20
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- HÀ THỊ NGỌC THỊNH VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, THC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THC SĨ XÃ HỘI HC Chuyên ngành: Xã hội học Hà Nội - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

  • Upload
    others

  • View
    13

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

--------------------------------------

HÀ THỊ NGỌC THỊNH

VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Chuyên ngành: Xã hội học

Hà Nội - 2016

Page 2: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

--------------------------------------

HÀ THỊ NGỌC THỊNH

VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Xã hội học

Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa

Hà Nội - 2016

Page 3: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

3

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, vấn đề việc làm đang là nhu cầu bức thiết của nhiều quốc gia

đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, nơi có nguồn nhân lực dồi dào trong

khi nền kinh tế phát triển chưa cao, do đó sẽ không có sự tương xứng về mối

quan hệ cung – cầu ở thị trường lao động trong phạm vi một quốc gia. Vấn đề

việc làm luôn được quan tâm cho mọi nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực có

trình độ đại học – cao đẳng. Trong hệ thống giáo dục thì giáo dục đại học có tác

động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Ở giai

đoạn hiện nay, khi khoa học công nghệ tiến bộ vượt bậc, kinh tế tri thức đang

hình thành và phát triển thì sứ mạng đào tạo nhân lực của trường đại học, việc

khai thác và sử dụng các sản phẩm của giáo dục ở Việt Nam đang là đề tài thu

hút sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội.

Chiến lược phát triển giáo dục năm 2011 – 2020 của Chính phủ đã xác

định mục tiêu đào tạo của giáo dục đại học là [36]: “Đào tạo ra những con người

có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng

nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng

lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường

lao động…”. Nhận thức sâu sắc về việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu

cầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, trong những

năm qua, bằng những nỗ lực có thể, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo: cập nhật chương trình, giáo trình đào tạo theo hướng hiện đại; tích

cực đổi mới phương pháp dạy học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

trong soạn giảng, áp dụng sơ đồ tư duy, tăng cường thực hành, thực tập, tổ chức

các câu lạc bộ tuổi trẻ sáng tạo, chú trọng giáo dục cho sinh viên những kỹ năng

mềm về giao tiếp, xử lý tình huống, ngoại ngữ, tin học, khuyến khích sinh viên

tham gia nghiên cứu khoa học… Chính vì thế, sinh viên ngày càng trở nên hiểu

biết, có kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên ngành và những kỹ năng cần thiết để

trở thành người lao động tốt sau khi tốt nghiệp.

Page 4: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

4

Hàng năm, khảo sát sinh viên sau tốt nghiệp là việc làm quan trọng đối

với mỗi nhà trường, là một trong những tiêu chí của công tác kiểm định chất

lượng các trường đại học, cao đẳng theo điều lệ trường đại học và hướng dẫn của

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời gian vừa qua, đã có nhiều nghiên cứu về

thực trạng việc làm của sinh viên như [37]: Vào năm 1999, điều tra sinh viên tốt

nghiệp trong 51 trường đại học, cao đẳng (trong đó có 2 đại học quốc gia và 3 đại

học vùng) với số sinh viên tốt nghiệp là 20.540 sinh viên. Kết quả điều tra cho

thấy tỷ lệ chung sinh viên có việc làm là 72,47% và chưa có việc làm là 27,53%.

Sau đó đến năm 2008, theo thống kê chương trình việc làm của Báo Người Lao

động thì bình quân cứ 100 lao động tốt nghiệp Đại học đến đăng ký tìm việc làm

thì có khoảng 80% không tìm được việc làm trong 3 tháng đầu sau khi ra trường,

50% thất nghiệp trong thời gian 6 tháng đầu và 30% sau 1 năm. Hay theo kết quả

điều tra mới nhất vào năm 2014 của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh thì chỉ có 40% sinh viên của trường tìm được việc làm trong 6 tháng sau

khi tốt nghiệp và sau 1 năm con số này tăng lên khoảng 70%. Theo thống kê trên

phạm vi cả nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2008 [37] thì cả nước chỉ có

khoảng 25 trường có tỷ lệ trên 60% sinh viên ra trường tìm được việc làm đúng

ngành nghề đào tạo, chủ yếu tập trung ở các trường thuộc lĩnh vực tự nhiên như:

Đại học Y dược, Đai học Ngoại thương, Học viện Ngân hàng, Đại học Kinh tế.

Tỷ lệ này thấp hơn ở các trường thuộc khối ngành khoa học xã hội như: Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Luật, Học viện Hành chính Quốc gia.

Như vậy, để định hướng và hoàn thiện chương trình đào tạo, công tác đào tạo sát

thực hơn với yêu cầu của đời sống xã hội thì vấn đề thiết yếu là tìm hiểu được

thực trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ở trường đại học và các giải

pháp cần thiết để nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm cho sinh viên.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Việc làm sau khi

tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực

trạng và giải pháp” để tiến hành nghiên cứu. Chúng tôi hy vọng kết quả thu

được từ cuộc nghiên cứu sẽ đưa đến một cái nhìn tổng thể về tình hình việc làm

của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn sau khi tốt nghiệp và

Page 5: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

5

có những ý kiến đóng góp trên những khía cạnh cụ thể để công tác đào tạo của

trường đạt được hiệu quả cao hơn.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Nghề nghiệp – việc làm là vấn đề được nhiều ngành khoa học quan tâm

nghiên cứu trước hết không chỉ bởi nó là vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với

các tầng lớp nhân dân lao động đặc biệt là tầng lớp sinh viên mà đó còn là vấn đề

chiến lược trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đã có khá

nhiều các công trình nghiên cứu lớn nhỏ được thực hiện và đăng tải kết quả dưới

dạng các bài báo hay các sách chuyên khảo. Do khuôn khổ thời gian nên chúng tôi

chỉ xin đề cập đến một số tài liệu mà chúng tôi đã đọc và tìm hiểu được.

2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Không chỉ ở Việt Nam mà các nước trên thế giới, nguồn nhân lực là

một lĩnh vực then chốt để phát triển kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu về lĩnh vực

việc làm để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một chủ

đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới.

Dựa trên thống kê về những kỹ năng được yêu cầu từ sinh viên mới tốt

nghiệp được thực hiện bởi những nhà tuyển dụng nhân lực ở các công ty/tập

đoàn lớn hàng đầu Mĩ như: Microsoft, Target jobs, BBC, Propects, NACE và

AGR và nhiều tổ chức khác, bài viết “What are the top ten skills that employers

want?” trên trang web của đại học Kent đã đưa ra 10 kỹ năng được đánh giá cao

nhất ở sinh viên mới ra trường ở tất cả các khối ngành như sau [38]: Đứng đầu

trong top 10 các kỹ năng này là kỹ năng diễn đạt ý tưởng; tiếp theo đó là kỹ năng

làm việc nhóm và khả năng nhìn nhận và đánh giá tính thương mại, khả năng

phân tích và nghiên cứu; theo sau đó là những kỹ năng: tự đưa ra sang kiến và

giải pháp, vận hành ổn định công việc, giao tiếp qua văn bản, lập kế hoạch và tổ

chức, khả năng linh hoạt phù hợp với hoàn cảnh và cuối cùng là kỹ năng quản lý

thời gian. Bên cạnh đó bài viết này cũng đưa ra những kỹ năng quan trọng khác

như: kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng đàm phán và thuyết phục, kỹ năng máy tính, tự

nhận thức bản thân, tự học, tự lập, khả năng đưa ra quyết định…Dưới sự tổng kết

của những trang web có uy tín trên, những kỹ năng này có thể coi là những kỹ

Page 6: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

6

năng tổng hợp nhất, tiêu biểu và chung nhất mà các ứng viên cần có để đáp ứng

bất cứ một loại công việc nào.

Một bài viết khác có tên: “What employers should know about hiring

international students” [39] đăng trên trang web của đại học Pittsburgh nói về

mối quan tâm của những nhà tuyển dụng đối với sinh viên quốc tế. Bài viết cung

cấp những thông tin về quy định làm thêm cho sinh viên quốc tế lao động tại Mỹ.

Cũng theo đó, sinh viên có thể làm những công việc có liên quan tới chuyên

ngành học tập của mình để củng cố và trau dồi kiến thức cũng như khả năng thực

hành trong thực tiễn, hoặc thậm chí sinh viên có thể làm nhiều các công việc

khác miễn là có khả năng và đáp ứng được những yêu cầu về thời gian lưu trú.

Các sinh viên cần phải trải qua quá trình phỏng vấn và sẽ được nhận vào làm việc

nếu đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.Đây cũng là cơ hội để mỗi sinh

viên thử thách và tập làm quen với quá trình thi tuyển/xin tuyển dụng ở các cơ

quan/công ty/tổ chức sau này.

Một bài báo khác có tiêu đề: “Graduates – what are Employers looking

for”[40] đăng trên trang web của Top Universities viết về những tiêu chí mà nhà

tuyển dụng cần ở những sinh viên mới tốt nghiệp. Theo tác giả bài viết cho biết,

trong một cuộc khảo sát trên toàn thế giới, 5 kỹ năng người sử dụng lao động yêu

cầu ở sinh viên tốt nghiệp là: kỹ năng giao tiếp thông qua ngôn ngữ, kỹ năng làm

việc nhóm, kỹ năng nghe-hiểu vấn đề, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng xây

dựng các mối quan hệ.

“Expectations of Competency: The Mismatch between Employers and

Graduates – View of end-user computing skill requirements in the workplace”

[41] - nghiên cứu của Shirley Gibbs và Gary Steel, trường đại học Lincoln, New

Zealand về sự mong đợi của người sử dụng lao động đối với kỹ năng sử dụng

máy tính – một kỹ năng quan trọng và cần thiết ở ứng viên tuyển dụng của một

số ngành. Nghiên cứu này nêu bật ý nghĩa đối với ba nhóm: nhà tuyển dụng, sinh

viên tốt nghiệp, và các nhà giáo dục.Nghiên cứu này cũng đã đưa ra một số

khuyến nghị đối với 3 nhóm này như sau. (1) Nhà tuyển dụng lao động được

khuyến khích: thay đổi nhận định của họ về trình độ tin học của các sinh viên tốt

Page 7: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

7

nghiệp, trao đổi rõ ràng những yêu cầu của họ đối với những người mới tốt

nghiệp này và trao đổi với các nhà cung cấp giáo dục đại học về những yêu cầu

tại nơi làm việc. (2) Sinh viên tốt nghiệp được khuyến khích: tự nhận thức của về

các kỹ năng máy tính mà nơi tuyển dụng yêu cầu và thận trọng hơn khi đánh giá

kỹ năng máy tính của mình. (3) Các nhà cung cấp giáo dục được khuyến khích:

Thay đổi hồ sơ để phù hợp với những sinh viên tốt nghiệp, trao đổi với người sử

dụng lao động về những vấn đề liên quan đến những kỹ năng cần thiết của sinh

viên mới tốt nghiệp và không nên ngạc nhiên nếu sinh viên mới tốt nghiệp không

đáp ứng được những yêu cầu cần thiết.

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Trong bài viết “Công tác đào tạo cử nhân Tâm lý học với đáp ứng yêu

cầu xã hội ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia

Hà Nội” [16, 123 - 125] tác giả Nguyễn Hồi Loan đã có những nghiên cứu về

vấn đề đáp ứng nhu cầu xã hội của các cử nhân mới ra trường. Bài viết đã đưa ra

số liệu sinh viên tìm đc việc làm có liên quan đến ngành nghề đào tạo ngay sau 1

năm ra trường là 31.4%, số sinh viên chưa tìm được việc làm là 2.9%. Như vậy

có thể thấy rằng số cử nhân mỗi năm tốt nghiệp chưa đáp ứng nổi yêu cầu về

nguồn nhân lực chất lượng cao và kéo theo hậu quả là làm tốn kém tiền bạc, công

sức của cả người học và người dạy trong 4 năm đại học. Tác giả cũng đã đưa ra

kết luận tại một hội thảo của nhà trường cùng với Hội các nhà quản trị Doanh

nghiệp Việt Nam – đơn vị đào tạo và sử dụng sản phẩm đào tạo của trường là:

sinh viên của trường phải đào tạo từ 6 tháng đến 1 năm trước khi có thể chính

thức làm việc. Trong quá trình huấn luyện và đào tạo lại, các sinh viên phải bổ

sung và điều chỉnh kiến thức không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn về cả

thái độ và kỹ năng làm việc, nhận thức về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của

người lao động cũng như đạo đức, kỷ luật, kỹ năng giải quyết vấn đề thực tiễn.

Thực tế đó đã cho thấy phương thức đào tạo của trường so với yêu cầu của thị

trường lao động còn có độ chênh nhất định, chưa đáp ứng kịp thời và phù hợp

với yêu cầu của nhà tuyển dụng, dẫn tới cả 3 bên: cơ sở đào tạo, sinh viên và nhà

tuyển dụng đều chịu những sức ép và trở ngại nhất định.

Page 8: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

8

Bài viết với nhan đề “Nhiều sinh viên ra trường không tìm được việc

làm: Vì sao và tại ai?” [9, 10 - 11 ] của tác giả Thanh Hà trong buổi tọa đàm

“Giải pháp gắn kết giữa đào tạo với thị trường lao động ở Việt Nam” của trường

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức vào

ngày 09/12/2011. Đây là hoạt động nằm trong dự án hợp tác “Cải cách chính

sách giáo dục ở Việt Nam” giữa Trường ĐHKHXH&NV với Quỹ Rosa

Luxemburg, Cộng hòa Liên bang Đức. Bài viết đã đưa ra con số về tình hình việc

làm sau tốt nghiệp của sinh viên như sau: Với cỡ mẫu gồm 3000 sinh viên đã tốt

nghiệp thì có 73% sinh viên đã tìm được việc làm nhưng có tới 58,2% sinh viên

không biết xin việc ở đâu, 42% không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng,

27% không xin được việc do ngành học không phù hợp với nhu cầu thị trường

hay thậm chí có 18% sinh viên không tìm được việc do nhà tuyển dụng không

biết tới ngành đào tạo. Đặc biệt, theo tác giả những khó khăn lớn nhất gặp phải

khi đi xin việc của sinh viên thường là: không biết tìm việc ở đâu, không có được

việc do thiếu kỹ năng nhà tuyển dụng yêu cầu, nhà tuyển dụng không hiểu về

chuyên ngành của sinh viên hoặc không có nhu cầu về nhân sự thuộc chuyên

ngành đó. Đây là một thực trạng cho thấy việc đào tạo hiện nay còn chưa bám sát

thực tiễn; nhiều ngành thừa nhân lực trong khi nhiều ngành thiếu trầm trọng hoặc

đào tạo ra sinh viên chưa đáp ứng hoặc đáp ứng sai nhu cầu của thị trường do đó

dẫn đến tình trạng sinh viên không tìm được việc làm hoặc không hài lòng với

công việc hiện tại do làm trái ngành nghề được đào tạo.

Tác giả Vũ Dũng với cuốn sách mang tên “Việc làm, thu nhập của thanh

niên hiện nay – Nhìn từ góc độ tâm lý học” (2012) [8, 12 - 15]. Nội dung cuốn

sách đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của thanh

niên. Trình bày những khía cạnh tâm lý của việc làm, thu nhập của thanh niên

nước ta hiện nay. Một số đề xuất và giải pháp giải quyết vấn đề việc làm và thu

nhập của thanh niên.

Tác phẩm “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của tác giả

Nguyễn Hữu Dũng (1997), [7, 35 - 38] thì vấn đề giải quyết việc làm cho thanh

niên Việt Nam được đề cập khá toàn diện. Trước hết, tác giả nêu lên vị trí của

chính sách việc làm trong hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam. Từ đó, tác giả

Page 9: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

9

đã mô tả phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu chính sách việc làm. Các

khái niệm về lao động, thị trường lao động, việc làm. Thực trạng vấn đề việc làm

ở Việt Nam và phương hướng giải quyết. Khuyến nghị định hướng một số chính

sách cụ thể về việc làm, mô hình tổng quát về chương trình quốc gia xúc tiến

việc làm.

Tác giả Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa với tác phẩm mang tên “Sử

dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam” (1991), [10, 24 - 26].

Tác phẩm đã nêu bật vai trò và tiềm năng nguồn lao động trong phát triển kinh tế

- xã hội của mỗi quốc gia. Từ đó, đề cập tới hiện trạng lao động và việc làm hiện nay

ở nước ta đồng thời nêu lên phương hướng chủ yếu sử dụng nguồn lao động và giải

quyết việc làm có hiệu quả ở Việt Nam.

Luận án tiến sĩ kinh tế “Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh

niên Việt Nam” [1, 12 - 67] của tác giả Ngô Quỳnh An đã nghiên cứu trên nhóm

thanh niên Việt Nam có độ tuổi từ 15 tuổi – 29 tuổi (từ năm 2006 – 2010). Tác

giả đã phát hiện những yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở khả năng tự tạo việc làm của

thanh niên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của vốn con người và

vốn xã hội đối với khả năng tự tạo việc làm của thanh niên. Tác giả áp dụng kết

hợp cách tiếp cận vĩ mô và vi mô trong lý thuyết kinh tế lao động, xem xét đồng

thời các yếu tố thuộc về phía cung và cầu lao động và các kỹ thuật kinh tế lượng

cũng như phân tích định tính phù hợp để kiểm định các nhận định sau: 1/ Thanh

niên Việt Nam tự tạo việc làm do tác động từ “lực đẩy” nhiều hơn “lực hút”; 2/

Vốn con người được hình thành từ hoạt động thực tế phát huy tác dụng nhiều hơn

so với đào tạo chính thức đối với khả năng tự tạo việc làm của thanh niên Việt

Nam; 3/ Vốn xã hội liên kết thay thế vốn xã hội quan hệ và vốn xã hội giao tiếp

trong việc tăng cường khả năng thanh niên Việt Nam tự tạo việc làm. Đặc biệt,

lần đầu tiên luận văn xây dựng được khái niệm sâu và đầy đủ về “tự tạo việc

làm”, “khả năng tự tạo việc làm” và “tăng cường khả năng tự tạo việc làm” cùng

với các chỉ tiêu đánh giá. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ tìm hiểu sự tác

động của các nguồn vốn đến khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm cho thanh niên

chứ chưa đề cập sâu về thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho thanh

niên Việt Nam hiện nay.

Page 10: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

10

Luận án Phó tiến sĩ khoa học kinh tế “Một số vấn đề về việc làm và thất

nghiệp ở Việt Nam” [31, 34 - 78] của tác giả Phạm Quang Vinh. Tác giả đã hệ

thống hóa và làm rõ những vấn đề chung về việc làm và thất nghiệp đặc biệt là

phân tích các lý thuyết về việc làm và thất nghiệp từ trước đến nay. Đặc biệt, tập

trung phân tích thực trạng của vấn đề việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam, tìm ra

nguyên nhân của tình trạng này hiện nay. Từ đó, luận giải và đề xuất một số quan

điểm về mục tiêu, hình thức và phương pháp tạo công ăn việc làm, chống thất

nghiệp ở Việt Nam.

Luận văn Thạc sỹ Xã hội học “Định hướng việc làm sau tốt nghiệp của

học sinh Trường trung cấp đa ngành Vạn Xuân, Quận Cầu Giấy, Hà Nội”

[20, 24 - 36] của tác giả Nguyễn Thị Ngân cho biết học sinh trường trung cấp

chuyên nghiệp đều mong sau tốt nghiệp có được việc làm ổn định. Đa số học

sinh sau khi tốt nghiệp đều mong muốn làm việc tại các thành phố lớn, trong khu

vực kinh tế có yếu tố nước ngoài. Hầu hết các em đã có sự chuẩn bị cho tìm kiếm

việc làm sau khi tốt nghiệp. Có nhiều nhân tố có thể tác động tới định hướng việc

làm sau tốt nghiệp của học sinh trong đó các nhân tố đóng vai trò quan trọng là

gia đình, nhà trường, bạn bè và truyền thông đại chúng. Cuộc nghiên cứu được tiến

hành chọn mẫu với số lượng là 200 em học sinh năm cuối của 6 khoa: điện tử viễn

thông, tin học, hạch toán kết oán, tài chính ngân hàng, quản lý nhà đất, quản lý và bán

hàng siêu thị. Trong đó, chú ý cân bằng giới tính và cân bằng giữa các khoa.

Luận văn Thạc sỹ Xã hội học “Các yếu tố tác động đến định hướng nghề

nghiệp của sinh viên năm cuối các ngành khoa học xã hội” (Nghiên cứu

trường hợp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn) [5, 35 – 56] của tác

giả Phạm Huy Cường. Tác giả đã phân tích thực trạng định hướng nghề nghiệp

của sinh viên năm cuối các ngành khoa học xã hội và các yếu tố tác động đến

định hướng nghề nghiệp của họ chẳng hạn như yếu tố gia đình, yếu tố môi trường

học tập, yếu tố truyền thông đại chúng, yếu tố bạn bè, yếu tố môi trường. Đặc

biệt, luận văn còn được tác giả phân tích thêm các yếu tố tác động đến định

hướng nghề nghiệp giữa các nhóm sinh viên năm cuối các ngành khoa học xã hội

chia theo ngành học, địa bàn cư trú, nghề nghiệp của cha mẹ và kết quả học tập

của sinh viên.

Page 11: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

11

Luận văn Thạc sỹ Xã hội học “Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên

ngành xã hội học, thực trạng và giải pháp” [15, 22 – 78] của tác giả Vũ Thị

Huệ cho thấy được thực trạng việc làm của sinh viên ngành xã hội học sau khi tốt

nghiệp ra trường. Đồng thời, đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng trong quá trình

xin việc và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tìm kiếm việc làm cho sinh viên

sau khi tốt nghiệp như các khóa đào tạo bên ngoài nhà trường, kiến thức chuyên

môn và kỹ năng mềm, hoạt động làm thêm…Cuối cùng, tác giả có đóng góp một

số ý kiến nhằm nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho sinh viên tốt nghiệp

khoa Xã hội học trong tương lai.

Luận văn “Định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc sau tốt nghiệp

của sinh viên ngoài công lập hiện nay” (Nghiên cứu Trường Đại học Đông Đô)

[22, 56 – 72] của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương. Tìm hiểu định hướng nghề

nghiệp trước khi thi đại học và định hướng nghề nghiệp sau khi học tập từ năm

thứ nhất đến năm thứ tư. Định hướng nghê fnghiepej và khu vực làm việc của

sinh viên đạihọc đông đô, tìm hiểu định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc

sau tốt nghieoej của sinh viên đại học đông đô. Giả thuyết 1: lựa chọn ngành học

của sinh viên đại học đông đô hiện nay khác khá xa so với định hướng nghề

nghiệp ban đầu của họ. giả thuyết 2: sinh viên có xu hướng tìm việc lafmowr khu

vực liên doanh và các đô thị lớn do môi trường làm việc và các quyền lợi khác.

Giả thuyết 3 – định hướng nghề nghiệp có liên quan chặt chẽ tới năng lực thực tế

của sinh viên. Giả thuyết 4 – vị thế xã hội của gia đình giúp sinh viên dễ dàng

tiếp cận được những cơ hội việc làm lớn.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

Ý nghĩa khoa học

Đề tài nghiên cứu này thuộc nhóm đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết

xã hội học vào việc giải quyết một vấn đề xảy ra trong thực tiễn, cụ thể là việc sử

dụng hệ thống khái niệm, phạm trù, lý thuyết xã hội học vào việc mô tả, phân

tích, giải thích và đề ra các giải pháp cụ thể.

Và cũng thông qua cuộc nghiên cứu này, tác giả muốn áp dụng một số lý

thuyết xã hội học như: Lý thuyết lựa chọn hợp lý và Lý thuyết trao đổi xã hội để

đi vào phân tích vấn đề trong một hoàn cảnh cụ thể, giải thích các hiện tượng

Page 12: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

12

trong nhiều hoàn cảnh khác nhau nhằm tìm ra nguồn gốc và vai trò của hiện thực

này. Đó là tìm hiểu việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp.

Đề tài nghiên cứu việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp là một trong những

hình thức bổ sung, đóng góp cho nghiên cứu thực nghiệm vốn là xu hướng của

chuyên ngành xã hội học. Cụ thể đó là xã hội học giáo dục, xã hội học quản lý,

xã hội học nghề nghiệp…

Ý nghĩa thực tiễn

Qua việc tìm hiểu thực trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các nhân tố ảnh hưởng đến quá

trình tìm kiếm việc làm và những giải pháp cần thiết nhằm gia tăng cơ hội tìm

việc làm của sinh viên hiện nay, đề tài sẽ cung cấp những dữ liệu thực tế, thông

tin tham khảo cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách, giáo dục đào tạo đại

học ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn trong quá trình thiết kế chương trình

đào tạo gắn với thực tiễn nhu cầu xã hội và nhu cầu học của sinh viên. Bên cạnh

đó, kết quả của luận văn còn có giá trị tham khảo đối với các nhà nghiên cứu,

sinh viên quan tâm đến vấn đề này ở hiện tại và trong tương lai.

4. Mục tiêu nghiên cứu

4.1. Mục tiêu chung

Tìm hiểu thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Trường Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn, những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm

việc làm của sinh viên hiện nay. Từ kết quả thu được, tác giả muốn đóng góp một

vài giải pháp thiết thực giúp sinh viên có thể tìm được công việc sau khi ra

trường.

4.2. Mục tiêu cụ thể

Tìm hiểu thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Trường Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện nay.

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng tìm kiếm việc làm của

sinh viên sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện

nay.

Page 13: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

13

5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu:

“Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp”.

5.2. Khách thể nghiên cứu:

400 cựu sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn.

5.3. Phạm vi nghiên cứu:

Không gian nghiên cứu: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Thời gian thực hiện nghiên cứu: Tháng 06/2014.

6. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

Tình hình việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn hiện nay như thế nào?

Những yếu tố nào ảnh hưởng tới cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên

sau khi tốt nghiệp ra trường?

Những giải pháp nào nhằm nâng cao hơn nữa công tác đào tạo đại học của

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và gia tăng cơ hội tìm kiếm việc

làm của sinh viên hiện nay và trong tương lai?

7. Giả thuyết nghiên cứu

Đại đa số các cựu sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

đều có công việc phù hợp với chuyên ngành được đào tạo.

Các thông tin về công việc đến với cựu sinh viên chủ yếu là từ các mối

quan hệ xã hội trong gia đình (bố, mẹ, người thân)

Hai ky năng được cựu sinh viên đánh giá cần thiêt nhât trong quá trình tìm

kiếm việc làm la: kỹ năng sử dụng Tin học văn phòng và kỹ năng sử dụng ngoại ngữ.

8. Phương pháp thu thập thông tin

Các phương pháp nghiên cứu xã hội học được sử dụng để thu thập thông

tin phục vụ cho nghiên cứu. Từ yêu cầu của Câu hỏi nghiên cứu và Giả thuyết

nghiên cứu, cộng với năng lực của người nghiên cứu, các phương pháp đặc trưng

Page 14: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

14

của ngành Xã hội học như phân tích tài liệu; phương pháp quan sát; phương pháp

phỏng vấn sâu đã được chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu này. Phần này sẽ

trình bày cách thức tiến hành các phương pháp đã nêu.

8.1. Phương pháp phân tích tài liệu

Phương pháp này giúp chúng tôi có thêm nhiều cơ sở để tiến hành nghiên

cứu đề tài. Sử dụng phương pháp này, chúng tôi biết được rằng, những nghiên

cứu trước đã làm được những gì, nghiên cứu của chúng tôi góp phần củng cố

luận điểm nào, bổ sung luận điểm nào…Ngoài ra, phân tích tài liệu còn giúp

chúng tôi có được các thông tin thứ cấp phục vụ cho việc chứng minh luận điểm

nghiên cứu.

Trong đề tài này, việc phân tích tài liệu được tiến hành theo cách thức như sau:

Phân loại tài liệu bao gồm 2 loại: Tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp.

- Phân tích tài liệu thứ cấp:

Các tài liệu thứ cấp được phân thành các dạng chính, bao gồm: Sách

chuyên khảo, báo, tạp chí, luận văn thạc sĩ-luận án tiến sĩ và các công trình

nghiên cứu khác. Mỗi dạng lại được xem xét cụ thể về: Số lượng tài liệu của mỗi

dạng, nội dung của tài liệu, các kết luận chính rút ra được từ tài liệu, phần bình

luận về cái được, chưa được, cái còn thiếu của tài liệu đó. Việc làm này giúp

chúng tôi có được cái nhìn tổng quan về vấn đề mà chúng tôi tìm hiểu, từ đó tìm

ra hướng nghiên cứu cho đề tài của chúng tôi.

Bảng mẫu phân tích tài liệu thứ cấp:

Dạng

tài liệu

Sách Tên tác

phẩm

Tác giả, năm

xuất bản, nhà

xuất bản

Nội

dung

Các kết

luận chính

Bình luận của

người nghiên

cứu

Ngoài ra, trong quá trình viết báo cáo, chúng tôi cũng sử dụng phương pháp

phân tích tài liệu thứ cấp bằng việc trích dẫn các kết quả nghiên cứu, các nhận định

Page 15: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

15

của các nghiên cứu đi trước (Có thể là kết quả đó giống hoặc khác với kết quả

nghiên cứu của chúng tôi) để minh họa thêm cho nghiên cứu của chúng tôi.

- Phân tích tài liệu sơ cấp:

Tài liệu sơ cấp được chúng tôi sử dụng chính là các kết quả thu được từ

phỏng vấn sâu, từ việc xử lí các số liệu thu được qua phỏng vấn bằng bảng hỏi.

Đây là nguồn tài liệu chính phục vụ cho việc viết luận văn và chứng minh các

giả thuyết nghiên cứu của chúng tôi.

Luận văn dựa trên số liệu Đề tài cấp Đại học Quốc gia, mã số

QGTĐ.13.20, “Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cơ bản đối với

sinh viên tốt nghiệp đại học các ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn”, khảo sát

vào tháng 06/2014 với 400 cựu sinh viên đã tốt nghiệp ra trường từ 2 năm đến 4

năm của 08 chuyên ngành đào tạo: Xã hội học, Triết học, Khoa học quản lý, Văn

học, Lịch sử, Công tác xã hội, Đông phương học và Báo chí truyền thông thuộc

trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Page 16: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Ngô Quỳnh An, (2012), Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh

niên Việt Nam, Luận văn Tiến sĩ Kinh tế Lao động, Đại học Kinh tế Quốc

dân, Hà Nội.

2. Bản tin ĐHQG, (2012), Khoa học xã hội & Nhân văn: Từ thực tiễn xã hội

đến giáo dục đại học, Bản tin số 256, NXB ĐHQG.

3. Nguyễn Hữu Châu, (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỉ XXI,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

4. Gironde C., Dormeier A., Lê Ngự Bình, (2001), Các chiến lược giáo dục,

đào tạo và việc làm: Phần thảo luận trong sách Lao động, việc làm và

nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới, NXB Thế giới, Hà Nội.

5. Phạm Huy Cường, (2009), Các yếu tố tác động đến định hướng nghề

nghiệp của sinh viên năm cuối các ngành khoa học xã hội, Luận văn Thạc

sỹ Khoa Xã hội học, Trường ĐHKHXHNV, ĐHQGHN.

6. Phạm Huy Cường, (2016), Vốn xã hội với tìm kiếm việc làm của sinh viên

tốt nghiệp – nghiên cứu trường hợp cựu sinh viên trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Khoa

Xã hội học, Trường ĐHKHXHNV, ĐHQGHN.

7. Bùi Thế Cường, Đặng Thị Việt Phương, Trịnh Huy Hóa (Nhóm dịch giả),

(2010), Từ điển Xã hội học Oxford (Oxford dictionary of Sociology), NXB

ĐHQGHN, HN.

8. Nguyễn Hữu Dũng, (1997), Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam,

NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

9. Vũ Dũng, (2012), Việc làm, thu nhập của thanh niên hiện nay – Nhìn từ

góc độ tâm lý học, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.

10. Thanh Hà, (2011), Nhiều sinh viên ra trường không tìm được việc làm: Vì

sao và tại ai?, Tọa đàm “Giải pháp gắn kết giữa đào tạo với thị trường lao

động ở Việt Nam” của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

Page 17: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

17

11. Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa, (1991), Sử dụng nguồn lao động và giải

quyết việc làm ở Việt Nam, NXB Sự Thật, Hà Nội.

12. Vũ Quang Hà, Nguyễn Thị Hồng Xoan, (2002), Xã hội học đại cương,

NXB ĐHQGHN, Hà Nội.

13. Lê Ngọc Hùng, (2010), Lịch sử và lý thuyết Xã hội học, NXB ĐHQGHN,

Hà Nội.

14. Vương Hồng Hà, (2013), Một số suy nghĩ ban đầu về nghiên cứu vốn xã

hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Xã

hội học, số 3 (123), tr 64 – 68.

15. Lê Ngọc Hùng, (2003), Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã

hội: trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên, Tạp chí Xã hội học, Số 2

(82), tr 67 – 75.

16. Vũ Thị Huệ, (2014), Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành xã

hội học, thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ Xã hội học,

ĐHQGHN, Hà Nội.

17. Nguyễn Hồi Loan, (2009), Công tác đào tạo cử nhân tâm lí học với đáp

ứng yêu cầu xã hội ở trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại

học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Tâm lí học, số 8 (125).

18. Vũ Mạnh Lợi, (2006), Một số xu hướng và thái độ của thanh niên Việt

Nam với vấn đề việc làm, Tạp chí Xã hội học số 3 (95), tr 39 – 47.

19. Trịnh Duy Luân, (2006), Sự tham gia xã hội của thanh niên Việt Nam

trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Xã hội học số 2 (94).

20. Trịnh Duy Luân, (2009), Vấn đề phát triển nguồn nhân lực, lao động việc

làm ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa”,

trong sách Dân số Việt Nam qua các nghiên cứu xã hội học, NXB Khoa

học Xã hội, Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Ngân, (2009), Định hướng việc làm sau tốt nghiệp của học

sinh Trường trung cấp đa ngành Vạn Xuân, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Luận

văn Thạc sỹ Xã hội học, ĐHQGHN, Hà Nội.

22. Hoàng Phê, (2008), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.

Page 18: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

18

23. Nguyễn Thị Minh Phương, (2009), Định hướng nghề nghiệp và khu vực

làm việc sau tốt nghiệp của sinh viên ngoài công lập hiện nay (Nghiên cứu

Trường Đại học Đông Đô), Luận văn Thạc sỹ Xã hội học, ĐHQGHN, HN.

24. Trương Văn Phúc (2004), Thực trạng lao động việc làm qua kết quả điều

tra 1/7/2004, Tạp chí Lao động – Xã hội, số 251

25. Trương An Quốc, (2011), Từ việc làm ổn định đến ổn định việc làm:

Người tốt nghiệp đại học chủ động hơn trong hội nhập, trong sách Những

vấn đề xã hội trong sự biến đổi xã hội, NXB ĐHQGHN, Hà Nội, tr 254 –

265.

26. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh, (2001), Phương pháp nghiên cứu

Xã hội học, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Thơm, (2006), Thị trường lao động Việt Nam, thực trạng và

giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia

28. Lã Thị Thu Thủy, (2011), Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của tri thức trẻ,

NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

29. Đào Thanh Trường và Nhóm nghiên cứu, (2012), Kết quả khảo sát tình

trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên, trong sách Lựa chọn giải

pháp nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo trong lĩnh vực khoa học xã

hội và nhân văn với nhu cầu thị trường lao động, NXB Thế giới, HN.

30. Nguyễn Khắc Viện (1994), Từ điển Xã hội học, NXB Thế giới, HN.

31. G.Endruweit và G.Trommsdoff (1996), Từ điển Xã hội học, Bản dịch của

Ngụy Hữu Tâm và Nguyễn Hoài Bão, NXB Thế giới, 2001, Hà Nội.

32. Phạm Quang Vinh (1996), Một số vấn đề về việc làm và thất nghiệp ở Việt

Nam, Viện Kinh tế học, Hà Nội.

Tài liệu Tiếng Anh

33. Franzen A., Hangartner D. (2006), Social Networks and Labour Market

Outcomes: The Non – Monetary Benefits of Social Capital, European

Sociological Review, pp 353 – 368.

34. Granovetter M. (1995), Getting a job. A study of Contacts and Career,

second ad, The University of Chicago Press, Chicago.

Page 19: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

19

35. Marsden P.V. (2001), Interpersonal Ties, Social Capital and Employer

Staffing practices. Trong sách “Social Capital: Theory and Research”,

NewYork, Part II, Chapter 5, pp 105 – 125.

36. Montgomery, J.D (1992), Job Search and Network Composition:

Implications of the Strength of Weak – Ties Hypothesis, American

Socialogycal Review, 57, pp 586 – 596.

Tài liệu Internet

37. Bài viết “Chiến lược phát triển giáo dục năm 2011 – 2020 của Thủ tướng

Chính phủ” đăng trên trang web

http://www.tnmc.edu.vn/webdhyd/index.php?language=vi&nv=news&op=

Phong-Dao-tao/CHIEN-LUOC-Phat-trien-giao-duc-2011-2020-629 truy

cập ngày 23/05/2015

38. Bài viết “Thực trạng việc làm của sinh viên Khoa Giáo dục sau khi ra

trường” đăng trên trang web http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-nghien-cuu-

ve-thuc-trang-viec-lam-cua-nhung-sinh-vien-khoa-giao-duc-sau-khi-ra-

truong-40568/ truy cập ngày 23/05/2015.

39. Editor (2014), Uiversity of Kent, “What are the top ten skills that

employers want?” (www.kent.ac.uk/careers/sk/top-ten-skills.htm)

40. University of Pittsburgh, No date, “What employers should know about

hiring international students”

(http://www.studentaffairs.pitt.edu/cdpa/hiring-international-students)

41. Top university (2013) , “Graduate- jobs: What employers look for”

(http://www.topuniversities.com/student-info/careers-advice/graduate-jobs-

what-employers-look)

42. Shirley Gibbs & Gary Steel (2011), “Expectations of Competency: The

Mismatch between Employers and Graduates – View of end-user

computing skill requirements in the workplace”, Lincoln University, New

Zealand.

43. Bài viết “Thực trạng thất nghiệp sau khi ra trường của sinh viên hiện nay”

đăng trên trang web http://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-thuc-trang-that-

Page 20: LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16937/1/02050004535.pdf · 1 ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi

20

nghiep-sau-khi-ra-truong-cua-sinh-vien-hien-nay-48029/, truy cập ngày

23/05/2015.

44. Quyết định số 68/2008/QĐ – BGDĐT ngày 09 tháng 12 năm 2008 về công

tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục đại học và

trung cấp chuyên nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

45. Khoa học xã hội & Nhân văn: Từ thực tiễn xã hội đến giáo dục đại học,

Bản tin số 256. (2012), NXB ĐHQG.

46. Trung Nghĩa (2015), “GDP bình quân đầu người năm 2014 của Việt Nam

vượt 2.000 USD” trên trang web http://ndh.vn/gdp-binh-quan-dau-nguoi-

nam-2014-cua-viet-nam-vuot-2-000-usd-

20150102104924226p145c152.news ngày 20/5/2015

47. Báo cáo điều tra Lao động và việc làm Việt Nam năm 2011 của Tổng cục

Thống kê, http://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217