Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH BỀN VỮNG......3
1.1. Một số khái niệm................................................................................3
1.1.1. Khái niệm du lịch...........................................................................3
1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững..................................................4
1.1.3. Khái niệm về du lịch bền vững......................................................5
1.1.4. Khái niệm phát triển du lịch bền vững………………………..…6
1.2. Mục tiêu du lịch bền vững………………………………………….7
1.3. Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững…………………………..7
1.4.Thuận lợi và khó khăn phát triển du lịch bền vững Việt Nam…17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI
CHÙA HƯƠNG…………………………………………………………..20
2.1. Khái quát về khu danh thắng chùa Hương Tích........................20
2.2. Tiềm năng phát triển ....................................................................24
2.2.1. Điều kiện chung...........................................................................24
2.2.2. Điều kiện đặc trưng......................................................................25
2.3. Thực trạng phát triển du lịch bền vững ở chùa Hương Tích......29
2.3.1. Thành tựu đã đạt được..................................................................29
2.3.2. Những vấn đề bất cập...................................................................31
2.3.3. Đánh gía mức độ phát triển du lịch bền vững ở chùa Hương
Tích……………………………………………………………………37
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3- K6
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CHÙA HƯƠNG
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG.......................................................................41
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp pháp...................................................41
3.2. Giải pháp phát triển du lịch văn hóa ở chùa Hương theo hướng
bền vững...................................................................................................41
3.2.1. Mục tiêu chung.............................................................................41
3.2.2. Giải pháp ngắn hạn.......................................................................42
3.2.3. Giải pháp dài hạn..........................................................................43
3.3. Kiến nghị và đề xuất nhằm phát triển du lịch bền vững tại chùa Hương Tích……………………………………………………………..44
KẾT LUẬN....................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................47
PHỤ LỤC
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3- K6
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
1. Bộ VHTTDL Bộ Văn Hóa Thể Thao & Du lịch.
2. BQL Ban quản lý.
3. WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới.
4. WTTC Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế.
5. IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
6. UBND Ủy ban nhân dân
7. TDTT Thể dục thể thao
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG:
Bảng 2.1: Một số nhà nhà nghỉ ở chùa Hương.....................................35
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3- K6
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động du lịch ngày nay đã trở thành một nhu cầu tất yếu khách quan
của con người. Sự bùng nổ và hiệu quả của kinh doanh du lịch nên ở nhiều
các quốc gia trên thế giới, du lịch được coi là nền kinh tế mũi nhọn, là “con
gà đẻ trứng vàng”. Theo đánh giá của Hội đồng du lịch thế giới thì du lịch
được coi là ngành kinh tế lớn nhất hành tinh.
Trong những năm gần đây, du lịch văn hóa tâm linh đã trở thành xu
hướng phát triển của du lịch thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Việt Nam vốn là nước có nhiều di sản văn hóa, trong
đó có 10 di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận (cả di sản văn hóa
vật thể và di sản văn hóa phi vật thể), hơn 3000 di tích cấp quốc gia cùng với
nhiều lễ hội và làng nghề truyền thống. Đây là điểm rất thuận lợi để phát triển
du lịch văn hóa tâm linh. Nắm bắt được cơ hội đó, nước ta đang tập trung vào
phát triển loại hình du lịch này và đang từng bước đưa nó trở thành mũi nhọn
của du lịch Việt Nam.
Nhưng khi du lịch phát triển quá nhanh cùng với quản lý yếu kém thì sẽ
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, xâm hại đến di sản đồng thời làm đảo
lộn cuộc sống của người dân địa phương, mà rõ ràng nhất là ô nhiễm môi
trường.
Vấn đề đặt ra là phát triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa tâm linh
nói riêng một cách bền vững, tức là phát triển mà không làm tổn hại đến sự
phát triển của thế hệ sau.
Chùa Hương Tích chưa được công nhận là di sản thế giới nhưng giá trị
cảnh quan, giá trị văn hóa của nó đã và đang thu hút đông đảo du khách gần
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K61
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
xa. Theo con số thống kê về số lượt khách và doanh thu thì du lịch văn hóa
chùa Hương Tích đang ngày càng phát triển. Nhưng song song với việc phát
triển thì những bất cập đã tồn tại nhiều năm nay chưa được giải quyết triệt để
đã tác động xấu đến di tích cũng như cuộc sống của người dân. Đây là vấn đề
đang làm đau đầu các nhà quản lý.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài “Phát triển du lịch ở chùa
Hương Tích theo hướng bền vững”. Với đề tài này, em muốn đi sâu phân
tích thực trạng phát triển du lịch ở chùa Hương Tích – Hà Tĩnh.
Mục tiêu của đề tài
Khi nghiên cứu đề tài này, em có cơ hội tiếp xúc với nhiều tài liệu giúp
tăng vốn hiểu biết về thực tế phát triển du lịch ở một địa phương, sau khi đã
nắm được lý thuyết khi học tại trường.
Hơn nữa, đứng trên góc độ một người học du lịch, em mong muốn đưa
ra được những giải pháp hiệu quả nhằm phát triển du lịch chùa Hương Tích
theo hướng bền vững.
Nghiên cứu đề tài này, em sẽ đi trả lời câu hỏi: “Mức độ phát triển bền
vững ở chùa Hương Tích như thế nào? Có những giải pháp nào để thực hiện
phát triển du lịch ở chùa Hương Tích một cách bền vững?”.
Để trả lời câu hỏi trên, em nghiên cứu đề tài theo kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về du lịch bền vững
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững ở chùa HươngTích.
Chương 3: Giải pháp phát triển du ở chùa Hương Tích theo hướng
bền vững
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K62
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm du lịch và du lịch bền vững
1.1.1 Khái niệm du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển xã hội loài
người bởi từ xa xưa, con người đã luôn có tính tò mò muốn tìm hiểu thế giới
xung quanh ngoài nơi họ sinh sống. Con người luôn muốn biết được cuộc
sống nơi khác như thế nào, cảnh quan ra sao, về dân tộc, nền văn hóa, các
động vật, thực vật và địa hình của các vùng hay quốc gia khác nhau.
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, một
trong những nền kinh tế mũi nhọn, hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới.
Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (WTTC) đã công nhận du lịch là một
ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt trên cả ngành sản xuất oto, thép, điện tử
và nông nghiệp.
Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc rất lâu và phát triển với tốc độ
rất nhanh như vậy, song cho đến nay, khái niệm “du lịch” vẫn được hiểu rất
khác nhau tại các quốc gia và từ nhiều góc độ khác nhau, đúng như giáo sư
tiến sĩ Berneker – một chuyên gia về du lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối
với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Sau đây, chúng ta cùng xem xét một số khái niệm tiêu biểu về du lịch:
Năm 1811, lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về du lịch: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các hành trình với mục
đích giải trí”.
Giáo sư tiến sĩ Hunziker và Giáo sư tiến sĩ Krapf – hai người được coi là
người đặt nền móng cho lí thuyết về cung du lịch đưa ra định nghĩa như sau:
“Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K63
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc cư
trú đó không thành thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Ông Michael Cotlman – người Mỹ lại đưa ra một khái niệm rất ngắn gọn
về du lịch: “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá
trình phục vụ du khách bao gồm du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư
dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”.
Trong pháp lệnh Du lịch Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ “du lịch” được
hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”.
Mặc dù chưa có khái niệm “du lịch” thống nhất trên thế giới cũng như ở
Việt Nam song chúng ta có thể hiểu: “Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã
hội phức tạp (mang tính liên ngành, liên vùng, văn hóa - xã hội sâu sắc) sẽ
phát sinh các mối liên hệ kinh tế và phi kinh tế (xã hội, chính trị, luật pháp,
tôn giáo…) thông qua sự tương tác giữa 4 nhóm thành tố: khách du lịch, dân
cư sở tại, các nhà cung ứng dịch vụ du lịch và cơ quan địa phương tại điểm
đến”.
1.1.2 Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển được xem là một quá trình tăng trưởng bao gồm các yếu tố cấu
thành khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hóa… Phát triển là xu hướng tự
nhiên tất yếu của thế giới vật chất của thế giới tự nhiên nói chung và của xã
hội loài người nói riêng.
Lý thuyết phát triển bền vững xuất hiện vào khoảng giữa những năm 80
và chính thức được đưa ra tại Hội nghị của Ủy ban Thế giới về Phát triển và
môi trường (WCED) nổi tiếng với tên gọi Ủy ban Brundtlant năm 1987.
Theo định nghĩa Brundtlant thì: “Phát triển bền vững được hiểu là hoạt
động phát triển kinh tế nhằm đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K64
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai
sau”.
Theo quan điểm của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) đưa
ra năm 1980, “Phát triển bền vững phải cân nhắc đến hiện trạng khai thác
các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi
cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và
dài hạn đan xen nhau”. Điều này khẳng định rằng mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của hầu hết các nước trên thế giới phải được xem xét trên mối quan hệ
bền vững.
Tại hội nghị về Môi trường toàn cầu RIO 92+5 quan điểm về phát triển
bền vững được các nhà khoa học bổ sung, theo đó “Phát triển bền vững được
hình thành trong sự hòa nhập, đan xen và sự thỏa hiệp của 3 hệ thống tương
tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội”.
Ở Việt Nam, lí luận về phát triển bền vững được các nhà khoa học, lí
luận quan tâm nghiên cứu trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên cứu và lí
luận của các quốc gia trên thế giới và đối với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định chiến lược phát triển của nước ta trong vòng 20 năm tới là:
“Phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi
trường” và “ Sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải
thiện môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học…”.
1.1.3 Khái niệm du lịch bền vững
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới đưa ra tại Hội nghị về Môi
trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio De Janeiro năm 1992 thì: “Du
lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu
hiện tại của các khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K65
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch trong
tương lai. Du lịch bền vững sẽ có các kế hoạch quản lí các nguồn tài nguyên
nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế - xã hội, thẩm mỹ của con người, trong
khi vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển
của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người”.
Theo luật Du lịch Việt Nam, khái niệm Du lịch bền vững được định
nghĩa: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của
tương lai”.
1.1.4 Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Từ đầu thập niên 90 của thế kỉ trước, các nhà khoa học trên thế giới đã
đề cập đến việc phát triển du lịch với mục đích đơn thuần về kinh tế đang đe
dọa hủy hoại môi trường sinh thái, đến các nền văn hóa bản địa. Chính vì vậy,
đã xuất hiện yêu cầu “Phát triển du lịch bền vững” nhằm hạn chế tác động
tiêu cực của hoạt động du lịch đảm bảo sự phát triển lâu dài. Một số loại hình
du lịch đã bước đầu quan tâm đến môi trường như “Du lịch sinh thái”, “Du
lịch khám phá”, “Du lịch dựa vào thiên nhiên”, “Du lịch mạo hiểm”…
Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) và Hội đồng du lịch và lữ hành quốc
tế (WTTC): “Sự phát triển du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu của du khách
và cộng đồng địa phương trong hiện tại và trong khi vẫn duy trì và nâng cao
những cơ hội cho thế hệ tương lai. Du lịch bền vững dựa trên sự quản lý tất
cả các tài nguyên theo cách mà nhua cầu về kinh tế, xã hội và thẩm mỹ được
thỏa mãn trong khi vẫn duy trì sự hợp nhất về văn hóa, đa dạng sinh học, các
quá trình sinh thái cơ bản và các hệ sinh thái. Các sản phẩm du lịch bền vững
là những sản phẩm được quản lý trong sự hài hòa với môi trường, cộng đồng
và cá nền văn hóa địa phương để chúng có thể trở thành những phúc lợi lâu
dài cho sự phát triển du lịch”.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K66
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Đa số các ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực Du lịch ở Việt Nam cho rằng:
“Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lí các giá trị tự
nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có
quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp
cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn
hóa để phát triển hoạt động du lịch cho tương lai, cho công tác bảo vệ môi
trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư địa phương”.
1.2 Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên rõ rệt, mang
nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao.
Chính vì vậy, sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi có sự nỗ lực chung và
đồng bộ của toàn xã hội. Phát triển du lịch bền vững cần hướng tới việc đảm
bảo 3 mục tiêu cơ bản sau:
- Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế: Đảm bảo sự tăng trưởng, phát
triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của du lịch góp phần tích cực vào phát
triển kinh tế của quốc gia và cộng đồng.
- Đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trường: Thể hiện ở việc sử
dụng hợp lý các tiềm năng tài nguyên và điều kiện môi trường. Việc khai thác
và sử dụng tài nguyên du lịch cho phát triển cần được quản lý sao cho không
chỉ thỏa mãn nhu cầu hiện tại mà còn đảm bảo cho nhu cầu phát triển du lịch
qua nhiều thế hệ. Bên cạnh đó trong quá trình phát triển, có tác động của hoạt
động du lịch đến môi trường sẽ được hạn chế đi đôi với những đong góp cho
nỗ lực tôn tạo tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo sự bền vững xã hội: Theo đó sự phát triển du lịch có những
đóng góp cụ thể cho phát triển xã hội, đảm bảo sự công bằng trong phát triển.
1.3 Nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững
1.3.1 Sử dụng tài nguyên một cách bền vững
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K67
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Đây là nguyên tắc hàng đầu giúp cho việc kinh doanh du lịch phát triển
lâu dài nhằm đảm bảo lưu lại cho thế hệ tương lai nguồn tài nguyên không
kém những gì mà thế hệ trước được hưởng. Để thực hiện được nguyên tắc này
chúng ta cần:
- Ngăn chặn sự phá hoại các nguồn tài nguyên môi trường, thiên nhiên
và con người.
- Phát triển và thực thi chính sách môi trường hợp lí trong du lịch.
- Nghiên cứu, xây dựng sức chứa mới cho các điểm tham quan và đặt ra
các nguyên tắc phòng ngừa.
- Tiến hành hoạt động du lịch có trách nhiệm và đạo đức.
1.3.2 Giảm sự tiêu thu quá mức nguồn tài nguyên và xả chất thải ra môi
trường nhằm tránh được những tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất
lượng của du lịch.
Việc khai thác quá mức tài nguyên và không kiểm soát được lượng chất
thải từ hoạt động du lịch sẽ góp phần dẫn đến sự suy thoái môi trường và hậu
quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế -
xã hội nói chung. Đối với một số tài nguyên như nước, rừng hoạt động du lịch
yêu cầu sử dụng cao hơn. Ví dụ, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của một
người dân trung bình 50 lít/ngày, song nhu cầu này đối với khách du lịch
trung bình gấp 4 lần, thậm chí là 10 lần. Một sân golf trung bình tiêu thụ một
lượng nước ngầm để tưới cỏ là 3.000m3 mỗi ngày. Chính vì vậy, ở nhiều khu
du lịch ở Gam bia, Thái Lan… tình trạng thiếu nước sinh hoạt rất nghiêm
trọng, trong khi nguồn nước thải từ các khu du lịch đó rất lớn, gây ô nhiễm
đất và nguồn nước.
Để thực hiện được nguyên tắc này, chúng ta cần:
- Quản lý sử dụng tiết kiệm nhất tài nguyên, có giải pháp giám sát nhằm
ngăn chặn việc tiêu thụ quá mức tài nguyên.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K68
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Khuyến khích sử dụng những công nghệ mới.
- Có trách nhiệm phục hồi với những tổn thất về tài nguyên và môi
trường.
- Phát triển trên cơ sở quy hoạch và tuân thủ các quy định.
1.3.3 Phát triển gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng nhằm duy trì và phát
triển tính đa dạng của tự nhiên, xã hội và văn hóa là quan trọng đối với
DLBV, tạo ra sức bật cho ngành du lịch.
Tính đa dạng về thiên nhiên, văn hóa và xã hội tạo nên sự hấp dẫn của
du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng cao về tự nhiên, văn hóa và xã hội
nơi đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao và có sức hấp dẫn lớn, đảm bảo cho sự
phát triển. Chính vì vậy việc duy trì và bảo tồn tính đa dạng của tự nhiên, xã
hội và văn hóa là hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững của du lịch
cũng là chỗ dựa sinh tồn của Ngành du lịch. Ví dụ điển hình là hoạt động du
lịch sinh thái ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên ở nhiều nơi trên
thế giới đều nhận được sự hỗ trợ to lớn từ du lịch thông qua đóng góp cụ thể
về tài chính, tạo ra cơ hội tăng thu nhập cho cộng đồng và qua đó đóng góp
cho bảo tồn đa dạng sinh học.
Để thực hiện nguyên tắc này chúng ta cần:
- Trân trọng tính đa dạng của thiên nhiên văn hóa và xã hội nơi đến.
- Ngăn ngừa sự phá hủy đa dạng sinh thái tự nhiên.
- Giám sát tác động của các hoạt động du lịch đối với động, thực vật.
- Khuyến khích đa dạng kinh tế, xã hội.
- Phát triển du lịch phù hợp với văn hóa bản địa, phúc lợi và nhu cầu
phát triển.
1.3.4 Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
Du lịch là ngành kin tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao vì
vậy mọi phương án khai thác để phát triển phải phù hợp với các quy hoạch
chuyên ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội nói chung ở
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K69
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
phạm vi quốc gia vùng và địa phương. Ngoài ra, đối với mỗi phương án phát
triển cần tiến hành đánh giá tác động mội trường nhằm hạn chế các tác động
tiêu cực đến tài nguyên và môi trường. Điều này sẽ góp phần đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của du lịch trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác
cũng như với việc sử dụng có hiệu tài nguyên, đảm bảo môi trường.
Thực tế cho thấy ở những nơi vị trí của du lịch chưa được xác định
đúng mức trong một chiến lược phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, nơi sự
phát triển du lịch không được xem xét và cân đối với các ngành khác trong
khuôn khổ một quy hoạch tổng thể thì phát triển quá mức của các ngành
khác sẽ làm tổn hại đến tài nguyên làm suy thoái môi trường, ảnh hưởng trực
tiếp tới sự phát triển bền vững của du lịch. Có thể coi sự phát triển kinh tế
của Hạ Long là một ví dụ điển hình về vấn đề này. Song ngược lại tình trạng
trên cũng sẽ là nguyên nhân của việc “bung ra” một cách nhanh chóng không
thể kiểm soát của hoạt động du lịch. Sự suy thoái tài nguyên rừng, cảnh quan
sinh thái và môi trường ở một số điểm du lịch như Cát Bà, Sầm Sơn… do
thiếu quy hoạch. Trong quy hoạch phát triển du lịch cần đánh giá được các
lợi ích cũng như sự bất lợi về kinh tế trong sự quan hệ với tài nguyên và môi
trường. Bên cạnh đó các đánh giá tác động còn tính tới những mâu thuẫn
quyền lợi xảy ra giữa các thành phần kinh tế khác nhau: các cộng đồng địa
phương, du khách, chính quyền Trung ương và địa phương, các doanh
nghiệp… Điều này rất cần thiết cho việc làm căn cứ điều hòa các quyền lợi,
tránh những xung đột tiêu cực, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài bền vững
của mọi ngành kinh tế, trong đó có du lịch.
1.3.5 Chú trong việc chia sẽ lợi ích với cộng đồng đia phương trong phát
triển
Để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và từng ngành kinh tế nói riêng
khai thác tiềm năng tài nguyên là điều tất yếu.Tuy nhiên,thực tế cho thấy trên
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K610
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
một địa bàn lãnh thổ nếu mỗi ngành chỉ biết đến lợi ích của mình mà không
có sự hổ trợ đối với sự phát triển kinh tế và chia sẽ quyền lợi với cộng đồng đị
phương thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống người dân gặp nhiề khó khan,
kém phát triển. Điều này buộc cộng đồng địa phương phải khai thác tối đa các
tiềm năng tài nguyên của mình làm đẩy nhanh quá trình cạn kiệt tài nguyên và
tổn hại đến môi trường sinh thái. Kết quả các quá trình đó sẽ gây những tác
động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch nói riêng và kinh
tế - xã hội nói chung. Chính vì vậy việc chia sẽ lợi ích với cộng đồng địa
phương là một nguyên tắc quan trọng rong phát triển bền vững.
Bên cạnh đó,việc chia sẽ lợi ích cộng đồng địa phương còn được thể hiện
thông qua những chi phí cần thiết từ nguồn thu du lịch cho việc bảo tồn tài
nguyên và duy trì môi trường. Điều này sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của đia phương ní riêng và sự phát triển bền vững nói
chung cho lãnh thổ.
Thực tế ở một số quốc gia cho thấy sự phát triển bền vững, một mặt,
nhằm thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi của con người nói chung trong khi đó vẫn
duy trì cải thiện môi trường. Điều này có nghĩa là trong phát triển cần lưu tâm
đến các mục tiêu kinh tế quan trọng và hợp nhất các giá trị môi trường vào
các quyết định đầu tư. Nói một cách khác là hợp nhất các giá trị môi trường
vào quá trình phân tích truyền thống về chi phí – lợi ích. Sự phát triển du lịch
phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của môi trường do vậy bản thân ngành du
lịch cần có sự qan tâm thoa đáng đến việc duy trì và nâng cao các chuẩn mực
môi trường, sinh thái. Nhiều dự án phát triển ở các khu du lịch bên Mỹ, các
khu du lịc sinh thái ở Zambia, Zimbabuê, Kenya… đã dành một phàn đáng kể
từ nguồn thu cho mục đích bảo tồn sinh thái, môi trường và tăng nguồn thu
nhập của cộng đồng địa phương nhằm gắn cuộc sống của họ với công tác bảo
tồn và duy trì các nguồn tài nguyên, môi trường du lịch.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K611
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Thu nhập du lịch cũng cần được điều hòa thông qua các kế hoạch đầu tư
phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhỏ với sự tham gia của cộng
đồng địa phương các hoạt động này ngược lại sẽ làm góp phần làm đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Thu nhập du lịch cũng cần được điều hòa thông qua các kế hoạch đầu tư
phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhỏ với sự tham gia của cộng
đồng địa phương các hoạt động này ngược lại sẽ góp phần làm đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Nguyên tắc này cũng cần được xem
xét áp dụng đối với các hoạt động du lịch ở quy mô khu vực và quốc tế. Điều
khác ở đây là thay vì cộng đồng địa phương, quốc gia có điểm du lịch sẽ được
hưởng sự điều hòa lợi ích từ nguồn thu của các công ty du lịch xuyên quốc gia
cho mục đích tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân và bảo
tồn duy trì các nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái góp phần vào quá trình
phát triển bền vững.
Cần thiết có sự đầu tư thỏa đáng vào việc ứng dụng các công nghệ bảo vệ
môi trường và phục hồi sự giảm sút về tài nguyên có liên quan trực tiếp đến
hoạt động phát triển du lịch.
1.3.6 Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động
phát triển du lịch
Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch không
chỉ giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống mà còn làm cho họ có trách
nhiệm hơn với tài nguyên, môi trường du lịch, cùng ngành du lịch chăm lo
đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Điều này rất có ý nghĩa, góp
phần quan trọng đối với sự phát triển bền vững của du lịch.
Kinh nghiệm thực tế và phát triển du lịch ở nhiều nước cho thấy sự tham
gia của địa phương là cần thiết bởi bản thân người dân địa phương, nền văn
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K612
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
hóa, môi trường, lối sống và truyền thống của họ là những nhân tố quan trọng
thu hút khách du lịch.
Bên cạnh đó có thể thấy việc phát triển du lịch đã mang lại lợi ích kinh
tế, môi trường và văn hóa cho cộng đồng, song ngược lại sự tham gia thực sự
của cộng đồng sẽ làm phong phú thêm tài nguyên và sản phẩm du lịch. Hơn
thế nữa khi cộng đồng địa phương được tham gia chỉ đạo phát triển du lịch thì
sẽ tạo ra những điều kiện đặc biệt thuận lợi cho du lịch bởi cộng đồng là chủ
nhân và là người có trách nhiệm chính với tài nguyên và môi trường khu vực.
Điều này sẽ tạo ra khả năng phát triển lâu dài của du lịch, sự tham gia của
cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch được thực hiện thông qua việc
khuyến khích họ sử dụng các phương tiện, cơ sở vật chất của mình để phục vụ
khách như chuyên chở, cho thuê nhà để ở, nấu ăn cho khách, sản xuất các
hàng thủ công mỹ nghệ làm đồ lưu niệm…
Ngoài ra, họ còn được khuyến khích tham gia trực tiếp vào hoạt động
nghiệp vụ trng khách sạn, hướng dẫn khách du lịch, quản lý kinh doanh dịch
vụ…
1.3.7 Thường xuyên trao đổi tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương và
các đối tượng có liên quan trong quá trình hoạt động phát triển du lịch
Trao đổi tham khảo ý kiến quần chúng là một quá trình nhằm dung hòa
giữa phát triển kinh tế với những mối quan tâm lớn hơn của cộng đồng địa
phương, với những tác động tiềm ẩn của sự phát triển lên môi trường tự
nhiên, văn hóa – xã hội. Sự tham khảo ý kiến của các ngành kinh tế với cộng
đồng địa phương là cần thiết để có thể đánh giá được tính khả thi của một dự
án phát triển, các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa
sự đóng góp tích cực của quần chúng địa phương.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K613
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Bản chất của sự phát triển bền vững là sự cân đối trong khai thác tài
nguyên đảm bảo cho nhu cầu hiện tại, tương lai và phúc lợi của con người cần
dựa trên sự lựa chọn và hiểu biết về những chi phí phát triển môi trường, xã
hội và văn hóa. Quá trình tham khảo ý kiến có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi
nó bao hàm việc trao đổi thông tin, ý kiến, đánh giá và hành động dựa vào kĩ
năng, kiến thức và các nguồn lực địa phương.
Trong lĩnh vực du lịch, thiếu sự tham khảo ý kiến cộng đồng thường là
nguyên nhân làm tăng sự khó khan về đời sống vật chất, tinh thần của người
dân địa phương nơi có sự phát triển du lịch. Đó là việc tăng giá đất, thay đổi
cơ cấu sử dụng đất theo chiều hướng thu hẹp đáng kể đất canh tác, thổ cư dẫn
đến việc di cư, mất đi nghề truyền thống canh tác nông nghiệp, làm thay đổi
lối sống theo hướng đô thị hóa, làm thay đổi cảnh quan, tổn hại đến tài
nguyên và môi trường…
Thực tế cho thấy, ở những mức độ khác nhau luôn tồn tại những mâu
thuẫn xung đột về quyền lợi trong khai thác tài nguyên phục vụ sự phát triển
với cộng đồng địa phương, giữa du lịch với các ngành kinh tế khác. Kết quả
là sự thiếu trách nhiệm với tài nguyên và môi trường và sự phát triển kinh tế
bền vững đối với kinh tế xã hội của địa phương cũng như đối với mỗi ngành
kinh tế trong đó có du lịch. Chính vì vậy, việc thường xuyên trao đổi ý kiến
với cộng đồng địa phương và các đối tượng có liên quan để cùng nhau giải
quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển là hết sức cần thiết.
Điều này sẽ đảm bảo sự gắn kết và có trách nhiệm hơn giữa các ngành kinh tế
với địa phương và giữa các ngành với nhau góp phần tích cực cho sự phát
triển bền vững ở mỗi ngành trong đó có du lịch.
1.3.8 Chú trọng việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường
Đối với bất kì sự phát triển nào, con người luôn đóng vai trò quyết định.
Một lực lượng lao động được đào tạo có trình đội nghiệp vụ không những
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K614
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
đem lại lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du
lịch. Sự phát triển bền vững đó đòi hỏi ở đội ngũ những người thực hiện
không chỉ trình độ nghiệp vụ mà còn nhận thức đúng đắn về tính cần thiết của
việc bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đưa nhận thức về quản lý môi trường
vào chương trình đào tạo của ngành du lịch sẽ đảm bảo cho việc thực hiện
những chính sách và luật pháp về môi trường tại các cơ sở du lịch.
Một nhân viên được trang bị tốt những kiến thức về môi trường, văn hóa
sẽ có thể làm cho du khách ý thức rõ trách nhiệm và nhận thức đúng về môi
trường, về những giá trị văn hóa truyền thống. Điều này sẽ góp phần tích cực
vào việc đảm bảo cho sự phát triển bền vững về du lịch.
Việc đào tạo đúng hướng sẽ tạo cho đội ngũ cán bộ nhân viên thái độ có
trách nhiệm hơn với đất nước, văn hóa truyền thống, tôn giáo lối sống và với
tài nguyên môi trường. Để đảm bảo lợi ích lâu dài của ngành du lịch việc sử
dụng và đào tạo cán bộ nhân viên người địa phương là cần thiết bởi họ có
những hiểu biết sâu sắc hơn về tự nhiên văn hóa bản địa cũng như mối quan
tâm nhiều hơn tới cộng đồng địa phương.
Trong bối cảnh Việt Nam sự phát triển của du lịch khu vực và quốc tế
việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để đảm bảo tính cạnh tranh là hết
sức quan trọng. Một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ, có hiểu
biết cao là yếu tố quan trọng nếu không nói là quyết định để đảm bảo cho chất
lượng của sản phẩm du lịch. Chính vì vậy, việc chú trọng và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực có trình độ là một trong những nguyên tắc then chốt đối với
sự phát triển bền vững của du lịch.
1.3.9 Tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến, quảng cáo du
lịch
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K615
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Xúc tiến, quảng cáo luôn là một hoạt động quan trọng đối với phát triển
du lịch đảm bảo sự thu hút khách, tăng cường khả năng cạnh tranh của các
sản phẩm du lịch. Chiến lược quảng cáo, tiếp thị đối với du lịch bền vững bao
gồm việc xác định đánh giá và luôn rà soát để xác định đúng khả năng đáp
ứng của cac nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, cũng như việc cân
đối các sản phẩm du lịch cụ thể.
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị thiếu trách nhiệm sẽ tạo cho khách những
hi vọng không thực tế do thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác dẫn đến
sự thất vọng của du khách về các sản phẩm du lịch được quảng cáo. Kết quả
của hoạt động này sẽ là thái đội tẩy chay của du khách đối với cộng đồng và
những sản phẩm du lịch của địa phương ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài
của du lịch. Việc quảng cáo, tiếp thị cung cấp cho khách du lịch những thông
tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với
môi trường thiên nhiên, văn hóa và xã hội và các giá trị nhân văn nơi tham
quan, đồng thời sẽ làm tăng đáng kể sự thỏa mãn của du khách đối với sản
phẩm du lịch. Điều này sẽ góp phần làm giảm những tác động tiêu cực từ hoạt
động thu hút khách, đảm bảo cho tính bền vững trong phát triển du lịch.
1.3.10 Coi trọng việc thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu
Công tác nghiên cứu là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với bất cứ ngành
nào, đặc biệt là những ngành có nhiều mối quan hệ trong phát triển và phụ
thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, môi trường, văn hóa – xã hội như ngành
du lịch.
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cần có những căn cứ khoa học
vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Hơn thế nữa,
trong quá trình phát triển nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nảy sinh sẽ có
những tác động cần phải nghiên cứu để có những giải pháp phù hợp điều
chỉnh sự phát triển. Như vậy, việc thường xuyên cập nhật các thông tin,
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K616
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
nghiên cứu và phân tích chúng là cần thiết, không chỉ đảm bảo cho hiệu quả
của hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong
mối quan hệ cơ chế chính sách, với việc bảo vệ tài nguyên môi trường.
Những nguyên tắc cơ bản trên đây nếu được thực hiện đầy đủ sẽ là đảm
bảo chắc chắn cho sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch, phát triển
bền vững chính là chìa khóa cho sự thành công lâu dài của ngành du lịch.
1.4 Thuận lợi và khó khăn phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam
1.4.1 Thuận lợi
- Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng
Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á,
vừa có biên giới lục địa, vừa có hải giới rộng lớn, là cửa ngõ đi ra Thái Bình
Dương của một số nước và của vùng Đông Nam Á. Nước ta nằm ở vành đai
nhiệt đới bắc bán cầu, đúng vào khu vực gió mùa Đông Nam Á, do đó mang
lại đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu Á. Nhờ đó mà Việt Nam có hệ
thống động, thực vật đa dạng và phong phú. Việt Nam còn có những danh
thắng đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới như vịnh Hạ
Long, phố cổ Hội An, cố đô Huế, thánh địa Mỹ Sơn, vườn quốc gia Phong
Nha – Kẻ Bàng ngoài ra còn có di sản văn hóa thể giới phi vật thể như nhã
nhạc cung đình Huế. Chúng ta còn thu hút du khách nước ngoài bằng hàng
loạt các điểm du lịch sinh thái kéo dài khắp 3 miền Tổ quốc: Mẫu Sơn, Sa Pa.
thác Mơ, hồ Ba Bể, vườn quốc gia Ba Vì, Tam Cốc – Bích Động, Tam Đảo,
Cát Tiên, khu du lịch Đầm Long, Bà Nà, địa đạo Củ Chi, rừng U Minh…
Hiện nay du lịch sinh thái đang được sự quan tâm của nhiều du khách, đây là
điều kiện thuận lợi để Việt Nam khai thác tiềm năng sẵn có. Mặt khác, lãnh
thổ nước ta kéo dài từ Bắc vào Nam tiếp giáp với biển, có đường bờ biển dài
với bãi cát mịn và đẹp như Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Lăng Cô,
Nha Trang, Vũng Tàu… Các danh thắng, di tích lịch sử mang nét đẹp của dân
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K617
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
tộc Việt Nam gắn liền với lịch sử hào hùng của dân tộc và những đạo lý của
con người Việt Nam.
Với nhiều đền chùa trên khắp dải đất nước, du lịch tâm linh đang ngày
càng phát triển là cơ hội cho Việt Nam khai thác và phát triển du lịch như:
chùa Hương, Chùa Bãi Đính – Ninh Bình, Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên…
Ngoài những thắng cảnh đẹp, Việt Nam còn có rất nhiều các làng nghề,
lễ hội truyền thống. Tiềm năng phát triển du lịch làng nghề là rất lớn. Việt
Nam còn có các tài nguyên và giá trị lịch sử, các tài nguyên có giá trị văn hóa
thu hút khách du lịch. Không những vậy, 54 dân tộc cùng chung sống trên 1
dải đất, lại có bao phong tục, tập quán, lễ hội khác nhau tạo nên sự đa dạng
cho sản phẩm du lịch.
- Chính sách phát triển du lịch của Nhà nước
Giao thông thuận tiện giúp du khách di chuyển thuận tiện và giảm chi
phí, nhiều công trình, đường hầm, cáp treo… được xây dựng. Các di tích, di
sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển được tôn tạo, bảo tồn và phát triển. Có
chính sách phát triển cho từng địa phương. Mở trường, mở lớp về đào tạo
khách sạn và du lịch. Tạo dựng hình ảnh, quảng bá văn hóa, thắng cảnh Việt
Nam ra thế giới nhằm thu hút khách du lịch quốc tế.
1.4.2 Khó khăn
Bên cạnh những mặt thuận lợi, du lịch phát triển làm nảy sinh nhiều vần
đề bất cập, mâu thuẫn với sự phát triển của ngành kinh tế khác, gây khó khăn
trong bảo vệ môi trường. Tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ phát triển du
lịch đang đứng trước tình trạng suy giảm giá trị tài nguyên do hàng loạt hoạt
động vô tình, thiếu ý thức của du khách và sự lạm dụng quá mức của các nhà
kinh doanh du lịch, vấn đề xử lý chất thải thực phẩm năng lượng… cho các
điểm du lịch. Các cơ sở lưu trú của khách su lịch cũng như một số tác động
tiêu cực khác đến môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, môi trường xã hội
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K618
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
của đất nước như ô nhiễm không khí, tiếng ồn, mâu thuẫn giữa khách du lịch
và cộng đồng dân cư địa phương, gia tăng các tệ nạn xã hội.
Việt Nam chưa có một hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm có đường xá giao
thông đi lại, với đủ các tiêu chuẩn an toàn và dễ tiếp cận cho khách du lịch để
thực hiện việc di chuyển nhanh chóng, an toàn và thuận tiện.
Ví dụ: Vườn Quốc gia Tràm Chim ở Đồng Tháp là một trong những khu
vườn có nhiều loài chim quý hiếm, như sếu đầu đỏ, có khu rừng tràm, có
đồng lúa ma, đồng cỏ ống. Vườn Quốc Gia Tràm Chim được ví như một
Đồng Tháp Mười thu hẹp với sự đa dạng cả về động thực vật quý hiếm. Tuy
nhiên, để vào được sâu bên trong khu vực và tìm hiểu về sự đa dạng về động
thực vật ở vườn, hệ thống đi lại cùng với các tuyến xe bus trong ngày còn
chưa thật thuận tiện. Nằm trong dự án về việc phát triển vườn trong những
năm tới, vườn Tràm Chim dự tính sẽ có dự án gói kín từ sân bay Tân Sơn
Nhất tới thẳng Tràm Chim nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch có
thể tiếp cận được Tràm Chim một cách dễ dàng. Người dân không ý thức
được hết ảnh hưởng lâu dài đến vấn đề môi trường sinh thái và những lợi ích
lâu dài cho công đồng.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K619
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở
CHÙA HƯƠNG TÍCH
2.1. Khái quát về khu danh thắng chùa Hương Tích
Danh sơn Hồng Lĩnh có ngôi cổ tự linh thiêng, một địa danh, thắng cảnh
nổi tiếng của xứ Nghệ với nhiều truyền thuyết, huyền thoại hấp dẫn. Đó chính
là chùa Hương Tích, một địa chỉ kì thú của du khách thập phương. Chùa
Hương Tích tọa lạc trên ngọn núi Hồng Lĩnh – một trong 7 ngọn núi hùng vĩ
và đẹp nhất của 99 đỉnh non Hồng. Chùa Hương Tích – tên chữ là Hương
Tích tự, theo truyền thuyết - là nơi thờ công chúa Diệu Thiện con vua Trang
Vương nước Sở, được xây dựng vào khoảng thế kỷ XIII trên động Hương
Tích (ở độ cao cách mặt nước biển gần 1.000m) dưới thời nhà Trần (có thể
đồng thời với chùa Yên Tử - Quảng Ninh) tức là có trước chùa Hương – Hà
Nội hàng trăm năm. Năm 1885 trong một trận hỏa hoạn, chùa bị thiêu rụi, sau
đó được Tổng đốc An Tĩnh là ông Đào Tấn đứng ra phát động nhân dân xây
dựng lại vào năm 1901. Ngày 8-6-1990, chùa được Bộ Văn hóa Thông tin
(nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) xếp hạng Di tích lịch sử văn hóa -
danh thắng cấp quốc gia...
Hình 2.1: Cổng chùa Hương Tích
Hương Tích cổ tự tựa lưng vào dãy núi Hồng Lĩnh thuộc xã Thiên Lộc,
huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh ngày nay. Cùng với thời gian và trải qua bao sự
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K620
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
thăng trầm của lịch sử, di tích Phật giáo này đã thay đổi về địa điểm và diện
mạo, nhưng sự linh thiêng và tôn nghiêm thì vẫn trường tồn trong lòng người
dân địa phương và Phật tử cả nước. Hương Tích cổ tự đã từng nổi tiếng là
Hoan Châu Đệ Nhất Danh Lam. Chùa được xây dựng trên động Hương Tích
với hình khe thế núi tuyệt vời đã trở thành địa danh đất Phật trong lòng du
khách hành hương mộ đạo trong cả nuớc. Khách đổ về đây để có những giây
phút tĩnh tâm hướng tới Bồ tát, hướng về đất Phật, hướng về cõi siêu linh tịnh
độ, để thắp nén tâm hương cầu xin chư Phật, chư Bồ tát phù hộ, độ trì cho
cuộc sống mỗi ngày được may mắn, tốt đẹp hơn lên.
Từ Bắc vào Nam, theo quốc lộ 1A, qua Bến Thuỷ, qua cầu Hạ Vàng rồi
rẽ trái chừng 3 km thì đến chân quả núi thiêng, là nơi toạ lạc của chùa Hương
Tích. Còn từ Nam ra ta qua cầu Nghèn, rẽ phải về hướng Đông - Bắc chừng 2
km cũng tới chân quả núi thiêng này.
Thấp thoáng lưng chừng núi, chùa Hương Tích như nằm trong lòng màu
xanh của cây cỏ, cùng với sự lung linh, huyền ảo của từng đám mây trắng vờn
bay. Để lên tới đỉnh chùa, phải đi thuyền qua lòng hồ nhà Đường chừng 2km,
sau đó phải vượt thêm 2km đường rừng rợp bóng thông và nhấp nhô đá suối,
lắng nghe tiếng nước chảy róc rách như một bản nhạc du dương. Cảnh sắc
trên đường đi thay đổi liên tục, làm cho du khách không bao giờ nhàm chán.
Từ những tán cây rậm rạp cho tới những đám mây trắng vờn bay, thấp
thoáng đâu đó có một nhành hoa dại đang e ấp ẩn mình, một không gian thật
yên lặng và thanh bình của miền núi yên ả. Khi đến nơi, khách tham quan còn
bị bất ngờ hơn khi nhiều cảnh sắc kì thú của một vùng sơn thủy hữu tình hiện
ra trước mắt.
Phong cảnh thanh tịnh của chùa làm cho ta thấy tâm hồn như nhẹ nhõm
hơn, không còn những căng thẳng, lo âu hối hả hằng ngày nữa. Trong khu di
tích còn có am Thánh Mẫu, đền Thiên Vương và lên cao hơn nữa là vườn
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K621
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
trang vương. Phía sau chùa là những tảng đá lớn vươn ra che chở, những thân
cây cổ thụ tỏa bóng rêu phong tạo nên vẻ u tịch, trầm tư, thiêng liêng, huyền
ảo.
Hương Tích cổ tự có sự hấp dẫn và làm đắm say lòng người ở nhiều
phương diện như huyền thoại về công chúa Diệu Thiện, về đất thiêng nơi
chùa toạ lạc, về vị sư đầu tiên trụ trì, về tính thiêng của từng điểm đến trong
quần thể di tích.
Hình 2.2: Hồ Nhà Đường
Chùa Hương Tích tọa lạc ở lưng chừng núi Hương Tích, là một trong
bảy quả núi của danh sơn Hồng Lĩnh hùng vĩ, đã từng là biểu tượng của non
nước quê hương xứ Nghệ. Huyền thoại về Hồng Lĩnh hùng vĩ với 99 ngọn núi
và 100 con chim phượng hoàng đi tìm chốn đậu, chuyện ông Đùng đã dùng
dây thừng kéo núi từ nhiều nơi về đây để xếp thành dãy núi Ngàn Hống,
chuyện ông Đùng moi đất tìm quặng, đốt than luyện sắt và dạy người dân nơi
đây nghề rèn nông cụ. Những huyền tích nêu trên còn lại là một số hòn đá lớn
mang tên Hòn Đe, Lò Thổi/Bễ Lò… Chẳng thế mà trên Anh Đỉnh, một trong
9 ngôi đỉnh đồng (cửu đỉnh) to lớn đặt trước Thế Miếu, nơi thờ các vị vua
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K622
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
triều Nguyễn – Huế, đã lấy biểu tượng cảnh đẹp Hồng Lĩnh, mà tiêu biểu là
chùa Hương Tích, để tạc vào.
Tương truyền có một thầy địa lí tài ba đã cưỡi diều giấy bay khắp Hồng
Sơn đi tìm huyệt đất chọn thế đắc địa để xây dựng Chùa Hương, thấy ở lưng
chừng ngọn núi Hương Tích có khí thiêng nghi ngút, mắt thường không thể
nhìn thấy được, thường nhân chỉ cảm thấy trong tâm rờn rợn, mắt thấy huyền
huyền, ảo ảo, mơ mơ, thực thực, không thực mà thực, thực mà không thực,
đấy mới là thực. Thế là ngôi chùa Hương Tích đã được toạ lạc tại đây và
mang tên quả núi Hương Sơn. Chùa tựa lưng vào những tảng đá lớn vững
chắc của hậu sơn, ẩn mình như một thiền sư đang tĩnh tâm toạ thiền, thụ
khí… hợp với phong cách của nhà Phật. Xung quanh ngôi chùa là những cây
lớn toả bóng mát xuống mái chùa đã tạo cho không gian nơi đây trầm tư, u
tịch, thiêng liêng, huyền ảo. Đặc biệt, nhiều hạng mục của tổng thể công trình
kiến trúc đã được gắn với những triết lí, sự tích, truyền thuyết Phật giáo như
Am Diệu Thiện linh thiêng gắn với sự tích hoá Phật của Bà chúa Ba/Công
chúa Diệu Thiện, Am Dược Sư gợi lại câu truyện thầy thuốc Triệu Chấn có
đức lớn, thuật cao, Giếng Trời giải thích hiện tượng Thuỷ Sinh tại cảnh
chùa… Cuộc hành trình từ chân núi đi lên cõi Phật chừng 3km, Phật tử sẽ đi
qua nhiều địa hình và địa danh gắn với điển tích, mỗi điển tích lại có một
khung cảnh thiên nhiên kì thú và được giải thích bằng những huyền thoại
khác nhau, tạo sự tưởng tượng phong phú cho khách hành hương về vũ trụ
quan và nhân sinh quan Phật giáo Việt Nam nói chung và Phật giáo xứ Nghệ
nói riêng.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K623
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Hình 2.3 Khai hội chùa Hương 2014
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch bền vững ở chùa Hương Tích
2.2.1 Điều kiện chung
2.2.1.1 Thời gian rỗi
Quỹ thời gian của con người nói chung bao gồm:
- Thời gian làm việc.
- Thời gian ngoài giờ làm việc: Thời gian liên quan tới thời gian làm việc
(thời gian chuẩn bị quần áo, trang điểm, thời gian đi từ nhà đến nơi làm việc
và thời gian từ nơi làm việc về nhà…), thời gian làm công việc gia đình và
nhu cầu sinh hoạt, thời gian thỏa mãn nhu cầu sinh lý, thời gian rỗi.
(GS.TS. Nguyễn Văn Đính, PGS.TS. Trần Thị Minh Hoà, 2008.)
Như vậy, con người chỉ có thể đi du lịch vào thời gian rỗi. Xét một cách
khái quát thì thời gian rỗi tỷ lệ thuận với nhu cầu du lịch. Thời gian rỗi của
con người càng nhiều thì nhu cầu đi du lịch càng cao.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K624
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Từ khi luật lao động Việt Nam quy định làm việc theo ngày, 1 ngày làm
việc 8 giờ đồng hồ và nghỉ 2 ngày cuối tuần thứ bảy và chủ nhật (ngày 2 – 9 –
1999), người Việt Nam có nhiều thời gian rỗi hơn để đi du lịch vào cuối tuần.
Du lịch chùa Hương Tích là hoạt động du lịch ngắn ngày (1 hoặc 2 ngày)
nên thích hợp vào các ngày cuối tuần. Đây là một điểm khá thuận lợi của du
lịch văn hóa chùa Hương Tích nói riêng và du lịch văn hóa tâm linh nói
chung.
Thực tế cũng cho thấy lượng khách trẩy hội chùa Hương Tích vào các
ngày cuối tuần thường đông hơn các ngày trong tuần.
2.2.1.2.Điều kiện giao thông và sự ổn định chính trị
Để phát triển du lịch nói chung thì giao thông là một yếu tố vô cùng quan
trọng. Đường xá sạch đẹp, đi lại dễ dàng thì du lịch phát triển là điều tất nhiên.
Hiện nay, hệ thống đường xá của Việt Nam được nâng cấp cải thiện nhiều,
giúp cho việc đi lại dễ dàng hơn. Du khách có thể đến với chùa Hương Tích
bằng ô tô, xe máy hoặc xe khách đều rất dễ dàng.
Không ai muốn đến thăm quan một nơi bất ổn về chính trị. Vì điều đó
mang lại mối nguy hiểm cho du khách. Nên sự ổn định chính trị cũng là một
điều kiện cần thiết cho phát triển du lịch. Theo bảng xếp hạng về mức độ yên
bình do Viện Hòa bình Kinh tế tại Australia phối hợp với Đơn vị tình báo kinh
tế thực hiện, Việt Nam đứng thứ 39 trên tổng số 144 nước, được đánh giá cao
về sự thân thiện với người nước ngoài và nguy cơ xảy ra khủng bố thấp. Vì
vậy, chùa Hương Tích cũng là một điểm đến yên tâm của du khách trong nước
và quốc tế.
2.2.2. Điều kiện đặc trưng
2.2.2.1.Điều kiện về tài nguyên du lịch
- Tài nguyên thiên nhiên.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K625
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Hương Tích cổ tự đã từng nổi tiếng là Hoan Châu Đệ Nhất Danh Lam.
Chùa được xây dựng trên động Hương Tích với hình khe thế núi tuyệt vời đã
trở thành địa danh đất Phật trong lòng du khách hành hương mộ đạo trong cả
nuớc.. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc biệt là mùa xuân rất hợp với du lịch văn
hóa, lễ hội.
Núi ở chùa Hương Tích không hùng vĩ bằng nhiều dãy núi khác ở Việt
Nam như đỉnh Tây Côn Lĩnh cao 2.419m ở phía Tây tỉnh Hà Giang, Pu Xai
Lai Leng 2.711m cao nhất dãy Trường Sơn, Bạch Mộc Lương Tử 2.998m trên
dãy Hoàng Liên Sơn. Chùa Hương Tích tọa lạc ở lưng chừng núi Hương
Tích, là một trong bảy quả núi của danh sơn Hồng Lĩnh hùng vĩ, đã từng là
biểu tượng của non nước quê hương xứ Nghệ. Các hang động có tiếng róc
rách của những dòng suối nhỏ ngày đêm tuôn nước, cây cối đa hình, đa sắc đã
tạo cho cảnh sắc nơi đây thiêng liêng hùng vĩ.
Khi nhắc đến núi Hồng, người ta nghĩ ngay tới dòng sông Lam và đặc
biệt hơn, khi đứng trên chùa nhìn xuống ta có thể thấy được dòng sông Lam
uốn lượn muôn đời cứ chảy mãi quấn quanh chân núi Hồng. Một câu hát quen
thuộc mà người Hà Tĩnh nào cũng thuộc:
“Nếu không có sông Lam, núi Hồng buồn biết mấy. Núi Hồng không
đứng đó, sông Lam xanh cũng thừa”.
Có thể hiểu những địa danh này là người tình muôn đời của nhau, và
chùa Hương Tích ngự trị nơi đây chính là minh chứng vĩnh cửu cho tình yêu
đó.
Chùa Hương với cảnh đẹp thiên nhiên mang nhiều cảnh sắc khác nhau,
với quần thể kiến trúc tôn giáo đã phối hợp tài tình với vẻ đẹp thiên nhiên ở
đó những hình khe thế núi đúng là “Tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này”.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K626
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Tài nguyên nhân văn
Đây là điều kiện quan trọng nhất để phát triển du lịch văn hóa ở chùa
Hương. Đến với chùa Hương du khách không chỉ ngỡ ngàng trước vẻ đẹp
thiên phú nơi đây mà còn được xem, được chiêm nghiệm những dấu tích văn
hóa của nhiều giai đoạn lịch sử còn sót lại. Thời gian trôi đi nhưng có những
thứ vẫn mãi tồn tại, đó là sự kết tinh trí tuệ, tài năng, tâm tư, suy nghĩ, tư
tưởng của con người. Đến đây, du khách được thưởng thức cái hay cái đẹp
của những giá trị văn hóa vật thể cũng như phi vật thể, giúp du khách như
được trở về với nguồn cội, được hòa mình vào cuộc sống của người xưa để
thấy nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc ta vẫn trường tồn sau bao thăng
trầm, sóng gió.
Cũng giống như chùa Hương ở Hà Nội, chùa Hương Tích ở Hà Tĩnh là
một quần thể gồm nhiều di tích, miếu cửa rừng, trạm nghỉ Phật Bà, am Giác
Phổ, khe Quỷ Khốc, thác Giải Oan, Bãi chợ, chùa Thượng, Nhà thờ tổ, điện
Thánh Mẫu, am Diệu Thiện, am Dược Sư, nền Trang Vương, am Bát Cảnh…
Ngoài ra còn có Thượng điền (chùa chính), đền Thiên Vương và am Thánh
Mẫu. Phía sau chùa là vô số tảng đá lớn che chở, làm cho chùa khiêm tốn, ẩn
mình hợp với phong cách của nhà Phật. Xung quanh bao bọc bởi nhiều cây
cối cổ thụ vươn ra tỏa bóng rêu phong xuống các mái chùa, tạo cho cảnh thêm
u tịch, trầm tư, linhthiêng, huyền ảo… Ngoài ra chùa còn có những cảnh đẹp
liên kết: Động Tiên Nữ với 36 cửa vào ra, am Phun Mây, suối Tiên tắm, bàn
cờ Tiên... và luôn tịnh yên giữa rì rào gió lá rừng trúc, rừng thông cùng tiếng
thác đổ trầm đều từ bốn phía trên đỉnh núi. Chùa yên tĩnh nhưng mỗi năm có
hơn vạn người đến viếng. Ðông nhất là tháng giêng, hai và ngày rằm tháng
bảy. Năm 1990 chùa được Nhà nước cấp bằng “Di tích văn hóa - thắng cảnh”.
Hội chùa Hương Tích vào ngày 18/2 âm lịch hàng năm, ngày Diệu Thiện
hoá Phật. "Tháng giêng Đô Đài, tháng hai Hương Tích", Hội chùa Hương
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K627
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Tích thu hút khách thập phương trong nam ngoài bắc về hội đông đúc, nhưng
cứ 3 năm mới có hội chính một lần, kéo dài suốt hàng tháng. Dọc đường từ
chân núi đến cửa chùa, lều quán san sát, người đi dự hội tấp nập, ban đêm đèn
đuốc sáng rực một vùng.
Thắng cảnh Hương Tích danh lam Hương Tích Ngàn Hống từ xưa đã
được nhắc đến không chỉ ở Châu Hoan mà khắp nơi đều biết. Ngọn núi chùa
này đã từng in sâu dấu ấn đậm đà trong thơ văn tao nhân mặc khách. Thái
Thuận phó nguyên suý Tao Đàn của Lê Thánh Tông đã viết trong bài “nhớ
Chùa Hương”:
“Bỗng nhớ chùa Hương Tích
Khe suối đá gập ghềnh
Dấu Quan Âm ẩn náu
Am Thánh Mẫu tu hành
Biết gì ngoài mây rũ
Muôn thủa tiếng Châu Hoan”
Lễ hội chùa Hương và hoạt động đi chùa là sự độc đáo riêng trong văn
hóa người Việt đó cú từ rất lâu. Kết hợp với phong cảnh hữu tình, tạo hóa kỳ
diệu thì điểm du lịch văn hóa chùa Hương đã, đang và ngày càng thu hút du
khách gần xa về trẩy hội.
2.2.2.2.Điều kiện về địa hình
Địa hình là một trong những yếu tố quan trong góp phần tạo nên phong
cảnh và sự đa dạng của phong cảnh nơi đó. Đối với du lịch, địa hình càng đa
dạng, tương phản và độc đáo càng có sức hấp dẫn du khách. Chùa Hương
Tích nằm trên độ cao 1000m so với mực nước biển. Nét độc đáo về địa hình ở
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K628
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
chùa Hương là có núi, có rừng, có suối, có hang động. Địa hình đa dạng đã
tạo nên cảnh đẹp thiên phú. Thú vị là ở chỗ chùa nằm trên núi với 500 bậc
thang du khách muốn vào lễ chùa phải vượt suối, băng rừng, cũng giống như
câu tục ngữ “có công mài sắt, có ngày nên kim”. Du khách khi đến đây tâm
niệm rằng: “ Vượt khó khăn vất vả mới gọi là thử thách tâm Phật trên đường
đi đến đất Phật”.
Hình 2.4: Đường lên chùa Hương
2.3. Thực trạng phát triển du lịch ở chùa Hương
2.3.1. Thành tựu đã đạt được
Năm 2013, chùa Hương Tích đón rất đông đảo du khách về đây hành
hương, lễ Phật từ khắp mọi miền đất nước. Đặc biệt là du khách từ Thanh
Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Năm 2013, chùa đón hơn 15 vạn lượt khách về
vãn cảnh, thu phí và lệ phí hơn 1,4 tỷ đồng, thu công đức hơn 3 tỷ đồng”
Lễ hội chùa Hương tích năm nay (2014) diễn ra từ ngày mùng 6 tháng
Giêng đến hết cuối tháng 2 âm lịch với nhiều hoạt động văn hóa, thể thao đặc
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K629
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
sắc như: đấu vật, kéo co, chọi gà…. Ngay sau phần lễ và chương trình biểu
biểu diễn nghệ thuật hoành tráng do đoàn ca kịch Hồng Lam thể hiện, giải vật
nam truyền thống Đại hội TDTT toàn tỉnh năm 2014 chính thức diễn ra với sự
tham gia của hơn 30 đô vật đến từ khắp các huyện, thị, thành trong tỉnh.Đến
với chùa Hương, người ta như đang trở về với miền đất Phật – nơi Quan Thế
Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành - để cầu may, cầu duyên, cầu tài, cầu tự nhân dịp
đầu năm mới.
Có hệ thống Cabin cáp treo hiện đại, hấp dẫn, du khách có thể chiêm
ngưỡng toàn bộ cảnh đẹp của chùa Hương Tích, của núi Hồng và dòng sông
Lam. Tuyến cáp treo bắt đầu từ bên trái đền thờ Miếu Cô lên chùa Hương
Tích, chiều dài gần 1.000m, toàn tuyến có 7 cột cao từ 12-35m đi qua các
triền núi, chênh lệch độ cao ga dưới lên ga trên 300m, thời gian một lượt đi từ
Miếu Cô đến chùa Hương Tích hoặc ngược lại là 3,59 phút. Ngồi trong cáp
treo ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên nơi đây, những đồi thông
cùng với những hòn đá lởm chởm được sương mù bao phủ tạo nên một khung
cảnh nên thơ, hùng vĩ.
Sau những nỗ lực của UBND huyện Can Lộc cũng như BQL di tích chùa
Hương Tích thì du lịch chùa Hương Tích đã đạt được những thành tựu đáng
kể cho địa phương và cho ngành du lịch cả nước.
Chỉ diễn ra trong vòng 2 tháng đầu năm nhưng số lượt khách đến tăng
đáng kể. Điều đó cho thấy du lịch văn hóa chùa Hương Tích đang ngày càng
phát triển và điểm du lịch chùa Hương Tích vẫn đang thu hút lượng khách
đông đảo.
Như vậy, mùa lễ hội năm nay có thể núi đó cú thành công đáng kể so với
năm ngoái. Du khách về trẩy hội chùa Hương Tích và 3 ngày đầu năm đón
hơn 5 ngàn lượt khách cho thấy lễ hội chùa Hương Tích vẫn còn sức hấp dẫn
rất lớn. Doanh thu mang lại là con số không hề nhỏ đã góp phần làm giàu
thêm cho địa phương.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K630
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Du lịch chùa Hương Tích phát triển, du khách về trẩy hội ngày càng gia
tăng, những truyền thống văn hóa Việt Nam cùng những triết lý của đạo Phật
ngày càng đi sâu rộng vào người dân Việt Nam. Từ những kết quả trên, lễ hội
chùa Hương Tích đang ngày càng khẳng định được tiềm năng phát triển du
lịch văn hóa.
Khi du lịch phát triển, cuộc sống của người dân cũng ngày càng được cải
thiện. Họ có thu nhập cao hơn từ công việc, có dịp tiếp xúc với nhiều điều
mới lạ từ khắp nơi, nâng cao tầm hiểu biết. Như vậy, du lịch phát triển không
chỉ góp phần làm giàu cho địa phương mà còn nâng cao cuộc sống cho người
dân, giúp họ làm quen với nếp sống mới.
2.3.2. Những vấn đề bất cập
Cũng như nhiều lễ hội khác, lễ hội chùa Hương Tích đã và đang bộc lộ
nhiều vấn đề bất cập kéo dài nhiều năm nay mà nếu không được giải quyết
kịp thời sẽ làm lễ hội ngày càng mất đi ý nghĩa và tính chất thiêng liêng của
nó.
Thứ nhất, tình trạng ộp giỏ du khách cũng xảy ra khắp nơi. Du khách tha
hồ bị chèo kéo “chặt chém”. Giá cả của tất cả các loại hình dịch vụ đều đồng
loạt tăng. Một du khách có mặt trong ngày khai hội bức xúc: “Giá vé gửi xe
máy ghi rõ là 3.000đ, nhưng nhân viên giữ xe tự ý đẩy lên 5.000 đồng. Chỉ
khi khách thắc mắc mới trả lại tiền thừa. Đấy là chưa nói nhiều “cò” đưa
khách qua cổng soát vé một cách ngang nhiên mà không phải mua vé 10.000
đồng/người theo quy định, tuy nhiên sau đó vẫn phải đưa cho “cò” 10.000
đồng/người khi đã qua cổng soát vé”. Điều này, cho thấy tiền vé thực tế thu
vào đang bị “thâm hụt” bởi nhiều du khách đã theo chân “cò” đi qua cổng
soát vé một cách ngang nhiên.
Một thực trạng đáng buồn nữa là xuất hiện bãi giữ xe tự phát của tư nhân
ở cách bãi giữ xe của Ban Quản Lý sâu vào phía chân núi 3km (gần với ga
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K631
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
cáp treo), hàng ngàn xe máy đã vô tư lọt qua cổng gác rồi chạy vào đây để tiết
kiệm quãng đường đi bộ 3km hoặc đi thuyền qua đập nhà Đường, rồi chấp
nhận bị “chém” với giá 10.000 đồng/xe máy.
Hình 2.5: Lực lượng an ninh trật tự rất ít tại khu vực chính chùa
Nguồn: www.nguoinghetinh.vn/
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K632
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Thứ hai, rác thải tấn công chùa Hương Tích mùa lễ hội. Rác chất thành
núi tại khu vực chùa, người ta ngang nhiên tạo ra một bãi chứa rác trước khu
vực lên chùa bằng đường bộ (leo núi). Những ngày đầu Xuân, thời tiết hanh
khô, mùi hôi thối lại bốc lên nồng nặc khiến du khách về chùa không chịu
nổi, phải bịt mũi khi leo qua đoạn dốc này để lên chùa. Tại khu vực đường lên
cổng chùa, vỏ bánh kẹo, hoa quả, vỏ trứng, vỏ mỳ tôm, hoa tươi, vỏ bao
hương, bã mía, túi ni lông, vỏ chai nước giải khát… chất ngổn ngang, làm cho
không gian nhà chùa bừa bãi.
Hình 2.6 Dọc đường hành hương đầy rác thải
Nguồn: http://thanhtra.com.vn/
Hình 2.7 Vứt rác bừa bãi sau lan can chùa
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K633
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Nguồn: http://thanhtra.com.vn/
Hình 2.8: Xả rác tại chùa gây mất mỹ quan
Nguồn: http://www.baovanhoa.vn/
Thứ ba, thuyền chở quá tải số người gấp 2 -3 lần. Bên cạnh con đường
mòn trên núi dẫn lên chùa Hương Tích, du khách còn có thể đi thuyền để bớt
đi những bước chân trên đường hành hương. Tuy nhiên, trong một ngày
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K634
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
lượng khách đông đúc, phía nhà thuyền đã chở 30 đến 40 người trên mỗi
chuyến đi, trong khi thuyền chỉ đăng kiểm tải trọng tối ta là 12 người.
Hình 2.9: Chiếc thuyền nhỏ chật cứng người
Nguồn: www.nguoinghetinh.vn/
Thứ tư, Phải kể tiếp theo là dịch vụ ngủ nghỉ. Du khách đến với chùa
Hương chủ yếu là du khách từ 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh tham
quan chùa trong 1 ngày. Vì vậy, nhu cầu lưu trú của du khách còn hạn chế.
Lượng du khách từ các tỉnh khác, du khách thập phương về đây lễ chùa chủ
yếu là 2 ngày nên các dịch vụ lưu trú ngủ nghỉ hầu hết chưa được sử dụng
hiệu quả.
Bảng 2.1 Danh sách nhà nghỉ ở chùa Hương Tích
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K635
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Tên nhà nghỉ Địa chỉ Giá phòng
Nhà khách UBND
huyện Can Lộc
Thị trấn Nghèn,
Can Lộc, Hà Tĩnh
Nhà nghỉ Lĩnh Hồng Quốc lộ 1A, Thiên Lộc,
Can Lộc, Hà Tĩnh
Nhà nghỉ Thành Đạt Tiễn Lộc, Can Lộc,
Hà Tĩnh
Nhà nghỉ Mạnh Hải Thị trấn Nghèn,
Can Lộc, Hà Tĩnh
Thứ năm, tình trạng khai thác mỏ đá khoét chân núi khai thác đá đã biến
nhiều khu vực dưới chân quần thể di tích lịch sử văn hóa – danh thắng quốc
gia chùa Hương Tích, xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh thành
những ao hồ, hang hốc, vực đá sâu thẳm, khổng lồ gây mất mỹ quan và đe
dọa an toàn tính mạng của du khách. Đi dọc chân núi để lên cabin cáp treo, du
khách luôn bị tra tấn, giật mình bởi tiếng rền vang của mìn phá đá, tiếng máy
ngoặm xúc, máy khoan, xay đá, tiếng xe ben vận chuyển đá nối dài. Cả một
vùng chân chùa bị bao trùm bụi đá.
Hình 2.10: Núi Hồng có nguy cơ bị “khai tử”
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K636
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Nguồn: http://m.nguoiduatin.vn/
Thứ sáu, sự quản lí chưa chặt chẽ, nghiêm túc của BQL di tích. Nhiều
yếu tố khách quan khác như: lực lượng chức năng có trách nhiệm thực thi
nhiệm vụ tại chùa vào dịp lễ hội năm nay quá mỏng và kinh phí, vật lực bị
thiếu…
Hình 2.11: Nhét tiền vào miệng, vô tư xoa đầu hiện vật
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K637
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Nguồn: http://www.baovanhoa.vn/
Từ những thực trạng đáng buồn trên của một số bộ phận du khách cũng
như cộng đồng dân cư địa phương làm mất đi nét đẹp cổ kính, linh thiêng của
ngôi chùa được mệnh danh “Hoan Châu đệ nhất thắng cảnh”.
2.3.3. Đánh giá mức độ phát triển bền vững của du lịch chùa Hương Tích
Du lịch văn hóa chùa Hương Tích đang ngày càng phát triển và đã đạt
được những thành tựu đáng kể cho địa phương. Nhưng phát triển du lịch bao
giờ cũng có hai mặt. Một mặt, du lịch mang lại doanh thu lớn và tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động, trong đó có những công việc không đòi hỏi trình
độ học vấn hay trình độ chuyên môn cao. Mặt khác, du lịch phát triển nhanh
nhưng quản lý yếu kém sẽ dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng. Yêu cầu đặt
ra cho du lịch cũng như du lịch văn hóa ngày nay là phát triển một cách bền
vững, tức là phát triển mà không để làm tổn hại đến sự phát triển của thế hệ
sau. Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K638
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
vựng dựng du lịch mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các
thế hệ tương lai. Du lịch bền vững được xác định dựa vào các tiêu chí: kinh
tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Vậy ở lễ hội chùa Hương Tích, việc phát
triển du lịch văn hóa bền vững đã được thực hiện đến đâu?
2.3.3.1. Xét về kinh tế
Năm 2013, BQL chùa Hương Tích đã đón đông đảo du khách về đây hành
hương cầu tài lộc đầu năm. Chỉ trong 3 ngày đầu năm 2014, chùa Hương đón
hơn 5 ngàn lượt khách hành hương. Nó không những mang lại cho chùa
Hương một sự hấp dẫn mới của khách du lịch mà còn mang lại doanh thu lớn
cho địa phương.
Ngoài ra, cứ 3 năm có một lễ hội lớn lượng khách đến chùa Hương Tích
rất lớn, yêu cầu một đội ngũ phục vụ đông đảo vào mùa lễ hội. BQL khu di
tích cho biết,vào mùa lễ hội, để phục vụ nhu cầu của khách trẩy hội cần
khoảng nhân công đáng kể như: lái đò, bán hàng ăn, bán hàng lưu niệm, dịch
vụ ngủ nghỉ, nhân viên dọn vệ sinh… Như vậy, việc phát triển du lịch chùa
Hương Tích đã tạo ra lượng việc làm lớn cho người dân. Điều này góp phần
làm giảm tỷ lệ thất nghiệp của địa phương, đưa vùng đất này ngày một phát
triển.
2.3.3.2. Xét về văn hóa
Chùa Hương Tích là một danh thắng nổi tiếng bởi nơi đây cảnh sắc thiên
nhiên hòa quyện với nét đẹp văn hóa của người dân xứ Nghệ nói riêng và dân
tộc Việt Nam nói chung, đó là tín ngưỡng đạo Phật. Đây là một quần thể thiên
nhiên - văn hoá - tôn giáo đặc sắc gồm sông, suối, rừng, hang động và quần
thể chùa, đền, miếu. Nơi đây lưu giữ và phát triển truyền thống văn hóa lâu
đời của người Việt Nam: đầu năm đi lễ phật cầu may, cầu tài, cầu tự… Tới
chùa Hương Tích, du khách được chiêm ngưỡng cảnh núi non hùng vĩ núi
Hồng, và ngắm cảnh con sông Lam thơ mộng từ trên núi Hồng, được thỏa
mãn nhu cầu tâm linh “cầu được, ước thấy”.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K639
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Đi chùa là nét đẹp riêng có của văn hóa Phương Đông, là truyền thống tốt
đẹp của cha ông để lại. Cứ vào dịp đầu năm, dù là theo hay không theo đạo
Phật thì mỗi người dân Việt Nam đều mong được lờn chựa cầu cho mình và
người thân được mọi điều bình an. Khi đến nơi của Phật, người ta thấy tâm
hồn thanh tịnh, thoát khỏi cuộc sống bộn bề lo toan hằng ngày.
Ngày nay khi kinh tế càng phát triển, đặc biệt là du lịch tâm linh càng
được du khách lựa chọn. Con người ngày càng bận rộn với cuộc sống mưu
sinh và dường như họ đã quên mất nét đẹp truyền thống của dân tộc, đó là đầu
năm đi lễ chùa, đi cầu bình an chùa Hương Tích là nơi khơi lại trong họ ký ức
về thời được bà, được mẹ dẫn đi chùa. Khi điểm đến chùa Hương Tích càng
trở lên nổi tiếng, nó càng tạo ra sức ảnh hưởng đến đông đảo người dân Việt
Nam, khiến họ tạm gác lại những xô bồ, đua chen trong cuộc sống để trở về
với miền đất Phật tìm lại cảm giác thanh thản cho tâm hồn.
Thế nhưng, với tình trạng bất cập như ở lễ hội chùa Hương Tích hiện nay
thì cảnh chen chúc, xô đẩy nhau làm du khách thấy mệt mỏi và làm mất đi ý
nghĩa của lễ hội đã tồn tại lâu đời.
Để lễ hội chùa Hương Tích có thể giữ được đúng tính chất thiêng liêng
của nó thì BQL khu di tích danh thắng cũng như các cấp lãnh đạo cần có
những biện pháp hiệu quả hơn nữa trong việc giải quyết những vấn đề bất cập
đã tồn tại nhiều năm nay.
2.3.3.3. Xét về xã hội
Lượng khách khá đông vào mùa lễ hội và tập trung yêu cầu lực lượng
phục vụ ăn uống, nghỉ ngơi, quà bánh, đồ lễ… Lễ hội chùa Hương Tích là nơi
tạo ra công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cải thiện cuộc sống cho người dân
địa phương, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Người dân có công ăn
việc làm sẽ tránh tình trạng chơi bời, cờ bạc. Như vậy cũng chính là góp phần
ổn định và phát triển xã hội.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K640
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Du khách từ khắp nơi, kể cả nước ngoài đến chùa Hương Tích mang theo
những phong tục tập quán nơi họ sinh sống giúp người dân sở tại có điều kiện
tiếp xúc với nhiều nền văn hóa, nhiều lối sống, nâng cao sự hiểu biết.
Mặt khác, khi trình độ học vấn và hiểu biết có hạn đồng thời với việc phát
triển quá nhanh mà quản lý yếu kém thì đây lại là nơi du nhập nhiều tệ nạn xã
hội như trộm cắp, móc túi, cờ bạc, nghiện hút…
Như vậy, cộng đồng địa phương không những nâng cao được thu nhập,
mức sống mà còn nâng cao hiểu biết. Du lịch chùa Hương Tích đã và đang
thúc đẩy phát triển xã hội. Nhưng các cấp chính quyền địa phương cũng cần
tập trung vào các hoạt động giáo dục cộng đồng tránh việc người dân sa ngã
vào tệ nạn.
2.3.3.4. Xét về môi trường
Nhắc đến du lịch chùa Hương Tích thì vấn nạn ô nhiễm môi trường đang
là vấn đề nan giải nhất hiện nay. Môi trường ở đây đang bị xâm phạm nghiêm
trọng. Dân cư địa phương và du khách vẫn xả rác bừa bãi. Năm nay, số lượt
khách tăng, vấn đề xả rác cũng cao hơn. Mặt khác do địa hình đường núi nên
việc thu gom rác thải ở chùa Hương Tích cũng rất mất thời gian và khó khăn.
Các phương tiện chuyên chở không thể vào được, buộc phải gồng gánh rác
thải bằng sức người, rồi chở ra bằng đò tới địa điểm tập kết. Nhiều công đoạn
như vậy nên cần một lượng nhân công rất lớn.
Thông qua phân tích các tiêu chí trên, chúng ta đã phần nào thấy được
việc phát triển du lịch văn hóa ở chùa Hương Tích đang được các cấp quan
tâm và tạo điều kiện thuận lợi.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K641
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở CHÙA
HƯƠNG TÍCH – HÀ TĨNH
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp
Phát triển du lịch quá nhanh cùng với quản lý chưa tốt mang lại nhiều
hậu quả nghiêm trọng do những bất cập nhiều năm chưa được giải quyết triệt
để.
Tình trạng chèo kéo du khách, ăn xin làm mất mỹ quan. Lượng rác thải
quá lớn và chưa có biện pháp xử lý phù hợp. Đây là vấn đề khá nghiêm trọng
vỡ nú gây ảnh hưởng lớn đến môi trường. Những dòng sông suối đầy rác vừa
làm mất mỹ quan vừa làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến hệ sinh thái
nước. Không chỉ dưới suối, trên cạn rác cũng ngổn ngang. Người dân ở đây
phải sống chung với rác, sức khỏe bị đe dọa.
Những tác động nêu trên không chỉ là trước mắt mà còn mang tính lâu
dài, đang dần phá hủy tài nguyên du lịch của địa phương, đồng thời làm tổn
hại đến cuộc sống của người dân. Những vấn đề trên không chỉ có phạm vi
một điểm đến mà đang tồn tại ở nhiều điểm du lịch văn hóa khách và sẽ ảnh
hưởng đến cả hình ảnh của du lịch Việt Nam. Vì vậy, cần có những giải pháp
giảm thiểu những tình trạng trên cũng như góp phần thúc đẩy sự phát triển
bền vững của du lịch chùa Hương Tích.
3.2. Giải pháp phát triển du lịch bền vững ở chùa Hương Tích
3.2.1. Mục tiêu chung
Phát triển du lịch bền vững là phát triển du lịch mà không để lại những
hậu quả nghiêm trọng, không làm tổn hại đến sự phát triển du lịch của các thế
hệ sau. Như vậy, các giải pháp đưa ra đều phải hướng đến mục tiêu chung đó
là giảm thiểu tới mức tối đa các tác động tiêu cực do phát triển du lịch quá
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K642
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
nhanh và quản lý yếu kém gây ra. Hay cũng chính là phát triển du lịch ở chùa
Hương Tích theo hướng bền vững.
3.2.2. Giải pháp ngắn hạn
Thứ nhất, BQL khu di tích cần tổ chức các lễ hội rải khắp cả năm, không
tập trung vào một vài ngày để giảm sức ép quá tải. Hiện nay, các ngày hội lớn
thường được tổ chức tập vào vài ngày. Tâm lý du khách ai cũng muốn được
dâng nén hương lên chùa vào ngày hội lớn nên đây là một nguyên nhân gây ra
tình trạng quá tải. Mùa lễ hội thì đông khách còn những ngày bình thường
lượt khách đến với chùa vắng. Vậy, nên chăng các lễ hội lớn tổ chức rải rác
trong cả mùa và tăng số ngày của một lễ hội. Du lịch chùa Hương Tích là du
lịch văn hóa, du lịch tâm linh, lại ra đời từ rất lâu nên việc thay đổi thói que
tiêu dùng không phải dễ. Nhưng có thể tổ chức các ngày lễ hội lớn dài thêm 1
hoặc 2 ngày để du khách không ồ ạt đổ về chùa Hương Tích vào cùng thời
điểm. Như vậy sẽ làm lượng khách giãn ra cả mùa, không còn tập trung vào
một vài thời điểm, tình trạng đông đúc, chen lấn nhau tự nhiên sẽ giảm xuống.
Thứ hai, BQL khu di tích danh thắng nên tổ chức nhiều sự kiện vào mùa
lễ hội và các ngày nghỉ lễ cuối tuần để thu hút được du khách. Du lịch văn
hóa chùa Hương Tích có tính mùa vụ rõ rệt. Lễ hội chùa Hương Tích chỉ diễn
ra từ mồng 6 tháng giêng đến hết tháng 3 âm lịch. Chỉ kéo dài 3 tháng nên
lượng khách đổ về đây vào thời điểm chính hội là rất đông. Khi kết thúc lễ hội
chùa Hương cũng là thời điểm gần đến dịp nghỉ lễ 30/4 – 1/5. Để giảm thiểu
tình trạng trên, BQL khu di tích thắng cảnh có thể kéo dài mùa vụ bằng cách
tổ chức thêm nhiều sự kiện chào đón ngày 30/4 – 1/5. Cách này có thể thu hút
thêm du khách đến với chùa Hương Tích.
Thứ ba, tăng cường nhân lực thu gom rác thải, kiểm soát hành vi xả rác
của du khách. Rác thải đang là vấn đề cấp thiết nhất ở chùa Hương Tích hiện
nay. Ý thức của người dân cũng như của du khách chưa cao nờn dự đó được
tuyên truyền rất nhiều nhưng rác vẫn tràn lan khắp nơi, cả trên bờ lẫn mặt
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K643
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
nước. Hơn nữa, việc thu gom rác thải ở đây lại rất khó khăn, xe rác không vào
được mà phải dùng sức người gom rác rồi dùng thuyền chở ra điểm tập kết.Vì
vậy, việc cần làm trước mắt là tăng cường nhân lực thu gom rác thải chuyển
ra nơi quy định. Nhưng sẽ là chưa đủ nếu một bên cứ chuyển, một bên cứ thải
ra bừa bãi. BQL khu di tích cần tăng cường tuyên truyền và kiểm soát chặt
chẽ việc xả rác của người dân ở đây và du khách. Đặt các thùng rác trên
đường lên chùa. Và thực hiện các biện pháp mạnh nghiêm phạt những trường
hợp xả rác bừa bãi ở chùa.
BQL cần có phương án quản lý chặt chẽ hơn với các trường hợp “cò” ở
các điểm bán vé cũng như thu giữ vé gửi xe bất hợp lý. Quán triệt tình tạng
chở người quá mức cho phép của những người lái thuyền.
Các giải pháp trên chỉ mang tính tạm thời, giải quyết được vấn đề nhưng
không lâu dài. Vì vậy BQL khu di tích chùa Hương Tích cũng như các cấp
lãnh đạo cần từng bước thực hiện các giải pháp mang tính dài hạn, có hiệu
quả lâu dài hơn.
3.2.3. Giải pháp dài hạn
Thứ nhất, du lịch tâm linh đang ngày càng phát triển. Vì vậy, cần truyền
thông, quảng bá hình ảnh chùa Hương Tích cổ. Để thu hút du khách trong
nước cũng như nước ngoài đến với Hà Tĩnh, đến với “Hoan Châu đệ nhất
danh lam” - một quần thể chùa có trước Chùa Hương – Hà Nội hàng trăm
năm.
Thứ hai, vào mùa lễ hội, cảnh chen chúc, xô đẩy nhau vẫn là nỗi lo ngại
cho du khách. Vì vậy, cần phải xác định lại sức chứa cho điểm đến du lịch ở
đây rồi có biện pháp khắc phục như mở rộng. Ngoài ra cần cho xây dựng
thêm trạm y tế chăm sóc sức khỏe và sơ cứu. Điều này là cần thiết vì đi chùa
Hương Tích du khách phải leo núi lại đi vào mùa xuân thường có mưa phùn,
dễ xảy ra các tai nạn như ngã do trượt chân.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K644
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Thứ hai, tôn tạo các di tích thắng cảnh đã bị mai một do người dân và du
khách. Du khách chen lấn nhau không thể tránh khỏi việc xâm hại đến di tích,
làm nó mất đi vẻ đẹp cổ kính vốn có. Vì vậy, BQL khu di tích cần thường
xuyên tôn tạo lại những di tích để chúng có thể tồn tại lâu dài đến những thế hệ
sau. Ngoài ra, phải kiểm tra kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các hành vi xấu, xâm
hại đến di tích. Hơn nữa, cần tổ chức các buổi giáo dục ý thức người dân, tạo
công ăn việc làm cho họ vào mùa thấp điểm như dạy nghề, giới thiệu việc
làm…
Thứ ba, cần đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo các địa điểm đã bị
xuống cấp, ô nhiễm. Đặc biệt là các nhà vệ sinh công cộng cần được cải tạo,
đồng thời đầu tư nhân lực dọn rửa thường xuyên, giữ vệ sinh sạch sẽ.
Thứ tư, cần nâng cấp hệ thống đò thuyền để đảm bảo chất lượng tốt nhất,
trang bị đầy đủ áo phao trên thuyền theo đúng quy định, xây dựng hướng đi
mới trong quá trình vận chuyển du khách từ bến đò tới nơi thăm quan.
Thứ năm, có biện pháp ngăn chặn triệt để hiện tượng “chèo kéo” khách,
ộp giỏ, “treo đầu dê bán thịt chó”. BQL khu di tích danh thắng cần phối hợp
với lực lượng an ninh kiểm tra, kiểm soát và ngăn chặn kịp thời các hành vi
đó. Đồng thời, các cấp lãnh đạo cần tổ chức các buổi giáo dục ý thức của
người dân và tuyên truyền về tác hại của những việc làm này, để người dân
hiểu và nâng cao ý thức trong việc phục vụ du khách.
Thứ sáu, hàng năm tổ chức các lễ hội dàn trải qua các tháng, giảm tính
mùa vụ chỉ tập trung vào mùa xuân, mùa lễ hội. Sử dụng nhiều loại hình văn
hóa, nghệ thuật dân gian vào các lễ hội tạo không khí hấp dẫn, thu hút du
khách thập phương nhưng vẫn giữ được nét tâm linh của chùa.
3.3. Kiến nghị và đề xuất nhằm phát triển du lịch bền vững tại chùa
Hương Tích
Thứ nhất, chính quyền địa phương, UBND huyện Can Lộc cũng như
BQL thắng cảnh chùa Hương Tích cần có những biện pháp và chính sách
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K645
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
nâng cao chất lượng của khu thắng cảnh chùa Hương Tích. Ví dụ như: hiện
nay BQL chùa Hương Tích có gần 20 cán bộ nhân viên cần có chính sách đào
tạo cán bộ nhân viên, đội ngũ hướng dẫn cũng như có kế hoạch quản lý chặt
chẽ hơn.
Thứ hai, du lịch tâm linh, du lịch văn hóa ngày càng phát triển và được
đông đảo du khách lựa chọn. Vì thế, cần tạo cho chùa Hương Tích sự hấp dẫn
từ truyền thuyết, lịch sử tâm linh vốn có của điểm du lịch từ đó phát triển
rộng thu hút du khách trong nước và cả nước ngoài.
Thứ ba, hoàn thành cũng như nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất ở quần
thể chùa cũng như trong vùng. Điều kiện đi lại, giao thông, dịch vu ngủ nghỉ,
lưu trú, ăn uống… và những dịch vụ khác để có thể lưu giữ chân du khách khi
đến với chùa Hương Tích.
Thứ tư, song song với sự phát triển điểm du lịch trở nên hấp dẫn thì bên
cạnh đó chú trọng sự phát triển của môi trường, kinh tế, xã hội để làm nên sự
phát triển du lịch bền vững ở chùa Hương. Tạo cơ hội, công ăn việc làm cho
cộng đồng cư dân địa phương tại điểm đến.
Thứ năm, chính quyền địa phương cũng như tỉnh nhà cần có biện pháp
ngăn chặn khai thác bừa bãi, bất hợp lý của một số công trình gây ảnh hưởng
xấu tới quần thể chùa Hương Tích cũng như môi trường, cộng đồng dân cư tại
khu vực núi Hồng Lĩnh.
Thứ sáu, cần có kế hoạch quy hoạch chi tiết khu du lịch chùa Hương
Tích, tổ chức cắm mốc, giao quyền quản lý đất và rừng cho BQL chùa khai
thác phục vụ hoạt động du lịch cũng như quy hoạch bảo tồn các giá trị vô giá
của chùa Hương Tích.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K646
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
KẾT LUẬN
Như vậy, sau khi đi nghiên cứu đề tài, Em đã thấy được thực trạng và
mức độ phát triển bền vững của du lịch ở chùa Hương Tích. Du lịch ở đây hầu
hết mới chỉ được người dân Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh biết đến và là
điểm du lịch tâm linh đang phát triển và đạt được một số thành tựu nhất định.
Tuy nhiên, sự phát triển này còn ở mức hạn chế cũng để lại những hậu quả
không nhỏ cho khu di tích cũng như cuộc sống của người dân địa phương,
hay nói cách khác là sự phát triển này không theo hướng bền vững và đang
kìm hãm sự phát triển của thế hệ tương lai. Đây là vấn đề đang làm đau đầu
BQL khu di tích cũng như các cấp lãnh đạo.
Trước thực trạng trên, Em đã đưa ra một số giải pháp để giải quyết
những bất cập, nhằm giảm thiểu hậu quả xấu đến du lịch và cuộc sống ở đây.
Cũng như một số giải pháp nhằm nâng cao, tạo điểm hấp dẫn, quảng bá cũng
như làm cho du khách thập phương biết đến Chùa Hương Tích ngoài Chùa
Hương nổi tiếng ở Hà Nội. Các giải pháp khác nhau nhưng đều có chung một
mục tiêu là hướng du lịch chùa Hương Tích đến sự phát triển bền vững, góp
phần vào mục tiêu phát triển bền vững của du lịch Việt Nam.
Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
mà em đã hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K647
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, Giáo trình Du lịch bền vững, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
2. Dương Thu Hà, Giáo trình Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch.
3. Trần Đức Thanh, Nhập môn khoa học Du lịch, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, 1999.
4. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Giáo trình Du lịch bền vững
5. Website: www.nguoinghetinh.vn/
6. Website: http://thanhtra.com.vn/
7. Website: http://hatinh24h.org.vn/
8. Website: : http://www.baovanhoa.vn/
9. Website: www.captreo chuahuong .com
10. Website: www.tailieu.vn
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K648
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
PHỤ LỤC
HÌNH:
Hình 2.1: Cổng chùa Hương Tích ...........................................................20
Hình 2.2: Hồ nhà Đường..........................................................................22
Hình 2.3: Khai hội Chùa Hương Tích. ....................................................24
Hình 2.4: Đường lên chùa Hương Tích....................................................29
Hình 2.5: Lực lượng an ninh trật tự ít tại khu vực chính chùa.................32
Hình 2.6: Dọc đường hành hương đầy rác...............................................33
Hình 2.7: Vứt rác bừa bãi sau lan can chùa..............................................33
Hình 2.8 Xả rác bừa bãi gây mất mỹ quan..............................................34
Hình 2.9: Chiếc thuyền nhỏ chật cứng người...........................................34
Hình 2.10: Núi Hồng có nguy cơ bị "khai tử"............................................36
Hình 2.11: Nhét tiền vào miệng, vô tư xoa đầu hiện vật………………..36
MỘT SỐ TUOR DU LỊCH KHI ĐẾN VỚI CHÙA HƯƠNG TÍCH
1. Tuyến du lịch thành phố Hà Tĩnh - Hồng Lĩnh - Nghi Xuân
+ Điểm tham quan:
- Khu lưu niệm Bác Hồ (TP Hà Tĩnh)
- Đền Võ Miếu (TP Hà Tĩnh)
- Khu di tích Ngã ba Đồng Lộc (Can Lộc)
- Chùa Hương Tích (Can Lộc)
- Khu du lịch Suối Tiên-Thiên Tượng (Hồng Lĩnh)
- Khu lưu niệm Nguyễn Du (Nghi Xuân)
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K649
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Bãi biển Xuân Thành (Nghi Xuân)
+ Thời gian tham quan: 1 - 2 ngày.
+ Địa điểm lưu trú: TP Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh.
2.Hà Nội - Chùa Hương Tích – ông Hoàng Mười – Chùa Bái Đính Ninh
Bình – Hà Nội
Thời gian: 2 ngày 1 đêm
Ngày Lịch trình
Ngày 1
- 6h00
- 12h00
- 16h00
Hà Nội – Chùa Hương Tích – Đền Ông Hoàng MườiXe và hướng dẫn đón Quý khách tại Hà Nội khởi hành đi Nghệ Tĩnh.Đến Nghệ An, đoàn ăn trưa sau đó đi Hương Sơn Hà Tĩnh, đoàn ngồi cáp treo lên chùa Hương Tích lễ phật vãn cảnh. Chùa Hương Tích tọa lạc trên đỉnh núi Hồng Lĩnh thuộc địa phận Hương Sơn - Can Lộc - Hà Tĩnh có từ thế kỷ 13 được xứng danh là "Hoan Châu đệ nhất danh lam" cũng đuợc gọi là chùa Hương chính.Đoàn quay về Nghệ An thăm quan và lễ tại Đền Ông Hoàng Mười - được nhân dân xứ Nghệ tôn vinh là "Đức thánh minh", là một vị quan nằm trong hệ thống điện thần thờ mẫu tứ phủ ở Việt Nam. Ăn tối, thưởng thức đặc sản địa phương sau đó nghỉ đêm tại Thành phố Vinh.
Ngày 2
- 6h00
- Chiều
Vinh – Bái Đính – Hà Nội (Ăn sang, trưa, tối)Đoàn ăn sáng với đặc sản cháo chim, cháo lươn Nghệ An. Sau đó khởi hành đi Ninh Bình, ăn trưa và tham quan chùa Bái Đính – ngôi chùa lớn nhất Việt Nam. Quý khách qua hành lang với 500 La Hán bằng đá xanh chiêm bái những pho tượng Phật bằng đồng nặng hàng trăm tấn.Đoàn về Hà Nội, tiễn đoàn tại điểm đón ban đầu, kết thúc chuyến đi, hẹn gặp lại Quý khách trong những chuyến đi sau.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K650
Du lịch bền vững GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
3. Vinh – chùa Hương Tích – Đền Ông Hoàng Mười
Thời gian: 1 ngày
- Sáng 6h00: Đón đoàn tại Vinh đi tham quan và thắp hương tại chùa
Hương.
- Trưa: Đoàn ăn trưa tại nhà hàng
- Chiều: Đoàn khởi hành và đi thắp hương tại Đền Củi – có tên chữ là
Khu Độc linh từ được tạo lập ở cuối đời nhà Lê, là nơi thờ ông Hoàng Mười
được truyền tụ thiêng liêng. Sau đó lên xe về Vinh. Kết thúc chuyến đi.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng Lớp: QTKD DL3 – K651