Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
- 1 -
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục ............................................................................................................. 1
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. 2
Danh mục hình ảnh ......................................................................................... 3
Danh mục bảng biểu ........................................................................................ 5
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 7
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .............................................. 7
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................... 10
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 10
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 11
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 11
Chƣơng 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................... 12
2.1. Công trình bị lún, nghiêng và những giải pháp chống lún, nghiêng 12
2.1.1. Tình trạng nghiêng, lún của các công trình ......................... 12
2.1.2. Giải pháp chống lún, nghiêng công trình do nguyên nhân
nền móng. ............................................................................ 12
2.1.3. Nghiên cứu ứng dụng chống lún công trình bằng công
nghệ bơm vữa Polymer ........................................................ 15
2.2. Phương pháp khảo sát ....................................................................... 17
2.2.1. Phương pháp xuyên tiêu chuẩn (Standard Penetration Test
- SPT) .. ................................................................................ 17
2.2.2. Công tác khảo sát địa chất theo phương pháp mới.............. 35
2.2.2.1. Thiết bị.................................................................... 35
2.2.2.2. Phương pháp thực hiện và kết quả ......................... 35
- 2 -
2.2.3. Tổng hợp kết quả của hai phương pháp thí nghiệm ............ 40
2.2.4. Tính toán tải trọng của công trình hiện hữu ........................ 40
2.3. Phương pháp chống lún, nghiêng cho công trình ............................. 41
2.3.1. Các tính năng và tính chất của hỗn hợp vữa Polymer ......... 41
2.3.1.1. Phuơng pháp bơm vữa Polymer nâng lên lấy lại
cao độ ban đầu cho tấm bản sàn ............................. 42
2.3.1.2. Sửa chữa gia cố công trình bằng phuơng pháp
bơm vữa Polymer ................................................... 44
2.4. Ứng dụng phương pháp bơm vữa Polymer cho công trình cụ thể ... 50
2.4.1. Các bước của quá trình sử dụng phương pháp bơm vữa
Polymer được nêu dưới đây................................................. 50
2.4.2. Những ưu điểm của phương pháp bơm vữa Polymer so
với kỹ thuật lắp đặt tấm bêtông thông thường ..................... 51
2.4.3. Thực hiện bơm vữa Polymer .............................................. 52
2.4.4. Giá thành.............................................................................. 52
2.4.5. Kết quả sau khi xử lý vấn đề lún của đường bê tông bằng
phương pháp bơm vữa Polymer .......................................... 53
2.4.6. Thiết lập phương pháp kiểm tra và đo lường ...................... 53
Chƣơng 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 55
3.1. Kết luận ............ ................................................................................ 55
3.2. Kiến nghị.......... ................................................................................ 55
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................... 56
- 4 -
DANH MỤC HÌNH ẢNH
HÌNH ẢNH TRANG
Hình 1.1. Các nguyên nhân gây hư hỏng công trình............................................ 8
Hình 1.2. Các công trình bị lún. ........................................................................... 9
Hình 1.3. Nhà D3 đường Chu Văn An, quận BT, HCM bị lún nghiêng 25cm.... 9
Hình 1.4. Một căn nhà trên đường Lê Văn Khương, quận 12, TPHCM
nghiêng................................................................................................ 10
Hình 2.1. Chống lún bằng cọc PowerPile. ........................................................... 13
Hình 2.2. Chống lún bằng cọc thép. ..................................................................... 13
Hình 2.3. Chống lún bằng các đoạn cọc bê tông tròn và được nối với nhau
bằng dây cáp. ...................................................................................... 14
Hình 2.4. Bơm vữa Polymer để nâng các bản sàn bêtông ................................... 14
Hình 2.5. Biểu đồ kết quả lớp đất trước và sau khi gia cố được khảo sát bằng
thiết bị mới .......................................................................................... 15
Hình 2.6. Tấm bêtông trước và sau khi xử lý nền đất phía dưới. ........................ 16
Hình 2.7. Gia cố phần đất phía dưới đường ray tàu hỏa ...................................... 16
Hình 2.8. Gia cố tấm bêtông tại kho chứa hàng. .................................................. 16
Hình 2.9. Gia cố phần đất phía dưới bản quá độ của mố cầu .............................. 17
Hình 2.10. Gia cố phần đất phía dưới tại các mố cầu. ........................................ 17
Hình 2.11. Gia cố đường băng sân bay ................................................................ 17
Hình 2.12. Gia cố bãi chứa hàng tại các bến cảng ............................................... 17
Hình 2.13. Thiết bị thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT tại hiện trường ................ 19
Hình 2.14. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT tại hiện trường ............................ 20
Hình 2.15. Thiết bị khảo sát địa chất theo phương pháp mới .............................. 35
Hình 2.16. Khảo sát địa chất theo phương pháp mới tại Khu Nhà Ở Cao Cấp
Linh Trung tại Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí
Minh. ................................................................................................... 36
Hình 2.17. Một lỗ nhỏ 16mm được khoan xuyên qua tấm bê tông. .................... 43
- 5 -
Hình 2.18. Nhiều thành phần, cấu trúc vữa được bơm. Nó mở rộng ngay lập
tức, lấp đầy các khoảng trống và nén chặt đất nền. ............................ 43
Hình 2.19. Tiếo tục bơm vữa cho tấm bản nâng lên và được kiểm soát cao độ
bằng tia laser. ...................................................................................... 43
Hình 2.20. Sau 30 phút xử lý thì diện tích xử lý có thể hoạt động lại bình
thường ................................................................................................. 44
Hình 2.21. Hình ảnh trước và sau khi gia cố xử lý móng bằng phương pháp
bơm vữa Polymer. ............................................................................... 44
Hình 2.22. Chống lún tại sân bay tân Sơn Nhất ................................................... 45
Hình 2.23. Gia cố xử lý đường bêtông ximăng bằng phương pháp bơm vữa
Polymer. .............................................................................................. 46
Hình 2.24. Gia cố xử lý bản quá độ tại các mố cầu bằng phương pháp bơm vữa
Polymer ............................................................................................... 46
Hình 2.25. Quá trình gia cố xử lý bản quá độ tại các mố cầu .............................. 47
Hình 2.26. Khu vực đường ray hoạt động của cần cẩu đã được sửa chữa ........... 48
Hình 2.27. Độ dốc thoát nước đã được khắc phục ............................................... 48
Hình 2.28. Tấm bê tông ở khu vực bến cảng bị lún 50mm.................................. 49
Hình 2.29. Quá trình bơm vữa Polymer được kiểm tra theo dõi bằng máy đo
Lazer ................................................................................................... 49
Hình 2.30. Khu vực xử lý đã hoạt động lại bình thường sau 30 phút .................. 49
Hình 2.31. Các loại hư hỏng được sửa chữa bằng phương pháp bơm vữa
Polymer. .............................................................................................. 50
Hình 2.32. Tấm bản đườngbêtông bị lún lệch...................................................... 51
Hình 2.33. Sơ đồ mặt bằng của đường bê tông xi măng bị hư hỏng ................... 52
Hình 2.34. Khu vực xử lý đã hoạt động lại bình thường sau 30 phút .................. 53
Hình 2.35. Kết quả khảo sát lớp đất trước và sau khi bơm vữa Polymer ............ 54
- 6 -
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG TRANG
Bảng 1: Tiêu chí mô tả trạng thái của đất thông qua chỉ số SPT ......................... 19
Bảng 2: Vị trí, cao độ hố khoan ........................................................................... 20
Bảng 3: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các lớp đất ........................................................ 32
Bảng 4: Tiêu chí mô tả trạng thái của đất rời thông qua chỉ số N của phương
pháo khảo sát địa chất mới tương đồng với chỉ số N của thí nghiệm
SPT. ......................................................................................................... 40
Bảng 5: Tiêu chí mô tả trạng thái của đất dính thông qua chỉ số N của phương
pháo khảo sát địa chất mới tương đồng với chỉ số N của thí nghiệm
SPT. ......................................................................................................... 40
Bảng 6: Cao độ cho 12 vị trí trên các tấm bêtông ximăng ................................... 53
- 7 -
CHƢƠNG 1 - MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của các đô thị, đặc biệt là ở
các thành phố lớn, việc đầu tư xây dựng các công trình dân dụng phát triển khá
nhanh. Tuy nhiên, nhiều sự cố đã xảy ra do nhà bị lún, lún lệch dẫn đến công trình
bị nghiêng hoặc sập đổ làm ảnh hưởng lớn đến an toàn công trình và các công trình
lân cận, gây thiệt hại về tài sản và gây bức xúc trong xã hội. Các công trình này bao
gồm cả công trình xây mới, hiện hữu và cải tạo.
Nguyên nhân gây lún nứt công trình.
Lún nứt có thể do hiện tượng lún không đều của nền móng hoặc do
tính toán sai kết cấu chịu lực của của các cấu kiện chịu lực của công
trình hoặc do thi công không đúng thiết kế…
Đối với các công trình sử dụng kết cấu móng nông (móng băng, móng
bè).
Hầu hết các công trình khi xây dựng có khảo sát địa chất; thiết kế kết
cấu móng theo tính toán tải trọng nhà và kết quả khảo sát địa chất và
thi công theo đúng thiết kế thì nhà sẽ chỉ lún đều vài cm, không ảnh
hưởng đến tính ổn định (không xảy ra hiện tượng nứt).
Hiện tượng lún mặt đất do tải trọng của các công trình khi xây dựng
trên nền địa chất yếu, làm mất cân bằng áp lực giữa lớp chứa nước và
các lớp cách nước sẽ khiến đất từ từ nén lớp chứa nước và các lớp
thấm nước yếu tạo ra biến dạng bề mặt đất còn gọi là lún đất. Dấu
hiệu nhận biết là giếng khoan ống chống bị trồi khỏi mặt đất, sụt nền,
công trình dân dụng bị nứt tường hoặc tình trạng ngập do triều ở các
tuyến đường ngày càng tăng theo thời gian.
Bên cạnh đó, do quá trình đô thị hóa, mặt đất bị thảm bê tông, kênh
rạch bị san lấp khiến nguồn nước bổ sung cho các túi nước ngầm sụt
- 8 -
giảm, trong khi nhu cầu khai thác nước ngầm lại tăng mạnh, gây hiện
tượng lún.
Hình 1.1. Các nguyên nhân gây hư hỏng công trình.
Như vậy sẽ có 4 nguyên nhân chính dẫn đến việc lún, nghiêng:
Không khảo sát địa chất nền đất xây dựng.
Có khảo sát địa chất, tính toán thiết kế kết cấu sai như không tính đủ
tải trọng của công trình (tải trọng tĩnh và tải trọng động), tính sai kết
cấu móng…
Có khảo sát địa chất đúng, thiết kế kết cấu đúng theo tiêu chuẩn,
nhưng thi công không đúng so với thiết kế, dẫn đến hiện tượng lún,
nứt.
Khai thác nước ngầm tăng mạnh.
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác cũng dẫn đến việc nứt, lún như sử
dụng không đúng mục đích tính toán (dự kiến làm nhà ở nhưng lại dùng làm sàn
- 9 -
nhảy hoặc làm kho chứa hàng nặng hoặc cơi nới xây thêm tầng…), động đất, xây
dựng tiết kiệm (hệ số an toàn thấp) khi có tác động ngoài dự kiến vào công trình
cũng có thể gây nứt, lún… công trình.
Hình 1.2. Các công trình bị lún.
Hình 1.3. Nhà D3 đường Chu Văn An, quận BT, HCM bị lún nghiêng 25cm.
- 10 -
Hình 1.4. Một căn nhà trên đường Lê Văn Khương, quận 12, TPHCM nghiêng.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng vẫn đang sử dụng
rất nhiều phương pháp chống lún tùy thuộc vào quy mô công trình và loại công
trình.
Việc ứng dụng công nghệ chống lún của các nước tiên tiến như: Anh, Úc,
Mỹ … vào điều kiện thực tế tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế do.
Thiết bị máy móc tại VN không có.
Các nghiên cứu về vật liệu chống lún chưa có nhiều…
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra giải pháp ứng dụng chống lún công trình bằng phương pháp bơm vữa
Polymer đã và đang được áp dụng tại các nước trên thế giới.
Sử dụng dụng cụ khảo sát địa chất theo phương pháp mới để biết được tính
chất “tương đối” của các lớp đất tại nơi cần khảo sát. Bằng kết quả thực nghiệm của
dụng cụ khảo sát mới và so sánh với kết quả thí nghiệm SPT tại cùng một vị trí, từ
đó tổng hợp các kết quả thực nghiệm và thí nghiệm SPT để đưa ra thông số về một
số loại đất ở khu vực Tp. HCM. Với các thông số đó thì có thể xác định được trạng
thái của lớp đất cần khảo sát mà không cần phải khoan và thí nghiệm SPT.
- 11 -
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nghiên cứu để thực nghiệm dụng cụ khảo sát địa chất theo
phương pháp mới, chủ yếu thực hiện tại khu vực Tp. HCM.
Ứng dụng phương pháp bơm vữa Polymer là giải pháp lý tưởng nhất cho
công tác gia cố nền đất yếu và nâng sàn, nâng móng.
Biện pháp thi công cực kỳ nhanh, gọn và sạch.
Thiết bị thi công nhỏ, thi công được ở những khu vực nhỏ vừa đủ một người
ngồi.
Việc thi công không ảnh hưởng đến sinh hoạt kinh doanh, sản xuất, không
gây bụi bặm, tiếng ồn.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp khảo sát địa chất mới bằng thực nghiệm và so sánh
với kết quả của thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (Standard Penetration Test – SPT), từ
đó rút ra thông số tính chất “tương đối” của lớp đất.
Dựa vào các thông số tính chất của lớp đất được thực thực hiện bằng dụng cụ
khảo sát địa chất theo phương pháp mới. Từ đó tính toán các thông số độ rỗng của
lớp đất, sức chịu tải của lớp đất, tính toán tổng tải trọng của công trình hiện hữu, sau
đó tính toán khối lượng vữa Polymer cần phải bơm.
Song song với việc bơm vữa thì phải bố trí các thiết bị đo để kiểm soát áp lực
của vữa tạo ra khi bơm.
- 12 -
CHƢƠNG 2 - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Công trình bị lún, nghiêng và những giải pháp chống lún, nghiêng
2.1.1. Tình trạng nghiêng, lún của các công trình
Lún là công trình bị chuyển vị thẳng đứng hay bị chuyển vị thẳng
đứng không đều (lún lệch) đưa đến chuyển vị ngang gây nghiêng. Tất cả các
công trình xây dựng đều bị lún, miễn trong giới hạn cho phép (công trình dân
dụng ít hơn 8cm), không gây ảnh hưởng xấu đến sử dụng và công trình lân
cận thì chấp nhận được.
Sự cố công trình có nguyên nhân lún xảy ra thường xuyên ở một số
thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh thành khác trong
cả nước. Các số liệu thống kê tại các địa phương có các nghiên cứu, tổng kết
đầy đủ và hệ thống nhất về sự cố nền móng, từ trước tới nay cho thấy:
Hàng trăm nhà ở với quy mô từ 2 đến 6 tầng có tổng độ lún vượt
quá cho phép từ 2-5 lần, tương đương độ lún từ 15-40 cm [2].
Các công trình bị nghiêng lún đều sử dụng móng nông đặt trên nền
thiên nhiên hoặc trên nền đất gia cố bằng cọc tre, đệm cát, cọc cát
với độ sâu gia cố hạn chế trong khoảng 2 - 4m. Phía dưới đáy
móng hoặc dưới độ sâu gia cố vẫn còn những lớp đất yếu.
Khoảng trên 50 nhà chung cư bị hư hỏng nghiêm trọng do lún, cần
thiết đầu tư sửa chữa. Một số nhà đã phải dỡ bỏ sau khi đã gia
cường vì hiệu quả gia cường không theo ý muốn. Một số nhà dỡ
bỏ để xây mới công trình với quy mô lớn hơn.
2.1.2. Giải pháp chống lún, nghiêng công trình do nguyên nhân nền
móng.
Hiện tại có rất nhiều phương pháp chống lún như: Ép cọc
bêtông, đóng cọc cừ tràm, sử dụng kích thủy lực để nâng móng và gia
cố móng… Tuy nhiên hiện nay ở một số nước phát triển như Anh,
- 13 -
Mỹ, Úc, Phần Lan… họ không sử dụng các phương pháp này mà họ
sử dụng một số phương pháp mới như: Ép cọc thép, Ép các đoạn cọc
bê tông tròn và được nối với nhau bằng dây cáp, cọc MicrroPile, cọc
PowerPile, bơm vữa Polymer…
Hình 2.1. Chống lún bằng cọc PowerPile.
Hình 2.2. Chống lún bằng cọc thép.
- 14 -
Hình 2.3. Chống lún bằng các đoạn cọc bê tông tròn và được
nối với nhau bằng dây cáp.
Hình 2.4. Bơm vữa Polymer để nâng các bản sàn bêtông.
- 15 -
Với các phương pháp chống lún như: Ép cọc thép, Ép các đoạn
cọc bê tông tròn và được nối với nhau bằng dây cáp, cọc Micrropile,
bơm vữa Polymer… thì đòi hỏi phải tính toán cụ thể cho phù hợp với
điều kiện địa chất của từng vùng miền tại Việt Nam.
2.1.3. Nghiên cứu ứng dụng chống lún công trình bằng công nghệ bơm
vữa Polymer
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì chỉ nghiên cứu sử
dụng dụng cụ khảo sát địa chất theo phương pháp mới và ứng dụng
chống lún cho công trình bằng phương pháp bơm vữa Polymer.
Phương pháp bơm vữa Polymer dựa vào sức giãn nở của vật tư
Polymer khi được bơm vào lòng đất. Áp lực đặt lên đất nền có thể lên
đến hơn 10Mpa – 17Mpa.
Áp lực này gia cố nền đất cục bộ tại vị trí được bơm sâu để làm
đất cố kết, tăng khả năng chịu tải. Khi nền đất chịu được tải trọng của
cấu trúc bên trên, khối lượng vữa Polymer bơm thêm vào sẽ giãn nỡ
để nâng cao sàn.
Hình 2.5. Biểu đồ kết quả lớp đất trước và sau khi gia cố
được khảo sát bằng thiết bị mới.
- 16 -
Phương pháp bơm vữa Polymer thường được ứng dụng trong
công tác gia cố và nâng móng, nâng bằng lại đường nhựa, đường bê
tông xa lộ, đường cất và hạ cánh máy bay, đường s t , đầu cầu, bến
cảng đường thủy và bến cảng đường hàng không, nhà kho, nhà xưởng.
Phương pháp bơm vữa Polymer cũng còn được dùng để trám
bít những khoảng rỗng bên dưới sàn do đất lún, sụt và tạo lớp chống
thấm cho tường, sàn hầm và khe.
Hình 2.6. Tấm bêtông trước và sau khi xử lý nền đất phía dưới.
Hình 2.7. Gia cố phần đất Hình 2.8. Gia cố tấm bêtông
phía dưới đường ray tàu hỏa. tại kho chứa hàng.
- 17 -
Hình 2.9. Gia cố phần đất Hình 2.10. Gia cố phần đất phía
phía dưới bản quá độ của mố cầu. dưới tại các mố cầu.
Hình 2.11. Gia cố đường băng Hình 2.12. Gia cố bãi chứa hàng
sân bay. tại các bến cảng.
2.2. Phƣơng pháp khảo sát
Thí nghiệm hiện trường bằng phương pháp xuyên tiêu chuẩn (Standard
Penetration Test – SPT) và khảo sát địa chất theo phương pháp mới.
2.2.1. Phƣơng pháp xuyên tiêu chuẩn (Standard Penetration Test -SPT)
Thực hiện thí nghiệm trong lỗ khoan. Dùng một quả tạ có khối lượng
63.5kg cho rơi tự do ở độ cao 76cm để đưa một ống xuyên tiêu chuẩn ngập
sâu vào trong đất một đoạn là 30cm.
Ưu điểm: Phát hiện địa tầng khá chính xác, mẫu đất được giữ khá tốt
để mô tả.
Hạn chế: Không khoan được trong đá, đất rời có hòn to, hoặc cuội sỏi
rất chặc.
- 18 -
Kết quả thí nghiệm:
Thu được chỉ số SPT - N số lần đập cần thiết để đưa mũi
xuyên tiêu chuẩn ngập sâu vào trong đất một đoạn là 30cm).
Mục đích :
– Xác định độ chặt tương đối và góc ma sát trong của đất cát;
– Xác định sức chịu tải cho phép của móng nông quy ước;
– Xác định môđun biến dạng E0 của đất nền;
– Xác định trạng thái của đất dính;
– Lấy mẫu đất không nguyên dạng.
Bảng 1: Tiêu chí mô tả trạng thái của đất thông qua chỉ số SPT.
Đất rời (cát sạn) Đất dính (sét, sét pha)
Khoảng độ chặt
tƣơng đối (%)
Mô tả
trạng thái N (SPT)
Góc
(độ)
qc
(kG/cm2)
Mô tả trạng
thái N (SPT)
0-15
15-35
35-65
65-85
85-100
Rất xốp
Xốp
Chặt vừa
Chặt
Rất chặt
0-4
4-10
10-30
30-50
>50
30
30-35
35-40
40-45
>45
20
20-40
40-120
120-200
>200
Chảy (nhão)
Dẻo chảy
Dẻo mềm
Dẻo cứng
Nữa cứng
Cứng
<2
2-4
4-8
8-16
16-30
>30
Hình 2.13. Thiết bị thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT tại hiện trường.
- 19 -
Hình 2.14. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT tại hiện trường.
Khaûo saùt ñòa chaát coâng trình Khu Nhaø ÔÛ Cao Caáp Linh Trung taïi
Phöôøng Linh Trung, Quaän Thuû Ñöùc, Tp. Hoà Chí Minh.
Vò trí, cao ñoä hoá khoan ñöôïc theå hieän treân sô ñoà boá trí hoá khoan vaø
trình baøy trong baûng 2:
Bảng 2: Vị trí, cao độ hố khoan
STT Loã khoan Cao ñoä (m)
Toïa ñoä
X Y
1 HK1 +4.538 613774.093 1201358.993
2 HK2 +4.880 613743.596 1201380.733
3 HK3 +4.765 613753.035 1201395.765
4 HK4 +4.329 613721.933 1201325.604
5 HK5 +4.878 613715.671 1201363.911
6 HK7 +4.864 613675.206 1201398.581
7 HK8 +4.862 613705.760 1201421.792
8 HK9 +4.899 613722.620 1201457.369
Ghi chuù: Toïa ñoä theo heä VN2000, cao ñoä theo heä Hoøn Giaáu
- 32 -
Bảng 3: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các lớp đất
CHỈ TIÊU CƠ LÝ
LỚP ĐẤT
1 2 3 4 5 6
Thành phần
hạt
(%)
Sỏi, sạn 10.0-2.0 1.6 0.4
Cát 2.0-0.05 65.8 81.1 16.7 21.6 81.4 21.9
Bụi 0.05-0.005
13.4 9.4 30.5 30.2 10.4 27.3
Sét <0.005 20.8 7.9 52.8 48.2 7.8 50.8
Độ ẩm tự nhiên
XTC
W (%)
25.9 20.7 23.0 26.8 18.2 19.7
XTT1 25.4 20.2 22.2 26.6 17.9 18.7
XTT2 25.6 20.4 22.5 26.7 18.0 19.1
KLTT tự nhiên
XTC
gw
(g/cm3)
1.94 1.92 2.02 1.98 2.07 2.08
XTT1 1.94 1.91 2.00 1.98 2.06 2.06
XTT2 1.94 1.91 2.01 1.98 2.06 2.07
Khối lƣợng
riêng XTC gs (g/cm3) 2.670 2.661 2.723 2.715 2.670 2.712
Hệ số rỗng XTC e0 0.733 0.675 0.662 0.737 0.523 0.557
Giới hạn chảy XTC Wl (%) 30.9 22.7 47.3 44.9 21.6 48.9
Giới hạn dẻo XTC Wp (%) 18.0 16.6 21.6 19.7 15.7 21.1
Chỉ số dẻo XTC Ip (%) 12.9 6.1 25.7 25.2 5.9 27.8
Độ sệt XTC B 0.61 0.67 0.06 0.28 0.42 -0.05
Góc ma sát trong
XTC 10°01¢ 28°17¢ 16°46¢ 10°34¢ 32°45¢ 17°30¢
XTT1 9°33¢ 27°28¢ 13°39¢ 9°30¢ 31°43¢ 14°03¢
XTT2 9°43¢ 27°46¢ 14°49¢ 9°55¢ 32°06¢ 15°21¢
Góc nghỉ khi khô
Góc nghỉ khi bão hòa
Lực dính
XTC
C
0.150 0.060 0.540 0.270 0.070 0.620
XTT1 0.140 0.035 0.412 0.229 0.016 0.481
XTT2 0.144 0.045 0.460 0.245 0.036 0.533
TÊN LỚP
Sét pha,
trạng
thái dẻo
mềm
Cát
pha,
trạng
thái
dẻo
Sét
trạng
thái nửa
cứng
đến
cứng
Sét
trạng
thái
dẻo
cứng
Cát
pha
trạng
thái
dẻo
Sét
trạng
thái
nửa
cứng
đến cứng
- 33 -
CHỈ TIÊU CƠ LÝ LỚP ĐẤT
7 8 9 10 TK1
Thành phần hạt
(%)
Sỏi, sạn 10.0-2.0 1.3
Cát 2.0-0.05 23.3 54.6 81.6 20.1 40.2
Bụi 0.05-0.005 27.5 21.7 9.3 37.1 22.6
Sét <0.005 49.2 23.7 7.8 42.8 37.2
Độ ẩm tự nhiên
XTC
W (%)
26.3 25.0 17.2 33.6 20.5
XTT1 17.0 27.8
XTT2 17.1 30.2
KLTT tự nhiên
XTC
gw (g/cm3)
1.98 24.95 2.08 1.83 2.03
XTT1 2.07 1.74
XTT2 2.07 1.78
Khối lƣợng riêng XTC gs (g/cm3) 2.712 2.726 2.669 2.700 2.662
Hệ số rỗng XTC e0 0.726 0.699 0.508 0.970 0.580
Giới hạn chảy XTC Wl (%) 46.8 35.7 21.0 57.8 42.1
Giới hạn dẻo XTC Wp (%) 19.8 19.5 15.5 24.7 18.2
Chỉ số dẻo XTC Ip (%) 27.0 16.2 5.5 33.1 23.9
Độ sệt XTC B 0.24 0.33 0.32 0.27 0.10
Góc ma sát trong
XTC 11°42¢ 14°48¢ 35°43¢ 15°03¢ 10°39¢
XTT1 35°17¢ 11°50¢
XTT2 35°27¢ 13°06¢
Góc nghỉ khi khô
Góc nghỉ khi bão hòa
Lực dính
XTC
C
0.268 0.278 0.070 0.410 0.270
XTT1 0.046 0.282
XTT2 0.055 0.332
TÊN LỚP
Sét
trạng
thái
dẻo
cứng,
đôi khi gặp
trạng
thái
nửa
cứng
Sét pha,
trạng
thái dẻo
cứng
Cát pha,
trạng
thái dẻo
Sét,
trạng
thái
nửa
cứng,
đôi chỗ dẻo
cứng
Sét,
trạng
thái
nửa
cứng
- 34 -
CHỈ TIÊU CƠ LÝ LỚP ĐẤT
TK2 TK3 TK4 TK5 TK6
Thành phần hạt
(%)
Sỏi, sạn 10.0-2.0
Cát 2.0-0.05 64.2 46.5 30.0 18.7 58.2
Bụi 0.05-
0.005 15.5 25.2 21.2 32.5 18.7
Sét <0.005 20.3 28.3 48.8 48.8 23.1
Độ ẩm tự nhiên
XTC
W (%)
24.9 23.6 25.0 23.4 19.9
XTT1
XTT2
KLTT tự nhiên
XTC
gw
(g/cm3)
1.97 1.99 1.99 2.03 2.02
XTT1
XTT2
Khối lƣợng riêng XTC gs
(g/cm3) 2.688 2.673 2.701 2.709 2.652
Hệ số rỗng XTC e0 0.700 0.661 0.692 0.649 0.572
Giới hạn chảy XTC Wl (%) 28.4 32.5 44.6 46.3 31.9
Giới hạn dẻo XTC Wp (%) 18.7 18.6 22.5 19.9 18.3
Chỉ số dẻo XTC Ip (%) 9.7 13.9 22.1 26.4 13.6
Độ sệt XTC B 0.63 0.36 0.11 0.13 0.12
Góc ma sát trong
XTC 11°50¢ 10°32¢ 14°36¢ 16°19¢ 15°05¢
XTT1
XTT2
Góc nghỉ khi khô
Góc nghỉ khi bão hòa
Lực dính
XTC
C
0.165 0.273 0.307 0.400 0.406
XTT1
XTT2
TÊN LỚP
Sét pha
trạng
thái dẻo
mềm
Sét pha,
trạng
thái dẻo
cứng
Sét,
trạng
thái
nửa
cứng
Sét, trạng
thái nửa
cứng
Sét pha
trạng thái
nửa cứng
- 35 -
2.2.2. Công tác khảo sát địa chất theo phƣơng pháp mới.
2.2.2.1. Thiết bị
o Quả tạ có khối lượng 10 Kg.
o Hành trình rơi của quả tạ 63.5cm.
o Cần dẫn có chiều dài 1.2m.
o Cùng các cần đóng xuyên vào trong đất có chiều dài
0.9m chia mỗi đoạn 15cm.
Hình 2.15. Thiết bị khảo sát địa chất theo phương pháp mới.
- 36 -
2.2.2.2. Phƣơng pháp thực hiện và kết quả
o Tại vị trí cần khảo sát tính chất của các lớp đất, tiến
hành lắp đặt thiết bị và cho tạ rơi, sau đó đếm rồi ghi kết
quả số tạ đóng cho từng khảng 15cm.
o Chia vạch trên cần dẫn làm 9 đoạn, mỗi đọan 15cm.
o Đếm số búa khi đóng mũi xuyên vào đất 15cm. (Mũi
xuyên được ấn vào đất bởi tạ hình trụ có lỗ định tâm,
nặng 10kg trượt theo cần dẫn với chiều cao rơi tự do là
635mm.)
o Bỏ qua số lần cú đập của 15cm đầu vì cần dẫn đi qua
vụn đất yếu rơi từ trên xuống.
o Số búa đập được ghi lại cho mỗi 30cm, từ đó lập ra biểu
đồ để so sánh với kết quả của thí nghiệm SPT được khảo
sát bằng máy khoan.
Hình 2.16. Khảo sát địa chất theo phương pháp mới tại Khu Nhà Ở Cao Cấp Linh
Trung tại Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
.
- 40 -
2.2.3. Tổng hợp kết quả của hai phƣơng pháp thí thí nghiệm
Kết quả thực nghiệm rút ra từ khảo sát địa chất theo phương pháp mới
so với kết quả thí nghiệm SPT.
Bảng 4: Tiêu chí mô tả trạng thái của đất rời thông qua chỉ số N của phƣơng
pháo khảo sát địa chất mới tƣơng đồng với chỉ số N của thí nghiệm SPT.
Đất rời (cát sạn)
Khoảng độ chặt
tƣơng đối (%)
Mô tả trạng
thái
N
(SPT) Góc (độ)
qc
(kG/cm2)
N
(Phƣơng pháp mới)
0-15
15-35
35-65
65-85
85-100
Rất xốp
Xốp
Chặt vừa
Chặt
Rất chặt
0-4
4-10
10-30
30-50
>50
30
30-35
35-40
40-45
>45
20
20-40
40-120
120-200
>200
2
2-7
7-22
22-43
>43
Bảng 5: Tiêu chí mô tả trạng thái của đất dính thông qua chỉ số N của phƣơng
pháo khảo sát địa chất mới tƣơng đồng với chỉ số N của thí nghiệm SPT.
Đất dính (sét, sét pha)
Mô tả trạng thái N (SPT) N (Phƣơng pháp mới)
Chảy (nhão)
Dẻo chảy
Dẻo mềm
Dẻo cứng
Nữa cứng
Cứng
<2
2-4
4-8
8-16
16-30
>30
1
2
4
7-9
9-18
<18
2.2.4. Tính toán tải trọng của công trình hiện hữu
Công trình đang xảy ra sự cố lún, nghiêng cần phải tính toán lại tải
trọng để xác định tải trọng thực tế.
Dựa vào bản vẽ của công trình hiện hữu hoặc nếu không có bản vẽ thì
phải thực hiện khảo sát đo vẽ lại công trình để tính toán chính xác tải trọng
của công trình.
- 41 -
Dùng kết quả khảo sát địa chất theo phương pháp mới để xác định
tính chất các lớp đất tại nơi cần khảo sát.
Có tải trọng, có tính chất của các lớp đất, kích thước của móng tính
toán khả năng chịu tải của móng hiện hữu.
Xác định vị trí lún nghiêng tính toán đưa ra phương án gia cố sửa
chữa các vị trí bị sự cố lún nghiêng…
2.3. Phƣơng pháp chống lún, nghiêng cho công trình
Ứng dụng chống lún cho công trình bằng phương pháp bơm vữa Polymer.
2.3.1. Các tính năng và tính chất của hỗn hợp vữa Polymer
Công nghệ nâng cao, lấy lại cao độ bằng phẳng, hỗ trợ và tăng cường
ổn định cho công trình.
Ứng dụng có thể thực hiện cho các tòa nhà và các kết cấu khác, sàn bê
tông và vỉa hè, khu dân cư, thương mại, công nghiệp và dân dụng bằng cách
bơm vào trong đất một lượng vữa Polymer có cấu trúc trương nở ở phía dưới
các phần tử bị lún, thông qua các lỗ hố khoan có kích thước 16mm. Sau đó
vữa nở ra sẽ nâng phần tử bị lún lên theo cao độ mong muốn.
Cải thiện khả năng chịu lực của đất bằng phương pháp bơm vữa
Polymer nghĩa là làm cho đất dưới đáy móng được nén chặc lại và tăng khả
năng chịu lực, bằng cách bơm hỗn hợp vữa Polyme vào sâu trong đất qua các
tầng đất yếu.
Phương pháp bơm vữa Polymer an toàn và thân thiện với môi trường.
Tất cả các thành phần vữa Polymer hoàn toàn được tính toán bằng
máy tính trước khi bơm sâu vào trong đất.
Đó là một vật liệu trơ không độc hại, có tuổi thọ vô hạn định và có thể
không tan vào môi trường. Không theo nước mưa ngấm vào cống rãnh trong
hoặc sau khi bơm và không có dung môi.
Phương pháp bơm vữa Polymer sạch sẽ, yên tĩnh và là được sử dụng
trong các bệnh viện và nhà dưỡng lão cũng như các ngành công nghiệp thực
- 42 -
phẩm. Vữa Polymer nở rộng làm giảm tiêu thụ nguyên liệu so với phương
pháp thay thế khác, cắt giảm đáng kể lượng khí thải trong quá trình sản xuất
và vận chuyển. Quá trình xử lý không liên quan đến đến các máy móc thiết bị
nặng. Không tạo ra chất thải chỉ sửa chữa thay thế, khôi phục lại không xây
dựng lại.
2.3.1.1. Phuơng pháp bơm vữa Polymer nâng lên lấy lại cao độ ban
đầu cho tấm bản sàn.
Phương pháp bơm vữa Polymer được sử dụng để nâng cao sàn
bê tông, đường giao thông và thậm chí toàn bộ tòa nhà. Quá trình thi
công nhanh chóng và kinh tế tránh gây ra sự bất tiện cho các hoạt
động đang diễn ra.
Vữa Polymer được bơm xuống dưới sàn bê tông hoặc đáy
móng thông qua các lổ khoan và ngay lập tức hỗn hợp vữa được nở
rộng lấp đầy các khoảng trống, sau đó tạo ra một áp lực làm nén phần
đất lại rồi với áp lực đó sẽ nâng tấm bê tông phía trên lên đến cao độ
mong muốn và cao độ nâng lên đó được kiểm soát chặt chẽ bằng các
máy đo tia laser.
Lực đầm nén phụ có thể nén chặt đất xuống đến 500mm trong
nền đất yếu. Sự lan truyền của vật liệu và tốc độ nâng được kiểm soát
một cách chính xác, cẩn thận bằng Laser. Kết quả được thể hiện ngay
lập tức và lâu dài. Với áp lực lên đến 400 kPa (40 tấn/m2), đó là áp
lực có thể để nâng sàn nhà hoặc cả một tòa nhà với hệ thống và máy
móc thiết vẫn nằm yên tại chỗ, kết quả là sự tiết kiệm rất lớn cả thời
gian và tiền bạc.
- 43 -
Hình 2.17. Một lỗ nhỏ 16mm được khoan xuyên qua tấm bê tông.
Hình 2.18. Nhiều thành phần, cấu trúc vữa được bơm. Nó mở rộng ngay lập tức,
lấp đầy các khoảng trống và nén chặt đất nền.
Hình 2.19. Tiếo tục bơm vữa cho tấm bản nâng lên và được kiểm soát cao độ bằng
tia laser.
- 44 -
Hình 2.20. Sau 30 phút xử lý thì diện tích xử lý có thể hoạt động lại bình thường.
2.3.1.2. Sửa chữa gia cố công trình bằng phuơng pháp bơm vữa
Polymer.
Khi móng của công trình được nâng lên, các vết nứt thường
khép lại. Đây là kết quả điển hình của phương pháp bơm vữa Polymer
được thể hiện trong các bức ảnh "trước" và "sau" ở trên.
Hình 2.21. Hình ảnh trước và sau khi gia cố xử lý móng bằng phương pháp bơm
vữa Polymer.
Với phương pháp bơm vữa Polymer thì không cần khai đào và
không làm suy yếu công trình. Cảnh quan không bị ảnh hưởng. Hơn
nữa, bức tường không bị phá hủy cục bộ, và việc chỉnh sửa được thực
hiện thông qua lỗ khoan 16mm.
Đây là sự thay thế hữu ích so với phương pháp truyền thống.
- 45 -
Khi các tòa nhà đã bị hư hỏng, lún do lũ lụt, động đất hoặc từ
đường ống bị hỏng thì thường chọn phương pháp bơm vữa Polymer
để xử lý vì chi phí hợp lý, hiệu quả lâu dài và rất thuận tiện.
Sửa chữa khắc phực sự cố lún ở các sân bay bằng phương
pháp bơm vữa Polymer
Đường băng, nhà chứa máy bay và đường vận chuyển hàng hóa
trong sân bay, nếu xuất hiện các hiện tượng lún, các vũng nước đọng
là các mối nguy hiểm trong việc di chuyển của các thiết bị trong sân
bay. Nên cần phải khắc phục các vị trí lún.
Phương pháp bơm vữa Polymer được thực hiện nhanh chóng,
kinh tế và vĩnh viễn. Không gây gián đoạn các hoạt động sân bay và
có thể hoạt động bình thường sau khi xử lý 30 phút.
Dưới đây là những hình ảnh sử dụng phương pháp bơm vữa
Polymer tại sân bay Tân Sơn Nhất, khắc phục sự cố lún của các tấm
bêtông tại vị trí ra vào đường cất cánh, hạ cánh. Trong trường hợp này
sự cố bắt nguồn từ sự rò rỉ đường ống thoát nước mưa và gây ra
những khoảng trống dưới các tấm bêtông.
Các đường ống được gia cố lại trước khi bơm vữa Polymer lấp
đầy khoảng trống dưới các tấm bêtông dọc theo 320 mét đường ống.
Hình 2.22. Chống lún tại sân bay tân Sơn Nhất.
- 46 -
Bơm vữa Polymer để khắc phục sự cố lún ở các đường
bêtông xi măng, ở các bến cảng.
Hình 2.23. Gia cố xử lý đường bêtông ximăng bằng phương pháp bơm vữa
Polymer.
Phương pháp bơm vữa Polymer ngày càng được sử dụng rộng
rãi trên toàn thế giới để khắc phục các vấn đề sự cố về mặt đường
nhựa và mặt đường bêtông ximăng, tái lập mặt bằng của đường cao
tốc, nâng cao và chống lún các bản quá độ tại các mố ở đầu cầu.
Kết quả sau khi xử lý thì xe cộ có thể chạy một cách êm thuận
khi đi qua các đầu cầu. Các lỗ hổng dưới các bản quá độ đã được lấp
đầy. Việc sửa chữa các tấm bêtông tại các đầu cầu bằng phương pháp
bơm vữa Polymer nói chung là kinh tế hơn so với việc phá bỏ và thay
mới.
Hình 2.24. Gia cố xử lý bản quá độ tại các mố cầu bằng phương pháp bơm vữa
Polymer.
- 47 -
Phương pháp bơm vữa Polymer, đó là một vật liệu thay thế
hiệu quả, là một giải pháp đã được chứng minh lâu dài hơn so với
phương pháp dùng kích nâng.
Sự phát triển của các phương tiện giao thông hiện đại ngày
càng tăng chính vì vậy tải trọng trùng phục xuất hiện liên tục sẽ gây
hư hỏng cho các tuyến đường giao thông một cách nhanh chóng. Điển
hình là các hiện tượng lún tại các vị trí ở đầu cầu, .... Tại các vị trí đó
thường thì không được lu lèn đầy đủ bởi rất gần với mố cầu, thêm vào
đó đất đắp tại các vị trí này dưới tác dụng của áp lực thường xuyên sẽ
gây mất ổn định các bản quá độ theo thời gian.
Hình 2.25. Quá trình gia cố xử lý bản quá độ tại các mố cầu.
Phương pháp bơm vữa Polymer nâng sàn, tấm bêtông - được sử
dụng để nâng cao bản sàn bê tông xi măng (bản quá độ tại các vị trí
đầu cầu) trở lại đúng vị trí của nó. Quan trọng nhất, phương pháp bơm
vữa Polymer bơm sâu có thể được sử dụng để làm cố kết, tăng khả
năng chịu tải của các tầng đất ở độ sâu cần thiết.
Làm việc với một làn đường tại một thời điểm và ở vị trí cần
sửa chữa vào ban đêm, để giảm ảnh hưởng đến giao thông cả trên
đường phố ngoại ô và đường cao tốc chính.
- 48 -
Hình 2.26. Khu vực đường ray hoạt động của cần cẩu đã được sửa chữa.
Hình 2.27. Độ dốc thoát nước đã được kh c phục.
- 49 -
Hình 2.28. Tấm bê tông ở khu vực bến cảng bị lún 50mm.
Hình 2.29. Quá trình bơm vữa Polymer được kiểm tra theo dõi bằng máy đo Lazer.
Hình 2.30. Khu vực xử lý đã hoạt động lại bình thường sau 30 phút.
- 50 -
Hình 2.31. Các loại hư hỏng được sửa chữa bằng phương pháp bơm vữa Polymer.
2.4. Ứng dụng phƣơng pháp bơm vữa Polymer cho công trình cụ thể
Phương pháp thông thường để nâng cao các tấm bê tông tại chỗ hoặc để
chống lún đòi hỏi vữa Polymer bơm xuống dưới các tấm bêtông phải tạo ra áp lực
để nâng các tấm bêtông lên. Qua các lổ khoan đường kính 16mm xuyên qua tấm
bêtông đến nền đất phía dưới tấm bêtông, và vữa được bơm qua các lỗ khoan đó.
2.4.1. Các bƣớc của quá trình sử dụng phƣơng pháp bơm vữa Polymer
đƣợc nêu dƣới đây
1. Xác định nơi tấm bêtông cần được nâng lên và tiến hành khảo sát
địa chất tại nơi đó sử dụng phương pháp bơm vữa Polymer.
2. Khoan lỗ khoan có đường kính 16 mm qua tấm bêtông và xuyên
vào lớp đất bên dưới tấm bêtông.
3. Một hệ hỗn hợp gồm hai thành phần được sử dụng để tạo ra vữa
Polymer. Thành phần thứ nhất bao gồm một hỗn hợp của một hợp chất
polyhydroxy, chất xúc tác, và nước, thành phần thứ hai là một hợp chất
isocyanate (các hóa chất được nhập từ Phần Lan). Hai thành phần được trộn
lẫn và bơm đồng thời thông qua các lỗ khoan. Các thành phần bắt đầu phản
ứng 5-10 giây sau khi trộn. Các thành phần có khối lượng 1000kg/m3. Nở
rộng tối đa (trong không khí) gấp 30 lần thể tích ban đầu. Phản ứng này được
- 51 -
hoàn thành trong 30-120 giây. Trong đất, vữa có khối lượng riêng 150-300
kg/m3 nở rộng thể tích 3-6 lần so với ban đầu. Các vật liệu phản ứng không
có ảnh hưởng đến môi trường, không tương tác với các chất khác trong đất.
Các chất hóa học bắt đầu phản ứng ngay lập tức để tạo thành một loại
vữa gọi là vữa Polymer cứng chắc tại chỗ. Thể tích của các chất khi phản
ứng lập tức được mở rộng, do đó tạo ra áp lực để nén phần đất xung quanh vị
trí bơm, sau khi lớp đất đã được cố kết thì phản lực lên các lớp đất đó tạo ra
một lực để nâng các tấm bêtông lên.
Quá trình bơm vữa cần được giám sát chặt chẽ để giảm thiểu nguy cơ
nứt của các tấm bêtông. Các mức tăng giảm được điều khiển bởi tỷ lệ chất
phản ứng được bơm thông qua các lỗ. Sử dụng các máy đo Laser để giám sát
độ cao trong quá trình này.
4. Sau khi bơm sẽ xuất hiện phần vữa dư thừa thoát ra khỏi ống bơm.
Lỗ khoan sẽ được trám lại bằng bêtông có cường độ cao.
Vữa Polymer nở rộng vào khoảng trống trong nền đường, nâng cao
tấm bêtông tạo ra sự ổn định của nền đường và tăng cường khả năng chịu lực
của nền đường. Ngoài ra, vữa Polymer này có một cấu trúc ngăn chặn nước
xâm nhập có thể gây ra sự mất ổn định nền đường.
Hình 2.32. Tấm bản đườngbêtông bị lún lệch.
2.4.2. Những ƣu điểm của phƣơng pháp bơm vữa Polymer so với kỹ
thuật lắp đặt tấm bêtông thông thƣờng
- 52 -
Thời gian sửa chữa ngắn hơn. Vữa Polymer đạt 90% cường độ chịu
nén trong vòng 15 phút từ lúc bơm, lúc đó giao thông trên đường có thể hoạt
động bình thường.
Thích hợp cho việc lấp các khoảng trống tỷ lệ trương nở 1:30 .
Tăng khả năng chịu nén và độ bền cao.
Ít lỗ khoan và lỗ khoan nhỏ không làm giảm sự suy yếu các bản
sàn.
Vật liệu có trọng lượng nhẹ, giảm khả năng xảy ra lún hơn nữa.
Đặc điểm của vật liệu làm giảm nguy cơ xâm nhập nước.
Đặc tính trơ của vật liệu trong nhiều môi trường, hỗ trợ ổn định
cho bản sàn.
Kiểm soát quá trình sửa chữa tốt hơn.
2.4.3. Thực hiện bơm vữa Polymer
Dựa vào hồ sơ ban đầu dọc theo hai bên và phần trung tâm của đoạn
đường. Máy đo Laser được lắp đặt trong suốt quá trình bơm vữa.
Các lỗ khoảng đường kính 16mm và sâu 500mm được khoan tại các
vị trí khác nhau để tấm bêtông được nân lên đồng đều ở các cạnh.
Hình 2.33. Sơ đồ mặt bằng của đường bê tông xi măng bị hư hỏng.
- 53 -
Hình 2.34. Khu vực xử lý đã hoạt động lại bình thường sau 30 phút.
2.4.4. Giá thành
Toàn bộ quá trình xử lý khoảng 10h phút và chi phí 27.195 đôla.
Phương pháp bơm vữa xác định chi phí dự án bằng cách áp dụng đơn giá cho
mỗi kg vật liệu bơm xuống. Đối với dự án này, 1.813 Kg vữa Polymer được
sử dụng ở một mức giá đơn vị là 15 đôla cho mỗi kg.
2.4.5. Kết quả sau khi xử lý vấn đề lún của đƣờng bê tông bằng phƣơng
pháp bơm vữa Polymer
Cao độ cho 12 vị trí trên các tấm bêtông ximăng được đo 4 ngày sau
khi bơm vữa và được thể hiện trong Bảng 3. Tất cả các phép đo được thực
hiện tương đối so với các điểm đánh dấu khảo sát gần đó, cao độ giả định
ban đầu là 1000m.
Bảng 6: Cao độ cho 12 vị trí trên các tấm bêtông ximăng
Vị trí Cao độ
1
2
3
4
5
6
999.3034
999.1568
999.1290
999.8224
999.8083
998.9910
- 54 -
7
8
9
10
11
12
999.1691
999.4211
999.4379
999.8299
999.7934
1000.1013
2.4.6. Thiết lập phƣơng pháp kiểm tra và đo lƣờng
Kiểm tra những ảnh hưởng của việc bơm vữa Polymer vào các lớp đất
làm tăng cường độ và khả năng chịu tải của đất bên dưới các tấm bêtông.
Việc thử nghiệm với quy mô rộng và đầy đủ làm giảm các lỗi trong quá trình
bơm vữa có thể xảy ra.
Hình 2.35. Kết quả khảo sát lớp đất trước và sau khi bơm vữa Polymer.
- 55 -
CHƢƠNG 3 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Từ các kết quả thực nghiệm thu được của phương pháp khảo sát mới sau đó
so sánh với các kết quả SPT để rút ra các thông số tính chất đất liên quan tương
ứng. Qua tính chất của các lớp đất thu được đó tùy vào dạng kết cấu của công trình,
mức độ lún nghiêng rồi tính toán khả năng chịu lực của công trình hiện hữu, sau đó
đưa ra các phương pháp gia cố, sửa chữa.
Ở đây tác giả chỉ nêu ra các tính chất của và tính năng của phương pháp bơm
vữa Polymer. Từ đó có thể áp dụng vào điều kiện địa chất ở Việt Nam nói chung và
đặc biệt là tại các khu vực có nền địa chất yếu như Hà Nội, Tp. HCM …
3.2. Kiến nghị.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả thấy cần thiết phải có thêm thời gian để
có thể thực hiện các công tác khảo sát song song với công tác thí nghiệm SPT, qua
đó có thể tổng hợp các kết quả một cách chính xác hơn.
Đồng thời hiện nay có rất nhiều phương pháp chống lún tiến tiến của các
nước trên thế giới nhưng cần phải nghiên cứu để có thể áp dụng với điều kiện địa
chất Việt Nam.
- 56 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
[1] Trần Văn Việt (2004), “Cẩm nang dùng cho kỹ sư địa kỹ thuật”, NXB Xây
Dựng, Hà Nội.
[2] Phan Trường Phiệt (2005), “Cơ học đất ứng dụng và tính toán công trình trên
nền đất theo trạng thái giới hạn”, NXB Xây Dựng, Hà Nội.
[3] Châu Ngọc Ẩn (2010), “Nền móng”, NXB Đại học Quốc gia Tp. HCM”, Tp.
Hồ Chí Minh.
[4] Tiêu chuẩn xây dựng, TCXD 226 – 1999, “Đất xây dựng – Phương pháp thí
nghiệm hiện trường – Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn”, NXB Xây Dựng, Hà
Nội.
Tiếng Anh:
[5] BRAJA M. DAS (2006), “Principles of Geotechnical Engineering - Fifth
edition”, NXB Thomson Canada Limited.
[6] URETEK USA (1998), “The URETEK Method and The URETEK Stitch-In-
Time Process”.
[7] Uretek Methods, website: http://www.uretekasia.com