Upload
8detect
View
39
Download
5
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Logic Hoc Full
Citation preview
BÀI GIẢNG
PHƯƠNG PHÁP GIẢI
CÁC BÀI TẬP CỦA LÔGIC HỌC
1
Chương I
ĐỐI TƯỢNG VÀ Ý NGHĨA CỦA LÔGIC HỌC
I. ĐỊNH NGHĨA LÔGIC HỌC
Lôgic học là khoa học nghiên cứu về các quy luật và hình thức của tư duy
nhằm phản ánh đúng đắn hiện thực.
Lôgic hình thức là khoa học nghiên cứu về các quy luật và hình thức của
tư duy nhằm phản ánh đúng đắn sự vật ở những thời điểm xác định.
II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ HÌNH THỨC CỦA TƯ DUY
Quá trình nhận thức gồm hai giai đoạn:
1. Giai đoạn nhận thức cảm tính.
Giai đoạn này gồm các hình thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
2. Giai đoạn nhận thức lý tính hay tư duy.
Lôgic học tập trung nghiên cứu về tư duy trong đó có các quy luật và hình
thức của nó.
Đặc trưng của tư duy:
Tư duy phản ánh hiện thực dưới dạng khái quát.
Tư duy là quá trình phản ánh trung gian hiện thực.
Tư duy liên hệ mật thiết với ngôn ngữ.
Tư duy là sự phản ánh và tham gia tích cực vào quá trình cải biến
hiện thực.
Tư duy có các hình thức: khái niệm, phán đoán, suy luận.
Các hình thức này sẽ được nghiên cứu sâu hơn ở phần sau.
2
III. HÌNH THỨC LÔGIC VÀ QUY LUẬT LÔGIC. TÍNH CHÂN THỰC
CỦA TƯ TƯỞNG VÀ TÍNH ĐÚNG ĐẮN VỀ HÌNH THỨC CỦA LẬP
LUẬN
1. Hình thức lôgic.
Hình thức logic là phương thức liên kết các thành phần của tư tưởng để
tạo thành cấu trúc của tư tướng đó.
Nội dung của các tư tưởng là khác nhau, nhưng hình thức lôgíc của chúng
là như nhau.
Chẳng hạn:
“Lôgíc học là khoa học nghiên cứu về tư duy”
“Kim loaị là chất dẫn điện”
“Cây là thực vật”
“Giáo viên là người lao động trí óc”
Nếu biểu thị dưới dạng công thức thì sẽ được: S là P
2. Quy luật lôgíc
Quy luật lôgíc là mối liên hệ bản chất, tất yếu, bên trong, được lặp đi lặp
lại trong tư duy
Tuân theo các quy luật của tư duy là điều kiện tất yếu để đạt tới chân lý
trong quá trình lập luận.
Các quy luật của lôgíc hình thức được gọi là các quy luật cơ bản và bao
gồm: quy luật đồng nhất, quy luật không mâu thuẫn (hay quy luật mâu thuẫn),
quy luật loại trừ cái thứ ba (hay quy luật bài trung), quy luật lý do đầy đủ.
Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ các quy luật này ở một chương sau.
3. Tính chân thực của tư tưởng.
3
Nội dung của tư tưởng phản ánh đúng hiện thực gọi là tư tưởng chân
thực (chân lý)
Nội dung của tư tưởng không phản ánh đúng hiện thực gọi là tư tưởng giả
dối (sai lầm).
Chẳng hạn:
“Một số người lao động trí óc là giáo viên”- chân thực.
“Cá không là động vật sống dưới nước” - giả dối.
4. Tính đúng đắn của hình thức của lập luận
Tính đúng đắn về hình thức của lập luận là lập luận đúng theo một trình tự
lôgíc xác định.
Lập luận đúng là lập luận tuân theo các quy luật, quy tắc của lôgíc học
trên cơ sở các tư tưởng chân thực.
Lập luận sai là lập luận không tuân theo các quy luật, quy tắc của lôgíc
học và trên cơ sở tư tưởng giả dối.
Chẳn hạn:
a. Mọi số chẵn đều chia hết cho 2 (1)
Số 324 là số chẵn (2)
Do đó số 324 chia hết cho 2
Lập luận trên là đúng, vì nó xuất phát từ hai tư tưởng chân thực (1), (2) và
tuân theo các quy tắc của lôgíc học.
b. Kim loại là chất rắn (1)
Thuỷ ngân không là chất rắn (2)
Nên thuỷ ngân không là kim loại
Lập luận trên là sai, vì tư tưởng (1) là giả dối.
c. Hoa hồng có mùi thơm (1)
4
Hoa nhài có mùi thơm (2)
Do vậy hoa nhài là hoa hồng
Lập luận này là sai, vì, mặc dù hai tư tưởng (1) và (2) là chân thực,
nhưng nó vi phạm quy tắc của lôgíc học. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ trong
chương suy diễn.
IV. LÔGÍC HỌC VÀ NGÔN NGỮ
Ngôn ngữ là hệ thống thông tin ký hiệu đảm bảo chức năng hình thành,
gìn giữ, chuyển giao thông tin và phương tiện giao tiếp giữa mọi người.
Ngôn ngữ được chia thành ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ nhân tạo.
Ngôn ngữ tự nhiên là hệ thống thông tin ký hiệu, âm thanh và chữ viết
được hình thành trong lịch sử loài người.
Ngôn ngữ nhân tạo là hệ thống ký hiệu bổ trợ được tạo ra từ ngôn ngữ tự
nhiên nhằm chuyển giao chính xác và kinh tế các thông tin khoa học và các
thông tin khác trong đời sống xã hội.
Trong lôgíc hiện đại người ta sử dụng ngôn ngữ lôgíc vị từ. Chúng ta
nghiên cứu ngôn ngữ này.
Tên gọi đối tượng là từ hay tổ hợp từ (cụm từ) biểu thị đối tượng xác
định nào đó.
Đối tượng của tư tưởng (hay gọi tắt là đối tượng) là sự vật, hiện tượng,
các thuộc tính, các mối liên hệ, các quan hệ, các quá trình... của tự nhiên, đời
sống xã hội. sản phẩm của hoạt động tâm lý, ý thức, nhận thức, các kết quả của
trí tưởng tượng, của tư duy.
Đối tượng được biểu thị bằng tên gọi.
Tên gọi là từ hay tổ hợp từ (cụm từ). Mỗi tên gọi có nghĩa thực và ngữ
nghĩa.
5
Nghĩa thực của tên gọi là đối tượng hay tập hợp đối tượng được biểu thị
bằng tên gọi ấy, ngữ nghĩa của tên gọi là thông tin về đối tượng chứa trong tên
gọi.
Chẳng hạn: tên gọi “Nguyễn Du” có nghĩa thực là Nguyễn Du, ngữ
nghĩa là “nhà thơ lớn của Việt Nam”. Tác giả “Truyện Kiều”.
Tên gọi được chia thành tên đơn: Hà Nội, thực vật, khoa học. Tên phức:
núi cao nhất Việt Nam, vệ tinh của trái đất.
Tên gọi còn có tên riêng biểu thị một đối tượng: sông Hồng, Đà Lạt: tên
chung biểu thị tập hợp đối tượng: cá, thư viện, thành phố và tên mô tả: con sông
dài nhất thế giới (Sông Nin). hồ sâu nhất thế giới (Hồ Baican).
Chúng ta có thể liên hệ với danh từ riêng và danh từ chung để cho dễ nhớ.
Vị từ là biểu thức ngôn ngữ nêu lên thuộc tính vốn có của đối tượng hay
quan hệ giữa các đối tượng.
Các thuộc tính và các quan hệ được khẳng định hay bị phủ định luôn luôn
tương ứng với đối tượng tư tưởng.
Vị từ thường có vị từ một ngôi và vị từ nhiều ngôi. Vị từ một ngôi biểu thị
một thuộc tính. Vị từ nhiều ngôi biểu thị nhiều thuộc tính và các quan hệ.
Chẳng hạn: cay, mặn, ngọt, nhạt, rắn, lỏng, khí, bằng nhau, yêu, ghét, nhỏ
hơn, lớn hơn, tặng...
Mệnh đề là biểu thức ngôn ngữ trong đó khẳng định hay phủ định một cái
gì đấy của hiện thực.
Trong lôgic học người ta sử dụng các thuật ngữ lôgic (các hằng lôgic hay
các liên từ lôgic). Chúng gồm các từ hay tổ hợp từ trong Tiếng Việt như: và,
hay, hoặc, nếu... thì... tương đương. Khi và chỉ khi... nếu và chỉ nếu... ...
Trong lôgic ký hiệu (lôgic toán) các hằng lôgic được biểu thị bằng ngôn
ngữ nhân tạo như sau:
6
1. A. B. C,... biểu thị tên đối tượng (tên gọi) và biểu thị khái nệm.
a, b. c,... mệnh đề tuỳ ý biểu thị phán đoán đơn.
2. Các hằng lôgic (các liên từ):
* ^ phép hội tương ứng với liên từ “và”...
Cách biểu thị: a ^ b.
* phép tuyển tương ứng với liên từ “hay”, “hoặc”...
Cách biểu thị: a b.
Phép tuyển được chia thành phép tuyển tuyệt đối (phép tuyển chặt) và
phép tuyển liên kết (phép tuyển lỏng).
+ v - Phép tuyển tuyệt đối là phép tuyển nêu ra các giải pháp để lựa chọn
và chỉ được chọn một trong các giải pháp đã được nêu ra là đúng. Chẳng hạn:
“9 giờ sáng mai tôi sẽ ở Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh”.
+ v – Phép tuyển liên kết là phép tuyển trong đó nêu ra các giải pháp để
lựa chọn và có thể một hoặc toàn bộ các giải pháp nêu ra là đúng.
Chẳng hạn: “ngày mai tôi sẽ lên lớp hoặc ở nhà soạn bài”.
* - Phép kéo theo (phép tất suy) tương ứng với liên từ “nếu...thì...”...
“Nếu một số chia hết cho 9 (a) thì nó chia hết cho 3 (b)”
Cách biểu thị: ab.
* - Phép tương đương với liên từ “tương đương”, “nếu và chỉ nếu...”,
“khi và chỉ khi”...
“Một số chia hết cho 2 (a) khi và chỉ khi nó là số chẵn (b).
Cách biểu thị: ab.
* . – phép phủ định tương ứng với các từ “không”, “không đúng”, “không
phải”,...
“Làm gì có chuyện trong khoa học mọi con đường đều bằng phẳng”.
7
Cách biểu thị a hay ā.
3. Các lượng từ:
* - Lượng từ phổ dụng tương ứng với các từ “tất cả”, “toàn bộ”, “mỗi”,
“mọi”... và được biểu thị: xP(x)
“Mọi người sinh ra đều bình đẳng”
* - Lượng từ tồn tại, tương ứng với các từ “một số”, “phần lớn”, “hầu
hết”,... và được biểu thị: xP(x).
“Có những nhà triết học là nhà triết học duy vật”.
4. Các dấu kỹ thuật.
(.) - Mở và đóng ngoặc.
Song để có thể chuyển từ ngôn ngữ tự nhiên sang ngôn ngữ nhân tạo (ký
hiệu) chúng ta cần nắm vững tiếng Việt, trong đó bao gồm cả từ và câu.
Trong tiếng Việt “ thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa
thường không dùng để giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ
tạo nên nó” (Từ tiếng Việt - Viện ngôn ngữ 1992. tr. 889). Điều đó có nghĩa là
thành ngữ luôn luôn biểu thị khái niệm.
Chẳng hạn: “Chân lấm tay bùn” – A.
“Chị ngã em nâng” – A.
Đối với các câu đơn biểu thị mệnh đề bao giờ cũng được kí hiệu là:
a, b, c...
Đối với các câu phức (biểu thị mệnh đề) cần phải nắm rất vững
cách thể hiện, cấu trúc ngữ pháp, ngữ cảnh...
Trong tiếng Việt nhiều khi các từ “và”, “hoặc”... và ngay cả “nếu...thì...”
được thay bằng dấu phẩy (,). Vì thế, đối với câu phức trước hết cần phải hiểu
nội dung tư tưởng, ngữ cảnh, phân tích thành câu đơn.
8
Chẳng hạn:
+ “Hồ chí Minh - Vị anh hùng của dân tộc. Người sáng lập và rèn luyện
Đảng Cộng Sản Việt Nam”. Dấu gạch ngang (). dấu phẩy (,) thay cho từ “và”.
Phân tích câu trên ta đặt:
- Hồ Chí Minh là Vị anh hùng của dân tộc – a.
- Hồ Chí Minh là Người sáng lập Đảng Cộng Sản Việt Nam – b
- Hồ Chí Minh là Người rèn luyện Đảng Cộng Sản Việt Nam – c.
Công thức tổng quát: a^ b ^c.
+ “Ví phỏng đường đời bằng phẳng cả,
Anh hùng, hào kiệt có hơn ai”.
Trong câu này, theo ngữ cảnh, dấu phẩy (,) ở câu trên thay cho “thì...”,
còn dấu phẩy (,) ở câu dưới lại thay cho từ “và”. Từ đó chung ta có.
- Đường đời bằng phẳng cả - a.
- Anh hùng có hơn ai – b.
- Hào kiệt có hơn ai – c.
Công thức tổng quát: a b ^ c.
+ “Chúng ta không thể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội nếu không
có con người xã hội chủ nghĩa”.
Đây là cách biểu thị của tiếng Việt. Để tránh sai lầm khi phân tích, nếu
chưa thành thạo, chúng ta nên chuyển theo cách biểu thị: “nếu...thì...”.
“Nếu chúng ta không có con người xã hội chủ nghĩa thì không thể xây
dựng thành công Chủ Nghĩa xã hội”.
Phân tích:
- Chúng ta không có con người xã hội chủ nghĩa – a.
9
- Chúng ta không thể xây dựng thành chủ nghĩa xã hội – b.
Công thức tổng quát a b
Để viết nhanh công thức của mệnh đề phức nào đó, chúng ta có thể
thực hiện theo công thức tổng quát sau: n+1 - số mệnh đề đơn, n - số liên từ.
Thí dụ: Nếu số liên từ là 1 thì số mệnh đề đơn là 2 trong công thức.
Nếu số liên từ là 2 thì số mệnh đề đơn là 3.
V. BIỂU THỨC LÔGÍC TRONG NGÔN NGỮ TỰ NHIÊN.
Điều khó khăn nhất là chuyển từ ngôn ngữ tự nhiên sang ngôn ngữ nhân
tạo và từ ngôn ngữ nhân tạo sang ngôn ngữ tự nhiên. Muốn vậy phải nắm vững
cả ngôn ngữ tự nhiên lẫn ngôn ngữ nhân tạo, phải thường xuyên rèn luyện, nâng
cao trình độ của bản thân về hai ngôn ngữ đó và các tri thức khác trong cuộc
sống.
Để thực hiện điều đó chúng ta cần phải rất chú trọng tới cách biểu thị biểu
thức lôgíc trong tiếng Việt.
1. Phép hội (phán đoán liên kết).
+ Biểu thị bằng dấu , (dấu phẩy), - (gạch ngang).
+ Không chỉ a mà còn b.
+ Không chỉ a mà cả b.
+ Không những a, mà còn b.
+ a cũng như b.
+ Cả a lẫn b.
+ Mặc dù a, b.
+ Tuy a, nhưng b.
+ a đồng thời b.
+ Vừa là a vừa là b.
10
.........................................
2. Phép tuyển (phán đoán phân liệt).
+ a hay b.
+ a hoặc b.
+ a hoặc là b.
+ ... hoặc là a hoặc là b.
+ Dấu phẩy (,), gạch ngang (-).
.................................................
3. Phép kéo theo (phép tất suy- phán đoán có điều kiện)
+ Nếu a thì b.
+ b, nếu a.
+ Giá như a thì b.
+ Hễ a thì b.
+ Khi nào a sẽ có b.
+ Muốn a, phải b.
+ Để a, phải b.
+ Nếu a, b.
+ a, b.
+ Ví phỏng a, b.
+ Chỉ a thì b.
+ a, một khi b.
+ a, chừng nào b.
11
+ Để có a, tất yếu b.
........................................................
4. Phép tương đương (phán đoán tương đương)
+ a, nếu và chỉ nếu b.
+ a là điều kiện cần và đủ để b.
+ a, nếu b và b nếu a.
+ a tương đương b.
+ a khi và chỉ khi b.
..................................
Việc nắm vững thao tác trên sẽ giúp cho chúng ta xác định giá trị lôgíc
của tư tưởng nêu ra dưới dạng một mệnh đề và thực hiện các thao tác suy diễn
trực tiếp đối với các phán đoán đơn và phán đoán phức.
12
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Hãy biểu thị các tư tưởng sau dưới dạng kí hiệu (ngôn ngữ nhân tạo)
a. Trăm sông đều đổ ra biển.
b. Nước chảy đá mòn.
c. Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa.
d. Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm.
e. Chân ướt chân ráo.
f. Cái răng, cái tóc là góc con người.
g. Một đời làm hại, bại hoại ba đời.
h. Yêu trẻ, trẻ đến nhà,
Yêu già, già để phúc.
i. Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói, thương mình bấy nhiêu.
j. Những người thắt đáy lưng ong
Vừa khéo lấy chồng, lại khéo nuôi con.
Những người béo trục béo tròn
Ăn vụng như chớp, đánh con cả ngày.
l. Ngôn ngữ là phương tiện hình thành, gìn giữ, chuyển giao thông tin từ
thế hệ này sang thế hệ khác, phương tiện giao tiếp giữa mọi người.
m. Có công mài sắt ắt có ngày nên kim.
n. Có chí thì nên
o. Nước Việt Nam làm sao có thể lớn, nếu như chúng ta không chấp nhận
và ủng hộ những giấc mơ lớn, những khát vọng lớn.
13
p. Ăn quả, nhớ người trồng cây
q. Uống nước nhớ nguồn
r. Chúng ta không thể nâng cao chất lượng giáo dục, nếu không xây dựng
được đội ngũ giáo viên đủ tiêu chuẩn.
s. Chúng ta chỉ có thể xoá đói giảm nghèo, một khi công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước.
t. Chúng ta không thể đưa đất nước đi lên, nếu không đấu tranh chống
tham nhũng thắng lợi.
u. Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới, về vị trí và vai
trò của con người trong thế giới đó.
v. Sai lầm lớn nhất của đời người là đánh mất mình.
x. Dù ai nói ngả, nói nghiêng,
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
y. Nếu bạn thi ân, đừng nhớ nó
Nếu bạn thọ ân, đừng quên nó.
14
Chương II
KHÁI NIỆM
I. ĐẶC TRƯNG CHUNG CỦA KHÁI NIỆM
Đối tượng của tư duy là tất cả những cái gì được con người suy nghĩ tới
(hay gọi tắt là đối tượng). Đối tượng có thể là các sự vật, hiện tượng, các quá
trình, thậm chí kể cả các thuộc tính xét trong những diều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Dấu hiệu của đối tượng là toàn bộ các thuộc tính, các quan hệ, các đặc
điểm, các trạng thái,... tồn tại trong đối tượng và đặc trưng của nó. Các dấu hiệu
đó giúp con người nhận thức đúng đắn, tách đối tượng ra khỏi tập hợp các đối
tượng, phân biệt đối tượng này với đối tượng khác.
Dấu hiệu cơ bản là những dấu hiệu quy định bản chất bên trong, đặc
trưng chất lượng của đối tượng.
Đối lập với dấu hiệu cơ bản là dấu hiệu không cơ bản.
Dấu hiệu cơ bản khác biệt là các dấu hiệu chung và các dấu hiệu đơn
nhất chỉ tồn tại trong một đối tượng hay một lớp đối tượng. Các dấu hiệu cơ
bản khác biệt của đối tượng tạo thành các dấu hiệu của khái niệm biểu thị đối
tượng đó.
Khái niệm là hình thức của tư duy, trong đó phản ánh các dấu hiệu cơ
bản khác biệt của đối tượng hay của một lớp đối tượng đồng nhất.
Vì thế, muốn tìm dấu hiệu cơ bản khác biệt của đối tượng chúng ta chỉ
cần vạch ra các dấu hiệu của khái niệm biểu thị đối tượng đó.
Thí dụ: + Tìm dấu hiệu cơ bản khác biệt của đối tượng “hình vuông”
chúng ta vạch ra các dấu hiệu cơ bản khác biệt của khái niệm “hình vuông”.
Đó là:
- Hình chữ nhật
- Có hai cạnh liên tiếp bằng nhau (hoặc có bốn cạnh bằng nhau)
15
+ Dấu hiệu cơ bản khác biệt của “vật chất”:
- Phạm trù triết học
- Thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức của con người
- Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác
- Thực tại khách quan được cảm giác của con người chép lại, chụp
lại, phản ánh.
+ Khái niệm phản ánh đúng đắn hiện thực gọi là khái niệm chân thực.
Thí dụ: Các khái niệm “con người”, “mặt trời”, “con rùa”, “cây”, “quyển
sách”,... Đó là các khái niệm biểu thị các sự vật đang tồn tại hiện thực.
+ Khái niệm phản ánh sự vật không tồn tại hiện thực là khái niệm giả
dối.
Thí dụ: Các khái niệm “ma”, “quỷ”, “nàng tiên cá”,... Đó là các khái
niệm biểu thị các sự vật không có trong hiện thực.
Tính chân thực và tính giả dối của khái niệm gọi là giá trị lôgic của
khái niệm. Song cần lưu ý, khi xét giá trị lôgic của một khái niệm phải căn cứ
vào thời điểm cụ thể xem xét khái niệm đó.
Thí dụ: nếu trước đây giá trị lôgic của khái niệm “người bay vào vũ trụ”
là giả dối thì ngày nay giá trị lôgic của khái niệm đó lại là chân thực.
II. HÌNH THỨC NGÔN NGỮ BIỂU THỊ KHÁI NIỆM
Khái niệm được biểu thị bằng từ hoặc cụm từ (tổ hợp từ). Tuy vậy không
được đồng nhất từ với khái niệm.
Trong các ngôn ngữ khác nhau từ biểu thị khái niệm cũng khác nhau,
chẳng hạn, tiếng Việt chúng ta có khái niệm “cái nhà” thì tiếng Nga lại là
“дOM-đôm”.
Đối với tiếng Việt cần lưu ý:
16
Từ đồng âm và từ đồng nghĩa:
+ Một từ biểu thị nhiều khái niệm, như tự (chữ, chùa, tên người), may,
lao,...
+ Một khái niệm được biểu thị bằng nhiều từ, như khái niệm “chết”, được
biểu hiện bởi các từ: hy sinh, ngủ với giun, hai năm mươi về chầu tiên tổ, về
dưới suối vàng, viên tịch, băng hà,...
+ Các từ như nhau được sắp xếp theo thứ tự khác nhau sẽ biểu thị các
khái niệm khác nhau: “vôi tôi” và “tôi vôi”, “tội phạm” và “phạm tội”, “nhà
nước” và “nước nhà”, “làm việc” và “việc làm”, “người tôi yêu” và “người yêu
tôi”,...
+ Dấu khác nhau khái niệm cũng khác nhau: lang, làng, láng, lãng, lảng,
lạng, lang, lăng, lâng, nom, nôm, nơm, du, dư, le, lê,...
+ Nhầm lẫn lỗi chính tả: rì, dì, gì, dõi, giõi, sa, xa, trăng, chăng,...
+ Từ địa phương: cốc và ly, bát và chén, cái vớ và cái tất,...
+ Từ cổ như: thiếp và chàng,...
+ Từ Hán Việt như: gái, trai, nữ, nam,...
+ Cùng một đối tượng xuất hiện ở những thời điểm khác nhau lại được
biểu thị bằng những khái niệm khác nhau, như sao Hôm, sao Mai,...
+ Các khái niệm và sự biểu thị khái niệm của từ (hay tổ hợp từ) ở những
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể khác nhau cũng là khác nhau, như các từ và tổ hợp
từ trong bài thơ “Tây tiến” của Quang Dũng.
Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá giữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
17
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh nằm đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ
các khái niệm mới luôn luôn xuất hiện. Trong thế kỷ XX có tới 198 khái niệm
mới ra đời và trong tương lai sẽ còn xuất hiện nhiều khái niệm mới nữa. Vì thế,
chúng ta cần theo dõi để nắm bắt kịp thời. Đồng thời các khái niệm cũng chuyển
từ đời sống xã hội sang khoa học, kỹ thuật, công nghệ và từ khoa học, kỹ thuật,
công nghệ sang đời sống xã hội, như các khái niệm “mành”, “tờ”, “vé”,... Trong
ngôn ngữ gọi là tiếng lóng. Đôi khi các khái niệm được dùng với nghĩa ngược
lại, như “tinh vi”, “vi tính”,...
Những điều nêu ra trên đây cho chúng ta thấy rằng, khả năng biểu thị khái
niệm của từ trong tiếng Việt rất đa dạng và phong phú. Do đó, đòi hỏi chúng ta
phải nắm thật chắc từ biểu thị khái niệm.
III. KẾT CẤU LÔGIC CỦA KHÁI NIỆM
Mỗi khái niệm bao giờ cũng có nội hàm và ngoại diên
a. Nội hàm của khái niệm là tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt
của đối tượng hay lớp đối tượng được phản ánh trong khái niệm đó.
Thí dụ:
+ Nội hàm của khái niệm “hình chữ nhật”:
- Hình bình hành,
- Có một góc vuông.
+ Nội hàm của khái niệm “Hà Nội”: Thủ đô của nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
+ Nội hàm của khái niệm “con người”:
- Động vật bậc cao.
18
- Có khả năng chế tạo và sử dụng công cụ lao động.
- Có khả năng tư duy.
b. Ngoại diên của khái niệm là đối tượng hay tập hợp đối tượng được
khái quát trong khái niệm.
Thí dụ:
+ Ngoại diên của khái niệm “hình chữ nhật” là vô hạn.
+ Ngoại diên của khái niệm “Hà Nội” là 1.
+ Ngoại diên của khái niệm “con người” là vô hạn.
Song cần lưu ý, nếu tính ở một thời điểm xác định thì có thể xác định là
một số hữu hạn nào đó. Chẳng hạn ngoại diên của khái niệm “người Trung
Quốc” ở thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2005 là 1,3 tỷ người.
+ Ngoại diên của khái niệm “nàng tiên cá” là rỗng vì không có đối tượng
nào tồn tại thực cả.
Như vậy, ngoại diên của khái niệm có thể là vô hạn, hoặc hữu hạn, thậm
chí chỉ là 1, hoặc cũng có thể là rỗng.
Lớp lôgíc học (gọi tắt là lớp) là một tập hợp đối tượng cơ bản khác biệt
chung.
Chẳng hạn: lớp “trường cao đẳng”, lớp “trường đại học’’, lớp “công
nhân”, lớp “trí thức”,...
Đối tượng riêng biệt nằm trong lớp là phần tử của lớp.
Thí dụ: Mỗi người chúng ta là một phần tử của lớp “người”.
Lớp con là tập hợp các phần tử có cùng các dấu hiệu riêng nằm trong
một lớp.
Thí dụ các lớp “danh từ”, “động từ”, “trạng từ’’,... là các lớp con của lớp
“từ”, các lớp “tam giác vuông”, “tam giác tù”, “tam giác nhọn” là các lớp con
của lớp “tam giác”.
19
Khái niệm có ngoại diên phân chia được thành các lớp con là khái
niệm giống (chủng) cả các khái niệm là các lớp con đó.
Thí dụ: Khái niệm “từ” là khái niệm giống của các khái niệm “danh từ”,
“động từ”, “động từ”, “tính từ”...
Khái niệm có ngoại diên là lớp con gọi là khái niệm loài (loại) của
khái niệm là lớp.
Thí dụ các khái niệm “động vật”, “thực vật” là các khái niệm loài của khái
niệm giống “giới hữu cơ”.
Nội hàm và ngoại diên của khái niệm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Mối quan hệ đó được khái quát trong quy luật quan hệ ngược giữa nội hàm và
ngoại diên của khái niệm: ngoại diên của khái niệm càng rộng thì nội hàm
của nó càng hẹp và ngược lại.
Lưu ý: Quan hệ đó không được hiểu là quan hệ tỷ lệ nghịch (hay quan hệ
nghịch biến), vì nội dung của quy luật không có nghĩa là: khi ngoại diên của
khái niệm tăng bao nhiêu thì nội hàm của nó giảm bấy nhiêu và ngược lại.
Khái niệm giống có nội hàm ít hơn nội hàm của khái niệm loài, nhưng lại
có ngoại diên rộng hơn ngoại diên của khái niệm loài. Khái niệm loài có nội
hàm giàu hơn nội hàm của khái niệm giống, song có ngoại diên hẹp hơn ngoại
diên của khái niệm giống.
Thí dụ: Ngoại diên của khái niệm loài “tam giác vuông” hẹp hơn ngoại
diên của khái niệm giống “tam giác”, nhưng nội hàm của nó lại giàu hơn nội
hàm của khái niệm “tam giác”, vì phải thêm dấu hiệu “có một góc vuông”.
Những tri thức nêu ra trong phần này chúng ta cần nắm vững để vận dụng
vào các thao tác lôgíc đối với khái niệm, phán đoán, suy luận.
IV. CÁC LOẠI KHÁI NIỆM
Trong phần này chúng ta cần lưu ý tới các cặp khái niệm.
1. Khái niệm trừu tượng và khái niệm cụ thể.
20
a. Khái niệm trừu tượng là khái niệm nêu lên được thuộc tính của sự
vật.
Thí dụ: xanh, đen, đỏ, vàng, rắn, lỏng...
b. Khái niệm cụ thể là khái niệm chỉ ra sự vật cụ thể nào đó.
Thí dụ: Trái đất, mặt trời, mặt trăng, cái bút, quyển vở,...
2. Khái niệm khẳng định và khái niệm phủ định
a. Khái niệm khẳng định là khái niệm phản ánh sự tồn tại thực tế củ
đối tượng, của các thuộc tính hay các mối quan hệ của đối tượng.
Chẳng hạn: Các khái niệm “có văn hoá”, “quyển vở này”, “lịch sự”...
b. Khái niệm phủ định là khái niệm chỉ sự phản ánh không tồn tại dấu
hiệu khẳng định.
Thí dụ các khái niệm “vô văn hoá”, “bất lịch sự”, “không tốt”.
Mỗi khái niệm khẳng định có một khái niệm phủ định và ngược lại.
Thí dụ:
Khái niệm khẳng định Khái niệm phủ định
“có văn hoá” “vô văn hoá”
“có phép” “không phép”
“lịch sự” “bất lịch sự”
“chính nghĩa” “phi nghĩa = không chính nghĩa”
Trong tiếng Việt khi chúng ta thêm từ “không” hoặc từ tương ứng với từ
“không” vào trước khái niệm khẳng định thì sẽ được khái niệm phủ định. Còn
khi bớt từ “không” hoặc từ tương ứng với từ “không” thì sẽ được khái niệm
khẳng định.
3. Khái niệm chung và khái niệm đơn nhất.
21
a. Khái niệm chung là khái niệm có ngoại diên chứa từ hai đối tượng
trở lên.
Thí dụ: Các khái niệm “sông”, “phân tử”, “thành phố”, “thủ đô”.
b. Khái niệm đơn nhất là khái niệm có ngoại diên chỉ chứa một đối
tượng duy nhất.
Thí dụ: Các khái niệm “Hồ Chí Minh”, “Hải Phòng”, “sông Hồng”.
Chúng ta có thể liên hệ khái niệm chung với danh từ chung và khái niệm
riêng với danh từ riêng.
c. Khái niệm tập hợp là khái niệm phản ánh lớp đối tượng đồng nhất
được suy nghĩ như một chỉnh thể duy nhất.
Thí dụ: Các khái niệm “rừng”, “hạm đội”, “tập hợp”.
Khái niệm tập hợp là sự kết hợp của khái niệm đơn nhất và khái niệm
chung.
d. Khái niệm chung được phân ra thành khái niệm chung xác định và
khái niệm chung không xác định.
* Khái niệm chung xác định là khái niệm chung có ngoại diên chứa một
số phần tử xác định.
Thí dụ: Các khái niệm “sông ở Việt Nam”, “người Mường”, “trường
trung học cơ sở ở Hà Nội”.
* Khái niệm chung không xác định là khái niệm có ngoại diên chứa số
lượng phần tử không tính được.
Thí dụ: Các khái niệm “điện từ”, “hành tinh”, “nguyên tử”.
Việc xác định loại khái niệm có tác dụng to lớn trong lập luận. Nó giúp
chung ta tránh khỏi những sao lầm lôgíc không đáng có, tạo ra thói quen sử
dụng chính xác các khái niệm trong tư duy.
V. QUAN HỆ GIỮA CÁC KHÁI NIỆM
22
Mối quan hệ giữa các khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa các sự vật
được biểu thị bằng các khái niệm đó. Trong phần này chúng ta lưu ý tới các mối
quan hệ sau đây:
A. Quan hệ hợp và quan hệ không hợp.
* Quan hệ hợp là quan hệ giữa các khái niệm có ngoại diên trùng nhau
hoàn toàn hoặc trùng nhau một phần.
Thí dụ: các cặp khái niệm có mối quan hệ hợp như “trạng từ” và “từ chỉ
trạng thái của sự vật”, “người lao động trí óc”, và “nhà thơ”.
* Quan hệ không hợp là quan hệ giữa các khái niệm không có phần ngoại
diên nào trùng nhau.
Thí dụ: Các cặp khái niệm có quan hệ không hợp như “số chẵn”, và “số
lẻ, “dũng cảm” và “hèn nhát”.
Ngoại diên của các khái niệm được biểu thị bằng hình tròn Aaylerơ. Diện
tích của hình tròn biểu thị toàn bộ ngoại diên của khái niệm. Quan hệ giữa các
khái niệm cũng được biểu thị bằng hình tròn đó.
Các quan hệ giữa các khái niệm sau đây phải được đặc biệt lưu ý.
Khi xét quan hệ giữa các khái niệm chúng ta cần chú ý chủ yếu tới ngoại
diên của chúng.
1. Các khái niệm đồng nhất
Các khái niệm đồng nhất là các khái niệm có ngoại diên hoàn toàn trùng
nhau.
Thí dụ: Các cặp khái niệm sau đồng nhất với nhau: “số từ” (A) và “từ chỉ
số lượng sự vật” (B), “Hà Nội” (A) và “Thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (B).
Các khái niệm đồng nhất được mô hình hoá (H.1)
23
A B
H.1
2. Các khái niệm bao hàm
Các khái niệm bao hàm là các khái niệm có ngoại diên bao hàm nhau.
Khái niệm có ngoại diên chứa ngoại diên của khái niệm khác gọi là khái
niệm chi phối. Khái niệm có ngoại diên nằm trong ngoại diên của khái niệm
khác gọi là khái niệm phụ thuộc.
Thí dụ: Các khái niệm sau bao hàm nhau:
+ “học sinh” và “sinh viên”.
+ “câu” và “câu tường thuật”.
Trong đó “học sinh” (A) và “câu” (A) là các khái niệm chi phối, “sinh
viên” (B) và “câu tường thuật” (B) là
Các khái niệm phụ thuộc.
Quan hệ bao hàm giữa các khái niệm được
Mô hình hoá như (H.2).
3. Các khái niệm giao nhau
Các khái niệm gọi là giao nhau, nếu ngoại diên của
chúng có một phần trùng nhau.
Thí dụ: Các cặp khái niệm sau:
+ “Thanh niên” (A) và “vận động viên” (B).
+ “Giáo viên” (A) và “nhà thơ” (B).
Quan hệ giữa các cặp khái niệm đó được biểu thị
bằng hình tròn sau đây (H.3):
Các khái niệm không hợp chúng ta chỉ cần chú ý tới
quan hệ sau
24
A
B
H.2
A
B
H.3
4. Quan hệ tách rời
Các khái niệm gọi là tách rời, nếu ngoại diên của chúng không có phần
nào trùng nhau.
Thí dụ: Các cặp khái niệm sau:
+ “Mặt trời” (A) và “Trái đất” (B).
+ “Cá sấu” (A) và “Cây thông” (B) là các cặp
khái niệm có quan hệ tách rời.
Quan hệ giữa các cặp khái niệm trên được mô hình hoá (H.4):
Lưu ý: Muốn tìm quan hệ và mô hình hoá quan hệ giữa ba khái niệm
trở lên, trước hết chúng ta phải tìm quan hệ giữa từng cặp khái niệm, sau đó
mô hình hoá quan hệ giữa từng cặp khái niệm.
Thí dụ 1:
Tìm quan hệ và mô hình hoá quan hệ giữa ba khái niệm: “câu” (A), “câu
phức” (câu ghép) (B) và “câu tường thuật” (C).
Cách giải chung:
Quan hệ giữa:
+ A và B là quan hệ....
+ A và C là quan hệ....
+ B và C là quan hệ...
Cách giải:
+ Quan hệ giữa “câu” và “câu phức” là quan hệ bao hàm, trong đó “câu”
là khái niệm chi phối, “câu phức” là khái
niệm phụ thuộc.
+ Quan hệ giữa “câu” và “câu tường thuật”
25
A
B
H.4
A C
B H.5
là quan hệ bao hàm, trong đó “câu” là khái niệm
chi phối, “câu tường thuật” là khái niệm phụ thuộc.
+ Quan hệ giữa “câu phức” và “câu tường
thuật” là quan hệ giao nhau.
Mô hình hoá quan hệ giữa ba khái niệm (H.5)
Thí dụ 2:
Tìm quan hệ và mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm: “người lao
động trí óc” (A), “giáo viên” (B), “nhà thơ” (C) và “nhạc sĩ” (D).
Quan hệ giữa các khái niệm:
+ “Người lao động trí óc” và “giáo viên” là quan hệ bao hàm, trong đố
“người lao động trí óc” là khái niệm chi phối, “giáo viên” là khái niệm phụ
thuộc.
+ “Người lao động trí óc” và “nhà thơ” là mối quan hệ bao hàm, trong đó
“người lao động trí óc” là khái niệm chi phối, “nhà thơ” là khái niệm phụ thuộc.
+ “Người lao động trí óc” và “nhạc sĩ” là quan hệ bao hàm, trong đó
“người lao động trí óc” là khái niệm chi phối, “nhạc sĩ” là
khái niệm phụ thuộc.
+ “Giáo viên” và “nhà thơ” là quan hệ giao nhau.
+ “Giáo viên” và “nhạc sĩ” là quan hệ giao nhau.
+ “Nhà thơ” và “nhạc sĩ” là quan hệ giao nhau.
Mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm (H.6):
Thí dụ 3.
Tìm quan hệ và mô hình hoá quan hệ giữa ba khái niệm:
“Kim loại” (A), “chất lỏng” (B), “đồng” (C).
26
A
H.6
B
D C
Quan hệ giữa các khái niệm:
+ "Kim loại" và "chất lỏng" là quan hệ giao nhau.
+ "kim loại" và "đồng" là quan hệ bao hàm, trong đó "kim loại" là khái
niệm chi phối, "đồng" là khái niệm phụ thuộc.
+ "Chất lỏng" và "đồng" là quan hệ tách rời.
Mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm, (H.7).
Khi mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm
chúng ta có thể xem xét lần lượt các quan hệ và
cũng có thể không cần theo trình tự.
Để có thể tìm ra quan hệ giữa các khái niệm chúng ta
cần phải nắm vững nội hàm, ngoại diên của khái niệm, khái niệm giống
và khái niệm loài. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp, chúng ta còn phải hiểu cả
những vấn để diễn ra trong thực tế hàng ngày của con người, của đời sống xã
hội.
Chúng ta cần xây dựng kỹ năng thực hiện việc tìm quan hệ và mô hình
hoá quan hệ giữa các khái niệm. Điều này rất quan trọng, vì việc tìm quan hệ và
mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm sẽ được sử dụng liên tục trong việc tìm
quan hệ và mô hình hoá quan hệ giữa hai thuật ngữ (khái niệm) trong phán đoán
hay giữa ba thuật ngữ (ba khái niệm) trong luận ba đoạn nhất quyết đơn.
VI. THU HẸP VÀ MỞ RỘNG KHÁI NIỆM
Quan hệ giống loài quy luật quan hệ ngược giữa nội hàm và ngoại diên
của khái niệm là cơ sở của các thao tác thu hẹp và mở rộng khái niệm.
a. Thu hẹp khái niệm là thao tác lôgíc nhằm chuyển khái niệm có ngoại
diên rộng, nội hàm hẹp sang khái niệm có ngoại diên hẹp hơn và nội hàm
rộng hơn.
27
A CB
H.7
Để thu hẹp khái niệm chúng ta chỉ cần thêm các dấu hiệu vào nội hàm của
khái niệm đó.
Thí dụ: Thu hẹp khái niệm “giáo viên” chúng ta có các khái niệm “giáo
viên Việt Nam”, "giáo viên dạy giỏi Việt Nam”, "giáo viên dạy giỏi Việt Nam
năm 2004”, "giáo viên Nguyễn Thị Ngọc Hà”. Ở đây khi thu hẹp khái niệm
"giáo viên” chúng ta đã bổ sung thêm các dấu hiệu “Việt Nam”, “dạy giỏi”,
“năm 2004” và tên cụ thể của một giáo viên dạy giỏi cụ thể là Nguyễn Thị Ngọc
Hà.
Giới hạn của các thao tác thu hẹp khái niệm là khái niệm đơn nhất, nghĩa
là khái niệm là ngoại diên chỉ chứa một đối tượng duy nhất. Trong thí dụ trên
khái niệm đơn nhất đó là khái niệm “Nguyễn Thị Ngọc Hà”.
b. Mở rộng khái niệm là thao tác lôgíc nhằm chuyển khái niệm có
ngoại diên hẹp, nội hàm rộng sang khái niệm có ngoại diên rộng hơn, nội
hàm hẹp hơn.
Để mở rộng khái niệm chúng ta chỉ cần bớt các dấu hiệu của nội hàm đó.
Thí dụ: Mở rộng khái niệm “công nhân” chúng ta có các khái niệm
“người lao động chân tay”, “người lao động”, “người”.
Giới hạn của thao tác mở rộng khái niệm là phạm trù. Phạm trù là khái
niệm có ngoại diên rộng nhất, nhưng nội hàm lại ít nhất.
Bất cứ khoa học nào cũng có một hệ thống phạm trù và khái niệm phản
ánh các sự vật do khoa học đó nghiên cứu. Chẳng hạn, hình học có các phạm trù
như: “điểm”, “đường”, “mặt”...Ngôn ngữ học có các phạm trù như: “từ”,
“câu”...
Trong khi mở rộng khái niệm cần lưu ý tới lĩnh được phản ánh nởi khái
niệm. Chỉ có như vậy chúng ta mới biết dừng lại ở khái niệm rộng nhất - phạm
trù.
Thu hẹp và mở rộng khái niệm là hai thao tác lôgíc ngược nhau.
28
Mô hình hoá chúng như sau (H8).
Những điểm cần lưu ý khi thực hiện các thao tác thu hẹp và mở rộng khái
niệm:
+ Xác định lĩnh vực thực hiện hai thao tác đó. Bởi vì, như trên đã nêu
ra, một từ có thể biểu thị nhiều khái niệm. Nếu không xác định lĩnh vực thực
hiện hai thao tác đó thì dễ dàng đi chệch hướng.
Chẳng hạn:
Câu hỏi nêu ra: Hãy thu hẹp khái niệm “câu”. Trước hết chúng ta xác định
khái niệm đó thuộc lĩnh vực ngôn ngữ, khi đó chúng ta có các khái niệm “câu”,
“câu đơn”, “câu đơn này”. Còn khái niệm đó thuộc đời sống thông thường
chúng ta có các khái niệm “câu”, “câu cá”, “câu cá chép”, “câu cá chép này”.
+ Xác định mục đích thực hiện thao tác.
Trên cơ sở đó để xác định hướng thực hiện. Bởi vì, với một khái niệm cho
trước chúng ta có thể thực hiện theo nhiều hướng khác nhau.
Chẳng hạn, khái niệm “câu” có thể thu hẹp theo các hướng:
“Câu”, “câu đơn”, “câu đơn này” và
“Câu”, “câu phức”, “câu phức này”.
Hoặc khái niệm “hình tam giác” có thể thu hẹp theo các hướng:
“Hình tam giác”, “hình tam giác vuông”, “hình tam giác vuông này”, và
“hình tam giác”, “hình tam giác nhọn”, “hình tam giác nhọn này”.
29
Thu hẹp
Mở rộng
H.8
+ Các khái niệm nằm trong quá trình thu hẹp hoặc mở rộng khái niệm
phải là các khái niệm có quan hệ giống – loài.
Thu hẹp khái niệm là thao tác chuyển từ khái niệm giống sang khái niệm
loài.
Mở rộng khái niệm là thao tác chuyển từ khái niệm loài sang khái niệm
giống.
Thực chất của thao tác thu hẹp khái niệm là thêm từ vào khái niệm cần
thu hẹp, tức là thêm dấu hiệu. Do vậy, nội hàm của khái niệm tăng và ngoại
diên của nó giảm.
Chẳng hạn thêm từ “vuông” vào khái niệm “hình tam giác” chúng ta được
khái niệm “hình tam giác vuông”. Khái niệm “hình tam giác vuông” có ngoại
diên hẹp hơn ngoại diên của khái niệm “hình tam giác”, nhưng nội hàm lại tăng
hơn.
Mở rộng khái niệm thực chất là bớt từ biểu thị khái niệm, tức là bớt
dấu hiệu của khái niệm, do vậy làm cho nội hàm của khái niệm giảm di và
ngoại diên của khái niệm tăng lên.
Chẳng hạn, mở rộng khái niệm “nhà giáo ưu tú Việt Nam” chúng ta bỏ từ
ưu tú thì sẽ được khái niệm “nhà giáo Việt Nam” và tiếp tục từ “Việt Nam”
chúng ta sẽ được khái niệm “nhà giáo” điều này giúp cho chúng ta chọn từ biểu
thị khái niệm một cách chuẩn xác, tránh việc sử dụng một cách tuỳ tiện.
Thực tế cho thấy, trong khi nói và viết chúng ta thường sử dụng các từ,
đúng hơn là các khái niệm được biểu thị bằng từ, một cách không đúng. Vì thế,
tư tưởng của chúng ta nêu ra dễ dàng bị hiểu lầm. Chẳng hạn, đáng lẽ phải viết
“cơ sở sản xuất của thương binh nặng”, chúng ta lại viết “cơ sở sản xuất thương
binh nặng”, “Xay bột cho trẻ em” lại được viết: ‘Xay bột trẻ em”, hoặc đúng ra
phải thông báo là: “Bộ phận không khí lạnh của Trung tâm dự báo khí tượng
thuỷ văn đã báo, hiện nay có một bộ phận không khí lạnh đang di chuyển xuống
phía nam...”, Biên tập viên lại nói: “Bộ phận không khí lạnh đã báo, hiện nay có
30
một bộ phận không khí lạnh đang di chuyển xuống phía nam...”,v.v...Những sự
cắt bớt từ như trên dễ dàng dẫn tới sự hiểu lầm thậm chí xuyên tạc tư tưởng đã
nêu ra. Vì thế, khi sử dụng từ chúng ta phải rất thận trọng. Đây cũng chính là
làm trong sáng tiếng Việt.
VII. ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM
1. Bản chất của định nghía khái niệm
Bản chất của định nghĩa khái niệm được thể hiện trong thao tác định
nghĩa khái niệm.
Định nghĩa khái niệm là thao tác lôgíc nhằm phát hiện nội hàm của
khái niệm hoặc xác lập ý nghĩa của các thuật ngữ.
Chẳng hạn, thông qua định nghĩa khái niệm “hình vuông” chúng ta phát
hiện nội hàm của khái niệm đó là “hình chữ nhật có bốn cạnh bằng nhau”, hay
nội hàm của khái niệm “vật chất” là “phạm trù triết học chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại độc lập với cảm giác của con người”.
Nội hàm của khái niệm bao gồm nhiều thuộc tính. Trong mỗi định nghĩa
nêu ra một hay một số thuộc tính. Vì thế, một khái niệm có thể có nhiều định
nghĩa khác nhau.
Chẳng hạn, khái niệm “hình vuông” có các định nghĩa sau:
+ Hình vuông có tứ giác phẳng , lồi có các cặp cạnh đối song song, bằng
nhau và có một góc vuông.
+ Hình vuông là hình bình hành có một góc vuông và hai cạnh liên tiếp
bằng nhau.
+ Hình vuông là hình bình hành có một góc vuông và bốn cạnh bằng
nhau.
+ Hình vuông là hình chữ nhật có hai cạnh liên tiếp bằng nhau.
31
+ Hình vuông là hình chữ nhật có bốn cạnh bằng nhau.
+ Hình vuông là hình chữ nhật có hai đường chéo vuông góc với nhau.
+ Hình vuông là hình thoi có một góc vuông.
2. Kết cấu của định nghĩa khái niệm:
Mỗi định nghĩa khái niệm bao giờ cũng có hai thành phần: khái niệm
được định nghĩa (Dfd) và khái niệm để định nghĩa (Dfn).
Khái niệm được định nghĩa là khái niệm đã nêu ra mà nội hàm của nó
cần phải phát hiện.
Khái niệm để định nghĩa là khái niệm dùng để vạch ra nội hàm của
khái niệm được định nghĩa.
Thí dụ: Định nghĩa khái niệm “hình vuông”: “hình vuông” là hình chữ
nhật có bốn cạnh (hay hai cạnh liên tiếp) bằng nhau”, trong đó:
“Hình vuông” – khái niệm được định nghĩa (Dfd).
“Hình chữ nhật có bốn cạnh bằng nhau” – Khái niệm để định nghĩa (Dfn).
Hoặc “Người làm công tác giáo dục, giảng day trong nhà trường hay các
cơ sở giáo dục khác là nhà giáo”, trong đó:
“Nhà giáo” – khái niệm được định nghĩa (Dfd).
“Người làm công tác giáo dục, giảng dạy trong nhà trường hay các cơ sở
giáo dục khác” – khái niệm để định nghĩa (Dfn).
Đối với tiếng Việt người ta có thể biểu thị qua định nghĩa khái niệm theo
trình tự: khái niệm được định nghĩa - từ nối khẳng định – khái niệm để định
nghĩa hoặc khái niệm để định nghĩa - từ nối khẳng định – khái niệm được định
nghĩa.
Cần đặc biệt lưu ý: Khái niệm được định nghĩa (Dfd) bao giờ cũng gồm
ít chữ, khái niệm để định nghĩa (Dfn) luôn luôn gòm nhiều chữ. Đây là
32
phương pháp tốt nhất, có hiệu quả nhất khi buộc chúng ta phải phân tích kết
cấu của một định nghĩa khái niệm nào đó.
Phần trên đã nêu ra cách tìm nội hàm, tức là phải vạch ra các dấu hiệu cơ
bản khác biệt của khái niệm đó. Song đến đây chúng ta không cần phải sử dụng
cách tìm đó nữa. Để tìm nội hàm của khái niệm nào đó chúng ta chỉ cần nêu ra
khái niệm để định nghĩa (Dfn) của định nghĩa khái niệm đó thôi.
Chẳng hạn: + Để tìm nội hàm của khái niệm “danh từ” chúng ta chỉ cần
nêu ra khái niệm để định nghĩa của định nghĩa khái niệm “danh từ”: ‘từ chỉ tên
sự vật” (Dfd).
+ Nội hàm của khái niệm “lao động” là “hoạt động quan trọng của con
người nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội” (Dfn).
+ Định nghĩa khái niệm “thế giới quan”:
“Thế giới quan (Dfd) là hệ thống những quan niệm của con người về thế
giới, về vị trí và vai trò của con người trong thế giới nhằm giải đáp mục đích, ý
nghĩa cuộc sống của con người (Dfn)”.
3. Các loại và hình thức định nghĩa.
a. Định nghĩa thực tế và định nghĩa duy danh.
* Định nghĩa thực tế
Là định nghĩa trong đó đối tượng tồn tại thực được biểu thị bằng thuật
ngữ nào đó.
* Định nghĩa duy danh.
Định nghĩa duy danh là định nghĩa trong đó xác lập ý nghĩa của một thuật
ngữ nào đó.
b. Định nghĩa rõ ràng và định nghĩa không rõ ràng.
* Định nghĩa rõ ràng.
33
Định nghĩa rõ ràng là định nghĩa trong đó xác lập được quan hệ bằng nhau
về ngoại diên giữa Dfd và Dfn (ngd Dfd = ngd Dfn).
Định nghĩa rõ ràng có các hình thức định nghĩa sau:
+ Định nghĩa qua giống gần gũi và khác biệt về loài.
Định nghĩa qua giống gần gũi và khác biệt về loài là định nghĩa trong đó,
trước hết, chỉ ra khái niệm giống gần gũi chứa khái niệm được định nghĩa, sau
đó chỉ ra dấu hiệu khác biệt với loài của nó để phân biệt khái niệm loài đó với
các khái niệm loài khác cũng nằm trong giống ấy.
+ Định nghĩa theo nguồn gốc (định nghĩa truyền thống) là định nghĩa vạch
ra nguồn gốc tạo thành đối tượng được định nghĩa.
+ Định nghĩa qua quan hệ (định nghĩa qua mặt đối lập).
Định nghĩa qua quan hệ là định nghĩa trong dó chỉ ra quan hệ của của đối
tượng với mặt đối lập của nó.
Hình thức định nghĩa này thường được sử dụng để định nghĩa các phạm
trù.
+ Miêu tả.
Miêu tả là định nghĩa trong đó liệt kê các dấu hiệu khác biệt bên ngoài
của đối tượng nhằm phân biệt đối tượng ấy với các đối tượng khác.
+ Nêu đặc trưng.
Nêu đặc trưng là định nghĩa trong đó chỉ ra đặc trưng quan trọng nhất của
đối tượng cần định nghĩa.
+ So sánh.
So sánh là định nghĩa trong đó chỉ ra dấu hiệu của đối tượng bằng cách
vạch ra các dấu hiệu tương tự với dấu hiệu ấy trong đối tượng khác.
+ Phân biệt.
34
Phân biệt là định nghĩa khái niệm trong đó chỉ ra các dấu hiệu không tồn
tại ở đối tượng ấy.
Trong hình thức định nghĩa phân biệt người ta thường sử dụng các khái
niệm phủ định.
* Định nghĩa không rõ ràng.
Định nghĩa không rõ ràng là định nghĩa không có các dấu hiệu như định
nghĩa rõ ràng.
Định nghĩa không rõ ràng có các hình thức: định nghĩa qua văn cảnh, định
nghĩa theo quy nạp, định nghĩa qua tiên đề.
4. Các quy tắc của định nghĩa khái niệm.
Đây là phần rất quan trọng. Nó giúp chúng ta phát hiện định nghĩa khái
niệm nào là đúng, định nghĩa khái niệm nào là sai về mặt lôgíc.
a. Quy tắc 1.
Định nghĩa phải cân đối.
Định nghĩa được gọi là cân đối, nếu ngoại diên Dfd = ngoại diên Dfn.
Vi phạm quy tắc này sẽ dẫn đến một trong hai sai lầm.
Sai lầm thứ nhất:
Định nghĩa qứa rộng, tức là ngoại diên Dfd< ngoại diên Dfn .
Thí dụ: “Hình bình hành là tứ giác phẳng, lồi, có các cạnh song song với
nhau” là định nghĩa quá rộng, vì trong ngoại diên của khái niệm “hình bình
hành” có cả “hình thang”.
Sai lầm thứ hai:
Định nghĩa quá hẹp, tức là ngoại diên Dfd > ngoại diên Dfn.
35
Thí dụ: “Sinh viên là những người đang học trong các trường đại học” là
định nghĩa quá hẹp, vì trong ngoại diên của khái niệm “sinh viên” chưa nêu lên
“những người đang học trong các trường cao đẳng”.
Theo quy tắc này, Dfd và Dfn luôn luôn có quan hệ đồng nhất với nhau.
Mô hình hoá quan hệ giữa chúng được biểu thị bằng hai hình tròn trùng khít lên
nhau (H.9).
b. Quy tắc 2.
Định nghĩa phải rõ ràng, chính xác,
ngắn gọn (định nghĩa phải tường minh).
Khi định nghĩa khái niệm không được sử
dụng hình tượng văn học.
c. Quy tắc 3.
Định nghĩa không được luẩn quẩn (hay định nghĩa không được vòng
quanh).
Chẳng hạn: “Bao la là mênh mông, bát ngát” và “mênh mông là bát ngát,
bao la”.
d. Quy tắc 4.
Định nghĩa không được phủ định.
Nói một cách khác, trong định nghĩa khái niệm không được sử dụng từ
nối phủ định (“không là”), chúng ta luôn luôn phải sử dụng từ nối khẳng định
(“là”).
Bốn quy tắc của định nghĩa khái niệm rất quan trọng. Chúng giúp cho
chúng ta nắm chắc được cách định nghĩa một khái niệm nào đó hoặc phân biệt
được một định nghĩa khái niệm đúng hay sai về mặt lôgíc. Khi định nghĩa khái
niệm thường dễ vi phạm quy tắc: định nghĩa phải cân đối, vì thế chúng ta cần
nắm thật chắc quy tắc 1.
36
Dfd Dfn
H.9
Muốn làm được bài tập phần này chúng ta cần nắm vững:
- Bản chất của định nghĩa khái niệm.
- Kết cấu lôgíc của định nghĩa khái niệm.
- Các quy tắc của định nghĩa khái niệm.
- Các khái niệm đã được định nghĩa ở các lĩnh vực khác nhau
trong hoạt động, trong cuộc sống của con người.
Phần này có thể có các dạng bài tập sau:
I. Dạng bài tập thứ nhất
Cho định nghĩa khái niệm: “Khái niệm trong đó ngoại diên của nó chỉ
chứa một đối tượng gọi là khái niệm đơn nhất”.
a. Phân tích kết cấu lôgíc của định nghĩa trên.
b. Định nghĩa trên đúng hay sai về mặt lôgíc? Vì sao?
Cách giải.
Để trả lời câu a chúng ta dựa vào phần lưu ý khi xem xem xét kết cấu
lôgíc của định nghĩa khái niệm.
Để trả lời cho câu b chúng ta dựa vào bốn quy tắc của định nghĩa khái
niệm, trong đó chủ yếu là quy tắc 1.
Trả lời:
a. Phân tích kết cấu của định nghĩa:
+ “Khái niệm đơn nhất” – khái niệm được định nghĩa (Dfd):
+ “ Khái niệm trong đó có ngoại diên của nó chỉ chứa một đối tượng” –
khái niệm để định nghĩa (Dfn).
b. Định nghĩa trên là đúng về mặt lôgíc, vì định nghĩa đó tuân theo
toàn bộ các quy tắc của một định nghĩa khái niệm.
II. Dạng bài tập thứ hai.
37
Cho các mệnh đề (phán đoán):
(1) Lôgíc hình thức là khoa học về tư duy.
(2) Lôgíc hình thức là khoa học về các quy luật và các hình thức cấu
trúc của tư duy lôgíc.
(3) Lôgíc hình thức là khoa học về các thao tác hình thức của tư duy
lôgíc.
Hãy chọn một phán đoán được coi là định nghĩa khái niệm đúng và nêu
lên cơ sở để chọn phán đoán đó.
Trả lời:
Trong ba phán đoán đã cho phán đoán (2) là định nghĩa khái niệm đúng,
vì:
+ Mệnh đề (phán đoán) đó đã vạch ra nội hàm của khái niệm “lôgíc hình
thức”.
+ Mệnh đề (phán đoán) đó bao gồm hai thành phần:
- Khái niệm được định nghĩa (Dfd) – “lôgíc hình thức”.
- Khái niệm để định nghĩa (Dfn) – “khoa học về các quy luật và các
hình thức cấu trúc của tư duy lôgíc”.
+ Định nghĩa đó tuân theo toàn bộ các quy tắc của định nghĩa khái niệm.
III. Dạng bài tập thứ ba.
Cho các mệnh đề (phán đoán):
a. “Nhà giáo dạy ở giáo dục phổ thông giáo dục nghề nghiệp, giáo dục
chuyên nghiệp gọi là giáo viên”.
b. “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của
nhà trường, do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm”
1. Hai mệnh đề (phán đoán) trên được coi là các định nghĩa.
38
2. Trong các định nghĩa khái niệm đó định nghĩa khái niệm nào đúng,
định nghĩa khái niệm nào sai về mặt lôgíc? Vì sao?
3. Hãy sửa lại định nghĩa khái niệm sai thành định nghĩa khái niệm
đúng.
4. Hãy viết dưới dạng ký hiệu các định nghĩa khái niệm đúng trên.
Trả lời.
1. Hai mệnh đề (phán đoán) trên được gọi là định nghĩa khái niệm vì:
+ Chúng đều được sử dụng dể phát hiện nội hàm của các khái niệm.
+ Kết cấu của chúng đều bao gồm hai thành phần:
- Khái niệm được định nghĩa “"giáo viên” và “hiệu trưởng”.
- Khái niệm để định nghĩa: “nhà giáo dạy ở giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục chuyên nghiệp” và “người chịu trách nhiệm quản lý
mọi hoạt động của nhà trường, do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm”.
2. Cả hai định nghĩa khái niệm trên đều sai, vì chúng đều vi phạm các
quy tắc của định nghĩa khái niệm: định nghĩa phải cân đối.
Cụ thể: định nghĩa khái niệm “"giáo viên” là định nghĩa quá rộng, định
nghĩa khái niệm “hiệu trưởng” lại là định nghĩa quá hẹp.
3. Sửa lại các định nghĩa khái niệm đó:
“Nhà giáo dạy ở giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp gọi là "giáo
viên”.
“Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của nhà
trường, do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm và công nhận”.
4. Viết dưới dạng ký hiệu:
a. Ta đặt:
39
+ “Giáo viên là nhà giáo dạy ở giáo dục phổ thông”: a.
+ “Giáo viên là nhà giáo dạy ở giáo dục nghề nghiệp”: b.
Căn cứ vào ngữ cảnh ta có: a^b.
b. Ta đặt:
+ “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiềm quản lý mọi hoạt động của nhà
trường”: a.
+ “Hiệu trưởng là người do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm”: b.
+ “Hiệu trưởng là người do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công
nhận”: b.
Căn cứ vào đó ta có: a ^ b ^ c.
IV. Dạng bài tập thứ tư:
Cho mệnh đề (phán đoán):
“Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hoá, khái
quát hoá thành các học thuyết khoa học, được trình bày dưới dạng hệ thống các
khái niệm, phạm trù quy luật”.
Căn cứ theo lôgíc hình thức, hãy nêu nhận xét về đây là dạng bài tập khó.
Để trả lời được dạng bài tập này đòi hỏi chúng ta phải tích hợp một lượng tri
thức hoàn chỉnh về lôgíc học, về các khoa học khác, thậm chí cả những tri thức
của cuộc sống.
Khi gặp dạng bài tập này, chúng ta cần phải:
+ Đọc và hiểu kỹ đề bài.
+Hiểu rõ nội dung tư tưởng của mệnh đề (phán đoán) cho trước.
+ Hiểu mục đích giải quyết đề bài.
Từ đó mới liên kết các tri thức và định hướng trả lời.
40
Thực chất của đề bài là mệnh đề (phán đoán) đó có phải định nghĩa khái
niệm hay không và lý giải nhận xét của bản thân.
Trả lời:
Mệnh đề (phán đoán) nêu ra trong đề bài là một định nghĩa khái niệm vì:
+Nó là thao tác lôgíc nhằm vạch ra nội hàm của khái niệm.
+ Nó có kết cấu lôgíc của một định nghĩa khái niệm. Cụ thể:
Khái niệm được định nghĩa: “Ý thức lý luận”.
Khái niệm để định nghĩa (Dfn): “những tư tưởng quan điểm được hệ
thống hoá, khái quát hoá thành các học thuyết khoa học, được trình bày dưới
dạng hệ thống hoá các khái niệm, phạm trù, quy luật”.
Đây là một định nghĩa khái niệm đúng, vì nó tuân theo đầy đủ các quy tắc
của định nghĩa khái niệm.
VIII. PHÂN CHIA KHÁI NIỆM
1. Bản chất và các loại phân chia khái niệm.
a. Bản chất của phân chia khái niệm.
Thao tác lôgíc vạch ra ngoại diên của khái niệm gọi là phân chia khái
niệm.
Thực chất của phân chia khái niệm là tìm ra các khái niệm loài thuộc về
khái niệm giống chứ không phải tìm số lượng đối tượng thuộc ngoại diên của
khái niệm. Nói chung, để phân chia khái niệm chúng ta liệt kê tất cả khái niệm
loài của khái niệm giống. Muốn vậy, chúng ta phải nắm thật vừng quan hệ
giữa khái niệm giống và khái niệm loài.
Chẳng hạn, phân chia khái niệm:
* “Câu” trong ngôn ngữ.
Để phân chia khái niệm đó chúng ta liệt kê tất cả khái niệm loài của khái
niệm giống “câu” trong ngôn ngữ.
41
Cụ thể: + “Câu đơn” và “câu phức (câu ghép)”, hoặc
+ “Câu tường thuật”, “câu vấn đáp” (“câu hỏi”), “câu cảm thán”, “câu cầu
khiến” (“câu mệnh lệnh”).
* “Triết học duy vật”.
Khái niệm giống “triết học duy vật” bao gồm ba khái niệm loài:
“Triết học duy vật chất phác, trực quan”, “triết học duy vật siêu hình” và
“triết học duy vật biện chứng”. Đó cũng chính là chúng ta đã phân chia khái
niệm “triết học duy vật”.
b. Kết cấu lôgíc của phân chia khái niệm.
Phân chia khái niệm bao gồm hai thành phần:
+ Khái niệm bị phân chia: đó là khái niệm giống chứa các khái niệm
loài.
Thí dụ: Các khái niệm giống “câu”, “triết học duy vật” đã nêu ở trên.
+ Các thành phần phân chia: đó là các khái niệm loài nằm trong khái
niệm giống ấy.
Thí dụ: Các khái niệm loài “câu đơn” và “câu phức (câu ghép)”, hoặc
“câu tường thuật”, “câu vấn đáp”, “câu cảm thán” và “câu cầu khiến” là các
thành phần phân chia của khái niệm giống “câu” và các khái niệm “triết học duy
vật chất phác, trực quan”, “triết học duy vật siêu hình”, “triết học duy vật biện
chứng” là các thành phần phân chia của khái niệm “triết học duy vật”.
c. Cơ sở phân chia khái niệm.
Dấu hiệu dùng để phân chia khái niệm gọi là cơ sở phân chia.
Cơ sở phân chia có thể là một dấu hiệu, có thể là một số dấu hiệu, có thể
là dấu hiệu của bản chất , bên trong và cũng có thể là dấu hiệu không bản chất,
bên ngoài. Việc chọn cơ sở phân chia tuỳ thuộc vào mục đích phân chia khái
niệm.
42
Cơ sở phân chia khác nhau sẽ được các thành phần phân chia khác nhau,
mặc dù có thể phân chia cùng một khái niệm.
Chẳng hạn: Phân chia khái niệm “người”.
+ Cơ sở phân chia - vị trí dịa lý, chúng ta được các thành phần phân chia”
“Người Châu Á”, “người Châu Phi”, “người Châu Mỹ”, “người Châu
Úc”.
+ Cơ sở phân chia - màu da, các thành phần phân chia sẽ là: “người da
trắng “, “người da vàng”, “ người da đỏ”, “người da đen”.
Cơ sở phân chia - giới tính, các thành phần phân chia là: “nam” và “nữ”.
Chúng ta cũng có thể phân chia khái niệm “người” theo cơ sở phân chia
khác, như: độ tuổi, chiều cao. Cân nặng. màu mắt, màu tóc, v.v...
d. Các loại phân chia khái niệm.
* Phân chia theo sự biến đổi dấu hiệu
Phân chia theo sự biến đổi dấu hiệu là sự phân chia khái niệm giống thành
các khái niệm loài sao cho mỗi khái niệm loài vẫn giữ được dấu hiệu chung nào
đó của giống, nhưng dấu hiệu ấu lại có lượng chất mới trong các khái niệm loài.
Chẳng hạn: + Phân chia khái niệm “người” theo dấu hiệu “vị trí địa lý”,
chúng ta có các khái niệm loài (các thành phần phân chia): “người Châu Á”,
“người Châu Phi”, “người Châu Mỹ”, “người Châu Úc”. Dấu hiệu đó biến đổi từ
Châu Âu sang Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ tới Châu Úc. Vì thế các khái niệm
loài của khái niệm giống “người” có những chất lượng mới.
+ Phân chia khái niệm “câu” trong ngôn ngữ theo dấu hiệu “chức năng”
chúng ta có các thành phần phân chia: “câu tường thuật”, “câu vấn đáp”, “câu
cảm thán”, “câu cầu khiến”. Dấu hiệu “chức năng” là dấu hiệu chung của khái
niệm giống “câu”, song dấu hiệu ấy mang chất lượng mới là tường thuật vấn
đáp, cảm thán và cầu khiến được thể hiện trong khái niệm loài.
43
* Phân đôi.
Thao tác lôgíc phân chia khái niệm giống thành hai khái niệm loài có
quan hệ mâu thuẫn với nhau gọi là phân đôi.
Chẳng hạn, phân đôi các khái niệm:
+ “Người” sẽ được các khái niệm loài “nam” và “nữ”.
+ “Chiến tranh” được các thành phần phân chia “chiến tranh chính nghĩa”
và “chiến tranh phi nghĩa”.
+ “Hình học” được các khái niệm loài “hình học phẳng” và “hình học
không gian”.
Hạn chế của phân đôi khái niệm là ở chỗ có thể sau một số bước khái
niệm loài lại quay về khái niệm giống ban đầu.
Lưu ý: Phân chia khái niệm khác hoàn toàn với chia nhỏ đối tượng, với
chia cái toàn thể thành các bộ phận. Thí dụ, chia nhỏ cây thành các bộ phận
như: rễ, thân, lá, hoa, quả.
Trong phân chia khái niệm các thành phần phân chia phải là các khái
niệm loài (loại) của khái niệm giống (chủng) bị phân chia.
2. Các quy tắc phân chia khái niệm:
+ Quy tắc 1: Phân chia phải cân đối, nghĩa là:
Ngoại diên của khái niệm bị phân chia = tổng ngoại diên của các thành
phần phân chia.
Vi phạm quy tắc nay sẽ dẫn đến một trong hai sai lầm:
- Sai lầm thứ nhất: Phân chia thiếu thành phần, tức là: Ngoại diên
của khái niệm bị phân chia > tổng ngoại diên của các thành phần phân chia.
Thí dụ: Phân chia khái niệm “người” theo cơ sở “vị trí địa lý” nếu
chúng ta bỏ khái niệm “người châu Úc” thì đó là phân chia thiếu thành phần.
44
- Sai lầm thứ hai: Phân chia thừa thành phần, tức là: Ngoại diên
của khái niệm bị phân chia < tổng ngoại diên của các thành phần phân chia
Thí dụ: phân chia khái niệm “nguyên tố hoá học” chúng ta được các khái
niệm loài: “kim loại”, “á kim”, và “hợp kim”. Đó là sai lầm phân chia thừa
thành phần. Điều này chửng tỏ chúng ta không nắm được kiến thức hoá học
cũng như kiến thức lôgic học. Hơn nữa phân chia như vậy không chỉ vi phạm
quy tắc 1 mà còn vi phạm các quy tắc khác của phân chia khái niệm.
+ Quy tắc 2: Phân chia phải theo một cơ sở nhất định và giữ nguyên
trong suốt quá trình phân chia.
Quy tắc này đòi hỏi khi đã chọn một hay một số dấu hiệu nào đó làm cơ
sở phân chia thì không được thay đổi, thêm, bớt dấu hiệu trong quá trình phân
chia.
+ Quy tắc 3: Các thành phần phân chia phải loại trừ nhau, tức là các
thành phần phân chia nằm trong quan hệ không hợp.
Chẳng hạn, khi phân chia khái niệm “thực sự” chúng ta được các thành
phần phân chia (các khái niệm loài) sau đây loại trừ lẫn nhau: “danh từ”, “động
từ”, “tính từ”, “số từ”, “đại từ”.
+ Quy tắc 4: Phân chia phải liên tiếp, tức là từ khái niệm giống phân
chia thành các khái niệm loài bậc 1, từ các khái niệm loài bậc 1 đến các khái
niệm loài bấc 2, rồi đến bậc 3, v.v...
Chẳng hạn phân chia khái niệm “triết học” chúng ta được các thành phần
phân chia (các khái niệm loài) theo các thứ bậc (từ các khái niệm giống đến các
khái niệm loài).
Cụ thể:
+ Phân chia khái niệm “triết học”:
45
+ Phân chia khái niệm “từ”.
3. Phân loại.
Phân loại là sự sắp xếp các khái niệm biểu thị các đối tượng một cách có
hệ thống theo lớp sao cho mỗi lớp chiếm một vị trí nhất định trong hệ thống đó.
Thí dụ: Động vật và thực vật được phân loại như sau:
Ngành, lớp, bộ, họ, giống, loài.
Phân loại là sự phân chia liên tiếp các khái niệm nên nó tuân theo mọi quy
tắc phân chia khái niệm. Có hai loại phân loại:
+ Phân loại bổ trợ:
Triết học
Bậc 1 Triết học duy vật Triết học duy tâm
Bậc 2 Thdv biện chứng thdv siêu hình thdt khách quan thdt chủ quanBậc 3 ........................... ...................... .......................... ....................... H.9
46
Từ
Thực từ Hư từ Thán từ
Danh từ Động từ Tính từ Số từ Đại từ Phó từ Kết từ Trợ từ............. ......... ......... ......... ......... ........ .......... .......... H.10
Phân loại bổ trợ là sự phân loại nhằm phát hiện nhanh đối tượng cá biệt
nào đó trong các đối tượng được phân loại.
Cơ sở của phân loại bổ trợ thường là các dấu hiệu bên ngoài, không bản
chất, song nó giúp cho việc tìm kiếm đối tượng nhanh chóng.
Thí dụ: Chúng ta sử dụng phân loại bổ trợ trong khi lập danh sách theo
vần A, B, C... của một tập thể nào đó như: danh sách học sinh của một lớp học,
danh sách cán bộ, công chức của một cơ quan, hoặc phân loại sách của thư
viện...
+ Phân loại tự nhiên là sự phân loại các đối tượng theo lớp xác định dựa
trên cơ sở các dấu hiệu bản chất của chúng.
Vì phân loại tự nhiên dựa trên cơ sở các dấu hiệu bản chất, nên trong
nhiều trường hợp nó giúp cho chúng ta phát hiện tính quy luật của một lớp đối
tượng.
Chẳng hạn, D.I Menđêlêép đã dựa vào phân loại tự nhiên để xây dựng “hệ
thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học” . Nhờ vào sự phân loại đó Menđêlêép
đã tiên đoán được sự tồn tại của các nguyên tố hoá học cùng với những thuộc
tính của chúng mà về sau này khoa học mới phát hiện được, như xcanđi, gali,
giecmali và các nguyên tố hoá học khác.
Phân loại tự nhiên được các khoa học như toán học, hoá học, sinh học,
ngôn ngữ học...luôn luôn sử dụng vì nó giúp cho con người nhận thức đúng đắn
sự phát triển trong không gian và thời gian của sự vật theo quy luật vốn có của
chúng, vận dụng nhận thức đó vào hoạt động nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
BÀI TẬP THỰC HÀNH
1. Xác định quan hệ và mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm sau:
a. “Học sinh” và “sinh viên”.
b. “Nhà giáo”, “"giáo viên” và “giảng viên”.
c. “Toán học”, “hình học”, “đại số” và “lượng giác”.
47
d. “Thanh niên”, “sinh viên” và “vận động viên”.
e. “Số tự nhiên”, “số chẵn” và “số lẻ”
f. “Quản lý”, “quản lý giáo dục”, “quản lý xã hội” và “quản lý chất
lượng giáo dục”.
g. “Khái niệm”, “khái niệm khẳng định”, “khái niệm phủ định” và
“khái niệm đơn nhất”.
2. Thực hiện thao tác lôgíc thu hẹp các khái niệm sau:
“Học sinh”, “sinh viên”, “từ”, “khoa học”, “động vật”.
3. Thực hiện thao tác lôgíc mở rộng các khái niệm sau:
“Khái niệm chung”, “giảng viên cao đẳng sư phạm”, “danh từ”, “trí thức”.
4. Cho các định nghĩa khái niệm
a. Tự do là sự nhận thức được cái tất yếu và hành động theo cái tất
yếu đó.
b. Danh từ là từ chỉ tên riêng sự vật.
c. Nhân cách là một con người cụ thể đang sống trong xã hội.
d. Khái niệm là sự đúc kết những hiểu biết của con người về một loại
sự vật, hiện tượng nhất định và được thể hiện bằng một từ.
e. Pháp luật là cac quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung được Nhà
nước quy định và bảo đảm thi hành bằng sức mạnh của Nhà nước.
Hãy cho biết:
a. Kết cấu lôgíc của các định nghĩa khái niệm đó.
b. Trong các định nghĩa đó định nghĩa nào là đúng, định nghĩa nào là
sai về mặt lôgíc? Vì sao?
c. Sửa lại các định nghĩa sai cho đúng
d. Phân chia các khái niệm “tự do”, “khái niệm”, “danh từ”.
48
5. Cho mệnh đề: “hoạt động của con người nhằm tạo ra của cải vật chất
cho xã hội gọi là lao động”.
a. Mệnh đề trên có phải là một định nghĩa khái niệm không? Vì sao?
b. Nếu mệnh đề trên là một định nghĩa khái niệm thì định nghĩa đó
đúng hay sai về mặt lôgíc? Vì sao?
c. Nếu định nghĩa trên là sai thì hãy sửa lại thành định nghĩa đúng.
d. Tìm quan hệ và mô hình hoá quan hệ giữa hai thành phần của định
nghĩa đúng.
e. Viết dưới dạng kí hiệu (ngôn ngữ nhân tạo) định nghĩa đúng.
f. Phân chia khái niệm “lao động”, “sinh viên”, “giảng viên”, “quản
lý”.
6. Cho các mệnh đề:
a. Lôgíc học là khoa học về tư duy.
b. Lôgíc học là khoa học về các quy luật của tư duy.
c. Lôgíc học là khoa học về các quy luật và các hình thức của tư duy.
d. Lôgíc học là khoa học về các quy luật và hình thức của tư duy
nhằm phản ánh đúng hiện thực.
Mệnh đề nào trong các mệnh đề đó là định nghĩa khái niệm đúng? Vì sao?
49
CHƯƠNG III.
PHÁN ĐOÁN
I. ĐẶC TRƯNG CHUNG CỦA PHÁN ĐOÁN
1. Định nghĩa
Phán đoán là hình thức của tư duy nhờ liên kết các khái niệm để khẳng
định hay phủ định một cái gì đó thuộc bản thân đối tượng tư tưởng hay quan
hệ giữa các đối tượng tư tưởng.
Chẳng hạn các phán đoán:
a. Cây là thực vật.
b. Sinh viên là học sinh.
c. Sư tử không là động vật sống trên cạn.
d. Đoạn thẳng a dài hơn đoạn thẳng b.
Các phán đoán đều được liên kết bởi hai khái niệm “cây”, “thực vật”,
“sinh viên” và “học sinh”, “sư tử” và “động vật không sống trên cạn”, “đoạn
thẳng a” và “đoạn thẳng b”.
* Giá trị (ý nghĩa) lôgíc của phán đoán.
Phán đoán phản ánh đúng hiện thực gọi là phán đoán chân thực (kí hiệu: c
hay 1).
Phán đoán không phản ánh đúng hiên thực gọi là phán đoán giả dối (kí
hiệu: g hay o).
Phán đoán chưa biết chân thực hay giả dối gọi là phán đoán không xác
định (kí hiệu: k).
Các phán đoán a, b là các phán đoán chân thực, c là các phán đoán giả
dối, phán đoán d là không xác định vì ta chưa biết độ dài của đoạn thẳng a cũng
như độ dài của đoạn thẳng b.
50
Chú ý: Khi xem xét giá trị lôgíc của các phán đoán cần đặt chúng ở những
quan hệ cụ thể. Vì ở quan hệ này chúng là giả dối, nhưng ở quan hệ khác chúng
lại co giá trị chân thực và ngược lại.
Thí dụ: Nếu trước năm 1945 chúng ta nói: “Việt Nam là nước thuộc địa
nửa phong kiến” - phán đoán là chân thực. Song nếu bây giờ chúng ta nói như
vậy thì phán đoán là giả dối.
II. HÌNH THỨC NGÔN NGỮ BIỂU THỊ PHÁN ĐOÁN
Phán đoán luôn luôn được biểu thị bằng câu.
Phán đoán và câu thống nhất với nhau ở chỗ chúng đều phản ánh hiện
thực thông qua các hình thức biểu thị khác nhau, tuy vậy chúng ta không được
đồng nhất phán đoán và câu. Vì:
- Phán đoán thuộc phạm trù của lôgíc học, còn câu thuộc phạm trù
của ngôn ngữ học.
- Thành phần của phán đoán và câu không giống nhau.
Kết cấu lôgíc của phán đoán ở mọi người là như nhau song cấu trúc ngữ
pháp của câu lại phụ thuộc vào ngôn ngữ của từng dân tộc.
+ Câu tường thuật luôn luôn biệu thị phán đoán, vì chúng luôn khẳng định
hay phủ định một cái gì đó thuộc về đối tượng tư tưởng.
+ Câu hỏi, nói chung, không biểu thị phán đoán vì chúng chưa khẳng định
hay phủ định một cái gì đó thuộc về đối tượng tư tưởng.
Song, nếu đó là câu hỏi tu từ (câu hỏi trong đó chứa sự khẳng định, niềm
tin nào đó) thì nó lại là phán đoán. Vì vậy đối với câu hỏi chúng ta cần thận
trọng khi xác định chúng là hay không là phán đoán.
Chẳng hạn:
- “Cậu đi học chưa đấy?” câu này chưa khẳng định hay phủ định
thông tin nêu ra vì thế nó không là phán đoán.
51
- “Cậu đi lên lớp đấy à?” đối với câu hỏi này có hai trường hợp phải
xem xét:
Trường hợp thứ nhất: Nếu hoàn toàn không biết bạn mình đi lên lớp mà
đặt câu hỏi như vậy thì câu hỏi này không phải phán đoán.
Trường hợp thứ hai: Nếu đã biết bạn mình đi lên lớp nhưng vẫn hỏi thì
câu hỏi đó lại thuộc phán đoán, vì đằng sau câu hỏi đó chứa đựng sự khẳng định.
Câu cảm thán và câu cầu khiến (câu mệnh lệnh), nói chung không biểu thị
phán đoán. Chúng thể hiện ý nguyện cảm xúc hướng tới việc thực hiện hành
động xác định. Tuy vậy có những trường hợp chúng lại thuộc phán đoán.
Thí dụ:
- “Bức tranh này đẹp quá!” – phán đoán vì nó khẳng định cảm xúc
của con người trên bức tranh cụ thể.
- “Một tấc không đi một li không rời!” – phán đoán vì khẳng định
quyết tâm của con người không rời mảnh đất quê hương.
III. PHÁN ĐOÁN ĐƠN
1. Định nghĩa
Phán đoán đơn là phán đoán được tạo thành từ mối liên hệ giữa hai
khái niệm.
Định nghĩa trên cho thấy, để xây dựng được một phán đoán đơn nhất
thiết phải có hai khái niệm.
2. Kết cấu lôgíc
Mỗi phán đoán đơn, ngoại trừ phán đoán quan hệ, phán đoán tình thái,
bao gồm các thành phần (tính từ trái sang phải):
Lượng từ, chủ ngữ (kí hiệu: S), từ nối, vị ngữ (kí hiệu: P) hay lượng từ,
chủ từ (S), hệ từ, vị từ (P).
Chủ ngữ và vị ngữ của phán đoán gọi là thuật ngữ của phán đoán.
52
a. Lượng từ.
Lượng từ là khái niệm chỉ ra số lượng đối tượng được chủ ngữ của phán
đoán nêu lên.
Trong tiếng việt lượng từ được biểu thị bằng các từ: “Mọi”, “mỗi”, “tất
cả”, “một số”, “một phần”, “một vài”, “có những”,...
b. Chủ ngữ (chủ từ)
Chủ ngữ là khái niệm chỉ đối tượng của tư tưởng được nêu ra trong phán
đoán.
c. Vị ngữ (vị từ)
Vị ngữ là khái niệm chỉ ra dấu hiệu của đối tượng tư tưởng được nêu ra ở
chủ ngữ.
Lưu ý: Chủ ngữ đứng trước còn vị ngữ đứng sau. Thường thường chủ
ngữ chứa ít từ còn vị ngữ chứa nhiều từ.
d. Từ nối (hệ từ)
Từ nối là khái niệm nêu lên mối liên hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ.
Trong tiếng việt từ nối thường được biểu thị: “là”, “thực chất là”, “không
là”, “không phải là”, “-“, (gạch ngang), “,” (dấu phẩy)...
Công thức biểu thị: S......P.
Trong đó:.......biểu thị như từ nối.
Thí dụ: - “Một số học sinh là sinh viên”, trong đó: “một số” - lượng từ
“học sinh” chủ ngữ : “là” - từ nối, “sinh viên” - vị ngữ.
- “Cá không là động vật sống trên cạn”, trong đó: “cá” - chủ ngữ,
“không là” - từ nối, “động vật sống trên cạn” - vị ngữ.
Trường hợp này lượng từ ẩn, nhưng phải hiểu là “tất cả”. Đây là cách biểu
thị trong tiếng việt.
53
3. Các loại phán đoán.
Tuỳ theo tiêu chí phán đoán đơn được phân chia thành các loại khác nhau
như phán đoán quan hệ, phán đoán đặc tính, phán đoán hiện thực, phán đoán
nhất quyết. Nhưng chúng ta tập trung chủ yếu vào phán đoán nhất quyết đơn
(hay còn gọi là phán đoán đặc tính).
Các loại phán đoán nhất quyết đơn.
* Phân chia theo chất lượng từ nối:
- Phán đoán khẳng định: từ nối chỉ ra dấu hiệu thuộc về đối tượng (từ
nối khẳng định - từ nối “là” cà các từ tương ứng với “là”.
Công thức chung: S không là P
Thí dụ:
- “"giáo viên là người lao động trí óc” – phán đoán khẳng định.
- “Nhà văn không là người lao động chân tay” – phán đoán phủ định.
Lưu ý: Để phân biệt hai loại phán đoán này chỉ xem xét từ nối (hệ từ).
Mỗi phán đoán khẳng định có một phán đoán phủ định tương ứng với nó
và ngược lại, mỗi phán đoán phủ định có một phán đoán khẳng định tương ứng
với nó. Để chuyển phán đoán khẳng định thành phán đoán phủ định chỉ việc
thêm từ “không” vào từ nối “là”, còn chuyển phán đoán phủ định thành
phán đoán khẳng định chỉ việc bỏ từ “không” ở từ nối “không là” hoặc
những từ đồng nghĩa với từ “không” trong tiếng Việt.
* Phân chia phán đoán theo ngoại diên của chủ ngữ.
+ Phán đoán đơn nhất: Ngoại diên của chủ ngữ chỉ có một đối tượng duy
nhất.
Công thức chung: S này là P
“Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”.
- S này không là P
54
“Anh An không là sinh viên”.
+Phán đoán riêng (Phán đoán bộ phận): Ngoại diên của chủ ngữ bao gồm
một số đối tượng.
Công thức chung: Một số S là P.
“Một số người lao động trí óc là "giáo viên”.
Hay: Một số S không là P.
“Có những sinh viên không là sinh viên giỏi”.
+ Phán đoán chung (Phán đoán toàn thể): Ngoại diên của chủ ngữ bao
gồm toàn bộ đối tượng.
Công thức chung: Tất cả S là P.
“Mọi công dân đều phải tuân theo pháp luật”.
Hoặc: Tất cả S không là P.
“Cá không là động vật sống trên cạn”.
Trong tiếng Việt có thể không cần viết hay nói từ biểu thị “tất cả” và
những từ tương ứng với từ đó. Có những từ láy cũng được hiểu là “tất cả” như:
“ai ai”, “nhà nhà”, “người người”, “ngành ngành”...
4. Bốn dạng chung cơ bản của phán đoán nhất quyết đơn (phân chia
phán đoán nhất quyết đơn theo chất lượng từ nối và ngoại diên của chủ
ngữ).
a. Phán đoán khẳng định chung (toàn thể).
+ Định nghĩa: Phán đoán khẳng định chung là phán đoán khẳng định theo
chất lượng của từ nối và là chung theo ngoại diên của chủ ngữ.
Thí dụ: “Mọi công dân đều phải tuân theo pháp luật”.
+ Kí hiệu: a (hoặc A).
+ Công thức: Tất cả S là P (S a P).
55
b. Phán đoán phủ định chung (toàn thể).
+ Định nghĩa: Phán đoán phủ định chung là phán đoán phủ định theo chất
lượng từ nối và là chung theo ngoại diên của chủ ngữ.
Thí dụ: “Sư tử không là động vật ăn cỏ”.
+ Kí hiệu e (hoặc E).
+ Công thức: Tất cả S không là P. (S e P).
Hoặc: Không S nào là P.
Thí dụ: “Không người yêu chuộng hoà bình nào lại muốn chiến tranh”.
Hoặc: “Mọi người yêu hoà bình đều không muốn chiến tranh”.
Lưu ý: Hai công thức là như nhau. Chúng ta cần ghi nhớ để không nhầm
lẫn khi thực hiện suy diễn trực tiếp đối với phán đoán nhất quyết đơn sẽ nghiên
cứu ở phần suy diễn.
c. Phán đoán khẳng định riêng (bộ phận).
+ Định nghĩa: Phán đoán khẳng định riêng là phán đoán khẳng định theo
chất lượng từ nối và là riêng theo ngoại diên của chủ ngữ.
Thí dụ: “Một số câu là câu tường thuật”.
+ Kí hiệu: i (hoặc I).
+ Công thức: Một số S là P. (S i P).
d. Phán đoán phủ định riêng (bộ phận).
+ Định nghĩa: Phán đoán phủ định riêng là phán đoán phủ định theo chất
lượng từ nối và là riêng theo ngoại diên của chủ ngữ.
Thí dụ: “Một số người lao động trí óc không là giáo viên”.
+ Kí hiệu: o (hoặc O)
+ Công thức: Một số S không là Phủ định (S o P).
56
Đối với phán đoán đơn nhất chúng ta đưa về phán đoán khẳng định
chung hay phán đoán phủ định chung tuỳ thuộc vào từ nối khẳng định hay từ
nối phủ định.
Lưu ý:
* Để phân biệt (đưa về) bốn dạng chung cơ bản của phán đoán nhất
quyết đơn chúng ta chỉ cần chú ý tới:
- Từ biểu thị lượng từ (bao giờ cũng đứng trước phán đoán).
- Từ nối (khẳng định hay phủ định), mà không cần để ý đến nội
dung tư tưởng được nêu ra trong phán đoán.
* Để xác định quan hệ và mô hình hoá quan hệ giữa hai thuật ngữ
trong phán đoán nhất quyết đơn, chúng ta cần ghi nhớ:
+ Xác định giá trị lôgíc của phán đoán. Chỉ có phán đoán chân thực
mới có thể xác định đúng quan hệ.
+ Đối với phán đoán phủ định, chủ ngữ (S) và vị ngữ (P) luôn luôn có
quan hệ tách rời.
+ Đối với phán đoán khẳng định, chủ ngữ (S) và vị ngữ (P) nằm ở một
trong ba quan hệ: hoặc đồng nhất, hoặc bao hàm, hoặc giao nhau.
Trên cơ sở bốn dạng chung cơ bản của phán đoán nhất quyết đơn, chúng
ta có thể xây dựng các phán đoán khi biết hai khái niệm.
Chẳng hạn: Cho hai khái niệm “kỹ sư” và “người lao động trí óc”. Hãy
xây dựng các phán đoán có thể xây dựng được từ hai phán đoán đó.
Trong thí dụ này chúng ta chưa biết khái niệm nào là chủ ngữ, khái niệm
nào là vị ngữ. Vì thế, chúng ta phải thực hiện theo các bước sau.
+ Bước 1. Xây dựng chủ ngữ và vị ngữ của phán đoán dự định xây dựng.
Chon khái niệm “kỹ sư” là chủ ngữ (S) và khái niệm “người lao động trí
óc” là vị ngữ (P).
57
+ Bước 2. Dựa vào bốn dạng chung cơ bản của phán đoán nhất quyết đơn,
chúng ta có bốn phán đoán:
- “kỹ sư là người lao động trí óc”.
- “Không có kỹ sư nào là người lao động trí óc”.
- “Có những kỹ sư là người lao động trí óc”.
- “Một số kỹ sư không là người lao động trí óc”.
+ Bước 3. Chọn khái niệm “người lao động trí óc” là chủ ngữ (S) và khái
niệm “kỹ sư” là vị ngữ (P).
+ Bước 4. Xây dựng các phán đoán theo bốn dạng chung cơ bản của phán
đoán nhất quyết đơn. Chúng ta có bốn phán đoán mới:
- “Người lao động trí óc là kỹ sư”.
- “Không người lao động trí óc nào là kỹ sư”.
- “Một số người lao động trí óc là kỹ sư”.
- “Một số người lao động trí óc không là kỹ sư”.
Trả lời:
Chọn khái niệm “kỹ sư” là chủ ngữ (S) và khái niệm “người lao động trí
óc” là vị ngữ (P), chúng ta có 4 phán đoán:
+”Kỹ sư là người lao động trí óc”.
+ “Không kỹ sư nào là người lao động trí óc”.
+ “Một số kỹ sư là người lao động trí óc”.
+ “Một kỹ sư không là người lao động trí óc”.
Chon khái niệm “người lao động trí óc” là chủ ngữ (S), “kỹ sư” là vị ngữ
(P) chúng ta có 4 phán đoán:
+ “Người lao động trí óc là kỹ sư”.
58
+ “Không người lao động trí óc nào là kỹ sư”.
+ “Một số người lao động trí óc là kỹ sư”.
+ “Một số người lao động trí óc không là kỹ sư”.
Như vậy, với hai khái niệm bất kỳ bao giờ chúng ta cũng xây dựng
được tám phán đoán.
Sai lầm thường gặp trong loại bài tập này là người học cứ suy nghĩ ngay
tới các phán đoán chân thực. Cho nên, trong khi làm bài tập cần đọc kỹ câu hỏi,
ở đây câu hỏi chỉ yêu cầu “xây dựng các phán đoán từ hai khái niệm” chứ không
phải “xây dựng các phán đoán chân thực từ hai khái niệm ”
Nếu câu hỏi yêu cầu “xây dựng các phán đoán chân thực từ hai khái
niệm” cho trước thì cần thực hiện:
+ Bước 1. Xây dựng tám phán đoán như đã làm ở trên.
+ Bước 2. Xác định giá trị lôgíc của các phán đoán vừa xây dựng.
+ Bước 3. Viết các phán đoán chân thực.
Thường thường với hai khái niệm cho trước chúng ta sẽ xây dựng được
bốn phán đoán chân thực (Xét theo quan hệ giữa các phán đoán).
Lưu ý: Xây dựng các phán đoán dựa vào quan hệ giữa hai khái niệm.
Cho hai khái niệm: A và B.
+ Nếu hai khái niệm A và B có quan hệ đồng nhất thì chúng ta xây
dựng được các phán đoán khẳng định chung chân thực:
- “Mọi A là B”
- “Mọi B là A”.
+ Nếu hai khái niệm A và B có quan hệ bao hàm, trong đó A bao hàm
B thì chúng ta có các phán đoán chân thực:
- “Một số A là B”.
59
- “Một số A không là B”.
- “Mọi B là A”.
+ Nếu hai khái niệm A và B có quan hệ giao nhau thì chúng ta có các
phán đoán chân thực:
- “Một số A là B”.
- “Một số A không là B”.
- “Một số B là A”.
- “Một số B không là A”.
+ Nếu hai khái niệm A và B có quan hệ phủ định thì chúng ta xây dựng
được hai phán đoán p chung chân thực.
- “Mọi A không là B”.
- “Mọi B không là A”.
5. Tính chu diên của các thuật ngữ (S và P) trong phán đoán nhất
quyết đơn.
a. Định nghĩa:
+ Thuật ngữ là chu diên, nếu nó nêu lên toàn bộ lớp đối tượng.
+ Thuật ngữ là không chu diên, nếu nó chỉ nêu lên một phần lớp đối
tượng.
b.Bảng tính chu diên của các thuật ngữ (S và P) trong phán đoán
nhất quyết đơn. (H.11)
60
Phán
đoán
Ký
hiệu
Công thức trong Tính chu
diên
Mô hình hó giữa quan
hệ giữa S&P
Lôgíc
truyền
thống
Lôgíc toán S P
Khẳn
g
định
chun
g
A (A) Mọi S là P
(S a P)
x (S(x)P(x)) + +
-
Phủ
định
chung
E (E) + Mọi S
không là P
+ Không S
nào là Px(S(x)P(x))
+ +
Khẳn
g
định
riêng
I (I) Một số S
là P (S i P)
x(S(x)P(x)) - +
+
Phủ
định
riêng
o (O) Một số S
không là P
(S o P)x(S(x)P(x))
- +
61
S+ p+
S+P+
PS+
S P+
S p+
PS+
p s
H.11
62
Để xác định đúng tính chu diên của các thuật ngữ (S và P) trong các phán
đoán nhất quyết đơn cần lưu ý:
+ Cần chý ý tới nội dung tư tưởng được nêu lên trong phán đoán, tức là
chú ý tới giá trị lôgíc của phán đoán. Nếu giá trị lôgíc của phán đoán là giả dối
thì quan hệ giữa các thuật ngữ sẽ không xác định được hoặc xác định không
chuẩn xác. Do vậy, tính chu diên của các thuật ngữ cũng không xác định được
chính xác.
+ Nắm chắc các khái niệm biểu thị chủ ngữ (S) và vị ngữ (P) của phán
đoán nhất quyết đơn và quan hệ giữa chúng với nhau.
+ Phải phân biệt chính xác bốn dạng chung cơ bản của phán đoán nhất
quyết đơn.
Từ đó đặc biệt lưu ý bốn nhận xét (phải ghi nhớ) sau:
+ Chủ ngữ của phán đoán chung (khẳng định hoặc phủ định) bao giờ
cũng chu diên.
+ Chủ ngữ của phán đoán riêng luôn luôn không chu diên.
+ Vị ngữ của phán đoán phủ định luôn luôn chu diên.
+ Vị ngữ của phán đoán khẳng định.
Chu diên khi chủ ngữ và vị ngữ (S, P) có quan hệ đồng nhất với nhau,
hoặc chủ ngữ (S) bao hàm vị ngữ (P).
- Không chu diên khi vị ngữ (P) bao hàm chủ ngữ (S), hoặc chủ
ngữ (S) và vị ngữ (P) có mối quan hệ giao nhau.
a. Thí dụ 1:
“Một số nước là nước chậm phát triển:.
Xác định tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán trên.
- Bước 1. Xác định dạng chung cơ bản của phán đoán trên:
63
Căn cứ vào lượng từ “một số” và từ nối khẳng định “là” phán đoán trên là
phán đoán khẳng định riêng (i).
- Bước 2. Xác định tính chu diên của chủ ngữ (S).
Dựa vào nhận xét ở trên: chủ ngữ của phán đoán riêng không chu diên
nên S không chu diên: S
- Bước 3. Xác định tính chu diên của vị ngữ (P).
Đây là vị ngữ của phán đoán khẳng định riêng nên theo nhận xét thứ tư
phải xét quan hệ giữa chủ ngữ (S) và vị ngữ (P).
Quan hệ giữa khái niệm “nước” và khái niệm “nước chậm phát triển” là
quan hệ bao hàm, trong đó “nước” – khái niệm chi phối, “nước chậm phát triển”
– khái niệm phụ thuộc.
Từ đó chúng ta suy ra: vị ngữ (P) chu diên : P+.
b. Thí dụ 2.
“Không ai yêu chuộng hoà bình lại muốn chiến tranh”.
- Bước 1: Xây dựng dạng chung cơ bản của phán đoán trên.
Căn cứ vào hình thức của phán đoán, chúng ta thấy phán đoán trên có
công thức: “Không S nào là P”. Do đó nó thuộc về phán đoán phủ định chung.
- Bước 2. Xây dựng tính chu diên của chủ ngữ (S).
Dựa vào nhận xét thứ nhất chúng ta có chủ ngữ (S): “ai yêu chuộng hoà
bình” (hiểu một cách khác: ‘người yêu chuộng hoà bình”) – chu diên S+
- Bước 3: Xây dựng tính chu diên của vị ngữ (P).
Dựa vào nhận xét thứ ba, chúng ta có vị ngữ (P).
“người muốn chiến tranh” – chu diên P+
IV. QUAN HỆ GIỮA CÁC PHÁN ĐOÁN NHẤT QUYẾT ĐƠN
1. Quan hệ so sánh được và quan hệ không so sánh được.
64
a. Quan hệ so sánh được.
Các phán đoán nhất quyết đơn so sánh được là các phán đoán nhất quyết
đơn có cùng các thuật ngữ (cùng chủ ngữ và vị ngữ), nhưng khác nhau về lượng
từ và chất lượng từ của từ nối.
Thí dụ: Các phán đoán sau có quan hệ so sánh được.
+ "Kim loại là chất rắn”.
+ “Một số kim loại không là chất rắn”.
Hai phán đoán đó có cùng con người "kim loại" và vị ngữ “chất rắn”,
nhưng lượng từ (“tất cả” và “một số”) và chất lượng từ nối (“là” và “không là”)
khác nhau.
b. Quan hệ không so sánh được.
Các phán đoán nhất quyết đơn không so sánh được là các phán đoán nhất
quyết đơn có chủ ngữ (S) hay vị ngữ (P) khác nhau.
Thí dụ: Hai phán đoán nhất quyết đơn sau có quan hệ không so sánh
được, vì chủ ngữ của chúng khác nhau (“thực vật”, “động vật”).
“Có những thực vật sống dưới nước” và “Một số động vật sống dưới
nước”.
Trong thực tế tư duy của chúng ta chỉ cần chú ý tới quan hệ giữa các
phán đoán nhất quyết đơn theo “hình vuông lôgíc” (có trường hợp gọi là “bàn
cờ lôgíc” hay “ma trận lôgíc”).
a. “Hình vuông lôgíc”: (H.12)
+Bốn đỉnh của hình vuông
Biểu thị bốn dạng chung cơ bản của phán đoán nhất quyết đơn (a, e, i, o).
+ Các cạnh và các đường chéo biểu thị các quan hệ giữa các phán
đoán nhất
quyết đơn.
65
Đó là các quan hệ:
- Đối lập chung: quan hệ giữa a & e.
- Đối lập riêng : quan hệ giữa i & o.
- Phụ thuộc : quan hệ giữa a & i, e & o.
- Mâu thuẫn : quan hệ giữa a & o, e & i.
b. Điều kiện để đưa các phán đoán nhất quyết đơn vào “ hình vuông
lôgic”.
Các phán đoán nhất quyết đơn có
Cùng chủ ngữ (S) và vị ngữ (P), chứ không phải cùng các khái niệm.
c. Đặc trưng của các quan hệ.
Các ký hiệu: chân thực - c; giả dối –g; không xác định –k, nghĩa là
có thể
chân thực hoặc giả dối.
+ Quan hệ đối lập chung.
Quan hệ giữa a & e: a & e có thể cùng giả dối, nhưng không cùng
chân thực.
Cụ thể: a(chân thực) – “c” e (giả dối) - “g” ;
e(chân thực) – “c” a (giả dối) – “ g”;
a(giả dối) – “g” e (không xác định) – “k”;
e (giả dối) – “g” a(không xác định) – “k”.
+ Quan hệ đối lập riêng.
Quan hệ giữa i & o : i & o có thể cùng chân thực , nhưng không cùng
giả dối.
Cụ thể : i (giả dối) –“g” o (chân thực) – “c”.
66
Đối lập chung
Phụ thuộc
Phụ
thuộ
c
Đối lập riêng
a
oi
Phụ
thuộ
c
o (giả dối) – “g” i (chân thực) –“c”.
i (chân thực) – “c” o (không xác định) – “k”.
o (chân thực) –“c” i (không xác định) – “k”.
+ Quan hệ phụ thuộc:
Quan hệ giữa a & i. e & o, a & e – các phán đoán chi phối: i và o –các
phán đoán phụ thuộc.
Từ tính chân thực của phán đoán chi phối suy ra tính chân thực của
phán đoán phụ thuộc và từ tính giả dối của phán đoán phụ thuộc suy ra tính
giả dối của phán đoán chi phối chứ không thể ngược lại. Tức là từ tính chân
thực của phán đoán phụ thuộc không thể suy ra tính chân thực của phán đoán chi
phối và từ tính giả dối của phán đóan chi phối không thể suy ra tính giả dối của
phán đoán phụ thuộc.
C ụ thể:
a( ch©n thùc) –“c” i (ch©n thùc)
– “c”.
i (gi¶ dèi) –“g” a(gi¶ dèi) –“g”.
a(gi¶ dèi) –“g” i (kh«ng x¸c ®Þnh)
–“k”.
i (ch©n thùc) –“c” a (kh«ng x¸c
®Þnh) – “k”.
e (ch©n thùc) –“c” o (ch©n thùc)
–“c”.
o(gi¶ dèi) –“g” e(gi¶ dèi) –“g”.
e(gi¶ dèi) –“g” o (kh«ng x¸c ®Þnh) –“k”.
o (ch©n thùc) –“c” e(kh«ng x¸c ®Þnh) – “k”.
(A) c ge(E) g ki(I) c ko(O) g ce(E) c ga(A) g ki(I) g co(O) c ki(I) c ga(A) k ge(E) g co(O) k co(O) c ga(A) g ce(E) k gi(I) k c H×nh 13
67
+ Quan hệ mâu thuẫn.
Quan hệ giữa a & o, e & i.
Nếu một phán đoán là chân thực thì phán đoán kia là giả dối và ngược
lại.
Cụ thể : a(chân thực) –“c” o (giả dối) –“g”.
o(chân thực) –“c” a(giả dối) – “g”.
e(chân thực) –“c” i (giả dối) –“g”.
i(chân thực) –“c” e(giả dối) –“g”.
Bảng tổng hợp quan hệ giữa các phán đoán nhất quyết đơn trong “hình
vuông logic”:
Chú ý: Mục đích chủ yếu của quan hệ giữa các phán đoán nhất quyết đơn
là từ giá trị lôgíc của một phán đoán suy ra giá trị lôgíc của phán đoán khác
trong“hình vuông lôgíc”.
Thí dụ:
Cho phán đoán “Một số nhà quản lý là nhà quản lý giáo dục”.
1. Xây dựng các phán đoán còn lại theo “hình vuông lôgíc”.
2. Xác định giá trị lôgíc của các phán đoán vừa xây dưng đươc theo giá trị lôgíc của phán đoán trước.
Cách giải.
Câu1.*Bước1: Xác định dạng chung
cơ bản của phán đoán cho trước dựa vào
lượng từ và chất lượng từ nối.
“Một số nhà quản lý là nhà quản lý
giáo dục” – i.
a a
c
g
g
c
68
“Một số nhà quản lý là nhà quản lý giáo dục” -i.
* Bước 2: Xác định các phán đoán cón phải xây dựng
căn cứ vào bốn phán đóan trong “hình vuông lôgíc”.
Các phán đoán cần phải xây dựng : a, e, o.
* Xây dựng các phán đoán a, e, o dựa vào các công thức chung
của các phán đoán a, e, o. Cụ thể:
+ “Mọi nhà quản lý là nhà quản lý giáo dục”.
+ “Mọi nhà quản lý không là nhà quản lý giáo dục”.
+ “Một số nhà quản lý không là nhà quản lý giáo dục”.
Câu 2.
* Bước 1: Xác định giá trị lôgíc của phán đoán cho trước.
“Một số nhà quản lý là nhà quản lý giáo dục” chân thực (c).
* Xác định giá trị logiccủa các phán đoán vưa xây dựng được
dựa vào quan hệ giữa các phán đoán nhất quyết đơn trong“hình vuông lôgíc”.
+ i – chân thực (c) a – không xác định (k).
+ i – chân thực (c) e – giả dối (g).
+ i – chân thực (c) o –không xác định (k).
2. Quan hệ phủ định giữa các phán đoán đơn.
Hai phán đoán đơn gọi là phủ định lẫn nhau hay có quan hệ phủ định lẫn
nhau, nếu giá trị lôgíc của một trong hai phán đoán là chân thực và giá trị của
phán đoán kia là giả dối hay ngươc lại.
Các cặp phán đoán nhất quyết đơn có quan hệ phủ định lẫn nhau:
+ “S này là P” và “S này không là P”.
+ a -o: “Tất cả S là P” và “Một số S không là P”.
69
+ e -i : “Không S nào là P” và “ một số S là P”.
Phủ định 2 lần phán đoán đơn chúng ta thu được chính phán đoán đó:
a=a.
V. PHÁN ĐOÁN PHỨC
1. Định nghĩa phán đoán phức
Phán đoán phức là phán đoán được tạo thành từ các phán đoán đơn từ
liên từ lôgíc.
Các phán đoán đơn gọi là các phán đoán thành phần.
Phán đoán phức phải bao gồm ít nhất là hai phán đoán thành phần.
Thí dụ: “Học tập là nghĩa vụ và quyền lợi của công dân” – phán đoán
phức.
Phán đoán đó bao gồm hai phán đoán thành phần:
+ “Học tập là nghĩa vụ của công dân”.
+ “Học tập là quyền lợi của công dân”.
Liên từ lôgíc: “và”:
Các liên từ lôgíc được sử dụng: “và”, “hoặc”, “hay”, “nếu…thì…”,
“nếu và chỉ nếu…”, “khi và chỉ khi…” và các liên từ khác đồng nghĩa với
các liên từ đó.
Xem thêm “Biểu thức lôgíc trong ngôn ngữ tự nhiên” ở phân V của
chương I.
2.Các loại phán đoán phức.
Căn cứ vào ý nghĩa của liên từ lôgíc chúng ta có các loại phán đoán phức
sau.
a.Phán đoán liên kết (Phép hội).
70
Phán đoán liên kết là phán đoán phức được tạo thành từ các phán đoán
đơn nhờ liên từ lôgíc “và” cũng như các từ đồng nghĩa với “và”.
Ký hiệu:
Công thức : a b. trong đó a và b là các phán đoán thành phần.
Bảng giá trị lôgíc:
a b a b
c
c
g
g
c
g
c
g
c
g
g
g
H.15
Nếu các phán đoán thành phần là a,b,c,d thì các phán đoán liên kết sẽ là:
((a b) c) d) hay a b c d.
Phán đoán liên kết có thể có các trường hợp sau:
* S1 và S2 là (không là) P.
* S là (không là)P1 và P2.
* S1 và S2 (không là) P1 và P2.
v.v……………
b. Phán đoán phân liệt (phép tuyển).
Phán đoán phân liệt là phán đoán phức được tạo thành từ các phán đoán
đơn nhờ liên từ lôgíc “hay” , “hoặc”,….
Ký hiệu: .
Công thức: a b, trong đó a và b là các phán đoán thành phần.
71
Liên từ lôgíc có hai nghĩa: liên kết và phân liệt.
* Với nghĩa “liên kết” kiên từ “hoặc” có thể đồng nghĩa với liên từ
“và”.Nói một cách khác, các dấu hiệu nêu ra trong phán đoán có thể đồng thời
lựa chọn toàn bộ các dấu hiệu đó. Vì thế, phán đoán phân liệt đươc gọi là phán
đoán phân liệt liên kết.
Công thức: a b.
Bảng giá trị lôgíc:
a b a b
c
c
g
g
c
g
c
g
c
c
c
g
H.16
*Với nghĩa “phân liệt” liên từ “ hoặc” không thể đồng nghĩa với liên
từ “và”. Nói cách khác, các dấu hiệu nêu ra trong phán đoán chỉ có thể lựa chọn
một trong các dấu hiệu. Vì vậy phán đoán phân liệt đươc gọi là phán đoán phân
liệt tuyệt đối (phép tuyển chặt).
Công thức : a v b.
Bảng giá trị lôgíc:
a b a b
c
c
g
g
c
g
c
g
g
c
c
g
72
H.17
Thí dụ: Cho hai phán đoán “Ngày mai tôi sẽ ở thành phố Hồ Chí Minh
hoặc Hà Nội” và “7giờ sáng mai tôi sẽ ở thành phố Hồ Chí Minh hoặc Hà Nội”.
Hai phán đoán trên thuộc loại phán đoán phân liệt nào?
Cách giải:
Để xác định đúng loại phán đoán trên chúng ta phải căn cứ không gian và
thời gian được nêu lên trong nội dung tư tưởng của hai phán đoán đó.
Ở phán đoán thứ nhất, thời gian nêu lên là cả “ ngày mai” – 24 giờ và
không gian là điều kiện hiện tại của nước ta. Do đó, tôi có thể vừa ở thành phố
Hồ Chí Minh, vừa ở Hà Nội. Cho nên, phán đoán thứ nhất thuộc phán đoán phân
liệt liên kết.
Nội dung tư tưởng nêu lên trong phán đoán thứ hai đươc xác định ở một
thời điểm nhất định là 7 giờ. Tại thời điểm cụ thể đó tôi không thể vừa ở thành
phố Hồ Chí Minh, vừa ở thành phố Hà Nội. Vì vậy phán đoán thứ hai thuộc về
phán đoán phân liệt tuyệt đối.
Phán đoán phân liệt bao gồm từ ba phán đoán thành phần trở lên chúng ta
biểu thị theo công thức như phán đoán liên kết.
Phán đoán phân liệt có thể có các dạng biểu thị sau:
+ S1 hoặc S2 là (không là) P.
+S là (không là) P1 hoặc P2.
+ S1 hoặc S2 là (không là) P1 hoặc P2.
c. Phán đoán có điều kiện.
Phán đoán có điều kiện là phán đoán phức được tạo thành từ các phán
đoán đơn nhờ liên từ lôgíc “nếu.....thì....” và các liên từ đồng nhất khác.
Ký hiệu :
Công thức : a b, trong đó a – cơ sở, b – hệ quả.
73
Bảng giá trị lôgíc:
H.18
Trong tiếng Việt không phải lúc nào phán đoán có điều kiện cũng được
viết theo trình tự: cơ sở – hệ quả. Trình tự đó nhiều khi được viết ngược lại:
Hệ quả - cơ sở.
Thí dụ :+ “Hai tam giác bằng nhau, nếu chúng có ba cạnh bằng nhau”.
Cơ sở “Chúng (hai tam giác) có ba cạnh bằng nhau”.
Hệ quả: “Hai tam giác bằng nhau”.
+ “Khái niệm cho trước là khái niệm đơn nhất”.
Chính điều nêu ra trên giúp chúng ta lưu ý khi phân tích phán đoán có
điều kiện nhằm xác định chính xác cơ sở và hệ quả.
Đồng thời trong tiếng Việt người ta cũng có thể không viết liên từ lôgíc.
Trong trường hợp đó cần phải căn cứ vào ngữ cảnh để xác định.
Thí dụ : +“Cá không ăn muối , cá ươn”.
+ “Ví phỏng đường đời bằng phẳng cả,
Anh hùng, hào kiệt có hơn ai”.
Căn cứ vào ngữ cảnh của phán đoán đó chúng ta thấy hai phán đoán thuộc
loại phán đoán phân liệt.
Lưu ý:
+ Từ một cơ sở rút ra nhiều hệ quả.
a b a b
c
c
g
g
c
g
c
g
c
g
c
c
74
“Nếu một số chia hết cho 6 thì nó chia hết cho 2 và 3”.
+Từ nhiều cơ sở rút ra một hệ quả.
“ Bao giờ rau diếp làm đình,
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta”.
d. Phán đoán tương đương (phép tương đương).
Phán đoán tương đương là phán đoán phức được tạo thành từ các phán
đoán đơn nhờ liên từ lôgíc “nếu và chỉ nếu”, “khi và chỉ khi”, v.v.....
Ký hiệu: .
Công thức: a b.
Công thức đó thực chất là sự kết hợp của hai công thức :
a b và b a.
(a b) (b a).
Bảng giá trị lôgíc:
a b a b
c
c
g
g
c
g
c
g
c
g
g
c
H.19
Công thức tính số dòng trong bảng giá trị lôgíc của phán đoán phức :
Trong đó: 2- chỉ giá trị lôgíc: chân thực và giả dối.
n- số phán đoán thành phần .
n = 1,2,3,4,....
Bảng tổng hợp giá trị lôgíc của phán đoán phức :
75
a b a b a b a b a b a b
c
c
g
g
c
g
c
g
c
g
g
g
c
c
c
g
g
c
c
g
c
g
c
c
c
g
g
c
H.20
Thí dụ : Xác định giá trị lôgic của nội dung tư tưởng sau:
“ Bao giờ trạch đẻ ngọn đa,
Sáo đẻ dưới nước, thì ta lấy mình”.
Điều khó khăn trong bài tập này là trước hết chúng ta phải đưa về công
thức để từ đó xác định giá trị lôgíc của tư tưởng nêu ra. Muốn thế chúng ta phải
hiểu rất sâu tiếng Việt, đặc biệt là ngữ cảnh của tiếng Việt.
Chúng ta phải thực hiện các bước sau:
Cách giải:
* Bước 1: Đưa tư tưởng đó về ngôn ngữ nhân tạo (công thức).
Chúng ta đặt: “Bao giờ trạch đẻ ngọn đa” – a.
“Sáo đẻ dưới nước” – b.
“Ta lấy mình” –c.
Căn cứ vào ngữ cảnh chúng ta thấy, tư tưởng nêu ra là phán đoán có điều
kiện.
Công thức: a b c.
Lập bảng giá trị lôgíc. Muốn vậy, chúng ta dựa vào công thức: .
Điều đó có nghĩa bảng giá trị lôgíc có 8 dòng ( = 8) và 5 cột.
76
a b c a b a b c
c
c
c
c
g
g
g
g
c
c
g
g
c
c
g
g
c
g
c
g
c
c
c
g
c
c
g
g
g
g
g
g
c
g
c
c
c
c
c
c
H.21
Ở cột cuối cùng của bảng có một giá trị giả dối (dòng thứ hai), còn toàn
bộ các dòng khác là chân thực. Vì thế, chúng ta đi đến kết luận: nội dung của tư
tưởng trên là không xác định (có thể chân thực và cũng có thể giả dối).
Lưu ý:
+ Nếu ở cột cuối cùng của bảng giá trị toàn bộ giá trị là chân thực thì
khẳng định chắc chắn nội dung tư tưởng nêu ra là chân thực.
+ Nếu toàn bộ giá trị ở cột cuối trong bảng là giả dối thì khẳng định chắc
chắn nội dung tư tưởng nêu ra là giả dối.
+ Nếu ở cột cuối cùng trong bảng dù chỉ một giá trị là giả dối thì nội dung
tư tưởng nêu ra là không xác định.
+ Cách xác lập bảng giá trị của phán đoán phức có nhiều phán đoán thành
phần :
- Xác định số lượng phán đoán thành phần.
-Xác định số lượng phán đoán phức cần xét giá trị.
Từ đó xác định số cột trong bảng.
Xác định số lượng dòng trong bảng theo công thức .
77
Cách viết các giá trị trong các cột biểu thị các phán đoán thành phần:
- Cột thứ nhất viết một nửa giá trị chân thực, một nửa giá trị giả dối.
- Cột thứ hai giảm một nửa giá trị chân thực, giả dối và viết xen kẽ nhau.
-Các cột tiếp theo cũng được thực hiện như vậy.
(Tham khảo thí dụ trên ở cột 1, 2, 3).
+ Nếu trong công thức có các phán đoán phủ định thì viết giá trị lôgíc
phải ngược lại với giá trị lôgíc của phán đoán khẳng định.
Thí dụ 1: Xác định giá trị lôgíc của công thức sau:
((a b) b) a
Cách giải: Lập bảng giá trị logic (trong công thức chỉ có hai phán đoán,
nên bảng chỉ có bốn dòng):
(Giá trị logic ở cột 3 và cột 4 ngược với giá trị logic ở cột 1 và cột 2).
Toàn bộ giá trị logic ở cột cuối cùng đều chân thực, nên giá trị lôgíc của
công thức nêu ra là hoàn toàn chân thực.
H.22
2. a.
Cho các
công thức
biểu thị các phán đoán:
m1 = (a b) c;
m2 = (b a) (a b a) c.
a b a b a b (a b) b ((a b) b) a
c c g g c g c
c g g c g g c
g c c g g g c
g g c c g g c
78
m3 = a c b.
Hỏi :
a. Tìm giá trị lôgíc của m1, nếu giá trị lôgíc của a, b, c là như nhau
(a = b = c)?
b. Nếu giá trị lôgíc của a,b,c là bất kỳ (chân thực hay giả dối) thì giá trị
lôgíc của m1 có quan hệ với giá trị lôgíc của m2 và m3 như thế nào?
Cách giải :
a.Thực chất của bài tập là xác định giá trị lôgíc của m1, khi biết giá trị
lôgíc của a và b.
Giá trị lôgíc của a, b và c là như nhau, nghĩa là chúng cùng chân thực
hoặc cùng giả dối.
Lập bảng giá trị lôgíc của m1:
Với a, b, c có cùng giá trị lôgíc như
nhau thì m1 là giả dối.
b.Lập bảng giá trị lôgíc bất kỳ của a, b, c :
a b c m1= (a b) c
m2= (ba) (a b a)c
m3=
a c b
c c c g g g
c c g g g g
c g c c g c
c g g g g g
g c c c g c
a b c m1 = (a b) c
c c c g
g g g g
79
g c g g g c
g g c g g g
g g g g g g
H.24
Nhìn vào bảng giá trị lôgíc chúng ta thấy giá trị lôgíc của m1, m2, m3, là
khác nhau. Vì vậy m1, m2, và m3 không có quan hệ gì với nhau.
3.a. Viết công thức của phán đoán theo bảng giá trị sau sao cho (với điều
kiện ) a, b, c chỉ có mặt một lần trong công thức: M(a,b,c).
a b c M(a,b,c)
c
c
g
g
c
g
c
g
g
g
c
c
g
c
c
c
H.25
b. Viết công thức của phán đoán theo bảng giá trị như trên sao cho a, b, c
chỉ có mặt một lần trong công thức M(a,b,c) và không dùng phép lôgíc đã dùng
ở câu hỏi trên (a).
Cách giải:
Thực chất bài tập này ngược với bài tập 2.
80
a.Vận dụng bảng tổng hợp giá trị lôgíc của các phán đoán phức chúng ta
có:
M(a,b,c) = (a b) c.
b.Với điều kiện không dùng phép lôgíc đã dùng ở a. chúng ta vẫn phải
dựa vào bảng tổng hợp giá trị lôgíc của các phán đoán phức.
Dựa vào bảng giá trị lôgíc của các phán đoán phức, chúng ta có:
M(a,b,c) = (a b) c.
3.Quan hệ giữa các phán đoán phức.
Quan hệ giữa các phán đoán phức được thể hiện rõ nhất trong tính đẳng
trị của các phán đoán phức, tức là các phán đoán phức có cùng giá trị lôgíc.
Trong thực tế tư duy một nội dung tư tưởng chúng ta có thể biểu thị dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Cụ thể:
+ a b = (a b); a b = (b a); a b = ( a b).
+ a b = a b; a b = b a; a b = ( a b).
+ a b = b a : a b = a b: a b = (a b).
Dựa vào bảng giá trị lôgíc của các phán đoán phức, chúng ta có thể chứng
minh các công thức nằm trong quan hệ đẳng trị.
Chúng ta cần ghi nhớ các công thức có quan hệ đẳng trị để sử dụng trong
suy luận trực tiếp đối với phán đoán phức.
Thí dụ:
“Muốn có kết quả học tập tốt thì chúng ta phải có phương pháp học tập
phù hợp”.
Chúng ta có thể viết dưới hình thức khác, nhưng nội dung tư tưởng không
đổi:
81
+ “Không có phương pháp học tập phù hợp thì chúng ta không thể có kết
quả học tập tốt”.
+ “Chúng ta hoặc không có kết quả học tập tốt, hoặc phải có phương pháp
học tập phù hợp”.
+ “Đâu có chuyện, chúng ta có kết quả học tập tốt mà lại không có
phương pháp học tập phù hợp”.
BÀI TẬP THỰC HÀNH.
1.Cho các cặp khái niệm :
a. “Khái niệm” và “khái niệm đơn nhất”.
b. “Động từ” và “từ chỉ hành động của sự vật”.
c. “ Thanh niên” và “người lao động trí óc”.
d. “Triết học duy vật” và “ triết học duy tâm”.
Câu hỏi:
* Hãy xây dựng các phán đoán chân thực từ từng cặp khái niệm đó.
* Hãy xác định quan hệ và mô hình hóa quan hệ giữa hai thuật ngữ trong
từng phán đoán vừa xây dựng được.
* Xác định tính chu diện của hai thuật ngữ trong từng phán đoán vừa xây
dựng được.
* Tìm nội hàm và ngoại diên của khái niệm “động từ”, “khái niệm”.
2. Xây dựng các phán đoán theo “hình vuông lôgíc” từ phán đoán
sau:
a. “Phán đoán chung là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ bao
gồm toàn bộ lớp đối tượng”.
b. Xác định giá trị lôgíc của các phán đoán vừa xây dựng được trên cơ sở
giá trị lôgíc của phán đoán cho trước.
82
3.Viết các phán đoán đẳng trị với các phán đoán sau:
a. “Cử nhân phải là những người vừa có tri thức chuyên môn cao vừa có
đạo đức tốt”.
b. “Chúng ta không thể nâng cao trình độ tư duy lôgíc, nếu không nắm
thật vững tri thức lôgíc học”.
c. “Chúng ta phải phát triển kinh tế hoặc không bao giờ tiến kịp các nước
tiên tiến”.
4. Cho các phán đoán được biểu thị như sau:
+ m1 = a b c.
+ m2 = (a b c) (a b c) (b a c ).
+ m3 = (a b c) (a b c) ( b a c ).
Hỏi :
a.Với c- chân thực (c) và với mọi giá trị của a, b trong tất cả các phán
đoán thì m1 có quan hệ như thế nào với m2 và m3?
b. Với a, b, c có giá trị lôgíc bất kỳ thì m1 có quan hệ với m2 và m3 như thế
nào?
5.a. Viết công thức của phán đoán theo bảng giá trị sau sao cho a, b, c chỉ
có mặt một lần trong phán đoán.
A b c m
C g c c
C g c c
G c c c
G c c c
83
H.26
b. Viết công thức của phán đoán theo bảng giá trị trên sao cho a, b, c chỉ
có mặt một lần trong công thức và không dùng công thức đã viết ở phần trên
(hay không dùng phép toán lôgíc ở phần trên).
6. Cho các công thức biểu thị các phán đoán:
+ m1 = a (b c);
+ m2 = (b c) (b a b) a;
+ m3 = a (b c).
Hỏi :
a.Tìm giá trị lôgíc của m1, nếu giá trị lôgíc của a và b như nhau, giá trị
lôgíc của c là chân thực.
b. Nếu a, b, c có giá trị lôgíc bất kỳ thì m1 có quan hệ với m2 và m3 như
thế nào?
7.a. Viết một công thức biểu thị phán đoán theo bảng giá trị phía dưới sao
cho a, b, c chỉ có mặt một lần trong phán đoán: M(a,b,c).
a b c M
c c g g
c c c c
g c g g
g c c c
H.27
b. Viết một công thức biểu thị phán đoán theo bảng giá trị sao cho a,b,c
chỉ có mặt một lần trong phán đoán và không dùng phép suy diễn ở bài a. (hay
không dùng phép lôgíc đã dùng ở a).
84
8. Xác định quan hệ và mô hình hóa quan hệ giữa các thuật ngữ trong
các phán đoán sau:
a. Có những câu là câu tường thuật.
b. Mọi người Việt Nam đều yêu tổ quốc.
c. Không ai muốn đất nước mình tụt hậu về kinh tế.
d. Không công dân nào không tuân theo pháp luật.
đ. Không ít dự báo xã đã trở thàn hiện thực.
e. Phần lớn những sản phẩm do chúng ta sản xuất ra đã đạt yêu cầu chất
lượng.
g. Một bộ phận không nhỏ trong xã hội coi tiêu cực là tất yếu .
h. Mỗi người dân là một người lính.
i. Người dân Việt Nam ở nơi nào cũng có lòng mến khách.
k. Ai cũng phải có nhân cách.
l. Một trong những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam là tinh thần cần
cù lao động.
m. Lòng tự hào dân tộc đã trở thành phẩm chất cao quý của người dân
Đất Việt.
n. Chẳng có vinh quang nào giành cho kẻ hèn nhát.
85
CHƯƠNG IV
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA LÔGÍC HÌNH THỨC.
Quy luật của lôgíc học là những mối liên hệ cơ bản, tất yếu, bên trong,
được lặp đi lặp lại giữa các thành phần của tư tưởng hay giữa các tư tưởng với
nhau. Chúng ta xem xét các quy luật cơ bản của logic hình thức.
I. QUY LUẬT ĐỒNG NHẤT
1. Nội dung quy luật.
Trong quá trình tư duy mọi tư tưởng phải đồng nhất vói chính nó.
Tư tưởng của chúng ta được biểu thị bởi các khái niệm và phán đoán.
Chúng biểu thị các sự vật đồng nhất với chính nó ở những thời điểm nhất định.
Do đó, các khái niệm và phán đoán biểu thị các sự vật cũng phải đồng nhất với
nhau. Điều đó có nghĩa, khi chúng ta sử dụng khái niệm hay phán đoán nào đó
để nêu ra tư tưởng thì trong toàn bộ quá trình tư duy phải giữ nguyên chúng chứ
không được thay đổi.
2. Ký hiệu.
* Đối với khái niệm: A = A; A đồng nhất với A; A là A; A A.
* Đối với phán đoán: a = a; a đồng nhất với a; a là a; a a.
3. Yêu cầu.
a. Yêu cầu tổng quát.
Trong quá trình tư duy không được biến đồng nhất thành khác biệt và
không được biến khác biệt thành đồng nhất.
Đồng nhất và khác biệt phải xét trong những điều kiện, hoàn cảnh, quan
hệ, liên hệ.... cụ thể.
Chẳng hạn, trong “ Dự báo thời tiết” biên tập viên thường nói:
86
“ Bộ phận không khí lạnh đã báo: hiện nay có một bộ phận không khí
lạnh đang di chuyển xuống phía nam...”. Biên tập viên đã vi phạm quy luật đồng
nhất, vì đã đồng nhất hai khái niệm khác biệt “bộ phận không khí lạnh” thành
đồng nhất.
b. Yêu cầu cụ thể.
* Phải phản ánh đúng đối tượng: Tức là, phải phản ánh đúng những dấu
hiệu vốn có của bản thân đối tượng.
Các sai lầm có thể phạm phải:
+ Ngộ biện: vô tình phản ánh không đúng đối tượng, do nhận thức, thiếu
tri thức, ...... về đối tượng.
+ Ngụy biện: cố tình phản ánh sai đối tượng.
Chẳng hạn, Mỹ cố tình cắt bớt dấu hiệu tồn tại trong khái niệm “nhân
quyền”. Đó là dấu hiệu: quyền tự quyết của các dân tộc.
* Phải sử dụng đúng ngôn ngữ biểu thị đối tượng.
Các sai lầm có thể phạm phải:
+ Không sử dụng đúng ngôn ngữ biểu thị đối tượng.
+ Không hiểu ngôn ngữ biểu thị đối tượng.
Các sai lầm đó dễ dàng dẫn đến “ ông nói gà, bà nói vịt”.
* Tái tạo đối tượng như nguyên mẫu trong tư duy, nghĩa là phải tạo lại
đối tượng trong bộ não giống như đối tượng tồn tại trong hiện thực.
Các sai lầm có thể phạm phải:
+Thu nhận thông tin về đối tượng không đúng, không đầy đủ.
+ Xử lý thông tin về đối tượng không đúng.
Các sai lầm đó sẽ đưa đến “nhìn gà hóa cuốc”.
Thí dụ:
87
1. Trong một giờ lên lớp, giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh:
- Em cho biết từ “quả trứng” thuộc loại từ nào?
- Thưa thầy từ “quả trứng” thuộc danh từ, học sinh trả lời.
- Tốt. Thầy khen và đặt câu hỏi tiếp:
- Danh từ đó thuộc danh từ chung hay dang từ riêng?
- Danh từ chung ạ! Thưa thày.
- Giỏi. Thầy khen và đặt câu hỏi tiếp theo:
- Nó thuộc giống đực hay giống cái?
-Thưa thầy, em chưa trả lời được ạ !
- Sao dốt thế. Thầy mắng và hỏi tiếp :
- Vì sao?
- Vì em phải đợi quả trứng nở ra gà trống hay gà mái, em mới trả lời được
ạ!
Trường hợp này thầy đã phạm sai lầm khi đặt câu hỏi. Thầy đã sử dụng từ
“nó” không rõ ràng, chính xác, Vì thế, em học sinh hiểu lầm và vi phạm quy luật
đồng nhất. Em học sinh đó đã đồng nhất khái niệm “nó” với quả trứng thực chứ
không phải danh từ “ quả trứng”.
2. Anh An và chị Thủy thảo luận với nhau về nội hàm và ngọai diên của
khái niệm “sinh viên”. Hai người không thống nhất với nhau. Ai đúng và ai sai?
Thường thường chúng ta hay quy ngay cho người này đúng, người kia sai,
mà không suy xét cho kỹ những trường hợp có thể xảy ra.
Để giải quyết bài tập này, trước hết, chúng ta phải giả sử anh An nêu ra
vấn đề trước và xét theo từng yêu cầu cụ thể.
88
* Anh An nêu nội hàm và ngoại diên của khái niệm “sinh viên” không
đúng, do không hiểu đúng (vô tình) , cũng có thể cố tình nói sai để thử nhận
thức của chị Thủy, anh An sai.
* Anh An sử dụng ngôn ngữ để nêu ra nội hàm và ngoại diên của khái
niệm “sinh viên” đúng, nhưng chị Thủy không hiểu, chị Thủy sai.
* Anh An thông tin về nội hàm và ngoại diên của khái niệm “sinh viên”
rõ ràng, chính xác, xong chị Thủy thu nhận không đầy đủ. Chị Thủy sai.
* Chị Thủy thu nhận đầy đủ thông tin về nội hàm và ngoại diên của khái
niệm “sinh viên” đầy đủ, song xử lý thông tin không chính xác, nên không nhất
trí. Chị Thủy sai.
Trong nhận thức thông thường cũng như nhận thức khoa học, đặc biệt
trong nghiên cứu khoa học, quy luật đồng nhất giữ vai trò tối quan trọng. Nó
giúp chúng ta diễn đạt nhận thức của mình về đối tượng ở những thời điểm đứng
yên tạm thời chính xác.
Đối với nghiên cứu khoa học, khi chúng ta đã nêu ra khái niệm bằng từ,
cụm từ hoặc tư tưởng bằng phán đoán nào đó, chúng ta phải giữ nguyên trong
suốt quá trình lập luận, không được thay đổi chúng bằng từ, cụm từ khác, bằng
một nội dung tư tưởng khác.
Đôi khi chúng ta phải thay đổi để tránh trùng lặp thì phải thay thế từ, cụm
từ đồng nhất với từ và cụm từ đã sử dụng hoặc thay thế phán đoán về hình thức
chứ không đuợc thay thế về nội dung tư tưởng đã nêu ra trong phán đoán. Để
thực hiện được điều đó chúng ta sẽ phải tiến hành theo quy tắc của suy luận trực
tiếp đối với phán đoán. Chúng ta sẽ nghiên cứu ở phần suy luận trực tiếp đối với
phán đoán.
II. QUY LUẬT KHÔNG M ÂU THUẪN
1. Nội dung quy luật.
89
Trong quá trình tư duy không được vừa khẳng định, vừa phủ định một
cái gì đó thuộc về bản thân đối tượng tư tưởng ở cùng một quan hệ.
Nếu hai tư tưởng được biểu thị bởi hai phán đoán mâu thuẫn với nhau
thì chúng không thể cùng chan thực, một trong hai phán đoán phải giả dối.
Quan hệ phải được hiểu với nghĩa rộng. Có thể, quan hệ về không gian, về
thời gian, về thuộc tính hay về những quan hệ khác.
Cần đặc biệt lưu ý, trong tư duy mâu thuẫn chỉ phát sinh khi vưà khẳng,
vừa phủ định một cái gì đó của đối tượng tư tưởng ở cùng một quan hệ.
Nếu xem xét ở những quan hệ khác nhau thì sẽ không có mâu thuẫn.
2. Ký hiệu: a a; a và không a.
3. Yêu cầu:
Trong tư duy:
* Phải phản ánh đúng đối tượng tùy theo quan hệ xác định.
* Không đuợc có mâu thuẫn trực tiếp.
Mâu thuẫn trực tiếp được biểu thị bằng hai cặp phán đoán sau:
+ S này là P (a) và S này không là P(e).
+ Tất cả S là P(a) và không S nào là P (e).
* Không được có mâu thuẫn gián tiếp.
Điều đó có nghĩa là các hệ quả rút ra từ các phán đoán không được
mâu thuẫn với nhau.
Mâu thuãn gián tiếp được biểu thị bằng các cặp phán đoán sau:
+ Tất cả S là P (a) và một số S không là P (o).
+ Không S nào là P(e) và một số S là P(i).
Thực chất 4 cặp phán đoán trên có quan hệ với nhau trong “hình vuông
lôgíc”.
90
Bốn cặp phán đoán đó nằm trong quan hệ mâu thuẫn với nhau, vì vậy, hai
phán đoán trong mỗi cặp phán đoán ấy không thể cùng chân thực, một trong hai
phán đoán là giả dối. Tuy vậy, quy luật không chỉ rõ phán đoán nào là chân
thực, phán đoán nào là giả dối. Để xác định giá trị lôgíc của hai phán đoán
chúng ta phải dựa vào sự phản ánh hiện thực đúng hay sai của chúng.
Thí dụ: a. Nếu chúng ta khẳng định “cá không là động vật sống trên cạn”
và lại phủ định “ cá là động vật sống trên cạn” thì chúng ta đã vi phạm quy luật
mâu thuẫn. Một trong hai phán đoán là chân thực, phán đoán kia là giả dối.
Muốn biết phán đoán nào là chân thực chúng ta phải dựa vào nội dung tư tưởng
của chúng. Phán đoán nào phản ánh đúng hiện thực thì phán đoán đó là chân
thực. Cụ thể: phán đoán “cá không là động vật sống trên cạn” là chân thực và “
cá là động vật sống trên cạn” là giả dối.
b. Trong giáo trình, chẳng hạn “ Triết học Mac _ Lênin” khi xem xét về
mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức khẳng định: “ Bản thân ý thức
không làm được gì cả, ý thức chỉ có thể tác động to lớn đến vật chất một khi
thông qua hoạt động của con người”.
Song trong mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội lại
viết: “ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn tồn tại xã hội thì nó sẽ thúc đẩy tồn
tại tồn tại xã hội phát triển”.
Hai tư tưởng được viết trong một giáo trình đã mâu thuẫn với nhau. Bởi vì
tồn tại xã hội và ý thức xã hội chỉ là biểu hiện của vật chất và ý thức trong đời
sống xã hội.
Hai tư tưởng đó không đồng nhất với nhau, nghĩa là tác giả đã vi phạm
quy luật đồng nhất.
Để hai tư tưởng đó không vi phạm quy luật mâu thuẫn và quy luật đồng
nhất thì chúng ta phải viết: “ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn tồn tại xã hội
thì nó sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển thông qua hoạt động của con
người”.
91
c. Cho hai phán đoán:
“ Mọi kim loại là chất rắn” và “ Một số kim loại không là chất rắn”.
Hãy xác định giá trị lôgíc của một phán đoán và suy ra giá trị lôgíc của
phán đoán kia. Vì sao có thể suy ra như vậy?
Trả lời:
Căn cứ vào câu hỏi chúng ta có thể xác định giá trị lôgíc của phán đoán
thứ nhất và từ đó suy ra giá trị lôgíc của phán đoán thứ hai hoặc xác định giá trị
lôgíc của phá đóan thứ hai rồi suy ra giá trị lôgíc của phán đoán thứ nhất.
Việc xác định giá trị lôgíc của một trong hai phán đoán không khó. Chúng
ta có thể thấy ngay phán đoán thứ nhất là giả dối và phán đoán thứ hai là chân
thực. Vì chúng ta dựa vào sự phản ánh của nội dung tư tưởng được nêu ra trong
hai phán đoán .
Khi chúng ta biết phán đoán thứ nhất là giả dối, chúng ta suy ra ngay phán
đoán thứ hai là chân thực, hoặc biết phán đoán thứ hai là chân thực, chúng ta suy
ra ngay phán đoán thứ nhất là giả dối.
Để trả lời ý thứ hai chúng ta dựa vào quy luật mâu thuẫn: hai phán đoán
nằm trong quan hệ mâu thuẫn (a&o), nên một phán đoán là chân thực thì phán
đoán mâu thuẫn với nó là giả dối và ngược lại.
III. QUY LUẬT BAÌ TRỪ CÁI THỨ BA (QUY LUẬT BÀI TRUNG)
1. Nội dung quy
Hai phán đoán mâu thuẫn với nhau không thể cùng giả dối, một trong
hai phán đoán phải chân thực.
2. Ký hiệu: a a; a hoặc a.
Quy luật loại trừ cái thứ ba được xem như làm rõ hơn yêu cầu về tính xác
định, tính không mâu thuẫn, tính liên tục, nhất quán của tư duy. Do đó, yêu cầu
92
của quy luật không mâu thuẫn cũng được vận dụng vào yêu cầu của quy luật
này, nhưng phạm vi tác động hẹp hơn.
3. Yêu cầu.
a. Trong tư duy không được vừa khẳng định đối tượng ở một quan hệ
lại vừa phủ định ngay đối tượng cũng ở quán hệ đó.
Yêu cầu được biểu thị như sau:
S này là P(a) và S này không là P (e).
b. Trong tư duy không thể tồn tại hệ quả lôgíc của phán đoán lại mâu
thuẫn với chính phán đoán đó.
Yêu cầu được biểu thị:
+ Tất cả S là P (a) và một số S không là P(o).
+ Không S nào là P(e) và một sô S là P(i).
Trong thực tế, chẳng hạn, tranh luận với nhau quy luật này thường được
vận dụng và như ông bà chúng ta khái quát “ sư nói sư phải, vãi nói vãi hay”,
nghĩa là ai nói cũng cho mình nói đúng, còn ngưới kia nói sai.
Thí dụ: a. Một hôm một người dân đến gặp nhà thông thái và nói:
- Hôm qua tôi vừa cãi nhau với người hàng xóm.
Ông ta kể lại nội dung cuộc cãi vã đó và hỏi nhà thông thái:
- Theo ông, ai đúng , ai sai? Thưa ông.
Nhà thông thái chậm rãi trả lời:
- Ông đúng chứ người kia đúng sao được.
Hai hôm sau người hàng xóm đã tham gia cuộc cãi vã và cùng đến gặp
nhà thông thái:
- Thưa ông, trong chuyện này tôi đúng hay ông ta đúng ?
Nhà thông thái trả lời:
93
- Hẳn nhiên là ông đúng rồi, ông ta đúng sao được.
Nghe được nội dung hai cuộc nói chuyện đó, vợ nhà thông thái nói:
- Em không hiểu tại sao, người này nói anh bảo đúng, người kia nói anh
cũng nói là đúng.
Nhà thông thái mỉm cười và đáp:
- Em cũng đúng nốt đấy!
Trong câu chuyện trên nhà thông thái đã sử dụng quy luật loại trừ cái thứ
ba. Cuộc cãi vã đó chỉ diễn ra giữa hai người với những tư tưởng trái ngược
nhau nhằm mục đích giành phần thắng về mình. Nhà thông thái đã dựa vào trình
tự “người nói trứơc là người nói đúng” (“sư nói sư phải, vãi nói vãi phải”). Vì
thế, nhà thông thái đã trả lời như trên.
b. Trình bày nội dung và các yêu cầu của quy luật loại trừ cái thứ ba.
Bằng các thí dụ cụ thể hãy phân tích các lỗi lôgíc (sai lầm) có thể gặp do vi
phạm các yêu cầu của quy luật này.
Cách giải.
+ Nội dung của quy luật:
Hai phán đoán mâu thuẫn với nhau không thể giả dối, một trong hai phán
đoán phải chân thực.
Yêu cầu:
+ Hai phán đoán biểu thị hai tư tưởng phải nằm trong quan hệ mâu thuẫn.
Hai phán đoán sau không nằm trong quan hệ mâu thuẫn:
- “Kim loại là chất rắn” và
- “Kim loại không là chất rắn”.
Vì vậy chúng vi phạm yêu cầu.
+Các cặp phán đoán nằm trong quan hệ mâu thuẫn;
94
- “S này là P” và “S này không là P”.
- “Tất cả S là P” và “một số S không là P” và
- “Tất cả S không là P” và “một số S là P” không thể cùng giả dối
Các phán đoán sau vi phạm quy luật:
- “Một số cay là thực vật” và “cây không là thực vật”.
-“Sinh viên là học sinh” và “một số sinh viên không là học sinh”.
-“Mèo không là đông vật ăn cỏ” và “một số mèo là động vật ăn cỏ”.
IV.QUY LUẬT LÝ DO ĐẦY ĐỦ
1.Nội dung quy luật .
Mỗi tư tưởng được coi là chân thực, nếu nó có lý do đầy đủ từ các tư
tưởng chân thực khác .
Những tư tưởng chân thực dùng để rút ra tính chân thực của tư tưởng khác
gọi là cơ sở .
Tư tưởng chân thực được rút ra từ những tư tưởng chân thực khác gọi là
hệ quả.
2.Yêu cầu .
+ Tư tưởng nêu ra đã khẳng định tính chân thực phải rõ ràng về nội
dung.
Nội dung của tư tuởng được biểu thị thông qua các khái niệm và phán
đoán . Vì thế các khái niẹm và phán đoán phải rõ ràng .
+ Các tư tưởng nêu ra làm lý do phải chân thực .
Các tư tưởng chân thực có thể là các dữ liệu thực tế ,các số liệu thống
kê,các định nghĩa khái niệm , các quy luật khoa học (các tiên đề,định đề, định
lý, định luật,...).
+ Các lý do nêu ra phải đầy đủ .
95
Tuỳ theo tư tưởng cần phải khẳng định tính chân thực hoặc theo yêu
cầu để tìm ra lý do cần đưa ra cho đầy đủ .
+Các lý do nêu ra phải có mối liên hệ với tư tưởng cần khẳng định tính
chân thực .
Thí dụ :
a. Trong một lần thi vấn đáp môn lôgíc học, sau khi hỏi thi 10 sinh viên
trong số 30 sinh viên ,một giảng viên nhận xét:
-Sinh viên lớp này học tốt thật . Các sinh viên đã trả thi đều được 8 điêm
trở lên.
Giảng viên đó nhận xét đúng hay sai ?
Cách giải.
-Tư tưởng nêu ra : “Sinh viên lớp này học tốt thật”.
- Lý do nêu ra : “Các sinh viên đã trả thi đều được 8 điểm trở lên” .
Lý do nêu ra là chân thực .
-Lý do nêu ra chưa đầy đủ ,vì giảng viên mới hỏi thi được 1/3 số sinh viên
cần hỏi thi .
Kết luận:Giảng viên đó nhận xét sai .
b. Trong buổi họp Hội đồng nhà trường để xét danh hiệu “Học sinh tiên
tiến” ở một trường phổ thông trung học. Giáo viên chủ nhiệm lớp 10A nêu nhận
xét: em An ở lớp tôi là một học sinh học rất tốt ,các môn học đều đạt từ 8 điểm
trở lên .Em rất lễ phép với các thầy, cô giáo, với toàn thể cán bộ công nhân viên
nhà trường, đối sử rất tốt với các bạn học trong trường. Vì thế tôi đề nghị xét và
công nhận em An là học sinh tiên tiến .
Hãy cho biết ý kiến nhận xét và đề nghị của giáo viên chủ nhiệm trước
Hội đồng nhà trường .
Cách giải .
96
- Tư tưởng do giáo viên chủ nhiệm đưa ra : “Em An là học sinh tiên
tiến”.
- Lý do được giáo viên chủ nhiệm đưa ra :“Em An ở lớp tôi là một học
sinh học rất tốt, các môn học đều đạt từ 8 điểm trở lên. Em rất lễ phép với các
thầy, cô giáo , với toàn thể cán bộ công nhân viên nhà trường ,đối sử rất tốt với
các bạn học trong trường”.
- Lý do đó là chân thực .
- Lý do đó chưa đầy đủ, vì giáo viên chủ nhiệm chưa xem xét tư cách đạo
đức của em An ở gia đình và ở ngoài xã hội .
Do đó ,nhận xét và đề nghị của giáo viên chủ nhiệm là chưa chắc chắn .
BÀI TẬP THỰC HÀNH
1.Trong truyện cổ Hy Lạp có câu chuyện :
“Một chủ nô nuôi một con gấu. Chủ nô và con gấu rất yêu quý nhau. Một
hôm chủ nô đang nằm ngủ.Con gấu nhìn thấy một con ruồi đậu trên má chủ nô.
Con gấu giơ tay đập chết con ruồi. Nhưng do không lượng được sức đập của
mình, nên con gấu đã đập chết cả chủ nô.
Trong phiên toà xét xử tội giết người của con gấu, quan toà A nói :
-Vì giết người ,nên phải tử hình.
Quan toà B phán :
- Hành động đập chết ruồi nhằm mục đích nhân đạo, nên nó không có tội.
Hỏi :
- Quan toà nào xử đúng?
- Nếu quan toà xử sai thì đã vi pham sai lầm lôgíc nào?
2. Trình bày nội dung và yêu cầu của quy luật đồng nhất. Bằng các ví dụ
cụ thể hãy phân tích các loại lỗi lôgíc có thể gặp do vi phạm các yêu cầu của quy
luật này.
97
3. Trình bày nội dung và yêu cầu của quy luật mâu thuẫn. Bằng các ví dụ
cụ thể hãy phân tích các loại lỗi lôgíc có thể phạm do vi phạm các yêu cầu của
quy luật này.
4. Trình bày nội dung và yêu cầu của quy luật lý do đâỳ đủ. Bằng các ví
dụ cụ thể hãy phân tích các loại lỗi lôgíc có thể gặp do vi phạm các yêu cầu của
quy luật này.
5. Trình bày nội dung, công thức và yêu cầu của quy luật không mâu
thuẫn. Từ đó chỉ rõ sự khác nhau yêu câù, phạm vi hoạt động của quy luật này
so với quy luật loại trừ cái thứ ba.
6. “...Ta không cần danh vọng. Mi hãy thuyết những điều đó với những kẻ
ham danh vọng....thành đạt, danh tiếng, danh dự và vinh quang chỉ là sự hư ảo.
Sự thắng lợi của kẻ này là thất bại của kẻ kia. Đây là đội quân của mi. Người
hèn kém không thể khuất phục được chúng. Nhưng khuất phục được người ấy sẽ
ngộ chánh đẳng an lạc. Ta trải cơ man xa để chiến đấu với người đấy. Ta thà
chết vinh trong trận chiến, còn hơn sống nhục trong đầu hàng”.
Dựa vào quy luật của lôgíc hình thức, hãy phân tích về mặt lôgíc ý kiến
trên.
7. Trong một giờ giảng văn ở lớp 10, thầy giáo gọi một học sinh lên bảng
và hỏi:
Em hãy cho biết suy nghĩ của nhà thơ qua các câu thơ sau:
“Anh nhớ tiếng,
Anh nhớ hình,
Anh nhớ ảnh,
Anh nhớ em.
Anh nhớ lắm, em ơi!”
Suy nghĩ một lát, học sinh trả lời:
98
- Thưa thầy, có lẽ nhà thơ vừa mất....ti vi.
Hãy phân tích sai lầm của thầy và trò trên cơ sở quy luật tư duy.
8. Trong một cuộ họp bình bầu thi đua của năm học, đại đa số thành viên
của lớp đều nhất trí bạn Nam là sinh viên xuất sắc, vì cho rằng, bạn đó học giỏi,
có thái độ đúng mực trong học tập, có quan hệ tốt với các thầy, cô giáo, với các
cán bộ công chức và với bạn học, có ý thức tổ chức kỷ luật. Song có một vài
thành viên phản đối, vì cho rằng các lý do đó, mặc dù đúng, nhưng chưa đủ.
Ý kiến phản đối trên là đúng hay sai về mặt lôgíc? Vì sao?
9. Có một sĩ quan Pháp viết thư gửi Napôlêông để xin phụ cấp thương tật.
Thư viết: “Tôi bị hai vết thương. Một vết thương ở trên trán và một vết thương
trong trận chiến ở Năng xi”.
a. Đoạn thư trên đúng hay sai về mặt lôgíc?
b. Nêu yêu cầu của quy luật lôgíc hình thức được dùng làm cơ sở cho
nhận xét của bản thân về đoạn thư trên .
10. Một diễn giả thuyết trình: “Ở đời có luật bù trừ. Khi người ta mù một
con mắt thì con mắt kia sẽ sáng hơn. Khi người ta điếc một tai thì tai kia nghe sẽ
rõ hơn”.
Đột nhiên, một thính giả thốt to lên:
“Quá đúng! Tôi thấy khi người ta cụt một chân thì chân kia dài hơn”.
Toàn bộ thính giả bật cười to.
a. Dựa vào quy luật lôgíc của tư duy, hãy cho biết, vì sao thính giả bật
cười vì câu nói của thính giả đó.
b. Nêu nội dung, công thức và yêu cầu của quy luật đã được dùng làm cơ
sở cho việc lý giải trên.
99
CHƯƠNG V.
SUY LUẬN VÀ SUY DIỄN (SUY LUẬN DIỄN
DỊCH)
I. ĐẶC TRƯNG CHUNG CỦA SUY LUẬN.
1. Định nghĩa.
Suy luận là hình thức của tư duy nhờ đó suy ra phán đoán mới từ một hay
nhiều phán đoán biết trước theo các quy tắc lôgíc xác định.
2. Kết cấu lôgíc của suy luận.
Bất kỳ suy luận nào cũng bao gồm:
+ Tiền đề ( phán đoán xuất phát) – phán đoán biết trước từ đó suy ra
phán đoán mới.
+ Kết luận – phán đoán mới thu được bằng con đường suy luận lôgíc từ
các tiền đề.
+ Lập luận – cách thức lôgíc rút ra kết luận từ các tiền đề.
Ví dụ “Tất cả số chẵn đều chia hết cho 2, nên số 128 chia hết cho hai, vì
nó là số chẵn”.
“Tất cả số chẵn đều chia hết cho 2 ” và “Nó ( số 128) là số chẵn” là các
tiền đề.
“ Số 128 chia hết cho 2” là kết luận.
Ký hiệu: T – các tiền đề.
K- kết luận.
T K
Lưu ý: Trong cách biểu thị của tiếng Việt chúng ta nên nhớ:
100
+Phán đoán đứng trước các từ “ nên”, “ cho nên”, “do đó”, “suy ra ”,
“vì thế”, “vì vậy”,..... và đứng sau các từ “ vì”, “bởi vì”, ..... là tiền đề.
+ Phán đoán đứng sau các từ “ nên”, “ cho nên”, “do đó”, “suy ra ”,
“vì thế”, “vì vậy”,..... và đứng trước các từ “ vì”, “bởi vì”, ..... là kết luận .
3. Điều kiện để suy luận đúng.
+ Các tiền đề phải chân thực.
Trong lôgíc ký hiệu (lôgíc toán) không có điều kiện này.
+ Suy luận phải tuân theo các quy luật và quy tắc của lôgíc học.
Bất cứ suy luận nào cũng phải tuân theo hai điều kiện đó. Vi phạm một
trong hai điều kiện đó sẽ dẫn đến sai lầm. Vì vậy để kiểm tra suy luận đúng hay
sai chúng ta phải căn cứ vào hai điều kiện trên.
4. Các loại suy luận.
Căn cứ vào cách thức lập luận, suy luận được chia ra thành suy luận
diễn dịch (suy diễn) và suy luận quy nạp (quy nạp).
+ Suy diễn là suy luận trong đó tri thức riêng ( tri thức đơn nhất) được
rút ra từ những tri thức chung (hay có thể nói:đi từ cái chung đến cái riêng).
+ Quy nạp là suy luận trong đó tri thức chung được rút ra từ những
tri thức ít chung hơn (các tri thức riêng hay các tri thức đơn nhất).
II. SUY DIỄN TRỰC TIẾP
Suy diễn còn được chia ra thành suy diễn trực tiếp và suy diễn gián tiếp.
+ Suy diễn trực tiếp là suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ một
tiên đề .
+Suy diễn gián tiếp là suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ hai tiên
đề trở lên
Điều cần ghi nhớ đối với suy diễn trực tiếp là nội dung tư tưởng của
phán đoán không đổi .
101
Cụ thể : nội dung tư tưởng của phán đoán xuất phát được giữ nguyên ở
kết luận .
A. SUY DIỄN TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI PHÁN ĐOÁN NHẤT QUYẾT ĐƠN
1.Phép chuyển hoá ( phép đổi chất ).
Phép chuyển hoá là suy diễn trực tiếp chất lượng của phán đoán thay đổi
(phán đoán khẳng định thành phán đoán phủ định , phán đoán phủ định thành
phán đoán khẳng định ), ngoại diên của chủ ngữ và nội dung tư tưởng của phán
đoán không đổi .
Để làm thay đổi chất lượng của phán đoán và giữ nguyên nội dung tư
tưởng của phán đoán , chúng ta phải chuyển đồng thời từ nối và vị ngữ của phán
đoán thành từ nối và vị ngữ đối lập với chúng . Hơn nữa , để thực hiện đúng
chúng ta còn phải nắm thật vững tiếng Việt .
Hai cách chuyển hoá:
1.Cách thứ nhất .
a. Thực hiện phủ định hai lần.
S là P S không là không P.
+ Từ nối “là” chuyển thành “không là”
+ Vị ngữ “P” chuyển thành “không P”
Trong tiếng Việt còn có những cách biểu thị khác :
“S không thể là không P”, “ S không thể không là P”, ...
Thí dụ :Thực hiện phép chuyển hoá đối với phán đoán sau :
“Danh từ là từ chỉ tên sự vật”.
Cách giải :
Chúng ta tách ra ba thành phần :
- Lượng từ và chủ ngữ giữ nguyên _"danh từ” .
102
- Từ nối “là” chuyển thành từ nối đối lập “không là” hay “không thể là”.
- Vị ngữ “từ chỉ tên sự” chuyển thành vị ngữ đối lập “không là chỉ tên sự
vật” hay“từ không chỉ tên sự vật”.
Chúng ta có kết quả sau:
+ “Danh từ không thể không là từ chỉ tên sự vật” hay
+ “ Danh từ không thể là tè không chỉ tên sự vật”.
b. Chuyển nghĩa phủ định từ:
+ Vị ngữ sang từ nối:
“ S không là P” sang “ S là không P”
+ Từ nối sang từ nối:
“ S là không P” sang “ S không là P”.
2. Cách thứ hai.(Thực hiện đơn giản hơn cách thứ nhất).
* Đối với phán đoán khẳng định:
Thêm hai từ “ không ” vào phán đoán:
+ Thêm một từ “ không” vào các từ nối để chuyển “ là” thành “ không
là”.
+ Thêm một từ “không” vào vị ngữ để chuyển thành vị ngữ đối lập.
Thí dụ: “Một số động vật là động vật sống trên cạn” chuyển thành.
“ Một số động vật không là động vật không sống trên cạn”
Hay “ Một động vật không thể là động vật không sống trên cạn”.
“ Một động vật không thể không là động vật sống trên cạn”
+ Nếu vị ngữ là khái niệm phủ định thì chuyển từ “không” từ vị ngữ
sang từ nối.
Thí dụ:
103
“Cá là động vật không sống trên cạn” thực hiện phép chuyển hoá sẽ được:
“ Cá không là động vật sống trên cạn”.
* Đối với phán đoán phủ định:
+ Chuyển từ “ không” từ “từ nối” vào cho vị ngữ để chyển thành vị
ngữ đối lập.
Thí dụ: “ Nông dân không là người lao động trí óc” chuyển thành:
“Nông dân là người không lao động trí óc”.
+ Nếu công thức là “ Không S nào là P” thì chuyển từ “không” vào
thẳng vị ngữ để chuyển vị ngữ thành vị ngữ đối lập.
Thí dụ: “ Không loài cá nào là động vật sống trên cạn” suy ra :
“Mọi loài cá là động vật không sống trên cạn”.
3. Thực hiện phép chuyển hoá đối với bốn dạng chung cơ bản của
phán đoán nhất quyết đơn, chúng ta dược các phán đoán tương ứng sau:
1. a(A) e(E).
“ Động từ là từ chỉ hành động của sự vật” (a) nên “ Không động từ nào
không chỉ hành động của sự vật”(e).
2. e(E) a(A).
“ Anh ta không là người tốt”(e) do vậy
“ Anh ta là người không tốt” (a).
3. i(I) o(O).
“ Có những giáo viên là giáo viên toán” suy ra :
“ Có những giáo viên không thể không là giáo viên toán”
4. o(O) i(I).
“Một số sinh viên không là sinh viên giỏi”, vì thế
104
“ Một số sinh viên là sinh viên không giỏi”.
2. Phép đảo ngược ( phép đổi chỗ, phép hoán vị).
Phép đảo ngược là suy diễn trực tiếp trong đó chủ ngữ của phán đoán xuất
phát chuyển thành vị ngữ của kết luận, vị ngữ của phán đoán xuất phát chuyển
thành chủ ngữ của kết luận, chất lượng và nội dung tư tưởng phán đoán không
đổi.
Để thực hiện tốt phép đảo ngược chúng ta cần nắm thật vững tính chu
diên của các thuật ngữ, quan hệ giữa các thuật ngữ phán đoán nhất quyết
đơn và bốn dạng chung cơ bản của các phán đoán đó.
Trong phép đảo ngược chúng ta phải đảm bảo giữ nguyên tính chu diên
của chủ ngữ và vị ngữ khi thay đổi vị trí của chúng ở kết luận để nội dung tư
tưởng của phán đoán không đổi.
Phép đảo ngược có hai loại:
* Phép đảo ngược thuần tuý là phép đảo ngược trong đó dạng chung cơ
bản của phán đoán nhát quyết không đổi.
Thí dụ:
+ “ Các số chia hết cho 2 là số chẵn” (a), cho nên
“ Các số chẵn thì chia hết cho 2”(a).
a a.
Chủ ngữ và vị ngữ có quan hệ giao nhau. Chủ ngữ và vị ngữ đều chu
diên.
+ “Một số thanh niên là sinh viên” (i) do vậy:
“ Một số sinh viên là thanh niên”(i).
i i.
Chủ ngữ và vị ngữ có quan hệ tách rời. Chủ ngữ vai vị ngữ đều chu
diên.
105
+ “ Không loài cá nào là động vật sống trên cạn”(e), vì thế
“ Không động vật sống trên cạn nào là loài cá”(e).
e e.
*Phép đảo ngược biến đổi là phép đảo ngược trong đó dạng chung cơ
bản của phán đoán nhất quyết đơn thay đổi theo lượng từ.
a i và i a.
Thí dụ:
*“ Tất cả giáo viên là người lao động trí óc”, do đó:
“ Một số người lao động trí óc là giáo viên”.
Trong phán đoán xuất phát các khái niêm “ giáo viên” và “ người lao
động trí óc” có quan hệ bao hàm.
Khái niệm “ giáo viên” – chu diên (chủ ngữ của phán đoán chung).
Khái niệm “ người lao động trí óc” – không chu diên ( ngoại diên của S
nằm trong ngoại diên của P).
Để nội dung tư tưởng của phán đoán không đổi chúng ta phải giữ nguyên
tính chu diên của cả chủ ngữ và vị ngữ. Vì thế, kết luận phải là “một số người
lao động trí óc là giáo viên” ( chỉ có phán đoán riêng thì chủ ngữ mới không chu
diên).
*“ Một số cây là cây lá phiến”, vì thế:
“ Cây lá phiến là cây”.
Ở tiền đề các khái niệm “ cây” và “ cây lá phiến” có quan hệ bao hàm,
trong đó “ cây” là khái niệm chi phối, “ cây lá phiến” là khái niệm phụ thuộc.
Khái niệm “ cây” – không chu diên( chủ ngữ của phán đoán riêng).
Khái niệm “ cây lá phiến” – chu diên ( ngoại diên của P nằm tronh ngoại
diên của S).
106
Do vậy, kết luận phải là “ cây lá phiến là cây” để đảm bảo tính chu diên
của S và P.
Phép đảo ngược đối với các phán đoán a, e, i, o như sau:
a. + a a, nếu Svà P đồng nhất với nhau.
+ ai, nếu ngoại diên của S nằm trong ngoại diên của P.
b. e e, vì S và P luôn chu diên ở tiền đề và kết luận
c. + i a, nếu ngoại diên của P nằm trong ngoại diên của S.
+ i i, nếu S và P giao nhau.
d. o- không thực hiện được phép đảo ngược, vì tính chu diên của chủ
ngữ trong tiền đề không được đảm bảo trong vị ngữ của kết luận.
Các bước thực hiện:
* Đảo vị trí của chủ ngữ và vị ngữ cho nhau.
* Đọc lại phán đoán vừa xây dựng. Nếu nội dung tư tưởng của phán
đoán vừa xây dựng được bị biến đổi thì thêm từ “ một số”. Nến nội dunh tư
tưởng phán đoán không đổi thì không cần thêm từ biểu thị lượng từ.
3. Phép đối lập vị ngữ ( phép đổi chất kết hợp với đổi chỗ).
Phép đối lập vị ngữ là suy diễn trực tiếp trong đó khái niệm đối lập với vị
ngữ của tiền đề chuyển thành chủ ngữ của kết luận, chủ ngữ của tiền đề chuyển
thành vị ngữ của kết luận, từ nối của tiền đề chuyển thành từ nối đối lập trong
kết luận và nội dunh tư tưởng của tiền đề không đổi.
Thí dụ: Thực hiện phép đối lập vị ngữ đối với phán đoán sau: “ Số từ là
từ số chỉ số lượng của sự vật”.
a.Cách thứ nhất.
Cách giải.
* Bước thứ nhất: Chuyển từ nối thành từ nối đối lập:
107
Chuyển “ từ chỉ số lượng của vật” thành “ từ không chỉ số lượng của vật”.
* Bước thứ hai : Chuyển từ nối là thành từ nối đối lập “ không là”.
* Bước thứ ba: Giữ nguyên chủ ngữ: “ số từ”.
* Bước thứ tư: Đổi chỗ của vị ngữ: “ từ không chỉ số lượng của sự vật”
với chủ ngữ “ số từ” và viết kết luận.
“ Từ không chỉ số lượng của vật không là số từ”.
Khái quát chung về các bước thực hiện:
+ Chuyển P thành không P: P P .
+ Chuyển từ nối thành từ nối đối lập, “ là” thành “ không là” và “
không là” thành “ là”.
+ Giữ nguyên chủ ngữ S.
+Đổi chỗ “ không P” cho “S” và “S” cho “ không P” sẽ được kết luận.
b.Cách thứ hai .
* Bước thứ nhất: Thực hiện phép chuyển hoá đối với tiền đề.
* Bước thứ hai: Thực hiện phép đảo ngược đối với kết quả của phép
chuyển hoá.
Thí dụ: thực hiện phép toán đối lập vị ngữ đối với phán đoán sau:
“Số từ là từ chỉ số lượng của sự vật ”.
Cách giải.
+Bước thứ nhất. Thực hiện phép chuyển hoá :
“Số từ là từ chỉ số lượng của sự vật ”,nên
“Số từ không l là từ không không chỉ số lượng của sự vật ” _kết quả của
chuyển hoá .
108
+Bước thứ hai .Thực hiện phép đảo ngược đối với kết quả của chuyển
hoá:
“Từ không chỉ số lượng của sự vật không lá số từ”:
Kết quả của hai cách chuyển hoá cùng một phán đoán là như nhau
Lưu ý :+Nếu câu hỏi đặt ra :" Thực hiện phép đối lập vị ngữ đối với
phán đoán sau : “..............” thì chúng ta có thể thực hiện theo một trong hai
cách đã nêu trên.
+ Nếu câu hỏi đặt ra : “Thực hiện phép đối lập vị ngữ thông qua phép
chuyển hoá và phép đảo ngược phán đoán sau :”................” thì chúng ta chỉ
được thực hiện theo cách thứ hai.
Thực hiện theo phép đối lập vị ngữ đối với các phán đoán a, e, i, o như
sau :
a. a e.
Hoặc: - a chuyển thành e.
-e đảo ngược thành a.
Thí dụ trên.
b. Đối với e có hai trường hợp:
* e i.
Thí dụ: “ Cá không phải là động vật sống trên cạn”.
+ Cách 1. – Chuyển “động vật sống trên cạn” thành “ động vật không
sống trên cạn”.
- Chuyển “ không phải là” thành “ là”
- Giữ nguyên “ cá”.
- Viết kết luận: “ Một số động vật không sống trên cạn là cá”.
+ Cách 2.
109
- Thực hiện chuyển hoá:
“ Cá là động vật không sống trên cạn”.
- Thực hiện đảo ngược kết quả của chuyển hoá:
“Một số động vật không sống trên cạn là cá”.
* e a
Thí dụ:
“ Tính từ không thể là từ không chỉ tính chất của sự vật”.
“ Từ chỉ tính chất của sự vật là tính từ”.
Cách tiến hành như thí dụ trên.
c. i – không thực hiện được.
Vì giá trị lôgíc của tiền đề không được giữ nguyên trong kết luận hay
không thể thực hiện phép đảo ngược sau khi đã thực hiện phép chuyển hoá .
d.Đối với o có hai trường hợp:
* o i.
Thí dụ: “ Một số người lao động trí óc không là giáo viên”, do đó:
“ Một số người không phải là giáo viên là người lao động trí óc”.
Có thể thấy rõ kết quả nay, nếu thực hiện phép đối lập vị ngữ phán đoán
trên theo cách thứ hai.
- Thực hiện phép chuyển hoá:
“ Một số người lao động trí óc không là giáo viên”, nên
“ Một số người lao động trí óc là người không phải giáo viên”.
- Thực hiện phép đảo ngược kết quả của chuyển hoá:
“ Một số người lao động trí óc là người không phải là giáo viên”, vì vậy:
“ Một số người không phải giáo viên là người lao động trí óc”.
110
* o a.
Thí dụ:
“ Một số động vật không phải là động vật có xương sống”, do vậy:
“ Động vật không xương sống là động vật”.
Cách thực hiện giống như thí dụ ở trường hợp thứ nhất.
4. Suy luận theo “ hình vuông lôgíc”.
Dựa vào quan hệ giữa các phán đoán a, e, i, o trong “ hình vuông lôgíc”
chúng ta có thể rút ra những kết luận chính xác từ các tiêu đề. Song để rút ra kết
luận tin cậy, chính xác từ các tiền đề, chung ta phải nắm vững các quan hệ giữa
các phán đoán đó. Các quan hệ đó chúng ta đã nghiên cứu trong phần quan hệ
giữa các phán đoán theo “ hình vuông lôgíc”.
B. SUY DIÊN TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI PHÁN ĐOÁN PHỨC.
Giống như suy diễn trực tiếp đối với phán đoán đơn, suy diễn trực tiếp với
phán đoán phức cũng phải giữ nguyên nội dung tư tưởng của tiền đề trong kết
luận. Điều đó cũng có nghĩa là nội dung tư tưởng của phán đoán không đổi mà
chỉ thay đổi về hình thức của phán đoán . Chính vì vậy chúng ta phải nắm thật
vững tính đẳng trị của phán đoán phức đã được nghiên cứu trong phần phán
đoán phức. Hơn nữa, khi đọc một phán đoán phức chúng ta cần chú ý ngay tới
các liên từ lôgíc để xác địng chính xác loại phán đoán phức nhằm đưa tới
công thức đúng đắn. Nếu xác định sai liên từ thì sẽ viết sai công thức. Từ đó
dẫn đến giải sai các bài tập.
CÁC LOẠI BÀI TẬP.
1 Loại bài tập thứ nhất.
Câu hỏi đặt ra cụ thể là:
+ Hãy rút ra kết luận đúng từ phán đoán sau.
+ Thực hiện suy diễn từ phán đoán sau.
111
+ Viết lại phán đoán sau sao cho nội dung tư tưởng của nó không đổi.
Cách giải( giống nhau)
*Bước thứ nhất: Chuyển ngôn ngữ tự nhiên thành công thức.
Đây là bước khó nhất, bởi nó đòi hỏi chúng ta phải nắm vững các cách
biểu thị phán đoán phức trong tiêng Việt cũng như ngôn ngữ lôgíc vị từ
( lôgíc kí hiệu) được nghiên cứu ở chương I.
*Bước thứ hai: Chuyển công thức thành ngôn ngữ tự nhiên phù hợp
với ngữ pháp tiếng Việt trên cơ sở tính đẳng trị của các phán đoán phức.
a. Phán đoán liên kết.
Thí dụ: Hãy rút ra kết luận đúng từ phán đoán sau (hoặc thực hiện suy
luận từ phán đoán sau, hay viết lại phán đoán sao cho nội dung không đổi):
“ Lao động là nghĩa vụ và quyền lợi của công dân”.
Lưu ý: Chúng ta phải suy nghĩ về nội dung và hình thức của phán đoán đã
cho để xác định về loại của phán đoán phức( nó thuộc loại phán đoán liên kết,
phán đoán phân liệt hay phán đoán có diều kiện, phán đoán tương đương). Nói
cách khác, chúng ta phải chú ý ngay tới các liên từ logíc “và”, “hoặc”,
“nếu ...thì ...”, “nếu và chỉ nếu” và các từ tương đương với các từ đó trong
tiếng Việt.
Cách giải.
Chúng ta đặt:
+ “Lao động là nghĩa vụ của công dân”: a.
+ “lao động là quyền lợi của công dân”: b.
Căn cứ vào ngữ cảnh của phán đoán đã cho chúng ta có công thức: a^
Dựa vào tính đẳng trị của phán đoán liên kết, chúng ta có:
112
+ a ^ b = (a b): “Không thể cho rằng, lao động là nghĩa vụ thì không
là quyền lợi của công dân”.
+ a ^ b = (b a): “Không thể nói rằng, lao động là quyền lợi thì không
là nghĩa vụ của công dân”.
+ a ^ b = ( a b): “Đâu có chuyện, lao động không là nghĩa vụ
hoặc không là quyền lợi của công dân”.
b. Phán đoán phân liệt.
Thí dụ: Thực hiên suy luận đúng đối với phán đoán sau:
“Chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội hoặc đi theo con đường tư bản chủ
nghĩa”.
Cách giải.
Chúng ta đặt:
+ “Chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội”: a.
+ “Chúng ta đi theo con đường tư bản chủ nghĩa”: b.
Căn cứ vào ngữ cảnh của phán đoán đã cho, chúng ta có: a b.
Dựa vào tính đẳng trị của phán đoán phân liệt, chúng ta có:
+ a b = a b: “Chúng ta không đi lên chủ nghĩa xã hội thì phải đi theo
con đường tư bản chủ nghĩa”.
+ a b = b a : “chúng ta không đi theo con đường tư bản chủ nghĩa thì
phải đi lên chủ nghĩa xã hội”.
+a b = ( a ^ b): “Không thể có chuyện, chúng ta không đi lên chủ
nghĩa xã hội và cũng không đi theo con đường tư bản chủ nghĩa’’.
c.Phán đoán có điều kiện.
Thí dụ: Hãy viết lại phán đoán sau sao cho nội dung không đổi:
113
“Chúng ta không thể xoá đói giảm nghèo, nếu không công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước”.
Lưu ý: Trong phán đoán này hệ quả được viết trước, cơ sở viết sau. Vì
thế nếu chưa thành thạo, chúng ta nên viết lại theo đúng thứ tự: “Nếu không
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì chúng ta không thể xoá đói giảm
nghèo”, sau đó tiến hành suy luận.
Chúng ta đặt:
+ “Chúng ta không công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”: a.
+ “Chúng ta không thể xoá đói giảm nghèo”: b.
Căn cứ vào ngữ cảnh của phán đoán, chúng ta có: a b.
Dựa vào tính đẳng trị của phán đoán có điều kiện, chúng ta có:
+ a b = b a: “Muốn xoá đói giảm nghèo thì chúng ta phải công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”.
+ ab= av b: “Hoặc chúng ta ông nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hoặc
chúng ta không thể xoá đói giảm nghèo ”.
+ ab= ( a ^ b) : “ Làm gì có chuyện, chúng ta không công nghiệp hoá
đất nước mà có thể xoá đói giảm nghèo”.
Chú ý: Chúng ta có thể đặt a và b, nhưng lưu ý khi chuyển đổi công
thức.
+ a b =b a.
+ a b = a v b.
+ a b = ( a v b).
Tuy nhiên không nên đặt như vậy, vì dễ dàng nhầm lẫn.
Mẫu chung:
114
+ “.............................................”: a. ( Đối với phán đoán liên kết và phán
đoán phân liệt a luôn đứng trước từ “và”, từ “hoặc”, đối với phán đoán có điều
kiện a luôn đứng sau từ “Nếu” trước từ “khi”).
+”..............................................”: b (Đối với phán đoán liên kết và phán
đoán phân liệt b luôn đứng sau từ “và”, từ “hoặc”, đối với phán đoán có điều
kiện b luôn đứng sau từ “thì” ).
Căn cứ vào ngữ cảnh của phán đoán, chúng ta có công
thức: ..................................
Dựa vào tính đẳng trị của phán đoán.................................., chúng ta có:
+...........................................................................................
+...........................................................................................
+...........................................................................................
2. Loại bài tập thứ hai.
Cho trước tiền đề và các kết luận, hãy xét các kết luận đúng (Hợp lôgíc )
từ các kết luận đó.
Cách giải:
*Bước thứ nhất: Chuyển các tiền đề và kết luận từ ngôn ngữ tự nhiên sang
ngôn ngữ nhân tạo(Công thức).
*Bước thứ hai: So sánh các công thức đó với công thức về đẳng trị của
các phán đoán phức thì kết luận đó là đúng (Hợp lôgíc).
Thí dụ: Người có lập luận như sau:”Nếu không nắm vững pháp luật thì
không phải là luật gia giỏi”. Do vậy:
a. “Hễ ai nắm vững pháp luật thì sẽ là một luật gia giỏi”.
b. “Nếu không phải là luật gia giỏi thì không cần nắm vững pháp luật”.
c. “Muốn là luật gia giỏi thì nhất thiết phải nắm vững pháp luật”.
115
d. “Đâu có chuyên, không nắm vững pháp luật mà lại là một luật gia
giỏi”.
Trong bốn kết luận trên hãy xác định kết luận hợp lôgíc.
Cách giải;
Bước thứ nhất:
Chúng ta đặt:
+ “ Ai không nắm vững pháp luật”: a.
+ “Người đó không phải là luật gia giỏi”: b.
Căn cứ vào ngữ cảnh của tiền đề, chúng ta có công thức: a b.
Tương tự như vậy, chúng ta có các công thức:
a. a b.
b. b a.
c. b a.
d. (a ^ b).
Bước thứ hai:
Căn cứ vào tính đẳng trị của phán đoán có điều kiện chúng ta thấy các kết
luận c) và d) là các kết luận đúng (hợp lôgíc), vì:
a b = b a và a b = (a^ b).
Mẫu chung:
Chúng ta đặt :
+ ......................................................................................: a.
+ ......................................................................................: b.
Căn cứ vào ngữ cảnh của tiền đề, chúng ta có các công thức : ...........
Tương tự như vậy, chúng ta có các công thức:
116
+................
+................
+................
+................
+................
Căn cứ vào tính đẳng trị của phán đoán .........., chúng ta thấy kết
luận ..........là các kết luận đúng (hợp lôgíc), vì:
...........................................................
3. Loại bài tập thứ ba:
Cho phán đoán: “Chúng ta chẳng những phải phát triển kinh tế thị trường,
mà còn phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa”.
a. Có những phán đoán nào đẳng trị với phán đoán trên ?
b. Cho biết cấu trúc của phán đoán đã cho và các phán đoán đẳng trị
với phán đoán đó?
Thực chất cách giải bài tập này giống như cách giải bài tập thứ nhất,
nhưng ngược lại. Tức là chúng ta phải làm câu b trước sau đó làm câu a.
III. SUY DIỄN GIÁN TIẾP. LUẬN BA ĐOẠN NHẤT QUYẾT ĐƠN
(LUẬN BA ĐOẠN)
Suy diễn gián tiếp là suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ hai tiền đề
trở lên.
Luận ba đoạn là suy diễn gián tiếp trong đó bao gồm ba phán đoán. Hay
luận ba đoạn là suy diễn gián tiếp trong đó bao gồm hai tiền đề và một kết luận.
A. LUẬN BA ĐOẠN NHẤT QUYẾT ĐƠN
1.Định nghĩa. Luận ba đoạn nhất quyết đơn là suy diễn gián tiếp gồm
hai tiền đề và một kết luận đều là những phán đoán nhất quyết đơn.
117
Thí dụ: Mọi số chẵn đều là số chia hết cho 2 (1)
Số 128 là số chẵn (2)
.......................................................................................................................
..............
Do đó, số 128 là số chia hết cho 2 (3) và (2) là hai tiền đề. (3) là kết luận
(1),(2) và (3) đều là phán đoán nhất quyết đơn.
2. Kết cấu lôgíc của luận ba đoạn
+ Hai tiền đề: (1) và (2), một kết luận(3).
+ Kết luận gồm chủ ngữ (S) và thuật ngữ lớn (P), chủ ngữ (S) đứng
trứơc, vị ngữ (P) đứng sau.
+ Chủ ngữ (S) của kết luận là thuật ngữ nhỏ (danh từ nhỏ).
+ Vị ngữ (P) của kết luận là thuật ngữ lớn (danh từ lớn).
+ Thuật ngữ nhỏ (S) và thuật ngữ lớn (P) gọi là thuật ngữ bên (danh từ
bên).
+ Tiền đề thuật ngữ nhỏ gọi là thuật ngữ nhỏ.
+ Tiền đề thuật ngữ lớn gọi là thuật ngữ lớn.
+ Thuật ngữ có mặt trong cả hai tiền đề gọi là thuật ngữ giữa(M) (danh từ
giữa). Thuật ngữ giữa là hạt nhân liên kết giữa hai thuật bên để rút ra kết luận.
Như vậy, khi phân tích kết cấu lôgíc của một luận ba đoạn cần thực
hiện theo trình tự sau:
+ Xác định kết luận bằng cách dựa vào các từ “do đó”, “nên”, “cho
nên”,...như đã nêu ra ở phần trên. Vì trong tiếng Việt luận ba đoạn được
viết dưới dạng một câu phức.
+ Phân tích kết luận để tìm S và P ( S luôn luôn đứng trước, P luôn
luôn đứng sau).
118
Bao giờ cũng phải phân tích kết luận trước.
+ Xác định tiền đề nhỏ dựa vào tiền đề chứa S.
+ Xác định tiền đề lớn dựa vào tiền đề chứa P.
+ Xác định thuật ngữ giữa( M) trên cơ sở tìm thuật ngữ có mặt trong
cả hai tiền đề.
Chú ý: Có thể xác định tiền đề nhỏ trước, rồi xác định tiền đề lớn sau
hoặc xác định tiền đề lớn trước, rồi xác định tiền đề nhỏ sau.
Cuối cùng, viết lại luận ba đoạn dưới dạng quen thuộc cùng với các ký
hiệu S, M, P để tránh nhầm lần loại hình (nghiên cứu sau):
Dòng thứ nhất – tiền đề lớn.
Dòng thứ hai - tiền đề nhỏ.
Gạch ngang.
Dòng cuối cùng- Kết luận.
Thí dụ. Phân tích kết cấu lôgíc của luận ba đoạn sau:
“Phán đoán riêng là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ bao gồm
một số đối tượng, do vậy, phán đoán chung không là phán đoán riêng, vì nó
không là phán đoán trong đoa ngoại diên của chủ ngữ bao gồm một số đối tượng
”.
Để phân tích kết cấu của một luận ba đoạn, trước hết chúng ta phải
chú ý tới ngay tới các từ “nên”, “cho nên”, “do đó”, “do vậy”,...,”vì”, “bởi
vì”,...nhằm xác định nhanh và chính xác kết luận, tiền đề .
Cách giải:
Căn cứ vào ngữ cảnh cuả luận ba đoạn, chúng ta có:
+ “Phán đoán chung không là phán đoán riêng” – Kết luận, vì nó đứng
sau từ “do vậy”, trong đó:
119
- “Phán đoán chung” – Chủ ngữ - Thuật ngữ nhỏ (S).
- “Phán đoán riêng” – vị ngữ - Thuật ngữ lớn (P).
+ “Phán đoán riêng là phán đoán trong đó ngoại diên chủ ngữ bao gồm
một số đối tượng” – tiền đề lớn. Vì nó đứng trước từ “do vậy” và chứa thuật
ngữ lớn (P).
+ Nó (phán đoán chung) không là phán đoán trong ngoại diên của chủ ngữ
bao gồm một số đối tượng” – tiền đề nhỏ, vì nó đứng sau từ “vì” và chứa
thuật ngữ nhỏ (S).
+ (Phán đoán trong các ngoại diên của chủ ngữ bao gồm một số đối
tượng”- Thuật ngữ giữa (M), vì nó có mặt trong cả hai tiền đề.
Viết lại luận ba đoạn, chúng ta có:
Phán đoán riêng (P) là phán đoán trong ngoại diên của chủ ngữ bao gồm
một số đối tượng(M).
Phán đoán chung (S) không là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ
bao gồm một số đối tượng (M).
Do vậy, phán đoán chung (S) không là phán đoán riêng(P)
Chú ý: Các chữ viết nghiêng không thay đổi.
Trong tiếng Việt luận ba đoạn được biểu thị theo một trong ba dạng
sau:
+ Tiền đề, tiền đề, kết luận.
“ Mọi số chẵn để chia hết cho 2, cho nên,số 74 là số chẵn, do đó nó
chia hết cho 2”.
+ Tiền đề, kết luận, tiền đề.
120
“ mọi số chẵn đề chia hết cho 2, cho nên, số 74 là số chia hết cho 2,
vì nó là số chẵn”.
+ Kết luận, tiền đề, tiền đề.
“ Số 74 là số chia hết cho 2, vì nó là số chẵn, mà mọi số chẵn đều
chia hết cho 2”.
3. Tiền đề của luận ba đoạn.
Tiền đề của luận ba đoạn được diễn giải bằng ba cách:
+ Diễn giải theo nội hàm:
Dấu hiệu của sự vật là dấu hiệu của chính sự vật đó. Cái gì mâu thuẫn
voéi dấu hiẹu cũng mâu thuẫn với chính sự viêc đó.
+ Diễn giải theo ngoại diên: Nếu đã khẳng định hay phủ định một cái gì
đó cho toàn bộ lớp đối tượng thì cũng khẳng định hay phủ định cái gì đó cho
mỗi đối tượng của lớp ấy.
4. Các quy tắc chung của luận ba đoạn. ( Sử dụng trong trường hợp
vị ngữ của phán đoán khẳng định không chu diên).
+ Quy tắc 1. Mỗi luận ba đoạn chỉ cần có ba thuật ngữ (S, M, P) .
Vật chất (M) tồn tại vĩnh viễn (P)
Bánh mì (S) là vật chất (M).
......................................................................
Nên bánh mì (S) tône tại vĩnh viễn (P).
Kết luận “ Bánh mì tồn tại vĩnh viễn “ là sai, vì thuật ngữ giữa ở tiền đề
lớn và tiền đề nhỏ không đồng nhất với nhau. Do đó, luận ba đoạn có bốn thuật
ngữ, chứ không phải có ba thuật ngữ.
Theo quy tắc nay, với ba khái niệm cho trước chúng ta có thể xây
dựng một luận ba đoạn đúng .
121
+ Quy tắc 2 . Thuật ngữ giữa (M) phải chu diên ít nhất ở một trong hai
tiền đề.
( Thuật ngữ giữa hai chu diên ở cả hai tiền đề càng tốt).
Tất cả giáo viên (P) là người lao động trí óc(M).
Tất cả nhà thơ (S) là người lao động trí óc (M).
................................................................................
Do đó, tất cả nhà thơ (S) là giáo viên(P).
Kết luận: “ Tất cả nhà thơ là giáo viên” là sai , vì thuật ngữ giữa “
người lao động trí óc” không chu diên trong cả hai tiền đề.
+ Quy tắc 3. Thuật ngữ bên (S,P) không chu diên trong tiền đề, không thể
chu diên trong kết quả.
Nếu P chu diên trong tiền đề thì P có thể chu diên và cũng có thể không
chu diên trong khái niệm. Kết luận vẫn là đúng.
Suy diễn trong đó kết kuận được rút ra từ một tiền đề (M) là suy diễn
trực tiếp P”.
Phép chuyển hoá (S) là suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ một tiền
đề (M).
Vì vậy, phép chuyển hoá (S) là suy diễn trực tiếp (P).
Kết luận “ phép chuyển hoá là suy diễn trực tiếp” là kết luận đúng, mạec
dù thuật ngữ lớn (P) trong kết luận không chu diên, còn trong tiền đề P lại chu
diên.
+ Quy tắc 4. Nếu cả hai tiền đề là phán đoán phủ định thì không thể rút
ra kết luận.
Nghĩa là, một trong hai tiền đè là phán đoán khẳng định thì mới rút ra
được kết luận.
122
+ Quy tắc 5. Nếu một trong hai tiền đề là phán đoán phủ định thì kết
luận là phán đoán phủ định.
Khái niệm đơn nhất (P) là khái niệm mà ngoại diên chỉ có một đói tượng
(M).
Khái niệm chung (S) không phải là khái niệm mà ngoại diên chỉ có một
đối tượng (M).
...................................................................................................................
Vì vậy, khái niệm chung (S) không là khái niệm đơn nhất (P).
Tiền dề nhỏ là phán đoán phủ định, cho nên kết luận là phán đoán phủ định.
+ Quy tắc 6. Nếu cả hai tiền đề là phán đoán riêng thì không thể rút ra kết
luận.
Tức là, một trong hai tiền đề phải là phán đoán chung mới rút ra được
kết luận.
+ Quy tắc 7. Nếu một tiền đề là phán đoán riêng thì kết luận là phán
đoán riêng.
Động từ (M) là từ chỉ hành động của sự vật (P).
Một số từ chỉ (S) không là động từ (M).
Suy ra, một số từ (S) không là từ chỉ hành động của sự vật (P).
Tiền đề nhỏ vừa là phán đoán phủ định, vừa là phán đoán riêng. Do đó,
kết luận là phán đoán phủ định riêng.
5. Loại hình và phương thức của luận ba đoạn.
a. Loại hình.
Loại hình là các dạng khác nhau của luận ba đoạn do sự sắp xếp khác
nhau của các thuật ngữ giữa (M).
123
+ Loại hình I.
Thuật ngữ giữa là chủ ngữ trong tiền đề lớn và là vị ngữ trong tiền đề
nhỏ.
+ Loại hình II.
Thuật ngữ giữa là vị ngữ của cả hai tiền đề.
+ Loại hình III.
Thuật ngữ giữa là chủ ngữ trong cả hai tiền đề.
+ Loại hình IV.
Thuật ngữ giữa là vị ngữ trong các tiền đề lớn và là chủ ngữ trong tiền đề
nhỏ. Sơ đồ:
M.............P P ..............M M.............P P.............M
S.............M S..............M M.............S M.............S
LH.I LH.II LH.III LH
H.28
Lưu ý:
+ Tiền đề lớn luôn luôn có M và P.
+ Tiền đề nhỏ luôn luôn có S và M.
+ Kết luận luôn luôn có S và P: S---- P
Các tiền đề và kết luận của luận ba đoạn luôn là các phán đoán: a, e, i, o.
*Quy tắc loại hình I:
+ Tiền đề lớn là phán đoán chung ( a hoặc e).
+Tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định(a hoặc i).
*Quy tắc loại hình II:
+ Tiền đề lớn là phán đoán chung ( a hoặc e).
124
+ Một tiền đề là phán đoán phủ định;
Nếu tiền đề lớn là a thì tiền đề nhỏ là e hoặc o.
Nếu tiền đề lớn là e thì tiền đề nhỏ là a hoặc i.
*Quy tắc loại hình III:
+ Một tiền đề là phán đoán chung.
+ Tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định(a hoặc i).
- Nếu tiền đề nhỏ là a thì tiền đề lớn là a, hoặc e, hoặc i, hoặc o.
- Nếu tiền đề nhỏ là i thì tiền đề lớn là a, hoặc e.
*Quy tắc loại hình IV:
+Nếu một tiên đề là phán đoán phủ định (e hoặc o) thì tiên đề lớn nhất là
phán đoán chung (a hoặc o).
+Nếu tiên đề lớn là phán đoán khẳng định (a hoặc i) thì tiên đề nhỏ là
phán đoán chung (a hoặc i).
+Nếu tiên đề nhỏ là phán đoán khẳng định (a hoặc i) thì kết luận là phán
đoán riêng (i hoặc o).
Thường thường tư duy ít sử dụng loại hình IV. Người ta đưa loại hình IV
về loại hình I dựa vào phép đảo ngược hai tiền đề b.
Phương thức. Phương thức là sự kết hợp tiền đề lớn với tiền đề nhỏ để
rút ra kết luận. Điều này cũng có nghĩa, chỉ có những cách kết hợp phù hợp với
quy tắc các loại hình mới rút ra được kết luận đúng.
125
* Loại hình I:
Các cách suy luận đúng:
MaP MeP MaP MeP
MaP MaP MiP MiP
............. ..................... .............. ..............
MaP MeP MiP MoP
Phương thức: a a a, e a e, a i i, e o i
* Loại hình II:
Các cách suy luận đúng:
MeP MaP MeP MaP
MaP MeP MiP MoP
......... ............. ............. .............
MeP MeP MoP MoP
Phương thức: e a e, a e e , e i o, a o o.
* Loại hình III:
Các cách suy luận:
MaP MaP MiP MeP MoP MeP
MaP MeP MaP MaP MaP MiP
........ ............. ............. ............. ......... ..........
MiP MeP MiP MoP MoP MoP
Phương thức: a a i, i a i, a i i, e a o, o a o, e i o.
126
* Loại hình IV:
Các cáh suy luận đúng:
MaP MaP MiP MeP MeP
MaP MeP MaP MaP MiP
......... ............. ............. ............. .......
MiP MeP MiP MoP MoP
Phương thức đúng: a a i, a e e, i a i, e a o , e a o, e o i.
Khi viết phương thức bao giờ cũng theo trình tự: tiền đề lớn, tiền đề
nhỏ, kết luận.
Trong thực tế tư duy để xác định phương thức của luận ba đoạn
chúng ta chỉ cần xác định dạng chung cơ bản của tiền đề lớn, tiền đề nhỏ và
kết luận, sau đó ghép chúng lại với nhau theo trình tự: tiền đề lớn, tiền đề
nhỏ, kết luận.
Chẳng hạn, chúng ta xác định được tiền đề lớn là a, tiền đề nhỏ là i và
kết luận là i. Phương thức sẽ là: aii.
6. Những trường hợp ngoại lệ. (Sử dụng trong trường hợp vị ngữ
của phán đoán khẳng định chu diện).
Nếu vị ngữ của phán đoán khẳng định chu diện thì, mặc dù luận ba
đoạn vi phạm quy tắc loại hình hoặc quy tắ chung, luận ba đoạn đó vẫn đúng, vì
thuật ngữ giữa (M) chu diện ở một trong hai tiền đề hoặc chu diện trong cả
hai tiền đề (loại hình I và loại hình II ). Đồng thời phải chú ý tới tính chu diện
của thuật ngữ giữa (M) để rút ra kết luận phù hợp với quy tắc (loại hình III).
Cụ thể:
a. Đối với loại hình I:
+ Cả hai tiền đề phán đoán riêng:
127
Một số danh từ ( M ) là damh từ riêng ( P )
Một số từ (S) là danh từ (M)
.....................................................................
Suy ra, một số từ (S) là danh từ riêng (P).
Kết luận: “Một số từ là danh từ riêng” là kết luận đúng, mặc dù luận
ba đoạn vi phạm quy tắc chung (quy tắc 6) và quy tắc loại hình I, vì M chu diên
trong tiền đề nhỏ.
Suy luận chung:
MiP
SiM ............. M chu diện trong tiền đề nhỏ.
........
SiP
Phương thức: i i i
+ Tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định:
Tam giác cân (M) là tam giác có hai cạnh bằng nhau (P)
Tam giác này (S) không là tam giác cân (M)
....................................................................................
Vì thế, tam giác này (S) không là tam giác có hai cạnh bằng nhau (P) .
Luận ba đoạn vi phạm quy tắc loại hình, nhưng kết luận vẫn đúng, vì
M chu diên trong cả hai tiền đề.
Suy luận đúng: MaP .......... M chu diên trong tiền đề lớn.
SeM ............. M chu diên trong tiền đề nhỏ.
. .......
SeP
128
Phương thức: a e e
b. Đối với loại hình II:
+ Cả hai tiền đề là phán đoán khẳng định:
Một số kim loại (P) là kim loại kiềm (M)
Kim loại kiềm thổ (S) là kim loại kiềm (M)
...............................................................
Do vậy, kim loại kiềm thổ (S) là kim loại (P).
Luận ba đoạn vi phạm quy tắc loại hình, nhưng kết luận là hợp lôgíc,
vì M chu diện trong cả hai tiền đề.
Suy luận đúng: PiM ........... M chu diên trong tiền đề lớn.
SaM ........... M chu diên trong tiền đề nhỏ.
.........
SaP
Phương thức: i a a
+ Một tiền đề là phán đoán riêng, kết luận là phán đoán chung (thí dụ
trên).
Luận ba đoạn vi phạm quy tắc chung (quy tắc 7), nhưng kết luận
hợp lôgíc, vì M chu diên trong cả hai tiền đề.
+ Hai tiền đề là phán đoán khẳng định riêng, kết luận là phán đoán
khẳng định chung.
Một số từ (P) là danh từ riêng (M)
Một số danh từ (S) là danh từ riêng (M)
Suy ra, danh từ (S) là từ (P)
129
M chu diên trong cả hai tiên đề, nên suy luận vẫn đúng, mặc dù vi phạm
quy tắc loại hình và quy tắc chung.
Suy luận đúng: PiM
SiM
-----
SaP
Phương thức: i i a
c. Đối với loại hình III:
Động vật có xương sống (M) là động vật (P)
Một số động vật có xương sống (M) là động vật ăn thịt (S)
-----------------------------------------------------------------------------
Vì vậy động vật ăn thịt (S) là động vật (P).
Luận ba đoạn không vi phạm quy tắc 7 (quy tắc chung), nhưng kết luận
vẫn hợp lôgic, vì M chu diên trong tiên đề lớn. Hơn nữa, kết luận phải là phán
đoán chung a, vì S trong tiền đề nhỏ chu diên (quy tắc 3).
Suy luận đúng: MaP
MiS
-----
SaP
Phương thức: a i a
CÁC LOẠI BÀI TẬP
1.Loại bài tập thứ nhất.
Cho luận ba đoạn: “Phán đoán chung là phán đoán trong đó ngoai diên
của chủ ngữ bao gồm toàn bộ lớp đối tượng, do vậy, phán đoán lớn nhất không
130
là phán đoán chung, vì nó không là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ
bao gồm toàn bộ lớp đối tượng”.
a. Phân tích kết cấu của luận ba đoạn trên.
b. Xác định loại hình và phương thức của luận ba đoạn đó.
c.Tìm quan hệ và mô hình hoá quan hệ giữa ba thuật ngữ trong luận
ba đoạn trên .
d.Xác định tính chu diên của các thuật ngữ trong luận ba đoạn trên.
e.Luận ba đoạn trên đúng hay sai về mặt lôgíc ? Vì sao ?
f.Từ tiên đè lớn của luận ba đoạn trên hãy xây dựng các phán đoán
còn lại theo hình “ vuông lôgíc”.
g.Hãy xác định giá trị lôgíc của các phán đoán vừa xây dựng được từ
giá trị lôgíc của tiên đề lớn đó .
h.Cho biết nội hàm và ngoại diên của khái niệm “phán đoán”.
i. “Phán đoán chung là phán đoán trong đó có ngoại diên của chủ ngữ
bao gồm toàn bộ lớp đối tượng” có phải là định nghĩa khái niệm đúng về mặt
lôgíc không ? Vì sao ?
k. Phân chia khái niệm “phán đoán chung”.
l.Thực hiện phép đối lập vị ngữ thông qua phép chuyển hoá và phép
đảo ngược từ tiên đề nhỏ của luận ba đoạn.
Cách giải:
a.Phân tích kết cấu của luận ba đoạn.
+Tìm kết luận của ba đoạn dựa vào các từ “do vậy”, “vì”.
+Phân tích kết luận để tìm S và P.
+Xác định tiên đề lớn và tiên đề nhỏ trên cơ sở của S và P.
131
+Xác định thuật ngữ giữa (M) bằng cách tìm các thuật ngữ giống nhau
trong cả hai tiên đề.
Cụ thể: Căn cứ vào ngữ cảnh của luận ba đoạn , chúng ta có:
+ “Phán đoán đơn nhất không là phán đoán chung” - kết luận, vì nó đứng
sau từ “do vậy”, trong đó: “phán đoán đơn nhất” - chủ ngữ - thuật ngữ nhỏ (S),
“phán đoán chung” - vị ngữ - thuật ngữ lớn (P).
+ “Phán đoán chung là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ bao
gồm toàn bộ lớp đối tượng” - tiền đề lớn, vì nó đứng trước từ “do vậy” và chứa
P.
+ “Phán đoán đơn nhất không là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ
ngữ bao gồm toàn bộ lớp đối tượng” - tiền đề nhỏ, vì nó đứng sau từ “vì” và
chứa S.
+ “Phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ bao gồm toán bộ lớp đối
tượng” - thuật ngữ giữa (M), vì nó có mặt trong cả hai tiên đề.
Viết lại luận ba đoạn, chúng ta có:
Phán đoán chung (P) là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ bao
gồm toàn bộ lớp đối tượng (M).
Phán đoán đơn nhất (S) không là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ
ngữ bao gồm toàn bộ lớp đối tượng (M)
---------------------------------------------------------------------------------
Do vậy, Phán đoán đơn nhất (S) không là phán đoán chung (P).
b.Loại hình và phương thức.
Loại hình: Viết dưới dạng ký hiệu luận ba đoạn, sau đó so sánh với sơ đồ
các loại hình.
P M LH I I.
S M
132
Phương thức: Trước hết chúng ta xác định dạng chung cơ bản của hai tiền
đề và kết luận. Tiếp theo chúng ta viết thứ tự: tiền đề lớn, tiền đề nhỏ, kết luận
thì sẽ được phương thức .
Tiền đề lớn: a. Tiền đề nhỏ: e. Kết luận: e.
Phương thức: a e e.
c. Quan hệ và mô hình hoá quan hệ giữa ba thuật ngữ.
Xét quan hệ giữa những cặp thuật ngữ trong tiêu đề lớn, tiền đề nhỏ và kết
luận.
Quan hệ giữa:
-P và M là quan hệ đồng nhất.
-S và M là quan hệ tách rời.
-S và P là quan hệ tách rời.
Mô hình hoá: H. 28
d.Tính chu diên của các thuật ngữ.
Dựa vào bốn nhận xét về tính chu diên
của các thuật ngữ trong phán đoán nhất
quyết đơn để thực hiện.
P+ M+
S+ M+
S+ P+
e. Khi suy nghĩ để trả lời câu hỏi này chúng ta không nên định hướng
trước nhằm tránh sai lầm. Bởi vì chúng ta hay bị quy luật tâm lý tác động khi
gặp phải câu hỏi có “đúng hay sai ?”. Do quy luật tâm lý đó chúng ta cứ định
hướng đi tìm cái sai, nhưng thực chất lại đúng.
133
P M S
Chúng ta phải dựa vào hai điều kiện để suy luận đúng. Chúng ta phải xem
xét từng điều kiện. Nếu suy luận vi phạm một trong hai điều kiện đó thì nó sai.
Nếu suy luận không vi phạm điều kiện nào thì nó đúng.
Luận ba đoạn trên là đúng về mặt lôgíc là vì:
+ Hai tiên đề đều chân thực.
+ Nó không vi phạm các quy tắc của luận ba đoạn.
f. Viết lai tiền đề lớn:
“Phán đoán chung là phán đoán trong đó có ngoại diên của chủ ngữ bao
gồm toàn bộ lớp đối tượng”- a.
Theo “hình vuông lôgíc” chúng ta còn phải xây dựng: e,i,o.
e - “Phán đoán chung không là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ
ngữ bao gồm toàn bộ lớp đối tượng”.
i - “Một số phán đoán chung là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ
ngữ bao gồm toàn bộ lớp đối tượng”.
o- “Một số phán đoán chung không là phán đoán trong đó ngoại diên của
chủ ngữ bao gồm toàn bộ lớp đối tượng”.
g.Giá trị lôgic của tiêu đề lớn: a - chân thực.
Căn cứ vào quan hệ giữa các phán đoán nhất quyết đơn trong “hình
vuông lôgic” chúng ta có:
+ a – chân thực e – giả dối.
+ a – chân thực i – chân thực.
+ a – chân thực e – giả dối.
Chúng ta không được viết:
a – chân thực e – giả dối i – chân thực o – giả dối, vì viết như vậy
không hiểu đúng câu hỏi đặt ra.
134
g. Nội hàm của khái niệm là khái niệm để định nghĩa (Dfn), vì thế chúng
ta chỉ việc viết lại khái niệm để định nghĩa ( và để trong ngoặc kép “”).
Khái niệm “ phán đoán” có:
Nội hàm: “ hình thức của tư duy nhờ liên kết các khái niệm để khẳng
định hay phủ định một cái gì đó thuộc hay không thuộc về bản chất đối tượng
hoặc quan hệ giữa các đối tượng tư tưởng”.
- Ngoại diên: Tất cả “ hình thức của tư duy” có dấu hiện ở trên.
h. “ Phán đoán chung là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ bao
gồm toàn bộ lớp đối tượng” là một định nghĩa khái niệm đúng, vì:
+ Nó là thao tác lôgíc vạch ra nội hàm của khái niệm “ phán đoán chung”.
+ Nó bao gồm hai thành phần:
Khái niệm được định nghĩa (Dfd): “ phán đoán chung”. Khái niệm để
định nghĩa (Dfn): “ phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ bao gồm toàn bộ
lớp đối tượng”.
+ Nó không vi phạm một quy tắc định nghĩa khái niệm nào.
i. Phân chia khái niệm “ phán đoán chung”.
Căn cứ vào dấu hiệu thuộc hay không thuộc về toàn bộ lớp lớp đối
tượng, chúng ta có: “ phán đoán khẳng định chung” – a và “ phán đoán phủ định
chung” – e.
k. Viết lại tiền đề nhỏ:
“ Phán đoán đơn nhất là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ bao
gồm toàn bộ lớp đối tượng”.
Thực hiện chuyển hoá:
“ Phán đoán đơn nhất là phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ
không bao gồm toàn bộ lớp đối tượng”.
Thực hiện đảo ngược:
135
“ Một số phán đoán trong đó ngoại diên của chủ ngữ bao gồm toàn bộ lớp
đối tượng là phán đoán đơn nhất”.
2. Loại bài tập thứ hai.
Có người lập luận rằng “ ông An là nhà quản lý giỏi, vì ông có tư duy
lôgíc tốt và phàm những người có tư duy lôgíc tốt là những nhà quản lá giỏi”.
a. Lập luận trên thuộc suy luận nào ?
b. Phân tích kết cấu của lập luận trên ?
c. Lập luận trên dúng hay sai về mặt lôgíc ? vì sao ?
Cách giải:
a. Lập luận trên thuộc loại suy diễn gián tiếp, vì lập luận đi từ cái
chung đến cái riêng và có từ hai tiền đề trở lên.
Lập luận này là luận ba đoạn, vì nó gồm ba phán đoán nhất quyết đơn.
b. Phân tích kết cấu.
Căn cứ vào ngữ cảnh của lập luận, chúng ta có:
+ “Ông An là nhà quản lý giỏi” – kết luận, vì nó đứng trước từ “ vì”,
trong đó “ ông An” – chủ ngữ - thuật ngữ nhỏ (S), “ nhà quản lý giỏi” – vị ngữ--
thuật ngữ lớn (P).
+ Những người có tư duy lôgíc tốt là những nhà quản lý giỏi” – tiền
đề lớn, vì nó đứng sau từ “vì” và chứa P.
+ “ Ông An có tư duy tốt” – tiền đề nhỏ, vì nó dứng sau từ “vì” và
chứa S.
+ “ Người có tư duy lôgíc tốt” – thuật ngữ giữa (M), vì nó có mặt
trong cả hai tiền đề.
Viết lại:
Những người có tư duy lôgíc tốt (M) là những nhà quản lý tốt(P).
136
Ông An (S) có tư duy lôgíc tốt (M).
........................................................
Do đó, ông An (S) là nhà quản lý giỏi (P).
c. Lập luận trên là sai về mặt lôgíc, vì:
+ Hai tiền đề trên đều là chân thực.
+ Lập luận trên vi phạm quy tắc 2: thuật ngữ giữa (M) không chu diên
trong tiền đề nào cả.
3. Loại bài tập thứ ba.
1/. Cho ba khái niệm “phương pháp”, “ phương pháp giáo dục”, “ phương
pháp giáo dục hiện đại”. Hãy xây dựng luận ba đoạn đúng theo 4 loại hình
Đây là loại bài tập tổng hợp gần như toàn bộ tri thức đã học từ khái niệm
cho đến luận ba đoạn. vì nó đòi hỏi:
- Hiểu khái niệm.
- Nắm vững quan hệ giữa hai khái niệm.
- Xây dựng phán đoán nhất quyết đơn từ hai klhái niệm.
- Điều kiện về suy luận đúng.
- Kết cấu của luận ba đoạn, các quy tắc, các loại hình, phương thức.
H.28
- Biết xây dựng các tiền đề chân thực mới có thể xây dựng được luận ba
đoạn đúng.
Cách giải.
a. Bước thứ nhất.
Xác định quan hệ giữa ba khái niệm:
Quan hệ giữa:
+ “ Phương pháp” (A) và “ phương pháp giáo dục(B) là quan hệ bao hàm.
137
AB C
+ “ Phương pháp”(A) và “ phương pháp giáo dục hiện đại” (C) là quan hệ
bao hàm.
+ “ Phương pháp giáo dục” (B) và “ phương pháp giáo dục hiện đại” (C)
là quan hệ bao hàm.
b. Bước thứ hai. (H.28)
Xây dựng các phán đoán chân thực tương ứng với từng cặp khái niệm.
+ Quan hệ thứ nhất có các phán đoán chân thực:
“Một số phương pháp là phương pháp giáo dục”.
“ Một số phương pháp không là phương pháp giáo dục”.
“ Phương pháp giáo dục là phương pháp”.
+ Quan hệ thứ hai có các phán đoán chân thức.
“ Một số phương pháp là phương pháp giáo dục hiện đại”.
“ Một số phương pháp không là phương pháp giáo dục hiện đại”.
“ Phương pháp giáo dục hiện đại là phương pháp giáo dục”.
a. Bước thứ ba.
Căn cứ vào loại hình của luận ba đoạn, chúng ta lựa chọn các phán
đoán đã xây dựng ở trên để đưa vào luận ba đoạn cho phù hợp với loại hình.
Muốn xây dựng một luận ba đoạn đúng, chúng ta nên bắt đầu từ loại
hình I (nếu có thể xây dựng được). Từ loại hình I sẽ dễ dàng suy ra các loại
hình khác trên cơ sở thực hiện phép đảo ngược các tiền đề. Đồng thời, ở loại
hình nên chọn tiền đề lớn là phán đoán chung để đảm bảo chắc chắn thuật
ngữ giữa (M) chu diên ít nhất ở một trong hai tiền đề(quy tắc 2).
Chẳng hạn chúng ta chọn trong các phán đoán đã xây dựng ở quan hệ
thứ nhất một phán đoán chung để làm tiền đề lớn: “ Phương pháp giáo dục là
phương pháp”. Như vậy, chung ta dảm bảo chắc chắn rằng “ phương pháp giáo
dục” (M) chu diên. Tiếp theo chúng ta tìm một trong số bốn phán đoán thuộc hai
138
quan hệ còn lại có vị ngữ là “ phương pháp giáo dục để làm tiền đề nhỏ”. Cụ
thể: “ Phương pháp giáo dục hiện đại là phương pháp giáo dục”. Cuối cùng,
chúng ta viết đầy đủ luận ba đoạn.
* Loại hình I:
Phương pháp giáo dục (M) là phương pháp giáo dục (P).
Phương pháp giáo dục hiện đại (S) là phương pháo giáo dục (M).
............................................................................................
Do đó, phương pháp giáo dục hiện đại (S) là phương pháp (P).
* Loại hình II:
Chúng ta thực hiện phép đảo ngược đối với tiền đề lớn và giữ nguyên
tiền đề nhỏ của loại hình I:
Một số phương pháp (P) là phương pháp giaó dục (M).
Phương pháp giáo dục hiện đại (S) là phương pháp giáo dục(M).
...........................................................................................
Do vậy, phương pháp giáo dục hiện đại (S) là phương pháp (P).
* Loại hình III:
Chúng ta thực hiện phép đảo ngược đối với tiền đề nhỏ và giữ nguyên
tiền đề lớn của loại hình I:
Phương pháp giáo dục (M) là phương pháp (P).
Một số phương pháp tgiáo dục (M) l;à phương pháp giáo dục hiện đại
(S).
...........................................................................................
Vì thế, phương pháo giáo dục hiện đại là phương pháp (P).
Hoặc chúng ta tực hiện phép đảo ngược đối với tiền đềlớn và tiền đề nhỏ
của loại hình II.
139
* Loại hình IV:
Chúng ta thực hiện phép đảo ngược đối với tiền đề nhỏ của loại hình II
nà giữ nguyên tiền đề lớn.
Một số phương pháp (P) là phương pháp giáo dục (M).
Một số phương pháp giáo dục (M) là phương pháp giáo dục hiện đại (S).
..................................................................................................
Suy ra, phương pháp giáo dục hiện đại là phương pháp (P).
Hoặc chúng ta thực hiện phép đảo ngược đối với cả hai tiền đề của loại
hình I. Độc giả có thể lựa chọn các phán đoán khác làm tiền đề lớn và tiền đề
nhỏ. Điều đó cũng có nghĩa là lựa chọn các khái niệm khác nhau làm thuật ngữ
nhỏ (S), thuật ngữ lớn (P) và thuật ngữ giữa ( M).
Nếu câu hỏi yêu cầu chúng ta xây dựng theo loại hình nào thì chúng ta
lựa chọn luận ba đoạn theo loại hình đó.
2/ Cho ba khái niệm “ phán đoán”, “phán đoán chung” và “ phán đoán
riêng”. Hãy xây dựng các luận ba đoạn đúng theo 4 loại hình.
Bài giải
Xác định quan hệ giữa từng cặp khái niệm. (h.29).
Quan hệ giữa: “Phán đoán” (A) và “Phán đoán chung”
(B)là quan hệ bao hàm. H.29
+ “Phán đoán” (A) và “Phán đoán riêng” (C) là quan hệ bao hàm.
+“Phán đoán chung” (B) và “Phán đoán riêng” (C) là quan hệ tách rời .
Từ đó có các phán đoán chân thực:
+ “Một số phán đoán là phán đoán chung”.
+ “Phán đoán chung là phán đoán”.
+ “Một số phán đoán không là phán đoán chung”
140
AC
B
+ “Một số phán đoán là phán đoán riêng”.
+ “Một số phán đoán không là phán đoán riêng”.
+ “Phán đoán riêng là phán đoán”.
+ “Phán đoán chung không là phán đoán riêng”.
+ “Phán đoán riêng không là phán đoán chung”.
Khi xem xét quan hệ giữa các phán đoán trong cả 3 quan hệ giữa các
khái niêm, chúng ta không thể xác lập được mối quan hệ của thuật ngữ giữa với
các thuật ngữ bên. Do đó, chúng ta không thể xây dựng được các luận ba đoạn.
3/. Cho ba khái niệm “động từ”, “danh từ” và “từ chỉ hành động của sự
vật”. Hãy xây dựng các luận ba đoạn.
Bài giải.
Quan hệ giữa:
+ “Động từ” (A) và “danh từ” (B) là quan hệ tách rời.
+ “Động từ” (A) và “từ chỉ hành động của sự vật” (C) là quan hệ đồng
nhất.
+ “Động từ” (B) và “từ chỉ hành động của sự vật” (C) là quan hệ tách rời
Từ các cặp quan hệ đó có các cặp phán đoán chân thực sau:
+ Quan hệ thứ nhất:
- “Động từ không là danh từ” và
- “Danh từ không là động từ”.
+Quan hệ thứ hai:
- “Động từ là từ chỉ hành động của sự vật” H.30
và “Từ chỉ hành động của sự vật là động từ”.
+Quan hệ thứ ba:
141
B
A C
-“Danh từ không là từ chỉ hành của sự vật” và “từ chỉ hành động của sự
vật không là danh từ”.
Xây dựng các luận ba đoạn đúng theo các loại hình ( H.30).
Trong các phán đoán vừa xây dựng được chúng ta thấy có các phán
đoán phủ định. Vì vậy kết luận của luận ba đoạn phải là phán đoán phủ định
(quy tắc 5).
Loại hình I.
Động từ (M) không là danh từ (P).
Từ chỉ hành động của sự vật (S) là đông từ (M)
-----------------------------------------------------------------
Nên, từ chỉ hành động của sự vật (S) không là danh từ (P).
Loại hình II.
Danh từ (P) không là động từ (M).
Từ chỉ hành động của sự vật (S) là động từ (M).
---------------------------------------------------------
Cho nên, từ chỉ hành động của sự vật (S) không là danh từ (P).
Loại hình III.
Động từ (M) không là danh từ (P).
Động từ (M) là từ chỉ hành độnh của sự vật (S).
---------------------------------------------------------
Suy ra, từ chỉ hành động của sự vật (S) không là danh từ (P).
Loại hình IV.
Danh từ (P) không là động từ (M).
Động từ (M) là từ chỉ hành động của sự vật (S).
142
-------------------------------------------------------
Vì thế, từ chỉ hành động của sự vật (S) không là danh từ (P).
4/. Cho ba khái niệm: “số chia hết cho 2”, “số chia hết cho 4” và “số
chia hết cho 5”. Hãy:
+ Thiết lập một luận ba đoạn (tam đoạn luận ) loại hình I, đúng về mặt
lôgíc, với tiền đề là các phán đoán chân thực.
+ Thiết lập một luận ba đoạn (tam đoạn luận ) loại hình II, đúng về mặt
lôgíc, với tiền đề là các phán đoán chân thực.
+Nêu cấu trúc của hai luận ba đoạn đã thiết lập được.
Bài giải.
Quan hệ giữa:
+“Số chia hết cho 2” (A) và “số chia hết cho 4” (B) là quan hệ bao
hàm.
+“Số chia hết cho 2” và “số chia hết cho 5” (C) là quan hệ giao nhau.
+ “Số chia hết cho 4” và “số chia hết cho 5” là quan hệ giao nhau.
Mô hình hoá ( H.31)
Từ các quan hệ đó chúng ta có các
phán đoán chân thực sau:
+ “ Có những số chia hết cho 2
là những số chia hết cho 4”. H.31
+ “ Mọi số chia hết cho 4 đều chia hết cho 2”.
+ “Có những số chia hết cho 2 không là số chia hết cho 4”.
+ “ Có những số chia hết cho 2 là số chia hết cho 5”.
+ “ Có những số chia hết cho 2 không là số chia hết cho 5”.
143
AA B C
+ “ Có những số chia hết cho 5 là những số chia hết cho 2”.
+ “ Có những số chia hết cho 5 không là những số chia hết cho 2”.
+ “ Có những số chia hết cho 4 là những số chia hết cho 5”.
+ “ Có những số chia hết cho 4 không là những số chia hết cho 5”.
+ “ Có những số chia hết cho 5 là những số chia hết cho 4”.
+ “ Có những số chia hết cho 5 không là những số chia hết cho 4”.
Xây dựng luận ba đoạn theo loại hình:
Loại hình I:
Mọi số chia hết cho 4 đều là số chia hết cho 2.
Có những số chia hết cho 5 không là số chia hết cho 4.
----------------------------------------------------------------
Có những số chia hết cho 5 không là số chia hết cho 2.
Loại hình II:
Có những số chia hết cho 5 đều là số chia hết cho 4.
Có những số chia hết cho 2 không là số chia hết cho 4.
--------------------------------------------------------------
Có những số chia hết cho 2 không là số chia hết cho 5.
4. Loại bài tập thứ tư.
Các suy luận sau đây đúng hay sai về mặt lôgíc? Vì sao?
a. Mọi năng lượng đều sinh ra công.
Ma sát sinh ra công.
----------------------------------
Mọi năng lượng đều là ma sát.
144
b. Mọi năng lượng đều sinh ra công.
Ma sát là một dạng năng lượng.
--------------------------------------
Ma sát sinh ra công.
c.Ma sát sinh ra công.
Ma sát là một dạng năng lượng.
---------------------------------------
Mọi năng lượng đều sinh ra công.
Bài giải:
Để giải bài toán này chúng ta phải dựa vào:
- Các điều kiện để một suy luận đúng.
- Phân biệt loại suy luận. Các bài tập trên thuộc luận ba đoạn nhất quyết đơn.
- Xác định giá trị lôgíc của các tiền đề. Các tiền đề của luận ba đoạn đều chân thực.
- Đưa các luận ba đoạn về các loại hình.
- Xét quy tắc của các loại hình.
- Xét tính chu diên của các thuật ngữa (M) trong các luận ba đoạn.
Cụ thể:
a.Mọi năng lượng (S) đều sinh ra công (M).
Ma sát (P) sinh ra công (M).
------------------------------------------
Mọi năng lượng (S) đều là ma sát (P).
Ta có: P.......M Loại hình II.
S.......M
145
Suy luận vi phạm quy tắc loại hình, vì tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng
định không phải phán đoán phủ định.
M không chu diên trong tiền đề nào.
Suy luận trên là sai về mặt lôgíc.
b. Mọi năng lượng (M) đều sinh ra công (P).
Ma sát (S) là một dạng năng lượng (M).
----------------------------------------------
Ma sát (S) sinh ra công (P).
Ta có: M.......P Loại hình I.
S.......M
Suy luận không vi phạm quy tắc loại hình.
M chu diên trong tiền đề lớn.
Suy luận trên là đúng về mặt lôgíc.
c. Ma sát (M) sinh ra công (P).
Ma sát (M) là một dạng năng lượng (S).
--------------------------------------------
Mọi năng lượng (S) sinh ra công (P).
Ta có: M.......P Loại hình III.
M.......S
Suy luận không vi phạm quy tắc loại hình.
M chu diên trong cả hai tiền đề lớn.
Suy luận trên là đúng về mặt lôgíc.
6. Luận ba đoạn rút gọn ( luận hai đoạn).
146
Luận hai đoạn là luận ba đoạn rút gọn trọng đó bỏ một tiền đề hay một
kết luận.
Thí dụ:
+ Luận ba đoạn bỏ qua tiền đề lớn:
“ Anh là người sống trên lãnh thổ của nước Việt Nam, nên anh phẩi tuân
theo pháp luật nước Việt Nam”.
+ Luận ba đoạn bỏ qua tiền đề nhỏ:
“ Mọi người sống trên lãnh thổ của nước Việt Nam đều phải tuân theo
pháp luật nước Việt Nam, nên anh phải tuân theo pháp luật của nước Việt Nam”.
Luận hai đoạn được sử dụng rất rộng rãi trong tư duy của con người.
Song trong nhiều trường hợp, nhất là khi cần phải phát hiện sai lầm, chúng ta
cần phải chuyển luận hai đoạn thành luận ba đoạn hoàn chỉnh. Vậy làm thế nào
để có thể chuyển nhanh và chính xác luận hai đoạn về luận ba đoạn hoàn chỉnh?
Muốn thực hiện tốt việc đó, chúng ta phải nắm thật vững nhiều tri thức lôgíc
học.Những tri thức cụ thể là: bốn dạng chung cơ bản của phán đoán nhất quyết
đơn ( a, e, o,i), kết cấu của luận ba đoạn, những quy tắc chung và các trường hợp
ngoại lệ, loại hình và phương thức của luận ba đoạn.
Đồng thời, chúng ta cần phải nắm vững cách biểu thị luận ba đoạn:
+ Tiền đề, tiền đề, kết luận.
+Tiền đề, kết luận, tiền đề.
+ Kết luận, tiền đề, tiền đề.
Hơn nữa, chúng ta phải ghi ngớ cách biểu thị luận ba đoạn:
+ Kết luận bao giờ cũng đứng trước các từ “ vì”, “ bởi vì”...
+ Kết luận bao giờ cũng đứng trước sau từ “ nên”, “cho nên”, “ do vậy”, “
vì thế”...
147
+ Tiền đề bao giờ cũng đứng trước các từ “ nên”, “ cho nên”, “do đó”, “
do vậy”...
+ Tiền đề bao giờ cũng đứng sau các từ “vì”, “bởi vì”, do đó”...
PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN LUẬN HAI ĐOẠN VỀ LUẬN BA ĐOẠN
HOÀN CHỈNH
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ĐỐI VỚI LUẬN HAI ĐOẠN BIẾT TIỀN
ĐỀ LỚN VÀ KẾT LUẬN HOẶC BIẾT TIỀN ĐỀ NHỎ VÀ KẾT LUẬN
Khi khôi phục luận ba đoạn hoàn chỉnh chúng ta cần giữ nguyên phán
đoán cho trước. Chúng ta chỉ có quyền thay đổi phán đoán do chúng ta xây
dựng.
Trước hết chúng ta cần phân tích luận hai đoạn:
+ Xác định kết luận bằng các từ “vì”, “ bởi vì”, “ nên”, .., từ đó xác
định P và S.
+ Xác định tiền đề cho trước là tiền đề lớn hay tiền đề nhỏ trên cơ sở
tiền đề đó chứa P hay S.
+ Xây dựng tiền đề còn thiếu ( tiền đề nhỏ hay tiền đề lớn).
Khi xây dựng tiền đề còn thiếu chúng ta phải chú ý:
Dựa vào loại hình của luận ba đoạn.
- Nếu kết luận là phán đoán khẳng định thì cả hai tiền đề là phán đoán
khẳng định ( tè nối khẳng định).
- Nếu kết luận là phán đoán phủ định thì dứt khoát một trong hai tiền
đề là phán đoán phủ định.
- Nếu tiền đề cho trước là phán đoán khẳng định thì tiền đề phải xây
dựng là phán đoán phủ định.
Nếu tiền đề cho trước là phán đoán phủ định thì tiền đề phải xây dựng
là phán đoán khẳng định.
148
Để tránh sai lầm trong quá trình tiến hành khôi phục luận ba đoạn
hoàn chỉnh thì luận hai đoạn khi chưa thành thạo, chúng ta thực hiện từng
bước sau:
+ Bước một: Viết tiền đề cho trước và kết luận, kể cả các kí hiệu của
các thuật ngữ .
+ Bước hai: Thay thế các thuật ngữ ( bằng ngôn ngữ tự nhiên) vào các
ký hiệu trong tiền đề phải xây dựng theo loại hình của luận ba đoạn.
+ Bước ba: Xác định từ nối ( khẳng định hay phủ định).
+ Bước bốn: Viết từ biểu thị lượng từ ( nếu cần thiết) vào tiền đề phải
xây dựng trên cơ sở nội dung cảu phán đoán đó. Chúng ta thường bỏ qua
bước này, nên cũng dễ dàng mắc sai lầm.
B. NHỮNG TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
1. Biết tiền đề lớn và kết luận.
Có hai trường hợp:
+ Thuật ngữ giữa (M) đứng trước, thuật ngữ lớn (P) đứng sau:
M......P, khôi phục theo loại hình I hoặc loại hình III.
+ Thuật ngữ lớn (P) đứng trước, thuật ngữ giữa (M) đứng sau.
P.......M, khôi phục theo loại hình II hoặc loại hình IV.
2. Biết tiền đề nhỏ và kết luận.
Có hai trường hợp:
+ Thuật ngữ nhỏ (S) đứng trước, thuật ngữ giữa (M) đứng sau.
S......M, khôi phục theo loại hình I hoặc loại hình II.
+ Thuật ngữ giữa (M) đứng trước, thuật ngữ nhỏ đứng sau:
M......S, khôi phục theo loại hình III hoặc loại hình IV.
3. Biết hai tiền đề.
149
+ Xác định thuật ngữ giữa (M) bằng cách phát hiện thuật ngữ đồng nhất
dựa vào các từ giống nhau trong cả hai tiền đề.
+ Xác định thuật ngữ nhỏ (S) và thuật ngữ lớn (P) dựa vào định nghĩa suy
diễn.
+ Viết kết luận vào các quy tắc của lôgíc học.
Nếu hai tiền đề là phán đoán khẳng định thì kết luận là phán đoán khẳng
định.Nếu một trong hai tiền đề là phán đoán phủ định thì kết luận là phán đoán
phủ định.
Các thí dụ.
1.Cho luận hai đoạn sau: “ Suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ hai
tiền đề trở lên là suy diễn gián tiếp, nên phép đảo ngược không là suy diễn gián
tiếp”.
Cách giải.
Căn cứ vào ngữ cảnh của luận hai đoạn, chúng ta có:
+ “ Phép đảo ngược không là suy diễn gián tiếp”- kết luận, vì nó đứng
sau từ “nên”, trong đó “ phép đảo ngược” – chủ ngữ, thuật ngữ nhỏ (S), “ suy
diễn gián tiếp” – vị ngữ- thuật ngữ lớn(P).
+ “ Suy diễn trong đó kết luận được rút từ hai tiền đề trở lên là suy diễn
gián tiếp” – tiền đề lớn, vì nó đứng trước từ “nên” và chứa (P).
+ “Suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ hai tiền đề trở lên”- thuật ngữ
giữa (M), vì trong tiền đề lớn chỉ có M và P.
Luận ba đoạn hoàn chỉnh thiếu tiền đề nhỏ.
Khôi phục luận ba đoạn hoàn chỉnh, chúng ta có :
( Chú ý: tuỳ theo yêu cầu của câu hỏi để xây dựng luận ba đoạn theo loại
hình bắt buộc hay không bắt buộc).
- Xây dựng theo loại hình I:
150
Suy diễn trong đó kết luận được rút từ hai tiền đề trở lên (M) là suy diễn
gián tiếp (P).
Phép đảo ngược (S) không là suy diễn trong đó kết luận được rút từ
hai tiền đề trở lên (M).
-------------------------------------------------------------
Phép đảo ngược (S) không là suy diễn gián tiếp (P).
- Xây dựng theo loại hình III:
Suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ hai tiền đề trở lên (M) không thể
là suy diễn gián tiếp (P)
Suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ hai tiền đề trở lên(M) không
thể là phép đảo ngược (S)
-------------------------------------------------------------
Phép đảo ngược (S) không là suy diễn gián tiếp (P).
1. Cho luận hai đoạn: “Khái niệm chung không là khái niệm đơn nhất,
vì nó không là khái niệm mà ngoại diện chỉ chứa một đối tượng”.
Cách giải.
Căn cứ vào ngữ cảnh của luận hai đoạn, chúng ta có:
+ “Khái niệm chung không là khái niệm đơn nhất” – kết luận, vì nó
đứng trước từ “vì”, trong đó “khái niệm chung” –chủ ngữ -thuật ngữ nhỏ (S),
“khái niệm đơn nhất” –vị ngữ - thuật ngữ lớn (P).
+ “Nó (khái niệm chung ) không là khái niệm mà ngoại diện chỉ chứa
một đối tượng” – tiền đề nhỏ, vì nó đứng sau từ “vì” và chứa (S).
+ “Khái niệm mà ngoại diện chỉ chứa một đối tượng” –thuật ngữ giữa
(M), vì trong tiền đề nhỏ chỉ chứa có S và M.
Luận ba đoạn hoàn chỉnh thiếu tiền đề lớn.
151
Khôi phục luận ba đoạn hoàn chỉnh, chúng ta có:
+ Xây dựng theo loại hình II:
Khái niệm đơn nhất (P) là khái niệm mà ngoại diện chỉ chứa một đối
tượng (M)
Khái niệm chung (S) không là khái niệm mà ngoại diện chỉ chứa một
đối tượng (M)
------------------------------------------------------------
Khái niệm chung (S) không là khái niệm đơn nhất (P).
+ X ây dựng theo loại hình I:
Khái niệm mà ngoại diên chỉ chứa một đối tượng (M) là khái niệm
đơn nhất (P).
Khái niệm chung (S) không là khái niệm mà ngoại diên chỉ chứa một
đối tượng (M)
----------------------------------------------------------------
Khái niệm chung (S) không là khái niệm đơn nhất (P).
2. Cho luận hai đoạn: “Suy diễn trực tiếp là suy diễn trong đó kết luận
được rút ra từ một tiền đề , mà phếp đối lập vị ngữ là suy diễn trong đó kết luận
được rút ra từ một tiền đề”.
Cách giải.
Căn cứ vào ngữ cảnh của luận hai đoạn, chúng ta có:
* “Suy diễn trong đó kết luận được rú ra từ một tiền đề” – thuật ngữ
giữa (M), vì nó có mặt trong cả hai tiền đề.
Luận ba đoạn hoàn chỉnh thiếu kết luận. Khôi phục kết luận, chúng
ta có:
* Dựa vào bản chất của suy diễn, chúng ta có:
152
+Cách thứ nhất.
- “Phép đối lập vị ngữ” – chủ ngữ - thuật ngữ nhỏ (S).
- “Suy diễn trực tiếp” – vị ngữ - thuật ngữ lớn (P).
Kết luận là: “Phép đối lập vị ngữ (S) là suy diễn trực tiếp (P)”.
Luận ba đoạn hoàn chỉnh:
Suy diễn trực tiếp (P) là suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ một
tiền đề (M).
Phép đối lập vị ngữ (S) là suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ một
tiền đề (M).
......................................................................................................
Phép đối lập vị ngữ (S) là Suy diễn trực tiếp (P).
+ Cách thứ hai:
-“ Suy diễn trực tiếp ” –chủ ngữ - thuật ngữ nhỏ (S).
-“Phép đối lập vị ngữ” - vị ngữ - thuật ngữ lớn (P).
Kết luận là: “Có những suy diễn trực tiếp (S) là phép đối lập vị ngữ trực
tiếp (P)”.
Luận ba đoạn hoàn chỉnh:
Phép đối lập vị ngữ (P) là suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ một
tiền đề (M).
Suy diễn trực tiếp (S) là suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ một
tiền đề (M).
..................................................................................................................
Có những suy diễn trực tiếp (S) là phép đối lập vị ngữ (P).
3. Có người lập luận rằng: “Anh Dân là sinh viên, vì anh ấy nghiên cứu
lôgíc học”.
153
a. Lập luận trên thuộc loại suy luận nào ?
b. Phân tích kết cấu của lập luận đó.
c. Lập luận đó đúng hay sai về mặt lôgíc ? Vì sao?
Cách giải.
a. Căn cứ vào ngữ cảnh của lập luận, chúng ta thấy lập luận thuộc
loại suy diễn, vì lập luận di từ cái chung tới cái riêng, cụ thể lập luận thuộc
loại hai đoạn, vì nó chỉ có một tiền đề và kết luận ( hoặc trả lời: vì nó chỉ có
hai tiền đề, nếu cho trước hai tiền đề).
b. Phân tích kết cấu.
Căn cứ ngữ cảnh của lập luận, chúng ta có:
+ “Anh Dần là sinh viên”- kết luận, vì nó đứng trước từ “vì”, trong đó
“anh Dần” – chủ ngữ- thuật ngữ nhỏ (S), “sinh viên”-vị ngữ- thuật ngữ lớn
(P).
+ “Anh ấy (anh Dần) là sinh viên” – tiền đề nhỏ, vì nó đứng sau từ
“vì” và chứa thuật ngữ nhỏ (S).
+ “Người nghiên cứu lôgíc học” – thuật ngữ giữa (M), vì trong tiền đề
nhỏ chỉ chứa thuật ngữ nhỏ (S) và thuật ngữ giữa (M).
Khôi phục luận ba đoạn hoàn chỉnh, chúng ta có:
Có những người nghiên cứu lôgíc học (M) là sinh viên (P).
Anh Dân (S) nghiên cứ lôgíc học (M).
.....................................................
Anh Dân (S) là sinh viên (P).
Hoặc:
Sinh viên (P) nghiên cứu lôgíc học (M).
Anh Dân (S) nghiên cứu lôgíc học (M).
154
--------------------------------------------------------
Anh Dân (S) là sinh viên (P).
(Chúng ta chỉ cần khôi phục theo một trong hai loại hình).
c.+ Ở trường hợp thứ nhất: Lập luận vừa vi phạm quy tắc loại hình I ( tiền đề
lớn là phán đoán riêng, chứ không phải phán đoán chung), vừa vi phạm quy tắc
2 (M không chu diện trong tiền đề nào cả).
Vì vậy lập luận trên là sai về mặt lôgíc.
+ Trong trường hợp thứ hai: Lập luận vừa vi phạm quy tắc loại hình
II (tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng, chứ không phải phán đoán phủ định) vừa vi
phạm quy tắc 2 (M không chu diện trong tiền đề nào cả).
Vì vậy, lập luận trên là sai về mặt lôgíc.
IV. LUẬN BA ĐOẠN PHỨC VÀ LUẬN BA ĐOẠN PHỨC RÚT GỌN
A. LUẬN BA ĐOẠN PHỨC
1.Định nghĩa.
Luận ba đoạn phức là luận ba đoạn trong đó liên kết một số luận ba
đoạn sao cho kết luận của luận ba đoạn trước là tiền đề của luận ba đoạn tiếp
theo.
Thực chất của luận ba đoạn phức là sự liên kết các luận ba đoạn. Vì
thế, để nắm chắc luận ba đoạn phức chúng ta phải nắm thật vững luận ba đoạn.
2. Các loại luận ba đoạn phức.
a. Luận ba đoạn phức tiến.
Luận ba đoạn phức tiến là luận ba đoạn phức trong đó kết luận của luận
ba đoạn trước là tiền đề lớn của luận ba đoạn tiếp theo.
Sơ đồ: Tất cả A là B
Tất cả C là A
155
Tất cả C là B
Tất cả D là C
.......................
Tất cả D là B.
Nếu các phán đoán đều là phán đoán có điều kiện thì công thức sẽ là:
( a b) ( c a) ( c b ) ( d c ) (db).
b.Luận ba đoạn phức lùi.
Luận ba đoạn phức lùi là luận ba đoạn trong đó kết luận của luận ba
đoạn trước là tiền đề nhỏ của luận ba đoạn tiếp theo.
Sơ đồ: Tất cả B là C
Tất cả A là B
Tất cả C là D
Tất cả A là C
...................
Tất cả A là D
Nếu các phán đoán đều là phán đoán có điều kiện thì công thức sẽ là:
( b c) (a b) ( c d ) ( a c ) (a d ).
B. LUẬN BA ĐOẠN PHỨC RÚT GỌN
1.Định nghĩa.
Luận ba đoạn phức rút gọn là luận ba đoạn phức bỏ qua một tiền đề
của luận ba đoạn tiếp theo.
2. Các loại luận ba đoạn phức rút gọn.
a. Luận ba đoạn phức rút gọn tiến.
156
Luận ba đoạn phức rút gọn tiến là luận ba đoạn phức tiến bỏ qua tiền
đề lớn của luận ba đoạn tiếp theo.
Sơ đồ: Tất cả A là B
Tất cả C là A
Tất cả D là C
...................
Tất cả D là B.
Luận ba đoạn phức rút gọn tiến bỏ qua tiền đề lớn: “tất cả C là B”.
Công thức: ((a b) (c a) (d c)) (d b).
b. Luân ba đoạn phức rút gọn lùi.
Luân ba đoạn phức rút gọn lùi là luân ba đoạn phức lùi bỏ qua tiền đề
nhỏ của luận ba đoạn tiếp theo.
Sơ đồ: Tất cả A là B
Tất cả B là C
Tất cả C là D
...................
Tất cả A là D.
Luận ba đoạn phức rút gọn lùi bỏ qua tiền đề nhỏ: tất cả A là C.
Công thức: ((a b) (b c) (c d)) (a d).
V. LUẬN BA ĐOẠN HỢP HAI
Luận ba đoạn hợp hai là luận ba đoạn phức rút gốnc hai tiền đề đều là
luận hai đoạn.
Sơ đồ:
* Luận ba đoạn thứ nhất:
157
B là C
A là B Luận hai đoạn thứ nhất: A là C, vì A là B.
..........
A là C
* Luận ba đoạn thứ hai:
E là A
D là E Luận hai đoạn thứ hai: D là A, vì D là E.
............
D là A.
* Luận ba đoạn thứ ba;
A là C
D là A
..........
D là C
Kết luận: D là C
Sơ đồ chung: A là C, vì A là B.
D là A, vì D là E
......................
D là C.
Công thức : (( b c) (a b) (e a) (d e)) (d c ).
((d e) (e a) (a b) (b c)) (d e ).
VI. SUY LUẬN CÓ ĐIỀU KIỆN
1. Suy luận có điều kiên thuần tuý.
158
a. Định nghĩa.
Suy luận có điều kiên thuần tuýlà suy diễn trong đó hai tiền đề và kết
luận là các phán đoán có điều kiện.
b. Sơ đồ: a b Công thức: ((a c) ^ (b c)) (a c).
b c
.........
a c.
Lưu ý: Hệ quả của tiền đề thứ nhất là cơ sở của tiền đề thứ hai.
Lập luận: Hệ quả của hệ quả là hệ quả sủa cơ sở.
Thí dụ:
Nếu phán đoán này là phán đoán khẳng định chung (a) thì nó là phán
đoán khẳng định ( b).
Nếu nó là phán đoán khẳng định (b) thì nó là phán đoán (c).
Phán đoán này là phán đoán khẳng định chung (a) thì nó là phán đoán
(c).
Hoặc: Sơ đồ : a b Công thức: ((a c) ^ (a b) b.
a b
........
b.
2. Suy luận nhất quyết có điều kiện.
a. Suy luận nhất quyết dơn có điều kiện là suy diễn trong đó một tiền đề
là phán đoán có điều kiện, tiền đề kia và kết luận là phán đoán nhất quyết.
b. Sơ đồ phương thức khẳng định.
159
a b Công thức: (a b) ^ a b.
a .
........
b.
Thí dụ:
Một số chia hết cho 9 thì chia hết cho 3.
Số 63 chia hết cho 9.
.............................
Nên, số 63 chia hết cho 3.
c.Sơ đồ phương thức phủ định.
a b Công thức : (a b) ^ b a.
b.
........
a.
Thí dụ:
Một số chia hết cho 9 thì chia hết cho 3.
Số 82 không chia hết cho 3.
...............................................
Nên số 82 không chia hết cho 9.
Quy tắc: Suy luận đi từ khẳng định cơ sở để klhaẻng định hệ quả và từ
phủ định hệ quả để phủ định cơ sở.
Nếu suy luận vi phạm quy tắc sẽ dẫn đến sai lầm.
Thí dụ:
160
Nếu trời mưa thì đường ướt.
Trời không mưa.
............................
Suy ra, đường không ướt.
Kết luận sai, vì suy luận ngược quy tắc
VII. SUY LUẬN PHÂN LIỆT
Suy luận phân liệt là suy diễn gián tiếp trong đó một hay một số tiền đề
là phán đoán phân liệthay phán đoán nhất quyết.
1.Suy luận phân liệt thuần tuý:
Suy luận phân liệt thuần tuý là suy luận phân liệt trong đó các tiền đề
vah kết luận là các phán đoán phân liệt.
Kết cấu: S là A hoặc B hoặc C.
A là A1 hoặc A2.
................................
S là A1 hoặc A2 hoặc B hoặc C.
Sơ đồ: a b c
a1 a2.
---------
a1 a2 b c
Công thức: ( a b c ) (a1 a2) (a1 a2 b c).
2. Suy luận nhất quyết phân liệt .
Suy luận nhất quyết phân liệt là suy luận phân liệt trong đó một tiền đề
là phán đoán phân liệt, tiền đề kia và kết luận là phán đoán nhất quyết.
Suy luận nhất quyết phân liệt có hai phương thức:
161
a.Phương thức khẳng định – phủ định.
Kết cấu: a hoặc b ; a hoặc b.
a. b.
........... ..........
b. a.
Sơ đồ: a b. ; a b.
a. b.
........... ...........
b. a.
Công thức: (a b) a b ; (a b) b a .
b. Phương thức phủ địmh – khẳng định.
Kết cấu: a hoặc b ; a hoặc b.
a. b
.............. ....................
b. a.
Sơ đồ: a b. ; a b.
a. b
.............. ....................
b. a.
Công thức: (a b) a b ; (a b) b a.
162
Quy tắc: Suy luận phân liệt phải phân chia khái niệm theo đúng các quy
tắc và phân biệt chính xác nghĩa liên kết với nghĩa tuyệt đối.
VIII. SUY LUẬN PHÂN LIỆT CÓ ĐIỀU KIỆN
Suy luận phân liệt có điều kiện là suy diễn gián tiếp trong đó các tiền đề
là phán đoán có điều kiện và phán đoán phân liệt.
Phán đoán phân liệt có thể gồm hai hay nhiều phán đoán đơn, nên phán
đoán phân liệt được chia ra làm song đề...
Phán đoán phân liệt có từ ba phán đoán đơn trở lên gọi là đa đề. Lập luận
của đa đề tương tự như song đề.
1. Song đề kiến thiết.
a. Song đề kiến thiết đơn.
Song đề kiến thiết đơn là song đề trong đó kết luận được rút ra từ hệ quả
có tiền đề điều kiện.
Trong song đề kiến thiết đơn tiền đề phân liệt khẳng định một trong hai
giải pháp, kết luận khẳng định hệ quả. Lập luận đi từ khẳng định cơ sở đến
khẳng định kết quả.
Kết cấu: Nếu A là B thì C là D và nếu E là F thì C là D.
A là B hoặc E là F.
..................................
C là D.
Sơ đồ: (a b) (c d).
a c.
..........
b.
Công thức: (a b) (c d)) (a c) b.
163
b. Song đề kiến thiết phức.
Song đề kiến thức là song đề trong đó các tiền đề có điều kiện chứa hai
cơ sở và hai hệ quả, tiền đề phân liệt khẳng định cả hai khả năng của hệ quả và
kết luận khẳng định cả hai khả năng của hệ quả.
Lập luận đi từ khẳng định cơ sở đến khẳng định hệ quả.
Kết cấu: Nếu A là B thì A là C và nếu A là D thì A là E.
A hoặc là B hoặc là C.
....................................
A hoặc là C hoặc là E.
Sơ đồ: (a b) (c d).
a c.
..........
b d.
Công thức: ((a b) (c d)) (a c) (b d).
2. Song đề phá huỷ.
a. Song đề phá huỷ đơn.
Song đề phá huỷ đơn là song đề trong đó tiền đề có điều kiện chứa
một cơ sở với hai hệ quả có khả năng, phán đoán phân liệt phủ định hai hệ quả
và kết quả phủ định cơ sở.
Lập luận đi từ phủ định kết quả để phủ định cơ sở.
Kết cấu: Nếu A là B thì A là C và D.
A không là C hoặc không là D.
..............................................
A không là B.
164
Sơ đồ: a (b c).
b c.
................
a.
Hoặc ( a b) ( a c) .
b c.
................
a.
Công thức: ((a (b c) ( b c) a.
Hoặc ( a b) ( a c) ( b c) a.
b. Song đề phá huỷ phức.
Song đề phá huỷ phức là song đề trong đó tiền đề có điều kiện chứa hai cơ
sử và hai hệ quả, tiền đề phân liệt phủ định cả hai hệ quả và kêt luận phủ định
hai cơ sở .
Kết cấu: Nếu A là B thì A là C là d và nếu E là F thì K là L.
C không là D hoặc K không là L.
......................................
A không là B hoặc E không là F.
Sơ đồ: ( a b) ( c d) .
b d.
................
a c.
Công thức: : (a b) (c d) ( b d) ( a c).
165
Quy tắc chung:
+ Đối với song đề kiến thiết lập luận phải đi từ khẳng định cơ sở đến sự
khẳng định hệ quả.
+ Đối với song đề phá huỷ lập luận phải đi từ phủ định hệ quả đến phủ
định cơ sở.
+ Đối với song đề phân liệt phải liệt kê tất cả các giải pháp có thể có và
trong song đề có hai giải pháp phải tận dụng mọi trường hợp có thể xảy ra.
166
BÀI TẬP THỰC HÀNH
1.Thực hiện phép đối lập vị ngữ thông qua phép chuyển hoá và phép đảo
ngược đối với các phán đoán sau:
a. “ Có những động vật xương sống là động vật sống trên cạn”.
b. “ Không ai có quyền vi phạm pháp luật”.
c. “Mỗi gia đình chỉ nên có hai con”.
d. “ Phần lớn Quốc gia trên thế giới không là những nước phát triển .
2. Hãy viết các câu sau sao cho nội dung tư tưởng không đổi:
a. “ Sinh viên phải là người có bản lĩnh vững vàng”.
b. “ Nước ta không thể là mước chậm phát triển”.
c. “ Cán bộ là đầy tớ của nhân dân”.
3.Hãy rút ra các kết luận đúng từ các phán đoán sau( hãy thực hiện suy
luận đúng từ các phán đoán sau):
a. “ Cử nhân vừa là người có trình độ chuyên môn cao vừa là người có
đạo dức tốt”.
b. “ Chúng ta không thể nâng cao chất lượng giáo dục, nếu không xây
dựng được đội ngữ giáo viên tiêu chuẩn”.
c. “ Nước ta hoặc là nước tụt hậu về kinh tế hoặc là nước phát triển”.
d. “ Có những thực vật là thực vật sống trên cạn”.
đ. “ Người quản lý giỏi phải là người có nghệ thuật quản lý”.
3. Viết lại các câu sau sao cho nội dung không đổi :
a. “ Giảng viên là những người làm công tác giảng dạy trong các trường
đại học và cao đẳng”.
167
b. “ Lý luận sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào
quần chúng”.
c. “ Chúng ta chỉ có một trong hai con đường khi đi thi : hoặc là trượt
hoặc là đỗ”.
d. “ Nước ta không thể là nước chậm phát triển”.
đ. “ nhà giáo là nghệ sĩ của tâm hồn”.
e. “ Không người Việt Nam nào lại không yêu nước”.
4. Cho luận ba đoạn: “ Lý thuyết giáo dục là lý thuyết khoa học, do vậy
nó là nhận thức của con người, vì mọi lý thuyết khoa học đều là hình thức của
con người”.
a. Phân tích kết cấu của luận ba đoạn.
b. Cho biết loại hình và phương thức của luận ba đoan.
c. Xác định quan hệ và mô hình hoá quan hệ giữa ba thuật ngữ trong luận
ba đoạn trên.
d. Luận ba đoạn trên đúng hay sai về mặt lôgíc? Vì sao?
đ. Tìm chu diên của thuật ngữ trong luận ba đoạn trên.
e. Hãy xác định các phán đoán còn lại theo “ hình vuông lôgíc" từ tiền đề
lớn của luận ba đoạn trên.
f. Xác định giá trị lôgíc của phán đoán vừa xây dựng được trên cơ sở lôgíc
của hai tiền đề lớn của luận ba đoạn.
5. Có người cho rằng: “ Phép chuyển hoá và phép đảo ngược là suy diễn
trực tiếp, vì thế phép chuyển hoá là phép đảo ngược”.
Ý kiến đó đúng hay sai về mặt lôgíc? Vì sao?
6. Có người lập luận rằng: “ Luận ba đoạn nhất quyết đơn là suy diễn gián
tiếp, vì nó là suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ hai tiền đề trở lên”.
168
Suy diễn đó đúng hay sai về mặt lôgíc? Vì sao?
7. Cho các khái niệm: “ phán đoán”, “ phán đoán khẳng định chung”,
“ phán đoán chung”.
Hãy xây dựng các luận ba đoạn theo loại hình I, loại hình II, loại hình II,
loại hình IV.
8. Cho phán đoán: “ Nếu không có phương pháp học tập tốt thì không thể
trở thành sinh viên giỏi’.
+ Có những phán đoán này đẳng trị với phán đoán đó.
+ Cho biết cấu trúc lôgíc của phán đoán đã cho và của các phán đoán
đẳng trị với nó.
9. Cho ba khái niệm: “ số chia hết cho 3”, “ số chia hết cho 7” và “ số chia
hết cho 9”. Hãy:
+ Thiết lập một luận ba đoạn loại hình I, đúng về mặt lôgíc, tiền đề là các
phán đoán chân thực.
+ Thiết lập một luận ba đoạn loại hình II, đúng về mặt lôgíc, tiền đề là các
phán đoán chân thực.
+ Nêu cấu trúc lôgíc của luận hai đoạn mới thiết lập.
10. Người Anh có bài thơ:
Học nhiều thì biết nhiều,
Biết nhiều thì quên nhiều,
Quên nhiều thì biết ít,
Biết ít thì quên ít,
Quên ít thì học nhiều.
Hãy rút ra kết luận của suy luận này. Suy luận có vi phạm sai lầm lôgíc
không? Vì sao?
169
11. Dân ta có bài thư hài “ Vua sự anh hề”:
Vua là con trời,
Con trời sợ trời,
Trời sợ gió,
Gió sợ mây,
Mây sợ tường,
Bờ tường sợ chuột cống,
Chuột cống sợ mèo già’
Mèo già sợ mẹ đĩ,
Mẹ đĩ sợ anh hề...........................
Bài thơ mang tính suy luận. Hãy rút ra kết luận và chỉ ra sai lầm lôgíc
trong suy luận.
12. Từ tiền đề: “ Chúng ta không thể giữ vững ổn định chính trị, một khi
không nhanh chóng ổn định kinh tế”, có người rút ra:
a. “ Chúng ta chỉ cần nhanh chóng phát triển kinh tề thì chắc chắn sẽ ổn
định chính trị”.
b. “ Chúng ta chỉ cần giữ vững ổn định chính trị thì kinh tế sẽ nhanh
chóng phát triển”.
c. “ Muốn giữ vững ổn định chính trị thì chúng ta phại nhanh chóng phát
triển kinh tế”.
d. “ Không thể cho rằng, chúng ta không nhanh chóng phát triển kinh tế
mà lại có thể giữ vững được ổn định chính trị”.
Hỏi
* Hãy xác định công thức của tiền đề và các kết luận trên.(Hãy phân tích
cấu trúc của tiền đề và các kết luận trên).
170
* Các kết luận trên đúng hay sai về mặt lôgíc? Vì sao?
13. Cho các luận ba đoạn:
a. Những người học giỏi là những người có phương pháp học tốt.
Sinh viên A là người có phương pháp học tốt.
...............................
Sinh viên A là người học giỏi.
b. Những người có phương pháp học tốt là những người học giỏi.
Một trong những người học giỏi là sinh viên A.
.......................................
Sinh viên A là người có phương pháp học tốt.
c. Những người học giỏi là ngững người có phương pháp học tốt
Một trong những người học giỏi là sinh viên A.
.......................................
Sinh viên A là người có phương pháp học tốt.
d. Những người có phương pháp học tốt là những người học giỏi
Sinh viên A là người có phương pháp học tốt.
. .......................................
Sinh viên A là người học giỏi.
Các luận ba đoạn đó đúng hay sai về mặt lôgíc ? Vì sao?
14. Cho các suy luận:
a. Kim loại là chất dẫn điện.
Đồng là chất dẫn điện.
171
............................
Đồng là kim loại.
b. Có những chất dẫn điện là kin loại
Đồng là chất dẫn điện.
............................
Đồng là kim loại.
c. Kim loại là chất dẫn điện.
Một trong những kim loại là đồng.
............................
Đồng là kim loại.
d. Có những chất dẫn điện là kim loại.
Một trong những kim loại là đồng.
............................
Đồng là kim loại.
Các suy luận đó đúng hay sai về mạt lôgíc? Vì sao?
15. Cho suy luận:
“ Câu thường là câu đơn hay câu ghép, vì thế, câu này không là câu đơn.
a. Phôi phục suy luận trên thành suy luận đầy đủ.
b. Xác định phương thức của suy luận.
c. Phân tích sai lầm của suy luận , nếu có.
16. Có người nêu ra kiến: “ Sinh viên bao gồm sinh viên đại học, sinh
viên cao đẳng, sinh viên chính quy, sinh viên không chính quy, sinh viên tại
chức, do vậy, anh An là sinh viên đại học”.
a. Khôi phục suy luận đầy đủ.
172
b. Cho biết phương thức của suy luận.
c. Suy luận trên đúng hay sai về mặt lôgic? Vì sao?
17. Có người nói rằng: “Thuật ngữ không chu diên trong tiền đề của luận
ba đoạn thì không thể chu diên trong kết luận. Vì thế thuật ngữ này không thể
chu diên trong kết luận”.
a. Khôi phục suy luận và hoàn chỉnh.
b. Cho biết phương thức của suy luận.
c. Suy luận đó đúng hay sai về mặt lôgic? Vì sao?
18. Có người lập luận: “chớp đông nhay nháy, gà gáy trời mưa, nhưng gà
gáy trời không mưa”.
a. Khôi phục suy luận hoàn chỉnh.
b. Cho biết phương thức của suy luận .
c. Suy luận trên đúng hay sai về mặt lôgic? Vì sao?
19. Có người lập luận: ‘Những ngưòi có bằng cử nhân là người có chuyên
môn, mà anh Ban đã có bằng cử nhân”.
Lập luận trên đúng hay sai về mặt lôgic? Vì sao?
20. Có đoạn viết:
“Phương pháp giáo dục là phương pháp khoa học, mà phương pháp khoa
học là hệ thống những nguyên tắc khoa học được rút ra từ các suy luận của sự
vật để điều chỉnh hoạt động nhận thức khoa học nhằm thực hiện mục tiêu thực
tiễn nhất định”.
Hãy xác định:
a. Tri thức khoa học mới bằng suy luận lôgic theo loại hình I và phương
thức a a a.
b. Tính chu diên của các thuật ngữ.
173
c. Mô hình hiển thị.
d. Xây dựng các phán đoán còn lại theo “hình vuông lôgíc” từ tiền đề nhỏ.
e. Xác định giá trị lôgic của phán đoán vừa xây dựng được theo giá trị
lôgíc của tiền đề nhỏ.
174
Chương VI
QUY NẠP VÀ TƯƠNG TỰ
I. ĐẶC CHƯNG CHUNG CỦA QUY NẠP
1. Định nghĩa.
Quy nạp là suy luận trong đó kết luận là tri thức chung được khái quát từ
những tri thức ít chung hơn.
Nói một cách khác, quy nạp là suy luận từ cái riêng cái chung đến cái
chung.
2. Sơ đồ: A, B, C, D............có (khôngcó) thuộc tính P.
A, B, C, D............thuộc lớp S.
........................................................................
Tất cả S có (khôngcó) thuộc tính P.
3. Điều kiện để suy luận đúng:
+ Kết luận của suy luận quy nạp là tin cậy, khi nó được khái quát từ các
dấu hiệu bản chất.
+ Suy luận quy nạp chỉ được sử dụng, khi các đối tượng là cùng loại
(trong cùng một lớp).
4. Những điểm khác nhau của quy nạp với suy diễn:
+ Kết luận của quy nạp được rút ra trên cơ sở tập hợp tiền đề.
+ Kết luận của quy nạp có thể rút ra với tất cả các tiền đề phủ định.
+ Mọi tiền đề của quy nạp đều là các phàn đoán đơn nhất và các phán
đoán riêng.
+ Kết luận của quy nạp luôn là xác suất, tính xác suất được bảo toàn ngay
cả khi các tiền đề là chân thực.
175
II. QUY NẠP HOÀN TOÀN.
1. Định nghĩa.
Quy nạp hoàn toàn là quy nạp trong đó kết luận được rút ra trên cơ sở
xem xét tất cả các đối tượng định nghĩa của một lớp.
Quy nạp hoàn toàn được sử dụng, khi:
+ Biết chính xác số lượng đối tượng của lớp nghiên cứu và số lượng đối
tượng không lớp .
+Thấy rõ dấu hiệu sẽ khái quát thuộc về mỗi đối tượng của lớp.
2. Sơ đồ: S1 là P.
S2 là P.
S3 là P.
..........
Sn là P.
S1, S2,,S3, ....... Sn thuộc lớp S.
----------------------------------
Tất cả S là P.
Sơ đồ ký hiệu: P( x1).
P( x2).
P( x3).
...........
P( xn).
x1, x2, x3, ...., xn S.
....................................
176
x ( x S ) P( x).
III. QUY NẠP KHÔNG HOÀN TOÀN
1. Định nghĩa.
Quy nạp không hoàn toàn là quy nạp trong đó kết luận chung về lớp đối tượng
được rút ra trên cơ sở nghiên cứu một phần đối tượng của lớp ấy.
Quy nạp không hoà toàn được vận dụng trong trường hợp không thể nghiên cứu
tất cả các đối tượng của lớp, nhưng lại kết luận cho toàn bộ lớp đối tượng đó.
2. Sơ đồ: S1 là P.
S2 là P.
S3 là P.
..........
Sn là P.
..........
S1, S2,,S3, ......, Sn thuộc S.
----------------------------------
Tất cả S là P.
Sơ đồ ký hiệu: P( x1).
P( x2).
P( x3).
...........
P( xn).
x1, x2, x3, ...., xn S.
....................................
x ( x S ) P( x).
177
3. Các loại quy nạp không hoàn toàn.
a. Quy nạp phổ thông ( quy nạp thông qua liệt kê đơn giản).
Quy nạp phổ thông là quy nạp trong đó liệt kê dấu hiệu lặp lại ở một số
đối tượng của một lớp để đi đến kết luận về dấu hiện lặp lại đó có trong toàn bộ
đối tượng của lớp ấy.
Muốn nâng cao xác suất của kết luận và tránh sai lầm, chúng ta cần:
+ Nghiên cứu một số lượng lớn trường hợp có thể xảy ra:
+ Đa dạng hoá các trường hợp cần nghiên cứu;
+ Khái quát các dấu hiệu bản chất.
b. Quy nạp khoa học.
Quy nạp khoa học là quy nạp không hoàn toàn trong đó kết luận về toàn
bộ lớp đối tượng được rút ra trên cơ sở dấu hiệu bản chất hay mối liên hệ tất
yếu, vốn có, quy định sự tồn tại của tất cả các đối tượng trong một lớp.
Khoa học thường hay sử dụng mối liên hệ nhân quả .
Hiện tượng sinh ra hiện tượng khác trong những điều kiện xác định gọi
là nguyên nhân. Hiện tượng do hiện tượng khác sinh ra trong những điều kiện
nhất định gọi là hiệu quả .
Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều hệ quả và nhiều nguyên nhân
sinh ra một hệ quả .
Cần chú ý rằng, để xác định đúng đắn mối liên hệ nhân quả phải
nghiên cứu kỹ tác động qua lại của sự vật này đối với sự vật khác.
Để phát hiện mối liên hệ nhân quả, trước hết cần phải dựa vào quan
sát và thực nghiệm (thí nghiệm).
+Quan sát là phương pháp nghiên cứu khoa học trong điều kiện tự nhiên
một hiện tượng nào đó mà không có sự can thiệp của nhà nghiên cứu vào nó.
178
+Thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu tạo ra hay biến đổi môi trường
không có trong những điều kiện nhất định nhằm buộc sự vật bộc lộ bản chất của
mình.
Quan sát và thí nghiệm đòi hỏi nghiên cứu tỷ mỷ sự vật, phải đưa ra đầy
đủ và chính xác các dữ kiện thực tế.
IV. QUY NẠP KHOA HỌC DỰA TRÊN PHƯƠNG PHÁP THIẾT LẬP
MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ
1.Phương pháp giống nhau.
a. Nội dung.
Nếu trong các trường hợp nghiên cứu phát hiện ra một điều kiện giống
nhau thì các điều kiện đó có thể là nguyên nhân của hiện tượng nghiên cứu.
b. Sơ đồ.
+Hiện tượng a xuất hiện trong các điều kiện A,B,C.
+Hiện tượng a xuất hiện trong các điều kiện A,D,E.
+Hiện tượng a xuất hiện trong các điều kiện A,H,K.
---------------------------------------------------------
Có thể, điều kiện A là nguyên nhân của hiện tượng a (hoặc nguyên
nhân của hiện tượng a, có thể, là điều kiện A).
Chúng ta thấy trong ba trường hợp nghiên cứu hiện tượng a các điều
kiện là khác nhau, nhưng có một điều kiện A giống nhau trong cả ba trường hợp
đó. Vì thế điều kiện A có thể là nguyên nhân của hiện tượng nghiên cứu a.
c.Thí dụ:
Báo tuổi trẻ ngày 29-3-2006 đưa tin: “Ông Nguyễn Trọng Ngoạn,
giám đốc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Thanh Hoá, cho biết từ ngày 21 đến 27-
3 trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã có 152 người thuộc các huyện Vĩnh Lộc , Cẩm
Thuỷ và Bá Thước bị ngộ độc do ăn nhộng tằm. Những bệnh nhân bị ngộ độc có
179
chung triệu trứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, sưng các cơ và nôn mửa, nhưng
không bị tiêu chảy’’.
Chúng ta phân tích như sau:
+Người thứ nhất bị ngộ độc do ăn nhộng tằm.
+Người thứ hai bị ngộ độc do ăn nhộng tằm.
…………………………………………….
+Người thứ 125bị ngộ độc do ăn nhộng tằm.
…………………………………………….
125 người ở Thanh Hoá bị ngộ độc do ăn nhộng tằm
Căn cứ vào sơ đồ chúng ta thấy ngay ông Giám đốc Trung tâm y tế dự
phòng tỉnh Thanh Hoá đã sử dụng phương pháp giống nhau để rút ra kết luận.
Lưu ý: Đối với phương pháp giống nhau thường người ta chỉ đa ra điều
kiện giống nhau chứ không đ ưa ra các điều kiện khác nhau . Những điều kiện
khác nhau chúng ta phải tự hiểu.
Phương pháp giống nhau được sử dụng để nghiên cứu các hiện tượng diễn
ra trong tự nhiên chứ không thực hiện bằng thí nghiệm.
2. Phương pháp khác biệt.
a. N ội dung.
Nếu trong hai trường hợp nghiên cứu, khi có một điều kiện xuất hiện thì
hiện tượng nghiên cứu xuất hiện, khi không có điều kiện đó thì hiện tượng
nghiên cứu không xuất hiện, còn các điều kiện khác là như nhau, điều kiện ấy có
thể là nguyên nhân hay một phần nguyên nhân của hiện tượng nghiên cứu.
b. sơ đồ
Hiện tượng a xuất hiện trong các điều kiện A, B, C.
Hiện tượng a không xuất hiện trong các điều kiện B, C.
180
……………………………………………………
Có thể điều kiện A là nguyên nhân (một phần nguyên nhân) của hiện
tượng a.
Trong sơ đồ trên các điều kiện B, C giống nhau ở cả hai trường hợp.
Trường hợp thứ nhất có điều kiện A, nên hiện tượng a xuất hiện.
Trường hợp thứ hai không có điều kiện A, nên hiện tượng a không xuất
hiện.
c. Thí dụ:
Người ta chọn 10 xạ thủ và chia làm hai nhóm. Mỗi nhóm gồm 5 xạ thủ.
Trước khi vào bắn tại một trường bắn với cùng một thời gian, mỗi người của
nhóm thứ nhất được uống hai chén rượu, còn nhóm thứ hai không được uống.
Sau khi bắn người ta thấy rằng tỷ lệ đạn trúng bia của nhóm thứ nhất thấp
hơn tỷ lệ đạn trúng bia của nhóm thứ hai rất nhiều.
Phân tích.
+Tỷ lệ đạn trúng bia của nhóm thứ nhất thấp do uống rượu
+Tỷ lệ đạn trúng bia của nhóm thứ hai cao hơn nhiều do không được
uống rượu.
-----------------------------------------------------------------
Rượu tác động mạnh đến thần kinh của con người.
Lưu ý: Đối với phương pháp này người ta không nêu lên những điều
kiện giống nhau (những yếu tố giống nhau tác động đến xạ thủ), mà chỉ nêu lên
một điều kiện khác biệt (được uống rượu).
Trong thực tế người ta kết hợp phương pháp giống nhau với phương pháp
khác biệt để nâng cao mức độ xác suất của kết luận.
Sơ đồ cụ thể:
181
Hiện tượng a xuất hiên trong các điều kiện A, B, C.
Hiện tượng a xuất hiên trong các điều kiện A, D, E.
Hiện tượng a xuất hiên trong các điều kiện A, H, K.
Hiện tượng a xuất hiên trong các điều kiện B, E.
Hiện tợng a xuất hiên trong các điều kiện D, E.
Hiện tượng a xuất hiên trong các điều kiện H, K.
……………………………………………….
Có điều kiện A là nguyên nhân của hiện tượng a.
Thí dụ:
Báo Thanh niên ngày 28 – 3 - 2006 đưa tin: “Kết quả một cuộc nghiên
cứu mới đây Đại học y khoa Yale (Mỹ) cảnh báo những người ngủ nhiều hoặc
ngủ ít sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ.
Theo dõi giấc ngủ của 1700 người đàn ông từ 40-70 tuổi trong suốt 15
năm, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, những người ngủ từ 6-8 giờ/đêm có sức
khoẻ tốt nhất. Những người ngủ từ 5-6 giờ/đêm có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
gấp 2 lần so với những người khác và nguy cơ bị bệnh này cao gấp 3 lần ở
những người ngủ hơn 8 giờ/đêm.
Chúng ta có thể phân tích:
Người thứ nhất ngủ từ 6-8 giờ/đêm không có nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường.
Người thứ hai ngủ từ 6-8 giờ/đêm không có nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường.
------------------------------------------------------------------------
Người thứ 800 không ngủ từ 6-8 giờ/đêm có nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường.
182
Người thứ 801 không ngủ từ 6-8 giờ/đêm có nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường.
---------------------------------------------------------------------------
Người thứ 1400 ngủ trên 8 giờ/đêm có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao.
Người thứ 1401 ngủ trên8 giờ/đêm có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao.
-------------------------------------------------------------------------
Giấc ngủ liên quan chặt chẽ tới bệnh tiểu đường.
3. Phương pháp biến đổi kèm theo.
a. Nội dung:
Nếu mỗi khi biến đổi điều kiện nào đó dẫn đến sự biến đổi của hiện tượng
nghiên cứu thì điều kiện đó có thể là nguyên nhân của hiện tượng nghiên cứu.
b. Sơ đồ:
Hiện tượng a xuất hiện trong các điều kiện A, B, C.
Hiện tượng a1 xuất hiện trong các điều kiện A1, B, C.
Hiện tượng a2 xuất hiện trong các điều kiện A2, B, C.
----------------------------------------------------------------
Có thể, điều kiện A là nguyên nhân của hiện tượng a.
Trong sơ đồ trên chúng ta thấy khi điều kiện A biến đổi sang A1 và A2thì
hiện tượng a cũng biến đổi sang a1 và a2. Các điều kiện B, C không thay đổi.
c.Thí dụ:
Khi nung thanh sắt trong lò, mỗi lần tăng nhiệt độ của lò lên thì thể tích
của thanh sắt tăng lên và hạ thấp nhiệt độ của lò thì thể tích của thanh sắt cũng
giảm. Do đó, sự tăng hay giảm thể tích của thanh sắt là do sự tăng hay giảm
nhiệt độ của lò nung.
183
Phân tích:
Thể tích của thanh sắt là V khi nhiệt độ của nung là t C.
Thể tích của thanh sắt là V1 khi nhiệt độ của nung là t1C.
Thể tích của thanh sắt là V2 khi nhiệt độ của nung là t2 C.
-------------------------------------------------------------------
Sự tăng hay giảm nhiệt độ của lò nung là nguyên nhân sự tăng hay giảm
thể tích của thanh sắt.
4. Phương pháp loại trừ (phần dư).
a.Nội dung.Nếu biết những điều kiện cần thiết làm xuất hiện hiện tượng
nghiên cứu, trừ một điều kiện, không là nguyên nhân của nó thì điều kiện bị loại
trừ, có thể, là nguyên nhân của hiện tượng đó.
b.Sơ đồ:
Các điều kiện a, b, c xuất hiện trong các điều kiện A, B, C
Hiện tượng b xuất hiện trong điều kiện B.
Hiện tượng c xuất hiện trong điều kiện C.
---------------------------------------------------
Có thể điều kiện A là nguyên nhân của hiện tượng a.
Điều đó có nghĩa các điều kiện B và C là nguyen nhân của hiện tượng b
và c, chứ không phaỉ là nguyên nhân của hiện tượng a. Vì thế, chỉ còn điều kiện
A, có thể là nguyên nhân của hiện tượng a.
c.Thí dụ:
Phân tích quang phổ, người ta thấy rằng, mỗi vạch quang phổ ứng với một
nguyên tố hoá học xác định. Trong quang phổ của Mặt trời người ta thấy có một
vạch màu vàng tươi không ứng với một nguyên tố hoá học nào đã biết. Qua một
thời gian nghiên cứu về chất khí , người ta phát hiện có một vạch quang phổ
184
màu vàng tươi giống như một vạch quang phổ của Mặt trời. Đó là sự phát hiện
ra nguyên tố Hêli.
Phân tích:
Các vạch quang phổ màu A ,B, C,…X, màu vàng tươi ứng với các nguyên
tố hoá học a, b, c,…x, màu vàng tươi của mặt trời.
Vạch quang phổ màu A ứng với nguyên tố hoá học a.
Vạch quang phổ màu B ứng với nguyên tố hoá học b.
Vạch quang phổ màu C ứng với nguyên tố hoá học c.
………………………………………………………
Vạch quang phổ màu X ứng với nguyên tố hoá học x.
Vạch quang phổ màu vàng tươi ứng với vạch quang phổ màu vàng tươi
của Mặt trời (Hêli).
Tất cả các phương pháp thiết lập mối quan hệ nhân quả được sử dụng kết
hợp trong nhận thức và thực tiễn, nhất là nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động.
Điều khó khăn nhất trong phần này là ở chỗ làm thế nào để phát hiện ra
phương pháp thiết lập mối liên hệ nhân quả và rút ra được kết luận.Muốn
làm được điều đó, chúng ta cần:
+Đọc thật kỹ thông tin đã được khái quát rất cô đọng để hiểu đúng và
sâu sắc thông tin.
+Hình dung trong bộ não mối liên hệ giữa thông tin với các phương
pháp thiết lập mối liên hệ nhân quả và chọn lọc phương án phù hợp.
+Phân tích và so sánh thông tin với các sơ đồ của các phương pháp đã
được chon lọc trong bộ não.
+Viết kết luận dựa trên cơ sở phát hiện nội dung cơ bản nhất của thông
tin.
185
Chẳng hạn ở thí dụ về phương pháp giống nhau: nội dung cơ bản nhất của
thông tin đó là “152 người bị ngộ độc do ăn nhộng tằm”.
V. TƯƠNG TỰ
1. Định nghĩa.
Tương tự là suy luận trong đó kết luận về dấu hiệu của đối tượng nghiên
cứu được rút ra trên cơ sở hàng loạt dấu hiệu của đối tượng đó giống với các dấu
hiệu của đối tượng khác.
2. S ơ đồ:
A và B có các dấu hiệu a, b, c, d, e, f.
B có các dấu hiệu m, n.
--------------------------------------
Có thể, A có các dấu hiệu a, b, c, d, e, f.
B có các dấu hiệu a, b, c, d.
----------------------------------
Có thể, B có các dấu hiệu e, f.
3.Các loại tương tự.
a. Tương tự theo thuộc tính.
* Định nghĩa.
Tượng tự trong đó kết luận chứa dấu hiệu thuộc về thuộc tính gọi là
tương tự theo thuộc tính.
*Thí dụ:
Dựa trên cơ sở giống nhau giữa Mặt đất và Sao Hoả ở hàng loạt dấu hiệu
như: sự tồn tại bầu khí quyển có những chất khí cần cho sự sống, sự tồn tại hoá
thạch vi sinh vật, sự thay đổi ngày và đêm, …người ta rút ra kết luận: có lẽ trên
Sao Hoả có sự sống.
186
b.Tương tự theo quan hệ.
* Định nghĩa.
Tương tự theo quan hệ là tương tự trong đó két luận được rút ra chứa dấu
hiệu biểu thị quan hệ.
* Thí dụ:
Phương trình của Niutơn về sự tác động của các vật thể trong trường hấp
dẫn:
m1 . m2
F = k
r2
Tương tự với phương trình của Culông về sự tác động giữa các điện
tích trong điện trường:
e1 . e2
E = k
r2
Đương nhiên, hệ số k là khác nhau.
4.Các điều kiện có thể nâng cao mức độ xác suất của kết luận:
+Các đối tượng so sánh phải có nhiều dâu hiệu chung.
+Các dấu hiệu chung phải đa dạng, phong phú.
+Các dấu hiệu chung phải có nhiều dấu hiệu bản chất.
187
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Hãy phân tích để chỉ ra phương pháp thiết lập mối liên hệ nhân quả và
diễn đạt kết luận rút ra được trong các thí dụ sau:
1.Nhóm nghiên cứu của Vụ Giáo dục thể chất thuộc Bộ Giáo dục - Đào
tạo và Khoa y tế cộng đồng thuộc trường Đại học y Hà Nội công bố kết quả
ngày 13 -10-2002 như sau:
Nghiên cứu trên 634 học sinh từ tiểu học đến trung học phổ thông
thuộc quận Hoàn Kiếm và huyện Sóc Sơn cho thấy: tỷ lệ cận thị và cọng vẹo cột
sống ở bậc tiểu học là 11,3% và 30%, bậc trung học cơ sở là 23,3% và 28,6%,
bậc trung học phổ thông là 29,8% và 33,3%. Nguyên nhân của bệnh cận thị và
cong vẹo cột sống ở học sinh có liên quan đến cơ sở vật chất của trường học.
Học sinh ở trường có cơ sở vật chất không đạt tiêu chuẩn vệ sinh mắc bệnh cận
thị, cong vẹo cột sống cao gấp 2,7 lần so với học sinh được học ở trường đạt tiêu
chuẩn. (Báo lao động ngày 14-11-2002).
2. Một lần Burinxki vô ý đánh đổ mức đỏ lên một bức thư đã nhầu nát.
Ông chụp ảnh bức thư đó qua tấm kính màu đỏ. Sau khi tráng phim, ông rất
ngạc nhiên vì toàn bộ nội dung bức thư hiện rõ trên âm bản. Ông lặp lại thí
nghiệm với những bức thư khác nhau và được đánh đổ các loại mực khác nhau
lên chúng ông vẫn cứ thu được kết quả như lần đầu.
Sau đó ông chụp ảnh các bức thư ấy thông qua tấm kính màu đỏ và
đem phim đi tráng. Lần này ông không thấy nội dung các bức thư hiện lên trên
âm bản.
3.Trong một giờ giảng lôgíc học, giảng viên nêu ra các thí dụ:
188
+Kim loại là chất dẫn điện.
+Cây là thực vật.
+Thông không phải là cây lá phiến.
+Sông Hồng dài hơn sông Thái Bình.
Giảng viên phân tích và rút ra định nghĩa về phán đoán.
4.Để kiểm tra kết quả nghiên cứu của mình, Paxcan cùng những cộng sự
của ông tiến hành thí nghiện ở một vùng núi. Khi trèo nên núi họ mang theo một
quả bóng đã bơm đầy không khí. Họ càng trèo lên cao, quả bóng càng to lên và
càng xuống thấp, quả bóng càng nhỏ dần. Khi họ đến vị trí ban đầu ở chân núi
quả bóng cũng trở về trạng thái ban đầu.
5. Theo đánh giá của các nhà khoa học thuộc Đại học Grenada – Tây ban
nha, phụ nữ mãn kinh (từ 55 – 72 tuổi) nếu tham gia tập thể dục thường xuyên
sẽ có những cải thiện tốt về thể chất và tinh thần. Đánh giá này là kết quả của
một nghiên cứu gần đây trên các tiêu trí về triệu trứng mãn kinh và các yếu tố
khác về chất lượng cuộc sống thông qua theo dõi hai nhóm phụ nữ này trong
vòng một năm, trong đó một nhóm tham gia chương trình tập luyện thể dục mỗi
ngày 3 giờ, còn nhóm kia không tập luyện gì. Khi bắt đầu chương trình nghiên,
cứu có 50% phụ nữ trong nhóm tập luyện thể dục và 58% phụ nữ trong nhóm
không tập luyện thể dục có các triệu trứng mãn kinh nghiêm trọng. Đến khi kết
thúc nghiên cứu tỷ lệ này ở nhóm tập luyện thể dục giảm xuống chỉ còn 37%,
trong khi lại tăng lên 66% ở nhóm không tập luyện. Mặt khác, so với nhóm
không tập luyện thì nhóm tập thể dục thường xuyên có hoạt dộng tâm lý, thể
chất và trí tuệ linh hoạt hơn. Từ nghiên cứu này có thể thấy việc tập luyện thể
189
dục thường xuyên sẽ giúp giảm các triệu trứng thể chất ngoài mong muốn diễn
ra trong quá trìng mãn kinh, dồng thời cải thiện tốt sức khoẻ và tinh thần của
phụ nữ ở độ tuổi này. (Theo Mêdicinnet, 3/2006).
6. Phụ nữ uống thuốc an thần trong thời gian mang thai có thể gây những
nguy hại cho thai nhi bao gồm thai non và sinh thiếu cân. Các nhà khoa học
thuộc Đai học Ôttawa (Canada) đã đi đến kết luận trên sau một cuộc nghiên cứu
trên 5000 bà mẹ. Nhóm nghiên cứu đã theo dõi sức khoẻ của trẻ do các bà mẹ
không uống loại thuốc này trong thời gian mang thai với nhóm những em bé do
các bà mẹ không uống loại thuôc này sinh ra. Kết quả cho thấy, 20% những bà
mẹ dùng thuốc đã sinh con sớm hơn bình thường và con của họ thường bị thiếu
cân, trong khi tỷ lệ này ở những bà mẹ không dùng thuốc là 12%. Các chuyên
gia khuyến cáo rằng, phụ nữ không nên tự ý dùng thuốc an thần mà nên tham
khảo ý kiến cua bác sĩ, nhất là trong thời gian mang thai. (Theo Thanh niên ngày
12/4/2006).
7.Các tương tự sau đây thuộc loại tương tự nào? Vì sao?
a. Con người bao giờ cũng đánh giá về mình. Người nào càng đánh giá
mình cao, càng hạ thấp mình. Con ngời giống như một phân số: Tử số là cái mà
họ có, mẫu số là những gì họ nghĩ về mình. Mẫu số càng lớn thì giá trị của phân
số càng nhỏ.
b. Nghiên cứu về động vật và thực vật ở Châu Phi và Nam Mỹ, các nhà
khoa học nhận thấy rằng các động vật và thực vật ở Châu Phi và Nam Mỹ hoàn
toàn giống nhau, mặc dù vị trí địa lý của chúng rất xa nhau và lại cách nhau một
190
đại dương rộng lớn. Hơn nữa, các nhà khoa học còn nhận thấy bờ biển phía tây
của Nam Mỹ và bờ biển phía đông của Châu Phi có hình thù có thể lắp ghép với
nhau. Sau một thời gian nghiên cứu rất kỹ lưỡng. Họ đi đến kết luận: Nam Mỹ
đã đ ược tách ra từ Châu Phi do biến động địa chất của vỏ Trái đất và di chuyển
về phía đông.
c. 2 : 1,32 = 6 : 3,96.
8. Định lý hình học phẳng: “ hai đường thẳng cùng vuông góc với đường
thẳng thứ ba thì vuông góc với nhau”.
a. Sử dụng tương tự, hãy rút ra định lý trong hình học không gian. Nếu
thay một đường thẳng bằng mặt phẳng, còn giữ nguyên đường thẳng kia.
b. Nếu thay hai đường thẳng bằng hai mặt phẳng và giữ nguyên một
đường thẳng thì chúng ta có định lý mới. Hãy nêu ra định lý đó.
9. Kết quả một cuộc nghiên cứu mới đây do các nhà khoa học Anh thực
hiện cho thấy. Việc uống thừa vitamin C và E, không những không giúp hai phụ
giảm bớt nguy cơ bị cao huyết áp, mà còn gây hại cho thai phụ và thai nhi.
Các nhà nghiên cứu đã chia 2.400 thai phụ bị cao huyết áp, đau thận, tiểu
đường thành hai nhóm. Một nhóm được điều trị bằng uống bổ trợ vitamin và
nhóm còn lại chỉ dùng liệu pháp tâm lý là chính. Kết quả cho thấy, nhóm uống
vitamin có triệu chứng bị cao huyết áp và 15% có nguy cơ sinh con thiếu cân. Vì
vậy, nhóm nghiên cứu khuyến cáo,phụ nữ nên cân nhắc và hỏi ý kiến của bác sĩ
trước khi quyết định uống vitamin trong thời kì mang thai.
191
a.Phân tích theo sơ đồ của phương pháp thiết lập mối liên hệ nhân quả.
b.Cho biết kết luận cụ thể.
192
CHƯƠNG VII
CHỨNG MINH VÀ BÁC BỎ
I. ĐẶC TRƯNG CHUNG CỦA QUAN HỆ
1. Định nghĩa.
Chứng minh là thao tác lôgíc dùng để lập luận về tính chân thực của phán
đoán nào đó nhờ các phán đoán chân thực khác có mối liên hệ hữu cơ với phán
đoán ấy.
Qua định nghĩa đó chúng ta thấy quy luật lý do đầy đủ rất quan trọng đối
với chứng minh.
2. Kết cấu của chứng minh.
Chứng minh bao gồm ba thành phần liên quan chặt chẽ với nhau: luận đề,
luận cứ và luận chứng.
a. Luận đề.
Luận đề là phán đoán mà tính chân thực của nó cần phải chứng minh.
Luận đề là thành phần chủ yếu của chứng minhvà trả lời câu hỏi: chứng
minh cái gì?
b. Luận cứ.
Luận cứ là các phán đoán chân thực, có liên quan mật thiết với luận đề và
dùng để chứng minh luận đề.
Luận cứ là các tiền đề lôgíc của chứng minh và trả lời câu hỏi: dùng cái gì
để chứng minh?
Luận cứ có thể là:
+Các dữ kiện thực tế, các số liệu thống kê chính xác.
+Các luận điểm khoa học vẫn còn giá trị khoa học chứ không phải các
luận điểm chỉ còn giá trị lịch sử.
193
+Các quy luật phản ánh sự vật ở từng lĩnh vực cụ thể của hiện thực với
những điều kiên để những quy luật thực hiện được như nhiệt độ, áp suất, hoàn
cảnh, môi trường.
c.Luận chứng (lập luận).
Luận chứng là phương thức liên kết các luận cứ để chứng minh luận đề.
Luận chứng là mối liên hệ lôgíc giữa luận cứ với luận đề, là quá trình
chuyển từ cái đã biết tới cái chưa biết theo một trình tự lôgíc xác định. Nó trả lời
câu hỏi: chứng minh như thế nào?
Mối quan hệ giữa quy luật lý do đầy đủ và chứng minh:
Quy luật lý do đầy đủ Chứng minh
+ Tư tưởng nêu ra. +Luận đề.
+ Các lý do nêu ra. +Luận cứ.
II. CÁC LOẠI CHỨNG MINH.
1. Chứng minh trực tiếp.
a.Định nghĩa
Chứng minh trực tiếp là chứng minh trong đó tính chân thực của luận đề
được trực tiếp rút ra từ các luận cứ.
b.Sơ đồ.
p- luận đề; a, b, c,…. – các luận cứ; k, l, m, ...- phán đoán chân thực đ-
ược rút ra từ các luận cứ.
(a, b, c, …) (k, l, m, … ) p.
Vì các luận cứ a, b, c, … là chân thực và mối quan hệ lôgíc từ a, b, c, …
qua k, l, m, … đến p là đúng đắn, nên luận đề p phải chứng minh là chân thực.
Thí dụ:
Chứng minh quy tắc loại hình II:
194
- Tiền đề lớn là phán đoán chung (khẳng định hoặc phủ định).
-Một tiền đề là phán đoán phủ định.
Chứng minh.
Giả sử tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định tiền đế lớn là phán đoán
khẳng định (quy tắc 4) kết luận là phán đoán phủ định (quy tắc 5) vị ngữ của
kết luận chu diên (tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán nhất quyết
đơn ) tiền đề lớn là phán đoán chung (quy tắc 3).
Trong thí dụ trên:
+Luận đề:
- Tiền đề lớn là phán đoán chung;
- Một tiền đề là phán đoán phủ định.
+Luận cứ (theo thứ tự trong chứng minh trên):
Quy tắc 4, quy tắc 5, tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán
nhất quyết đơn, quy tắc 3.
+Luận chứng: suy diễn.
2.Chứng minh gián tiếp.
Chứng minh gián tiếp là chứng minh trong đó tính chân thực của luận đề
được rút ra trên cơ sở của phán đoán luận đề.
Phản luận đề là phán đoán mâu thuẫn với luận đề.
Phản luận đề có hai trường hợp:
* Luận đề là a thì phản luận đề là không a ( a).
*Luận đề là a b thì phản luận đề là a b.
Căn cứ vào việc thiết lập phản luận đề, người ta chia ra thành chứng minh
phản chứng và chứng minh phân liệt (hoặc chứng minh loại trừ).
195
a.Chứng minh phản chứng.
* Định nghĩa.
Chứng minh phản chứng là chứng minh gián tiếp trong đó tính chân thực
của luận đề được khẳng định thông qua tính giả dối của phản luận đề.
Cơ sở trực tiếp của chứng minh phản chứng là quan hệ phủ định giữa hai
phán đoán.
Cơ sở chủ yếu: phủ định của phủ định là khẳng định.
*Sơ đồ: a -luận đề phản luận đề - a.
+Bước thứ nhất:
Xây dựng phản luận đề từ luận đề.
+Bước thứ hai:
Rút ra các kết quả từ phản luận đề và xác định giá trị lôgíc của các hệ quả
(chân thực hoặc giả dối).
+Bước thứ ba:
a –giả dối a -chân thực (dựa vào phủ định của phán đoán nhất quyết
đơn).
Sơ đồ khái quát: giả định a –chân thực các hệ quả là chân thực (quan
hệ phụ thuộc trong “hình vuông lôgíc”: a-chân thực i –chân thực) xác định
một quan hệ giả dối a –giả dối (quan hệ phụ thuộc trong “hình vuông lôgic”: i
–giả dối) a –chân thực (phủ định phán đoán).
Lưu ý:
Quy trình thực hiện chứng minh phản chứng:
+Xây dựng phản luận đề.
+Chứng minh phản luận đề giả dối bằng cách tìm ra một hệ quả của phản
luận đề là giả dối.
196
Thí dụ:
Chứng minh ý thứ hai của quy tắc loại hình I “tiền đề nhỏ là phán đoán
khẳng định”.
*Bứơc thứ nhất:
Xây dựng phản luận đề:
Luận đề: “Tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định”.
Phản luận đề: giả sử “tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định”.
*Bước thứ hai:
Rút ra các hệ quả từ phản luận đề và xác định giá trị lôgic của chúng.
+Tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định (quy tắc 1) kết luận là phán đoán
phủ định (quy tắc 5) thuật ngữ lớn (P) chu diên trong kết luận (tính chu diên
của các thuật ngữ trong phán đoán nhất quyết đơn).
+Tiền đề lớn là phán đoán khẳng định thuật ngữ lớn(P) không chu diên.
+ P -không chu diên trong tiền đề, nhưng lại chu diên trong kết luận
“tiên đề nhỏ là phán đoán phủ định” là sai (quy tắc3).
*Bước thứ ba:
“Tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định” là sai (quy tắc3) “tiền đề nhỏ là
phán đoán khẳng định” là đúng.
Cách giải vắn tắt:
Giả sử “Tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định” tiền đề lớn là phán đoán
khẳng định (quy tắc 4) P –không chu diên.
Tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định và tiền đề lớn là phán đoán khẳng định
kết luận là phán đoán phủ định (quy tắc 5) P -chu diên trong kết luận (tính chu
diên của các thuật ngữ trong phán đoán nhất quyết đơn). P không chu diên trong
tiên đề, nhưng P -chu diên trong kết luận “tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định”
197
là sai (quy tắc3) “tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định” là đúng (phủ định của
phủ định).
Trong thí dụ trên:
+Luận đề: “tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định”.
+Luận cứ (theo thứ tự trong chứng minh trên):
Quy tắc 4, quy tắc 5, tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đoán nhất
quyết đơn, quy tắc 3, phủ định của phủ định.
+Luận chứng: suy diễn.
b. Chứng minh phân liệt (chứng minh loại trừ ).
*Định nghĩa.
Chứng minh phân liệt là chứng minh gián tiếp trong đó có tính chân thực
của luận đề được rút ra bằng các xác lập tính giả dối của mọi thành phần của
phán đoán phân liệt, trừ một thành phần là luận đề.
*Sơ đồ: a b c d.
b c d.
-------------
a.
Công thức: (a b c d) ( b c d) ? a.
Thực chất của chứng minh này là phwơng thức phủ định –khẳng định của
suy luận phân liệt.
III. BÁC BỎ
1.Định nghĩa.
Bác bỏ là thao tác lôgíc trong đó xác định tính giả dối hay tính không
vững chắc của một tư tưởng nêu ra dưới dạng phán đoán.
198
Bác bỏ là thao tác lôgíc ngược với chứng minh. Nhưng về cấu trúc lôgíc
bác bỏ và chứng minh là như nhau, tức là trong bác bỏ cũng bao gồm ba thành
phần: luận đề, luận cứ, luận chứng.
+Luận đề là phán đoán cần phải bác bỏ.
+Luận cứ là phán đoán có mối liên hệ hữu cơ với luận đề và dùng để bác
bỏ luận đề.
+Luận chứng là phương thức liên kết các luận cứ theo trình tự lôgíc xác
định để bác bỏ luận đề.
2.Các cách bác bỏ.
Căn cứ vào các thành phần trong bác bỏ, có ba cách bác bỏ.
a.Bác bỏ luận đề.
* Bác bỏ luận đề thông qua bác bỏ dữ kiện dùng để thiết lập luận đề.
Cơ sở: các sự kiện diễn ra trong không gian và thời gian xác định, các số
liệu thống kê chuẩn xác, …luôn luôn chân thực.
Phương pháp bác bỏ: nếu luận đè không phản ánh đúng hiện thực thì luận
đề là giả dối và bị bác bỏ.
Thí dụ:
a.Luận đề: “Hôm nay trời nóng”.
Bác bỏ: “Nhiệt độ ngoài trời hôm nay từ 18ºC đến 20ºC.
b.Để bác bỏ luận đề “thực hành được vận dụng tốt trong giảng dạy ở
trường phổ thông” chúng ta có thể đưa ra các số liệu sau:
- Thủ công, kể chuyện, kỹ thuật có tỷ lệ giáo viên sử dụng thiết bị dạy học
là 87%.
- Môn vật lý có tỷ lệ giáo viên sử dụng thiết bị dạy học là 60%.
199
- Môn khoa học có tỷ lệ giáo viên sử dụng thiết bị dạy học là 45%.(Theo
số liệu điều tra về “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết
bị dạy học ở trường phổ thông” do Công đoàn giáo dục Việt Nam thực hiện và
được báo Thanh niên đăng tải ngày 29/3/2006).
* Bác bỏ luận đề thông qua chứng minh tính giả dối của hệ quả rút ra từ
luận đề.
Cơ sở: a - luận đề; b - hệ quả của a.
b- giả dối a – giả dối (quan hệ phụ thuộc trong “hình vuông lôgic”).
Công thức: ((a b) (a b)) a.
Thí dụ:
Luận đề: “Sinh viên lớp này học tốt”.
Điều đó có nghĩa, mọi sinh viên của lớp đều học tốt.
Nếu tìm ra một số, thậm chí một sinh viên của lớp học không tốt thì
chúng ta sẽ bác bỏ luận đề trên.
*Bác bỏ luận đề thông qua chứng minh tính chân thực của phản luận đề.
Cơ sở:
a - luận đề a - phản luận đề.
a - chân thực a giả dối (quan hệ phủ định: quy luật loại trừ cái thứ
ba a a).
Thí dụ:
Luận đề: “Kim loại là chất rắn”
Phản luận đề: “ Có những kim loại không là chất rắn”.
Phản luận đề là chân thực, chẳng hạn thuỷ ngân, nêu luận đề là giả dối và
bị bác bỏ.
200
b. Bác bỏ luận cứ.
* Bác bỏ luận cứ thông qua khẳng định tính giả dối của một trong các
luận cứ.
Theo quy luật lý do đầy đủ, các luận cứ phải chân thực. Nếu một trong
các luận cứ là giả dối thì luận đề là không xác định.
Thí dụ:
Để bác bỏ luận đề: “Tri thức là người phi sản xuất”, chúng ta khẳng định
tính giả dối của luận cứ “Tri thức không sản xuất ra tinh thần của xã hội”.
•Bác bỏ luận cứ thông qua xác định tính không xác định (không xác
định được chân thực hoặc giả dối) của luận cứ.
Chẳng hạn, để khẳng định ý kiến của mình là đúng, người ta nêu ra ý kiến
thường viện dẫn: “ Tôi nghe nhiều người nói”.
Luận cứ “ Tôi nghe nhiều người nói” là không xác định, vì có thể do
quy luật tâm lý, do tình cảm chi phối, do “ tam sao thất bản”,…
c. Bác bỏ luận chứng.
* Phát hiện luận cứ và luận chứng không có mối liên hệ với nhau.
Thí dụ: Vận dụng tiền đề “ Qua một điểm ở ngoài một đường thẳng chỉ kẻ
được một và chỉ một đường thẳng song song với đường thẳng cho trước” của
hình học ơclit vào hình học phi ơclit.
* Phát hiện luận cứ vi phạm quy tắc lôgíc học.
Thí dụ: Có người nói: “ Anh là ngỗng, vì anh ăn bắp cải”.
Luận đề: “ Anh là ngỗng”.
Thực chất của ý kiến trên là một luận hai đoạn. Khôi phục luận ba đoạn
hoàn chỉnh, chúng ta có:
Ngỗng ăn bắp cải.
201
Anh ăn bắp cải.
…………………..
Nên anh là Ngỗng.
Luận ba đoận trên vi phạm quy tắc loại hình II và quy tắc về tính chu diên
của thuật ngữ giữa. Vì thế suy luận đó là sai về mặt lôgíc.
Luận đề sai và bị bác bỏ.
IV. CÁC QUY TẮC CHỨNG MINH VÀ BÁC BỎ. CÁC SAI LẦM CÓ
THỂ PHẠM PHẢI TRONG CHỨNG MINH VÀ BÁC BỎ
1. Các quy tắc và các sai lầm đối với luận đề.
a. Quy tắc.
Luận đề phải rõ ràng và giữ nguyên trong suốt quá trình chứng minh
* Luận đề phải rõ ràng.
Chúng ta phải sử dụng đúng ngôn ngữ biểu thị khái niệm và nội dung tư
tưởng nêu ra trong luận đề.
Thí dụ: Luận đề: “ Kế thừa truyền thống giáo dục của dân tộc trong việc
giáo dục đạo đức cho sinh viên hiện nay ”.
Chúng ta cần làm rõ khái niệm:
+ “ Truyền thống”.
+ “ Truyền thống giáo dục của dân tộc” về nội dung hay phương pháp
giáo dục.
+ “Sinh viên”: sinh viên Cao Đẳng hay sinh viên Đại Học, sinh viên chính
quy hay sinh viên không chính quy, sinh viên chính quy tập trung hay sinh viên
chính quy không tập trung,…
+ “ Hiện nay”: hiện nay là bao giờ? Thời điểm hiện tại hay một năm , hai
năm,…
202
Việc làm rõ khái niệm và nội dung tư tưởng của luận đề rất quan trọng,
bởi vì trong tiếng Việt một từ biểu thị nhiều khái niệm, một khái niệm biểu thị
bằng nhiều từ. Trật tự từ khác nhau biểu thị khái niệm khác nhau…
Nội dung tư tưởng của luận đề được biểu thị thông qua nội dung tư tưởng
của câu. Câu không chuẩn xác dẫn đến nội dung tư tưởng không chuẩn xác.
Thí dụ:
+ “Lũ trẻ đánh con rắn chết” được hiểu theo hai nội dung tư tưởng: con
rắn đang sống bị lũ trẻ đánh chết và con rắn đã chết lũ trẻ vẫn tiếp tục đánh.
+ “Dù bận trăm công nghìn việc, đoàn nhà báo chúng tôi vẫn được Thủ
tướng tiếp trong hai giờ liền”.
Với cách biểu thị như vậy người ta sẽ hiểu là đoàn nhà báo bận trăm công
nghìn việc. Song thực chất là thủ Tướng bận trăm công nghìn việc chứ không
phải là đoàn nhà báo. Vì vậy phải diễn đạt: “Dù bận trăm công nghìn việc, Thủ
tướng vẫn giành thời gian tiếp đón chúng tôi hai giờ liền” hoặc “Thủ Tướng bận
trăm công nghìn việc nhưng vẫn giành thời gian tiếp đoàn nhà báo chúng tôi
trong hai giờ liền.
+Những người này cố tình tham ô tài sản của nhân dân” “khác với hành vi
cố tình tham ô tài sản của nhân dân ở một số người này”.
Trong khi nói và trong khi viết chúng ta phải luôn luôn giữ nguyên nội
dung tư tưởng được diễn đạt bằng ngôn ngữ. Tuy trong các quá trình đó chúng ta
có thể thay đổi về hình thức biểu thị nhưng không đựơc thay đổi nội dung tư
tưởng.
b. Các sai lầm có thể phạm phải:
+ “Sửa đổi sai lầm” và cao hơn cả là “ thay thế khái niệm”, tức là sử dụng
các từ ngữ biểu thị khái niệm không đồng nhất với khái niệm nêu ra.
+ “Sửa đổi luận đề” và cao hơn cả là “ thay thế luận đề”, tức là sử dụng
các hình thức biểu thi nội dung tư tưởng không đồng nhất.
203
Chẳng hạn, thí dụ thứ nhất ở trên: từ luận đề “ Những người này cố tình
tham ô tài sản của nhân dân” đã bị sửa đổi thành “Một số trong những người đó
cố tình tham ô tài sản của nhân dân”.
Các dạng sai lầm:
- Sai lầm “dựa vào cá nhân”, tức là cố tình đưa phẩm chất của cá nhân để
thay thế nội dung tư tưởng về một lĩnh vực nào đó.
Chẳng hạn, để khẳng định giá trị và những điểm mới về mặt khoa học của
một luận án, người ta không xem xét về mặt khoa học, mà lại đưa ra những lý do
thuộc về phẩm chất cá nhân như: tính cần cù, chịu khó, thành tích trong hoạt
động xã hội, khắc phục khó khăn về kinh tế,....vv..của người viết luận án.
- Sai lầm “dựa vào công chúng” là sự tác động vào tâm lý, tình cảm, ý
nguyện của mọi người để họ thừa nhận tính chân thực của luận đề mà không
chứng minh bằng các luận cứ chân thực.
Chẳng hạn, những người hành đạo mà không chân chính tác động vào
tâm lý, tình cảm của những người theo đạo để tuyên truyền những điều không
đúng thực tế, không đúng với giáo lý.
2.Các quy tắc và các sai lầm đối với luận cứ.
a .Các quy tắc.
+Luận cứ phải chân thực và luôn sâu sắc với nhau.
+Luận cứ phải đầy đủ.
+Tính chân thực của luận cứ phải đợc chứng minh độc lập với luận đề.
b. Các sai lầm.
- Các sai lầm tương ứng với các quy tắc.
* Luận cứ giả dối.
Sai lầm này là do mạo nhận điểm giả dối là chân thực.
+ Ngộ biện:
204
- Do không biết luận điểm được dùng làm luận cứ là giả dối.
Ví dụ: do thiếu thông tin khoa học, nên đã sử dụng luận điểm chỉ còn giá
trị lịch sử làm luận cứ, như: “ Nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất, không
phân chia được”.
- Do đồng nhất khái niệm “cơ sở hạ tầng” của triết học với “cơ sở hạ
tầng” trong đời sống xã hội.
+Nguỵ biện:
Cố tình sử dụng luận cứ giả dối làm luận cứ chân thực nhằm đánh lạc
hướng người khác để phục vụ lợi ích nhất định nào đó.
Thí dụ:
- Đặt ra những luận cứ giả dối nhằm bênh vực hay buộc tội người
khác, như ông cha ta nói: “ Dậu đổ, bìm leo”.
- Cố tình làm thay đổi nội hàm của khái niệm hay thay đổi nội dung
tư tưởng của phán đoán.
Thí dụ: Mỹ cố tình thay đổi nội hàm của khái niệm “ nhân quyền”để phục
vụ ý đồ xâm lược của Mỹ.
* Luận cứ chưa được chứng minh hay luận cứ chưa chắc chắn.
+ Sai lầm phạm phải do sử dụng các luận cứ chưa được khẳng định là
chân thực.
Thí dụ: Sử dụng các tin tức được đồn đại, những tin tức được lưu truyền
trong cộng đồng người…nhưng chưa được kiểm chứng rõ rệt là đúng hay sai.
Chẳng hạn, “Tôi nghe người ta nói”. Nội dung tư tưởng “Người ta nói”
chưa được khẳng định là chân thực hay giả dối.
+Luận cứ chưa đầy đủ.
Chẳng hạn, khi viết luận văn và luận án chỉ nêu ra các luận cứ về lý luận
mà không đa ra các luận cứ về thực tiễn.
205
* Chứng minh luẩn quản hay chứng minh vòng quanh.
Quy trình chứng minh: các luận cứ các luận đề.
Quá trình chứng minh lại là:luận đề luận cứ luận đề.
Đây là chứng minh luẩn quẩn, vì từ luận đề qua luận cứ rồi lại về luận đề.
Nhà hoạt động của phong trào công nhân Anh, Uetôn, khẳng định giá trị
của hàng hoá được xác định bằng giá trị của lao động. Nhưng khi chứng minh
lại đi đến kết luận, giá trị của hàng hoá xác định giá trị lao động.
3.Các quy tắc và sai lầm trong luận chứng.
a. Quy tắc.
Tuân theo toàn bộ quy luật và quy tắc của lôgíc học.
b. Các sai lầm.
* Suy luận sai, tức là vi phạm các quy tắc của suy luận, trong đó có các
quy tác của luận đề luận cứ.
- Không nắm chắc mối liên hệ nhân quả.
- Không nắm vững quan điểm lịch sử- cụ thể, nghĩa là vận dụng các quy
luật đúng với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, vì các quy luật chỉ thực hiện được ở
những điều kiện nhất định, như nhiệt độ , áp suất, thời gian…
-Vi phạm các quy tắc suy diễn quy nạp…
Trong suy luận , chỉ cần vi phạm một trong các nguyên tắc sẽ dẫn đến sai
lầm.Thực chất là vi phạm các điều kiện cho suy luận đúng.
CÁC LOẠI BÀI TẬP
1. Báo Thanh niên ngày 18-4-2003 đưa tin: “Không khí ô nhiễm gây tổn
hại cho não và tim” kết quả nghiên cứu của trường đại học Bắc Carôlina (Mỹ)
công bố ngày 17-4-2003 cho thấy: môi trường ô nhiễm gây ra chứng viêm đư-
ờng hô hấp, tạo điều kiện cho các hạt không khí và các hạt kim loại nhỏ thâm
nhập vào hệ thần kinh trung ương và bộ não dẫn đến việc phá huỷ hệ thống cung
206
cấp ôxi và tạo ra những thay đổi DNA trong tế bào não. Nghiên cứu còn cho
thấy, không khí ô nhiễm phá huỷ thanh chắn quan trọng giữa não và máu vốn
dùng để ngăn các chất độc hại không được chạy trực tiếp vào não. Ngoài ra, ô
nhiễm không khí cũng làm tăng nồng độ chất tổng hợp axit amin trong máu vốn
gây ra tình trạng co thắt mạch máu khiến cho lựơng máu chảy vào cơ tim bị
giảm xuống đáng kể”.
Xác định luận đề, luận cứ trong bài báo trên.
Bài giải.
*Luận đề: “ Không khí ô nhiễm gây tổn hại cho não và tim”.
*Luận cứ:
- “Môi trường ô nhiễm gây ra chứng viêm đường hô hấp, tạo điều kiện
cho các hạt không khí và các hạt kim loại nhỏ thâm nhập vào hệ thần kinh trung
ương và bộ não dẫn đến việc phá huỷ hệ thống cung cấp ôxy và tạo ra những
thay đổi DNA trong tế bào não”.
-“ Không khí ô nhiễm phá huỷ thanh chắn quan trọng giữa não và máu
vốn dùng để ngăn các chất độc hại không được chạy trực tiếp vào não”.
- “Ô nhiễm không khí làm tăng nồng độ chất tổng hợp axit amin trong
máu vốn gây ra tình trạng co thắt mạch máu khiến cho lựơng máu chảy vào cơ
tim bị giảm xuống đáng kể”.
2. Báo Thanh niên ngày 18 –4 - 2006 đưa tin: theo kết quả một cuộc
nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học thuộc đại học Michigan (Mỹ), các
hợp chất trong củ gừng có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư buồng trứng và ngăn
ngừa các tế bào ung thư này đề kháng với các phương pháp trị liệu .
Nhóm nghiên cứu đã lấy bột gừng (loại bán trên thị trường) cho tiếp xúc
với tế bào ung thư buồng trứng. Bột gừng đã khiến cho các tế bào ung thư tự
huỷ diệt bằng cách tự ăn chính chúng - một cách làm mất đi khả năng đề kháng
của chúng mỗi khi bệnh nhân tái phát bệnh. Tính năng này của gừng hứa hẹn trở
207
thành một liệu pháp trị ung thư buồng trứng tận gốc, vì nó không để cho các tế
bào ung thư có cơ hội “ tái xuất” và trở nên “ bất khả xâm phạm” đối với liệu
pháp hoá trị hiện đang được ứng dụng.
Xác đinh luận, đề luận cứ:
* Luận đề.
Đối với bài tập này chúng ta phải tự khái quát luận đề bằng một phán
đoán ngắn gọn. Muốn làm được điều đó, chung ta phải đọc kỹ phần đầu: “Các
hợp chất trong củ gừng có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư buồng trứng và ngăn
ngừa các tế bào ung thư này đề kháng với các phương pháp trị liệu”. Trên cơ sở
do chúng ta tóm tắt: “Củ gừng chống ung thư buồng trứng” - luận đề
* Luận cứ:
- “Bột gừng đã khiến cho các té bào ung thư tự huỷ diệt bằng cách tự ăn
chính chúng”
- “Tế bào ung thư mất khả năng đề kháng khi bệnh tái phát”.
3. Báo tuổi trẻ ngày 22-4-2005 đưa tin: “Thông tin từ trung tâm y tế Mư-
ờng Lát (Thanh Hoá) cho biết: trong những ngày qua , tại địa bàn thị trấn Mư-
ờng Lát đã có 20 người bị ngộ độc thực phẩm do ăn cá thu mua ở chợ huyện.
Trong đó gia đìmh bà Lê Thị Khởi có 6 người ăn thì đều bị ngộ độc nặng, phải
đưa đi cấp cứu ở Trung tâm y tế huyện.
Nhờ các y, bác sĩ của Trung tâm y tế huyện Mường Lát tập trung truyền
dịch giải độc và cứu chữa kịp thời, nên đến ngày 21 - 4 không có trường hợp
nào tử vong. Nguyên nhân ban đầu của vụ ngộ độc đươc các bác sĩ nơi đây xác
định là do chất bảo quản cá gây ra. Sau khi phát hiện vụ ngộ độc , các cơ quan
chức năng ở Mường Lát đã kiểm tra, tịch thu hàng chục kilôgam cá thu có nghi
vấn của các tư thương bán ở chợ huỵên”
Xác định luận đề, luận cứ và luận chứng trong đoạn văn trên.
Bài giải.
208
*Luận đề.
20 người bị ngộ độc do ăn cá thu ở Thanh Hoá.
*Luận cứ.
-Những ngày qua , tại địa bàn thị trấn Mường Lát đã có 20 người bị ngộ
độc thực phẩm do ăn cá thu mua ở chợ huyện.
- Gia đình bà Lê Thị Khởi có 6 người bị ngộ độc nặng.
* Luận chứng.
Quy nạp.
4. Trong khoa học viễn tưởng nêu lên một ý tưởng là lên cung trăng bằng
nam châm vĩnh cửu. Người ta cho rằng, con tàu vũ trụ sẽ là một chiếc ô tô, trong
đó có chứa một nam châm có đủ sức hút chiếc ôtô đó lên không chung. Trong
ôtô có hệ thống bắn nam châm lên trới. Khi nam châm đã được bắn lên trời thì
nó sẽ hút chiếc ôtô lên theo. Cứ bắn liên tiếp như vậy chiếc ôtô sẽ tới mặt trăng.
Hãy cho biết:
a. Luận đề, luận cứ và luân chứng.
b. Chứng minh trên là đúng hay sai về mặt lôgíc? Vì sao?
c. Nếu sai, hãy nêu sai lầm ( lôgíc) đã bị vi phạm.
Bài giải.
a. * Luận đề.
Con ngời lên cung trăng bằng nam châm vĩnh cửu.
*Luận chứng.
- Nam châm vĩnh cửu bị bắn lên trời.
- Nam châm vĩnh cửu hút ôtô mang theo ngời lên trời.
- Ôtô mang theo người tới mặt trăng.
209
*Luận chứng.
Suy diễn.
b. Chứng minh trên là sai về mặt lôgíc, vì chưa đưa ra khả năng nam
châm vĩnh cửu sẽ bị thiêu cháy khi đi vào bầu khí quyển của mặt trăng và các
yếu tố tác động khác.
c. Luận cứ chưa chắc chắn và chưa đầy đủ.
210
BÀI TẬP THỰC HÀNH.
1. Báo Thanh niên ngày 22 -4 -2006 đưa tin: “Nguy cơ tai nạn giao thông
sẽ tăng gấp ba lần trong trường hợp mọi người vừa lái xe vừa sử dụng điện thoại
di động. Kết luận trên được đưa ra sau một cuộc nghiên cứu tại Mỹ dựa trên
những đoạn băng do camêra hoặc các thiết bị cảm biến ghi lại trên đường phố.
Ngoài ra các hoạt động khác khiến tài xế mất tập trung như: ăn, uống, kiểm tra
thư điện tử, mở máy nghe nhạc,.....cũng làm gia tăng đáng kể nguy cơ đâm xe.
Ngủ gật là hành động mất tập trung hơn cả, vì có thể khiến tai nạn giao thông
tăng từ 4 đến 6 lần. Các nhà nghiên cứu cho biết, mọi người không đánh giá
đúng mức mối hiểm nguy từ các hoạt động tưởng chừng rất đơn giản mà họ làm
khi ngồi trước vô lăng”.
Xác định luận đề, luận cứ và luận chứng của thông tin trên.
2. Báo Tuổi trẻ ngày 23 -4 -2006 đưa tin: “Tại sao cơ thể con người có thể
thực hiện được những động tác uốn dẻo khó đến mức không thể tin được. Để
tìm câu trả lời, tiến sĩ Richard Wieman, phụ trách nhóm nghiên cứu về vấn đề
này ở Anh, đã tiến hành chụp cắt lớp xương sống một số nghệ sĩ uốn dẻo bằng
máy chụp cắt lớp cộng hưởng từ (MRI). Kết quả là nhóm đó không tìm thấy bất
cứ dấu hiệu khác thường nào trong cấu trúc xương của nghệ sĩ uốn dẻo, duy có
điểm đặc biệt là các dây chằng của họ thường có khả năng cực kỳ tốt.
Theo tiến sĩ Richard Wieman, trong cơ thể con người, mô có chức năng
nối các khớp lại với nhau được gọi là dây chằng. Những sợi dây chằng co giãn
nhẹ giúp khớp vận động bình thường. Nhưng ở một số ít người, như các nghệ sỹ
uốn dẻo, dây chằng của họ, qua luyện tập, đã có khả nâng co giãn khá tốt. Nhờ
thế cơ thể họ cũng trở lên rất mềm dẻo. Nhờ lợi thế tự nhiên này, họ tiếp tục
luyện tập thêm và cũng có thể là bí quyết để họ đi đến thành công trong nghề
nghiệp”.
a. Xác định luận đề luận cứ.
b. Xác định cụ thể luận chứng.
211
3. Một cái cầu chỉ tải được một người và một quả bóng. Nhưng có một
người mang theo hai quả bóng. Người đó đi qua được chiếc cầu. Vì người đó,
trong khi đi qua chiếc cầu đã chuyển từng quả bóng sao cho trong tay lúc nào
cũng chỉ có một quả bóng.
+ Cho biết người đó có qua được cầu không?
+ Cho biết câu chuyện trên có gì sai không?
+ Nếu sai thì sai ở luận đề, luận cứ hay luận chứng?
+ Nêu quy tắc và sai lầm phạm phải.
4. Có ba con vật Tôm hùm, Thiên nga và Rùa tranh nhau một cô công
chúa.
Cô công chúa ngồi trong một chiếc xe. Bởi vậy, Thiên nga bay để kéo xe
lên, Tôm hùm kéo xe xuống nước, còn Rùa thì kéo xe trên đường.
+ Cho biết luận đề, luân cứ và luận chứng?
+ Liệu xe có chạy được trên đường không ?
+ Nếu xe không chạy được trên đường thì vi phạm lỗi lôgíc luận đề, luận
cứ hay luận chứng?
+ Nêu quy tắc sai lầm đã phạm phải.
5. Chứng minh đẳng thức:
ac + bx + ax + bc x + c
=
ay + 2bx + 2ax + by 2x + y
Chứng minh:
212
Từ (1) ta suy ra:
(ax + bx + ax + bc). (2x + y) = (x + c). (ay + 2bx + 2ax + by) (2)
Bỏ dấu ngoặc, ta được:
2acx + 2bx2 + 2ax2+ 2bcx + acy + bxy + axy + 2acx + bcy = axy + 2bx2 +
2ax2 + bxy + acy + 2bcx + 2acx + bcy. (3)
Vì (3) đúng, do đó (1) đúng.
Chứng minh đúng hay sai về mặt lôgíc? Vì sao?
6. Với những giá trị nào của a, b có bất đẳng thức:
a b
+ > 2
b a
Giải: a+ b > 2ab
a- ab > ab - b
a( a- b ) > b( a -b)
a > b
Vậy bất đẳng thức đã cho đúng với a > b.
Chứng minh trên đúng hay sai về mặt lôgíc ? Vì sao?
7. Chứng minh rằng, nếu hai số a và b là số nguyên tố cùng nhau, tức là
a + b và a . b có ước số chung c 1. Vì c là ước số của a, b, do vậy c phải
là ước số của a hoặc của b.
Nếu c là ước số của a thì, do c là ước số của a + b, c cũng là ước số của b.
Cũng với lý do đó, nếu c là ước số của b thì c cũng là ước số của a. Như vậy, a
213
và b có ước số c 1, trái với giả thiết a và b nguyên tố cùng nhau.
Chứng minh trên là đúng hay sai về mặt lôgíc? Vì sao?
214
MỤC LỤC
Chương I: ĐỐI TƯỢNG VÀ Ý NGHĨA CỦA LÔGÍC HỌC
I. Định nghĩa lôgíc học. 3
II. Quá trình nhận thức và hình thức của tư duy. 3
III. Hình thức lôgíc. Tính chân thực của tư tưởng và tính đúng đắn về hình
thức của lập luận. 4
IV. Lôgíc học và ngôn ngữ tự nhiên. 11
Bài tập thực hành 13
Chương II: KHÁI NIỆM.
I. Đặc trưng chung của khái niệm. 15
II. Hình thức ngôn ngữ biểu thị khái niệm. 16
III. Kết cấu của lôgíc khái niệm. 18
IV. Các loại khái niệm. 20
V. Quan hệ giữa các khái niệm. 22
VI. Thu hẹp và mở rộng khái niệm. 27
VII. Định nghĩa khái niệm. 30
VIII. Phân chia khái niệm. 41
Bài tập thực hành. 48
Chương III: PHÁN ĐOÁN
I. Đặc trưng chung của phán đoán. 50
II. Hình thức ngôn ngữ biểu thị phán đoán. 51
III. Phán đoán đơn. 52
IV.Quan hệ giữa những phán đoán nhất quyết đơn. 63
215
VI. Phán đoán phức. 69
Bài tập thực hành. 80
Chương IV: CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA LÔGÍC HÌNH THỨC
I. Quy luật đồng nhất. 84
II. Quy luật không mâu thuẫn. 88
III. Quy luật loại trừ cái thứ ba ( quy luật bài chung). 91
VI. Quy luật lý do đầy đủ.
94
Bài tập thực hành. 96
Chương V: SUY LUẬN VÀ SUY DIỄN
I. Đặc trưng chung của suy luận. 99
II. Suy diễn trực tiếp. 100
III. Suy diễn gián tiếp. Luận ba đoạn nhất quyết đơn ( Luận ba đoạn). 117
IV. Luận ba đoạn phức và luận ba đoạn phức rút gọn. 154
V. Luận ba đoạn hợp hai. 156
VI. Suy luận có điều kiện. 157
VII. Suy luận phân liệt. 159
VIII.Suy luận phân liệt có điều kiện. 161
Bài tập thực hành. 164
Chương VI: QUY NẠP TƯƠNG TỰ
I. Đặc trưng chung của quy nạp. 171
II. Quy nạp hoàn toàn. 172
III. Quy nạp không hoàn toàn. 173
216
IV. Quy nạp khoa học dựa trên phương pháp……. 175
V. Tương tự. 182
Bài tập thực hành. 183
Chương VII: CHỨNG MINH VÀ BÁC BỎ.
I. Đặc trưng chung của chứng minh. 188
II. Các loại chứng minh. 189
III. Bác bỏ. 193
VI. Các quy tắc của chứng minh và bác bỏ…. 197
Bài tập thực hành. 206
217