Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
MỤC LỤC i
MỤC LỤC
CÁC ĐƠN VỊ TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ......... 5
CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .......................................... 6
PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC .............................................. 9
1. Giới thiệu chung về Công ty VEFAC .................................................... 9
Thông tin cơ bản ...................................................................................... 9 1.1.
Quá trình thành lập và phát triển Công ty VEFAC ............................ 9 1.2.
Ngành nghề kinh doanh ........................................................................ 10 1.3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VEFAC ........................ 10 1.4.
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VEFAC........................ 10
1.4.2. Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự ...................................................... 10
1.4.3. Công ty mẹ và danh sách công ty con của Công ty: ........................ 11
2. Đánh giá thực trạng Công ty VEFAC tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp (30/06/2013) ............................................................................ 11
Thực trạng về tài sản ............................................................................. 11 2.1.
Tình hình kinh doanh 03 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị 2.2.
doanh nghiệp (30/06/2013) ................................................................................. 13
2.2.1. Cơ cấu doanh thu 03 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp .................................................................................................... 13
2.2.2. Cơ cấu chi phí 03 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp .................................................................................................... 14
2.2.3. Kết quả kinh doanh 03 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp .................................................................................................... 15
2.2.4. Đánh giá tổng quát ............................................................................ 17
Thực trạng về lao động ......................................................................... 17 2.3.
2.3.1. Phân loại theo trình độ ...................................................................... 17
2.3.2. Phân loại theo hình thức hợp đồng ................................................... 18
Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh 2.4.
nghiệp (30/06/2013) ............................................................................................ 18
PHẦN II. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA
CÔNG TY VEFAC GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ................................. 25
1. Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 25
MỤC LỤC ii
2. Quá trình chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc Cổ phần hóa
Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự án ................................................. 27
3. Mục tiêu thực hiện Cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với phát triển
Dự án .............................................................................................................. 27
4. Nguyên tắc thực hiện cổ phần hóa gắn với phát triển Dự án ........... 28
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC GẮN VỚI PHÁT
TRIỂN DỰ ÁN TRUNG TÂM HỘI CHỢ TRIỂN LÃM QUỐC GIA ............... 29
1. Sơ đồ tổng quát và diễn giải Phương án CPH .................................... 29
Sơ đồ tổng quát ...................................................................................... 29 1.1.
Diễn giải Sơ đồ ....................................................................................... 33 1.2.
2. Việc lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược .................................................. 34
Phương thức lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược .................................... 34 2.1.
Hồ sơ nhà đầu tư .................................................................................... 35 2.2.
Tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược ............................................. 36 2.3.
2.3.1. Năng lực tài chính ............................................................................ 36
2.3.2. Năng lực quản lý .............................................................................. 37
2.3.3. Năng lực thực hiện Dự án (thể hiện qua Đề xuất sơ bộ về Dự án) và
Khả năng huy động vốn ................................................................................... 37
2.3.4. Năng lực Công nghệ: ........................................................................ 38
Cơ quan phê duyệt Tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược ........... 38 2.4.
Điều kiện để được tham gia đàm phán ................................................ 38 2.5.
Thời hạn đàm phán ............................................................................... 38 2.6.
Nội dung đàm phán ............................................................................... 38 2.7.
Các cam kết của Nhà đầu tư chiến lược .............................................. 39 2.8.
2.8.1. Nội dung cam kết .............................................................................. 39
2.8.2. Hình thức thể hiện cam kết ............................................................... 41
Chế tài xử lý vi phạm ............................................................................ 42 2.9.
Đề xuất Nhà đầu tư chiến lược ............................................................. 42 2.10.
3. Nội dung Dự án ...................................................................................... 45
Mô tả Dự án ............................................................................................ 45 3.1.
3.1.1. Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại trục đường Nhật
Tân đi sân bay Nội Bài (Dự án Nhật Tân – Nội Bài) ...................................... 45
3.1.2. Dự án Giảng Võ ................................................................................ 46
3.1.3. Dự án Mễ Trì .................................................................................... 47
Chi phí chuẩn bị đầu tư Dự án ............................................................. 47 3.2.
MỤC LỤC iii
Những công việc đã thực hiện liên quan đến Dự án ........................... 47 3.3.
3.3.1. Dự án Trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia tại Nhật tân - Nội bài 47
3.3.2. Dự án Giảng Võ ................................................................................ 48
3.3.3. Dự án Mễ Trì .................................................................................... 48
4. Nội dung cổ phần hóa ........................................................................... 48
Hình thức cổ phần hóa .......................................................................... 48 4.1.
Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu của Công ty cổ 4.2.
phần VEFAC ...................................................................................................... 49
4.2.1. Cơ cấu vốn điều lệ lần đầu trước khi có chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Văn bản số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14 tháng 11 năm 2014 ............... 49
4.2.2. Cơ cấu vốn điều lệ lần đầu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Công văn số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14 tháng 11 năm 2014 ......................... 51
Phương thức phát hành cổ phần lần đầu: ........................................... 52 4.3.
4.3.1. Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong Công ty ................... 52
4.3.2. Cổ phần bán cho Nhà đầu tư chiến lược .......................................... 53
4.3.3. Cổ phần bán đấu giá lần đầu ra công chúng ..................................... 54
Giá khởi điểm và giá bán cổ phần cho NĐTCL .................................. 55 4.4.
4.4.1. Giá khởi điểm ................................................................................... 55
4.4.1.1. Cơ sở xác định giá khởi điểm ........................................................... 55
4.4.1.2. Mức giá khởi điểm ........................................................................... 57
4.4.2. Giá bán cho NĐTCL ........................................................................ 59
4.4.2.1. Cơ sở xác định giá bán cho NĐTCL ................................................ 59
4.4.2.2. Mức giá bán cổ phần cho NĐTCL ................................................... 60
Phương án sử dụng lao động sau khi cổ phần hóa ............................. 62 4.5.
Phương án sử dụng đất ......................................................................... 63 4.6.
4.6.1. Khu đất tại số 148 Giảng Võ, phường Giảng Võ, quận Ba Đình,
Hà Nội ......................................................................................................... 64
4.6.1.1. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................... 64
4.6.1.2. Phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa .......................................... 64
4.6.2. Mặt bằng tầng 1 nhà số 4 Tràng Thi (trong khu nhà 4 tầng), quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội ......................................................................................... 65
4.6.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................... 65
4.6.2.2. Phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa .......................................... 65
Dự toán chi phí liên quan đến cổ phần hóa ......................................... 66 4.7.
Thông tin Công ty cổ phần VEFAC ..................................................... 67 4.8.
MỤC LỤC iv
4.8.1. Tên Công ty cổ phần......................................................................... 67
4.8.2. Ngành nghề kinh doanh .................................................................... 68
4.8.3. Vốn điều lệ lần đầu ........................................................................... 68
Phương án tổ chức và quản lý điều hành Công ty cổ phần VEFAC 68 4.9.
Tổ chức thực hiện cổ phần hóa............................................................. 68 4.10.
4.10.1. Những công việc đã thực hiện liên quan đến cổ phần hóa ............... 68
4.10.2. Tổ chức thực hiện cổ phần hóa ......................................................... 70
4.10.3. Tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược ......................................... 71
Định hướng phát triển Công ty sau cổ phần hóa ................................ 71 4.11.
Kế hoạch 03 năm sau khi hoàn thành cổ phần hóa ............................ 72 4.12.
4.12.1. Kế hoạch kinh doanh 03 năm sau cổ phần hóa ................................ 72
4.12.2. Kế hoạch đầu tư phát triển Dự án 03 năm sau cổ phần hóa ............. 74
Các giải pháp thực hiện kế hoạch ........................................................ 75 4.13.
PHẦN IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA ......... 77
1. Các công việc chủ yếu của các bên liên quan ..................................... 77
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan quyết định đầu tư, cơ 1.1.
quan quyết định cổ phần hóa ............................................................................ 77
Công ty VEFAC (chủ đầu tư) ............................................................... 77 1.2.
Công ty cổ phần VEFAC....................................................................... 78 1.3.
2. Thời gian thực hiện Phương án CPH .................................................. 78
3. Kinh phí thực hiện ................................................................................ 78
PHẦN V. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN KINH TẾ, XÃ HỘI,
MÔI TRƯỜNG ............................................................................................... 79
PHẦN VI. KIẾN NGHỊ .................................................................................. 81
CÁC ĐƠN VỊ TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA 5
CÁC ĐƠN VỊ TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
Do đặc thù của Công ty VEFAC là cổ phần hóa gắn với phát triển Dự án và để bảo đảm tính khách quan cho nên Công ty VEFAC đã thuê 02 đơn vị tư vấn để
so sánh, cụ thể:
1. CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
Địa chỉ trụ sở chính : 306 Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (04) 3556 2876/2875 Fax: (04) 3556 2874
Website: www.vietinbanksc.com.vn
Quyết định thành lập và hoạt động: Quyết định số 107/UBCK-GP của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 01 tháng 07 năm 2009, giấy phép điều
chỉnh số 75/GPĐC-UBCK ngày 29/02/2012.
2. CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C TẠI HÀ NỘI
Địa chỉ Chi nhánh: 40 Giảng Võ, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (04) 37 367 879 Fax: (04) 37 367 869
Website: www.a-c.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số: 0300449815-002, đăng
ký thay đổi lần thứ 4 ngày 09 tháng 04 năm 2014 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 6
CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
1. Bộ VHTTDL là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2. Công ty VEFAC là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Trung
tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam.
3. Công ty cổ phần VEFAC là Công ty VEFAC sau khi chính thức chuyển
thành Công ty cổ phần.
4. Phương án cổ phần hóa (viết tắt là Phương án CPH) là Phương án cổ
phần hóa Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm
Quốc gia
5. Dự án Nhật Tân – Nội Bài là dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc
gia tại trục đường Nhật Tân đi sân bay Nội Bài
6. Dự án Giảng Võ là dự án Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa tại số
148 Giảng Võ, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
7. Dự án Mễ Trì có nghĩa là dự án Trung tâm Văn hóa, Du lịch, Thương mại
tại Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
8. Dự án là Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia, gồm 03 dự án
thành phần: Dự án Nhật Tân – Nội Bài, Dự án Giảng Võ và Dự án Mễ Trì
9. Khu Hội chợ Triển lãm Quốc gia có nghĩa là cụm công trình cốt lõi, đa
năng để tổ chức hội chợ, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao, tổ chức sự
kiện, hội nghị và hội thảo thuộc Dự án Nhật Tân – Nội Bài.
10. Chủ đầu tư là Công ty VEFAC trước khi cổ phần hóa và là Công ty Cổ
phần VEFAC sau khi cổ phần hóa.
11. NĐTCL là Nhà đầu tư chiến lược tham gia Công ty Cổ phần VEFAC
12. Tập đoàn Vingroup là Tập đoàn Vingroup – Công ty CP
13. CBCNV là Cán bộ, công nhân viên
14. ĐHĐCĐ là Đại hội đồng cổ đông
15. HĐQT là Hội đồng quản trị
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thực trạng tài sản tại thời điểm 30/06/2013 ...................................... 11
Bảng 2: Thực trạng về công nợ và nguồn vốn tại thời điểm 30/06/2013 ....... 12
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu của Công ty VEFAC 03 năm liền kề trước thời
điểm 30/06/2013 .............................................................................................. 13
Bảng 4: Cơ cấu chi phí của Công ty VEFAC 03 năm liền kề trước thời điểm
30/06/2013 ....................................................................................................... 14
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Công ty VEFAC 03 năm liền kề trước thời
điểm 30/06/2013 .............................................................................................. 15
Bảng 6: Lao động phân loại theo trình độ ....................................................... 17
Bảng 7: Lao động phân loại theo hợp đồng lao động ..................................... 18
Bảng 8: Giá trị thực tế của Công ty VEFAC tại thời điểm 30/6/2013 ............ 19
Bảng 9: Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu của Công ty cổ
phần VEFAC ................................................................................................... 49
Bảng 10: Vốn điều lệ ban đầu và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu của Công
ty cổ phần VEFAC .......................................................................................... 52
Bảng 11: Bảng tổng hợp các mức giá khởi điểm ............................................ 58
Bảng 13: Phương án sử dụng lao động sau khi cổ phần hóa .......................... 62
Bảng 14: Dự toán chi phí cổ phần hóa (đến 30/06/2015) ............................... 66
Bảng 15: Tổ chức thực hiện cổ phần hóa ........................................................ 71
Bảng 16: Dự kiến Kế hoạch kinh doanh của Công ty cổ phần 03 năm sau cổ
phần hóa .......................................................................................................... 73
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 9
PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC
1. Giới thiệu chung về Công ty VEFAC
Thông tin cơ bản 1.1.
Tên Công ty viết bằng Tiếng Việt: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
TRUNG TÂM HỘI CHỢ TRIỂN LÃM VIỆT NAM
Tên Công ty viết bằng Tiếng Anh: VIETNAM EXHIBITION FAIR
CENTRE ONE-MEMBER COMPANY LIMITED
Tên viết tắt tiếng Anh: VEFAC
Địa chỉ: 148 đường Giảng Võ, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội
Số điện thoại: 04.38345655 Fax: 04.37721480
Website: www.vefac.vn
Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100111472 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 04/01/2011.
Quá trình thành lập và phát triển Công ty VEFAC 1.2.
Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam được thành lập từ những năm 1960, đã
trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các tên gọi khác nhau: Khu Triển lãm Giảng
Võ (1975-1978), Khu Triển lãm Trung ương (1979-1982), Trung tâm Triển lãm
thành tựu kinh tế kỹ thuật Việt Nam (1982-1985), Trung tâm Triển lãm Giảng Võ
(1985-1989). Ngày 18/01/1989, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số
06/HĐBT thành lập Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam (VEFAC), là một đơn
vị sự nghiệp có thu. Đến ngày 04/05/1995, Trung tâm chuyển đổi thành doanh
nghiệp Nhà nước với chức năng kinh doanh chính là tổ chức triển lãm, hội chợ, hội
nghị trong và ngoài nước, kinh doanh các loại hình dịch vụ, quảng cáo, thông tin,
thương mại trong và ngoài nước,… theo Giấy đăng ký kinh doanh số 109988 cấp
ngày 04/06/1995. Ngày 04/01/2011, VEFAC đổi tên thành Công ty TNHH MTV
Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam (Công ty VEFAC) theo Giấy Chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp số 0100111472.
Ngày 30/06/2010, VEFAC được chuyển đổi thành Công ty VEFAC theo quyết
định của Bộ VHTTDL. Công ty VEFAC kế thừa toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của
VEFAC, tiếp tục cổ phần hóa gắn với thực hiện Dự án theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ và Bộ VHTTDL (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn
bản số 1082/TTg-ĐMDN ngày 25/6/2010 và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tại Quyết định số 2295/QĐ-BVHTTDL ngày 30/06/2010).
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 10
Công ty VEFAC là công ty hàng đầu của Việt Nam chuyên tổ chức hội chợ
triển lãm, đặc biệt là các hội chợ triển lãm mang tầm vóc quốc gia và quốc tế. Chính
vì vậy, năm 2007, tại Thông báo số 33/TB-VPCP ngày 27/02/2007, Chính phủ đã
giao VEFAC làm chủ đầu tư Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia gồm 2
dự án thành phần: Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại Mễ Trì và Dự
án Giảng Võ; đến ngày 28/01/2015, tại Thông báo số 25/TB-VPCP Thủ tướng
Chính phủ quyết định Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại Mễ Trì
được chuyển về trục Nhật Tân đi sân bay Nội Bài (Dự án Nhật Tân – Nội Bài); khu
đất tại Mễ Trì được quy hoạch một phần dùng để xây dựng trụ sở các cơ quan Bộ,
ngành Trung ương, một phần hình thành Trung tâm Văn hóa, Du lịch, Thương mại
để hỗ trợ Dự án Nhật Tân – Nội Bài. Như vậy, Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm
Quốc gia gồm 3 dự án thành phần: Dự án Nhật Tân – Nội Bài, Dự án Giảng Võ và
Dự án Mễ Trì.
Ngành nghề kinh doanh 1.3.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty VEFAC được quy định trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp số 010011147 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
ngày 04/01/2011 (chi tiết xem Phụ lục 1), trong đó chức năng kinh doanh chính là
tổ chức hội chợ, triển lãm, sự kiện, hội nghị trong và ngoài nước, kinh doanh các
loại hình dịch vụ, quảng cáo, thông tin, thương mại trong và ngoài nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VEFAC 1.4.
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VEFAC
(chi tiết xem Phụ lục 2)
1.4.2. Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự
Công ty được tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên:
- Hội đồng thành viên của Công ty: Gồm 07 thành viên, trong đó Chủ tịch Hội
đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc.
- Ban Kiểm soát: Gồm 03 kiểm soát viên.
- Ban Tổng Giám đốc: Gồm Tổng Giám đốc và 03 Phó Tổng Giám đốc.
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm
Tổng Giám đốc.
Các phòng, ban chức năng nghiệp vụ (xem Phụ lục 2).
Chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh đã chuyển thành một pháp
nhân độc lập, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày
01/10/2013 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Do đó cơ cấu
các phòng ban của Công ty VEFAC không bao gồm Chi nhánh.
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 11
1.4.3. Công ty mẹ và danh sách công ty con của Công ty:
Không có
2. Đánh giá thực trạng Công ty VEFAC tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp (30/06/2013)
Thực trạng về tài sản 2.1.
Bảng 1: Thực trạng tài sản tại thời điểm 30/06/2013
TT Danh mục tài sản Giá trị còn lại
(đồng) Cơ cấu
I Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2.025.164.542 1,24%
1 Tài sản cố định 2.025.164.542 1,24%
1.1 Tài sản cố định hữu hình 2.025.164.542 1,24%
a Nhà cửa, vật kiến trúc 235.144.255 0,14%
b Máy móc, thiết bị 1.198.712.121 0,73%
c Phương tiện vận tải 591.308.166 0,36%
d Thiết bị, dụng cụ quản lý - -
1.2 Tài sản cố định vô hình - -
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - -
3 Đầu tư dài hạn khác - -
4 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc - -
5 Chi phí trả trước dài hạn - -
6 Tài sản dài hạn khác - -
II Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 161.590.488.413 98,76%
1 Vốn bằng tiền 142.813.059.956 87,29%
2 Đầu tư tài chính ngắn hạn - -
3 Các khoản phải thu 3.914.198.648 2,39%
4 Vật tư hàng hóa tồn kho - -
5 Chi phí trả trước ngắn hạn 967.232.450 0,59%
6 Thuế GTGT được khấu trừ 131.128.266 0,08%
7 Thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nước 13.076.707.893 7,99%
8 Tài sản ngắn hạn khác 688.161.200 0,42%
Tổng giá trị tài sản (I+II) 163.615.652.955 100,00%
Nguồn: BCTC đã được kiểm toán 6 tháng đầu năm 2013 của Công ty VEFAC
Số liệu trên bao gồm số liệu của Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 12
Thực trạng về công nợ và nguồn vốn
Bảng 2: Thực trạng về công nợ và nguồn vốn tại thời điểm 30/06/2013
TT Nguồn vốn Số tiền (đồng) Cơ cấu
I Nợ phải trả 56.756.595.982 34,69%
A Nợ ngắn hạn 48.027.753.364 29,35%
1 Vay và nợ ngắn hạn - -
2 Phải trả người bán 375.816.550 0,23%
3 Người mua trả tiền trước 3.871.381.946 2,37%
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
2.296.874.924 1,40%
5 Phải trả người lao động 28.753.214.705 17,57%
6 Chi phí phải trả 92.737.635 0,06%
7 Phải trả nội bộ - -
8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng
- -
9 Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
5.479.121.811 3,35%
10 Dự phòng phải trả ngắn hạn - -
11 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 7.158.605.793 4,38%
B Nợ dài hạn 8.728.842.618 5,33%
1 Phải trả dài hạn khác 7.985.963.291 4,88%
2 Vay và nợ dài hạn - -
3 Doanh thu chưa thực hiện 742.879.327 0,45%
II Vốn chủ sở hữu 106.859.056.973 65,31%
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 105.422.037.366 64,43%
2 Quỹ đầu tư phát triển - -
3 Quỹ dự phòng tài chính 1.437.019.607 0,88%
Tổng nguồn vốn (I+II) 163.615.652.955 100,00%
Nguồn: BCTC đã được kiểm toán 6 tháng đầu năm 2013 của Công ty VEFAC
Số liệu trên bao gồm số liệu của Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 13
Tình hình kinh doanh 03 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (30/06/2013) 2.2.
2.2.1. Cơ cấu doanh thu 03 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu của Công ty VEFAC 03 năm liền kề trước thời điểm 30/06/2013
Đơn vị tính: Đồng
T
T Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 6 tháng đầu năm
2013
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị
1 Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
81.447.036.707 92,2% 65.030.747.481 89,0% 85.443.953.561 96,2% 26.478.605.883
2 Doanh thu hoạt động tài
chính
4.861.041.912 5,5% 6.832.648.333 9,3% 2.458.916.441 2,8% 1.372.205.927
3 Thu nhập khác 2.025.484.670 2,3% 1.243.254.757 1,7% 909.365.387 1,0% 454.110.000
Tổng Doanh thu 88.333.563.289 100% 73.106.650.571 100% 88.812.235.389 100% 28.304.921.810
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2010, 2011, 2012 và 06 tháng đầu năm 2013; đã bao gồm số liệu của chi nhánh thành phố Hồ Chí
Minh.
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 14
2.2.2. Cơ cấu chi phí 03 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Bảng 4: Cơ cấu chi phí của Công ty VEFAC 03 năm liền kề trước thời điểm 30/06/2013
Đơn vị tính: Đồng
T
T Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 6 tháng đầu
năm 2013
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị
1 Giá vốn hàng bán 71.742.429.977 92,1% 52.739.836.582 88,9% 78.072.422.962 91,0% 20.705.118.682
2 Chi phí tài chính 70.280.000 0,1% - - 36.188.299 0,04% 12.370.717
3 Chi phí bán hàng - - - - - - -
4
Chi phí quản lý doanh
nghiệp 4.994.856.860 6,4% 6.575.998.811 11,1% 7.706.228.336 8,96% 5.202.884.727
5 Chi phí khác 1.056.225.145 1,4% 5.547.948 - 500 - 5.130.715
Tổng Chi phí 77.863.791.982 100% 59.321.383.341 100% 85.814.840.097 100% 25.925.504.841
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2010, 2011, 2012 và 06 tháng đầu năm 2013; đã bao gồm số liệu của chi nhánh thành phố Hồ Chí
Minh.
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 15
2.2.3. Kết quả kinh doanh 03 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Công ty VEFAC 03 năm liền kề trước thời điểm 30/06/2013
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010
Năm 2011 Năm 2012 6 tháng đầu
năm 2013
Giá trị % tăng, giảm
so với 2010 Giá trị
% tăng, giảm so
với 2011 Giá trị
Doanh thu thuần 81.447.036.707 65.030.747.481 -20,16% 85.443.953.561 31,39% 26.478.605.883
Giá vốn hàng bán 71.742.429.977 52.739.836.582 -26,49% 78.072.422.962 48,03% 20.705.118.682
Lợi nhuận gộp 9.704.606.730 12.290.910.899 26,65% 7.371.530.599 -40,02% 5.773.487.201
Doanh thu hoạt động tài
chính 4.861.041.912 6.832.648.333 40,56% 2.458.916.441 -64,01% 1.372.205.927
Chi phí tài chính 70.280.000 - -100,0% 36.188.299 100,00% 12.370.717
Chi phí bán hàng - - - - - -
Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.994.856.860 6.575.998.811 31,66% 7.706.228.336 17,19% 5.202.884.727
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 9.500.511.782 12.547.560.421 32,07% 2.088.030.405 -83,36% 1.930.437.684
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 16
Thu nhập khác 2.025.484.670 1.243.254.757 -38,62% 909.365.387 -26,86% 454.110.000
Chi phí khác 1.056.225.145 5.547.948 -99,47% 500 -99,99% 5.130.715
Lợi nhuận khác 969.259.525 1.237.706.809 27,70% 909.364.887 -26,53% 448.979.285
Tổng lợi nhuận trước thuế 10.469.771.307 13.785.267.230 31,67% 2.997.395.292 -78,26% 2.379.416.969
Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.053.435.886 3.187.361.625 4,39% 1.612.440.281 -49,41% 636.243.641
Lợi nhuận sau thuế 7.416.335.421 10.597.905.605 42,90% 1.384.955.011 -86,93% 1.743.173.328
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2010, 2011, 2012 và 06 tháng đầu năm 2013; đã bao gồm số liệu của chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 17
2.2.4. Đánh giá tổng quát
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, hàng loạt các doanh nghiệp phá
sản hoặc giải thể; từ năm 2012, tiền thuê đất Công ty VEFAC phải nộp tăng gấp
hơn 04 lần so với các năm trước đó. Tuy nhiên, Công ty VEFAC vẫn duy trì được
hiệu quả kinh doanh và đạt được nhiều giải thưởng, bằng khen của Chính phủ, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND Thành phố Hà Nội và các ban, ngành khác;
đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước và bảo đảm việc làm cho người lao động
với mức thu nhập cao so với các đơn vị khác cùng ngành.
Trong 03 năm trước khi cổ phần hóa, Công ty VEFAC tiếp nhận cơ hội đầu tư
mới, làm tăng tính khả thi của việc cổ phần hóa gắn với thực hiện Dự án và hoàn
thành cổ phần hóa trong năm 2015.
Thực trạng về lao động 2.3.
Tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp (13/01/2014), tổng số lao động của
Công ty là 195 người.
2.3.1. Phân loại theo trình độ
Bảng 6: Lao động phân loại theo trình độ
STT Trình độ Tổng số người Tỷ lệ
1 Trên đại học 04 2,05%
2 Đại học 88 45,13%
3 Cao đẳng 03 1,54%
4 Trung cấp, CN kỹ thuật, trình độ khác 100 51,28%
Tổng cộng 195 100%
Nguồn: Công ty VEFAC; không bao gồm số liệu của chi nhánh.
Ngoài ra, để phục vụ cho hoạt động của Công ty và thực hiện Dự án, Công ty
VEFAC thường xuyên thuê:
- Cố vấn, chuyên gia, cộng tác viên;
- Lao động công nhật.
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 18
2.3.2. Phân loại theo hình thức hợp đồng
Bảng 7: Lao động phân loại theo hợp đồng lao động
STT Trình độ Tổng số người
1 Lao động không thuộc diện ký HĐLĐ (Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch bổ nhiệm) 06
2 Lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời
hạn 166
3 Lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ 01
đến 03 năm 23
Tổng Cộng 195
Nguồn: Công ty VEFAC; không bao gồm số liệu của chi nhánh Công ty.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh 2.4.
nghiệp (30/06/2013)
Căn cứ Quyết định số 111/QĐ-BVHTTDL ngày 13/01/2014 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa Công ty TNHH
MTV Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam (Phụ lục 4):
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp là: 222.171.510.873 đồng
(Bằng chữ: Hai trăm hai mươi hai tỷ, một trăm bảy mươi mốt triệu, năm trăm
mười ngàn, tám trăm bảy mươi ba đồng)
- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là: 166.604.056.749 đồng
(Bằng chữ: Một trăm sáu mươi sáu tỷ, sáu trăm linh bốn triệu, không trăm năm
mươi sáu ngàn, bảy trăm bốn mươi chín đồng)
Giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đã được gia hạn đến 30/6/2015 theo ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 10547/VPCP-ĐMDN ngày
31/12/2014 của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 4462/QĐ-BVHTTDL-
KHTC ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp được trình bày chi tiết ở bảng sau:
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 19
Bảng 8: Giá trị thực tế của Công ty VEFAC tại thời điểm 30/6/2013
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Số liệu Công ty
sổ sách kế toán
Số liệu Chi nhánh
sổ sách kế toán
Số liệu Văn phòng
sổ sách kế toán
Số liệu
xác định lại Chênh lệch
1 3 4 (5)=(4)-(3)
A. Tài sản đang
dùng(I+II+III+IV) 163.615.652.955 2.639.643.081 162.082.373.438 222.171.510.873 60.089.137.435
I. Tài sản cố định và đầu tư
dài hạn 2.025.164.542 235.144.255 2.327.698.936 60.194.137.283 57.866.438.347
1. Tài sản cố định 2.025.164.542 235.144.255 1.790.020.287 57.730.192.564 55.940.172.277
Tài sản cố định hữu hình 2.025.164.542 235.144.255 1.790.020.287 57.730.192.564 55.940.172.277
2. Chi phí trả trước dài hạn - - - 2.463.944.719 2.463.944.719
3. Tài sản dài hạn khác - - - - -
4. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn - - - - -
II. Tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn 161.590.488.413 2.404.498.826 159.754.674.502 161.977.373.590 2.222.699.088
1. Tiền: 142.813.059.956 1.835.813.911 140.977.246.045 140.911.087.284 (66.158.761)
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 20
+ Tiền mặt tồn quỹ 3.704.734.982 66.302.044 3.638.432.938 3.632.174.520 (6.258.418)
+ Tiền gửi ngân hàng 137.428.324.974 89.511.867 137.338.813.107 137.278.912.764 (59.900.343)
+ Các khoản tương đương
tiền
1.680.000.000 1.680.000.000
-
- -
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
- -
-
- -
3. Các khoản phải thu 3.914.198.648 568.684.915 3.914.198.648 6.203.056.497 2.288.857.849
+ Các khoản phải thu: 3.914.198.648 568.684.915 3.914.198.648 6.203.056.497 2.288.857.849
+ Các khoản phải thu
khác. Trong đó có:
* Khoản phải thu từ cổ phần
hóa chi nhánh 1.751.179.200 1.751.179.200
* Vốn kinh doanh ở các đơn
vị trực thuộc
- -
537.678.649
- (537.678.649)
* Khoản phải thu khác
(Chuyển từ Vốn kinh doanh ở
các đơn vị trực thuộc sang
theo dõi trên khoản phải thu
khác)
537.678.649
537.678.649
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 21
+ Dự phòng phải thu khó
đòi
- -
-
- -
4. Vật tư hàng hóa tồn kho
- -
-
- -
5. Chi phí trả trước ngắn hạn
967.232.450 -
967.232.450
967.232.450 -
6. Tài sản lưu động khác
13.895.997.359 -
13.895.997.359
13.895.997.359 -
7. Công cụ, dụng cụ đã phân
bổ hết giá trị
- -
-
- -
III. Giá trị lợi thế kinh
doanh của doanh nghiệp
- -
-
- -
IV. Giá trị quyền sử dụng
đất
- -
-
- -
B. Tài sản không cần dùng
(Giá trị còn lại theo sổ
sách)
- -
-
- -
I. Tài sản cố định và đầu tư
dài hạn
- -
-
- -
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 22
1. Tài sản cố định -
2. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
- -
-
- -
3. Chi phí XDCB dở dang - -
-
- -
4. Các khoản ký cược, ký
quỹ dài hạn
- -
-
- -
II. Tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn
- -
-
- -
1. Công nợ không đòi được
- -
-
- -
2. Hàng hoá tồn kho ứ đọng,
kém, mất phẩm chất
- -
-
- -
C. Tài sản chờ thanh lý - - - - -
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn
- -
-
- -
II. TSLĐ và đầu tư ngắn
hạn
- -
-
- -
D. Tài sản hình thành từ - -
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VEFAC 23
Quỹ phúc lợi, Quỹ khen
thưởng
- - -
TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP
(A + B + C + D)
163.615.652.955 2.639.643.081 162.082.373.438 222.171.510.873 60.089.137.435
Trong đó:
Tổng giá trị thực tế doanh
nghiệp (Mục A) 163.615.652.955 2.639.643.081 162.082.373.438 222.171.510.873 60.089.137.435
E1. Nợ thực tế phải trả 56.756.595.982 2.320.132.242 55.542.827.304 55.567.454.124 24.626.820
Tổng giá trị thực tế phần
vốn chủ sở hữu A-E1) 106.859.056.973 319.510.839 106.539.546.134 166.604.056.749 60.064.510.615
Nguồn: Biên bản Xác định giá trị doanh nghiệp Công ty VEFAC
Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh đã có Quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp 3685/QĐ-BVHTTDL ngày 10/11/2011 của
Bộ VHTTDL với giá trị thực tế DN để CPH là 2.391.168.523 đồng, trong đó giá trị phần vốn Nhà nước là 1.726.552.380 đồng. Theo đó,
đơn vị tư vấn không xác định lại giá trị tài sản của Chi nhánh tại ngày 30/06/2013 mà chỉ xác định lại giá trị tài sản của Văn phòng Công
ty tại Hà Nội.
PHẦN II. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA 25
PHẦN II. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần;
- Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP;
- Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20/08/2010 của Chính phủ quy định chính sách
đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ – CP ngày 16 tháng 6 năm 2014
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP;
- Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 03/03/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy
mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày
20/08/2010;
- Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/09/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý
tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành Công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày
18/07/2011 của Chính phủ (thay thế Thông tư số 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011);
- Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 28/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán
cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi thành Công ty cổ phần;
- Thông báo số 33/TB-VPCP ngày 27/02/2007 về chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
về Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia;
- Thông báo số 66/TB-VPCP ngày 10/04/2007 về chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng về việc cho phép áp dụng chính sách ưu đãi, đặc thù đối với Dự án Trung tâm Hội
chợ Triển lãm Quốc gia;
- Thông báo số 336/TB-VPCP ngày 27/11/2009 về chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia trên cơ sở cổ phần hóa;
PHẦN II. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA 26
- Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối trong lĩnh vực hội chợ, triển lãm
(thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ);
- Công văn số 773/TTg-ĐMDN ngày 31/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tái
khẳng định việc thực hiện Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia trên cơ sở cổ
phần hóa;
- Công văn số 2213/VPCP-ĐMDN ngày 02/04/2014 về chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ về một số nội dung liên quan tới Dự án trên cơ sở cổ phần hóa VEFAC;
- Công văn số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấp thuận về nguyên tắc phương án cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn liền
với phát triển Dự án và Nhà đầu tư chiến lược tham gia công ty cổ phần VEFAC là Tập
đoàn Vingroup như đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Quyết định số 2335/QĐ-BVHTTDL ngày 01/07/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về việc cổ phần hóa và thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty TNHH MTV
Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam;
- Quyết định số 111/QĐ-BVHTTDL ngày 13/01/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Trung tâm
Hội chợ Triển lãm Việt Nam;
- Công văn số 35/ĐMDN của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, ngày
03/6/2014 về việc cho phép doanh nghiệp được cổ phần hóa mà không cần IPO;
- Công văn số 2655/TTg-ĐMDN ngày 27/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đồng ý Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt
Nam gắn với phát triển dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia;
- Công văn số 10547/VPCP-ĐMDN ngày 31/12/2014 của Văn phòng Chính phủ về
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đồng ý gia hạn giá trị doanh nghiệp để thực hiện cổ
phần hóa Công ty TNHH MTV Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam;
- Quyết định số 4462/QĐ-BVHTTDL-KHTC ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về gia hạn giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa Công ty
TNHH MTV Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam.
- Thông báo số 25/TB-VPCP ngày 28/01/2015 về chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
về việc chuyển vị trí Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia từ Mễ Trì sang trục
Nhật Tân đi sân bay Nội Bài; khu đất tại Mễ Trì được quy hoạch một phần dùng để xây
dựng trụ sở các cơ quan Bộ, ngành Trung ương, một phần hình thành Trung tâm Văn
hóa, Du lịch, Thương mại để hỗ trợ Dự án Nhật Tân – Nội Bài.
PHẦN II. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA 27
2. Quá trình chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc Cổ phần hóa Công ty
VEFAC gắn với phát triển Dự án
Việc thực hiện Dự án trên cơ sở cổ phần hóa là chỉ đạo nhất quán của Thủ tướng
Chính phủ từ năm 2007 đến nay (Thông báo số 33/TB-VPCP ngày 27/02/2007, Thông
báo số 336/TB-VPCP ngày 27/11/2009,...), trong đó giao Bộ VHTTDL là cơ quan quyết
định đầu tư, cơ quan quyết định cổ phần hóa, Công ty VEFAC là chủ đầu tư và Dự án
được thực hiện theo cơ chế ưu đãi, đặc thù.
Tiếp theo, tại Văn bản số 773/TTg-ĐMDN ngày 31/05/2013, Văn bản số
2213/VPCP-ĐMDN ngày 02/04/2014 và Văn bản số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14 tháng
11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về nguyên tắc Phương án cổ phần hóa
Công ty VEFAC gắn với thực hiện Dự án (theo Tờ trình số 120/TTr-BVHTTDL ngày
06/6/2014, Công văn số 3548/BVHTTDL ngày 08/10/2014 của Bộ VHTTDL) đồng thời
yêu cầu Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khẩn trương hoàn thiện Phương án CPH để
trình Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung các nội dung sau:
- Lập Phương án cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự án;
- Nhấn mạnh tiêu chí về năng lực Tài chính và cam kết thực hiện Dự án;
- Làm rõ tỷ lệ vốn điều lệ Nhà nước nắm giữ;
- Làm rõ việc lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược và đề xuất Nhà đầu tư chiến lược.
Ngày 27/12/2014, Thủ tướng Chính phủ đã có Công văn số 2655/TTg-ĐMDN đồng
ý về Phương án cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự án (theo Tờ trình số
296/TTr-BVHTTDL ngày 24/12/2014).
Tại Thông báo số 25/ TB-VPC ngày 28/01/2015, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo
chuyển vị trí Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia từ Mễ Trì sang trục Nhật Tân
đi sân bay Nội Bài; khu đất tại Mễ Trì được quy hoạch một phần dùng để xây dựng trụ sở
các cơ quan Bộ, ngành Trung ương, một phần hình thành Trung tâm Văn hóa, Du lịch,
Thương mại để hỗ trợ Dự án Nhật Tân – Nội Bài. Kinh phí để xây dựng Trung tâm Hội
chợ Triển lãm Quốc gia từ nguồn thu chuyển đổi Trung tâm Hội chợ triển lãm Việt Nam,
Trung tâm Văn hóa, Du lịch, Thương mại tại Mễ Trì, nguồn vốn của Công ty và các
nguồn hợp pháp khác.
3. Mục tiêu thực hiện Cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự án
- Tạo ra một tổ hợp kinh tế, văn hóa, thể thao và du lịch có quy mô lớn, hiện đại và
hoàn chỉnh, mang tính biểu tượng của Thủ đô, trong đó lấy Khu hội chợ triển lãm (mang
tính đa năng: hội chợ, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao, tổ chức sự kiện,
hội nghị, hội thảo,...) làm cốt lõi, hình thành nên một địa danh: “Thành phố Triển lãm”;
- Nhà nước không nắm cổ phần chi phối trong Dự án nhưng vẫn có được Khu hội chợ
triển lãm (một công trình công cộng, không vì mục tiêu lợi nhuận) đạt chuẩn quốc tế
PHẦN II. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA 28
(Văn bản số 2013/TTg-KGVX ngày 20/11/2008, Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày
18 tháng 6 năm 2014 (thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04/03/2011). Như
vậy đạt được mục tiêu xã hội hóa các dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, một
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước;
- Tạo điều kiện đổi mới trong phương thức quản lý doanh nghiệp, cải tiến công nghệ,
mang lại hiệu quả kinh tế cao và tạo ra nhiều việc làm mới.
4. Nguyên tắc thực hiện cổ phần hóa gắn với phát triển Dự án
Việc thực hiện cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự án là một vấn đề
mới, chưa có tiền lệ, vì vậy phải vận dụng các quy định của pháp luật và tuân thủ các chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ về Dự án từ trước đến nay, trong đó có một số nội dung
mang tính nguyên tắc như sau:
1. Nguyên tắc 1: Việc cổ phần hóa gắn với phát triển Dự án được hưởng chính sách
ưu đãi, đặc thù và phải xã hội hóa tối đa, Nhà nước không nắm cổ phần chi phối và
không sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Nguyên tắc 2: Phải bảo đảm tính liên tục việc tổ chức hội chợ triển lãm, tức là Dự
án Giảng Võ chỉ được xây dựng khi hoạt động tổ chức hội chợ triển lãm đã được chuyển
về Khu Hội chợ Triển lãm Quốc gia mới thuộc Dự án Nhật Tân – Nội Bài hoặc một địa điểm
tạm thời được Bộ VHTTDL phê duyệt.
3. Nguyên tắc 3: Công ty cổ phần VEFAC kế thừa toàn bộ các quyền, lợi ích hợp pháp và
nghĩa vụ của Công ty VEFAC.
4. Nguyên tắc 4: Cổ đông Nhà nước (được Chính phủ ủy quyền) có quyền phủ quyết nếu
Công ty Cổ phần VEFAC vi phạm đối với các vấn đề liên quan đến Khu Hội chợ Triển lãm
Quốc gia bao gồm:
- Điều chỉnh đối với nội dung quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt;
- Điều chỉnh hoặc thay đổi các hạng mục công trình xây dựng khác biệt so với quy
hoạch 1/500 đã được phê duyệt;
- Kéo dài tiến độ thực hiện dự án mà không có lý do chính đáng được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Vận hành và quản lý các hạng mục Khu Hội chợ Triển lãm Quốc gia và toàn bộ hạ
tầng của Dự án Nhật Tân – Nội Bài trái với các nội dung cam kết tại cam kết ở mục b và
mục f;
- Triển khai công nghệ phục vụ cho Khu Hội chợ Triển lãm Quốc gia không phù hợp
với thời điểm đầu tư hoặc trái với công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 29
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DỰ ÁN TRUNG TÂM HỘI CHỢ TRIỂN LÃM QUỐC GIA
(gọi tắt là Phương án CPH)
1. Sơ đồ tổng quát và diễn giải Phương án CPH
Công ty VEFAC tiến hành cổ phần hóa theo đúng kế hoạch trong năm 2015; Nhà đầu
tư chiến lược được xác định trước khi bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng.
Sơ đồ tổng quát: 1.1.
Xem sơ đồ tổng quát ở trang sau.
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 31
SƠ ĐỒ PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC GẮN LIỀN VỚI PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
CÔNG TY VEFAC
DỰ ÁN TRUNG
TÂM HỘI CHỢ
TRIỂN LÃM
QUỐC GIA
TẠI TRỤC
NHẬT TÂN ĐI
SÂN BAY NỘI
BÀI
ĐƯỢC CỔ PHẦN HÓA
(Giữ nguyên phần vốn Nhà nước và phát hành thêm cổ phiếu để
tăng vốn điều lệ)
DỰ ÁN TRUNG
TÂM THƯƠNG
MẠI, DỊCH VỤ,
VĂN HÓA TẠI
GIẢNG VÕ DỰ ÁN TRUNG TÂM
HỘI CHỢ TRIỂN
LÃM QUỐC GIA TẠI
TRỤC NHẬT TÂN ĐI
SÂN BAY NỘI BÀI
DỰ ÁN TRUNG
TÂM THƯƠNG
MẠI, DỊCH VỤ,
VĂN HÓA TẠI
GIẢNG VÕ
CÔNG TY CỔ PHẦN VEFAC
- Vốn điều lệ ban đầu: 1.666.040.500.000 đồng - Cổ đông Nhà nước: 10% vốn điều lệ
- NĐTCL: 80% vốn điều lệ
- Người lao động: 0,24% vốn điều lệ
- Bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng:
9,76% vốn điều lệ
DỰ ÁN TRUNG
TÂM VĂN
HÓA, DU
LỊCH,
THƯƠNG MẠI
TẠI MỄ TRÌ
DỰ ÁN TRUNG
TÂM VĂN HÓA,
DU LỊCH,
THƯƠNG MẠI
TẠI MỄ TRÌ
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 33
Diễn giải Sơ đồ: 1.2.
1.2.1. Tiến hành cổ phần hóa Công ty VEFAC theo hình thức: Giữ nguyên phần vốn
nhà nước và phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Vốn điều lệ của Công ty Cổ
phần VEFAC sẽ được tăng tương ứng theo phân kỳ đầu tư của Dự án.
Tổng vốn điều lệ ban đầu của Công ty Cổ phần VEFAC là 1.666.040.500.000 đồng
(Một nghìn sáu trăm sáu mươi sáu tỷ, không trăm bốn mươi triệu, năm trăm ngàn đồng).
Dự kiến cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu:
- Nhà nước giữ 10,00% (tương ứng 166.604.050.000 đồng);
- Nhà đầu tư chiến lược giữ 80,00% (tương ứng 1.332.832.400.000 đồng);
- Người lao động giữ 0,24% (tương ứng 3.943.000.000 đồng);
- Bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng là 9,76% (tương ứng 162.661.050.000
đồng
Trong suốt thời gian hạn chế chuyển nhượng, NĐTCL phải sở hữu ít nhất 80% Vốn
điều lệ của Công ty Cổ phần VEFAC, không được chuyển nhượng dưới mọi hình thức.
Thời gian hạn chế chuyển nhượng được tính kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho Công ty Cổ phần VEFAC cho tới khi hoàn thành Khu Hội chợ Triển
lãm Quốc gia thuộc Dự án Nhật Tân – Nội Bài hoặc hết thời hạn 05 (năm) năm kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Công ty Cổ phần VEFAC (tùy
thuộc ngày nào đến sau).
1.2.2. Trong trường hợp chưa tìm được NĐTCL trước cổ phần hóa thì vẫn thực hiện
hình thức cổ phần hóa giữ nguyên phần vốn nhà nước hiện có, phát hành thêm cổ phiếu
để tăng vốn điều lệ nhưng qui mô vốn điều lệ ban đầu được điều chỉnh là
185.115.610.000 đồng, cụ thể như sau:
- Nhà nước giữ 90% (trong đó, Nhà nước tạm thời nắm giữ 80% của NĐTCL), tương
ứng 166.604.050.000 đồng
- Người lao động giữ 2,13%, tương ứng 3.943.000.000 đồng
- Bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng 7,87%, tương ứng 14.568.560.000 đồng
Khi xác định được NĐTCL thì Vốn điều lệ được tăng lên bằng cách phát hành cổ
phần cho NĐTCL theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ là 1.666.040.500.000
đồng, trong đó Nhà nước giữ 10%, NĐTCL giữ 80%, người lao động giữ 0,24% và các
cổ đông khác giữ 9,76%.
1.2.3. Công ty Cổ phần VEFAC kế thừa toàn bộ quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ
của Công ty VEFAC trong đó có Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc Gia, gồm 03
dự án thành phần:
+ Dự án thành phần thứ nhất là Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại
trục đường Nhật Tân đi sân bay Nội Bài;
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 34
+ Dự án thành phần thứ hai là Dự án Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa tại
số 148 Giảng Võ, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
+ Dự án thành phần thứ ba là Dự án Trung tâm Văn hóa, Du lịch, Thương mại tại
Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
1.2.4. Số tiền sử dụng đất tại Dự án Giảng Võ do Công ty cổ phần VEFAC nộp, tiền thu từ cổ
phần hóa, nguồn thu chuyển đổi Trung tâm Hội chợ triển lãm Việt Nam, Trung tâm Văn hóa,
Thương mại và Du lịch tại Mễ Trì cùng với các nguồn thu hợp pháp khác được áp dụng chính sách
vay ưu đãi, đặc thù để hỗ trợ thực hiện các hạng mục cơ bản (lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập dự
án đầu tư, một phần công tác giải phóng mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật, đầu tư xây dựng Khu Hội chợ
Triển lãm Quốc gia) thuộc Dự án Nhật Tân - Nội Bài; (theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Thông báo số 336/TB-VPCP ngày 27/11/2009, Thông báo số 25/TB-VPCP ngày 28/01/2015) và
được dùng để chuyển đổi dần thành khoản bổ sung vốn điều lệ của cổ đông Nhà nước trong Công ty
cổ phần VEFAC để đáp ứng các phân kỳ đầu tư thực hiện Dự án Nhật Tân – Nội Bài.
1.2.5 Kinh phí để xây dựng Trung tâm hội chợ triển lãm Quốc gia từ nguồn thu chuyển đổi
Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam, Dự án Mễ Trì, nguồn vốn của Công ty Cổ phần VEFAC và
các nguồn hợp pháp khác (Thông báo số 25/TB-VPCP ngày 28/01/2015).
1.2.6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đại diện vốn chủ sở hữu của Nhà nước tại Công ty cổ
phần VEFAC cho đến khi hoàn thành khu Hội chợ triển lãm thuộc Dự án Trung tâm Hội chợ Triển
lãm Quốc gia tại trục Nhật Tân – Nội Bài
1.2.7. Công ty cổ phần VEFAC, NĐTCL phải tuân thủ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của Dự án
Nhật Tân – Nội Bài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (nếu có điều chỉnh quy
hoạch phải được Bộ VHTTDL thông qua trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt).
2. Việc lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược
Phương thức lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược 2.1.
Nhà đầu tư chiến lược được lựa chọn bằng phương thức thỏa thuận trực tiếp theo 1 trong 2
phương án sau:
- Phương án lựa chọn 01: Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định Nhà đầu tư chiến lược và
giao Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức, triển khai thực hiện.
- Phương án lựa chọn 02: Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức
lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược trên cơ sở Tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược được phê duyệt
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định.
Việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược mạnh về tài chính, phù hợp với Dự án theo phương thức
thỏa thuận trực tiếp được đề xuất bởi những lý do sau:
a) Đây là dự án có quy mô lớn, đặc thù, sử dụng công nghệ cao và mang tính chuyên
ngành trong lĩnh vực văn hóa, cho nên việc lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược theo phương
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 35
thức thỏa thuận trực tiếp nhằm chọn được Nhà đầu tư mạnh, có năng lực, phù hợp với
việc triển khai Dự án.
b) Vào tháng 6 năm 2011, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chỉ đạo cho Công ty
VEFAC thực hiện tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà đầu tư theo đúng quy trình;
chỉ còn 02 ngày là bắt đầu bán hồ sơ mời thầu thì xuất hiện tình huống mang tính nhạy
cảm trong việc bảo đảm an ninh văn hóa - tư tưởng. Theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chỉ đạo Công ty VEFAC dừng đấu thầu. Với tình
hình hiện nay nếu áp dụng phương thức đấu thầu hoặc đấu giá thì tình huống đó vẫn có
thể xảy ra. Do đó, đối với Dự án này nên áp dụng phương thức thỏa thuận trực tiếp là phù
hợp nhất;
c) Một dự án lớn, trọng điểm của ngành văn hóa được Thủ tướng Chính phủ trực tiếp
chỉ đạo nhất quán và các thông tin về Dự án đã được công bố rộng rãi theo luật định; nay
Thủ tướng Chính phủ lại xem xét, quyết định Nhà đầu tư chiến lược hoặc giao Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức lựa chọn sẽ tạo ra niềm tin và vinh dự cho Nhà đầu tư
chiến lược. Từ đó, Nhà đầu tư chiến lược có trách nhiệm cao trong việc thực hiện Dự án
và dẫn đến kết quả:
- Đạt được mục tiêu của Thủ tướng Chính phủ là thực hiện Dự án theo hình thức xã
hội hóa tối đa, Nhà nước không nắm cổ phần chi phối nhưng vẫn có được Trung tâm Hội
chợ Triển lãm Quốc gia tại trục Nhật Tân đi sân bay Nội Bài mang tính biểu tượng Thủ
đô.
- Dự án được đầu tư và quản lý bởi một tập đoàn mạnh, có thương hiệu sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cao, đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước và tạo ra nhiều việc làm mới
cho người lao động, đem lại lợi ích lâu dài, bền vững.
- Hình thành một tổ hợp kinh tế, văn hóa, thể thao và du lịch có quy mô lớn, hiện đại
và hoàn chỉnh, trong đó lấy Khu hội chợ triển lãm làm cốt lõi, đạt chuẩn quốc tế, kết hợp
với Trung tâm Hội nghị Quốc gia và khu Liên hợp Thể thao Quốc gia Mỹ Đình đăng cai
các sự kiện mang tầm cỡ quốc tế, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập kinh tế, giao lưu
văn hóa và góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Hồ sơ nhà đầu tư 2.2.
Nhà đầu tư phải nộp cho Công ty VEFAC các tài liệu sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương (bản sao công
chứng);
b) Điều lệ công ty (sao y bản chính);
c) Bản đăng ký mẫu dấu doanh nghiệp và bản đăng kí mẫu dấu (nếu có), chữ ký của
người chịu trách nhiệm trước pháp luật và/hoặc người được ủy quyền (sao y bản chính);
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 36
d) Danh sách Ban lãnh đạo, Ban điều hành và các chuyên gia cao cấp của công ty tại
thời điểm nộp hồ sơ, kèm theo hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của từng người ;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty;
f) Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển công ty;
g) Đề xuất sơ bộ về Dự án;
h) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm tài chính gần nhất (2011, 2012,
2013) và báo cáo tài chính các quý/ 06 tháng của năm hiện tại, được cập nhật theo yêu
cầu (sao y bản chính)
i) Các tài liệu chứng minh năng lực theo Tiêu chí lựa chọn NĐTCL;
j) Các tài liệu khác liên quan (nếu cần).
Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp bổ sung và giải trình về nội dung các tài liệu trong hồ
sơ đã nộp khi chủ đầu tư yêu cầu. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt
Nam về tính chính xác của các tài liệu trên.
Tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược 2.3.
Bản tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược được xây dựng trên nguyên tắc: Thực
hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tạo điều kiện cho các Nhà đầu tư trong
nước tham gia Dự án; các số liệu để đánh giá năng lực tài chính được căn cứ theo báo
cáo tài chính đã được kiểm toán của một số doanh nghiệp có qui mô lớn được niêm yết
công khai trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược phải dựa trên bản Tiêu chí này. Nhà đầu tư phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về tính chính xác của các tài liệu cung cấp, trong
đó các số liệu, thông tin về tài chính phải được công bố công khai trên sàn chứng khoán
theo qui định của pháp luật hoặc được kiểm toán bởi công ty kiểm toán có uy tín như:
KPMG, EY, PwC, Deloitte …
2.3.1. Năng lực tài chính
Các chỉ tiêu về năng lực tài chính đối với Nhà đầu tư chiến lược phải đáp ứng được
quy mô lớn và tính chất đặc thù của Dự án, cụ thể như sau:
a) Các chỉ tiêu tài chính (tính bình quân theo số liệu báo cáo tài chính được kiểm toán
của 3 năm gần nhất liền kề: 2011, 2012, 2013), bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu bình quân tối thiểu: tương đương 500 triệu USD;
- Tổng giá trị tài sản bình quân tối thiểu: tương đương 1,3 tỷ USD;
- Doanh thu bình quân tối thiểu: tương đương 160 triệu USD;
- Lợi nhuận ròng bình quân tối thiểu: tương đương 40 triệu USD
b) Xếp hạng tín nhiệm: tối thiểu “B-” (theo chỉ số xếp hạng Standard & Poor’s hoặc
Fitch Ratings) hoặc “B3” (theo chỉ số xếp hạng Moody’s); Chứng chỉ xếp hạng tín nhiệm
được cấp trong vòng 3 năm gần đây nhất (2011, 2012, 2013).
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 37
Trong trường hợp các nhà đầu tư trong nước chưa có chứng chỉ xếp hạng tại thời
điểm nộp hồ sơ thì xếp hạng tín nhiệm sẽ được thay thế bằng việc đánh giá tổng thể năng
lực tài chính, năng lực quản lý... Việc đánh giá này sẽ được thực hiện bởi Ban chỉ đạo cổ
phần hóa Công ty VEFAC của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Đã từng huy động vốn trên thị trường quốc tế.
2.3.2. Năng lực quản lý
a) Có tối thiểu 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư (tài chính, bất
động sản, văn hóa, triển lãm, giải trí, du lịch, thương mại);
b) Có năng lực hoặc hợp tác với các đơn vị có uy tín trong lĩnh vực quy hoạch, quản
lý dự án có qui mô tương đương Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia;
c) Đã từng thực hiện tối thiểu 01 dự án thuộc lĩnh vực: bất động sản, văn hóa, triển
lãm, giải trí, du lịch, thương mại, có tổng mức đầu tư từ 300 triệu USD trở lên; ưu tiên
nhà đầu tư từng thực hiện ít nhất 01 dự án có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ USD trở lên.
2.3.3. Năng lực thực hiện Dự án (thể hiện qua Đề xuất sơ bộ về Dự án) và Khả năng
huy động vốn
Dựa vào các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cơ bản của dự án Trung tâm Hội chợ Triển
lãm Quốc gia do Chủ đầu tư cung cấp và của Dự án Trung tâm Thương mại, Dịch vụ,
Văn hóa tại 148 Giảng Võ (Dự án Giảng Võ) đã được chấp thuận để đề xuất về Dự án,
trong đó có các nội dung cơ bản sau:
a) Dự kiến đơn vị tư vấn có năng lực và kinh nghiệm để thiết kế ý tưởng quy hoạch
Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia do Chủ đầu tư cung cấp và Dự án Giảng
Võ (kèm theo bản giới thiệu về năng lực nhà tư vấn);
b) Dự kiến sơ bộ tổng mức đầu tư Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia do
Chủ đầu tư cung cấp và Dự án Giảng Võ;
c) Dự kiến tổ chức và tiến độ thực hiện Dự án;
d) Đề xuất phương án huy động vốn để thực hiện Dự án Trung tâm Hội chợ Triển
lãm Quốc gia và Dự án Giảng Võ, gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Các hình thức huy động vốn;
- Nguồn vốn huy động trên thị trường quốc tế (ưu tiên nếu có);
- Tính khả thi của phương án huy động vốn, trong đó có cam kết cho vay của tổ chức
tín dụng cho Dự án;
- Điều kiện cho vay (thời hạn và lãi suất vay);
- Nguồn tín dụng phải đảm bảo được độ tin cậy, có thể xác minh, thẩm định khi cần
thiết;
- Tự đề xuất chế tài để bảo đảm thực hiện phương án huy động vốn (nếu có).
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 38
2.3.4. Năng lực Công nghệ:
Đề xuất các trang thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng bộ phục vụ Khu Hội chợ triển
lãm Quốc gia là khu đa năng: Tổ chức hội chợ triển lãm, tổ chức sự kiện, biểu diễn nghệ
thuật (âm thanh, ánh sáng, sân khấu…), hội nghị, hội thảo…
Cơ quan phê duyệt Tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược 2.4.
Theo công văn số 2655/TTg-ĐMDN của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/12/2014, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định và chịu trách nhiệm về tiêu chí lựa chọn và giá
bán cho nhà đầu tư chiến lược. Căn cứ vào tình hình thực tế, Tiêu chí có thể được Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch điều chỉnh nhưng vẫn phải tuân theo các quan điểm cơ bản
sau:
- Nhà đầu tư chiến lược phải có năng lực tài chính mạnh, chứng minh được nguồn
vốn tối ưu thực hiện Dự án;
- Nhà đầu tư chiến lược thể hiện trách nhiệm cao trong quy hoạch, đầu tư, quản lý và
phát triển Khu Hội chợ Triển lãm Quốc gia dù khu này mang tính phi lợi nhuận;
- Nhà đầu tư chiến lược phải cam kết thực hiện hoàn chỉnh Dự án Trung tâm Hội chợ
Triển lãm Quốc gia có vị trí và qui mô theo quy hoạch sẽ được Nhà nước phê duyệt.
Điều kiện để được tham gia đàm phán 2.5.
a. Đáp ứng các Tiêu chí như đã nêu tại mục 2.3;
b. Đặt cọc hoặc kí quỹ số tiền khoảng 107 tỷ đồng (tương đương 5 (năm) triệu USD)
vào một tài khoản phong tỏa tại ngân hàng Việt Nam;
Thời hạn đàm phán: 2.6.
Thời hạn tối đa để đàm phán hợp đồng là 30 ngày làm việc từ ngày Bộ VHTTDL phê
duyệt phương án CPH; nếu vì lý do nào đó mà phải kéo dài thời gian đàm phán thì phải
được sự chấp thuận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hết thời hạn đàm phán, nhà
đầu tư không được lựa chọn thì được hoàn trả số tiền đặt cọc hoặc kí quỹ nêu trên.
Nội dung đàm phán 2.7.
Nhà đầu tư chiến lược sẽ đàm phán về nội dung hợp đồng mua/bán cổ phần (hợp
đồng này có giá trị xuyên suốt trong thời gian hoạt động của Công ty cổ phần VEFAC
trừ những nội dung không còn hiệu lực trong quá trình hoạt động của Công ty cổ phần
VEFAC) trong đó có một số nội dung cơ bản sau:
- Các nội dung mua/bán cổ phần;
- Những nội dung cơ bản liên quan tới tổ chức, hoạt động của Công ty cổ phần
VEFAC (Điều lệ của Công ty cổ phần VEFAC không được mâu thuẫn với các nội dung
của Phương án CPH và Hợp đồng mua/bán cổ phần với NĐTCL)
- Những nội dung cơ bản của Dự án đầu tư; trong đó có việc tuân thủ quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 của Khu hội chợ triển lãm đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 39
duyệt (nếu có sửa đổi quy hoạch phải được Bộ VHTTDL thông qua trước khi trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).
- Các cam kết của Nhà đầu tư chiến lược
- Hình thức lưu giữ số tiền đặt cọc: Số tiền đặt cọc/ ký quỹ khoảng 107 tỷ đồng tương
đương 5 (năm) triệu USD ở trên sẽ được chuyển vào một tài khoản do hai bên thỏa
thuận.
Các nội dung đàm phán khác biệt với nội dung trong Phương án thì phải báo cáo Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xin chỉ đạo cho tới khi đạt được sự thống nhất. Sau khi
hoàn thành đàm phán hợp đồng, Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty VEFAC trình lên Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, chấp thuận hợp đồng mua/bán cổ phần.
Các cam kết của Nhà đầu tư chiến lược 2.8.
2.8.1. Nội dung cam kết
NĐTCL phải tuân thủ các nội dung mà NĐTCL đã cam kết, trong đó có:
a. Cam kết huy động 100% vốn cho Công ty Cổ phần VEFAC để thực hiện Dự án
Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia (trong đó có tiền sử dụng đất tại Dự án Trung tâm
Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa tại số 148 Giảng Võ) theo đúng quy hoạch được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; vốn huy động đảm bảo tối ưu về lãi suất, thời hạn vay, điều
kiện cho vay, độ tin cậy của nguồn cấp vốn theo đúng tiến độ (kèm theo cam kết của tổ
chức tín dụng uy tín cấp vốn cho nhà đầu tư chiến lược);
b. Đảm bảo Công ty Cổ phần VEFAC sẽ xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc
gia hiện đại xứng tầm các nước trong khu vực và quốc tế; Đảm bảo, hỗ trợ cho việc tổ
chức các sự kiện liên quan tới quốc gia, quốc tế mà Nhà nước yêu cầu trong quá trình quản
lý, khai thác, sử dụng Khu Hội chợ triển lãm; nội dung hỗ trợ gồm có:
+ Ưu tiên thời gian tổ chức sự kiện kinh tế - xã hội, văn hoá do Nhà nước tổ chức.
+ Bảo đảm an ninh và các dịch vụ hỗ trợ liên quan tới việc tổ chức các sự kiện.
+ Tài trợ và kêu gọi tài trợ cho các sự kiện.
c. Chậm nhất 3 năm kể từ khi được nhận mặt bằng, giai đoạn 1 của Khu hội chợ triển
lãm phải hoàn thành.
d. Cổ đông Nhà nước (được Chính phủ ủy quyền) có quyền phủ quyết nếu Công ty Cổ
phần VEFAC vi phạm đối với các vấn đề liên quan đến khu Hội chợ triển lãm bao gồm:
- Điều chỉnh đối với nội dung quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt;
- Điều chỉnh hoặc thay đổi các hạng mục công trình xây dựng khác biệt so với quy
hoạch 1/500 được phê duyệt;
- Kéo dài tiến độ thực hiện dự án mà không có lý do chính đáng được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 40
- Vận hành và quản lý các hạng mục Khu hội chợ triển lãm quốc gia và toàn bộ hạ tầng
của dự án trái với các nội dung cam kết tại cam kết ở mục b và mục f;
- Triển khai công nghệ phục vụ cho Khu hội chợ triển lãm quốc gia không phù hợp với
thời điểm đầu tư hoặc trái với công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
e. Bảo đảm tính liên tục việc tổ chức Hội chợ triển lãm, tức là Dự án Giảng Võ chỉ
được xây dựng khi hoạt động tổ chức hội chợ triển lãm đã được chuyển về khu hội chợ
triển lãm tại Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia trên trục đường Nhật Tân đi sân
bay Nội Bài. Khu hội chợ này phải đáp ứng được quy mô, điều kiện tổ chức hội chợ triển
lãm.
f. Công ty cổ phần VEFAC phải quản lý Khu hội chợ triển lãm và toàn bộ hạ tầng
của Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia trên trục đường Nhật Tân đi sân bay
Nội Bài (do yêu cầu tổ chức hội chợ triển lãm có quy mô quốc gia, quốc tế).
g. Cổ đông Nhà nước có ít nhất 01 đại diện trong Hội đồng quản trị và 01 đại diện
trong Ban Giám đốc của Công ty cổ phần VEFAC.
h. Nhà đầu tư chiến lược cam kết chỉ được chuyển nhượng cổ phần sở hữu trong
Công ty cổ phần VEFAC khi đã hoàn thành Khu hội chợ triển lãm quốc gia theo đúng
quy hoạch đã được phê duyệt.
i. Nhà đầu tư chiến lược phải cam kết rằng khi chuyển nhượng cổ phần (sau khi Khu
Hội chợ Triển lãm Quốc gia đã hoàn thành) cho nhà đầu tư khác thì Nhà đầu tư chiến
lược phải có trách nhiệm chuyển toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình cho nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng khi đó việc chuyển nhượng cổ phần mới hợp lệ. Việc chuyển
nhượng các hạng mục liên quan đến Khu Hội chợ Triển lãm Quốc gia phải được sự đồng
ý của cổ đông Nhà nước.
k. Nhà đầu tư chiến lược cam kết nếu không thực hiện đúng nội dung đầu tư đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến Khu Hội chợ Triển lãm Quốc
gia thuộc Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia trên trục đường Nhật Tân đi sân
bay Nội Bài thì bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước quyền làm Nhà đầu tư chiến
lược và không được bồi hoàn các khoản đã nộp và đầu tư, góp vốn điều lệ khi nhà đầu tư
vi phạm.
l. Nhà đầu tư chiến lược cam kết Công ty cổ phần VEFAC phải tiếp nhận, sử dụng
toàn bộ lao động của Công ty VEFAC theo năng lực của từng người và chủ động, bố trí,
sắp xếp theo nhu cầu công việc của Công ty cổ phần VEFAC; đồng thời, có chính sách
hỗ trợ cho lao động tốt của Công ty VEFAC chuyển sang.
m. Nhà đầu tư muốn được đàm phán hợp đồng mua/bán cổ phần để trở thành Nhà
đầu tư chiến lược của Công ty cổ phần VEFAC thì phải đặt cọc hoặc ký quĩ một khoản
tiền khoảng 107 tỷ đồng tương đương 5 triệu USD (năm triệu Đôla Mỹ) vào một tài
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 41
khoản phong tỏa tại ngân hàng Việt Nam. Nếu nhà đầu tư được chấp thuận là Nhà đầu tư
chiến lược của Công ty cổ phần VEFAC thì số tiền này sẽ được chuyển thành một phần
khoản tiền đặt cọc mua cổ phần của Nhà đầu tư chiến lược (theo quy định của Thông tư
số 196/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2011); nếu nhà đầu tư không được chấp
thuận là Nhà đầu tư chiến lược thì sẽ được hoàn trả khoản tiền nêu trên.
n. Dự án được đầu tư chia làm nhiều giai đoạn theo kế hoạch đã được phê duyệt; giá
trị quyết toán vốn đầu tư các hạng mục hoàn thành theo từng giai đoạn phải được kiểm
toán bởi một công ty kiểm toán độc lập có uy tín.
o. Chấp hành giá khởi điểm do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định và Tập
đoàn Vingroup sẽ mua hết số cổ phần còn lại sau IPO bằng giá khởi điểm.
p. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nhà đầu tư chiến lược sẽ
tham gia tích cực và hiệu quả trong quá trình làm việc với các Bộ liên quan và UBND
thành phố Hà Nội trong việc xác định vị trí, quy mô cụ thể của Dự án Trung tâm Hội chợ
triển lãm quốc gia trên trục đường Nhật Tân đi sân bay Nội Bài, điều chỉnh quy hoạch
diện tích đất đã bố trí cho Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia tại Mễ Trì, xây dựng cơ
chế tài chính để xây dựng Trung tam Hội chợ triển lãm quốc gia
q. Tập đoàn Vingroup chấp hành cơ chế tài chính để xây dựng Trung tâm Hội chợ
triển lãm quốc gia do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
r. Trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư của Dự án phải
được sự chấp thuận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
s. Thực hiện đầy đủ các nội dung được nêu trong Phương án Cổ phần hóa gắn với
phát triển Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt.
t. Các nội dung cam kết khác trong quá trình đàm phán ký kết Hợp đồng mua bán cổ
phần.
2.8.2. Hình thức thể hiện cam kết
Các cam kết trên sẽ được thể hiện phù hợp dưới các hình thức sau:
a) Các nội dung cam kết của NĐTCL được thể hiện bằng một Bản cam kết có đủ ba
chữ ký: (1) Bộ VHTTDL (cơ quan quyết định cổ phần hóa), (2) Công ty VEFAC, (3)
Nhà đầu tư chiến lược;
b) Hợp đồng đặt cọc giữa Công ty VEFAC và Nhà đầu tư chiến lược
c) Hợp đồng mua/bán cổ phần giữa Công ty VEFAC và Nhà đầu tư chiến lược;
c) Quyết định phê duyệt Nhà đầu tư chiến lược của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Quyết định phê duyệt Phương án CPH
e) Điều lệ Công ty cổ phần VEFAC;
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 42
f) Giấy chứng nhận đầu tư;
g) Các văn bản khác có liên quan (nếu có).
Chế tài xử lý vi phạm 2.9.
- Nhà đầu tư chiến lược phải tuân thủ mọi chế tài theo quy định của pháp luật Việt
Nam và các chế tài được thể hiện trong hợp đồng mua/bán cổ phần;
- Nhà đầu tư chiến lược sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước quyền làm Nhà
đầu tư chiến lược và không được bồi hoàn các khoản đã nộp và đầu tư, góp vốn khi nhà
đầu tư vi phạm. Mức độ và hình thức xử lý vi phạm sẽ được qui định cụ thể trong hợp
đồng mua/bán cổ phần;
- Nhà đầu tư chiến lược tự đề xuất các chế tài khác khi vi phạm các cam kết về thực
hiện Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia (nếu có).
Các nội dung này sẽ được bàn bạc chi tiết, cụ thể và được thể hiện trong Hợp đồng
mua/bán cổ phần
Đề xuất Nhà đầu tư chiến lược 2.10.
Căn cứ văn bản số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14 tháng 11 năm 2014, Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo Bộ VHTTDL đề xuất NĐTCL; căn cứ vào tiêu chí và cam kết của NĐTCL,
Bộ VHTTDL xin đề xuất NĐTCL là Tập đoàn Vingroup với các lý do sau:
Ngày 06 tháng 6 năm 2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có Tờ trình số
120/BVHTTDL-KHTC và đính kèm Phương án CPH trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Đối với việc cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với thực hiện dự án Trung tâm Hội
chợ triển lãm Quốc gia (Dự án), việc quan trọng nhất là xác định nhà đầu tư chiến lược
nhưng vì lý do khách quan (như đã được trình bày trong Phương án) cho nên đến nay vẫn
chưa thực hiện được.
Ngày 25 tháng 9 năm 2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhận được văn bản số
289/2014/CV-VINGROUP của Tập đoàn Vingroup (Phụ lục số 12) về việc “…bày tỏ
nguyện vọng muốn trở thành nhà đầu tư chiến lược của Công ty TNHH MTV Trung tâm
Hội chợ triển lãm Việt Nam trong quá trình Cổ phần hóa gắn liền với quá trình thực hiện
dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia …”.
Ngày 06 tháng 10 năm 2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã nhận được văn bản
số 133/HCTL (có kèm theo Biên bản họp liên tịch Đảng ủy, Hội đồng thành viên, Ban
Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, Công đoàn, Đoàn Thanh niên) của Công ty VEFAC. Tại
văn bản này, dựa trên các số liệu tài chính đã công bố theo quy định của pháp luật trên
Cổng thông tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và các
nguồn thông tin tin cậy khác phản ánh về Tập đoàn Vingroup, Công ty VEFAC đã phân
tích:
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 43
1. Về năng lực tài chính và khả năng huy động vốn của Tập đoàn Vingroup:
Là tập đoàn hàng đầu trong nước kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản, thương
mại, giải trí và văn hóa. Tập đoàn Vingroup đã được Fitch Ratings và Standard & Poor’s
(hai trong ba hãng xếp hạng tín nhiệm nổi tiếng nhất thế giới) xếp hạng ngang bằng với
mức tín nhiệm quốc gia (B+) và nằm trong danh sách 100 tập đoàn lớn nhất ASEAN,
luôn nằm trong 5 công ty hàng đầu niêm yết có vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng
khoán Việt Nam với giá trị ước là 3,4 (ba phẩy tư) tỷ USD tính đến 22 tháng 8 năm 2014.
Năm 2014, Tập đoàn Vingroup là tập đoàn duy nhất của Việt Nam được tạp chí danh
tiếng Finance Asia bình chọn là “Tổ chức huy động vốn tốt nhất” – “Region’s Best
Borrower in Vietnam”. Theo báo cáo tài chính hợp nhất năm 2013 của Tập đoàn
Vingroup: vốn chủ sở hữu là 690 triệu USD, tổng tài sản là 3,6 tỷ USD, doanh thu là 875
triệu USD, lợi nhuận sau thuế là 340 triệu USD.
2. Về kinh nghiệm thực hiện và quản lý Dự án:
- Với trên 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, thương mại,
giải trí và văn hóa, Tập đoàn Vingroup đã và đang thực hiện, quản lý nhiều dự án lớn
trong phạm vi cả nước, ví dụ như:
TÊN DỰ ÁN TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ (TỶ USD)
Tổ hợp Trung tâm thương mại, Y tế - Giáo dục
và căn hộ Times City, Hà Nội
1,40
Tổ hợp Trung tâm thương mại, Giáo dục và căn
hộ - Royal City, Hà Nội
0,86
Dự án Vinhomes Central Park tại Tân Cảng,
quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
1,40
Dự án Vinpearl Resort Phú Quốc tại đảo Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang
0,80
Khu du lịch nghỉ dưỡng và giải trí tổng hợp
Làng Vân (khoảng 1.065 ha đất và 500 ha mặt
nước) – Đà Nẵng
5,00
- Tập đoàn Vingroup đang hợp tác với các đối tác hàng đầu quốc tế về tài chính cũng
như về quy hoạch, thiết kế, ví dụ như: Quỹ đầu tư Warburg Pincus LLC (Mỹ); Tập đoàn
thiết kế Site Architecture (Pháp); Công ty thiết kế và kiến trúc Callison; Công ty tư vấn
thiết kế Wimberly Allison Tong & Goo (WATG)
3. Cam kết của Tập đoàn Vingroup:
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 44
Tập đoàn Vingroup đã gửi văn bản cam kết thực hiện tất cả các nội dung quy định tại
Điều 2.8.1 nêu trên.
Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu và đáp ứng yêu cầu về chủ trương của Chính phủ,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Dự án, Công ty VEFAC đã đồng thuận đánh giá
Tập đoàn Vingroup (nhà đầu tư trong nước) là nhà đầu tư chiến lược tham gia Công ty cổ
phần VEFAC để thực hiện Dự án là phù hợp với tình hình hiện nay.
Tại phiên họp Ban Cán sự đảng – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ngày 06 tháng 10
năm 2014 đã thảo luận và thống nhất: Đồng ý về chủ trương theo đề nghị của Công ty
VEFAC; Giao Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty VEFAC và Ban đổi mới doanh nghiệp
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét cụ thể để báo cáo lãnh đạo Bộ trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Ngày 07 tháng 10 năm 2014, Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty VEFAC đã họp xem
xét và đã thống nhất với đề nghị của Công ty VEFAC và nguyện vọng của Tập đoàn
Vingroup: Muốn trở thành nhà đầu tư chiến lược của Công ty cổ phần VEFAC gắn liền
với thực hiện Dự án. Điều này cũng phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ: nên điều chỉnh, bổ sung nội dung trong Phương án CPH nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho đối tác trong nước tham gia Dự án.
Vì vậy, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có văn bản số 3548/BVHTTDL ngày 8
tháng 10 năm 2014 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận tập đoàn Vingroup là
nhà đầu tư chiến lược của Công ty cổ phần VEFAC nhằm góp phần đẩy nhanh việc cổ
phần hóa Công ty VEFAC gắn với thực hiện dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc
gia.
Căn cứ vào chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2300/TTg-ĐMDN ngày
14 tháng 11 năm 2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lại rà soát một lần nữa bản tiêu
chí lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược và bản cam kết của Nhà đầu tư chiến lược tham gia
Công ty cổ phần VEFAC, Phương án sơ bộ thực hiện Dự án và bản cam kết (chi tiết xem
Phụ lục số 12) của Tập đoàn Vingroup; xét thấy Tập đoàn Vingroup vẫn đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu trên. Cho nên, Tập đoàn Vingroup là phù hợp nếu chọn là Nhà đầu tư chiến
lược của Công ty cổ phần VEFAC. Trên cơ sở này, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xin
ý kiến các Bộ, ngành liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ. Sau khi nhận được ý kiến
đóng góp của các Bộ, ngành, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lại hoàn chỉnh bản tiêu chí
lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược, bản cam kết của Nhà đầu tư chiến lược tham gia Công ty
cổ phần VEFAC. Trên cơ sở đó, một lần nữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đề
xuất Tập đoàn Vingroup là Nhà đầu tư chiến lược tham gia Công ty Cổ phần VEFAC.
Đồng thời, Tập đoàn Vingroup có văn bản cam kết đáp ứng đầy đủ tiêu chí lựa chọn
nhà đầu tư chiến lược, tuân thủ các Cam kết của nhà đầu tư chiến lược đã được sửa đổi
bổ sung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như đã nêu trên và tiếp tục bày tỏ nguyện
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 45
vọng trở thành nhà đầu tư chiến lược của Công ty Cổ phần VEFAC, kèm theo đề xuất sơ
bộ về Dự án (Phụ lục số 12).
Tại Công văn số 2655/TTg-ĐMDN ngày 27 tháng 12 năm 2014, Thủ tướng Chính
phủ đã chấp thuận Nhà đầu tư chiến lược tham gia Công ty cổ phần VEFAC gắn với phát
triển Dự án là Tập đoàn Vingroup như đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại
Tờ trình số 296/TTr-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2014.
Sau khi có Thông báo số 25/ TB-VPC ngày 28/01/2015, Tập đoàn VINGROUP đã có
văn bản số 036/2015/CV-VRG-PTDA ngày 03/02/2015, trong đó khẳng định vẫn tiếp tục
tuân thủ các cam kết (đính kèm Hồ sơ đề xuất sơ bộ thực hiện Dự án Trung tâm hội chợ
triển lãm Quốc gia gồm ba dự án thành phần: Dự án Nhật Tân – Nội Bài, Dự án Giảng
Võ, Dự án Mễ Trì) gửi Bộ VHTTDL.
Trên cơ sở các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và theo quy định của pháp luật về
cổ phần hóa, Bộ VHTTDL sẽ thực hiện:
- Phê duyệt kết quả thỏa thuận mua bán cổ phần, nội dung Hợp đồng mua bán cổ
phần giữa Ban chỉ đạo Cổ phần hóa Công ty VEFAC với Tập đoàn Vingroup
- Ban chỉ đạo Cổ phần hóa Công ty VEFAC chỉ đạo Công ty VEFAC ký kết Hợp
đồng mua bán cổ phần tham gia Công ty cổ phần VEFAC gắn với phát triển Dự án với
Tập đoàn Vingroup.
3. Nội dung Dự án
Mô tả Dự án 3.1.
Năm 2007, tại Thông báo số 33/TB-VPCP ngày 27/02/2007, Chính phủ đã giao
Công ty VEFAC làm chủ đầu tư Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia gồm
2 dự án thành phần: Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại Mễ Trì và Dự án
Giảng Võ; đến ngày 28/01/2015, tại Thông báo số 25/TB-VPCP Thủ tướng Chính phủ
quyết định Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại Mễ Trì được chuyển về trục
Nhật Tân đi sân bay Nội Bài (Dự án Nhật Tân – Nội Bài); khu đất tại Mễ Trì được quy
hoạch một phần dùng để xây dựng trụ sở các cơ quan Bộ, ngành Trung ương, một phần
hình thành Trung tâm Văn hóa, Du lịch, Thương mại (Dự án Mễ Trì) để hỗ trợ Dự án
Nhật Tân – Nội Bài. Như vậy, Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia từ 2 dự
án thành phần thành 3 dự án thành phần: Dự án Nhật Tân – Nội Bài, Dự án Giảng
Võ và Dự án Mễ Trì và Công ty VEFAC vẫn là Chủ đầu tư, Bộ VHTTDL vẫn là cơ
quan quyết định đầu tư.
3.1.1. Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại trục đường Nhật Tân đi
sân bay Nội Bài (Dự án Nhật Tân – Nội Bài)
a) Mục tiêu Dự án
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 46
Tạo ra một tổ hợp kinh tế - văn hóa có quy mô lớn, hiện đại, hoàn chỉnh và hiệu quả,
mang tính biểu tượng của Thủ đô, trong đó lấy Khu hội chợ triển lãm (mang tính đa
năng: hội chợ, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao, tổ chức sự kiện, hội nghị,
hội thảo,...) làm cốt lõi, hình thành nên một địa danh: “Thành phố Triển lãm”; tạo ra một
Trung tâm hội chợ triển lãm Quốc gia hiện đại xứng tầm các nước trong khu vực và quốc
tế, đáp ứng việc tổ chức hội chợ triển lãm mang tầm quốc gia và quốc tế.
b) Địa điểm xây dựng: trục Nhật Tân đi sân bay Nội Bài, huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 25/ TB-VPCP ngày
28/01/2015, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, UBND
thành phố Hà Nội và Công ty Cổ phần Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam xác định
vị trí mới trên trục đường Nhật Tân đi sân bay Nội Bài phù hợp với quy hoạch chung của
Thủ đô đã được phê duyệt.
c) Diện tích sử dụng đất: khoảng 260 ha đất.
d) Phân khu chức năng:
Phân khu chức năng cơ bản giống như Dự án Trung tâm hội chợ triển lãm Quốc gia
tại Mễ Trì đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại Văn bản số 2013/TTg-KGVX
ngày 20/11/2008
e) Có thể tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch kiến trúc Khu hội chợ triển lãm
Quốc gia
g) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 do một đơn vị thiết kế nổi tiếng thực hiện
h) Công ty cổ phần VEFAC có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và dự
án đầu tư trong đó có tổng mức đầu tư Dự án;
k) Tiền sử dụng đất Dự án: do UBND thành phố Hà Nội quyết định theo quy định
hiện hành.
3.1.2. Dự án Giảng Võ
a) Mục tiêu của Dự án Giảng Võ:
- Chuyển đổi khu hội chợ triển lãm thành một Trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa, là điểm
nhấn kiến trúc trong khu vực nội đô; một quần thể vui chơi giải trí, mua sắm, đạt hiệu quả.
- Tiền sử dụng đất Dự án Giảng Võ, các nguồn thu chuyển đổi khác cho Công ty cổ phần VEFAC
vay ưu đãi, đặc thù, để hỗ trợ thực hiện các hạng mục cơ bản (lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; lập dự
án đầu tư; một phần công tác giải phóng mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật; Khu Hội chợ triển lãm) của Dự án
Nhật Tân – Nội Bài (trước kia là Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại Mễ Trì - Thông báo
số 336/TB-VPCP ngày 27/11/2009, Thông báo số 25/TB-VPCP ngày 28/01/2015) và được dùng để
chuyển đổi dần thành khoản bổ sung vốn điều lệ của cổ đông Nhà nước trong Công ty cổ
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 47
phần VEFAC đáp ứng phân kỳ đầu tư Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại trục Nhật Tân
đi sân bay Nội Bài
b) Địa điểm xây dựng: số 148 đường Giảng Võ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
c) Diện tích khu đất: 68.380 m2 (Sáu mươi tám nghìn ba trăm tám mươi mét vuông).
f) Phân khu chức năng :
Phân khu chức năng cơ bản như đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại Văn
bản số 2013/TTg-KGVX ngày 20/11/2008
g) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và Dự án đầu tư : Công ty Cổ phần VEFAC thực
hiện.
h) Tiền sử dụng đất Dự án Giảng Võ: sẽ do UBND thành phố Hà Nội quyết định
theo quy định hiện hành.
3.1.3. Dự án Mễ Trì
a) Mục tiêu của Dự án:
- Chuyển đổi thành một Trung tâm Văn hóa, Du lịch, Thương mại phía Tây Nam Hà
Nội.
- Tiền thu từ chuyển đổi Dự án Mễ trì được sử dụng để hỗ trợ xây dựng Trung tâm
Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại Nhật Tân – Nội Bài theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Thông báo số 25/TB-VPCP ngày 28/01/2015
b) Địa điểm xây dựng: quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
c) Diện tích khu đất: khoảng 60 ha.
d) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và Dự án đầu tư: Công ty Cổ phần VEFAC thực
hiện.
g) Tiền sử dụng đất Dự án Mễ trì: sẽ do UBND thành phố Hà Nội quyết định theo
quy định hiện hành.
Chi phí chuẩn bị đầu tư Dự án 3.2.
Chi phí phần chuẩn bị đầu tư Dự án sẽ được lập trên cơ sở quy định của pháp luật
hiện hành.
Những công việc đã thực hiện liên quan đến Dự án 3.3.
3.3.1. Dự án Trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia tại Nhật Tân - Nội bài
3.3.1.1. Dự án trước khi chuyển về trục đường Nhật tân – Nội bài theo thông báo
25/TB-VPCP ngày 28/1/2015.
a) Địa điểm: tại phường Mễ trì, quận Nam Từ liêm, thành phố Hà Nội
b) Quy hoạch:
Đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000; phê
duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và chấp thuận Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
cơ bản (Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 12/03/2009, Quyết định số 1223/QĐ-
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 48
UBND ngày 12/03/2009, Văn bản số 4618/UBND-GT ngày 25/05/2009 và Văn bản
1135/QHKT-TH ngày 20/5/2009);
c) Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư:
- UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 2658/QĐ-UBND ngày
11/06/2010 giao Trung tâm Giao dịch đất đai và Phát triển quỹ đất Hà Nội (đơn vị thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội) thực hiện các công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư Dự án Mễ Trì. Trên cơ sở đó, Công ty VEFAC đã ký hợp đồng và chuyển một
phần kinh phí cho Trung tâm Giao dịch đất đai và Phát triển quỹ đất Hà Nội để
thực hiện các công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án Mễ Trì;
- Đến nay, Ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm (nay là quận Nam Từ Liêm) đã phê
duyệt phương án tổng thể, thành lập hội đồng bồi thường và tổ công tác, kế hoạch, tiến
độ chi tiết, dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
(Chi tiết các công việc đã hoàn thành liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng và hỗ trợ tái định cư Dự án này xem Phụ lục 3)
- Được sự chấp thuận Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ đầu tư đã ứng trước
kinh phí bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp để thực hiện các công việc trên.
3.3.1.2. Dự án sau khi chuyển về trục đường Nhật Tân – Nội Bài theo thông báo
25/TB-VPCP ngày 28/1/2015
Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia được
chuyển về trục đường Nhật tân đi sân bay Nội bài. Vì vậy, mọi chi phí liên quan đến Dự
án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia tại Mễ Trì phải được quyết toán.
3.3.2. Dự án Giảng Võ
Đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt nằm trong Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 và điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết quận Ba Đình tỷ lệ 1/2000 tại vị trí khu
đất đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa tại Giảng Võ; phê duyệt
Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và chấp thuận Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cơ
bản (Quyết định số 68/2000/QĐ-UB ngày 14/07/2000, Quyết định số 1221/QĐ-UBND
ngày 12/03/2009, Văn bản số 4618/UBND-GT ngày 25/05/2009 và Văn bản
1135/QHKT-TH ngày 20/5/2009);
3.3.3. Dự án Mễ Trì
Chuẩn bị triển khai thực hiện
4. Nội dung cổ phần hóa
Hình thức cổ phần hóa 4.1.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính
phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần, có các hình
thức cổ phần hóa là:
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 49
1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để
tăng vốn điều lệ.
2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt
một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ
vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14
tháng 11 năm 2014, Công ty VEFAC lựa chọn hình thức cổ phần hóa: Giữ nguyên vốn
nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu của Công ty cổ 4.2.
phần VEFAC
4.2.1. Cơ cấu vốn điều lệ lần đầu trước khi có chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Văn bản số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14 tháng 11 năm 2014:
Vốn điều lệ dự kiến của Công ty cổ phần VEFAC trước khi có chỉ đạo của Thủ
tướng chính phủ tại Văn bản số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14/11/2014 là 166.604.050.000
đồng (Một trăm sáu mươi sáu tỷ, sáu trăm linh tư triệu, không trăm năm mươi nghìn
đồng), mệnh giá một cổ phần là 10.000 đồng, cơ cấu vốn điều lệ chi tiết theo bảng sau:
Bảng 9: Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu
của Công ty cổ phần VEFAC
TT Đối tượng Số cổ phần Tỷ lệ (%) Số tiền (VNĐ)
1 Cổ đông Nhà nước 1.666.041 10,00% 16.660.410.000
2 Nhà đầu tư chiến lược 13.328.324 80,00% 133.283.240.000
3 Người lao động 666.416 4% 6.664.160.000
4 Phần bán đấu giá công khai 999.624 6% 9.996.240.000
Tổng cộng 16.660.405 100% 166.604.050.000
Lý giải cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu:
a) Về tỷ lệ cổ phần của Nhà đầu tư chiến lược:
Ngày 29/12/2008, tại Thông báo số 348/TB-VPVP về chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ: VEFAC được quyền góp đến 30% vốn điều lệ của Công ty cổ phần. Điều đó có
nghĩa là nhà đầu tư chiến lược chiếm 70% vốn điều lệ.
Ngày 27/11/2009, tại Thông báo số 336/TB-VPCP về chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ: đối với Công ty cổ phần VEFAC, ban đầu Nhà nước nắm cổ phần chi phối, sau đó
sẽ thoái vốn dần và không còn nắm vai trò chi phối; đối với Công ty cổ phần Giảng Võ,
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 50
VEFAC được tham gia tối đa 20% vốn điều lệ, có nghĩa là Nhà đầu tư chiến lược tham
gia Dự án Giảng Võ nắm tối thiểu khoảng 80% vốn điều lệ.
Ngày 06/03/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 15/NQ-CP về một số giải pháp
đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Ngày 18/06/2014, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục phân
loại doanh nghiệp nhà nước (thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg), theo đó Nhà
nước không giữ cổ phần chi phối trong lĩnh vực hội chợ, triển lãm, tức là xã hội hóa
tối đa.
Mặt khác, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, phải xã hội hóa tối đa cho nên phải
tìm tập đoàn kinh tế mạnh, phù hợp, giữ tỷ trọng cổ phần chi phối cao nhất để đầu tư vào
Dự án lớn, mang tính đặc thù nhằm tránh phân tán cổ phần cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ.
Điều này cũng phù hợp với quan điểm của các nhà đầu tư lớn, có thương hiệu.
Vì vậy, Phương án CPH theo Thông báo số 336/TB-VPCP ngày 27/11/2009 đã được
điều chỉnh, trong đó cơ cấu vốn điều lệ của Công ty cổ phần VEFAC giống như Dự án
Giảng Võ: Nhà đầu tư chiến lược nắm khoảng 80%, Nhà nước và các cổ đông khác nắm
khoảng 20%.
b) Về tỷ lệ cổ phần của cổ đông Nhà nước
Nhà đầu tư chiến lược nắm 80%, tỷ lệ bán đấu giá công khai là 6% và tỷ lệ dành cho
người lao động là 4% (theo quy định) thì tỷ lệ còn lại Nhà nước nắm giữ sẽ là 10%. Điều
này cũng phù hợp với chủ trương của Chính phủ là xã hội hóa tối đa, Nhà nước không
nắm cổ phần chi phối trong lĩnh vực hội chợ, triển lãm (Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ thay thế Quyết định số
14/2011/QĐ-TTg ngày 04/03/2011, và Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 03/03/2014 của
Chính phủ). Mặt khác, Nhà nước tuy chỉ giữ tỷ lệ vốn góp 10% nhưng vẫn có ý nghĩa
quan trọng:
- Có quyền phủ quyết đối với các vấn đề: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, Dự án đầu tư,
tiến độ, chất lượng đầu tư xây dựng liên quan đến khu Hội chợ triển lãm.
- Tạo tâm lý ổn định cho người lao động khi mới chuyển sang Công ty cổ phần vận
hành theo cơ chế thị trường.
- Khu hội chợ triển lãm là một công trình công cộng, không vì mục tiêu lợi nhuận,
thuộc trách nhiệm đầu tư của Nhà nước nhưng đối với Dự án này Nhà nước đầu tư chỉ
10% nhưng vẫn có được Khu hội chợ triển lãm đạt chuẩn quốc tế. Như vậy, việc thực
hiện cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự án là Nhà nước đã thực hiện
được mục tiêu xã hội hóa tối đa.
c) Về tỷ lệ cổ phần bán đấu giá công khai:
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 51
Theo trình bày ở trên, tỷ lệ cổ phần bán cho Nhà đầu tư chiến lược là 80%, tỷ lệ 20%
cổ phần dành cho các cổ đông sau: Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ
phần bán đấu giá công khai và được phân bổ như nêu ở trên, trong đó tỷ lệ cổ phần bán
đấu giá công khai là 6%. Về việc này, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép một số đơn vị
thực hiện bán đấu giá công khai với tỷ lệ 6%. Điều này cũng phù hợp vì Thủ tướng
Chính phủ đã cho phép thực hiện Dự án theo cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù (Thông
báo số 66/TB-VPCP ngày 10/04/2007).
Tóm lại, Công ty VEFAC đề xuất cơ cấu vốn điều lệ lần đầu của Công ty cổ phần
VEFAC như nêu tại bảng 11 là dựa trên 04 cơ sở:
1. Quá trình chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ từ trước đến nay.
2. Phải lựa chọn được Nhà đầu tư chiến lược mạnh, có thương hiệu để chủ trì Dự án,
cho nên nhà đầu tư phải được nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối cao nhất nhằm tập trung
nguồn lực phát triển Dự án. Quan điểm này cũng phù hợp với nguyện vọng của các nhà
đầu tư mạnh.
3. Đây là Dự án lớn, được hưởng các chính sách ưu đãi, đặc thù (theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 66/TB-VPCP).
4. Thủ tướng Chính phủ đã cho phép một số đơn vị thực hiện bán đấu giá công khai
thấp hơn tỷ lệ quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, cụ thể là 6% vốn điều lệ.
4.2.2. Cơ cấu vốn điều lệ lần đầu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công
văn số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14 tháng 11 năm 2014:
Tại Công văn số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo giữ nguyên phần vốn nhà nước phát hành thêm cổ phiếu để thu hút nhà đầu tư; đồng
thời căn cứ vào số cổ phần thực tế đăng ký mua của người lao động thì tỷ lệ cổ phần bán
cho người lao động chỉ là 0,24% vốn điều lệ; giữ nguyên phần vốn của Nhà nước là
10% vốn điều lệ; của NĐTCL là 80% vốn điều lệ; vì vậy, tỷ lệ cổ phần bán đấu giá
lần đầu ra công chúng là 9,76% thay vì 6% như trước đây (xem thêm Phụ lục 4 - Quyết
định số 111/QĐ-BVHTTDL ngày 13 tháng 01 năm 2014 về Phê duyệt giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam).
Vốn điều lệ lần đầu dự kiến của Công ty cổ phần VEFAC là 1.666.050.500.000 đồng
(Một nghìn sáu trăm sáu mươi sáu tỷ, không trăm năm mươi triệu, năm trăm nghìn
đồng), mệnh giá một cổ phần là 10.000 đồng, cơ cấu vốn điều lệ chi tiết theo bảng sau:
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 52
Bảng 10: Vốn điều lệ lần đầu và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu
của Công ty cổ phần VEFAC
TT Đối tượng Số cổ phần Tỷ lệ (%) Số tiền (VNĐ)
1 Cổ đông Nhà nước 16.660.405 10,00% 166.604.050.000
2 Nhà đầu tư chiến lược 133.283.240 80,00% 1.332.832.400.000
3 Người lao động 394.300 0,24% 3.943.000.000
4 Phần bán đấu giá công khai 16.266.105 9,76% 162.661.050.000
Tổng cộng 166.604.050 100% 1.666.040.500.000
Trong suốt thời gian hạn chế chuyển nhượng, NĐTCL phải sở hữu ít nhất 80% Vốn
điều lệ của Công ty Cổ phần VEFAC, không được chuyển nhượng cổ phần dưới mọi
hình thức. Thời gian hạn chế chuyển nhượng được tính kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho Công ty Cổ phần VEFAC cho tới khi hoàn thành Khu Hội chợ
triển lãm hoặc hết thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho Công ty Cổ phần VEFAC (tùy thuộc ngày nào đến sau).
Phương thức phát hành cổ phần lần đầu: 4.3.
Phương thức phát hành cổ phần lần đầu được áp dụng theo quy định của Nghị định
số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011, các loại cổ phần bao gồm:
- Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động;
- Cổ phần bán đấu giá công khai lần đầu;
- Cổ phần bán cho Nhà đầu tư chiến lược.
4.3.1. Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong Công ty
Tổng số cổ phần ưu đãi bán cho người lao động 394.300 cổ phần tương ứng
3.943.000.000 đồng chiếm 0,24% vốn điều lệ, bao gồm 2 loại:
a) Cổ phần ưu đãi tính theo thời gian đóng BHXH trong khu vực Nhà nước
Đối tượng áp dụng:
- Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của Công ty tại
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp 13/01/2014 (xem Phụ lục 10b);
- Có đóng BHXH trong khu vực Nhà nước từ 01 năm trở lên.
Số lượng cổ phần ưu đãi được mua: Tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế
làm việc tại khu vực Nhà nước (có đóng BHXH). Thời gian được tính để mua cổ phần ưu
đãi là tổng thời gian tính theo số năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) người lao động
thực tế làm việc (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực Nhà nước
tính đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp trừ đi thời gian thực tế làm việc đã được
tính để mua cổ phần ưu đãi tại doanh nghiệp cổ phần hóa trước đó, thời gian thực tế làm
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 53
việc đã được tính hưởng chế độ hưu trí hoặc tính hưởng trợ cấp BHXH một lần (nếu có).
Theo đó:
- Tổng số lao động có tên trong danh sách thường xuyên của Công ty tại thời điểm
công bố giá trị doanh nghiệp (13/01/2014) là: 195 người;
- Tổng số lao động được mua cổ phần ưu đãi: 178 người;
- Tổng số cổ phần ưu đãi được mua: 280.200 cổ phần (tương đương 0,17% vốn điều
lệ lần đầu);
Giá bán cổ phần ưu đãi: Bằng 60% giá bán cổ phần cho NĐTCL
Thời gian dự kiến thực hiện: Sau khi bán cho Nhà đầu tư chiến lược
b) Cổ phần ưu đãi mua thêm theo số năm cam kết làm việc cho Công ty cổ
phần
Đối tượng áp dụng:
- Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của Công ty tại
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp (13/01/2014);
- Có đóng BHXH trong khu vực Nhà nước từ 01 năm trở lên;
- Thuộc đối tượng Công ty cổ phần cần sử dụng;
- Cam kết làm việc lâu dài cho Công ty cổ phần trong thời hạn ít nhất là 03 năm (kể
từ ngày Công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu)
Số lượng cổ phần ưu đãi được mua thêm: được mua thêm 1 trong 2 mức sau:
- Mức 1: Được mua thêm 200 cổ phần cho mỗi năm cam kết làm việc tại Công ty
cổ phần nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần;
- Mức 2: Được mua thêm 500 cổ phần cho mỗi năm cam kết làm việc tại Công ty
cổ phần nhưng tối đa không quá 5.000 cổ phần (chỉ dành cho người lao động được bầu
chọn là chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao). Công ty đã thực hiện
bầu chọn công bằng, dân chủ, khách quan, công khai (Phụ lục 9a, Phụ lục 9b)
Theo đó:
- Tổng số lao động được mua thêm cổ phần ưu đãi: 68 người;
- Tổng số cổ phần ưu đãi được mua: 114.100 cổ phần (tương đương 0,07% vốn điều
lệ lần đầu);
Giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động mua thêm:
Bằng giá bán cổ phần cho NĐTCL
Thời gian dự kiến thực hiện: Sau khi bán cho Nhà đầu tư chiến lược
4.3.2. Cổ phần bán cho Nhà đầu tư chiến lược
Số lượng cổ phần:
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 54
Tổng số cổ phần bán cho Nhà đầu tư chiến lược dự kiến là: 133.283.240 cổ phần;
tương ứng với 1.332.832.400.000 đồng, chiếm 80% vốn điều lệ.
Phương thức bán cổ phần:
Cổ phần bán cho Nhà đầu tư chiến lược được thực hiện theo phương thức thỏa
thuận trực tiếp.
Thời điểm bán cổ phần: bán cổ phần cho NĐTCL sau khi có Quyết định phê
duyệt Phương án CPH của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước khi bán đấu giá cổ
phần lần đầu ra công chúng.
Lý giải việc phải bán cổ phần cho Nhà đầu tư chiến lược trước bán đấu
giá cổ phần lần đầu ra công chúng vì:
- Đã được cho phép thực hiện theo qui định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày
18/07/2011 của Chính phủ.
- Làm tăng khả năng thành công trong việc bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng.
- Giá trị cổ phần bán thành công lần đầu có sự đóng góp giá trị của thương hiệu Nhà đầu tư
chiến lược
4.3.3. Cổ phần bán đấu giá lần đầu ra công chúng:
Số lượng cổ phần:
Tổng số cổ phần bán đấu giá lần đầu ra công chúng là: 16.266.105 cổ phần; tương
ứng với 162.661.050.000 đồng, chiếm 9,76% vốn điều lệ lần đầu.
Phương thức bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng:
Bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng dự kiến thực hiện tại Sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội, phương thức bán được quy định cụ thể trong “Quy chế bán đấu giá cổ phần
lần đầu ra công chúng của Công ty TNHH MTV Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam”
do Sở giao dịch chứng khoán ban hành.
Giá bán cổ phần bán đấu giá công khai:
Giá bán theo phương thức đấu giá công khai là giá đấu thành công của từng nhà đầu
tư, các nhà đầu tư trúng ở mức giá nào thì mua cổ phần ở mức giá đó nhưng không thấp
hơn giá khởi điểm. Việc xác định kết quả đấu giá theo nguyên tắc lựa chọn giá đặt mua
từ cao xuống thấp cho đủ số lượng cổ phần chào bán nhưng không thấp hơn giá khởi
điểm.
Đối tượng tham gia đấu gia: Các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước theo đúng quy định của Pháp luật.
Giá khởi điểm:10.050 đồng/cổ phần
Thời gian thực hiện: Sau khi bán cho Nhà đầu tư chiến lược và người lao động
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 55
Giá khởi điểm và giá bán cổ phần cho NĐTCL 4.4.
4.4.1. Giá khởi điểm
4.4.1.1. Cơ sở xác định giá khởi điểm
Một số thông tin liên quan đến việc xác định giá khởi điểm bán cổ phần lần đầu ra
công chúng (IPO) như sau:
(i) Vị trí xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia
- Theo Văn bản 2300/TTg-ĐMDN ngày 14/11/2014, Thủ tướng Chính phủ đã yêu
cầu Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm việc với Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội
và Bộ xây dựng lựa chọn vị trí xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia theo quy
hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Theo đó, ngày 24 tháng 11 năm
2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức cuộc họp với Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội và Bộ Xây dựng về việc quy hoạch Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm
Quốc gia. Trên cơ sở đó, ngày 03 tháng 12 năm 2014 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đã gửi UBND thành phố Hà Nội văn bản số 4389/BVHTTDL-KHTC và ngày 17 tháng
12 năm 2014, UBND thành phố Hà Nội đã có văn bản số 9887/UBND-QHKT gửi Thủ
tướng Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc lựa chọn vị trí, quy mô
diện tích Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia (Phụ lục số 11). Theo đó, UBND thành
phố Hà Nội và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đều đồng thuận đề xuất 02 phương án:
- Phương án thứ nhất: Tiếp tục duy trì vị trí Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm
Quốc gia tại Mễ Trì vì các bước cần thiết để thực hiện giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái
định cư tại Mễ Trì đã hoàn tất; riêng UBND thành phố Hà Nội đề nghị cắt một phần đất
Dự án Mễ Trì để dành cho quy hoạch trụ sở một số Bộ ngành Trung ương.
- Phương án thứ hai: Vị trí Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia sẽ chuyển
sang trục đường Nhật Tân đi sân bay Nội Bài. Theo UBND TP. Hà Nội thì quy hoạch Dự
án khoảng 80 ha, nhưng theo đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là 200 ha để
xây dựng một khu văn hóa, kinh tế hoàn chỉnh như Dự án tại Mễ Trì và dành thêm một
quỹ đất dự phòng cho khu Hội chợ Triển lãm Quốc Gia trong tương lai.
(ii) Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến giá cổ phần:
a) Lợi thế:
- Có khu bất động sản tại Dự án Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa tại số
148 Giảng Võ (Dự án Giảng Võ). Khu đất tại vị trí quận trung tâm Thủ đô, có lợi thế về
vị trí địa lý.
- Quá trình cổ phần hóa và thực hiện Dự án của Công ty VEFAC đã được Nhà nước
cho hưởng một số chính sách ưu đãi, đặc thù.
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 56
- Có Nhà đầu tư chiến lược tham gia Công ty Cổ phần VEFAC là nhà đầu tư mạnh
trong lĩnh vực đầu tư bất động sản, giải trí, văn hóa.
- Hệ thống kế toán minh bạch và không có nợ xấu.
b) Không lợi thế:
- Khó khăn chung
+ Giá trị doanh nghiệp của Công ty VEFAC tại ngày 30 tháng 6 năm 2013 được
phê duyệt khoảng 222 tỷ đồng, tăng gần 60%, trong đó, tài sản đánh giá lại chủ yếu là tài
sản trên đất; NĐTCL và các nhà đầu tư khác tham gia Công ty cổ phần mua giá trị tài sản
này nhưng sau cổ phần hóa, khi Dự án Giảng Võ được xây dựng, thì không thể tiếp tục
sử dụng tài sản này để kinh doanh mà còn mất thêm chi phí phá dỡ.
+ Công ty VEFAC đã được giao làm chủ đầu tư Dự án từ năm 2007 nhưng 7 năm
nay chưa tìm được NĐTCL, chưa thu hút được nhà đầu tư trong nước chứng tỏ Dự án
còn có các yếu tố chưa hấp dẫn.
+ Hiện nay, việc cổ phần hóa Công ty VEFAC thực chất là cổ phần hóa gắn với
ngành nghề hội chợ triển lãm với đất thuê tại Giảng Võ, còn 2 dự án có yếu tố bất động
sản sẽ diễn ra trong tương lai chứa đựng nhiều nội dung chưa xác định được.
+ Công ty Cổ phần VEFAC sẽ phải thực hiện xây dựng khu hạ tầng và khu hội chợ
triển lãm mang tính công ích, không vì mục tiêu lợi nhuận, không dùng ngân sách Nhà
nước nhưng phải đầu tư khoản tiền lớn để tạo ra công trình mang tầm vóc quốc gia và là
biểu tượng của Thủ đô.
+ Công ty Cổ phần VEFAC sẽ phải thực hiện nhiều hạng mục kinh doanh để tạo ra
một quần thể kinh tế - văn hóa nhưng trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn như hiện nay
thì các hoạt động khách sạn, văn phòng cho thuê, hội nghị hội thảo… khó đem lại hiệu
quả.
+ Vị trí Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia chưa được xác định cụ thể.
- Dự án Giảng Võ:
+ Công ty Cổ phần VEFAC chỉ được triển khai xây dựng tại khu đất 148 Giảng Võ
khi Khu hội chợ triển lãm được di dời đến Trung tâm Hội chợ Triển lãm mới theo quy
hoạch.
+ Các hạng mục của dự án Giảng Võ là hợp khối (khách sạn, căn hộ, văn phòng,
…), vì vậy phải xây dựng xong 100% các tòa nhà hợp khối thì mới đưa vào vận hành,
khai thác; không xây dựng và khai thác được riêng lẻ để thu hồi vốn nhanh.
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 57
+ Theo Nhiệm vụ quy hoạch tỷ lệ 1/500 và các chỉ tiêu qui hoạch kiến trúc cơ bản
của Dự án Giảng Võ, dự kiến đầu tư khách sạn, căn hộ… với tiêu chuẩn 5 sao, đạt đẳng
cấp quốc tế, nhưng hiện tại thì việc khai thác khách sạn, văn phòng, hội nghị hội thảo tại
khu vực xung quanh Dự án và tại Hà Nội còn chưa hiệu quả.
- Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia tại Mễ Trì: Nếu di dời dự án Trung
tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia từ Mễ trì đến vị trí quy hoạch khác thì sẽ gặp một số khó
khăn sau:
+ Địa bàn xung quanh của vị trí mới cũng giống như địa bàn của dự án Mễ Trì từ
cách đây hàng chục năm: cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh, chưa có khu đô thị và dân cư
thưa thớt.
+ Bất động sản tại khu vực lân cận dự án chưa phát triển, nên việc kinh doanh bất
động sản của Dự án sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
+ Khu văn hóa, giải trí của Dự án có thể chưa phù hợp để kinh doanh trong mấy
năm tới vì môi trường xung quanh còn bụi bặm, công trường ngổn ngang.
+ Công ty Cổ phần phải hoàn thành xây dựng Khu hội chợ triển lãm Quốc gia thì
mới được xây dựng Dự án Giảng Võ.
+ Dự án có nhiều yếu tố chưa xác định nên có thể có rủi ro với nhà đầu tư.
+ Trong trường hợp vị trí Dự án nằm trên trục đường Nhật Tân đi sân bay Nội Bài
thì Quá trình chuẩn bị đầu tư (lập quy hoạch tỷ lệ 1/2000; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
lập dự án đầu tư; phê duyệt dự án), giải phóng mặt bằng và một số thủ tục liên quan khác
sẽ phải tiến hành lại từ đầu nên ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện dự án và
không đảm bảo việc di dời theo kế hoạch đề ra. Đồng thời, khu vực trên trục đường Nhật
Tân đi sân bay Nội Bài là khu vực mới quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, các
khu đô thị chưa được hình thành do đó sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của Dự án.
Toàn bộ các nội dung trên không lượng hóa được nhưng cũng cần được xem xét khi
xác định giá khởi điểm của cổ phần bán đấu giá lần đầu ra công chúng.
4.4.1.2. Mức giá khởi điểm
Trên cơ sở quy định của pháp luật về giá khởi điểm, chọn mẫu và các phương pháp
xác định giá cổ phần của 2 đơn vị tư vấn là Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và tư
vấn A&C tại Hà Nội và Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam,
Công ty VEFAC tổng hợp các mức giá như sau:
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 58
Bảng 11: Bảng tổng hợp các mức giá khởi điểm
TT Cơ sở
tham chiếu
Cơ sở xác định
giá khởi điểm
Mức giá
khởi điểm
Mức giá
thị trường
1 Nghị định
59/2011/NĐ-
CP, Thông tư
196/2011/TT-
BTC
Mệnh giá theo qui định
của pháp luật
Không thấp hơn
mệnh giá (10.000
đồng/cp)
2 Giá giao dịch cổ
phiếu của Công
ty Cổ phần
Quảng cáo và
Hội chợ thương
mại (1/11/2013-
15/12/2014)
Chọn mẫu là doanh
nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực hội chợ, triển
lãm
2.700 đồng/cp
đến
4.500 đồng/cp
3 Công ty CP
Chứng khoán
Ngân hàng
Công thương
Việt Nam
- Chọn mẫu các doanh
nghiệp có qui mô vốn
điều lệ tương đồng, có
yếu tố bất động sản,
không kinh doanh hội
chợ triển lãm (trong
phương pháp so sánh chỉ
số P/B)
- Sử dụng các phương
pháp (So sánh chỉ số P/E,
So sánh chỉ số P/B, Chiết
khấu dòng cổ tức) để
tham chiếu với phương
pháp giá trị sổ sách.
10.000 đồng/cp
4 Chi nhánh Công
ty TNHH Kiểm
toán và tư vấn
A&C tại Hà Nội
- Chọn mẫu các doanh
nghiệp có qui mô vốn
điều lệ tương đồng, có
yếu tố bất động sản,
không kinh doanh hội
chợ triển lãm (trong
phương pháp so sánh chỉ
số P/B)
10.033 đồng/cp
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 59
- Bình quân 3 phương
pháp:
+ Giá trị sổ sách
+ So sánh chỉ số P/B
+ Chiết khấu dòng cổ tức
Theo đó, đề xuất:
- Giá khởi điểm: 10.033 đồng/cổ phần (Mười nghìn không trăm ba mươi ba đồng
một cổ phần).
- Mức giá đề xuất này là phù hợp và khách quan với các lý do sau:
+ Mức giá nêu trên là mức giá khởi điểm đề xuất cao nhất.
+ Hình thức cổ phần hóa của Công ty VEFAC là giữ nguyên vốn Nhà nước (đã
được điều chỉnh tăng theo Quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp) và phát hành thêm
cổ phần để tăng vốn điều lệ, nên thực chất là không bán vốn Nhà nước mà chỉ chuyển đổi
thành cổ phần của cổ đông Nhà nước trong Công ty cổ phần tại doanh nghiệp, vốn Nhà
nước được bảo toàn.
+ Tiềm năng của doanh nghiệp, tình hình thị trường chứng khoán đã được phản ánh
trong mức giá khởi điểm do các đơn vị tư vấn đề xuất.
4.4.2. Giá bán cho NĐTCL
4.4.2.1. Cơ sở xác định giá bán cho NĐTCL
- NĐTCL mua cổ phần của Công ty VEFAC, gặp nhiều rủi ro và phải đối mặt với
nhiều khó khăn như nêu ở mục 4.4.1.1.
- Theo văn bản số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ,
hình thức cổ phần hóa của Công ty VEFAC thay đổi dẫn đến Vốn điều lệ của Công ty cổ
phần tăng từ 166 tỷ đồng lên 1.666 tỷ đồng nên NĐTCL phải bỏ ra số tiền khoảng 1.300
tỷ đồng (80% vốn điều lệ), cao gấp 10 lần so với số tiền 130 tỷ đồng trong phương án
vốn điều lệ dự kiến ban đầu để được chọn là NĐTCL của Công ty Cổ phần.
- Khi thực hiện Dự án, Công ty cổ phần VEFAC trong đó có Nhà đầu tư chiến lược
phải nộp ngay 100% tiền sử dụng đất (ước tính hàng ngàn tỷ đồng) được tính theo giá thị
trường do UBND TP Hà Nội xác định.
- Phải có NĐTCL mới có thể thực hiện Dự án; NĐTCL cam kết mua hết số cổ phần
không bán hết để đảm bảo việc cổ phần hóa thành công.
- NĐTCL mua cổ phần với số lượng lớn giống như mua buôn, các nhà đầu tư mua
sau IPO giống như mua lẻ.
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 60
- Khi tham gia Công ty Cổ phần VEFAC, NĐTCL phải thực hiện nhiều cam kết,
ràng buộc liên quan đến thực hiện Dự án, trong khi nhiều yếu tố của Dự án chưa được
xác định rõ, có nhiều yếu tố rủi ro như: vị trí Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia
chưa được xác định; đầu tư Nhà triển lãm quốc gia mang tính công ích, không vì mục
tiêu lợi nhuận, không dùng ngân sách Nhà nước nhưng phải đầu tư khoản tiền lớn để tạo
ra công trình mang tầm vóc quốc gia và là biểu tượng của Thủ đô.
- Với thương hiệu của NĐTCL sẽ có đóng góp đến sự thành công của việc bán cổ
phần lần đầu cũng như khả năng tăng giá bán cổ phần khi IPO.
- Lựa chọn NĐTCL là vấn đề hết sức quan trọng, quyết định cho việc cổ phần hóa
Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự án thành công. Cho nên, việc lựa chọn NĐTCL là
hết sức khó khăn, gần 8 năm qua vẫn chưa xác định được dù Thủ tướng Chính phủ đã
cho phép được thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù.
Toàn bộ các nội dung trên không lượng hóa được nhưng cần được xem xét khi xác
định giá bán cổ phần cho Nhà đầu tư chiến lược theo phương thức thỏa thuận trực tiếp
trước khi bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng.
4.4.2.2. Mức giá bán cổ phần cho NĐTCL
- Giá bán do Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận với Nhà đầu tư chiến lược. Giá
bán đề xuất là 10.050 đồng/cổ phần. (Bằng chữ: Mười nghìn không trăm năm mươi
đồng một cổ phần).
Xem Bảng 12 dưới đây. Bảng 12: Bảng tổng hợp mức giá bán cổ phần cho NĐTCL
TT Cơ sở tham chiếu Cơ sở xác định giá Giá bán cho NĐTCL
1 Nghị định
59/2011/NĐ-CP,
Thông tư
196/2011/TT-BTC
Mệnh giá theo qui định của
pháp luật
Thỏa thuận không thấp
hơn 10.000 đồng/cp
2 Công ty CP Chứng
khoán Ngân hàng Công
thương Việt Nam
- Chọn mẫu các doanh
nghiệp có qui mô vốn điều
lệ tương đồng, có yếu tố bất
động sản, không kinh doanh
hội chợ triển lãm (trong
phương pháp so sánh chỉ số
P/B)
- Sử dụng các phương pháp
(So sánh chỉ số P/E, So
sánh chỉ số P/B, Chiết khấu
Thỏa thuận nhưng không
thấp hơn 10.000 đồng/cp
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 61
dòng cổ tức) để tham chiếu
với phương pháp giá trị sổ
sách.
3 Chi nhánh Công ty
TNHH Kiểm toán và tư
vấn A&C tại Hà Nội
- Chọn mẫu các doanh
nghiệp có qui mô vốn điều
lệ tương đồng, có yếu tố bất
động sản, không kinh doanh
hội chợ triển lãm (trong
phương pháp so sánh chỉ số
P/B)
- Bình quân 3 phương pháp:
+ Giá trị sổ sách
+ So sánh chỉ số P/B
+ Chiết khấu dòng cổ tức
Thỏa thuận từ 10.033
đồng/cp đến 10.050
đồng/cp
Mức giá 10.050 đồng/cổ phần là tối ưu vì:
+ Mức giá được xác định trên cơ sở giá khởi điểm và bình quân mức giá tính theo
hai phương pháp so sánh giá thị trường và phương pháp chiết khấu dòng tiền, nên đã
phản ánh đầy đủ giá thị trường và lợi thế, tiềm năng của Công ty cổ phần VEFAC một
cách khách quan.
+ Mức giá lấy mức giá cao nhất trong khoảng giá đề xuất bán cho NĐTCL từ
10.033 đồng đến 10.050 đồng/cổ phần của đơn vị tư vấn.
+ NĐTCL mua cổ phần với số lượng lớn giống như mua buôn, các nhà đầu tư mua
sau IPO giống như mua lẻ.
+ NĐTCL cam kết mua hết số cổ phần không bán hết để đảm bảo việc cổ phần hóa
thành công.
+ Dự án có tổng mức đầu tư rất lớn và có nhiều rủi ro, yếu tố chưa xác định được.
Trên cơ sở đề xuất trên, ngày 19 tháng 12 năm 2014 trong cuộc họp Ban cán sự,
Đảng bộ Bộ VHTTDL, sau khi nghe Ban chỉ đạo Cổ phần hóa Công ty VEFAC trình bày
về giá khởi điểm và giá bán cho NĐTCL trước IPO, Ban cán sự đã thống nhất kết luận:
giá khởi điểm của cổ phần bán đấu giá lần đầu ra công chúng (IPO) là 10.050
đồng/cổ phần; giá bán theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với NĐTCL trước
IPO cũng là 10.050 đồng/cổ phần. Đó là mức giá cao nhất do đơn vị tư vấn đề xuất.
Như đã trình bày ở trên, mức giá khởi điểm được xác định dựa trên nhiều yếu tố
trong đó yếu tố vị trí là quan trọng; nếu vị trí Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia được
đặt tại Mễ Trì thì thuận lợi nhiều, còn nếu Dự án đặt tại Nhật tân – Nội bài thì ít thuận
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 62
lợi. Hiện nay, tại thông báo số 25/TB-VPCP ngày 28/1/2015, Thủ tướng Chính phủ đã
quyết định địa điểm Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia là Nhật tân – Nội bài, cho nên
sự hấp dẫn của dự án đã giảm đi dù cho được bổ sung thêm Dự án Mễ trì. Tuy vậy, giá
khởi điểm vẫn giữ nguyên để tiến hành IPO.
Phương án sử dụng lao động sau khi cổ phần hóa 4.5.
Do Dự án có quy mô lớn, Công ty cổ phần VEFAC sẽ cần lực lượng lao động lớn, có
chất lượng, cho nên tất cả cán bộ, công nhân viên đang làm việc tại Công ty VEFAC
còn trong độ tuổi làm việc, có đủ sức khỏe theo quy định của Nhà nước, có ý thức kỷ luật
lao động và có nguyện vọng tiếp tục làm việc đều được sắp xếp công việc phù hợp với
năng lực cá nhân cũng như phù hợp với nhu cầu của Công ty cổ phần VEFAC. Với
nguyên tắc này, Công ty VEFAC sẽ chuyển toàn bộ lao động hiện có sang Công ty cổ
phần. Đây là một đặc điểm khác biệt của Công ty VEFAC so với phần lớn các đơn vị cổ
phần hóa khác.
Phương án sử dụng lao động sau khi cổ phần hóa Công ty VEFAC được trình bày chi
tiết trong bảng sau:
Bảng 13: Phương án sử dụng lao động sau khi cổ phần hóa
STT NỘI DUNG TỔNG
SỐ GHI CHÚ
I. Tổng số lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh
nghiệp cổ phần hoá 195
1. Lao động không thuộc diện ký hợp đồng lao động (Thành
viên HĐTV) 6
2. Lao động làm việc theo HĐLĐ 189
a) Lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn 166
b) Lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ
12 tháng đến 36 tháng 23
c) Lao động làm việc theo mùa vụ hoặc một công việc
nhất định dưới 03 tháng 0
3. Lao động đang nghỉ việc nhưng có tên trong danh sách lao
động Công ty 0
II. Số lao động sẽ nghỉ việc tại thời điểm công bố giá trị
doanh nghiệp 0
1. Số lao động đủ điều kiện hưu theo chế độ hiện hành 0
2. Số lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động, chia ra: 0
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 63
Hết hạn hợp đồng lao động 0
Tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động 0
Chấm dứt HĐLĐ với lý do khác theo quy định của pháp
luật 0
3. Số lao động không bố trí được việc làm tại thời điểm công
bố giá trị doanh nghiệp 0
a) Số lao động thực hiện theo Nghị định số 91/2010/NĐ-CP
0
b) Số lao động phải chấm dứt HĐLĐ và trả trợ cấp mất việc làm
0
III. Số lao động sẽ chuyển sang làm việc tại Công ty cổ
phần 195
1. Số lao động mà hợp đồng lao động còn thời hạn 195
2. Số lao động nghỉ theo ba chế độ BHXH, chia ra: 02
a) Ốm đau 0
b) Thai sản 02
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 0
3. Số lao động đang tạm hoãn hợp đồng lao động 0
a) Nghĩa vụ quân sự 0
b) Nghĩa vụ công dân khác 0
c) Bị tạm giam, tạm giữ 0
d) Do hai bên thoả thuận (không quá 03 tháng) 0
Phương án sử dụng đất 4.6.
Phương án sử dụng đất sau khi cổ phần hóa: Công ty Cổ phần Trung tâm Hội chợ
Triển lãm Việt Nam được tiếp tục quản lý và sử dụng toàn bộ diện tích đất do Công ty
TNHH MTV Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam quản lý và sử dụng trước khi cổ
phần hóa và khu đất được quy hoạch để xây dựng Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm
Quốc gia
Công ty Cổ phần Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam thực hiện thuê đất của
Nhà nước và nhận giao đất theo phương án của cấp có thẩm quyền và theo quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng đất.
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 64
4.6.1. Khu đất tại số 148 Giảng Võ, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội
4.6.1.1. Hiện trạng sử dụng đất
a) Diện tích: 68.380 m2
b) Hình thức sử dụng đất: Giao quản lý sử dụng đất tại 148 Giảng Võ
Trong đó, có 2 phần:
- Phần các công trình công cộng (bao gồm các nhà triển lãm, hội nghị - hội thảo,
đường nội bộ, sân, vườn cây): miễn thu tiền sử dụng đất
- Phần diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh: trả tiền thuê đất hàng năm.
4.6.1.2. Phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa
a, Cơ sở lập phương án sử dụng đất:
- Văn bản số 2601/VPCP-KTN ngày 09/07/1998 , Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo
miễn thu tiền sử dụng đất đối với các công trình công cộng (bao gồm các nhà triển lãm,
hội nghị - hội thảo, đường nội bộ, sân, vườn cây) tại Khu đất 148 Giảng Võ;
- Thông báo số 33/TB-VPCP ngày 27/02/2007, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo
“chuyển đổi khu Triển lãm Giảng Võ thành một Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn
hóa” nhằm tạo nguồn vốn xây dựng Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia;
- Văn bản số 157/UBND-XD ngày 07/01/2009, UBND thành phố Hà Nội chỉ đạo Sở
Tài Nguyên và Môi trường hoàn thiện các thủ tục đất đai Khu Triển lãm Giảng Võ cho
Chủ đầu tư (Công ty VEFAC);
- Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 30/01/2011, UBND thành phố Hà Nội đã phê
duyệt cho Công ty VEFAC được tiếp tục quản lý, sử dụng 68.380 m2 đất cùng công trình
hiện có làm cơ sở triển lãm và chuẩn bị đầu tư thực hiện dự án Trung tâm Thương mại,
Dịch vụ, Văn hóa tại 148 Giảng Võ cho đến khi UBND Thành phố Hà Nội thu hồi đất
giao cho Chủ đầu tư thực hiện Dự án Giảng Võ;
- Văn bản số 4025/BVHTTDL-KHTC ngày 12/11/2012, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chấp thuận kế hoạch quản lý, sử dụng đất tại 148 Giảng Võ trong giai đoạn chờ tái
cơ cấu doanh nghiệp gắn với thực hiện Dự án;
- Quyết định số 5454/QĐ-UBND ngày 23/11/2012, UBND thành phố Hà Nội điều
chỉnh thời hạn thuê đất không quá 07 năm trên cơ sở văn bản số 4025/BVHTTDL-
KHTC;
- Hợp đồng thuê đất số 297/HĐTĐ ngày 30/11/2012 giữa Công ty TNHH MTV
Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam và Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội; Phụ
lục Hợp đồng thuê đất số 577/PLHĐTĐ ngày 02/12/2013
- Văn bản số 773/TTg-ĐMDN ngày 31/05/2013, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo cổ
phần hóa Công ty TNHH MTV Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam phải gắn với
thực hiện Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia;
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 65
- Văn bản số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14/11/2014, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý
về nguyên tắc cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với Phát triển Dự án Trung tâm Hội chợ
Triển lãm Quốc gia.
- Văn bản số 2655/TTg-ĐMDN ngày 27/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đồng ý Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt
Nam gắn với phát triển dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia.
b, Phương án sử dụng đất tại 148 Giảng Võ:
Công ty cổ phần VEFAC kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của Công
ty VEFAC về quản lý và sử dụng đất tại 148 Giảng Võ, cụ thể:
- Khi Khu hội chợ triển lãm chuyển sang vị trí mới, Khu đất tại 148 Giảng Võ được
chuyển sang thực hiện Dự án Trung tâm Thương mại, Dịch vụ, Văn hóa thì việc sử dụng
đất sẽ theo qui định của Nhà nước, trên cơ sở dự án đầu tư do Công ty cổ phần VEFAC
lập và được phê duyệt.
- Khi Công ty VEFAC đã cổ phần hóa mà hoạt động hội chợ, triển lãm vẫn diễn ra tại
148 Giảng Võ thì khu hội chợ triển lãm tại 148 Giảng Võ tiếp tục được miễn thu tiền sử
dụng đất đối với các công trình công cộng (bao gồm các nhà triển lãm, hội nghị - hội
thảo, đường nội bộ, sân, vườn cây) như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
2601/VPCP-KTN ngày 09/07/1998 cho đến khi chuyển về khu Hội chợ Triển lãm mới.
4.6.2. Mặt bằng tầng 1 nhà số 4 Tràng Thi (trong khu nhà 4 tầng), quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
4.6.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
a) Diện tích: 50 m2
b) Hình thức sử dụng đất: Công ty VEFAC đang quản lý, sử dụng làm gian hàng
triển lãm thường xuyên các sản phẩm công nghệ cao
4.6.2.2. Phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa:
a, Cơ sở lập phương án sử dụng đất:
- Văn bản số 74/CV ngày 19/5/ 1995 của Hãng Quảng cáo và Mỹ thuật triển lãm gửi
Lãnh đạo Bộ Văn hóa - Thông tin đã được Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán xác nhận;
- Quyết định số 32/2002/QĐ-BVHTT ngày 10/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-
Thông tin về việc sáp nhập Hãng Quảng cáo và Mỹ thuật triển lãm vào Trung tâm Hội
chợ Triển lãm Việt Nam;
- Văn bản số 4104/BVHTTDL – KHHTC ngày 18/11/2010 của Bộ văn hóa Thể thao
và Du lịch về việc xác nhận quyền quản lý, sử dụng mặt bằng tại tầng 1 nhà số 4 Tràng
Thi– Hoàn Kiếm, Hà Nội thuộc quyền và trách nhiệm quản lý, sử dụng của Trung tâm
Hội chợ Triển lãm Việt Nam.
b, Phương án sử dụng đất tại mặt bằng tầng 1 nhà số 4 Tràng Thi
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 66
Công ty cổ phần VEFAC được tiếp tục quản lý và sử dụng để phục vụ chức năng
nhiệm vụ được giao.
Dự toán chi phí liên quan đến cổ phần hóa 4.7.
Bảng 14: Dự toán chi phí cổ phần hóa (đến 30/06/2015)
TT Khoản mục Số
lượng Đơn giá
Số tiền cần thực
hiện
1 Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh
nghiệp 90.000.000
Chi phí tập huấn nghiệp vụ 5.000.000
Chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản,
đất đai (photo, in ấn, thư từ Văn bản giao
dịch, thuê nhân công…) 5.000.000
Chi phí khác liên quan đến việc lập
phương án thực hiện cổ phần hóa gắn với
phát triển Dự án, xây dựng Điều lệ 10.000.000
Chi phí Đại hội công nhân viên chức triển
khai cổ phần hóa (giấy mời, in ấn, thông
báo, Văn bản, phí phục vụ) 10.000.000
Chi phí hoạt động tuyên truyền, công bố
thông tin về doanh nghiệp (đăng thông tin
trên các phương tiện đại chúng) 20.000.000
Chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần
(nhân sự, máy móc, văn phòng phẩm…) 20.000.000
Chi phí Đại hội cổ đông lần đầu (giấy
mời, in ấn, thông báo, văn bản, trang trí,
phí phục vụ…..) 20.000.000
2
Chi phí thuê kiểm toán, tư vấn xác định
giá trị doanh nghiệp, bán cổ phần và tư
vấn tổ chức Đại hội đồng cổ đông 1.311.818.182
Kiểm toán (2 lần: kiểm toán khi xác định
giá trị doanh nghiệp và kiểm toán tại thời
điểm bàn giao sang Công ty cổ phần) 2 50.000.000 100.000.000
Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp 200.000.000
Tư vấn Cổ phần hóa gắn với thực hiện dự
án (gồm tư vấn xây dựng Phương án CPH,
tư vấn bán cổ phần lần đầu và tư vấn tổ
chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu)
181.818.182
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 67
Tư vấn Cổ phần hóa gắn với thực hiện dự
án (gồm tư vấn kế thừa và hoàn thiện
Phương án CPH, tư vấn xác định giá khởi
điểm và giá bán cổ phần cho nhà đầu tư
chiến lược trước IPO, tư vấn bán cổ phần
lần đầu)
280.000.000
Tư vấn rà soát Hợp đồng với nhà đầu tư
chiến lược (tạm tính) 200.000.000
Tư vấn luật xây dựng Hợp đồng với nhà
đầu tư chiến lược (tạm tính) 50.000.000
Chi phí đấu giá tại Sở giao dịch chứng
khoán Hà nội (tạm tính theo quy định tại
Thông tư 09/2014/TT-BTC được tính
bằng 0,3% tổng số cổ phần bán thực tế
nhưng tối đa không quá 300 triệu)
300.000.000
3. Thù lao cho Ban chỉ đạo Cổ phần hóa
và Tổ giúp việc 733.500.000
Ban chỉ đạo Cổ phần hóa (24 tháng x 06
người + 9 tháng x 1 người) 153 2.500.000 382.500.000
Tổ giúp việc (24 tháng x 8 người + 15
tháng x 1 người + 9 tháng x 3 người) 234 1.500.000 351.000.000
4. Chi phí khác 50.000.000
TỔNG CỘNG 2.185.318.182
Thông tin Công ty cổ phần VEFAC 4.8.
4.8.1. Tên Công ty cổ phần
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG TÂM HỘI CHỢ TRIỂN LÃM VIỆT NAM
Tên tiếng Anh: VIETNAM EXHIBITION FAIR CENTRE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt:
- Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VEFAC
- Tiếng Anh: VEFAC JSC.
Địa chỉ: số 148 đường Giảng Võ, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội
Số điện thoại: 04.38345655 Fax: 04.37721480
Website: www.vefac.vn
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 68
4.8.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam sẽ tiếp tục kinh doanh
các ngành nghề đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp của Công
ty TNHH MTV Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam và danh mục các ngành nghề
kinh doanh chính thức sẽ do Công ty cổ phần VEFAC hoàn thiện, đăng kí với cơ quan có
thẩm quyền (chi tiết xem Phụ lục 6).
4.8.3. Vốn điều lệ lần đầu
Căn cứ vào hình thức cổ phần hóa và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
2300/TTg-ĐMDN ngày 14 tháng 11 năm 2014, Công ty VEFAC đã lựa chọn giữ nguyên
vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ và
căn cứ giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp xác định lại tại thời điểm
30/06/2013 là 166.604.056.749 đồng.
Vốn điều lệ lần đầu của Công ty cổ phần VEFAC dự kiến là: 1.666.040.500.000 đồng
(bằng chữ: Một nghìn, sáu trăm sáu mươi sáu tỷ, không trăm bốn mươi triệu, năm trăm
nghìn đồng.).
Vốn điều lệ sẽ được bổ sung theo phân kỳ đầu tư Dự án. Nguồn bổ sung vốn điều lệ
của cổ đông Nhà nước được quy định tại Mục 1.2.4 Phần III của Phương án CPH.
Phương án tổ chức và quản lý điều hành Công ty cổ phần VEFAC 4.9.
Chi tiết cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành, chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong
Công ty cổ phần VEFAC (xem chi tiết tại Phụ lục 7).
Tổ chức thực hiện cổ phần hóa 4.10.
4.10.1. Những công việc đã thực hiện liên quan đến cổ phần hóa
- Thuê 04 đơn vị tư vấn để thực hiện các công việc: tư vấn cổ phần hóa; kiểm toán
báo cáo tài chính doanh nghiệp; xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 30/06/2013;
- Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp Công ty
VEFAC; Quyết định gia hạn giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa Công ty VEFAC;
- Tổ chức Hội nghị công nhân viên chức để công bố Quyết định cổ phần hóa và tuyên
truyền chủ trương của Đảng, Nhà nước về cổ phần hóa;
- Tổ chức các Đại hội công nhân viên chức bất thường để thảo luận, đóng góp ý kiến
của CBCNV và thông qua dự thảo Phương án CPH và Tiêu chí bầu chọn người lao động
là chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao;
- Hoàn thành việc bầu chọn người lao động là chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao để xác định danh sách những người được mua thêm cổ phần ưu đãi;
- Căn cứ vào văn bản số 2300/TTg-ĐMDN ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đồng ý về nguyên tắc như đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 69
Du lịch tại văn bản số 3548/BVHTTDL ngày 08 tháng 10 năm 2014 và Tờ trình số
120/TTr-BVHTTDL ngày 06 tháng 6 năm 2014, Bộ VHTTDL đã thực hiện:
+ Thực hiện thay đổi hình thức cổ phần hóa từ hình thức bán một phần vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp sang hình thức giữ nguyên phần vốn Nhà nước, phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ.
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã gửi văn bản số 4232/BVHTTDL-KHTC để lấy ý
kiến các Bộ: Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư chiến
lược, cam kết của Nhà đầu tư chiến lược và Đề xuất lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược; đồng thời
có kèm theo Phương án Cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự án Trung tâm Hội
chợ triển lãm Quốc gia đã được hoàn thiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn
bản 2300/TTg-ĐMDN ngày 14 tháng 11 năm 2014 để các Bộ tham khảo, xem xét. Ngày 12
tháng 12 năm 2014, Công ty VEFAC đã nhận được văn bản số 18154/BTC-TCDN ngày 12
tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính và văn bản số 9362/BKHĐT-PTDN ngày 12 tháng 12
năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tại các văn bản trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính đã cơ bản đồng ý:
(i) Tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược và cam kết của Nhà đầu tư chiến lược
tham gia Công ty cổ phần VEFAC do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất.
(ii) Tập đoàn Vingroup là Nhà đầu tư chiến lược tham gia Công ty Cổ phần VEFAC
do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất.
Ngoài ra, trên cơ sở một số nội dung đề nghị bổ sung và điều chỉnh của Bộ Tài chính;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công ty VEFAC đã tiếp thu và giải trình (xem Bản tiếp thu, giải
trình tại Phụ lục số 11).
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ, diện tích
Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia có quy mô từ 100 ha đến 200 ha. Tại Công văn
số 3786/VPCP-NN ngày 09 tháng 7 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý quy mô
xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia tại Mễ Trì, huyện Từ Liêm, thành phố
Hà Nội khoảng 120 ha. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đã phối hợp với UBND thành phố Hà Nội hoàn tất các công việc cơ
bản để tiến hành công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư như sau: thành lập Hội
đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, phê duyệt Kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt
bằng, phê duyệt chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đã có văn bản lấy ý kiến của UBND thành phố Hà Nội, Bộ Xây dựng về vị trí quy mô
Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia. Ngày 17 tháng 12 năm 2014, UBND thành phố
Hà Nội đã có Công văn số 9887/UBND-QHKT gửi Thủ tướng Chính phủ và Bộ Văn
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 70
hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất việc lựa chọn vị trí, quy mô diện tích Trung tâm Hội
chợ triển lãm Quốc gia với nội dung chủ yếu như sau:
+ Phương án thứ nhất: Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia tiếp tục tại Mễ
Trì, trong đó dành một phần diện tích để thực hiện kế hoạch di dời trụ sở một số Bộ,
ngành trung ương.
+ Phương án thứ hai: Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia sẽ được di dời
sang trục Nhật Tân - Nội Bài.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã nhận được ý kiến của Bộ Xây dựng tại văn bản
số 3378/BXD-QHKT ngày 22 tháng 12 năm 2014 “ thống nhất với Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đề xuất quy hoạch xây dựng Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại Mễ
Trì.”
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thống nhất với đề xuất của UBND thành phố Hà
Nội và Bộ Xây dựng là ưu tiên phương án thứ nhất. Tuy nhiên, diện tích đất dành cho Dự
án Trung tâm Hội chợ Triển lãm quốc gia là 100 ha, phần còn lại từ 20 ha -25 ha bố trí để
thực hiện di dời trụ sở một số Bộ, ngành trung ương. Trường hợp chọn Phương án thứ
hai thì diện tích Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia phải đảm bảo quy mô
200ha.
Trình Phương án CPH đã hoàn thiện và kèm theo các văn bản góp ý kiến về Tiêu chí
lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược, Cam kết của Nhà đầu tư chiến lược và Đề xuất lựa chọn
Nhà đầu tư chiến lược tham gia Công ty cổ phần VEFAC của các Bộ: Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cũng như quan điểm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND
thành phố Hà Nội về vấn đề quy hoạch Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia.
Trên cơ sở chấp thuận Phương án cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự
án của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2655/TTg-ĐMDN ngày 27/12/2014, chỉ
đạo của Bộ VHTTDL, Công ty VEFAC đã hoàn thiện Phương án CPH và trình Đại hội
công nhân viên chức thông qua ngày 10/01/2015 (xem Phụ lục 9c).
Tại Thông báo số 25/ TB-VPC ngày 28/01/2015, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo
chuyển vị trí Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia từ Mễ Trì sang trục Nhật Tân
đi sân bay Nội Bài; khu đất tại Mễ Trì được quy hoạch một phần dùng để xây dựng trụ sở
các cơ quan Bộ, ngành Trung ương, một phần hình thành Trung tâm Văn hóa, Du lịch,
Thương mại để hỗ trợ Dự án Nhật Tân – Nội Bài.
Trên cơ sở đó, Công ty VEFAC trình Phương án CPH để Bộ VHTTDL phê duyệt.
4.10.2. Tổ chức thực hiện cổ phần hóa
- Dự kiến ngày có quyết định phê duyệt Phương án CPH: D
- Dự kiến ngày hoàn thành việc nộp tiền thu từ cuộc bán đấu giá công khai cổ phần: D1
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 71
Bảng 15: Tổ chức thực hiện cổ phần hóa
TT Nội dung công việc Thời gian
1 Tổ chức bán cổ phần cho Nhà đầu tư chiến lược Từ D+16 đến D+23
2 Tổ chức bán cổ phần ưu đãi cho người lao động Từ D+24 đến D+30
3 Tổ chức bán đấu giá cổ phần cho các nhà đầu tư
bên ngoài
D+55
4 Báo cáo kết quả bán cổ phần với Ban chỉ đạo cổ
phần hoá
D+74
5 Tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ
phần thông qua Điều lệ, bầu Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát
D1+104
6 Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch HĐQT và bổ nhiệm
Tổng Giám đốc Công ty cổ phần
D1+105
7 Sau khi có quyết định bổ nhiệm Ban Giám đốc, Kế
toán trưởng mới; Công ty sẽ làm thủ tục đăng ký
kinh doanh và xin cấp dấu mới, tiến hành in Sổ
chứng nhận sở hữu cổ phần
Từ D+106 đến D+115
8 Bàn giao danh sách lao động, tài sản, vốn, sổ sách
cho HĐQT
Từ D+116 đến D+149
9 Tổ chức ra mắt Công ty cổ phần, đăng báo theo quy
định
D+ 150
Việc thực hiện cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự án phải được
khẩn trương đẩy nhanh bởi Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc Gia về bản chất là nơi
xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, giao lưu văn hóa phải được hình thành trước để kịp
phục vụ cho làn sóng đầu tư mới; điều này cũng phù hợp với chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ đối với ngành văn hóa về việc khẩn trương tiến hành cổ phần hóa các doanh
nghiệp thuộc diện phải cổ phần hóa.
4.10.3. Tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược
Trên cơ sở Phương án CPH đã hoàn thiện, được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận,
trong đó có quyết định Nhà đầu tư chiến lược; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ tổ
chức thực hiện đàm phán với Nhà đầu tư chiến lược theo phương thức thỏa thuận trực
tiếp.
Định hướng phát triển Công ty sau cổ phần hóa 4.11.
a. Xây dựng phương án kinh doanh và phương án sử dụng lao động để Công ty phát
triển bền vững;
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 72
b. Cải tiến công tác quản lý theo mô hình công ty cổ phần để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp;
c. Duy trì các hoạt động từ trước đến nay, trong đó hoạt động hội chợ, triển lãm là
cốt lõi; đồng thời phát triển, bổ sung những ngành nghề kinh doanh, dịch vụ mới mà Thủ
tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền cho phép trong Dự án Nhật Tân – Nội Bài, Dự
án Mễ Trì và Dự án Giảng Võ
d. Tập trung thu hút đầu tư, thực hiện Dự án Nhật Tân - Nội Bài, Dự án Giảng Võ và
Dự án Mễ Trì theo đúng tiến độ.
Các định hướng cụ thể và đầy đủ sẽ do Công ty cổ phần VEFAC xây dựng.
Kế hoạch 03 năm sau khi hoàn thành cổ phần hóa 4.12.
4.12.1. Kế hoạch kinh doanh 03 năm sau cổ phần hóa
Xem Bảng 16 trang bên.
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 73
Bảng 16: Dự kiến Kế hoạch kinh doanh của Công ty cổ phần 03 năm
sau cổ phần hóa
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2016 2017
1 Vốn điều lệ (*) Tỷ đồng 1.666,04 1.666,04 1.666,04
2 Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 1.667,91 1.669,99 1.672,23
3 Tổng Doanh thu
và thu nhập khác Tỷ đồng 115,00 (**) 74,90 80,14
4 Tổng chi phí Tỷ đồng 109,00 68,42 73,14
5 Lợi nhuận trước
thuế Tỷ đồng 6,00 6,48 7,00
6
Tỷ suất lợi
nhuận trước thuế
/doanh thu
5,22% 8,65% 8,73%
7
Tỷ suất lợi
nhuận trước thuế
/vốn chủ sở hữu
0,36% 0,39% 0,42%
8 Tỷ lệ LNST để
trả cổ tức 50% 50% 50%
9
Thu nhập bình
quân 1 người/
tháng
đồng 11.000.000 11.500.000 11.500.000
10 Số lao động người 207 210 220
(*): Trong tổng vốn điều lệ 1.666,04 tỷ đồng, phần Vốn điều lệ tham gia hoạt động
kinh doanh Hội chợ, triển lãm để tạo ra lợi nhuận trước thuế nêu trên khoảng 166 tỷ
đồng.
(**) Tổng doanh thu năm 2015 tăng cao do thực hiện dự án EXPO 2015 MILANO,
ITALIA cho Nhà nước nhưng không có lợi nhuận.
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Công ty VEFAC thực hiện cổ phần hóa theo
hình thức giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều
lệ. Theo đó, Vốn điều lệ tăng từ 166,6 tỷ đồng lên thành 1.666,04 tỷ đồng. Dự kiến trong
3 năm sau cổ phần hóa, Công ty cổ phần sử dụng phần vốn hiện tại khoảng 166 tỷ đồng
để đầu tư vào hoạt động kinh doanh Hội chợ, triển lãm, phần vốn điều lệ còn lại được sử
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 74
dụng để đầu tư Dự án theo phân kỳ (lập quy hoạch chi tiết 1/500, GPMB, …) và chưa có
doanh thu từ đầu tư Dự án. Vì vậy tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu và cổ tức trả cho cổ
đông trong các năm đầu sau cổ phần hóa thấp.
Kế hoạch kinh doanh cụ thể sẽ do Công ty cổ phần VEFAC (sau khi lựa chọn được
Nhà đầu tư chiến lược) điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tế và bảo đảm hiệu quả,
minh bạch hơn so với trước khi cổ phần hóa.
4.12.2. Kế hoạch đầu tư phát triển Dự án 03 năm sau cổ phần hóa
a) Dự án Nhật Tân - Nội Bài:
Dự án Nhật Tân - Nội Bài sẽ được thực hiện trong nhiều giai đoạn, trong thời gian 3
năm sau cổ phần hóa, Công ty cổ phần VEFAC kế thừa Công ty VEFAC tiếp tục triển
khai thực hiện các công việc chính của Giai đoạn 1 bao gồm:
- Thực hiện một số công việc chuẩn bị đầu tư như: Khảo sát, đo đạc bình đồ; lập
Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; Thuê một đơn vị tư vấn có năng lực và kinh
nghiệm nước ngoài lập ý tưởng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, trên cơ sở đó lập Quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư. Riêng Khu Hội chợ Triển lãm Quốc gia tổ
chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch kiến trúc.
- Thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư;
- Đầu tư xây dựng một phần hạ tầng kỹ thuật của toàn dự án;
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu hội chợ triển lãm và lắp đặt thiết bị;
- Hoàn thành giai đoạn 1 Khu hội chợ triển lãm trong 3 năm kể từ khi nhận bàn giao
mặt bằng;
- Thu hút các nhà đầu tư thứ phát vào các hạng mục thứ cấp.
Kế hoạch đầu tư chi tiết và cụ thể hơn sẽ do Công ty cổ phần VEFAC xây dựng và
thực hiện.
b) Dự án Giảng Võ
Công ty cổ phần VEFAC sẽ chọn một đơn vị tư vấn có năng lực và kinh nghiệm để
thực hiện lập ý tưởng quy hoạch chi tiết Dự án Giảng Võ tỷ lệ 1/500. Trên cơ sở đó,
Công ty cổ phần VEFAC tổ chức lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và lập dự án đầu tư
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Dự án Mễ Trì
Công ty cổ phần VEFAC phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh quy
hoạch Dự án Mễ Trì. Sau đó, Công ty cổ phần VEFAC sẽ chọn một đơn vị tư vấn có
năng lực và kinh nghiệm để thực hiện lập Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; lập ý
tưởng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, trên cơ sở đó lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập
dự án đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức triển khai Dự án theo quy
định của pháp luật.
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY VEFAC 75
Các giải pháp thực hiện kế hoạch 4.13.
a) Giải pháp về tổ chức, quản lý
- Tái cơ cấu doanh nghiệp, sắp xếp lại lực lượng lao động;
- Xây dựng các quy chế điều hành;
- Xây dựng cơ chế để các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên hoạt động tốt,
góp phần ổn định và phát triển Công ty.
b) Giải pháp về công nghệ
Đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ phù hợp với kế hoạch phát triển của
Công ty, từng bước đạt chuẩn quốc tế.
c) Giải pháp về tài chính, kinh doanh
Nhà đầu tư chiến lược có trách nhiệm thu xếp toàn bộ vốn cho Công ty cổ phần
VEFAC để thực hiện Dự án (trong đó có tiền sử dụng đất Dự án Giảng Võ) bằng các
hình thức huy động vốn hợp pháp, tối ưu (về thời hạn, lãi suất, độ tin cậy của nguồn
vốn).
- Xúc tiến thương mại trên cơ sở xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh hiệu
quả và phù hợp với thực tế;
- Xúc tiến đầu tư trên cơ sở lập dự án đầu tư khả thi với nội dung hấp dẫn để thu hút
các nhà đầu tư cũng như các nguồn tài chính đầu tư vào Dự án;
- Sử dụng, khai thác tối đa tiềm lực hiện có để phát triển kinh doanh, tăng hiệu quả
cho doanh nghiệp.
d) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Đánh giá lại nguồn nhân lực; có chính sách đào tạo lại, nâng cao chuyên môn
người lao động,
- Có chính sách thỏa đáng để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội
ngũ lãnh đạo;
- Có chính sách khen thưởng, đề bạt thỏa đáng để khuyến khích người lao động làm
việc sáng tạo, hiệu quả và có trách nhiệm;
- Tiếp tục giải quyết thỏa đáng với lao động dôi dư (nếu có);
- Ưu tiên sử dụng lao động địa phương phù hợp với nhu cầu của Công ty.
-
PHẦN IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA 77
PHẦN IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA
1. Các công việc chủ yếu của các bên liên quan
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan 1.1.
quyết định cổ phần hóa thực hiện các công việc:
- Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa và Tổ giúp việc;
- Phê duyệt, gia hạn giá trị doanh nghiệp Công ty VEFAC;
- Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ chấp thuận Phương án CPH và giao Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Phương án CPH (trong đó có Tiêu chí lựa chọn
Nhà đầu tư chiến lược), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ ban hành văn bản phê duyệt
Phương án CPH;
- Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ
chức lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược trên cơ sở Tiêu chí được phê duyệt và báo cáo kết
quả lên Thủ tướng Chính phủ;
- Chỉ đạo, phê duyệt hoặc chấp thuận các nội dung liên quan đến cổ phần hóa theo
quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011, và Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số
59/2011/NĐ-CP và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
- Chỉ đạo, phê duyệt hoặc chấp thuận các nội dung liên quan đến triển khai Dự án
theo thẩm quyền;
- Cử đại diện phần vốn Nhà nước trong Công ty cổ phần VEFAC.
Công ty VEFAC (chủ đầu tư) thực hiện các công việc: 1.2.
- Thành lập Ban triển khai thực hiện cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn liền với phát
triển Dự án ;
- Thuê các đơn vị tư vấn: cổ phần hóa; kiểm toán; xác định giá trị doanh nghiệp và
các công việc khác liên quan;
- Tổ chức thảo luận dân chủ, công khai, đóng góp ý kiến và thông qua Phương án
CPH tại cuộc họp của tập thể lãnh đạo và các Đại hội công nhân viên chức bất thường
của công ty (Phụ lục 9a, Phụ lục 9c);
- Xây dựng Phương án CPH để trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ
tướng Chính phủ;
- Tiến hành cổ phần hóa theo đúng quy định của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày
18/07/2011; Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
VHTTDL;
PHẦN IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA 78
- Triển khai Dự án theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, trong đó:
+ Thực hiện một số công tác chuẩn bị đầu tư của Dự án Nhật Tân - Nội Bài: tiếp nhận
vị trí, quy mô cụ thể của Dự án, xúc tiến lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500, …
- Hoàn thành cổ phần hóa, tổ chức quyết toán và bàn giao theo thực trạng (trong đó
có Dự án Nhật Tân - Nội Bài, Dự án Giảng Võ và Dự án Mễ Trì) giữa Công ty VEFAC
và Công ty cổ phần VEFAC. Mọi trách nhiệm của Công ty VEFAC đến đây là kết thúc
và Công ty VEFAC không còn tồn tại tư cách pháp nhân.
Công ty cổ phần VEFAC 1.3.
- Tiếp nhận bàn giao theo thực trạng từ Công ty VEFAC, trong đó có Dự án Nhật Tân
– Nội Bài và, Dự án Giảng Võ và Dự án Mễ Trì.
- Kế thừa toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của Công ty VEFAC, trong đó
có:
+ Lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 của Dự án Nhật Tân – Nội Bài và Dự án Mễ Trì; quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500, dự
án đầu tư của 3 dự án
+ Triển khai việc đền bù, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư Dự án Nhật Tân –
Nội Bài, Dự án Mễ Trì
+ Thực hiện các công việc khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam
và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ cũng như Hợp đồng mua/bán cổ phần và các
cam kết liên quan đến Dự án;
+ Đảm bảo tính liên tục của hoạt động hội chợ, triển lãm;
2. Thời gian thực hiện Phương án CPH
Kể từ ngày Bộ VHTTDL ra Quyết định số 2355/QĐ-BVHTTDL ngày 1/07/2013 về
việc Cổ phần hóa Công ty VEFAC cho đến khi hoàn thành Dự án.
3. Kinh phí thực hiện
Không dùng ngân sách Nhà nước, chỉ dùng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn huy
động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
PHẦN V. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG 79
PHẦN V. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
1. Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia tại Nhật Tân đi sân bay Nội Bài là một tổ
hợp kinh tế, văn hóa, thể thao và du lịch có quy mô lớn, hiện đại và hoàn chỉnh, có quy
hoạch kiểu mẫu, mang tính biểu tượng của Thủ đô, trong đó lấy Khu hội chợ triển lãm
(mang tính đa năng: hội chợ, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao, tổ chức sự
kiện, hội nghị, hội thảo,...) làm cốt lõi, hình thành nên một địa danh: “Thành phố Triển
lãm”. Tổ hợp này được các nhà đầu tư lớn, có thương hiệu quản lý nên chắc chắn sẽ hiệu
quả.
2. Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia về bản chất là nơi xúc tiến đầu tư, xúc tiến
thương mại, giao lưu văn hóa, do đó nếu được hình thành ở thời điểm này sẽ kịp thời
phục vụ cho làn sóng đầu tư mới;
3. Kết quả của việc thực hiện cổ phần hóa Công ty VEFAC gắn với phát triển Dự án
là Nhà nước đã thực hiện được mục tiêu xã hội hóa tối đa; Khu hội chợ triển lãm là một
công trình công cộng, không vì mục tiêu lợi nhuận, thuộc trách nhiệm đầu tư của Nhà
nước nhưng đối với Dự án này Nhà nước đầu tư chỉ 10% vốn nhưng vẫn có được Khu
hội chợ triển lãm đạt chuẩn quốc tế, bù lại Nhà nước dành một số chính sách ưu đãi, đặc
thù cho nhà đầu tư.
4. Dự án Giảng Võ là một trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa; điểm nhấn kiến
trúc trong khu vực nội đô; một quần thể vui chơi giải trí, mua sắm, góp phần duy trì và
phát triển thiết chế văn hóa vốn đã quen thuộc với người dân Thủ đô và cả nước.
5. Dự án Mễ Trì: tạo ra một trung tâm văn hóa, du lịch, thương mại phía Tây Nam
thủ đô Hà Nội.
6. Đóng góp, giúp tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
7. Xóa bỏ tư duy bao cấp trong lĩnh vực văn hóa;
8. Cổ phần hóa gắn với phát triển Dự án góp phần nâng cao năng suất lao động; tạo
ra nhiều việc làm ổn định, bền vững. Nâng cao năng suất lao động là một vấn đề rất có ý
nghĩa trong nền kinh tế Việt Nam bởi vì theo thống kê của Tổ chức lao động thế giới
(ILO), hiện nay:
- Năng suất của lao động Việt Nam thuộc loại thấp nhất khu vực Châu Á Thái Bình
Dương (bằng 1/5 Malaysia, 2/5 Thái Lan, 1/15 Singapore, 1/11 Nhật Bản, 1/10 Hàn
Quốc)
- 1/5 lao động Việt Nam làm việc không có hợp đồng lao động, số lao động có độ
tuổi dưới 25 chiếm tới 45%.
(Nguồn: Theo báo Người lao động ngày 30/05/2014)
PHẦN V. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG 80
9. Tạo ra một Khu hội chợ triển lãm đạt chuẩn để đăng cai các sự kiện quốc tế nhằm
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và góp phần kích hoạt các hoạt động
khác trong lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ;
10. Hệ thống công viên, mặt nước trong quần thể góp phần cải tạo môi trường cho
Hà Nội;
11. Dự án không tạo ra chất thải công nghiệp.
PHẦN VI. KIẾN NGHỊ 81
PHẦN VI. KIẾN NGHỊ
Lĩnh vực tổ chức Hội chợ, triển lãm có một ý nghĩa quan trọng trong việc kích hoạt các
ngành nghề kinh doanh, sản xuất và dịch vụ, góp phần tích cực phát triển nền kinh tế. Do đó,
cần phải khẩn trương cổ phần hóa Công ty VEFAC và xác định Nhà đầu tư chiến lược tham gia
vào Công ty cổ phần VEFAC.
Tại văn bản số 2300/TTg-ĐMDN, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý về nguyên tắc Phương
án cổ phần hóa Công ty VEFAC và đề xuất Nhà đầu tư chiến lược tham gia Công ty cổ phần
VEFAC là Tập đoàn Vingroup do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã trình Thủ tướng Chính
phủ tại Tờ trình số 120/TTr-BVHTTDL ngày 6 tháng 6 năm 2014 và Công văn số
3548/BVHTTDL ngày 8 tháng 10 năm 2014; đồng thời Thủ tướng Chính phủ cũng chỉ đạo Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện một số nội dung nhằm hoàn thiện Phương án CPH. Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã nghiêm chỉnh thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ như
đã nêu trong Phương án CPH. Tiếp theo, tại Công văn số 2655/TTg-ĐMDN ngày 27/12/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc đồng ý Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Trung
tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam gắn với phát triển dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc
gia theo đề nghị của Bộ VHTTDL tại Tờ trình số 296/TTr-BVHTTD ngày 24/12/2014.
Tại Thông báo số 25/ TB-VPC ngày 28/01/2015, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo chuyển
vị trí Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia từ Mễ Trì sang trục Nhật Tân đi sân bay
Nội Bài; khu đất tại Mễ Trì được quy hoạch một phần dùng để xây dựng trụ sở các cơ quan Bộ,
ngành Trung ương, một phần hình thành Trung tâm Văn hóa, Du lịch, Thương mại để hỗ trợ
Dự án Nhật Tân – Nội Bài.
Trên cơ sở đó, Công ty VEFAC xin kiến nghị một số nội dung như sau:
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sớm phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty
VEFAC gắn với phát triển Dự án Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc gia sau khi đã sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có một số nội dung chính như
sau:
1.1. Cổ phần hóa theo hình thức giữ nguyên phần vốn nhà nước hiện có và phát hành thêm
cổ phiếu để tăng vốn điều lệ (dự kiến cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu là: Nhà nước giữ 10%,
Nhà đầu tư chiến lược giữ 80%, người lao động giữ 0,24%, bán đấu giá cổ phần lần đầu ra
công chúng 9,76%). Tổng số vốn điều lệ lần đầu của Công ty cổ phần VEFAC là
1.666.040.500.000 đồng (Một nghìn sáu trăm sáu mươi sáu tỷ, không trăm bốn mươi triệu,
năm trăm nghìn đồng./.).
PHẦN VI. KIẾN NGHỊ 82
1.2. Cổ đông Nhà nước (được Chính phủ ủy quyền) có quyền phủ quyết nếu Công ty Cổ
phần VEFAC vi phạm đối với các vấn đề liên quan đến khu tổ chức Hội chợ triển lãm bao
gồm:
- Điều chỉnh đối với nội dung quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt;
- Điều chỉnh hoặc thay đổi các hạng mục công trình xây dựng khác biệt so với quy hoạch
1/500 đã được phê duyệt;
- Kéo dài tiến độ thực hiện dự án mà không có lý do chính đáng được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
- Vận hành và quản lý các hạng mục Trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia và toàn bộ hạ
tầng của dự án trái với các nội dung cam kết tại cam kết ở mục b và mục f;
- Triển khai công nghệ phục vụ cho Khu hội chợ triển lãm quốc gia không phù hợp với
thời điểm đầu tư hoặc trái với công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư chiến lược và bản Cam kết của Nhà đầu tư chiến lược
tham gia Công ty cổ phần VEFAC.
1.4. Phê duyệt Nhà đầu tư chiến lược của Công ty Cổ phần VEFAC là Tập đoàn Vingroup,
việc bán cổ phần được thực hiện theo phương thức thoả thuận trực tiếp trước khi tiến hành bán
đấu giá công khai (giá bán khởi điểm là 10.050 đồng/1 cổ phần); ủy quyền cho Ban chỉ đạo Cổ
phần hóa Công ty VEFAC hoặc Công ty VEFAC thỏa thuận trực tiếp với Tập đoàn Vingroup.
2. Nguồn thu chuyển đổi Trung tâm Hội chợ triển lãm Việt Nam, Trung tâm Văn hóa,
Thương mại và Du lịch tại Mễ Trì, nguồn thu từ cổ phần hóa cùng với các nguồn thu hợp pháp
khác được áp dụng chính sách vay ưu đãi, đặc thù để hỗ trợ thực hiện các hạng mục cơ bản (lập
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư, một phần công tác giải phóng mặt bằng, hạ tầng
kỹ thuật, xây dựng Khu hội chợ triển lãm) thuộc Dự án Nhật Tân – Nội Bài (theo ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 336/TB-VPCP ngày 27/11/2009) và được dùng để
chuyển đổi dần thành khoản bổ sung vốn điều lệ của cổ đông Nhà nước trong Công ty cổ phần
VEFAC để đáp ứng các phân kỳ đầu tư thực hiện Dự án.
3. Công ty cổ phần VEFAC kế thừa toàn bộ quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của Công
ty VEFAC, trong đó có việc được giao thực hiện 03 dự án thành phần: Dự án Nhật Tân – Nội
Bài, Dự án Giảng Võ và Dự án Mễ Trì.
4. Công ty cổ phần VEFAC là chủ đầu tư Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia cho
nên được hưởng các chính sách ưu đãi, đặc thù và các chính sách ưu đãi xã hội hóa (theo văn
bản số 2601/VPCP-KTN ngày 09/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ; Thông báo số 66/TB-
VPCP ngày 10/04/2007; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008; Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014). Trong đó, khu đất dành cho hoạt động hội chợ triển lãm
được xếp vào hạng mục mang tính xã hội hóa được miễn thu tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê
đất cho cả thời gian thuê.