Upload
le-minh-hong-phuc
View
738
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 1/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 1
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thứ nhất, hầu hết sản phẩm của công ty VIFON chủ yếu là sản phẩm
cấp thấp và cấp trung. Công ty muốn hướng vào khách hàng thuộc phân khúc cao
hơn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một phát triển; đồng thời, công ty cũng
muốn tăng tính cạnh tranh và mở rộng thị phần trên thị trường TPHCM.
Thứ hai, khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường Việt Nam (TPHCM) phát
triển rất nhanh. Đặc biệt, xu hướng của người tiêu dùng là xài hàng hiệu, mua và sửdụng các sản phẩm cao cấp, quan tâm nhiều hơn đến hình thức, vệ sinh
thực phẩm, sức khỏe nhiều hơn. Bên cạnh đó, người dân có xu hướng chuyển sang
những loại thực phẩm chế biến nhanh để tiết kiệm thời gian.
Thứ ba, thông qua đề tài này, có thể làm cho người tiêu dùng có cách
nhìn nhận khác về mì ăn liền : Mì ăn liền cũng thể hiện được sự sang trọng,
cao cấp. Trước đây, khi nói tới mì ăn liền, người ta cứ liên tưởng là đồ rẻ tiền, ăn để
chóng đói, sống qua ngày thôi chứ chẳng có gì ngon để mà thưởng thức.
Thứ tư, hiện nay các doanh nghiệp có nhiều chiêu thức khuyến mãi,
khuyến mại ngày một đa dạng, tinh vi hơn. Từ đây, đặt ra yêu cầu cho các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty VIFON nói riêng là làm thế nào để
tồn tại, phát triển và giữ vững thị phần trong nước.
Vì các lý do trên nên em chọn đề tài: “Những giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng cho sản phẩm mì Hoàng Gia của công tyVIFON tại TPHCM”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra một số khái niệm về khuyến mãi và khuyến mại, một trong những
công cụ rất quan trọng của xúc tiến. Đồng thời, cho biết cách thức vận dụng công cụ
khuyến mãi và khuyến mại vào thực tế để xúc tiến bán hàng cho sản phẩm hiệu quả
như thế nào. Chúng ta sử dụng công cụ khuyến mãi, khuyến mại trong
trường hợp nào, vào thời điểm nào sẽ thích hợp với thực trạng của doanh nghiệp
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 2/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 2
nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí tối ưu nhất. Ngoài ra, đề tài cũng làm rõ
được phần nào sự khác biệt giữa khuyến mãi và khuyến mại.
Tìm hiểu và phân tích thị trường mì ăn liền tại TPHCM, tìm hiểu sâu vào
thị trường mì ăn liền ở phân khúc cao cấp tại TPHCM, đối thủ cạnh tranh cùng phân
khúc cao cấp với mì Hoàng Gia. Phân tích sản phẩm mì Hoàng Gia, thực trạng
hoạt động xúc tiến bán hàng của sản phẩm này. Từ đó, đánh giá hiệu quả của
hoạt động này nhằm đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động
xúc tiến bán hàng cho sản phẩm này.
Phƣơng pháp thực hiện đề tài
Nghiên cứu tại bàn : cách thức thực hiện là nghiên cứu tài liệu : tham khảo
một số sách, báo, internet, nguồn số liệu tại công ty, . . .
Nghiên cứu định lượng :
Phỏng vấn trực tiếp 50 người tiêu dùng tại siêu thị thông qua
bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Phỏng vấn trực tiếp 40 tiểu thương/ tạp hóa tại một số chợ thuộc các
quận trung tâm như: Nguyễn Văn Trổi – quận 3, Tân Định – quận 1,
Phạm Văn Hai – quận Tân Bình thông qua bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Nói chuyện trực tiếp với các Anh/Chị bán hàng trong công ty để
tìm hiểu các chính sách công ty dành cho họ.
Hạn chế của đề tài
Đề tài thực hiện dựa trên thực trạng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, em chỉ
thực tập trong thời gian ngắn, tự mình tìm hiểu thị trường trước, sau đó cùng cácAnh/Chị giám sát trong công ty đi khảo sát một số siêu thị, chợ, tạp hóa nên chưa
thực sự hiểu rõ sâu thực trạng của nó. Vì vậy, đề tài không thể tránh được những
ý kiến chủ quan của cá nhân em.
Do hạn chế về mặt thời gian thực hiện đề tài, chỉ trong vòng 2 tháng.
Do đó, đề tài không những thiếu sót về lý thuyết, mà còn thiếu sót về mặt thực tế,
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, các Anh/Chị trong công ty để
em rút kinh nghiệm.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 3/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 3
Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần.
Phần 1 : Lời mở đầu: trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, hạn chế của đề tài, kết cấu của đề tài.
Phần 2 : Phần nội dung ( gồm 4 chương ).
Chương 1 : Cơ sở lý luận: trình bày lý thuyết về xúc tiến, khuyến mãi và
khuyến mại.
Chương 2 : Cơ sở thực tiễn – Tổng quan về công ty VIFON.
Chương 3 : Phân tích tổng quan thị trường mì ăn liền tại TPHCM, phân
tích sâu vào phân khúc mì cao cấp, phân tích đối thủ cạnh tranh, phân t ích mì
Hoàng Gia, thực trạng hoạt động khuyến mãi mì Hoàng Gia năm 2008 – 2009 và
đánh giá hiệu quả hoạt động đó của VIFON tại TPHCM.
Chương 4 : Giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
xúc tiến bán hàng cho sản phẩm mì Hoàng Gia của VIFON tại TPHCM.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 4/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 4
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tầm quan trọng của xúc tiến trong Marketing
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm xúc tiến
Xúc tiến là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục,
nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu rõ về doanh
nghiệp. Nhờ xúc tiến mà doanh nghiệp có thể bán ra nhiều hơn và nhanh hơn.
( Nguồn: Th.S Quách Thị Bửu Châu và các tác giả , Marketing căn bản , Nhà
xuất bản Lao động, năm 2007).
Những hoạt động xúc tiến này được thể hiện qua nhãn hiệu, bao bì,
gian hàng trưng bày, bán hàng cá nhân, dịch vụ khách hàng, hội chợ, cuộc thi và
những thông điệp qua các phương tiện thông tin (như báo chí, truyền hình,
truyền thanh, thư, áp phích, phương tiện vận chuyển…). Những hoạt động này docông ty hoặc các tổ chức thông tin thực hiện.
1.1.1.2. Hỗn hợp xúc tiến
Hiện nay các công ty thường thực hiện các hoạt động truyền thông
Marketing đến khách hàng, các giới trung gian và những giới công chúng khác bằng
một hỗn hợp truyền thông Marketing, hay còn gọi là hỗn hợp xúc tiến. Một hỗn hợp
xúc tiến bao gồm năm công cụ chủ yếu sau đây:
Quảng cáo
Quan hệ công chúng và tuyên truyền
Khuyến mãi, khuyến mại
Bán hàng cá nhân
Marketing trực tiếp
1.1.2. Mục đích của xúc tiến
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 5/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 5
Thông báo cho khách hàng mục tiêu về sự có mặt của sản phẩm công ty
trên thị trường.
Khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, thúc đẩy mua nhanh hơn và
nhiều hơn.
So sánh cho khách hàng thấy được sản phẩm của doanh nghiệp khác với
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác.
Thuyết phục khách hàng.
Nhắc nhở khách hàng về sự có sẵn và những lợi ích của sản phẩm.
1.1.3. Tầm quan trọng của xúc tiến
Những lợi ích của xúc tiến :
Xây dựng hình ảnh cho công ty và sản phẩm.
Thông tin về những đặc trưng của sản phẩm.
Xây dựng nhận thức về sản phẩm mới.
Quảng bá sản phẩm hiện có.
Tái định vị hình ảnh hoặc công dụng của những sản phẩm bán chậm
hay bão hòa.
Tạo sự hăng hái cho các thành viên phân phối.
Giới thiệu các điểm bán.
Thuyết phục khách hàng thay đổi sản phẩm.
Thúc đẩy khách hàng mua.
Chứng minh sự hợp lý của giá bán.
Giải đáp thắc mắc của khách hàng.
Xây dựng mối quan hệ chặc chẽ với khách hàng.
Cung cấp dịch vụ sau khi bán cho khách hàng.
Duy trì sự trung thành nhãn hiệu.
Tạo thế thuận lợi cho công ty so với đối thủ.
1.2. Khái niệm khuyến mãi và khuyến mại
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 6/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 6
1.2.1. Định nghĩa khuyến mãi và khuyến mại
1.2.1.1. Khuyến mãi
Khuyến mãi bao gồm rất nhiều công cụ cổ động nhằm kích thích thị trường
đáp ứng mạnh hơn và nhanh chóng hơn. Những công cụ này là kích thích
thương mại ( trợ cấp mua, quà miễn phí, trợ cấp bằng hàng, quảng cáo hợp tác,
thi đua doanh số các đại lý ). ( Nguồn : Lê Thế Giới – Nguyễn Xuân Lãn,
Quản trị marketing , Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2007 ).
Hiệp hội tiếp thị Mỹ định nghĩa : “ Khuyến mãi là những hoạt động tiếp thị
khác với các hoạt động bán hàng trực tiếp, quảng cáo và tuyên truyền nhằm
kích thích người tiêu dùng mua hàng và làm tăng hiệu quả các đại lý ”.
Hiệp hội các công ty quảng cáo của Mỹ lại định nghĩa : “ Khuyến mãi là
bất kì hoạt động nào tạo ra một động cơ để mua sản phẩm ngoài các lợi ích vốn có
của sản phẩm ”. ( Nguồn: Th.S Quách Thị Bửu Châu và các tác giả ,
Marketing căn bản , Nhà xuất bản Lao động, năm 2007 ).
1.2.1.2. Khuyến mại
Khuyến mại bao gồm rất nhiều công cụ cổ động khách hàng nhằmkích thích thị trường đáp ứng mạnh hơn và nhanh chóng hơn. Những công cụ
cổ động khách hàng như: tặng hàng mẫu, phiếu thưởng, trả lại tiền, bán đại hạ giá,
phần thưởng, thi đố, phiếu tặng hàng, biểu diễn.
( Nguồn: Philip Kotler, Những nguyên lý tiếp thị, Nhà xuất bản Thống kê, 2004 ).
1.2.2. Các hoạt động của khuyến mãi và khuyến mại
Một số hoạt động khuyến mại phổ biến nhất như: quảng cáo tại điểm
bán hàng, các cuộc thi và xổ số trúng thưởng, phiếu mua hàng với giá ưu đãi,
mẫu hàng dùng thử, ưu đãi người tiêu dùng, quà tặng, . . .
Một số hoạt động khuyến mãi phổ biến nhất như: quảng cáo hợp tác, ưu đãi
thương mại và trợ cấp khuyến mãi, hội nghị bán hàng, brochure bán hàng, trưng bày
và triển lãm thương mại, và bai bì đóng gói.
Khuyến mãi, khuyến mại có thể:
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 7/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 7
Thu hút được người sử dụng mới và khuyến khích sử dụng lại sản phẩm
Khuyến khích mua nhiều và mua thường xuyên hơn
Giới thiệu sản phẩm mới hoặc cải tiến hay cách sử dụng sản phẩm
Chống lại các hoạt động cạnh tranh
Định giá, trưng bày, hoặc các hỗ trợ thương mại khác
Tranh thủ các lợi thế theo mùa, theo khu vực địa lý hoặc lợi thế sáng tạo
Dẫn dụ có được các hợp đồng có quy mô lớn hoặc dài hạn hơn
Giảm hoặc tăng tồn kho của hệ thống phân phối hàng
Mở rộng hoặc tăng cường hệ thống phân phối
Động viên các đại lý, người trung gian, lực lượng bán hàng hoặc người
giữ độc quyền
Khuyến mãi, khuyến mại không thể:
Chuyển những sản phẩm bị ế ẩm do chính sách giá không phù hợp sang
lợi nhuận cao
Bù đắp các mức quảng cáo không thỏa đáng
Vượt qua những trở ngại trong vấn đề bao bì, chất lượng hoặc tính năng
sản phẩm
Đảo ngược xu hướng doanh thu đang đi xuống trong bất cứ khoảng thời
gian nào
Bù đắp cho lực lượng bán hàng hoặc các đại lý tay nghề kém hoặckhông được chọn lựa hoặc đào tạo đúng đắn
Vượt qua được hệ thống phân phối yếu kém
1.2.3. Mục đích của khuyến mãi, khuyến mại
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 8/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 8
Để đạt được hiệu quả tối đa, chương trình khuyến mãi, khuyến mại nên
bao hàm các hoạt động khuyến mãi, khuyến mại được thiết kế, phối hợp, sắp xếp
thời gian, và thực hiện cẩn thận ở cả ba mức độ này.
1.2.3.1. Khuyến mãi đối với lực lƣợng bán hàng
Các hoạt động khuyến mãi nhắm vào lực lượng bán hàng của công ty nhằm
động viên những nhân viên bán hàng nỗ lực thêm ( thường là trong ngắn hạn ) để
theo đuổi mục tiêu bán hàng của công ty.
Mục tiêu rộng lớn của nỗ lực này là tăng toàn bộ mức bán hàng. Mục tiêu
ngắn hạn như : tìm được các đại lý mới, đẩy mạnh doanh số một sản phẩm cụ thể
hay sản phẩm đang trong thời vụ, giới thiệu các chương trình khuyến mãi đặc biệt
dành cho những người trung gian, tăng qui mô đặt hàng, và tăng năng suất bán hàng
và giảm chi phí bán hàng.
Có nhiều phương thức khuyến mãi có thể dùng để khuyến khích các
thành viên của lực lượng bán hàng như: hội nghị bán hàng, thi đua, thư bán hàng,
các tổ chức đoàn thể trong nội bộ của công ty, brochure bán hàng…
1.2.3.2. Khuyến mãi đối với ngƣời trung gian Người trung gian là thành phần mở rộng của của lực lượng bán hàng của
công ty và do vậy, có cùng những nhu cầu về thông tin, hỗ trợ, và động viên. Xét
cho cùng thì số phận của một sản phẩm sẽ phụ thuộc vào những người trung gian.
Các biện pháp khuyến mãi đối với giới thương mại rất quan trọng đối với
sự thành công của một sản phẩm vì nhờ chúng mà công ty có được sự hợp tác và hỗ
trợ tích cực từ những người trung gian, và chúng tạo cho công ty những lợi thế ngắn
hạn trong giới kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh. Một chương trình
khuyến mãi thương mại liên tục sẽ tạo ra những lợi ích như đảm bảo về mặt
phân phối cho các sản phẩm mới hoặc các sản phẩm cải tiến tăng doanh thu
bán hàng của các sản phẩm đã quá mùa, tăng hay giảm tồn kho của các đại lý, tăng
chỗ để hàng trong các cửa hàng, tăng cường sự mua hàng nhiều lần hoặc tăng
qui mô đặt hàng, hỗ trợ thực hiện chính sách giá, trưng bày và các hình thức giúp đỡ
khác. Một chương trình tốt sẽ giúp bù trừ các hoạt động cạnh tranh,cải thiện việc
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 9/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 9
phân phối các sản phẩm trưởng thành, thu hút sự tham gia của thành phần
trung gian vào các chương trình khuyến mại dành cho người tiêu dùng, cung cấp
thông tin về sản phẩm mới hay sự phát triển sản phẩm, và nói chung là nâng cao
mức độ trung thành của người trung gian đối với công ty.
Các hình thức ưu đãi thương mại đối với người trung gian giúp củng cố
hệ thống phân phối bán lẻ những sản phẩm cũng như có những hỗ trợ đặc biệt cho
hoạt động chiêu thị và quảng cáo mà công ty không thể đạt được nếu không thực
hiện các ưu đãi này. Hình thức này có thể bao gồm cho không sản phẩm quảng cáo,
các phương tiện trưng bày đặc biệt, chiết khấu và trợ cấp mua hàng, hoặc phối hợp
giữa nhiều hình thức này.
1.2.3.3. Khuyến mại đối với ngƣời tiêu dùng
Một số biện pháp khuyến mại nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua
dùng thử lần đầu, tiếp tục mua hoặc tăng cường mua sản phẩm. Chúng có thể
thúc đẩy việc mua hàng đã qua mùa, khuyến khích mua hàng tùy hứng không
chủ định, và bù trừ hay vô hiệu hóa các hoạt động khuyến mãi cạnh tranh.
Khuyến mại với người tiêu dùng bao gồm các kỹ thuật như : tổ chức cáccuộc thi cho người tiêu dùng và xổ số trúng thưởng, phiếu mua hàng ưu đãi, hàng
mẫu dùng thử, quà tặng, những hình thức cho người tiêu dùng – và một kỹ thuật đều
có những mặt mạnh và mặt yếu riêng.
Hình 1.1 : Tác động dùng thử sản phẩm của các biện pháp khuyến mại
( Nguồn : Hoàng Trọng, MBA & Hoàng Thị Phương Thảo, MBA,
Quản trị chiêu thị , Nhà xuất bản Thống kê, năm 1996 ).
0 20 40 60 80 100 120
1
2
3
4
5
xổ số
quà tặng
giảmgiá/thƣởng
hàng
hàng mẫu
phiếu muahàng
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 10/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 10
Hình 1.2 đánh giá các biện pháp khuyến mại khác nhau dựa trên tác động
“ giữ độc quyền ”, tức là, khả năng làm người tiêu dùng lặp đi lặp lại việc mua
sản phẩm dẫn tới một mức độ trung thành nhất định với nhãn hiệu.
Hình 1.2 : Tác động giữ độc quyền của các biện pháp khuyến mại
( Nguồn : Hoàng Trọng, MBA & Hoàng Thị Phương Thảo, MBA,
Quản trị chiêu thị , Nhà xuất bản Thống kê, năm 1996 ).
Hình 1.3 : Tác động tăng cƣờng hình ảnh sản phẩm của các biện pháp
khuyến mại
( Nguồn : Hoàng Trọng, MBA & Hoàng Thị Phương Thảo, MBA,
Quản trị chiêu thị , Nhà xuất bản Thống kê, năm 1996 ).
Các nghiên cứu cho thấy các công cụ khuyến mãi và khuyến mại
k hác nhau, cho dù được sử dụng riêng lẻ hay kết hợp, đều có thể tạo ra hành vi
mới và tăng cường hành vi hiện tại. Các quản trị viên khuyến mãi và khuyến mại
phải chống lại khuynh hướng lạm dụng các công cụ khuyến mãi và khuyến mại
0 20 40 60 80 100
1
2
3
4
5xổ số
quà tặng
giảm giá/thƣởnghàng
hàng mẫu
phiếu mua hàng
0 20 40 60 80 100 120
1
2
3
4
5xổ số
quà tặng
giảm giá/thƣởnghàng
hàng mẫu
phiếu mua hàng
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 11/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 11
vì rất có thể, người ta ngày càng phụ thuộc sẽ đến mức việc ngưng hay loại bỏ
bất kỳ công cụ khuyến mãi và khuyến mại nào cũng đều sẽ gây ra những thay
đổi không mong muốn trong hành vi mua hàng.
( Nguồn : Hoàng Trọng, MBA & Hoàng Thị Phương Thảo, MBA, Quản trị
chiêu thị , Nhà xuất bản Thống kê, năm 1996 ).
1.2.4. Quan hệ giữa khuyến mãi, khuyến mại và các thành phần khác trong
hỗn hợp tiếp thị
Các mục tiêu và chiến lược khuyến mãi, khuyến mại nên luôn đi đôi với
chiến lược tiếp thị của một sản phẩm, bổ sung cho kế hoạch rộng lớn hơn này,
nhưng vẫn gắn liền với các yếu tố chiêu thị khác. Hỗn hợp chiêu thị của một công ty
được thiết kế nhằm đem lại doanh thu bằng cách cung cấp thông tin, thuyết phục và
tăng cường các đặc tính của sản phẩm. Nếu được thiết kế và phối hợp đúng đắn, các
yếu tố chiêu thị sẽ hỗ trợ cho nhau nhằm đạt được mức doanh thu tối đa. Trong khi
quảng cáo và tuyên truyền là các công cụ để cung cấp thông tin, thì khuyến mãi và
khuyến mại là yếu tố thuyết phục của hỗn hợp chiêu thị. Tương tự như vậy,
bán hàng trực tiếp và khuyến mãi, khuyến mại cũng có mối quan hệ qua lại vìlực lượng bán hàng thường hoạt động như những người phối hợp các loại hình
khuyến mãi và khuyến mại khác nhau. Ngoài ra các nhân viên bán hàng cũng
thường hoạt động dưới tác động của nhiều hình thức khuyến khích vốn là một phần
của chiến dịch khuyến mãi và khuyến mại. Vì các hoạt động khuyến mãi và
khuyến mại hỗ trợ cho các hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, bán hàng trực tiếp,
cho nên việc hoạch định các yếu tố này nên tiến hành cùng lúc. Không phải ai cũng
thấy được nhu cầu này.
Một số nghiên cứu đã được thực hiện để xem xét mối quan hệ giữa quảng
cáo và khuyến mãi, khuyến mại và đã nhận ra được một số điểm yếu có thể vẫn còn
tồn tại trong quá trình hoạch định.
Trước hết là thiếu sự đồng bộ. Điều này thường xảy ra trong quá trình
xây dựng các kế hoạch quảng cáo và khuyến mãi, khuyến mại bởi vì
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 12/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 12
thông thường các bộ phận khác nhau sẽ có trách nhiệm lên kế hoạch cho
các yếu tố khác nhau này.
Điểm yếu thứ nhì là sự xem xét thường xuyên về ngân sách trong
ngắn hạn đã chi phối đến việc lên kế hoạch với cái giá phải trả trong
dài hạn.
Điểm yếu thứ ba là sự thiếu hụt các nguồn thông tin sẵn có nhằm
đánh giá tác dụng của các hoạt động chiêu thị.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hình thức khuyến mãi, khuyến mại và
sử dụng khuyến mãi, khuyến mại 1.2.5.1. Loại sản phẩm/ Thị trƣờng
Hiệu quả của công cụ xúc tiến tùy thuộc thị trường là hàng tiêu dùng hay
hàng công nghiệp. Với hàng tiêu dùng, công cụ quảng cáo là quang trọng nhất rồi
mới đến khuyến mãi và khuyến mại, bán hàng trực tiếp và tuyên truyền. Ngược lại,
với hàng công nghiệp công cụ bán hàng trực tiếp là quan trọng nhất rồi mới đến
khuyến mãi và khuyến mại,quảng cáo và tuyên truyền.
Hình 1.4 – Tầm quan trọng của các công cụ xúc tiến
40
30
20
10
15
25
40
7.5
0
10
20
30
40
50
1 2 3 4Quảng Khuyến mãi/ Bán trực Tuyêncáo khuyến mại tiếp truyền
HTD
HCN
( Nguồn: Th.S Quách Thị Bửu Châu và các tác giả , Marketing căn bản , Nhà xuất
bản Lao động, năm 2007 ).
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 13/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 13
1.2.5.2. Sự sẵn sàng mua
Khách hàng mục tiêu có thể ở một trong sáu giai đoạn của sự sẵn sàng
mua, đó là: nhận biết, hiểu rõ, thích, ưa chuộng, tin tưởng và mua. Các giai đoạn
này được gọi là hệ thống hiệu ứng thể hiện tiến trình người mua trải qua để đến một
quyết định mua. Trong mỗi giai đoạn, xúc tiến đều có mục tiêu và tác động
khác nhau.
Hình 1.5 : Các giai đoạn sẵn sàng của ngƣời mua
Quaûng caùo/Tuyeân truyeàn
Baùn tröïc tieáp/Khuyeán maõi
Khuyeán maõi
Tínhhieäuquaû
BIEÁT HIEÅU ÑAËT HAØNG TAÙI ÑAËT HAØNG
( Nguồn: Th.S Quách Thị Bửu Châu và các tác giả , Marketing căn bản , Nhà
xuất bản Lao động, năm 2007 ).
Nhận biết : công việc của người bán là làm cho người mua biết sự tồn tại
của sản phẩm hay nhãn hiệu. Mục tiêu là tạo sự quen thuộc về sản phẩm,
tên sản phẩm. Trong một thị trường có rất nhiều nhãn hiệu cạnh tranh,
những mẫu quảng cáo khác lạ có thể tạo ra mức độ nhận biết cao về
nhãn hiệu ngay cả trước khi khách hàng thấy sản phẩm.
Hiểu rõ: dựa trên sự nhận biết để tìm hiểu đặc điểm của sản phẩm.
Khách hàng có thể nhầm lẫn sản phẩm của các công ty trong cùng ngành.
Công ty cần phát triển một chiến dịch thông tin để gia tăng sự hiểu biết của
khách hàng về những sự cải tiến, đổi mới, khác biệt của sản phẩm.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 14/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 14
Trong hai giai đoạn trên, quảng cáo và quan hệ công chúng giữ vai trò
chính yếu để thông tin trên thị trường.
Thích: thể hiện sự thiện cảm của thị trường đối với một sản phẩm hay
một nhãn hiệu. Xúc tiến được sử dụng để làm những đối tượng có hiểu biết
đi từ sự thờ ơ đến sự quan tâm về một nhãn hiệu. Một kỹ thuật chung
thường dùng là kết hợp sản phẩm với một biểu tượng hay một con người
hấp dẫn để đề cao giá trị cung cấp.
Ưa chuộng : làm cho nhãn hiệu nổi bật để thị trường ưa thích hơn.
Người mua quan tâm nhiều nhãn hiệu của cùng một loại sản phẩm nhưng
vẫn chưa quyết định mua cho đến khi có một sự ưa thích một nhãn hiệu
nào đó hơn những nhãn hiệu khác. Xúc tiến có thể hướng khách hàng đến
sự so sánh sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
để tạo ra sự ưa thích nhãn hiệu hơn.
Tin tưởng: là giai đoạn quan trọng để có quyết định mua. Mục tiêu của
xúc tiến này là gia tăng mong muốn thỏa mãn nhu cầu của người mua. Việc
sử dụng thử và tạo cảm nhận về lợi ích sản phẩm sẽ rất hiệu quả trong việcthuyết phục khách hàng sở hữu sản phẩm.
Bên cạnh quảng cáo, bán hàng trực tiếp có thể làm khách hàng thích,
ưa chuộng và tin tưởng sản phẩm hơn.
Mua: quyết định mua có thể bị chậm trễ hay trì hoãn không thời hạn
ngay cả đối với những người tin rằng họ nên mua sản phẩm. Những người
này bị kiềm hãm và những yếu tố tình huống như không đủ tiền vào lúc đó
hay do bản năng phản kháng. Khuyến mãi qua hình thức giảm giá, … để
đối phó tình trạng này.
1.2.5.3. Giai đoạn hiện tại trong chu kỳ sống của sản phẩm
Chiến lược xúc tiến chịu ảnh hưởng của từng giai đoạn trong chu kỳ sống
của sản phẩm. Khi giới thiệu sản phẩm, những khách hàng tiềm năng phải được
thông tin về sự hiện hữu và những lợi ích của sản phẩm, những trung gian phải
được thuyết phục để bán chúng. Hỗn hợp xúc tiến được xây dựng để thông tin và
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 15/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 15
thuyết phục. Những hoạt động quảng cáo đến người tiêu dùng và bán hàng trực tiếp
hướng đến trung gian sẽ được nhấn mạnh. Ngoài ra, cũng cần cổ động, tuyên truyền
cho sự độc đáo hay mới mẻ của sản phẩm. Sau đó, khi sản phẩm đã thành công, có
nhiều áp lực cạnh tranh, lại yêu cầu các hình thức xúc tiến có tính thuyết phục hơn.
Nói cách khác, hỗn hợp xúc tiến được xây dựng tùy theo hiện trạng về
sản phẩm trên thị trường và mục tiêu định vị sản phẩm. Nội dung chi tiết được
trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Chiến lƣợc xúc tiến trong các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm
Tình hình thị trƣờng Chiến lƣợc xúc tiến
Giai đoạn giới thiệu
Khách hàng chưa
nhận thức về đặc điểm
sản phẩm và chưa hiểu
rõ lợi ích của chúng.
- Thông tin và hướng dẫn khách hàng tiềm năng và sự
hiện hữu của sản phẩm, cách sử dụng, các lợi ích
thỏa mãn nhu cầu mà sản phẩm cung cấp.
- Trong giai đoạn này, người bán phải kích thích nhu
cầu gốc, là nhu cầu về loại sản phẩm ( khác với nhu
cầu lựa chọn là nhu cầu về một nhãn hiệu riêng biệt.
- Thông thường, trong hỗn hợp xúc tiến cần nhấn mạnh
bán hàng cá nhân, trưng bày sản phẩm tại các hội chợ
để giới thiệu sản phẩm rộng rãi đến các trung gian và
hấp dẫn họ phân phối sản phẩm mới. Quảng cáo và
quan hệ công chúng được sử dụng để xây dựng
mức độ nhận thức cao của khách hàng. Khuyến mại
sẽ kích thích khách hàng dùng thử sản phẩm mới.
Giai đoạn phát triển
Khách hàng đã và đang
nhận biết lợi ích của
sản phẩm. Sản phẩm
bán chạy và có nhiều
trung gian muốn phân
- Kích thích nhu cầu về nhãn hiệu sản phẩm để
cạnh tranh. Tăng cường chú trọng quảng cáo và quan hệ
công chúng, giảm khuyến mãi. Các trung gian có thể
tham gia chia sẻ các nỗ lực xúc tiến.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 16/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 16
phối chúng.
Giai đoạn trƣởng thành
Cạnh tranh mạnh hơn
và mức bán không tăng
nhanh như giai đoạn
trước
- Khuyến mãi, khuyến mại được nhấn mạnh hơn quảng
cáo. Người mua đã biết về sản phẩm nên quảng cáo
được dùng như công cụ thuyết phục hơn là để thông tin.
Lực lượng bán hàng đông đảo để hỗ trợ quảng cáo. Mục
tiêu là duy trì lợi nhuận đang có hướng giảm sút.
Giai đoạn suy thoái
Mức bán và lợi nhuận
giảm sút. Sản phẩm
mới và tốt hơn xuất
hiện trên thị trường.
Tất cả nỗ lực xúc tiến được cắt giảm. Nhấn mạnh sự
nhắc nhở để duy trì khách hàng. Khuyến mãi,
khuyến mại vẫn được sử dụng mạnh.
Hình 1.6 : Các giai đoạn chu kỳ sống sản phẩm
Tínhhieäuquaû
Khuyeán maõi
Quaûng caùo/Tuyeân truyeàn
Baùn tröïc tieáp/Khuyeán maõi
MÔÛ ÑAÀU TAÊNG TRÖÔÛNG TRÖÔÛNG THAØNH SUY THOAÙI
( Nguồn: Th.S Quách Thị Bửu Châu và các tác giả , Marketing căn bản , Nhà
xuất bản Lao động, năm 2007 ).
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 17/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 17
1.2.5.4. Hoạt động cạnh tranh
Việc nhận thức mức độ hoạt động cạnh tranh là rất quan trọng trong việc
thiết kế một hoạt động khuyến mãi, khuyến mại hữu hiệu. Xây dựng chiến lược này
đòi hỏi phải có một đánh giá về những hoạt động mà các đối thủ cạnh tranh đang
thực hiện và dự đoán những gì đối phương có thể làm. Ban quản trị sẽ khôn ngoan
hơn nếu như thực hiện dự đoán này trước khi thảo luận dự thảo ngân sách trong
năm. Tuy nhiên, ban quản trị cần phải thận trọng, duy trì một sự phối hợp quảng cáo
và khuyến mãi, khuyến mại thật đúng đắn và không nên dốc hết ngân sách
quảng cáo vào mục đích khuyến mãi, khuyến mại gây chiến. Chỉ biết trông cậy vào
khuyến mãi, khuyến mại, xem nó như một cổ máy chiến đấu chống lại các
lực lượng cạnh tranh hùng hổ khác là thiển cận và hiếm khi thành công.
Để làm bù trừ một chương trình khuyến mãi, khuyến mại của một đối thủ
cạnh tranh hung háng với mức chi phí hợp lý có thể vô cùng khó khăn. Hơn nữa,
khi tất cả hay hầu hết các nhãn hiệu cạnh tranh đều đang sử dụng một hình thức
khuyến mãi, khuyến mại nào đó cho rằng một mặt hàng thì một vấn đề khác lại
nảy sinh: Người tiêu dùng có thể bị hoang mang và từ chối mọi lời thuyết phục.Đối đầu với một chiến dịch khuyến mãi, khuyến mại cạnh tranh sẽ mất nhiều
thời gian. Không thể tiến hành một cách vội vã nếu không muốn liều lĩnh. Các nhà
tiếp thị hẳn phải xem xét kỹ lưỡng chương trình cạnh tranh để xác định các
điểm mạnh và điểm yếu của nó. Chỉ bằng cách đó nhà tiếp thị mới có thể triển khai
chương trình khuyến mãi, khuyến mại của chính mình một cách thông minh.
1.2.5.5. Thực tế của ngành
Trong những năm gần đây, thực tế cho thấy khuyến mãi, khuyến mại đã
vượt trội hơn so với quảng cáo và được xem là một yếu tố quan trọng trong
chiến lược nhãn hiệu của công ty. Các chi phí khuyến mãi, khuyến mại đã, đang và
sẽ tăng nhanh hơn so với quảng cáo. Các quản trị viên cần phải hiểu rõ khuyến mãi,
khuyến mại và vai trò của nó, có như vậy hoạt động khuyến mãi, khuyến mại mới
thực sự là một công cụ mạnh mẽ của chiêu thị để thông tin giao tiếp với khách hàng.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 18/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 18
Một lý do liên quan đến sự lớn mạnh cuả các hoạt động khuyến mãi,
khuyến mại là có sự đang thay đổi trong quan điểm của ban giám đốc các công ty.
Có hai nhân tố cũng góp phần phát triển khuyến mãi, khuyến mại.
Sự gia tăng số lượng nhãn hiệu mới cũng có nghĩa là việc sử dụng
khuyến mãi, khuyến mại sẽ gia tăng. Vì đại đa số các nhãn hiệu mới của
hàng tiêu dùng đều dựa vào việc sử dụng mạnh mẽ các biện pháp
khuyến mãi, khuyến mại.
Con số khổng lồ về các nhãn hiệu đang có, các nhãn hiệu mới và các
nhãn hiệu lâu năm khiến cho việc sử dụng các biện pháp khuyến mãi,khuyến mại trở nên quan trọng hơn, bởi vì mỗi nhãn hiệu phải cạnh tranh
để giành chỗ trên kệ bày trí hàng có giới hạn của người bán lẻ, cũng như
cạnh tranh giành lấy phần thu nhập chi cho tiêu dùng của người tiêu dùng.
1.2.5.6. Sự lựa chọn chiến lƣợc đẩy hay kéo của công ty
Nhà sản xuất có thể hướng các nỗ lực xúc tiến vào cả trung gian phân phối
và sử dụng cuối cùng. Một chương trình xúc tiến chủ yếu hướng đến các nhà
trung gian được gọi là chiến lược đẩy và một chương trình xúc tiến tập trung
chủ yếu vào người sử dụng cuối cùng gọi là chiến lược kéo.
Trong chiến lược đẩy, nhà sản xuất hướng các hoạt động xúc tiến chủ yếu
vào các nhà phân phối để tạo liên hệ về phía trước trong kênh phân phối. Sản phẩm
được “ đẩy ” ra thị trường thông qua các kênh phân phối. Nhà sản xuất xúc tiến
mạnh đến các trung gian phân phối để thúc đẩy họ mua sản phẩm và tiếp tục
xúc tiến để bán đến người tiêu dùng. Chiến lược đẩy thường tập trung vào bán hàngcá nhân và khuyến mãi cho các trung gian, kể cả nhân viên bán hàng. Chiến lược
đẩy có xu hướng được sử dụng ngày càng nhiều hơn khi cung trên thị trường ngày
càng lớn.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 19/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 19
Hình 1.7 : Chiến lƣợc đẩy và chiến lƣợc kéo
( Nguồn: Th.S Quách Thị Bửu Châu và các tác giả , Marketing căn bản , Nhà xuất
bản Lao động, năm 2007 ).
Với chiến lược kéo, các hoạt động xúc tiến hướng đến người tiêu dùng
cuối cùng. Người tiêu dùng sẽ yêu cầu sản phẩm từ các nhà phân phối và những
người này sẽ đặt hàng lại nhà sản xuất. Như vậy những hoạt động xúc tiến trong
chiến lược kéo được thiết lập để “kéo” sản phẩm thông qua các kênh phân phối.Chiến lược này sử dụng nhiều quảng cáo và khuyến mại cho người tiêu dùng.
Trong thực tế, một số công ty sử dụng một trong hai chiến lược đó nhưng
một số khác lại sử dụng cả hai.
1.2.6. Đánh giá các hoạt động khuyến mãi, khuyến mại
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến mãi, khuyến mại là rất nhiều
và làm cho việc đánh giá các hoạt động khuyến mãi gặp nhiều khó khăn. Các
hoạt động khuyến mãi, khuyến mại thường chỉ là một phần của một chương trình
bao gồm nhiều thành phần khác: quảng cáo, bán hàng trực tiếp, tuyên truyền. Như
vậy, thì việc đo lường và đánh giá một cách chính xác hoạt động khuyến mãi,
khuyến mại là điều không thể thực hiện được. Mặt khác, bởi vì khuyến mãi,
khuyến mại rất tốn kém cho nên cần phải đánh giá về tác động của khuyến mãi,
khuyến mại.
Chiến lƣợc Đẩy
Nhà sản xuất Các trung gian phân phối Người tiêu dùng
Chiến lƣợc kéo
Nhà sản xuất Các trung gian phân phối Người tiêu dùng
Các nỗ lực xúc tiến
Yêu cầu sản phẩm
Chuyển đưa sản phẩm
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 20/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 20
Có thể tiến hành đánh giá một chương trình khuyến mại người tiêu dùng
bằng cách thử nghiệm trước toàn bộ kế hoạch hay kiểm tra lại toàn bộ kế hoạch
đạt được. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng cần quan tâm nhiều hơn nữa
công tác thử nghiệm trước. Về cơ bản, có ba loại nghiên cứu chính có ích cho việc
thử nghiệm trước các kế hoạch khuyến mại đối với người tiêu dùng đó là
nghiên cứu định tí nh, nghiên cứu định lượng và thử nghiệm thị trường.
Kỹ thuật nghiên cứu định tính cho phép thử nghiệm các thể hiện sáng tạo,
cơ cấu giải thưởng, giá trị của phiếu mua hàng, các phương tiện giao hàng, và sức
lôi cuốn đối với thị trường mục tiêu. Từ đó, có thể loại trừ các ý kiến không hay và
phát huy các ý tưởng tốt. Ngoài ra, nghiên cứu định tính là cách thử nghiệm trước
nhanh nhất và ít tốn kém nhất.
Nghiên cứu định lượng rất thích hợp cho việc thẩm định một ý tưởng nào
đó có tốt hay không, nhưng nó lại kém hữu ích hơn nghiên cứu định tính trong việc
phát sinh các ý tưởng mới hay các ý kiến điều chỉnh, sửa đổi.
Thử nghiệm thị trường: áp dụng thử chiến dịch khuyến mãi, khuyến mại
trong điều kiện thị trường thực tế, và tuy vẫn còn thời gian để sửa đổi điều chỉnh. Ngoài việc thử nghiệm trước và kiểm tra sau khi thực hiện các
chương trình khuyến mãi, khuyến mại, việc đánh giá định kì các phương tiện để
thực hiện chương trình khuyến mãi, khuyến mại cũng rất quan trọng.
Các phương pháp này cung cấp các thông tin cần thiết cho ban quản trị
nhằm đánh giá chiến lược khuyến mãi, khuyến mại cũng như hiệu quả của một
hoạt động khuyến mãi, khuyến mại cụ thể, và xác định các hành động sửa chữa
cần thiết. Ngoài ra, việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá khuyến mãi, khuyến mại sẽ
giúp cho công ty hoạch định các chương trình khuyến mãi, khuyến mại trong
tương lai sao cho tương thích với các mục tiêu, chiến lược của tiếp thị và sự
giới hạn của ngân sách.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 21/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 21
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ THỰC TẾ - CÔNG TY VIFON
2.1. Tổng quan công ty VIFON
2.1.1. Giới thiệu chung
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM FOOD INDUSTRIES JOINT STOCK
COMPANY
Thƣơng hiệu: VIFON
Logo: Bộ lư và chử VIFON màu đỏ.
Địa chỉ: 913 Trường Chinh, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, TP.HCM
Điện thoại: (84).(08).3.8.153947 – (08).3.8.153933
Fax:(84). (08).3.8.153059
E-mail: [email protected]
Website: http://www.vifon.com.vn
Lĩnh vực SXKD: SXKD trong nước và xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ các loại nông
sản, thịt, hải sản.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất.
Kinh doanh bất động sản, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
Sản phẩm chính:
Mì ăn liền các loại.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 22/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 22
Các sản phẩm chế biến từ gạo: phở, bún, miến, cháo, hủ tiếu, bánh đa…
Bột canh, viên canh, thịt hầm, tương ớt các loại
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2.1. Những ngày đầu thành lập
Ngày 23/07/1963 , 14 nhà tư sản người Việt gốc Hoa đã góp vốn ban đầu
gồm 35.000 cổ phần, để thành lập Công Ty, cuối năm 1964 số vốn tăng 70.000
cổ phần, đến năm 1967 xây dựng hoàn thành 03 nhà máy có tên gọi :
VIFOINCO,VILIHICO, VIKAINCO, trong đó VIFOINCO mang nhãn hiệu chung
là VIFON.
Nhà máy đi vào họat động sản phẩm được người tiêu dùng trong và
ngoài nước đón nhận khá tốt, bao gồm :
Mì ăn liền : với 3 dây chuyền sản xuất với công suất 30.000 gói/ ca.
Bột ngọt : với 3 dây chuyền sản xuất công suất 2.000 tấn/năm.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 23/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 23
Cùng với các sản phẩm như : Bột hồ, bột mứt, bánh kẹo, tàu vị yểu,
cá hộp, thịt hộp.
Lực lượng lao động : 700 người (chủ yếu là người Hoa), đội ngũ kỹ sư
được đào tạo phần lớn ở Nhật Bản và Đài Loan.
Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thuộc lọai hiện đại bật nhất
Đông Nam Á lúc bấy giờ.
2.1.2.2. VIFON sau ngày 30/04/1975
Kể từ sau năm 1975, Công ty VIFON được nhà nước tiếp quản và duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh, liên tục mở rộng và phát triển, đi đầu trong ngành
thực phẩm Việt Nam lúc bấy giờ.
Ngày 09/05/1992 Bộ Công Nghiệp Nhẹ ra quyết định số 336/QĐ-TCLĐ
chuyển Xí Nghiệp Liên Hiệp Bột Ngọt- Mì Ăn Liền và Nhà Máy Bột Ngọt
Tân Bình thành Công Ty Kỹ Nghệ Thực Phẩm Việt Nam, Tên Giao Dịch :
VIET NAM FOOD INDUSTRIES COMPANY (Gọi tắt : VIFON) bao gồm VIFON
và các thành viên :
Nhà Máy thực phẩm Thiên Hương. Nhà Máy Mì Bình Tây.
Nhà Máy Thực phẩm Nam Hà.
Nhà Máy Cơ Khí Tân Bình.
Nhà Máy thực phẩm Việt Trì .
Cùng với các đơn vị liên doanh trong và ngoài nước :
Công Ty Liên Doanh ORSAN VIỆT NAM.
Công Ty Liên Doanh AJINOMOTO VIỆT NAM.
Xí Nghiệp Liên Doanh VIFON - Hà Nội.
Xí Nghiệp Liên Doanh VIFON – Vinh.
Xí Nghiệp Liên Doanh VIFON – Đà Nẵng.
Công Ty Liên Doanh với ACECOOK (VIFON - ACECOOK).
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 24/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 24
Cuối năm 2003 , thực hiện đề án sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà Nước
thuộc Bộ Công Nghiệp, Công ty chuyển thành công ty cổ phần vốn 51% của
Nhà Nước .
Năm 2005 được sự đồng ý của Bộ Công Nghiệp, công ty đưa 51% phần
vốn của Nhà Nước bán đấu giá ra bên ngoài để trở thành công ty cổ phần 100% vốn
sở hữu tư nhân.
2.1.3. Chức năng - Nhiệm vụ - Quyền hạn
Chức năng: Công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam – VIFON có
chức năng chuyên nghiên cứu và sản xuất các loại thực phẩm ăn liền tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu.
Nhiệm vụ: Công ty không ngừng đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới và
sản xuất để thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Bên cạnh
đó, công ty có nhiệm vụ xác định việc sản xuất có hiệu quả và việc đảm bảo
sản phẩm phù hợp đúng các qui định về an toàn vệ sinh thực phẩm, theo yêu cầu
pháp lý của quốc gia và thị trường nước ngoài qui định là mục tiêu hàng đầu
thông qua việc xây dựng, duy trì các hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theotiêu chuẩn quốc tế như ISO 9001:2000, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo
qui định của HACCP cho các sản phẩm xuất khẩu.
Quyền hạn: Để duy trì hoạt động và không ngừng phát triển, công ty có
quyền vay vốn tại hệ thống các ngân hàng Việt Nam để phục vụ sản xuất
kinh doanh và là đơn vị hạch toán độc lập. Công ty được quyền ký kết các hợp đồng
kinh tế với tất cả các đối tác có nhu cầu liên doanh, liên kết, đầu tư sản xuất và
tiêu thụ các chủng loại mặt hàng trong lĩnh vực thực phẩm ăn liền.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 25/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 25
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức của công ty VIFON
( Nguồn : Phòng tiêu thụ ) - VIFON
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN
KIỂM SOÁT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
PTGĐ THỨ I PTGĐTHỨ II
PTGĐTHỨ III
Phân Xƣởng Mì
Phân Xƣởng SP G o
Phân Xƣởng Gia Vị
Phân Xƣởn Cơ
Bộ phận kế hoạch/ P.Kế Hoạch
Cung Ứng
P.Hành Chánh
P.Kế Toán
– Tài Chính
P.NC&QLCL
P.Tổ Chức
Lao Đ n
P.Tiêu Thụ
P.Marketing
Bộ phận
kế hoạch/ P.Kế Hoạch
CungỨng
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 26/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 26
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4.2.1 Hội đồng quản trị
Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từ ng
loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
Quyết định phương án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và
công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán. Vay – cho vay và hợp đồng khác có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị được ghi trong sổ sách kế toán của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức tổng giám đốc và các bộ phận quản lý
khác quan trọng trong công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ
quản lý đó.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các
doanh nghiệp khác.
Trình bày quyết toán tài chính hàng năm lên hội đồng cổ đông.
Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn, thủ tục trả cổ tức hoặcxử lý khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Quyết định chào bán cổ phần và trái phiếu công ty, định giá tài sản góp vốn
không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
Kiến nghị tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
Kiến nghị các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại luật doanh nghiệp và
điều lệ công ty.
2.1.4.2.2. Ban kiểm soát
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, trong điều hành hoạt động
kinh doanh và trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Thẳm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề
cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động, tham khảo ý kiến của hội đồng
cổ đông.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 27/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 27
Báo cáo với đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo
khác của công ty, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Kiến nghị bổ sung, sửa đổi cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty.
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp và
điều lệ của công ty.
2.1.4.2.3. Ban giám đốc
Tổng giám đốc
Là người đại diện, có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất của công ty trong
mối quan hệ giao dịch trong nội bộ với bên ngoài.
Là người hoạch định, chủ trương và chỉ đạo giải quyết các vấn đề kế hoạch
và đầu tư ngắn - dài hạn, kế hoạch nghiên cứu và phát triển sản phẩm, thị trường,
công tác tổ chức và quản lý, đề bạt hay kỷ luật cán bộ, . . . cũng như chính sách
chất lượng các mục tiêu chất lượng trong thời kỳ của công ty.
Là người phụ trách nghiên cứu sản phẩm mới, xây dựng chiến lượcquảng bá thương hiệu.
Là người ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đầu tư có giá trị lớn khác.
Phó tổng giám đốc 1
Là đại diện lãnh đạo trong điều hành quản lý hệ thống chất lượng công ty.
Quản lý điều hành hoạt động cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị cho
công tác tiêu thụ sản phẩm ( nội địa và xuất khẩu ), công tác thiết kế mẫu,
quảng cáo và quản lý mạng máy vi tính.
Quản lý điều hành công tác xét duyệt sáng kiến, chủ tịch hội đồng
xét duyệt sáng kiến công ty.
Phụ trách và quản lý các đơn vị: phòng nghiên cứu và quản lý chất lượng,
phòng kế hoạch cung ứng, phòng tổ chức lao động.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 28/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 28
Phó tổng giám đốc 2
Là đại diện lãnh đạo phối hợp với Tổng Giám Đốc, P.Tổng Giám Đốc 1 và
P. Tổng Giám Đốc 3 trong điều hành quản lý hệ thống sản xuất và công tác xây
dựng cơ bản, các dự án đầu tư của công ty.
Phụ trách và quản lý các đơn vị: đội xây dựng cơ bản, phân xưởng cơ điện,
phân xưởng sản xuất thử, phân xưởng gia vị, phân xưởng sản xuất mì và các
phân xưởng sản phẩm từ gạo.
Phó tổng giám đốc 3
Phụ trách quản lý điều hành công tác tài chính kế toán: quản lý vốn,
phân tích tài chính.
Quản lý điều hành công tác xét duyệt bán tài sản không sử dụng, phế phẩm.
Phụ trách đơn giá, tiền lương, sản phẩm và phân phối quỹ tiền lương.
Quản lý các đơn vị: phòng kế toán tài chính, phòng hành chính,
phòng tiêu thụ và phòng marketing.
2.1.4.2.4. Các phòng ban khác
Phòng kế hoạch cung ứng Quản lý các hoạt động liên quan đến lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn,
dài hạn, kế hoạch sản xuất tháng – quý – năm và kế hoạch xây dựng cơ bản của
công ty.
Thực hiện các chế độ báo cáo căn bản với các cơ quan chức năng:
Bộ công nghiệp, các cơ quan ban ngành chức năng có liên quan.
Quản lý các hoạt động liên quan đến điều độ sản xuất nội địa và xuất khẩu.
Quản lý các kho nguyên liệu và hoạt động liên quan đến các kho hàng của
công ty, quản lý trạm cân xe và đội xe nâng trong công ty.
Thực hiện nhiệm vụ cung ứng đầy đủ, kịp thời phù hợp về giá cả,
chất lượng các nhu cầu về nguyên vật liệu, thiết bị, dây chuyền sản xuất, … phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 29/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 29
Thăm dò các đầu mối, thu thập thông tin về tình hình cung ứng nguyên
vật liệu thị trường trong và ngoài nước và đề xuất tình hình giá cả cung ứng hàng
cho ban giám đốc để có biện pháp xử lý thích hợp.
Phòng nghiên cứu và quản lý chất lượng
Tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến quá trình nghiên cứu và
triển khai sản phẩm mới theo yêu cầu phê duyệt của ban giám đốc có hiệu quả
kịp thời.
Thực hiện các hoạt động giám sát, kiểm tra quản lý chất lượng nguyên
vật liệu phục vụ cho sản xuất các sản phẩm của công ty.
Quản lý các hoạt động liên quan đến quá trình tự công bố tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, quá trình gửi mẫu phân tích bên ngoài, các hoạt động
liên quan đến việc kiểm soát môi trường nước thải trong công ty.
Phòng tổ chức lao động
Tư vấn và đề xuất cho ban giám đốc về việc sử dụng và quản lý
nguồn nhân lực của công ty sao cho có hiệu quả nhất, đề xuất cho ban giám đốc các
mô hình tổ chức trong công ty: gọn nhẹ, năng động, hiệu quả và phù hợp cho sự phát triển kinh doanh của công ty.
Quản lý điều hành nhân sự phục vụ sản xuất kinh doanh và tuyển lao động,
quản lý định mức lao động.
Tính toán, phân phối tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác.
Phụ trách bảo vệ công tác cán bộ trong công ty, phụ trách công tác bảo hộ
lao động như chống cháy nổ, vệ sinh công cộng,…
Phòng tiêu thụ
Gồm tổ tiêu thụ, tổ nghiệp vụ, tổ sản xuất, tổ kho thành phẩm.
Giao dịch, ký kết các hợp đồng xuất khẩu hàng hóa.
Xây dựng mạng lưới tiêu thụ ở thị trường nước ngoài.
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trong nước.
Nhận và xử lý đơn hàng, giao hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng.
Kết hợp với phòng kế toán thực hiện quản lý tốt công nợ của khách hàng.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 30/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 30
Đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu hàng năm.
Quản lý tốt đội xe, giảm chi phí, đảm bảo vận chuyển kịp thời cho
các đại lý.
Điều tra hệ thống phân phối trong nước, đánh giá năng lực đại lý để
lựa chọn tiếp xúc, đàm phán, lôi kéo vào hệ thống phân phối của công ty.
Thường xuyên tiếp xúc để nắm tình hình hoạt động của các đại lý.
Hoạch định chiến lược và tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho từng thời điểm,
từng thị trường cho sản phẩm nội địa và xuất khẩu.
Phòng hành chánh
Quản lý hành chánh, văn thư, đánh máy, ấn chỉ công văn lưu hồ sơ.
Quản lý, tư vấn cho ban giám đốc về hoạt động đối nội cũng như đối ngoại
của công ty.
Quản lý con dấu của công ty.
Quản lý nhà ăn, điều xe, lên lịch công tác.
Quản lý tài sản cố định.
Phòng marketing
Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty.
Lập kế hoạch tiếp thị và quảng cáo, khuyến mãi cho từng thời điểm và
từng vùng. Quản lý và phân phối nguồn kinh phí quảng cáo và khuyến mãi
trong nước. Quản lý hoạt động lực lượng marketing.
Tổ chức thực hiện các ấn phẩm, vật phẩm, tư liệu quảng cáo theo kế hoạch
ban giám đốc phê duyệt.
Tổ chức, điều tra và khảo sát, tiếp thị thị trường trong nước để đánh giá
thị phần của công ty và đối thủ cạnh tranh. Thăm dò thị hiếu người tiêu dùng để
đánh giá và tạo hướng phát triển sản phẩm.
Tổ chức thăm dò, thống kê mức độ thỏa mãn người tiêu dùng trong nước
đối với dịch vụ bán hàng của công ty, nhằm cải tiến ngày càng tốt hơn và thỏa mãn
ngày càng cao hơn đối với người tiêu dùng.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 31/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 31
Thu thập các thông tin, các yêu cầu cần thiết có liên quan đến chất lượng
sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường,... ở trong nước để
phản ánh và cung cấp khi cần thiết cho các đơn vị liên quan trong công ty.
Trong phòng marketing còn có phòng gồm những chức năng sau:
Thực hiện thiết kế bao bì sản phẩm và theo dõi việc thực hiện các
hợp đồng thiết kế bao bì sản phẩm với bên ngoài sao cho đạt được các
yêu cầu cần thiết cho sản phẩm mà công ty quy định.
Tư vấn cho ban giám đốc công ty trong việc lựa chọn chất lượng bao bì
sao cho phù hợp với từng sản phẩm.
Quản lý cung cấp mã vạch cho sản phẩm của công ty.
Phòng kế toán
Tham gia xây dựng và ký kết các hợp đồng kinh tế.
Lập kế hoạch tài chính, định mức vốn lưu động, kế hoạch vốn và sử dụng
vốn.
Ghi chép lưu sổ, phản ánh chính xác kịp thời và liên tục về tình hình vốn,
vật tư, tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định hiệu quả sản xuấtkinh doanh và phân phối thu nhập.
Kiểm kê, đánh giá vật tư hàng hóa để đảm bảo nguồn vốn.
Đảm bảo công tác hoạch toán kinh tế, lập báo cáo kế toán theo quy định
nhà nước.
Tổ chức thanh toán kịp thời đầy đủ, đúng hạn và đúng thể lệ các khoản
thanh toán của công ty, đồng thời theo dõi các khoản thu và lập dự phòng để hạn
chế rủi ro.
2.1.4.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty
Cơ cấu mặt hàng của công ty VIFON gồm 3 nhóm sản phẩm chính:
Nhóm sản phẩm chế biến từ bột mì ( bảng 2.1 )
Nhóm sản phẩm chế biến từ bột gạo ( bảng 2.2 )
Nhóm sản phẩm khác ( bảng 2.3 )
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 32/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 32
Bảng 2.1 : Nhóm sản phẩm chế biến từ bột mì
STT TÊN MẶT HÀNG STT TÊN MẶT HÀNG
1 Mì gà tô 85gr 25 Mì trứng vắt vuông 500gr
2 Mì bò tô 85gr 26 Mì thịt hầm tô 85gr
3 Mì kim chi tô 85gr 27 Mì lẩu hải sản
4 Mì tô bò ngon Kobe 28 Mì thịt bò hầm
5 Mì ngon gà quay 29 Mì Càri 70r
6 Mì ngon kim chi 30 Mì trẻ em
7 Mì tô ngon lẩu thái 31 Mì Vị - ngon chay 70gr8 Mì cốc ngon – ngon bò 32 Hoàng Gia mì thịt bò
9 Mì cốc ngon – ngon càri 33 Hoàng Gia mì thịt bằm
10 Mì cốc ngon – ngon gà 34 Hoàng Gia mì lẩu thái 120gr
11 Mì cốc ngon – ngon kim chi 35 Phú Gia mì gà hành
12 Mì cốc ngon – ngon Tomyam 36 Phú Gia canh chua
13 Mì gà 37 Phú Gia mì bò sốt tiêu
14 Mì xào khay 38 Phú Gia mì thịt bằm
15 Mì xào gói 39 Phú Gia tổng hợp
16 Mì gà tím 85gr 40 Tứ Quý mì bò
17 Mì bò khay 41 Tứ Quý mì gà
18 Mì xào Spaghetti khay 42 Tứ Quý mì heo
19 Mì xào Spaghetti gói 43 Tứ Quý mì tôm chua cay
20 Mì kim chi hải sản 80gr 44 Tứ quý mì satế 21 Bốn mùa satế 70gr 45 Tứ Quý 100 gà rau thơm
22 Bốn mùa chua cay 70gr 46 Tứ Quý 100 chua cay
23 Bốn mùa mì gà 70gr 47 Hoành thánh tôm
24 Bốn mùa mì bò 70gr 48 Hoành thánh thịt heo
( nguồn : Phòng tiêu thụ )
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 33/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 33
Bảng 2.2 : Nhóm sản phẩm chế biến từ bột gạo
STT TÊN MẶT HÀNG ST
TTÊN MẶT HÀNG
1 Phở thịt bò tô 140gr 18 Hủ tiếu Nam Vang 60gr
2 Phở thịt bò gà 140gr 19 Hủ tiếu bò viên
3 Phở bò Hoàng Gia 120gr 20 Hủ tiếu Nam Vang Hoàng Gia 120gr
4 Phở gà Hoàng Gia 120gr 21 Hủ tiếu khô
5 Phở Việt Hương gà 80gr 22 Cháo bò 50gr
6 Phở Việt Hương bò 80gr 23 Cháo cá 50gr
7 Phở bò gói 60gr 24 Cháo gà 50gr
8 Phở gà gói 60gr 25 Cháo thị gà cháo thập cẩm 50gr
9 Phở khô 26 Cháo thịt bằm 50gr
10 Bánh đa cua Hoàng Gia 27 Cháo cá lóc 50gr
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 34/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 34
11 Bánh đa cua tô 150gr 28 Cháo tôm cua 50gr
12 Bánh phở khô 29 Cháo nhân sâm thịt bằm 50gr
13 Bún riêu cua 80gr 30 Cháo khoai tây 45gr
14 Bún tôm 65gr 31 Tứ Quý cháo sườn heo 50gr
15 Bún bò Huế 60gr 32 Tứ Quý cháo cá lóc 50gr
16 Bún măng giò heo Hoàng Gia 33 Tứ Quý cháo tôm thịt 50gr
17 Bún OPP tôm 60gr 34 Tứ Quý cháo thịt bằm 50gr
( nguồn : Phòng tiêu thụ )
Bảng 2.3 : Các nhóm sản phẩm tƣơng ớt, bột canh
STT TÊN MẶT HÀNG STT TÊN MẶT HÀNG
1 Tương ớt 100ml TT 7 Bột canh tôm 10gr
2 Tương ớt 135ml PVC 8 Bột canh Iod
3 Tương ớt 260ml PVC 9 Túi thịt hầm bò kho
4 Tương ớt 560ml PVC 10 Túi thịt hầm ragu bò
5 Bột canh 14% 11 Túi thịt hầm heo nấu đậu
6 Bột canh vị ngon 12 Túi thịt hầm nấm Đông Cô
( nguồn : Phòng tiêu thụ )
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 35/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 35
2.1.4.4. Thị trƣờng mục tiêu của công ty
2.1.4.4.1. Thị trƣờng trong nƣớc
Thông qua các Tổng Đại Lý khu vực ( được chuyển từ chi nhánh thành các
Tổng Đại Lý khi công ty tiến hành cổ phần hóa ) gồm: Tổng Đại Lý Hà nội
( Công ty TNHH Công Nghệ Thực Phẩm Hoàng Nam ), Tổng Đại Lý Hải Phòng
( Công ty CP Thực Phẩm Công Nghệ Đồng Lợi ), Tổng Đại Lý Vinh ( Công t y
TNHH Kỹ Nghệ Thực Phẩm Tây Thành ). Với mạng lưới hàng trăm nhà phân phối
trên toàn quốc sản phẩm VIFON được tiêu thụ rãi khắp nơi từ siêu thị, cửa hàng ở
thành thị đến các miền quê và các vùng biên giới xa xôi.
Thị trường tiêu thụ tại TPHCM
Mặc dù đây là thị trường đang trên đà phát triển thu hút khá nhiều dân cư ở
các tỉnh thành và là thị trường hấp dẫn đối với các nhà sản xuất kinh doanh, nhưng
muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm trên thị trường này thì không dễ, đa phần
dân cư có thu nhập cao và nhạy cảm với hàng hóa đặc biệt là giá cả.
Ở thị trường này có rất nhiều công ty cùng ngành có mặt và sự cạnh tranh
rất lớn, mỗi công ty đều có “vùng đất riêng” của mình dẫn đến tình trạng thị trườngkhông có tiềm năng khai thác và cho đến nay thị trường này đã thực sự bão hòa.
Do đó, để giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường này thì công ty cần có một
chiến lược Marketing thật vũng chắc.
Thị trường tiêu thụ tại miền Đông Nam Bộ
Thị trường khá hấp dẫn đối với việc tiêu thụ mì VIFON. Đặc biệt là
thị trường Đồng Nai và Vũng Tàu là hai thị trường tương đối lớn, tỉ lệ trên 4/5 tổng
doanh số của khu vực. Tuy nhiên, trên thị trường này gặp sự cạnh tranh không ít từ
nhà sản xuất. Khu vực Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh là gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, họ luôn chọn những sản phẩm có giá thành thấp nhưng trọng lượng lớn ,
ít quan tâm đến chất lượng. Đặc biệt đối với sản lượng bột gạo được tiêu thụ ở
thị trường này rất lớn, hơn nữa đây là thị trường có số công nhân đông nên là
thị trường tiềm năng của công ty.
Thị trường tiêu thụ tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 36/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 36
Đây là thị trường khá hạn hẹp hơn so với các khu vực khác như mức sống
ở đây khá cao, tập trung ở các thành phố: Cần Thơ, Mỹ Tho, Trà Vinh nên rất
thuận lợi cho việc tiêu thụ các mặt hàng cao cấp như: phở, hủ tiếu, cháo, bánh đa,
bún bò Huế,… Tuy nhiên đây là thị trường khá phức tạp trong việc mua bán và
thanh toán tiền.
2.1.4.4.2. Thị trƣờng nƣớc ngoài
Công ty có thị trường xuất khẩu khá lớn so với các đối thủ cạnh tranh
chiếm 20% tổng sản lượng của công ty. Hiện nay, công ty xuất khẩu qua một số
nước sau: Ba Lan, Cộng Hòa Czech, Slovakia, USA, Canada, Hungary, Úc,
Newziland, Cam-pu-chia, Rumani, Đức,… Tuy nhiên, còn một số thị trường bỏ ngõ
còn tiềm năng lớn như: Nga, Trung Quốc, Trung Đông.
Dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào cũng vậy, khách hàng
luôn đóng một vai trò thành công của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, số lượng doanh nghiệp ngày càng gia tăng thì mục tiêu
thu hút khách hàng luôn được các công ty đặt lên hàng đầu. Đối với thị trường
nước ngoài cũng thông qua các Tổng Đại Lý và các nhà phân phối được lựa chọn ở nước ngoài, sản phẩm VIFON đã xuất khẩu đến gần 40 nước. Doanh số xuất khẩu
tăng bình quân 10% năm.
2.1.5. Phân tích kết quả hoạt động Công ty VIFON giai đoạn 2007 - 2009
2.1.5.1. Phân tích doanh thu và lợi nhuận của VIFON
Bảng 2.4 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (2007 – 2009 )
Đvt : 1.000 đồng
Danh mục Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh
2008/2007
So sánh
2009/
2008
Tổng
doanh thu603.476.532 621.824.480 658.494.514
Tăng
3.04%
Tăng
5.89%
Lợi
nhuận
5.427.602 10. 041.0934 3.647.163Tăng
85.00%
Giảm
63.68%
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 37/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 37
( nguồn : Phòng tiêu thụ )
603.476
621.824
658.494
570
580
590
600
610
620
630
640
650
660Triệu đồng
1 2 32007 2008 2009
BIỂUĐỒDOANH THU
5427
10041
3647
0
2000
4000
6000
8000
1 0 0 0 0
1 2 0 0 0Triệu
đồng
1 2 32007 2008 2009
BIỂUĐỒLỢ I NHUẬN
Trong giai đoạn 2007 – 2009, tổng doanh thu tăng trưởng hàng năm.
Năm 2008 tăng 3.04%, tương ứng là 18.347.948.000 đồng so với năm 2007.
Năm 2008 nước ta đang bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới,
việc kinh doannh trong nước, đặc biệt là việc xuất khẩu ra nước ngoài rất khó khăn.
Trong năm đó công ty cũng gặp không ít khó khăn trong việc kinh doanh của mình.
Vì vậy, doanh thu của công ty có tăng nhưng tăng không đáng kể. Doanh thu
năm 2009 vẫn tiếp tục tăng mạnh so với năm 2008 là 37.347.948.000 đồng, tương
ứng mức tăng này là 5.89%. Không những thế, mức tăng trưởng năm sau còn
cao hơn mức tăng trưởng năm trước. Cụ thể là, mức tăng của năm 2009 /2008
cao hơn mức tăng của năm 2008 /2007 là 2.85%. Điều này cho thấy nỗ lực công ty
trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rất tốt. Công ty đã quyết định đúng đắn
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 38/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 38
trong việc đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng, nắm bắt nhu cầu của khách hàng rất tốt, sử dụng một số công cụ
quảng cáo, khuyến mãi,… nhằm thúc đẩy quá trình mua hàng của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, mức tăng của lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn này cần đặt
dấu hỏi. Mức tăng lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 là rất cao, tăng tới 85%
tương đương là 4.613.492.000 đồng. Nhưng năm 2009, lợi nhuận sau thuế không
tăng, mà lại giảm sút rất nghiêm trọng, giảm tới 63.68% so với năm 2008,
tương đương 7.606.069.000 đồng. Dù biết rằng trong giai đoạn này chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công,… đều tăng. Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng tài chính
trên thế giới vẫn chưa có dấu hiệu được cải thiện. Điều này sẽ làm ảnh hưởng rất
lớn đến việc kinh doanh của công ty. Nhưng doanh thu tăng 5,89%, mà lợi nhuận lại
giảm đến 63,68%. Điều này cho thấy công ty chưa hợp lý hóa giữa doanh thu và
chi phí. Doanh thu cao nhưng chi phí bỏ ra cũng lại quá cao , vì vậy lợi nhuận đã
không tăng mà còn giảm rất mạnh.
2.1.5.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm thị truờng nội địa
Do đặc điểm tiêu thụ của ngành hàng, cũng như các biến động về chính sách bán hàng của từng năm thay đổi. Hàng năm nhu cầu người dân càng gia tăng,
bên cạnh đó công ty đưa ra nhiều chính sách bán hàng ưu đãi lớn nhằm thúc đẩy
việc bán hàng. Do đó, sản lượng tiêu thụ tăng trưởng hàng năm. Dựa vào bảng sản
lượng tiêu thụ 2007 – 2009, sản lượng tiêu thụ năm 2008 tăng hơn năm 2007 là
1,680 tấn, tương đương với tốc độ tăng trưởng là 116.3%; sản lượng tiêu thụ năm
2009 tăng hơn 2,120 tấn, tương đương với tốc độ tăng trưởng là 117.7% => tốc độ
tăng trưởng năm 2009 hơn tốc độ tăng trưởng năm 2008 là 1.4% .
Bảng 2.5 : Sản lƣợng tiêu thụ năm 2007 – 2009
NĂM SẢN LƢỢNG ( TẤN ) TĂNG TRƢỞNG ( % )
2009 14,100 117.7%
2008 11,980 116.3%
2007 10,300 -
( Nguồn: Phòng Tiêu Thụ công ty Vifon )
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 39/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 39
2.1.6. Định hƣớng phát triển
Định hƣớng phát triển: Do trước đây khi còn thuộc doanh nghiệp
Nhà nước, công ty tập trung quá nhiều cho thị trường xuất khẩu ( đặc biệt là
thị trường Đông Âu) cho nên thị phần thị trường nội địa bị giảm sút đáng kể như đã
nói ở phần đầu. Vì vậy định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là
chú trọng phát triển thị trường nội địa để lấy lại thị phần và vị thế của nhà sản xuất
tiên phong và hàng đầu trong lĩnh vực thực phẩm ăn liền. Song song đó vẫn duy trì
lợi thế xuất khẩu để có thể “đứng vững bằng hai chân” trong cuộc chiến cạnh tranh
khốc liệt của thời kỳ hội nhập toàn cầu.
Sứ mệnh: Công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam cam kết không
ngừng nâng cao chất lượng nhằm góp phần thỏa mãn tốt nhất nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của người tiêu dùng Việt Nam và quốc tế trong lĩnh vực chế biến
thực phẩm ăn liền. Bên cạnh đó vẫn đáp ứng tốt nhất các yêu cầu pháp lý về vệ sinh
môi trường, chính sách an sinh xã hội cho CB-CNV, chính sách cộng đồng.
2.2. Sơ lƣợc mì Hoàng Gia
Mì Hoàng Gia – Đẳng cấp túi thịt hầm. Định vị: sản phẩm cao cấp nhãn hiệu Hoàng Gia.
Khách hàng mục tiêu: thu nhập khá, trên 5 triệu.
Giá tại công ty khoảng 6.700đ/gói, siêu thị khoảng
7.500đ/gói.
Mì Hoàng Gia ra đời năm 2003, là một trong những bước đột phá
thành công nhất của công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam.
Đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng về một loại thực phẩm
ăn liền cao cấp và bổ dưỡng, nhãn hiệu mì cao cấp Hoàng Gia của VIFON ra đời.
Với hương vị thơm ngon tự nhiên, bổ sung nhiều nguyên liệu mới, Hoàng Gia đang
là điểm nóng của ngành thực phẩm ăn liền dành cho đối tượng tiêu dùng không có
nhiều thời gian nhưng vẫn luôn quan tâm đến nhu cầu dinh dưỡng.
Khác biệt với những sản phẩm trước đây của VIFON nói riêng và ngành
thực phẩm ăn liền nói chung, mì Hoàng Gia đột phá về công nghệ có túi thịt hầm
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 40/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 40
nguyên chất. Là sản phẩm đầu tiên tại Việt Nam có gói sốt thịt thật, mì Hoàng Gia
liên tục dẫn đầu về doanh số và được xem như một nhãn hiệu mì ăn liền hàng đầu
hiện nay.
Bên cạnh chế độ dinh dưỡng cho người tiêu dùng bằng việc bổ sung túi thịt
hầm, mì cao cấp Hoàng Gia còn đặt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm lên
hàng đầu, nhằm thực hiện cam kết đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng khi sử
dụng. Sợi mì Hoàng Gia không sử dụng màu hóa chất, nguyên liệu rau xanh được
kiểm nghiệm chặt chẽ trước khi đưa vào sản xuất, nhằm đảm bảo người tiêu dùng
sử dụng rau sạch có trong sản phẩm Hoàng Gia.
Nhãn hiệu Hoàng Gia gồm 8 loại sản phẩm: mì thịt bằm, mì thị bò, mì lẩu
hải sản, phở bò, phở gà, bánh đa cua, bún măng giò heo và hủ tiếu nam vang,
hiện có bán tại tất cả các Hệ thống siêu thị trên toàn quốc.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 41/102
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 42/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 42
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỊ TRƢỜNG MÌ CAO CẤP,
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH, THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN BÁN HÀNG
MÌ HOÀNG GIA CỦA CÔNG TY VIFON
NĂM 2008 – 2009 TẠI TPHCM
3.1. Tổng quan thị trƣờng mì cao cấp tại TPHCM
3.1.1. Qui mô và tiềm năng thị trƣờng TPHCM
3.1.1.1. Qui mô thị trƣờng TPHCM
TPHCM là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế,
văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam.
Theo điều tra dân số 01/04/2009 dân số thành phố là 7.123.340 người,
mật độ 3.401 người/km². Lượng dân cư này tập trung chủ yếu trong nội thành, gồm
5.564.975 người, mật độ lên tới 11.265 người/km². Trong khi đó các huyệnngoại thành chỉ có 1.085.967 người, đạt 678 người/km².
( Nguồn:http://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_H%E1%BB%93_
Ch%C3%AD_Minh, http://phapluattp.vn/20100115074521429p0c1013/tphcm-phan-dau-
quy-mo-dan-so-duoi-8-trieu-nguoi-trong-nam-nay.htm ).
Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 7,5% dân số của Việt Nam nhưng
chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án
nước ngoài. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.534
USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả nước, 1024 USD/năm.
( Nguồn : http://www.laodong.com.vn/xuan2010/Thuong-mai-hien-dai-cuon-
hut-dan-Viet/20094/133553.laodong ).
Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ
đa dạng. Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các
tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội. Hiện nay, Thành phố
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 43/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 43
Hồ Chí Minh có khoảng 13 trung tâm thương mại, hơn 60 siêu thị lớn nhỏ, gần 300
chợ; hơn 80 cửa hàng tự chon, siêu thị mini chuyên doanh các sản phẩm tiêu dùng.
( Nguồn : TS KH. Ngô Công Thành, Chiến lược marketing: “Hoàn thiện
hệ thống bán lẻ tại Việt Nam”, Nhà xuất bản lao động, 2009 ).
Có gần 50 doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau tham gia vào lĩnh
vực này, sản xuất ra 5 tỉ gói mì/năm. Dự kiến con số này sẽ là 6 - 7 tỉ gói trong 3
năm tiếp theo. ( Nguồn : http://dddn.com.vn/20090813032230407cat109/cuoc-
chien-my-an-lien.htm ).
3.1.1.2. Tiềm năng thị trƣờng TPHCM
Dân số tại Thành phố Hồ Chí Minh đông, yếu tố dân số trẻ. 60% dân số ở
độ tuổi nhỏ hơn 30, nhiều người trong số này có cơ hội đi du lịch, công tác
nước ngoài, cho nên dễ thay đổi thói quen mua sắm truyến thống sang kênh
mua sắm hiện đại.
Nhiều người trẻ có thu nhập cao. Theo TNS, số người thuộc tầng lớp
trung lưu và thượng lưu ở đây với mức thu nhập 250 – 435USD/tháng, và trên
435USD/tháng đang tăng lên. Theo dự báo thì con số này sẽ tăng lên nhanh chóngtrong năm nay và các năm tới. ( Nguồn : TS KH. Ngô Công Thành, Chiến lược
marketing: “Hoàn thiện hệ thống bán lẻ tại Việt Nam”, Nhà xuất bản lao động,
2009 ).
90% hàng hóa lưu thông tại các chợ. Kênh bán lẻ truyền thống cũng phải
thay đổi. Trong các chợ từng sạp hàng cũng đã thay đổi, nâng cấp bằng dịch vụ và
bằng hình ảnh. Những sạp hàng bằng kính, bằng inox, bằng mây tre lá có thiết kế
đẹp mắt thay cho các sạp kiểu cũ.
( Nguồn : TS KH. Ngô Công Thành, Chiến lược marketing: “ Hoàn thiện
hệ thống bán lẻ tại Việt Nam ”, Nhà xuất bản lao động, 2009 ).
Còn nhiều tiềm năng: Các nghiên cứu về hành vi, tâm lý tiêu dùng đã chỉ ra
nhu cầu nhu cầu mua sắm ở kênh bán lẻ hiện đại đang tăng lên, nhất là các vùng đô
thị như TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng,…
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 44/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 44
50% số hộ gia đình ở thành thị đã đi mua sắm ở các kênh phân phối hiện
đại hàng tháng, trong đó 50% đi mua sắm ở siêu thị, 12% ở siêu thị bán lẻ, 8% ở
trung tâm thương mại, 2% ở siêu thị nhỏ. Chi tiêu ở thương mại hiện đại gia tăng
thường xuyên 17% / năm và chi tiêu 87.000đ/lần.
( Nguồn : TS KH. Ngô Công Thành, Chiến lược marketing: “Hoàn thiện hệ thống
bán lẻ tại Việt Nam”, Nhà xuất bản lao động, 2009 ).
Theo số liệu của AC Nielsen, tổng giá trị tăng trưởng của ngành hàng
tiêu dùng nhanh là 20% trong tháng 12/ 2008 và tỷ lệ tăng trưởng của ngành hàng
này là 4% so với năm 2007. Kết luận “thị trường này đang bùng nổ”.
( Nguồn : TS KH. Ngô Công Thành, Chiến lược marketing: “Hoàn thiện hệ thống
bán lẻ tại Việt Nam”, Nhà xuất bản lao động, 2009 ).
Đây vẫn là thị trường hấp dẫn: Thu nhập tăng và văn hoá tiêu dùng đang
dần xuất hiện đã thúc đẩy sức tiêu dùng gia tăng 20% mỗi năm.
3.1.2. Tình hình xúc tiến bán hàng chung về mì cao cấp 2008 – 2009 tại
TPHCM
Không có sản phẩm nào lại có “ tầm phủ song ” rộng như mì ăn liền.Cũng hiếm có sản phẩm nào lại đáp ứng khẩu vị của cả người giàu lẫn người nghèo.
Vì vậy, cuộc đua giành giật thị trường của những gói mì rất hấp dẫn.
Suy cho cùng , mì ăn liền tuy không phải là một sản phẩm mới mẻ nhưng
nếu cạnh tranh một cách sòng phẳng, chắc chắn phần thắng sẽ nghiêng về các
doanh nghiệp có sự đầu tư bài bản, biết lắng nghe và đưa ra những sản phẩm vừa
có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp không những cạnh tranh nhau quyết liệt bằng hình thức
quảng cáo mà còn các hình thức xúc tiến bán hàng. Quảng cáo để tạo sự nhận biết
của người tiêu dùng về sản phẩm của công ty. Nhưng công cụ xúc tiến bán hàng lại
rất quan trọng, nó đưa khách hàng đến với sản phẩm, mua và sử dụng sản phẩm.
Thậm chí, để lôi kéo và sự trung thành của khách hàng từ tay đối thủ chỉ bằng
những chiêu thức khuyến mãi, khuyến mại mà công ty đưa ra.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 45/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 45
Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng đa dạng các chiêu thức khuyến mãi,
khuyến mại. Tùy tình hình và mục tiêu của doanh nghiệp mà có các chiêu thứ c
khác nhau. Cụ thể, một số chiêu thức mà các doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng:
Nhóm khách hàng đang trung thành với thương hiệu
Củng cố hành vi
Sử dụng các chương trình khuyến mại kiểu tích lũy điểm. Vì dẫu sao
các khách hàng này cũng sẽ chọn mua thương hiệu trong những lần
mua sắm tới, họ sẽ sẵn lòng tham gia các chương trình khuyến mại
tích lũy để được “thưởng”. Và một khi đã “đeo đuổi” một chương trình
khuyến mại tích lũy với thương hiệu, họ sẽ “lơ” những chương trình
khuyến mại của các đối thủ cạnh tranh (ví dụ: Chương trình “Khách hàng
thân thiết” của hệ thống siêu thị Coopmart, bằng cách tính điểm trên
số tiền mua sắm, khách hàng sẽ nhận được một coupon trị giá bằng
tiền mặt khi đạt đến một số điểm nào đó,… ).
Khuyến mại tặng thêm như tặng thêm 20% giá không đổi hoặc
tặng đính kèm hay thẻ cào… Tăng tiêu thụ
Trong một số trường hợp, thuyết phục khách hàng thay đổi thời gian
mua sắm cũng góp phần làm tăng tiêu thụ. Nó giúp cho công ty đạt
doanh số vào những thời điểm “trái mùa” (Ví dụ: Khuyến mại đặc biệt
vào ngày thứ Năm, giữa tuần). Cộng với khuyến mại tặng thêm vào lúc
mua sắm thông thường (Ví dụ: Khuyến mại tặng quà vào ngày thứ Bảy
và Chủ Nhật, cuối tuần sẽ làm tăng doanh số gộp cho công ty.
Bán kèm
Kiểu bán kèm sẽ giúp công ty bán nhiều sản phẩm khác nhau cho
cùng một nhóm khách hàng. Ví dụ, coupon mua sản phẩm khác được
tặng kèm theo, hoặc mua gói mẫu…
Nhóm khách hàng trung thành với đối thủ cạnh tranh
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 46/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 46
Cực kỳ trung thành
Đối với những khách hàng này, các thương hiệu khác dường như
không tồn tại, các chương trình khuyến mãi đối với họ đều vô hiệu.
Chỉ còn một cách may ra có thể có kết quả là phát hàng mẫu để cho họ
thấy một cách trực tiếp ưu điểm về chất lượng của thương hiệu bạn so với
thương hiệu mà họ đang trung thành.
Tìm kiếm những giá trị
Những khách hàng này tin rằng thương hiệu mà chọn là “đáng để mua
nhất” trên thị trường (không nhất thiết phải là tốt nhất) và họ cũng không
đề kháng với các chương trình khuyến mãi như nhóm trên. Và vũ khí
lợi hại nhất để chinh phục nhóm khách hàng này vẫn là phát hàng mẫu.
Tuy nhiên bằng cách tặng coupon giá trị cao, quà tặng đính kèm hấp dẫn,
bao gói đẹp mắt,… cũng có thể lôi kéo được những khách hàng này.
Thói quen
Đây là nhóm có nhiều cơ hội hơn hai nhóm trên. Phát hàng mẫu là
cách cực kỳ hiệu quả để thay đổi thói quen. Những công cụ khuyến mạ i
khác cũng hiệu quả như xổ số, tặng thêm sản phẩm, quà tặng…
Nhóm cóc nhảy
Đụng đâu mua đấy
Những chương trình khuyến mãi nhằm cải thiện hệ thống phân phối
trên diện rộng và ở mức độ bán lẻ, khuyến mãi cho người bán.
Những cách khuyến mãi hiệu quả cho người bán là coupon, tặng mẫu, xổ
số và cộng dồn tính điểm.
Tính thiệt hơn
Các chương trình khuyến mãi ngắn hạn và giảm giá sẽ rất hiệu quả,
như coupon, hoàn trả lại một phần tiền sau khi mua, khuyến mãi cho
người bán để khuyến khích họ giới thiệu sản phẩm với người mua, giảm
giá hoặc tặng thêm sản phẩm.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 47/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 47
Mục đích sử dụng
Áp dụng những chiêu thức khuyến mại, khuyến mãi giành cho nhóm
khách hàng trung thành.
Thích sự đa dạng
Phương cách khuyến mãi hiệu quả là thông báo cho khách hàng biết
chương trình chiết khấu hoặc giảm giá tại một thời điểm nhất định
nào đó. Và khi tin “tốt lành” này được lan truyền đến các khách hàng,
họ sẽ dễ dàng dành sự lựa chọn thương hiệu của bạn.
Khách hàng thích giá rẻ
Khuyến mãi giảm giá sẽ thu hút họ như tặng coupon giảm giá, hoàn lại
một phần tiền sau khi mua, giảm giá trực tiếp.
Khách hàng không có nhu cầu
Không đáng tiền
Có trường hợp khách hàng “thừa sức” để mua, nhưng vì nghĩ rằng
giá bán sản phẩm cao hơn giá trị sử dụng nên không mua. Trong
trường hợp này phát hàng mẫu có thể làm so họ suy nghĩ lại. Không có nhu cầu
Những khách hàng này thật sự không có nhu cầu (Ví dụ: các nhà sư
thì không cần dầu gội).
3.1.3.Xu hƣớng tiêu dùng của ngƣời dân
Công ty nghiên cứu thị trường Vietnam tổng kết các xu hướng tiêu dùng
lớn, đã và sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến người tiêu dùng Việt Nam trong những
năm tới.
Vật chất và sự tự tin của người tiêu dùng
Năm 2008, dưới 15% hộ gia đình thành thị có thu nhập từ 3 triệu đồng
trở xuống, trong khi đó 45% hộ gia đình có thu nhập từ 4,5 đến 20 triệu đồng/tháng.
Ngày nay, chỉ 15% hộ gia đình thành thị có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng,
trong khi 1/3 hộ gia đình thành thị hiện nay thu nhập trên 6,5 triệu đồng/tháng .
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 48/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 48
Với các hộ gia đình sung túc hơn, tăng trưởng trong chi tiêu đã tiếp tục với tỷ lệ
chưa từng có là 50% trong cả hai năm 2007 và 2008. (Nguồn : TNS, năm 2008 ).
Các chuyên viên tiếp thị và các nhà sản xuất cung cấp cho người tiêu dùng
nhiều sản phẩm với giá cả đa dạng hơn và để đảm bảo rằng họ có thể thu hút được
khoảng cách đang mở rộng trong các tầng lớp tiêu dùng Việt Nam.
Tất cả các tin tức về suy thoái kinh tế, người tiêu dùng vẫn còn khá
lạc quan về tương lai của mình, với khoảng 61% cảm thấy mức sống của họ trong
12 tháng tới sẽ tốt hơn hoặc tốt hơn nhiều so với năm ngoái.
( Nguồn : TNS, năm 2008 )
Điều này được khẳng định mạnh mẽ khi mức tiếp cận trung bình của người
Việt đã giảm từ 17% năm 1999 xuống còn 9% năm 2008, cho thấy sự tự tin của
người tiêu dùng vẫn còn cao, nhưng sẽ giảm đi vào khoảng giữa năm tới.
( Nguồn : TNS, 2008)
Thương hiệu và hành vi xã hội
Khi vật chất tiếp tục tăng trưởng, hộ gia đình trung lưu và tầng lớp
tiêu dùng trẻ nhưng đầy khát vọng của Việt Nam tiếp tục nâng cao mức sốngcủa họ. Việt Nam cuối cùng cũng đạt đến giai đoạn thương hiêu quảng cáo
kinh điển như “Thương hiệu là tính cách”. Không chỉ là những thương hiệu quốc tế
đã ăn sâu vào tâm trí người tiêu dùng, mà có cả những nhãn hiệu Việt Nam, những
nhãn hiệu chiếm 4 trong 10 nhãn hiệu phát triển nhanh nhất Việt Nam năm 2008.
Mong muốn và nhu cầu được nổi bật từ đám đông đang bắt đầu hình thành
trong văn hóa tiêu dùng Việt Nam.
Đam mê hàng tiêu dùng nhanh
Xu hướng nhanh nhất trong thị trường hàng tiêu dùng nhanh là phản ứng
gay gắt với các sản phẩm không rõ xuất xứ và nguy cơ liên quan đến sức khỏe.
Vì vậy, an toàn thực phẩm như ngày hết hạn, thành phần và nguồn gốc các
thành phần và sản phẩm, cũng như tổ chức chứng nhận y tế sẽ trở thành mối
quan tâm hàng đầu vào năm 2009.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 49/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 49
Trên 80% người tiêu dùng nói rằng “Tôi sẵn sàng trả tiền nhiều hơn cho
các sản phẩm tốt cho sức khỏe”. ( Nguồn: TNS, tháng 6 năm 2008 ).
Gần 9/10 người tiêu dùng trả lời rằng họ “sẵn sàng mua các sản phẩm
chất lượng cao dù rằng chúng đắt hơn”. ( Nguồn: TNS, tháng 6 năm 2008 ).
Các sản phẩm đa chức năng cũng được đón nhận vì chúng đánh vào nhu cầu tiện lợi
và chúng có vẻ nghe có ích. Các sản phẩm từ các nhãn hiệu cao cấp đang được
đánh giá cao vì chúng bảo đảm tính hiệu quả của sản phẩm, trong khi tăng gấp đôi
niềm tự hào hình ảnh xã hội đối với người tiêu dùng của mình.
Quảng cáo và điểm mua hàng
Không có gì ngạc nhiên trong năm 2008, radio là kênh truyền thông
phát triển nhanh nhất Việt Nam, tăng 54% từ năm 2007, so với tăng trưởng chi tiêu
trung bình 18% trong ngành quảng cáo.
Sự phát triển của thương mại hiện đại từ quan điểm hành vi tiêu dùng đang tăng lên.
Trong năm 2008, một nửa người tiêu dùng thành thị đã từng ít nhất một lần
mua sắm theo hình thức thương mại hiện đại, với các siêu thị đang chiếm giữ tới
30% thị phần. Sắp xếp nhãn hiệu và quan trọng nhất là các cơ hội khuyến mãi và các
tài liệu tại điểm bán để thông tin cho lưu lượng khách hàng đang tăng lên trong
thương mại hiện đại. Tivi vẫn và sẽ là kênh quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam trong
những năm tới.
Xu hướng ăn uống và cách nấu nướng: Xu hướng này đang thiên về những
thực phẩm ngon, tiện lợi và phù hợp cho sức khoẻ. Ngày nay, việc nấu nướng của
người phụ nữ VN không chỉ đơn thuần cho bữa ăn gia đình mà còn là niềm đam mê
và cách sống.
Xu hướng khát vọng: Người Việt đang ngày càng đòi hỏi và sành điệu hơn
trong tiêu dùng, họ quan tâm chọn những sản phẩm tiêu dùng chất lượng cao,
hiện đại. Người VN đã có cái nhìn cơ bản về thương hiệu. Họ hiểu rằng những
nhãn hiệu khác nhau chứa đựng những lời hứa và hình ảnh khác nhau để họ tự do
lựa chọn.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 50/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 50
Xu hướng về gia đình và cuộc sống: Xu hướng này thể hiện ở kỹ thuật
cao hơn, chất lượng sống tốt hơn. Vì vậy, các nhãn hiệu có uy tín và các sản phẩm
thích hợp đang bắt đầu thâm nhập thị trường, hướng đến những mức độ mới của các
phương tiện giải trí gia đình và chiều theo thị hiếu của người tiêu dùng. Người VN
dành nhiều thời gian cho gia đình của họ. Để giải trí và thư giãn, đa phần người dân
ở thành thị đã có tivi, dàn âm thanh, điện thoại cố định trong thập niên qua.
3.2. Đối thủ cạnh tranh
Loại mì cao cấp có giá từ 5.000 đến hơn 10.000đ/gói.
Phân khúc trung cao đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ
chiếc bánh của thị trường. Nhưng phân khúc cao cũng khó chiếm ưu thế mạnh vì
người tiêu dùng Việt Nam vẫn còn có nhiều lựa chọn thay thế mà cũng không kém
phần tiện lợi nhờ mạng lưới thực phẩm đường phố rộng khắp như phở, hủ tiếu,
xôi…
Thị trường mì ăn liền gốc mì đang nằm trong tay 5 nhà sản xuất lớn và
được chia sẻ không mấy đồng đều: Acecook Vietnam ( khoảng 55% ), Asia Food
(khoảng 15% ), VIFON ( khoảng 15% ), Massan ( khoảng 10% ), Saigon Ve Wong( khoảng 5% ). Còn lại một thị phần rất nhỏ chia đều cho các doanh nghiệp cả mới
lẫn cũ, trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, ở nhóm này, vẫn có những
doanh nghiệp tiềm năng như Uni-President, Miliket, Micoem. ( Nguồn:
http://dddn.com.vn/20090813032230407cat109/cuoc-chien-my-an-lien.htm )
Hầu hết các “ông lớn” trong “top 5” kể trên đều có năng lực phủ rộng
thị trường cả nước (Acecook Vietnam, Masan, Saigon Ve Wong) hoặc “chiếm cứ”
những thị trường được xem là trọng điểm (Asia Food ở miền Nam, miền Tây,
miền Trung, VIFON làm mưa làm gió ở khu vực ngoại thành và nông thôn).
Trong nhóm ngoài “top 5” thì Uni-President phủ toàn quốc, Miliket mạnh ở
thị trường nông thôn, Micoem nổi tiếng ở miền Bắc và đang Nam tiến.
Hiện nay trên thị trường TPHCM, có một số loại mì cùng phân khúc với mì
Hoàng Gia như: mì Hàn Quốc ( khoảng 7.000 - 8.000đ /gói, mì Nissin của Nhật Bản
( khoảng 10.500đ/gói ), mì Tiếng Vang của Acecook Vietnam,… Tuy nhiên,
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 51/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 51
nhiều người chê mì nước ngoài vị nhạt, sợi mì không dai, mùi gia vị nông không
phù hợp,…M ì Việt Nam vẫn đậm đà, mang đậm hương vị Việt hơn và giá cả phải
chăng nên được người tiêu dùng ưa chuộng. Công ty chỉ xem và xác định Acecook
Vietnam ( mì Tiếng Vang ) là đối thủ trực tiếp chính.
3.2.1. Mì Tiếng Vang
3.2.1.1. Sơ lƣợc mì Tiếng Vang
Là loại mì của Acecook Vietnam, cùng phân khúc với mì Hoàng Gia.
Trước đây, mì Tiếng Vang có dạng gói nhưng bán không chạy, cho nên hiện nay
trên thị trường chủ yếu là dưới dạng tô. Trọng lượng cũng giống mì Hoàng Gia là
140g và đều có gói thịt bên trong. Mẫu mã, bao bì màu xanh đậm, chữ vàng nhìn rất
đẹp, sang trọng hơn mì Hoàng Gia. Tuy nhiên, mì này được định giá cao hơn mì
Hoàng Gia tại các siêu thị khoảng hơn 2.000đ/gói.
Định vị cũng là sản phẩm cao cấp.
Đối tượng khách hàng mà công ty nhắm đến là nhân viên văn phòng và
những người có thu nhập khá trở lên.
Nhãn hiệu Tiếng Vang gồm: phở, hủ tiếu, bún, miến, mì dạng gói,
mì dạng tô, …
Mì gói Tiếng Vang không được ưa chuộng như tô mì Hoàng Gia.
3.2.1.2. Chƣơng trình xúc tiến bán hàng mì Tiếng Vang
Acecook Vietnam có nguồn lực tài chính rất mạnh, bên cạnh đó công ty có
chiến lược marketing, chiến lược bán hàng rất hiệu quả. Công ty không những có
các chính sách khuyến mãi hấp dẫn cho người trung gian, đội ngũ nhân viên
bán hàng của công ty và khuyến mại đến trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà còn
luôn quan tâm, giữ uy tín, luôn tạo được sự yêu mến trong lòng khách hàng.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 52/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 52
Trước đây, công ty đã quảng cáo rầm rộ trên tivi để tạo mức độ nhận biết
cao trong lòng người tiêu dùng.
Mức chiết khấu cao, tặng hàng nhiều, và thường xuyên có các chương trình
khuyến mãi hết sức hấp dẫn đến các nhà bán lẻ, thậm chí nhân viên bán hàng
thường xuyên xuống thăm hỏi, khảo sát thị trường, bán hàng tại chợ trực tiếp cho
người tiêu dùng.
Một số chương trình khuyến mại mà Acecook Vietnam đã áp dụng cho
người tiêu dùng như: cào thẻ trúng xe hơi, vàng SJC; đổi vỏ lấy quà tặng: đổi một
bao mì Tiếng Vang lấy hai muỗng melamine, ba vỏ bao mì lấy một tô thủy tinh.
Chương trình bắt đầu từ tháng 9 – 11/ 2008, được hưởng ứng mạnh mẽ.
3.2.2. Mì Hàn Quốc
Công ty TNHH Koreno Ramen Food 100% vốn Hàn Quốc (KRF) vừa tung
ra thị trường mì Koreno. Đây là nhà máy sản xuất mì cho người tiêu dùng đầu tiên
tại Việt Nam.
KRF đang cung cấp ra thị trường các loại mì mang hương vị phổ biến gồm:
mì bò cay, mì tôm, mì kim chi và mì sâm, chất lượng cao. Với hương vị sâmđộc đáo, không chất béo lại không ngấy và hạn chế tối đa cholesterol nhờ công nghệ
không chao sợi mì qua dầu mà chỉ sấy khô . . .
Mì Koreno đang được bày bán ở các siêu thị, một gói mì nặng 110 g cho
460 kcal năng lượng có giá 7.000 đồng và loại 80g có giá 5.000 đồng.
Nguyên liệu sản xuất được lựa chọn kỹ lưỡng. Bột làm sợi mì là loại bột
thượng hạng số một theo tiêu chuẩn Châu Âu. Công đoạn chế biến các loại bột súp
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 53/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 53
cũng tuân theo những tiêu chuẩn, nguyên tắc khắt khe về an toàn thực phẩm.
Các loại thực phẩm như bò, tôm, rau củ đều là sản phẩm tươi sống, được hầm, nấu,
xay và làm khô trong qui trình công nghiệp được kiểm soát nghiêm ngặt. Bao bì mì
Koreno không chỉ đẹp, mà còn có độ dày cần thiết để bảo vệ sản phẩm tuyệt đối
không bị ẩm mốc.
Mức độ ƣa chuộng mì Hàn Quốc:
Người tiêu dùng hiện đại vốn rất lo ngại các thực phẩm có thể chứa chất
gây béo, ngấy, tăng cân hay tăng lượng Cholesterol trong máu. Sự xuất hiện của
Koreno, thỏa mãn được những yêu cầu khắt khe của khách hàng: Sợi mì trắng, đẹp;
Không ngấy; Không béo; Hương liệu được chiết xuất từ tự nhiên; Không chao qua
dầu ăn trong công nghệ sản xuất điều đó đảm bảo giảm lượng Cholesterol xuống
mức tối thiểu.
Koreno – một trong những loại mì trẻ em yêu thích
Ông Kim Hin Jun, Phó TGĐ Cty KRF cho biết: Tôi thấy hiện nay,
nền kinh tế Việt Nam phát triển rất nhanh. Ẩm thực Việt Nam rất ngon, đặc biệt có
rất nhiều quán phở Việt Nam đã mở tại Hàn Quốc. Là nhà đầu tư trong lĩnh vực
chế biến thực phẩm, mong muốn mang đến cho các bạn Việt Nam món ăn xứ Hàn.
Tôi tin là với ưu thế của sản phẩm chất lượng cao, chúng tôi sẽ chiếm lĩnh thị
trường Việt Nam.
( Nguồn: http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&file=article&sid=60870).
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 54/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 54
3.2.3. Mì Nissin ( Nhật Bản )
Mì Nissin Nhật Bản 002 - vị Cà ri
Mì Nissin Nhật Bản 005 - vị Hải sản
Mì Nissin Nhật Bản 006 - vị Gà tỏi Teriyaki
Mì Nissin Nhật Bản 008 - vị Gà
Giá bán mỗi gói là 10.500đ/gói.
Mì Nissin - nhãn hiệu mì nổi tiếng của Nhật Bản - được làm từ bột mì
cao cấp của Nhật, sản xuất theo công nghệ tiên tiến của Nhật nên sợi mì
trắng và không bị hôi dầu.
Thành phần: bột mì, dầu thực vật, carbonat kali, vitamin E, protein
thực vật, bột thịt gà, bột sò, bột tỏi, đường, muối...
Cách dùng: Một gói mì Nissin có khối lượng 100gr (nhiều hơn gói mì
Việt Nam và Thái có khối lượng chỉ khoảng 60gr) có thể nấu một
bữa sáng hấp dẫn cho 2 người ăn bằng 2 cách :
- Bạn có thể nấu mì nước: nấu mì trong 500ml nước sôi khoảng
3 phút, cho bột súp vào khuấy nhẹ, thêm thịt bò, hành lá..., múc ra tô
dùng ngay.
- Hoặc bạn có thể làm mì khô: luộc mì trong nước sôi khoảng
3 phút, sau đó vớt mì ra tô, trộn 1/2 gói bột súp với mì, thêm thịt bò,
rau giá là có một tô mì thật hấp dẫn. Cho 1/2 gói bột súp vào nước nấu mì
để làm một chén nước dùng ăn kèm với tô mì khô nếu bạn thích.
Nước SX: Hongkong
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 55/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 55
Giá trên là giá bán lẻ, tuy nhiên mua với số lượng lớn ( 30 gói trở lên ) sẽ
được tính giá sỉ.
3.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến bán hàng mì Hoàng Gia của công ty VIFON
năm 2008 – 2009 tại TPHCM
3.3.1. Hoạt động khuyến mãi cho nhà trung gian
Công ty có các chính sách khuyến mãi khác nhau cho các nhà trung gian.
Đối với kênh siêu thị, công ty có chính sách khuyến mãi khác, thậm chí là còn
ưu đãi, hấp dẫn hơn kênh truyền thống. Cũng do đặc trưng mì Hoàng Gia rất khác
so với các loại mì đã cung cấp, nó đi vào phân khúc cao cấp. Chính vì vậy mà
hầu như công ty tập trung vào kênh siêu thị là chính, không đầu tư tràn lan.
Còn kênh truyền thống, công ty chỉ tập trung vào một số chợ và tạp hóa có chọn lọc.
Chủ yếu là các chợ và tạp hóa lớn ở các quận trung tâm như quận 3, quận 1, quận
Tân Bình,…
3.3.1.1. Kênh hiện đại
Cứ vài tháng thì công ty lại có một đợt khuyến mãi đến các siêu thị.
Tuy nhiên, mấy tháng gần đây công ty không có chương trình khuyến mãi nào đếncác siêu thị. Công ty thường có hai hướng: công ty chủ động tổ chức các
chương trình khuyến mãi dành cho các siêu thị hoặc là hưởng ứng các chương trình
khuyến mãi của các siêu thị. Năm 2009, VIFON tham gia chương trình “ Tháng bán
hàng khuyến mại ” được thực hiện ở các siêu thị: Co-opmart, Maximak, Citimart,
siêu thị Sài Gòn, Thương xá Tax,… và doanh thu tăng 3 – 4 lần so với trước khi
tham gia chương trình.
Một số hình thức khuyến mãi mà công ty dành cho các siêu thị như : mua
25 thùng cùng loại/ HĐ tặng một thùng cùng loại; mua 15 thùng cùng loại/ HĐ tặng
một thùng cùng loại; mua 30 thùng cùng loại/ HĐ tặng một thùng cùng loại; mua 40
thùng cùng loại/ HĐ tặng một thùng cùng loại; mua 10 thùng cùng loại/ HĐ tặng
một thùng cùng loại. Mỗi một hình thức có mức hấp dẫn khác nhau: mua 10 thùng
cùng loại/ HĐ tặng một thùng cùng loại, áp dụng hình thức này thì các siêu thị được
lợi hơn nhiều, chỉ cần mua 10 thùng thì đã được 1 thùng, mua 40 thùng thì đã được
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 56/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 56
lợi 4 thùng. Cứ như vậy, số lượng mì được lợi sẽ khuyến mại ưu đãi hơn đến tay
người tiêu dùng, chẳng hạn siêu thị qui ra tiền để giảm giá trực tiếp trên mỗi gói mì,
hoặc khuyến mại mua 10 gói được tặng 1 gói, . . . . Hình thức mua 40 thùng cùng
loại/ HĐ tặng một thùng cùng loại, điều này bắt buộc các siêu thị phải có những đơn
đặt hàng lớn mới được tặng.
Tùy vào mục đích tiêu thụ, doanh số, hay vì hưởng ứng đợt khuyến mãi của
siêu thị mà công ty đưa ra các chương trình khuyến mãi khác nhau.
3.3.1.2. Kênh truyền thống
Cửa hàng/ Nhà bán lẻ
Công ty Nhà Phân Phối Nhà bán sĩ
Đại lý
Công ty làm việc với các nhà phân phối, yêu cầu các nhà phân phối phải
đảm bảo các chính sách khuyến mãi, hỗ trợ và bán đúng giá đến các cửa hàng/ nhà
bán lẻ, nhà bán sĩ, các đại lý. Các chính sách ưu đãi và khuyến mãi của công ty
dành cho các nhà trung gian như :
1% giao hàng
1% thanh toán
Nhà Phân Phối 0.5% phần thưởng doanh số
1% chiết khấu đơn hàng
2% kho bãi
Nhìn chung thì tổng mức chiết khấu của công ty đưa xuống các nhà
trung gian cũng được 5.5%, tùy theo tình hình mà công ty có thể thay đổi từng mức
chiết khấu đó, nhưng vẫn luôn đảm bảo tổng mức chiết khấu là 5.5%. Bên cạnh đó,
công ty cũng áp dụng một số hình thức khuyến mãi : mua bao nhiêu thùng mì HG
cùng loại ( chẳng hạn : 30 thùng, 25 thùng, 40 thùng,…) thì được tặng một thùng mì
HG. Mua hàng với số lượng lớn tại công ty ( trên 50 thùng mì HG) thì được công ty
giao hàng tận nơi và được hưởng chiết khấu của công ty.
Thông qua cuộc khảo sát một số tạp hóa và một số chợ ở quận 1, quận 3,
quận Tân Bình,… Khảo sát 20 tiểu thương ở chợ Bùi Phát (quận 3), Nguyễn Văn
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 57/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 57
Trổi (quận 3), Tân Định (quận 1), Phạm Văn Hai ( quận Tân Bình); 20 tạp hóa.
Chỉ có 7 tiểu thương/tạp hóa có bán mì Hoàng Gia ( chiếm 21,21% ), còn lại đa số
là không bán. Lý do không bán là do bán không chạy, giá cao quá nên rất khó bán,
ít quảng cáo nên khách hàng khó biết đến mì Hoàng Gia, đặc biệt là do thói quen.
Một số khách hàng đã ăn mì nào thì ra hỏi và mua loại mì đó, vừa ngon và vừa
túi tiền. Khách hàng rất khó chấp nhận bỏ tiền ra để mua một gói mì đắt tiền. Đa số,
mì Hoàng Gia để bán cho các khách hàng biết đến mì Hoàng Gia, người ta ăn thấy
ngon và hỏi mua lại, ai hỏi mới bán chứ không trưng bày.
Hình 3.1: Số lƣợng nhà bán lẻ có bán mì HG( kết quả khảo sát )
NHÀ BÁN LẺ BÁN MÌ HG
21.21%
78.79%
Các tiểu thương/tạp hóa ở quận nào thì mua hàng tại đại lý quận đó. Đa số
là không được khuyến mãi vì lấy hàng ít, nhưng nếu có khuyến mãi thì cũng không
nhiều mà giá mua vào lại đắt nữa. Chỉ có 1 – 2 tiểu thương/tạp hóa lớn thì được
hưởng hình thức khuyến mãi giảm giá trực tiếp. Khi có các đợt khuyến mãi của
công ty thì bên nhà phân phối tính ra tiền, rồi giảm giá trực tiếp trên thùng mì.
Ví dụ : trước đợt khuyến mãi, một thùng mì Hoàng Gia có giá 120.000đ, lúc có
khuyến mãi thì một thùng còn 115.000đ,….
Trong số các nhà bán lẻ có bán mì Hoàng Gia, thì không ai có bán mì
Tiếng Vang cả, còn những tiểu thương/tạp hóa không bán mì Hoàng Gia thì
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 58/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 58
chắc chắn không có bán mì Tiếng Vang và họ cũng rất ít biết đến mì Tiếng Vang.
Trước đây, có một tiểu thương có bán mì Tiếng Vang nhưng rồi không còn bán nữa.
Lý do được biết là không hẳn vì giá quá cao, cao hơn nhiều so với mì Hoàng Gia
mà lý do chính là chất lượng không bằng Hoàng Gia, bán không chạy. Mặc dù
Acecook có chiến lược đẩy hàng rất tốt, các chính sách khuyến mãi, hỗ trợ cho việc
bán hàng rất mạnh, hấp dẫn, họ rất uy tín, thậm chí có các nhân viên bán hàng
xuống bán trực tiếp cho người tiêu dùng nhưng vẫn không bán chạy.
3.3.2. Hoạt động khuyến mãi cho lực lƣợng bán hàng
Lực lượng bán hàng chịu sự kiểm soát của công ty, là người thực hiện, đưa
các chương trình khuyến mãi đến với các người trung gian bán hàng và các chương
trình khuyến mại đến tay người tiêu dùng.
Hiện tại, cũng theo mặt bằng chung lương cơ bản của lực lượng bán hàng
tương tự như của các công ty khác. Bên cạnh lương cơ bản, nhân viên bán hàng
được hưởng hoa hồng nếu như đảm bảo đủ chỉ tiêu do công ty đưa ra.
Nếu nhân viên bán hàng thực hiện được hợp đồng từ 1 triệu trở lên,
nhân viên đó được thưởng 1% theo chiết khấu của đơn hàng. Nhân viên nỗ lực,cố gắng thì tiền thưởng ngang bằng hoặc cao hơn cả lương cơ bản. Bên cạnh đó,
nhân viên bán hàng còn được hỗ trợ tiền xăng và tiền điện thoại phục vụ cho việc
bán hàng.
3.3.3. Hoạt động khuyến mại cho ngƣời tiêu dùng
Người tiêu dùng là người cuối cùng mua và sử dụng sản phẩm mà công ty
đang cung cấp. Cho nên, một số hoạt động khuyến mại hấp dẫn cho người tiêu dùng
là hết sức quan trọng. Nhằm mục đích tăng độ nhận biết sản phẩm công ty đang
cung cấp và kích thích việc tiêu dùng hàng hóa, giúp đẩy nhanh quá trình lưu thông
hàng hóa, không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mì Hoàng Gia.
Thông qua quá trình tìm hiểu tại công ty và cuộc khảo sát của người
tiêu dùng về mức độ nhận biết nhãn hiệu Hoàng Gia, một số hình thức khuyến mại
của mì Hoàng Gia và mức độ thỏa mãn về các hình thức khuyến mại đó.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 59/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 59
Trong số 50 người được khảo sát thì có 23 nam ( chiếm 46%), 27 nữ
( chiếm 54% ). Những người được khảo sát đa số có thu nhập cá nhân từ 5 - 7 triệu
( chiếm 80% ), chỉ có 4% là thu nhập trên 10 triệu.
Hình 3.2 : Giới tính và thu nhập cá nhân ngƣời tiêu dùng ( KQKS )
nu
"nam"
thu nhap ca nhan
>10tr
7 - 10 tr
5 - 7 tr
Chỉ có 46% người tiêu dùng đã biết đến và mua sử dụng mì Hoàng Gia .
Người tiêu dùng ăn mì Hoàng Gia chỉ nhằm mục đích thưởng thức và ăn cho biết,
trong đó ăn cho biết chiếm nhiều hơn ( chiếm 52,2% ). Vì mục đích thưởng thức vàăn cho biết nên số lượng người tiêu dùng sử dụng/ tháng rất ít, hầu như hoàn toàn là
dưới 2 gói. Tuy nhiên, mức độ biết đến các hình thức khuyến mãi mà công ty đã
triển khai rất thấp. Trong số những khách hàng sử dụng mì Hoàng Gia, có một số
lớn không biết đến công ty đã có một số hình thức khuyến mại dành cho người
tiêu dùng ( chiếm 32% ), 44 % có biết đến trưng bày tại điểm bán mì Hoàng Gia,
24% biết đến hình thức giảm giá trực tiếp đối với sản phẩm mì Hoàng Gia. Đa số
( chiếm 68.8% ) không có ý kiến gì ( trung lập ) về các hình thức khuyến mại ,
18.8 % là hài lòng về các hình thức đó, còn lại là chia đều cho hoàn toàn hài lòng
( chiếm 6.3% ) và không hài lòng ( chiếm 6.3% ).
Giảm giá trực tiếp cho người tiêu dùng có nghĩa là: Khi công ty
khuyến mãi đến các trung gian bán hàng, chẳng hạn mua 10 thùng cùng loại được
tặng 1 thùng. Nhưng rất ít khách hàng mua với số lượng lớn như vậy. Do đó, các
nhà trung gian có 2 hình thức áp dụng cho người tiêu dùng cuối cùng; hoặc là chia
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 60/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 60
nhỏ số thùng được tặng ra, nếu khách hàng mua 1 thùng thì được tặng 3 – 5 gói;
hoặc các nhà trung gian qui ra tiền rồi giảm giá trực tiếp trên gói mì, 1 gói giảm
được mấy trăm đồng,…
Hình 3.3 : Các hình thức khuyến mại mì HG ( KQKS )
HINH THUC KHUYEN MAI HG
44
24
32
0
10
20
30
40
50
trung bay tai diem ban giam gia truc tiep khong biet
Hình 3.4 : Mức độ hài lòng các hình thức khuyến mại mì HG (KQKS )
MUC ĐO HAI LONG HINH THUC
KHUYEN MAI MI HG
18.80%
68.80%
6.30% 6.30%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
hoan toan hai long hai long trung lap khong hai long
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 61/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 61
Hình 3.5 : Số lƣợng ngƣời tiêu dùng đã mua và ăn mì HG ( KQKS )da tung mua va an mi Hoang Gia chua
chua
roi
Theo 50 người được khảo sát, có 22 người biết đến mì Tiếng Vang ( chiếm
44% ), số người không biết chiếm nhiều hơn ( 56% ). Những người biết đến mì
Tiếng Vang, đa số đều cho rằng cho rằng các chương trình khuyến mại của mì
Tiếng Vang hấp dẫn hơn nhiều so với mì Hoàng Gia.
Hình 3.6 : Số ngƣời biết mì TV, so sánh hấp dẫn khuyến mại giữa TV & HG
(KQKS )
a/c co biet mi TV
khong
co
chuong trinh khuyen mai mi nao hap dan hon
Missing Tieng Vang
Hoang Gia
Đối với những người không biết đến, không mua và sử dụng mì
Hoàng Gia, hầu như là do không biết đến mì Hoàng Gia ( chiếm tới 54.8% ), còn có
một số lý do khác dẫn đến người tiêu dùng không mua và sử dụng mì Hoàng G ia là:
biết mà không thích ( 29% ), giá đắt ( 3.2% ), quảng cáo không hay ( 9.7% ),
thói quen ( 3.2% ).
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 62/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 62
Hình 3.7 : Lý do không mua và sử dụng mì HG ( KQKS )
LY DO KHONG MUA VA SU DUNG MI HG54.80%
29.00%
3.20%
9.70%
3.20%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
khong biet ma gia quang cao thoi
biet khong thich dat khong hay quen
3.3.4. Đánh giá hiệu quả chung của hoạt động xúc tiến bán hàng
mì Hoàng Gia 2008 – 2009
Vì lý do ngân sách và đặc điểm sản phẩm cao cấp nên công ty không
đầu tư mạnh mẽ, không làm tràn lan mà chủ yếu tập trung vào kênh hiện đại ( kênh
siêu thị ). Công ty cho rằng nếu khuyến mãi, khuyến mại nhiều thì làm ảnh hưởng
không tốt đến hình ảnh của một sản phẩm cao cấp. Vì vậy, trong thời gian qua rất
hiếm thấy các chương trình khuyến mãi, khuyến mại mì Hoàng Gia, đặc biệt là
công ty sẽ không trực tiếp giảm giá bán xuống.
Theo cuộc khảo sát thì mức độ nhận biết của người tiêu dùng rất thấp,
thậm chí là nhận biết của các nhà bán lẻ cũng không cao. Điều này cho thấy
hình thức xúc tiến bán hàng như trợ cấp quảng cáo và trưng bày hàng hiệu quả
không cao.
Sau khi triển khai một số chương trình xúc tiến bán hàng ( khuyến mãi
dành cho nhà trung gian và lực lượng bán hàng; khuyến mại dành cho người
tiêu dùng ), doanh số của mì Hoàng Gia cũng đã tăng lên nhưng không đáng kể.
Tuy nhiên, mức đầu tư các chương trình khuyến mãi cho nhà bán lẻ không nhiều,
thỉnh thoảng vẫn có tình trạng công ty áp dụng một số chương trình trưng bày hàng,
phát thưởng nhưng rồi công ty đã quên phát thưởng cho các tiểu thương. Những
nhà bán lẻ cho rằng, mì HG giá quá cao cho nên lượng tiêu thụ rất ít, bán một gói
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 63/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 63
mì giá rẻ cũng được lời tương tự mì HG thì bán mấy loại mì giá cả phải chăng và đã
được ưa chuộng trên thị trường khỏe hơn nhiều. Vả lại người tiêu dùng đã có
thói quen, lúc khi đi mua mì người ta toàn hỏi các loại mì đã ăn. Đồng thời, người ta
không bỏ ra một số tiền nhiều để mua một gói mì ăn liền.
Hình 3.8 : Hành động sau khi biết các chƣơng trình khuyến mại
hanh dong sau khi biet khuyen mai hap dan mi HG
khong them quan tam
khong mua
can nhac
mua lien
( Kết quả khảo sát )
Dù chương trình khuyến mại có hấp dẫn đi chăng nữa thì người tiêu dùng
vẫn cân nhắc là có nên mua mì Hoàng Gia hay không ( chiếm tới 66% ), cũng có
6% sẽ không thèm quan tâm đến các chương trình khuyến mại mì Hoàng Gia.
Công ty vẫn chưa đầu tư các chương trình khuyến mãi, khuyến mại
hiệu quả. Chưa thực sự đưa lực lượng bán hàng, các nhà bán lẻ vào cuộc đua bán
hàng. Bên cạnh đó, người tiêu dùng vẫn chưa có cách nhìn nhận khác về mì ăn liềncao cấp. Dù công ty cho rằng đây là loại mì cao cấp nên không làm tràn lan.
Tuy nhiên, mì cao cấp thì có chiến lược khác với mì trung và thấp cấp, phải làm cho
khách hàng mục tiêu nhận biết đến sản phẩm công ty đang cung cấp là sản phẩm
cao cấp. Đặc biệt là thay đổi được nhận thức về mì cao cấp, khác biệt giữa mì
cao cấp với trung và thấp cấp như thế nào; vệ sinh, an toàn thực phẩm và chế độ
dinh dưỡng có khác nhau không. Ăn mì cao cấp vì mục đích thưởng thức chứ không
phải để no, và mì Hoàng Gia xứng đáng với số tiền mà họ bỏ ra. . .
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 64/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 64
Với ngƣời tiêu dùng : vẫn chưa thúc đẩy tiêu dùng nhiều hơn, cũng với
mặt hàng mì Hoàng Gia nhưng mua với số lượng nhiều hơn. Người tiêu dùng chỉ
mua và ăn mì HG nhằm mục đích ăn cho biết và thưởng thức nên không làm cho
người tiêu dùng quay lại dùng mì Hoàng Gia, không lôi kéo được người tiêu dùng
của hãng cạnh tranh.
Với nhà bán lẻ : chưa dẫn dụ được các nhà bán lẻ bán sản phẩm cao cấp
mì Hoàng Gia và chưa khuyến khích được số lượng tồn kho lớn.
Với lực lƣợng bán hàng : đã lôi kéo vào cuộc đua bán hàng nhưng họ vẫn
chưa hết lòng hỗ trợ cho sản phẩm cao cấp này ( sản phẩm tiêu thụ với số lượng
không nhiều ), vẫn chưa hết lòng cố gắng tìm khách hàng mới,…
Bảng 3.1 : BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU NĂM ( 2008, 2009 )
Đvt : 1,000đ
Tháng Năm 2009/2008 (% ) Năm 2008 Năm 2009
Tháng 01 36,000 40,00011.1%
Tháng 02 33,000 50,000 51.5%
Tháng 03 40,000 46,00015.0%
Tháng 04 55,000 33,000-40.0%
Tháng 05 52,000 55,0005.8%
Tháng 06 51,000 50,000-2.0%
Tháng 07 53,000 50,000-5.7%
Tháng 08 54,000 49,000
-9.3%Tháng 09 40,000 47,000
17.5%
Tháng 10 52,000 51,000-1.9%
Tháng 11 50,000 50,0000.0%
Tháng 12 55,000 55,0000.0%
Tổng cộng 571,000 576,00042.1%
( Nguồn : phòng tiêu thụ )
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 65/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 65
Hình 3.9 : BIỂU ĐỒ DOANH THU 2008 - 2009
BIEU DO DOANH THU 2008 - 2009
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
NĂM 2008
NĂM 2009
( Nguồn : Phòng tiêu thụ )
Trong mỗi năm, tùy vào tình hình mà công ty có kế hoạch xúc tiến
bán hàng mỗi tháng. Năm 2009, tháng 2 có kế hoạch xúc tiến bán hàng, công ty đã
tham gia một số chương trình khuyến mãi của siêu thị, doanh số tháng 2 tăng mạnh
so với tháng 1 ( tăng 25% ), so với tháng 2 năm 2008 thì doanh số tăng 51.5%. Tuynhiên, nhiều khi những tháng có kế hoạch xúc tiến bán hàng thì doanh số cũng có
tăng nhưng tăng không đáng kể. Ví dụ tháng 8 năm 2008, doanh thu chỉ tăng gần
2%, trong lúc chi phí cho một chương trình xúc tiến bán hàng rất cao.
Tổng doanh thu năm 2009 cũng tăng nhưng không đáng kể ( chưa đến 1% ).
Theo phân tích thị trường tại TPHCM, thu nhập của tầng lớp trung và
thượng lưu ngày càng tăng, đời sống người dân ngày một cải thiện và người tiêu
dùng có xu hướng sử dụng các sản phẩm cao cấp, an toàn vệ sinh,. . . Điều này có
nghĩa là khách hàng mục tiêu của mì Hoàng Gia mỗi năm một tăng, nhưng doanh số
năm 2009 tăng rất nhẹ so với 2008. Đây là dấu hiệu cho thấy việc kinh doanh mì
HG không có mấy tiến triển, cứ đều đều qua các năm.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 66/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 66
CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
4.1. Giải pháp
4.1.1. Quảng cáo trực tiếp tại điểm bán hàng
Đây là một trong những phương thức giúp tăng mức độ nhận biết
thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm của công ty rất hiệu quả. Nó làm tăng khả năng
tiếp cận của thương hiệu ( sản phẩm ) đối với khách hàng mục tiêu, đặc biệt nó
tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng tại điểm bán của người tiêu dùng đối với
các sản phẩm của ngành hàng tiêu dùng nhanh như thực phẩm, đồ uống. . . Các hình thức quảng cáo trực tiếp được đề xuất triển khai như sau:
4.1.1.1. Tổ chức cho dùng thử sản phẩm
Mục đích: Tạo cơ hội cho khách hàng dùng thử và trải nghiệm
sản phẩm trước khi quyết định mua hàng. Mì Hoàng Gia là sản phẩm cao cấp nên
giá tương đối cao so với các loại mì khác trên thị trường. Vì vậy, hình thức dùng
thử sản phẩm rất hiệu quả, người tiêu dùng thích dùng thử để chứng minh
chất lượng sản phẩm. Đa số người tiêu dùng thích hình thức này ( chiếm 42% ),
hoàn toàn thích là 22%.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 67/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 67
Hình 4.1 : Mức độ thích dùng sản phẩm mẫu ( Kết quả khảo sát )
MUC DO THICH DUNGSAN PHAM THU
22
42
22
104
0
20
40
60
hoan toan thich trung khong hoan toan
thich lap thich khong thich
Hình thức thực hiện:
Mỗi địa điểm cử 3 – 5 nhân viên đứng làm công việc cho dùng thử.
Chuẩn bị sẵn nước sôi, mì HG, tô nhựa nhỏ để cho mì ra và các
dụng cụ khác phục vụ cho việc dùng thử.
Huy động người mua dùng thử sản phẩm, đến lúc có 7 – 10 người sẽ
tiến hành dùng thử.
Tiến hành song song giữa các siêu thị, các chợ thì tiến hành luân
phiên nhau.
Địa điểm thực hiện: tại TPHCM, tổ chức tại các hệ thống siêu thị có
lưu lượng khách hàng đông đúc như: Hệ thống siêu thị Sài Gòn Co-opmart,
Hệ thống siêu thị Maximark, Hệ thống siêu thị Big C và một số chợ trung tâm(Tân Định – quận 1, Nguyễn Văn Trổi – quận 3, Phạm Văn Hai - quận Tân Bình)…
Thời gian thực hiện: 1/8/2010 – 10/8/2010.
Ngân sách dự trù: 275.375.000đ
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 68/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 68
4.1.1.2. Trƣng bày tại siêu thị ( kênh hiện đại )
Mục đích của việc trưng bày là nhằm tạo sự hấp dẫn, lôi kéo sự chú ý,
tạo động lực mua hàng của khách hàng, nâng cao giá trị của sản phẩm.
Kỹ thuật thực hiện:
Thuê các đầu kệ tại khu thực phẩm để trưng bày và trang trí theo chủ
đề của sản phẩm mì Hoàng Gia và chiến dịch truyền thông, việc
trưng bày phải thực hiện với mật độ thường xuyên. Tại mỗi siêu thị
có thuê kệ trưng bày nên có một nhân viên tư vấn – giới thiệu
sản phẩm cho khách hàng.
Tại mỗi siêu thị có thuê kệ trưng bày nên có một nhân viên tư vấn –
giới thiệu sản phẩm cho khách hàng.
Kết hợp với trưng bày đầu kệ, công ty sẽ cho chạy quảng cáo trên một
số tivi được đặt gần quầy sản phẩm ăn liền tại các siêu thị. Mỗi lần
chạy 15s, 55 lần/ngày.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 69/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 69
Thời gian thực hiện: thời gian thuê kệ (1/8/2010 – 30/12/2010);
quảng cáo trên tivi được thực hiện từ 1/8/2010 – 15/8/2010.
Địa điểm thực hiện: các hệ thống siêu thị tại TPHCM: Hệ thống siêu thị
Sài Gòn Co-opmart, Hệ thống siêu thị Maxi Mark, Hệ thống siêu thị Big C,
Hệ thống Citi Mart.
Chi phí dự kiến: thuê kệ và nhân viên : 950.000.000đ
Quảng cáo: 30.000.000đ
Tổng cộng: 980.000.000đ
4.1.1.3. Trƣng bày tại các cửa hiệu bán lẻ ( kênh truyền thống )
Mục đích: nhằm tạo ra hình ảnh rõ ràng và nổi bật sản phẩm mì
Hoàng Gia, nhằm thu hút sự chú ý ngay lần đầu tiên của khách hàng khi đến mua
hàng tại cửa hàng, hình ảnh trưng bày sẽ tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng
của khách hàng tại điểm bán. Mặt khác, việc trưng bày sẽ kích thích chủ cửa hàng
mua hàng nhiều hơn và nhiệt tình giới thiệu sản phẩm cho khách khi đến mua hàng
( vì chủ khách hàng được trả thưởng tiền trưng bày ).
Kỹ thuật thực hiện: trưng bày theo từng chủng loại sản phẩm với
số lượng và diện tích trưng bày tối thiểu 1 thùng carton. Mua 10 thùng tặng 1 thùng.
Đối với các cửa hiệu lớn, nên có một nhân viên (thuê theo từng đợt trưng bày) để tư
vấn – giới thiệu sản phẩm cho khách hàng. Đây cũng là cách thu hút khách hàng
đến mua hàng, mặt khác vừa hỗ trợ công tác bán hàng cho chủ cửa hàng; đồng thời
nên thiết kế và vật dụng trưng bày ( kệ trưng bày ).
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 70/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 70
Địa điểm thực hiện: tại TPHCM, một số chợ trung tâm
(Tân Định – quận 1, Nguyễn Văn Trổi – quận 3, Phạm Văn Hai - quận Tân Bình)…
Thời gian trƣng bày là 45 ngày cho mỗi đợt, khoảng cách giữa hai đợt
trưng bày là 1 tháng. Tiến hành 2 đợt: 1/8/2010 – 15/9/2010; 15/10/2010 –
1/12/2010.
Chi phí dự kiến: đợt 1 ( 560.000.000 đ ) + đợt 2 ( 600.000.000 đ ) vì vật
giá và nhân công cao hơn. Tổng cộng: 1.160.000.000đ
4.1.1.4. Hệ thống bảng hiệu quảng cáo
Đây là một phương tiện quảng cáo trực tiếp tới khách hàng tại trực tiếp
cửa hàng với chi phí thấp nhất. Nhưng hiện nay tất cả các cửa hàng bán thực phẩm
ăn liền của VIFON đều chưa được trang trí bảng hiệu, như vậy chúng ta không
tận dụng được kênh quảng cáo hiệu quả với chi phí thấp nhất này.
Mục đích là nhắc nhớ và duy trì hình ảnh thương hiệu sản phẩm tại các
điểm bán hàng.
Kỹ thuật tiến hành: thiết kế bảng hiệu sao cho bắt mắt, phù hợp với sản
phẩm, hình ảnh và nội dung có thể truyền tải được mục đích mà công ty hướng đến. Thuê các cửa hiệu nằm ở mặt tiền, ở các quận lớn như quận 1, 3, Tân Bình,
Bình Thạnh, Phú Nhuận,. . .
Địa điểm tiến hành: Công ty nên tập trung triển khai tại thành phố lớn
( TPHCM ) và ưu tiên cho các cửa hàng ở các mặt tiền đường lớn. Để mỗi tấm
bảng hiệu hoàn thành được nhiệm vụ là thu hút sự chú ý và ghi nhớ lâu trong tâm trí
khách hàng khi đến cửa hàng.
Thời gian tiến hành: 1/1/2011 – 30/6/2011
Chi phí dự kiến: 4.800.000.000đ
4.1.2. Các chƣơng trình khuyến mãi, khuyến mại
4.1.2.1. Chƣơng trình khuyến mãi cho ngƣời bán
Mục đích là khuyến khích các cửa hàng bán lẻ tích cực giới thiệu và bán
mì Hoàng Gia, qua đó gia tăng lợi ích cho người bán. Các hình thức khuyến mãi
cho người bán được đề nghị như sau :
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 71/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 71
Thƣởng doanh số : mỗi tháng nếu các cửa hàng bán đạt doanh số qui định
sẽ thưởng tiền. Mục đích là nhằm khuyến khích người bán nhiệt tình bán sản phẩm
mì Hoàng Gia cho người tiêu dùng ( kỹ thuật hỗ trợ cửa hàng “đẩy” hàng ra khỏi
quầy kệ ).
Kế hoạch thực hiện: người bán sẽ được chiết khấu 1% đối với những
đơn đặt hàng trên 5 triệu đồng.
Thời gian : tất cả các tháng trong năm
Chi phí dự kiến: 20.000.000đ/tháng
Thƣởng sản lƣợng : mỗi cửa hàng khi đặt hàng đủ số lượng ( tính theo
thùng ) trên mỗi đơn đặt hàng sẽ được thưởng thêm sản lượng của cùng chủng loại
hoặc sản phẩm khác. Mục đích là khuyến khích người bán nhập hàng nhiều hơn để
đảm bảo lượng hàng luôn có tại cửa hàng ( kỹ thuật duy trì lượng hàng tồn kho tại
cửa hàng đủ lớn và khi hàng nhiều thì cửa hàng sẽ phải đem hàng ra trưng bày với
diện tích lớn hơn, mức độ nhận biết sản phẩm sẽ cao hơn ).
Bên cạnh đó, cũng nên có một số chính sách ưu đãi khác dành cho các nhà
bán lẻ như: chính sách hỗ trợ việc mua hàng và chở hàng, luôn tạo điều kiệnthuận lợi cho người bán trong việc bán sản phẩm của công ty. Khi người bán
mua hàng thì nên hỗ trợ việc chở hàng, mua với số lượng lớn thì được chiết khấu và
phụ bốc dở, giao hàng một cách thuận lợi nhất cho người bán. Nếu người bán
tiếp tục mua sản phẩm của công ty thì mức chiết khấu, khuyến mãi ưu đãi hơn.
Đối với kênh hiện đại ( kênh siêu thị ), nơi trọng tâm của công ty thì phải
thường xuyên cập nhật các chương trình khuyến mãi của siêu thị. Đồng thời,
công ty nên nhận biết được lúc nào cần kích cầu để tăng doanh số, thời điểm nào thì
nên có khuyến mãi và đặc biệt là đối thủ đã sử dụng hình thức khuyến mãi nào để
có các chương trình khuyến mãi hợp lý.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các chương trình
khuyến mãi cho người bán nên thực hiện thường xuyên hàng tháng ( lâu nhất là 3
tháng ).
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 72/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 72
Kế hoạch thực hiện: người bán cứ đặt 15 thùng mì HG thì được
thưởng 1 thùng mì HG, hoặc 1 thùng mì của VIFON tùy chọn.
Thời gian tiến hành: các tháng cuối năm để đẩy mạnh doanh thu, giảm
hàng tồn kho. Bắt đầu 15/10/2010 – 30/12/2010.
Chi phí dự kiến: 36.478.000đ
4.1.2.2. Chƣơng trình khuyến mãi cho lực lƣợng bán hàng
Lực lượng bán hàng là người thực hiện các chương trình xúc tiến bán hàng
của công ty xuống các trung gian bán hàng và tới tay người tiêu dùng. Để nhân viên
bán hàng nỗ lực cố gắng bán hàng, không những đáp ứng đủ chỉ tiêu do công ty
đặt ra mà còn hết lòng vì công ty, luôn cố gắng vì lợi ích của công ty. Công ty phải
có nhiều chính sách ưu đãi, nhiều chương trình khuyến mãi hơn nữa cho nhân viên
bán hàng để nhận được sự hỗ trợ hết lòng từ phía lực lượng bán hàng, người nắm rõ
nhu cầu của thị trường, sức mua và khả năng mình có thể đem hàng đến các nhà
bán lẻ, người tiêu dùng. Phải làm cho lực lượng bán hàng luôn tìm những
khách hàng mới, tìm càng nhiều nguồn cung cho công ty.
Vì vậy, công ty nên hỗ trợ hơn nữa về mặt xăng, điện thoại cho nhân viêntrong việc bán hàng, nâng cao các chế độ thưởng thật xứng đáng công sức bỏ ra để
khích lệ sự hăng hái của nhân viên. Luôn quan tâm đến cuộc sống của nhân viên.
Ngoài ra, điều mà nhân viên nào cũng muốn nhận được từ công ty mình
đang làm việc là một lời hứa, môi trường làm việc tốt, luôn tạo mọi cơ hội cho họ
phát triển bản thân, làm tốt sẽ được thăng chức và coi trọng.
Tiến hành: hàng tháng nhân viên bán hàng nộp lại hóa đơn điện thoại để
công ty thanh toán + 300.000đ tiền xăng, nhân viên sẽ nhận được 1.5 % với hợp
đồng trên 1.000.000đ. Kế hoạch được tiến hành hàng tháng của năm.
Chi phí dự kiến: 30.400.000đ/tháng
4.1.2.3. Chƣơng trình khuyến mại cho ngƣời tiêu dùng
Mục đích là thu hút sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm mì
Hoàng Gia, qua đó gia tăng giá trị cho người tiêu dùng khi mua sản phẩm.
Các chương trình khuyến mại được đề nghị như sau :
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 73/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 73
Chƣơng trình khuyến mại mang tính chất may mắn :
Mục đích: sản lượng mì HG dự kiến tiêu thụ: 97.000 thùng/tháng;
doanh thu dự kiến: 1.200.000.000đ/tháng.
Hình thức khuyến mại: tem may mắn trúng thưởng ngay được bỏ
trực tiếp trong mỗi gói sản phẩm.
Đối tượng, phạm vi áp dụng: người tiêu dùng trên phạm vi TPHCM.
Giải thưởng: là các vật dụng trang trí trong nhà, đồ dùng thiết thực,
hỗ trợ và giải phóng sức lao động, tiết kiệm thời gian cho người nội trợ như:
máy giặt thế hệ mới, bếp từ hay lò vi ba, tủ lạnh hoặc xe gắn máy phục vụ cho
việc đi chợ hàng ngày của người nội trợ.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 74/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 74
Ngân sách khuyến mại: 10% - 12% doanh số dự báo tiêu thụ trong
thời gian thực hiện khuyến mại ( 2 tháng ). Trong đó :
a) 30% ngân sách dùng cho giải thưởng.
b) 60% ngân sách dùng cho chi phí truyền thông.
c) 10% ngân sách dùng cho chi phí tổ chức ( hành chánh, thủ tục pháp
lý, thuê dịch vụ, . . . )
Thời gian thực hiện khuyến mại : tổ chức vào tháng 7- 8 hàng năm.
Công cụ truyền thông hỗ trợ : khi thực hiện khuyến mại nên xây dựng
một phim TVC riêng có thời lượng 10s – 15s với nội dung và thông điệp chínhlà phục vụ cho chương trình khuyến mại. Bên cạnh đó cần sử dụng các
vật dụng quảng cáo hỗ trợ tại điểm bán hàng như: băng rôn, áp phích ( poster ),
tờ rơi. . .
Chƣơng trình khuyến mại kết hợp kích hoạt thƣơng hiệu:
Mục đích là tăng cường phối hợp với các siêu thị trong việc tổ chức các
chương trình phục vụ người tiêu dùng, qua đó tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa
nhà sản xuất với nhà phân phối, góp phần tăng doanh số cho cả hai. Mặt khác,
siêu thị là nơi thu hút và tập trung rất đông người tiêu dùng phù hợp với đối tượng
mục tiêu mà công ty đang hướng tới.
Sản lượng tiêu thụ dự kiến: 100.000 thùng/tháng, doanh thu dự kiến:
1.360.000.000/tháng.
Phạm vi áp dụng tại TPHCM: Hệ thống siêu thị Sài Gòn Co-opmart,
Hệ thống siêu thị Maxi Mark, Hệ thống siêu thị Big C, Hệ thống Citi Mart.
Hình thức thực hiện : khách hàng mua hàng với hóa đơn từ 50.000đ
sản phẩm mì Hoàng Gia sẽ được tham gia các trò chơi trúng thưởng với các
phần quà hoặc được hoàn trả 100% giá trị tiền mua hàng.
Quà tặng ( giải thưởng ): cũng là các vật dụng hỗ trợ công việc nội trợ,
sinh hoạt hàng ngày của người nội trợ hoặc phiếu mua hàng ưu đãi của siêu thị
hoặc sản phẩm mì Hoàng Gia.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 75/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 75
Ngân sách khuyến mãi: 15% - 20% tổng doanh số trên mỗi hóa đơn
mua hàng của khách hàng ( được dự báo khi xây dựng chương trình ). Trong đó:
a) 50% ngân sách dùng cho giải thưởng ( quà tặng hoặc tiền
mua hàng ).
b) 20% ngân sách dùng cho chi phí truyền thông hỗ trợ.
c) 30% ngân sách dùng dịch vụ thiết kế chương trình và tổ chức
thực hiện.
Thời gian thực hiện: một năm tổ chức 3 đợt vào các thời điểm 2/9/2010
– 1/1/2011 và 30/4/2011, độ dài mỗi đợt là 15 ngày.
Công cụ truyền thông hỗ trợ: đưa thông tin về các chương trình khuyến
mại trên các báo phụ nữ, doanh nhân, cẩm nang mua sắm của các siêu thị, cờ
phướn treo trong siêu thị, tờ rơi để tại các quầy tính tiền. Các hình thức
truyền thông này nên thực hiện trước khi chương trình khuyến mại bắt đầu tối đa
là 10 ngày ( tốt nhất là 7 ngày ).
Vì lý do chương trình khuyến mại mang tính chất may mắn thực hiện trước
chương trình khuyến mại kích hoạt thương hiệu nên ngân sách dành cho
truyền thông được chi nhiều hơn. Một khi sản phẩm đã có vị trí trên thị trường rồi
thì chỉ cần tập trung vào ngân sách trả thưởng để đẩy mạnh sức tiêu thụ trên
thị trường và tăng doanh số bán của sản phẩm.
4.2. Đề xuất kiến nghị
Sau một thời gian thực tập tại công ty VIFON, em đưa ra một số đề xuất
ý kiến như sau : Xây dựng quan điểm kinh doanh thật rõ ràng và xây dựng theo
định hướng thị trường. Điều này có nghĩa là trước khi xây dựng, triển khai
chiến lược kinh doanh thì lãnh đạo phải quán triệt, nhất quán quan điểm
kinh doanh theo định hướng thị trường.
Kế hoạch thực hiện: các ban lãnh đạo cấp cao của công ty phải họp
định kỳ hàng quý để nhìn lại và vạch ra hướng phát triển tốt nhất cho công ty.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 76/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 76
Vạch ra kế hoạch thực hiện cho từng vị trí cụ thể, nếu không thực hiện đúng sẽ
bị cảnh cáo, nặng thì đưa ra hội đồng cổ đông để bàn và xử lý.
Phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, người nuôi sống cả công ty.
Như chúng ta biết, khách hàng chỉ mua những thứ người ta cần chứ không
không nhất thiết là mua những thứ mà công ty đang có. Vì vậy, trước khi
sản xuất, kinh doanh cái gì thì phải tìm hiểu thị trường, mọi thứ phải xuất phát
từ khách hàng.
Kế hoạch thực hiện: công ty phải đầu tư, lập ra một đội ngũ thị trường
riêng. Đội ngũ này gồm 5 người, thường xuyên tìm hiểu thị trường, đối thủcạnh tranh, nhận thấy trên thị trường đang cần nhu cầu gì,…
Ngân sách cho nhóm này khoảng 45 – 60 triệu/tháng.
Ngân sách là nguồn quan trọng nuôi sống quá trình tồn tại và
phát triển của công ty. Vì vậy, công ty không nên quá thu hẹp ngân sách vào
các khoản đầu tư mà phải coi việc đầu tư vào thị trường là bắt buộc và
cần thiết. Các khoản đầu tư này không đem lại lợi nhuận ngay mà phải một
thời gian sau đó ( mấy năm sau ) mới nhận lại được.
Công ty phải luôn dành một ngân sách nhất định cho việc quảng bá và
phát triển sản phẩm, khi cần thiết công ty phải chi thêm để thực hiện kế hoạch.
Chẳng hạn, đối thủ cạnh tranh rất mạnh, sản phẩm của công ty đang mất dần
thế cạnh tranh trên thị trường thì liệu công ty vẫn giữ nguyên ngân sách đó có
tồn tại được không.
Luôn luôn tìm thế mạnh của công ty, tìm hiểu thị trường để biết xem
các đối thủ mạnh trên thương trường nhằm đưa ra các chiến lược cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Do vậy, công ty nên có các chiến lược đầu tư vào các
sản phẩm gốc gạo.
Kế hoạch thực hiện: từ thị trường TPHCM, công ty nên có kế hoạch mở
rộng thị trường, đưa sản phẩm gốc gạo đến tất cả các tỉnh thành trong cả nước,
đến những nơi mà thị trường có rất ít đối thủ như các vùng núi, vùng sâu vùng
xa. Điều này không những tăng tính cạnh tranh và tăng thị phần lên 10 – 15%.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 77/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 77
Một khi có vị thế trong nước thì nên có kế hoạch mở rộng thị trường ra
nước ngoài. 10 – 15 năm sau cung cấp được 2/3 thị trường thế giới.
Nên tạo được điểm nhấn từng sản phẩm khác nhau, không nên đầu tư
dàn trải, tràn lan. Mỗi một dòng sản phẩm công ty nên có chiến lược đầu tư
tập trung. Ví dụ : lúc cho ra mì Hoàng Gia thì phải quảng cáo để tạo mức độ
nhận biết của người tiêu dùng về sản phẩm, công ty phải chi ngân sách lớn cho
việc quảng cáo. Bên cạnh đó, kết hợp các công cụ xúc tiến khác ( khuyến mãi,
khuyến mại, bán hàng trực tiếp, marketing trực tiếp, pr ) nhằm đưa khách hàng
đến với sản phẩm của mình. Một khi ( 2 – 3 năm sau ) mì Hoàng Gia đã cómột vị thế nhất định trên thị trường, công ty mới nên đầu tư sản phẩm mới,
chẳng hạn, mì Tứ Quý
Tái cấu trúc lại bộ máy nhân sự: cơ cấu tổ chức phải hợp lý, gọn nhẹ
nhưng thực hiện đầy đủ các chức năng, linh hoạt. Thay đổi tên gọi của một số
phòng ban như : Phòng Tiêu Thụ thành Phòng Kinh Doanh, Phòng Tổ Chức
Lao Động thành Phòng Quản Lý Nguồn Nhân Lực.
VIFON là công ty lâu đời nên một số tên gọi không thay đổi, không phù
iển, hiện đại của các doanh nghiệp hiện nay, bộ phận nhân sự thì chồng chéo,
một người vẫn kiêm nhiều chức vụ, điều này đã làm trì trệ việc kinh doanh của
công ty. Vì vậy, việc trước tiên cần làm là thay đổi tên gọi, 1 – 2 năm sau
cải tổ lại bộ máy nhân sự sao cho hợp lý hóa. Phòng nào, bao nhiêu người, mỗi
người chịu trách nhiệm thực hiện công việc gì, do ai phụ trách, . . .
Xây dựng chính sách phân phối thu nhập, phúc lợi, chế độ
khen thưởng – động viên, kỷ luật,…phù hợp và rõ ràng có đối chiếu với mặt
bằng chung của thị trường.
Kế hoạch thực hiện:
Triển khai ngay phần mềm quản lý kế toán – tài chính và bán hàng.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 78/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 78
Tìm hiểu xem phần mềm quản lý kế toán – tài chính và bán hàng ở đâu,
chi ngân sách mua phần mềm về, thuê người có chuyên môn về dạy phòng
kế toán cách sử dụng phần mềm đó, sau đó làm việc dựa trên phần mềm đó.
Tạo môi trường làm việc năng động, hài hòa và bình đẳng, tránh
yếu tố gia đình trong quản lý và điều hành.
Tuyển dụng trên tiêu chí có năng lực, không nên vì tình riêng mà đưa
những người không có chuyên môn vào làm ảnh hưởng đến công ty.
Môi trường làm việc là yếu tố quan trọng nhất để giữ chân nhân viên,
luôn tạo cho họ cảm giác được tôn trọng, thoải mái; khi làm tốt thì hàng thángđược khen thưởng, tạo cơ hội thăng chức, không tốt thì bị phạt và phê bình. . .
Hoàn thiện bộ máy kinh doanh tiếp thị, đầu tư nhân sự có chất lượng
cao cho Phòng Marketing và Phòng Kinh Doanh.
Tiến hành các cuộc tuyển dụng tìm người giỏi, sẵn sàng chi 30 – 50 triệu
cho một cán bộ cấp cao. Ngoài ra, có các chế độ quan tâm, bồi dưỡng, cho
tham gia các khóa học cao hơn, tạo môi trường làm việc tốt, thân thiện, . . .
. v. v. . .
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 79/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 79
KẾT LUẬN
Dù trong hoàn cảnh nào sản phẩm mì ăn liền cũng là một nhu cầu tất yếu
không thể thiếu trong xã hội nước ta. Trước đây, khi nước ta còn nghèo, chậm
phát triển, mì ăn liền đượ c xem như là thức ăn để chống đói, rẻ tiền. Ngày nay,
Việt Nam đã gia nhập WTO, mì ăn liền vẫn được ưa chuộng, đầy đủ chủng loại đáp
ứng cho tất cả các tầng lớp trong xã hội.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào nước ta,
việc các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển là vấn đề không thể
tránh khỏi. Làm sao để tiêu thụ hàng hóa nhanh chóng, không làm ảnh hưởng, trì trệ
quá trình sản xuất. Đầu ra ( tiêu thụ ) có tốt thì việc kinh doanh mới phát triển được.
Do đó, việc xúc tiến bán hàng là vấn đề cấp thiết, sống còn của doanh nghiệp để có
thể tồn tại và phát triển, tăng tính cạnh tranh trong thị trường cá lớn nuốt cá bé.
Đặc biệt, là các doanh nghiệp còn non trẻ hay các doanh nghiệp Nhà nước vừa mới
được cổ phần hóa.
Từ chuyên đề tốt nghiệp này, có thể rút ra một số kết luận sau :
Xúc tiến bán hàng không xa lạ gì đối với các doanh nghiệp
nước ngoài nói chung, các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, tại
Việt Nam vẫn chưa phân biệt được sự khác biệt giữa khuyến mãi và
khuyến mại. Vấn đề xúc tiến bán hàng ở các doanh nghiệp Việt Nam khôngmang tính chuyên nghiệp. Do đó, đây vẫn là vấn đề cấp thiết, sống còn đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp Nhà nước vừa mới cổ phần
hóa trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập toàn cầu. VIFON nói riêng ( cũng
như các doanh nghiệp Việt Nam nói chung ) muốn tồn tại và phát triển nhất
thiết phải đầu tư cho việc xúc tiến bán hàng.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 80/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 80
Muốn xây dựng kế hoạch xúc tiến bán hàng có hiệu quả cần phải có
ngân sách phù hợp, không nên tiết kiệm, phải biết đầu tư. Phải lên kế hoạch
hợp lý, cẩn thận, chi tiết.
Mục đích của việc xúc tiến bán hàng là để kích thích tiêu thụ
hàng hóa, tăng doanh số. Vì vậy, phải tạo độ nhận biết sản phẩm của công ty,
từ đó đưa ra các hình thức khuyến mãi, khuyến mại phù hợp, hấp dẫn cho
người trung gian, lực lượng bán hàng và quan trọng là khuyến mại cho người
tiêu dùng. Người ta nói, khách hàng là thượng đế, được lòng khách hàng thì
việc kinh doanh sẽ thuận lợi hơn.
Xuất phát từ thực trạng của công ty, ngân sách cho việc xúc tiến
bán hàng có giới hạn. Công ty muốn cạnh tranh trong phân khúc cao cấp thì
công ty phải có kế hoạch xúc tiến bán hàng thật thận trọng, có đầu tư thì tính
hiệu quả mới cao.
Để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cám ơn
Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã tận tình truyền đạt kiến thức
cho em. Em xin chân thành cám ơn Th.S Đinh Tiên Minh đã tận tình hướng
dẫn, góp ý và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Bên cạnh đó, em
cũng xin chân thành cám ơn công ty đã tạo cơ hội cho em được thực tập, học
hỏi rất nhiều vấn đề, giúp đỡ tận tình trong thời gian gần ba tháng thực tập của
em, luôn tạo điều kiện, giải đáp mọi thắc mắc và cho em những gì cần thiết để
hoàn thành tốt đề tài của mình.
Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều, muốn tìm hiểu sâu hơn để có thể
hoàn thành xuất sắc đề tài của mình. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian,
kiến thức và những kinh nghiệm thực tế vẫn còn hạn hẹp nên không tránh
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý
Thầy Cô, của thầy và bên công ty em thực tập.
Em xin chân thành cám ơn.
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 81/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 81
PHỤ LỤC A
ĐO LƢỜNG ĐỘ NHẬN BIẾT VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
BÁN HÀNG MÌ HOÀNG GIA
Xin chào Anh/Chị, Em tên Võ Thị Hà, là sinh viên trường ĐH Kinh tế Tp.HCM.
Em đang tiến hành cuộc thăm dò ý kiến về hoạt động xúc tiến bán hàng mì Hoàng
Gia, nhằm hỗ trợ cho quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của Em. Xin
Anh/Chị( A/C ) vui lòng cho em khoảng 10 phút để tiến hành phỏng vấn, đượckhông ạ ? Dạ, Em xin chân thành cám ơn Anh/Chị!
A – NGƢỜI TIÊU DÙNG
Họ tên :....................................................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
Điện thoại:...............................................................................................................
Q1 Giới tính (SA ) Code Lộ trình
Nam
Nữ
1
2
Q2
Q2
Q2 Thu nhập cá nhân (SA ) Code Lộ trình
Dưới 5,000,000
5,001,000 – 7,000,000
7,001,000 – 10,000,000
Trên 10,001,000
1
2
3
4
Dừng
Q3
Q3
Q3
Q3 A/C thường có thói quen mua mì ở đâu? ( MA ) Code Lộ trình
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 82/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 82
Siêu thị
Nhà sách
Tạp hóa gần nhà
Chợ
Khác : …………………………………
1
2
3
4
5
Q4
Q4
Q4
Q4
Q4
Q4 A/C đã từng mua và ăn mì Hoàng Gia (HG) chưa? (SA) Code Lộ trình
Rồi
Chưa
1
2
Q6
Q5
Q5 Lý do A/C chưa mua và ăn mì HG ( MA ) Code Lộ trình
Không biết mì HG
Biết mà không thích
Giá đắt
Chất lượng kém
Quảng cáo không hấp dẫn
Chương trình khuyến mãi ít, không hấp dẫn
Khác : ……………………………………..
1
2
3
4
5
6
7
Q10
Q10
Q10
Q10
Q10
Q10
Q10
Q6 A/C ăn mì HG nhằm mục đích gì? ( SA ) Code Lộ trình
No
Thưởng thức
Ăn cho biết
Đã cơn thèm
Khác : ……………………….
1
2
3
4
5
Q7
Q7
Q7
Q7
Q7
Q7 A/C dùng bao nhiêu gói mì HG/ tháng? ( SA ) Code Lộ trình
Dưới 2 gói
2 – 5 gói
5 – 10 gói
Trên 10 gói
1
2
3
4
Q8
Q8
Q8
Q8
Q8 A/C đã biết đến chương trình khuyến mãi nào của mì Code Lộ trình
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 83/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 83
HG?
Trưng bày tại điểm bán
Tặng phiếu mua hàng
Tặng quà khi mua hàng
Biếu không sản phẩm mẫu dùng thử
Thi có thưởng và xổ số
Giảm giá trực tiếp
Thưởng thêm hàng
Hoàn tiền một phần
Khác : …………………………..
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Q9
Q9
Q9
Q9
Q9
Q9
Q9
Q9
Q9
Dưới đây là câu hỏi mức độ hài lòng, mức độ yêu thích chương trình khuyến mãi.
Hoàn toàn
hài lòng/thích
Hài lòng
/ thích
Trung
lập
Không hài lòng
/ không thích
Hoàn toàn
không hài lòng/không
thích
1 2 3 4 5
Q9 Code Lộ
trình
Mức độ hài lòng của A/C về các chương
trình khuyến mãi mì HG?
1 2 3 4 5 Q10
Q10 Mức độ yêu thích của A/C đối với các
hình thức khuyến mãi sau khi mua mì?
Code Lộ
trình
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 84/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 84
Trưng bày tại nơi bán
Tặng phiếu mua hàng
Tặng quà khi mua hàng
Biếu không sản phẩm thử
Thi có thưởng và xổ số
Giảm giá trực tiếp
Tặng thêm hàng
Hoàn tiền một phần
Khác :…………………………………
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Q11
Q11
Q11
Q11
Q11
Q11
Q11
Q11
Q11
Q11 Hành động của A/C sau khi biết được các chương
trình khuyến mãi hấp dẫn của mì HG? ( SA )
Code Lộ trình
Mua liền
Cân nhắc
Không mua
Không thèm quan tâm
Khác : …………………….
1
2
3
4
5
Q12
Q12
Q12
Q12
Q12
Q12 A/C muốn nhận các thông tin về chương trình khuyến
mãi qua kênh nào? ( tối đa 5 lựa chọn )
Thông tin/ quảng cáo tivi/ radio
Thông tin/ quảng cáo trên internet
Báo/ tạp chí
Bảng quảng cáo ngoài trời
Băng rôn tại thời điểm có chương trình khuyến mãi
Tờ rơi
Nhân viên trực tiếp gặp gỡ giới thiệu
Code
1
2
3
4
5
6
7
Lộ trình
Q13
Q13
Q13
Q13
Q13
Q13
Q13
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 85/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 85
Nhân viên giới thiệu qua điện thoại
Bạn bè / người thân giới thiệu / khuyên dùng
Khác : …………………………………….
8
9
10
Q13
Q13
Q13
Q13 A/C có biết mì Tiếng Vang không? Code Lộ trình
Có
Không
1
2
Q14
Dừng
Q14 Theo A/C, các chương trình khuyến mãi của mì nàodưới đây hấp dẫn hơn?
Code Lộ trình
Hoàng Gia
Tiếng Vang
1
2
Kết thúc
Kết thúc
B – NGƢỜI TRUNG GIAN – NHÀ BÁN LẺ
Q1 A/C có bán mì Hoàng Gia không? ( SA ) Code Lộ
trình
Có
Không
1
2
Q3
Q2
Q2 Lý do A/C không bán mì HG? (MA ) Code Lộ
trình
Bán không chạy
Giá cao
Thói quen khách hàng
Ít khuyến mãi Khách hàng không biết
Khác : ……………………..
1
2
3
4
5
6
Q9
Q9
Q9
Q9
Q9
Q9
Q3 A/C mua mì HG ở đâu?
…………………………………………………………….
Code Lộ
trình
Q4
Q4 Số lượng mua mì HG/lần? Code Lộ
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 86/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 86
…………………………………………………………….. trình
Q5
Q5 Sau bao lâu mua lại mì HG?
…………………………………………………………….
Code Lộ
trình
Q6
Q6 Hình thức khuyến mãi nào dưới đây, A/C đã nhận được từ
chỗ lấy hàng? ( MA )
Code Lộ
trình
Chiết khấu
Trợ cấp ( mua hàng, chuyển hàng )
Tặng hàng miễn phí
Giảm giá khi mua tiếp hàng
Trợ cấp quảng cáo và trưng bày hàng
Khác : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1
2
3
4
5
6
Q7
Q7
Q7
Q7
Q7
Q7
Q7 Mức khuyến mãi đó là như thế nào?
……………………………………………………………
Code Lộ
trình
Q8
Q8 A/C có hài lòng với mức khuyến mãi đó không? ( SA ) Code Lộ
trình
Có
Không
1
2
Q9
Q9
Q9 A/C thích hình thức khuyến mãi nào dưới đây? ( MA ) Code Lộ
trìnhChiết khấu
Trợ cấp ( mua hàng, chuyển hàng )
Tặng hàng miễn phí
Giảm giá khi mua tiếp hàng
Trợ cấp quảng cáo và trưng bày hàng
Khác : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1
2
3
4
5
6
Q10
Q10
Q10
Q10
Q10
Q10
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 87/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 87
Q10 Hành động của A/C sau khi biết được các chương trình
khuyến mãi hấp dẫn của mì HG? ( SA )
Code Lộtrình
Mua liền
Cân nhắc
Không mua
Không thèm quan tâm
Khác : ……………………………….
1
2
3
4
5
Q11
Q11
Q11
Q11
Q11
Q13 A/C muốn nhận các thông tin về chương trình khuyến mãi
qua kênh nào? ( tối đa 5 lựa chọn )
Code Lộ
trình
Thông tin/ quảng cáo tivi/ radio
Thông tin/ quảng cáo trên internet
Báo/ tạp chí
Bảng quảng cáo ngoài trời
Băng rôn tại thời điểm có chương trình khuyến mãi
Tờ rơi
Nhân viên trực tiếp gặp gỡ giới thiệu
Nhân viên giới thiệu qua điện thoại
Bạn bè / người thân giới thiệu / khuyên dùng
Khác: ……………………………………………
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Q14
Q14
Q14
Q14
Q14
Q14
Q14
Q14
Q14
Q14
Q14 A/C có bán mì Tiếng Vang không? ( SA ) Code Lộtrình
Có
Không
1
2
Q15
Dừng
Q15 Theo A/C, các chương trình khuyến mãi của mì nào dướiđây hấp dẫn hơn? ( SA )
Code Lộ
trình
Hoàng Gia
Tiếng Vang
1
2
Kết
thúc
Kết
thúc
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 88/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 88
PHỤ LỤC B
FrequenciesStatistics
gioi tinh
N Valid 50
Missing
0
gioi tinh
Graph
nu
"nam"
thu nhap ca nhan
>10tr
7 - 10 tr
5 - 7 tr
Frequencies
Statistics
thu nhap ca nhan
N Valid 50
Missing
0
thu nhap ca nhan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid "nam" 23 46.0 46.0 46.0
nu 27 54.0 54.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 5 - 7 tr 40 80.0 80.0 80.0
7 - 10 tr 8 16.0 16.0 96.0
>10tr 2 4.0 4.0 100.0Total 50 100.0 100.0
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 89/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 89
Frequencies
Statisticsmuc dich an mi HG
N Valid 23
Missing
27
muc dich an mi HG
Frequencies
Statistics
so luong dung mi HG/thang
N Valid 23Missing
27
so luong dung mi HG/thang
so luong dung mi HG/thang
Missing
2 - 5 goi
< 2 goi
FrequenciesStatistics
hanh dong sau khi biet cac chuong trrinh khuyen mai hap dan cua mi HG
Frequency Percent Valid PercentCumulative
Percent
Valid mua lien 12 24.0 24.0 24.0
can nhac 33 66.0 66.0 90.0
khong mua 2 4.0 4.0 94.0
khong themquan tam
3 6.0 6.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid thuong
thuc 11 22.0 47.8 47.8an chobiet
12 24.0 52.2 100.0
Total 23 46.0 100.0
Missing System
27 54.0
Total 50 100.0
Frequency Percent Valid Percent
Cumul
ativePercen
t
Valid < 2 goi 22 44.0 95.7 95.7
2 - 5 goi 1 2.0 4.3 100.0
Total
23 46.0 100.0
Missing System 27 54.0Total 50 100.0
N Valid 50
Missing
0
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 90/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 90
g sau khi biet cac chuong trrinh khuyen mai hap dan c
khong them quan tam
khong mua
can nhac
mua lien
NHÀ BÁN LẺ BÁN MÌ HG
21.21%
78.79%
Frequencies
Statistics
chuong trinh khuyen mai mi nao hap dan hon
chuong trinh khuyen mai mi nao hap dan hon
Frequency Percent Valid PercentCumulative
Percent
Valid Hoang Gia 6 12.0 27.3 27.3
TiengVang
16 32.0 72.7 100.0
Total 22 44.0 100.0
Missing System 28 56.0
Total 50 100.0
N Valid 22Missing
28
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 91/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 91
chuong trinh khuyen mai mi nao hap dan hon
Missing Tieng Vang
Hoang Gia
DescriptivesDescriptive Statistics
FrequenciesStatistics
thu nhap ca nhan
ExploreWarnings
thoi quen mua mi o is constant when so luong dung mi HG/thang = < 2 goi. It will beincluded in any boxplots produced but other output will be omitted.
thoi quen mua mi o is constant when so luong dung mi HG/thang = 2 - 5 goi. It will beincluded in any boxplots produced but other output will be omitted.
thoi quen mua mi o is constant when gioi tinh = "nam". It will be included in any boxplotsproduced but other output will be omitted.
thoi quen mua mi o is constant when gioi tinh = nu. It will be included in any boxplotsproduced but other output will be omitted.
so luong dung mi HG/thangCase Processing Summary
so luong dung miHG/thang
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
thoi quen mua mio
< 2 goi 21 95.5% 1 4.5% 22 100.0%
2 - 5 goi 1 100.0% 0 .0% 1 100.0%
Descriptives(a,b)
a thoi quen mua mi o is constant when so luong dung mi HG/thang = < 2 goi. It has been omitted.b thoi quen mua mi o is constant when so luong dung mi HG/thang = 2 - 5 goi. It has been omitted.
thu nhap ca nhanso luong dungmi HG/thang
Valid N(listwise)
N 50 23 23
Minimum 2.00 1.00
Maximum 4.00 2.00
Mean 2.2400 1.0435
Std. Deviation .51745 .20851
N Valid 50
Missing 0
Mean 2.2400
Median 2.0000
Mode 2.00
Std. Deviation .51745
Minimum 2.00
Maximum 4.00
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 92/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 92
M-Estimators(a,b)
a thoi quen mua mi o is constant when so luong dung mi HG/thang = < 2 goi. It has been omitted.b thoi quen mua mi o is constant when so luong dung mi HG/thang = 2 - 5 goi. It has been omitted.
thoi quen mua mi o gioi tinh
Case Processing Summary
gioi tinh
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
thoi quen muami o
"nam" 11 47.8% 12 52.2% 23 100.0%
nu 11 40.7% 16 59.3% 27 100.0%
Frequencies
Statistics
thoi quenmua mi o
thoi quenmua mi o
thoi quenmua mi o
thoi quenmua mi o
N Valid 42 3 37 15
Missing 8 47 13 35
Mean 1.0000 2.0000 3.0000 4.0000
Median 1.0000 2.0000 3.0000 4.0000
Mode 1.00 2.00 3.00 4.00
Std. Deviation .00000 .00000 .00000 .00000
Minimum 1.00 2.00 3.00 4.00Maximum 1.00 2.00 3.00 4.00
Frequency Tablethoi quen mua mi o
Frequency Percent Valid PercentCumulative
Percent
Valid sieu thi 42 84.0 100.0 100.0
Missing System 8 16.0
Total 50 100.0
Multiple ResponseGroup $Q5 bien ghep
Pct of Pct ofCategory label Code Count Responses Cases
khong biet mi HG 1 17 54.8 63.0biet ma khong thich 2 9 29.0 33.3gia dat 3 1 3.2 3.7quang cao khong hap dan 5 3 9.7 11.1thoi quen 7 1 3.2 3.7
------- ----- ----
-
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 93/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 93
Total responses 31 100.0 114.8
23 missing cases; 27 valid cases
Multiple ResponseGroup $Q3 bien ghep1
Pct of Pct ofCategory label Code Count Responses Casesieu thi 1 42 43.3 84.0nha sach 2 3 3.1 6.0tap hoa gan nha 3 37 38.1 74.0cho 4 15 15.5 30.0
------- ----- -----Total responses 97 100.0 194.0
0 missing cases; 50 valid cases
Multiple ResponseGroup $Q8 bien ghep 2
Pct of PctofCategory label Code Count Responses Casesung bay tai diem ban 1 11 44.0 47.8giam gia truc tiep 6 6 24.0 26.1khong biet 9 8 32.0 34.8
------- ----- -----Total responses 25 100.0 108.7
27 missing cases; 23 valid cases
CrosstabsWarnings
No measures of association are computed for the crosstabulation of thu nhap ca nhan *thoi quen mua mi o. At least one variable in each 2-way table upon which measures of
association are computed is a constant.
No measures of association are computed for the crosstabulation of thu nhap ca nhan *thoi quen mua mi o. At least one variable in each 2-way table upon which measures of
association are computed is a constant.
No measures of association are computed for the crosstabulation of thu nhap ca nhan *thoi quen mua mi o. At least one variable in each 2-way table upon which measures of
association are computed is a constant.
No measures of association are computed for the crosstabulation of thu nhap ca nhan *thoi quen mua mi o. At least one variable in each 2-way table upon which measures of
association are computed is a constant.
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
thu nhap ca nhan *thoi quen mua mi o 42 84.0% 8 16.0% 50 100.0%
thu nhap ca nhan *
thoi quen mua mi o 3 6.0% 47 94.0% 50 100.0%
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 94/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 94
thu nhap ca nhan *thoi quen mua mi o 37 74.0% 13 26.0% 50 100.0%
thu nhap ca nhan *thoi quen mua mi o 15 30.0% 35 70.0% 50 100.0%
thu nhap ca nhan * thoi quen mua mi oCrosstab
Count
thoi quenmua mi o
Totalsieu thi
thu nhapca nhan
5 - 7 tr 32 32
7 - 10 tr 8 8
>10tr 2 2
Total 42 42
Chi-Square Tests
a No statistics are computed because thoi quen mua mi o is a constant.
Reliability****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ******_
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
1. Q10.1 muc do yeu thich doi voi cac hinh thuc k2. Q10.2 muc do yeu thich doi voi cac hinh thuc k3. Q10.3 muc do yeu thich doi voi cac hinh thuc k4. Q10.4 muc do yeu thich doi voi cac hinh thuc k5. Q10.5 muc do yeu thich doi voi cac hinh thuc k6. Q10.6 muc do yeu thich doi voi cac hinh thuc k7. Q10.7 muc do yeu thich doi voi cac hinh thuc k8. Q10.8 muc do yeu thich doi voi cac hinh thuc k
Mean Std Dev Cases
1. Q10.1 1.6600 .7722 50.02. Q10.2 2.1600 .7103 50.03. Q10.3 3.1000 .9949 50.04. Q10.4 2.3200 1.0583 50.05. Q10.5 4.0600 .9775 50.06. Q10.6 1.3200 .9355 50.07. Q10.7 1.8600 1.0304 50.08. Q10.8 3.6200 .7796 50.0
N ofStatistics for Mean Variance Std Dev Variables
SCALE 20.1000 10.7449 3.2779 8
Item-total Statistics
Value
Pearson Chi-Square .(a)
N of Valid Cases 42
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 95/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 95
Scale Scale CorrectedMean Variance Item- Alphaif Item if Item Total if ItemDeleted Deleted Correlation Deleted
Q10.1 18.4400 9.1086 .2231 .3835Q10.2 17.9400 9.2004 .2414 .3797Q10.3 17.0000 9.1020 .1088 .4334Q10.4 17.7800 8.0118 .2692 .3526Q10.5 16.0400 9.6310 .0261 .4695Q10.6 18.7800 7.8078 .3944 .2947Q10.7 18.2400 8.7167 .1589 .4106Q10.8 16.4800 9.6016 .1108 .4251
Reliability Coefficients
N of Cases = 50.0 N of Items = 8
Alpha = .4291
Group $Q12 bien ghep 5
Pct of Pct ofCategory label Code Count Responses Casethong tin/quang cao tivi/radio 1 41 28.5 82.0thong tin/quang cao tren internet 2 26 18.1 52.0bao/tap chi 3 34 23.6 68.0bang quang cao ngoai troi 4 10 6.9 20.0bang ron tai thoi diem khuyen mai 5 12 8.3 24.0to roi 6 1 .7 2.0
nhan vien truc tiep gioi thieu 7 6 4.2 12.0nhan vien gioi thieu qua dien thoai 8 1 .7 2.0ban be/nguoi than gioi thieu 9 13 9.0 26.0
------- ----- -----Total responses 144 100.0 288.0
0 missing cases; 50 valid cases
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 96/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 96
da tung mua va an mi Hoang Gia chua
chua
roi
a/c co biet mi TV
khong
co
Multiple ResponseGroup $Q11 tong quat
Pct of Pct ofCategory label Code Count Responses Cases
hoan toan thich 1 25 50.0 50.0thich 2 18 36.0 36.0trung lap 3 6 12.0 12.0khong thich 4 1 2.0 2.0
------- ----- -----Total responses 50 100.0 100.0
0 missing cases; 50 valid cases
Multiple Response
Group $Q12 tong hop
Pct of Pct ofCategory label Code Count Responses Cases
hoan toan thich 1 6 12.0 12.0thich 2 32 64.0 64.0trung lap 3 11 22.0 22.0
hoan toan khong thich 5 1 2.0 2.0------- ----- -----
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 97/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 97
Multiple Response
Group $Q13 tq
Pct of Pct ofCategory label Code Count Responses Cases
hoan toan thich 1 4 8.0 8.0thich 2 8 16.0 16.0trung lap 3 19 38.0 38.0khong thich 4 17 34.0 34.0hoan toan khong thich 5 2 4.0 4.0
------- ----- -----Total responses 50 100.0 100.0
0 missing cases; 50 valid cases
Multiple Response
Group $Q14 tq1
Pct of Pct of
Category label Code Count Responses Cases
hoan toan thich 1 11 22.0 22.0thich 2 21 42.0 42.0trung lap 3 11 22.0 22.0khong thich 4 5 10.0 10.0hoan toan khong thich 5 2 4.0 4.0
------- ----- -----Total responses 50 100.0 100.0
0 missing cases; 50 valid cases
Multiple Response
Group $Q15 tq2
Pct of Pct ofCategory label Code Count Responses Cases
hoan toan thich 1 1 2.0 2.0thich 2 1 2.0 2.0trung lap 3 13 26.0 26.5khong thich 4 14 28.0 28.6hoan toan khong thich 5 21 42.0 42.9
------- ----- -----Total responses 50 100.0 102.
1 missing cases; 49 valid cases
Multiple Response
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 98/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 98
Group $Q16 giam gia truc tiepPct of Pct of
Category label Code Count Responses Cases
hoan toan thich 1 44 97.8 97.8thich 2 1 2.2 2.2
------- ----- -----Total responses 45 100.0 100.0
5 missing cases; 45 valid cases
Multiple Response
Group $Q17 tang them hang
Pct of Pct ofCategory label Code Count Responses Cases
hoan toan thich 1 22 44.0 44.0thich 2 19 38.0 38.0trung lap 3 5 10.0 10.0khong thich 4 2 4.0 4.0hoan toan khong thich 5 2 4.0 4.0
------- ----- -----Total responses 50 100.0 100.0
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 99/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 99
LY DO KHONG MUA VA SU DUNG MI HG54.80%
29.00%
3.20%
9.70%
3.20%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
1 2 3 4 5ko biet biet ma ko thich gia dat quang cao ko hay thoi quen
HINH THUC KHUYEN MAI HG
44
24
32
0
10
20
30
40
50
trung bay tai diem ban giam gia truc tiep khong biet
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 100/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 100
MUC DO THICH DUNG
SAN PHAM THU
22
42
22
10
4
0
10
20
30
40
50
1 2 3 4 5hoan toan thich thich trung lap ko thich hoan toan ko thich
NHA BAN LE BAN MI HG
21.21%
78.79%
1
2
MUC ĐO HAI LONG HINH THUC
KHUYEN MAI MI HG
18.80%
68.80%
6.30% 6.30%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
hoan toan hai long hai long trung lap khong hai long
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 101/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách
1. Nhóm biên soạn: ( Th.S Quách Thị Bửu Châu, Th.S Đinh Tiên Minh, Th.S
nguyễn Công Dũng, Th.S Đào Hoài Nam, GV. Nguyễn Văn Trưng) , Marketing căn
bản , Nhà xuất bản lao động, 2007.
2. Lê Thế Giới – Nguyễn Xuân Lãn, Quản trị marketing , Nhà xuất bản giáo dục,
2007.
3. Philip Kotler, Những nguyên lý tiếp thị, Nhà xuất bản thống kê, 2004.
4. Hoàng Trọng, MBA & Hoàng Thị Phương Thảo, MBA, Quản trị chiêu thị ,
Nhà xuất bản thống kê, 1996.
5. TS KH. Ngô Công Thành, Chiến lược marketing: “Hoàn thiện hệ thống bán lẻ
tại Việt Nam”, Nhà xuất bản lao động, 2009.
II. Báo/ Tạp chí
1. Báo lao động
2. Báo tuổi trẻ
3. Báo thanh niên
4. Báo thương mại
5. Báo phụ nữ
6. Báo tiếp thị gia đình
7. Saigon times
8. Vietnamnews9. Tạp chí marketing Việt Nam
10. Một số tạp chí dành cho doanh nhân
III. Website
1. www.vifon.com.vn
2. www.thuonghieuviet.com.vn
3. www.acecookvietnam.com.vn
4. www.vietnamnet.com.vn
5/11/2018 Mi Hoang Gia-Vifon - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/mi-hoang-gia-vifon 102/102
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Võ Thị Hà 102
5. www.nissinfoods.com
6. www.krf153.com
7. www.mpi.gov.vn
8. www.gso.gov.vn
9. www.marketingchienluoc.com
10. www.lantabrand.com
11. www.vneconomy.com.vn
12. www.dddn.com.vn
13. www.vnexpress.net
14. www.businesswire.com