ những vi chất cần thiết như các vitamin, chất sắt, kẽm, iod và năng

lượng tiêu hao cho nhu cầu sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể cho mẹ và thai nhi

trong thời kỳ mang thai. Điều này có nghĩa là tình trạng đủ dinh dưỡng của mẹ trước

khi có thai và khẩu phần ăn trong khi có thai có liên quan đến việc tăng trưởng và cân

nặng của thai nhi. Theo bộ y tế khuyến cáo các bà bầu nên có một chế độ dinh dưỡng

hợp lý và đầy đủ trong thời kỳ mang thai để đảm bảo cho cơ thể mẹ có đủ năng lượng

hoạt động cho nhu cầu sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể của người mẹ và thai

nhi phát triển bình thường.

2.6.1 Nên thực hiện để có chế độ đủ dinh dưỡng

Để có chế độ đủ dinh dưỡng nên ăn nhiều bữa hơn và mỗi bữa ăn nhiều hơn. Cần

tăng khẩu phần ăn thêm 1/4 lần so với lúc chưa có thai. Thay đổi món ăn, thay đổi

cách chế biến sao cho ngon miệng. Ăn hầu hết các loại thức ăn hàng ngày vẫn thường

ăn, không cần kiêng khem. Ăn thức ăn tốt nhất mà gia đình có như sữa, hoa quả, rau,

thịt, trứng, cá, đậu phụ, lạc, đậu, đỗ…

Nên ăn nhiều thực phẩm có chứa nhiều sắt, vitamin A và axit folic như thịt, cá,

trứng, rau xanh và các thực phẩm có màu vàng, đỏ. Ăn chất bột đường như gạo, ngô,

khoai, sắn, củ mài, bột mì, đường, mật, mía; các loại quả ngọt; Ăn thức ăn chứa nhiều

Page 30: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

20

muối khoáng và vitamin như rau tươi, hoa quả các loại. Ăn các thức ăn giàu can xi như

cua, tôm, cá... Sử dụng muối iốt hàng ngày vì thiếu iốt có thể dẫn tới sảy thai và sinh

ra trẻ chậm lớn, dị tật...Uống đủ lượng nước cần thiết khi có thai và lúc nuôi con

khoảng từ 8 đến 12 cốc nước sạch, nước hoa quả hoặc chè thảo dược mỗi ngày.

Những người có bệnh mãn tính nên hỏi bác sĩ về chế độ ăn của mình.

2.6.2 Không nên thực hiện chế độ dinh dưỡng

Không nên ăn mặn, nên thay đổi món để ngon miệng. Tuyệt đối không sử dụng

chất kích thích như rượu, bia, ớt, cà phê, thuốc lá, ma tuý.

Không nên uống thuốc nếu không có chỉ định của thầy thuốc.

2.7. Số lần khám thai trong một thai kỳ

Tại sao phải khám thai ít nhất 3 lần trong một thai kỳ? Theo quy định của Bộ y

tế, trong một thai kỳ cần phải khám thai 3 lần trong ba tháng đầu, ba tháng ở giữa và

ba tháng ở cuối. Khám thai rất quan trọng trong việc phát hiện và điều trị các trường

hợp thai chậm phát triển trong tử cung. Ngoài ra, trong quá trình khám thai người thầy

thuốc còn giúp cho sản phụ hiểu một cách đúng đắn hơn về việc chăm sóc thai nhằm

sớm phát hiện ra những dấu hiệu bất thường của thai nhi. Khám thai định kỳ là việc

làm rất cần thiết để theo dõi quá trình mang thai và kịp thời phát hiện ra các bệnh tiềm

ẩn của thai nhi và thai phụ. Nếu những thai phụ có số lần khám thai từ ba lần trở lên

thì có nguy cơ đẻ trẻ ít nhẹ cân hơn so với bà mẹ không được khám thai. Tuy nhiên,

tuy nhiên một lịch khám thai định kỳ bình thường nên là bảy lần và nhiều hơn đối với

những trường hợp thai kỳ bất bình thường.

Lần đầu tiên: Sau khi chậm kinh khoảng ba tuần hoặc có những dấu hiệu lâm

sàn, thời điểm này thai đã được khoảng từ 5 tuần đến 6 tuần. Bà bầu cần đi khám, làm

xét nghiệm máu và siêu âm 2D để được khẳng định có thai hay không. Kết quả siêu

âm cũng sẽ cho biết tuổi thai, ngày sinh dự kiến, kích thước thai nhi. Đồng thời, xác

định sự phát triển của thai nhi, những dấu hiệu bất thường như thai ngoài tử cung hay

một số bệnh lý của thai phụ. Cũng trong lần khám đầu này, người mẹ sẽ bắt buộc phải

làm xét nghiệm máu. Bác sĩ sẽ phát hiện những bệnh lý của mẹ kèm thai như tim sản,

tiểu đường, cao huyết áp…từ đó sẽ tư vấn cho các bà mẹ nên tiếp tục hay chấm dứt

Page 31: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

21

thai kỳ sớm, cách điều trị, cách thức dưỡng thai và quyết định lịch khám thai tiếp theo.

Bác sĩ sẽ phát hiện những bệnh lý phụ khoa kèm thai như khối u buồng trứng, u xơ tử

cung, ung thư cổ tử cung… từ đó sẽ tư vấn cách điều trị thích hợp.

Lần khám thứ hai (Tuần thai thứ 11 đến 12): Bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm để

tính ngày thụ thai chính xác và xem thai nhi có phát triển hay không. Vì nhiều mẹ bầu

không nhớ rõ kinh chót, không có kinh, kinh không đều… khám thai trong 3 tháng đầu

thì tuổi thai mới chẩn đoán được chính xác hơn, dự đoán ngày sinh sát hơn là những

tháng giữa và tháng cuối thai kỳ, từ đó mới có thể biết được khi sanh là thai đủ tháng

hay non tháng, dự phòng được thai già tháng và nhất là sau này có thể phát hiện được

thai suy dinh dưỡng trong tử cung. Các mẹ sẽ làm siêu âm 3D hay 4D để xác định sự

phát triển và trọng lượng thai nhi, đồng thời quan trọng đo chỉ số sáng sau gáy nhằm

phát hiện nguy cơ thai nhi bị mắc bệnh down hay bệnh tim bẩm sinh, nếu bước sang

tuần thứ 13 thì chỉ số này không còn chính xác nữa.

Lần khám thứ ba (Tuần thai thứ 16 đến 18): Trong lần khám này, bà bầu sẽ

được thăm khám bình thường và siêu âm 2D để xác định sự phát triển của thai nhi. Ở

tuần 16, sản phụ sẽ được thăm khám thông thường và theo dõi thai nhi, dựa vào tình

trạng sức khoẻ của thai phụ mà bác sĩ yêu cầu phải làm thêm một số xét nghiệm nếu

cần.Từ tuần lễ thứ 16 -18 thai kỳ, những dị tật, dị dạng thai nhi được chẩn đoán tương

đối rõ ràng. Thai càng lớn hơn, các dị tật dị dạng sẽ khó quan sát hơn. Từ đó các bà mẹ

sẽ được tư vấn để chấm dứt thai kỳ sớm, tránh ảnh hưởng đến tâm sinh lý về sau. Rối

loạn huyết áp do thai thường được phát hiện, từ đó dự phòng tiền sản giật nặng và sản

giật. Qua theo dõi sự phát triển của thai nhi, sự tăng cân của bà mẹ, có thể phát hiện

thai suy dinh dưỡng trong tử cung, từ đó có chế độ dinh dưỡng hoặc những chăm sóc

đặc biệt cho các bà mẹ. Đối với những thai kỳ nguy cơ cao sẽ theo dõi diễn tiến bệnh,

khả năng đáp ứng của bà mẹ với bệnh lý, từ đó có chế độ điều trị thích hợp.

Lần khám thứ tư (Tuần thai thứ 20 đến 22): Thời điểm này, bà mẹ có thể

được siêu âm 3D hay 4D để phát hiện những bất thường về hình thể thai nhi, 3 tháng

giữa là thời điểm lý tưởng để thực hiện các phẫu thuật, thủ thuật sản phụ khoa thích

hợp mà không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi hoặc không làm cho sanh non

Page 32: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

22

như khâu vòng cổ tử cung ở những bà mẹ bị hở eo tử cung, phẫu thuật bóc hoặc cắt

khối u buồng trứng ở những bà mẹ có khối u buồng trứng. Giai đoạn này có thể xác

định được giới tính của thai nhi. Bà bầu được khám bình thường và siêu âm, kiểm tra

hình thái của thai nhi nhằm phát hiện những dị tật bầm sinh hay dấu hiệu bất thường

nếu có.

Lần khám thứ năm (Tuần thai thứ 26 đến 28): Như những lần trước, đi khám

và siêu âm nhằm xác định các chỉ số hình thái thai nhi để theo dõi sự phát triển của em

bé, đồng thời bà bầu sẽ tiêm phòng uốn ván mũi đầu tiên hoặc mũi nhắc lại nếu sinh

lần 2, lần 3.

Lần khám thứ sáu (Tuần thai thứ 32): Ở lần khám này, các bà bầu sẽ tiêm mũi

uốn ván lần 2 và tiến hành khám bình thường, siêu âm, theo dõi thai nhi, chẩn đoán

ngôi thai và một số vấn đề bất thường có thề xảy ra khi sinh bé. Đồng thời các mẹ

cũng xét nghiệm máu và nước tiểu. Cũng trong lần khám này, là lúc các bà mẹ sắp

sanh mà các tai biến sản khoa thường xảy ra khi sinh, trong chuyển dạ. Do đó, khám

thai vào thời điểm này là để chẩn đoán ngôi thai, sự tương xứng giữa cân nặng thai nhi

và khung chậu người mẹ… từ đó có thể tiên lượng được cuộc sanh sắp tới dễ hay khó,

có nguy cơ gì? Ngoài ra những thai kỳ nguy cơ cao đã có thể phát hiện được và từ đó

cho nhập viện sớm trước ngày dự sanh.

Lần khám thứ bảy (Tuần thai thứ 36): Lần khám thai này có ý nghĩa quan

trọng vì sau lần này một số thai phụ phải nhập viện để chuẩn bị sinh sớm. Siêu âm để

dự báo cân nặng của thai nhi vào thời điểm khi sinh và theo dõi, xác minh một số biến

chứng thai nghén, ngôi thai, nước ối, tình trạng rau thai…Bên cạnh đó là do tim thai và

chuyển động thai. Tuần này trở đi, bà bầu cần khám một tuần một lần cho tới lúc sinh.

Trong lần khám này, ngoài bác sĩ sản, sản phụ có thể sẽ được bác sĩ gây mê khám. Đây

cũng là lần khám để đưa ra tiên lượng về phương pháp sinh: sinh thường hay phải mổ

đẻ. Có thể chuẩn bị cho nhập viện, mổ chủ động khi thai đủ trưởng thành (38 tuần) đối

với những trường hợp phải sanh mổ như nhau tiền đạo, ngôi mông con to, khung chậu

hẹp, vết mổ lấy thai cũ…Lần khám thứ bảy này có ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài xác

định cách thức sinh, bác sĩ sẽ tư vấn bà mẹ nên sanh tại cơ sở y tế nào, cấp quận huyện

Page 33: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

23

hay cấp tỉnh thành phố tùy theo tình hình phát triển của thai.Ngoài ra, tuỳ từng trường

hợp mà bác sĩ yêu cầu sản phụ khám, xét nghiệm, siêu âm thêm để theo dõi các biến

chứng thai nghén, theo dõi nước ối, ngôi thai, tình trạng bám của rau thai… trong

những tuần cuối cùng của thai kỳ.

Để có một thai kỳ khỏe mạnh, việc khám thai định kỳ là rất quan trọng, lời

khuyên cho các bà bầu là đi khám thai đúng lịch và nên theo dõi ở 1 bác sĩ duy nhất để

có tiến trình thai nhi phát triển chính xác nhất.

Ngoài việc đi khám thai để được các bác sĩ tư vấn sức khỏe cho mẹ, theo dõi sự

khỏe mạnh của thai nhi, xác định sớm những dấu hiệu bất thường để có phương pháp

chữa trị phù hợp, giúp mẹ vượt cạn an toàn và cho ra đời những em bé khỏe mạnh

thông minh. Bên cạnh đó, trong suốt thai kỳ, các bà bầu còn đối mặt với nhiều sự thay

đổi và khó chịu mà không phải lúc nào cũng cần đến khám với bác sĩ được như mệt

mỏi vì “thai hành”, đau lưng, đau khớp, tay chân sưng phù đau nhức…

2.8. KHUNG KHÁI NIỆM

Sau khi tiến hành lược khảo các khái niệm cùng với các nghiên cứu thực nghiệm

trong và ngoài nước có liên quan đến việc nghiên cứu những yếu tố thiếu dinh dưỡng,

bị bệnh phụ khoa, cân nặng, chiều cao, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai, hay

một số yếu tố như trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến

sinh trẻ nhẹ cân.

Từ cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu được trình bày trong hình 2.1 và

2.2:

Page 34: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

24

Hình 2. 1: Mô hình nghiên cứu

Trọng lượng

trẻ sơ sinh

Đặc tính của trẻ

Giới tính

Tuổi thai

Đặc tính của mẹ

Tuổi

Dân tộc

Trình độ học vấn

Nghề nghiệp

Tình trạng sức

khỏe

Dinh dưỡng

Hành vi, lối sống

Đặc tính của cộng đồng

Cơ sở hạ tầng

Dịch vụ y tế

Môi trường sinh sống

Kinh tế, Văn hóa - Xã

hội.

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Page 35: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

25

Hình 2. 2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân

Nguồn: đề xuất từ tác giả

Theo Tabacknick & Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu dùng trong hồi quy đa biến

được tính theo công thức n≥50+8*m (n là cỡ mẫu, m là biến số độc lập của mô hình).

Trong nghiên cứu này có 10 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu là 50+8*10=130 mẫu.

Tác giả đã khảo sát 265 mẫu quan sát, đối tượng là phụ nữ đã sinh con, ở độ tuổi

từ 16 đến 45 với số số liệu cắt ngang tại năm 2014. Trong số 10 biến giải thích cho

nguyên nhân ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân. Từ đó, tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu

tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân để khuyến nghị và đưa ra hàm ý chính sách.

H1 (-), (+)

H2 (-), (+)

H3 (-)

H4 (+)

H5 (-)

H6 (-)

H7 (+)

H8 (+)

H9 (-)

H10

Tỷ lệ trẻ nhẹ cân

(<2.500 gram)

Tuổi

Cân nặng

Học vấn

Nghề nghiệp

Giới tính trẻ

Số lần khám thai

Bệnh phụ khoa

Huyết áp

Dinh dưỡng

Dân tộc

Page 36: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

26

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

3.1.1. Mô hình nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả lược khảo các nghiên cứu có liên quan khi

nghiên cứu về vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân tại bệnh viện Bảo Lộc

ở chương tổng quan tài liệu. Tác giả đã sử dụng công cụ là phần mềm thống kê Stata

12 để thiết lập mô hình hồi quy đa biến Binary Logistic nhằm phân tích những yếu tố

tác động đến khả năng sinh trẻ nhẹ cân. Y = β0 + ∑ 𝜷𝒋𝑿𝒋𝒏𝒋=𝟏 + µi

Y là biến giả, có giá trị bằng 1 cho trẻ sinh ra nhẹ cân, và bằng 0 cho trẻ sinh ra

không nhẹ cân; Xj là các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân (j= 1-n). Dạng tổng

quát của mô hình hồi quy Binary Logistic nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến

sinh trẻ nhẹ cân được đề xuất ước lượng mô hình logit (Y: 0 | 1), phần dư có phân phối

logit như sau:

P(nhecan_tre = 1) =1

1 + e−(β0+β1X1+ β2X2 + β3X3+⋯+ β18X18)

Mục tiêu của nghiên cứu là tìm mối quan hệ giữa các biến giải thích và biến phụ

thuộc nhecan_tre, từ đó tính xác xuất lựa chọn của biến nhecan_tre =1 khi biến giải

thích thay đổi. Tuy nhiên, vì các biến phụ thuộc là biến giả (dummy variable) cân nặng

về trẻ sơ sinh 2 thuộc tính 𝑝([01), nên dùng mô hình logit để hồi quy, bằng lệnh logit.

Trong đó các biến giải thích trong mô hình:

Y=Nhecan_tre: biến giả cân nặng khi sinh, bằng 1 nếu cân nặng khi sinh nhỏ hơn

2.500 g, bằng 0 ngược lại.

X1: tuoi_me là biến liên tục đại diện cho số tuổi của mẹ (đvt: năm).

X2: cannang_me là biến liên tục đại diện cho số cân nặng của mẹ tại cuối cùng

trước lúc sinh con (đvt: kg).

X3: hocvan_th là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có trình độ học vấn là

tiểu học trở xuống và mang giá trị 0 nếu ngược lại.

X4: hocvan_thcs là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có trình độ học vấn là

trung học cơ sở và mang giá trị 0 nếu ngược lại.

Page 37: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

27

X5: hocvan_thpt là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có trình độ học vấn là

phổ thông trung học và mang giá trị 0 nếu ngược lại.

X6: hocvan_cddh là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có trình độ học vấn là

cao đẳng hoặc đại học trở lên và mang giá trị 0 nếu ngược lại.

X7: nghe_vc là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ nghề nghiệp là viên chức

và mang giá trị 0 nếu ngược lại.

X8: nghe_cn là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ nghề nghiệp là công nhân

và mang giá trị 0 nếu ngược lại.

X9: nghe_td là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ nghề nghiệp là tự do và

mang giá trị 0 nếu ngược lại.

X10: dantoc_k là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ là dân tộc Kinh và mang

giá trị 0 nếu ngược lại.

X11: dantoc_h là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ là dân tộc Hoa và mang

giá trị 0 nếu ngược lại.

X12: dantoc_ts là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ là dân tộc Thiểu số và

mang giá trị 0 nếu ngược lại.

X13: dinhduong là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có chế độ dinh dưỡng

đầy đủ trong thời kỳ mang thai và mang giá trị 0 nếu ngược lại.

X14: benhphukhoa là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ bị bệnh phụ khoa

trong thời kỳ mang thai và mang giá trị 0 nếu ngược lại.

X15: ha là biến giả, mang giá trị 1 nếu mẹ của trẻ có tiền sử bị cao huyết áp và

mang giá trị 0 nếu ngược lại.

X16: khamkhai là biến khám thai cho biết số lần khám thai trong suốt quá trình

mang thai (đvt: số lần).

X17: cannang_tre là biến liên tục đại diện cho cân nặng khi sinh của trẻ (g).

X18: gioitinh_tre là biến cho biết giới tính của trẻ sơ sinh (Nam hay nữ).

β0 : là hệ số cắt.

µi: là phần dư.

Giải thích, mô tả thêm ý nghĩa các biến:

Page 38: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

28

Biến phụ thuộc Y: Trẻ sơ sinh tại thời điểm sinh ra theo cân nặng <2.500 gram

thì được gọi là sơ sinh nhẹ cân, trẻ sơ sinh tại thời điểm sinh ra theo cân nặng từ 2.500

gram trở lên thì được gọi là sơ sinh không nhẹ cân. Theo tổ chức Y tế Thế giới – WHO

(World Health Organization), trẻ có cân nặng sơ sinh thấp là những trẻ có cân nặng lúc

đẻ thấp dưới 2500g. Trẻ có cân nặng sơ sinh thấp bao gồm cả trẻ đẻ ra trước thời kỳ

phát triển bình thường trong tử cung (trẻ đẻ non) và tình trạng chậm phát triển trong tử

cung gồm cả trẻ đẻ đúng hạn hay quá hạn nhưng cân nặng không tương xứng với tuổi

thai (trẻ đẻ yếu) hoặc phối hợp cả hai.

Biến đủ dinh dưỡng (X13): Biến đủ dinh dưỡng phản ánh sự cân bằng năng

lượng, các chất dinh dưỡng từ khẩu phần ăn vào có đầy đủ những vi chất cần thiết như

các vitamin, chất sắt, kẽm, iod và năng lượng tiêu hao cho nhu cầu sử dụng các chất

dinh dưỡng của cơ thể cho mẹ và sự phát triển bình thường của thai nhi. Tình trạng đủ

dinh dưỡng của mẹ có trong khẩu phần ăn và bổ sung thêm một số vitamin cần thiết từ

thuốc uống trong thời kỳ mang thai có liên quan đến việc tăng trưởng và cân nặng của

thai nhi.

Biến bị mắc bệnh phụ khoa (X14): Bị mắc bệnh phụ khoa của người mẹ trong

thời kỳ mang thai như viêm nhiễm cơ quan sinh sản (viêm cổ tử cung, viêm âm

đạo…). Nếu không điều trị ngay có nguy cơ cao làm tăng khả năng xảy thai, sinh non,

sinh trẻ nhẹ cân.

Biến tiền sử bị cao huyết áp (X15): Khi trị số huyết áp tâm thu (huyết áp tối

đa)>140mmHg và huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu)>90mmHg được xem là cao

huyết áp. Cao huyết áp trong khi có thai và nhiễm độc thai nghén đã có nhiều nghiên

cứu là có nguy cơ đẻ trẻ nhẹ cân.

Biến khám thai 3 lần trong thời kỳ mang thai (X16): Theo quy định của Bộ y

tế, trong một thai kỳ các bà mẹ mang thai cần phải khám thai 3 lần trong ba tháng đầu,

ba tháng ở giữa và ba tháng ở cuối. Khám thai rất quan trọng trong việc phát hiện và

điều trị các trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung. Ngoài ra, trong quá trình

khám thai người thầy thuốc còn giúp cho sản phụ hiểu một cách đúng đắn hơn về việc

chăm sóc thai nhằm sớm phát hiện ra những dấu hiệu bất thường của thai nhi. Khám

Page 39: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

29

thai định kỳ là việc làm rất cần thiết để theo dõi quá trình mang thai và kịp thời phát

hiện ra các bệnh tiềm ẩn của thai nhi và thai phụ. Lợi ích của khám thai đều đặn để

biết tình trạng sức khỏe của cả mẹ và thai nhi.

Nếu có những dấu hiệu bất thường sẽ được theo dõi và điều trị.

Nếu mẹ và thai nhi đều bình thường thì sẽ được cán bộ y tế hướng dẫn về cách

chăm sóc thai nghén.

Thời điểm khám thai trong thời kỳ mang thai, các bà mẹ cần đi khám thai ít nhất

3 lần hoặc theo hẹn của cán bộ y tế. Thông thường các thời điểm khám thai như sau:

Lần khám đầu tiên: Ngay khi nghi ngờ mình có thai, trong vòng ba tháng đầu

để:

- Xác định có thai hay không;

- Xem thai nằm trong hay nằm ngoài tử cung;

- Tư vấn về sàng lọc trước sinh nhằm phát hiện bất thường ở thai nhi;

- Tư vấn về vệ sinh, dinh dưỡng, sử dụng thuốc khi mang thai, giảm khó chịu

khi nghén nhiều…

Lần khám hai (Khi thai được 3 đến 6 tháng tuổi) để:

- Theo dõi sự phát triển của thai nhi

- Theo dõi và dặn dò cách phát hiện sớm các triệu chứng và dấu hiệu của tiền

sản giật và dự phòng sản giật (cân, đo huyết áp, thử nước tiểu, khám phù…)

- Tiêm phòng uốn ván

- Nghe tư vấn để xét nghiệm HIV, thông tin về HIV và AIDS, nhất là các con

đường lây truyền và cách dự phòng lây truyền từ mẹ sang con

Lần khám ba (Vào 3 tháng cuối của thai kỳ) để:

- Theo dõi sự phát triển của thai nhi, xác định ngôi thai;

- Tiêm phòng uốn ván cho đủ 2 lần trong thai kỳ, lần thứ 2 cách ngày sinh ít

nhất một tháng;

- Phát hiện những nguy cơ cho mẹ và thai nhi, quyết định nơi sinh (Trạm y tế

xã hay bệnh viện huyện…);

- Dự đoán ngày sinh, chuẩn bị sinh, nghe hướng dẫn các dấu hiệu chuyển dạ;

Page 40: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

30

- Nghe dặn dò một số dấu hiệu nguy hiểm như ra máu âm đạo, ra nước ối sớm,

nhức đầu hoa mắt của tiền sản giật…

3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu

Có nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy những bà mẹ đẻ con lần đầu trước 18

tuổi hoặc trên 35 tuổi hoặc trên 40 tuổi có tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân rất cao. Một nghiên

cứu khác cũng cho thấy những bà mẹ tuổi từ 15 đến trước 20 tuổi đẻ con có tỷ lệ sinh

trẻ nhẹ cân cao hơn nhóm khác. Nghiên cứu của Orji trong một cuộc khảo sát 303 bà

mẹ người Nigeria có tuổi từ 40 trở lên, đã có khuyến cáo cần được sinh con ở một

trung tâm y tế đặc biệt vì có nguy cơ cao đẻ non, sinh trẻ nhẹ cân.

Giả thuyết 1: Yếu tố tuổi trong thời kỳ mang thai của người mẹ có ảnh hưởng

đến sinh trẻ nhẹ cân.

Grandi CA có một nghiên cứu trên 9.613 bà mẹ sống trong vùng thành thị ở

Argentina đã cho thấy là tăng cân của bà mẹ khi mang thai phải đạt 10,8kg trở lên thì

không có liên quan đến đẻ con nhẹ cân. Tác giả cho rằng yếu tố tăng cân là rất quan

trọng. Theo một nghiên cứu khác của Dương Thị Cương, khi mang thai trọng lượng

của các bà mẹ phải tăng từ 10kg đến 12kg và ba tháng cuối tăng cân từ 5kg đến 6kg.

Tăng cân trung bình của phụ nữ trong thời gian mang thai chỉ từ 4,8kg đến dưới 6kg

thì tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân rất cao. Biến cân nặng là trọng lượng được cuối cùng của thai

phụ trước khi sinh con.

Giả thuyết 2: Yếu tố cân nặng trong thời kỳ mang thai của người mẹ có ảnh

hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.

Theo kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của người mẹ trong

thời kỳ mang thai càng cao thì sẽ làm giảm tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Một nghiên cứu khác

cho thấy tỷ lệ trẻ nhẹ cân khi sinh của nhóm bà mẹ không có bằng cấp hoặc có trình độ

tiểu học cao hơn nhóm bà mẹ trình độ trung học cơ sở trở lên (MICS Việt Nam, 2014).

Nghiên cứu sử dụng biến giả 0 và 1 để mã hóa cho nhóm trình độ học vấn của người

mẹ là cơ sở làm so sánh.

Giả thuyết 3: Yếu tố trình độ học vấn của người mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ

nhẹ cân.

Page 41: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

31

Những bà mẹ làm nghề nông, làm việc nặng nhọc không có thời gian nghỉ ngơi

có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân so với những bà mẹ không làm nghề nông và lao động

nặng nhọc. Nghiên cứu sử dụng biến giả 1 và 0 để mã hóa cho nhóm nghề nghiệp của

người mẹ là cơ sở làm so sánh.

Giả thuyết 4: Yếu tố nghề nghiệp của người mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ

cân.

Nghiên cứu sử dụng biến giả 1 và 0 để mã hóa cho nhóm dân tộc của người mẹ là

cơ sở làm so sánh.

Giả thuyết 5: Yếu tố dân tộc của mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.

Frydman R và cộng sự cho biết tình trạng dinh dưỡng của mẹ trước khi có thai và

khẩu phần ăn trong khi có thai có liên quan đến việc tăng trưởng và cân nặng của thai.

Neel NR, Alvaez Jo và cộng sự đã xác định bà mẹ có dinh dưỡng kém sẽ đẻ những

đứa trẻ nhẹ cân. Một nghiên cứu khác cho rằng trọng lượng trẻ sơ sinh nhẹ cân do suy

dinh dưỡng bào thao từ tuần thứ 37 trở lên (Trang và Khoa, 2010). Nghiên cứu sử

dụng biến dinh dưỡng đầy đủ được mã hóa là biến giả 1 và 0, sử dụng nhóm thai phụ

có chế độ dinh dưỡng đầy đủ là cơ sở làm so sánh.

Giả thuyết 6: Yếu tố dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai của người mẹ có ảnh

hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.

Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản của thai phụ có thể gây đẻ non, đẻ trẻ nhẹ

cân. Krohh MA và cộng sự đã nghiên cứu 2.646 bà mẹ mang thai ở Mỹ từ năm 1992

đến năm 1995 cho thấy rằng viêm nhiễm âm đạo do Escherichia Coli là nguy cơ cao

đẻ trẻ nhẹ cân. Bị mắc bệnh phụ khoa của người mẹ trong thời kỳ mang thai như viêm

nhiễm cơ quan sinh sản (viêm cổ tử cung, viêm âm đạo…). Nếu không điều trị ngay có

nguy cơ cao làm tăng khả năng xảy thai, sinh non, sinh trẻ nhẹ cân. Nghiên cứu sử

dụng biến bị bệnh phụ khoa của mẹ trong thời kỳ mang thai được mã hóa là biến giả 1

và 0, sử dụng nhóm thai phụ bị bệnh phụ khoa là cơ sở làm so sánh.

Giả thuyết 7: Bị bệnh phụ khoa trong thời kỳ mang thai của người mẹ có ảnh

hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.

Khi trị số huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa)>140mmHg và huyết áp tâm trương

Page 42: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

32

(huyết áp tối thiểu)>90mmHg được xem là cao huyết áp. Cao huyết áp trong khi có

thai và nhiễm độc thai nghén đã có nhiều nghiên cứu là có nguy cơ đẻ trẻ nhẹ cân.

Nghiên cứu Austgulen R và Isaksen CV và cộng sự (2004) thấy là có sự liên quan đến

cao huyết áp và nhiễm độc thai nghén đẻ trẻ nhẹ cân. Nghiên cứu sử dụng biến huyết

áp của mẹ trong thời kỳ mang thai được mã hóa là biến giả 1 và 0, sử dụng nhóm thai

phụ huyết áp cao là cơ sở làm so sánh.

Giả thuyết 8: Tiền sử cao huyết áp của người mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ

cân.

Biến khám thai thể hiện số lần khám thai của thai phụ trong thời kỳ mang thai.

Theo Minagawa AT cùng cộng sự (2006), bằng một nghiên cứu bệnh chứng nhằm tìm

ra các yếu tố nguy cơ của trẻ nhẹ cân ở Sao Paulo đã cho thấy việc khám tiền thai rất

quan trọng trong việc phát hiện và điều trị các trường hợp thai chậm phát triển trong tử

cung. Ngoài ra, trong quá trình khám thai người thầy thuốc còn giúp cho sản phụ hiểu

một cách đúng đắn hơn về việc chăm sóc thai nhằm sớm phát hiện ra những bất

thường của thai nhi. Nếu những thai phụ có số lần khám thai từ ba lần trở lên thì có

nguy cơ đẻ trẻ ít nhẹ cân hơn so với bà mẹ không được khám thai (Trần Sophia, 2005).

Nghiên cứu sử dụng biến khám thai của mẹ trong thời kỳ mang thai được mã hóa là

biến giả 1 và 0, sử dụng nhóm thai phụ có số lần khám thai là cơ sở làm so sánh.

Giả thuyết 9: Số lần khám thai trong thời kỳ mang thai của người mẹ có ảnh

hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.

Nghiên cứu sử dụng biến giới tính của trẻ được mã hóa là biến giả 1 và 0, sử

dụng nhóm giới tính trẻ nam là cơ sở làm so sánh.

Giả thuyết 10: Giới tính trẻ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.

3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu trích ngang theo mẫu thuận lợi

trong bộ dữ liệu lưu trữ tại bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014.

3.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

3.3.1 Quy trình nghiên cứu

Nhằm đặt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả tiến hành tìm hiểu các khái

Page 43: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

33

Nguồn: đề xuất từ tác giả

Mục tiêu nghiên cứu

Tổng quan tài liệu

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Thu thập số liệu

Xử lý số liệu và kiểm định giả thuyết

Phân tích kết quả

Kết luận và hàm ý chính sách

niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu như khái niệm dinh dưỡng, thiếu năng lượng

trường diễn, thiếu máu dinh dưỡng trong quá trình mang thai của người mẹ. Cách thức

đo lường mức độ suy dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa trong thời kỳ mang thai và số lần

khám thai của người mẹ trong quá trình mang thai. Tác giả cũng tham khảo các nghiên

cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài để có cái nhìn tổng quan về vấn đề mà

tác giả nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu từ các đề tài trên, tác giả tiến hành

xây dựng mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân và đề xuất

các giả thuyết và chiều hướng tác động đến tình trạng sinh trẻ nhẹ cân. Để kiểm định

các giả thuyết nghiên cứu và đo lường mức ảnh hưởng mức độ ảnh hưởng của các yếu

tố đến tình trạnh sinh trẻ nhẹ cân. Tác giả tiến hành lọc dữ liệu, rồi sử dụng phân tích

hồi quy Logistic đa biến để ước lượng tác động của từng yếu tố lên xác xuất sinh trẻ

nhẹ cân của các người mẹ. Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu thu được sẽ làm căn cứ để

tác giả đề xuất các khuyến nghị, giải pháp liên quan đến tình trạng sinh trẻ nhẹ cân.

Quy trình của nghiên cứu được tác giả thể hiện qua hình 3 như sau:

Hình 3: Quy trình nghiên cứu

Page 44: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

34

3.3.2. Phân tích số liệu

Với sự hỗ trợ công cụ của phần mềm thống kê Stata 12, tác giả tiến hành các

bước xử lý dữ liệu sau đây để giải quyết mục tiêu quan trọng của nghiên cứu là xác

định và ước lượng tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.

Bước 1: Mã hóa dữ liệu thu thập được, tiến hành sàn lọc, loại bỏ các quan sát bị

khiếm khuyết hoặc giá trị dị biệt để có được một mẫu nghiên cứu bao gồm các quan

sát ít sai biệt với nhau.

Bước 2: Thực hiện thống kê mô tả để biết được khuynh hướng trung tâm, độ

phân tán, hình dạng… của dữ liệu thu thập được; Các biến định tính như frequency

(tần suất suất hiện), percentage (phần trăm), cum.percentage (phần trăm tích lũy) của

từng biến số trong mô hình nghiên cứu. Phần thống kê mô tả cũng giúp có được cái

nhìn sơ bộ về tình trạng sinh trẻ nhẹ cân trong mẫu nghiên cứu tỷ lệ trẻ nhẹ cân với độ

tuổi, cân nặng, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc sinh sống ở địa bàn khác nhau.

Bước 3: Thực hiện phân tích hồi quy Logistic và Probit đa biến. Tuy nhiên, nếu

hồi quy Logistic đối với dữ liệu chéo, muốn cho các hệ số hồi quy của ước lượng này

là không chệch và hiệu quả thì mô hình cần thỏa mãn một số giả định quan trọng như

phần dư có phân phối logit. Dựa trên kết quả kiểm định, đưa ra kết luận cho các giả

thuyết nghiên cứu cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ

nhẹ cân của người mẹ.

Thứ nhất, sử dụng ma trận hệ số tương quan và nhân tử phóng đại phương sai

VIF để dự đoán khả năng mô hình bị đa cộng tuyến (Muticollinearity). Nếu

nhân tử phóng đại phương sai (Variance Inflation Fator) VIF>10 hoặc hệ số

tương quan của một cặp biến nào đó > 0.8 thì ta nghi ngờ có hiện tượng đa

cộng tuyến sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả ước lượng. Để khắc

phục hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng bằng biến khác hoặc bỏ biến này

đi.

Thứ hai, do nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo, khả năng bị phương sai của phần

dư thay đổi (Heteroskedasticity) có thể xảy ra. Phát hiện bằng cách kiểm định

spearman hoặc kiệm định white. Khi số quan sát lớn hơn (>100) thì phải dùng

Page 45: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

35

kiểm định White trong mô hình nghiên cứu này. Để khắc phục hiện tượng

phương sai của phần dư thay đổi nên ta sử dụng Robust Standard Errors để

khắc phục hiện tượng này.

Page 46: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

36

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH TRẠNG SINH TRẺ NHẸ CÂN

Theo (Nguồn: theo MICS năm 2014), toàn quốc có 94,3% trẻ sơ sinh được cân

khi sinh và có khoảng 5,7% trong số trẻ sinh ra được cân này có cân nặng dưới 2500

gram. Có sự chênh lệch rõ rệt giữa các vùng, tỷ lệ thấp nhất là 3,7% ở vùng Đồng bằng

sông Cửu Long và cao nhất là 7,2% ở vùng Tây Nguyên. Nhìn chung, tỷ lệ trẻ nhẹ cân

khi sinh không biến động nhiều theo độ tuổi của bà mẹ, tỷ lệ này có xu hướng giảm

khi mức sống tăng lên. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ nhẹ cân khi sinh của nhóm bà mẹ không có

bằng cấp hoặc có trình độ tiểu học cao hơn nhóm bà mẹ trình độ trung học cơ sở trở

lên. Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo nhóm mức sống ở nhóm nghèo nhất là 6.7% và giàu nhất là

5.1%. Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo nhóm dân tộc Kinh/Hoa là 5.2% và dân tộc thiểu số là

8.1%. Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo vùng, trình độ học vấn, nhóm mức sống và dân tộc trình

bày trong hình 4.1, 4.2, 4.3 và 4.4.

Hình 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo vùng

Nguồn: theo MICS năm 2014

5.40%

6.20%

6.60%7.20%

5.50%

3.70%

0.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

7.00%

8.00%

Đồng bằng

sông Hồng

Trung du và

miền núi phía

Bắc

Bắc Trung Bộ

và duyên hải

miền Trung

Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng

sông Cửu

Long

Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân theo vùng

%

Page 47: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

37

Hình 4. 2: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo trình độ học vấn

Nguồn: theo MICS năm 2014

Hình 4. 3: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm mức sống

Nguồn: theo MICS năm 2014

10.10%

6.50%5.60%

4.80%5.30%

0.00%

2.00%

4.00%

6.00%

8.00%

10.00%

12.00%

Không bằng cấp Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ

thông

THCN, CĐ trở

lên

Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân theo trình độ học vấn của mẹ

%

Nghèo nhấtNhóm 2

Nhóm 3Nhóm 4

Giàu nhất

6.7%

6.1%

5.4%5.1% 5.1%

Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm mức sống

Tỷ lệ phần

trăm (%)

Page 48: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

38

Hình 4. 4: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm dân tộc

Nguồn: theo MICS năm 2014

Thời gian qua, Việt Nam đã có những cải thiện vượt bậc về tình trạng dinh

dưỡng của nhân dân đặc biệt là dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em. Cùng với sự tiến bộ về

phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là dinh dưỡng cho trẻ em và phụ nữ mang thai, phụ

nữ tuổi sinh đẻ. Nhiều công trình nghiên cứu đã tìm ra các bức tranh về thực trạng

dinh dưỡng, xây dựng các mô hình hoạt động can thiệp góp phần thiết thực cho thực

hiện thành công mục tiêu của chiến lược quốc gia về dinh dưỡng. Chăm sóc dinh

dưỡng và sức khỏe cho phụ nữ mang thai tiếp tục được cộng đồng rất quan tâm. Tuy

nhiên, còn nhiều bất cập tồn tại khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố như vùng, kinh tế,

văn hóa, xã hội, tập quán…Từ đó, có các chính sách giải pháp hoạt động can thiệp

dinh dưỡng mang tính đặc thù cho thành phố Bảo Lộc, một vùng miền núi Tây

Nguyên. Tuy nhiên, nghiên cứu mô hình thực trạng sinh trẻ nhẹ cân của bà mẹ là cơ sở

cho đề xuất các giải pháp can thiệp đặc thù để giải quyết các vấn đề tỷ lệ sinh trẻ nhẹ

cân ở cộng đồng.

4.2. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

Sau khi thực hiện các câu lệnh để thống kê mô tả trong phần mềm stata 12, cho

thấy một số kết quả theo bảng như sau:

Kinh/Hoa

5.2%Thiểu số

8.1%

Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân theo dân tộc

Page 49: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

39

Bảng 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh phân theo giới tính, dân tộc

Số lượng trẻ Tỷ trọng

(%)

Phần trăm tích lũy

(%)

Tổng số 265

Giới tính

Nam 136 51.32 51.32

Nữ 129 48.68 100

Tổng số 265 mẫu quan sát thấy có 136 trẻ là nam, chiếm 51.32%; 129 trẻ là nữ,

chiếm 48.68%.

Bảng 4. 2: Tỷ lệ trẻ phân theo trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ

Số lượng trẻ Tỷ trọng

(%)

Phần trăm tích lũy

(%)

Tổng số 265

Học vấn

Tiểu học 66 24.91 24.91

Trung học cơ sở 91 34.34 59.25

Trung học phổ thông 56 21.13 80.38

Cao đẳng đại học 52 19.62 100

Nghề nghiệp

Công nhân 54 20.38 20.38

Tự do 164 61.89 82.26

Viên chức 47 17.74 100

Tổng số 265 mẫu quan sát thấy có 52 trẻ có mẹ là trình độ học vấn cao đẳng đại

học trở lên, chiếm 19.62%; 56 trẻ có mẹ là trình độ học vấn trung học phổ thông,

chiếm 21.23%; 91 trẻ có mẹ là trình độ học vấn trung học cơ sở, chiếm 34.34%; 66 trẻ

có mẹ là trình độ tiểu học trở xuống chiếm 24.91%.

4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ

Để có được cái nhìn tổng quan các biến định lượng về các đặt tính như xu hướng

trung tâm, tính biến thiên,… của dữ liệu, nghiên cứu đã tính toán một số chỉ tiêu như

mean (giá trị trung bình), standard deviation (độ lệch chuẩn), min (giá trị nhỏ nhất) và

max (giá trị lớn nhất); Các biến định tính như frequency (tần suất suất hiện),

percentage (phần trăm), cum.percentage (phần trăm tích lũy) của từng biến số trong

mô hình nghiên cứu. kết quả cụ thể được trình bày trong các bảng kết quả như sau:

Page 50: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

40

Bảng 4. 3: Thống kê mô tả tuổi, cân nặng của mẹ và cân nặng trẻ

Biến số Số quan sát Mean Std.Dev Min Max

Tuổi của mẹ (năm) 265 24.29 5.48 16 45

Cân nặng của mẹ (kg) 265 59.69 9.48 39 86

Cân nặng của trẻ (gram) 265 3,177 484 1,600 4,620

Yếu tố biến định lượng tuổi, cân nặng của mẹ, trọng lượng trẻ sơ sinh nhận thấy

rằng tuổi trung bình trong mẫu của các bà mẹ là 24.29 tuổi. Bà mẹ trẻ nhất trong mẫu

quan sát là 16 tuổi và bà mẹ lớn nhất là 45 tuổi. Cân nặng trung bình cuối cùng trước

khi sinh con của các bà mẹ là 59.69 kg. Cân nặng trung bình của trẻ khi sinh là 3,177

gram.

Bảng 4. 4: Nhóm trẻ không nhẹ cân

Biến số Số quan sát mean Std.Dev Min Max

Tuổi của mẹ (năm) 247 24.23 5.46 16 45

Cân nặng của mẹ (kg) 247 59.57 9.59 39 86

Nhóm trẻ không nhẹ cân, tuổi trung bình của mẹ 24.23 tuổi, bà mẹ trẻ nhất là

16 tuổi và bà mẹ lớn nhất là 45 tuổi. Cân nặng trung bình cuối cùng trước khi sinh con

của các bà mẹ là 59.57 kg.

Bảng 4. 5: Nhóm trẻ nhẹ cân

Biến số Số quan sát mean Std.Dev Min Max

Tuổi của mẹ (năm) 18 25.17 5.76 17 36

Cân nặng của mẹ (kg) 18 61.22 8.01 50 78

Nhóm trẻ nhẹ cân tuổi trung bình của mẹ 25.17 năm tuổi, bà mẹ trẻ nhất là 17

tuổi và bà mẹ lớn nhất là 36 tuổi. Cân nặng trung bình cuối cùng trước khi sinh con

của các bà mẹ là 61.22 kg.

Bảng 4. 6: Thống kê mô tả biến dân tộc của mẹ

Dân tộc Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

Kinh 234 88.30 88.30

Hoa 12 4.53 92.83

Thiểu số 19 7.17 100

Tổng số 265 100

Page 51: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

41

Dân tộc kinh có 234 người, chiếm 88.30%. Dân tộc Hoa có 12 người, chiếm

4.53%, và dân tộc thiểu số có 19 người chiếm 7.17%.

Bảng 4. 7: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dân tộc

Trọng lượng sơ sinh Dân tộc

Tổng số Kinh Hoa Thiểu số

Không nhẹ cân 224 10 13 247

95.73% 83.33% 68.42% 93.21%

Nhẹ cân 10 2 6 18

4.27% 16.67% 31.58% 6.79%

Tổng số 234 12 19 265

100% 100% 100% 100%

Trong nhóm người dân tộc Kinh có 4.27% số trẻ em sinh ra bị nhẹ cân, 95.73%

không bị nhẹ cân. Trong nhóm người dân tộc Hoa, có 16.67% số trẻ em sinh ra bị nhẹ

cân, 83.33% không bị nhẹ cân.Trong nhóm người dân tộc Thiểu số, có 31.58% số trẻ

em sinh ra bị nhẹ cân, 68.4% không bị nhẹ cân.

Bảng 4. 8: Yếu tố định tính dinh dưỡng của mẹ

Dinh dưỡng Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

Đầy đủ 246 92.83 92.83

Không đầy đủ 19 7.17 100

Tổng số 265 100

Trong thời kỳ mang thai có 246 bà mẹ có dinh dưỡng đầy đủ, chiếm 92.83%. 19

bà mẹ có dinh dưỡng không đầy đủ, chiếm 7.17%.

Bảng 4. 9: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dinh dưỡng của mẹ

Trọng lượng sơ sinh Dinh dưỡng

Tổng số Đầy đủ Không đầy đủ

Không nhẹ cân 243 4 247

98.78% 21.05% 93.21%

Nhẹ cân 3 15 18

Page 52: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

42

1.22% 78.95% 6.79%

Tổng số 246 19 265

100% 100% 100%

Trong nhóm dinh dưỡng đầy đủ có 1.22% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân, 98.78%

không bị nhẹ cân. Trong nhóm dinh dưỡng không đầy đủ có 78.95% số trẻ sinh ra bị

nhẹ cân, 21.05% không bị nhẹ cân.

Bảng 4. 10: Yếu tố định tính tiền sử bị huyết áp của mẹ

Huyết áp Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

Cao 75 28.30 28.30

Bình thường 190 71.17 100

Tổng số 265 100

Có 75 bà mẹ có tiền sử bị huyết áp cao, chiếm 28.30% và 190 bà mẹ có huyết áp

bình thường, chiếm 71.17%.

Bảng 4. 11: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cânvà bị huyết áp của mẹ

Trọng lượng sơ sinh Huyết áp

Tổng số Cao Bình thường

Không nhẹ cân 68 179 247

90.67% 94.21% 93.21

Nhẹ cân 7 11 18

9.33% 5.79% 6.79%

Tổng số 75 190 265

100% 100% 100%

Trong nhóm những bà mẹ có tiền sử bị cao huyết áp có 9.33% số trẻ sinh ra bị

nhẹ cân, 90.67% không bị nhẹ cân. Trong nhóm những bà mẹ có huyết áp bình thường

có 5.79% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân, 94.21% không bị nhẹ cân.

Page 53: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

43

Bảng 4. 12: Yếu tố số lần khám thai trong thời kỳ mang thai

Khám thai Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

Không lần 2 0.75 0.75

Một lần 8 3.02 3.77

Hai lần 24 9.06 12.83

Ba lần 41 15.47 28.3

Trên ba lần 190 71.70 100

Tổng số 265 100

Trong thời kỳ mang thai có 2 bà mẹ không khám thai, chiếm 0.75%; 8 bà mẹ

khám thai 1 lần, chiếm 3.02%; 24 bà mẹ khám thai 2 lần, chiếm 9.06%; 41 bà mẹ

khám thai 3 lần, chiếm 15.47% và 190 bà mẹ khám thai trên 3 lần, chiếm 71.70%.

Bảng 4. 13: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và số lần khám thai

Trọng

lượng sơ

sinh

Khám thai

Tổng số Không lần Một lần Hai lần Ba lần Trên 3 lần

Không nhẹ

cân

0 3 18 38 188 247

0.00% 37.5% 75% 92.68% 98.95% 93.21%

Nhẹ cân 2 5 6 3 2 18

100% 62.5% 25% 7.32% 1.05% 6.79%

Tổng số 2 8 24 41 190 265

100% 100% 100% 100% 100% 100%

Trong nhóm những bà mẹ không đi khám thai trong thời kỳ mang thai có 100%

số trẻ sinh ra bị nhẹ cân, 0% không bị nhẹ cân. Khám thai một lần có 62.5% số trẻ sinh

ra bị nhẹ cân, 37.5% không bị nhẹ cân. Khám thai hai lần có 25% số trẻ sinh ra bị nhẹ

cân, 75% không bị nhẹ cân. Khám thai ba lần có 7.32% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân,

92.68% không bị nhẹ cân và khám thai trên 3 lần có 6.79% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân,

93.21% không bị nhẹ cân.

Page 54: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

44

Bảng 4. 14: Yếu tố định tính giới tính trẻ sơ sinh

Giới tính trẻ Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

Nam 136 51.32 51.32

Nữ 129 48.68 100

Tổng số 265 100

Trong số 265 mẫu quan sát, có 136 số trẻ có giới tính nam, chiếm 51.32% và có

129 số trẻ có giới tính nữ, chiếm 48.68%.

Bảng 4. 15: Yếu tố định tính tỷ lệ nhẹ cân và giới tính trẻ sơ sinh

Trọng lượng sơ sinh Giới tính trẻ

Tổng số Nam Nữ

Không nhẹ cân 128 119 247

94.12% 92.25% 93.21%

Nhẹ cân 8 10 18

5.88% 7.75% 6.79%

Tổng số 136 129 265

100% 100% 100%

Nguồn: tính toán của tác giả

Trong nhóm trẻ có giới tính là nam, có 5.88% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân, 94.12%

không bị nhẹ cân và nhóm trẻ có giới tính là nữ có 7.75% số trẻ sinh ra bị nhẹ cân,

92.25% không bị nhẹ cân.

4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.4.1. Kiểm tra đa cộng tuyến

Hai vấn đề mà nghiên cứu đặc biệt quan tâm để đảm bảo cho kết quả ước ượng

của mô hình đáng tin cậy là vấn đề đa cộng tuyến và hiện tượng phương sai thay đổi

phải được giải quyết. Hiện tượng phương sai thay đổi sẽ được khắc phục bằng Robust

Standard Errors. Nên ở đây, ta sử dụng ma trận hệ số tương quan để kiểm tra khả năng

bị đa cộng tuyến của mô hình. Mối tương quan phi tuyến tính giữa các biến độc lập,

nếu cặp biến tiến gần đến 1 thì các biến này sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và

Page 55: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

45

khi đó kế quả ước lượng sẽ hồi quy sẽ bị sai lệch. Ngược lại, khi giá trị của các hệ số

này tiến đến 0, các biến giải thích sẽ độc lập với nhau và kết quả ước lượng sẽ có độ

tin cậy cao. Kết quả kiểm tra ma trận hệ số tương quan cho thấy hệ số tương quan của

các cặp biến giải thích trong mô hình <10 hoặc hệ số tương quan của một cặp biến đều

< 0.8 nên ta có thể kết luận vấn đề đa cộng tuyến trong mô hình không gây ra hậu quả

nghiêm trọng và kết quả ước lượng.

4.4.2. Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi

Kiểm định mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi bằng kiểm định White.

Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi với mức ý nghĩa 5%, kết quả cho thấy

mô hình có phương sai thay đổi. Hiện tượng phương sai thay đổi sẽ được khắc phục

bằng Robust Standard Errors.

4.4.3. Kết quả hồi quy Logistic

Sau khi thực hiện một số lệnh trong phần mềm stata 12, tiến hành hồi quy

Logistic những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân để xác định tìm chiều hướng tác

động, xác suất sinh trẻ nhẹ cân và xem những yếu tố này có ý nghĩa thống kê được thể

hiện trong bảng như sau:

Bảng 4. 16: Kết quả hồi quy Logistic về tình trạng sinh nhẹ cân trẻ em

nhecan_tre

Hồi quy Logistic

Hệ số hồi quy P_value

tuoi_me -.0354012 0.831

cannang_me -.0256483 0.775

dinhduong -6.548668 0.030

Ha 2.413093 0.207

benhpk 4.836056 0.047

gioitinh -1.278395 0.523

hocvan_thcs 5.023717 0.220

hocvan_thpt 3.827803 0.609

hocvan_cddh -1.205189 0.675

nghe_td .833045 0.806

Page 56: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

46

nghe_cn .5527427 0.868

dantoc_k -3.650033 0.177

dantoc_h -5.035081 0.244

khamthai_bl -3.343061 0.658

khamthai_tbl -6.128359 0.002

-cons 6.142394 0.430

Số quan sát = 265

Prob > chi2 = 0.000

Pseudo R2 = 0.8360

Nguồn: Tính toán của tác giả

4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ

Mục tiêu của nghiên cứu là tìm mối quan hệ giữa các biến giải thích và biến phụ

thuộc, từ đó tính xác xuất lựa chọn của biến nhecan_tre = 1 khi biến giải thích thay

đổi. Tuy nhiên, vì các biến phụ thuộc là biến giả (dummy variable) cân nặng về trẻ sơ

sinh hai thuộc tính 𝑝([01), nên dùng mô hình Logit để hồi quy, bằng lệnh logit.

4.5.1. Giải thích ý nghĩa của các hệ số ước lượng

Biến tuoi_me có hệ số ước lượng -.0354012 tuổi của thai phụ tăng thêm một năm

tuổi thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng giảm (-).

Biến cannang_me có hệ số ước lượng -.0256483 cân nặng của thai phụ ở kỳ kinh

cuối cùng tăng một kg thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này giảm (-).

Biến dinhduong có hệ số ước lượng -6.548668, dinh dưỡng của thai phụ ở trong

thời kỳ mang thai tăng một đơn vị thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này giảm (-).

Biến ha có hệ số ước lượng 2.413093, thai phụ có tiền sử bị cao huyết áp thì xác

suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng tăng (+).

Biến benhpk có hệ số ước lượng 4.836056, thai phụ bị bệnh phụ khoa trong thời

kỳ mang thai thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng tăng (+).

Biến gioitinh có hệ số ước lượng -1.278395, giới tính của trẻ là nam thì xác suất

sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng giảm (-).

Nhóm các bà mẹ có trình độ là trung học phổ thông trở xuống có xác suất sinh trẻ

Page 57: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

47

nhẹ cân cao hơn nhóm các bà mẹ có trình độ là cao đẳng đại học trở lên sinh trẻ nhẹ

cân.

- Biến hocvan_thcs có hệ số ước lượng 5.023717, trình độ học vấn của thai

phụ là trung học cơ sở thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu

hướng tăng (+).

- Biến hocvan_thpt có hệ số ước lượng 3.827803, trình độ học vấn của thai

phụ là trung học phổ thông thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu

hướng tăng (+).

- Biến hocvan_cddh có hệ số ước lượng -1.205189, trình độ học vấn của thai

phụ là cao đẳng đại học trở lên thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có

xu hướng giảm (-).

Nhóm các bà mẹ có nghề nghiệp là tự do có xác suất sinh trẻ nhẹ cân cao hơn

nhóm các bà mẹ có nghề nghiệp là công chức.

- Biến nghe_cn có hệ số ước lượng .5527427, nghề nghiệp của thai phụ là

công nhân thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng tăng (+).

- Biến nghe_td có hệ số ước lượng .833045, nghề nghiệp của thai phụ là tự do

thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng tăng (+).

Nhóm các bà mẹ là dân tộc Kinh có xác suất sinh trẻ nhẹ cân cao hơn nhóm dân

tộc là người Hoa.

- Biến dantoc_k có hệ số ước lượng -3.650033, thai phụ là dân tộc Kinh thì

xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng giảm (-).

- Biến dantoc_h có hệ số ước lượng -5.035081, thai phụ là dân tộc Hoa thì xác

suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu hướng giảm (-).

Nhóm các bà mẹ khám thai từ ba lần trở xuống có xác suất sinh trẻ nhẹ cân cao

hơn nhóm các bà mẹ khám thai trên ba lần.

- Biến khamthai_bl có hệ số ước lượng -3.343061, thai phụ khám thai ba lần

trong thời kỳ mang thai thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu

hướng giảm (-).

- Biến khamthai_tbl có hệ số ước lượng -6.128359, thai phụ khám thai trên ba

Page 58: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

48

lần trong thời kỳ mang thai thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân của người này có xu

hướng giảm (-).

Bảng 4. 17: Kết quả tính tác động biên

Tác động biên Logistic

Biến số dx/dy P_value

tuoi_me -.0000203 0.838

cannang_me -.0000147 0.820

dinhduong -.1999662 0.540

ha .0029363 0.652

benhpk .0516636 0.630

gioitinh -.0007966 0.722

hocvan_thcs .0151928 0.735

hocvan_thpt .0113513 0.887

hocvan_cddh -.0005085 0.678

nghe_cn 0003778 0.886

nghe_td .000445 0.812

dantoc_k -.0138238 0.694

dantoc_h -.0007154 0.685

khamthai_bl -.0009274 0.708

khamthai_tbl -.0442823 0.649

Y=(nhecan_tre) = .00057337

(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1

Nguồn: Tính toán của tác giả

Cột dy/dx thể hiện sự thay đổi của biến quan sát (X) thay đổi 1 đơn vị thì xác

xuất (Y=1) sinh trẻ nhẹ cân (nhecan_tre) thay đổi bao nhiêu điểm phần trăm (%). Kết

quả tính toán tác động biên của Logistic cho thấy, nếu các yếu tố khác không đổi thì

tuổi mẹ tăng một tuổi, thì xác xuất sinh trẻ nhẹ cân sẽ giảm (-.0000203) điểm phần

trăm. Nếu các yếu tố khác không đổi thì trọng lượng mẹ tăng một kg, thì xác xuất sinh

trẻ nhẹ cân sẽ giảm (-.0000147) điểm phần trăm. Nếu các yếu tố khác không đổi biến

dinhduong, ha, benhpk tăng một đơn vị, thì xác suất sinh trẻ nhẹ cân lần lượt giảm (-

Page 59: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

49

.1999662), tăng (.0029363) và tăng (.0516636) điểm phần trăm.

Tương tự nếu các yếu tố khác không đổi biến hocvan_cddh, nghe_td, dantoc_k,

và khamthai_tbl của mẹ có trình độ học vấn là cao đẳng đại học trở lên, nghề nghiệp là

tự do, dân tộc Kinh, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai là trên ba lần, thì xác

suất sinh trẻ nhẹ cân cụ thể là giảm (-.0005085), tăng (.000445), giảm (-.0138238) và

giảm (-.0442823) điểm phần trăm.

Kết quả tính toán tác động biên theo Logistic cho thấy, trong 265 mẫu quan sát

các hệ số ước lượng beta (β) của các biến số giải thích dinhduong, benhpk và

khamthai_tbl có P_value lần lược là 0.540, 0.630 và 0.649>0.05, với mức ý nghĩa 5%

không có ý nghĩa thống kê.

4.5.2. Thảo luận kết quả hồi quy Logistic

Trong 265 quan sát của những bà mẹ sinh con ở bệnh viện viện Bảo Lộc tại thời

điểm năm 2014. Với mười biến quan sát ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân thì kết quả hồi

quy Logistic đa biến cho thấy:

Các biến như tuổi, cân nặng, trình độ học vấn, dân tộc, nghề nghiệp, huyết áp của

mẹ và biến giới tính của trẻ đều có P_value>0.05, với mức ý nghĩa 5% không có ý

nghĩa thống kê.

Dinh dưỡng đầy đủ trong thời kỳ mang thai làm giảm tỷ sinh trẻ nhẹ cân với

chiều hướng tác động âm (-), có P_value<0.05, với mức ý nghĩa 5% là có ý nghĩa

thống kê. Thiếu sắt, thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm, thiếu iod… Thiếu dinh

dưỡng và vi chất dinh dưỡng ở các đối tượng như phụ nữ có thai ảnh hưởng đến sinh

trẻ nhẹ cân. Kết quả này cũng phù hợp với các chuyên gia trong ngành (Văn Quang

Tân, 2015), (Khoa và Trang, 2010), (Trần Sophia, 2005), (Các bác sĩ chuyên khoa sản)

và phù hợp với tình hình thực tế.

Bệnh phụ khoa trong thời kỳ mang thai tăng tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân với chiều

hướng tác động dương (+), có P_value<0.05. Với mức ý nghĩa 5% là có ý nghĩa thống

kê. Bị viêm nhiễm cơ quan sinh dục (viêm âm đạo, viêm cổ tử cung…) ở những thai

phụ trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân. Kết quả này cũng phù

Page 60: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

50

hợp với các chuyên gia trong ngành (Văn Quang Tân, 2015), (Trần Sophia, 2005),

(Các bác sĩ chuyên khoa sản) và phù hợp với tình hình thực tế.

Những thai phụ có trên 3 lần khám thai trong thời kỳ mang thai làm giảm tỷ lệ

sinh trẻ nhẹ cân với chiều hướng tác động âm (-), có P_value<0.05, với mức ý nghĩa

5% là có ý nghĩa thống kê. Số lần khám thai trên 3 lần ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân.

Việc khám tiền thai rất quan trọng trong việc phát hiện và điều trị các trường hợp thai

chậm phát triển trong tử cung, trong quá trình khám thai người thầy thuốc còn giúp

cho sản phụ hiểu một cách đúng đắn hơn về việc chăm sóc thai nhằm sớm phát hiện ra

những bất thường của thai nhi và kết quả này cũng phù hợp với các chuyên gia trong

ngành (Khoa và Trang 2010), (Các bác sĩ chuyên khoa sản) và phù hợp với tình hình

thực tế.

Page 61: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

51

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. KẾT LUẬN

Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy Logistic đa biến, luận văn đã đạt được

mục tiêu đề ra ban đầu đó là xác định những yếu tố như dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa,

số lần khám thai trên ba lần trong thời kỳ mang thai ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân

của các bà mẹ. Tìm ra xu hướng tác động và đo lường độ lớn của các yếu tố này lên

xác suất trọng lượng trẻ sơ sinh nhẹ cân (<2.500 gram).

Kết quả ước lượng từ các mô hình cho thấy những yếu tố như dinh dưỡng, bệnh

phụ khoa và số lần khám thai trên ba lần trong thời kỳ mang thai ảnh hưởng đến sinh

trẻ nhẹ cân, với mức ý nghĩa 5% là có ý nghĩa thống kê (P_value<0.05). Những yếu tố

như tuổi, cân nặng, trình độ học vấn, dân tộc, nghề nghiệp, huyết áp của mẹ và biến

giới tính của trẻ, với mức ý nghĩa 5% là không có ý nghĩa thống kê (P_value>0.05).

5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích và ứng dụng kết quả hồi quy Logistic và

Probit đa biến trong phạm vi mẫu quan sát 265, với đối tượng nghiên cứu là các thai

thụ đã sinh con ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm 2014, tác giả nhận thấy cần có sự

phối hợp hỗ trợ và cam kết của các nhà quản lý trong ngành y tế địa phương, các nhà

lãnh đạo của quốc gia và các đối tác quốc tế trong việc nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ

sơ sinh. Việc cam kết chính trị ở cấp lãnh đạo cao nhất về việc nâng cao sức khoẻ bà

mẹ và trẻ sơ sinh cũng ngày càng mạnh mẽ và quyết liệt hơn. Thách thức là phải duy

trì và làm sâu sắc thêm cam kết đó đối với việc nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ

sinh. Nếu chú trọng vào cơ sở thực tiễn và kết quả, chắc chắn sẽ tạo ra động lực thúc

đẩy các nỗ lực. Không cần đợi đến khi có một bước đột phá về khoa học, công nghệ

thì mới có con đường đi tốt nhất hướng tới tương lai.

Đồng thời, ở địa phương cần có các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông,

nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ

tuổi sinh đẻ và đặc biệt là nữ tuổi vị thành niên. Để hạn chế tình trạng trẻ sơ sinh nhẹ

cân, dinh dưỡng cho bà mẹ trong quá trình mang thai rất quan trọng. Cần có những

giải pháp can thiệp đặc hiệu nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh

Page 62: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

52

dưỡng nhằm góp phần giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân. Tăng cân trẻ khi sinh (>2500

gram), cải thiện chất lượng dân số và nâng cao tầm vóc cả về thể lực và trí lực của trẻ

em. Có thể nhận thấy có rất nhiều việc phải làm nếu muốn cải thiện tình trạng giảm tỷ

lệ sinh trẻ nhẹ cân, giảm thiểu khả năng bị thiếu dinh dưỡng, ngăn ngừa phòng chống

các bệnh phụ khoa trong thời kỳ mang thai, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các bà mẹ

tiếp cận các dịch vụ y tế như là thường xuyên chẩn đoán, khám chữa bệnh, tiêm chủng

vacxin, uống thuốc ở bệnh viện Bảo Lộc. Thực tế để hoàn thiện toàn diện về mọi mặt

là điều khó có thể thực hiện. Do đó trong phạm vi bài viết này chỉ tập trung vào bốn

nhóm giải pháp nhằm phần nào giảm thiểu tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân cũng như những hạn

chế bớt nguy cơ sinh trẻ có trọng lượng cân nặng thấp hơn bình thường (<2.500 gram)

của các bà mẹ ở bệnh viện Bảo Lộc.

Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận văn đã cho thấy nguy cơ bị sinh trẻ nhẹ

cân của các bà mẹ do thiếu dinh dưỡng, bị mắc các chứng bệnh phụ khoa và số lần

khám thai chẩn đoán trong thời kỳ mang thai là rất cao. Do đó, những người chăm sóc

cần đặc biệt quan tâm đến sức khỏe của các bà mẹ trong thời kỳ mang thai và các nhà

hoạch định chính sách nên tập trung nguồn lực để có được những chương trình can

thiệp vào đúng thời điểm. Từ bệnh viện thành phố đến trạm y tế xã phường cần thường

xuyên khuyến cáo, phổ biến thông tin về dinh dưỡng, các khẩu phần ăn, uống thuốc

của các bà mẹ cũng như thường xuyên đi khám và kiểm tra thai định kỳ bắt đầu từ khi

mang thai cho đến lúc sinh trẻ. Thông tin về dinh dưỡng dành cho bà mẹ lúc mang thai

rất cần các cán bộ y tế phổ biến sâu rộng. Cẩn thận phòng chống tránh bị mắc các bệnh

phụ khoa, các cán bộ y tế nhắc nhở các bà mẹ chú ý theo dõi tình trạng sức khỏe của

mình, nên kiểm tra thai định kỳ. Đặc biệt là trong tháng thứ ba và trong suốt thời kỳ

mang thai. Nếu có nguy cơ và triệu chứng bị mắc các bệnh phụ khoa cần phải khám

bệnh ngay, có sự hỗ trợ tư vấn để can thiệp kịp thời của bác sĩ chuyên môn.

Thứ hai, cần vận động kế hoạch hóa gia đình. Thông qua các kênh thông tin

truyền thông, hội phụ nữ, trạm y tế tiến hành triển khai và phát động các chiến dịch

tuyên truyền về sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ chăm sóc sức

sức khỏe sinh sản. Cần có chính sách và giải pháp đồng bộ trong triển khai các hoạt

Page 63: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

53

động thực hiện mục tiêu của chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe

bà mẹ và trẻ em.

Thứ ba, trình độ học vấn của mẹ rất quan trọng trong việc giảm thiểu tỷ lệ nguy

cơ sinh trẻ nhẹ cân. Việc có được trình độ học vấn cao không chỉ giúp người mẹ có thu

nhập khá hơn, bớt lo lắng và chủ động hơn trong kế hoạch sinh con. Đồng thời, dễ

dàng cập nhật và tiếp thu các kiến thức về chăm sóc sức khỏe trong thời kỳ mang thai

cũng như cách thức phương pháp phòng tránh các nguy cơ bị mắc các bệnh phụ khoa

như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung…trong thời kỳ mang thai. Thường xuyên tổ chức

các lớp chuyên đề, hội thảo để nâng cao công tác tuyên truyền và vận động về các chủ

đề phụ nữ mang thai. Nâng cao trình độ dân trí thông qua kênh giáo dục, các bệnh

viện, trung tâm y tế về dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và người nhà của họ mỗi khi

có điều kiện tiếp xúc thông qua các lần khám thai, tiêm chủng, uống vắc xin, khám

chữa bệnh…

Thứ tư, cần chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, quan trọng nhất là tạo điều kiện

thuận lợi cho mọi người dân, đặc biệt là phụ nữ mang thai có điều kiện tiếp cận và sử

dụng dịch vụ y tế như tư vấn hỗ trợ, khám chữa bệnh, tiêm chủng vacxin… một cách

tốt nhất. Ngoài ra, cần có thêm những chính sách thu hút, đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút

nguồn nhân lực có chất lượng về công tác ở các khu vực khó khăn như vùng sâu vùng

xa, nhằm tạo động lực cho những vùng này phát triển.

Đối với bệnh viện ở Bảo Lộc nên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu

cần, trang thiết bị và năng lực quản lý (yếu tố con người). Việc tăng cường hệ thống y

tế phục vụ công tác chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh đòi hỏi phải đầu tư vào những

ngành hỗ trợ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản và chăm sóc sản phụ mang tính

thiết yếu. Tăng cường hệ thống thông tin, cần phải mở rộng nguồn nhân lực, dịch vụ

hậu cần và quy trình điều trị. Tăng cường cải tiến liên tục chất lượng của các dịch vụ

chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh. Dịch vụ chăm sóc sản phụ có chất lượng cung cấp ở

mức độ đạt chuẩn cho các biện pháp can thiệp thiết yếu cho tất cả phụ nữ trong quá

trình mang thai, sinh con và trẻ sơ sinh. Đồng thời, duy trì khả năng cung cấp các dịch

vụ cấp cứu hay các dịch vụ điều trị chuyên sâu hơn cho những đối tượng có nhu cầu.

Page 64: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

54

Mục tiêu đặt ra cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh viện Bảo Lộc là đạt được

kết quả tốt nhất có thể về mặt y học. Thỏa mãn nhu cầu của các cơ sở cung cấp dịch

vụ, bệnh nhân và gia đình họ. Duy trì hoạt động quản lý và tài chính có hiệu quả. Phát

triển các dịch vụ hiện có nhằm nâng cao tiêu chuẩn chăm sóc sức khỏe cho tất cả phụ

nữ, đặc biệt là những bà mẹ đang trong thời kỳ mang thai. Luôn khẳng định nhiệm vụ

chăm sóc sức khỏe bệnh nhân (sản phụ khoa và nhi sơ sinh) một cách toàn diện, đạt

chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng cao nhất, cụ thể như sau:

Năng lực phục vụ của cán bộ của khoa sản như kiến thức, sự nhã nhặn và khả

năng truyền niềm tin của bác sĩ cho bệnh nhân. Trình độ chuyên môn của từng

cán bộ y tế khi cung cấp dịch vụ như kỹ năng giải quyết công việc, thái độ

phục vụ, sự tôn trọng, ý thức và nhiệm vụ.

Cung cấp những lời khuyên, giáo dục, tư vấn cho phụ nữ có thai và gia đình

họ.

Cung cấp các dịch vụ lâm sàng, cận lâm sàng để đảm bảo rằng người phụ nữ

đang trong thời kỳ mang thai luôn ở nguy cơ thấp.

Dự phòng, xử trí những vấn đề và những yếu tố bất lợi cho mẹ và thai.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Bên cạnh những đóng góp mang tính thực nghiệm, do hạn chế nguồn lực cá nhân

như thời gian, chi phí khảo sát về mặt dữ liệu nên đề tài vẫn không đo lường được tác

động của một số yếu tố khác lên tình trạng sinh trẻ nhẹ cân, đặc biệt các yếu tố liên

quan đến các chế độ dinh dưỡng, các loại bệnh tật và các yếu tố phản ánh đặc tính của

cộng đồng. Ngoài ra, đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích dựa trên dữ liệu khảo sát năm

2014, không tiến hành phỏng vấn sâu một số đối tượng trong mẫu nghiên cứu nên kết

quả thảo luận cũng chưa thực sự phản ánh hết nguyên nhân gây ra tình trạng sinh trẻ

nhẹ cân của các bà mẹ.

Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể vẫn nghiên cứu về vấn đề các yếu tố ảnh

hưởng sinh trẻ nhẹ cân, nhưng sẽ khắc phục các nhược điểm trên khi phân tích dữ liệu

so sánh đối chiếu từng năm trong khoản năm đến mười năm liên tục để tìm ra nguyên

nhân sinh trẻ nhẹ cân. Nghiên cứu thêm những nguyên nhân sinh trẻ nhẹ cân của tỉnh

Page 65: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

55

thành phố khác so với thành phố Bảo Lộc để so sánh mang tính đặc thù của vùng.

Hoặc nghiên cứu thêm những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân của phụ nữ mang

thai với bộ dữ liệu khảo sát bộ số liệu MICS của cả nước Việt Nam do Tổng cục thống

kê (GSO) thực hiện với sự hỗ trợ của Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) và quỹ

dân số liên hợp quốc (UNFPA) để tìm ra nguyên nhân phản ánh hết gây ra tình trạng

sinh trẻ nhẹ cân một cách phổ biến nhất.

Các nghiên cứu có thể đi sâu vào từng yếu tố ở những khía cạnh khác nhau để

hiểu rõ hơn bản chất của từng vấn đề. Hoặc áp dụng các phương pháp đo lường tác

động khi có sự can thiệp của chính phủ như biến công cụ (Instrumental Variable) hồi

quy 2 giai đoạn, so sánh điểm xu hướng (Propensity Score Matchin), khác biệt trong

sự khác biệt (Difference in Difference) để đánh giá tác động các chương trình can

thiệp của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ lên tình trạng sinh trẻ nhẹ cân của thai

phụ.

Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác cũng dẫn đến cân nặng sơ sinh thấp

như tuổi kết hôn của mẹ dưới 18 tuổi, khoảng cách sinh quá dày, những bà mẹ mang

thai phải lao động nặng nhọc, không được nghỉ trước sinh đầy đủ, việc đẻ thiếu tháng

cũng góp phần làm cho tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân tăng cao. Đặc biệt một yếu tố gen di

truyền (Bố, mẹ hoặc cả hai đều nhẹ cân), trong trường hợp này, dù bé có được hưởng

một chế độ dinh dưỡng tốt, khỏe mạnh thì bé vẫn có thể bị nhẹ cân. Các nhà nghiên

cứu có thể tập trung nghiên cứu sâu để hoàn thiện hơn các chính sách can thiệp về tình

trạng sinh trẻ nhẹ cân của phụ nữ đang mang thai.

Page 66: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2012), “Báo cáo kết quả chính của tổng điều tra dinh

dưỡng năm 2009”, Hà Nội.

2. Đinh Phi Hổ, (2014), “Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ”,

Nhà xuất bản Phương Đông.

3. Nguyễn Văn khoa, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2010), “Tỷ lệ trẻ nhẹ cân và các

yếu tố liên quan tại Tỉnh Bình Phước”.

4. Trần Sô Phia (2005), “Nghiên cứu tỷ lệ, một số nguy cơ của trẻ sơ sinh nhẹ cân và

thử nghiệm một số can thiệp ở Cần Thơ”, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà

Nội, tr. 26 – 32, tr. 63 – 93.

5. Văn Quan Tân (2012), “Thực trạng tình trạng dinh dưỡng trước và trong thời kỳ

mang thai của bà mẹ và chiều dài, cân nặng của trẻ sơ sinh tại Tỉnh Bình Dương”.

WEBSITE

1. Báo cáo tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009-2010.

http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/3.%20Bao%20cao%20tom%20tat

%20Bao%20cao%20Tong%20Dieu%20Tra.pdf [ngày truy cập: 10/10/2016]

2. Chăm só phụ nữ trong thời kỳ mang thai

http://mch.moh.gov.vn/bai-viet/lam-me-an-toan/Cham-soc-truoc-de/CHAM-SOC-

PHU-NU-TRONG-KHI-MANG-THAI-(1)-940.html [6/12/2016]

http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTbGBCivyzra2005&e=-------vi-20--1--

img-txIN-------[ngày truy cập: 10/10/2016]

3. Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014. Điều tra đánh giá các mục

tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS) ở Việt Nam, thuộc chương trình MICS toàn cầu, đã

được Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2013-2014 với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài

chính của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF).

http://www.unicef.org/vietnam/vi/resources_24635.html [ngày truy cập:

6/10/2016].

Page 67: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

4. Định nghĩa sơ sinh nhẹ cân

http://www.benhviennhi.org.vn/upload/files/cham%20soc%20so%20sinh%20nhe

%20can%202014.pdf [17/12/2016].

5. Giám sát thực trạng và trẻ em phụ nữ. Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và

phụ nữ 2014.

http://www.unicef.org/vietnam/vi/MICS_VIET_NAM_2014_(310815).pdf [ngày

truy cập: 6/10/2016].

6. Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/2/2012, về việc Phê duyệt “Chiến lược quốc

gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.

http://mch.moh.gov.vn/media/download/1415589769_3.Q%C4%90_226_Q%C4%

90-TTg_phe_duyet_Chien_luoc_quoc_gia_ve_dinh_duong_gia_doan_2011_-

_2020_va_tam_nhin_den_man_2030.pdf [ngày truy cập: 8/12/2016].

7. Sức khỏe bà mẹ và trẻ em sơ sinh năm 2009.

http://www.unicef.org/vietnam/SOWC09-ExecSummary-vn.pdf[ngày truy cập:

10/10/2016]

8. Thông tin từ Tổng Cục Thống kê (GSO) Việt Nam trong năm 2014, tỷ lệ trẻ sơ

sinh nhẹ cân đang tăng nhẹ tính từ năm 2011 đến nay.

http://healthplus.vn/ty-le-tre-so-sinh-nhe-can-dang-gia-tang-d17395.html [ngày

truy cập: 3/10/2016].

TIẾNG ANH

1. ACC/SCN (1999), "Low birth weight" Report of meeting 14-17 June 1999,

DhakaBanladesh, 1-34.

2. Boerma, J. T., Weinstein, K. I., Rutstein, S.O., and Sommerfelt, A. E. , 1996.Data

on Birth Weight in Developing Countries: Can Surveys Help? Bulletin of the

World Health Organization, 74(2), 209-16.”

3. Bussell G. and Marlow N. (2000), “The dietary beliefs and attitudes of women

who have had a low-birthweight baby: a retrospective perconception study” , J

Hum Nutr Dietet, (13), 29 - 39.

4. CDC (2007), " Body Mass Index Calculator.". Center for Disease Control and

Prevention.

Page 68: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thống kê mô tả

1.1 . Giới tính trẻ

. tab gioitinh

gioitinh | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 129 48.68 48.68

1 | 136 51.32 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 265 100.00

1.2 . Học vấn và nghề nghiệp của mẹ

. tab hocvan

hocvan | Freq. Percent Cum.

-----------------+-----------------------------------

caodangdaihoc | 52 19.62 19.62

tieuhoc | 66 24.91 44.53

trunghoccoso | 91 34.34 78.87

trunghocphothong | 56 21.13 100.00

-----------------+-----------------------------------

Total | 265 100.00

. tab nghe

nghe | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

congnhan | 54 20.38 20.38

tudo | 164 61.89 82.26

vienchuc | 47 17.74 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 265 100.00

Page 69: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

1.3 . Tuổi và cân nặng của mẹ

. sum tuoi_me

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+--------------------------------------------------------

tuoi_me | 265 24.29057 5.477442 16 45

. sum cannang_me

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+--------------------------------------------------------

cannang_me | 265 59.68679 9.48264 39 86

1.4 . Dinh dưỡng đầy đủ trong thời kỳ mang thai

. tab dinhduong

dinhduong | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 19 7.17 7.17

1 | 246 92.83 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 265 100.00

1.5 . Huyết áp của mẹ

. tab ha

ha | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 190 71.70 71.70

1 | 75 28.30 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 265 100.00

1.6 . Cân nặng của trẻ

sum cannang_tre

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+--------------------------------------------------------

cannang_tre | 265 3177.117 483.5735 1600 4620

Page 70: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

1.7 . Số lần khám thai của thai phụ

. tab khamthai

khamthai | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

balan | 41 15.47 15.47

hailan | 24 9.06 24.53

khonglan | 2 0.75 25.28

motlan | 8 3.02 28.30

trenbalan | 190 71.70 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 265 100.00

Page 71: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

Phụ lục 2: Kiểm định đa cộng tuyến và phương sai thay đổi

2.1. Ma trận hệ số tương quan

khamthai_tbl 0.2682 0.5272 -0.3466 -0.6809 1.0000

khamthai_bl -0.2114 -0.3638 0.2079 1.0000

dantoc_h -0.1076 -0.5984 1.0000

dantoc_k 0.1798 1.0000

hocvan_cddh 1.0000

hocva~dh dantoc_k dantoc_h kham~_bl kham~tbl

khamthai_tbl 0.2880 -0.0539 -0.0447 0.3449 0.2646 -0.2449 -0.4108 0.3309 0.2637

khamthai_bl -0.2053 0.0383 -0.0332 -0.0024 -0.2688 0.0307 0.3958 -0.2654 -0.1959

dantoc_h -0.0944 0.1113 0.1146 -0.1505 -0.1368 0.0252 0.1758 -0.1193 -0.1127

dantoc_k 0.2839 -0.1245 -0.0790 0.2629 0.2026 -0.2665 -0.2370 0.1643 0.1596

hocvan_cddh -0.0528 0.0155 -0.0338 -0.0100 -0.1206 -0.0388 -0.2792 -0.3573 -0.2558

hocvan_thpt 0.4804 -0.0732 0.0552 0.0364 -0.2637 -0.0468 0.3192 -0.3743 1.0000

hocvan_thcs -0.2804 0.0357 -0.0264 -0.0146 0.6394 0.0292 -0.4563 1.0000

gioitinh 0.4268 0.0877 0.0300 0.0512 -0.4775 0.0099 1.0000

benhpk -0.3780 -0.0070 -0.0281 -0.6282 -0.0089 1.0000

ha -0.3092 -0.0043 -0.0642 -0.0202 1.0000

dinhduong 0.4235 -0.0414 -0.0911 1.0000

cannang_me 0.1022 -0.0350 1.0000

tuoi_me -0.0520 1.0000

cannang_tre 1.0000

canna~re tuoi_me canna~me dinhdu~g ha benhpk gioitinh hocvan~s hocvan~t

(obs=265)

> cddh dantoc_k dantoc_h khamthai_bl khamthai_tbl

. corr cannang_tre tuoi_me cannang_me dinhduong ha benhpk gioitinh hocvan_thcs hocvan_thpt hocvan_

Page 72: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

2.2. Nhân tố phóng đại phương sai

. vif

Variable | VIF 1/VIF

-------------+----------------------

hocvan_thcs | 8.83 0.113265

khamthai_tbl | 7.97 0.125440

hocvan_cddh | 6.39 0.156606

hocvan_thpt | 6.16 0.162466

dinhduong | 2.71 0.369293

khamthai_bl | 2.17 0.459829

dantoc_k | 2.11 0.473721

gioitinh | 1.98 0.505128

ha | 1.87 0.534842

benhpk | 1.80 0.554713

dantoc_h | 1.65 0.604549

tuoi_me | 1.06 0.944039

cannang_me | 1.05 0.954874

-------------+----------------------

Mean VIF | 3.52

2.3. Kiểm định White phương sai thay đổi với mức ý nghĩa 5%

Total 260.39 77 0.0000

Kurtosis 5.02 1 0.0251

Skewness 35.34 13 0.0008

Heteroskedasticity 220.03 63 0.0000

Source chi2 df p

Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test

Prob > chi2 = 0.0000

chi2(63) = 220.03

against Ha: unrestricted heteroskedasticity

White's test for Ho: homoskedasticity

. estat imtest, white

Page 73: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

Phụ lục 3: Hồi quy Logistic

. logit nhecan_tre tuoi_me cannang_me dinhduong ha benhpk gioitinh hocvan_thcs

hocvan_thpt hocvan cddh nghe_cn nghe_td dantoc_k dantoc_h khamthai_bl khamthai_tbl

Iteration 0: log likelihood = -65.782793

Iteration 1: log likelihood = -34.894032

Iteration 2: log likelihood = -24.22786

Iteration 3: log likelihood = -19.510433

Iteration 4: log likelihood = -19.015612

Iteration 5: log likelihood = -18.827096

Iteration 6: log likelihood = -16.224897

Iteration 7: log likelihood = -14.076619

Iteration 8: log likelihood = -11.568854

Iteration 9: log likelihood = -10.956549

Iteration 10: log likelihood = -10.791777

Iteration 11: log likelihood = -10.789235

Iteration 12: log likelihood = -10.789232

Iteration 13: log likelihood = -10.789232

Logistic regression Number of obs = 265

LR chi2(15) = 109.99

Prob > chi2 = 0.0000

Log likelihood = -10.789232 Pseudo R2 = 0.8360

------------------------------------------------------------------------------

nhecan_tre | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

tuoi_me | -.0354012 .1656131 -0.21 0.831 -.359997 .2891946

cannang_me | -.0256483 .0896945 -0.29 0.775 -.2014462 .1501496

dinhduong | -6.548668 3.025067 -2.16 0.030 -12.47769 -.6196453

ha | 2.413093 1.912863 1.26 0.207 -1.336048 6.162235

benhpk | 4.836056 2.429411 1.99 0.047 .0744986 9.597614

gioitinh | -1.278395 2.002691 -0.64 0.523 -5.203597 2.646806

hocvan_thcs | 5.023717 4.096524 1.23 0.220 -3.005322 13.05276

hocvan_thpt | 3.827803 7.484336 0.51 0.609 -10.84122 18.49683

hocvan_cddh | -1.205189 2.872665 -0.42 0.675 -6.835509 4.425131

nghe_cn | .5527427 3.326108 0.17 0.868 -5.966309 7.071794

nghe_td | .833045 3.399753 0.25 0.806 -5.830348 7.496438

dantoc_k | -3.650033 2.700981 -1.35 0.177 -8.943858 1.643792

dantoc_h | -5.035081 4.317833 -1.17 0.244 -13.49788 3.427717

khamthai_bl | -3.343061 7.551614 -0.44 0.658 -18.14395 11.45783

khamthai_tbl | -6.128359 1.955994 -3.13 0.002 -9.962037 -2.294681

_cons | 6.142394 7.788983 0.79 0.430 -9.123731 21.40852

------------------------------------------------------------------------------

Page 74: LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ

Phụ lục 4: Tác động biên của mô hình hồi quy Logistic

. mfx

Marginal effects after logit

y = Pr(nhecan_tre) (predict)

= .00057337

------------------------------------------------------------------------------

variable | dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X

---------+--------------------------------------------------------------------

tuoi_me | -.0000203 .0001 -0.20 0.838 -.000215 .000174 24.2906

canna~me | -.0000147 .00006 -0.23 0.820 -.000141 .000112 59.6868

dinhdu~g*| -.1999662 .32604 -0.61 0.540 -.839001 .439069 .928302

ha*| .0029363 .00651 0.45 0.652 -.009818 .01569 .283019

benhpk*| .0516636 .10733 0.48 0.630 -.158691 .262018 .056604

gioitinh*| -.0007966 .00224 -0.36 0.722 -.005192 .003599 .513208

hocvan~s*| .0151928 .04481 0.34 0.735 -.07264 .103025 .343396

hocvan~t*| .0113513 .07993 0.14 0.887 -.145301 .168004 .211321

hocva~dh*| -.0005085 .00123 -0.41 0.678 -.002912 .001895 .196226

nghe_cn*| .0003778 .00264 0.14 0.886 -.004806 .005562 .203774

nghe_td*| .000445 .00187 0.24 0.812 -.003216 .004106 .618868

dantoc_k*| -.0138238 .03514 -0.39 0.694 -.082705 .055057 .883019

dantoc_h*| -.0007154 .00176 -0.41 0.685 -.00417 .002739 .045283

kham~_bl*| -.0009274 .00248 -0.37 0.708 -.005778 .003924 .154717

kham~tbl*| -.0442823 .09732 -0.46 0.649 -.235032 .146467 .716981

------------------------------------------------------------------------------

(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1