Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 1
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 3
I. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ........................ 5
A. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ ............................................................. 5
1. Phù hợp với quan điểm, các mục tiêu của Chiến lược phát triển Thống kê
và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ................................................................... 5
2. Phù hợp với các nội dung của Luật Thống kê 2015 ............................................. 6
3. Phù hợp với các cơ quan thống kê, nhu cầu của các bên liên quan và
xu hướng phát triển của thống kê thế giới ............................................................ 8
B. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ ...................................................................... 11
1. Thực hiện một số mục tiêu của Chiến lược phát triển Thống kê ....................... 11
2. Tiến độ thực hiện các hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê ................. 12
3. Kết quả đạt được trong Chiến lược phát triển Thống kê .................................... 15
C. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THÔNG KÊ ............................................................ 22
1. Các kết quả và lợi ích ......................................................................................... 22
2. Giải quyết những hạn chế trong hệ thống thống kê Việt Nam ........................... 25
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ............................................................ 29
1. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực thống kê .......................................................... 29
2. Xác định trình tự thực hiện các hoạt động Chiến lược phát triển Thống kê ................. 30
3. Kinh phí thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê ....................................................... 31
4. Thủ tục hành chính và một số vấn đề khác liên quan .................................................... 32
ii
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT .......................................................................................... 35
1. Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Chiến lược phát triển Thống kê ................. 35
2. Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê .................................... 38
3. Các kiến nghị khác ........................................................................................................... 39
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 41
Phụ lục 1: Nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển Thống kê đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 ......................... 41
Phụ lục 2: Mối liên hệ giữa quan điểm, mục tiêu và các chương trình hành động
của CLPTTK ......................................................................................................................... 47
Phụ lục 3: Kết quả thực hiện các hoạt động Chiến lược phát triển Thống kê của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) .................................................................... 51
Phụ lục 4: Kết quả thực hiện các hoạt động Chiến lược phát triển Thống kê của bộ,
ngành ..................................................................................................................................... 95
Phụ lục 5: Một số đề xuất ban đầu điều chỉnh Chiến lược phát triển Thống kê ............. 207
Phụ lục 6: Báo cáo 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê và
văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ ....................................................................... 212
Phụ lục 7: Báo cáo 03 năm thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê và văn bản
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ ..................................................................................... 220
Phụ lục 8: Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê và
văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ ....................................................................... 234
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CCVC Công chức, viên chức
CLPTTK Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011–2020
và tầm nhìn đến năm 2030
CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông
CSDL Cơ sở dữ liệu
GDDS Hệ thống phổ biến dữ liệu chung
GDP Tổng sản phẩm trong nước
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
HTCTTK Hệ thống chỉ tiêu thống kê
IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
KHTK Khoa học Thống kê
KTXH Kinh tế - xã hội
LHQ Liên hợp quốc
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
SDGs Mục tiêu phát triển bền vững
SSIC Hệ thống phần mềm hỗ trợ thu thập thông tin thống kê tập trung
TCTK Tổng cục Thống kê
UNDP Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
UNESCAP Ủy ban Kinh tế - Xã hội của Liên hợp quốc khu vực châu Á
và Thái Bình Dương
UNFPA Quỹ Dân số Liên hợp quốc
UNSD Cơ quan Thống kê của Liên hợp quốc
WB Ngân hàng Thế giới
2
Hội thảo xác định tầm nhìn Chiến lược (11/12/2010)
Hội thảo tham vấn xây dựng Chiến lược (20/12/2010)
3
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày 18 tháng 10 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1803/QĐ-
TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030. Thực hiện Quyết định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ
trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đã khẩn trương triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (CLPTTK).
Sau 5 năm triển khai thực hiện CLPTTK, Tổng cục Thống kê tiến hành đánh giá giữa kỳ để
xác định kết quả đạt được các mục tiêu, tiến độ thực hiện các chương trình hành động, những
khó khăn, vướng mắc gặp phải và đề xuất các giải pháp, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
CLPTTK giai đoạn 2016-2020 trong bối cảnh nước ta bước vào giai đoạn mới thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát
triển bền vững của Liên hợp quốc và Luật Thống kê mới1.
Báo cáo “Đánh giá giữa kỳ thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” bao gồm các nội dung chủ yếu như: Sự phù
hợp của các Chương trình hành động với các mục tiêu của CLPTTK; hiệu quả thực hiện
CLPTTK; tác động của việc thực hiện CLPTTK; trên cơ sở đánh giá giữa kỳ thực hiện
CLPTTK, xác định những khó khăn và vướng mắc cản trở việc đạt được các chỉ tiêu và
mục tiêu của CLPTTK, đồng thời đưa ra những kiến nghị, đề xuất thực hiện CLPTTK
giai đoạn 2016-2020. Báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện CLPTTK được biên soạn trên
cơ sở báo cáo thực hiện CLPTTK của các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức quốc tế
tại Việt Nam. Trong quá trình soạn thảo báo cáo, Tổng cục Thống kê đã nhận được sự hỗ
trợ kỹ thuật của Chương trình phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam.
Trong quá trình tổ chức biên soạn báo cáo, Tổng cục Thống kê đã xây dựng cơ sở
dữ liệu về quá trình xây dựng và thực hiện CLPTTK. Cơ sở dữ liệu này không chỉ là các
bằng chứng về các kết quả đạt được cũng như những hạn chế, giải pháp khắc phục cho
giai đoạn thực hiện CLPTTK tiếp theo, mà còn phục vụ công tác quản lý, điều hành của
cơ quan thống kê các cấp và xây dựng các chương trình liên quan.
Báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện CLPTTK được biên soạn lần đầu, nên có những
hạn chế nhất định, TCTK mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị và
cá nhân để tiến hành đánh giá, tổng kết thực hiện CLPTTK vào năm 2020 hoàn thiện hơn.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
1 Luật số 89/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 23/11/2015.
4
Hội nghị công bố Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tầm
nhìn đến năm 2030 và Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia (01/22/2011)
5
I. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ
Chiến lược phát triển Thống kê tạo ra tầm nhìn dài hạn với quan điểm phát triển,
mục tiêu rõ ràng, thiết lập 9 chương trình hành động và các nhóm giải pháp nhằm hiện
thực hóa quan điểm phát triển và đạt được các mục tiêu của CLPTTK (xem Phụ lục 1).
Báo cáo đánh giá giữa kỳ đề cập tới việc thực hiện 9 chương trình hành động của
CLPTTK nhằm đạt được các mục tiêu của CLPTTK đã đặt ra. Báo cáo tập trung đánh
giá các khía cạnh: Sự phù hợp của các chương trình hành động; hiệu quả thực hiện
CLPTTK; tác động của việc thực hiện CLPTTK.
A. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ
Một trong những công việc quan trọng của đánh giá giữa kỳ thực hiện CLPTTK là
xem xét và đánh giá nội dung của các chương trình hành động còn phù hợp với quan
điểm, mục tiêu của CLPTTK cũng như các yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội, nguồn
lực cho hoạt động thống kê, các bên có liên quan trong việc thực hiện và thụ hưởng kết
quả của CLPTTK,… Kết quả đánh giá cho thấy, đến năm 2015, các chương trình hành
động vẫn phù hợp với quan điểm phát triển và các mục tiêu của CLPTTK, các yêu cầu
trong bối cảnh và được thể hiện ở các nội dung sau đây:
1. Phù hợp với quan điểm, các mục tiêu của Chiến lược phát triển Thống kê và
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Các chương trình hành động của CLPTTK có mối quan hệ chặt chẽ với các quan
điểm, mục tiêu của CLPTTK (xem Phụ lục 2). Với mức độ tương quan này, kết quả thực
hiện các chương trình hành động đã đóng góp vào việc hiện thực hóa quan điểm phát triển
và các mục tiêu của CLPTTK.
Các chương trình hành động của CLPTTK phù hợp với tình hình và các yêu cầu phát
triển KTXH, vì chúng hướng tới việc sản xuất và phổ biến thông tin thống kê cần thiết cho
việc đề ra chính sách và giám sát, đánh giá các chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển
của quốc gia, các bộ, ngành, địa phương, như: Kế hoạch chung 2012-20162, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) (cho đến năm 2015) và tiếp theo là các Mục
tiêu Phát triển bền vững (SDGs). Chương trình hành động số 2, số 3, số 4 và số 53 của
2 Kế hoạch chung (One Plan) được ký giữa Liên hợp quốc và Chính phủ Việt Nam năm 2012. Xem chi tiết tại
http://www.un.org.vn/en/publications/one-un-documents/doc_download/278-the-one-plan-2012-2016-between-the-
government-of-the-socialist-republic-of-viet-nam-and-the-united-nations-in-viet-nam.html 3 Chương trình hành động số 2: Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp luận thống kê tiên tiến và xây dựng,
chuẩn hóa các quy trình thống kê theo chuẩn mực quốc tế;
6
CLPTTK trực tiếp hướng đến việc sản xuất số liệu thống kê chất lượng hơn đáp ứng nhu
cầu thông tin phục vụ quản lý, điều hành của các cấp, các ngành. Chẳng hạn, chương trình
hành động số 2 có hai nội dung chi tiết là “Theo dõi rà soát sự thay đổi và tác động của
các hiện tượng kinh tế, xã hội, môi trường mới phát sinh trong tiến trình phát triển và hội
nhập quốc tế của đất nước” và “Xây dựng các chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi và tác động
của các hiện tượng kinh tế, xã hội, môi trường mới phát sinh trong tiến trình phát triển và
hội nhập quốc tế của đất nước”. Cả hai hoạt động này đều giúp CLPTTK duy trì mức độ
phù hợp với các yêu cầu phát triển KTXH của nước ta.
Chương trình hành động của CLPTTK cũng phù hợp với Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 được ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-
CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ. Cụ thể: Hoàn thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý và cơ
chế điều phối các hoạt động thống kê (chương trình hành động số 1) phù hợp với nhiệm vụ
cải cách thể chế và nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Tăng cường
nghiên cứu và ứng dụng phương pháp luận và quy trình thống kê theo tiêu chuẩn quốc tế
(chương trình hành động số 2) phù hợp với nhiệm vụ thực hiện có hiệu quả hệ thống quản
lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước (thuộc nhiệm vụ lớn hiện đại hóa
hành chính); Ứng dụng, phát triển CNTT&TT trong hoạt động thống kê (chương trình hành
động số 6) phù hợp với nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước (thuộc nhiệm vụ lớn hiện đại hóa hành chính) và giải pháp phát
triển đồng bộ và song hành, tương hỗ ứng dụng CNTT&TT với cải cách hành chính; Phát
triển nhân lực ngành Thống kê (chương trình hành động số 7) phù hợp với nhiệm vụ xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, CCVC và giải pháp tiếp tục đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ CCVC bằng các hình thức phù hợp, hiệu quả; Tăng cường cơ sở vật chất và
huy động các nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động thống kê (chương trình hành động số
9) phù hợp với nhiệm vụ cải cách tài chính công và nhiệm vụ xây dựng trụ sở cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện (thuộc nhiệm vụ
lớn hiện đại hóa hành chính).
Tuy nhiên, cần bổ sung, điều chỉnh chương trình hành động của CLPTTK để đảm bảo
thực hiện tốt các cam kết của Chính phủ về các mục tiêu phát triển bền vững (xem Phụ lục 5).
2. Phù hợp với các nội dung của Luật Thống kê 2015
Mặc dù được xây dựng trước khi Luật Thống kê 2015 được Quốc hội thông qua,
nhưng CLPTTK vẫn tương thích đáng kể với Luật Thống kê 2015, dưới đây là một số ví
dụ điển hình về sự tương thích với Luật Thống kê 2015:
Chương trình hành động số 3: Đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động thu thập thông tin thống kê;
Chương trình hành động số 4: Đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động xử lý, tổng hợp và phổ biến
thông tin thống kê;
Chương trình hành động số 5: Đẩy mạnh phân tích và dự báo thống kê.
7
Hoàn thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý và điều phối các hoạt động thống kê (Chương
trình hành động số 1) phù hợp với Điều 13 và Điều 17 về sự phối hợp thống kê, Điều 46 và
Điều 47 về phối hợp và chia sẻ thông tin thống kê và Chương VII về “Tổ chức thống kê nhà
nước” đã được quy định trong Luật Thống kê 2015.
Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng phương pháp luận và quy trình thống kê theo
tiêu chuẩn quốc tế (chương trình hành động số 2) phù hợp với Điều 50 và Điều 51 của
Luật Thống kê 2015 “Nhà nước ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng phương pháp thống kê tiên
tiến trong hoạt động thống kê theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế”.
Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động thu thập thông tin thống kê (chương trình
hành động số 3) phù hợp với Chương III của Luật Thống kê 2015 về “Thu thập thông tin
thống kê nhà nước” bao gồm điều tra thống kê và sử dụng số liệu từ nguồn đăng ký hành
chính cho các hoạt động thống kê nhà nước và chế độ báo cáo thống kê, cụ thể trong Điều
32 “Thẩm định phương án điều tra thống kê” và Điều 43 “Thẩm định chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành”.
Đổi mới, hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động xử lý, tổng hợp và phổ biến
thông tin thống kê (chương trình hành động số 4) phù hợp với Điều 48 và Điều 49 của
Luật Thống kê 2015. Điều 48 quy định các mức độ của số liệu thống kê được công bố và
thẩm quyền công bố thông tin thống kê. Điều 49 quy định thông tin thống kê nhà nước
phải được phổ biến kịp thời, đầy đủ, rộng rãi, công khai, minh bạch dưới các hình thức
như website, họp báo, thông cáo báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, xuất bản ấn
phẩm và các hình thức. Ngoài ra, Điều 49 còn quy định về lịch phổ biến thông tin thống
kê nhà nước.
Đẩy mạnh phân tích và dự báo thống kê (chương trình hành động số 5) phù hợp với
Điều 45 của Luật Thống kê 2015. Điều luật này cụ thể hoá mục đích phân tích và dự báo
thống kê và chỉ rõ công việc này là một phần của hoạt động thống kê và các cơ quan
thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước có trách nhiệm phân tích và dự báo thống kê
theo chương trình thống kê.
Ứng dụng, phát triển CNTT&TT trong hoạt động thống kê (chương trình hành động
số 6) phù hợp với Điều 51 của Luật Thống kê 2015 “Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông tiên tiến trong hoạt động thống kê nhà
nước bao gồm: hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin của hệ thống tổ chức thống kê nhà nước,
hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia tập trung, thống nhất do cơ quan thống kê trung
ương quản lý, hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê của bộ, ngành và kết nối với hệ thống cơ sở
dữ liệu thống kê quốc gia, các phần mềm ứng dụng và các phương tiện, phương pháp thu
thập và phổ biến thông tin thống kê tiên tiến”.
8
Phát triển nhân lực ngành Thống kê (chương trình hành động số 7) phù hợp với Điều
66 của Luật Thống kê 2015. Điều luật này đưa ra định nghĩa “người làm công tác thống
kê” và các tiêu chuẩn mà người làm công tác thống kê phải đáp ứng; người làm công tác
thống kê phải độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động thống kê và phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về thống kê, thực hiện và chịu trách nhiệm về công việc
được phân công.
Mở rộng và tăng cường hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê (chương
trình hành động số 8) phù hợp với Điều 52 của Luật Thống kê 2015. Điều luật này xác
định mục tiêu hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê là: “Hợp tác quốc tế về thống kê
nhằm bảo đảm số liệu thống kê đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế của
Thống kê Việt Nam trong khu vực và trên thế giới”. Một số hoạt động chủ yếu của hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê được quy định cụ thể trong Luật Thống kê 2015 như:
Chia sẻ thông tin thống kê; ứng dụng phương pháp thống kê; đào tạo nhân lực; so sánh
quốc tế; thu hút nguồn lực; ứng dụng khoa học và công nghệ.
Tăng cường cơ sở vật chất và huy động các nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động
thống kê (chương trình hành động số 9) phù hợp với Điều 9, Điều 51 và Điều 52 của Luật
Thống kê 2015. Ví dụ, Điều 9 của Luật Thống kê 2015 quy định “Nhà nước bảo đảm kinh
phí cho hoạt động thống kê nhà nước. Kinh phí cho hoạt động thống kê ngoài thống kê
nhà nước do tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thống kê tự bảo đảm”; Điều 52 quy
định một trong các hoạt động chủ yếu trong hợp tác quốc tế về thống kê là thu hút nguồn
lực từ bên ngoài cho các hoạt động thống kê.
3. Phù hợp với các cơ quan thống kê, nhu cầu của các bên liên quan và xu
hướng phát triển của thống kê thế giới
Quan điểm phát triển và các mục tiêu của CLPTTK rất rộng và bao quát tất cả các
lĩnh vực thống kê phù hợp với nhu cầu của các bên có liên quan. Tuy nhiên, cần có một
vài điều chỉnh về nội dung của các mục tiêu tổng quát sao cho dễ hiểu, toàn diện và rõ
ràng hơn với các bên liên quan về một số lĩnh vực quan tâm mới. Giai đoạn sau của
CLPTTK cần tính đến sự thay đổi về nhu cầu của các bên liên quan như đã xác định ở
trên, ví dụ SDGs và các nguồn số liệu mới xuất hiện và hiện đại (xem Phụ lục 5, Mục 2).
Tuy các tài liệu của CLPTTK không chỉ ra các ưu tiên, nhưng CLPTTK đã nhấn
mạnh đến mối quan tâm ở cấp trung ương và cấp địa phương thông qua cấu trúc và nội
dung của quan điểm phát triển, các mục tiêu và chương trình hành động của CLPTTK. Để
đảm bảo các chương trình hành động thực hiện phù hợp với các ưu tiên trong giai đoạn
tới, cần xác định rõ ràng một số ưu tiên ở cấp trung ương và cấp địa phương trong giai
đoạn 2016-2020 (xem Phụ lục 5, Mục 2).
9
Các chương trình hành động đã bao gồm một số hoạt động phù hợp với các cơ quan
thống kê. Đó là, hoạt động “Xây dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ thông tin thống kê giữa hệ
thống thống kê tập trung với thống kê bộ, ngành ở trung ương, thống kê sở, ngành ở địa
phương”; hoạt động “Nghiên cứu áp dụng các bảng danh mục, phân loại chuẩn quốc tế
(trong tất cả các đơn vị thể chế của hệ thống thống kê nhà nước)”; hoạt động “Rà soát, cập
nhật, hoàn thiện Chương trình điều tra thống kê quốc gia”; hoạt động “Xây dựng, chuẩn hóa
quy trình xử lý, tổng hợp và phổ biến chỉ tiêu thống kê trong các hệ thống chỉ tiêu thống kê
đã ban hành”; hoạt động “Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê”; hoạt
động “Tổ chức mạng lưới phân tích và dự báo thống kê quốc gia”; hoạt động “Xây dựng cơ
chế phối hợp, chia sẻ sử dụng kết quả phân tích và dự báo thống kê”; hoạt động “Nâng cấp,
mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT&TT của hệ thống thống kê nhà nước”. Các hoạt
động này bao quát toàn bộ sự phối hợp trong phạm vi của các hoạt động thống kê và là cơ
sở để duy trì và hoàn thiện sự phối hợp trong khuôn khổ của CLPTTK.
Đánh giá vai trò của các nguồn lực đối với công tác thống kê, quá trình thực hiện
CLPTTK cho thấy các chương trình hành động của CLPTTK phù hợp với khả năng của các
nguồn lực có vai trò quan trọng trong công tác thống kê, như: nhân lực; kinh phí; cơ sở vật
chất và năng lực thống kê. Các chương trình hành động số 6, 7, 8, 94 hướng vào sự cần thiết
phải tăng cường và nâng cao các nguồn lực cho hoạt động thống kê. Chẳng hạn, chương trình
hành động số 6 phù hợp với các mục tiêu cải tiến CNTT&TT được đặt ra trong Chương trình
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của hệ thống thống kê nhà nước đến
năm 2015 và định hướng đến năm 20205. Chương trình hành động số 7 phù hợp với mục tiêu
trong Quy hoạch phát triển nhân lực thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-20206.
Tuy nhiên, một số chỉ tiêu giám sát, đánh giá không đạt được vào năm 2015. Điều
này có thể do không đảm bảo đủ nguồn lực, cũng như hạn chế trong công tác quản lý và
điều hành để thực hiện các mục tiêu của CLPTTK theo kế hoạch đã đề ra.
Các chương trình hành động của CLPTTK phù hợp với xu thế phát triển thống kê
của thế giới và khu vực. Sự phù hợp này được thể hiện ở một số hoạt động sau:
Hoạt động 1.2. Củng cố, hoàn thiện và đổi mới các tổ chức thống kê (thuộc chương
trình hành động số 1) phù hợp với chương trình chuyển đổi cho thống kê chính thức của
thống kê LHQ.
4 Chương trình hành động số 6: Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động thống kê;
Chương trình hành động số 7: Phát triển nhân lực làm công tác thống kê;
Chương trình hành động số 8: Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê;
Chương trình hành động số 9: Tăng cường cơ sở vật chất và huy động các nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động thống kê. 5 Quyết định số 1075/QĐ-BKHĐT ngày 26/7/2011 của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT phê duyệt Chương trình ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông của hệ thống thống kê nhà nước đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. 6 Quyết định số 299/QĐ-TCTK ngày 4/2/2013 của Tổng cục trưởng TCTK phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
10
Hoạt động 2.5. Xây dựng, áp dụng các quy trình và công cụ quản lý chất lượng hoạt
động thống kê (thuộc chương trình hành động số 3) phù hợp với xu thế tăng cường và
đảm bảo chất lượng trong hệ thống thống kê toàn cầu.
Hoạt động 3.2. Tăng cường khai thác dữ liệu từ hồ sơ hành chính phục vụ mục đích
thống kê (thuộc chương trình hành động số 3) phù hợp với xu thế tăng cường khai thác, sử
dụng dữ liệu hành chính cho mục đích thống kê của thống kê LHQ.
Mở rộng và tăng cường hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê (chương
trình hành động số 8) phù hợp với nội dung “Xây dựng quan hệ đối tác mạnh mẽ hơn giữa
các đối tượng dùng tin và cơ quan sản xuất số liệu của thống kê ASEAN” của Chiến lược
phát triển Thống kê ASEAN 2016-2020.
Hoạt động “Nghiên cứu, áp dụng phương pháp luận thống kê xuất nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ (thương mại quốc tế về dịch vụ) theo IMTS 2008 và thống kê xuất
nhập khẩu dịch vụ theo MSITS 2010 của LHQ” phù hợp với nội dung “Tăng cường
phương pháp luận nhằm cải thiện tính sẵn có, kịp thời và khả năng so sánh của các chỉ
tiêu thống kê tổng hợp của ASEAN trên các lĩnh vực thống kê như Thương mại hàng
hóa quốc tế, Thương mại dịch vụ quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, cũng như các
chỉ tiêu MDG/SDG và các chỉ tiêu giám sát tiến độ hội nhập của Cộng đồng ASEAN”
trong Chiến lược phát triển Thống kê ASEAN 2016-2020.
Đổi mới, hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động xử lý, tổng hợp và phổ biến
thông tin thống kê (chương trình hành động số 4) và Ứng dụng, phát triển CNTT&TT
trong hoạt động thống kê (chương trình hành động số 6) phù hợp với nội dung “tăng
cường công tác phổ biến, truyền thông, tính sẵn có và việc sử dụng số liệu thống kê
ASEAN” trong Chiến lược phát triển Thống kê ASEAN 2016-2020.
11
B. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ
Hiệu quả của CLPTTK được đánh giá trên cơ sở: Một số mục tiêu của CLPTTK đã
hoàn thành; số lượng các hoạt động được thực hiện đúng tiến độ (đạt chỉ tiêu đề ra trong
khung theo dõi, đánh giá thực hiện CLPTTK7); (3) những kết quả trong cải cách về mặt tổ
chức và thể chế, chính sách, khung pháp lý, kết quả đầu ra, các hoạt động được thực hiện,
cải thiện nguồn lực đóng góp cho việc đạt được các mục tiêu đã đề ra của CLPTTK.
1. Thực hiện một số mục tiêu của Chiến lược phát triển Thống kê
Năm năm triển khai thực hiện CLPTTK, một số mục tiêu của CLPTTK đề ra đã
hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành một phần, cụ thể như sau:
- Năm 2015, chỉ số năng lực thống kê đạt 82,2 điểm (thang điểm 100), vượt 12,2
điểm so với mục tiêu của CLPTTK đặt ra (mục tiêu đến năm 2015 đạt 70 điểm). Trong
đó, chỉ số phương pháp luận thống kê đạt 60 điểm, vượt 5 điểm so với mục tiêu của
CLPTTK đặt ra (mục tiêu đến năm 2015 đạt 55 điểm)8;
- Đáp ứng cơ bản các yêu cầu theo quy định của Hệ thống phổ biến dữ liệu chung
(GDDS) của IMF.
- Tổ chức thống kê bộ, ngành đã được củng cố và đang tiếp tục hoàn thiện, đã có 21
bộ, ngành thành lập tổ chức thống kê thuộc bộ, ngành, tăng 7 bộ, ngành so với năm 2010
trước khi xây dựng CLPTTK.
- Chất lượng nguồn nhân lực thống kê tăng lên đáng kể, nhân lực có trình độ từ đại
học trở lên chiếm 81,93% trong tổng số nguồn nhân lực của hệ thống thống kê tập trung,
tăng 14,57% so với năm 2010.
- Từng bước hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia thống nhất: đã có
17 bộ, ngành xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý, điều hành của bộ,
ngành phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, tăng 5 bộ, ngành so với năm
2010. Thỏa thuận về cơ chế hợp tác và chia sẻ thông tin thống kê đã được ký kết với 6
bộ, ngành bộ, ngành9.
- Đáp ứng được 50% số chỉ tiêu (hoặc nhóm chỉ tiêu) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống
kê ASEAN, 87% số chỉ tiêu của IMF, 42% số chỉ tiêu của UNESCAP, 40% số chỉ tiêu về
tài khoản quốc gia của UNSD. 7 Khung theo dõi, đánh giá thực hiện CLPTTK được ban hành tại Văn bản số 2274/BKHĐT-TCTK ngày 10/4/2013
của Bộ KH&ĐT. 8 Ngân hàng thế giới (WB) tính và công bố tại http://datatopics.worldbank.org/statisticalcapacity/SCIdashboard.aspx
9 Ký kết thỏa thuận với 6 bộ, ngành và ký biên bản ghi nhớ với 9 bộ ngành về cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin
thống kê (trước năm 2010 chưa thực hiện cơ chế này).
12
2. Tiến độ thực hiện các hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê
Trong tổng số 119 hoạt động của CLPTTK, có 101 hoạt động phải hoàn thành trong
giai đoạn 2011-2015. Tính đến hết năm 2015, đã có 48 hoạt động hoàn thành đúng tiến
độ, chiếm 47,5%. Như vậy, vẫn còn 52,5% số hoạt động không hoàn thành đúng tiến độ
đặt ra, hay nói cách khác vẫn còn hơn một nửa số chỉ tiêu không đạt (xem Bảng 1). Điều
này cho thấy nhiều hoạt động của CLPTTK đã được triển khai thực hiện nhưng chưa đạt
hiệu quả (chi tiết xem Phụ lục 3 và Phụ lục 4).
Họp Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn dến năm 2030 (26/8/2013)
13
Bảng 1: Mức độ đạt được của các chỉ tiêu đặt ra giai đoạn 2011-2015
TT Tên chương trình hành
động
Tổng
số
các
hoạt
động
của
CLP
TTK
Số hoạt động
hoàn thành
trong giai
đoạn 2011-
2015
Chia ra
Số hoạt
động phải
kết thúc
trong giai
đoạn 2011-
2015
Số hoạt động
hoàn thành
tiến độ đến
năm 2015 và
tiếp tục thực
hiện giai
đoạn sau
Chỉ
tiêu
đặt ra
Kết
quả
đạt
được
Chỉ
tiêu
đặt
ra
Kết
quả
đạt
được
Chỉ
tiêu
đặt
ra
Kết
quả
đạt
được
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1
Hoàn thiện thể chế, khuôn
khổ pháp lý và cơ chế điều
phối các hoạt động thống kê
9 8 5 8 5 0 0
2
Tăng cường nghiên cứu,
ứng dụng phương pháp
luận thống kê tiên tiến và
xây dựng, chuẩn hóa các
quy trình thống kê theo
chuẩn mực quốc tế
26 16 7 14 5 2 2
3
Đổi mới, hoàn thiện và
nâng cao chất lượng hoạt
động thu thập thông tin
thống kê
18 15 8 1 1 14 7
4
Đổi mới, hoàn thiện và
nâng cao chất lượng hoạt
động xử lý, tổng hợp và phổ
biến thông tin thống kê
18 18 8 16 7 2 1
5 Đẩy mạnh phân tích và dự
báo thống kê 6 6 1 4 0 2 1
14
TT Tên chương trình hành
động
Tổng
số
các
hoạt
động
của
CLP
TTK
Số hoạt động
hoàn thành
trong giai
đoạn 2011-
2015
Chia ra
Số hoạt
động phải
kết thúc
trong giai
đoạn 2011-
2015
Số hoạt động
hoàn thành
tiến độ đến
năm 2015 và
tiếp tục thực
hiện giai
đoạn sau
Chỉ
tiêu
đặt ra
Kết
quả
đạt
được
Chỉ
tiêu
đặt
ra
Kết
quả
đạt
được
Chỉ
tiêu
đặt
ra
Kết
quả
đạt
được
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
6
Ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin và truyền
thông trong hoạt động
thống kê
17 15 6 4 0 11 6
7 Phát triển nhân lực làm
công tác thống kê 10 10 4 8 3 2 1
8
Mở rộng và nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thống kê
8 8 6 2 1 6 5
9
Tăng cường cơ sở vật chất và
huy động các nguồn lực tài
chính phục vụ hoạt động
thống kê
7 5 3 4 3 1 0
Tổng số 119 101 48 61 25 40 23
Số liệu ở Bảng 1 cho thấy Chương trình số 2, 3, 4, 6 còn nhiều hoạt động không
hoàn thành đúng tiến độ, phải chuyển tiếp sang giai đoạn 2016-2020. Điều này cho thấy,
khối lượng công việc của giai đoạn 2016-2020 sẽ rất lớn, đòi hỏi các cơ quan thống kê
phải huy động tối đa các nguồn lực mới có thể hoàn thành CLPTTK có hiệu quả.
15
3. Kết quả đạt được trong Chiến lược phát triển Thống kê
Những kết quả quan trọng đã đạt được trong 5 năm đầu thực hiện theo từng chương
trình hành động của CLPTTK như sau10
:
Chương trình hành động số 1 “Hoàn thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý và cơ chế điều
phối các hoạt động thống kê” trong 5 năm thực hiện CLPTTK đã đạt được những kết quả
chính: (1) Thống kê bộ, ngành đã được tăng cường, hiện nay có 21 bộ, ngành thành lập
đơn vị thống kê riêng để thực hiện công tác thống kê thuộc lĩnh vực bộ, ngành phụ
trách11
; (2) Luật Thống kê 2015 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/7/2016; (3) Đã ký thoả thuận hợp tác và chia sẻ thông tin thống kê với 6 bộ, ngành (Bộ
Công thương, Ban Kinh tế Trung ương, Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thuế; Bộ NN&PTNN,
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam). Các thỏa thuận này đang được thực thi, tuy nhiên, cần
tăng cường hơn nữa việc thực hiện đầy đủ các nội dung trong thỏa thuận đã được ký kết.
Trong 5 năm qua, các cấp có thẩm quyền ban hành hàng loạt các văn bản quy phạm
pháp luật, các kế hoạch, chương trình như: Luật Thống kê 2015; Chính sách phổ biến
thông tin thống kê nhà nước; Quy chế phổ biến thông tin thống kê của TCTK; Lịch phổ
biến thông tin thống kê; Chương trình ứng dụng, phát triển CNTT&TT của hệ thống
thống kê nhà nước đến năm 2015 và định hướng đến năm 202012
(hiện nay TCTK đang
xây dựng Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông trong hệ thống
thống kê nhà nước giai đoạn 2016-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trình Thủ tướng Chính
phủ); Kế hoạch phát triển nhân lực thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-202013
; Đề án hội
nhập thống kê ASEAN giai đoạn 2016-202014
,... đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
thống kê nhà nước trên cơ sở nền tảng pháp lý, thể chế này, đã và đang tạo ra nền tảng
bền vững cho thống kê nhà nước trong giai đoạn tiếp theo.
Tính bền vững của CLPTTK có dấu hiệu tích cực với sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều
kiện từ Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, sự hỗ trợ từ một số tổ chức quốc tế (UNDP;
WB; UNFPA, WB…) và một số nhà tài trợ khác. Tuy một số hoạt động vẫn còn có những
quan ngại nhất định về tính bền vững cần được quan tâm, nhưng nếu nguồn kinh phí được
10
Chi tiết về những kết quả được trình bày trong Báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện CLPTTK Việt Nam
giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030, do các chuyên gia trong nước soạn thảo, ngày 19/7/2016 và CSDL
“Khung theo dõi và đánh giá thực hiện CLPTTK cho từng chương trình hành động” do Viện KHTK thực hiện. 11
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chưa thành lập tổ chức thống kê 12
Quyết định số 1075/QĐ-BKHĐT ngày 26/7/2011 của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT phê duyệt Chương trình ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của hệ thống thống kê nhà nước đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020. 13
Quyết định số 299/QĐ-TCTK ngày 4/2/2013 của Tổng cục trưởng TCTK phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 14
Quyết định số 1161/QĐ-TTg ngày 23/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hội nhập thống kê
ASEAN giai đoạn 2016-2020.
16
đảm bảo đồng thời với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả thực hiện
các hoạt động thống kê của hệ thống thống kê Việt Nam, sẽ tạo cơ sở bền vững hoàn
thành các mục tiêu và các chương trình hành động CLPTTK.
- Chương trình hành động số 2 “Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp
luận thống kê tiên tiến và xây dựng, chuẩn hóa các quy trình thống kê theo chuẩn mực
quốc tế” đã đạt được các kết quả chính: (1) Nghiên cứu 57 đề tài khoa học cấp bộ, cấp cơ
sở. Kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học đã được áp dụng toàn bộ hoặc từng phần
vào thực tiễn công tác thống kê ở một số lĩnh vực như: Tài khoản quốc gia, tài chính, tiền
tệ; thống kê công nghiệp; thống kê xây dựng; thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản;
thống kê thương mại và dịch vụ; thống kê giá; thống kê dân số, lao động; thống kê xã hội
và môi trường; (2) Nghiên cứu xây dựng các công cụ, quy trình, phương pháp đánh giá
chất lượng thống kê nhà nước; (3) Biên soạn và phổ biến sách/tài liệu hướng dẫn
phương pháp thống kê (Từ điển Thống kê, Sổ tay thống kê giới, Sổ tay thống kê môi
trường, Sổ tay Hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thống kê ngành Tư pháp, Sổ tay Công
tác thanh tra chuyên ngành Thống kê, Giáo trình Thống kê dân số và lao động, Sổ tay
hướng dẫn quy trình tra soát, kiểm duyệt báo cáo thống kê, Sổ tay hướng dẫn điều tra
xu hướng kinh doanh và điều tra kỳ vọng lạm phát, Sổ tay thống kê tài chính, tiền tệ,
đang trình phê duyệt in và phát hành cuốn Phương pháp biên soạn Tài khoản quốc gia
2008 ở Việt Nam,…).
- Chương trình hành động số 3 “Đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt
động thu thập thông tin thống kê” đã đạt được các kết quả chính: (1) Đã có 17 bộ, ngành
xây dựng HTCTTK bộ, ngành; (2) Ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia
(Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 28/6/2012, nay được thay thế bằng Quyết định số
43/2016/QĐ-TTg ngày 17/10/2016); (3) Số liệu về xuất và nhập khẩu được biên soạn trên
cơ sở chiết xuất từ tờ khai hải quan và các tài liệu có liên quan (khai hải quan điện tử đạt
mức 100% vào năm 2015); (4) Ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho Cục Thống
kê tỉnh15
, gồm 114 mẫu biểu; (5) Ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp16
áp dụng
cho 22 bộ, ngành, gồm 281 biểu mẫu.
- Chương trình hành động số 4 “Đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt
động xử lý, tổng hợp và phổ biến thông tin thống kê” đã đạt được các kết quả chính: (1)
Đổi mới quy trình biên soạn số liệu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (GRDP)17
, trong đó quy định rõ quy trình, phương pháp, trách nhiệm, thời
gian tính toán và công bố số liệu GDP và GRDP, đồng thời xây dựng và sử dụng phần
15
Thông tư số 08/2012/TT- BKHĐT ngày 7/11/2012 của Bộ KH&ĐT quy định Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 16
Quyết định số 15/2014/QĐ-TTg ngày 17/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê
Tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành. 17
Quyết định số 1026/QĐ-TCTK ngày 26/10/2015 của Tổng cục trưởng TCTK quy định biên soạn và công bố số
liệu tổng sản phẩm trong nước.
17
mềm biên soạn số liệu GDP theo quý cho toàn bộ nền kinh tế và 6 tháng, cả năm cho các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; (2) Chính sách phổ biến thông tin thống kê nhà
nước đã được ban hành năm 201318
, trong đó đã xác định phạm vi của quy chế, đối tượng
áp dụng và các nguyên tắc phổ biến thông tin thống kê nhà nước; đồng thời xác định trách
nhiệm của TCTK, bộ, ngành, tỉnh, thành phố đối với việc công bố các thông tin thống kê
nhà nước (bao gồm các sản phẩm, số liệu thống kê và thời gian công bố). Bộ KH&ĐT đã
ban hành văn bản hướng dẫn19
các bộ, ngành, địa phương thực hiện chính sách phổ biến
thông tin thống kê và ban hành quy chế phổ biến thông tin thống kê của TCTK20
; (3) Quy
trình biên soạn, thẩm định và phổ biến báo cáo tình hình KTXH hàng tháng, niên giám
thống kê đã được ban hành21
; (4) Trang thông tin điện tử (Website) phiên bản mới của
TCTK đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2015.
Với việc đổi mới quy trình biên soạn số liệu GRDP (trước đây, TCTK biên soạn
số liệu GDP toàn quốc, Cục Thống kê cấp tỉnh biên soạn GRDP. Từ năm 2017 trở đi
TCTK chịu trách nhiệm biên soạn cả GDP và GRDP) sẽ từng bước khắc phục tình
trạng chênh lệch số liệu giữa trung ương và địa phương, đồng thời góp phần làm giảm
chi phí trong việc biên soạn GDP. Tương tự như vậy, chính sách phổ biến thông tin
được ban hành và áp dụng đã giúp cho số liệu thống kê được phổ biến rộng rãi hơn
đến người sử dụng so với trước đây. Cùng một chi phí bỏ ra để sản xuất số liệu thống
kê, song việc phổ biến và sử dụng số liệu thống kê được mở rộng, nên hoạt động của
hệ thống thống kê hiệu quả hơn.
- Chương trình hành động số 5 “Đẩy mạnh phân tích và dự báo thống kê” đã đạt
được các kết quả: (1) Đã có 5 bộ thành lập đơn vị phân tích và dự báo chuyên trách và đã
thực hiện phân tích và dự báo thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (NHNN), Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ NN&PTNT; (2) TCTK đã
sử dụng một số mô hình dự báo tác động của các chính sách như tăng giá điện, giá dầu,
giá dịch vụ giáo dục và y tế lên lạm phát, tăng trưởng kinh tế và một số chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô khác; xây dựng một số kịch bản về tăng trưởng kinh tế và dự báo ngắn hạn cho 14 chỉ
tiêu KTXH chủ yếu; thực hiện 54 báo cáo phân tích và dự báo thống kê, một số báo cáo
phân tích thống kê điển hình như: “Trình độ phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam so với
các nước trong khu vực: Kết quả và dấu hiệu, nguy cơ tụt hậu”, “Năng suất lao động của
Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, “Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn
18
Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 4/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chính sách phổ biến thông tin
thống kê nhà nước. 19
Văn bản số 6134/BKHĐT-TCTK ngày 22/8/2013 của Bộ KH&ĐT về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Chính
sách phổ biến thông tin thống kê nhà nước. 20
Quyết định số 680/QĐ-BKHĐT ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT ban hành Quy chế phổ biến thông tin
thống kê của Tổng cục Thống kê. 21
Điều 9, Quyết định số 680/QĐ-BKHĐT ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT.
18
2005 - 2015 với các nước tham gia TPP”, “Hiệu quả của doanh nghiệp trong nước giai
đoạn 2005 - 2014”, “Hiệu quả của doanh nghiệp FDI giai đoạn 2005 - 2014”, “Động thái
và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015”, “Cơ cấu tuổi, giới tính và các
vấn đề kinh tế - xã hội: Kết quả phân tích từ Điều tra Dân số và Nhà ở giữa kỳ 2014”,
“Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2005-2015 với các nước thành viên
TPP”, “Xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2005-2015 với các nước thành
viên ASEAN”, “Dự báo dân số Việt Nam 2014 – 2049”, “Quan hệ thương mại với các
nước có ký kết Hiệp định tự do thương mại với Việt Nam”, “Báo cáo Điều tra đánh giá
các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014”, “Kết cấu hạ tầng và lao động nông thôn Việt Nam:
Thành tựu và những thách thức”, “Nông nghiệp Việt nam qua 2 kỳ Tổng điều tra 2006,
2011”, “Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011: Xây dựng nông
thôn mới Việt Nam”, “Giới và chuyển tiền về của lao động di cư (Nghiên cứu trường hợp
tại Hà Nội)”, “Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 10 năm 2001-2010”,… (3) Tổ chức 13
lớp với 344 lượt công chức, viên chức được đào tạo bồi dưỡng về phân tích và dự báo
thống kê22
.
- Chương trình hành động số 6 “Ứng dụng, phát triển CNTT&TT trong hoạt động
thống kê” đã đạt được các kết quả: (1) Mạng máy tính của TCTK đã được nâng cấp. Hệ
thống máy chủ ở TCTK, 3 Trung tâm tin học thống kê và 63 Cục Thống kê cấp tỉnh đã
được trang bị mới. Hệ thống mạng riêng ảo của TCTK cho phép kết nối TCTK với toàn
bộ 63 Cục Thống kê cấp tỉnh thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng và đường dự
phòng thông qua mạng Internet; Trang thông tin điện tử của TCTK đã được nâng cấp, cải
tiến nhằm tăng cường phổ biến số liệu và thông tin thống kê cho người dùng tin ở trong
và ngoài nước; (2) Hầu hết các bộ, ngành hình thành đơn vị tin học chuyên trách (Trung
tâm tin học hoặc Cục Công nghệ thông tin) và xây dựng mạng nội bộ, mạng Internet và
trang thông tin điện tử phục vụ nhu cầu thông tin, quản lý, điều hành của Bộ, trong đó có
hoạt động thống kê; (3) Kết quả của các cuộc điều tra và tổng điều tra do TCTK thực hiện
được lưu trữ như các cơ sở dữ liệu; 7 kho dữ liệu cục bộ đã được xây dựng; (4) TCTK đã
thí điểm sử dụng thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân (CAPI) để điều tra tính chỉ số giá tiêu
dùng, điều tra lao động việc làm và điều tra chăn nuôi; thử nghiệm phương pháp điều tra
điện tử (E-form) đối với điều tra sản phẩm công nghiệp hàng tháng và điều tra doanh
nghiệp; (5) Ứng dụng công nghệ quét và nhận dạng ký tự thông minh trong một số cuộc
điều tra, tổng điều tra: Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009; Tổng điều tra nông nghiệp,
nông thôn và thủy sản (2011, 2016); Điều tra biến động dân số giữa kỳ; Điều tra lao
động việc làm.
22
Tính riêng cho năm 2014 và 2015.
19
- Chương trình hành động số 7 “Phát triển nhân lực làm công tác thống kê” đã đạt
được các kết quả chính: (1) Số lượng nhân lực làm thống kê đã được bổ sung đáng kể,
gồm 5.611 người làm thống kê thuộc hệ thống thống kê tập trung; 416 người làm thống kê
thuộc bộ, ngành; 2.400 người làm thống kê kiêm nhiệm thuộc sở, ngành địa phương;
10.600 người làm thống kê thuộc xã, phường (số liệu năm 2015); (2) Các cơ sở đào tạo
chuyên ngành thống kê đã được nâng cấp và thành lập mới: Ngoài 5 trường đại học thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện đào tạo chuyên ngành thống kê trình độ đại học và sau
đại học; TCTK có 03 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thống kê, gồm: Trường Cao
đẳng Thống kê; Trường Cao đẳng Thống kê II (mới thành lập năm 2015 trên cơ sở trường
Trung cấp Thống kê); Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng Thống kê thuộc Viện KHTK (mới
thành lập năm 2013); (3) Mặc dù kinh phí dành cho đào tạo và phát triển nhân lực còn hạn
chế, nhưng công tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn đáp ứng và vượt mục tiêu của kế hoạch 5
năm: số lượng CCVC được đào tạo, bồi dưỡng vượt 68,9% so với kế hoạch đặt ra
(17.987/10.64423
). Năm 2015, có khoảng 60% số CCVC thống kê của các bộ, ngành trung
ương, 26% số CCVC thống kê ở các sở, ngành địa phương và 43 % số công chức thống
kê ở các xã, phường đã được đào tạo nghiệp vụ thống kê. Đã tổ chức 2 kỳ thi nâng ngạch
thống kê cho 481 công chức, gồm kỳ thi nâng ngạch từ thống kê viên lên ngạch thống kê
viên chính cho 233 công chức; kỳ thi nâng ngạch từ thống kê viên trung cấp và thống kê
viên cao đẳng lên ngạch thống kê viên cho 248 công chức24
. Năm 2013, tổ chức tuyển
dụng được 656 công chức, viên chức.
Với việc triển khai thực hiện nhiều giải pháp phát triển nguồn nhân lực của TCTK
đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thống kê của hệ thống thống kê tập
trung. Tính đến hết năm 2015, công chức, viên chức có trình độ trên đại học chiếm 4,72%
(tăng 3,16% so với năm 2010), đại học chiếm 77,21% (tăng 11,42% so với năm 2010),
cao đẳng chiếm 4,95% (tăng 1,84% so với năm 2010), trung cấp chiếm 12,92% (giảm
13,97% so với năm 2010), trình độ khác chiếm 0,2% (giảm 2,45% so với năm 2010). Về
cơ cấu ngạch, bậc, thống kê viên cao cấp và tương đương chiếm 0,2% (tăng 0,03% so với
năm 2010), thống kê viên chính và tương đương chiếm 7,54% (tăng 2,33% so với năm
2010), thống kê viên và tương đương chiếm 64,61% (tăng 5,67% so với năm 2010), thống
kê viên cao đẳng và tương đương chiếm 7,5% (tăng 4,58% so với năm 2010), thống kê
viên trung cấp và tương đương chiếm 19,96% (giảm 10,61% so với năm 2010).
23
Báo cáo số 604/BC-BKHĐT ngày 26/1/2016 của Bộ KH&ĐT về Báo cáo Tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số
1374/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 24
Năm 2016, đã tổ chức thêm 2 kỳ thi nâng ngạch thống kê cho 508 công chức.
20
Hình 1: Nhân lực của hệ thống thống kê tập trung theo trình độ học vấn và cơ
cấu ngạch công chức thống kê (%)
- Chương trình hành động số 8 “Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thống kê” đã đạt được các kết quả chính: (1) Đã ký biên bản hợp tác với 7 cơ quan
thống kê quốc gia của các nước: Ý, Hàn Quốc, Hà Lan, Mông Cổ, Nhật Bản, Lào,
Campuchia. Ngoài ra, Bộ Tài chính (TC) đã ký kết các thỏa thuận/ bản ghi nhớ với Hải quan
Ucraina (năm 2010), Hải quan Belarut (năm 2010), Hải quan Liên bang Nga (năm 2012) và
Hải quan Lào (năm 2014); (2) Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia thành viên
ASEAN trong lĩnh vực thống kê25
; (3) Đáp ứng cơ bản các yêu cầu của GDDS và 50% yêu
25
Đề án Hội nhập thống kê ASEAN giai đoạn 2016-2020 được ban hành tại Quyết định số 1161/QĐ-TTg ngày
23/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
21
cầu về số liệu cho thống kê của ASEAN; (4) Tổ chức thành công một số hội nghị quốc tế về
thống kê (Hội nghị về thống kê nông nghiệp khu vực Châu Á Thái Bình Dương (APCAS24)
năm 2012, Hội nghị Hiệp hội quốc tế về Thống kê chính thức (IAOS2014); (5) Huy động
được 4 dự án hỗ trợ cho TCTK với số vốn cam kết là 28,09 triệu USD26
.
- Chương trình hành động số 9 “Tăng cường cơ sở vật chất và huy động các nguồn
lực tài chính phục vụ hoạt động thống kê” đã đạt được một số kết quả chủ yếu: (1) Tổng
kinh phí để thực hiện các hoạt động thống kê của hệ thống thống kê nhà nước giai đoạn
2012-2014 là 4.866 tỷ đồng (chiếm 0,045% so với GDP)27
. Riêng kinh phí đầu tư của 328
dự án xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc của TCTK, Cục Thống kê cấp tỉnh, Chi cục
Thống kê cấp huyện28
là 1.005,6 tỷ đồng; kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện
làm việc, phương tiện đi lại là 140,9 tỷ đồng; (2) Huy động được 4 dự án hỗ trợ với số
vốn cam kết là 28,09 triệu USD (xem chú thích 26).
Kết quả thực hiện các chương trình hành động của CLPTTK được trình bày chi tiết
ở Phụ lục 3, Phụ lục 4.
26
4 dự án, gồm: (1) Dự án “Hiện đại hóa Tổng cục Thống kê” do WB tài trợ có tổng số vốn cam kết là 21,163 triệu
USD, thời gian thực hiện từ tháng 6/2005 đến tháng 12/2014; (2) Dự án Hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển thống
kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và sử dụng thông tin thống kê dân số trong xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát
triển do UNFPA và (UNHABITAT) tài trợ có tổng số vốn cam kết là 3,617 triệu USD, thời gian thực hiện từ tháng
12/2012 đến tháng 12/2016; (3) Dự án ”Hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do UNDP tài trợ có tổng số vốn cam kết là 3 triệu USD, thời gian thực hiện từ
tháng 10/2012 đến tháng 12/2016; (4) Dự án “Tăng cường công tác phổ biến số liệu thống kê quốc gia của Việt
Nam” do WB tài trợ với tổng số vốn cam kết là 308.300 USD, thời gian thực hiện dự án từ 2013 đến 2016. 27
Báo cáo CRESS do nhóm chuyên gia độc lập tiến hành thử nghiệm năm 2015 với sự hỗ trợ kỹ thuật của PARIS21
(Đối tác thống kê vì sự phát triển trong thế kỷ 21). 28
Trong 5 năm 2007-2011, TCTK đã được bố trí 420.976 triệu đồng, thực hiện tổng cộng 468 dự án xây dựng mới,
cải tạo mở rộng trụ sở làm việc của các đơn vị trong Hệ thống thống kê tập trung.
22
C. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THÔNG KÊ
Tác động của CLPTTK được đo dưới các góc độ: Kết quả và lợi ích của việc thực hiện
các chương trình hành động và các hoạt động trả lời câu hỏi: liệu các chương trình và hoạt
động có giải quyết được (một phần hay toàn bộ) những hạn chế đã phát hiện trong hệ thống
thống kê Việt Nam năm 2010 hoặc năm 201329
hay không ?
1. Các kết quả và lợi ích
Tại thời điểm giữa kỳ thực hiện CLPTTK, các kết quả và lợi ích quan sát được đem
lại cho hệ thống thống kê Việt Nam và các bên liên quan bao gồm: Khung pháp lý và tổ
chức; phối hợp và chia sẻ thông tin thống kê; phát triển thống kê; sự hài lòng của người sử
dụng; ứng dụng CNTT&TT trong các hoạt động thống kê; nguồn lực và cơ sở vật chất
cho các hoạt động thống kê.
(1) Khung pháp lý và tổ chức: TCTK và hệ thống thống kê Việt Nam đang thực hiện
chức năng trong điều kiện khung pháp lý mạnh mẽ hơn và đội ngũ CCVC có nhận thức
tốt hơn về tầm quan trọng của công tác thống kê. Các bên liên quan nhận thức tốt hơn về
Luật Thống kê 2015. Điều đó rất có ý nghĩa đối với việc sản xuất, phổ biến số liệu thống
kê và bảo mật thông tin cá nhân và doanh nghiệp. TCTK và các bộ, ngành ý thức rõ ràng
hơn về trách nhiệm, quyền hạn và nhiệm vụ và được tổ chức tốt hơn để thực hiện chức
năng sản xuất và phổ biến thông tin thống kê. Đã có 21 bộ, ngành thành lập đơn vị thống
kê trong cơ cấu tổ chức của bộ, ngành dẫn đến kết quả là đã thực hiện tốt hơn và kịp thời
hơn số liệu thống kê. Một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tiến hành khảo sát
để đánh giá tình hình thực tế công tác thống kê của các sở, ngành địa phương, nhằm tăng
cường và hoàn thiện công tác thống kê của các sở, ngành, xã, phường.
(2) Phối hợp, chia sẻ thông tin thống kê: Chia sẻ số liệu thống kê giữa các đơn vị của hệ
thống thống kê tập trung và các bộ, ngành và địa phương được cải thiện hơn làm cho các quy
trình sản xuất số liệu thống kê hiệu quả hơn và chất lượng số liệu tốt hơn và kịp thời hơn.
(3) Phát triển thống kê: Một số lĩnh vực thống kê đã tăng cường áp dụng các chuẩn mực
quốc tế như sử dụng các khái niệm, định nghĩa và phân loại thống kê được chuẩn hoá và nâng
cao chất lượng và khả năng so sánh của số liệu thống kê, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người
sử dụng. Số lượng số liệu thống kê tăng lên nhờ việc thực hiện (với một mức độ nhất định)
các chỉ tiêu thống kê thuộc HTCTTK quốc gia, HTCTTK bộ, ngành, HTCTTK tỉnh, huyện,
xã. Việc khai thác sử dụng dữ liệu đăng ký hành chính cho mục đích thống kê đã được
khuyến khích: khai thác hệ thống thông tin đăng ký, quản lý cư trú (Bộ Công an) phục vụ
thống kê dân số như số hộ, số nhân khẩu chia theo thành thị, nông thôn, giới tính, độ tuổi; số
29
Năm 2010 là năm đánh giá ban đầu khi xây dựng CLPTTK và được lấy làm năm gốc (năm cơ sở) để so sánh. Một
số chỉ tiêu không có số liệu ở năm 2010, nên lấy số liệu ở năm 2013 làm gốc so sánh.
23
liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu (Bộ Tài chính) được thu thập từ tờ khai hải quan điện
tử và các hồ sơ liên quan đạt gần 100%; Bộ NN&PTNT đã kết xuất số liệu thống kê về diện
tích, trữ lượng rừng trồng theo nhóm loài cây, loài cây, cấp tuổi phân theo cấp hành chính, số
liệu về trữ lượng bình quân của các trạng thái rừng tự nhiên từ nguồn dữ liệu Tổng kiểm kê
rừng 2011-2015; khai thác dữ liệu từ hệ thống đăng kiểm phương tiện vận tải cơ giới đường
bộ phục vụ thống kê vận tải (Bộ Giao thông vận tải); TCTK cập nhật nguồn dữ liệu doanh
nghiệp đăng ký thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp) của Tổng cục thuế vào cơ sở dữ liệu doanh nghiệp phục vụ xây dựng dàn mẫu
và thống kê doanh nghiêp. Hệ thống báo cáo thống kê đã được củng cố và mối quan hệ trong
mạng lưới thống kê bộ, ngành và các chính quyền địa phương với mạng lưới thống kê quốc
gia đã được tăng cường. Khung đánh giá chất lượng thống kê đã được xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt để áp dụng vào việc theo dõi, đánh giá chất lượng thống kê từ năm
2018. Người làm công tác thống kê ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng
số liệu thống kê. Mức độ hiểu biết của người sử dụng và người sản xuất thông tin30
về các
bước của quy trình sản xuất thống kê đã tăng lên. Điều này được kỳ vọng là sẽ đóng góp vào
việc nâng cao chất lượng thông tin thống kê. Chỉ số năng lực thống kê của nước ta xếp hạng
26 trong tổng số 144 nước trên thế giới; đứng thứ 3 trong tổng số 22 quốc gia khu vực Đông
Á Thái Bình Dương; đứng thứ 3 trong tổng số 9 nước Đông Nam Á31
.
Hình 2: Chỉ số năng lực thống kê của Việt Nam và các chỉ số thành phần
(2010-2015)
30
Quy trình sản xuất thông tin thống kê cấp cao (7 bước) của TCTK được ban hành theo Quyết định số 945/QĐ-TCTK ngày
24/9/2013 của Tổng cục trưởng TCTK. 31
Do WB công bố (Nguồn: http://datatopics.worldbank.org/statisticalcapacity/SCIdashboard.aspx).
24
(4) Sự hài lòng của các đối tượng sử dụng thông tin: Các đối tượng sử dụng thông
tin thống kê tiếp cận số liệu dễ dàng hơn và có được nhiều số liệu hơn nhờ có Chính sách
phổ biến thông tin thống kê và website của TCTK được nâng cấp. Vị trí của TCTK và
ngành Thống kê nhìn chung được nâng lên thông qua việc phổ biến thông tin thống kê
qua các ấn phẩm công bố kết quả phân tích và dự báo thống kê, website của TCTK, họp
báo công bố số liệu thống kê, qua phương tiện thông tin đại chúng. Người sử dụng thông
tin thống kê có nhiều lựa chọn số liệu hơn để đáp ứng nhu cầu thông tin của mình, kể cả
số liệu vi mô. Số liệu thống kê được sử dụng ngày càng rộng rãi hơn do chúng được sản
xuất nhiều hơn và dễ dàng tiếp cận hơn. Kết quả điều tra mức độ hài lòng của người sử dụng
tin năm 2013 cho thấy: có 31,5% số người sử dụng cảm thấy hài lòng và 60,3% số người sử
dụng tương đối hài lòng với việc phổ biến, cung cấp thông tin thống kê của ngành Thống kê.
(5) Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động thống kê: Các quy trình thu thập,
truyền đưa, xử lý, phổ biến số liệu và duy trì các cơ sở dữ liệu đã được xây dựng có hiệu quả
hơn, nhanh hơn và trợ giúp cho việc sản xuất ra nhiều số liệu thống kê và mức độ chi tiết hơn
thông qua việc áp dụng CNTT&TT. Ứng dụng công nghệ mới trong thu thập, xử lý dữ liệu cho
phép ngành Thống kê nói chung, TCTK nói riêng nâng cao năng suất thu thập và xử lý số liệu
thống kê và từng bước thay đổi phương pháp thực hiện các hoạt động nghiệp vụ thống kê.
(6) Nguồn nhân lực thống kê: Nguồn nhân lực thống kê tăng cả số lượng và chất lượng.
Khả năng thực hiện nhiệm vụ của CCVC thống kê được nâng lên nhờ các khoá đào tạo, bồi
dưỡng đã được thực hiện liên tục trong 5 năm qua. Bên cạnh các khóa đào tạo bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn ngạch, bậc thống kê, các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về phân tích và dự báo theo
dãy số thời gian, phân tích đa biến, khai thác số liệu, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng sử dụng các
phần mềm thống kê đã được quan tâm thực hiện.
(7) Cơ sở vật chất cho hoạt động thống kê: TCTK đã xây dựng Đề án tăng cường
trang thiết bị làm việc của hệ thống thống kê tập trung và Đề án Đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc của hệ thống thống kê tập trung trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, nhưng chưa
được phê duyệt. Mặc dù vậy, công tác đầu tư xây dựng cơ bản của ngành Thống kê cũng
đã được quan tâm, đặc biệt là đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Cục Thống kê cấp tỉnh,
Chi cục Thống kê cấp huyện.
(8) Các nguồn lực tài chính trong nước và ngoài nước: Sự tham gia ngày càng nhiều của
các đối tác quốc tế nhằm hiện đại hóa hệ thống thống kê Việt Nam đã góp phần đáng kể vào
việc nâng cấp hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, đầu mối thông tin thống kê cũng như năng
lực thực hiện nhiệm vụ của ngành Thống kê thông qua các hỗ trợ kỹ thuật. Định kỳ hàng năm,
TCTK tổ chức cuộc họp với các đối tác phát triển và các nhà tài trợ để thông báo tình hình thực
hiện các hoạt động của TCTK nói chung, tiến độ thực hiện các chương trình hành động của
25
CLPTTK nói riêng cũng như kết quả tài trợ của các đối tác và đề xuất các hoạt động ưu tiên
cần được hỗ trợ trong thời gian tới. Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, ngành Thống
kê còn nhận được sự trợ giúp của các đối tác phát triển và hợp tác song phương.
(9) Kết quả thực hiện 9 chương trình hành động của CLTPTK đồng nghĩa với kết quả đạt
được của việc thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các cơ quan thống kê nhà nước
(các chương trình hành động của CLPTTK trùng khít với các nhiệm vụ và giải pháp của
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 được ban hành tại
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ). Đây là cơ sở khoa học quan
trọng để tiếp tục thực hiện CLPTTK và công cuộc cải cách hành chính trong các cơ quan
thống kê nhà nước.
2. Giải quyết những hạn chế trong hệ thống thống kê Việt Nam
Kết quả thực hiện CLPTTK có tác động tích cực đến công tác thống kê trong hệ
thống thống kê Việt Nam được đề cập ở các phần trên của Báo cáo. Phần này của Báo cáo
nhấn mạnh đến các kết quả thực hiện CLPTTK góp phần giải quyết toàn bộ hoặc một
phần những hạn chế của hệ thống thống kê Việt Nam đã được phát hiện trong quá trình
đánh giá thực trạng thống kê Việt Nam năm 2010 (trước khi xây dựng CLPTTK) và năm
2013 (đánh giá bổ sung). Dưới đây là một số ví dụ:
- Năm 2010 việc chia sẻ thông tin thống kê còn có nhiều hạn chế, đến nay việc chia
sẻ thông tin đã được cải thiện khá nhiều, như: nhiều bộ, ngành đã cung cấp số liệu cho
TCTK đúng thời hạn hơn (Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, NHNN, Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao). Hơn nữa việc chia sẻ thông tin giữa các đơn vị
trong TCTK cũng có tiến bộ.
- Năm 2010 mới thu thập, biên soạn được 120 trong tổng số 350 chỉ tiêu thống kê
quốc gia, đến năm 2015 đã thu thập, biên soạn được 311 chỉ tiêu (tăng 191 chỉ tiêu so với
năm 2010), trong đó 47% số chỉ tiêu được công bố đầy đủ thông tin theo các phân tổ;
42% số chỉ tiêu được công bố thông tin theo một số phân tổ hoặc đã thu thập được thông
tin nhưng chưa công bố, chỉ còn 11% số chỉ tiêu chưa thu thập được thông tin.
- Năm 2010 chưa ban hành chính thức các quy trình chuẩn liên quan đến sản xuất
thông tin thống kê, nhưng đến nay đã ban hành chính thức một số quy trình, như: Quy
trình sản xuất thông tin thống kê cấp cao bao gồm 7 bước được ban hành năm 201332
;
Quy trình truyền đưa, xử lý, tổng hợp, thu thập và phổ biến các báo cáo tình hình KTXH
32
Quyết định số 945/QĐ-TCTK ngày 24/9/2013 của Tổng cục trưởng TCTK phê duyệt Quy trình sản xuất thông tin
thống kê cấp cao của Tổng cục Thống kê.
26
và niên giám thống kê được ban hành năm 201433
; Quy trình biên soạn số liệu tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (GRDP) được ban hành năm
201534
; Hệ thống phần mềm hỗ trợ thu thập thông tin thống kê tập trung (SSIC) ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được cài đặt và thử nghiệm.
- HTCTTK quốc gia được ban hành vào năm 2010 nhưng không có một quy trình
chuẩn để xử lý, tổng hợp và phổ biến số liệu của các chỉ tiêu thống kê quốc gia. Để khắc phục
khuyết điểm này, năm 2014, TCTK đã ra văn bản giao nhiệm vụ thu thập, tổng hợp và biên
soạn các chỉ tiêu thống kê của HTCTTKQG35
.
- Đánh giá của năm 2010 cho thấy, có hạn chế rất lớn trong việc phổ biến số liệu.
Năm 2015, những hạn chế này đã giảm đi nhờ có chính sách và quy chế phổ biến thông
tin. Nhiều số liệu thống kê được công bố theo lịch đã định. Hàng năm, TCTK phát hành
“Lịch công bố số liệu thống kê” và đưa lên trang thông tin điện tử của Ngành. Họp báo
được tiến hành để công bố số liệu thống kê và trang thông tin điện tử trở thành một công
cụ hiệu quả trong phổ biến thông tin thống kê.
- Năm 2010, việc phân tích kết quả các cuộc điều tra thống kê rất hạn chế, năng lực
phân tích và dự báo của công chức thống kê còn yếu, có rất ít các khoá đào tạo về kỹ năng
phân tích và dự báo trong hệ thống thống kê tập trung và các bộ, ngành. Nhưng đến năm
2015 việc đào tạo và xây dựng năng lực phân tích và dự báo đã được đưa vào chương
trình đào tạo của TCTK và các bộ, ngành. TCTK đã tiến hành dự báo ngắn hạn cho 14 chỉ
tiêu KTXH; đồng thời thực hiện nhiều báo cáo phân tích kết quả của các cuộc điều tra
thống kê.
- Báo cáo đánh giá năm 2010 cho thấy ứng dụng CNTT&TT là một lĩnh vực còn có
nhiều hạn chế; mạng máy tính trong hệ thống thống kê tập trung chưa thông suốt; siêu dữ
liệu (metadata) chưa được nghiên cứu xây dựng đầy đủ; còn gặp khó khăn trong việc xây
dựng các cơ sở dữ liệu vĩ mô và vi mô; cơ sở dữ liệu về kết quả của các cuộc điều tra
không liên kết với nhau và không được liên kết theo thời gian. Đến năm 2015 một số hạn
chế nêu trên đã được khắc phục, như: Mạng máy tính đã được kết nối thông suốt từ trung
ương đến địa phương; một số bộ, ngành đã thực hiện các chương trình ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động thống kê. Siêu dữ liệu dùng chung đang được xây
dựng và cập nhật để hỗ trợ cho SSIC; 7 kho dữ liệu cục bộ đã được xây dựng (năm 2013
chỉ có 4 kho dữ liệu), tuy nhiên, chúng chưa được tích hợp với nhau.
33
Quy trình được nêu trong Điều 9, Quyết định số 680/QĐ-BKHĐT ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT ban
hành Quy chế phổ biến thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê. 34
Quyết định số 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới quy trình biên
soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 35
Quyết định số 394/QĐ-TCTK ngày 22/5/2014 của Tổng cục trưởng TCTK về giao nhiệm vụ thu thập, tổng hợp và
biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc HTCTTKQG.
27
- Năm 2010, hệ thống thống kê tập trung chỉ có khoảng 5.300 CCVC, đạt 95% so
với tổng số biên chế được giao, đến năm 2015 tăng lên 5.611 người. Số người làm công
tác thống kê ở các bộ, ngành tăng từ 71 người năm 2010 lên 439 người năm 201536
. Số
người làm công tác thống kê kiêm nhiệm ở các sở, ban, ngành địa phương xấp xỉ 2.400
người; ở cấp xã, phường, thị trấn xấp xỉ 10.600 người (tăng 3.137 người so năm 2010).
- Trong 4 năm đầu (2011-2014) thực hiện CLPTTK, chưa bố trí kinh phí riêng để
thực hiện các hoạt động của CLPTTK. Từ năm 2015 đã bố trí một khoản kinh phí nhất
định để thực hiện CLPTTK của TCTK (2015 là 2.500 triệu đồng, 2016 là 1.200 triệu
đồng). Kinh phí này được bố trí cho một số hoạt động của CLPTTK, trong đó có hoạt
động theo dõi đánh giá thực hiện của CLPTTK.
- So với năm 2010 nhiều Cục Thống kê cấp tỉnh đã được nâng cấp trụ sở làm việc
(28 Cục Thống kê) và trang bị xe ô tô dùng chung và chuyên dùng trong lĩnh vực thống
kê (được cấp 57 xe), thay thế 2.558 máy tính cá nhân và 87 máy chủ.
36
Tổng hợp từ báo cáo kết quả thực hiện CLPTTK năm 2015 của các bộ, ngành.
28
Hội thảo Tài liệu hướng dẫn theo dõi, đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (26/9/2013)
29
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
Kinh phí, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, thứ tự thực hiện các hoạt động, yêu
cầu về quản lý hành chính là những hạn chế cơ bản làm cho tiến độ thực hiện nhiều hoạt
động của Chiến lược phát triển Thống kê chậm so với kế hoạch và không đạt mục tiêu đặt ra.
1. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực thống kê
Thiếu số lượng và hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực có thể là một trong những
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến một số hoạt động CLPTTK chưa hoàn thành theo đúng tiến độ
và một số mục tiêu chưa đạt. Hạn chế này được đề cập trong mối liên hệ với các hoạt động sau:
- Chương trình hành động số 2 “Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng phương pháp
luận và quy trình thống kê theo tiêu chuẩn quốc tế”: Nhiều hoạt động chi tiết của chương
trình này không hoàn thành đúng tiến độ. Để áp dụng các phương pháp luận thống kê tiên
tiến trong công tác thống kê, đòi hỏi nguồn nhân lực thống kê phải được đào tạo bài bản,
trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong công tác thống kê. Tuy nhiên, do
nhiều CCVC có kinh nghiệm trong công tác thống kê đã nghỉ hưu theo chế độ, số CCVC
trẻ thay thế còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên ảnh hưởng rất nhiều đến tính bền vững của
việc áp dụng các phương pháp thống kê tiên tiến. Vấn đề này được đề cập trong Kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực, nhưng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thống kê không ổn
định giữa các năm sẽ cản trở việc thực hiện kế hoạch này. Điều này cho thấy chất lượng
nguồn nhân lực chưa đáp ứng với mức độ phức tạp của hoạt động nghiên cứu, áp dụng
phương pháp luận và quy trình thống kê chuẩn quốc tế.
- Chương trình hành động số 5 “Đẩy mạnh phân tích và dự báo thống kê”: năng lực
của nhân lực làm phân tích và dự báo thống kê còn hạn chế, hoạt động phân tích tình hình
KTXH chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của các nhà hoạch định chính sách hoặc các nhà
quản lý kinh tế vĩ mô, và hiện chưa có kế hoạch dài hạn cho hoạt động này. Công tác phân
tích và dự báo thống kê ở đơn vị thống kê chuyên ngành còn yếu, chưa có nhiều các sản
phẩm phân tích chuyên sâu. Một số báo cáo phân tích chuyên sâu chỉ được thực hiện khi
có hỗ trợ kỹ thuật của tổ chức quốc tế. Một số CCVC đã được đào tạo về kỹ năng phân
tích và dự báo thống kê, nhưng chưa ứng dụng vào trong công việc thuộc lĩnh vực phụ
trách (cụ thể: trong 2 năm (2014, 2015), có 344 lượt CCVC của TCTK tham gia các khoá
đào tạo về phân tích và dự báo, nhưng chỉ có 6 công chức tham gia hoạt động phân tích và
dự báo ở Vụ Thống kê Tổng hợp - một trong các chức năng chính của Vụ và rất ít vụ
thống kê chuyên ngành bố trí công chức thực hiện hoạt động phân tích và dự báo. Điều
này cho thấy một số CCVC tham gia các khoá đào tạo về phân tích và dự báo là chưa phù
hợp. Mặt khác, thời gian tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về phân tích và dự báo tương đối
ngắn (3 đến 4 ngày), chưa đủ cho các học viên phát triển được kỹ năng phân tích và dự báo).
Những hạn chế nói trên đã ảnh hưởng tới tính bền vững của CLPTTK.
30
- Hoạt động số 9.4.2 “Thực hiện một số loại dịch vụ thống kê, thu phí đối với các hoạt
động thu thập, cung cấp thông tin thống kê chuyên sâu, chuyên đề và tư vấn thống kê đối với
yêu cầu riêng phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh và các hoạt động sinh lợi khác của các
tổ chức, cá nhân”: Hoạt động này chủ yếu giao cho 2 viên chức của Phòng Dịch vụ thống kê
thuộc Trung tâm Tư liệu và Dịch vụ thống kê đảm nhiệm. Với lực lượng như vậy, khó đảm
bảo được cung cấp dịch vụ thống kê cho khách hàng như mục tiêu đề ra.
- Chương trình hành động số 7 “Phát triển nhân lực ngành Thống kê”: Số người làm
công tác thống kê ở nhiều bộ, ngành trung ương, sở ngành địa phương chủ yếu là kiêm nhiệm
và thường xuyên bị luân chuyển công tác sang lĩnh vực khác, nên năng lực người làm thống
kê còn hạn chế.
Mối lo ngại được thể hiện rõ về số lượng và hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực làm
công tác thống kê nói trên, cho thấy khối lượng công việc trong CLPTTK có thể đã vượt quá
khả năng của nguồn nhân lực.
Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực nói trên là do các nguyên nhân: (i) Không
thường xuyên tổ chức thi tuyển công chức, viên chức mới để thay thế số công chức, viên
chức nghỉ hưu theo chế độ; (ii) Thống kê được coi là một lĩnh vực chuyên ngành hẹp, sức
hút thấp hơn so với các ngành khác, nên chất lượng nguồn nhân lực đầu vào chưa cao.
CLPTTK và các hoạt động thống kê nói chung chỉ có thể bền vững, nếu nguồn nhân
lực thống kê có đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, trình độ được đào tạo tốt và được
quản lý theo cách chuyên nghiệp và có cơ cấu hợp lý. Quản lý hành chính còn nhiều vấn
đề đáng lo ngại như việc thực hiện các chức danh/vị trí việc làm, mã số và tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức thống kê; chi trả phụ cấp nghề cho cán bộ công chức
thống kê; quy chế thành lập các tổ chức thống kê và sắp xếp ổn định cán bộ làm công tác
thống kê ở các sở, ngành, xã, phường và thị trấn (sự mất ổn định gây ra nhiều khó khăn
cho các hoạt động thống kê tại các cơ sở).
Trong thực tế có sự mẫu thuẫn, đó là nếu so sánh năm 2010 với năm 2015, thì số lượng
người làm công tác thống kê tăng lên (từ 12.833 người lên 19.202 người), chất lượng nguồn
nhân lực được cải thiện đáng kể thông qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng thống kê, nhưng tiến
độ hoàn thành các hoạt động CLPTTK lại rất khiêm tốn.
2. Xác định trình tự thực hiện các hoạt động Chiến lược phát triển Thống kê
Đến năm 2015 có một số hoạt động CLPTTK chưa thực hiện, vì một số hoạt động khác
có liên quan chưa hoàn thành hoặc chưa triển khai thực hiện. Dưới đây là một số hoạt động
điển hình cho tình trạng này.
- Một số hoạt động phải lùi thời gian thực hiện, vì phải chờ ban hành Luật Thống kê
31
2015, như: Hoạt động 1.1.2 “Đánh giá, bổ sung, sửa đổi các văn bản dưới Luật theo phạm
vi điều chỉnh của Luật Thống kê mới”; hoạt động 4.1.2 “Xây dựng chuẩn hóa quy trình
truyền tin, xử lý, tổng hợp các báo cáo thống kê áp dụng đối với bộ, ngành; hoạt động
4.3.2 “Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử lý, tổng hợp và phổ biến thông tin đối với các
chỉ tiêu thống kê thuộc HTCTTK bộ, ngành”.
- Hoạt động 3.2.1 “Khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đăng ký hộ tịch, hộ khẩu
phục vụ thống kê dân số (biến động dân số, sinh, tử, kết hôn, ly hôn, đi, đến…) với đầy đủ
phạm vi số liệu thống kê dân số theo đánh giá của Thống kê Liên hợp quốc (2012-2020)”
không đạt mục tiêu năm 2015, vì Chính phủ đang tiến hành xây dựng Đề án xây dựng cơ
sở dữ liệu điện tử về dân cư.
- Hoạt động 7.3.2 “Nâng cấp Trường Cao đẳng Thống kê lên Đại học Thống kê”
không đạt mục tiêu năm 2015, vì Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo
đánh giá lại toàn bộ hệ thống các trường đại học ở nước ta.
- Hoạt động 9.1.3 “Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí cho hoạt động
thống kê” không đạt được mục tiêu năm 2015, vì các hướng dẫn cụ thể cho quy chế quản
lý kinh phí và chi tiêu cho các hoạt động thống kê chưa được ban hành đồng bộ.
- Hoạt động 9.2.1 “Xây dựng Đề án Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho các đơn vị
trong ngành Thống kê và áp dụng một số định mức chung về trụ sở làm việc cho các đơn vị
trong ngành Thống kê theo quy định của nhà nước, phù hợp với nhu cầu của công tác thống
kê” không đạt mục tiêu năm 2015, vì hướng dẫn áp dụng định mức chung cho việc xây dựng
trụ sở của các đơn vị trong hệ thống thống kê Việt Nam chưa được xây dựng và ban hành.
- Hoạt động 9.3.1 “Xây dựng và áp dụng một định mức chung về thiết bị công nghệ
thông tin, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại cho cán bộ ngành Thống kê theo quy
định của nhà nước, phù hợp với nhu cầu của công tác thống kê” không đạt được mục tiêu
năm 2015, vì hướng dẫn định mức chung về thiết bị công nghệ thông tin, trang thiết bị
làm việc, phương tiện đi lại cho cán bộ ngành Thống kê chưa được ban hành.
3. Kinh phí thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
Thiếu kinh phí (thường được coi là đồng hành với việc thiếu nhân lực, cả về số
lượng và chất lượng) là một rào cản để đạt được các mục tiêu và là vấn đề chung của hệ
thống thống kê Việt Nam (mặc dù kinh phí phân bổ cho hệ thống thống thống kê tập trung
tăng từ 594,67 tỷ đồng năm 2010 lên 1.612,17 tỷ đồng năm 201537
nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu của công tác thống kê). Hạn chế này được đề cập trong mối quan hệ
với các hoạt động sau đây:
37
Từ năm 2015 trở về trước, không được cấp kinh phí riêng cho việc thực hiện CLPTTK.
32
- Hoạt động số 2.1 “Nghiên cứu và ứng dụng phương pháp luận thống kê theo tiêu
chuẩn quốc tế trong từng lĩnh vực thống kê”: Phương pháp luận và quy trình thống kê
quốc tế vẫn chưa được cập nhật, áp dụng đầy đủ ở một số lĩnh vực thống kê.
- Hoạt động số 2.3 “Nghiên cứu áp dụng các bảng danh mục, phân loại chuẩn quốc
tế”: Một số bảng phân loại chuẩn quốc tế chưa được Việt hóa để áp dụng hoặc áp dụng
chậm so với phiên bản quốc tế.
- Chương trình hành động số 6 “Ứng dụng, phát triển CNTT&TT trong các hoạt
động thống kê”: Số lượng máy tính cá nhân, máy chủ đã hết thời hạn khấu hao, cần được
thay thế là khá lớn; đồng thời cần được trang bị bổ sung các thiết bị tin học, kỹ thuật mới
cho các hoạt động thống kê. Đặc biệt là thiết bị cho thu thập thông tin tại địa bàn.
- Hoạt động chi tiết số 8.1.3 “Chủ động xúc tiến hợp tác song phương và đa phương
với các quốc gia có nền thống kê tiên tiến”: Khó khăn lớn nhất là thiếu kinh phí tham gia
các hoạt động thống kê với một số quốc gia có nền thống kê tiên tiến; mặt khác trình độ
ngoại ngữ của nhiều công chức chưa đáp ứng được yêu cầu hợp tác, hội nhập.
- Hoạt động chi tiết số 8.3.2 “Vận động đăng cai tổ chức các Hội nghị Thống kê khu
vực và Quốc tế tại Việt Nam” TCTK không có nguồn kinh phí riêng cho hoạt động này và
phải sử dụng nguồn kinh phí tự chủ để đăng cai hội nghị thống kê quốc tế.
- Hoạt động số 9.2 “Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Đầu tư xây dựng trụ sở
của các cơ quan thống kê thuộc hệ thống thống kê tập trung”: Đầu tư xây dựng trụ sở và
mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động thống kê cần một khoản kinh phí rất lớn,
trong điều kiện nguồn kinh phí nhà nước hạn chế và có xu hướng giảm cũng là cản trở
không nhỏ đến việc đạt mục tiêu của CLPTTK. Mặc dù công tác đầu tư xây dựng cơ bản
của ngành Thống kê cũng đã được quan tâm, đặc biệt là đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
của Cục Thống kê cấp tỉnh, Chi cục Thống kê cấp huyện. Tuy nhiên, còn nhiều Chi cục
Thống kê cấp huyện cần được đầu tư xây dựng, cải tạo trụ sở làm việc; số lượng máy tính cá
nhân cần được đầu tư mua sắm thay thế cho các máy đã hết khấu hao, hư hỏng là rất lớn.
4. Thủ tục hành chính và một số vấn đề khác liên quan
Thủ tục hành chính và một số vấn đề khác liên quan, được xác định là một trong
những nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ thực hiện CLPTTK, cũng như kết quả cần đạt
được so với mục tiêu đề ra trong các hoạt động thực hiện CLPTTK, cụ thể như sau:
- Hoạt động 5.1.1 “Thành lập đơn vị chuyên trách về phân tích và dự báo thuộc hệ
thống thống kê tập trung”. Đến năm 2015 TCTK chưa thành lập được đơn vị chuyên về
phân tích và dự báo thống kê, vì phụ thuộc vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của TCTK theo tinh thần của Luật Thống kê 2015.
33
- Hoạt động 8.3.2 “ Vận động đăng cai tổ chức các Hội nghị thống kê khu vực và
quốc tế tại Việt Nam”, tiến độ chậm vì có rất nhiều thủ tục trong quy trình xin phép tổ
chức đăng cai hội nghị hoặc hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
- Hoạt động 9.1.2 “Dự toán và huy động nguồn vốn trong và ngoài nước thực hiện
CLPTTK”. Khi xây dựng dự toán thực hiện CLPTTK, các đơn vị thường đưa ra các công
việc chung chung, chồng chéo với các công việc của các chương trình, đề án khác. Do đó,
TCTK (Vụ Kế hoạch tài chính) rất khó khăn trong việc bảo vệ với Bộ Tài chính về dự toán
kinh phí riêng cho thực hiện CLPTTK.
- Hoạt động 9.1.3 “Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí cho hoạt động
thống kê”. Hầu hết các bộ, ngành không có dòng kinh phí riêng phân bổ cho các hoạt
động thống kê nói chung và cho thực hiện CLPTTK nói riêng của bộ, ngành.
- Việc quản lý dữ liệu, thông tin thống kê của các bộ, ngành, địa phương hiện còn tự
phát, chưa hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất, mang tầm quốc gia.
Năm 2015, TCTK đã xây dựng 7 kho dữ liệu các cuộc điều tra, nhưng các kho dữ liệu tồn
tại một cách độc lập, chưa liên kết được với nhau. Do vậy những người dùng tin không
thể khai thác triệt để các CSDL này, tình trạng này cho thấy chưa đạt hiệu quả chi phí.
- Đầu tư công nghệ thông tin và hạ tầng kỹ thuật công nghệ còn dàn trải, thiếu đồng
bộ, chưa đủ nguồn lực để nâng cấp, hiện đại hoá. Hoạt động ứng dụng CNTT&TT trước đây
đã được triển khai với sự trợ giúp của Dự án Hiện đại hoá Tổng cục Thống kê. Tuy nhiên, từ
khi dự án kết thúc (tháng 12/2014 đến nay), một số hoạt động bị trì hoãn và không có tiến bộ
đáng kể nào. Rất nhiều vấn đề đã phát sinh có liên quan đến hoạt động của hệ thống, phần
cứng, phần mềm và bảo mật. Nhiều công nghệ hiện đại, tiên tiến chưa được nghiên cứu áp
dụng vào các khâu thu thập, xử lý, tổng hợp và phổ biến thông tin thống kê do khó khăn về
tài chính, cơ chế chính sách và triển khai ứng dụng... Những hạn chế này dẫn tới tình trạng
vừa giảm hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của hệ thống thống kê nhà nước, vừa hạn chế
việc nâng cao chất lượng, tính kịp thời, khả năng tiếp cận của số liệu.
34
Hội nghị tập huấn nghiệp vụ theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống
kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (28/02/2014)
35
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Chiến lược phát triển Thống kê
CLPTTK tạo ra tầm nhìn dài hạn với các đích đến, mục tiêu rõ ràng, và thiết lập các
chương trình hành động cụ thể nhằm đảm bảo phát triển dài hạn và có trật tự của thống kê
và hệ thống thống kê nhà nước. CLPTTK cũng bao gồm khung giám sát đánh giá toàn
diện với nhiều mục tiêu cụ thể cần đạt được vào năm 2015 và 2020. Đánh giá giữa kỳ
thực hiện CLPTTK đã xác định một số hạn chế dẫn đến sự chậm trễ trong việc thực hiện
một loạt các hoạt động theo kế hoạch và một số thay đổi môi trường trong nước cũng như
quốc tế đã cho thấy sự cần thiết phải sửa đổi một số nội dung của CLPTTK.
Những thay đổi môi trường trong nước: Thay đổi lớn nhất là về môi trường pháp
lý. Luật Thống kê 2015 được xây dựng và thông qua với nhiều điểm mới nhằm điều chỉnh
một cách đầy đủ các hoạt động thống kê để đáp ứng nhu cầu số liệu trong điều hành và cải
thiện đời sống KTXH. Thực tế, Luật Thống kê 2015 được thông qua đã khẳng định tầm
quan trọng của công tác thống kê đối với sự phát triển KTXH của đất nước, đặc biệt trong
bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng. Các điều khoản quan trọng của Luật Thống
kê 2015 có tác động đến nhiều hoạt động thống kê nói chung và các hoạt động của
CLPTTK nói riêng. Đó là các điều khoản có liên quan tới: i) Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của hệ thống thống kê tập trung; ii) Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của thống kê ở bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ;
iii) HTCTTK quốc gia; iv) chế độ báo cáo thống kê; v) hoạt động thống kê ngoài thống kê
nhà nước; vi) sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước; vii) phân tích
và dự báo thống kê.
Yêu cầu của xã hội đối với công tác thống kê ngày càng cao, đặc biệt về chất lượng
thông tin thống kê. Đây được coi là giá trị cốt lõi của hệ thống thống kê tập trung và toàn
bộ hệ thống thống kê Việt Nam. Trong 5 năm gần đây, TCTK đã thực hiện đồng thời
nhiều biện pháp để tăng cường chất lượng thống kê. Giám sát và đánh giá chất lượng
được tiến hành thông qua việc kiểm tra và thanh tra thống kê; rà soát phương pháp luận và
số liệu đầu vào; tính toán và công bố lại số liệu GRDP; áp dụng khung chất lượng chung
và phúc tra kết quả một số cuộc điều tra; khảo sát nhu cầu người dùng tin... Nhờ có các
hoạt động đánh giá chất lượng nói trên, chất lượng thông tin thống kê đã được cải thiện
đáng kể, nhưng nhiều đối tượng sử dụng thông tin thống kê vẫn lo ngại về chất lượng
thống kê. Hơn nữa, Thống kê Liên hợp quốc đã xây dựng và khuyến nghị các quốc gia áp
dụng Khung đảm bảo chất lượng thống kê (NQAF) để đảm bảo và nâng cao chất lượng
thống kê nói chung và chất lượng thông tin thống kê nói riêng của từng quốc gia và của
cộng đồng thống kê quốc tế, phục vụ giám sát SDGs. Mặc dù chất lượng thống kê đã
được đưa vào trong CLPTTK, nhưng đây là vấn đề lớn và mới đối với nước ta, nên cần
đầu tư nguồn lực tương xứng để giải quyết vấn đề này.
36
Những năm gần đây, được sự quan tâm và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, TCTK đã hoàn thành khá tốt chức năng, nhiệm vụ được phân công. Tuy nhiên, với
nhu cầu ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng thông tin thống kê, ngành Thống kê
cần được tăng cường đầu tư hơn nữa về tài chính, trang thiết bị và phương tiện làm việc
để đáp ứng tốt nhu cầu thông tin thống kê trong tương lai ngày càng tăng. Đối với nguồn
kinh phí từ nhà nước, TCTK đã phối hợp với Bộ Tài chính khảo sát và đề xuất định mức
chi hoạt động thường xuyên của TCTK, Cục Thống kê cấp tỉnh, Chi cục Thống kê cấp
huyện tương đương với các ngành, lĩnh vực khác38
. Đối với nguồn kinh phí hỗ trợ từ các
dự án do UNDP, UNFPA và WB tài trợ, đã có một dự án đã hoàn thành năm 2014 và 3
dự án khác kết thúc năm 2016. TCTK xây dựng kế hoạch kêu gọi sự trợ giúp từ các
nguồn bên ngoài cho công tác thống kê giai đoạn 2017-2021. Trong thời gian tới, hệ
thống thống kê tập trung và thống kê bộ, ngành cần tiếp tục huy động các nguồn lực từ
trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ cho các hoạt động thống kê nói chung và các hoạt
động CLPTTK nói riêng.
Những thay đổi trong môi trường quốc tế: Việt Nam đã cam kết thực hiện các Mục
tiêu Phát triển bền vững (SDGs). SDGs bao gồm 17 mục tiêu chung với 169 mục tiêu cụ
thể liên quan đến một loạt vấn đề phát triển bền vững từ xoá đói giảm nghèo đến cải thiện
sức khỏe, giáo dục, giảm bất bình đẳng và chống biến đổi khí hậu. Cơ quan thống kê Liên
hợp quốc, với sự hợp tác với nhiều đối tác đã xây dựng một HTCTTK nhằm mục đích
giám sát kết quả đạt được của SDGs ở cấp độ toàn cầu và ở các quốc gia thành viên.
TCTK đã chủ động tham gia vào việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc thực
hiện SDGs và đã đưa một số chỉ tiêu SDG vào danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia trong
Luật Thống kê 2015. Trong thời gian tới, TCTK sẽ phối hợp với các bộ, ngành xây dựng
một kế hoạch và hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin để biên soạn các chỉ tiêu thống kê
này (bao gồm cả thoả thuận về trách nhiệm của các cơ quan tổ chức) để trình lên cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt. Việc thu thập và biên soạn các chỉ tiêu SDG sẽ là một hoạt
động quan trọng của toàn ngành Thống kê trong thời gian tới. Do vậy, CLPTTK cần phải
bổ sung các hoạt động liên quan đến SDGs.
Việt Nam với tư cách là quốc gia thành viên ASEAN đã và đang chủ động, tích cực
và có trách nhiệm cùng các nước thành viên ASEAN xây dựng Cộng đồng ASEAN vững
mạnh, tăng cường quan hệ với các đối tác, duy trì và củng cố vai trò quan trọng của
ASEAN. Đặc biệt, Chiến lược phát triển Thống kê ASEAN 2016-2020 được Ủy ban
ACSS39
thông qua tại kỳ họp lần thứ tư của Ủy ban được tổ chức tại Myanma từ ngày 15
đến 16/10/2014. Chiến lược phát triển thống kê ASEAN tập trung vào các nội dung chủ
yếu: (1) Tăng cường thể chế, nâng tầm ACSS và tính bền vững của tổ chức này; (2) Tăng
38
Định mức chi hoạt động thường xuyên của TCTK hiện nay là 21 triệu đồng một công chức, trong khi đó, các
ngành khác là 45 triệu đồng một công chức. 39
Hệ thống thống kê Cộng đồng ASEAN
37
cường đáp ứng nhu cầu số liệu ASEAN; (3) Tăng cường công tác phổ biến, truyền thông,
tính sẵn có và việc sử dụng số liệu thống kê ASEAN; (4) Thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các quốc gia thành viên.
Trước những yêu cầu mới từ ASSEAN, đòi hỏi thống kê Việt Nam phải hoàn thiện
thể chế, nâng cao năng lực thống kê nhằm đáp ứng đầy đủ thông tin phục vụ quản lý, điều
hành, xây dựng chính sách ở trong nước, và đồng thời phải đáp ứng nhu cầu thông tin của
Cộng đồng ASEAN, phù hợp với mục tiêu phát triển của Cộng đồng ASEAN. Vì vậy,
CLPTTK cũng cần xem xét và bổ sung các hoạt động để tương thích với Chiến lược phát
triển Thống kê ASEAN 2016-2020.
Cho đến nay, các mục tiêu của Chiến lược, bao gồm mục tiêu tổng quát, các thành
phần của mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể vẫn còn nguyên giá trị. Các chương
trình hành động được xây dựng nhằm đạt được các mục tiêu trên nhìn chung đã bao quát
hết các hoạt động thống kê và vẫn còn phù hợp.Vì vậy, quan điểm chung là không thay
đổi các mục tiêu và các chương trình hành động của Chiến lược đã được phê duyệt, ngoại
trừ việc thay đổi một số từ ngữ, câu chữ trong mục tiêu tổng quát và các thành phần của
mục tiêu tổng quát nhằm: i) Làm cho rõ ràng và toàn diện; ii) Làm rõ nét hơn những tác
động của sự thay đổi đã được xác định ở trên liên quan đến môi trường trong nước và
quốc tế, chẳng hạn như SDGs; và iii) Các vấn đề về nguồn dữ liệu40
và phổ biến dữ liệu41
.
Trên cơ sở các phân tích ở trên, kiến nghị cho việc rà soát một số nội dung của
CLPTTK như sau:
- Rà soát mục tiêu của từng hoạt động của Chiến lược trong Khung theo dõi và đánh
giá để điều chỉnh theo một trong 2 trường hợp: (1) Nếu mục tiêu vẫn phù hợp với các
nguồn lực thực hiện thì không cần điều chỉnh và tiếp tục thực hiện, nhưng phải xem xét
cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động; (2) Nếu mục tiêu không phù hợp với các
nguồn lực thực hiện thì cần xem xét, điều chỉnh mục tiêu đặt ra cho từng năm trong giai
đoạn 2016-2020. Viện KHTK (đầu mối tổ chức thực hiện CLPTTK) cần tiến hành khảo
40 http://unstats.un.org/unsd/bigdata/conferences/2016/default.asp
Việc sử dụng hàng ngày điện thoại di động và các phương tiện truyền thông xã hội, cũng như kiểm tra định kỳ các
thiết bị, chẳng hạn như xe hơi hay đồ gia dụng, tạo ra dòng dữ liệu điện tử liên tục. Những nguồn dữ liệu này, thường
được gọi là Dữ liệu lớn (Big Data), có tiềm năng được sử dụng trong việc biên soạn số liệu thống kê chính thức cho
mục đích ra quyết định dựa trên bằng chứng. Do đó, Ủy ban thống kê của Liên hợp quốc thành lập Global Working
Group (GWG) vào năm 2014, được ủy nhiệm để cung cấp chiến lược tầm nhìn, định hướng và phối hợp về việc sử
dụng Big Data cho thống kê chính thức… Nhiều ví dụ về các dự án Dữ liệu lớn cho thống kê chính thức, chẳng hạn
như dữ liệu điện thoại di động cho thống kê dân số vào ban ngày, dữ liệu hình ảnh vệ tinh cho thống kê nông nghiệp
và dữ liệu truyền thông xã hội cho các chỉ số niềm tin tiêu dùng. 41
Một yếu tố trong vấn đề phổ biến dữ liệu là sự cởi mở ngày càng tăng của các dữ liệu thống kê. Tài liệu PARIS21
“Lộ trình cho cuộc cải cách dữ liệu của quốc gia”, 2015 (http://datarevolution.paris21.org/) có một trong 3 nguyên
tắc chính “những cải tiến lớn trong tiếp cận dữ liệu…” (Lộ trình trang 6).
38
sát/làm việc với tất cả các cơ quan thống kê để xác định nguyên nhân không đạt mục tiêu
và điều chỉnh mục tiêu (nếu có).
- Rà soát, làm rõ mục tiêu của CLPTTK: Như trên đã đề cập, mục tiêu của Chiến
lược vẫn còn nguyên giá trị, ngoại trừ việc thay đổi một số từ ngữ, câu chữ trong mục
tiêu tổng quát và các thành phần của mục tiêu tổng quát. Một số đề xuất ban đầu về
thay đổi từ ngữ của mục tiêu tổng quát được trình bày ở Điểm 1, Phụ lục 5.
- Điều chỉnh, bổ sung một số hoạt động cụ thể trong 9 chương trình hành động
của CLPTTK: Trên cơ sở những thay đổi trong nước và quốc tế nói trên, một số hoạt
động của CLPTTK cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Một số đề xuất ban đầu về
điều chỉnh các hoạt động của CLPTTK được trình bày ở Điểm 2, Phụ lục 5.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung khung theo dõi đánh giá, lộ trình thực hiện và cơ sở dữ
liệu thực hiện CLPTTK: Trên cơ sở kết quả rà soát các mục tiêu, sửa đổi, bổ sung các
hoạt động của CLPTTK, cần tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung khung theo dõi đánh giá,
lộ trình thực hiện và cơ sở dữ liệu thực hiện CLPTTK. Đề xuất ban đầu cho các hoạt động
này được trình bày ở Điểm 3, 4, Phụ lục 5.
2. Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
Trong suốt 5 năm thực hiện CLPTTK, việc thiếu kinh phí và số lượng, chất lượng
nguồn nhân lực thống kê là một trong những rào cản đối với việc đạt được các mục tiêu
của các hoạt động CLPTTK. Điều này cho thấy trên thực tế, tổng khối lượng công việc
trong CLPTTK có thể đã vượt quá khả năng so với lượng kinh phí và số nhân lực được
giao. Một số kiến nghị ban đầu về đảm bảo kinh phí, nhân lực như sau:
- Kinh phí: Rà soát lại các định mức chi cho các hoạt động thống kê và bổ sung định
mức cho một số hoạt động mới phù hợp với điều kiện thực tế; cần dự toán được tổng kinh
phí cho các hoạt động thống kê theo từng năm trong giao đoạn 2016-202042
, trong đó tách
riêng kinh phí thực hiện CLPTTK. Đối với thống kê bộ, ngành, cần thuyết phục Bộ Tài
chính phân bổ một dòng kinh phí riêng cho hoạt động thống kê, trong đó có kinh phí thực
hiện các hoạt động của CLPTTK thuộc phạm vi bộ, ngành phụ trách; tiếp tục kêu gọi hỗ
trợ kỹ thuật từ các đối tác phát triển, các tổ chức quốc tế và các cơ quan thống kê quốc gia
có hợp tác song phương, đa phương.
- Về nhân lực:
+ Đối với hệ thống thống kê tập trung: Cần hình thành các nhóm công chức, viên
chức nòng cốt ở một số lĩnh vực, như: Nghiên cứu phương pháp luận và quy trình thống
kê chuẩn quốc tế; thu thập thông tin đầu vào; phân tích và dự báo thống kê; biên soạn các
chỉ tiêu thống kê; xây dựng cơ sở dữ liệu metadata; phổ biến thông tin thống kê đầu ra;...
Để thực hiện được kiến nghị này, cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của hệ thống thống kê tập 42
Tương tự như kinh phí bố trí cho sự nghiệp khoa học và công nghệ; sự nghiệp y tế; giáo dục, đào tạo.
39
trung theo hướng chuyên sâu của qui trình sản xuất thông tin thống kê, đặc biệt là khâu
thu thập thông tin đầu vào và khâu phổ biến các sản phẩm thống kê.
+ Đối với thống kê bộ, ngành: Cần đánh giá một cách toàn diện Nghị định số
03/2010/NĐ-CP ngày 13/1/2010 của Chính phủ43
. Đặc biệt là việc triển khai thực hiện
Nghị định này ở từng bộ, ngành để xác định rõ tầm quan trọng của tổ chức thống kê của
từng bộ, ngành. TCTK phải thực hiện vai trò chủ đạo giúp tổ chức thống kê bộ, ngành về
phương pháp luận, quy trình thống kê, đặc biệt là đào tạo kiến thức thống kê cho những
người làm thống kê ở bộ, ngành trung ương và sở, ngành địa phương.
Ngoài ra, việc ban hành Luật Thống kê 2015 đòi hỏi phải xem xét và sửa đổi nhiều
văn bản dưới Luật đã được ban hành trong giai đoạn nửa đầu của thực hiện CLPTTK,
như: (1) Số lượng các chỉ tiêu trong HTCTTK quốc gia giảm từ 350 chỉ tiêu xuống 186
chỉ tiêu và sẽ dẫn đến những thay đổi về Chương trình điều tra thống kê quốc gia và các
chế độ báo cáo thống kê; (2) Các quyết định về chức năng mới của các đơn vị trong
TCTK và Cục Thống kê cấp tỉnh được ban hành và thực hiện, nhưng chưa được đổi mới
theo sự chuyên môn hóa của quy trình sản xuất thông tin thống kê như CLPTTK đã đặt ra.
Với những thay đổi này, đòi hỏi phải bổ sung thêm các nguồn lực cho việc thực hiện sửa
đổi các văn bản dưới Luật Thống kê 2015.
3. Các kiến nghị khác
- Tăng cường khai thác dữ liệu từ hồ sơ hành chính, dữ liệu lớn phục vụ mục đích
thống kê: Nhằm giảm gánh nặng và tiết kiệm chi phí thu thập thông tin thống kê đầu vào,
TCTK và tổ chức thống kê bộ, ngành khẩn trương khảo sát, xác định rõ nguồn dữ liệu từ
hồ sơ hành chính, dữ liệu lớn để sản xuất số liệu thống kê nhà nước cho từng lĩnh vực
thống kê cụ thể;
- Tăng cường quản lý chất lượng thống kê theo các khuyến nghị của Ủy ban Thống
kê Liên hợp quốc (UNSC). Đặc biệt khẩn trương xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu
metadata, tư liệu hóa quá trình thống kê của từng lĩnh vực thống kê.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động thống kê ngoài thống kê
nhà nước theo Luật Thống kê 2015./.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
43
Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13/1/2010 của Chính phủ Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
40
Hội thảo Phần mềm theo dõi trực tuyến thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt
Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (29/12/2014)
41
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển Thống kê đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011
Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm
2030 đã được phê duyệt với những nội dung chính sau đây:
1. Quan điểm phát triển
a) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thống kê Việt Nam là sản
xuất và phổ biến thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và
minh bạch phục vụ các cơ quan, lãnh đạo Đảng, Nhà nước trong việc đánh giá, dự báo
tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế; trước hết là phục vụ việc giám sát, đánh giá quá
trình thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước và Chiến lược phát triển các
ngành, lĩnh vực, vùng, miền, địa phương giai đoạn 2011 - 2020;
b) Tuân thủ đúng và đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê quy định
trong Luật Thống kê ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2003 và các quy định khác của pháp
luật; đồng thời phù hợp với những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thống kê nhà nước
do Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc đề ra tháng 4 năm 1994 đang được thống kê các nước
vận dụng có hiệu quả.
c) Đổi mới, hoàn thiện công tác thống kê theo hướng hiện đại, chất lượng và hiệu quả
của cả hệ thống thống kê, bao gồm: hệ thống thống kê tập trung; thống kê bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (gọi
chung là thống kê bộ, ngành); thống kê sở, ngành địa phương; thống kê xã, phường, thị trấn;
thống kê doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan, tổ chức thống kê khác. Thực hiện
đồng bộ hóa, chuẩn hóa, quy trình hóa và tin học hóa tất cả các quá trình, các khâu: thu thập,
xử lý và tổng hợp, phân tích và dự báo; truyền đưa, lưu giữ và phổ biến thông tin thống kê,
phù hợp với thực tiễn Việt Nam và chuẩn mực, thông lệ quốc tế;
d) Phát triển nhanh, bền vững với lộ trình hợp lý, có tính kế thừa; kết hợp chặt chẽ và
hài hòa giữa yêu cầu trước mắt với mục tiêu lâu dài, giữa phát triển nhanh với phát triển bền
vững, tạo tiền đề để tiếp tục phát triển lên trình độ mới với tầm nhìn đến năm 2030;
đ) Tạo lập đầy đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý, bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực, kinh
phí, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác bảo đảm tính khả thi.
42
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Thống kê Việt Nam phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở hoàn thiện hệ thống tổ chức,
bảo đảm đủ số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, áp dụng đồng bộ phương pháp
thống kê tiên tiến và tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại; hình thành hệ thống thông tin
thống kê quốc gia tập trung, thống nhất, thông suốt và hiệu quả với số lượng thông tin ngày
càng đầy đủ và chất lượng thông tin ngày càng cao, phục vụ việc hoạch định chiến lược,
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp và nhu cầu thông tin thống kê
của các tổ chức, cá nhân khác trong nước và quốc tế; phấn đấu đến năm 2020 thống kê Việt
Nam đạt trình độ khá và năm 2030 đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê của các bộ, ngành đồng bộ với hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (ban hành theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ) và hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện,
xã (ban hành theo Thông tư số 02/2011/TT- BKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư); bảo đảm từ năm 2015 tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê các bộ, ngành và hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
huyện, xã đều được thu thập, tổng hợp và phổ biến theo nội dung và kỳ công bố quy định; các
thông tin thống kê được sản xuất và phổ biến đáp ứng các tiêu thức chất lượng đang được hầu
hết các cơ quan thống kê quốc gia và các tổ chức quốc tế áp dụng, bao gồm: tính phù hợp,
tính chính xác, tính kịp thời, khả năng tiếp cận, khả năng giải thích và tính chặt chẽ; đồng thời
bảo đảm tính so sánh quốc tế.
- Hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia tập trung, đồng bộ và thống nhất có
sự phối hợp, trao đổi, chia sẻ và kết nối thông tin thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ
chức thống kê trong nước, thực hiện đầy đủ các cam kết về cung cấp và chia sẻ thông tin với
các tổ chức quốc tế, cơ quan thống kê các quốc gia theo quy định của pháp luật. Hoàn thành
việc xây dựng các cơ sở dữ liệu thống kê vi mô; cơ sở dữ liệu thống kê vĩ mô; cơ sở dữ liệu
thống kê về hệ thống các bảng phân loại, danh mục và hệ thống khái niệm, nguồn thông tin,
phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê; tiến tới hoàn thành việc xây dựng kho dữ liệu thống
kê kinh tế - xã hội vào năm 2020 để các đối tượng dùng tin đều có thể khai thác, sử dụng.
- Nâng Chỉ số chung về năng lực thống kê theo các tiêu chí đánh giá của Ngân hàng
Thế giới đối với thống kê nước ta từ 61 điểm (thang điểm 100) năm 2010 lên 70 điểm vào
năm 2015; 80 điểm vào năm 2020 và 95 điểm vào năm 2030, trong đó Chỉ số phương pháp
luận thống kê từ 30 điểm lên 55 điểm; 75 điểm và 90 điểm vào các năm tương ứng. Nâng
mức độ thực hiện Hệ thống tài khoản quốc gia của thống kê nước ta theo Khung đánh giá của
Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc từ mức 2/6 năm2008 lên mức 3/6 năm 2015; 4/6 năm 2020
43
và phấn đấu đạt mức 6/6 vào năm 2030. Năm 2015 thực hiện đầy đủ Hệ thống phổ biến dữ
liệu chung (GDDS) và năm 2020 tuân thủ đầy đủ Tiêu chuẩn phổ biến dữ liệu riêng (SDDS)
của Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
3. Giải pháp
a) Các giải pháp về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế phối hợp
- Sửa đổi, bổ sung Luật Thống kê và các văn bản pháp lý có liên quan. Củng cố và tăng
cường hệ thống thanh tra thống kê, bảo đảm các hoạt động thống kê được thực thi theo pháp
luật; định kỳ đánh giá kết quả triển khai thực hiện Luật Thống kê và các văn bản pháp lý có
liên quan.
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định cơ chế phối hợp, trao đổi, chia sẻ và kết
nối thông tin thống kê, góp phần tạo lập hệ thống thông tin thống kê quốc gia tập trung, thống
nhất, thông suốt và hiệu quả.
- Xây dựng và ban hành Chính sách phổ biến thông tin thống kê nhằm xác lập mối quan
hệ chặt chẽ, hiệu quả giữa người sản xuất với người cung cấp và người sử dụng thông tin
thống kê. Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản tạo cơ sở pháp lý triển khai một số
hoạt động dịch vụ thống kê phù hợp với thực tiễn nước ta và thông lệ quốc tế.
b) Các giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê
- Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học theo hướng hình thành hệ thống nghiên cứu
có sự tham gia của cả hệ thống thống kê. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng phương pháp luận
thống kê và các quy trình thống kê tiên tiến, hiện đại. Tăng cường biên soạn và phổ biến tài
liệu hướng dẫn phương pháp luận thống kê. Nghiên cứu, xây dựng và chuẩn hóa các quy
trình thống kê trên cơ sở tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Nghiên cứu hoàn thiện
phương pháp thống kê theo lãnh thổ nhằm giảm thiểu và tiến tới khắc phục tình trạng chênh
lệch số liệu thống kê kinh tế - xã hội giữa trung ương và địa phương. Hoàn thiện phương
pháp điều tra chọn mẫu theo từng lĩnh vực và thiết lập, cập nhật dàn mẫu phục vụ các cuộc
điều tra thống kê. Đưa vào áp dụng và công bố các bảng cân đối quan trọng như bảng cân đối
năng lượng, bảng cân đối lương thực, bảng cân đối liên ngành, cán cân thanh toán quốc tế…
Hoàn thiện các bảng danh mục và phân loại thống kê theo hướng tuân theo chuẩn mực, bảo
đảm tương thích với các bảng danh mục và phân loại chuẩn quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu
cầu thực tiễn của Việt Nam. Mở rộng việc áp dụng hệ thống tài khoản quốc gia theo phương
pháp luận của Tổ chức Thống kê Liên hợp quốc.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động thu thập thông tin thống kê. Kết hợp chặt
chẽ và hiệu quả ba hình thức thu thập thông tin thống kê: báo cáo thống kê; điều tra thống kê
và khai thác hồ sơ đăng ký hành chính. Bên cạnh việc tăng cường số lượng và nâng cao chất
lượng thông tin thu thập qua báo cáo thống kê và điều tra thống kê, cần chú trọng khai thác
nguồn thông tin sẵn có trong các tài liệu kế toán, báo cáo quyết toán; tài liệu của hệ thống
44
thuế, hệ thống hải quan; tài liệu đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư; tài liệu về đăng ký hộ
tịch, hộ khẩu, đăng ký đất đai… nhằm bảo đảm sự thống nhất về nguồn thông tin đầu vào và
tiết kiệm chi phí thu thập thông tin thống kê. Chú trọng thu thập thông tin thống kê đầu vào
phục vụ việc tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả và các chỉ tiêu xã hội tổng hợp; đồng
thời cập nhật các thông tin thống kê phản ánh kịp thời diễn biến kinh tế - xã hội, biến đổi khí
hậu, thảm họa thiên tai và môi trường.
- Đổi mới và hoàn thiện hoạt động xử lý, tổng hợp và phổ biến thông tin thống kê;
chuyển hướng mạnh mẽ từ tập trung phổ biến những thông tin đã thu thập, tổng hợp được
sang tìm hiểu, nắm bắt đầy đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng thông tin thống kê của các
đối tượng sử dụng để thu thập và phổ biến nhằm nâng cao tính thiết thực, phù hợp của thông
tin thống kê và hiệu quả của hoạt động thống kê. Áp dụng các phương pháp hiện đại trong
thu thập thông tin và nhập dữ liệu; chuẩn hóa quy trình xử lý, tổng hợp thông tin cho tất cả
các lĩnh vực thống kê. Xây dựng và áp dụng chuẩn mực phổ biến thông tin thống kê theo tiêu
chuẩn quốc tế. Định kỳ tổ chức, đánh giá mức độ hài lòng và xác định nhu cầu thông tin
thống kê của các đối tượng sử dụng để xây dựng kế hoạch cung cấp phù hợp; đồng thời tăng
cường hướng dẫn người dùng tin cách tiếp cận, khai thác và sử dụng thông tin thống kê.
- Đẩy mạnh hoạt động phân tích và dự báo thống kê. Tăng cường năng lực phân tích và
dự báo của các cơ quan thống kê thuộc hệ thống thống kê tập trung và thống kê bộ, ngành.
Xây dựng cơ chế phối hợp, cơ chế tài chính cho hoạt động phân tích và dự báo thống kê
nhằm phát triển đa dạng các sản phẩm và chia sẻ sử dụng kết quả phân tích và dự báo thống
kê. Tập trung triển khai thực hiện các phân tích và dự báo thống kê ngắn hạn; đồng thời tăng
cường và nâng cao chất lượng phân tích kết quả các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê và
phân tích tình hình kinh tế - xã hội theo chu kỳ 3 năm, 5 năm, 10 năm.
c) Các giải pháp ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác thống kê và hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia theo hướng tin
học hóa. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển công
tác thống kê của hệ thống thống kê tập trung; thống kê bộ, ngành và địa phương. Áp dụng
phương pháp điều tra thống kê điện tử để thu thập và truyền đưa thông tin thống kê qua
Trang thông tin điện tử của các cơ quan thống kê. Trên cơ sở chuẩn hóa, đồng bộ hóa các sản
phẩm thống kê, các bảng phân loại và bảng danh mục, các biểu mẫu báo cáo và biểu mẫu
điều tra, tiến hành xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng nhằm tự động hóa các
khâu xử lý, tổng hợp, phân tích và dự báo thống kê. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và kho
dữ liệu thông tin thống kê quốc gia tập trung tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
và các cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương. Phát triển các ứng dụng
Chính phủ điện tử trên internet của hệ thống thống kê nhà nước.
45
d) Các giải pháp về tổ chức, nhân lực
- Đổi mới cơ cấu tổ chức của hệ thống thống kê tập trung theo hướng chuyên môn hóa
các hoạt động thống kê (thu thập, xử lý và tổng hợp, phân tích và dự báo, truyền đưa, lưu giữ
và phổ biến thông tin thống kê). Củng cố và hoàn thiện tổ chức thống kê bộ, ngành theo quy
định của Luật Thống kê và Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngành Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ. Bố trí đủ người làm công tác thống kê, nâng cao chất lượng và đảm
bảo sự độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ của những người làm công tác thống kê tại thống
kê sở, ngành địa phương; thống kê xã, phường, thị trấn; thống kê doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp và các cơ quan, tổ chức thống kê khác. Hoàn thành việc xây dựng đội ngũ Cộng tác
viên thống kê.
- Bổ sung hoàn thiện tiêu chuẩn các chức danh công chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu ngạch công chức, viên chức thống kê trong từng cơ quan của hệ thống
thống kê nhà nước. Đổi mới công tác đào tạo, tuyển dụng, quản lý và sử dụng nhân lực thống
kê theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp và lòng yêu ngành, yêu nghề. Mở rộng quy mô
và nâng cao chất lượng đào tạo thống kê tại các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo, và các bộ, ngành khác quản lý, hoàn thiện hệ thống các
cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để chủ động đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng quản lý, hội
nhập quốc tế cho những người làm công tác thống kê từ trung ương tới cơ sở. Chú trọng đào
tạo nhân lực có trình độ đại học và trên đại học chuyên ngành thống kê; đồng thời tăng cường
đào tạo, cấp chứng chỉ cho những người tham dự các khóa đào tạo thống kê ngắn hạn.
đ) Các giải pháp khác
- Tăng cường đầu tư nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thống kê, đặc biệt là nghiên
cứu hoàn thiện phương pháp luận thống kê và nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông trong các hoạt động thống kê. Hoàn thiện cơ chế phân bổ, quản lý,
sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước nhằm cụ thể hóa các quy định chung của
Luật Ngân sách Nhà nước phù hợp hơn với tính chất chuyên ngành và những đặc thù của
hoạt động thống kê. Áp dụng thí điểm một số loại dịch vụ thống kê, thu phí đối với các hoạt
động thu thập, cung cấp thông tin thống kê chuyên sâu, chuyên đề và tư vấn thống kê đối với
yêu cầu riêng phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh và các hoạt động sinh lợi khác của các
tổ chức, cá nhân theo thông lệ quốc tế và phù hợp với yêu cầu thực tiễn nước ta.
- Xây dựng chương trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê theo hướng mở rộng
và nâng cao hiệu quả hợp tác song phương và đa phương nhằm tiếp cận nhanh phương pháp
thống kê tiên tiến, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm thành công và chuẩn mực thống kê quốc
tế. Thực hiện đầy đủ cam kết về hợp tác với thống kê các nước và các tổ chức quốc tế; tranh
thủ sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ cộng đồng quốc tế. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và quy
46
chế cung cấp thông tin thống kê của nước ta ra nước ngoài; đồng thời đẩy mạnh thu thập,
biên soạn, phổ biến thông tin thống kê nước ngoài tới các đối tượng dùng tin trong nước và
triển khai mạnh mẽ nghiệp vụ thống kê so sánh quốc tế.
- Xây dựng và thực hiện chương trình truyền thông về vai trò của thống kê đối với việc
xây dựng, giám sát, đánh giá các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
cũng như của các bộ, ngành, địa phương và của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Xây dựng và
thực hiện chương trình phổ biến, tuyên truyền Luật Thống kê và các văn bản pháp lý có liên
quan. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác, trung thực cho các cơ quan thống kê theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản
pháp lý khác. Biên soạn cẩm nang kiến thức thống kê phổ biến cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện và
đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược nhằm đảm bảo tất cả các mục tiêu, giải pháp và
chương trình hành động đề ra trong Chiến lược đều được các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả cao và thiết thực. Đưa các hoạt động thực hiện
Chiến lược vào chương trình công tác và nội dung thi đua, khen thưởng. Hàng năm tiến hành
kiểm điểm tình hình thực hiện Chiến lược; năm 2015 tổ chức sơ kết và năm 2020 tổng kết
việc thực hiện Chiến lược.
4. Chương trình hành động
(1) Chương trình hoàn thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý và cơ chế điều phối các hoạt
động thống kê
(2) Chương trình tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp luận thống kê tiên tiến
và xây dựng, chuẩn hóa các quy trình thống kê theo chuẩn mực quốc tế
(3) Chương trình đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động thu thập thông
tin thống kê
(4) Chương trình đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động xử lý, tổng hợp
và phổ biến thông tin thống kê
(5) Chương trình đẩy mạnh phân tích và dự báo thống kê
(6) Chương trình ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt
động thống kê
(7) Chương trình phát triển nhân lực làm công tác thống kê
(8) Chương trình mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê
(9) Chương trình tăng cường cơ sở vật chất và huy động các nguồn lực tài chính phục
vụ hoạt động thống kê
47
Phụ lục 2: Mối liên hệ giữa quan điểm, mục tiêu và các chương trình hành động
của CLPTTK
1. Mối quan hệ giữa quan điểm phát triển với các chương trình hành động của CLPTTK
Quan điểm Chương trình hành động
1.1. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của thống kê Việt Nam là sản
xuất và phổ biến thông tin thống kê trung
thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp
thời và minh bạch ….
Chương trình hành động số 3: Đổi mới,
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt
động thu thập thông tin thống kê.
Chương trình hành động số 4: Đổi mới,
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt
động xử lý, tổng hợp và phổ biến thông
tin thống kê.
1.2. Tuân thủ đúng và đầy đủ các nguyên
tắc cơ bản của hoạt động thống kê quy
định trong Luật Thống kê ban hành ngày
26 tháng 6 năm 2003 và các quy định
khác của pháp luật; đồng thời phù hợp với
những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
thống kê nhà nước do Ủy ban Thống kê
Liên hợp quốc đề ra tháng 4 năm1994 …
Chương trình hành động số 1: Hoàn
thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý và cơ
chế điều phối các hoạt động thống kê.
1.3. Đổi mới, hoàn thiện công tác thống
kê theo hướng hiện đại, chất lượng và
hiệu quả của cả hệ thống thống kê …
Thực hiện đồng bộ hóa, chuẩn hóa, quy
trình hóa và tin học hóa tất cả các quá
trình, các khâu: thu thập, xử lý và tổng
hợp, phân tích và dự báo; truyền đưa, lưu
giữ và phổ biến thông tin thống kê, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam và chuẩn
mực, thông lệ quốc tế.
Chương trình hành động số 2: Tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp
luận thống kê tiên tiến và xây dựng, chuẩn
hóa các quy trình thống kê theo chuẩn
mực quốc tế.
Chương trình hành động số 3: Đổi mới,
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt
động thu thập thông tin thống kê.
Chương trình hành động số 4: Đổi mới,
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt
động xử lý, tổng hợp và phổ biến thông
tin thống kê.
Chương trình hành động số 5: Đẩy
mạnh phân tích và dự báo thống kê.
Chương trình hành động số 6: Ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông trong hoạt động thống kê.
48
Quan điểm Chương trình hành động
1.4. Phát triển nhanh, bền vững với lộ
trình hợp lý, có tính kế thừa; kết hợp chặt
chẽ và hài hòa giữa yêu cầu trước mắt với
mục tiêu lâu dài…
Chương trình hành động số 2: Tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp
luận thống kê tiên tiến và xây dựng, chuẩn
hóa các quy trình thống kê theo chuẩn
mực quốc tế.
Chương trình hành động số 3: Đổi mới,
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt
động thu thập thông tin thống kê.
Chương trình hành động số 4: Đổi mới,
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt
động xử lý, tổng hợp và phổ biến thông
tin thống kê.
Chương trình hành động số 5: Đẩy
mạnh phân tích và dự báo thống kê.
Chương trình hành động số 6: Ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông trong hoạt động thống kê.
1.5. Tạo lập đầy đủ các điều kiện về cơ sở
pháp lý, bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực,
kinh phí, cơ sở vật chất kỹ thuật và các
nguồn lực khác bảo đảm tính khả thi.
Chương trình hành động số 1: Hoàn
thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý và cơ
chế điều phối các hoạt động thống kê.
Chương trình hành động số 7: Phát triển
nhân lực làm công tác thống kê.
Chương trình hành động số 8: Mở rộng
và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực thống kê.
Chương trình hành động số 9: Tăng
cường cơ sở vật chất và huy động các
nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động
thống kê.
49
2. Mối quan hệ giữa mục tiêu với các chương trình hành động của CLPTTK
Mục tiêu Chương trình hành động
Mục tiêu tổng quát
Phát triển thống kê Việt Nam nhanh và
bền vững.
Các thành phần của mục tiêu tổng quát
2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và khung
pháp lý
Chương trình hành động số 1: Hoàn
thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý và cơ
chế điều phối các hoạt động thống kê.
2.2. Bảo đảm đủ số lượng và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
Chương trình hành động số 7: Phát triển
nhân lực làm công tác thống kê.
2.3. Áp dụng đồng bộ phương pháp thống
kê tiên tiến
Chương trình hành động số 2: Tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp
luận thống kê tiên tiến và xây dựng, chuẩn
hóa các quy trình thống kê theo chuẩn
mực quốc tế.
2.4. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện
đại
Chương trình hành động số 6: Ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông trong hoạt động thống kê.
2.5. Hình thành hệ thống thông tin thống
kê quốc gia tập trung, thống nhất, thông
suốt và hiệu quả
Chương trình hành động số 1: Hoàn
thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý và cơ
chế điều phối các hoạt động thống kê.
Chương trình hành động số 3: Đổi mới,
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt
động thu thập thông tin thống kê.
2.6. Sản xuất các sản phẩm thống kê đầy
đủ hơn (chẳng hạn như các ấn phẩm, bảng
số liệu trên trang web…) bảo đảm phổ
biến hiệu quả và rộng rãi, và cải thiện sự
tương tác với người sử dụng để hiểu nhu
cầu của họ
Chương trình hành động số 4: Đổi mới,
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt
động xử lý, tổng hợp và phổ biến thông
tin thống kê.
Chương trình hành động số 5: Đẩy
mạnh phân tích và dự báo thống kê.
50
Mục tiêu Chương trình hành động
2.7. Thống kê Việt Nam đạt trình độ khá
vào năm 2020 và đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực năm 2030
Tất cả các chương trình hành động
2.8. Phổ biến trên tất cả quan điểm phát
triển và mục tiêu
Chương trình hành động số 8: Mở rộng
và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực thống kê.
Chương trình hành động số 9: Tăng
cường cơ sở vật chất và huy động các
nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động
thống kê.
51
Phụ lục 3: Kết quả thực hiện các hoạt động Chiến lược phát triển Thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Tổng cục Thống kê)
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1
Hoàn thiện thể chế,
khuôn khổ pháp lý
và điều phối các
hoạt động thống kê
1.1
Đánh giá, bổ sung,
sửa đổi Luật Thống
kê
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012-
2014
- Báo cáo đánh giá
Luật Thống kê;
- Dự thảo Luật
Thống kê (sửa
đổi) trình Chính
phủ năm 2013
Báo cáo Tổng kết Luật Thống
kê năm 2003 và các văn bản liên
quan (năm 2013).
Luật Thống kê sửa đổi được
Quốc hội thông qua ngày
23/11/2015.
Hoàn
thành
1.2
Xây dựng Nghị định
hướng dẫn và quy
định chi tiết một số
điều của Luật Thống
kê
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2014
Nghị định hướng
dẫn và quy định chi
tiết một số điều của
Luật Thống kê
trình cấp có thẩm
quyền ban hành
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP
ngày 01/07/2016 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thống kê.
Hoàn
thành,
nhưng
chậm
tiến độ
Luật Thống
kê 2015 mới
được Quốc
hội thông
qua tháng
11/2015
1.3
Xây dựng Nghị định
xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh
vực thống kê
Vụ Pháp
chế và
Thanh tra
Thống kê
2012-
2014
Nghị định xử phạt
vi phạm hành
chính trong lĩnh
vực thống kê trình
cấp có thẩm quyền
ban hành
Nghị định số 79/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 quy định về xử
phạt vi phạm hành chính. Nay
thay bằng Nghị định số
95/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016
(theo Luật Thống kê 2015)
Hoàn
thành
52
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1.4 Xây dựng quy trình
thanh tra thống kê
Vụ Pháp
chế và
Thanh tra
Thống kê
2012-
2014
Quy trình thanh
tra thống kê được
cấp có thẩm quyền
Quyết định ban
hành
Quy trình thanh tra thống kê đã
được ban hành tại Quyết định số
1562/QĐ-BKHĐT ngày
20/11/2012 của Bộ trưởng Bộ
KH&ĐT
Hoàn
thành
1.5
Xây dựng và triển
khai thực hiện
Chương trình phổ
biến và tuyên truyền
Luật Thống kê và các
văn bản liên quan
Vụ Pháp
chế và
Thanh tra
Thống kê
2014
- Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành Chương
trình phổ biến và
tuyên truyền Luật
Thống kê (2014);
- Triển khai thực
hiện Chương trình
phổ biến và tuyên
truyền Luật Thống
kê từ năm 2014
trở đi
Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền kiến
thức thống kê giai đoạn 2015-
2020 đã được phê duyệt tại Quyết
định số 1428/QĐ-TCTK ngày
25/12/2014. Kế hoạch công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật hàng năm đã được ban
hành và thực hiện. Một số kết quả
chủ yếu như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến Luật
Thống kê 2015: đã tổ chức các
hội nghị phổ biến Luật Thống kê
201544
cho các đối tượng như:
cán bộ, CCVC thuộc hệ thống
Hoàn
thành
44
Gồm: 1 hội nghị cho người làm thống kê thuộc 23 bộ, ngành; 1 hội nghị cho CCVC thuộc TCTK; 2 hội nghị (khu vực phía bắc và phía nam) cho 63
Cục Thống kê cấp tỉnh; TCTK đã phối hợp với một số Cục Thống kê cấp tỉnh (TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Ninh
Bình, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hà Giang, Kiên Giang, Bình Định, Phú Yên, Bình Dương, Cà Mau) tổ chức Hội nghị
phổ biến Luật thống kê 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho đại diện Lãnh đạo và công chức của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận,
huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp tại địa phương; các địa phương đã tổ chức các Hội nghị phổ biến Luật thống kê 2015 và các văn bản hướng dẫn
thi hành cho các cấp tại địa phương.
53
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
thống kê nhà nước; lãnh đạo và
công chức của sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp quận,
huyện, thị xã, thành phố; doanh
nghiệp. Biên soạn và cấp phát
tài liệu phục vụ công tác tuyên
truyền, phổ biến Luật Thống kê
2015 và các văn bản hướng dẫn
thi hành: 100 câu hỏi giải đáp về
Luật Thống kê 2015; Luật
Thống kê 2015 (song ngữ); các
văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Thống kê 2015.
- Tuyên truyền các Đề án, các
cuộc Tổng điều tra, điều tra lớn
của ngành Thống kê, như: Đề án
Đổi mới quy trình biên soạn
Tổng sản phẩm trên địa bàn
tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương (GRDP); Điều tra dân số
và nhà ở giữa kỳ 2014; Điều tra
vốn đầu tư phát triển 2015; Điều
tra thu thập thông tin thực trạng
kinh tế - xã hội của 53 dân tộc
thiểu số 2015; Điều tra doanh
nghiệp; Tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thủy sản 2016.
54
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
- Hình thức tuyên truyền, phổ biến:
phóng sự, tọa đàm phát trên VOV,
VTV, truyền hình Thông tấn xã;
viết bài đăng tải trên các báo điện
tử, báo giấy trong và ngoài ngành;
sản xuất đĩa CD phát trên hệ thống
phát thanh xã/phường.
1.6
Đổi mới cơ cấu tổ
chức của cơ quan
Thống kê trung ương
thuộc hệ thống thống
kê tập trung theo
hướng chuyên môn
hóa các khâu của quá
trình thống kê
Vụ Tổ chức
cán bộ
2015-
2020
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
về chức năng,
nhiệm vụ và
quyền hạn của tổ
chức hệ thống
thống kê tập trung
Đã trình Chính phủ Dự thảo
Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của hệ thống thống kê
tập trung và thống kê bộ, cơ
quan ngang bộ. Sau khi Nghị
định được ban hành, sẽ trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của TCTK
được đổi mới mô hình theo chức
năng kết hợp chuyên môn
Đang
thực
hiện
1.7
Đổi mới cơ cấu tổ
chức của cơ quan
Thống kê địa phương
thuộc hệ thống thống
kê tập trung theo
hướng chuyên môn
hóa các khâu của quá
trình thống kê
Vụ Tổ chức
cán bộ
2015-
2020
Quyết định về
chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn
của các đơn vị
thuộc hệ thống
thống kê tập trung.
Chưa thực hiện (sẽ triển khai
thực hiện sau khi Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của TCTK)
Chưa
thực
hiện
Thực hiện
sau khi hoạt
động 1.6
hoàn thành
55
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1.8
Xây dựng cơ chế
cung cấp, chia sẻ
thông tin thống kê
giữa hệ thống thống
kê tập trung với
thống kê bộ, ngành ở
trung ương, thống kê
sở ngành ở địa
phương
Vụ Thống
kê Tổng
hợp
2012
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành kèm
theo Quy chế cung
cấp, chia sẻ thông
tin thống kê giữa
các nhà sản xuất
thông tin thống kê
với nhau
Quyết định số 1471/QĐ-
BKHĐT ngày 12/10/2015 của
Bộ trưởng Bộ KH&ĐT quy định
nội dung, cơ chế phối hợp, chia
sẻ thông tin thống kê giữa Tổng
cục Thống kê và các bộ, ngành.
TCTK đã ký kết cơ chế phối hợp
và chia sẻ thông tin thống kê với 6
bộ, ngành: Bộ Công thương, Ban
Kinh tế TW, Ủy ban Dân tộc,
Tổng cục Thuế; Bộ NN&PTNT,
TCT Bưu điện Việt Nam.
Triển
khai
chậm so
với chỉ
tiêu đặt
ra. Tiếp
tục thực
hiện
...(*)
1.9
Xây dựng Chính sách
phổ biến thông tin
thống kê
Vụ Thống
kê Tổng
hợp
2012
Quyết định của
Thủ tướng Chính
phủ về việc ban
hành Chính sách
phổ biến thông tin
thống kê
Chính sách phổ biến thông tin
thống kê nhà nước được ban hành
tại Quyết định số 34/2013/QĐ-
TTg ngày 04/6/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
Hoàn
thành,
nhưng
chậm
tiến độ
...
2
Tăng cường nghiên
cứu và ứng dụng
phương pháp luận
và quy trình thống
kê theo tiêu chuẩn
quốc tế
(*)
Chưa có đầy đủ thông tin, tiếp tục theo dõi, đánh giá.
56
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.1
Xây dựng Lộ trình
thực hiện thống kê
tài khoản quốc gia
theo phiên bản 2008
(SNA2008) của Liên
hợp quốc
Vụ Hệ
thống tài
khoản quốc
gia
2012
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành Lộ trình
thực hiện
SNA2008
Đã dự thảo Lộ trình thực hiện hệ
thống tài khoản quốc gia theo
phiên bản 2008 (SNA2008),
nhưng chưa được phê duyệt.
Tuy nhiên, một số nội dung của
SNA2008 đã được áp dụng
(khái niệm đơn vị cơ sở kinh tế,
tính giá trị theo giá sản xuất
được thay bằng giá cơ bản, tính
toán và công bố GDP theo
phương pháp sử dụng theo quý,
đồng thời tính GDP theo phương
pháp thu nhập
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
Đợi quy trình
tính GDP
cho các tỉnh,
thành phố
hoàn thiện
rồi mới xây
dựng và thực
hiện lộ trình
2.2
Lập các tài khoản
theo khu vực thể chế:
Tài khoản sản xuất,
Tài khoản tạo thu
nhập; Tài khoản
phân phối thu nhập
lần đầu; Tài khoản
phân phối lại thu
nhập; Tài khoản sử
dụng thu nhập; Tài
khoản vốn tài sản
Vụ Hệ
thống tài
khoản quốc
gia
2013-
2015
Tài khoản tạo thu
nhập, Tài khoản
phân phối thu
nhập lần đầu, Tài
khoản phân phối
lại thu nhập, Tài
khoản sử dụng thu
nhập, Tài khoản
vốn tài sản theo
khu vực thể chế
được lập và công
bố
Thử nghiệm xây dựng 3 tài
khoản: Sản xuất, Thu nhập và
phân phối thu nhập theo các khu
vực thể chế. Tài khoản Quan hệ
kinh tế quốc tế (vào năm 2008
một số tài khoản đã được xây
dựng, tuy nhiên không được cập
nhật thường xuyên, sau cuộc
điều tra nhằm xây dựng bảng
I/O 2012, sẽ tính toán các hệ số
để xây dựng một số tài khoản
theo các khu vực thế chế).
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
Vì hoạt động
2.1 chưa
hoàn thành
57
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.3 Lập Tài khoản tài
chính theo khu vực thể chế
Vụ Hệ
thống tài
khoản quốc
gia
2015-2020
Tài khoản tài
chính theo khu
vực thể chế được
lập và công bố
Năm 2015 mới nghiên cứu
phương pháp luận về xây dựng
tài khoản tài chính theo khu vực
thể chế
Đang
thực hiện
2.4 Bảng cân đối liên ngành (Bảng I/O)
Vụ Hệ
thống tài
khoản quốc gia
2013; 2018
Bảng I/O được lập
và công bố vào
năm 2013 và năm 2018
Bảng I/O năm 2012 đã được lập và công bố vào cuối năm 2014.
Hoàn
thành,
nhưng
chậm tiến độ
...
2.5 Bảng cân đối năng lượng
Vụ Thống
kê Công nghiệp
2013-2015
Bảng cân đối năng
lượng được lập và công bố
Đang thử nghiệm lập bảng cân đối năng lượng quốc gia
Không
hoàn
thành và
tiếp tục thực hiện
...
2.6 Bảng cân đối lương
thực, Bảng cân đối thực phẩm
Vụ Thống
kê Nông,
lâm nghiệp
và Thủy
sản
2012-2015
Các bảng cân đối
lương thực, Bảng
cân đối thực phẩm
được lập và công
bố
Lập thử nghiệm bảng cân đối
cho 10 sản phẩm lương thực chủ yếu.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực hiện
...
2.7
Thống kê nông, lâm
nghiệp và thủy sản:
(1) Triển khai thực
hiện chiến lược toàn
cầu về thống kê nông
nghiệp của Liên hợp
quốc;
Vụ Thống
kê Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
2012-
2020
- Số liệu thống kê
nông, lâm nghiệp
và thủy sản được
biên soạn và công
bố phù hợp với
chiến lược toàn cầu
về thống kê nông
nghiệp của LHQ;
(1) Đã thực hiện đề tài “Nghiên
cứu áp dụng chiến lược toàn cầu
về tăng cường thống kê nông
nghiệp của Liên hợp quốc vào
Việt Nam” và xây dựng Kế
hoạch hành động về cải thiện
thống kê nông nghiệp và nông
thôn Việt Nam trong khuôn khổ
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
58
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
(2) Nghiên cứu áp
dụng phương pháp
luận trong Chương
trình tổng điều tra
nông nghiệp 2020
(2016-2026) của
FAO.
- Số liệu tổng điều
tra nông thôn,
nông nghiệp theo
chu kỳ 2016-2026
của FAO
Chiến lược toàn cầu về hoàn
thiện thống kê nông nghiệp của
FAO; đã ban hành bộ dữ liệu tối
thiểu về thống kê nông nghiệp
của Việt Nam.
(2) Phương pháp luận Tổng điều
tra Nông thôn, nông nghiệp và
thủy sản (2016-2026) của FAO đã
được áp dụng cho Tổng điều tra
nông thôn, nông nghiệp và thủy
sản năm 2016.
2.8
Thống kê công nghiệp:
(1) Nghiên cứu áp
dụng phương pháp
luận thống kê công
nghiệp theo khuyến
nghị của Liên hợp
quốc;
(2) Nghiên cứu áp
dụng phương pháp
luận tính chỉ số sản
xuất công nghiệp;
(3) Chuyển đổi năm
gốc so sánh đối với
chỉ số sản xuất công
nghiệp tháng (năm
gốc so sánh 2015).
Vụ Thống
kê Công
nghiệp
2012-
2020
- Số liệu thống kê
công nghiệp được
biên soạn và công
bố theo khuyến
nghị của cơ quan
thống kê LHQ,
phiên bản 2008;
- Chỉ số sản xuất
công nghiệp theo
phiên bản năm
2009;
- Chỉ số sản xuất
công nghiệp tháng
(năm gốc 2015)
được công bố từ
năm 2017.
(1) Đã thực hiện đề tài "Nghiên
cứu ứng dụng khuyến nghị của
LHQ năm 2008 vào thống kê công
nghiệp" trong năm 2012-2013.
(2) Chỉ số Sản xuất công nghiệp
đã được biên soạn theo chuẩn
UNSD 2009; Các chỉ tiêu thống
kê công nghiệp tháng chủ yếu
theo năm gốc so sánh 2010 đã
đạt yêu cầu, chính thức công bố
từ tháng 01/2013 gồm: chỉ số sản
xuất công nghiệp, sản phẩm công
nghiệp chủ yếu, chỉ số sử dụng
lao động của các doanh nghiệp
công nghiệp, chỉ số tiêu thụ, chỉ
số tồn kho (cấp toàn quốc)
Đã hoàn
thành
nội
dung 1,
2; tiếp
tục thực
hiện nội
dung 3
59
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
(3) Đã triển khai phương án điều
tra, biểu mẫu và chọn mẫu cho các
tỉnh, thành phố và đang tiến hành
thu thập số liệu năm gốc 2015.
2.9
Thống kê xây dựng
và vốn đầu tư:
(1) Bổ sung và hoàn
thiện phương pháp
luận theo khuyến
nghị quốc tế về thống
kê xây dựng;
(2) Nghiên cứu áp
dụng phương pháp
luận tính hiệu quả
vốn đầu tư theo
phương pháp luận
quốc tế
Vụ Thống
kê Xây
dựng và
vốn đầu tư
2012-
2020
Số liệu thống kê
xây dựng và vốn
đầu tư được biên
soạn và công bố
phù hợp với
phương pháp luận
quốc tế (theo
phiên bản mới)
(1) Đã thực hiện đề tài “Nghiên
cứu áp dụng các khuyến nghị của
Liên hợp quốc về Thống kê xây
dựng vào Việt Nam”; Các khuyến
nghị đã được đưa vào áp dụng
trong lĩnh vực thống kê xây dựng.
(2) Đã thực hiện đề tài “Nghiên
cứ hoàn thiện nguồn thông tin để
tính chỉ tiêu “hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư (ICOR)” ở Việt
Nam”, Các khuyến nghị về thống
kê hiệu quả vốn đầu tư đã được
đưa vào áp dụng trong Điều tra
Vốn đầu tư phát triển năm 2015.
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
2.10
Thống kê xuất nhập
khẩu hàng hóa và
dịch vụ:
(1). Cập nhật phương
pháp luận thống kê
xuất nhập khẩu hàng
hóa theo IMTS 2010
của Liên hợp quốc;
Vụ Thống
kê Thương
mại và
Dịch vụ
2012-
2020
Số liệu thống kê
xuất nhập khẩu
được biên soạn và
công bố phù hợp
với IMTS 2010,
đáp ứng yêu cầu
của thống kê SNA
theo chuẩn mực
2008 và BPM6
Phương pháp luận thống kê xuất
nhập khẩu hàng hóa hầu hết đã
được hoàn chỉnh theo các khuyến
nghị của Liên hợp quốc. Tuy
nhiên, còn hai khuyến nghị (về
phương thức vận tải và tách riêng
giá trị gia công bằng nguyên vật
liệu hoàn toàn của nước ngoài)
đang nghiên cứu áp dụng.
Đang
tiếp tục
thực
hiện
60
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
(2) Cập nhật phương
pháp luận thống kê
xuất nhập khẩu dịch
vụ theo MSITS 2010
của Liên hợp quốc
phối hợp với EC,
IMF, OECD,
UNCTAD, WTO.
Phương pháp luận thống kê xuất
nhập khẩu dịch vụ đã áp dụng
các chuẩn mực theo BPM5.
Chưa thực hiện được theo các
khuyến nghị MSITS 2010 - chủ
yếu liên quan đến phân loại dịch
vụ theo BPM6 một phần số liệu
(tách riêng trị giá gia công hàng
hóa từ nguyên liệu hoàn toàn
của nước ngoài) phụ thuộc vào
qui định về thủ tục Hải quan.
2.11
Thống kê thương
nghiệp bán buôn, bán
lẻ:
Nghiên cứu áp dụng
phương pháp luận
thống kê thương
nghiệp IRDTS 2008
của Liên hợp quốc
Vụ Thống
kê Thương
mại và
Dịch vụ
2012-
2020
Số liệu thống kê
thương nghiệp bán
buôn, bán lẻ được
biên soạn và công
bố phù hợp với
phương pháp luận
quốc tế (theo
phiên bản mới)
Số liệu thống kê thương nghiệp
bán buôn, bán lẻ đã áp dụng một
phần khuyến nghị của Liên hợp
quốc từ năm 2014 trên cơ sở đã
sửa đổi phương án điều tra, chọn
mẫu theo hướng dẫn của Liên
hợp quốc.
Đang
tiếp tục
thực
hiện
2.12
Thống kê du lịch:
Nghiên cứu áp dụng
phương pháp luận
thống kê du lịch
IRTS2008 của Liên
hợp quốc
Vụ Thống
kê Thương
mại và
Dịch vụ
2012-
2020
Số liệu thống kê
du lịch được biên
soạn và công bố
phù hợp với
phương pháp luận
quốc tế (theo
phiên bản mới)
Số liệu khách quốc tế đến Việt
Nam và cuộc điều tra chi tiêu
của khách du lịch trong nước và
quốc tế đã thực hiện theo
phương pháp thống kê du lịch
IRTS 2008 của Liên hợp quốc.
Đối với số liệu về khách du lịch
Đang
tiếp tục
thực
hiện
61
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
nội địa hiện nay mới thống kê
được qua các cơ sở lưu trú và
các cơ sở kinh doanh lữ hành,
chưa đúng với khuyến nghị của
Thống kê du lịch LHQ là nên
thông qua điều tra hộ gia đình.
Tuy nhiên thực hiện theo hướng
này khá phức tạp và tốn kém về
kinh phí điều tra (như các nước
khác đã thực hiện).
2.13
Thống kê công nghệ
thông tin và truyền
thông, bưu chính:
(1) Nghiên cứu áp
dụng phương pháp
luận thống kê công
nghệ thông tin và
truyền thông theo
khuyến nghị của tổ
chức viễn thông quốc
tế (ITU);
(2) Nghiên cứu áp
dụng phương pháp
luận thống kê bưu
chính theo khuyến
nghị của UPU
Vụ Thống
kê xã hội
và môi
trường
2012-
2020
Số liệu thống kê
công nghệ thông
tin và truyền
thông (ICT) được
biên soạn và công
bố phù hợp với
phương pháp luận
quốc tế (theo
phiên bản mới)
Thống kê truyền thông, bưu
chính: Những chỉ tiêu thu thập
đã thống nhất khái niệm và
phương pháp tính theo hướng
dẫn chung của Tổ chức viễn
thông, bưu chính quốc tế. Tuy
nhiên, số lượng chỉ tiêu đã được
thu thập và công bố chưa đầy đủ
như bộ chỉ tiêu do Tổ chức viễn
thông, bưu chính quốc tế khuyến
nghị.
Đang
tiếp tục
thực
hiện
62
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.14
Thống kê vận tải:
Nghiên cứu áp dụng
phương pháp luận
thống kê vận tải hàng
không theo ICAO và
theo định nghĩa
chuẩn quốc tế về
thống kê vận tải
Vụ Thống
kê Thương
mại và
Dịch vụ
2012-
2020
Số liệu thống kê
vận tải được biên
soạn và công bố
phù hợp với
phương pháp luận
quốc tế (theo
phiên bản mới)
Số liệu thống kê được thực hiện
dựa trên báo cáo của Cục hàng
không Việt Nam, tình hình sản
xuất kinh doanh của Tổng công
ty hàng không Việt nam, Công
Ty Cổ Phần Hàng Không Jetstar
Pacific Airlines theo chế độ báo
cáo. Những chỉ tiêu cơ bản đã áp
dụng phương pháp luận thống
kê vận tải theo Tổ chức Hàng
không Dân dụng Quốc tế
(ICAO). Tuy nhiên số lượng chỉ
tiêu đã thu thập và công bố chưa
đầy đủ và chi tiết theo phương
pháp luận quốc tế về thống kê
vận tải.
Đang
tiếp tục
thực
hiện
2.15
Thống kê giá:
Nghiên cứu áp dụng
phương pháp luận
quốc tế để biên soạn
chỉ số giá tiêu dùng,
chỉ số giá sản xuất,
chỉ số giá xuất nhập
khẩu theo chuẩn
quốc tế
Vụ Thống
kê Giá
2012-
2020
Số liệu thống kê
giá được biên soạn
và công bố phù
hợp với phương
pháp luận quốc tế
(theo phiên bản
mới)
Chỉ số giá tiêu dùng, Chỉ số giá
sinh hoạt theo không gian
(SCOLI), Chỉ số giá sản xuất
dịch vụ (SPPI), Chỉ số giá
nguyên nhiên vật liệu đã được
cập nhật theo chuẩn quốc tế.
Chỉ số giá tiền lương; chỉ số giá
bất động sản đang được nghiên
cứu.
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
63
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.16
Thống kê xã hội môi
trường: Nghiên cứu áp
dụng phương pháp luận
biên soạn tài khoản môi
trường, thống kê người
tàn tật, thống kê y tế của
WTO, thống kê giáo
dục của UNICEF,
UNESCO, thống kê
giới của, thống kê biến
đổi khí hậu và thống kê
sử dụng thời gian của
Liên hợp quốc
Vụ Thống
kê Xã hội
và Môi
trường
2012-
2020
Số liệu thống kê
xã hội, môi trường
được biên soạn và
công bố phù hợp
với phương pháp
luận quốc tế (theo
phiên bản mới)
Số liệu thống kê Y tế, Giáo dục
được dựa trên các chuẩn mực,
hướng dẫn và thực hành tốt
được quốc tế công nhận.
Đang
tiếp tục
thực
hiện
2.17
Thống kê dân số và
lao động:
(1) Nghiên cứu áp dụng
phương pháp luận về
thống kê dân số theo tiêu
chuẩn của Liên hợp
quốc (chu kỳ tổng điều
tra dân số 10 năm tới);
(2) Nghiên cứu áp dụng
phương pháp luận về
thống kê lao động và việc
làm theo tiêu chuẩn của
ILO, áp dụng, đánh giá
lao động phi chính thức
Vụ Thống
kê Dân số
và lao động
2012-
2020
Số liệu thống kê
dân số, lao động
được biên soạn và
công bố phù hợp
với phương pháp
luận quốc tế (theo
phiên bản mới)
(1) Phương pháp luận Tổng điều
tra Dân số theo tiêu chuẩn của
Thống kê Liên hợp quốc đã
được áp dụng trong Điều tra dân
số giữa kỳ năm 2014.
(2) Số liệu thống kê lao động,
việc làm đã được biên soạn và
công bố theo phương pháp luận
của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO).
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
64
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.18
Thống kê dịch vụ
khác không thuộc
các lĩnh vực thống kê
trên (tài chính, bảo
hiểm, kinh doanh bất
động sản, dịch vụ
chuyên môn…)
Vụ Hệ
thống Tài
khoản quốc
gia, Vụ
Thống kê
Thương
mại và
Dịch vụ
2012-
2020
Số liệu thống kê
dịch vụ tài chính,
bảo hiểm, kinh
doanh bất động
sản, dịch vụ
chuyên môn…
được biên soạn và
công bố phù hợp
với phương pháp
luận quốc tế (theo
phiên bản mới)
Lĩnh vực ngân hàng: Đang triển
khai thu thập thông tin từ
NHNN và cài đặt vào các cuộc
điều tra chuyên ngành để có thể
phân bổ FISIM vào thời gian
tới.
Lĩnh vực Bảo hiểm và Chuyên
môn khoa học và công nghệ: Cài
đặt thêm thông tin vào các cuộc
điều tra (điều tra doanh nghiệp,
điều tra Tập đoàn TCT,…).
Kinh doanh bất động sản: Xác
định thông tin và phương pháp
thu thập thông tin qua điều tra
và chế độ báo cáo thống kê…
phục vụ tính giá trị sản xuất và
doanh thu của hoạt động kinh
doanh bất động sản, phân tổ
theo tỉnh và thành phố.
Đang
tiếp tục
thực
hiện
2.19
Nghiên cứu, cập nhật
phương pháp luận
điều tra chọn mẫu
theo chuẩn quốc tế
Viện Khoa
học Thống
kê
2012-
2020
Tài liệu hướng
dẫn điều tra chọn
mẫu theo chuẩn
quốc tế được biên
soạn và triển khai
áp dụng
Nghiên cứu xây dựng dàn mẫu
chủ từ cơ sở dữ liệu các cơ sở
kinh doanh.
Dàn mẫu chủ hộ gia đình
Đang
tiếp tục
thực
hiện
65
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.20
Xác định và nghiên
cứu phương pháp đo
lường các hiện tượng
kinh tế - xã hội mới
nhằm phản ánh đầy
đủ bức tranh kinh tế -
xã hội
Viện Khoa
học Thống
kê
2012-
2020
Kết quả nghiên
cứu được công bố
và áp dụng
Đang nghiên cứu ứng dụng Dữ
liệu lớn (Big data) trong công
tác thống kê.
Đang
tiếp tục
thực
hiện
2.21
Bảng phân loại theo
mục đích sử dụng
cuối cùng của hộ gia
đình (COICOP), Bảng
phân loại theo mục
đích sử dụng của
Chính phủ (COFOG),
Bảng phân loại theo
mục đích của khu vực
thể chế phi lợi nhuận
phục vụ hộ gia đình
(COPNI)
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012-
2020
Các Quyết định
của cấp có thẩm
quyền ban hành
kèm theo các bảng
phân loại COICOP,
COFOG, COPNI
Đang nghiên cứu phân loại theo
mục đích sử dụng cuối cùng của
hộ gia đình (COICOP).
(1) Đang
triển
khai, đạt
30% so
với kế
hoạch
thực hiện
COICOP
(2) Chưa
triển khai
COFOG
và
COPNI
Thiếu nhân
lực để thực
hiện nhiệm
vụ này.
2.22
Bảng phân loại tình
trạng và sử dụng thời
gian lao động
(ICATUS)
Vụ Phương
pháp chế độ
thống kê và
Công nghệ
thông tin
2012-
2020
Quyết định của cấp
có thẩm quyền ban
hành kèm theo các
bảng phân loại tình
trạng và sử dụng
thời gian lao động
Chưa
thực
hiện
Nhu cầu sử
dụng bảng
phân loại này
chưa nhiều
66
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.23
Bảng phân loại hàng
hóa ngoại thương
(SITC)
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012-
2020
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành kèm
theo các bảng
phân loại hàng
hóa ngoại thương
Đã ban hành Bảng phân loại
hàng hóa ngoại thương (Thông
tư số 156/2011/TT-BTC) của Bộ
Tài chính về Danh mục hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam; Danh mục dịch vụ xuất,
nhập khẩu Việt Nam (Quyết
định số 28/2011/QĐ-TTg ngày
17 tháng 5 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ).
Hoàn
thành
2.24 Bảng Danh mục
Giáo dục Đào tạo
Vụ Phương
pháp chế độ
thống kê và
Công nghệ
thông tin
2015-
2020
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
- Bảng Danh mục Giáo dục Đào
tạo được ban hành tại Quyết
định số 01/2017/QĐ-TTg ngày
17/01/2017 của Thủ tướng
Chính phủ
Hoàn
thành
2.25 Hệ thống ngành kinh
tế của Việt Nam
Vụ Phương
pháp chế độ
thống kê và
Công nghệ
thông tin
2015-
2020
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
Đang hoàn thiện Hệ thống
ngành kinh tế của Việt Nam (dự
kiến trình Thủ tướng Chính phủ
năm 2017)
Đang
thực
hiện
2.26 Hệ thống ngành sản
phẩm Việt Nam
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2015-
2020
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
- Đang nghiên cứu, hoàn thiện
Hệ thống ngành sản phẩm Việt
Nam (dự kiến trình Thủ tướng
Chính phủ năm 2018).
Đang
thực
hiện
67
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.27
Biên soạn và xuất
bản Từ điển Thống
kê
Viện Khoa
học Thống
kê
2012-
2015
Từ điển thống kê
được in và phát
hành
Từ điển Thống kê Việt Nam
được phát hành.
Hoàn
thành
tiến độ
2.28
Biên soạn và xuất
bản tài liệu hướng
dẫn nghiệp vụ thống
kê tài khoản quốc gia
2008 (SNA2008)
Vụ Hệ
thống tài
khoản quốc
gia
2013
Sách hướng dẫn
nghiệp vụ thống
kê SNA2008 được
biên soạn và phát
hành
Đang hoàn thiện Tài liệu Hệ
thống tài khoản quốc gia 2008.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực hiện
...
2.29
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê
nông, lâm nghiệp và
Thủy sản
Vụ Thống
kê Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
2012-
2015
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống
kê nông, lâm
nghiệp và thủy sản
được biên soạn và
phát hành
Đã hoàn thành Dự thảo Sổ tay
hướng dẫn nghiệp vụ thống kê
nông, lâm nghiệp và Thủy sản.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
...
2.30
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê
công nghiệp
Vụ Thống
kê Công
nghiệp
2012-
2015
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống
kê công nghiệp
được biên soạn và
phát hành
Đang nghiên cứu biên soạn sổ
tay hướng dẫn nghiệp vụ thống
kê công nghiệp.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
Vụ Thống kê
công nghiệp
xây dựng kế
hoạch từ năm
2015
2.31
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê
xây dựng, vốn đầu tư
Vụ Thống
kê Xây
dựng và
Vốn đầu tư
2012-
2015
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê
xây dựng và vốn
đầu tư được biên
soạn và phát hành
Đang nghiên cứu, hoàn thiện
biên soạn sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê xây dựng và
vốn đầu tư
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
...
68
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.32
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê
thương mại, dịch vụ
Vụ Thống
kê Thương
mại và
Dịch vụ
2012-
2015
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống
kê thương mại,
dịch vụ được biên
soạn và phát hành
Đang nghiên cứu biên soạn sổ
tay hướng dẫn nghiệp vụ thống
kê thương mại, dịch vụ.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực hiện
...
2.33
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê
giá
Vụ Thống
kê Giá
2012-
2015
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống
kê giá được biên
soạn và phát hành
Đang nghiên cứu biên soạn sổ
tay hướng dẫn nghiệp vụ thống
kê giá.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực hiện
Vụ Thống kê
giá xây dựng
kế hoạch từ
năm 2016
2.34
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê
dân số, lao động
Vụ Thống
kê Dân số
và lao động
2012-
2015
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống
kê dân số, lao
động được biên
soạn và phát hành
Giáo trình Thống kê Dân số và
Lao động
Hoàn
thành
2.35
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê
xã hội, môi trường
Vụ Thống
kê Xã hội
và Môi
trường
2012-
2015
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thống
kê xã hội, môi
trường được biên
soạn và phát hành
Đã phát hành Sổ tay thống kê
giới, Sổ tay thống kê môi
trường.
Đang dự thảo Sổ tay Hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê xã hội và
môi trường
Hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
2.36
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành thống
kê
Vụ Pháp
chế và
Thanh tra
Thống kê
2012-
2015
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành
thống kê được biên
soạn và phát hành
Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ
công tác thanh tra chuyên ngành
Thống kê.
Hoàn
thành
69
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.37
Xây dựng, áp dụng
quy trình chuẩn đánh
giá chất lượng đối
với điều tra mẫu,
điều tra toàn bộ và
tổng điều tra thống
kê
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012-
2015
- Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành quy trình
chuẩn đánh giá
chất lượng đối với
điều tra mẫu, điều
tra toàn bộ và tổng
điều tra thống kê;
- Các cuộc điều tra
được đánh giá
chất lượng theo
quy trình đã ban
hành.
Chưa ban hành quy trình chuẩn
đánh giá chất lượng đối với các
cuộc điều tra mẫu, điều tra toàn
bộ và tổng điều tra thống kê.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
...
2.38
Biên soạn và triển
khai áp dụng quy
trình xây dựng chế
độ báo cáo thống kê
và phương án điều
tra thống kê
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012-
2015
- Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành quy trình
chuẩn xây dựng
chế độ báo cáo
thống kê;
- Các chế độ báo
cáo thống kê được
xây dựng theo quy
trình chuẩn đã
được ban hành
Chưa ban hành quy trình chuẩn
xây dựng chế độ báo cáo thống
kê.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
...
70
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.39
Áp dụng quy trình
quản lý và đánh giá
chất lượng số liệu
thống kê theo Khung
đánh giá chất lượng
của Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (DQAF)
Viện Khoa
học Thống
kê
2012-
2020
Số liệu thống kê
được đánh giá
chất lượng theo
DQAF
Đã nghiên cứu, thử nghiệm đánh
giá số liệu GDP theo DQAF.
Đang nghiên cứu, xây dựng
trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Tăng cường quản lý
nhà nước về chất lượng thống
kê, trong đó có Khung chất
lượng thống kê Việt Nam
(VSQF) được áp dụng.
Đang
tiếp tục
thực
hiện
2.40
Xây dựng và áp dụng
quy trình quản lý
chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO vào các
hoạt động thống kê
Văn phòng
Tổng cục
2012-
2020
- Quy trình quản
chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO
được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Các hoạt động
thống kê được
quản lý theo quy
trình ISO.
Đã ban hành Quyết định số
395/QĐ-BKHĐT ngày
30/03/2012 công bố Mô hình
khung Hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 cho các Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Quyết định số
417B/QĐ-TCTK ngày
19/07/2012 ban hành hệ thống
tài liệu quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:
2008 của Tổng Cục Thống kê.
Hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
2.41
Hợp tác nghiên cứu
với các tổ chức nghiên
cứu khoa học thống kê
của các nước trong
khu vực và thế giới
Viện Khoa
học Thống
kê
2012-
2020
- Biên bản ghi nhớ
được thông qua;
- Báo cáo kết quả
nghiên cứu được
công bố.
Tham gia các nhóm nghiên cứu,
nhóm công tác của UNSD,
Alaanbaatar, FAO, ASEAN,
SIAP, WB, IMF, ADB.
Hoàn
thành tiến
độ và tiếp
tục thực
hiện
71
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.42
Tổ chức các cuộc hội
thảo quốc tế về lĩnh
vực thống kê tại Việt
Nam
Vụ Thống
kê nước
ngoài và
Hợp tác
quốc tế
2014-
2020
Các cuộc hội thảo
quốc tế về thống
kê được tổ chức
tại Việt Nam
Tổ chức thành công hội nghị và
hội thảo với các chủ đề: Thống
kê Nông nghiệp khu vực Châu
Á Thái Bình Dương (APCAS24)
(2012); mô hình Hội đồng thống
kê quốc gia (2013); Hiệp hội
quốc tế về Thống kê chính thức
(2014) (IAOS 2014) tháng
10/2014; đào tạo Dự án thí điểm
mở rộng và cuộc họp của Nhóm
công tác về Phổ biến số liệu
(WGDSA) lần thứ 7 (2014).
Hoàn
thành
tiến độ
và tiếp
tục thực
hiện
2.43
Xây dựng Đề án đổi
mới Viện Khoa học
Thống kê
Viện Khoa
học Thống
kê
2012
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
phê duyệt Đề án
đổi mới Viện
Khoa học thống kê
Đề án “Đổi mới Viện Khoa học
Thống kê” được xây dựng và
triển khai thực hiện.
Hoàn
thành
2.44 Thực hiện Đề án đổi
mới Viện Khoa học
Thống kê
Viện Khoa
học Thống
kê
2013-
2020
Thực hiện được
các mục tiêu và
sản phẩm của Đề
án đổi mới Viện
Khoa học Thống
kê
Chức năng, nhiệm vụ của Viện
Khoa học Thống kê được quy
định trong Quyết định số
646/QĐ-TCTK ngày 24/6/2013
của Tổng cục trưởng TCTK.
Theo đó bổ sung 3 chức năng
mới: (1) Xây dựng Chiến lược
phát triển thống kê; (2) Quản lý
chất lượng thống kê; (3) Đào
tạo, bồi dưỡng thống kê.
Hoàn
thành
tiến độ,
tiếp tục
thực
hiện
72
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
2.45 Thành lập Hội đồng
khoa học ngành
Thống kê
Viện Khoa
học Thống
kê
2012
Quyết định thành
lập và quy chế
hoạt động của Hội
đồng khoa học
ngành Thống kê
được ban hành
Quyết định số 895/QĐ-TCTK
03/9/2013 về Thành lập Hội
đồng và ban hành Quy chế hoạt
động của Hội đồng Khoa học và
Công nghệ ngành Thống kê.
Hoàn
thành,
nhưng
chậm
tiến độ
2.46 Hình thành mạng
lưới nghiên cứu khoa
học thống kê
Viện Khoa
học Thống
kê
2013-
2015
Cơ sở dữ liệu cán
bộ nghiên cứu
khoa học ngành
Thống kê
Một số hoạt động nghiên cứu về
thống kê được hợp tác giữa
TCTK với NHNN Việt Nam,
Khoa Thống kê Trường Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, nhưng
chưa xây dựng cơ sở dữ liệu về
cán bộ nghiên cứu khoa học
ngành Thống kê.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
3
Đổi mới và nâng
cao chất lượng hoạt
động thu thập
thông tin thống kê
3.1 Rà soát, cập nhật hệ
thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia
Vụ Phương
pháp chế độ
thống kê và
Công nghệ
thông tin
2016-
2020
hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia
được rà soát, cập
nhật từ năm 2016
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia mới ban hành theo Luật
Thống kê 2015; nội dung được
rà soát, cập nhật và ban hành
theo Nghị định số 97/2016/NĐ-
CP ngày 01/07/2016 của Thủ
tướng Chính phủ.
Hoàn
thành
73
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
3.2
Rà soát, cập nhật hệ
thống chỉ tiêu thống
kê tỉnh, huyện, xã
Vụ Phương
pháp chế độ
thống kê và
Công nghệ
thông tin
2016-
2020
Hệ thống chỉ tiêu
thống kê tỉnh,
huyện, xã được rà
soát, cập nhật từ
năm 2016
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
huyện, xã được rà soát, cập nhật và
ban hành theo Quyết định số
54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016
của Thủ tướng Chính phủ.
Hoàn
thành
3.3
Xây dựng bộ chỉ tiêu
thống kê phát triển
giới tỉnh, huyện, xã
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012
Bộ chỉ tiêu thống
kê phát triển giới
được cấp có thẩm
quyền ban hành
Thông tư số 07/2012/TT-
BKHĐT ngày 22/10/2012 quy
định nội dung Bộ chỉ tiêu thống
kê phát triển giới của quốc gia;
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển
giới cấp tỉnh, huyện, xã.
Hoàn
thành
3.4
Rà soát, cập nhật bộ
chỉ tiêu thống kê phát
triển giới quốc gia,
tỉnh, huyện, xã
Vụ Phương
pháp chế độ
thống kê và
Công nghệ
thông tin
2016-
2020
Bộ chỉ tiêu thống kê
phát triển giới quốc
gia, tỉnh, huyện, xã
được rà soát, cập
nhật từ năm 2016
Đã xây dựng kế hoạch rà soát,
cập nhật bộ chỉ tiêu thống kê
phát triển giới quốc gia.
Đang
thực
hiện
3.5
Hoàn thiện, nâng cấp
cơ sở dữ liệu đăng ký
doanh nghiệp, đơn vị
cơ sở phục vụ thống
kê doanh nghiệp và
đơn vị cơ sở
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
Hàng
năm
- Số liệu thống kê
doanh nghiệp, đơn
vị cơ sở chủ yếu
được biên soạn từ
cơ sở dữ liệu này
- Dàn mẫu điều tra
doanh nghiệp, đơn
vị cơ sở được lập từ
cơ sở dữ liệu này
Hàng năm, TCTK thực hiện cập
nhật nguồn dữ liệu doanh nghiệp
đăng ký thuế của Tổng cục thuế.
Năm 2015, TCTK và Tổng cục
Thuế đã ký kết biên bản ghi nhớ
chia sẻ thông tin, theo đó TCTK sẽ
nhận được dữ liệu thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Hoàn
thành
tiến độ
và tiếp
tục thực
hiện
74
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
3.6
Rà soát, cập nhật,
hoàn thiện chương
trình điều tra thống
kê quốc gia
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012,
2015,
2020
Quyết định của
Thủ tướng ban
hành Chương trình
điều tra thống kê
quốc gia được sửa
đổi, bổ sung
Ngày 17/10/2016 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định
số 43/2016/QĐ-TTg về Chương
trình điều tra thống kê quốc gia,
thay thế Quyết định số 803/QĐ-
TTg ngày 28/6/2012).
Hoàn
thành
tiến độ
và tiếp
tục thực
hiện
3.7
Cập nhật, hoàn thiện
chế độ báo cáo thống
kê áp dụng đối với
các đơn vị cơ sở
(doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp…)
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012,
2015,
2020
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành chế độ
báo cáo thống kê
áp dụng đối với
các đơn vị cơ sở
phù hợp với
chương trình điều
tra thống kê, các
hệ thống chỉ tiêu
thống kê
Đã ban hành Quyết định số
77/2010/QĐ-TTg ngày
30/11/2010 về việc ban hành
chế độ báo cáo thống kê cơ sở
áp dụng đối với doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp và dự
án có vốn đầu tư nước ngoài và
Thông tư số 04/2011/TT-
BKHĐT quy định hệ thống biểu
mẫu báo cáo thống kê cơ sở áp
dụng đối với doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp và dự án có
vốn đầu tư nước ngoài.
Hoàn
thành
tiến độ
và tiếp
tục thực
hiện
3.8
Cập nhật và hoàn
thiện chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp áp
dụng đối với cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
Vụ Phương
pháp chế độ
thống kê và
Công nghệ
thông tin
2012,
2015,
2020
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành chế độ
báo cáo thống kê
áp dụng đối với
cấp tỉnh, huyện, xã
Thông tư số 08/2012/TT-BKHĐT
ngày 07/11/2012 quy định chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng
đối với Cục Thống kê tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
Hoàn
thành tiến
độ và tiếp
tục thực
hiện
75
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
3.9
Cập nhật, hoàn thiện
chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng
đối với bộ, ngành
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2013,
2015,
2020
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành chế độ
báo cáo thống kê
tổng hợp áp dụng
đối với bộ, ngành
Chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp dụng đối với bộ, ngành
được ban hành tại Quyết định số
15/2014/QĐ-TTg ngày
07/02/2014 của Thủ tướng
Chính phủ, thay thế Quyết định
số 111/2008/QĐ-TTg ngày
15/8/2008.
Hoàn
thành
tiến độ
và tiếp
tục thực
hiện
4
Đổi mới, hoàn thiện
nâng cao chất lượng
hoạt động xử lý,
tổng hợp và phổ
biến thông tin thống
kê
4.1
Xây dựng, chuẩn hóa
quy trình truyền tin,
xử lý, tổng hợp báo
cáo thống kê áp dụng
đối với Cục Thống
kê tỉnh, thành phố
trực thuộc trung
ương và thống kê bộ,
ngành
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012-
2015
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành Quy
trình truyền tin, xử
lý, tổng hợp các
báo cáo thống kê
áp dụng đối với
Cục Thống kê
tỉnh, thành phố
trực thuộc trung
ương và thống kê
bộ, ngành
Quy trình được quy định tại
Quyết định số 680/QĐ-BKHĐT
ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ KH&ĐT về Quy chế phổ
biến thông tin thống kê của
TCTK.
Hoàn
thành
76
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
4.2
Xây dựng, chuẩn
hóa quy trình truyền
tin, xử lý, tổng hợp,
phổ biến, lưu trữ,
chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều
tra, tổng điều tra
thuộc Chương trình
điều tra thống kê
quốc gia do Tổng
cục Thống kê thực
hiện
Vụ Phương
pháp chế
độ thống
kê và Công
nghệ thông
tin
2012
Quyết định của
cấp có thẩm
quyền ban hành
Quy trình truyền
tin, xử lý, tổng
hợp, phổ biến,
lưu trữ, chia sẻ
kết quả và dữ
liệu các cuộc
điều tra, tổng
điều tra thuộc
Chương trình
điều tra thống kê
quốc gia
Quy trình được quy định tại
Quyết định số 680/QĐ-BKHĐT
ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ KH&ĐT về Quy chế phổ
biến thông tin thống kê của
TCTK.
Hoàn
thành,
nhưng
chậm
tiến độ
Chính sách
phổ biến
thông tin
thống kê nhà
nước năm
2013 mới
được ban
hành
4.3
Xây dựng, chuẩn
hóa quy trình xử lý,
tổng hợp, phổ biến
các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc
gia
Vụ Phương
pháp chế
độ thống
kê và Công
nghệ thông
tin
2012-
2015
Quyết định của
cấp có thẩm
quyền ban hành
Quy trình truyền
tin, xử lý, tổng
hợp, phổ biến các
chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống
chỉ tiêu thống kê
quốc gia
Quy trình được quy định tại
Quyết định số 680/QĐ-BKHĐT
ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ KH&ĐT về Quy chế phổ
biến thông tin thống kê của
TCTK.
Hoàn
thành
77
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
4.4
Biên soạn các chỉ
tiêu thuộc hệ thống
chỉ tiêu thống kê
quốc gia
Những đơn
vị của Tổng
cục Thống
kê được
phân công
thực hiện
các chỉ tiêu
thuộc hệ
thống chỉ
tiêu thống
kê quốc gia
2012-
2015
Tất cả các chỉ tiêu
thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia
được biên soạn
Mới biên soạn được 126 chỉ tiêu
trong tổng số 144 chỉ tiêu được
phân công thực hiện, gồm: 81
chỉ tiêu đã được thu thập, tổng
hợp và công bố đầy đủ các phân
tổ; 28 chỉ tiêu thu thập, tổng hợp
toàn bộ nhưng mới công bố
được một số phân tổ; 17 chỉ tiêu
đã được thu thập, tổng hợp
nhưng không công bố
Không
hoàn
thành
Chủ yếu là
chỉ tiêu có lộ
trình B, là
những chỉ
tiêu khó cần
nghiên cứu
và thử
nghiệm trước
khi công bố
4.5
Công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc
gia
Vụ Thống
kê Tổng
hợp
2012-
2015
Tất cả các chỉ tiêu
thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia
được biên soạn và
công bố từ năm
2015
Mới công bố đầy đủ các phân tổ
được 81 chỉ tiêu trong tổng số
144 chỉ tiêu được phân công
thực hiện
Không
hoàn
thành
Vì hoạt động
4.4 không
hoàn thành
4.6
Xây dựng, chuẩn hóa
quy trình xử lý, tổng
hợp, phổ biến các chỉ
tiêu thống kê phát
triển giới quốc gia,
tỉnh, huyện, xã
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012-
2015
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành quy trình
truyền tin, xử lý,
tổng hợp, phổ biến
các chỉ tiêu thống
kê phát triển giới
quốc gia
Chưa xây dựng, chuẩn hóa quy
trình truyền tin, xử lý, tổng hợp,
phổ biến các chỉ tiêu thống kê
phát triển giới quốc gia, tỉnh,
huyện, xã.
Chưa
thực
hiện
...
78
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
4.7
Xây dựng, chuẩn hóa
quy trình truyền đưa,
xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến Báo
cáo tình hình kinh tế
- xã hội, niên giám
thống kê quốc gia
Vụ Thống
kê Tổng
hợp
2012-
2013
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành Quy
trình truyền đưa,
xử lý, tổng hợp
biên soạn và phổ
biến Báo cáo tình
hình kinh tế - xã
hội, niên giám
thống kê quốc gia
Quy trình được quy định tại
Quyết định số 680/QĐ-BKHĐT
ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ KH&ĐT về Quy chế phổ
biến thông tin thống kê của
TCTK.
Hoàn
thành,
nhưng
chậm
tiến độ
Chính sách
phổ biến
thông tin
thống kê nhà
nước năm
2013 mới
được ban
hành
4.8
Xây dựng, chuẩn hóa
quy trình truyền đưa,
xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến số
liệu thống kê kinh tế
- xã hội của Việt
Nam ra nước ngoài
và các tổ chức quốc
tế
Vụ Thống
kê nước
ngoài và
Hợp tác
quốc tế
2012-
2013
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành Quy
trình truyền đưa,
xử lý, tổng hợp,
biên soạn và phổ
biến số liệu thống
kê kinh tế - xã hội
của Việt Nam ra
nước ngoài và các
tổ chức quốc tế
Đã dự thảo “Quy trình phổ biến
số liệu thống kê kinh tế - xã hội
của Việt Nam ra nước ngoài và
các tổ chức quốc tế”, chưa được
phê duyệt và ban hành.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
...
4.9
Xây dựng, chuẩn hóa
Danh mục và lịch
công bố các sản
phẩm thống kê
Vụ Thống
kê Tổng
hợp
2012-
2013
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành Danh
mục và lịch công
bố các sản phẩm
thống kê
Ban hành Kế hoạch; Quyết định
lịch phổ biến thông tin thống kê
đưa lên website của TCTK.
Hoàn
thành
79
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
4.10
Đổi mới và nâng cấp
nội dung, hình thức
trang thông tin điện
tử và các sản phẩm
thông tin thống kê
khác của Tổng cục
Thống kê
Trung tâm
Tư liệu và
dịch vụ
thống kê
2012
Trang thông tin
điện tử và các
thông tin thống kê
khác của Tổng cục
Thống kê được
đổi mới về nội
dung, hình thức
Phiên bản mới trang thông tin
điện tử chính thức hoạt động từ
ngày 01/4/2015 tại địa chỉ
http://gso.gov.vn
Hoàn
thành,
nhưng
chậm
tiến độ
...
4.11
Tổ chức đánh giá
mức độ hài lòng và
xác định nhu cầu của
người dùng tin đối
với thông tin thống
kê
Vụ Thống
kê Tổng
hợp
2013;
2015;
2018;
2020
Kết quả đánh giá
mức độ hài lòng và
nhu cầu của người
dùng tin đối với
thông tin thống kê
được công bố
Mới tổ chức điều tra tình hình
sử dụng thông tin thống kê thực
hiện năm 2013.
Hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
5
Đẩy mạnh phân
tích và dự báo
thống kê
5.1
Thành lập đơn vị
chuyên trách về phân
tích và dự báo thuộc
hệ thống thống kê tập
trung
Vụ Tổ chức
cán bộ
2012-
2013
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
về việc thành lập
đơn vị phân tích
và dự báo thống
kê thuộc hệ thống
thống kê tập trung
Từ năm 2016 trở về trước, chưa
thành lập đơn vị phân tích và dự
báo thống kê.
Ngày 05/4/2017, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê đã có
Quyết định số 29/QĐ-TCTK
thành lập Tổ phân tích và dự báo
thống kê.
Hoàn
thành
nhưng
chậm
tiến độ
80
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
5.2
Xác định nội dung,
phương pháp, công
cụ và tiến hành phân
tích và dự báo ngắn
hạn
Vụ Thống
kê Tổng
hợp
Định
kỳ
Báo cáo phân tích
và dự báo ngắn
hạn được công bố
Sử dụng một số mô hình dự báo tác
động của các chính sách, như: Tăng
giá điện, giá dầu, giá dịch vụ giáo
dục và y tế lên lạm phát, tăng
trưởng kinh tế và một số chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô khác; xây dựng một
số kịch bản về tăng trưởng kinh tế
và dự báo ngắn hạn cho 14 chỉ tiêu
KTXH chủ yếu. Biên soạn chuyên
đề phân tích chuyên sâu, như: Trình
độ phát triển KTXH Việt Nam: Kết
quả và dấu hiệu, nguy cơ tụt hậu;
Năng suất lao động Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp...
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
5.3
Xác định nội dung,
phương pháp, công cụ
phân tích và dự báo
trung và dài hạn (3
năm, 5 năm và 10 năm)
Vụ Thống
kê Tổng
hợp
Định
kỳ
Báo cáo phân tích
và dự báo trung và
dài hạn được công
bố
Công bố báo cáo phân tích kết
quả các cuộc điều tra, tổng điều
tra thống kê, năm 2015 có 19
báo cáo.
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực hiện
5.4
Xây dựng cơ chế
phối hợp, chia sẻ, sử
dụng kết quả phân
tích và dự báo thống
kê
Vụ Thống
kê Tổng
hợp
2012-
2014
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành Quy chế
phối hợp, chia sẻ,
sử dụng kết quả
phân tích và dự
báo thống kê
Đã ký kết với 6 bộ, ngành về
Quy chế phối hợp, chia sẻ thông
tin, trong đó có chia sẻ và sử
dụng kết quả phân tích và dự
báo thống kê.
Không
hoàn
thành,
lồng ghép
trong cơ
chế hợp
tác, chia sẻ
thông tin
thống kê
81
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
5.5
Nâng cao năng lực
phân tích và dự báo
thống kê
Vụ Thống
kê Tổng
hợp
2012-
2015
Đội ngũ cán bộ,
phương tiện phân
tích và dự báo
được tăng cường
Đào tạo bồi dưỡng về kỹ năng
phân tích thống kê được 308
lượt CCVC
Hoàn
thành
6
Ứng dụng, phát
triển công nghệ
thông tin và truyền
thông trong hoạt
động thống kê
6.1
Nâng cấp, mở rộng
hệ thống cơ sở hạ
tầng công nghệ thông
tin và truyền thông
của hệ thống thống
kê tập trung
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012 -
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết
hạn sử
dụng
- Mạng máy tính
diện rộng đồng bộ
thông suốt từ
trung ương đến
địa phương vào
năm 2015
- Đảm bảo khả
năng kết nối, chia
sẻ thông tin với
các bộ, ngành và
địa phương
Hệ thống máy chủ tại TCTK, ba
Trung tâm tin học thống kê và
63 Cục Thống kê đã được trang
bị mới.
Hệ thống mạng riêng ảo kết nối
các đơn vị thuộc TCTK và kết
nối 63 Cục Thống kê thông qua
mạng truyền số liệu chuyên
dùng và đường dự phòng thông
qua mạng Internet.
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
82
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
6.2
Xây dựng và vận
hành Cơ sở dữ liệu
siêu dữ liệu
(Metadata) thống kê
dùng chung
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012-
2014,
từ
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết
hạn sử
dụng
Cơ sở dữ liệu siêu
dữ liệu (Metadata)
dùng chung được
xây dựng vào năm
2014. Hỗ trợ việc
chuẩn hoá thông
tin, chuẩn hoá quá
trình sản xuất
thông tin đồng
thời tăng cường
khả năng cung
cấp, chia sẻ các
bảng danh mục,
các bảng phân loại
Hệ thống dữ liệu đặc tả
(Metadata) dùng chung toàn
Ngành tiếp tục được xây dựng
và cập nhật.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
Các thông tin
trong
metadata đã
có sẵn nhưng
chưa kết nối
được, vì
chưa thống
nhất giữa các
chuyên
ngành
6.3
Xây dựng và vận
hành Cơ sở dữ liệu vi
mô, cơ sở dữ liệu vĩ
mô của các cuộc điều
tra, tổng điều tra do
hệ thống thống kê tập
trung thực hiện
Trung tâm
tin học
Thống kê
khu vực I,
II, III
Hàng
năm
Các cơ sở dữ liệu
vi mô, vĩ mô của
các cuộc tổng điều
tra, điều tra do
Tổng cục Thống
kê thực hiện trong
giai đoạn 2011-
2020 được xây
dựng và đưa vào
sử dụng
Tất cả CSDL các cuộc điều tra,
tổng điều tra còn mang tính độc
lập, khó kết nối, xâu chuỗi với
nhau, thiếu sự liên kết qua các
kỳ điều tra.
Chưa
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
Các phần
mềm cơ sở
dữ liệu được
phát triển trên
nhiều nền
tảng và ngôn
ngữ lập trình
khác nhau
dẫn đến việc
kết nối, chia
sẻ và khai
thác dữ liệu
khó khăn.
83
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
6.4
Xây dựng và vận
hành Cơ sở dữ liệu
hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia, hệ
thống chỉ tiêu thống
kê tỉnh, huyện, xã
Trung tâm
tin học
Thống kê
khu vực I,
II, III
2012-
2013
Cơ sở dữ liệu số
liệu các chỉ tiêu
của hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc
gia và hệ thống
chỉ tiêu thống kê
tỉnh, huyện, xã
được xây dựng.
Từ năm 2014 đưa
vào sử dụng
Đang xây dựng cơ sở dữ liệu các
chỉ tiêu thống kê quốc gia được
công bố. Chưa xây dựng cơ sở
dữ liệu hệ thống chỉ tiêu thống
kê cấp tỉnh, huyện, xã.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
...
6.5
Xây dựng và vận
hành Kho dữ liệu
thống kê
Trung tâm
tin học
Thống kê
khu vực I,
II, III
2012-
2017
- Các kho dữ liệu
thống kê cục bộ
(DataMart) được
xây dựng từ 2012
đến 2014.
- Kho dữ liệu
thống kê (Data
Warehouse) được
xây dựng vào năm
2017
Có 07 kho dữ liệu thống kê cục
bộ: Tổng điều tra dân số và nhà
ở (2009); Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp và thủy sản
2006; Tổng điều tra cơ sở kinh
tế, hành chính, sự nghiệp 2007;
điều tra doanh nghiệp; điều tra
khảo sát mức sống hộ gia đình
(2004-2008); điều tra lao động
việc làm (2007-2010); điều tra
biến động dân số (2001-2010).
Chưa xây dựng kho dữ liệu tích
hợp.
Tiếp tục
thực
hiện
84
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
6.6
Phát triển phần mềm
thu thập thông tin
thống kê bằng các
phương tiện điện tử
Trung tâm
tin học
Thống kê
khu vực I,
II, III
Hàng
năm
Thu thập và truyền
đưa dữ liệu điều tra
thống kê qua web,
email và các thiết bị
di động như máy
tính xách tay, thiết
bị PDA cho một số
cuộc điều tra
Mới thử nghiệm thiết bị kỹ thuật
số hỗ trợ cá nhân (CAPI) trong
điều tra tính chỉ số giá tiêu dùng,
điều tra lực lượng lao động và
điều tra chăn nuôi; thử nghiệm
điều tra điện tử (E-form) trong
điều tra sản phẩm công nghiệp
hàng tháng (IIP).
Chưa
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
Hiện mới chỉ
áp dụng thử
nghiệm ở
một số cuộc
điều tra
6.7
Xây dựng phần mềm
xử lý, tổng hợp số
liệu các cuộc điều
tra, tổng điều tra
thống kê do hệ thống
thống kê tập trung
thực hiện
Trung tâm
tin học
Thống kê
khu vực I,
II, III
Hàng
năm
Phần mềm xử lý
các cuộc điều tra,
tổng điều tra do hệ
thống thống kê tập
trung thực hiện
trong giai đoạn
2011-2020
Tất cả các cuộc điều tra thống
kê được xử lý, tổng hợp. Mỗi
cuộc điều tra, tổng điều tra đều
có phần mềm hỗ trợ từ khâu
nhập tin, làm sạch dữ liệu, xử lý
và tổng hợp số liệu đầu ra.
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
6.8
Xây dựng phần mềm
xử lý, tổng hợp số
liệu theo chế độ báo
cáo thống kê định kỳ
do hệ thống thống kê
tập trung chịu trách
nhiệm
Trung tâm
tin học
Thống kê
khu vực I,
II, III
Hàng
năm
- Các mẫu biểu
điện tử thống nhất
được áp dụng đối
với các đơn vị báo
cáo thực hiện báo
cáo trực tuyến;
- Các báo cáo tổng
hợp được thực
hiện bằng chương
trình ứng dụng
vào năm 2015
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp báo cáo thống kê định kỳ
trong lĩnh vực thống kê: Nông,
lâm nghiệp và thủy sản; công
nghiệp, xây dựng; thương mại,
dịch vụ, giá…
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
85
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
6.9
Phát triển các ứng
dụng Chính phủ điện
tử trên Internet
Trung tâm
tin học
Thống kê
khu vực I
Các ứng dụng
Chính phủ điện tử
được ứng dụng
Chưa hoàn thành việc xây dựng
trang thông tin điện tử điều hành
tác nghiệp của TCTK
Chưa
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
...
6.10
Xây dựng các chuẩn
về thông tin thống
kê, chuẩn ứng dụng
công nghệ thông tin
và truyền thông áp
dụng cho thống kê để
thực hiện thống nhất
và đồng bộ trong hệ
thống thống kê nhà
nước
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
2012-
2013
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành Chuẩn
về thông tin thống
kê, chuẩn ứng
dụng công nghệ
thông tin và
truyền thông áp
dụng cho các hoạt
động thống kê
Chuẩn trao đổi dữ liệu đặc tả
(SDMX) được áp dụng trong
việc phổ biến niên giám thống
kê trên website của TCTK
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
...
6.11
Xây dựng, giám sát
và đánh giá việc thực
hiện chương trình, kế
hoạch ứng dụng, phát
triển công nghệ
thông tin và truyền
thông trong hệ thống
thống kê nhà nước
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
Hàng
năm
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành Quy chế
quản lý, giám sát
và đánh giá
Chưa ban hành Quy chế quản lý,
giám sát và đánh giá
Chưa
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
...
86
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
6.12
Đánh giá, bổ sung
các hoạt động công
nghệ thông tin và
truyền thông của hệ
thống thống kê nhà
nước
Vụ Phương
pháp chế
độ thống kê
và Công
nghệ thông
tin
Hàng
năm
Báo cáo hàng năm
đánh giá kết quả
thực hiện các hoạt
động CNTT&TT
trong công tác
thống kê
Hàng năm có báo cáo các hoạt
động về CNTT&TT.
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
7 Phát triển nhân lực
ngành Thống kê
7.1
Chuẩn hóa các chức
danh công chức, viên
chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu
công chức thống kê
theo ngạch công
chức thống kê trong
hệ thống thống kê tập
trung
Vụ Tổ chức
cán bộ
2012-
2013
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành chức
danh công chức
thống kê đã được
chuẩn hóa, xác
định số lượng, cơ
cấu theo ngạch
thống kê trong hệ
thống thống kê tập
trung
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu
công chức của TCTK theo
Quyết định số 1361/QĐ-
BKHĐT ngày 23/9/2015. Đề án
này đã được gửi tới Bộ Nội vụ
để thẩm định. 9 đơn vị sự nghiệp
thuộc TCTK được Bộ trưởng Bộ
KH&ĐT phê duyệt đề án vị trí
việc làm.
Đã gửi Bộ Nội vụ xem xét sửa
đổi Quyết định số 03/2008/QĐ-
BNV ngày 12/11/2008 về ban
hành chức danh, mã số và tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức ngành Thống kê. Tuy
nhiên, tháng 10/2014 Bộ Nội vụ
ban hành Thông tư số 11/2014/
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
Bộ Nội vụ
ban hành
Thông tư số
11/2014/ TT-
BNV quy
định chức
danh, mã số
ngạch và tiêu
chuẩn nghiệp
vụ chuyên
môn các
ngạch công
chức chuyên
ngành hành
chính vì vậy
tiêu chuẩn
chức danh
87
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
TT-BNV quy định chức danh,
mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn các
ngạch công chức chuyên ngành
hành chính vì vậy tiêu chuẩn
chức danh ngạch công chức
thống kê cũng phải sửa đổi cho
phù hợp với ngạch công chức
hành chính
ngạch công
chức thống
kê cũng phải
sửa đổi lại
cho phù hợp
với ngạch
công chức
hành chính
7.2
Xác định nhu cầu
đào tạo nhân lực
thống kê
Vụ Tổ chức
cán bộ
2012-
2015
Báo cáo nhu cầu
đào tạo nhân lực
thống kê phân
theo trình độ, hình
thức đào tạo và
theo năm
Báo cáo nhu cầu đào tạo về
thống kê được xác định hàng
năm
Hoàn
thành
7.3
Biên soạn chương
trình đào tạo theo
ngạch công chức
thống kê
Vụ Tổ chức
cán bộ 2012
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành Chương
trình đào tạo theo
ngạch công chức
thống kê (2012)
Quyết định số 1642/QĐ-BKHĐT
ngày 4/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ KH&ĐT về ban hành
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác thống kê theo
tiêu chuẩn các ngạch thống kê
Hoàn
thành
7.4
Thực hiện đào tạo
theo ngạch công
chức thống kê
Viện Khoa
học Thống
kê
Hàng
năm
Số lượt công chức
thống kê được đào
tạo theo ngạch
Giai đoạn 2011-2015 đào tạo,
bồi dưỡng cho 17.987 lượt
CCVC, so với kế hoạch 5 năm,
vượt 68,9% kế hoạch về số lượt
CCVC.
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
88
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
7.5
Nâng cấp Trường
Cao đẳng Thống kê
lên Trường Đại học
Thống kê
Trường
Cao đẳng
Thống kê
2013-
2015
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
về nâng cấp
Trường Cao đẳng
Thống kê lên
Trường Đại học
Thống kê
Đề án nâng cấp Trường Cao
đẳng Thống kê lên thành Đại
học Thống kê đã trình Thủ
tướng Chính phủ, nhưng chưa
được phê duyệt.
Không
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
Vì trong thời
gian trình,
Thủ tướng
Chính phủ đã
yêu cầu Bộ
Giáo dục và
Đào tạo rà
soát lại quy
hoạch tổng
thể các trường
đại học của
Việt Nam.
7.6
Nâng cấp Trường
Trung cấp thống kê
lên Trường Cao đẳng
Thống kê
Trường
Trung cấp
thống kê
2012
Quyết định của cấp
có thẩm quyền về
nâng cấp Trường
Trung cấp thống kê
lên Trường Cao
đẳng Thống kê
Trường Trung cấp thống kê
nâng cấp lên Trường Cao đẳng
Thống kê II theo Quyết định số
1069/QĐ-BGDĐT ngày
31/3/2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Hoàn
thành,
nhưng
chậm
tiến độ
...
7.7
Xây dựng và triển
khai thực hiện Đề án
thành lập Trung tâm
phát triển nhân lực
thống kê
Viện Khoa
học Thống
kê
2012-
2015
- Quyết định của
cấp có thẩm quyền
về Đề án thành lập
Trung tâm phát
triển nhân lực
thống kê;
- Triển khai thực
hiện Đề án
Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng
thống kê thuộc Viện Khoa học
Thống kê được thành lập theo
Quyết định số theo Quyết định số
646/QĐ-TCTK ngày 24/6/2013.
Hoàn
thành
89
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
8
Mở rộng và tăng
cường hiệu quả hợp
tác quốc tế trong
lĩnh vực thống kê
8.1
Mở rộng, tăng cường
hiệu quả hợp tác
song phương và đa
phương của thống kê
Việt Nam
Vụ Thống
kê nước
ngoài và
hợp tác
quốc tế
Hàng
năm
Các Hiệp
định/Biên bản ghi
nhớ hợp tác song
phương và đa
phương về Thống
kê được ký kết với
các nước, tổ chức
quốc tế
Duy trì và nâng cao hiệu quả hợp
tác song phương với Thống kê
Hàn Quốc, Hà Lan, Mông Cổ,
Nhật Bản, Lào, Campuchia...;
Đã ký kết Biên bản ghi nhớ với
Cơ quan Thống kê Nhật Bản;
Thúc đẩy hợp tác song phương
và tiến tới ký kết Biên bản ghi
nhớ với cơ quan Thống kê
Mông Cổ và Italia.
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
8.2
Tham gia tích cực
các hoạt động trong
Khung hợp tác thống
kê (AFCS) của
ASEAN để xây dựng
hệ thống thống kê
cộng đồng ASEAN
vào năm 2015
Vụ Thống
kê nước
ngoài và
hợp tác
quốc tế
2011-
2015
Góp phần đẩy
mạnh hoạt động
của thống kê Việt
Nam nói riêng và
nỗ lực hài hòa hóa
liệu thống kê
ASEAN nói
chung
Tham gia tích cực hệ thống
thống kê Cộng đồng ASEAN;
Chương trình hài hòa hóa số liệu
giữa các quốc gia ASEAN; thực
hiện tốt nghĩa vụ cung cấp số
liệu cho Ban Thư ký ASEAN.
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án hội nhập thống kê ASEAN
giai đoạn 2016-2020 (Quyết định
số 1161/QĐ-TTg ngày 23/7/2015);
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề
án này (Quyết định số 67/QĐ-
TCTK ngày 29/02/2016)
Hoàn
thành
90
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
8.3
Biên soạn và cung
cấp số liệu thống kê
Việt Nam ra quốc tế;
Biên soạn, phổ biến
số liệu thống kê chủ
yếu của các nước và
các Tổ chức quốc tế
cho người dùng tin
trong nước
Vụ Thống
kê nước
ngoài và
hợp tác
quốc tế
Hàng
năm
Số liệu thống kê
của Việt Nam và
số liệu thống kê
của các nước được
biên soạn và cung
cấp kịp thời cho
các đối tượng
dùng tin trong và
ngoài nước
Đáp ứng số chỉ tiêu theo yêu cầu
lần lượt các tổ chức quốc tế:
87% số chỉ tiêu của IMF, 43%
số chỉ tiêu của UNSD, 42% số
chỉ tiêu của UNESCAP45
và
50% số chỉ tiêu của ASEAN46
.
Biên soạn các ấn phẩm số liệu
thống kê nước ngoài phục vụ
người dùng tin trong nước.
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
8.4
Tham gia đầy đủ, có
hiệu quả các chương
trình thống kê quốc tế
và khu vực (chương
trình so sánh quốc tế,
chương trình hài hòa
số liệu thống kê khu
vực và thế giới…)
Vụ Thống
kê nước
ngoài và
hợp tác
quốc tế
Hàng
năm
Số liệu thống kê
của Việt Nam
trong các lĩnh vực
được biên soạn và
cung cấp theo
chuẩn mực chung
của từng chương
trình tham gia
Thực hiện đầy đủ các chương
trình thống kê quốc tế và khu
vực, như: Hệ thống phổ biến dữ
liệu chung (GDDS); Chương
trình hài hòa hóa số liệu giữa
các quốc gia ASEAN; Chương
trình so sánh quốc tế (ICP).
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
8.5
Biên soạn các ấn
phẩm để quảng bá
hoạt động của thống
kê Việt Nam với bạn
bè quốc tế
Vụ Thống
kê nước
ngoài và
hợp tác
quốc tế
Hàng
năm
Các ấn phẩm quảng
bá hình ảnh của
thống kê Việt Nam
được phát hành tới
các nước và các tổ
chức quốc tế
Biên soạn 3 ấn phẩm: (1) Cuốn
sách giới thiệu về thống kê Việt
Nam; (2) video clip giới thiệu về
thống kê Việt Nam; (3) video
clip giới thiệu về đất nước, con
người Việt Nam.
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
45
Nguồn: Phạm Đăng Quyết, Trịnh Quang Vượng, Nguyễn Hữu Hoàn (2013): Báo cáo đánh giá ban đầu thực trạng hệ thống thống kê Việt Nam năm
2013: Cơ sở dữ liệu các mục tiêu của CLPTTK. 46 Nguồn: Ban Soạn thảo Đề án (2015): Đề án Hội nhập thống kê ASEAN giai đoạn 2016-2020, trang 11.
91
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
8.6
Vận động đăng cai tổ
chức các Hội nghị
Thống kê khu vực và
Quốc tế tại Việt Nam
Vụ Thống
kê nước
ngoài và
hợp tác
quốc tế
Hàng
năm
Số cuộc Hội nghị,
hội thảo quốc tế
về thống kê được
tổ chức ở Việt
Nam
Tổ chức 5 hội nghị, hội thảo về
các chủ đề: (1) Thống kê Nông
nghiệp khu vực Châu Á Thái
Bình Dương (APCAS24)
(2012); (2) Mô hình Hội đồng
thống kê quốc gia (2013); (3)
Hiệp hội quốc tế về Thống kê
chính thức (IAOS 2014); (4)
Đào tạo Dự án thí điểm mở
rộng; (5) Phổ biến số liệu
(WGDSA) lần thứ 7 (2014).
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
8.7
Tăng cường vận
động các nguồn tài
trợ từ bên ngoài cho
hoạt động thống kê
Vụ Thống
kê nước
ngoài và
hợp tác
quốc tế
Hàng
năm
Số lượng các dự
án, chương trình
được ký kết
4 dự án hỗ trợ: (1) Dự án “Hiện
đại hóa TCTK” do WB tài trợ
có tổng số vốn cam kết là
21,163 triệu USD, thời gian
tháng 6/2005-12/2014; (2) Dự
án Hỗ trợ thực hiện Chiến lược
phát triển Thống kê Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 và sử dụng
thông tin thống kê dân số trong
xây dựng quy hoạch và kế
hoạch phát triển do UNFPA và
(UNHABITAT) tài trợ có tổng
số vốn cam kết là 3,617 triệu
USD, thời gian tháng 12/2012-
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
92
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
12/2016; (3) Dự án “Hỗ trợ
thực hiện Chiến lược phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030” do UNDP tài trợ có
tổng số vốn cam kết là 3 triệu
USD, thời gian tháng 10/2012-
12/2016; (4) Dự án “Tăng
cường công tác phổ biến số liệu
thống kê quốc gia của Việt
Nam” do WB tài trợ với tổng số
vốn cam kết là 308.300 USD,
thời gian 2013-2016.
8.8
Rà soát, đánh giá,
sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện Quy chế
quản lý và điều phối
thống nhất các
chương trình hợp tác,
dự án, các nguồn vốn
Vụ Thống
kê nước
ngoài và
hợp tác
quốc tế
2013
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
ban hành Quy chế
quản lý và điều
phối các chương
trình, dự án
Trước năm 2017 áp dụng Quy
chế quản lý và thực hiện các
Chương trình, Dự án của TCTK
có sử dụng nguồn tài trợ nước
ngoài ban hành tại Quyết định số
263/QĐ-TCTK ngày 05/05/2010.
Ngày 25/1/2017 Tổng cục
trưởng TCTK ban hành Quy chế
quản lý các hoạt động quốc tế
của TCTK (Quyết định số
138/QĐ-TCTK)
Hoàn
thành,
nhưng
chậm
tiến độ
...
93
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
9
Tăng cường cơ sở
vật chất và huy
động các nguồn lực
tài chính phục vụ
hoạt động thống kê
9.1
Xây dựng Đề án Đầu
tư xây dựng trụ sở
của các cơ quan
thống kê thuộc hệ
thống thống kê tập
trung
Vụ Kế
hoạch tài
chính
2012
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
phê duyệt Đề án
Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ, 2 Đề án xây dựng trụ
sở làm việc của hệ thống thống
kê tập trung, nhưng chưa được
phê duyệt: (i) Giai đoạn 2014-
2015; (ii) giai đoạn 2016-2020).
Chưa
hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
Đã trình
nhưng chưa
được Thủ
tướng Chính
phủ phê
duyệt
9.2
Tổ chức thực hiện Đề
án Đầu tư xây dựng trụ
sở của các cơ quan
thống kê thuộc hệ thống
thống kê tập trung
Văn phòng
Tổng cục
2013-
2020 Thực hiện Đề án
28 Cục Thống kê và 142 Chi
cục Thống kê được đầu tư xây
dựng, cải tạo mở rộng trự sở làm
việc.
Tiếp tục
thực
hiện
9.3
Xây dựng Đề án Đầu
tư trang thiết bị,
phương tiện làm việc
của hệ thống thống
kê tập trung
Vụ Kế
hoạch tài
chính
2012
Quyết định của
cấp có thẩm quyền
phê duyệt Đề án
Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ 2 Đề án Đầu tư trang
thiết bị, phương tiện làm việc
của hệ thống thống kê tập trung:
(i) Giai đoạn 2014-2015 (được
phê duyệt); (ii) giai đoạn 2006-
2020 (chưa được phê duyệt).
Hoàn
thành 01
đề án
nhưng
chậm so
với chỉ
tiêu đặt
ra; 01 đề
án chưa
hoàn
thành
Đã trình
nhưng chưa
được Thủ
tướng Chính
phủ phê
duyệt
94
STT Hoạt động Đơn vị chủ
trì
Thời
gian
thực
hiện
Sản phẩm chính Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt
được so
với kế
hoạch
Nguyên
nhân chưa
hoàn thành
hoặc chậm
tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
9.4
Tổ chức thực hiện
Đề án Đầu tư trang
thiết bị, phương tiện
làm việc của hệ
thống thống kê tập
trung
Văn phòng
Tổng cục
2013-
2020 Thực hiện Đề án
Quyết định số 1397/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 8 năm 2013, theo
đó dự toán được duyệt lần lượt
các năm 2013, 2014, 2015 là:
80.078 triệu đồng, 20.000 triệu
đồng, 60.708 triệu đồng.
Tiếp tục
thực
hiện
9.5 Dự toán kinh phí
thực hiện Chiến lược
Vụ Kế
hoạch tài
chính
Hàng
năm
Có được các
nguồn vốn hợp
pháp khác cho các
hoạt động thống
kê
Trước năm 2015, kinh phí thực
hiện Chiến lược phát triển
Thống kê chủ yếu do các dự án
của các đối tác phát triển hỗ trợ
(hỗ trợ chuyên gia và hội thảo),
không có nguồn kinh phí từ nhà
nước.
Năm 2015, được phân bổ một
nguồn kinh phí nhất định thực
hiện Chiến lược tại TCTK (năm
2015 là 2,5 tỷ đồng và năm 2016
là 1,2 tỷ đồng).
Đã hoàn
thành và
tiếp tục
thực
hiện
9.6
Huy động nguồn vốn
hợp pháp khác bổ
sung kinh phí cho
hoạt động thống kê
Vụ Kế
hoạch tài
chính
Hàng
năm
Có được các
nguồn vốn hợp
pháp khác cho các
hoạt động thống
kê
Đề cập tại Chương trình số 8,
hoạt động 8.5.
Tiếp tục
thực
hiện
95
Phụ lục 4: Kết quả thực hiện các hoạt động Chiến lược phát triển Thống kê của bộ, ngành
1. Bộ Quốc phòng
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt được
so với kế
hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê Bộ Quốc phòng
2012-
2015
Đã thành lập Phòng Quản lý, dự trữ và thống
kê, thuộc Cục Kế hoạch đầu tư, bố trí 2 sỹ
quan làm chuyên trách thống kê (không
chuyển đổi sang ngạch công chức thống kê).
Hoàn thành
2 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê Bộ Quốc phòng
2012-
2015
Đang rà soát, thẩm định hệ thống chỉ tiêu
thống kê Bộ Quốc phòng
Không
hoàn thành ...
3 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê của Bộ Quốc phòng
2016-
2020 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện
Vì hoạt động 2
chưa hoàn thành
4
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo cáo
thống kê áp dụng đối với các đơn vị
cơ sở (doanh nghiệp, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp…)
2012,
2015,
2020
Chưa thực hiện Không
hoàn thành ...
5
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với sở, ngành địa
phương
2012,
2015,
2020
Chưa thực hiện Không
hoàn thành ...
6
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ Quốc
phòng
2012-
2015 Chưa thực hiện
Không
hoàn thành
Vì hoạt động 2
chưa hoàn thành
96
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ
đạt được
so với kế
hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
7
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 2/2 chỉ tiêu, trong đó 1 chỉ tiêu
đã biên soạn đầy đủ các phân tổ
Không
hoàn thành ...
8
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
Bộ Quốc phòng
2012-
2015
Chưa ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê của
Bộ Quốc phòng
Không
hoàn thành
Vì hoạt động 2
chưa hoàn thành
9
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê Bộ Quốc
phòng
2012 –
2015,
sau năm
2015
nâng
cấp,
thay thế
thiết bị
hết hạn
sử dụng
Chưa thực hiện Không
hoàn thành ...
10 Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê của Bộ
2012-
2014 Chưa thực hiện
Không
hoàn thành
Vì các hoạt động
2, 3 và 8 chưa
triển khai
11
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê định kỳ của Bộ Quốc
phòng
Hàng
năm Chưa thực hiện
Không
hoàn thành ...
97
2. Bộ Công an
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 1
Xây dựng mô hình tổ chức, biên
chế lực lượng thống kê trong công
an nhân dân
2012-
2015
Thành lập Phòng Thống kê và Quản lý cơ sở dữ
liệu thuộc Văn phòng Bộ Công an với biên chế 9
người chuyên trách làm thống kê. Các Tổng cục,
Bộ Tư lệnh, đơn vị thuộc Bộ, mỗi đơn vị bố trí từ
1 đến 2 người kiêm nhiệm làm công tác thống kê.
Những người làm thống kê tại Bộ được bổ
nhiệm theo các ngạch sĩ quan công an (không
sắp xếp theo ngạch công chức thống kê).
Hoàn thành
2
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê tại Công an
nhân cấp tỉnh, huyện, xã
2012-
2015
Công an, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy cấp
tỉnh, công an cấp huyện, cấp xã, phường, thị
trấn, đồn công an, mỗi đơn vị bố trí từ 1 đến 2
người kiêm nhiệm làm công tác thống kê
Hoàn thành
3 2 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê của Bộ Công an
2012-
2015
Đã ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê trong
CAND (TT số 10/2012/TT-BCA ngày 16/2/2012) Hoàn thành
4 3 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê của Bộ Công an
2016-
2020
Đang thực hiện rà soát hệ thống chỉ tiêu thống
kê của ngành
Tiếp tục thực
hiện
5 4
Khai thác nguồn dữ liệu từ hệ
thống thông tin đăng ký hộ tịch,
hộ khẩu phục vụ thống kê dân số
(tăng giảm dân số, sinh, tử, kết
hôn, ly hôn, đi, đến…)
Hàng
năm
Thông tin đăng ký quản lý cư trú được cập nhật
thông qua báo cáo định kỳ, thống kê hộ khẩu,
hộ tịch do công an cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh
báo cáo. Dự án về cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư đã được phê duyệt về chủ trương đầu tư (QĐ
số 2038/QĐ-TTg ngày 26/11/2015). Bộ Công
an đang hoàn thiện dự án khả thi, tổ chức thẩm
định trước khi phê duyệt.
Tiếp tục thực
hiện
98
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
6 5
Hoàn thiện chế độ báo cáo thống
kê áp dụng đối với công an các
đơn vị, địa phương
2012,
2015,
2020
Chế độ báo cáo thống kê của lực lượng CAND
đã ban hành (TT số 64/2015/TT-BCA ngày
9/12/2015)
Hoàn thành
7 6
Xây dựng quy trình thu thập, tổng
hợp và phổ biến đối với các chỉ tiêu
thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu
thống kê trong Công an nhân dân
2012-
2015
Đã thực hiện nhưng chưa hoàn thành.
(Bộ Công an không báo cáo chi tiết kết quả
thực hiện của hoạt động)
Không hoàn
thành ...
8 7
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 4/8 chỉ tiêu, trong đó 3 chỉ tiêu
đã biên soạn đầy đủ các phân tổ theo quy định
Không hoàn
thành ...
9 8
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
Bộ Công an
2012-
2015
Đã thực hiện nhưng chưa hoàn thành.
(Bộ Công an không báo cáo chi tiết kết quả
thực hiện của hoạt động)
Không hoàn
thành ...
10
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình truyền
đưa, xử lý, tổng hợp, biên soạn và phổ
biến niên giám thống kê Bộ Công an
2012-
2013 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành
Vì hoạt động 8,
9 chưa hoàn
thành
11
Tăng cường năng lực cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê Bộ Công an
2012 –
2015, sau
năm 2015
nâng cấp,
thay thế
thiết bị hết
hạn sử
dụng
Đã triển khai hệ thống mạng máy tính diện
rộng (WAN) đa dịch vụ dùng riêng cho Bộ với
03 trung tâm điều khiển vùng tại Hà Nội, Đà
Nẵng và TP. HCM và kết nối đến 63 công an
tỉnh, TP trên toàn quốc. Tại các đơn vị, địa
phương đều có mạng LAN với quy mô toàn
đơn vị hoặc khối Văn phòng từ 50 đến 400 nút
mạng, kết nối thông suốt với mạng trục của Bộ
Hoàn thành
99
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
12 Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê của Bộ Công an
2012-
2014
Bộ Công an đang thực hiện các dự án Hộ chiếu điện
tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chứng minh
thư, trung tâm tích hợp dữ liệu tội phạm quốc gia,...
Không hoàn
thành ...
13
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê định kỳ của Bộ Công an
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Công an không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
3. Bộ Tư pháp
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Xây dựng biểu mẫu và giải thích
biểu mẫu để thu thập thông tin đối
với 04 chỉ tiêu thống kê của ngành
Tư pháp trong hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia, để đưa vào chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với bộ, ngành do Thủ
tướng Chính phủ ban hành)
2012
Đã ban hành Công văn số 1979/BTP-KHTC
ngày 04/3/2012 của Bộ Tư pháp về phần biểu
mẫu, giải thích biểu mẫu để thu thập thông tin
đối với 4 chỉ tiêu thống kê của Ngành Tư pháp
trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Hoàn thành
2
Biên soạn và xuất bản các sổ tay
hướng dẫn nghiệp vụ thống kê
trong Ngành Tư pháp
2012 Đã ban hành Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ
thống kê trong Ngành Tư pháp Hoàn thành
100
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
3
Xây dựng Đề án áp dụng thí điểm
một số phương pháp mới trong việc
thu thập tổng hợp số liệu thống kê
phục vụ tổng kết Ngành (đối với 17
lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp)
2012
Đã ban hành Công văn số 265/BTP-KHTC ngày
26/1/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện hệ
thống biểu mẫu báo cáo thống kê điện tử theo Thông
tư số 20/2013/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung
về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp
Hoàn thành
4
Xây dựng Đề án Ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác thống
kê của Ngành
2012
Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác thống kê của ngành Tư pháp giai đoạn
2014-2018 đã được phê duyệt tại Quyết định
số 298/QĐ-BTP ngày 8/2/2014.
Hoàn thành
5 Xây dựng phần mềm ứng dụng về quản
lý công tác báo cáo thống kê của Ngành 2012
Đã xây dựng và đưa vào sử dụng Phần mềm theo
dõi tình hình nộp báo cáo thống kê Tư pháp Hoàn thành
6
Xây dựng, hoàn thiện các văn bản
QPPL điều chỉnh công tác thống
kê (một số VBQPPL về thống kê
thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngành Tư pháp và các văn
bản QPPL do Bộ Tư pháp phối
hợp thực hiện)
2013-
2020
Đã ban hành các văn bản: TT số 08/2011/TT-BTP
ngày 5/4/2011; TTT số 20/2013/TT-BTP ngày
3/12/2012 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội
dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp
(thay thế TT 08); TT số 01/2013/TT-BTP ngày
3/1/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ báo
cáo thống kê thi hành án dân sự và Thông tư số
08/2015/TT-BTP ngày 26/6/2015 sửa đổi, bổ sung
một số điều của TT số 01/2013/TT-BTP; TT số
10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp
quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
theo dõi tình hình thi hành pháp luật; TT số
04/2016/TT-BTP ngày 3/3/2016 quy định một số
nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư
pháp thay thế cho TT số 20/2013/TT-BTP)
Tiếp tục
thực hiện
101
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
7
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chỉ
tiêu thống kê Ngành Tư pháp
trong hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia
2016-
2020
Các chỉ tiêu thống kê do Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm thực hiện trong hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia mới
Hoàn thành
8
Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện
hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành
Tư pháp
2012-
2015
Chưa có hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành
(Năm 2015 bắt đầu triển khai nhưng tạm dừng
chờ Luật Thống kê 2015 có hiệu lực. Năm
2016 đã có kế hoạch triển khai thực hiện
Không hoàn
thành
Kế hoạch thực
hiện từ năm
2016
9 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê Ngành Tư pháp
2016-
2020 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện
Vì hoạt động 8
thực hiện từ
năm 2016
10
Nghiên cứu xây dựng và hoàn
thiện các chế độ ghi chép ban đầu,
hồ sơ hành chính phục vụ công tác
thống kê (Bao gồm hoạt động
khảo sát)
2016-
2020
Bộ đang tích cực tổ chức khai thác số liệu từ
tiện ích các phần mềm chuyên ngành như: Lý
lịch tư pháp, Tương trợ Tư pháp và chuẩn bị
khai thác (bước đầu) các thông tin từ Cơ sở dữ
liệu điện tử hộ tịch... để phục vụ cho hoạt động
thống kê của Bộ, Ngành. Hiện tại chỉ có 1/22
lĩnh vực cơ bản áp dụng hình thức này để lập
báo cáo thống kê thông qua phần mềm giải
quyết nghiệp vụ chuyên ngành (lĩnh vực lý lịch
tư pháp); 21/22 lĩnh vực còn lại áp dụng hình
thức này theo cách đếm thủ công để lập báo
cáo thống kê
Tiếp tục
thực hiện
102
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
11
Nghiên cứu, hoàn thiện các chế độ
báo cáo thống kê của Ngành Tư
pháp
2012,
2015,
2020
Đã ban hành: Một số nội dung về hoạt động
thống kê của ngành Tư pháp (TTsố
04/2016/TT-BTP ngày 3/3/2016)
Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
(Thông tư số 01/2013/TT-BTP ngày
3/01/2013, sau đó được sửa đổi bổ sung một số
điều tại Thông tư số 08/2015/TT-BTP ngày
26/6/2015).
Hoàn thành
12
Xây dựng danh mục các cuộc điều
tra thống kê và kế hoạch điều tra
thống kê của Bộ Tư pháp
Hàng
năm Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện
Chưa thực hiện
điều tra thống
kê
13
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ
biến, lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
thống kê không thuộc chương
trình điều tra thống kê quốc gia
2012
Quy trình được được lồng ghép trong các
Thông tư ban hành chế độ báo cáo thống kê
của Bộ Tư pháp và lịch phổ biến thông tin
thống kê năm 2015 của Bộ Tư pháp (Quyết
định số 505/QĐ-BTP ngày 20/3/2015).
Hoàn thành
14
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ
2012-
2015 Như trên Hoàn thành
15
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê ngành Tư pháp
2012-
2013 Như trên Hoàn thành
103
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
16
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 4/4 chỉ tiêu, trong đó chỉ có 1 chỉ
tiêu đã biên soạn đầy đủ các phân tổ theo quy
định
Không hoàn
thành ...
17
Tổng hợp, biên soạn và công bố
các thông tin thống kê theo chỉ
tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống
kê Ngành Tư pháp
2012-
2015
Tài liệu công bố, phổ biến thông tin thống kê
theo Lịch Phổ biến thông tin thống kê năm
2015 của Bộ Tư pháp
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
18
Xây dựng, hoàn thiện các bảng
phân loại thống kê chuyên ngành
của Ngành Tư pháp
2015-
2020 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
19 Thực hiện các phân tích và dự báo
trung hạn và dài hạn Định kỳ
Chưa thực hiện do khối lượng công việc thống
kê chuyên trách của Bộ khá lớn và người làm
thống kê chuyên trách của Bộ cũng chưa được
bồi dưỡng nghiệp vụ về phân tích và dự báo
thống kê
Chưa thực
hiện
Do khối lượng
công việc thống
kê lớn và người
làm thống kê
chuyên trách
chưa được bồi
dưỡng nghiệp
vụ về phân tích
và dự báo thống
kê
20
Xây dựng và cập nhật Cơ sở dữ
liệu của các cuộc điều tra do
Ngành Tư pháp thực hiện
2012-
2020
Chưa thực hiện.
Bộ Tư pháp có kế hoạch thực hiện từ 2016-
2020
Chưa thực
hiện
Vì hoạt động 12
chưa thực hiện
(kế hoạch thực
hiện từ năm
2016)
104
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
21
Xây dựng và cập nhật Cơ sở dữ
liệu các chỉ tiêu của hệ thống chỉ
tiêu thống kê Ngành Tư pháp
2012-
2014
Các bảng số liệu thống kê được công bố, công
khai hàng năm trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ. Chưa xây dựng xong cơ sở dữ liệu hệ
thống chỉ tiêu thống kê của Bộ.
Không hoàn
thành
Vì hoạt động 8
chưa hoàn thành
22
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu các cuộc điều tra do
Ngành Tư pháp thực hiện
Hàng
năm
Chưa thực hiện (do hiện nay chưa thực hiện
điều tra thống kê)
Chưa thực
hiện
Vì hoạt động 12
chưa thực hiện
23
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu theo các chế độ báo
cáo thống kê của ngành Tư pháp
Hàng
năm
Đang xây dựng phần mềm báo cáo thống kê
Ngành Tư pháp theo Thông tư số 20/2013/TT-
BTP. Phần mềm này đã hoàn thành giai đoạn
1, áp dụng đến các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
Bộ cũng đang triển khai xây dựng phần mềm
quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và
thống kê thi hành án dân sự.
Tiếp tục
thực hiện
24
Xây dựng Đề án về tổ chức bộ
máy, công chức làm công tác
thống kê trong Ngành Tư pháp
(Bao gồm hoạt động khảo sát)
2013-
2014
Đã thành lập Phòng Thống kê thuộc Vụ Kế
hoạch - Tài chính (theo Quyết định số
2322/QĐ-BTP ngày 19/9/2014).
Tổ chức bộ máy, công chức làm thống kê trong
ngành tư pháp được lồng ghép trong Đề án vị
trí việc làm của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng
cục Thi hành án dân sự (đang trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt)
Không hoàn
thành ...
105
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
25
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của thống kê Bộ Tư pháp
2013
Phòng Thống kê của Vụ Kế hoạch – Tài chính
có 5 biên chế chuyên trách và 1 biên chế lãnh
đạo phụ trách mảng thống kê. Trung tâm
Thống kê thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự
có 9 người làm thống kê. Tại các đơn vị thuộc
Bộ cũng bố trí khoảng 20 biên chế kiêm
nhiệm. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa thực hiện
chuyển xếp ngạch thống kê cho đội ngũ người
làm công tác thống kê
Không hoàn
thành ...
26
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở Tư pháp;
thống kê xã, phường, thị trấn;
thống kê doanh nghiệp, cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp
2012-
2015
Đã ban hành TT liên tịch số 23/2014/TTLT-
BTP-BNV ngày ngày 22/12/2014 của Bộ Tư
pháp và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tư pháp thuộc UBND, TP và Phòng Tư pháp
thuộc UBND huyện, quận. Theo đó, các Sở Tư
pháp phải thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa
phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
tại Bộ Tư pháp; và thực hiện các chế độ báo
cáo thống kê ngành Tư pháp.
Hoàn thành
106
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
27
Nâng cao năng lực cho công chức
làm công tác thống kê, nhất là
công chức thực hiện phân tích và
dự báo thống kê
2013-
2020
Cử công chức tham gia các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ thống kê
Tiếp tục
thực hiện
28 Phổ biến, tuyên truyền pháp luật
về công tác thống kê của Ngành
2013-
2020
Đã thực hiện tuyên truyền qua các hoạt động:
(1) Các Hội nghị triển khai, hội thảo chuyên đề
về công tác thống kê; (2) Kiểm tra việc thực
hiện các chế độ báo cáo thống kê trong ngành
Tư pháp tại địa phương (năm 2012, 2015); (3)
Các lớp tập huấn nghiệp vụ thống kê tư pháp,
thống kê Thi hành án dân sự cho địa phương
(năm 2012, năm 2014); (4) Các nội dung phổ
biến về thông tin thống kê và liên quan công
tác thống kê Ngành đăng trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp; (5) Trang Thông tin
điện tử về công tác thống kê Ngành.
Tiếp tục
thực hiện
29
Mở rộng và tăng cường hiệu quả
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
thống kê
2013-
2020
Tổ chức Đoàn khảo sát về thống kê và Lý lịch
tư pháp tại Italia năm 2012, tại Thụy Sỹ năm
2013
Tiếp tục
thực hiện
107
4. Bộ Tài chính
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn thành
hoặc chậm tiến
độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Rà soát và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về tài chính - ngân sách
và các văn bản hướng dẫn làm cơ
sở cho việc xây dựng, triển khai
công tác thống kê tài chính phù
hợp với chuẩn mực thống kê quốc
tế
2014-
2020
Đã thực hiện xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật về tài chính - ngân sách và
các văn bản hướng dẫn làm cơ sở cho việc
xây dựng, triển khai công tác thống kê tài
chính cũng như thống kê chuyên ngành (ngân
sách, thuế, hải quan, kho bạc, dự trữ nhà
nước, quản lý nợ công, quản lý giá và sử
dụng tài sản nhà nước, chứng khoán, bảo
hiểm, …);
Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản hướng
dẫn về chỉ tiêu thống kê tài chính trong đó
tập trung hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia phân công
Tiếp tục
thực hiện
2 Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê Bộ Tài chính
2012-
2015
Đã thành lập Cục Tin học và Thống kê tài
chính (theo QĐ số 2233/QĐ-BTC ngày
4/9/2014); Phòng Thanh toán nợ và Thống kê
(thuộc Cục Thanh toán nợ); Phòng Thống kê
và Thông tin bảo hiểm (thuộc Cục Quản lý
và Giám sát bảo hiểm); Phòng Phân tích, Dự
báo và Thống kê ngân sách (thuộc Vụ Ngân
sách Nhà nước); Phòng Tổng hợp, phân tích
và dự báo (Cục Quản lý giá); Phòng Thống
kê (thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê, Tổng cục hải Quan). Đối với Kho bạc
Hoàn thành
108
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn thành
hoặc chậm tiến
độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Nhà nước, Vụ Tổng hợp và pháp chế thực
hiện chức năng thống kê tổng hợp của Hệ
thống Kho bạc Nhà nước. Ủy ban chứng
khoán nhà nước có bộ phận thống kê kiêm
nhiệm thuộc Vụ phát triển thị trường. Tổng
cục Thuế có văn bản quy định chức năng
nhiệm vụ của bộ phận thống kê thuế tại cơ
quan thuế các cấp.
3 Xây dựng quy chế phổ biến thông
tin thống kê của Bộ Tài chính 2015
Đã có Dự thảo Quy chế phố biến thông tin
của Bộ Tài chính
Không hoàn
thành ...
4
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, biểu
mẫu trao đổi thông tin thống kê
giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê); giữa Bộ Tài chính và các bộ,
ngành liên quan
2014-
2015
Đã dự thảo Quy chế phối hợp công tác, trao
đổi thông tin giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Không hoàn
thành ...
5
Xây dựng nội dung phối hợp với
các cơ quan, đơn vị trong và ngoài
ngành Tài chính chia sẻ, trao đổi,
sử dụng kết quả phân tích và dự
báo thống kê; tổ chức thu thập, sử
dụng số liệu thống kê phục vụ
công tác phân tích, dự báo kinh tế
vĩ mô
2015-
2020
Không có thông tin (Bộ Tài chính không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
109
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn thành
hoặc chậm tiến
độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
6
Nghiên cứu áp dụng thống kê Tài
chính Chính phủ theo phiên bản
mới của Liên hợp quốc (2012:
Nghiên cứu; từ 2013 trở đi: áp
dụng)
2012-
2020
Đã thực hiện nghiên cứu chuyển đổi thí điểm
số liệu thống kê tài chính – NSNN sang định
dạng thống kê tài chính chính phủ
GFSM2001 và đăng tải trên website của IMF
về số liệu thu chi ngân sách của Việt Nam
giai đoạn 2001-2012 theo chuẩn thống kê tài
chính Chính phủ do IMF biên soạn.
Tiếp tục
thực hiện
7
Xây dựng và triển khai Dự án
chuyển đổi số liệu thống kê tài
chính Chính phủ - GFS năm 2001
2014-
2020
Bộ số liệu NSNN theo chuẩn mực GFS2001
giai đoạn 2001-2013
Tiếp tục
thực hiện
8
Nghiên cứu áp dụng các bảng
danh mục, phân loại phục vụ
thống kê tài chính; rà soát, cập
nhật, phát triển hệ thống bảng
danh mục điện tử dùng chung
ngành Tài chính
2015-
2020
Không có thông tin (Bộ Tài chính không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
9
Đẩy mạnh biên soạn, biên dịch và
phổ biến các tài liệu hướng dẫn
phương pháp luận thống kê
2015-
2020
Không có thông tin (Bộ Tài chính không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
10
Nghiên cứu, ứng dụng bộ chuẩn
báo cáo tài chính (XBRL), chuẩn
trao đổi dữ liệu và siêu dữ liệu
thống kê (SDMX) áp dụng trong
việc xây dựng, phát triển các phần
mềm thu thập thông tin, báo cáo
thống kê, tài chính
2015-
2020 Đang nghiên cứu
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
110
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn thành
hoặc chậm tiến
độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
11 Bảng danh mục, bảng phân loại
phục vụ thống kê tài chính
2012-
2020
Đã xây dựng và áp dụng Hệ thống bảng danh
mục điện tử dùng chung ngành Tài chính và
tiếp tục cập nhật hệ thống này khi có thay đổi.
Hoàn thành
tiến độ và
tiếp tục thực
hiện
12
Biên soạn và xuất bản sổ tay
hướng dẫn nghiệp vụ thống kê
ngành Tài chính
2012-
2015
Đang nghiên cứu để biên soạn Cẩm nang
thống kê tài chính, Phương pháp biên soạn
Hệ thống tài chính Chính phủ ở Việt Nam.
Không hoàn
thành ...
13 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu thống kê Bộ Tài chính
2012-
2015
Đã ban hành:
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài chính
(Quyết định số 2331/QĐ-BTC ngày 4/10/2011).
- Hệ thống chỉ tiêu và chế độ BCTK hoạt
động nghiệp vụ kho bạc nhà nước (Quyết
định số 821/QĐ-KBNN ngày 8/10/2014)
Hoàn thành
14 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê của Bộ Tài chính
2016-
2020
Đang thực hiện rà soát cập nhật hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành tài chính.
Tiếp tục
thực hiện
15
Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu và
chế độ báo cáo thống kê hoạt
động nghiệp vụ Dự trữ nhà nước
2015-
2016
Chưa thực hiện. Đang chuẩn bị trình Bộ giao
thực hiện
Tiếp tục
thực hiện
16
Tăng cường khai thác dữ liệu từ
hồ sơ hành chính phục vụ mục
đích thống kê
Hàng
năm Đang triển khai
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
17
Khai thác nguồn dữ liệu từ hệ
thống tờ khai xuất nhập khẩu
hàng hóa phục vụ thống kê xuất
nhập khẩu hàng hóa
Hàng
năm
Số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu
được thu thập từ tờ khai hải quan và các hồ
sơ liên quan. Hiện nay, số liệu thu thập từ tờ
khai hải quan ở dạng điện tử đạt gần 100%.
Hoàn thành
111
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn thành
hoặc chậm tiến
độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
18
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị cơ sở (doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp…)
2012,
2015,
2020
Đã ban hành:
- Hướng dẫn Thống kê nhà nước về hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
(Thông tư số 168/2011/TT-BTC ngày
22/11/2011).
- Hướng dẫn mẫu biểu báo cáo và công khai
thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của
quốc gia (Thông tư số 35/2011/TT-BTC ngày
27/4/2011).
- Hướng dẫn thống kê nhà nước về hải quan
đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu (Thông tư
số 168/2011/TT-BTC ngày 21/11/2011).
- Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với
các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu
ký chứng khoán Việt Nam và các đơn vị
thuộc Ủy ban Chứng khoán nhà nước (Quyết
định số 58/QĐ-UBCK ngày 25/1/2014)
Hoàn thành
19
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Sở Tài chính
2012,
2015,
2020
Đã ban hành: Chế độ báo cáo thống kê tài
chính (Quyết định số 2331/QĐ-BTC ngày
4/10/2011); Hệ thống chỉ tiêu và Mẫu biểu
báo cáo thống kê sử dụng tại các Sở Tài
chính (Thông tư số 15/2013/TT-BTC ngày
05/2/2013); Chế độ Thống kê thuế nội địa
(Quyết định số 1492/QĐ-TCT ngày
3/10/2012); Chế độ BCTK hoạt động nghiệp
vụ kho bạc nhà nước (Quyết định số 821/QĐ-
KBNN ngày 8/10/2014).
Hoàn thành
112
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn thành
hoặc chậm tiến
độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
20
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ Tài
chính
2012-
2015
Đã xây dựng và triển khai các phần mềm:
phần mềm báo cáo thống kê thu thập thông
tin theo QĐ số 2331/QĐ-BTC ngày
4/10/2011; phần mềm báo cáo theo TT số
15/2013/TT-BTC ngày 5/2/2013.
Hoàn thành
21 Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 21/21 chỉ tiêu, trong đó có 13
chỉ tiêu đã biên soạn đầy đủ các phân tổ
Không hoàn
thành ...
22
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
Bộ Tài chính
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Tài chính không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này).
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
23
Thành lập và kiện toàn đơn vị
phân tích và dự báo thống kê tại
Bộ Tài chính
2012-
2015
Có Phòng Tổng hợp, phân tích dự báo thuộc Cục
Quản lý Giá; Phòng Phân tích, dự báo và thống
kê ngân sách thuộc Vụ Ngân sách Nhà nước
Hoàn thành
24 Triển khai có hiệu quả các hoạt
động phân tích và dự báo
2015-
2020
- Đã xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác phân tích và dự báo; Phần mềm
Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu và số thu
ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa.
- Ngành thuế: Thu thập và phân tích số liệu,
viết báo cáo đánh giá tình hình hoạt động
doanh nghiệp qua các chỉ tiêu thu thuế nội địa
- Xuất khẩu hàng hóa: Xây dựng được hệ
thống báo cáo phân tích thống kê định kỳ và
sử dụng một số phương pháp thống kê truyền
thống cũng như phương pháp mới trong phân
tích dự báo.
Tiếp tục
thực hiện
113
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn thành
hoặc chậm tiến
độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
- Công chức, viên chức được tham dự các
khóa đào tạo; tham gia đề tài khoa học cấp
Bộ Tài chính: Xây dựng phương pháp tính
toán và dự báo số thu ngân sách với hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa của Tổng cục
Hải quan
25
Tăng cường năng lực cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin và
truyền thông phục vụ công tác
thống kê tài chính
2012 –
2015,
sau năm
2015
nâng
cấp,
thay thế
thiết bị
hết hạn
sử dụng
Dự án phát triển Hạ tầng truyền thông thống
nhất toàn ngành Tài chính đã kết nối các cơ
quan Thuế, Kho bạc Nhà nước, Hải Quan,
Tài chính, Chứng khoán, Dự trữ từ trung
ương đến các tỉnh, huyện trong cả nước.
Hệ thống mạng máy tính, máy chủ và phần
mềm đã thường xuyên được củng cố và nâng
cấp nhằm đáp ứng tốt công việc thu thập xử
lý, lưu trữ và truyền tin theo yêu cầu của
công tác thống kê tài chính
Hoàn thành
26
Tổ chức xây dựng, phát triển và
nâng cao khả năng cung cấp thông
tin của hệ thống cơ sở dữ liệu tài
chính quốc gia
2014-
2020
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính
ngân sách đã thường xuyên được duy trì,
chuẩn hóa và cập nhật dữ liệu.
Ngành Thuế đang triển khai hệ thống quản lý
thuế tập trung TMS, theo đó, các hồ sơ thuế,
quyết định của Cơ quan thuế, chứng từ nộp
thuế được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu tập
trung toàn quốc.
Tiếp tục
thực hiện
114
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn thành
hoặc chậm tiến
độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý
công ty chứng khoán của UBCKNN
(SCMS); Hệ thống công bố thông tin các
công ty đại chúng (IDS)... Ngoài ra,
UBCKNN cũng đang triển khai xây dựng
phần mềm thống kê nội bộ phục vụ cho công
tác thống kê trong thời gian tới.
27
Thực hiện nâng cấp, duy trì cập
nhật các phần mềm chế độ báo
cáo thổng kê tổng hợp tại Bộ Tài
chính; Trang thông tin thống kê
tài chính; Phần mềm bản đồ phân
tích chỉ tiêu kinh tế ngân sách các
tỉnh, thành phố
2015-
2020 Đang triển khai thực hiện
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
28
Xây dựng và triển khai phần mềm
Báo cáo thống kê cho các Sở Tài
chính theo Thông tư số
15/2013/TT-BTC
2014-
2015
Đã xây dựng và triển khai tại 63 Sở Tài chính
tỉnh, thành phố về phần mềm báo cáo theo
Thông tư số 15/2013/TT-BTC ngày 5/2/2013
Hoàn thành
29
Nâng cấp hệ thống thống kê hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để kết
nối với Hệ thống VNACCS/VCIS
2015-
2016 Chưa thực hiện.
Không hoàn
thành ...
30
Nâng cấp và triển khai kho dữ
liệu và công cụ thống kê, phân
tích nghiệp vụ KBNN
2014-
2015 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành ...
115
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn thành
hoặc chậm tiến
độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
31
Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý báo cáo thống kê tại Ủy bản
Chứng khoán Nhà nước
2015-
2016 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành ...
32
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của thống kê Bộ
2013
Tại Bộ, có 32 người làm thống kê chuyên
trách và 102 người làm thống kê kiêm nhiệm
(bao gồm cả các Tổng cục). Tuy nhiên đến
nay vẫn chưa thực hiện chuyển xếp ngạch
thống kê cho đội ngũ người làm công tác
thống kê
Không hoàn
thành ...
33
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở Tài
chính
2012-
2015
Đã ban hành Thông tư liên tịch số:
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở tài chính thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và Phòng tài chính- Kế hoạch thuộc UBND
quận, huyện. Có 30 Sở tài chính đã thành lập
Phòng tin học thống kê, tuy nhiên người làm
thống kê vẫn là kiêm nhiệm
Không hoàn
thành ...
34 Mở rộng quy mô và nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực thống kê
2014-
2020 Hàng năm vẫn tổ chức các khóa đào tạo
Tiếp tục
thực hiện
35
Xây dựng đề án đào tạo phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông
tin và thống kê ngành Tài chính
đến năm 2020
2015-
2020 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
116
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn thành
hoặc chậm tiến
độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
36
Biên soạn và cung cấp số liệu
thống kê Việt Nam ra quốc tế;
Biên soạn, phổ biến số liệu thống
kê chủ yếu của các nước và các
Tổ chức quốc tế cho người dùng
tin trong nước
Hàng
năm
Thực hiện cung cấp số liệu thống kê cho các
cơ quan tổ chức quốc tế theo cam kết của
Việt Nam: UNSD (Cơ quan Thống kê Liên
hợp quốc), WTO (Tổ chức Thương mại thế
giới), Ban Thư ký ASEAN từ năm 2004.
Trao đổi số liệu theo các thỏa thuận / bản ghi
nhớ (MOU) đã ký kết giữa Bộ Tài chính Việt
Nam với các cơ quan nước ngoài: Hải quan
Ucraina (năm 2010); Hải quan Bêlarut (năm
2010); Hải quan Liên bang Nga (năm 2012)
và Hải quan Lào (năm 2014).
Hoàn thành
37
Tham gia đầy đủ, có hiệu quả các
chương trình thống kê quốc tế và
khu vực (chương trình so sánh quốc
tế, chương trình hài hòa số liệu
thống kê khu vực và thế giới…)
Hàng
năm
Tham gia các hoạt động trong khuôn khổ
ASEAN trong Dự án Nâng cao năng lực
thống kê do EU tài trợ cho các nước ASEAN.
Thực hiện Dự án tài trợ của Hải quan Thụy
Sỹ về hợp tác thống kê.
Hoàn thành
38
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các
định mức kinh phí áp dụng đối
với các hoạt động thống kê
2012
Đã ban hành Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30/6/2016 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra
thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
Hoàn thành
39
Dự toán tổng kinh phí cho việc
thực hiện Chiến lược phát triển
thống kê Việt Nam giai đoạn
2011-2020 (dự toán theo từng
năm, từng hoạt động chủ yếu)
2012
Trước năm 2015 không có kinh phí ngân
sách cho thực hiện Chiến lược phát triển
Thống kê, từ 2015, Tổng cục Thống kê được
phân bổ nguồn kinh phí cho việc thực hiện
Chiến lược (năm 2015: 2,5 tỷ động, năm
2016: 1,2 tỷ đồng). Nhiều bộ, ngành khác
chưa có kinh phí cho thực hiện Chiến lược.
Không hoàn
thành ...
117
5. Bộ Công thương
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Củng cố và hoàn thiện tổ chức thống
kê Bộ Công thương
2012-
2015
Thành lập Phòng Thống kê thuộc Vụ Kế
hoạch (QĐ số 959/QĐ-BCT ngày 8/2/2013) Hoàn thành
2 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê Bộ Công thương
2012-
2015
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công
thương và Thương mại được ban hành (TT số
19/2012/TT-BCT ngày 20/7/2012)
Hoàn thành
3 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ
tiêu thống kê Bộ Công thương
2016-
2020
Đã ban hành Thông tư số 40/2016/TT-BCT
ngày 30/12/2016 ban hành hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành Công thương (thay thế TT số
19/2012/TT-BCT ngày 20/7/2012).
Hoàn thành
4
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của Bộ Công
thương
Hàng
năm
Đã ban hành Quyết định số 1340/QĐ-BCT
ngày 6/4/2016 phê duyệt Chương trình điều
tra thống kê quốc gia của Bộ Công thương.
Hoàn thành
5
Xây dựng chế độ báo cáo thống kê
cơ sở áp dụng cho các Tập đoàn,
Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ
Công thương; trường Đại học, Cao
đẳng thuộc Bộ Công thương
2012,
2015,
2020
Ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp
dụng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty,
Công ty thuộc Bộ Công Thương (TT số
38/2011/TT-BCT ngày 14/10/2011) và chế
độ báo cáo cơ sở áp dụng đối với các Trường
thuộc Bộ Công Thương (TT số 21/2012/TT-
BCT ngày 20/7/2012).
Ban hành Thông tư số 42/2016/TT-BCT
ngày 30/12/2016 quy định chế độ báo cáo
thống kê áp dụng đối với các đơn vị hành
chính sự nghiệp thuộc Bộ Công thương (thay
thế TT số 21/2012/TT-BCT ngày 20/7/2012).
Hoàn thành
118
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
6
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Sở Công thương
2012,
2015,
2020
Đã ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (TT số 20/2012/TT-
BCT ngày 20/7/2012).
Đã ban hành Thông tư số 41/2016/TT-BCT
ngày 30/12/2016 quy định chế độ báo cáo
thống kê áp dụng đối với Sở Công thương
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(thay thế TT số 20/2012/TT-BCT ngày
20/7/2012).
Hoàn thành
7
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ
biến, lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
thống kê không thuộc chương trình
điều tra thống kê quốc gia
2012 Không có thông tin (Bộ Công thương không
báo cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
8
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ
2012-
2015
Quy trình được tích hợp trên phần mềm chế
độ báo cáo thống kê, phần mềm cơ sở dữ liệu
thống kê ngành Công thương
Hoàn thành
9
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 4/4 chỉ tiêu, trong đó 2 chỉ tiêu
đã biên soạn đầy đủ các phân tổ theo quy
định
Không hoàn
thành ...
119
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
10
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
của Bộ Công thương
2012-
2015
Đã biên soạn, công bố 67/96 chỉ tiêu thống
kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
công nghiệp và thương mại;
Không hoàn
thành
Chỉ tiêu số đơn vị
có giao dịch điện
tử mới thu thập
được 42/63 tỉnh,
thành phố.
Những chỉ tiêu
còn lại liên quan
tới biến đổi khí
hậu, là các chỉ
tiêu thuộc nhóm
B tới năm 2020
mới phải công
bố.
11
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê Bộ Công thương
2012-
2013
Biên soạn và phát hành niên giám thống kê
ngành Công nghiệp và Thương mại Hoàn thành
12
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Bộ
Công thương
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Công thương không
báo cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
13
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ
Không có thông tin (Bộ Công thương không
báo cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
14
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ
Không có thông tin (Bộ Công thương không
báo cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
120
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
15 Nâng cao năng lực cho các đơn vị thực
hiện phân tích và dự báo thống kê
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Công thương không
báo cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
16
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê Bộ Công
thương
2012 –
2015,
sau
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
Các phần mềm chế độ báo cáo thống kê;
phần mềm điều tra năng lực sản xuất của sản
phẩm công nghiệp.
Ngoài Mục “Thống kê” tại Cổng thông tin điện
tử của Bộ, đã xây dựng và đưa vào sử dụng
website “dieutrananglucsanxuat.moit.gov.vn”
Hoàn thành
17
Cơ sở dữ liệu vi mô, cơ sở dữ liệu
vĩ mô của các cuộc điều tra, tổng
điều tra do thống kê Bộ Công
thương thực hiện
2012-
2020
Phần mềm điều tra năng lực sản xuất của sản
phẩm công nghiệp
Tiếp tục thực
hiện
18 Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê Bộ Công thương
2012-
2014
Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng phần mềm
cơ sở dữ liệu thống kê ngành Công thương Hoàn thành
19
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều
tra, tổng điều tra do thống kê Bộ
thực hiện
Hàng
năm
Phần mềm điều tra năng lực sản xuất của sản
phẩm công nghiệp Hoàn thành
20
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê định kỳ do thống kê Bộ
chịu trách nhiệm
Hàng
năm
Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng các phần
mềm chế độ báo cáo thống kê, phần mềm cơ
sở dữ liệu thống kê ngành Công thương
Hoàn thành
121
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
21
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của thống kê Bộ Công
thương
2013
Có 04 công chức làm thống kê kiêm nhiệm.
Chưa chuẩn hóa chức danh công chức thống
kê theo QĐ số 03/2008/QĐ-BNV ngày
12/11/2008
Không hoàn
thành
Các công chức
làm thống kê
kiêm nhiệm nên
vẫn giữ các
ngạch chuyên
viên mà không
chuyển sang các
ngạch công chức
thống kê
22
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở Công
thương địa phương;
2012-
2015
Đã ban hành TT liên tịch số 22/2015/TTLT-
BCT-BNV ngày 30/6/2015 của Bộ Công
thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về công thương thuộc
ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Hoàn thành
23
Tham gia đầy đủ, có hiệu quả các
chương trình thống kê quốc tế và
khu vực (chương trình so sánh quốc
tế, chương trình hài hòa số liệu
thống kê khu vực và thế giới…)
Hàng
năm
Đã tổ chức các đoàn làm việc với các nước:
Đức, Séc, Nhật Bản,... nhằm tiếp cận chuẩn
mực thống kê công nghiệp và thương mại
quốc tế.
Chưa biên soạn thông tin thống kê quốc tế
phục vụ nghiên cứu, điều hành trong nước
cũng như cung cấp thông tin thống kê công
nghiệp và thương mại của Việt Nam cho
thống kê quốc tế.
Tiếp tục thực
hiện
122
6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
2012-
2015
Đã thành lập Phòng Kế hoạch- Thống kê
thuộc Vụ Kế hoạch tài chính (QĐ số
474/QĐ-BLĐTBXH ngày 15/3/2013)
Hoàn thành
2
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
2012-
2015
Đã Ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
(TT số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày
26/10/2011)
Hoàn thành
3
Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội
2016-
2020
Chưa thực hiện rà soát, cập nhật hàng năm.
Bộ mới chỉ đưa vào phương hướng thời gian
tới.
Chưa thực
hiện
Kế hoạch thực
hiện từ 2016-
2020
4
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của các Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội
Hàng
năm
Năm 2013, 2015 đã rà soát xin thực hiện điều
tra toàn bộ đối tượng bảo trợ xã hội, tuy
nhiên chưa bố trí được kinh phí nên chưa
thực hiện
Tiếp tục thực
hiện
5
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị cơ sở
2012,
2015,
2020
Hệ thống biểu mẫu thống kê và hướng dẫn
thu thập thông tin về công tác cai nghiện ma
túy và quản lý sau cai nghiện đã được ban
hành (QĐ số 127/2009/QĐ-TTg ngày
26/10/2009)
Hoàn thành
123
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
6
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Sở lao động thương
binh và xã hội
2012,
2015,
2020
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của ngành
LLĐTBXH đã được ban hành (TT số
11/2015/TT-LĐTBXH ngày 11/3/2015) áp
dụng cho Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội các tỉnh, TP và các Tổng cục, Cục, Vụ,
Thanh tra thuộc Bộ
Hoàn thành
7
Xây dựng quy chế thu thập, xử lý,
tổng hợp, phổ biến, lưu trữ, chia sẻ
thông tin của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội
2015-
2020
Không có thông tin (Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội không báo cáo kết quả thực
hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
8
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 4/8 chỉ tiêu, tuy nhiên chưa có
chỉ tiêu nào được biên soạn đầy đủ các phân
tổ theo quy định
Không hoàn
thành ...
9
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội
2012-
2015 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành ...
10
Xác định các chỉ tiêu cần dự báo,
nội dung, phương pháp, công cụ
phân tích và dự báo ngắn hạn, trung
và dài hạn các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội trọng tâm do Bộ quản lý
2015-
2020 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
11 Nâng cao năng lực cho các đơn vị thực
hiện phân tích và dự báo thống kê
2012-
2015 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành ...
124
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
12
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội
2012 –
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết hạn
sử
dụng
Các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành đều
được đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
tin học hóa công tác thu thập, xử lý, lưu trữ
số liệu, dữ liệu
Hoàn thành
đúng tiến độ
13
Cơ sở dữ liệu vi mô, cơ sở dữ liệu
vĩ mô của các cuộc điều tra, tổng
điều tra do thống kê Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội thực hiện
2012-
2020
Thông tin đăng trên Webside của Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội
Tiếp tục thực
hiện
14
Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội
2012-
2014
Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu về khai thác
số liệu thống kê ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội giai đoạn 2016-2020
Hoàn thành
15
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
tích hợp các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành từ các đơn vị vào cơ sở dữ
liệu của Bộ
2015-
2016
Đã thực hiện nhưng không báo cáo kết quả
thực hiện
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
125
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
16
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ
liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước từng lĩnh vực
Hàng
năm
Đã thực hiện nhưng không báo cáo kết quả
thực hiện
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
17
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều
tra, tổng điều tra do thống kê Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội
thực hiện
Hàng
năm Không có thông tin
Đề nghị bổ
sung kế
hoạch
18
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê định kỳ do thống kê bộ
chịu trách nhiệm
Hàng
năm
Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu về khai thác
số liệu thống kê ngành Lao động - thương binh
và xã hội giai đoạn 2016-2020
Tiếp tục thực
hiện
19
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở Lao động
Thương binh và Xã hội địa phương;
thống kê xã, phường, thị trấn; thống
kê doanh nghiệp, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp
2012-
2015
Đã ban hành Thông tư số 37/2015/TTLT-
BLĐTBXH-BNV ngày 2/10/2015 hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thuộc UBND cấp tỉnh, TP; Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND
huyện, quận.
Hoàn thành
126
7. Bộ Giao thông vận tải
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê của Bộ Giao thông vận tải
2012-
2015
Đã thành lập Phòng Tổng hợp - Thống kê
thuộc Vụ Kế hoạch - Đầu tư (QĐ số
1160/QĐ-BGTVT ngày 4/5/2013)
Hoàn thành
2 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê Bộ Giao thông vận tải
2012-
2015
Đã ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành giao thông vận tải (TT số 41/2014/TT-
GTVT ngày 15/9/2014)
Hoàn thành
3
Xây dựng các hệ thống chỉ tiêu
thống kê chuyên ngành của Bộ giao
thông vận tải
2014-
2015
Đã xây dựng hoàn thành hệ thống chỉ tiêu
thống kê chuyên ngành đường sắt, đường bộ,
hàng không, hàng hải, đăng kiểm.
Hoàn thành
4 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê Bộ Giao thông vận tải
2016-
2020
Đề nghị bổ
sung kế hoạch
5
Khai thác nguồn dữ liệu từ hệ thống
đăng kiểm phương tiện vận tải cơ
giới đường bộ phục vụ thống kê
vận tải
Hàng
năm
Cục Đăng kiểm Việt Nam xây dựng đã cơ sở
dữ liệu đăng kiểm phương tiện vận tải cơ giới
đường bộ từ năm 1997. Các báo cáo thống kê
về đăng kiểm xe ô tô cơ giới được triết xuất
từ cơ sở dữ liệu này gửi Bộ
Hoàn thành
6
Khai thác nguồn dữ liệu từ hồ sơ hành
chính của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam và các cục chuyên ngành
2015-
2020
Đang khai thác thác dữ liệu từ hồ sơ hành
chính phục vụ công tác thống kê Hoàn thành
127
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
7
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của Bộ Giao
thông vận tải (không thuộc chương
trình điều tra thống kê quốc gia)
Hàng
năm
Đang rà soát cập nhật kế hoạch điều tra thống
kê năm 2016
Tiếp tục thực
hiện
8
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị cơ sở thuộc Bộ Giao thông
vận tải.
2012,
2015,
2020
Đã ban hành chế độ báo cáo cơ sở, hướng
dẫn thực hiện chế độ báo cáo chuyên ngành
đường bộ, đường sắt, hàng không, hàng hải
và đăng kiểm.
Tiếp tục thực
hiện
9
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Sở Giao thông vận
tải
2012,
2015,
2020
Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày
27/10/2014 quy định chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp ngành giao thông vận tải
Hoàn thành
10
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ
biến, lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
thống kê do Bộ Giao thông vận tải
thực hiện (không thuộc chương trình
điều tra thống kê quốc gia)
2012 Bộ có kế hoạch thực hiện trong giai đoạn
2014-2017, nhưng chưa thực hiện.
Chưa thực
hiện ...
11
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê trong
hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ
giao thông vận tải
2012-
2015
Quy trình được quy định trong Quyết định số
5064/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2014 quy định
việc phổ biến thông tin thống kê của Bộ Giao
thông vận tải. Quy trình này cũng được tích
hợp trên phần mềm chế độ độ báo cáo thống
kê tổng hợp của Bộ
Hoàn thành
128
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
12
Xây dựng và áp dụng Quy trình nhập
tin, xử lý, tổng hợp và phổ biến báo
cáo thống kê định kỳ áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị ngành GTVT
2014-
2015 Như trên Hoàn thành
13
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 9/9 chỉ tiêu, tuy nhiên chưa có
chỉ tiêu nào được biên soạn đầy đủ các phân
tổ theo quy định
Không hoàn
thành ...
14
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
của Bộ Giao thông vận tải
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Giao thông vận tải
không báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
15
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê của Bộ Giao thông vận tải
2012-
2013 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành
16
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Bộ Giao
thông vận tải
2012-
2015
Phòng dự báo - Tổ chức vận tải được thành
lập theo Điều lệ tổ chức hoạt động của Viện
Chiến lược và phát triển giao thông vận tải
(QĐ số 4271/QĐ-BGTVT ngày 23/12/2013).
Trung tâm phân tích cơ sử dữ liệu An toàn
giao thông được thành lập theo Đề án Tăng
cường năng lực phân tích cơ sở dữ liệu An
toàn giao thông (QĐ số 1050/QĐ-BGTVT
ngày 2/4/2014).
Hoàn thành
129
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
17
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ
Bước đầu đã thực hiện nhiệm vụ dự báo và phân
tích cơ sở dữ liệu an toàn giao thông do Phòng
dự báo - Tổ chức vận tải và Trung tâm phân tích
cơ sử dữ liệu An toàn giao thông thực hiện
Hoàn thành
18
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ
Không có thông tin (Bộ Giao thông vận tải
không báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
19
Nâng cao năng lực cho các đơn vị
thực hiện phân tích và dự báo thống
kê của Bộ Giao thông vận tải
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Giao thông vận tải
không báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
20
Xây dựng Chương trình ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin và phổ
biến thông tin thống kê của hệ thống
thống kê ngành GTVT đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030
2014-
2015 Đã xây dựng kế hoạch thực hiện.
Tiếp tục thực
hiện
21
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của Bộ Giao thông vận tải
2012 –
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay thế
thiết bị
hết hạn
sử dụng
Đã xây dựng và đang triển khai thực hiện
Chương trình ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin và phổ biến thông tin thống kê của
hệ thống thống kê ngành GTVT đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030
Tiếp tục thực
hiện
130
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
22
Xây dựng và vận hành các cơ sở dữ
liệu vi mô, cơ sở dữ liệu vĩ mô của
các cuộc điều tra, tổng điều tra do
Bộ Giao thông vận tải thực hiện
2012-
2020
Không có thông tin (Bộ Giao thông vận tải
không báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
23 Lập kế hoạch xây dựng cơ sở dữ
liệu thống kê ngành GTVT 2014
Kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê
ngành GTVT Hoàn thành
24
Xây dựng và hướng dẫn chuẩn dữ
liệu chung cho các đơn vị thuộc Bộ
giao thông vận tải
2014-
2015
Đang tiếp tục phối hợp với các Cục chuyên
ngành xây dựng chuẩn dữ liệu chung đảm
bảo kết nối các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
với cơ sở dữ liệu cơ quan Bộ GTVT.
Không hoàn
thành ...
25 Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê
các Cục chuyên ngành GTVT
từ
2014
Cục Đường thủy nội địa đang xây dựng các
phần mềm thu thập dữ liệu về bằng, chứng chỉ
chuyên môn, phương tiện, hạ tầng đường thủy
nội địa, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
vận tải, tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
Tổng cục Đường bộ đã xây dựng cơ sở dữ
liệu thống kê nhưng chưa có phầm mềm quản
lý và khai thác.
Cục Hàng hải Việt Nam đã xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản lượng hàng hóa, thu phí dịch
vụ, đội tàu, thuyền viên...
Cục Đường sắt Việt Nam đã xây dựng cơ sở
dữ liệu về giao thông vận tải đường sắt.
Cục Đăng kiểm đã xây dựng và hiện đang
khai thác cơ sở dữ liệu về phương tiện qua hệ
thống đăng kiểm.
Tiếp tục thực
hiện
131
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
26
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều tra,
tổng điều tra do Bộ Giao thông vận
tải thực hiện (không thuộc chương
trình điều tra thống kê quốc gia)
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Giao thông vận tải
không báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
27
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê định kỳ của Bộ Giao
thông vận tải
Hàng
năm
Bộ Giao thông vận tải đã xây dựng phần
mềm báo cáo thống kê định kỳ áp dụng đối
với các cơ quan, đơn vị ngành giao thông vận
tải và các Sở Giao thông vận tải
Hoàn thành
28
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của Bộ Giao thông vận tải
2013
Đã xác định rõ cơ cấu, vị trí việc làm của
người làm công tác thống kê trong các đề án
vị trí việc làm của các đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ. Đã bố trí 6 người kiêm nhiệm công
tác thống kê tại cơ quan Bộ.
Chưa chuẩn hóa chức danh, ngạch công chức
thống kê.
Không hoàn
thành ...
29
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở Giao
thông vận tải; thống kê doanh
nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận
tải
2012-
2015
Đã ban hành Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày
14/8/2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hoàn thành
132
8. Bộ Xây dựng
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê Bộ Xây dựng
2012-
2015
Đã thành lập: Phòng Thống kê trực thuộc Vụ
Kế hoạch - Tài chính (Quyết định số
217/QĐ-BXD ngày 10/10/2014); Phòng
Thông tin Thống kê thuộc Cục Quản lý nhà
và Thị trường Bất động sản (Quyết định số
07/QĐ-QLN ngày 9/1/2014).
Hoàn thành
2 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê Bộ Xây dựng
2012-
2015
Đã ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Xây dựng (Thông tư số 05/2012/TT-
BXD ngày 10/10/2012)
Hoàn thành
3 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê Bộ Xây dựng
2016-
2020 Đang thực hiện rà soát
Tiếp tục thực
hiện
4
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của Bộ Xây
dựng
Hàng
năm
Chưa thực hiện, đợi Luật Thống kê 2015 và
chương trình điều tra mới
Chưa thực
hiện
Chờ Luật Thống
kê 2015 và
chương trình điều
tra thống kê mới
5
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo cáo
thống kê áp dụng đối với các đơn vị
cơ sở (doanh nghiệp, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp…)
2012,
2015,
2020
Đã ban hành chế độ báo cáo về tình hình
triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các
dự án bất động sản (Thông tư 11/2013/TT-
BXD ngày 31/7/2013).
Đang dự thảo chế độ báo cáo thống kê áp
dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ.
Không hoàn
thành ...
6
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Sở Xây dựng
2012,
2015,
2020
Đã ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp ngành Xây dựng (Thông tư số
06/2012/TT-BXD ngày 10/12/2012)
Hoàn thành
133
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
7
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ biến,
lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ liệu các
cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê
không thuộc chương trình điều tra
thống kê quốc gia
2012 Chưa thực hiện. Không hoàn
thành
Vì hoạt động 4
chưa thực hiện
8
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 9/9 chỉ tiêu, trong đó có 5 chỉ
tiêu đã biên soạn đầy đủ các phân tổ theo quy
định
Không hoàn
thành ...
9
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ
Xây dựng
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Xây dựng không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
10
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê Bộ Xây dựng
2012-
2013 Dự thảo niên giám thống kê ngành xây dựng
Không hoàn
thành ...
11
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Bộ Xây
dựng
2012-
2015
Chưa thành lập đơn vị chuyên trách về phân
tích và dự báo thống kê
Không hoàn
thành ...
12
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ..
13
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
134
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
14 Nâng cao năng lực cho các đơn vị thực
hiện phân tích và dự báo thống kê
2012-
2015 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành ...
15
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông
của thống kê Bộ Xây dựng
2012 –
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay thế
thiết bị
hết hạn
sử dụng
Bộ Xây dựng đã xây dựng Đề án “Hệ thống
thông tin thống kê ngành xây dựng”
Không hoàn
thành ...
16
Cơ sở dữ liệu vi mô, cơ sở dữ liệu
vĩ mô của các cuộc điều tra, tổng
điều tra do thống kê Bộ Xây dựng
thực hiện
2012-
2020
Không có thông tin (Bộ Xây dựng không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
17 Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê Bộ Xây dựng
2012-
2014
Không có thông tin (Bộ Xây dựng không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
18
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều
tra, tổng điều tra do thống kê Bộ
Xây dựng thực hiện
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Xây dựng không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
135
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
19
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê định kỳ do thống kê Bộ
Xây dựng chịu trách nhiệm
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Xây dựng không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
20
Chuẩn hóa các chức danh công chức,
viên chức thống kê và xác định số
lượng, cơ cấu công chức thống kê theo
ngạch công chức thống kê của thống
kê Bộ Xây dựng
2013
Năm 2015, Bộ có 3 người làm thống kê
chuyên trách và 21 người làm thống kê kiêm
nhiệm. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa thực hiện
chuyển xếp ngạch thống kê cho đội ngũ
người làm thống kê
Không hoàn
thành ...
21 Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở Xây dựng
2012-
2015
Đã ban hành TT liên tịch số 07/2015/TTLT-
BXD-BNV ngày 16/11/2015 về Hướng dẫn
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở xây dựng thuộc UBND tỉnh,
thành phố.
Hoàn thành
22
Biên soạn và cung cấp số liệu thống
kê Việt Nam ra quốc tế; Biên soạn,
phổ biến số liệu thống kê chủ yếu
của các nước và các Tổ chức quốc
tế cho người dùng tin trong nước
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Xây dựng không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
23
Tham gia đầy đủ, có hiệu quả các
chương trình thống kê quốc tế và
khu vực (chương trình so sánh quốc
tế, chương trình hài hòa số liệu
thống kê khu vực và thế giới…)
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Xây dựng không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
136
9. Bộ Thông tin và Truyền thông
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê Bộ Thông tin và Truyền
thông
2012-
2015
Đã thành lập Phòng Quản lý dịch vụ sự nghiệp
công và Thống kê, Kinh tế thuộc Vụ Kế hoạch
- Tài chính (theo Quyết định số 759/2015/QĐ-
BTTTT ngày 20/5/2015)
Hoàn thành
2
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê của Bộ Thông tin và
Truyền thông
2012-
2015
Đang xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành thông tin và truyền thông
Không hoàn
thành ...
3
Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê của Bộ Thông tin và
Truyền thông
2016-
2020 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện
Vì hoạt động 2
chưa hoàn thành
4
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của Bộ
Thông tin và Truyền thông
Hàng
năm
Hàng năm, Bộ đều thực hiện rà soát cũng như tổ
chức các cuộc điều tra thống kê (đều gửi Tổng
cục Thống kê thẩm định phương án điều tra)
Hoàn thành
5
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo cáo
thống kê cơ sở đối với các đơn vị
hoạt động thông tin và truyền thông
2012,
2015,
2020
Chưa cập nhật chế độ báo cáo thống kê cơ sở
(vẫn áp dụng Thông tư số 24/2009/TT-BTTTT
ngày 23/7/2009 ban hành chế độ báo cáo thống
kê cơ sở đối với các đơn vị hoạt động thông tin
và truyền thông)
Không hoàn
thành ...
6
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Sở Thông tin và
Truyền thông
2012,
2015,
2020
Chưa cập nhật chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp dụng đối với các Sở Thông tin và
Truyền thông (vẫn áp dụng Thông tư số
25/2009/TT-BTTTT ngày 24/7/2009 ban hành
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về hoạt
động thông tin và truyền thông và thông tư)
Không hoàn
thành ...
137
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
7
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ
biến, lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
thống kê không thuộc chương trình
điều tra thống kê quốc gia
2012
Không có thông tin (Bộ Thông tin và Truyền
thông không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
8
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ
2012-
2015
Đã thực hiện nhưng chưa hoàn thành.
Bộ Thông tin và Truyền thông không báo cáo
kết quả thực hiện cụ thể của hoạt động.
Đề nghị báo
cáo tiến độ
Vì hoạt động 2
chưa hoàn thành
9
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 7/9 chỉ tiêu, trong đó có 2 chỉ
tiêu đã biên soạn đầy đủ các phân tổ theo quy
định
Không hoàn
thành ...
10
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê của
Bộ
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Thông tin và Truyền
thông không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
11
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê của Bộ
2012-
2013 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành
Không có nhân
lực để thực hiện
138
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
12
Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng về vị trí,
vai trò của thống kê và trách nhiệm
của cộng đồng đối với công tác
thống kê
Hàng
năm
Đã ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền kiến thức thống kê
giai đoạn 2015-2020 (tại Quyết định số
1428/QĐ-TCTK ngày 25/12/2014). Hàng năm,
Tổng cục Thống kê đều xây dựng và ban hành
Kế hoạch công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay chưa có
một kế hoạch phối hợp hiệu quả giữa Bộ và
Tổng cục Thống kê thông trong việc triển khai
chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và
tuyên truyền kiến thức thống kê.
Hoàn thành
13
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Bộ
Thông tin và Truyền thông
2012-
2015
Chưa thực hiện do nguồn lực cho hoạt động
thống kê không ổn định
Chưa thực
hiện
Do nguồn lực
cho hoạt động
thống kê không
ổn định
14
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ
Chưa thực hiện do nguồn lực cho hoạt động
thống kê không ổn định
Chưa thực
hiện
Do nguồn lực
cho hoạt động
thống kê không
ổn định
15
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ
Chưa thực hiện do nguồn lực cho hoạt động
thống kê không ổn định
Chưa thực
hiện
Do nguồn lực
cho hoạt động
thống kê không
ổn định
16 Nâng cao năng lực cho các đơn vị 2012- Không có thông tin (Bộ Thông tin và Truyền Đề nghị báo ...
139
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
thực hiện phân tích và dự báo thống
kê
2015 thông không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
cáo tiến độ
17
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông
của thống kê Bộ
2012–
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết
bị hết
hạn sử
dụng
Không có thông tin (Bộ Thông tin và Truyền
thông không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
18
Cơ sở dữ liệu vi mô, cơ sở dữ liệu vĩ
mô của các cuộc điều tra, tổng điều
tra do thống kê Bộ thực hiện
2012-
2020 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện
Bộ chưa đặt vấn
đề xây dựng cơ
sở dữ liệu, kho
dữ liệu điều tra
thống kê
19 Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống chỉ
tiêu thống kê của Bộ
2012-
2014 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành
Vì hoạt động 2
chưa hoàn thành
20
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều
tra, tổng điều tra do thống kê của
Bộ thực hiện
Hàng
năm
Đã thực hiện nhưng chưa hoàn thành.
Bộ Thông tin và Truyền thông không báo cáo
kết quả thực hiện cụ thể của hoạt động.
Không hoàn
thành ...
140
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
21
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê định kỳ của Bộ
Hàng
năm
Đã thực hiện nhưng chưa hoàn thành.
Bộ Thông tin và Truyền thông không báo cáo
kết quả thực hiện cụ thể của hoạt động.
Không hoàn
thành ...
22
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của thống kê Bộ Thông tin
và Truyền thông
2013
Phòng Quản lý dịch vụ sự nghiệp công và
Thống kê, Kinh tế thuộc Vụ Kế hoạch - Tài
chính hiện có 2 công chức làm thống kê kiêm
nhiệm và 1 lãnh đạo phụ trách công tác thống
kê của Bộ. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa thực
hiện chuyển xếp ngạch thống kê cho đội ngũ
người làm công tác thống kê
Không hoàn
thành ...
23
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở Thông tin
và Truyền thông; thống kê xã,
phường, thị trấn; thống kê doanh
nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp
2012-
2015
Đã ban hành TT số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV
ngày 10/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Phòng Văn hóa và Thông
tin thuộc UBND huyện, quận. Theo đó, Sở Thông
tin và Truyền thông phải thực hiện nhiệm vụ Điều
tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống
thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về
thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của UBND; đồng thời thực hiện các
chế độ báo cáo thống kê của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Hoàn thành
141
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê Bộ Giáo dục và Đào tạo
2012
-
2015
Đã thành lập Phòng Thống kê thuộc Vụ Kế
hoạch - Tài chính (QĐ số 3535/QĐ-BGDĐT
ngày 9/9/2014)
Hoàn thành
2
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê Bộ Giáo dục và Đào
tạo
2012
-
2015
Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo
đã được ban hành (TT số 39/2011/TT-BGDĐT
ngày 15/9/2011)
Hoàn thành
3 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê Bộ Giáo dục và Đào tạo
2016
-
2020
Đang thực hiện rà soát Tiếp tục thực
hiện
4
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị thuộc Bộ
2012
,
2015
,
2020
Đã ban hành chế độ thống kê về tổ chức, hoạt
đông giáo dục và đào tạo (TT số 41/2011/TT-
BGDĐT ngày 22/9/2011) và hệ thống biểu mẫu
thống kê giáo dục và đào tạo (QĐ số 5363/QĐ-
BGDĐT ngày 14/11/2013)
Hoàn thành
5
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Sở Giáo dục và
Đào tạo
2012
,
2015
,
2020
Như trên Hoàn thành
6
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ Giáo
dục và Đào tạo
2012
-
2015
Đã xây dựng hệ thống thống kê EMIS online
(Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trực
tuyến) phục vụ báo cáo, tổng hợp các chỉ tiêu
thống kê của ngành.
Hoàn thành
142
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
7
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012
-
2015
Đã biên soạn 26/26 chỉ tiêu, trong đó 13 chỉ
tiêu đã biên soạn đầy đủ các phân tổ theo quy
định
Không hoàn
thành ...
8
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ
Giáo dục và Đào tạo
2012
-
2015
Các chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo được
công bố trong báo cáo tổng hợp hàng năm.
Không hoàn
thành ...
9
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê Bộ Giáo dục và Đào tạo
2012
-
2013
Phát hành niên giám thống kê và tờ gấp thống
kê hàng năm Hoàn thành
10
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Bộ Giáo
dục và Đào tạo
2012
-
2015
Chưa có đơn vị phân tích và dự báo thống kê Không hoàn
thành ...
11
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
12
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
13
Nâng cao năng lực cho các đơn vị
thực hiện phân tích và dự báo thống
kê
2012
-
2015
Chưa thực hiện Không hoàn
thành ...
143
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
14
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê Bộ Giáo dục và
Đào tạo
2012–
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết
bị hết
hạn
sử
dụng
Hệ thống quản lý giáo dục trực tuyến (EMIS
online) khối mầm non, phổ thông, hệ thống
thông tin quản lý phổ cập giáo dục xóa mù chữ
đã được xây dựng và đưa vào sử dụng thống
nhất toàn quốc.
Bộ cũng đang tiếp tục triển khai thí điểm để
chuyển online hệ thống thông tin quản lý khối
đào tạo (các trường đại học, cao đẳng), hệ
thống quản lý nhân sự và đánh giá chỉ số phát
triển giáo viên. Đồng thời, Bộ đang nghiên cứu
để triển khai sử dụng hệ thống thông tin tổng
hợp VEMIS
Hoàn thành
15
Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê Bộ Giáo dục và
Đào tạo
2012
-
2014
Cơ sở dữ liệu hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo
dục và đào tạo được tích hợp trên Hệ thống
quản lý giáo dục trực tuyến (EMIS được triển
khai từ năm 2012 theo QĐ số 558/QĐ-
BGDĐT ngày 13/2/2012 về việc triển khai
thực hiện thống nhất Hệ thống phần mềm quản
lý trường học (V.EMIS) do Dự án SREM xây
dựng trong phạm vi cả nước
Hoàn thành
16
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê định kỳ do thống kê Bộ
chịu trách nhiệm
Hàng
năm Lồng ghép trong hoạt động số 13 Hoàn thành
144
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
17
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của thống kê Bộ GD&ĐT
2013
Đã bố trí 4 người làm thống kê chuyên trách.
Chưa chuẩn hóa chức danh công chức thống kê
theo QĐ số 03/2008/QĐ-BNV ngày 12/11/2008
Không hoàn
thành ...
18 Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở GD&ĐT
2012
-
2015
Đã ban hành TT liên tịch số 11/2015/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 của Bộ
GD&ĐT và Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND tỉnh,
TP, Phòng GD&ĐT thuộc UBND huyện, quận
Hoàn thành
19
Đổi mới chương trình và phương
pháp đào tạo thống kê ở các trường
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng
và đại học
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Giáo dục và Đào tạo
không báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
20
Biên soạn và cung cấp số liệu thống
kê Việt Nam ra quốc tế; Biên soạn,
phổ biến số liệu thống kê chủ yếu
của các nước và các Tổ chức quốc
tế cho người dùng tin trong nước
Hàng
năm
Báo cáo thường niên số liệu cho Viện Thống
kê UNESCO, UNESCO Hà Nội, Tổng cục
Thống kê, UNICEF Việt Nam và một số đơn
vị khác khi có nhu cầu về số liệu giáo dục và
đào tạo
Hoàn thành
145
11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Hoàn thiện các văn bản quy định,
hướng dẫn thống kê ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo
Luật Thống kê sửa đổi
2013
-
2020
Ban hành Quy đinh về quản lý điều tra cơ bản
của ngành và Kế hoạch hành động thực hiện
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác thống kê bộ,
ngành
Tiếp tục thực
hiện
2
Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn và hệ thống thống
kê ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
2012
-
2015
Trung tâm Tin học và Thống kê đã thành lập
và hoạt động từ trước khi có CLPTTK Hoàn thành
3
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống
kê của các đơn vị thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
2012
-
2015
Hệ thống chỉ tiêu ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được ban hành (QĐ số
3201/QĐ-BNN-KH ngày 26/11/2010)
Hoàn thành
4 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê Bộ
2016
-
2020
Đã rà soát và cập nhập các chỉ tiêu mới, tuy
nhiên Bộ chưa phê duyệt
Tiếp tục thực
hiện
5
Khai thác nguồn dữ liệu từ hệ thống
thông tin đăng ký đất đai phục vụ
thống kê hiện trạng sử dụng đất đai
Hàng
năm
Đã lập được bản đồ địa chính cho 70,3% tổng
diện tích đất đai tự nhiên của toàn quốc; 92%
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất đã kê
khai đăng ký đất đai; từng bước chuẩn hóa dữ
liệu địa chính và xây dựng dữ liệu số đến từng
thửa đất.
Tiếp tục thực
hiện
146
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
6
Khai thác nguồn dữ liệu từ hệ thống
đăng ký phương tiện cơ giới đánh
bắt thủy sản phục vụ thống kê thủy
sản
Hàng
năm
Đã triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu này,
nhưng chưa hoàn chỉnh. Đến nay, mới chỉ có
một số tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tàu
thuyền đánh bắt hải sản, nhưng chưa cập nhật
được đầy đủ dữ liệu, nhất là dữ liệu về tàu,
thuyền có công suất nhỏ (chưa thực hiện đăng
ký, đăng kiểm).
Tiếp tục thực
hiện
7
Khai thác nguồn dữ liệu từ Tổng
kiểm kê Rừng giai đoạn 2011 -2015
phục vụ thống kê lâm nghiệp
Hàng
năm
Đã kết xuất số liệu thống kê về diện tích, trữ
lượng rừng trồng theo nhóm loài cây, loài cây,
cấp tuổi phân theo cấp hành chính; số liệu về trữ
lượng bình quân của các trạng thái rừng tự nhiên
từ nguồn dữ liệu tổng kiểm kê rừng (Báo cáo
hàng năm về hiện trạng rừng)
Tiếp tục thực
hiện
8
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Hàng
năm
Báo cáo rà soát các cuộc điều tra thống kê
hàng năm của Bộ Hoàn thành
9
Cập nhật, chuẩn hóa phương án cho
các cuộc điều tra thường xuyên (điều
tra chọn mẫu) ngành tại Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
2012-
2015
Đang xây dựng Phương án điều tra cho 10
cuộc điều tra thống kê của Bộ
Không hoàn
thành ...
10
Xây dựng chế độ báo cáo thống kê
áp dụng đối với các đơn vị trực
thuộc Tổng cục, Cục, Vụ
2012,
2015,
2020
Một số đơn vị trong Bộ đã thực hiện xây dựng
chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị trực thuộc Tổng cục, Cục, Vụ
Tiếp tục thực
hiện
147
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
11
Phối hợp, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
2012,
2015,
2020
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho
các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
được ban hành (QĐ số 3201/QĐ-BNN-KH
ngày 26/11/2010)
Hoàn thành
12
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ
biến, lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
thống kê của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (không thuộc
chương trình điều tra thống kê quốc
gia)
2012 Chưa xây dựng quy trình Không hoàn
thành ...
13
Xây dựng, ban hành quy trình xử
lý, tổng hợp, phổ biến đối với các
chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
2012
-
2015
Quy trình thực hiện theo Quyết định số
3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm
2010 ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và
các chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn
Hoàn thành
14
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012
-
2015
Đã biên soạn được 14/19 chỉ tiêu, trong đó 10
chỉ tiêu đã biên soạn đầy đủ các phân tổ theo
quy định
Không hoàn
thành ...
15
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ
theo kỳ
2012
-
2015
Đã được biên soạn, tuy nhiên còn thiếu một số
chỉ tiêu chưa công bố
Không hoàn
thành ...
16
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp, phổ biến niên giám
thống kê ngành
2012
-
2013
Niên giám thống kê ngành đã được biên soạn,
phát hành. Tuy nhiên, chưa xây dựng quy trình
biên soạn
Không hoàn
thành ...
148
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
17
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Bộ
NN&PTNT
2012
-
2015
Đã thành lập Phòng Phân tích và Dự báo thuộc
Trung tâm Tin học và Thống kê Hoàn thành
18
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ
Báo cáo dự báo các mặt hàng nông lâm thủy
sản theo quý
Tiếp tục thực
hiện
19
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn)
Định
kỳ Báo cáo phân tích và dự báo theo quý
Tiếp tục thực
hiện
20
Nâng cao năng lực cho các đơn vị
thực hiện phân tích và dự báo thống
kê
2012
-
2015
Tổ chức các lớp tập huấn về thống kê và dự
báo ở trong nước và cử người đi học ở nước
ngoài
Tiếp tục thực
hiện
21
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê Bộ NN&PTNT
2012–
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết
hạn sử
dụng
Bộ đã đầu tư kinh phí cho Trung tâm hoàn
thành Dự án “Tăng cường năng lực thống kê”,
trong đó có xây dựng phần mềm báo cáo thống
kê trực tuyến” để thực hiện chế độ báo cáo
thống kê thông qua phần mềm
Tiếp tục thực
hiện
149
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
22
Cơ sở dữ liệu vi mô, cơ sở dữ liệu
vĩ mô của các cuộc điều tra thống
kê của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
2012-
2020
Các phần mềm lưu trữ và cập nhập cho các
cuộc điều tra của Bộ
Tiếp tục thực
hiện
23
Cơ sở dữ liệu chỉ tiêu thống kê
ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
2012-
2014 CSDL thống kê ngành Hoàn thành
24
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều
tra, tổng điều tra do thống kê Bộ
thực hiện
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn không báo cáo kết quả thực
hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
25
Phát triển phần mềm ứng dụng
trong thu thập, xử lý, tổng hợp số
liệu theo chế độ báo cáo thống kê
định kỳ của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Hàng
năm
Đã xây dựng và đưa vào sử dụng Phần mềm
báo cáo thống kê trực tuyến Hoàn thành
26
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của thống kê Bộ
NN&PTNT
2013
Bố trí 27 người làm thống kê chuyên trách và
55 người làm thống kê kiêm nhiệm.
Tuy nhiên, chưa chuẩn hóa chức danh công
chức thống kê theo QĐ số 03/2008/QĐ-BNV
ngày 12/11/2008
Không hoàn
thành
Trung tâm Tin
học và Thống kê
là đơn vị sự
nghiệp. Chức
danh công chức
thống kê không
áp dụng cho đối
tượng là viên
chức.
150
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
27
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở
NN&PTNT; thống kê xã, phường,
thị trấn; thống kê doanh nghiệp, cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
2012
-
2015
Đã ban hành TT liên tịch số 14/2015/TTLT-
BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và, cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp
và phát triển NT thuộc UBND tỉnh, huyện
Hoàn thành
28
Biên soạn và cung cấp số liệu thống
kê Việt Nam ra quốc tế; Biên soạn,
phổ biến số liệu thống kê chủ yếu
của các nước và các Tổ chức quốc
tế cho người dùng tin trong nước
Hàng
năm
Đề nghị bổ
sung kế
hoạch
29
Tham gia đầy đủ, có hiệu quả các
chương trình thống kê quốc tế và
khu vực (chương trình so sánh quốc
tế, chương trình hài hòa số liệu
thống kê khu vực và thế giới…)
Hàng
năm
Trung tâm Tin học và Thống kê là thành viên
Dự án hệ thống thông tin an ninh lương thực
các nước Asean (AFSIS) đặt tại Thái Lan.
Hàng năm, viên chức của Trung tâm được cử
tham gia hội thảo, đào tạo do Dự án tài trợ.
Trung tâm là thành viên Tổ chức Hệ thống
thông tin thị trường nông nghiệp (AMIS) đặt
tại Ý.
Hoàn thành
151
12. Bộ Nội vụ
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Đổi mới cơ cấu tổ chức hệ thống
thống kê tập trung theo hướng
chuyên môn hóa các khâu của quá
trình thống kê
2015-
2020
Đang triển khai xây dựng Nghị định quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của hệ thống thống kê tập trung, thống
kê bộ, ngành theo hướng chuyên môn hóa để
trình Chính phủ xem xét phê duyệt
Tiếp tục thực
hiện
2 Tổ chức và hoàn thiện hệ thống
thống kê Bộ Nội vụ
2012-
2015
Đã thành lập Phòng Thống kê và tổng hợp thuộc
Vụ Kế hoạch - Tài chính (QĐ số 816/QĐ-BNV
ngày 10/7/2013).
Tuy nhiên, Quyết định số 601/QĐ-BNV ngày
6/4/2016 của Bộ Nội vụ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Kế
hoạch - Tài chính, không còn phòng Thống kê và
tổng hợp)
Hoàn thành
3
Biên soạn và xuất bản sổ tay hướng
dẫn nghiệp vụ thống kê các chỉ tiêu
của Bộ Nội vụ
2013 Chưa thực hiện Chưa thực
hiện ...
4
Xây dựng áp dụng quy trình chuẩn
đánh giá chất lượng đối với điều tra
mẫu, điều tra toàn bộ và điều tra
thống kê của Bộ Nội vụ
2013-
2015 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện
Vì hoạt động 9
chưa triển khai
thực hiện
5
Xây dựng, áp dụng quy trình xây
dựng chế độ báo cáo thống kê và
phương án điều tra thống kê
2013-
2015 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
152
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
6
Áp dụng quy trình quản lý và đánh
giá chất lượng số liệu thống kê theo
khung đánh giá chất lượng của Quỹ
Tiền tệ quốc tế (DQAF)
2013-
2015 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
7
Tham gia nghiên cứu khoa học
thống kê với các nước trong khu
vực và thế giới
2013-
2015 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
8 Xây dựng hoàn thiện đồng bộ các
chỉ tiêu thống kê của Bộ Nội vụ
2012-
2015
Đang lấy ý kiến góp ý của các nhà khoa học và
các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ về dự thảo hệ
thống chỉ tiêu thống kê của Bộ Nội vụ
Không hoàn
thành ...
9 Hoàn thiện chương trình điều tra
thống kê của Bộ Nội vụ
Hàng
năm Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
10 Hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê
của Bộ Nội vụ
Từ
năm
2012
Chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ
công chức đã được ban hành (TT số
11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012)
Hoàn thành
11
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp, phổ biến chỉ tiêu
thống kê đã ban hành
Từ
năm
2012
Chưa thực hiện Chưa thực
hiện
Vì hoạt động 8
chưa hoàn thành
12
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 2/3 chỉ tiêu, trong đó 1 chỉ tiêu
đã biên soạn đầy đủ các phân tổ theo quy định
Không hoàn
thành ...
153
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
13
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
của Bộ
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Nội vụ không báo cáo
kết quả thực hiện hoạt động này)
Không hoàn
thành
Vì hoạt động 8,
11 chưa hoàn
thành
14 Triển khai các hoạt động phân tích
và dự báo thống kê
Từ
năm
2012
Chưa thực hiện Chưa thực
hiện ...
15
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê của Bộ
2012–
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết
hạn sử
dụng
Chưa thực hiện Chưa thực
hiện ...
16 Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê của Bộ
2012-
2014
Chưa xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống chỉ tiêu
của Bộ
Đề nghị bổ
sung kế
hoạch
Vì hoạt động 8
chưa hoàn thành
17
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê định kỳ do Bộ chịu trách
nhiệm
Hàng
năm
Chưa xây dựng phần mềm chế độ báo cáo
thống kê
Đề nghị bổ
sung kế
hoạch
154
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
18
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của Bộ Nội vụ
2013
Đã bố trí 2 công chức kiêm nhiệm công tác
thống kê.
Chưa chuẩn hóa chức danh công chức thống
kê theo QĐ số 03/2008/QĐ-BNV ngày
12/11/2008
Không hoàn
thành ...
19
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở Nội vụ;
thống kê xã, phường, thị trấn; thống
kê doanh nghiệp, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp
2012-
2015
Đã ban hành Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh;
Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện
Hoàn thành
20 Đổi mới công tác tuyển dụng, quản
lý và sử dụng nhân lực thống kê
2012-
2014
Chưa thực hiện
Công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng nhân
lực thống kê theo Luật công chức, Luật viên
chức và các văn bản hướng dẫn thực hiện các
Luật này
Không hoàn
thành ...
21
Mở rộng và tăng cường hiệu quả
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
thống kê
Hàng
năm Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
155
13. Bộ Y tế
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Phối hợp thành lập Ban Chỉ đạo
thực hiện Chiến lược 2012
Bộ Y tế có một thành viên trong Ban Chỉ đạo
trung ương thực hiện Chiến lược phát triển thống
kê Việt Nam (Quyết định số 1548/QĐ-BKHĐT
ngày 19/12/2012 về thành lập BCĐTW và Quyết
định số 1631/QĐ-BKHĐT ngày 10/11/2014 về
kiện toàn BCĐTW)
Hoàn thành
2
Tổ chức hội nghị phổ biến, tuyên
truyền các văn bản quy định về
công tác thống kê của Chính phủ và
của ngành Y tế
2013-
2020
Hội nghị tổng kết công tác thống kê có nội
dung phổ biến các văn bản về công tác thống
kê của Chính phủ
Hoàn thành
3 Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê trong ngành Y tế
2012-
2015
Đã thành lập Phòng Thống kê y tế thuộc Vụ
Kế hoạch - Tài chính (theo Quyết định số
1168/QĐ-BYT ngày 7/4/2014)
Hoàn thành
4
Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin giữa
các hệ thống trong ngành Y tế và giữa
ngành Y tế với các bộ, ngành liên quan
2013 Chưa thực hiện Không hoàn
thành ...
5 Xây dựng quy định phổ biến thông
tin thống kê 2013 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành ...
6
Nghiên cứu áp dụng lập tài khoản
Y tế quốc gia, tài khoản cho từng
lĩnh vực chuyên ngành
2013-
2020
Đã lập tài khoản y tế quốc gia, chuẩn bị thử
nghiệm lập tài khoản y tế tuyến tỉnh
Tiếp tục thực
hiện
7
Nghiên cứu áp dụng bảng danh
mục, phân loại chuyên môn, chuẩn
hóa hồ sơ biểu mẫu của từng lĩnh
vực chuyên môn
2013-
2020
Một số lĩnh vực đã nghiên cứu và ban hành
như: khám chữa bệnh, y học cổ truyền, dược,
trang thiết bị
Tiếp tục thực
hiện
156
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
8 Nghiên cứu áp dụng chuẩn công
nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế
2013-
2020
Đã có hướng dẫn chuẩn áp dụng công nghệ
thông tin
Tiếp tục thực
hiện
9 Biên soạn Từ điển siêu số liệu 2013-
2015
Đã được ban hành theo Quyết định số
32/2014/QĐ-BYT về nội dung hệ thống chỉ
tiêu thống kê cơ bản ngành y tế
Hoàn thành
10 Biên soạn sổ tay hướng dẫn nghiệp
vụ thống kê Y tế
2013-
2015
Tài liệu hướng dẫn ghi chép biểu mẫu, tổng
hợp báo cáo Hoàn thành
11 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê của Bộ
2012-
2015
Đã ban hành Hệ thống chỉ số thống kê cơ bản
ngành Y tế tại Thông tư 06/2014/TT-BYT
ngày 14 tháng 02 năm 2014
Hoàn thành
12 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê của Bộ
2016-
2020
Chưa thực hiện (chờ bổ sung theo hướng dẫn
của Luật Thống kê 2015)
Chưa thực
hiện
Chờ hướng dẫn
thực hiện Luật
Thống kê 2015
13
Khai thác nguồn dữ liệu từ hệ thống
thông tin đăng ký hộ tịch, hộ khẩu
phục vụ thống kê dân số (tăng giảm
dân số, sinh, tử, kết hôn, ly hôn, đi,
đến…)
Hàng
năm
Đã thực hiện đóng góp ý kiến xây dựng
Chương trình hành động quốc gia của Việt
Nam về thống kê hộ tịch năm giai đoạn 2015-
2024.
Tổng cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình đã
xây dựng cơ sở dữ liệu về biến động dân cư
của hơn 90 triệu dân được cập nhật định kỳ và
đang chờ nghiên cứu kết nối vào hệ thống
chung của Bộ Y tế
Tiếp tục thực
hiện
157
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
14
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của ngành Y
tế
Hàng
năm
Đã thực hiện được 1 cuộc điều tra về dinh
dưỡng trong tổng số 5 cuộc điều tra do Chính
phủ phân công
Tiếp tục thực
hiện
15
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị cơ sở (doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp…)
2012,
2015,
2020
Đã ban hành: Hệ thống biểu mẫu thống kê y tế
áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến tỉnh,
huyện và xã (Thông tư số 27/2014/TT-BYT
ngày 14/8/2014); Hệ thống biểu mẫu và chế độ
báo cáo thống kê y tế áp dụng đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tư nhân (Thông tư số
29/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014); chế độ báo
cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS (Thông
tư số 03/2015/TT-BYT).
Hoàn thành
16
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với tuyến tỉnh, huyện,
xã
2012,
2015,
2020
Đã ban hành: Hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp
dụng đối với các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã
(Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014);
Hệ thống biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê y tế
áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân (Thông tư số 29/2014/TT-BYT ngày
14/8/2014); chế độ báo cáo công tác phòng, chống
HIV/AIDS (Thông tư số 03/2015/TT-BYT).
Hoàn thành
17
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ
biến, lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
thống kê không thuộc chương trình
điều tra thống kê quốc gia
2012 Không có thông tin (Bộ Y tế không báo cáo
kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
158
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
18
Xây dựng quy trình truyền tin, xử
lý, tổng hợp, phổ biến các chỉ tiêu
thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành Y tế
2012-
2015 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành ...
19
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 17/18 chỉ tiêu, trong đó có 11 chỉ
tiêu đã biên soạn đầy đủ các phân tổ theo quy
định
Không hoàn
thành ...
20
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
của Bộ
2012-
2015
Các chỉ tiêu thống kê y tế được công bố trong
niên giám thống kê hàng năm.
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
21
Xây dựng quy trình truyền tin, xử
lý, tổng hợp, phổ biến cuốn niên
giám thống kê
2012-
2013
Đã biên soạn và phát hành niên giám thống kê
hàng năm nhưng chưa xây dựng quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên soạn và phổ
biến iiên giám thống kê.
Không hoàn
thành ...
22 Thành lập nhóm phân tích và dự
báo thống kê của ngành Y tế
2012-
2015
Chưa thành lập đơn vị phân tích và dự báo
thống kê
Không hoàn
thành ...
23
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ
Không có thông tin (Bộ Y tế không báo cáo
kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
24
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ
Không có thông tin (Bộ Y tế không báo cáo
kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
25
Nâng cao năng lực cho các đơn vị
thực hiện phân tích và dự báo thống
kê
2012-
2015
Mới tổ chức các lớp về đào tạo thống kê cơ
bản và phần mềm sử dụng số liệu
Không hoàn
thành ...
159
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
26
Cung cấp trang thiết bị, phương
tiện làm việc liên quan đến công tác
thống kê
2012
–
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết
bị hết
hạn
sử
dụng
100% các đơn vị thuộc/trực thuộc Bộ, các Sở
Y tế, bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có mạng
LAN toàn cơ quan và có kết nối internet; có đủ
100% máy tính cho công chức, viên chức có
nhu cầu ứng dụng CTTT cho công việc.
Bộ đã thành lập Trung tâm tích hợp dữ liệu
đáp ứng các yêu cầu cơ bản về máy chủ cho
các hoạt động ứng dụng CNTT của các đơn vị
trong cơ quan Bộ.
Hoàn thành
27
Xây dựng và vận hành cơ sở dữ
liệu vi mô, cơ sở dữ liệu vĩ mô của
báo cáo định kỳ, các cuộc điều tra,
tổng điều tra do Bộ Y tế thực hiện
2012-
2020
Tổng cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình đã
xây dựng cơ sở dữ liệu về biến động dân cư
của hơn 90 triệu dân được cập nhật định kỳ và
đang chờ nghiên cứu kết nối vào hệ thống
chung của Bộ.
Cục Quản lý khám chữa bệnh có cơ sở dữ liệu
HIV/AIDS.
Tiếp tục thực
hiện
28 Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê của Bộ
2012-
2014
Đề nghị bổ
sung vào Kế
hoạch thực
hiện
160
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
29
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều
tra, tổng điều tra do thống kê Bộ Y
tế thực hiện
Hàng
năm
Đề nghị bổ
sung vào Kế
hoạch
30
Xây dựng và triển khai phần mềm
thu thập thông tin từ báo cáo thống
kê định kỳ do Bộ Y tế thu thập
Hàng
năm
Đã có Phần mềm chế độ báo cáo thống kê
được xây dựng từ năm 2009 nhưng chưa được
cập nhật.
Cục Quản lý khám chữa bệnh có phần mềm
báo cáo thống kê và quản lý hành nghề tư
nhân. Cục Phòng chống HIV/AIDS có phần
mềm quản lý bệnh nhân HIV/AIDS. Cục Y tế
dự phòng có phần mềm giám sát bệnh truyền
nhiễm, quản lý tiêm chủng
Hoàn thành
31
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu thống kê theo
ngạch công chức thống kê của
ngành Y tế
2013
Phòng Thống kê y tế có 5 người chuyên trách
về thống kê. Các đơn vị như Tổng cục Dân số
và Kế hoạch hóa gia đình và các Vụ, cục có hệ
thống thống kê riêng phục vụ công tác quản lý,
chỉ đạo về chuyên môn (20 người kiêm
nhiệm). Tuy nhiên đến nay vẫn chưa thực hiện
chuyển xếp ngạch thống kê cho đội ngũ người
làm công tác thống kê
Không hoàn
thành ...
32
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở Y tế địa
phương; thống kê xã, phường, thị
trấn; thống kê doanh nghiệp, cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
2012-
2015
Đã ban hành Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12
năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Y tế thuộc ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
Hoàn thành
161
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Phòng Y tế thuộc ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Mỗi Sở Y tế
trung bình có từ 1 đến 2 cán bộ thống kê, tin
học thực hiện thu thập và xử lý thông tin thống
kê, thực hiện chế độ báo cáo thống kê, hướng
dẫn nghiệp vụ thống kê - tin học y tế đối với
các đơn vị y tế trong tỉnh. Tại tuyến huyện, các
Phòng y tế, trung tâm y tế huyện, trung tâm y
tế dự phòng, bệnh viện huyện đề bố trí người
làm thống kê kiêm nhiệm. Tại tuyến xã, trạm y
tế có trách nhiệm ghi chép thu thập thông tin,
tổng hợp số liệu. Tại thôn bản có cán bộ y tế
thôn bản thu thập các thông tin cơ bản về sinh,
chết, các dịch lây, tai nạn thương tích và môi
trường.
33 Tăng cường vận động các nguồn tài
trợ bên ngoài cho công tác thống kê
Hàng
năm
Hỗ trợ của EU giai đoạn I và II, hỗ trợ của
WHO, UNFPA, UNICEF
Tiếp tục thực
hiện
34
Tham quan, học tập và trao đổi
kinh nghiệm với các nước trong
khu vực có mô hình triển khai công
tác thống kê tốt
Hàng
năm
Tham dự hội thảo về hệ thống thông tin y tế,
tham quan học tập về hệ thống thông tin tại Úc
Tiếp tục thực
hiện
162
14. Bộ Khoa học và Công nghệ
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê Bộ KH&CN
2012-
2015
Thành lập Trung tâm Thống kê khoa học và
công nghệ, thuộc Cục Thông tin khoa học
công nghệ quốc gia (QĐ số 1416/QĐ-BKHCN
ngày 6/6/2013)
Hoàn thành
2
Thành lập các Trung tâm Thông tin
và Thống kê KHCN tại các Sở
KH&CN
2014-
2016
Đã ban hành Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV của Bộ
KH&CN và Bộ Nội vụ ngày 15/10/2014
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
KH&CN thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện mỗi Sở KH&CN sẽ có một đơn vị sự
nghiệp thực hiện công tác thống kê KH&CN là
Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN.
Các Sở KH&CN về cơ bản đã hình thành tổ
chức chịu trách nhiệm về thống kê KH&CN.
Hoàn thành
3 Xây dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ và
phổ biến thông tin thống kê KH&CN 2016 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện
4
Nghiên cứu áp áp dụng phương
pháp luận theo phiên bản mới của
UNESCO, OECD
2012-
2020
Đã ký biên bản hợp tác với UNESCO và OECD
về thống kê KH&CN với chương trình cụ thể
hàng năm. Đã tiếp cận và theo phương pháp luận
của OECD và UNESCO. Cụ thể: về bảng phân
loại lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu thống kê
KH&CN và đổi mới sáng tạo, phương pháp luận
điều tra nghiên cứu và phát triển, phương pháp
luận điều tra đổi mới sáng tạo
Tiếp tục thực
hiện
163
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
5
Xác định và nghiên cứu phương
pháp đo lường đóng góp của
KH&CN vào tăng trưởng kinh tế
2012-
2020
Không có thông tin (Bộ KH&CN không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
6
Nghiên cứu áp dụng và hoàn thiện
các bảng danh mục, phân loại
chuẩn quốc tế về KH&CN
2012-
2020
Đã ban hành Quyết đinh số 12/2008/QĐ-
BKHCN ngày 4/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN về việc ban hành một số bảng phân
loại thống kê KH&CN
Hoàn thành
7
Biên dịch, biên soạn và phổ biến
sách hướng dẫn phương pháp luận
thống kê KH&CN
2012-
2020
Đã dịch các cẩm nang của OECD sang tiếng
việt: Cẩm nang OSLO “Hướng dẫn thu thập và
diễn giải dữ liệu về đổi mới sáng tạo”; Cẩm
nang FRASCATI “Thực tiễn về Tiêu chuẩn
đề xuất cho các cuộc điều tra Nghiên cứu và
Phát triển thực nghiệm”. Các tài liệu này đã
được áp dụng vào điều kiện thực tiễn với sự hỗ
trợ, tư vấn của các chuyên gia quốc tế.
Tiếp tục thực
hiện
8
Xây dựng, áp dụng các quy trình và
công cụ quản lý chất lượng hoạt động
thống kê KH&CN
2012-
2020
Không có thông tin (Bộ KH&CN không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
9
Tham gia nghiên cứu khoa học
thống kê với các nước trong khu
vực và thế giới, tổ chức các cuộc
hội thảo quốc tế về lĩnh vực thống
kê KH&CN tại Việt Nam
2012-
2020
Tổ chức Hội thảo quốc tế về phương pháp luận
điều tra R&D, đổi mới sáng tạo ở các nước
đang phát triển
Tiếp tục thực
hiện
10
Tăng cường năng lực nghiên cứu
khoa học thống kê về KH&CN và
đổi mới sáng tạo
2012-
2020
Không có thông tin (Bộ KH&CN không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
164
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
11 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê KH&CN
2012-
2015
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và
công nghệ đã được ban hành (TT số
14/2015/TT-BKHCN ngày 19/8/2015)
Hoàn thành
12 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê KH&CN
2016-
2020
Chưa thực hiện do mới ban hành hệ thống chỉ
tiêu thống kê mới về KH&CN năm 2015
Chưa thực
hiện
Hệ thống chỉ tiêu
thống kê
KH&CN mới ban
hành năm 2015
13 Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê cơ sở về KH&CN
2012,
2015,
2020
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về KH&CN đã
được ban hành (TT số 25/2015/TT-BKHCN) Hoàn thành
14
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Sở KH&CN
2012,
2015,
2020
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN
áp dụng đối với các Sở KH&CN (TT số
26/2015/TT-BKHCN)
Hoàn thành
15 Cập nhật và hoàn thiện các bảng
phân loại về lĩnh vực KH&CN
2016-
2020
Đang xây dựng và hoàn thiện Bảng phân loại
lĩnh vực nghiên cứu KH&CN cấp 4 trên cơ sở
của OECD, Malaysia, Úc và Newzealand,
Nga.
Tiếp tục thực
hiện
16
Tăng cường khai thác nguồn dữ
liệu từ hồ sơ hành chính phục vụ
mục đích thống kê KH&CN
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ KH&CN không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
17
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện
chương trình điều tra thống kê
ngoài chương trình điều tra thống
kê quốc gia của Bộ KH&CN
2016-
2020
Danh mục các cuộc điều tra thống kê KH&CN
ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia
đã được ban hành (QĐ số 1757/QĐ-BKHCN
ngày 27/8/2009)
Hoàn thành
165
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
18
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ
biến, lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
thống kê không thuộc chương trình
điều tra thống kê quốc gia
2012
Đã được xây dựng và áp dụng trong các cuộc
điều tra: Điều tra nghiên cứu và phát triển năm
2012 (QĐ số 1154 QĐ/BKHCN ngày 05 tháng
6 năm 2012); Điều tra Nghiên cứu và Phát triển
năm 2014 (QĐ số 2136/QĐ-BKHCN ngày
15/8/2014; Điều tra Tiềm lực KH&CN của các
tổ chức KH&CN năm 2014 (QĐ số 2137/QĐ-
BKHCN ngày 15/8/2014)
Hoàn thành
19
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử lý,
tổng hợp và phổ biến thông tin đối với
các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN
2012-
2015
Tài liệu chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê ngành
KH&CN Hoàn thành
20
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015 10/10 chỉ tiêu đều chưa thu thập được
Không hoàn
thành ...
21
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành KH&CN
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ KH&CN không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
22 Biên soạn niên giám thống kê
KH&CN
2012-
2013
Lược đồ thông tin thống kê KH&CN, tài liệu
chuẩn hóa quy trình Hoàn thành
23
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Bộ
KH&CN
2012-
2015
Trung tâm Thống kê KH&CN, Trung tâm
Phân tích thông tin KH&CN thuộc Cục Thông
tin KH&CN Quốc gia thực hiện chức năng
phân tích và dự báo thống kê
Hoàn thành
166
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
24
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ
Chưa thực hiện
Bộ xây dựng kế hoạch thực hiện trong giai
đoạn 2016-2020
Chưa thực
hiện
Kế hoạch thực
hiện từ 2016-
2020
25
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ
Chưa thực hiện
Bộ xây dựng kế hoạch thực hiện trong giai
đoạn 2016-2020
Chưa thực
hiện
Kế hoạch thực
hiện từ 2016-
2020
26
Nâng cao năng lực cho các đơn vị
thực hiện phân tích và dự báo thống
kê KH&CN
2012-
2015
Chưa thực hiện
Bộ xây dựng kế hoạch thực hiện trong giai
đoạn 2016-2020
Chưa thực
hiện
Kế hoạch thực
hiện từ 2016-
2020
27
Nâng cấp, mở rộng mạng thông tin
thống kê KH&CN quốc gia kết nối
với các bộ, ngành và địa phương
2012-
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết
hạn sử
dụng
Xây dựng mạng thông tin và thống kê
KH&CN VISTA và VinaREN trên toàn quốc Hoàn thành
28
Xây dựng, cập nhật ngân hàng dữ
liệu thống kê KH&CN tại Cục
Thông tin KH&CN quốc gia
Hàng
năm
Xây dựng các CSDL cho (1) Điều tra nghiên
cứu và phát triển; (2) Điều tra tiềm lực
KH&CN
Tiếp tục thực
hiện
167
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
29 Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN
2012-
2014
Chưa xây dựng cơ sở dữ liệu theo hệ thống chỉ
tiêu thống kê mới của Bộ.
Có kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 2016-2020
Không hoàn
thành
Kế hoạch thực
hiện từ 2016-
2020
30
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều
tra, tổng điều tra do thống kê
KH&CN
Hàng
năm
Xây dựng 2 phần mềm cho (1) Điều tra hội
nhập quốc tế về KH&CN; (2) Điều tra nhận
thức công chúng về KH&CN
Hoàn thành
31
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng hợp số
liệu đối với chế độ báo cáo thống kê cơ
sở và tổng hợp về KH&CN
Hàng
năm
Phần mềm phục vụ: (1) Chế độ báo cáo thống kê
cơ sở về KH&CN; (2) Chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp đối với các Sở KH&CN
Hoàn thành
32
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của thống kê Bộ
2013
Bố trí 15 người làm thống kê chuyên trách tại
Cục Thông tin KH&CN quốc gia.
Chưa chuẩn hóa chức danh, mã ngạch công
chức thống kê QĐ số 03/2008/QĐ-BNV ngày
12/11/2008)
Không hoàn
thành ...
33
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở KH&CN
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
2012-
2015
Đã ban hành Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV của Bộ
KH&CN và Bộ Nội vụ ngày 15/10/2014
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
KH&CN thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
mỗi Sở KH&CN sẽ có một đơn vị sự nghiệp
thực hiện công tác thống kê KH&CN là Trung
tâm Thông tin và Thống kê KH&CN. Các Sở
KH&CN về cơ bản đã hình thành tổ chức chịu
trách nhiệm về thống kê KH&CN.
Hoàn thành
168
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
34
Mở rộng quy mô và nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
thống kê KH&CN
Hàng
năm
Thường xuyên tổ chức, phối hợp tổ chức các
khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ
thống kê KH&CN cho các người làm công tác
thống kê tại các đơn vị thuộc Bộ KH&CN, Bộ,
cơ quan ngang Bộ, các tổ chức KH&CN và các
Sở KH&CN. Hỗ trợ các Sở KH&CN xây dựng
các đề án, dự án triển khai nhiệm vụ thống kê
KH&CN tại địa phương. Tổ chức các lớp bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ, lớp tập huấn, hướng
dẫn triển khai hoạt động thống kê (về hệ thống
chỉ tiêu thống kê, báo cáo thống kê, điều tra
thống kê) tại ba miền Bắc, Trung, Nam.
Hoàn thành
35 Tham gia đầy đủ, có hiệu quả các
chương trình thống kê KH&CN
quốc tế và khu vực
Hàng
năm
Tham gia Ban chuyên gia NESTI của OECD về
cẩm nang Frascati về điều tra nghiên cứu và phát
triển. Tham gia các hoạt động và cung cấp số liệu
cho Viện thống kê UNESCO tại Monstreal, Canada
Hoàn thành
36 Biên soạn và cung cấp số liệu thống
kê KH&CN theo cam kết quốc tế
Hàng
năm
Đã công bố các chỉ tiêu thống kê KH&CN của
OECD, UNESCO cho người dùng tin qua
sách, tạp chí, bản tin và tài liệu đào tạo.
Dịch cẩm nang OSLO "Hướng dẫn thu thập và
diễn giải dữ liệu về đổi mới sáng tạo" và cẩm
nang FRASCATI "Thực tiễn về Tiêu chuẩn đề
xuất cho các cuộc điều tra Nghiên cứu và Phát
triển thực nghiệm" của OECD.
Hoàn thành
37 Tăng cường vận động và tranh thủ các
nguồn vốn từ bên ngoài thông qua các Dự
án tài trợ cho công tác thống kê KH&CN
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ KH&CN không báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
169
15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Củng cố và hoàn thiện tổ chức thống
kê Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2012-
2015
Chưa có tổ chức thống kê. Bố trí 2 người làm
thống kê kiêm nhiệm
Không hoàn
thành ...
2 Lập Tài khoản vệ tinh du lịch 2012-
2020
Tổng cục Du lịch đã xây dựng và đang triển
khai Đề án áp dụng tài khoản vệ tinh du lịch
(TSA) tại Việt Nam. Một số hoạt động đã triển
khai: Thu thập số liệu, nghiên cứu cấu trúc của
tài khoản được nghiên cứu nhưng chưa hoàn
thành.
Tiếp tục thực
hiện
3
Nghiên cứu và ứng dụng phương
pháp luận Khung thống kê văn hóa
UNECO (FEC) vào việc xây dựng
các chỉ tiêu thống kê lĩnh vực văn
hóa phù hợp với chuẩn quốc tế và
hoàn cảnh Việt Nam
2012-
2020
Không có thông tin (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
4
Nghiên cứu và ứng dụng phương
pháp luận thống kê và phương pháp
điều tra thống kê trong lĩnh vực gia
đình
2012-
2020
Không có thông tin (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
5
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
2012-
2015
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể
thao và du lịch (Quyết định số 5139/QĐ-
BVHTTDL ngày 28/12 /2012)
Hoàn thành
6
Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê Bộ Văn hóa, thể thao và
Du lịch
2016-
2020 Đã thực hiện nhưng chưa có sản phẩm cụ thể
Tiếp tục thực
hiện
170
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
7
Biên soạn chỉ tiêu thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia Bộ
Văn hóa, thể thao và Du lịch phụ trách
2016-
2020
Không có thông tin (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
8
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của các Bộ
Văn hóa, thể thao và Du lịch
Hàng
năm
Có thực hiện rà soát các cuộc điều tra: Điều tra
khách du lịch nội địa; Dự thảo phương án điều
tra khách du lịch Việt Nam đi nước ngoài. Vẫn
đang tiếp tục thực hiện.
Tiếp tục thực
hiện
9
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị cơ sở thuộc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
2012,
2015,
2020
Thông tư số 26/2014/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2014 quy định chế độ báo cáo thống kê cơ
sở áp dụng đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt
động du lịch do ngành Du lịch quản lý, cấp phép
Hoàn thành
10
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
2012,
2015,
2020
Đã ban hành: Thông tư số 25/2014/TT-
BVHTTDL ngày 31/12/2014 quy định chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các
đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Thông tư số 26/2014/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2014 quy định chế độ báo cáo thống kê
cơ sở áp dụng đối với các cơ sở, doanh nghiệp
hoạt động du lịch do ngành Du lịch quản lý, cấp
phép; Thông tư số 27/2014/TT-BVHTTDL
ngày 31/12/2014 quy định chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng đối với cơ quan quản lý du
lịch thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Thông tư số 04/2015/TT-BVHTTDL
ngày 19/6/2015 quy định chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng đối với cơ quan quản lý về
văn hóa, gia đình và thể dục thể thao thuộc các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Hoàn thành
171
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
11
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ
biến, lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch không thuộc chương
trình điều tra thống kê quốc gia
2012 Chưa thực hiện Không hoàn
thành ...
12
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
13
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 5/7 chỉ tiêu, trong đó có 1 chỉ
tiêu đã biên soạn đầy đủ các phân tổ theo quy
định
Không hoàn
thành ...
14
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
15
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2012-
2013 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành ...
172
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
16
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
2012–
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết
hạn sử
dụng
Không có thông tin (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ..
17
Cơ sở dữ liệu vi mô, cơ sở dữ liệu
vĩ mô của các cuộc điều tra, tổng
điều tra do thống kê Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thực hiện
2012-
2020
Không có thông tin (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
18
Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
2012-
2014
Không có thông tin (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
19
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều tra,
tổng điều tra do thống kê Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
173
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
20
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng hợp
số liệu đối với chế độ báo cáo thống
kê định kỳ do thống kê Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịchchịu trách nhiệm
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
21
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của thống kê Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
2013
Chưa thực hiện, chỉ có 2 người làm thống kê
kiêm nhiệm và chưa sắp xếp theo các ngạch
công chức thống kê
Không hoàn
thành ...
22
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở Văn hóa,
thể thao và Du lịch
2012-
2015
Đã ban hành Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14
tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
Hoàn thành
174
16. Bộ Tài nguyên và Môi trường
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê Bộ Tài nguyên và Môi
trường
2012-
2015
Đã thành lập Phòng Tổng hợp - Thống kê
thuộc Vụ Kế hoạch, (Quyết định 1836/QĐ-
BTNMT ngày 30/9/2013)
Hoàn thành
2 Lập Tài khoản môi trường 2012-
2020 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện ...
3
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê Bộ Tài nguyên và
Môi trường
2012-
2015
Đã ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
Tài nguyên và Môi trường ban hành (tại
Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày
9/10/2013)
Hoàn thành
4
Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê Bộ Tài nguyên và Môi
trường
2016-
2020 Đang thực hiện rà soát
Tiếp tục thực
hiện
5
Khai thác nguồn dữ liệu từ hệ thống
thông tin đăng ký đất đai phục vụ
thống kê hiện trạng sử dụng đất đai;
dữ liệu từ Hệ thống thông tin quan
trắc môi trường phục vụ thống kê
chất lượng môi trường
Hàng
năm
Đã thực hiện khai thác nguồn dữ liệu Hệ thống
thông tin quan trắc môi trường phục vụ thống
kê chất lượng môi trường.
Đã có 92% hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử
dụng đất đã kê khai đăng ký đất đai; từng bước
chuẩn hóa dữ liệu địa chính và xây dựng dữ
liệu số đến từng thửa đất.
Tiếp tục thực
hiện
6
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của các Bộ
Tài nguyên và Môi trường
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Tài nguyên và Môi
trường không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáotiến độ ...
175
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
7
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị cơ sở thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường
2012,
2015,
2020
Đã ban hành chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường (Thông tư số 02/2014/TT-
BTNMT ngày 22/01/2014)
Hoàn thành
8
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Sở Tài nguyên và
Môi trường
2012,
2015,
2020
Đã ban hành chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường (Thông tư số 02/2014/TT-
BTNMT ngày 22/01/2014)
Hoàn thành
9
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ
biến, lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
thống kê không thuộc chương trình
điều tra thống kê quốc gia
2012
Đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ Tài
Nguyên và Môi trường không báo cáo kết quả
cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
10
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Tài nguyên và Môi
trường không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
11
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử lý,
tổng hợp và phổ biến thông tin đối với
các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống
chỉ tiêu thống kê Bộ Tài nguyên và
Môi trường
2012-
2015
Đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ Tài
Nguyên và Môi trường không báo cáo kết quả
cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
176
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
12
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 18/23 chỉ tiêu, trong đó có 9 chỉ
tiêu đã biên soạn đầy đủ các phân tổ theo quy
định
Không hoàn
thành ...
13
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Tài nguyên và Môi trường
2012-
2015
Đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ Tài
Nguyên và Môi trường không báo cáo kết quả
cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
14
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê Bộ Tài nguyên và Môi trường
2012-
2013
Đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ Tài
Nguyên và Môi trường không báo cáo kết quả
cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
15
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Bộ Tài
nguyên và Môi trường
2012-
2015
Bộ báo cáo đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ
Tài Nguyên và Môi trường không báo cáo kết
quả cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
16
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ
Đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ Tài
Nguyên và Môi trường không báo cáo kết quả
cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
17
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ
Đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ Tài
Nguyên và Môi trường không báo cáo kết quả
cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
18
Nâng cao năng lực cho các đơn vị
thực hiện phân tích và dự báo thống
kê
2012-
2015
Không có thông tin (Bộ Tài nguyên và Môi
trường không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
177
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
19
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê của Bộ
2012–
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết
hạn sử
dụng
Đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ Tài
Nguyên và Môi trường không báo cáo kết quả
cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
20
Cơ sở dữ liệu vi mô, cơ sở dữ liệu
vĩ mô của các cuộc điều tra, tổng
điều tra do thống kê Bộ Tài nguyên
và Môi trường thực hiện
2012-
2020
Đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ Tài
Nguyên và Môi trường không báo cáo kết quả
cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
21
Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê Bộ Tài nguyên và
Môi trường
2012-
2014
Đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ Tài
Nguyên và Môi trường không báo cáo kết quả
cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
22
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều
tra, tổng điều tra do thống kê Bộ
Tài nguyên và Môi trường thực
hiện
Hàng
năm
Đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ Tài
Nguyên và Môi trường không báo cáo kết quả
cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
178
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
23
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng hợp
số liệu đối với chế độ báo cáo thống
kê định kỳ do thống kê Bộ Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm
Hàng
năm
Đã thực hiện, chưa hoàn thành (Bộ Tài
Nguyên và Môi trường không báo cáo kết quả
cụ thể)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
24
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của thống kê Bộ Tài
nguyên và Môi trường
2013
Năm 2015, có 7 người làm kiêm nhiệm công
tác thống kê tại Bộ. Tuy nhiên đến nay vẫn
chưa thực hiện chuyển xếp ngạch thống kê cho
đội ngũ người làm công tác thống kê
Không hoàn
thành ...
25
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê Sở Tài
nguyên và Môi trường
2012-
2015
Đã ban hành Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014
về Hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở tài nguyên và môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Có 6 Sở Tài nguyên và Môi trường có Phòng
Đăng ký – Thống kê đất đai
Hoàn thành
26
Biên soạn và cung cấp số liệu thống
kê Việt Nam ra quốc tế; Biên soạn,
phổ biến số liệu thống kê chủ yếu
của các nước và các Tổ chức quốc
tế cho người dùng tin trong nước
Hàng
năm Chưa thực hiện
Chưa hoàn
thành ...
27
Tham gia đầy đủ, có hiệu quả các
chương trình thống kê quốc tế và
khu vực (chương trình so sánh quốc
tế, chương trình hài hòa số liệu
thống kê khu vực và thế giới…)
Hàng
năm
Không có thông tin (Bộ Tài nguyên và Môi
trường không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
tiến độ ...
179
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê của Ngân hàng Nhà nước
2012-
2015
Ngân hàng Nhà nước có Vụ Dự báo, Thống kê
tiền tệ là đơn vị đầu mối trong công tác thống
kê tiền tệ, kinh tế, cán cân thanh toán, phân
tích và dự báo (Quyết định số 309/QĐ-NHNN
ngày 26/2/2014).
Hoàn thành
2
Nghiên cứu áp dụng phương pháp
thống kê cán cân thanh toán theo
cuốn Hướng dẫn thống kê cán cân
thanh toán phiên bản số 6 (BPM6)
của IMF (2012: nghiên cứu BPM6;
từ 2013 – 2020 áp dụng)
2012-
2020
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
16/2014/NĐ-CP ngày 3/3/2014 về quản lý cán
cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
Trên cơ sở Nghị định của Chính phủ, đã
nghiên cứu xây dựng bảng cán cân thanh toán
với tên gọi các hạng mục phù hợp với hướng
dẫn tại BPM6, xây dựng mẫu biểu thu thập số
liệu từ các bộ, cơ quan có liên quan nhằm phục
vụ lập bảng cán cân thanh toán theo hướng dẫn
của BPM6. Hiện đang tiếp tục phối hợp với
các bộ, ngành trong việc bóc tách số liệu cán
cân thương mại, cán cân dịch vụ và đầu tư trực
tiếp nước ngoài theo hướng dẫn tại BPM6.
Tiếp tục thực
hiện
3 Bảng danh mục, bảng phân loại
phục vụ thống kê ngân hàng
2012-
2020
Các bảng phân loại được quy định trong trong
chế độ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước
(Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày
31/12/2015)
Tiếp tục thực
hiện
180
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
4 Biên soạn và xuất bản sổ tay hướng
dẫn nghiệp vụ thống kê ngân hàng
2012-
2015
Đã ban hành 02 cuốn sổ tay nghiệp vụ thống
kê ngân hàng: (1) Sổ tay hướng dẫn quy trình
tra soát, kiểm duyệt báo cáo thống kê theo
thông tư số 31/2013/TT-NHNN tại các Vụ,
cục, cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng tại
Ngân hàng trung ương; (2) Sổ tay hướng dẫn
điều tra xu hướng kinh doanh và điều tra kỳ
vọng lạm phát.
Đang biên soạn Sổ tay thống kê tiền tệ.
Hoàn thành
5 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành Ngân hàng
2012-
2015
Không ban hành danh mục hệ thống chỉ tiêu
riêng mà chỉ ban hành Thông tư số
35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 quy định
chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (trong đó có các chỉ tiêu thống kê của
Ngân hàng Nhà nước)
Hoàn thành
6 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành Ngân hàng
2016-
2020 Chưa thực hiện
Chưa thực
hiện
Kế hoạch thực
hiện từ 2016-
2020
7
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của Ngân
hàng Nhà nước
Hàng
năm
Đã ban hành Thông tư số 06/2011/TT-NHNN
ngày 22/3/2011 quy định về điều tra thống kê
tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
Có 2 cuộc điều tra đã và đang được thực hiện,
gồm: Điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ
chức tín dụng (định kỳ 6 tháng); Điều tra kỳ
vọng lạm phát (định kỳ 3 tháng).
Hoàn thành
181
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
8
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị cơ sở (doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp…)
2012,
2015,
2020
Đã ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng
đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (Thông tư Số 35/2015/TT-
NHNN ngày 31/12/2015)
Hoàn thành
9
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước
2012,
2015,
2020
Đã ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng
đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (Thông tư Số 35/2015/TT-
NHNN ngày 31/12/2015)
Hoàn thành
10
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ
biến, lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
thống kê không thuộc chương trình
điều tra thống kê quốc gia
2012
Quy trình được quy định và thực hiện theo Sổ
tay hướng dẫn điều tra xu hướng kinh doanh
và điều tra kỳ vọng lạm phát
Hoàn thành
11
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
2012-
2015
Quy trình thực hiện theo Quyết định số
15/2014/QĐ-TTg về việc ban hành chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với bộ,
ngành
Hoàn thành
12
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
Ngân hàng
2012-
2015
Quy trình được quy định trong Sổ tay hướng
dẫn quy trình tra soát báo cáo thống kê theo
Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày
31/12/2015
Hoàn thành
182
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
13
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê tiền tệ,
ngân hàng
2012
Quy trình thực hiện theo Thông tư số
48/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 quy định
việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
Hoàn thành
14
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 10/10 chỉ tiêu, tuy nhiên chưa có
chỉ tiêu nào được biên soạn đầy đủ các phân tổ
theo quy định
Không hoàn
thành ...
15
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
của Ngân hàng Nhà nước
2012-
2015
Công bố các chỉ tiêu theo Thông tư số
35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015.
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
16
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê ngành ngân hàng
2012-
2013
Đang nghiên cứu, tham khảo các tài liệu để
xây dựng dự thảo niêm giám
Không hoàn
thành ...
17
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Ngân
hàng Nhà nước
2012-
2015
Đã thành lập Phòng Phân tích và Dự báo thuộc
Vụ Dự báo, Thống kê tiền tệ (theo Quyết định
số 309/QĐ-NHNN ngày 26/2/2014)
Hoàn thành
18
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ
Đã thực hiện dự báo cho chỉ tiêu quan trọng
như: tăng trưởng CPI, GDP, M2, tín dụng, huy
động, xuất nhập khẩu)
Hoàn thành
183
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Xây dựng hệ thống công cụ dự báo (Kinh tế
lượng; Lập trình tài chính; Bảng cân đối liên
ngành; DSGE); Xây dựng mô hình dự báo ngắn
hạn, trung và dài hạn theo quý, tháng phụ vụ
công tác điều hành chính sách tiền tệ (Var;
Arima; Svar, Bvar, VECM).
Sản phẩm là báo cáo diễn biến các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô hàng tháng trình Lãnh đạo
NHNN và Báo cáo vĩ mô định kỳ hàng tháng
trình Thủ tướng Chính phủ
19
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ
Báo cáo năm về kinh tế vĩ mô trình Ban Lãnh
đạo NHNN Hoàn thành
20
Xây dựng và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến
cơ chế phối hợp, chia sẻ, sử dụng
kết quả phân tích và dự báo trong
ngành ngân hàng
2012-
2014
Dự thảo Thông tư quy định về công tác dự báo
trong lĩnh vực ngân hàng
Không hoàn
thành ...
21
Nâng cao năng lực cho các đơn vị
thực hiện phân tích và dự báo thống
kê
2012-
2015
Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức các khóa đào
tạo về phân tích và dự báo cho công chức làm
công tác thống kê.
Hoàn thành
184
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
22
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê Ngân hàng Nhà
nước
2012–
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết
bị hết
hạn
sử
dụng
Đã nâng cấp cơ sở dữ liệu (DB) lên 11G; thực
hiện ảo hóa máy chủ và triển khai giao thức
SSL.
Hoàn thành
23
Cơ sở dữ liệu vi mô, cơ sở dữ liệu
vĩ mô của các cuộc điều tra, tổng
điều tra do thống kê Ngân hàng
Nhà nước thực hiện
2012-
2020
Đang xây dựng các dự án: (1) Đề án điều tra
thống kê trực tuyến trong đó có tổng hợp và sử
lý số liệu; (2) Hệ thống quản lý dữ liệu, kho dữ
liệu và các ứng dụng liên quan cho NHNN; (3)
Tăng cường năng lực xử lý Webside NHNN
và nâng câp hệ thống thư điện tử
Tiếp tục thực
hiện
24 Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành ngân hàng
2012-
2014
Đang triển khai xây dựng hệ thống SG4 “quản
trị cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu và các ứng dụng
liên quan cho NHNN”.
Trang bị máy chủ Alfresco đặt tại Cục công nghệ
thông tin- NHNN
Không hoàn
thành ...
185
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
25
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều
tra, tổng điều tra do thống kê Ngân
hàng Nhà nước thực hiện
Hàng
năm
Hiện nay sử dụng phần mềm SPSS để xử lý
các dữ liệu điều tra; Đang dự thảo thực hiện
trong Đề án điều tra thống kê trực tuyến
Tiếp tục thực
hiện
26
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê định kỳ do thống kê Ngân
hàng Nhà nước chịu trách nhiệm
Hàng
năm
Đã xây dựng mô hình thống kê tập trung dựa
trên cơ sở nền tảng công nghệ thông tin tiên
tiến với các công cụ đáp ứng yêu cầu tự động
hóa, điện tử hóa các văn bản, các quy trình
thống kê.
Các bộ phận thống kê số liệu tại NHNN đã
tích cực triển khai ứng dụng các công cụ phần
mềm hỗ trợ (BI Publisher)
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
27
Áp dụng các mô hình và công
cụ/phần mềm tiên tiến vào công tác
phân tích, dự báo xu hướng trong
lĩnh vực tiền tệ
Hàng
năm
Sử dụng các mô hình: VAR; ARIMA; SVAR:
BVAR; VECM.
Công tác Quản lý và phát hành kho quỹ (phần
hệ dự báo và lập kế hoạch) có sử dụng các mô
hình như: hằng số, mùa vụ, xu hướng
Tiếp tục thực
hiện
28
Triển khai dự án hiện đại hóa ngân
hàng và hệ thống thông tin quản lý
(FSMIMS)
2011-
2014
Triển khai xây dựng hệ thống SG4 “quản trị cơ
sở dữ liệu, kho dữ liệu và các ứng dụng liên
quan cho NHNN” dự kiến năm 2016.
Tiếp tục thực
hiện
29
Tổ chức lại kho dữ liệu thống kê
phục vụ công tác thống kê tiền tệ
và phân tích dự báo
2012-
2013
Đã xây dựng Hệ thống quản lý dữ liệu, kho dữ
liệu và các ứng dụng liên quan Hoàn thành
186
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
30
Chuẩn hóa các chức danh công chức,
viên chức thống kê và xác định số
lượng, cơ cấu công chức thống kê
theo ngạch công chức thống kê của
thống kê Ngân hàng Nhà nước
2013
Vụ Dự báo, Thống kê tiền tệ có 47 người làm
thống kê, trong đó đã chuyển sang ngạch
thống kê cho 10 người.
Không hoàn
thành ...
31
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê tại Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố
2012-
2015
Đã ban hành Quyết định số 290/QĐ-NHNN
ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Theo đó, các đơn
vị này phải thực hiện nhiệm vụ thống kê, thu
thập thông tin, nghiên cứu, phân tích tình hình
kinh tế, tiền tệ trên địa bàn để tham mưu cho
Thống đốc trong điều hành, thực hiện chính
sách tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối;
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương
về lĩnh vực liên quan đến tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối phục vụ xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện công tác
thông tin tín dụng.
Hoàn thành
32
Biên soạn và cung cấp số liệu
thống kê tiền tệ Việt Nam ra quốc
tế, hài hòa hóa việc thực hiện các
cam kết và thông lệ quốc tế trong
cung cấp thông tin với các quy định
pháp luật liên quan của Việt Nam
Hàng
năm
Định kỳ cung cấp cấp số liệu tiền tệ, ngoại hối
cho IMF. Hiện đang xây dựng bảng IIP các
năm 2010-2012 về metadata để cung cấp theo
cam kết trong khuôn khổ hệ thống phổ biến dữ
liệu chung GDDS
Hoàn thành
187
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
33
Tham gia đầy đủ, có hiệu quả các
chương trình thống kê quốc tế và
khu vực (chương trình so sánh quốc
tế, chương trình hài hòa số liệu
thống kê khu vực và thế giới…)
Hàng
năm
- Thực hiện 1 điều tra chọn mẫu doanh nghiệp
FDI vào năm 2015 và 5 buổi hội thảo trong dự
án hỗ trợ kỹ thuật của IMF về tăng cường
thống kê khu vực đối ngoại tại khu vực Châu
Á Thái Bình Dương;
- Thụy Điển hỗ trợ điều tra xu hướng kinh
doanh
Hoàn thành
18. Ủy ban Dân tộc
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Thành lập Trung tâm Thống kê dân
tộc trực thuộc Vụ Kế hoạch – Tài
chính
2012
-
2015
Đã thành lập Phòng Kế hoạch - Thống kê
thuộc Vụ Kế hoạch - Tài chính (QĐ số
131/QĐ-UBDT ngày 22/3/2013) (nay là Phòng
Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê theo QĐ số
225/QĐ-UBDT ngày 04/5/2017).
Hoàn thành
2
Xây dựng Đề án thành lập Trung
tâm Thống kê dân tộc trực thuộc
Ủy ban Dân tộc
2016 Chưa thực hiện Chưa thực
hiện
188
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
3
Hoàn thiện và thành lập bộ máy
làm công tác thống kê dân tộc tại
Ban Dân tộc các tỉnh
2016
Đã ban hành TT số 07/2014/TTLT-UBDT-
BNV ngày 22/12/2014 hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Theo đó, cơ quan
chuyên môn về công tác dân tộc ở địa phương
thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn,
nghiệp vụ được giao; thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
Hoàn thành
4 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành công tác dân tộc
2012-
2015
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc đã
được ban hành tại Thông tư số 06/2014/TT-
UBDT ngày 10/12/2014
Hoàn thành
5 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành công tác dân tộc
2016-
2020
Chưa thực hiện (do năm 2015 mới xây dựng
xong chế độ báo cáo thống kê công tác dân
tộc)
Chưa thực
hiện
6
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của Ủy ban
Dân tộc
Hàng
năm
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
7
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
2012,
2015,
2020
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
189
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
8
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê ngành
công tác dân tộc
2012,
2015,
2020
Đã ban hành chế độ báo cáo thống kê công tác dân
tộc áp dụng đối với cơ quan công tác dân tộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tại Thông tư số
03/2015/TT-UBDT ngày 15/12/2015
Hoàn thành
9 Xây dựng quy chế phổ biến thông
tin thống kê ngành công tác dân tộc 2015 Chưa thực hiện
Không hoàn
thành ...
10
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, phổ
biến, lưu trữ, chia sẻ kết quả và dữ
liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
thống kê không thuộc chương trình
điều tra thống kê quốc gia
2012
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
11
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
công tác dân tộc
2012-
2015
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
12
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành công tác dân tộc
2012-
2015
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
13
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê của Ủy ban Dân tộc
2012-
2013
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
190
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
14
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Ủy ban
Dân tộc
2012-
2015
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
15
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
16
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
17
Nâng cao năng lực cho các đơn vị
thực hiện phân tích và dự báo thống
kê
2012-
2015
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
18
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông
2012–
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết
hạn sử
dụng
Trang thiết bị máy chủ phục vụ triển khai thực
hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc
Không hoàn
thành ...
191
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
19 Vận hành, khai thác có hiệu quả
Trung tâm Thống kê dân tộc
Từ
năm
2016
Chưa thực hiện Chưa thực
hiện
20
Xây dựng cơ sở dữ liệu vi mô, cơ
sở dữ liệu vĩ mô của các cuộc điều
tra, tổng điều tra do thống kê Ủy
ban Dân tộc thực hiện
2012
-
2020
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
21
Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành công tác
dân tộc
2012
-
2014
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
22
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với các cuộc điều
tra, tổng điều tra do thống kê của
Ủy ban Dân tộc thực hiện
Hàng
năm
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
23 Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê của Ủy ban Dân tộc
Hàng
năm
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
24
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của Ủy ban Dân tộc
2013
Phòng Kế hoạch - Thống kê có 2 người làm
thống kê. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa thực
hiện chuyển xếp ngạch thống kê cho đội ngũ
người làm công tác thống kê
Không hoàn
thành ...
25
Tăng cường vận động, tranh thủ
nguồn lực tài trợ của các tổ chức
quốc tế hỗ trợ cho công tác thống
kê
Hằng
năm
UNDP thông qua Tiểu dự án Hỗ trợ giảm nghèo
PRPP của Ủy ban Dân tộc hỗ trợ một số hoạt
động phục vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống
kê và chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc
Tiếp tục thực
hiện
192
19. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê ngành Bảo hiểm xã hội
2012-
2015
Đã thành lập Phòng thống kê, trực thuộc Ban
Kế hoạch và Tài chính(QĐ số1649/QĐ-
BHXH, ngày 26/11/2012).
Tuy nhiên, năm 2016 không còn Phòng Thống
kê nữa, công tác thống kê do Phòng Kế hoạch -
Tổng hợp thuộc Vụ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện (QĐ số 2616/QĐ-BHXH ngày 08/12/2016).
Hoàn thành
2 Biên soạn và xuất bản sổ tay hướng
dẫn nghiệp vụ thống kê bảo hiểm
2012-
2015 Chưa biên soạn
Không hoàn
thành ...
3
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành Bảo hiểm xã
hội
2012-
2015
Đã ban hành Quyết định số 982/QĐ-BHXH
ngày 13/07/2016 ban hành Hệ thống chỉ tiêu
thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành
Bảo hiểm xã hội.
Hoàn thành
nhưng chậm
tiến độ
4 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành Bảo hiểm xã hội
2016-
2020 Chưa triển khai
Chưa thực
hiện Vì hoạt động 3
mới hoàn thành
5
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo cáo
thống kê áp dụng đối với các đơn vị
cơ sở (doanh nghiệp, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp…)
2012,
2015,
2020
Chế độ thông tin báo cáo trong hệ thống bảo
hiểm xã hội Việt Nam đã được ban hành tại
Quyết định số 1456/QĐ-BHXH ngày
25/10/2012
Hoàn thành
6
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với BHXH tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
2012,
2015,
2020
Chế độ thông tin báo cáo trong hệ thống bảo hiểm
xã hội Việt Nam đã được ban hành tại QĐ số
1456/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2012).
Chế độ báo cáo thống kê mới đã được dự thảo,
trình phê duyệt
Hoàn thành
193
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
7
Hoàn thiện chế độ ghi chép ban
đầu, hồ sơ hành chính phục vụ
công tác thống kê
2013 Chưa thực hiện Không hoàn
thành ...
8
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
2012-
2015
Thực hiện theo chế độ báo cáo thống kê tổng
hơp ban hành áp dụng đối với bộ, ngành ban
hành theo quyết định số 15/2014/QĐ-TTg
Hoàn thành
9
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
Bảo hiểm xã hội
2012-
2015
Đang triển khai thực hiện hoạt động này trên
cơ sở xây dựng các chế độ báo cáo thống kê
đồng thời áp dụng công nghệ thông tin để thực
hiện quy trình thông qua việc xây dựng các
phần mềm về chế độ báo cáo thống kê.
Đã ban hành Quy trình QT-BHXHVN-23 về tổ
chức thực hiện công tác thống kê tại BHXH theo
tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008)
(QĐ số 875/QĐ-BHXH ngày 08/8/2013).
Không hoàn
thành ...
10
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 5/5 chỉ tiêu đầy đủ các phân tổ
quy định Hoàn thành
11
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
của Bảo hiểm xã hội
2012-
2015
Không có thông tin (BHXH không báo cáo kết
quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
12
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê
2012-
2013
Chưa thực hiện biên soạn niên giám thống kê.
Tuy nhiên BHXH có quy trình tổ chức thực
hiện công tác báo cáo thống kê tại BHXH (QĐ
số 875/QĐ-BHXH ngày 8/8/2013)
Không hoàn
thành ...
194
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
13
Thành lập đơn vị/nhóm chuyên
trách phân tích thống kê thuộc tổ
chức thống kê ngành BHXH
2012-
2015
Chưa thành lập đơn vị chuyên trách về phân
tích và dự báo thống kê
Không hoàn
thành ...
14
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ
Các hoạt động phân tích và dự báo được thực
hiện căn cứ trên số liệu gốc về các chỉ tiêu thu,
chi BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Hoàn thành
15
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ
Không có thông tin (BHXH không báo cáo kết
quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
16
Nâng cao năng lực cho các đơn vị
thực hiện phân tích và dự báo
thống kê
2012-
2015
Không có thông tin (BHXH không báo cáo kết
quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
17
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê Bảo hiểm xã
hội
2012–
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết
hạn sử
dụng
Thực hiện báo cáo thống kê từ các chương
trình phần mềm quản lý của ngành Hoàn thành
195
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
18 Xây dựng và vận hành kho dữ liệu
thống kê của ngành BHXH
2012-
2017
Không có thông tin (BHXH không báo cáo kết
quả thực hiện hoạt động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
19
Phát triển phần mềm ứng dụng
trong thu thập, xử lý, tổng hợp,
phân tích và dự báo, truyền đưa,
lưu giữ và phổ biến thông tin thống
kê
Hàng
năm
Các chỉ tiêu thống kê được kết xuất từ các
chương trình phần mềm nghiệp vụ quản lý của
ngành
Không phát
triển phần
mềm riêng
cho nghiệp vụ
thống kê
20
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê
2013
Đã báo cáo Bộ Nội vụ, tuy nhiên đến nay vẫn
chưa thực hiện chuyển xếp ngạch thống kê cho
đội ngũ người làm công tác thống kê
Không hoàn
thành ...
21
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê BHXH tỉnh,
TP; quận/huyện…
2012-
2015
QĐ số 1414/QĐ-BHXH ngày 4/10/2016 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của báo hiểm xã hội địa phương, trong
đó các cơ quan BHXH ở địa phương có nhiệm
vụ thực hiện chế độ thông tin, thống kê theo quy
định.
Hoàn thành
22 Đào tạo nâng cao nghiệp vụ thống
kê chuyên ngành BHXH, BHYT
Hàng
năm Chưa triển khai thực hiện
Không hoàn
thành ...
196
20. Tòa án nhân dân tối cao
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Củng cố và hoàn thiện tổ chức
thống kê ngành Tòa án
2012-
2015
Đã thành lập Phòng Thống kê - Tổng hợp
thuộc Vụ Tổng hợp theo Quyết định 918/QĐ-
CA ngày 23/6/2015 của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao
Hoàn thành
2 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành tòa án
2012-
2015
Chưa ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê của
Tòa án nhân dân
Không hoàn
thành ...
3 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành tòa án
2016-
2020
Đang thực hiện rà soát hệ thống chỉ tiêu thống
kê
Tiếp tục thực
hiện
4
Khai thác nguồn dữ liệu từ hệ thống
thông tin đăng ký hộ tịch, hộ khẩu
phục vụ thống kê dân số (tăng giảm
dân số, sinh, tử, kết hôn, ly hôn, đi,
đến…)
Hàng
năm
Số liệu thống kê được tổng hợp từ phần mềm
quản lý, thống kê các vụ việc dân sự, hôn nhân
và gia đình
Hoàn thành
5
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị của ngành tòa án
2012,
2015,
2020
Chế độ báo cáo thống kê của ngành Tòa án
được thực hiện trên các phần mềm: Phần mềm
quản lý, thống kê các vụ án hình sự; phần
mềm quản lý, thống kê các vụ việc dân sự, hôn
nhân và gia đình; phần mềm quản lý và thống
kê các loại vụ án (Quyết định số 67/QĐ-TA
ngày 26/9/2011)
Hoàn thành
197
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
6
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối toàn án nhân dân cấp
tỉnh, thành phố
2012,
2015,
2020
Chế độ báo cáo thống kê của ngành Tòa án
được cập nhật trên các phần mềm: Phần mềm
quản lý, thống kê các vụ án hình sự; phần
mềm quản lý, thống kê các vụ việc dân sự, hôn
nhân và gia đình; phần mềm quản lý và thống
kê các loại vụ án (Quyết định số 67/QĐ-TA
ngày 26/9/2011)
Hoàn thành
7
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử lý,
tổng hợp và phổ biến thông tin đối
với các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê ngành tòa án
2012-
2015
Quy trình tổng hợp, phổ biến các chỉ tiêu của
tòa án nhân dân được tích hợp trên các phần
mềm thống kê (Quyết định số 67/QĐ-TA ngày
26/9/2011)
Hoàn thành
8
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 2/2 chỉ tiêu đầy đủ các phân tổ
theo quy định Hoàn thành
9
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành tòa án
2012-
2015
Các chỉ tiêu được biên soạn và công bố trong
Phụ lục thống kê thụ lý, giải quyết các loại vụ
án
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
10
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đưa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến niên giám thống
kê của Tòa án nhân dân tối cao
2012-
2013
Không có thông tin (Tòa án nhân dân tối cao
không báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
11
Thành lập và kiện toàn đơn vị phân
tích và dự báo thống kê tại Tòa án
nhân dân tối cao
2012-
2015
Chưa thành lập đơn vị phân tích và dự báo
thống kê chuyên trách. Phòng Thống kê -
Tổng hợp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
này
Không hoàn
thành ...
198
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
12
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ và tiến hành phân tích và
dự báo ngắn hạn
Định
kỳ
Không có thông tin (Tòa án nhân dân tối cao
không báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
13
Xác định nội dung, phương pháp,
công cụ phân tích và dự báo trung
và dài hạn
Định
kỳ
Không có thông tin (Tòa án nhân dân tối cao
không báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
14
Nâng cao năng lực cho các đơn vị
thực hiện phân tích và dự báo thống
kê
2012-
2015
Định kỳ hàng năm, tổ chức tập huấn về công
tác thống kê cho người làm công tác thống kê
của các tòa án nhân dân địa phương
Chưa hoàn
thành ...
15
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê ngành tòa án
2012–
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết
hạn sử
dụng
Đã xây dựng và đưa vào sử dụng các phần
mềm: Phần mềm quản lý, thống kê các vụ án
hình sự; phần mềm quản lý, thống kê các vụ
việc dân sự, hôn nhân và gia đình; phần mềm
quản lý và thống kê các loại vụ án. Các phần
mềm này nhằm cải tiến cách thức thu thập số
liệu, tổng hợp và khai thác số liệu; đồng thời
tiết kiệm nhân lực, chi phí và đảm bảo tính kịp
thời, chính xác.
Hoàn thành
199
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
16 Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành tòa án
2012-
2014
Cơ sở dữ liệu các chỉ tiêu có trong các phần
mêm của ngành tòa án: Phần mềm quản lý,
thống kê các vụ án hình sự; phần mềm quản
lý, thống kê các vụ việc dân sự, hôn nhân và
gia đình; phần mềm quản lý và thống kê các
loại vụ án (Quyết định số 67/QĐ-TA ngày
26/9/2011)
Hoàn thành
17
Xây dựng phần mềm xử lý, tổng
hợp số liệu đối với chế độ báo cáo
thống kê định kỳ của ngành tòa án
Hàng
năm
Đã xây dựng các phần mềm: Phần mềm quản
lý, thống kê các vụ án hình sự; phần mềm
quản lý, thống kê các vụ việc dân sự, hôn nhân
và gia đình; phần mềm quản lý và thống kê các
loại vụ án
Hoàn thành
18
Xác định số lượng, cơ cấu công
chức và chuẩn hóa các chức danh
công chức, viên chức làm thống kê
của ngành Tòa án
2013
Tại Tòa án nhân dân tối cao có 4 người làm
thống kê chuyên trách và 3 người làm thống kê
kiêm nhiệm. Những người làm thống kê tại
Tòa án nhân dân tối cao không thực hiện xếp
ngạch theo ngạch công chức thống kê mà theo
các ngạch chuyên môn của ngành tòa án như
thẩm phán, thẩm tra viên, thư ký,...
Hoàn thành
19
Củng cố và tăng cường nhân lực
làm công tác thống kê tại Tòa án
nhân dân địa phương
2012-
2015
Tòa án nhân dân huyện, quận được quy định
tại QĐ số 345/2016/QĐ-CA ngày 7/4/2016
của Chánh án TANDTC. Công tác thống kê tại
các đơn vị này được giao cho bộ phận Văn
phòng của đơn vị thực hiện kiêm nhiệm
Hoàn thành
200
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
20
Biên soạn và cung cấp số liệu thống
kê Việt Nam ra quốc tế; Biên soạn,
phổ biến số liệu thống kê chủ yếu
của các nước và các Tổ chức quốc
tế cho người dùng tin trong nước
Hàng
năm
Không có thông tin (Tòa án nhân dân tối cao
không báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
21
Tham gia đầy đủ, có hiệu quả các
chương trình thống kê quốc tế và
khu vực (chương trình so sánh quốc
tế, chương trình hài hòa số liệu
thống kê khu vực và thế giới…)
Hàng
năm
Không có thông tin (Tòa án nhân dân tối cao
không báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
21. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Xây dựng, hoàn thiện Quy chế tổ
chức hoạt động của Cục Thống kê
tội phạm và Công nghệ thông tin,
Viện KSND tối cao
2012-
2015
Đã ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của
Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông
tin (QĐ số 19/QĐ-VKSTC ngày 20/11/2015)
Hoàn thành
201
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
2
Kiện toàn các chức danh Lãnh đạo
và bổ sung nguồn nhân lực cho Cục
Thống kê tội phạm và công nghệ
thông tin
2014-
2020
Đã thực hiện kiện toàn các chức danh lãnh đạo
và bổ sung nguồn lực làm thống kê tại đơn vị
(với 8 người làm thống kê chuyên trách và 2
lãnh đạo Cục chỉ đạo, điều hành công tác
thống kê)
Tiếp tục thực
hiện
3
Hoàn thiện việc thành lập Phòng
Thống kê tội phạm và Công nghệ
thông tin ở tất cả các Viện KSND
cấp tỉnh
2014
Đã ban hành QĐ số 03/QĐ-VKSTC-V15 ngày
22/12/2015 quy định cơ cấu bộ máy làm việc,
cơ cấu lãnh đạo, quản lý và công chức, viên
chức của Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Có
58/63 phòng thống kê tội phạm và công nghệ
thông tin thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh và 100% viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện thành lập bộ phận chuyên trách công tác
thống kê.
Không hoàn
thành ...
4
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống hệ
thống chỉ tiêu thống kê công tác
thực hành quyền công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp và hệ
thống chỉ tiêu thống kê vi phạm
pháp luật trong hoạt động tư pháp
2012-
2015
Đã ban hành:
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp (QĐ số 374/QĐ-VKSTC ngày
16/8/2013);
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê vi phạm pháp luật
trong hoạt động tư pháp (QĐ số 375/QĐ-
VKSTC ngày 16/8/2013).
Hoàn thành
202
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
5 Rà soát, cập nhật hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành Kiểm sát nhân dân
2016-
2020
Đã ban hành:
- Quyết định số 186/QĐ-VKSTC ngày
6/4/2016 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê
thực hành quyền công tố và kiểm soát các hoạt
động tư pháp.
- Quyết định số 187/QĐ-VKSTC ngày
6/4/2016 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê
vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp
Hoàn thành ...
6
Cập nhật, hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị cơ sở (chế độ báo cáo thống
kê hình sự liên ngành)
2012,
2015,
2020
Đã ban hành: chế độ báo cáo thống kê người
chưa thành niên phạm tội (QĐ số 203/QĐ-
VKSTC ngày 17/5/2013); chế độ báo cáo
thống kê hình sự liên ngành (QĐ số 673/QĐ-
VKSTC ngày 20/10/2013).
Hoàn thành
7
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê ngành
kiểm sát
2012,
2015,
2020
Chế độ báo cáo thống kê ngành Kiểm sát nhân
dân được ban hành tại Quyết định số 452/QĐ-
VKSTC ngày 4/10/2013.
Đã ban hành Quyết định số 188/QĐ-VKSTC
ngày 6/4/2016 ban hành chế độ báo cáo thống
kê thực hành quyền công tố, kiểm soát hoạt
động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật
trong hoạt động tư pháp.
Hoàn thành
8 Xây dựng quy chế phổ biến thông
tin ngành kiểm sát nhân dân 2014 Chưa triển khai
Không hoàn
thành ...
203
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
9
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
giao cho ngành Kiểm sát nhân dân
tối cao
2012-
2015
Đã thực hiện xây dựng quy trình xử lý,tổng
hợp, phổ biến đối với 02 chỉ tiêu thống kê
quốc gia
Hoàn thành
10
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu ngành Kiểm sát
nhân dân
2012-
2015
Quy trình được thực hiện thông qua các phần
mềm chế độ báo cáo thống kê của ngành Kiểm
sát nhân dân
Hoàn thành
11
Biên soạn các chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia được phân công
2012-
2015
Đã biên soạn 2/2 chỉ tiêu đầy đủ các phân tổ
theo quy định Hoàn thành
12
Biên soạn và công bố các chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Kiểm sát nhân dân tối cao
2012-
2015
Không có thông tin (Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
13
Thành lập Phòng Phân tích và dự
báo thống kê thuộc Cục Công nghệ
thông tin và thống kê tội phạm
2012-
2015 Chưa thành lập tổ chức phân tích và dự báo
Không hoàn
thành ...
14 Thu thập, xây dựng báo cáo phân
tích tình hình tội phạm
2014-
2020
Xây dựng báo cáo phân tích về tình hình tội
phạm và sử dụng cho các kỳ họp quốc hội
hàng năm (ví dụ: Tình hình tội phạm năm
2015).
Năm 2016 xuất bản Sách trắng về tội phạm.
Tiếp tục thực
hiện
204
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
15
Nâng cao năng lực cho các đơn vị
thực hiện phân tích và dự báo thống
kê
2012-
2015 Chưa đào tạo cho đội ngũ phân tích và dự báo
Đề nghị bổ
sung vào kế
hoạch
16
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền
thông của thống kê Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao
2012 –
2015,
sau
năm
2015
nâng
cấp,
thay
thế
thiết bị
hết
hạn sử
dụng
Đã xây dựng chuẩn hoá quy trình truyền dữ
liệu về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đảm
bảo sự ổn định, thông suốt việc truyền dữ liệu,
thực hiện bảo mật hệ thống máy tính, kết nối
Internet, hoạt động của trang thông tin địện tử.
Đã xây dựng và đưa vào áp dụng các phần
mềm phục vụ công tác thống kê như: phần
mềm thống kê thực hành quyền công tố, kiểm
sát các hoạt động tư pháp trong lĩnh vực Hình
sự, Dân sự, Hành chính, Kinh doanh lao động,
Thương mại, Phá sản doanh nghiệp và các
phần mềm khác phục vụ cho công tác thống
kê.
Hoàn thành
17
Nâng cấp và vận hành, khai thác có
hiệu quả tại Trung tâm tích hợp dữ
liệu đặt tại Viện KSND tối cao
2014-
2015;
sau
2015
nâng
cấp và
thay
thế
thiết
bị
Không có thông tin (Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ
205
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
18
Xây dựng, hoàn thiện các phần
mềm ứng dụng phục vụ công tác
thống kê trong ngành Kiểm sát
nhân dân, bao gồm: Phần mềm
thống kê công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp; Phần mềm thống kê vi
phạm pháp luật trong hoạt động tư
pháp; Phần mềm quản lý và thống
kê án hình sự; Phần mềm quản lý
và thống kê án dân sự, hành chính,
lao động, kinh doanh - thương
mại,…
2013-
2015
Đã xây dựng và đưa vào áp dụng các phần
mềm: Phầm mềm công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp;
phần mềm thống kê vi phạm pháp luật trong
hoạt động tư pháp trong các lĩnh vực hình sự,
dân sự, hành chính, kinh doanh lao động,
thương mại, phá sản doanh nghiệp; Phầm mềm
quản lý và thống kê án hình sự.
Hoàn thành
19
Chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức thống kê và xác
định số lượng, cơ cấu công chức
thống kê theo ngạch công chức
thống kê của thống kê Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao
2013
Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông
tin có 8 người làm thống kê chuyên trách và 2
lãnh đạo cục chỉ đạo, điều hành công tác thống
kê. Những người làm thống kê tại Cục được
bổ nhiệm theo các chức danh của ngành Kiểm
sát (không theo các ngạch công chức thống kê)
Hoàn thành
20
Củng cố và tăng cường năng lực
đội ngũ người làm công tác thống
kê và hoạt động phân tích tình hình
phạm tội
2012-
2015
Năm 2014 và 2015, đã tổ chức 12 lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ thống kê cho những người
làm công tác thống kê của 63 Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các Viện kiểm sát Quân khu tại
Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và trường
Bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát Thành phố Hồ
Chí Minh.
Hoàn thành
206
TT Công việc
Thời
gian
thực
hiện
Kết quả thực hiện
Mức độ đạt
được so với
kế hoạch
Nguyên nhân
chưa hoàn
thành hoặc
chậm tiến độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
21
Biên soạn và cung cấp số liệu thống
kê ngành Kiểm sát nhân dân Việt
Nam ra quốc tế theo các Hiệp định,
Quyết định của Lãnh đạo Viện
KSND tối cao
Hàng
năm
Không có thông tin (Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
22
Tham gia đầy đủ, có hiệu quả các
chương trình thống kê quốc tế và
khu vực (chương trình so sánh quốc
tế, chương trình hài hòa số liệu
thống kê khu vực và thế giới…)
Hàng
năm
Không có thông tin (Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao không báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động này)
Đề nghị báo
cáo tiến độ ...
207
Phụ lục 5: Một số đề xuất ban đầu điều chỉnh Chiến lược phát triển Thống kê
1. Mục tiêu tổng quát và các thành phần của mục tiêu tổng quát
Phát triển thống kê Việt Nam nhanh và bền vững. Các thành phần của mục tiêu
tổng quát như sau:
Trên cơ sở hoàn thiện hệ thống tổ chức, bao gồm khung pháp lý và thể chế, cơ cấu
tổ chức, bảo đảm đủ số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, áp dụng đồng bộ
phương pháp thống kê tiên tiến, sử dụng các nguồn số liệu hiện đại mới xuất hiện và tăng
cường sử dụng công nghệ hiện đại; hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia tập
trung, thống nhất, thông suốt và hiệu quả với số lượng thông tin ngày càng đầy đủ và chất
lượng thông tin thống kê càng cao, có thể tiếp cận một cách công khai và dễ dàng, được
phổ biến hiệu quả và đúng mục tiêu, nhận được sự tin tưởng và tin cậy của người sử
dụng, phục vụ việc hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển KTXH và sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính
quyền các cấp và nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác trong nước và
quốc tế bao gồm các Mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc và hội nhập vào hệ
thống thống kê ASEAN; phấn đấu đến năm 2020 thống kê Việt Nam đạt trình độ khá và
năm 2030 đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2. Các hoạt động
Một số hoạt động ưu tiên ở cấp trung ương và địa phương đã được xem xét và đề
xuất dựa trên các nguyên tắc: (1) Hoạt động được ưu tiên là hoạt động phải được hoàn
thành thì hoạt động khác mới thực hiện được; (2) Hoạt động có tầm ảnh hưởng ở phạm vi
toàn hệ thống; (3) Hoạt động thuộc các lĩnh vực còn hạn chế đã được chỉ ra từ các báo cáo
đánh giá trước đây nhưng đến nay chưa được cải thiện nhiều.
Một số thay đổi về các hoạt động và các hoạt động mới được đề xuất nhằm phản ánh:
i) Ảnh hưởng của Luật Thống kê 2015: Bảy hoạt động được sửa đổi có liên quan cụ
thể đến Luật Thống kê 2015 hoặc trong nội dung của hoạt động hoặc trong các mục tiêu, chỉ
tiêu M&E, mục tiêu 2020 hoặc lý do điều chỉnh, bao gồm các hoạt động sau:
1.1.2 Đánh giá và xem xét các văn bản dưới luật trong phạm vi Luật Thống kê 2015
1.1.2.a Xây dựng nghị định về hướng dẫn và quy định chi tiết một số điều khoản
của Luật Thống kê 2015
1.1.2.b Xây dựng nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống
kê (thay thế Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 4/2/2005) cho phù hợp với Luật
Thống kê 2015
208
1.1.3 Xây dựng và thực hiện chương trình tuyên truyền cho Luật Thống kê 2015 và
các văn bản liên quan
1.2.1.a Xây dựng chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị trong TCTK, Cục Thống kê
tỉnh, thành phố và phòng thống kê quận, huyện cho phù hợp với Luật Thống kê 2015
1.2.1.b Nghiên cứu nâng cao hiệu quả của CLPTTK với mục tiêu “cải thiện cơ cấu
tổ chức của TCTK theo Luật Thống kê 2015”
3.1.1 Chỉ tiêu 2020 được sửa đổi cho phù hợp với Luật Thống kê 2015; Chỉ tiêu
2020: các chỉ tiêu thống kê quốc gia được cập nhật, hoàn thiện và phổ biến (bao gồm 186
chỉ tiêu theo Luật Thống kê 2015); 70% chỉ tiêu quốc gia được thu thập và phổ biến đầy
đủ theo các phân tổ.
- Tăng cường theo dõi hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước theo Luật
Thống kê 2015.
7.2.1 Bố trí đủ nguồn nhân lực làm thống kê, cải thiện chất lượng thống kê trong
các cơ quan hành chính và sự nghiệp, thống kê xã, phường, thị trấn; nội dung hoạt động
đã được sửa chữa cho phù hợp với Luật Thống kê 2015.
ii) Sự gia tăng nhu cầu của xã hội về thông tin thống kê:
Bảy hoạt động được sửa đổi có liên quan cụ thể đến chất lượng trong nội dung của
các mục tiêu; nội dung của một hoạt động được sửa nhằm giới thiệu việc sử dụng Khung
đảm bảo chất lượng quốc gia chung của Liên hợp quốc47
; một mục tiêu của một hoạt động
được sửa nhằm giới thiệu việc nâng cao chất lượng cán bộ. Các hoạt động bao gồm:
2.5.3 Quy trình quản lý và đánh giá chất lượng dữ liệu dựa trên Khung đảm bảo
chất lượng quốc gia chung của Liên hợp quốc (NQAF)
3.3.4 Cải tiến một số cuộc điều tra về dân số, lao động, vốn, chi phí trung gian,
doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, mức sống… để tránh trùng lặp về nội dung, giảm gánh nặng
cho người trả lời, ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý chất lượng dữ liệu; mục tiêu
được sửa đổi là “cải tiến sự phối hợp của các cuộc điều tra và chất lượng và tính nhất
quán của các kết quả”.
3.4.1-3.4.4 Cập nhật và cải thiện hệ thống báo cáo thống kê….; mục tiêu được sửa
là “để cải thiện chất lượng và tính kịp thời của dữ liệu báo cáo bằng việc cải thiện hệ
thống báo cáo cơ sở…”
47
Xem tại https://unstats.un.org/unsd/dnss/QualityNQAF/nqaf.aspx
209
7.2.1 Phân bổ cán bộ thống kê đầy đủ, cải thiện chất lượng thống kê trong các cơ
quan hành chính và sự nghiệp, thống kê xã, phường, thị trấn; mục tiêu được sửa đổi là
“bảo đảm số lượng đầy đủ và chất lượng của cán bộ thống kê trong các cơ quan hành
chính và sự nghiệp, và thống kê xã, phường, thị trấn.”
iii) Thực hiện cam kết quốc tế đặc biệt là cam kết về SDG:
Một hoạt động mới được đưa ra có liên quan đến SDGs, đó là:
3.1.4 Điều chỉnh các chỉ tiêu SDG quốc tế khi áp dụng vào Việt Nam và biên soạn
và phổ biến các chỉ tiêu
iv) Các vấn đề khác như phát triển quốc tế về thống kê bao gồm cả việc nắm bắt
các cơ hội phát sinh từ các nguồn dữ liệu mới.
v) Các vấn đề khác như: Xác định, sử dụng và khai thác hồ sơ hành chính cho mục
đích thống kê; sử dụng các nguồn dữ liệu mới nổi và hiện đại; thực hiện phổ biến dữ liệu
để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng; phổ biến các số liệu thống kê một cách cởi
mở và khách quan; tuyên truyền cho đối tượng sinh viên quan tâm đến nghề thống kê; cải
tiến thư viện thống kê tại TCTK; công bố siêu dữ liệu; tích hợp dữ liệu; và thúc đẩy đào
tạo trong các cơ quan hành chính và sự nghiệp ở địa phương và thống kê xã, phường, thị
trấn. Mười hoạt động mới đã được giới thiệu như sau:
3.2.8 Xây dựng và ứng dụng phương pháp đánh giá và điều chỉnh dữ liệu thu thập
từ các hồ sơ hành chính cho mục đích thống kê.
3.2.9 Thực hiện điều tra về tất cả các nguồn dữ liệu hành chính có khả năng sử
dụng để biên soạn số liệu thống kê và tham vấn với các chủ sở hữu các nguồn dữ liệu
hành chính này về những thay đổi có thể nhằm đáp ứng nhu cầu thống kê.
3.2.10 Xây dựng tầm nhìn chiến lược và các kế hoạch, bao gồm: Sự phối hợp trong
việc sử dụng Dữ liệu lớn cho thống kê chính thức
4.8.1 Nghiên cứu nội dung và loại phổ biến dữ liệu để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người sử dụng
4.8.2 Làm cho dữ liệu được tiếp cận cởi mở và dễ dàng hơn và được phổ biến hiệu
quả và khách quan
4.11.1 Chuẩn bị tờ rơi tuyên truyền về sự hấp dẫn của nghề thống kê và phân phát
cho các trường phổ thông trung học, cao đẳng, đại học
4.12 Cải tiến và nâng cấp thư viện của TCTK
210
6.2.1.a Xây dựng và công bố metadata cho tất cả số liệu thống kê và chỉ tiêu thống
kê được công bố
6.2.1.b Xây dựng và thực hiện đề án tích hợp dữ liệu
7.3.4.a Thúc đẩy đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên ngành và kỹ năng quản lý
thống kê ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp ở địa phương, và thống kê xã, phường,
thị trấn.
3. Khung và các chỉ tiêu giám sát, đánh giá
Các chỉ tiêu giám sát đánh giá và mục tiêu cho năm 2015 và 2020 đã được xem xét
trong quá trình đánh giá giữa kỳ. Phần lớn các chỉ tiêu giám sát đánh giá và mục tiêu là
hợp lý và rõ ràng. Tuy nhiên, các mục tiêu cụ thể của một số hoạt động không được đặt ra
cho năm 2015, vì vậy thật khó để đánh giá mức độ đạt được của các mục tiêu này. Trong
một số trường hợp, các mục tiêu được đặt ra nhưng không có số liệu để đánh giá mức độ
đạt được. Các đề xuất thay đổi và làm rõ các chỉ tiêu và mục tiêu năm 2020, trong đó
khoảng 80% các hoạt động đã được đề xuất thay đổi hoặc làm rõ chỉ tiêu M&E hoặc mục
tiêu năm 2020.
4. Cập nhật và bổ sung lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
Lộ trình thực hiện đã được xem xét và các thay đổi được đề xuất trong mối liên hệ
với các thay đổi trong các hoạt động, khung M&E và mục tiêu năm 2020. Khoảng 80%
các hoạt động được đề xuất điều chỉnh Lộ trình.
5. Cơ sở dữ liệu thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
Cơ sở dữ liệu ban đầu về thông tin liên quan đến việc thực hiện CLPTTK đã có sẵn
từ lúc bắt đầu đánh giá. Cơ sở dữ liệu này được cập nhật bằng cách đưa thêm thông tin
ghi nhận được về hiện trạng của CLPTTK năm 2010, cộng thêm hiện trạng công việc cho
đến năm 2015, thông tin về kết quả đạt được mục tiêu năm 2015, và một số chi tiết về các
vấn đề và các rào cản của việc đạt được mục tiêu. Cơ sở dữ liệu này có ở TCTK. Chúng
được cập nhật và được sử dụng làm cơ sở cho đánh giá giữa kỳ này.
Một cơ sở dữ liệu mới được phát triển dựa trên cơ sở dữ liệu đã được sử dụng cho
đánh giá giữa kỳ. Nên sử dụng nó làm cơ sở giám sát và đánh giá tiến độ thực hiện
CLPTTK hàng năm, năm 2020 và đánh giá cuối kỳ. Cơ sở dữ liệu này được xây dựng
bằng cách sửa đổi các hoạt động hoặc đưa thêm các hoạt động nếu cần thiết (xem Mục 2
của Phụ lục này về đề xuất thay đổi trong các hoạt động), đưa thêm các chỉ tiêu giám sát
đánh giá và các mục tiêu mới và sửa đổi, mở rộng cơ sở dữ liệu cho từng năm để theo dõi
tiến bộ hàng năm. Các thành phần của Cơ sở dữ liệu được đề xuất, gồm 15 trường dữ liệu:
(1) Số thứ tự và tên của chương trình hành động; (2) Số thứ tự và tên của hoạt động; (3)
211
Mục tiêu; (4) Chỉ tiêu giám sát đánh giá (M&E); (5) Kết quả đạt được năm 2010; (6) Kết
quả đạt được năm 2013; (7) Kết quả đạt được năm 2014/2015; (8) Kết quả đạt được năm
2016; (9) Kết quả đạt được năm 2017; (10) Kết quả đạt được năm 2018; (11) Kết quả đạt
được năm 2019; (12) Kết quả đạt được năm 2020; (13) Mục tiêu năm 2015 và khẳng định
đạt được hoặc không đạt được mục tiêu và lý do không đạt được mục tiêu; (14) Mục tiêu
năm 2020 và khẳng định đạt được hoặc không đạt được mục tiêu và lý do không đạt được
mục tiêu; (15) Cơ quan thực hiện.
212
Phụ lục 6: Báo cáo 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống
kê và văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ __________________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________________________
BÁO CÁO
Kết quả 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
(Đính kèm Tờ trình số 3033/TTr-BKHĐT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) ________________
Thực hiện nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao tại khoản 1, Điều 2 của Quyết
định số 1803/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển Thống
kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (viết gọn là Chiến lược phát
triển Thống kê), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) xin báo cáo Thủ tướng kết
quả 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê như sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
Ngay sau khi Chiến lược phát triển Thống kê được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển Thống kê. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai thực hiện các công việc sau:
(1) Thành lập Ban Chỉ đạo trung ương thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê,
gồm 32 thành viên đại diện một số bộ, ngành, địa phương và đồng chí Thứ trưởng thường
trực Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Trưởng ban (Quyết định số 1548/QĐ-BKHĐT ngày
19/11/2012).
(2) Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê (Công văn số
602/BKHĐT-TCTK ngày 09/2/2012) để các bộ, ngành, địa phương thống nhất thực hiện
các hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê.
(3) Ban hành Khung theo dõi, đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
(Công văn số 2274/BKHĐT-TCTK ngày 10/4/2013) và Tài liệu hướng dẫn theo dõi, đánh
213
giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê (Công văn số 9820/BKHĐT-TCTK ngày
05/12/2013).
(4) Tổ chức 05 Hội nghị tập huấn cho các bộ, ngành, địa phương để quán triệt việc
thực hiện Quyết định số 1803/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê.
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến nay đã có 13/24 bộ, ngành và 26/63 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương; 13/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê.
Do có sự khẩn trương và cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc tổ chức thực
hiện Chiến lược phát triển Thống kê, nên trong 2 năm đầu toàn ngành Thống kê đã triển
khai đồng loạt 94/119 hoạt động thuộc nội dung của Chiến lược phát triển Thống kê, trong
đó có 25 hoạt động đã hoàn thành. Dưới đây là báo cáo tổng hợp một số kết quả chủ yếu
trong 2 năm (2012 - 2013) thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê.
2. Thực hiện các nội dung của Chiến lược phát triển Thống kê
a. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
Theo Kế hoạch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì 79 hoạt động,
đã triển khai thực hiện 64/79 hoạt động thuộc nội dung của Chiến lược phát triển Thống
kê. Một số hoạt động chính đã triển khai như sau:
(1) Hoàn thiện thể chế và khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động thống kê: Đã hoàn
thành Dự thảo Luật Thống kê sửa đổi và đang gửi lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan
liên quan. Theo kế hoạch, đến tháng 6/2014 Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ trình Chính phủ
xem xét để Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII. Soạn thảo và
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành một số văn bản quản lý nhà nước về lĩnh
vực thống kê như: Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Thống kê; Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày
04/6/2013 về Chính sách phổ biến thông tin thống kê nhà nước. Chỉ thị số 10/CT-TTg
ngày 29/4/2014 về việc tăng cường công tác thống kê bộ, ngành...
(2) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp luận và quy trình thống kê
theo tiêu chuẩn quốc tế: Đã triển khai xây dựng lộ trình thực hiện thống kê tài khoản quốc
gia theo phiên bản mới 2008 (SNA2008) của Liên hợp quốc. Nghiên cứu, áp dụng
phương pháp luận theo phiên bản mới của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế về thống
214
kê nông, lâm nghiệp và thủy sản; thống kê công nghiệp, xây dựng; thống kê thương mại,
dịch vụ; thống kê dân số, lao động và xã hội, môi trường…
(3) Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động thu thập thông tin thống kê: Tiếp tục
thực hiện các chỉ tiêu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được Thủ tướng
giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê). Theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg
ngày 02/6/2010 về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Tổng cục Thống kê
chịu trách nhiệm thu thập, biên soạn 144/350 chỉ tiêu; đến nay đã thu thập, biên soạn
được 125/144 chỉ tiêu. Soạn thảo, trình Thủ tướng ban hành Chương trình điều tra thống
kê quốc gia (Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 28/6/2012) và chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp áp dụng đối với các bộ, ngành (Quyết định số 15/2014/QĐ-TTg ngày
17/02/2014). Tổng cục Thống kê đang tích cực triển khai thực hiện nghiêm túc các Quyết
định nói trên của Thủ tướng.
(4) Đổi mới, hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động xử lý, tổng hợp và phổ biến
thông tin thống kê: Nhằm khắc phục triệt để tình trạng chênh lệch tổng sản phẩm trong
nước (GDP) tổng hợp toàn nền kinh tế so với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Tổng cục Thống kê đang khẩn trương xây dựng Đề án “Đổi mới quy trình biên soạn chỉ
tiêu GDP” để đến năm 2016, Tổng cục Thống kê trực tiếp biên soạn và công bố chỉ tiêu
tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn tỉnh, thành phố (GRDP); tiến hành khảo sát mức
độ hài lòng của người sử dụng tin thống kê nhà nước làm cơ sở nâng cao chất lượng thông
tin thống kê.
(5) Đẩy mạnh phân tích và dự báo thống kê: Đã tổ chức một số khóa đào tạo, bồi
dưỡng về phân tích và dự báo thống kê cho công chức thống kê thuộc hệ thống thống kê
nhà nước. Sử dụng một số mô hình để dự báo tác động của các chính sách như tăng giá
điện, giá xăng dầu, giá dịch vụ giáo dục và y tế vào lạm phát, tăng trưởng kinh tế và các
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác. Xây dựng một số kịch bản về tăng trưởng kinh tế và dự báo
ngắn hạn đối với 14 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu.
(6) Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động
thống kê: Hạ tầng về công nghệ thông tin và truyền thông trong hệ thống thống kê tập
trung được hoàn thiện và nâng cấp. Hệ thống mạng riêng ảo của Tổng cục Thống kê cho
phép kết nối với 63 Cục Thống kê cấp tỉnh thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng và
đường dự phòng thông qua mạng Internet. Hiện tại, Tổng cục Thống kê đang cài đặt và
chạy thử Hệ thống phần mềm hỗ trợ thu thập thông tin thống kê tập trung (SSIC). Một số
cơ sở dữ liệu vi mô, kho dữ liệu thống kê đã được xây dựng và đưa vào khai thác, sử dụng
thông qua trang thông tin điện tử (website) của Tổng cục Thống kê.
215
(7) Phát triển nhân lực ngành Thống kê: Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
thống kê (thuộc Viện Khoa học Thống kê) đã được thành lập và đi vào hoạt động. Trong 02
năm qua đã có hơn 2000 lượt công chức, viên chức thống kê trong hệ thống thống kê nhà
nước được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê và kiến thức quản lý hành chính nhà
nước. Đề án thành lập Trường Đại học Thống kê trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng
Thống kê (tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh) và Đề án thành lập Trường Cao đẳng
Thống kê trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp Thống kê (tại thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai) đang trong quá trình thẩm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(8) Mở rộng và tăng cường hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê:
Thống kê Việt Nam tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hợp tác song phương với cơ
quan Thống kê của một số quốc gia như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Hungary, Ba Lan,
Ý, Campuchia, Lào. Tham gia tích cực các hoạt động trong Khung hợp tác thống kê
(ACCS) của ASEAN và đẩy mạnh quảng bá và nâng cao vị thế của thống kê Việt Nam
trong cộng đồng quốc tế. Vào tháng 10/2014 sẽ tổ chức Hội nghị của Hội Thống kê quốc
tế tại thành phố Đà Nẵng.
b. Các bộ, ngành và địa phương
Theo kế hoạch, các bộ, ngành, địa phương chủ trì thực hiện 40/119 hoạt động của
Chiến lược Thống kê, sau 02 năm đã triển khai thực hiện 30/40 hoạt động của Chiến lược
phát triển Thống kê. Một số hoạt động chủ yếu do bộ, ngành, địa phương thực hiện như sau:
(1) Hoàn thiện, củng cố thống kê bộ, ngành ở trung ương, thống kê sở, ngành ở địa
phương: Đến nay đã có 16 bộ, ngành thành lập tổ chức thống kê bộ, ngành, gồm: Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Công thương, Bộ Giao thông Vận
tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây
dựng, Bộ Nội vụ.
Một số địa phương, như: Nam Định, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận,
Tiền Giang đã ban hành chỉ thị về tăng cường công tác thống kê trên địa bàn tỉnh; đồng
thời tiến hành đánh giá hiện trạng công tác thống kê sở, ngành, thống kê xã nhằm củng cố
và hoàn thiện thống kê sở, ngành, thống kê xã, phường.
(2) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê: Các bộ, ngành được phân
công thu thập, tổng hợp 206/350 chỉ tiêu thuộc Hệ thống chỉ tiêu quốc gia. Đến nay đã thu
thập và tổng hợp được 148/206 chỉ tiêu, nhưng mới chỉ công bố được 38/206 chỉ tiêu. Đối
216
với hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành đã có 14/24 bộ, ngành ban hành hệ thống chỉ tiêu
thống kê phục vụ quản lý của bộ, ngành mình.
Đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã: Đã có 13/63 tỉnh thu thập, tổng
hợp, công bố được 200/242 chỉ tiêu cấp tỉnh; 28/63 tỉnh thu thập, tổng hợp, công bố được
60/80 chỉ tiêu cấp huyện; và 14/63 tỉnh thu thập, tổng hợp, công bố được 20/27 chỉ tiêu
cấp xã. Việc triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã còn chậm so
với lộ trình đặt ra.
(3) Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng
đối với các sở, ngành địa phương: Đã có 12/24 bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng ban hành các chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho các sở,
ngành.
(4) Đẩy mạnh phân tích và dự báo thống kê: Một số bộ, ngành đã hình thành đơn vị
chuyên trách về phân tích và dự báo và đã thực hiện phân tích, dự báo thống kê, như:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công thương.
(5) Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông của
thống kê bộ, ngành: Hiện nay, nhiều bộ, ngành hình thành đơn vị tin học chuyên trách
(Trung tâm tin học hoặc Cục Công nghệ thông tin) và xây dựng mạng nội bộ, mạng
Internet và trang thông tin điện tử phục vụ nhu cầu thông tin, quản lý, điều hành của Bộ,
trong đó có hoạt động thống kê.
Tóm lại: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và một số bộ, ngành, địa phương đã nghiêm túc
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/11/2011. Đến nay đã có 94/119 hoạt động
của Chiến lược phát triển Thống kê đã được triển khai thực hiện, trong đó có 25 hoạt
động đã hoàn thành. Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê được phản ánh qua
Chỉ số chung về năng lực thống kê nước ta đã tăng từ 65 điểm năm 2010 lên 71 điểm năm
2013 (thang điểm 100). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chiến lược phát triển Thống
kê còn bộc lộ một số hạn chế sau.
Một số hạn chế
(1) Một số bộ, ngành và địa phương chưa quan tâm và chủ động trong việc triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê. Đến nay vẫn còn 11/24 bộ, ngành và 37/63
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển Thống kê thuộc phạm vi bộ, ngành, địa phương. Đặc biệt, Bộ Tài chính, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa chủ trì phối hợp với Bộ KH&ĐT thực
hiện nhiệm vụ được giao trong Quyết định số 1083/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 của Thủ
217
tướng Chính phủ.
(2) Mặc dù đã có 81,5% trong tổng số các hoạt động của Chiến lược phát triển
Thống kê đã được các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện, nhưng nhiều hoạt động
có tiến độ chậm so với lộ trình quy định, nhất là việc thu thập, tổng hợp, công bố các chỉ
tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ,
ngành và hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã.
(3) Kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê chưa
được bố trí do Bộ Tài chính chưa triển khai hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương lập dự
toán kinh phí cho các hoạt động thuộc nội dung của Chiến lược phát triển Thống kê
(Nhiệm vụ này được Thủ tướng giao cho Bộ Tài chính tại Quyết định số 1803/QĐ-TTg
ngày 18/10/2011).
(4) Thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao để triển khai một số hoạt động nghiên
cứu, áp dụng phương pháp luận thống kê tiến tiến và phân tích, dự báo thống kê.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin kiến nghị với Thủ tướng tiếp tục chỉ đạo Bộ Tài chính,
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương triển khai thực hiện
nhiệm vụ đã được Thủ tướng giao trong Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011
phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê. Đối với các bộ, ngành, địa phương chưa xây
dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê thuộc phạm vi quản lý của bộ,
ngành, địa phương mình khẩn trương xây dựng và triển khai thực hiện, đồng thời gửi văn
bản Kế hoạch này tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)./.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
218
219
220
Phụ lục 7: Báo cáo 03 năm thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê và văn
bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ __________________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________________________
BÁO CÁO
Kết quả 03 năm thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
(Kèm theo Tờ trình số 3066/TTr-BKHĐT ngày 21 tháng 5 năm 2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) ________________
Thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao tại khoản 1, Điều 2 của Quyết
định số 1803/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (viết gọn là
Chiến lược phát triển Thống kê), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê 03 năm (2012-
2014) với một số nội dung chủ yếu như sau.
1. Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) đã thành lập48
Ban chỉ đạo trung ương thực hiện
Chiến lược phát triển Thống kê (BCĐTW) và định kỳ hàng năm tổ chức họp BCĐTW để
xem xét, đánh giá và chỉ đạo tiến độ thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê. Bộ
KH&ĐT đã ban hành một số văn bản hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện
Chiến lược như: Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê49
(Kế hoạch thực
hiện đã cụ thể hóa 9 Chương trình hành động trong Chiến lược thành 119 hoạt động gắn
với trách nhiệm chủ trì triển khai của các bộ, ngành và địa phương); Khung theo dõi, đánh
giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê50
; Tài liệu hướng dẫn theo dõi và đánh giá
48
Quyết định số 1548/QĐ-BKHĐT ngày 19/12/2012 về thành lập BCĐTW thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê;
Quyết định số 1631/QĐ-BKHĐT ngày 10/11/2014 về kiện toàn BCĐTW thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê; 49
Công văn số 602/BKHĐT-TCTK ngày 09/2/2012 về ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê; 50
Công văn số 2274/BKHĐT-TCTK ngày 10/4/2013 về ban hành Khung theo dõi, đánh giá thực hiện Chiến lược
phát triển Thống kê được;
221
thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê51
. Xây dựng phần mềm theo dõi thực hiện
Chiến lược phát triển Thống kê trực tuyến và tổ chức một số lớp tập huấn hướng dẫn
nghiệp vụ theo dõi, đánh giá thực hiện Chiến lược; trực tiếp làm việc với một số bộ,
ngành về tăng cường công tác thống kê nói chung và triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển Thống kê nói riêng.
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống
kê của Bộ KH&ĐT, đặc biệt là Văn bản số 4487/VPCP-KTTH ngày 19/5/2014 của Văn
phòng Chính phủ nhắc các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Chiến
lược phát triển Thống kê, đến nay, Bộ KH&ĐT đã nhận được bản Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển Thống kê của 18 bộ, ngành52
và 58 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương53
; 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện
Chiến lược phát triển Thống kê54
.
2. Thực hiện các nội dung của Chiến lược phát triển Thống kê
Với sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Thủ tướng Chính phủ, Bộ KH&ĐT và sự phối
hợp của bộ, ngành, địa phương, toàn ngành Thống kê đã chủ động triển khai thực hiện
106/119 hoạt động thuộc nội dung của Chiến lược phát triển Thống kê, trong đó có 31 hoạt
động đã hoàn thành.
2.1. Các nội dung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) thực hiện
Theo Kế hoạch, Bộ KH&ĐT chủ trì thực hiện 79 hoạt động thuộc nội dung của
Chiến lược phát triển Thống kê. Sau 3 năm đã triển khai thực hiện 68/79 hoạt động (đạt
86%). Một số hoạt động chính đã được triển khai thực hiện như sau:
(1) Hoàn thiện thể chế và khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động thống kê:
51
Công văn số 9820/BKHĐT-TCTK ngày 05/12/2013 về ban hành Tài liệu hướng dẫn theo dõi, đánh giá thực hiện
Chiến lược phát triển Thống kê. 52
Các Bộ, ngành đã xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê gồm: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Xây dựng; Bộ Y tế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bộ Quốc
Phòng; Bộ Nội Vụ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Công an; Bộ Công thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Tư
Pháp; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban Dân tộc; Bộ Tài chính; Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội; Bộ Khoa học và Công nghệ. Ngoài ra, Ban Quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có công
văn thông báo Ban Quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh không thực hiện công tác thống kê nên không xây dựng Kế
hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê.
53 5 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê gồm:
Lai Châu; Quảng Ninh; Vĩnh Phúc; Long An; Đồng Tháp.
54 Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển Thống
kê gồm: Hà Nội; Bắc Ninh; Hải Dương; Vĩnh Phúc; Phú Thọ; Hà Nam; Thái Bình; Tuyên Quang; Hà Tĩnh; Quảng
Nam; Quảng Ngãi; Đắk Lắk; Kon Tum; Lâm Đồng; Bình Định; Ninh Thuận; Bình Thuận; Khánh Hòa; Bà Rịa –
Vũng Tàu; Tây Ninh; TP. Hồ Chí Minh; Vĩnh Long; Kiên Giang; Đồng Nai; Trà Vinh; Cần Thơ; Bạc Liêu; Cà Mau.
222
Trong 3 năm qua, Bộ KH&ĐT đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
cũng như Bộ KH&ĐT trực tiếp ban hành 12 văn bản pháp lý cho các hoạt động thống kê.
Một số văn bản quan trọng đã được ban hành như: Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thống kê; Quyết định
số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 về Chính sách phổ biến thông tin thống kê nhà nước;
Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 29/4/2014 về việc tăng cường công tác thống kê bộ, ngành;
Quyết định số 15/2014/QĐ-TTg ngày 17/02/2014 ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp dụng đối với các bộ, ngành; Quyết định số 395/QĐ-BKHĐT ngày 30/03/2012 về
việc công bố Mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 cho các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thông tư số
08/2012/TT-BKHĐT ngày 07/11/2012 chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thông tư số 07/2012/TT-BKHĐT
ngày 22/10/2012 Quy định nội dung Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia; Bộ
chỉ tiêu thống kê phát triển giới cấp tỉnh, huyện, xã; Thông tư số 02/2012/TT-BKHĐT
ngày 04/4/2012 quy định năm 2010 làm năm gốc thay thế cho năm gốc 1994 để tính các
chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh… Những văn bản đề cập ở trên đã và đang được triển
khai thực hiện trong hoạt động thống kê của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong cả
nước, bước đầu mang lại những chuyển biến tích cực về công tác thống kê.
Dự án Luật Thống kê (sửa đổi) đã được triển khai thực hiện từ năm 2012 và đã
được Chính phủ thông qua tại Kỳ họp Chính phủ tháng 11/2014. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội đã cho ý kiến về Dự án Luật Thống kê55
. Hiện nay, Bộ KH&ĐT với tư cách là cơ
quan soạn thảo Luật Thống kê (sửa đổi) đã nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện Dự thảo Luật
Thống kê (sửa đổi), hoàn thiện các văn bản có liên quan trên cơ sở kết luận của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ đã ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ KH&ĐT ký
Tờ trình của Chính phủ trình Quốc hội cho ý kiến vào kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII.
(2) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp luận và quy trình thống kê
theo tiêu chuẩn quốc tế:
Bộ KH&ĐT đã triển khai nghiên cứu thống kê tài khoản quốc gia theo phiên bản
mới 2008 (SNA2008) của Liên hợp quốc từ năm 2012. Mặc dù, lộ trình áp dụng
SNA2008 chưa được phê duyệt chính thức, nhưng một số nội dung của SNA2008 đã
được áp dụng biên soạn tài khoản quốc gia của nước ta.
Bên cạnh lĩnh vực tài khoản quốc gia, Bộ KH&ĐT tiếp tục nghiên cứu áp dụng
phương pháp luận theo phiên bản mới của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế vào các
lĩnh vực thống kê của nước ta như: thống kê công nghiệp; áp dụng chiến lược toàn cầu về
tăng cường thống kê nông nghiệp; thống kê xây dựng; nghiên cứu ứng dụng tính Chỉ số
bền vững môi trường ở Việt Nam; nghiên cứu phương pháp tiếp cận nghèo theo hướng đa
55
Tại Phiên họp thứ 36 của ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 11/3/2015
223
chiều và đề xuất áp dụng ở Việt Nam; nghiên cứu hoàn thiện phương pháp tính chỉ số giá
sản xuất hàng hóa và xây dựng, chỉ số giá sản xuất dịch vụ; nghiên cứu phương pháp luận
xây dựng chỉ số đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu thống kê khác nhau về kinh tế - xã hội ở
Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu, áp dụng phương pháp luận thống kê nói trên đã góp
phần nâng chỉ số năng lực thống kê của nước ta từ 65 điểm (năm 2010) lên lên 76,7/100
điểm (năm 2014) (tăng 11,7 điểm)56
.
Năm 2014, Bộ KH&ĐT đã chỉ đạo Tổng cục Thống kê (TCTK) tập trung triển
khai nghiên cứu áp dụng quản lý chất lượng thống kê theo khuyến nghị quốc tế và kinh
nghiệm của một số quốc gia và tổ chức quốc tế, như: nghiên cứu xây dựng Khung quản lý
chất lượng thống kê Việt Nam theo Khung quản lý chất lượng thống kê của Liên hợp
quốc (NQAF); nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá chất lượng số liệu GDP theo
Khung đánh giá chất lượng số liệu (DQAF) của Quỹ tiền tệ quốc tế.
(3) Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động thu thập thông tin thống kê:
Đến nay, TCTK đã thu thập số liệu và biên soạn được 137 trong tổng số 14457
chỉ
tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao cho TCTK thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia. Tuy nhiên, mới chỉ có 72/137 chỉ tiêu (52,5%) được công bố đầy đủ theo các phân tổ
quy định; 65 chỉ tiêu còn lại (47,5%) mới được công bố một phần hoặc chưa công bố (36
chỉ tiêu được công bố một số phân tổ, 29 chỉ tiêu chưa được công bố58
).
Năm 2014, Bộ KH&ĐT đã xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với bộ, ngành59
và tổ chức các lớp tập huấn chế
độ báo cáo này cho các bộ, ngành. Chế độ báo cáo tổng hợp cùng với Chương trình điều
tra thống kê quốc gia60
và chương trình điều tra thống kê của các bộ, ngành, địa phương
đã cung cấp nguồn số liệu quan trọng để biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành, địa phương.
(4) Đổi mới, hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động xử lý, tổng hợp và phổ biến
thông tin thống kê:
TCTK đã ban hành Quyết định số 945/QĐ-TCTK ngày 24/9/2013 quy định Quy
trình sản xuất thông tin thống kê tổng hợp áp dụng trong hệ thống thống kê tập trung và
đang nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất thông tin thống kê cấp chi tiết. Tiếp tục xây
56
Xem tại http://datatopics.worldbank.org/statisticalcapacity/SCIdashboard.aspx 57
Bộ KH&ĐT (TCTK)chịu trách nhiệm thu thập, biên soạn và công bố 144/350 chỉ tiêu; các Bộ, ngành chịu trách
nhiệm thu thập, biên soạn 206/305 chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia 58
Báo cáo tình hình thực hiện các Đề án lớn của ngành và nhiệm vụ trong thời gian tới (Báo cáo tại Hội nghị ngành
Thống kê triển khai nhiệm vụ năm 2015, ngày 02-03/02/2015); 59
Quyết định số 15/2014/QĐ-TTg ngày 17/02/2014 ban hành chế độ báo cáo tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành;
60 Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 28/6/2012 ban hành Chương trình điều tra quốc gia;
224
dựng Hệ thống phần mềm hỗ trợ thu thập thông tin thống kê tập trung (SSIC) và Hệ thống
đầu mối trung tâm dữ liệu thống kê (SHS).
Năm 2014, Bộ KH&ĐT đã rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát số
liệu GRDP 3 năm (2011 - 2013) của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; và đã thông
báo kết quả rà soát cho các Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phục vụ
kịp thời nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của các địa
phương. Dự thảo Đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu GRDP đã được trình lên Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định, theo Dự thảo, đến năm 2017, TCTK kê sẽ trực tiếp
biên soạn và công bố số liệu.
Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê, Bộ
KH&ĐT đã triển khai đồng thời nhiều hoạt động, như: Đánh giá mức độ sử dụng thông tin
thống kê của các đối tượng dùng tin từ cấp lãnh đạo bộ, ngành, địa phương, các trường đại
học, viện nghiên cứu, các tổ chức quốc tế61
; nâng cấp và đưa vào sử dụng chính thức phiên
bản mới Trang Thông tin điện tử của TCTK (http://gso.gov.vn); xây dựng và thực hiện
Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền kiến thức thống kê giai đoạn 2015-
202062
và kế hoạch công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 201463
.
(5) Đẩy mạnh phân tích và dự báo thống kê:
Bộ KH&ĐT đã tổ chức một số khóa đào tạo, bồi dưỡng về phân tích và dự báo thống
kê cho công chức thống kê thuộc hệ thống thống kê nhà nước. Sử dụng một số mô hình để dự
báo tác động của các chính sách như tăng giá điện, giá xăng dầu, giá dịch vụ giáo dục và y tế
vào lạm phát, tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác. Xây dựng một số kịch
bản về tăng trưởng kinh tế và dự báo ngắn hạn đối với 14 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu.
Đặc biệt, năm 2014, Bộ KH&ĐT (TCTK) đã hoàn thành một số chuyên đề phân tích
sâu như: Trình độ phát triển kinh tế, xã hội Việt Nam: Kết quả và dấu hiệu, nguy cơ tụt hậu;
Năng suất lao động Việt Nam: Thực trạng và giải pháp… Những chuyên đề này là một trong
những nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của Việt Nam.
(6) Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động thống kê:
Hạ tầng về công nghệ thông tin và truyền thông trong hệ thống thống kê tập trung
được hoàn thiện và nâng cấp. Hệ thống mạng riêng ảo của TCTK cho phép kết nối với 63
61
Kết quả điều tra năm 2013 cho thấy chỉ có 31,5% số người trả lời hài lòng đối với việc phổ biến, cung cấp thông tin
của ngành Thống kê. 62
Quyết định số 1428/QĐ-TCTK ngày 25 tháng 12 năm 201 về việc phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp
luật và tuyên truyền kiến thức thống kê giai đoạn 2015-2020. 63
Quyết định số 126/QĐ-TCTK ngày 20/3/2014 về kế hoạch công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm
2014 của TCTK.
225
Cục Thống kê cấp tỉnh thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng và đường dự phòng thông
qua mạng Internet. Hiện tại, TCTK đang cài đặt và chạy thử Hệ thống phần mềm hỗ trợ thu
thập thông tin thống kê tập trung (SSIC) và Hệ thống đầu mối trung tâm dữ liệu thống kê
(SHS) đối với cuộc điều tra lao động việc làm hàng tháng và cuộc điều tra chăn nuôi. Một số
cơ sở dữ liệu vi mô, kho dữ liệu thống kê đã được xây dựng và đưa vào khai thác, sử dụng
thông qua trang thông tin điện tử (website) của TCTK.
(7) Phát triển nhân lực ngành Thống kê:
TCTK đã xây dựng kế hoạch đào tạo trung hạn, kế hoạch đào tạo hàng năm và
triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực của ngành đặt ra. Tính đến hết
năm 2014, đã có hơn 4000 lượt công chức, viên chức thống kê trong hệ thống thống kê
nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê và kiến thức quản lý hành chính
nhà nước64
. Tổ chức thi nâng ngạch và bổ nhiệm ngạch cho 481 công chức thống kê
thuộc hệ thống thống kê tập trung65
.
Đề án thành lập Trường Cao đẳng Thống kê trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp
Thống kê (tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai) đã được phê duyệt66
. Dự thảo Đề án thành
lập Trường Đại học Thống kê (tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh) đã trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét.
(8) Mở rộng và tăng cường hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê:
Thống kê Việt Nam tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hợp tác song phương với cơ
quan Thống kê của một số quốc gia như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Hungary, Ba Lan, Ý,
Campuchia, Lào. Tham gia tích cực các hoạt động trong Khung hợp tác thống kê (ACCS)
của ASEAN và đẩy mạnh quảng bá, nâng cao vị thế của thống kê Việt Nam trong cộng đồng
quốc tế. Xây dựng Đề án hội nhập thống kê ASEAN giai đoạn 2016-2020. Tổ chức thành
công Hội nghị Hiệp hội quốc tế về Thống kê chính thức (IAOS 2014) vào tháng 10/2014 tại
thành phố Đà Nẵng.
2.2. Các nội dung do bộ, ngành và địa phương thực hiện
Theo kế hoạch, các bộ, ngành, địa phương chủ trì thực hiện 40 trong tổng số 119
hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê. Trong 3 năm qua đã triển khai thực hiện
38/40 hoạt động. Kết quả hoạt động chủ yếu do bộ, ngành, địa phương thực hiện như sau:
64
Số lượt công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng trong 3 năm: năm 2012: 557 lượt người; năm 2013: 1337 lượt người;
năm 2014: 2282 lượt người.
65 Năm 2013, tổ chức thi nâng ngạch cho 253 công chức ngạch thống kê viên và bổ nhiệm 233 công chức từ thống kê
viên lên ngạch thống kê viên chính; năm 2014 tổ chức thi nâng ngạch cho 283 công chức ngạch thống kê viên cao đẳng
và thông báo 248 công chức ngạch thống kê viên cao đẳng đủ điều kiện nâng ngạch thống kê viên
66 Quyết định số 1069/QĐ-BGDĐT ngày 31/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Trường Cao đẳng
Thống kê II
226
(1) Hoàn thiện, củng cố thống kê bộ, ngành ở trung ương, thống kê sở, ngành ở
địa phương:
Đến nay đã có 18 bộ, ngành thành lập tổ chức thống kê thuộc bộ, ngành bao gồm:
Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tòa án
Nhân dân tối cao; Viện kiểm sát Nhân dân tối cao; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội; Bộ Công an; Bộ Công Thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Xây dựng; Bộ Nội vụ;
Ủy Ban dân tộc; Bộ Quốc phòng; Bộ Tư pháp.
Một số địa phương, như: Nam Định, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Bình Thuận,
Tiền Giang, Quảng Nam, Gia Lai,… đã ban hành chỉ thị về tăng cường công tác thống
kê trên địa bàn tỉnh; đồng thời tiến hành đánh giá thực trạng công tác thống kê sở,
ngành, thống kê xã nhằm củng cố và hoàn thiện thống kê sở, ngành, thống kê xã,
phường, thị trấn.
(2) Triển khai thực hiện các hệ thống chỉ tiêu thống kê
Thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phân công cho bộ, ngành: Thủ tướng
Chính phủ giao 206 chỉ tiêu, chiếm 58,9% trong tổng số 350 chỉ tiêu cho các bộ, ngành
thực hiện. Đến nay, các bộ, ngành mới công bố đầy đủ được 62 chỉ tiêu (30%); hiện vẫn
còn 144 chỉ tiêu (70%) mới công bố được một số phân tổ hoặc chưa được công bố (13 chỉ
tiêu đã thu thập thu thập số liệu, nhưng chưa công bố đầy đủ các phân tổ; 22 chỉ tiêu đã
thu thập số liệu, nhưng chưa công bố; 63 chỉ tiêu đã thu thập số liệu, nhưng chưa đầy đủ
và chưa công bố; 46 chỉ tiêu chưa thu thập được số liệu67
).
Đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành đã có 16 bộ, ngành đã ban hành hệ thống
chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý của bộ, ngành mình.
Đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh: đến nay mới có tỉnh Phú Thọ thu thập
và tổng hợp được 235/242 chỉ tiêu; 12/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là tỉnh) thu thập, tổng hợp khoảng 200/242 chỉ tiêu; 20/63 tỉnh thu thập, tổng hợp
và công bố từ 150-200 chỉ tiêu; 30/63 tỉnh thu thập, tổng hợp và công bố dưới 150 chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.
Đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện: hiện nay có 28/6168
tỉnh thu thập,
tổng hợp được 60/80 chỉ tiêu thống kê cấp huyện; 18/61 tỉnh thu thập, tổng hợp được từ
40-60 chỉ tiêu; 15/61 tỉnh thu thập, tổng hợp dưới 40 chỉ tiêu.
Việc triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã còn chậm
so với lộ trình đặt ra. 67
Báo cáo tình hình thực hiện các Đề án lớn của ngành và nhiệm vụ trong thời gian tới (Báo cáo tại Hội nghị ngành
Thống kê triển khai nhiệm vụ năm 2015, ngày 02-03/02/2015). 68
Hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bến Tre không có báo cáo tình hình thực hiện việc thu thập, tổng hợp, công bố các chỉ tiêu
thống kê cấp huyện.
227
(3) Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng
đối với các sở, ngành địa phương: đến nay đã có 18 bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho
các sở, ngành, gồm: Bộ KH&ĐT; Bộ Tư pháp; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Bộ Công Thương; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Tài chính; Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Công
an; Bộ Xây dựng; Bộ Thông tin và Truyền thông; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam.
(4) Đẩy mạnh phân tích và dự báo thống kê: một số bộ, ngành đã hình thành đơn vị
chuyên trách về phân tích và dự báo và đã thực hiện phân tích, dự báo thống kê, như:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải.
(5) Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông của
thống kê bộ, ngành: hiện nay, nhiều bộ, ngành hình thành đơn vị tin học chuyên trách
(Trung tâm tin học hoặc Cục Công nghệ thông tin) và xây dựng mạng nội bộ, mạng
Internet và trang thông tin điện tử phục vụ nhu cầu thông tin, quản lý, điều hành của Bộ,
trong đó có hoạt động thống kê.
Tóm lại: Trong 3 năm qua, Bộ KH&ĐT và nhiều bộ, ngành, địa phương đã
nghiêm túc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/11/2011. Đến nay, các bộ, ngành
và địa phương đã triển khai thực hiện 106 trong tổng số 119 hoạt động của Chiến lược
phát triển Thống kê (31 hoạt động đã hoàn thành); thu thập số liệu và biên soạn được 279
trong tổng số 350 chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (183 chỉ tiêu đã được
công bố); 17 bộ, ngành đã ban hành được hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý của
bộ, ngành. Chỉ số năng lực thống kê nước ta đã tăng từ 65 điểm (năm 2010) lên 76,7 điểm
(năm 2014) (tăng 11,7 điểm69
). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chiến lược phát triển
Thống kê còn một số hạn chế sau.
3. Hạn chế và giải pháp
3.1. Một số hạn chế
(1) Mặc dù đã có văn bản của Văn phòng Chính phủ (Công văn số 4487/VPCP-
KHTH ngày 18/06/2014) truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê, nhưng đến nay vẫn còn một số bộ, ngành và địa
phương chưa làm tốt nhiệm vụ này.
(2) Nhiều hoạt động có tiến độ chậm so với lộ trình quy định, nhất là việc thu thập,
tổng hợp, công bố các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Hệ
thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành và hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã. 69
Chỉ số năng lực thống kê quốc gia được tính theo thang điểm 100
228
(3) Thiếu nhân lực có trình độ cao để triển khai một số hoạt động nghiên cứu, áp
dụng phương pháp luận thống kê tiên tiến và phân tích, dự báo thống kê trong nước.
(4) Hầu hết các sở, ban, ngành ở địa phương chưa có tổ chức thống kê chuyên
trách, chỉ bố trí công chức kiêm nhiệm làm công tác thống kê và năng lực của công chức
làm công tác thống kê còn hạn chế. Thực trạng này đã ảnh hưởng đến chất lượng công tác
thống kê ở cấp tỉnh, cấp huyện. Đối với cấp xã, phường, thị trấn, mỗi xã, phường, thị trấn
được bố trí nửa biên chế cho công tác thống kê với chức danh công chức Văn phòng –
Thống kê. Đa số người làm công tác thống kê cấp xã chỉ có thể hỗ trợ các cuộc điều tra
thống kê của cấp trên tiến hành, không có thời gian thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin
thống kê phục vụ công tác quản lý của cấp xã.
3.2. Một số giải pháp
(1) Bộ KH&ĐT tăng cường chức năng quản lý nhà nước về thống kê để các bộ,
ngành, địa phương chủ động triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê, nhất là
đối với các bộ, ngành, địa phương chưa xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển Thống kê thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương.
(2) Xây dựng phần mềm trực tuyến theo dõi, đánh giá và công khai kết quả thực
hiện Chiến lược phát triển Thống kê của bộ, ngành, địa phương.
(3) Huy động đội ngũ chuyên gia ngoài ngành Thống kê thực hiện một số hoạt
động đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
Thống kê đã được Bộ trưởng Bộ KH&ĐT ban hành.
(4) Củng cố và tăng cường tổ chức, nhân lực làm công tác thống kê tại sở, ban,
ngành tại địa phương, thống kê xã, phường, thị trấn.
4. Kế hoạch năm 2015
4.1. Tiếp tục thực hiện các hoạt động thuộc 9 chương trình hành động của Chiến
lược phát triển Thống kê Việt Nam, tập trung cho các hoạt động trọng yếu dưới đây:
(1) Trên cơ sở ý kiến tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII, hoàn thiện Dự thảo
Luật Thống kê (sửa đổi) để trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội
khóa XIII.
(2) Xây dựng Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thống kê (sửa đổi).
(3) Tăng cường phổ biến thông tin thống kê đáp ứng nhu cầu người sử dụng.
(4) Soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành một số văn bản pháp lý về quản lý
chất lượng thống kê.
(5) Tổng kết Đề án Đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê.
229
(6) Thực hiện Đề án Đổi mới quy trình biên soạn số liệu GRDP sau khi được Thủ
tướng Chính phủ ban hành.
(7) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án Hội nhập
thống kê ASEAN giai đoạn 2016-2020.
(8) UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai nhân lực thống kê ở
sở, ban, ngành và thống kê xã, phường, thị trấn.
(9) Biên soạn một số tài liệu và tổ chức tuyền truyền, giáo dục, phổ biến pháp Luật
Thống kê.
(10) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực ngành thống kê giai đoạn
2015-2020.
4.2. Một số hoạt động liên quan đến tổ chức thực hiện Chiến lược Thống kê:
(1) Xây dựng, cài đặt và hướng dẫn sử dụng phần mềm theo dõi đánh giá thực hiện
Chiến lược phát triển thống kê.
(2) Thực hiện các công việc chuẩn bị cho hoạt động đánh giá giữa kỳ thực hiện
Chiến lược phát triển Thống kê.
(3) Biên soạn báo cáo quốc gia về Hỗ trợ kỹ thuật thực hiện các hoạt động thống
kê của Việt Nam.
5. Kiến nghị
Bộ KH&ĐT xin kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ 3 vấn đề sau:
(1) Thủ tướng Chính phủ tiếp tục chỉ đạo một số bộ, ngành, địa phương chưa tích
cực triển khai thực hiện và báo cáo tiến độ thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương. Bộ KH&ĐT đã nhiều lần đôn đốc,
nhưng đến nay Bộ KH&ĐT vẫn chưa nhận được Bản kế hoạch và báo cáo thực hiện
Chiến lược phát triển Thống kê của các bộ, ngành, địa phương này.
(2) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
tỉnh, huyện, xã, nhất là các chỉ tiêu thuộc sở, ban, ngành địa phương chịu trách nhiệm thu
thập và biên soạn.
(3) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ KH&ĐT (TCTK)
triển khai bồi dưỡng kiến thức thống kê cho những người làm công tác thống kê ở các bộ,
ngành trung ương và sở, ngành địa phương./.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
230
231
232
233
234
Phụ lục 8: Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê và
văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO
Sơ kết 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
(Kèm theo Tờ trình số 2904/TTr-BKHĐT ngày 05 tháng 4 năm 2017
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Thực hiện Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 phê duyệt Chiến lược
phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (viết
gọn là Chiến lược phát triển Thống kê), Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin báo cáo Thủ tướng
Chính phủ sơ kết 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê với các nội dung
chủ yếu như sau:
1. Triển khai thực hiệnChiến lược phát triển Thống kê
Ngay sau khi Chiến lược phát triển Thống kê được phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục Thống kê) đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương khẩn trương
triển khai nhiều hoạt động, nhằm nhanh chóng quán triệt quan điểm, mục tiêu, nội dung
và các chương trình hành động của Chiến lược phát triển Thống kê trong toàn ngành
Thống kê và đến các chủ thể có liên quan đến hoạt động thống kê. Đó là, đã thành lập Ban
chỉ đạo trung ương thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê (BCĐTW)70
; ban hành Kế
hoạch hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê71
;
ban hành Khung theo dõi, đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê72
; biên soạn
70
Quyết định số 1548/QĐ-BKHĐT ngày 19/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về thành lập BCĐTW
thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê; Quyết định số 1631/QĐ-BKHĐT ngày 10/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về kiện toàn BCĐTW thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê. 71
Công văn số 602/BKHĐT-TCTK ngày 9/2/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển Thống kê. 72
Công văn số 2274/BKHĐT-TCTK ngày 10/4/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ban hành Khung theo dõi, đánh
giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê được.
235
Tài liệu hướng dẫn theo dõi, đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê73
; xây
dựng phần mềm theo dõi thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê trực tuyến; tổ chức
2hội nghị phổ biến Chiến lược phát triển Thống kê và 5 hội nghị tập huấn thực hiện các
nội dung của Chiến lược phát triển Thống kê; trực tiếp làm việc với các bộ, ngành và địa
phương về tăng cường công tác thống kê nói chung và triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển Thống kê nói riêng; định kỳ 2 năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tiến độ thực
hiện Chiến lược phát triển Thống kê74
. Căn cứ vào các đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ở các báo cáo nói trên, Văn phòng Chính phủ đã có các văn bản75
kịp thời truyền đạt ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương tích cực triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Chiến lược phát triển Thống kê.
Do khẩn trương triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê một cách bài
bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt có sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Thủ tướng
Chính phủ,sau 5 năm Chiến lược phát triển Thống kê đã triển khai thực hiện 112 hoạt
động trong tổng số 119 hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê, trong đó có 48
hoạt động đã hoàn thành. Một số kết quả chính của Chiến lược phát triển Thống kê đã đạt
được trong 5 năm qua được trình bày ở các phần dưới đây.
2. Một số mục tiêu của Chiến lược phát triển Thống kê đã hoàn thành hoặc
hoàn thành một phần
- Chỉ số năng lực thống kê đạt 82,2 điểm (thang điểm 100), vượt 12,2 điểm so với
mục tiêu của Chiến lược phát triển Thống kê đặt ra (mục tiêu đến năm 2015 đạt 70
điểm)76
.
- Chỉ số phương pháp luận thống kê đạt 60 điểm, vượt 5 điểm so với mục tiêu của
Chiến lược phát triển Thống kê đặt ra (mục tiêu đến năm 2015 đạt 55 điểm)77
;
- Thực hiện đầy đủ Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (GDDS) theo quy định của
Quỹ Tiền tệ quốc tế.
- Tổ chức thống kê bộ, ngành đã được củng cố và đang tiếp tục hoàn thiện, đã
có 21 bộ, ngành thành lập tổ chức thống kê thuộc bộ, ngành, tăng 7 bộ, ngành so với
năm 2010.
73
Công văn số 9820/BKHĐT-TCTK ngày 5/12/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ban hành Tài liệu hướng dẫn theo
dõi, đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê. 74
Ngày 19/5/2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả 2 năm thực hiện Chiến lược phát
triển Thống kê (Tờ trình số 3033/TTr-BKHĐT); và ngày 21/5/2015 báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả 3 năm thực
hiện Chiến lược phát triển Thống kê (Tờ trình số 3066/TTr-BKHĐT). 75
Văn bản số 4487/VPCP-KTTH ngày 19/5/2014 và Văn bản số 4537/VPCP-KTTH ngày 17/6/2015 của Văn phòng
Chính phủ về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê. 76
Ngân hàng thế giới (WB) tính và công bố tại http://datatopics.worldbank.org/statisticalcapacity/SCIdashboard.aspx 77
Ngân hàng thế giới (WB) tính và công bố tại http://datatopics.worldbank.org/statisticalcapacity/SCIdashboard.aspx
236
- Chất lượng nguồn nhân lực thống kê tăng lên đáng kể, nhân lực có trình độ từ đại
học trở lên chiếm 81,93% trong tổng số nguồn nhân lực của hệ thống thống kê tập trung,
tăng 14,57% so với năm 2010.
- Từng bước hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia thống nhất: đã có 18
bộ, ngành xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý, điều hành của bộ, ngành
phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, tăng 6 bộ, ngành so với năm 2010. Thỏa
thuận về chia sẻ thông tin thống kê đã được thực hiện với nhiều bộ, ngành78
.
- Đáp ứng được 50% chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
ASEAN, 87% chỉ tiêu của IMF, 42% chỉ tiêu của UNESCAP, 40% chỉ tiêu về tài khoản
quốc gia của UNSD.
3. Kết quả thực hiện các hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
Trong 5 năm qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) đã chủ trì thực
hiện 72 hoạt động trong tổng số 79 hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê được
phân công thực hiện, trong đó đã hoàn thành 38 hoạt động. Những kết quả chủ yếu của
các chương trình hành động đã đạt được như sau:
(1) Hoàn thiện thể chế và khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động thống kê:
Trong 5 năm qua, đã soạn thảo, trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng ban hành 30 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thống kê và nhiều văn
bản pháp lý khác. Các văn bản nói trên đang được triển khai thực hiện nghiêm túc trong
toàn ngành Thống kêđã tạo dựng được môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động
thống kê phát triển.
(2) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp luận và quy trình thống kê
theo tiêu chuẩn quốc tế:
Ngành Thống kê đã thực hiện nghiên cứu 57 đề tài khoa học cấp bộ, cấp cơ sở. Kết
quả nghiên cứu của các đề tài khoa học đã được áp dụng toàn bộ hoặc từng phần vào thực
tiễn công tác thống kê ở một số lĩnh vực. Đó là, cập nhật thống kê tài khoản quốc gia theo
Hệ thống tài khoản quốc gia phiên bản mới của Liên hợp quốc (SNA2008); hoàn thiện
phương pháp luận về thống kê các chuyên ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng,
dân số và lao động, nghèo đa chiều, chỉ số giá, môi trường theo phiên bản mới của Liên
hợp quốc. Biên soạn Từ điển Thống kê, Sổ tay thống kê giới, Sổ tay thống kê môi trường.
Nghiên cứu, áp dụng khung đảm bảo chất lượng thống kê quốc gia (NQAF) của Liên hợp
quốc. Nghiên cứu, xây dựngĐề án tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thống kê
đến năm 2030. Bên cạnh nghiên cứu các đề tài khoa học nói trên, ngành Thống kê còn
78
Ký kết thỏa thuận với 6 bộ, ngành và ký biên bản ghi nhớ với 9 bộ ngành về cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin
thống kê (trước năm 2010 chưa thực hiện cơ chế này).
237
tham gia các nhóm nghiên cứu, nhóm công tác của Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc
(UNSD), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO), Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN), Viện Thống kê Châu Á – Thái Bình Dương (SIAP), Ngân
hàng thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
Các kết quả nghiên cứu, áp dụng phương pháp luận và quy trình thống kê nói trên
đã góp phần nâng chỉ số phương pháp luận thống kê của nước ta năm 2015 đạt 60 điểm
(thang điểm 100), tăng gấp đôi so với năm 2010; vượt 5 điểm so với mục tiêu của Chiến
lược phát triển Thống kê đề ra79
.
(3) Thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp
tỉnh, huyện, xã:
Đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Tổng cục Thống kê đã biên soạn và
công bố được 109 chỉ tiêu trong số 144 chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia80
.
Đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, đã có 21/63 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là tỉnh) thực hiện trên 90% số chỉ tiêu trong tổng số 242 chỉ tiêu
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, 26/63 tỉnh thực hiện từ 70% đến 90% số chỉ
tiêu, 13/63 tỉnh thực hiện từ 50% đến dưới 70% số chỉ tiêu; 3/63 tỉnh thực hiện dưới 50%
số chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.
Đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện, đã có 24/63 tỉnh thực hiện trên 90%
số chỉ tiêu trong tổng số 80 chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện, 16/63 tỉnh
thực hiện từ 70% đến 90% số chỉ tiêu, 2/63 tỉnh thực hiện từ 50% đến dưới 70% số chỉ
tiêu, 3/63 tỉnh thực hiện dưới 50% số chỉ tiêu81
.
Đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã với 27 chỉ tiêu, đã có 23/63 tỉnh thực
hiện được từ 20-27 chỉ tiêu; 7/63 tỉnh, thực hiện được dưới 20 chỉ tiêu82
.
(4) Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động thu thập thông tin thống kê:
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện chương trình điều tra thống kê quốc gia: Chương
trình điều tra thống kê quốc gia mới đã được ban hành83
. Theo đó, Tổng cục Thống kê
79
Số liệu của WB công bố tại http://datatopics.worldbank.org/statisticalcapacity/SCIdashboard.aspx 80
Luật Thống kê 2015 quy định 186 chỉ tiêu thống kê quốc gia mới. Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của
Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. 81
Chỉ có 45/63 tỉnh, thành phố đã báo cáo chi tiết tình hình thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện (Báo cáo
Tổng kết thực hiện Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê giai đoạn 2010 – 2015). 82
Các tỉnh, thành phố còn lại không báo cáo rõ tình hình và kết quả thực hiện chỉ tiêu thống kê cấp xã (Báo cáo Tổng
kết thực hiện Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê giai đoạn 2010 – 2015). 83
Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc
gia mới thay thế cho Chương trình điều tra thống kê quốc gia ban hành theo QĐ số 803/QĐ-TTg ngày 28/6/2012.
238
tiến hành điều tra 35 cuộc, trong tổng số 50 cuộc điều tra và tổng điều tra thống kê. Các
cuộc điều tra thống kê nói trên đã được đổi mới về nội dung, cải tiến về phương pháp thu
thập số liệu, nhằm tiết kiệm chi phí và giảm gánh nặng trả lời cho các đối tượng cung cấp
thông tin. Tổng cục Thống kê đang thí điểm sử dụng thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân
(CAPI) trong điều tra tính chỉ số giá tiêu dùng; điều tra lao động việc làm và điều tra chăn
nuôi; thử nghiệm phương pháp điều tra điện tử (e-form) đối với điều tra sản phẩm công
nghiệp hàng tháng (IIP), ứng dụng công nghệ quét và nhận dạng ký tự thông minh (ICR)
ở một số cuộc điều tra và tổng điều tra quy mô lớn; triển khai xây dựng Hệ thống phần
mềm hỗ trợ thu thập thông tin thống kê tập trung (SSIC) để tích hợp dữ liệu vào hệ thống
dữ liệu thống kê...
Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê: Chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng đối với bộ, ngành được ban hành84
thay thế chế độ báo cáo thống kê
ban hành năm 200885
. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư nước ngoài cũng được ban
hành86
đồng bộ với chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với bộ, ngành.
(5) Đổi mới, hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động xử lý, tổng hợp và phổ biến
thông tin thống kê:
Quy trình sản xuất thông tin thống kê cấp cao đã được ban hành, áp dụng trong
toàn bộ hệ thống thống kê tập trung87
. Quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được đổi mới88
, nhằm khắc phục triệt để tình
trạng chênh lệch số liệu giữa các tỉnh, thành phố với phạm vi cả nước. Năm 2017, Tổng
cục Thống kê sẽ biên soạn và công bố chỉ tiêu GRDP đối với 63 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Quy trình tổng hợp, biên soạn và phổ biến Báo cáo tình hình kinh tế xã
hội hàng tháng và niên giám thống kê đã được qui định trong Quy chế phổ biến thông tin
thống kê của Tổng cục Thống kê89
.
84
Quyết định số 15/2014/QĐ-TTg ngày 7/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp dụng cho Bộ, ngành. 85
Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp áp dụng cho Bộ, ngành. 86
Thông tư số 08/2012/TT-BKHĐT ngày 7/11/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định Chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;Quyết định số 77/2010/QĐ-TTg ngày
30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 87
Quyết định số 945/QĐ-TCTK ngày 24/9/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phê duyệt Quy trình sản
xuất thông tin thống kê cấp cao của Tổng cục Thống kê. 88
Quyết định số 715/QĐ-TTgngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủphê duyệt Đề án đổi mới quy trình biên soạn
số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 89
Điều 9, Quyết định số 680/QĐ-BKHĐT ngày 28/5/2014 của bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy chế
phổ biến thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê.
239
Chính sách phổ biến thông tin thống kê nhà nước được ban hành tại Quyết định
số 34/2013/QĐ-TTg ngày 4/6/2013, nay được thay thế bằng Nghị định số
94/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc các các bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc90
. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
đã ban hành Quy chế phổ biến thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê91.
Lịch công
bố thông tin thống kê hàng năm đã được công khai trên Trang thông tin điện tử của
Tổng cục Thống kê, tài liệu “Giới thiệu một số sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu”
được phát hành định kỳ vào tháng 5 hàng năm. Quy trình phổ biến số liệu thống kê
kinh tế - xã hội của Việt Nam ra nước ngoài và các tổ chức quốc tế đang được soạn
thảo, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai đồng thời nhiều hoạt động, như: Đánh giá mức độ
sử dụng thông tin thống kê của các đối tượng dùng tin92
; nâng cấp và đưa vào sử dụng
chính thức phiên bản mới Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê
(http://gso.gov.vn); xây dựng và thực hiện Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật
và tuyên truyền kiến thức thống kê giai đoạn 2015-202093
.
(6) Đẩy mạnh phân tích và dự báo thống kê:
Tất cả các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê do Tổng cục Thống kê thực hiện
đều có các báo cáo phân tích kết quả điều tra, tổng điều tra và các báo cáo phân tích
sâu theo chuyên đề. Riêng năm 2015, đã có 19 báo cáo phân tích kết quả điều tra và
tổng điều tra được phát hành94
.
Tổng cục Thống kê đã chủ động dự báo tác động của các chính sách tăng giá
điện, giá xăng dầu, giá dịch vụ giáo dục và y tế vào lạm phát, tăng trưởng kinh tế và
các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác. Xây dựng một số kịch bản về tăng trưởng kinh tế và
dự báo ngắn hạn đối với 14 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu. Kết quả dự báo ngắn hạn
nói trên được báo cáo, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở tư vấn cho
Thủ tướng Chính phủ trong điều hành nền kinh tế, kiểm soát lạm phát, giữ ổn định
kinh tế vĩ mô.
90
Văn bản số 6134/BKHĐT-TCTK ngày 22/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn triển khai thực
hiện Chính sách phổ biến thông tin thống kê nhà nước. 91
Quyết định số 680/QĐ-BKHĐT ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoach và Đầu tư ban hành Quy chế phổ
biến thông tin thống kê của Tổng cục Thống kê. 92
Kết quả điều tra năm 2013 cho thấy chỉ có 31,5% số người trả lời hài lòng đối với việc phổ biến, cung cấp thông tin
của ngành Thống kê. 93
Quyết định số 1428/QĐ-TCTK ngày 25/12/2014của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc phê duyệt
chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền kiến thức thống kê giai đoạn 2015-2020. 94
Theo Kế hoạch phổ biến thông tin thống kê năm 2015 trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê được
ban hành tại Quyết định số 132/QĐ-TCTK ngày 4/3/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
240
Đặc biệt, Tổng cục Thống kê đã biên soạn “Báo cáo trình độ phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam: Kết quả và dấu hiệu, nguy cơ tụt hậu”; “Báo cáo năng suất lao
động Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”; và đang biên soạn “Báo cáo kết quả kiểm kê và
đánh giá thực chất tình hình các nguồn lực của nền kinh tế Việt Nam”. Các báo cáo phân
tích theo các chuyên đề nói trên là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng đối với lãnh đạo
các cấp, các nhà hoạch định chính sách.
(7) Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động
thống kê:
Chương trình ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của hệ
thống thống kê nhà nước đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được xây dựng
và triển khai thực hiện từ năm 201195
.
Hạ tầng về công nghệ thông tin và truyền thông trong hệ thống thống kê tập trung
đã được nâng cấp, đầu tư mới toàn bộ các máy chủ tại Cơ quan Tổng cục Thống kê, các
trung tâm tin học và 63 Cục Thống kê cấp tỉnh. Hệ thống mạng riêng ảo cho phép kết nối
với 63 Cục Thống kê cấp tỉnh thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng và đường
truyền dự phòng thông qua mạng Internet. Cài đặt và chạy thử Hệ thống phần mềm hỗ trợ
thu thập thông tin thống kê tập trung (SSIC) và Hệ thống đầu mối trung tâm dữ liệu thống
kê (SH).
Tất cả các cuộc điều tra thống kê đều được xử lý, tổng hợp theo phần mềm riêng.
Khâu thu thập thông tin đã từng bước áp dụng công nghệ hiện đại như nhập tin trực tuyến,
thí điểm sử dụng thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân (CAPI) để thu thập thông tin đầu vào.
Kết quả của các cuộc điều tra và tổng điều tra thống kê đã được lưu trữ dưới dạng cơ sở
dữ liệu, trong đó đã xây dựng 7 kho dữ liệu thống kê cục bộ, gồm: Kết quả Tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2009; kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm
2006; kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2007; kết quả điều
tra doanh nghiệp; điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình; điều tra lao động việc làm; điều
tra biến động dân số.
(8) Phát triển nhân lực ngành Thống kê:
Tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc hệ thống thống kê tập trung đã xây dựng và
thực hiện Đề án vị trí việc làm. Thành lập Trường Cao đẳng Thống kê II trên cơ sở
Trường Trung cấp Thống kê96
. Thành lập Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng Thống kê thuộc
Viện Khoa học Thống kê. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
95
Quyết định số 1075/QĐ-BKHĐT ngày 26/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Chương trình
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của hệ thống thống kê nhà nước đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020. 96
Quyết định số 1069/QĐ-BGDĐT ngày 31/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Trường Cao đẳng
Thống kê II.
241
thống kê trung hạn và ngắn hạn hàng năm. Trong 5 năm qua đã đào tạo, bồi dưỡng được
17.987 lượt công chức, viên chức của hệ thống thống kê nhà nước97
. Phối hợp với Bộ Nội
vụ, tổ chức bốn kỳ thi nâng ngạch thống kê cho gần 1000 công chức thống kê đang làm
việc trong hệ thống thống kê tập trung. Tổ chức tuyển dụng được 656 công chức, viên
chức (2013); tổ chức thi tuyển cho gần 4000 thí sinh đăng ký dự tuyển vào các vị trí việc
làm trong hệ thống thống kê tập trung, trong đó đã hoàn thành thủ tục kiểm tra, sát hạch
và công nhận kết quả đối với 18 trường hợp đặc biệt không phải thi tuyển.
Nhờ tích cực triển khai thực hiện nhiều giải pháp phát triển nguồn nhân lực nói
trên đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thống kê của hệ thống thống kê tập
trung. Tính đến hết năm 2015, công chức, viên chức có trình độ trên đại học chiếm 4,72%
(tăng 3,16% so với năm 2010), đại học chiếm 77,21% (tăng 11,42% so với năm 2010),
cao đẳng chiếm 4,95% (tăng 1,84% so với năm 2010), trung cấp chiếm 12,92% (giảm
13,97% so với năm 2010), trình độ khác chiếm 0,2% (giảm 2,45% so với năm 2010).Về
cơ cấu ngạch, bậc, thống kê viên cao cấp và tương đương chiếm 0,2% (tăng 0,03% so với
năm 2010), thống kê viên chính và tương đương chiếm 7,54% (tăng 2,33% so với năm
2010), thống kê viên và tương đương chiếm 64,61% (tăng 5,67% so với năm 2010), thống
kê viên cao đẳng và tương đương chiếm 7,5% (tăng 4,58% so với năm 2010), thống kê
viên trung cấp và tương đương chiếm 19,96% (giảm 10,61% so với năm 2010)98
.
(9) Mở rộng và tăng cường hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê:
Đến nay, Tổng cục Thống kê đã thực hiện hợp tác song phương với 7 cơ quan
thống kê quốc gia của các nước, gồm: Ý, Hàn Quốc, Hà Lan, Mông Cổ, Nhật Bản, Lào,
Campuchia; đang triển khai ký kết hợp tác song phương với Cơ quan thống kê quốc gia
của Đan Mạch, Thổ Nhĩ Kỳ và Palestine. Tham gia tích cực vào quá trình hình thành Hệ
thống thống kê Cộng đồng ASEAN và Chương trình hài hòa hóa số liệu giữa các quốc
gia thành viên của khối ASEAN99
. Phối hợp với Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc và một
số tổ chức quốc tế tổ chức thành công một số hội nghị, hội thảo quốc tế về thống kê100
.
97
Báo cáo số 604/BC-BKHĐT ngày 26/1/2016 của Bộ Kế hoạch và Đâu tư về Báo cáo Tổng kết 5 năm thực hiện
Quyết định số 1374/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 98
Số liệu tính đến hết năm 2015. Năm 2016, Tổng cục Thống kê được giao 250 chỉ tiêu cho kỳ thi nâng ngạch lên
thống kê viên chính và 300 chỉ tiêu cho kỳ thi nâng ngạch lên thống kê viên. 99
Quyết định số 1161/QĐ-TTg ngày 23/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hội nhập Thống kê
ASEANgiai đoạn 2016-2020. 100
Hội nghị cấp cao trong khuôn khổ dự án Kinh tế xanh: Hội thảo “Hỗ trợ các quốc gia đang phát triển đo lường
tiến bộ hướng tới đạt được một nền kinh tế xanh”; Hội thảo trong khuôn khổ dự án thí điểm “Tăng cường Hệ thống
Tài khoản Kinh tế - Môi trường, Tài khoản sinh thái” (SEEA); Hội nghị về thống kê Nông nghiệp khu vực Châu Á
Thái Bình Dương (APCAS24); Hội thảo về Hội đồng thống kê quốc gia; Hội nghị về Thống kê chính thức (IAOS
2014); Hội thảo về đào tạo Dự án thí điểm mở rộng và Cuộc họp của Nhóm công tác về Phổ biến số liệu (WGDSA)
lần thứ 7.
242
Tiếp tục tham gia và thực hiện đầy đủ Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (GDDS) và
Chương trình so sánh quốc tế (ICP). Đã đáp ứng được 87% số chỉ tiêu thống kê (hoặc nhóm
chỉ tiêu) theo yêu cầu của IMF, 43% số chỉ tiêu theo yêu cầu của UNSD, 50% số chỉ tiêu theo
yêu cầu của ASEAN và 42% số chỉ tiêu theo yêu cầu của UNESCAP. Cộng đồng thống kê
quốc tế và khu vực đã đánh giá cao sự đóng góp của thống kê Việt Nam trong những năm
gần đây, góp phần nâng cao vị thế của Thống kê nước ta. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế
giới (WB), chỉ số năng lực thống kê năm 2015 của Việt Nam đạt 82,2 điểm (thang điểm 100),
tăng 21,2 điểm so với năm 2010. Với điểm số này, thống kê Việt Nam xếp thứ 26 trong tổng
số 144 nước có số liệu do WB tính toán; xếp thứ 3 trong tổng số 22 nước khu vực Đông Á
Thái Bình Dương; xếp thứ 3 trong số 9 nước Đông Nam Á101
.
(10) Tăng cường cơ sở vật chất và huy động các nguồn lực tài chính phục vụ hoạt
động thống kê:
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản của ngành Thống kê đã được quan tâm. Trong 5
năm qua, Tổng cục Thống kê đã được bố trí tổng cộng 1.005.647 triệu đồngtừ nguồn vốn
đầu tư để thực hiện tổng cộng 328 dự án xây dựng mới, cải tạo mở rộng trụ sở làm việc
của các đơn vị trong hệ thống thống kê tập trung102
.Nhờ đó, trụ sở làm việc của các đơn vị
thuộc hệ thống thống kê tập trung từng bước được nâng cấp, tăng cường đáng kể và ngày
càng phục vụ tốt hơn cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của toàn Ngành. Năm 2013,
Tổng cục Thống kê đã trình Thủ tướng Chính phủ Tiểu đề án Đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc của hệ thống thống kê tập trung giai đoạn 2014-2015 nhưng không được phê duyệt.
Trong giai đoạn 2013-2016, Tổng cục Thống kê đã được phân bổ 140.879 triệu
đồng từ nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm cho đầu tư mua sắm trang thiết bị,
phương tiện làm việc, phương tiện đi lại. Với sự đầu tư như vậy, trang thiết bị, phương
tiện làm việc và đi lại về cơ bản mới đáp ứng được yêu cầu tối thiểu cho hoạt động của
Tổng cục Thống kê.
Tổng kinh phí để thực hiện các hoạt động thống kê của hệ thống thống kê nhà nước
giai đoạn 2012-2014 là 4866 tỷ đồng (chiếm 0,045% so với GDP)103
.
101
Năm 2010, Chỉ số năng lực thống kê của Việt Nam năm 2010 là 61, xếp thứ 78 trong tổng số 142 nước có số liệu
do WB tính toán; xếp thứ 9 trong tổng số 21 nước khu vực Đông Á Thái Bình Dương; xếp thứ 7 trong số 9 nước
Đông Nam Á. 102
Trong 5 năm của giai đoạn trước (2007-2011), Tổng cục Thống kê đã được bố trí 420.976 triệu đồng, thực hiện
tổng cộng 468 dự án xây dựng mới, cải tạo mở rộng trụ sở làm việc của các đơn vị trong Hệ thống thống kê tập
trung. 103
Báo cáo CRESS do nhóm chuyên gia độc lập tiến hành thử nghiệm năm 2015 với sự hỗ trợ kỹ thuật của PARIS21
(Đối tác thống kê vì sự phát triển trong thế kỷ 21).
243
4. Kết quả thực hiện các hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê do bộ,
ngành chủ trì
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là bộ, ngành)
được giao chủ trì thực hiện 43 hoạt động, trong tổng số 119 hoạt động của Chiến lược
phát triển Thống kê. Trong 5 năm qua, các bộ, ngành đã triển khai thực hiện tất cả 43
hoạt động, đã hoàn thành 9 hoạt động. Kết quả chủ yếu của Chiến lược phát triển Thống
kê do bộ, ngành chủ trì thực hiện như sau:
(1) Củng cố, hoàn thiện tổ chức thống kê bộ, ngành: Tổ chức thống kê bộ, ngành
đã được củng cố và đang tiếp tục hoàn thiện, đã có 21 bộ, ngành thành lập tổ chức thống
kê thuộc bộ, ngành, tăng 7 bộ, ngành so với năm 2010. Các bộ, ngành chưa hình thành
tổ chức thống kê, nhưng đã bố trí công chức, viên chức kiêm nhiệm công tác thống kê ở
các đơn vị thuộc bộ, ngành. Về nhân lực, có 439 công chức, viên chức làm công tác
thống kê tại tổ chức thống kê bộ, ngành.
(2) Thực hiện các chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu thống kê bộ, ngành, chế độ
báo cáo thống kê và phân tích và dự báo thống kê: Các bộ, ngành đã thu thập, biên soạn
và công bố được 102 chỉ tiêu thống kê, trong số 206 chỉ tiêu được phân công trong hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Trong đó có 5 bộ, ngành thực hiện được 100% số chỉ
tiêu được phân công (Bộ Tư pháp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Văn hóa,Thể thao và
Du lịch, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao; Tòa án Nhân dân Tối cao). Đã có 17 bộ, ngành
đã ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê, tăng 5 bộ, ngành so với năm 2010104
; có 8 bộ
ngành ban hành và thực hiện kế hoạch điều tra thống kê dài hạn và hàng năm105
; có 20 bộ,
ngành ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với sở, ngành địa phương, tăng 8 bộ,
ngành so với năm 2010.
Một số bộ, ngành đã chủ trì phối hợp với Tổng cục Thống kê biên soạn sách hướng
dẫn nghiệp vụ thống kê của bộ, ngành, như: Cẩm nang thống kê đào tạo (Bộ Giáo dục và
Đào tạo); Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thống kê ngành Tư pháp (Bộ Tư pháp);
Sổ tay hướng dẫn quy trình tra soát, kiểm duyệt báo cáo thống kê; Sổ tay hướng dẫn điều
tra xu hướng kinh doanh và điều tra kỳ vọng lạm phát; Sổ tay thống kê tài chính, tiền tệ
(Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Một số bộ, ngành đã hình thành đơn vị chuyên trách về
phân tích và dự báo và đã thực hiện được một số báo cáo phân tích, dự báo thống kê phục
104
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Đài Truyền hình Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công an, Viện Kiểm soát Nhân dân Tối cao, Bộ Xây
dựng, Ủy Ban Dân tộc, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. 105
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Công
Thương; Bộ Xây dựng; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam.
244
vụ quản lý, điều hành vĩ mô của bộ, ngành, như: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(3) Tăng cường phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ
công tác thống kê: Nhiều bộ, ngành đã hình thành đơn vị chuyên trách về phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của bộ, ngành, trong đó có hoạt động
thống kê; xây dựng và vận hành mạng nội bộ, mạng Internet và trang thông tin điện tử
(website) phục vụ quản lý, điều hành của bộ, ngành, trong đó có chuyên mục về số liệu
thống kê. Đặc biệt, một số bộ, ngành dưới đây đã ứng dụng mạng công nghệ thông tin
trong lĩnh vực thống kê của bộ:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng và thực hiện cơ chế lưu trữ,
chia sẻ, phổ biến thông tin các cuộc điều tra cơ bản trên website của Bộ; lập bản đồ địa
chính cho 70,3% tổng diện tích đất đai tự nhiên của toàn quốc, 92% số hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức sử dụng đất đã kê khai đăng ký đất đai; từng bước chuẩn hóa dữ liệu địa
chính và xây dựng dữ liệu số đến từng thửa đất.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tiến hành một số cuộc điều tra thống kê trực
tuyến. Bộ Khoa học và Công nghệ đã triển khai xây dựng các phần mềm và cơ sở dữ liệu
các cuộc điều tra và có cơ chế chia sẻ kết quả và dữ liệu các cuộc điều tra thống kê.
Cục Đăng kiểm Việt Nam (Bộ Giao thông vận tải) đã xây dựng cơ sở dữ liệu đăng
kiểm phương tiện vận tải cơ giới đường bộ từ năm 1997, đồng thời kết xuất các báo cáo
thống kê tổng hợp từ cơ sở dữ liệu này gửi Bộ Giao thông vận tải tình hình đăng kiểm xe
ô tô cơ giới hàng tháng.
(4) Phổ biến thông tin thống kê bộ, ngành:
Một số bộ, ngành đã xây dựng và thực hiện quy chế, lịch phổ biến thông tin thống
kê của bộ, ngành, như: Bộ Giao thông vận tải xây dựng quy định việc phổ biến thông tin
thống kê106
; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tòa án Nhân dân tối cao, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã
xây dựng Lịch phổ biến thông tin thống kê.
5. Kết quả thực hiện các hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê do địa
phương chủ trì
Tăng cường nhân lực làm công tác thống kê địa phương: Ngoại trừ Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Viện Kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở một số tỉnh đã hình thành tổ chức thống kê thuộc
106
Quyết định số 5064/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc phổ biến
thông tin thống kê của Bộ Giao thông vận tải.
245
sở, ban, ngành địa phương107
; các sở, ban, ngành khác ở địa phương chưa hình thành tổ
chức thống kê, nhưng đã bố trí công chức kiêm nhiệm làm công tác thống kê phục vụ
quản lý, điều hành của lãnh đạo sở, ban, ngành. Tính đến cuối năm 2015, có khoảng 2400
người làm thống kê ở các sở, ban, ngành địa phương (bao gồm cả số người kiêm nhiệm
công tác thống kê). Tất cả các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) đều bố trí chức danh
công chức Văn phòng – Thống kê108
để thực hiện công tác văn phòng, công tác thống kê
tại xã.
6. Một số hạn chế, bất cập và nguyên nhân
(1) Chiến lược phát triển Thống kê đã triển khai thực hiện được 5 năm (một nửa
giai đoạn thực hiện Chiến lược) và 90% số hoạt động của Chiến lược đã được triển khai
thực hiện, một số mục tiêu của Chiến lược đã đạt và vượt so với kế hoạch. Tuy nhiên, còn
khá nhiều hoạt động chưa đảm bảo tiến độ đề ra, một số mục tiêu quan trọng không hoàn
thành, đặc biệt là mục tiêu biên soạn và công bố các chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành, hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
huyện, xã.
(2) Một số bộ, ngành như Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chưa thành lập đơn vị
chuyên trách thực hiện các hoạt động thống kê thuộc phạm vi bộ phụ trách. Bộ Nội vụ,
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trước đây đã có đơn vị chuyên trách thực hiện các hoạt động
thống kê, nhưng hiện nay đã giải thể đơn vị này.
(3) Nguồn nhân lực làm công tác thống kê ở bộ, ngành trung ương; sở, ban ngành địa
phương vừa thiếu về số lượng, vừa không được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
(4) Kinh phí để thực hiện các hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê của
bộ, ngành, địa phương109
chưa được bố trí theo tiến độ công việc hàng năm.
(5) Hiện vẫn còn nhiều trụ sở làm việc của các đơn vị trong hệ thống thống kê
tập trung, nhất là Chi cục Thống kê cấp huyện đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn,
không đảm bảo đủ diện tích làm việc theo tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước vàcần
được đầu tư xây dựng mới, cải tạo và mở rộng trụ sở.
(6) Số lượng trang thiết bị và phương tiện làm việc của hệ thống thống kê tập trung
một vài năm gần đây đã được cải thiện đáp ứng được nhu cầu tối thiểu, nhưng về chất
lượng trang thiết bị vẫn chưa được đảm bảo, nhiều trang thiết bị làm việc đã hết khấu hao,
hư hỏng nặng nhất là trang thiết bị làm việc ở cấp huyện và tỉnh. Số ô tô chuyên dụng cho
107
Có 24Sở Khoa học và Công nghệ;30Sở Tài chính,6 Sở Tài Nguyên và Môi trường, 58 Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, thành phốhình thành tổ chức thống kê thuộc sở, ngành. 108
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quy định chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. 109
Riêng Tổng cục Thống kê được bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê từ
năm 2015.
246
các hoạt động thống kê mới trang bị được 30% so với dự toán ban đầu được Bộ Tài chính
nhất trí. Những hạn chế này về trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện đi lại đã
ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả công việc chuyên môn.
(7) Một số chính sách chung của Nhà nước chưa phù hợp với ngành Thống kê có
đặc thù riêng. Chẳng hạn110
, qui định mỗi sở, ngành địa phương chỉ được đầu tư, sử dụng
một xe ô tô công chưa hợp lý với đặc thù của Cục Thống kê cấp tỉnh phải thường xuyên
đi giám sát, chỉ đạo điều tra thống kê ở tất cả các địa bàn huyện, quận, thị xã (gọi chung là
cấp huyện); xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã. Tương tự, chính sách giảm biên chế
áp dụng cho ngành Thống kê như tất cả các cơ quan hành chính chưa phù hợp vì bình
quân một Chi cục Thống kê cấp huyện hiện nay chỉ có 4 người (4,3), nếu giảm thì sẽ có
Chi cục Thống kê chỉ có 3 người và như vậy sẽ không thể thực hiện hết khối lượng công
việc được giao.
7. Kiến nghị
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ một số việc sau:
(1) Tiếp tục chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương thực hiện nghiêm túc các hoạt
động của Chiến lược phát triển Thống kê đã được giao trong Quyết định số 1803/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 10 năm 2011 và Văn bản số 602/BKHĐT-TCTK ngày 9/2/2012. Đặc biệt
là những hoạt động triển khai thực hiện chậm so với kế hoạch đã được ban hành tại Văn
bản số 602 nói trên; thành lập, củng cố, kiện toàn bộ máy làm công tác thống kê tại các
bộ, ngành ở trung ương và sở, ngành ở địa phương; khẩn trương đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác thống kê cho người làm thống kê của bộ, ngành, địa phương để thực
hiện công tác thống kê của bộ, ngành, địa phương nói chung và thực hiện các hoạt động
của Chiến lược phát triển Thống kê nói riêng.
(2) Chỉ đạo Bộ Tài chính bố trí kinh phí hàng năm, ghi một dòng kinh phí riêng
cho việc thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê của bộ, ngành, địa phương.
(3) Tiếp tục bố trí kinh phí cho Tổng cục Thống kê để đầu tư xây dựng, cải tạo mở
rộng trụ sở làm việc; đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các đơn vị
trong hệ thống thống kê tập trung, nhằm thực hiện tốt hơn nữa các nhiệm vụ chính trị
được giao./.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
110
Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015 của Thủ tướng Chính ph8/quy định tiêu chuẩn, định mức và chế
độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
247