148
Think & Grow [MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ] MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHÓM: THINK & GROW 1

MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

NHÓM: THINK & GROW

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TRẦN HƯNG THỊNH

1

Page 2: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

MỤC LỤC

Bản tóm tắt

Tóm tắt phi chuyên môn

1. Giới thiệu

2. Dữ liệu, nhận dạng và phương pháp nghiên cứu.

2.1. Tổng hợp điều tra tín dụng ngân hàng (BLS) tại khu vực đồng Euro.

2.2. Cuộc khảo sát các quản lý tín dụng cao cấp (SLO).

2.3. Thống kê tổng thể đối với BLS và SLO.

2.4. Dữ liệu kinh tế vĩ mô

2.5. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.

3. Các kết quả.

3.1. Biến động của kênh tín dụng.

3.2. Giá trị tài sản của doanh nghiệp và hộ gia đình với kênh cho vay ngân hàng.

3.3. Cuộc khủng hoảng tài chính

4. Kết luận.

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Số liệu

2

Page 3: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Tóm tắt

Bất kỳ phép phân tích thực nghiệm nào về kênh tín dụng đều phải đối mặt một thách thức nhận dạng chủ yếu đó là: những thay

đổi về cung và cầu tiền tệ rất khó phân định rõ ràng. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta dùng những câu trả lời cụ thể từ những cuộc

khảo sát về cho vay ngân hàng ở Mỹ và khu vực đồng Euro. Đặt thông tin này trong mô hình VAR chuẩn, ta thấy rằng: (1) kênh tín

dụng hoạt động thông qua kênh giá trị tài sản tài sản những hộ gia đình, doanh nghiệp và ngân hàng; (2) kênh tín dụng khuyếch đại sự

tác động của sự thay đổi về chính sách tiền tệ đối với GDP và lạm phát; (3) đối với những khoản cho vay kinh doanh, sự tác động qua

kênh cho vay (cung) cao hơn do cầu và kênh giá trị tài sản. Đối với các khoản cho vay tiêu dùng, cầu là mạnh nhất; (4) suốt cuộc

khủng hoảng, những hạn chế về cung tín dụng đối với những doanh nghiệp ở châu Âu và những tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn đối với

những khoản vay thế chấp ở Mỹ đã góp phần đáng kể làm giảm GDP.

Phân loại JEL: E32, E44, E5, G01, G21

Từ khóa: Kênh giá trị tài sản của đối tượng vay phi tài chính, kênh cho vay ngân hàng, kênh tín dụng, tình trạng khan hiếm tín dụng,

những tiêu chuẩn cho vay, chính sách tiền tệ.

3

Page 4: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Tóm tắt phi chuyên môn

Những sự kiện xảy ra trong nền kinh tế toàn cầu suốt vài năm qua đã gợi ý rằng khu vực tài chính và khu vực ngân hàng nói

riêng, là yếu tố then chốt quyết định về sự dao động bất thường của chu kỳ kinh tế. Hầu hết các quốc gia ở Euro và Mỹ đã trải qua

cuộc khủng hoảng tài chính tệ hại nhất kể từ sau cuộc đại khủng hoảng.Tình trạng suy thoái toàn cầu đã đề cập có thể xem là khốc liệt

nhất trong kỷ nguyên này.

Vai trò của khu vực ngân hàng tác động đến nền kinh tế nói chung, đặc biệt thông qua nguồn cung tín dụng đối với khu vực tư,

đã trở thành vấn đề được quan tâm cốt lõi đối với những chuyên gia và nhà làm chính sách. Cung cấp tín dụng cho khu vực tư để tài

trợ cho đầu tư và tiêu dùng có thể giảm trong giai đoạn suy thoái như thế này.Trong suốt thời gian này, những hạn chế tín dụng có thể

là sự phản ánh về những vấn đề khả năng thanh toán và tính thanh khoản của các ngân hàng, những điểu làm giảm khả năng và sự sẵn

lòng cung ứng tín dụng của các ngân hàng.Trong khi đó, tình hình tài chính ngày càng xấu hơn của các doanh nghiệp và hộ gia đình

có thể hạn chế khả năng vay mượn của họ bởi vì rủi ro vay nợ của họ gia tăng. Triển vọng kinh tế tồi tệ có lẽ cũng làm giảm nhu cầu

vay.

Xuyên suốt cuộc khủng hoảng tài chính gần đây, các hành động của những ngân hàng trung ương ở hầu hết các nước phát triển

là nhằm để hỗ trợ tổng cầu, mặc khác nó cũng giúp chống lại sự giảm trong nguồn cung tín dụng của các Ngân Hàng cho khu vực tư.

Do đó, việc xác định và định lượng những cơ chế liên kết liên quan với chính sách tiền tệ, cung tín dụng và nền kinh tế vĩ mô, càng

có mối quan hệ chặt chẽ hơn

Trong tài liệu này, chúng tôi giải quyết theo lối thực nghiệm ở rất nhiều những câu hỏi liên quan về sự tác động của những

kênh tín dụng đối với tăng trưởng GDP và lạm phát và cách mà những thay đổi trong chính sách tiền tệ được truyền tới những kênh

4

Page 5: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

này. Chúng tôi cũng tập trung vào giai đoạn khủng hoảng tài chính gần đây và nhìn nhận vài trò của những giới hạn trong giá trị tài

sản ngân hàng trong việc làm giảm GDP thông qua việc giảm cung tín dụng.

Chúng tôi tách biệt cung và cầu tín dụng bằng việc cơ sở dữ liệu được dựa trên những thông tin cụ thể từ cuộc khảo sát về số

tiền cho vay ở Mỹ và khu vực chung Euro, nơi mà chúng tôi theo dõi những thay đổi về nhu cầu vay mượn, những thay đổi về tiêu

chuẩn cho vay do những thay đổi trong giá trị / rủi ro thực của doanh nghiệp (hay hộ gia đình), và những thay đổi về tiêu chuẩn vay

do những thay đổi trong năng lực tài sản của ngân hàng (vốn và tính thanh khoản).

Ba chiều hướng nổi lên từ sự phân tích.Trước hết, kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ thì đã có thể vận hành. Những thay

đổi về lãi suất qua đêm ảnh hưởng đến nguồn tín dụng khả dụng, những ảnh hưởng này sau đó sẽ tác động đến sản lượng và lạm phát.

Những kết quả này ảnh hưởng đến tất cả các loại hình cho vay (kinh doanh, thế chấp và tiêu dùng) và những vùng kinh tế, dù những

tác động khác nhau về quy mô và thời gian. Thêm vào đó, cả những thay đổi trong giá trị tài sản của ngân hàng và những thay đổi

trong tiềm lực tài chính của những đối tượng đi vay có ảnh hưởng đến GDP và giá cả do nguồn tín dụng khả dụng.

Thứ hai, chúng tôi xác định số lượng các kênh khác nhau và nhận thấy rằng kênh tín dụng làm tăng một cách đáng kể sự tác

động của sự thay đổi về chính sách tiền tệ lên GDP và lạm phát.Hơn thế nữa, đối với các doanh nghiệp, sự tác động thông qua kênh

cho vay (cung) thì cao hơn so với thông qua cầu và giá trị tài sản của doanh nghiệp. Đối với cho vay hộ gia đình, tác động của kênh

cầu tin dụng là cao nhất.

Sau cùng, tập trung phân tích suốt giai đoạn khủng hoảng tài chính, chúng tôi thấy rằng, ở khu vực đồng Euro, sự giảm cung

tín dụng cho các doanh nghiệp góp phần đáng kể tới sự giảm sút trong tăng trưởng GDP, nghĩa là đã có một sự khan hiếm tín dụng

với những tác động thực. Trong khi đó, những việc làm của ngân hàng trung ương châu Âu và của hệ thống đồng Euro, bao gồm hạn

chế chính sách tiền tệ và sự đo lường không chuẩn về dự trữ cho khả năng thanh toán, đã đem lại một sự tiếp sức đáng kể cho nền

5

Page 6: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

kinh tế. Ở Mỹ, những hạn chế tín dụng đối với những khoản cho vay thế chấp đóng vai trò quan trọng hơn trong việc giải thích sự sụt

giảm GDP.

Do đó, những kết quả mới nhất này đem lại những định hướng cho những hành động mà các ngân hàng trương ương nên theo

đuổi để đối phó cuộc khủng hoảng tài chính. Phân tích của chúng tôi chỉ ra rằng, một cuộc khủng hoảng tài chính tác động đến cung

tín dụng (ví dụ nó tác động đặc biết đến năng lực tài sản của ngân hàng), những chính sách nhằm nới lỏng sự hạn chế trong giá trị tài

sản của các ngân hàng và của các lãi suất chính sách tiền tệ thể là có lợi và giúp duy trì tăng trưởng kinh tế và việc làm.

“Những câu hỏi đáng chú ý cực kỳ quan trọng cho nghiên cứu. Một là […] vai trò của nguồn tín dụng trong nhận thức của

chúng ta về sự dao động của nền kinh tế và chính sách tiền tệ. Tài liệu trong lĩnh vực này còn rất hạn chế, điều này phản ánh sự khó

khắn trong việc xác định những cơ chế liên quan và tìm kiếm các bằng chứng thực nghiệm.” Boivin, Kiley và Mishkin (2010), Sổ tay

Kinh tế học – tiển tệ.

“Nhiều tài liệu kinh tế vĩ mô trước đây đã nhấn mạnh vào những những hạn chế của thị trường tín dụng đối với những người

vay tiêu dùng và việc coi những trung gian như những rào cản diễn ra phổ biến”. Gertler và Kiyotaki (2010), Sổ tay Kinh tế học – tiền

tệ.

“Những dao động trong cung tín dụng xuất phát từ việc là có bao nhiêu giai đoạn sụt giảm trong tổng giá trị tài sản của các

trung gian tài chính […]. Những thay đổi trong mục tiêu chính sách để xác định lãi suất ngắn hạn, và có tác động trực tiếp đến sự lợi

ích của các trung gian.” Adrian và Shin (2010), Sổ tay Kinh tế học – tiền tệ.

6

Page 7: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

1. GIỚI THIỆU

Những sự kiện đã bộc lộ trong nền kinh tế toàn cầu suốt vài năm qua đã ám chỉ rằng khu vực tài chính- đặc biệt là khu vực

ngân hàng - là yếu tố then chốt quyết định về sự dao động bất thường của chu kỳ kinh tế. Nhiều quốc gia ở châu Âu và Mỹ đã trải qua

cuộc khủng hoảng tài chính tệ hại nhất kể từ sau cuộc đại khủng hoảng.Tình trạng suy thoái toàn cầu đã xảy ra, xem ra là khốc liệt

nhất trong kỷ nguyên này.

Nhìn chung, các ngân hàng có một số kênh để tác động đến nên kinh tế. Một trong những cơ chế quan trọng nhất là về cung tín

dụng cho khu vực tư. Tổng giá trị tài sản ngân hàng tác động đến cung tín dụng cho khu vực tư, chính khu vực này sẽ sử dụng nguồn

này để tài trợ cho đầu tư và tiêu dùng. Suốt cuộc khủng hoảng tài chính gần đây, chẳng hạn như, sự thắt chặt tín dụng có lẽ là sự phản

ánh về những vấn đề khả năng thanh toán và tính thanh khoản của các ngân hàng.Trong khi đó, khả năng tài chính suy yếu của các

doanh nghiệp và hộ gia đình có lẽ đã hạn chế khả năng vay mượn của họ, bởi vì rủi ro tăng. Thêm vào đó, quan điểm cho là kinh tế

không có nhiều biến chuyển đã làm yếu đi nhu cầu vay mượn. Cho nên, các hành động của những ngân hàng trung ương ở nhiều

nước phát triển là nhằm để đáp ứng những yêu cầu tổng thể, mặc khác nó cũng làm hạn chế cung tín dụng cho khu vực tư. Do đó,

việc xác định và định lượng những cơ chế liên kết liên quan với chính sách tiền tệ, cung tín dụng và nền kinh tế vĩ mô là có môi quan

hệ chặt chẽ.

Trong tài liệu này, chúng tôi giải quyết những câu hỏi liên quan : (i) Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến GDP và lạm phát

thông qua kênh tín dụng rỗng rãi hay không? (ii) Tầm quan trọng tương đối của cầu các khoản vay, giá trị tài sản của người đi vay

phi tài chính, và nguồn cung hạn hẹp các khoản vay là gì? Sự tác động của chính sách tiền tệ có khác nhau giữa cho vay hộ gia đình

7

Page 8: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

và cho vay doanh nghiệp không? (iii) Sau cùng, tập trung vào cuộc khủng hoảng tài chính gần đây, giới hạn trong vốn ngân hàng và

thanh khoản có làm giảm đáng kể GDP thông qua sự cắt giảm cung tín dụng không?1.

Mọi nghiên cứu thực nghiệm về kênh tín dụng của những chính sách tiền tệ đối mặt với một thách thức chính và các tài liệu

nghiên cứu vẫn chưa thành công trong việc tìm chiến lược nhận định rõ ràng để làm rõ vấn đề này. Những thay đổi trong cầu tín dụng

và các tiêu chuẩn về cung tín dụng là những biến số chung không quan sát được. Một sự thay đổi của chính sách tiền tệ thắt chặt có

thể tác động cùng lúc đến cung và cầu tín dụng. Khi có chính sách gia tăng mức lãi suất, chi phí của khoản cho vay (mức cho vay) gia

tăng, có thể làm giảm cầu vay nợ. Cùng lúc đó, những những người đi vay phi tài chính và các ngân hàng đồng thời phải đối mặt với

việc chi phí bảo hiểm bên ngoài gia tăng, vì vậy ảnh hưởng đến tín dụng. Toàn bộ những yếu tố vĩ mô về tín dụng có thể quan sát

được (số lượng và giá cả) không truyền tải đủ thông tin để tách biệt những thay đổi của cung tín dụng. Thực tế, đối với một sự thắt

chặt tiền tệ, cả kênh lãi suất cơ bản (thông qua cầu vay nợ) và kênh tín dụng có khả năng dự báo sự suy giảm khối lượng của những

khoản trợ cấp cho vay mới2.Về giá cả của những khoản cho vay, mức cho vay trung bình phổ biến thậm chí có thể không gia tăng

đáng kể trong hệ quả của việc thắt chặt tiền tệ bởi vì sự cạnh tranh về chất lượng của các ngân hàng đối với những người đi vay tốt

1 Đối với những định nghĩa về sự khác nhau giữa các kênh theo Bernanke và Gertler (1987 và 1995), Bernanke (2007), và Gertler và Kiyotaki (2010). Theo Holmstrom và Tirole (1997), Stein (1998),Diamond và Rajan (2001), Freixas và Rochet (2008), cung cho vay của ngân hàng là khuôn mẫu bởi những sự cạnh tranh đầy rẫy từ những giá cả mô giới vay mượn giữa các ngân hàng và những người đi vay phi tài chính (các doanh nghiệp và hộ gia đình), giữa các ngân hàng và những nhà đầu tư (nhà bán lẻ, bán buôn và những cổ đông). Chính sách tiền tệ tác động rõ nét đến những sự cạnh tranh này thông qua những thay đổi mạng lưới giá cả và các mức bảo hiểm tài chính bên ngoài của cả những người đi vay tài chính và phi tài chính. Vì thế, nó có thể ảnh hưởng đến cung cho vay và tổng sản lượng và giá cả như là hậu quả (Bernanke và Blinder, 1988, 1992; Diamond vàRajan, 2006, 2009; Gertler và Karadi, 2010; Bernanke và Gertler, 1989; Kiyotaki và Moore, 1997,2008; Bernanke, Gertler, Gilchrist, 1996, 1999; Matsuyama, 2007; Fostel và Geanakoplos, 2009; Adrian

2 Thêm vào đó, khối lượng cho vay cũng bị ảnh hưởng bởi những khoản cho vay có liên quan trước đó và giới hạn tín dụng (không thêm vay mới). Hơn nữa, cầu vay nợ ngân hàng có thể gia tăng sau khi thắt chặt tiền tệ đối với nguồn vốn tài chính hoạt động và quỹ luân chuyển hoặc bởi sự hạn chế tiếp cận thị trường tài chính đối với những người đi vay (theo Bernanke và Gertler, 1995; Friedman và Kuttner, 1993).

8

Page 9: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

nhất (Bernanke, Gertler và Gilchrist, 1996). Vì thế, cấu trúc về vốn cho vay đầu tư của ngân hàng cũng thay đổi, điều đó hàm ý rằng

khối lượng và mức vốn cho vay trung bình phổ biến là những tiêu chuẩn đo lường không chính xác để nhận dạng kênh tín dụng.

Tài liệu nghiên cứu đã thử giải quyết bài toán nhận dạng này với sự hỗ trợ của dữ liệu vi mô như là dữ liệu cấp độ doanh

nghiệp và ngân hàng (theo Bernanke và Gertler, 1995). Dù rằng theo như Kashyap và Stein (2000), sự nhận dạng vi mô không thể

phân tích đầy đủ hiệu quả của sự thay đổi chính sách tiền tệ trong tổng tín dụng và sản lượng, mà chỉ nêu lên một trong số nhiều tác

động khác nhau thông qua sự so sánh giữa các ngân hàng (theo ví dụ trong Kashyap và Stein, 2000) hoặc những người đi vay phi tài

chính. (theo ví dụ trong Gertler và Gilchrist, 1994) với những mức độ nhạy cảm khác nhau đối với một sự thay đổi chính sách tiền tệ.

Thêm vào đó, những người đi vay có ràng buộc có thể vay mượn từ các ngân hàng có ràng buộc, điều đó khiến cho kênh giá trị tài

sản và những kênh cho vay của ngân hàng có tương quan với nhau (Gertler và Gilchrist, 1994) và vì thế dẫn đến sự khó khăn trong

việc phân biệt rõ ràng. Hơn thế nữa, những sự phân tích dựa trên dữ liệu vi mô thường sử dụng giả thiết tín dụng thực tế (nghĩa là

không có sự đo lường trực tiếp nào về cầu cho vay được ghi nhận), và vì thế, sự nhận dạng vi mô buộc phải đưa ra những giả thiết

giới hạn về sự thay đổi của nhu cầu vay nợ. Chẳng hạn như Kashyap và Stein (2000) giả thiết rằng các ngân hàng với khả năng thanh

khoản khác nhau sẽ đối mặt như nhau với sự thay đổi trong cầu vay nợ như là một phản ứng với sự thay đổi chính sách tiền tệ 3. Hậu

quả dẫn đến là sự nhận dạng sử dụng dữ liệu vi mô không thể tính toán sự tác động tương đối về tác động thật sự của nguồn cung, cầu

vay nợ và những kênh giá trị tài sản phi tài chính4.

3 Một ngoại lệ là Jiménez, Ongena, Peydró và Saurina (2010) , người sử dụng những ứng dụng vay nợ và dữ liệu về mức độ ngân hàng – doanh nghiệp.

4 Trong kênh cho vay tiền của ngân hàng, những bằng chứng được đưa ra theo kinh nghiệm không phải là kết quả cuối cùng, mà bao gồm cả những phân tích ủng hộ cho sự tồn tại của kênh vay tiền ngân hàng (ví dụ Kashyap và Stein, 2000; Peek và Rosengren, 1995, 1997, 2009) và bằng chứng nghiêng về cơ chế truyền dẫn thông thường (Romer và Romer 1990; Ramey 1993). Vấn đề chính ko chỉ để nhận biết mà còn để xác định mức khác nhau giữa những kênh thứ cấp (Boivin, Kiley và Mishkin, 2010).

9

Page 10: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Trong phần này, chúng ta xác định những thay đổi đối với cung vay nợ và cầu vay nợ bằng cách sử dụng những câu hỏi chi tiết

trong cuộc khảo sát kín và duy nhất Bank Lending Survey (BLS) đối với khu vực châu Âu và US Senior Loan Officer (SLO) Survey.

Những ngân hàng trung ương ở châu Âu và thuộc Fed đã yêu cầu thông tin hàng quý từ các ngân hàng về những tiêu chuẩn cho vay

mà các ngân hàng áp dụng cho khách hàng và về cầu vay nợ mà họ nhận được từ các doanh nghiệp và hộ gia đình. Thông tin này dựa

vào những tiêu chuẩn cho vay thật sự mà các ngân hàng áp dụng chung cho tất cả những người đi vay (không riêng gì những khoản

vay được chấp nhận). Hơn nữa, những cuộc khảo sát, đặc biệt là BLS, chứa thông tin về những nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết

định những tiêu chuẩn cho vay tiền thực sự; những nhân tố có liên quan đến năng lực cân đối ngân sách của ngân hàng và quan điểm

của những người đi vay, khả năng và sự mạo hiểm (đối với doanh nghiệp và hộ gia đình)5. Những thông tin kết hợp này vì vậy là chủ

chốt để xác định những thay đổi trong cầu vay nợ và để phân biệt rõ ảnh hưởng của (cung) cho vay tiền ở ngân hàng, giá trị tài sản

(với người đi vay phi tài chính) và kênh cầu vay nợ.

Vì những tiêu chuẩn cho vay và cầu vay nợ có thể phản ứng lại, và còn ảnh hưởng, đến chu kì biến động kinh tế (Bernanke và Gertler, 1995), chúng ta đưa nguồn thông tin dồi dào vào những tiêu chuẩn cho vay và cầu tiền tệ vào mô hình VAR chuẩn để giải thích mối liện hệ.

5 Thông tin được thu thập từ BLS tốt hơn SLO ở nhiều góc độ. Những phản ứng lại liên quan đến những nhân tố có ảnh hưởng đến những quyết định của các ngân hàng làm thay đổi tiêu chuẩn cho vay thì toàn diện trong khu vực châu Âu BLS hơn là Mỹ SLO – những thông tin chủ yếu để xác định kênh cung ứng. Thêm vào đó, cầu vay tiền và những tiêu chuẩn cho vay có sự tương quan ở khu vực châu Âu ít hơn đáng kể so với Mỹ. Hơn thế nữa, những tiêu chuẩn cho vay tiền có thế chấp có sự thay đổi đáng kể ở khu vực châu Âu hơn Mỹ, có thể bởi vì trong những ngân hàng châu Âu là rất nhiều những nhà cung cấp thế chấp chủ yếu, như là sự đối lập với Mỹ. Bên cạnh đó, ở khu vực châu Âu có chính sách tiền tệ phổ biến ngoại trừ sự không đồng nhất xuyên suốt trong các chu kì kinh tế và tín dụng. Cuối cùng, khu vực châu Âu là một hệ thống ngân hàng vượt trội khi so sánh với Mỹ, nơi có nhiều thị trường vượt trội (theo Allen et al., 2004). Tất cả những điều này khiến cho cuộc khảo sát cho vay trong các ngân hàng ở khu vực châu Âu là độc nhất.

10

Page 11: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

sự liên hệ giữa tín dụng và chu kì kinh tế (theo Christiano, Eichenbaum và Evans, 1999). Ở khu vực châu Âu, chúng ta sử dụng mô

hình VAR bao gồm những tiêu chuẩn cho vay và cầu vay nợ từ BLS cho mỗi quốc gia trong 12 quốc gia trực thuộc khu vực đồng

Euro năm 2002, năm mà BLS được ban hành. Mẫu hình này được đưa vào để tính toán chính sách tiền tệ thông thường và một số

mức độ không đồng nhất xuyên suốt trong các chu kì kinh tế và tín dụng. Đối với Mỹ, chúng ta ước lượng mô hình VAR cho 1 nước.

Dữ liệu khả dụng phụ thuộc và khoảng thời gian điều tra ở 2 nên kinh tế: 2002:Q4—2009:Q4 đối với khu vực Euro và 1992:Q3—

2009:Q4 đối với Mỹ.

Về sự nhận dạng các thay đổi trong chính sách tiền tệ, chúng ta theo hướng Christiano, Eichenbaum và Evans (1999) và

Angeloni et al. (2003) và sử dụng lãi qua đêm như công cụ của chính sách tiền tệ. Phản ứng lại với cuộc khủng hoảng tài chính, tháng

10 năm 2008, Ngân hàng Trung Ương châu Âu đã nới lỏng đáng kể lập trường tài chính thông qua cắt giảm chính sách lãi suất và áp

dụng phương pháp gia tăng tín dụng. Với mẫu hình này, hệ thống tiền tệ ở châu Âu đang cho các ngân hàng vay thông qua đấu giá

các phần thanh khoản có lãi suất cố định. Sự thực hiện đầy đủ chính sách này đem đến mức lãi qua đêm (EONIA) thấp hơn lãi suất

chính sách đáng kể (Trichet, 2009 và ECB, 2009). Dựa trên sự quan sát này, chúng ta tin rằng mức lãi EONIA là thước đo dễ nhận

thấy của chính sách tiền tệ trong suốt thời kì khủng hoảng. Vì lợi ích của cấu trúc cân đối, chúng ta chú ý đến lãi suất quỹ liên bang

(Federal Funds Rate) như là một thước đo chính sách tiền tệ của Mỹ, mặc dù những hoạt động của Fed trong suốt cuộc khủng hoảng

chỉ trực tiếp hướng đến một số thị trường và được thực hiện đầy đủ qua suốt những cơ chế khác nhau (Bernanke, 2009 và ECB,

2009). Vì thế, đối với lãi suất qua đêm ở Mỹ có thể không phải là một thước đo toàn diện lập trường của chính sách tiền tệ trong suốt

cuộc khủng hoảng. Tuy nhiên, kết quả chính của bài này (đối với cả khu vực châu Âu và Mỹ) thì chính xác tại một mẫu (tập hợp một

khoảng thời gian được xét) ngắn hơn kết thúc vào quý 3 năm 2008 (thời gian Lehman Brothers’ phá sản).

11

Page 12: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Về sự nhận dạng những thay đổi tín dụng, chúng ta tin tưởng vào những người quản lý ngân hàng và coi sự đánh giá của họ

như một sự phản ánh đáng tin cậy cho tình hình thị trường tín dụng ngân hàng. Vì vậy, chúng tôi sử dụng (1 cách đột phá) các câu trả

lời liên quan đến cầu cho vay làm đại diện cho cú shock cầu tín dụng. Thay đổi trong chuẩn cho vay tổng hợp làm đại diện cho cú

shock đến nguồn tín dụng sẵn (cung tín dụng ) có có thể phân biệt rõ ràng hơn thành hai biến sử dụng các câu trả lời liên quan đến

các thay đổi của những chuẩn này. Chúng tôi cũng có một đột phá khác đó là những thay đổi trong chuẩn cho vay-xảy ra do thay đổi

trong năng lực cân đối kế tóan của các ngân hàng và cạnh tranh-như là một thước đo cho cung tín dụng (kênh cho vay ngân hàng), và

những thay đổi trong chuẩn cho vay –xảy ra do những thay đổi trong năng lực giá trị tài sản của các doanh nghiệp và hộ gia đình-như

là một thước đo cho năng lực của người đi vay (kênh giá trị tài sản của các doanh nghiệp và hộ gia đình). Một kiểm định những thay

đổi tín dụng khả dụng ước lượng được từ mô hình thể hiện rằng chúng nhất quán với những giai đoạn của sự hạn chế trong những thị

trường tín dụng ở cả khu vực châu Âu và Mỹ. Những sự thay đổi cung tín dụng ở khu vực đồng Euro còn tương đồng những giai

đoạn của sự suy yếu thị trường liên ngân hàng trong suốt những cuộc khủng hoảng tài chính gần đây.

Bài viết của chúng tôi có một sự đóng góp mấu chốt cho những nghiên cứu về truyền dẫn chính sách tiền tệ. Chúng tôi phân

định được vấn đề cung và cầu của nguồn vốn cho vay một cách mới lạ và trực tiếp bằng việc sử dụng những thông tin bí mật và duy

nhất của những ngân hàng về tiêu chuẩn cho vay đối áp dụng đối với các doanh nghiệp và hộ gia đình và một vấn đề quan trọng nữa

là những nguyên nhân đằng sau những quyết định thay đổi tiêu chuẩn cho vay của các ngân hàng (thay đổi giá trị ròng của ngân hàng

hoặc bên cho vay)6 . Chiến lược này cho phép xác định sự tác động một của một sự thay đổi chính sách tiền tệ lên tổng hợp sản phẩm

6 Lown và Morgan (2006) phân tích nội dung thông tin của US SLO. Tuy nhiên, họ chỉ sử dụng những câu trả lời từ một trong những câu hỏi của cuộc khảo sát trên các tiêu chuẩn cho vay - cụ thể là thay đổi trong các tiêu chuẩn tín dụng áp dụng cho các khoản vay C & I - và nhu cầu vay proxy với các biến số vĩ mô thường được sử dụng bởi các tài liệu trước đó. Trong thực tế, nhằm mục đích phân tích các khả năng có thể đoán trước của tiêu chuẩn cho vay, họ ưu tiên sử dụng toàn bộ số liệu trong qá khứ của khảo sát SLO, do đó họ không thể đưa vào các câu trả lời cho các câu hỏi mới có từ 1991 liên quan đến nhu cầu vay vốn. Họ nhận thấy rằng các tiêu chuẩn tín dụng dự đoán đầu ra trong tương lai và tăng trưởng tín dụng. Công

12

Page 13: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

đầu ra và giá cả thông qua nhu cầu vay vốn, lượng cung và hệ thống tổng hợp giá trị tài sản của những khách hàng vay phi tài

chính(Bernanke và Gertler, 1987, 1989, 1995, Diamond và Rajan, 2006; Gertler và Kiyotaki, 2009, Boivin, Kiley và Mishkin, 2010;

Adrian và Shin, 2010). Tiếp theo dựa vào Den Haan et al. (2007), chúng tôi cũng chỉ ra sự phân hóa tác động của những sự thay đổi

chính sách tiền tệ trên thị trường cho vay khác nhau(kinh doanh, các khoản vay thế chấp và vay của người tiêu dùng) và đánh giá tầm

quan trọng tác động của danh sách đầu tư tổng hợp các khoản cho vay của ngân hàng lên sự truyền dẫn chính sách tiền tệ.

Ngoài ra, chúng tôi cũng đóng góp cho tập hợp các tài liệu gần đây về cuộc khủng hoảng hiện tại. Bằng việc xây dựng dựa trên

phương pháp được sử dụng để phân tích các kênh truyền dẫn, chúng tôi nghiên cứu những những sự thay đổi khác nhau đã ảnh hưởng

tổng hợp đầu ra trong cuộc khủng hoảng như thế nào bằng cách phân tích những khủng hoảng tín dụng tiềm năng, ý nghĩa thực sự

của những khủng hoảng này, và tác động của chính sách tiền tệ (Diamond và Rajan,2009; Gertler và Karadi, 2009). Kết quả của

chúng tôi có thể giúp làm sáng tỏ lý thuyết liên kết chu kỳ kinh doanh và khu vực tài chính. Đồng thời, nó cũng có các gợi ý về chính

sách quan trọng đối với các ngân hàng trung ương và chính phủ.

Có ba nhóm kết quả được rút ra sau quá trình phân tích. Đầu tiên,kênh tín dụng thực sự hoạt động được. Một thay đổi trong

chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến sự khả dụng của tín dụng, xáo trộn trong sự khả dụng của tín dụng ảnh hưởng đến tăng trưởng GDP

và lạm phát. Tác động là khá đáng kể cho thế chấp, kinh doanh,và các khoản vay tiêu dùng, nhưng có sự khác biệt trong mức độ và

thời gian của tác động lên khách hàng vay và khu vực kinh tế khác nhau. Một khi chúng tôi phân biệt được những tác động của thay

đổi trong tiêu chuẩn cho vay năng lực tài sản của ngân hàng và áp lực cạnh tranh từ những thay đổi trong khả năng của người vay,

việc của chúng tôi là khác nhau trong mục tiêu và phạm vi do chúng tôi kiểm tra các hệ thống tín dụng của chính sách tiền tệ và sử dụng nhiều câu trả lời từ cuộc khảo sát cho vay ngân hàng để khai thác một cách đầy đủ nội dung thông tin của nó. Các cuộc điều tra - đặc biệt là BLS - bao gồm các câu hỏi về các yếu tố đằng sau quyết định thay đổi tiêu chuẩn cho vay.Chúng tôi khai thác thông tin này cùng với các câu trả lời liên quan đến nhu cầu vay vốn để xác định các hệ thống tín dụng của chính sách tiền tệ.

13

Page 14: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

chúng tôi thấy rằng kênh tín dụng của ngân hàng và kênh giá trị tài sản của doanh nghiệp và kênh giá trị tài sản của hộ gia đình là

hoạt động.

Tiếp theo, chúng tôi định lượng tầm quan trọng tương đối của kênh đối với các loại khách hàng vay khác nhau bằng cách phân

tích ý nghĩa kinh tế của các tác động khác nhau thông qua những trường hợp có thể biểu thị trong các tình huống khác nhau được

thiết kế thích hợp. Chúng tôi thấy rằng hệ thống tín dụng (mở rộng) khuếch đại tác động của sự xáo trộn trong chính sách tiền tệ lên

GDP và lạm phát. Đối với các khoản vay kinh doanh, điều này tác động thông qua hệ thống cho vay ngân hàng cung cấp nhiều hơn là

thông qua các kênh cầu tín dụng và kênh giá trị tài sản. Đối với các khoản vay hộ gia đình, kênh nhu cầu là mạnh nhất. Tuy nhiên, tác

động về mặt kinh tế của sự xáo trộn chính sách tiền tệ lên GDP thông qua kênh giá trị tài sản của doanh nghiệp và hộ gia đình vẫn có

ý nghĩa kinh tế.

Cuối cùng, chúng tôi phân tích cú shock trong tăng trưởng GDP ở khoảng thời gian của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu

vực đồng Euro và Mỹ. Trong khu vực Euro, phân tích xáo trộn cho thấy rằng việc giảm cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp do

hạn chế trong giá trị tài sản góp phần đáng kể vào sự suy giảm của tốc độ tăng trưởng GDP - tức là, đã có một cuộc khủng hoảng tín

dụng cho các doanh nghiệp lần lượt dẫn đến sự tụt giảm đáng kể trong GDP (Bernankevà Lown, 1991). Chính sách mở rộng tiền tệ

hiện nay, ít nhất là trong khu vực châu Âu,dường như đã hỗ trợ tăng trưởng GDP, đều nhằm mục đích giảm nhẹ hạn chế trong giá trị

tài sản và hạ lãi suất ngắn hạn (Gertler Karadi, năm 2009). Tại Mỹ, giới hạn khả dụng tín dụng đối với các khoản vay thế chấp là một

trong những xáo trộn quan trọng nhất để giải thích những thay đổi trong tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn khủng hoảng. Trong

trường hợp của Mỹ, thật không may,người ta không thể phân biệt tác động của việc giới hạn do giá trị ròng thấp của các hộ gia đình

Mỹ hay là các vấn đề về vốn và tính thanh khoản ngân hàng.

14

Page 15: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Phần còn lại của bài báo được cấu trúc như sau. Phần 2 mô tả các dữ liệu được sử dụng trong quá trình phân tích, tập trung vào

các chi tiết của khu vực BLS của Euro và Điều tra Mỹ SLO, và đánh giá tổng kết việc xác định thực nghiệm và phương pháp luận.

Phần 3 trình bày và thảo luận các kết quả.Phần 4 tóm tắt các bài báo, thảo luận về những tác động chính sách, và kết luận.

15

Page 16: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

2. Dữ liệu, nhận diện và phương pháp nghiên cứu

Như đã giải thích ở phần trên, các giả thiết chủ yếu trong lý thuyết truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng bao gồm:

1. Tác động của thay đổi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm nguồn cung cho vay của các ngân hàng. Điều này sẽ lại làm

giảm tổng sản lượng đầu ra và giá cả.

2. Thay đổi của chính sách tiền tệ được truyền dẫn thông qua những thay đổi trong tài sản ròng của các chủ thể vay phi tài chính (

các công ty và hộ gia đình), và các ngân hàng – cụ thể làm kênh giá trị tài sản và kênh tín dụng ngân hàng.

Những thử thách chính, như trên là:

1. Phân định rõ những tác động của thay đổi đối với nguồn cung, cầu các khoản vay.

2. Phân định rõ các ảnh hưởng của kênh giá trị tài sản các công ty và hộ gia đinh (các chủ thể vay phi tài chính) và ảnh

hưởng của kênh cho vay ngân hàng.

Trong phần này, chúng tôi sẽ giải thích cách chúng tôi giải quyết hai dự báo chính (các dự báo có thể kiểm tra) của lý thuyết

này, tập trung chủ yếu vào các dữ liệu có thể giúp chúng tôi giải các thử thách được nhận định.

Chiến lược nhận diện của chúng tôi dựa trên những câu trả lời được báo cáo trong hai cuộc điều tra BLS (điều tra về cho vay

ngân hàng tại khu vực đồng Euro) và SLO ( điều tra các giám đốc và quản lý cao cấp về tín dụng tại Mỹ). Ngân hàng trung ương

châu âu và các cục dữ trự liên bang khu vực của Mỹ đã yêu cầu từ các ngân hàng cung cấp thông tin hàng quý về chuẩn cho vay

của mình (kèm theo lý do thay đổi chuẩn nếu có), còn về phía cầu các khoản vay, họ nhận được thông tin từ các công ty và hộ gia

16

Page 17: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

đình. Việc cuộc điều tra được thực hiện bởi các ngân hàng trung ương - thường xuyên có sự giám sát của chính quyền- đã góp

phần tăng độ tin cậy của các thông tin được cung cấp cũng như uy tín chung của cuộc điều tra. Ý nghĩa kinh tế về mặt cung và

cầu tín dụng của các câu trả lời báo cáo trong các cuộc điều tra được suy ra một cách tự nhiên từ các câu hỏi đã được thiết kế. Vì

vậy, chúng tôi tin tưởng các ngân hàng trong cách đánh giá chuẩn cho vay áp dụng đối với các công ty và hộ gia đình, các lý do

trong việc thay đổi chuẩn được đưa ra bởi các ngân hàng (do những thay đổi trong trạng thái giá trị tài sản của những người đi

vay và của các ngân hàng) cũng như nhu cầu các khoản vay mà các ngân hàng nhận được7. Chiến lược thực nghiệm của chúng tôi

là gắn vào mô hình VAR chuẩn những thông tin có giá trị cao từ các cuộc điều tra của ngân hàng-những thông tin bí mật được

tổng hợp từ 12 nước khu vực đồng Euro và những thông tin đại chúng của Mỹ.

Các phần tiếp theo đây diễn tả chi tiết các thông tin được sử dụng để phân tích và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm được

dùng. Cụ thể:

Phần 2.1 tổng hợp hệ thống của điều tra BLS khu vực đồng Euro.

Phần 2.2 trình bày ngắn gọn đặc điểm chính của cuộc điều tra ở Mỹ, vốn đã được sử dụng trong các tài liệu khác (tài liệu

Lown and Morgan 2006)

Phần 2.3 trình bày tổng hợp các biến chúng tôi sử dụng từ BLS và SLO

Phần 2.4 trình bày những vấn đề kinh tế vĩ mô khác sẽ được sử dụng để phân tích.

Phần 2.5 minh họa cho phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.

7 Lown and Morgan (2006) và De Bondt et al.(2010) chỉ ra rằng các bản điều tra có khả năng dự báo sản lượng đầu ra và tăng trưởng tín dụng ở Mỹ và khu vực đồng Euro.

Dựa trên số liệu ở cấp độ từng ngân hàng đơn lẻ ở Italia, một tài liệu gần đây cũng đã nghiên cứu mối liên hệ giữa các câu trả lời của BLS và dữ liệu tín dụng, và nhận ra tằng

các câu trả lời trong bản điều tra là những chỉ số đáng tin cậy cho sự phát triển của thị trường tín dụng ngân hàng (xem thêm Del Giovane, Ginette and Nobili,2009)]

17

Page 18: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Chiến lược xác định là chung cho tất cả các quốc gia châu Âu. Tuy nhiên, một số khác biệt sẽ được trình bày giữa khu vực

đồng Euro và Mỹ bởi dữ liệu sẵn có (xem thêm phần phụ lục).

2.1 Điều tra về cho vay ngân hàng của khu vực đồng Euro

Hàng quý, các ngân hàng trung ương quốc gia thuộc ngân hàng trung ương châu Âu đã yêu cầu các nhóm ngân hàng đại diện

của mối quốc gia cung cấp các thông tin về chuẩn cho vay mà các ngân hàng này áp dụng và thông tin về cầu các khoản vay mà

ngân hàng nhận được8. Bản điều tra bao gồm 18 câu hỏi cụ thể cả về quá khứ và kỳ vọng của tình hình tăng trưởng thị trường tín

dụng. Những tăng trưởng trong quá khứ đề cập đến chuẩn cho vay áp dụng và cầu tín dụng trong 3 tháng vừa qua, còn kỳ vọng

diễn biến tập trung vào các dự báo cho quý tiếp theo. Cuộc điều tra tập trung vào hai đối tượng vay vốn là các công ty và hộ gia

đình. Các khoản vay của hộ gia đình lại được phân biệt cụ thể hơn nữa thành các khoản vay mua nhà và các khoản vay tiêu dùng,

nhất quán với cách phân loại số liệu chính thức của khu vực đồng Euro9.

Các câu hỏi đơn giản là các câu hỏi định tính, không yêu cầu số liệu. Các câu trả lời được thu thập bởi ngân trung ương của các

quốc gia châu Âu. Thông thường, bản câu hỏi được gửi cho các nhà quản lý tín dụng cao cấp, ví dụ như trưởng bộ phận tín dụng

của các ngân hàng. Một nhóm các ngân hàng sẽ đại diện cho giới ngân hàng của quốc gia đó. Vì vậy nhóm đại diện này sẽ bao

gồm các ngân hàng có quy mô khác nhau, tuy nhiên một số ưu tiên được dành cho các thông tin nội bộ của các ngân hàng lớn 10.

8 Berg,van Rixtel, Ferrando, de Bondt and Scopel (2005) mô tả chi tiếp cấu trúc của bản điều tra. Sauer (2009) and Hempell, Köhler-Ulbrich and Sauer (2009) đã cung cấp

những cập nhật mới bao gồm những điểm cái tiến mới nhất và một vài thay đổi đã được thực hiện (yêu câu thông tin bổ xung qua các câu hỏi đặc thù) Bản điều tra được sử

dụng cho mục đích nghiên cứu lần đầu tiên trong Maddaloni and Peydró (2009) and Maddaloni, Peydróand Scopel (2009).9 Sự phân loại này có một chút khác biệt só với cách phân lọai của Mỹ và bản điều tra SLO, trong bản điều tra SLO vay thế chấp được phân biệt kỹ hơn thành vay chuẩn và

vay dưới chuẩn.

18

Page 19: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Những phân tích được báo cáo trong tài liệu này dựa trên sự tổng hợp các câu trả lời nhân được từ hơn 90 ngân hàng 11. Tỷ lệ trả

lời đã đạt 100% trong hầu hết các giai đoạn.

Quy mô và tầm bao quát của cuộc điều tra đã thay đổi chút ít kể từ khi khởi đầu. Về bảng câu hỏi, các câu hỏi thông thường đã

được giữ nguyên trong suốt quá trình. Một số câu hỏi đặc thù đôi khi được đưa ra nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề nhất định.

Chúng tôi không sử dụng các câu trả lời của những câu hỏi này do chỉ thu thập được trong một vài quý.

Bảng câu hỏi bao quát cả tình hình cung và cầu tín dụng ngân hàng. Vấn đề cung tín dụng được đề cập đến trong 10 câu hỏi

khác nhau, tập trung vào thay đổi chuẩn cho vay, các nhân tố gây ra những thay đổi này, các điều kiện tín dụng và các điều khoản

áp dụng đối với khách hàng – ví dụ: khi nào, tại sao các ngân hàng lại thay đổi chuẩn cho vay. Về vấn đề cầu tín dụng, chủ yếu

chỉ có 2 câu hỏi, một liên quan đến cầu tín dụng của mỗi loại chủ thể vay, câu còn lại liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến

cầu tín dụng (nhu cầu đầu tư, khả năng tiếp cần các nguồn cung tài chính khác,v.v)12 .

Nhóm câu hỏi đầu tiên để cập những thay đổi trong tiêu chuẩn cho vay dành cho mỗi đối tượng vay vốn (công ty và hộ gia đình,

dành cho mua nhà hay tiêu dùng). Chuẩn cho vay là khung xương hay là tiêu chuẩn cho các chính sách của một ngân hàng (xem

Lown and Morgan , 2006,và Freixas and Rochet, 2008). Hai câu hỏi khác nhau, về vấn đề được đưa vào để khảo sát xem các

ngân hàng có thay đổi chuẩn cho vay áp dụng cho các công ty và cho các hộ gia đinh trong quý vừa rồi rồi (hoặc họ có định thay 10 Khi chúng tôi truy cập vào thông tin về quy mô ngân hàng, một giả thiết thú vị nảy ra từ kênh cho vay đó là: kênh tín dụng có thể mạnh hơn ở các ngân hàng nhỏ. Chúng tôi

đã tạm dừng những phân tích này để tiến hành điều tra kỹ càng hơn11. Giai đoạn đầu, có 87 ngân hàng tham gia điều tra. Con số này duy trì cố định cho đến năm 2007, khi Slovenia tham gia khu vực đồng Euro và các ngân hàng của Slovenia

đã tham gia điều tra. Sau đó, năm 2008, con số này tăng lên 112 với sự tham gia của Cyprus, Malta và một số ngân hàng mới ở Itatlia và Đức.12 Các nhân tố làm thay đổi nhu cầu vay vốn cũng chứa đựng những thông tin hữu ích. Một giả thiết thú vị để kiểm tra trong tương lai đó là xem liệu các tác động kinh tế của

kênh tín dụng có cao hơn khi nhu cầu vay vốn tăng và khả năng tiếp cần các nguồn tài chính khác là hạn chế.

19

Page 20: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

đổi trong quý tiếp theo)13. Nhóm câu hỏi tiếp theo cho các ngân hàng cơ hội để đánh giá cách các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến

chuẩn tín dụng của họ. Cụ thể, liệu có phải những thay đổi trong chuẩn cho vay là do những thay đổi trong vấn đề cân đối các

nguồn lực của ngân hàng, do những thay đổi trong áp lực cạnh tranh hay là do những thay đổi trong độ tin cậy và tài sản dòng

của người vay vốn. Nhóm câu hỏi cuối cùng hướng đến những thay đổi trong các điều kiện và các điều khoản cho vay – các

nghĩa vụ hợp đồng thoả thuận giữa ngân hàng và người đi vay, ví dụ như lãi suất, tài sản thế chấp, quy mô, thời hạn và các giao

ước khác.

Kết quả điều tra của khu vư châu Âu (trung bình của các kết quả thu được ở mỗi nước trong khu vực) được công bộ hàng quý

trên website của ECB (http://www.ecb.europa.eu/stats/money/surveys/lend/html/index.en.html). Ở một số rất ít các nước, kết quả

tổng hợp của nội địa được công bố bởi chính các ngân hàng trung ương quốc gia đó. Tuy nhiên, tổng hợp tất cả các câu trả lời

của mỗi quốc gia và từng ngân hàng được giữ bí mật.

Vì mục địch của nghiên cứu này, chúng tôi tập chung vào một số câu hỏi nhất đinh của bản điều tra BLS được trình bày trong

phần phụ lục. Vì mục đích của chúng tôi là xác định các tác động tới cung và cầu tín dụng – cân đối các nguồn lực của các ngân

hàng và người đi vay- vậy nên chúng tôi tập trung vào các câu hỏi liên quan đến việc thay đổi chuẩn cho vay của ngân hàng. Hơn

nữa, vì chúng tối quan tâm đến các quyết định cho vay thực tế của ngân hàng nên chúng tôi cũng so sánh kết quả phân tích ở Mỹ

13 Đề phòng trường hợp các ngân hàng nước ngoài cũng năm trong nhóm mẫu đại diện, chuẩn tín dụng được để cập đến là chính sách cho vay ở thị trường nội địa. Chính

sách này có thể sẽ khác so với các các tiêu chuẩn của ngân hàng mẹ.

20

Page 21: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

và khu vực đồng Euro (xem mục 2.2), chúng tôi phân tích các câu trả lời liên quan đến các quyết định thay đổi chuẩn cho vay

thực tế trong quý vừa qua và chúng tôi không sử dụng các câu trả lời liên quan đến các thay đổi được kỳ vọng14.

Để có một nhóm đối tượng nghiên cứu ổn định, chúng tôi đã giới hạn trong vòng 12 nước tham gia vào khu vực đồng Euro vào

thời điểm đầu tiên khi bản đầu tra được tiến hành (quý 4, 2002). Các câu trả lời kéo dài từ quý 4,2002-quý4, 2009. Trong suốt

giai đoạn này, chúng tôi liên tục nhận được dự liệu từ 12 nước khu vực đồng Euro là (Austria, Belgium, France, Finland,

Germany, Greece, Ireland, Italy,Luxembourg, Netherlands, Portugal, and Spain)

2.2 Điều tra các giám đốc ngân hàng (Senior Officer) của Mỹ (SLO)

Cục dữ trự liên bang hàng quý đã công bố các kết quả điều tra về chuẩn cho vay của các ngân hàng, cuộc điều tra ý kiến của

các giám đốc ngân hàng về thực tế cho vay (SLO). Cuộc điều tra bao phủ cả vấn đề cho vay kinh doanh và cho vay hộ gia đình.

Bản câu hỏi tập trung vào nguồn cung và nhu cầu các khoản cho vay ngân hàng, nhưng các câu hỏi chỉ tập trung vào những sự

phát triển trong quá khứ mà không có những câu hỏi về những dự kiến tương tai. Từ năm 1990 các nhân viên đã có những báo

cáo riêng rẽ về chuẩn cho vay cho các công ty lớn vào nhỏ (cũng như báo cáo về nhu cầu vay). Chúng tôi thường sử dụng những

câu trả lời liên quan đến các công ty lớn trong phương pháp phân tích chuẩn của mình.

14 Các câu trả lời liên quan đến các nhân tố bao gồm cả những thay đổi trong chuẩn cho vay của ngân hàng (ví dụ: tại sao các ngân hàng lại thắt chặt chuẩn cho vay) củng cố

thêm sự xác định các giới hạn nguồn cung các khoản vay. Những nhân tố này có thể chia thành hai nhóm chính. (1) những nhân tố liên quan đến năng lực cho vay của ngân

hàng trong mối quan hệ với những hạn chế trong cân bằng các nguồn lực của họ cũng như những áp lực cạnh tranh; (2) các nhân tố liên quan đến những thay đổi trong các

rủi ro và trong tài sản ròng của người vay. Các câu hỏi liên quan đến nhóm nhân tố thứ nhất xác định những giới hạn cung tín dụng thuần, vì vậy, xác định kênh cho vay của

ngân hàng. Thông tin này hữu dụng không chỉ trong việc tách biệt kênh cho vay của ngân hàng với kênh giá trị tài sản các nguồn lực của các công ty/hộ gia đình mà còn củng

cố thêm việc xác định nguồn cung tín dụng (ảnh hưởng bao trùm lên các thay đổi trong cầu vốn vay và chất lượng người vay)

21

Page 22: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Mẫu hiện tại gồm hơn 60 ngân hàng, bao gồm những ngân hàng lớn nhất ở mỗi khu vực trong 12 khu vực dữ trự liên bang.

Cuộc điều tra được thực hiện bởi các ngân hàng dự trự liên bang khu vực. Tỷ lệ phản hồi hầu như đạt 100%. Nhưng thông tin

thêm về cấu tạo của cuộc điều tra có thể được tìm thấy trong tài liệu Lown and Morgan (2006)15. Kết quả của cuộc điều tra có thể

xem tại http://www.federalreserve.gov/boarddocs/SnLoanSurvey.

Tương tự như các câu hỏi trong BLS, dành cho vay thương mại và công nghiệp (C&I), cuộc điều tra SLO hỏi về những thay

đổi trong tiêu chuẩn cho vay và những nhân tố quyết định những quyết định thay đổi này. Những nhân tố đó có quan hệ lớn với

tình hình cân đối các nguồn lực của các ngân hàng, cạnh tranh trong ngành ngân hàng, và độ tin cậy và triển vọng của khách

hàng. Đang chú ý đó là SLO có chứa một câu hỏi cụ thể về việc các quyết định về chuẩn cho vay đã bị ảnh hưởng như thế nào

bởi sự nhân nhượng của ngân hàng đối với các rủi ro cho vay, một thông tin không được báo cáo trong BLS 16. Không may là

khác với khu vực đồng Euro và BLS, SLO không cung cấp nhưng thông tin về chuẩn vay thế chấp và tiêu dùng mà chỉ có thông

tin về cho vay C&I17

Bản điều tra xuất hiện lần đầu vào năm 1967. Kể từ đó đến nay, cấu trúc cơ bản của cuộc điều tra đã được thay đổi vài lần. Vì

thế, khoảng thời gian có thể được dùng cho một phân tích kinh tế tổng quát với sự nhất quán trong thông tin điều tra ngắn hơn rất

nhiều. Các câu hỏi liên quan đến vấn đề nhu cầu vay kinh doanh và hộ gia đình được thêm vào cuộc điều tra từ quý 3 năm 1992. 15 Xem thêm thông tin tại Lown, Morgan and Rohatgi (2000) và Lown and Morgan (2006)

16 Những thông tin này có thể được dùng như một thước đo trực tiếp tham vọng mạo hiểm của các ngân hàng trong hành vi cho vay. Trong khi điều tra BLS ở châu Âu không

cung cấp những thông tin loại này, sự phong phú trong các thông tin của cuộc điều tra cho phép xuất ra thước đó này một các gián tiếp bằng cách giữ nguyên những nhân tố

khác và bằng cách phân tích các kiểm khoản và điều kiện cho vay (xem Maddaloni và Peydró, 2009)17 Thêm vào đó, một số câu hỏi về những nhân tố ảnh hưởng đến chuẩn cho vay trong điều tra SLO đã được thêm vào trong những năm gần đây, điều này khiến tăng thêm

những hạn chế trong việc sử dụng các câu trả lời trong khoảng thời gian được nghiên cứu ở thị trường Mỹ

22

Page 23: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Vậy nên, đây là thời điểm bắt đầu các phân tích của chúng tôi18. Nhằm phục vụ mục đích của tài liệu này, chúng tôi chỉ tập trung

vào một số ít các câu hỏi được trình bày chi tiết trong phần phụ lục.

2.3 Thống kế tổng thể đối với BLS và SLO.

Các câu hỏi trình bày trong BLS và SLO được trả lời dựa trên 5 mực độ lựa chọn từ “nới lỏng đáng kể” đến “thắt chặt đáng

kể” đối với những câu hỏi liên quan đến thay đổi chuẩn cho vay, đối với những câu hỏi liên về cung và cầu vay vốn thì câu trả lời

thay đổi từ “ giảm đáng kể” đến “tăng đáng kể”.

Cũng giống như một số tài liệu, ví dụ Lown and Morgan 2006, chúng tôi định lượng các câu trả lời khác nhau bằng cách sử

dụng chỉ số phần trăm ròng19. Khi tính toán lượng vốn khả dụng, phần trăm ròng là sự chênh lệch giữa phần trăm các ngân hàng

báo cáo sự nới lỏng chuẩn và phần trăm các ngân hàng báo cáo thắt chặt chuẩn cho vay. Tỷ lệ phần trăm ròng của những ngân

hàng đã thay đổi chuẩn (do những nhân tố liên quan đến vấn đề cân đối các nguồn lực) cung cấp một thước đo cho nguồn cung

tín dụng thuần. Một giá trị dương thể hiện đã thực sự có một sự thắt chặt trong chuẩn cho vay.

18 các câu hỏi có liên quan đến nguồn cầu cho vay tiêu dùng đã được đưa vào chỉ trong quý 4 năm 1995

19 Việc sử dụng chỉ số này hàm ý rằng không có sự phân biệt nào giữa mức độ thắt chặt (nới lỏng) của chuẩn cho vay trong các thông tin phản hồi (tương tự như mức độ tăng

giảm trong nhu cầu vay vốn). Vân để này có thể được xác định bằng việc sử dụng các chỉ số khuyếch đại. Một ví dụ đơn giản để tính các chỉ số này: chỉ số đo là 0,5% các

ngân hàng trả lời rằng họ đã thắt chặt (nới lỏng) phần nào và có 1% trả lời rằng họ đã thắt chặt (nới lỏng) đáng kể. Một phương pháp tính tương tự có thể áp dụng để trả lời

các vấn đề về nhu cầu vay vốn. Kết quả thu được sử dụng cái chỉ số khuyếch tán và chỉ số phần trăm ròng không khác biệt về chất lượng, vì thế chúng tôi không trình bày các

chỉ số này vì chúng cũng chứa một mức tự do nhất định khi lựa chọn chỉ số đo.

23

Page 24: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Đối với những thay đổi trong nhu cầu vay vốn, tỷ lệ phần trăm ròng là sự chênh lệch giữa phần trăm của những ngân hàng báo

cáo sự gia tăng nhu cầu vay vốn và tỷ lệ phần trăm của những ngân hàng báo cáo giảm. Trong trường hợp này, một con số dương

biểu thị một sự giảm thực trong nhu cầu vay vốn. Bảng 1A và 2A ( phần phụ lục) tổng hợp tổng cầu, chuẩn cho vay, chất lượng

người vay và nguồn cung tín dụng thuần (ví dụ: tổng hợp các hạn chế của giá trị tài sản và áp lực của việc cạnh tranh) của khối

đồng Euro và Mỹ.

Những người trả lời cuộc điều tra đánh giá cùng lúc cả tình hình nguồn cung và nhu cầu trên thị trường ngân hàng, vì thế câu

trả lời của họ có thể có mối tương quan rất cao. Tuy nhiên, một sự phân tích tương quan đơn giản giữa các câu trả lời liên quan

đến cung, cầu tín dụng ở mức độ quốc gia đã chỉ ra rằng mối tương quan này không hoàn hảo và sự tương quan là khá thấp khi

câu các câu trả lời có liên quan đến vấn đề các kênh cung thuần. Biểu đồ A trong phần phụ lục giải thích rõ thêm vấn đề này. 3

biểu đồ này thể hiện mối tương quan giữa tổng cầu tín dụng và (i) tổng vốn khả dụng (thay đổi trong những tiểu chuẩn cho vay

tổng thể cho các doanh nghiệp), (ii) các nhân tố cung liên quan đến chất lượng của người đi vay (các điều kiện và mức rủi

ro/triển vọng của các công ty) và (iii) cung tín dụng thuần (các nhân tố liên quan đến khả năng cân đối các nguồn lực của ngân

hàng và áp lực cạnh tranh). Ở cả mỹ và khu vực đồng Euro, mối tương quan giữa nhu cầu vay vốn và nguồn cung tín dụng được

xác nhận qua cuộc điều tra giảm đáng kể khi nguồn cung được xác định thông qua các yếu tố cung “thuần” – tạo ra bởi kênh cho

vay ngân hàng. Trong trường hợp này mối tương quan chưa bao giờ lớn hơn 40%20.

2.4 Dữ liệu kinh tế vĩ mô.

20 Kết quả là tương đương nếu các sự tương quan được tính toán với các khoản vay hộ gia đình ở khu vực Euro. Các thông tin tương tự không được cung cấp trong SLO của

Mỹ

24

Page 25: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Ngoài những thông tin từ các ngân hàng trung ương, chúng tôi thêm vào trong quá trình phân tích ba biến kinh tế vĩ mô: tổng

sản lượng đầu ra, giá cả và lãi suất chính sách tiền tệ. Biến sản phẩm đầu ra là tỷ lệ tăng trưởng của GDP thực trong 4 quý cho

mỗi quốc gia trong khu vực đồng Euro và Mỹ. Sự tăng trưởng trong giá cả được đại diện bởi mức tăng trưởng của tỷ lệ giảm phát

GDP trong 4 quý. Cuối cùng, tỷ lệ lãi suất của chính sách tiền tệ là lãi suất cho vay qua đêm (EONIA) cho khu vực châu Âu và

tỷ lệ lãi suất liên bang đối với Mỹ. ở Mỹ, tỷ lệ lãi suất liên bang đã được sử dụng rộng rãi như một chỉ số thể hiện thái độ của

chính sách tiền tệ (xem Bernake and Blinder (1992), Bernanke and Mihov (1997), Christiano,Eichenbum and Evans (1999) và

den Haan et al (2007)). Tại khu vực đồng Euro, tỷ lệ EONIA biến động trong một hàng rào mà hội đồng chính phủ của ECB quy

định (giữa một tỷ lệ huy động cơ sở và một tỷ lên cho vay biên cơ sở). Vì Vậy chỉ số này thể hiện thái độ của chính sách tiền tệ

của khu vực đồng Euro.

Vào tháng 10/2008 ngân hàng trưng ương châu Âu đã giảm lãi suất chính sách và cũng giới thiệu một thước đo tín dụng tăng

cường, cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng thông qua đấu giá các gói cấp vốn lãi suất cố định. Chính sách này đã làm

EONIA giảm đáng kể và thấp hơn lãi suất chính sách (ECN,2009). Vì vậy, chúng tôi coi EONIA là một thước đo của chính sách

tiền tệ trong khu vực đồng Euro suốt toàn bộ khoảng thời gian, kể cả sau tháng 9/2008 21. Vì giữ sự cân xứng chúng tôi coi tỷ lệ

lãi suất liên bang (Federal Funds rate-FFR) như là một thước đo chính sách tiền tệ ở Mỹ, mặc dù FED đã tiến hành nhiều hành

động trong suốt giai đoạn suy thoái (Bernanke, 2009 và ECB 2009), khiến cho tỷ lệ lãi suất qua đêm của Mỹ trở thành một thước

21 Như một kiểm định mạnh, trong các phân tích không được báo cáo, chúng tôi cũng sử dụng lãi suất liên ngân hàng 3 tháng (Eurobior) và lãi suất OIS. Phép đo này mang

đến nhiều thông tin bổ xung so với lãi suất qua đêm, vì vậy, kết quả thu được có thể sẽ khó giải thick hơn. Lãi suất Eurobior 3 tháng là một lãi suất liên ngân hàng và vì vậy

phản ánh một nhân tố của rủi ro tín dụng. Mặt khác, lãi suất OIS là một đại diện cho kỳ vọng của chính sách tiền tệ, nhưng nó có thể bị ảnh hưởng bởi tính thanh khoản của

thị trường hoán đổi.

25

Page 26: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

đo không hoàn chỉnh cho thái độ chính sách tiền tệ. Kết quả chính của chúng tôi vẫn rất vững chắc cho những mẫu thu thập trước

tháng 9/2008.

Trong ví dụ đầu tiên, chúng tôi cũng đã kèm vào mô hình VAR tổng khối lượng vay theo Lown and Morgan (2006) hay den

Haan et al (2007). Tuy nhiên, việc sử dụng cả các thông tin liên quan đến cung cầu vốn vay từ cuộc điều tra, vốn đã được phân

loại chi tiết và vô cùng phong phú, khiến cho việc sử dụng số liệu tổng quát và giá cả của việc cho vay (lãi suất) trở nên thừa thãi

về mặt kỹ thuật. Trong những ước tính (không được báo cáo), chúng tôi đã cảm thấy bất ngờ khi nhận thấy cung và cầu vốn vay

của tất cả các loại vay luôn có tác động chính xác vào biến cho vay thực tế tương ứng, mà không có những tác động phụ vào các

biến khác.

2.5 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.

Chúng tôi gắn những thông tin phong phú về chuẩn cho vay và nhu cầu vay vốn vào một mô hinh vectơ tự hồi quy chuẩn

(VAR model)

Y t=A(L)Y t−1+εt

Trong đó, t = 1,2,…,T chỉ thời gian, Yt là một vectơ trong không gian m chiều của các biến nội sinh, A(L) mà một đa thức ma

trận bậc p của nhân tử trễ L, và ε t là vectơ của các phần dư là nhiễu trắng. Theo Christiano, Eichenbaum and Evans (1999), chúng

tôi giả sử Y t=[Y 1 t' , rt , Y 2 t

' ] trong đó Y1t là một vectơ (k1 × 1) với các nhân tố mà giá trị đồng thời được cung cấp trong dữ liệu của

các ngân hàng trung ương, rt mà lãi suất chính sách tiền tệ, ví dụ FFR đối với Mỹ và EONIA đối với khu vực đồng Euro. Y 2t là

một vectơ (k2 × 1) với các giá trị đồng thời không được cung cấp dữ liệu của ngân hàng trương ương.

26

Page 27: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Đối với phía Mỹ, khoảng thời gian có thể sử dụng kéo dài khoảng gần 20 năm (quý 3/1992-quý4/2009), đối với khu vực Euro,

khoảng thời gian này ngắn hơn nhiều (quý4/2002-quý 4/2009). Vì vậy, đối với khu vực Euro, chúng tôi ước lượng một mô hình

VAR trên mảng dữ liệu của 12 nước hình thành nên khu vực Euro năm 2002, tiếp cận theo phương pháp ảnh hưởng cố định.

Điều này cho phép góp chung các thông tin đa dạng từ tất cả các quốc gia, trong khi vẫn kiểm soát được sự không đồng nhất

trong các kỳ liên tiếp22. Ước lượng của mô hình VAR tuân theo tiêu chuẩn Bayes, chứa giả thiết về các thông số đã được làm

phẳng trước và chuẩn hóa các sai số (xem Kadiyala and Karlsson, 1997).

Trong tất cả các thông số, vectơ Yt là tập hợp của 3 nhóm biến: các biến kinh tế vĩ mô (tăng trưởng GDP và làm phát), các

biên tín dụng và biến chính sách tiên tệ. Chúng tôi xây dựng phép phân tích sử dụng 4 thông số khác nhau. Bằng cách này chúng

tôi cân nhắc về sự khả dụng về dữ liệu ở Mỹ và châu âu (dữ liệu chéo giữa thời gian và người vay) và cung cấp các kết quả có thể

kiểm tra bằng các thông tin có sẵn trên kênh tín dụng. Cụ thể, chúng tôi xem xét những thông số sau:

Mô hình 1: các biến tín dụng bao gồm những thay đổi trong tổn cung và cầu các khoản vay kinh doanh.

Mô hình 2: các biến tín dụng bao gồm tổng cầu và tổng tín dụng khả dụng cho tất cả các loại vay, ví dụ: các tập đoàn

phi tài chính, tín dụng tiêu dùng và thế chấp.

Mô hình 3: các biến tín dụng bao gồm tổng cầu, nguồn cung tín dụng thuần (kênh cho vay ngân hàng) và rủi ro của

người vay là các công ty (kênh giá trị tài sản của các công ty)

22 Mặc dù không có một thông tin chính thức nào từ CERP ( trung tâm nghiên cứu chính sách kinh tế châu Âu) về chu kỳ kinh doanh của khu vực Euro sau năm 1990, tỷ lệ

tăng GDP 4 quý của khu vực này đã thể hiện một chu kỳ hoàn chình từ năm 2002-2009. Sự không đồng nhất giữa các quốc gia vì thế cũng đủ đề đảm bảo những ước lượng

từ phương pháp là đáng tin cậy, trong khi những phép thử trước đây không phủ nhận những giả thiết của chúng tôi trong chương trình. Tóm lại, có đủ sự đa dạng trong khu

vực Euro để khai thác toàn bộ chương trình nhưng không quá nhiều khiến nó không thể tổng hợp.

27

Page 28: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Mô hình 4: các biến tín dụng bao gồm tổng cầu, nguồn cung tín dụng thuần (kênh cho vay ngân hàng) và sự rủi ro của

người vay ở tất cả các loại vay (kênh giá trị tài sản của các công ty và hộ gia đình)

Các thông số trong mô hình 1 được sử dụng để so sánh với các tài liệu cũ (Lown and Morgan,2006). Các mô hình còn lại giúp

ta xác đinh tính chất của rất nhiều thành tố trong kênh tín dụng, cụ thể, mô hình 3 và 4 thực sự đã cô lập nguồn cung của kênh tín

dung. Tuy nhiên, vì sự thiếu hụt dữ liệu, các thông số bị giới hạn trong vay kinh doanh (mô hình 3) hoặc trong dữ liệu của riêng

khu vực đồng Euro (mô hình 4). Tất cả các thông số đều có hiện tượng trễ cho tất cả các biến.

Để xác định các thay đổi của chính sách tiền tệ, chúng tôi làm theo một cách tiếp cận chuẩn (xem ví dụ trong Christiano,

Eichenbaum and Evans, 1999). Không giống như các tài liệu trước yêu cầu phải có các biến tín dụng đi theo các lãi suất chính

sách trong mô hình và đưa các biến này vào vectơ Y2t, chúng tôi giả sử rằng cơ quan quản lý phản hồi mọi thông tin hiện thời.

Việc xác định các thay đổi trong chính sách này có xem xét việc tiên liệu các thành tố trong cuộc điều tra. Giả định rằng các ngân

hàng trung ương không chỉ quan sát tổng sản lượng đầu ra và giá cả hiện tại mà còn cả các phản ứng hiện tại của cá nhân viên tín

dụng khi ngân hàng trung ương quyết định các lãi suất chính sách. Vì thế, tất cả các biến này không đổi ở thời gian t khi có tác

động của một thay đổi chính sách ở thời gian t, và lãi suất chính sách được quyết định bởi cả các biến kinh tế vĩ mô và biến tín

dụng. Nói cách khác, trong sự thiết lập của chúng tôi tập hợp Y2t là rỗng23. Vì thế mà chúng tôi đã thực hiện một vài kiểm định

mạnh sử dụng các tập hợp biến Yt có thứ tự khác nhau và thu được những kết quả rõ ràng giữa các mô hình khác nhau.

23 Việc lựa chọn thứ tự này đặc biệt hợp lý ở khu vực Euro, nơi mà các chiến lược của chính sách tiền tệ được dựa trên phương thức tiếp cận 2 trụ cột và rõ ràng là có cân

nhắc các thông tin tổng hợp tín dụng

28

Page 29: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Nhằm xác định các thay đổi tín dụng, như đã đề cập ở phần trên, chúng tôi tin tưởng các ngân hàng và coi những đánh giá của

họ là những phản ánh trung thực tình hình của thị trường tín dụng ngân hàng. Kết quả, chúng tôi sử dụng (1 cách đột phá) các câu

trả lời liên quan đến cầu cho vay làm đại diện cho cú shock cầu tín dụng. Hơn nữa, chúng tôi cũng giải thích được một đột phá về

những thay đổi trong tiêu chuẩn cho vay (xảy ra do những thay đổi trong khả năng cân đối các nguồn lực của các ngân hàng và

do áp lực cạnh tranh) giống như là một thước đo cho nguồn cung tín dụng (kênh tín dụng ngân hàng), một đột phá khác về thay

đổi trong các chuẩn tín dụng (do thay đổi trong khả năng cân đối các nguồn lực của các công ty và hộ gia đình) có thể coi như

một thước đo cho chất lượng của người vay vốn (kênh giá trị tài sản của các công ty/hộ gia đình). Tất cả các kết quả trên đều rất

mạnh và nhìn chung là vững khi ta thay đổi thứ tự của các biến tín dụng24.

Biểu đồ 1B và 2B thể hiện những thay đổi trong nguồn cung thuần được ước lượng từ mô hình và nguồn cung thuân thực từ

bản điều tra (trung bình từ các phản hồi về hạn chế trong cân đối các nguồn lực của ngân hàng và các yếu tố cạnh tranh). Cần lưu

ý rằng, các cú sốc đến cung tín dụng thuần tương tự diễn biến của chuẩn cho vay ở EU cho vay của khu vực Euro. Cụ thể, trong

giai đoạn 2003-2006, khi mà chuẩn cho vay được nới lỏng do áp lực cạnh tranh, và giai đoạn tháng 8/2007 khi tiêu chuẩn được

thắt chặt do vấn đề về vốn và thanh khoản của các ngân hàng (xem bảng 1B). Ngược lại, ở Mỹ, các cú shock đến cung tín dụng

thuần không hoàn toàn tương tự với nguồn cung thuần, điều này đã gợi ra rằng, những dữ liệu có trong cuộc điều tra SLO là chưa

đủ để phân định rõ ràng các kênh nhỏ của kênh tin dụng rộng rãi (kênh tín dụng ngân hàng và kênh giá trị tài sản nguồn lực của

người đi vay) (xem bảng 2B).

24 Định nghĩa tương tự đã được sử dụng trong một nghiên cứu gần đây của Ivashina và Scharfstein (2010), những người đã xem xét cả nguồn cung tín dụng trên các kênh

phụ và kênh tín dụng. Tuy nhiên, vấn có thể phản bác rằng kênh giá trị tài sản của các công ty và hộ gia đình phụ thuộc vào những thay đổi trong chất lượng của các khoản

vay và vì vậy nó là một phần của kênh nhu cầu. Một thước đo nguồn cung tín dụng (thuần) vì thế nên chia rõ ràng thành nhiều kênh.

29

Page 30: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

30

Page 31: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

3. Kết quả

Chúng tôi trình bày kết quả theo 3 phần chính. Đầu tiên, chúng tôi xin phân tích toàn bộ biến động của các kênh tín

dụng.Chúng tôi thảo luận về sự phản hồi của hệ thống đối với 3 thay đổi – chính sách tiền tệ, nhu cầu vay mượn và tổng số tín dụng

sẵn có.Hơn thế nữa, chúng tôi còn thực hiện một vài thử nghiệm giả sử để xác nhận tính hợp lệ của sự tồn tại và sức mạnh truyền dẫn

các chính sách tiền tệ của kênh tín dụng, và định lượng sự quan trọng của mối quan hệ giữa cho vay & được vay. Thứ hai, chúng tôi

tập trung vào sự tồn tại & mức độ phù hợp của các kênh trung gian trong các kênh tín dụng: Cho vay ngân hàng ( nguồn cung cấp tiền

“thuần” ) và các kênh giá trị tài sản của người đi vay phi tài chính ( các công ty & hộ gia đình ). Đồng thời, trong trường hợp này,

chúng tôi còn chạy các thí nghiệm giả sử để định lượng sự đóng góp tương đối của các kênh trung gian. Cuối cùng, được xây dựng

dựa trên phương pháp luận tiến bộ, chúng tôi trình bày một cách phân tích cú sốc của sự tăng trưởng GDP ( tổng sản phẩm quốc nội )

trong suốt giai đoạn khủng hoảng ( Quý 3 2007 – Quý 4 2009 ). Dựa trên quá trình phân tích này, chúng ta có thể đánh giá các ẩn ý

hàm chứa trong sự can thiệp của chính sách tiền tệ & những hạn chế của các kênh cung cấp tín dụng trong nền kinh tế thực xuyên

suốt giai đoạn khủng hoảng gần nhất.

Để giải quyết vấn đề được nêu ra ở trên, cuộc nghiên cứu đã được thực hiện bằng cách sử dụng 4 mô hình VAR (Vector

autoregressive: mô hình lũy tiến theo các biến số xác định) bao gồm sự khác biệt của các yếu tố tín dụng biến đổi (xem them mục

2.5). Kết quả được trình bày bằng trung bình của các hàm xung phản ứng.Tất cả những kết quả phản hồi xác định đều được chuẩn

hóa bằng cách phân chia cho các phương sai đổi mới của chúng. Do đó, chúng có thể được so sánh trên từng thước đo độc lập. Chúng

tôi thể hiện phản ứng trung bình với 68%(xanh biển đậm) và 90% (xanh biển nhạt) theo những khoảng tin cậy Bayesian, chúng được

đo lường bằng việc ước tính mô hình lũy tiến tự động VAR trong điều kiện không thay đổi (mặt phẳng 2 chiều) trước khi thay đổi

31

Page 32: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

tham số (đa chiều) và giả định trong điều kiện giả định sai số chuẩn (xem them Kadiyala & Karlson, 1997). Bảng thống kê mô hình

VAR của khu vực đồng tiền chung Châu Âu Euro được ước tính giả định dựa theo các hiệu ứng cố định, độ dốc đồng nhất và các giả

định xác định đồng nhất cho mỗi quốc gia.

3.1 Biến động của kênh tín dụng

Trong phần này, chúng ta sẽ thảo luận về sự tồn tại của chính sách tiền tệ thuộc về kênh tín dụng và sự quan trọng của nó đối với việc

lan truyền những thay đổi. Đầu tiên, chúng ta nhìn vào tác động của chính sách tiền tệ thay đổi đối với việc cho vay & được vay.Tiếp

đến, chúng ta sẽ đánh giá tác động của thay đổi tín dụng sẵn có lên tổng đầu ra và giá cả. Cuối cùng, chúng ta định lượng kích thước

của kênh tín dụng và báo cáo tác động khuếch đại của chính sách tiền tệ thay đổi lên sự tăng trưởng GDP (tổng sản phẩm quốc nội)

và lạm phát dựa trên lượng tín dụng biến đổi bằng các thí nghiệm được tính toán thực tế & thiết kế thích hợp. Trong bảng phân tích

số liệu tính toán thực tế, chúng tôi thống kê có 68% các khoảng đáng tin cậy Bayesian của các phản ứng xung lực được tính toán

trong toàn bộ hệ thống và các phản ứng trung bình dưới các thí nghiệm được tính toán thực tế.

3.1.1 Khoản cho vay dành cho các tổ chức phi tài chính (Mẫu 1)

Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc chỉ xem xét các thông tin từ các bảng khảo sát của Ngân hàng có liên quan đến các khoản cho

vay kinh doanh và chúng ta chỉ sử dụng các kết quả có liên quan đến tổng nhu cầu được vay và tổng các tiêu chuẩn cho vay ( kênh tín

dụng rộng rãi). Đây là mô hình Mẫu 1, như đã được trình bày cụ thể trên mục 2.5. Kết quả mà chúng ta thu được từ các đặc điểm kĩ

thuật của mô hình mẫu này có thể được so sánh trực tiếp với hầu hết các bằng chứng sẵn có trên kênh tín dụng, cái mà đã được tập

trung chính yếu trên các khoản cho vay kinh doanh (xem Bernanke and Gertler, 1995; Gertler and Gilchrist, 1996, và các tài liệu

tham khảo trích dẫn trong đó). Kết quả còn có thể so sánh với cái mà Lown & Morgan (2006) đã báo cáo, trong đó đã sử dụng các

tiêu chuẩn cho vay từ SLO trong mô hình VAR.

32

Page 33: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Hình 3A cho thấy rằng các phản ứng từ cầu và cung theo nghĩa rộng của các khoản vay kinh doanh –như đã được đại diện

bởi các phản hồi từ các mô hình BLS & mô hình SLO – do cú shock chính sách tiền tệ với độ lớn 1 độ lệch chuẩn. Nhu cầu được cho

vay giảm thông qua các câu trả lời đối với sự gia tăng của lãi suất cho vay ngắn hạn trong cả 2 nền kinh tế. Nguồn cung cho vay bị

hạn chế khi chính sách tiền tệ bị thắt chặt (thắt chặt chuẩn cho vay) ( một mức giá cao hơn dành cho nguồn cung cho vay được thực

hiện dựa trên các tiêu chuẩn của chính sách tiền tệ ).26 Trong khu vực đồng tiền chung Euro thì sự hạn chế đối với các nguồn cung

cho vay do cú shock của chính sách tiền tệ cao hơn mức giảm của nhu cầu được vay một cách đáng kể, có đề xuất cho rằng chính

sách tiền tệ ảnh hưởng đến nguồn cung cho vay nhiều hơn nguồn cầu được vay ít nhất là trong các hạn mục cho vay kinh doanh. Ở

nước Mỹ, có hiện tượng trái ngược xảy ra và nguồn cầu được vay thì bị ảnh hưởng nhiều hơn so với nguồn cung cho vay. Một vấn đề

quan trọng khác được tìm thấy là sự hạn chế nguồn cung cho vay trong các phản ứng đối với thay đổi chính sách tiền tệ thì cao hơn

một cách đáng kể trong khu vực đồng tiền chung Châu Âu so với Liên Bang Mỹ, mặc dù mức gia tăng của lãi suất cho vay ngắn hạn

ở Châu Âu lớn hơn ở Mỹ.27

Hình 3B cho thấy các phản hồi thuộc về mức gia tăng GDP & lạm phát đối với thay đổi của tín dụng biến đổi ngân hàng

( nhu cầu & nguồn cung các khoản vay kinh doanh ). Một thay đổi tích cực dành cho tín dụng sẵn có (thắt chặt ròng) ngụ ý hạ thấy

mức tăng trưởng GDP & đồng thời hạ thấy mức lạm phát trong khu vực Euro. Một thay đổi tiêu cực đối với nguồn cầu thì cũng có

các hiệu ứng tương tự. Ở Mỹ, phương hướng của các tác động là tương tự, nhưng chỉ có một khoản thắt chặt tín dụng sẵn có dành cho

các công ty là có tác động đáng kể đối với mức tăng trưởng GDP và lạm phát, trong khi các tác động từ thay đổi của nhu cầu được

vay thì không có ý nghĩa thống kê.Tuy nhiên, sự thuyên giảm mức tăng trưởng GDP dựa vào thay đổi với lượng tín dụng sẵn có ở Mỹ

cao hơn đáng kể so với khu vực Euro. Tất cả trong toàn bộ kết quả ở đây đưa ra một đề xuất cho rằng kênh tín dụng của sự lan truyền

33

Page 34: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

chính sách tiền tệ thì có hiệu lực ở cả 2 nền kinh tế. Chính sách tiền tệ thắt chặt hơn thì sẽ giảm thiểu các nguồn cung cho vay ngân

hàng đối với các công ty.Lần lượt, mức tín dụng sẵn có thấp hơn sẽ giảm thiểu được cả mức tăng trưởng đầu ra & lạm phát.

Chúng ta sẽ đi bước tiếp theo& định lượng mối liên hệ giữa kênh tín dụng với cơ chế truyền dẫn. Đặc biệt, chúng tôi muốn

giải quyết các câu hỏi sau: (1) Có phải các biến số tín dụng khuếch đại hiệu ứng của một thay đổi chính sách tiền tệ đối với mức tăng

trưởng GDP & lạm phát? (2) Nếu có, cơ chế dẫn truyền thông qua các hoạt động khuếch đại là gì? Nói cách khác, sự khuếch đại dựa

trên các thay đổi gây ra trong nhu cầu được vay, trong nguồn cung cho vay hay cả hai?

Chúng tôi trả lời những câu hỏi trên đây bằng các thực nghiệm đơn giản. Trong số liệu 3C, chúng tôi so sánh phản hồi của

mức tăng trưởng GDP & lạm phát từ thay đổi chính sách tiền tệ khi mà cả nhu cầu được vay & các kênh cung cho vay nước ngoài đã

được kích hoạt ( khoảng màu xám ) với các phản hồi trung bình thu được khi các kênh trên đã đóng lại ( khoảng đen ).28

Tín dụng sẵn có rất quan trọng trong việc khuếch đại sự lan truyền thay đổi chính sách tiền tệ ở đầu ra & giá cả trong cả 2

vùng kinh tế. Những tác động trên các biến số lãi suất ( mức tăng GDP & lạm phát ) trong một hệ thống mà ở nơi các nguồn cung cho

vay đã được đóng lại ( những số liệu đo đạt thực tế ) thì khác biệt đáng kể về độ lớn và thời gian kể từ khi phản hồi thu được trong

một hệ thống đầy đủ, đặc biệt là trong khu vực Euro. Tác động của thay đổi chính sách tiền tệ lên mức tăng trưởng GDP khi các kênh

tính dụng hoạt động cũng cao hơn hẳn trong khu vực Euro. Kết quả này cho thấy sự quan trọng của các khoản vay ngân hàng dành

cho nguồn tài chính của khu vực tư nhân trong khu vực Euro, trái ngược với Mỹ, nơi mà các nguồn tài chính trung gian ( đặc biệt

dành cho các khoản cho vay thế chấp ) và các thị trường tài chính (đối với các khoản tín dụng doanh nghiệp) đóng một vai trò quan

trọng (xem Allen et al., 2004).

34

Page 35: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Các kết quả khi kênh tín dụng bị đóng lại thì xếp một cách số lượng với các tài liệu phân tích tác động của thay đổi chính

sách tiền tệ trong nền kinh tế vĩ mô biến đổi trước đó. Phản ứng của GDP thì phủ định đáng kể & còn duy trì tính phủ định cho gần

như bốn năm ( trục x đo lường các quý ). Nó hiển thị các hình đường cong năng động thông thường với đỉnh nằm ở giữa một và hai

năm trong cả 2 khu vực kinh tế. Sự đáp trả của lạm phát cho thấy một sự tồn tại ngắn ngủi nhưng không đáng kể (về kích cỡ) giá cả

rối rắm, một kết quả tương tự với hầu hết các tài liệu liên quan (xem Christiano et al., 1999; hay den Haan et al., 2007; Altavilla and

Ciccarelli, 2009). Do đó, kết quả cho đề xuất rằng khi các kênh tín dụng là các thay đổi chính sách tiền tệ hoạt động sẽ có một tác

động cao hơn đáng kể trên tổng đầu ra và giá cả. Chú ý cuối cùng là các kết quả thì rất mạnh mẽ đối với việc loại trừ của giai đoạn

khủng hoảng từ mẫu dự đoán.Chúng tôi đã thể hiện các phép phân tích tương tự thông qua một mẫu ngắn ( lên cho đến quý 3 năm

2008 ) vì thế để loại trừ khoảng thời gian tiếp theo sau giai đoạn phá sản của Anh em nhà Lehman, và kết quả thì không chỉ điểm vào

một kênh tín dụng yếu kém.

3.1.2 NFC, cho vay thế chấp & cho vay tiêu dùng (Mẫu 2)

Các khoản cho vay kinh doanh thường chỉ là một phàn của các khoản vay ngân hàng, như đã được Bernanke et al.,(1996) chỉ

ra,và có rất nhiều lí do để tin rằng việc truyền tải thông qua kênh tín dụng có thể có liên quan nhiều hơn cho các khoản vay thế chấp

& vay tiêu dùng hơn là cho vay kinh doanh. Hơn thế nữa, Den Haan et al., (2007) đã chỉ ra sự quan trọng của toàn bộ danh mục đầu

tư phân bổ các khoản vay ngân hàng khi phân tích chính sách tiền tệ thắt chặt, như thể tích của các khoản cho vay cho đến những

người vay mượn khác nhau ( doanh nhân, người tiêu dùng và các bất động sản thực ) có thể phản ứng khác nhau đối với một mức lãi

35

Page 36: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

suất cho vay ngắn hạn thay đổi tiêu cực, bởi vì các ngân hàng có thế quyết định một cách chiến lược đối với việc tái phân bổ danh

mục cho vay của họ nhằm đáp đứng những thay đổi trong điều kiện thuộc về tiền tệ.

Để xem xét những vấn đề trên, chúng tôi sử dụng bao gồm các mẫu VAR nhu cầu & nguồn cung cho những dạng khác nhau

của các hình thức cho vay (kinh doanh, thế chấp & cho vay tiêu dùng) cũng như trong đặc điểm kĩ thuật của mô hình 2 (xem mục

2.5). Thông tin về cho vay tiêu dùng chỉ được cung cấp trong SLO kể từ nắm 1996, điều này đã làm giảm đáng kể khoảng thời gian

có thể sử dụng để phân tích. Như một kết quả, kết quả dự đoán thu được có xu hướng kém mạnh mẽ khi bao gồm các câu trả lời có

liên quan đến cho vay tiêu dùng. Do đó, đối với Mỹ, chúng tôi chỉ ra phản ứng thúc đẩy thu được khi chỉ bao gồm cho vay kinh

doanh & cho vay thế chấp.

Hình 4A cho thấy các phản hồi của nhu cầu được vay & nguồn cung cho vay đối với chính sách tiền tệ thay đổi cho toàn bộ

các kiểu cho vay ở khu vực Euro và ở Mỹ. Mức độ & thời gian của sự thuyên giảm tín dụng sẵn có là đáng kể và tương tự đối với các

dạng khác nhau của việc cho vay, trong khi có những sự khác biệt trong phản ứng của nhu cầu được vay. Trong khu vực Euro, phản

ứng của nhu cầu được vay thế chấp thì mạnh hơn các hình thức cho vay khác, trong khi ở Mỹ thì phản ứng lại chẳng có ý nghĩa thống

kê.Điều này có thể, ít nhất một phần, phản ánh các đặc điểm thể chế khác nhau của thị trường tín dụng thế chấp. Ví dụ, các tài chính

trung gian khác ( ngân hàng không thương mại ) là nguồn cung quan trọng của các khoản vay thế chấp ở Mỹ trong khi đây lại không

phải là tình hình ở (hầu hết) các nước thuộc khu vực Euro; tần suất tỉ lệ của các khoản vay cố định cho đến các khoản vay biến đổi là

khác nhau ở 2 nền kinh tế; những điều kiện cho việc tái cấp vốn cho vay thế chấp có xu hướng được ưa chuộng hơn ở Mỹ so với (hầu

hết) các nước thuộc khu vực Euro.

29

36

Page 37: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Tất cả những kết quả trên đề xuất rằng các phản ứng đối với những thay đổi tiêu cực của chính sách tiền tệ về thể tích của các

loại khác nhau của hình thức cho vay như đã được báo cáo trong “den Haan et al., (2007)” với dữ liệu ở Mỹ có thể phản ánh những

thay đổi trong nhu cầu được vay hơn là trong nguồn cung cho vay. Trong kết quản của “den Haan et al., (2007)”, một chính sách tiền

tệ thắt chặt có tác động làm giảm chỉ với bất động sản và cho vay tiêu dùng. Kết quả của chúng tôi, mặt khác, đề xuất rằng phản ứng

của chính sách tiền tệ của các loại cho vay khác nhau có thể có những khác biệt về độ lớn và thời gian, nhưng về chiều hướng phản

ứng thì luôn đồng nhất. Những sự khác biệt này thì có khả năng phản ánh các chiến lược xác định khác nhau cho nhu cầu được vay và

nguồn cung cho vay mà chúng ta chỉ sự dụng trong quá trình nghiên cứu.

Bước tiếp theo là phân tích tác động của sự biến đổi các biến số tín dụng trên mức tăng trưởng GDP & lạm phát. Số liệu 4B

phác họa sơ đồ phản ứng của những biến số này đối với tín dụng thắt chặt ở khu vực Euro và ở Mỹ. Một thay đổi đối với tín dụng sẵn

có làm suy giảm mức tăng trưởng GDP ở cả 2 nền kinh tế, với những phản hồi đối với những hạn chế trong cho vay kinh doanh và

cho vay thế chấp là đáng kể hơn so với trường hợp tương tự ở tín dụng tiêu dùng, có thể là một hậu quả của tầm quan trọng tương đối

thấp của sự phân khúc thị trường tín dụng này ở hầu hết các nước trong khu vực Euro. Phản ứng của mức tăng trưởng GDP thì cao

hơn đối với thay đổi của nguồn cung cho vay kinh doanh ở khu vực Eruro và cho vay thế chấp ở Mỹ. Mặt khác, những thay đổi với

nhu cầu vay thế chấp có tác động cao hơn trên mức tăng trưởng GDP ở cả 2 vùng. Tác động trên lạm phát thì bị kiểm soát nhiều hơn .

Ở Mỹ, điều này có thể liên quan đến việc độ chắc chắn không cao trong các ước lượng của thông số này . Trong khu vực Euro, một

thay đổi với mức tín dụng sẵn có dành cho cho vay thế chấp làm suy giảm lạm phát gần như tức thì, trong khi một hạn chế đối với

nguồn cung cho vay kinh doanh dành cho các công ty có mức thì cao hơn nhưng lại có tác động chậm trễ hơn.

Các phân tích biện chứng thực tế Trong tất cả những kết quả đã được trình bày trên đây cho thấy rằng một chính sách tiền

tệ thắt chặt hơn sẽ hạn chế tín dụng sẵn có đối với mọi loại người đi vay ở cả Mỹ và khu vực Euro, mặc dù với một số khác biệt trong

37

Page 38: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

cường độ và thời gian của các tác động. Lần lượt, các hạn chế đối với tín dụng làm giảm một cách đáng kể ở đầu ra tăng trưởng và

lạm phát. Do đó, bằng chứng đầu tiên này cho thấy rằng việc truyền dẫn chính sách tiền tệ thông qua kênh tín dụng có hoạt động và

hiệu quả thông qua tất cả các kênh cho vay. (các khoản cho vay cho các đối tượng vay khác nhau)

Như chúng ta đã áp dụng cho mô hình 1, bây giờ chúng ta sẽ định lượng mức độ phù hợp của kênh tín dụng trong một khuôn

khổ, nơi mà tất cả những tầng lớp khác nhau của người đi vay được đưa vào xem xét. Thêm vào đó, đối với những câu hỏi mà chúng

ta đã giải quyết bằng mô hình1, đặc điểm kĩ thuật của mô hình 2 làm tăng thêm 2 vấn đề. Đầu tiên, chúng ta có thể kiểm tra hạng mục

người đi vay nào thì có liên quan cho việc lan truyền những thay đổi chính sách tiền tệ hơn. Thứ hai, như những hạn chế đối cới

nguồn cung cho vay có thể ảnh hưởng đến mức tăng trưởng GDP và lạm phát bằng việc làm giảm nhu cầu vay mượn ( cái mà theo

tuần tự sẽ khuếch đại tác động lên nền kinh tế ), chúng ta cũng có thể kiển tra mức độ phù hợp của kênh gián tiếp này.30

Bài phân tích được thực hiện dựa trên những thử nghiệm biến chứng. Chúng ta giải quyết câu hỏi đầu tiên bằng cách nhìn vào

tác động trên mức tăng trưởng GDP và lạm phát của một thay đổi chính sách tiền tệ khi kênh nhu cầu và kênh cung cấp cho mỗi loại

cho vay bị đóng lại. Kết quả được trình bày ở Hình 4C, tại đó,chúng tôi sánh sự năng động của các phản ứng của tăng trưởng đầu ra

và lạm phát đối với thay đổi chính sách tiền tệ ( khoảng xám ) với các phản ứng biện chứng của cùng biến số xác định khi đóng lại cả

kênh cung & kênh cầu cho vay của mỗi loại cho vay ( đường đen ).31

Các hình cho thấy rằng trong khu vực Euro, một thay đổi chính sách tiền tệ có tác động cao hơn lên mức tăng trưởng GDP

bằng sự thay đổi nhu cầu và nguồn cung cho các khoản vay thế chấp, nguồn cung cho các khoản vay kinh doanh, trong khi ở Mỹ, kết

quả lại không có kết luận thống kê, mặc dù về nguồn cung trung bình ( ở cả cho vay kinh doanh & cho vay thế chấp ) dường như lại

quan trọng hơn nhu cầu. Ở khu vực Euro, khi xem xét hiệu ứng trên lạm phát, nhu cầu cao hơn nguồn cung dường như lại quan trọng

38

Page 39: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

thông qua tất cả các danh mục cho vay.Nhu cầu với các khoản cho vay tiêu dùng, cái mà không ảnh hưởng đến sự truyền dẫn chính

sách tiền tệ đến tăng trưởng GDP, thì lại có liên quan ít nhiều đến truyền dẫn cú shock đến lạm phát.

Cuối cùng, trong số liệu 4D, chúng ta kiểm tra kênh gián tiếp của truyền dẫn tiền tệ. Các bảng số liệu cho thấy kết quả của

các thực nghiệm biện chứng, nơi mà toàn bộ hệ thống tác động của một sự thắt chặt tín dụng ( thay đổi với tín dụng sẵn có ) ở đầu ra

tăng trưởng và lạm phát được so sánh với các phản ứng của cùng một biến số khi đóng kênh nhu cầu lại. Chứng cứ chỉ ra rằng sự siết

chặt nguồn cung các khoản vay ngân hàng có tác động trực tiếp đáng kể đối với mức tăng trưởng GDP, đồng thời cũng cho thấy rằng

tác động phụ ảnh hưởng thông qua nhu cầu chỉ là một vài sự đáng kể ở cả tăng trưởng GDP và lạm phát đối với cho vay thế chấp ở

khu vực Euro, và một chút thay đổi sự năng động của lạm phát ở cho vay kinh doanh tại Mỹ.

3.2 Giá trị tài sản cho Công ty và hộ gia đình – Kênh cho vay ngân hàng

Trong tiểu mục này, chúng ta sẽ gỡ rối hai nhánh chính thuộc của kênh tín dụng của sự truyền dẫn chính sách tiền tệ. Đặc

biệt, chúng ta sẽ đánh giá sự quan trọng của mối quan hệ của việc truyền dẫn thay đổi chính sách tiền tệ thông qua giá trị tài sản của

các ngân hàng và người đi vay ( kênh cho vay ngân hàng và kênh giá trị tài sản người đi vay phi tài chính ).

Để xác định những kênh trên, chúng tôi sử dụng nguồn thông tin dồi dào được cung cấp bởi những bảng khảo sát, đặc biệt

câu trả lời lại có liên quan đến các yếu tố(những lí do) cảm ứng ngân hàng để thay đổi các tiêu chuẩn cho vay của họ dành cho công

ty và hộ gia đình. Chúng tôi chia những yếu tố đó ra thành hai bộ. Các yếu tố cung cấp thuầncó liên quan đến mức vốn và vị trí thanh

khoản của các ngân hàng, khả năng của họ để vào thị trường tài chính và để đối phó với áp lực cạnh tranh trong khu vực ngân hàng

39

Page 40: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

( cũng xuất phát từ các trung gian phi ngân hàng ). Những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng và những ưu đãi của ngân hàng dành

cho các khoản nợ đã đưa ra một chất lượng nhất định đối với những người đi vay. Do đó, những yếu tố này cung cấp một thước đo

mức độ quan trọng của kênh cho vay ngân hàng. Cuộc khủng hoảng tài chính gần nhất đã nhấn mạnh sự cần thiết phải hiểu sâu các cơ

chế này trong ánh sáng và cũng trong các chính sách đưa ra để ủng hộ khu vực ngân hàng ( xem them Những chương sắp tới trong

cuốn Handbook of Monetary Policy, đặc biệt cuốn Adrian and Shin, 2009; Boivin et al., 2009; và cuốn Gertler and Kiyotaki, 2009 ).

Những yếu tố có liên quan đến chất lượng của những người đi vaythay vào đó được liên kết với triển vọng cho các công ty và

hộ gia đình và với chất lượng tài sản thế chấp của họ. Do đó, họ có nhiều liên quan hơn đến sự sẵn sàng của ngân hàng cho vay đối

với khách hàng đi vay với các hồ sơ rủi ro khác nhau, vì thế phản ánh những vấn đề cơ quan khác nhau ( xem thêm Bernanke, Gertler

and Gilchrist 1996 and 1999 ). Chúng tôi sử dụng những yếu tố trên như các chỉ số của sự liên quan (những người đi vay phi tài chính

) của các kênh của giá trị tài sản.

Lưu ý rằng, trong bối cảnh này, có một sự khác biệt quan trọng giữa 2 cuộc điều tra cho vay ngân hàng. Trong khu vực Euro

BLS, có thông tin về lí do tại sao ngân hàng đã thay đổi những tiêu chuẩn cho vay dành cho cả các khoản vay kinh doanh và hộ gia

đình, trong khi ở SLO ở Mỹ thì thông tin này chỉ hiện hữu đối với các khoản vay kinh doanh. Như một hệ quả, chúng ta có thể phân

tích giá trị tài sản cho hộ gia đình chỉ dành riêng cho khu vực Euro. Trong những tiểu mục tiếp theo, đầu tiên chúng ta sẽ phân tích

kênh giá trị tài sản của các công ty và kênh cho vay ngân hàng dành cho cả Mỹ và khu vực Euro ( mẫu 3 ). Tiếp theo, chúng ta sẽ

phân tích các giá trị tài sản của hộ gia đình & công ty cho khu vực Euro và chúng ta sẽ so sánh sức mạnh của chúng với kênh cho vay

ngân hàng ( mẫu 4 ).

40

Page 41: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

3.2.1 Kênh giá trị tài sản của các Công ty và kênh cho vay ngân hàng ( Mẫu 3 )

Hình 5A cho thấy các phản ứng đối với thay đổi chính sách tiền tệ của nhu cầu & nguồn cung các khoản vay kinh doanh ở

khu vực Euro và ở Mỹ. Những phản ứng của nguồn cung cho vay thì được gỡ rối giữa hiệu ứng hiệu quả làm việc thông qua các kênh

cho vay ngân hàng và các kênh giá trị tài sản của công ty. Trong khu vực Euro, một chính sách tiền tệ thắt chặt cắt giảm nguồn cung

cho vay thông qua kênh cho vay ngân hàng ( nguồn cung thuần, ngân hàng thắt chặt các tiêu chuẩn vì các hạn chế của các giá trị tài

sản ngân hàng và áp lực cạnh tranh gay gắt ) và kênh giá trị tài sản của công ty ( chất lượng của người đi vay, ngân hàng thắt chặt

những tiêu chuẩn của họ bởi rủi ro cao hơn của các công ty, triển vọng trở nên tồi tệ hơn và/ hoặc giảm tài sản thế chấp có giá trị ).

Các câu trả lời được ước tính một cách đáng kể và thể hiện một tác động so sánh tích cực ( tiêu chuẩn tín dụng bị thắt chặt ) nhưng ở

một thời gian khác nhau ( tác động đạt cực đại vào khoảng ¼ trước khi truyền thông qua các kênh cung cấp tín dụng thuần ). Tại Mỹ,

câu trả lời có thể đạt đến một mức độ cao hơn của sự không chắc chắn. Tuy nhiên dự toán cho thấy rằng tác động của một chính sách

tiền tệ thắt chặt ảnh hưởng đáng kể đến các kênh cho vay ngân hàng đến 68% độ tin cậy, trong khi phản ứng của các yếu tố có liên

quan đến chất lượng của công ty thì nói chung là không đáng kể.

Hình 5B vạch ra câu trả lời cho sự tăng trưởng GDP và lạm phát đối với thay đổi của nguồn cung tín dụng ngân hàng thuần

và các yếu tố chất lượng của công ty cho khu vực Euro và Mỹ. Tại khu vực Euro, hai kênh cung cấp các khoản cho vay thì có ảnh

hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng GDP và – đến một mức độ thấp hơn – lạm phát, với một sự so sánh tụt hậu: phản ứng của sự tăng

trưởng sản lượng đạt cực đại vào giữa ba và bốn phần tư, trong khi phản ứng của lạm phát đạt cực đại gần xấp xỉ sau năm đến sáu

phần tư. Về độ lớn, tác động đến tăng trưởng GDP và lạm phát của những thay đổi từ kênh cung cấp thuần có trung bình gấp hai lớn

như ảnh hưởng của thay đổi đối với chất lượng công ty.

41

Page 42: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Tại Mỹ, chỉ có những thay đổi đối với chất lượng các công ty ( kênh giá trị tài sản của các công ty ) có tác động đáng kể đối

với GDP, trong khi những phản hồi đối với thay đổi nguồn cung tín dụng thuần thì lại không đáng kể. Sự khác biệt này xảy ra giữa

phản ứng tại khu vực Euro và tại Mỹ có thể phản ánh những khác biệt trong cấu trúc ngân hàng ở cả hai nền kinh tế. Đặc biệt, khu

vực hợp tác tại Mỹ thì lại ít phụ thuộc vào các khoản cho vay ngân hàng, và do đó những hạn chế của truy cập từ các công ty vào tín

dụng ngân hàng có thể có tác động thấp hơn trên mức tăng trưởng GDP ( xem Allen et al., 2004 ).

Trên tất cả, những kết quả trên xác nhận rằng cả giá trị tài sản công ty và kênh tín dụng ngân hàng đều đóng vai trò quan

trọng trong việc truyền dẫn cơ chế tại khu vực Euro và tại Mỹ ít nhất cũng tác động đến tác động trong tăng trưởng GDP. Tiếp tục

điều tra và xác định số lượng tốt hơn tầm quan trọng tương đối của hai kênh, chúng tôi sử dụng các thử nghiệm biện chứng, tương tự

như cái mà đã được trình bày ở mục trước.Chúng tôi phân tích yếu tố nào làm khuếch đại hơn các phản ứng ở sản lượng đầu ra và

lạm phát đối với thay đổi chính sách tiền tệ.Số liệu 5C cho thấy kết quả của bài phân tích này. Tại khu vực Euro, tác động lên mức

tăng trưởng GDP của thay đổi chính sách tiền tệ được khuếch đại bởi nguồn cung tín dụng thay đổi ( kênh tín dụng ngân hàng ) hơn

một chút so với ảnh hưởng của hoạt động thông qua kênh cung cấp thuần và kênh cầu cho vay. Mặt khác, tại Mỹ, giá trị tài sản của

công ty và các kênh cầu tín dụng dường như có tầm quan trọng trung bình đối với cả GDP và lạm phát.

Đánh giá của chúng tôi về tầm quan trọng của các kênh cho vay ngân hàng tại Mỹ và ở khu vực Euro cung cấp vài hỗ trợ

dành cho các chính sách khác biệt được thực hiện xuyên suốt giai đoạn khủng hoảng tài chính. Tại Mỹ, ngân hàng trung ương đã thực

hiện các chính sách trực tiếp để giúp đỡ cho cả các ngân hàng trung gian và các công ty ( ví dụ: bằng việc can thiệp vào thị trường

42

Page 43: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

thương phiếu ), trong khi ở khu vực Euro việc can thiệp lại chủ yếu nhắm vào các ngân hàng – tăng cường tín dụng được thực hiện

bởi Ngân hàng Trung Ương.

3.2.2 Tất cả các nhánh phụ bao gồm cả kênh giá trị tài sản hộ gia đình ( Mẫu 4 )

Trong các đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR trước đó, chúng tôi bao gồm nhu cầu vay mượn, nguồn cung thuần và kênh

chất lượng người đi vay cho toàn bộ những người đi vay: các công ty, thế chấp và cho vay tiêu dùng. Các đặc điểm kĩ thuật này

( Mẫu 4 ở mục 2.5 ) được sử dụng để phân tích tầm quan trọng của việc truyền dẫn các kênh hoạt động thông qua các giá trị tài sản

của ngân hàng và những người đi vay phi tài chính ( ngân hàng, công ty và hộ gia đình, và các loại tương ứng ). Như đã quan sát ở

trước, chúng ta có thể thực hiện phân tích này chỉ ở khu vực Euro vì chúng ta chỉ có thông tin từ BLS vào việc thay đổi trong tiêu

chuẩn cho vay đối với các hộ gia đình (hoặc cho mua nhà hoặc cho tiêu dùng ) là do sự thay đổi trong các yếu tố cung cấp tín dụng

tinh khiết (Hạn chế giá trị tài sản và áp lực cạnh tranh ) hoặc thay đổi trong chất lượng của hộ gia đình ( triển vọng và rủi ro của tài

sản thế chấp ).

Hình 6A cho thấy các phản ứng đối với tác động thắt chặt tiền tệ của nhu cầu vay và cho vaycung cấp cho các công ty và hộ

gia đình thông qua việc cho vay của ngân hàng và kênh giá trị tài sản của chủ thể vay phi tài chính.Một tác động thắt chặt tiền tệ làm

giảm cung cấp cho vay thông qua các kênh cho vay ngân hàng( nguồn cung thuần ) và cũng thông qua các kênh giá trị tài sản của

công ty và hộ gia đình. Các câu trả lời là đáng kể và cho thấy một tác động tích cực so sánh( các tiêu chuẩn tín dụng thắt chặt ) với

đỉnh khoảng 4-5 quý và độ lớn tương tự. Các câu trả lời rất giống nhau đối với các loại cho vay.

Hình 6B cho thấy phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát đối với những thay đổi nguồn cung cấp vốn vay cho các doanh

nghiệp và hộ gia đình(thông qua việc cho vay ngân hàng và các kênh vay cân đối). Liên quan đến việc tác động đến tăng trưởng

43

Page 44: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

GDP,kết quả tương đối so với các kênh cho vay ngân hàng cho các công ty tương tự như những gì thể hiệnở hình 5B.Các hạn chế để

cung cấp cho các khoản vay tiêu dùng là không có liên quan.Đối với các khoản vay mua nhà hộ gia đình kênh giá trị tài sản quan

trọng hơn các kênh cho vay ngân hàng. Điều này ngụ ý rằng những thay đổi cung cấp các khoản thế chấp có liên quan đến tăng

trưởng GDP vì cơ chế hoạt động thông qua các kênh chất lượng của các hộ gia đình. Điều này là phù hợp với lập luận đưa ra trong

Bernanke et al. (1996), người đã chỉ ra rằng các hộ gia đình có thể có tài chính hạn chế hơn do không thể bán được vốn nhân lực(xem

Hart và Moore 1994), ngụ ý rằng chính sách tiền tệ có tác dụng mạnh mẽ hơn thông qua các khoản vay hộ gia đình.

Kết quả cho lạm phát cho thấy một sự khác biệt giữa các thị trường cho vay.Tác động đến lạm phát là rõ ràng hơn đối với các

khoản vay kinh doanh thông qua các kênh cho vay ngân hàng.Mặt khác, tín dụng cho các hộ gia đình ảnh hưởng đến lạm phát bởi các

kênh làm việc thông qua chất lượng của khách hàng vay và nhu cầu.Những kết quả này có thể có những tác động chính sách thú

vị.Các chính sách nhằm duy trì tổng cầu và cải thiện bảng giá trị tài sản khách hàng vay không có hiệu quả hơn trong việc hỗ trợ thị

trường tín dụng thế chấp.Tuy nhiên, chúng lại có thể có tác động đến lạm phát hơn.

Để đánh giá sự liên quan của các kênh khác nhau truyền tín dụng cung cấp, chúng tôi chạy một phân tích thực tế như được

thực hiện trong các phần trước (hình 6C). Trong tất cả các kết quả xác nhận về tác động về tăng trưởng GDP,các kênh cho vay ngân

hàng là quan trọng hơn đối với các khoản vay kinh doanh và kênh giá trị tài sản hộ gia đình là quan trọng hơn đối với các khoản vay

thế chấp. Một điều thú vị để lưu ý rằng trong hình 5C sự khác biệt giữa tác động đến tăng trưởng GDP của các hạn chế để cung cấp

bắt nguồn từ cho vay ngân hàng và kênh giá trị tài sản những người đi vay là ít hơn so với những gì thể hiện trong hình 6C.Những kết

quả mới nhất do đó đề nghị rằng một đánh giá khách quan về tầm quan trọng tương đối của các kênh truyền dẫn có thể được thực

44

Page 45: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

hiện chỉ xem xét tất cả các loại các khoản cho vay trong mô hình.Cuối cùng, nhu cầu cho tất cả các loại khoản cho vay và các kênh

cung cấp tinh khiết cho các khoản vay kinh doanh tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát.

3.3 Khủng hoảng tài chính

Trong phần này, chúng tôi sử dụng các đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR để phân tích tầm quan trọng tương đối của

những thay đổi khác nhau trong cuộc khủng hoảng tài chính và để làm sáng tỏ về mối quan hệ giữa khu vực tài chính và nền kinh tế

vĩ mô (trong thời kỳ khủng hoảng).Cụ thể, chúng tôi đánh giá vai trò của sự suy yếu của ngành tài chính và hậu quả cuộc khủng

hoảng tín dụng trên nền kinh tế thực và hiệu quả của các can thiệp chính sách tiền tệ - chủ yếu là giảm lãi suất chính sách.

Chúng tôi báo cáo trong hình 7A một phân tích cú sốc cho cả 2 nền kinh tế bằng cách sử dụng các đặc điểm kỹ thuật của mô hình

2.Các thanh trong biểu đồ đại diện cho tác dụng tại thời điểm t của đổi mới để biến khác giải thích chuyển động ở tốc độ tăng trưởng

GDP.32

Trong khu vực châu Âu, ngoài những thay đổi tự có, thay đổi trong tốc độ tăng trưởng GDP chủ yếu là bị ảnh hưởng bởi hạn

chế của nguồn cung cấp khoản vay ngân hàng để vay vốn kinh doanh, đặc biệt trong cuộc khủng hoảng tài chính.Do đó, sự suy yếu

của ngành tài chính do cuộc khủng hoảng đã ảnh hưởng đến tín dụng sẵn có cho các công ty (các khoản vay có kỳ hạn ngắn hơn trung

bình) và điều này, đến lượt nó, đã có một tác động tiêu cực đến tăng trưởng GDP.Trong quý vừa qua cũng sụt giảm trong nhu cầu đối

với các khoản vay thế chấp giảm đáng kể tăng trưởng sản lượng.Điều này là phù hợp với một triển vọng xấu đi của nền kinh tế thực

sự làm suy giảm nhu cầu đối với các khoản vay từ khu vực hộ gia đình.Đồng thời, những thay đổi chính sách tiền tệ (chủ yếu là chính

sách cắt giảm lãi suất mà còn gián tiếp chính sách giao đầy đủ thực hiện bởi Hệ Thống Euro) đã hỗ trợ tăng trưởng GDP, mà có lẽ sẽ

45

Page 46: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

thấp nếu một quan điểm hòa giải chính sách tiền tệ đã không được đưa ra. 33 Các chính sách nhằm duy trì tính thanh khoản của ngân

hàng có thể đã nới lỏng một phần các giới hạn về thanh khoản của các ngân hàng và tạo ra các tiêu chuẩn cho vay dễ dãi hơn.

Các phân tích tương tự đối với Mỹ mang lại kết khác biệt.Ngoài "sự thay đổi của riêng", hạn chế việc cung cấp các khoản cho

vay thế chấp là một trong những thay đổi quan trọng nhất để giải thích những thay đổi trong tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn

quý 3 2007- quý 4 2009.Hạn chế để cung cấp các khoản cho vay kinh doanh cũng rất quan trọng.Đồng thời, các thay đổi chính sách

tiền tệ đóng một vai trò gần như trung tính.Liên quan đến kết quả này, Fed đã tham gia trong một chiến lược đa dạng và đa diện các

biện pháp chính sách tiền tệ không thông thường, nhằm mục đích hỗ trợ không chỉ các lĩnh vực về tài chính (bằng cách tăng số lượng

của các tổ chức tài chính có thể thu hút về thanh khoản của ngân hàng trung ương và dễ dãi hơn các yêu cầu về chất lượng tài sản thế

chấp) mà còn là khu vực doanh nghiệp, ví dụ: bằng cách mua giấy tờ thương mại.Điều này một phần có thể giải thích lý do tại sao

hạn chế cho vay kinh doanh đóng một vai trò nhỏ hơn trong khu vực châu Âu, và lý do tại sao những thay đổi tỷ lệ Quỹ Fed trong

thời gian khủng hoảng có thể không thể nắm bắt đầy đủ tầm quan trọng của một thay đổi chính sách tiền tệ.

Cuối cùng, chúng tôi điều tra tầm quan trọng tương đối của tất cả các kênh cung cấp vốn vay.Hình 7B cho thấy sự phân tích

cú sốc bằng cách sử dụng mô hình 4 đối với khu vực Euro (không có dữ liệu so sánh có sẵn cho Mỹ).Ngoài những thay đổi riêng,

thay đổi quan trọng nhất ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng GDP là hạn chế cung cấp tín dụng cho các công ty do sự hạn chếbảnggiá

trị tài sản của ngân hàng, tức là kênh cho vay ngân hàng.Điều này cho thấy rằng các vấn đề về vốn ngân hàng và tính thanh khoản và

tiếp cận với thị trường tài chính giảm đáng kể tăng trưởng GDP trong cuộc khủng hoảng tài chính, góp phần vào cuộc suy thoái kinh

tế.

46

Page 47: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Chú thích từ 26 đến 33:

26: Kết quả cho Mỹ tương tự như những gì được báo cáo bởi Lown và Morgan (2006).

27: Một thay đổi một độ lệch chuẩn tương ứng với sự gia tăng của tỷ lệ lãi suất ngắn hạn khoảng 60 điểm cơ bản ở Mỹ và 30 điểm cơ

bản trong khu vực châu Âu.

28: Chúng tôi báo cáo 100 điểmcơ sở của thay đổi chính sách tiền tệ.Các khoảng thời gian đáng tin cậy Bayesian màu xám đại diện

cho các phản ứng trong một hệ thống nơi mà tất cả các kênh đang hoạt động.Các đường màu đen là các phản ứng trung bình tính từ

một hệ thống cung cấp hoặc kênh nhu cầu đã được đóng cửa.Chúng tôi thực hiện các bài tập bằng cách chọn một chuỗi cung cấp hoặc

những thay đổi nhu cầu chính xác trung hòa tác động của thay đổi chính sách tiền tệ hoặc các biến cung cầu.

29: Trong hai thập kỷ qua, thay đổi thể chế trong thị trường cho vay thế chấp của Mỹ đã thực hiện đặc biệt hiệu quả quá trình tái tài

trợ với sự tăng trưởng của các doanh nghiệp tái cấp vốn.Điều này đã làm cho nó dễ dàng hơn cho chủ nhà tái tài trợ thế chấp của họ

để tận dụng lợi thế lãi suất giảm.Trong khi các thông tin từ các cuộc điều tra cho vay ngân hàng tham khảo các khoản vay mới, do đó

không trực tiếp liên quan đến hoạt động tái cấp vốn có khả năng là sự linh hoạt được cung cấp cho các chủ nhà đã làm suy yếu liên

kết giữa nhu cầu vay vốn và mức độ lãi suất.Đối với một cuộc thảo luận gần đây về các đặc tính của thị trường thế chấp của Mỹ ví dụ

Khandani, Lo và Merton (2009).

47

Page 48: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

4. Kết luận

Hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới đều đã có những kinh nghiệm trải qua những cuộc khủng hoảng ngân hàng tồi tệ

nhất trong thời kỳ sau chiến tranh. Sự suy thoái kinh tế toàn cầu theo sau cũng xuất hiện rất dữ dội vào thời đại này. Vai trò của khu

vực ngân hàng trong việc tác động vào nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là thông qua việc cung tín dụng cho khu vực tư nhân, đã trở thành

mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách: (i)có chăng trạng thái của bạn giá trị tài sản của

ngân hàng tác động đến quyết định cho vay của họ; (ii) Liệu điều này sau đó có ảnh hưởng đến tổng sản lượng đầu ra và lạm phát; và

(iii) Có chăng và làm thế xung lực của chính sách tiền tệ có thể được truyền đến toàn bộ phần còn lại nên kinh tế, đặc biệt là thông

quan các ngân hàng. Mục tiêu của tài liệu này là để kiểm tra kênh tín dụng của việc truyền dẫn chính sách tiền tệ và để khám phá sự

linh hoạt của tín dụng trong suất thời kỳ khủng hoảng hiện tại.

Đây là một vấn đề trọng tâm của các tài liệu nghiên cứu thực nghiệm về kênh tín dụng phải đối mặt: Phân định rõ ảnh hưởng

giữa sự thay đổi trong cầu và cung các khoản cho vay, đặc biệt cơ cấu phân chia liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng, giá

trị tài sản (chủ thể vay phi tài chính), và các kênh cầu về khoản cho vay. Chiến lược xác định của chúng ta dựa trên việc sử dụng các

câu trả lời từ kết quả điều tra về hoạt động cho vay của ngân hàng tại các khu vực kín của châu Âu và US Senior Loan Officer

Survey. Ngân hàng trung ương của các quốc gia khu vực châu Âu và các khu vực thuộc Fed tiến hành điều tra để tập hợp thông tin

hàng quý về cầu các khoản cho vay mà các ngân hàng nhận được và các tiêu chuẩn cho vay mà các ngân hàng đồng ý đối với các

doanh nghiệp, hộ gia đình, bao gồm những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng –hạn chế giá trị tài sản của ngân

hàng và nhân tố chất lượng của người đi vay.

48

Page 49: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Kết quả của chúng ta đề xuất rằng kênh tín dụng có thể có tác dụng chung cho tất cả các loại kênh và các khoản cho vay. Trên

thực thế, các tác động của một thay đổi chính sách tiền tệ đối với GDP là mạnh hơn rất nhiều nếu kênh tín dụng được xem xét trong

mô hình. Hơn nữa, cho sự tác động của chính sách tiền tệ trên GDP, kênh cho vay của ngân hàng mạnh mẽ hơn như cầu vay và kênh

giá trị tài sản cho các công ty, trái lại kênh giá trị tài sản và các kênh cầu mạnh mẽ hơn các hộ gia đình. Vì thế những kết quả trên ngụ

ý rằng việc cung cấp khoản vay của ngân hàng nên rõ ràng bao gồm cả khi chạy mô hình liên kết giữa chính sách tiền tệ, dự phòng tín

dụng và nền kinh tế thực.Điều này sau đó có thể sẽ phóng đại cơ chế cộng hưởng tài chính (financial accelerator) ( đọc Gerler and

Kiyotaki, 2010, đối lập với Bernanke, Gertler, and Gilchrist, 1999). Tại chính thời gian đó, kết quả của chúng ta cũng nhấn mạnh đến

tầm quan trọng của việc xác định chính xác kích cỡ của các mô hình (chúng tôi tìm ra những khác biệt quan trọng giữa những tác

động đối với khu vực EURO và Mỹ), cũng nhưng khác biệt với thị trường cho vay (dành cho doanh nghiệp và hộ gia đình).

Trong phần cuối của tài liệu, chúng tôi cũng phân tích liệu những bằng chứng mạnh mẽ chúng tôi tìm được về kênh tín dụng

đều xảy ra vì sự xuất hiện của cuộc khủng hoảng tài chính. Kết quả của chúng ta có chất lượng tương đồng nếu chúng ta dự đoán mô

hình từ Quý 3 năm 2008, vì vậy chúng ta sẽ đi vào thời kỳ sau sự phá sản của Ngân hàng Lehman Brothers. Thêm vào đó, một phân

tích cú sốc về tăng trưởng GDP của khu vực EURO qua thời kỳ khủng hoản đề nghị rằng giới hạn của cung tín dụng cho doanh

nghiệp gây ra bởi bank hạn chế giá trị tài sảns - một giai đoạn suy giảm tín dụng (Bernanke and Lown, 1991) – vai trò quan trọng

trong việc cắt giảm tăng trưởng đầu ra. Tại Mỹ, giới hạn của tín dụng sẵn có cho việc thế chấp nằm trong những cú sốc quan trọng

giải thích cho sự thay đổi tăng trưởng GDP trong suất thời kỳ khủng hoảng. Cuối cùng, những phân tích của chúng ta dự đoán rằng

các chính sách của các ngân hàng trung ương dựa trên những mức lãi suất rất thấp và các biện pháp hướng đến nới lỏng vốn ngân

hàng và các giới hạn về thanh khoản được cung cấp một sự hỗ trợ đáng kể đến nền kinh tế thực. Những kết quả cuối cùng có thể cho

chúng ta một số dấu hiệu về hành động các ngân hàng trung ương theo đuổi trong việc phản ứng lại khủng hoảng. Những phân tích

49

Page 50: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

của chúng ta cho thấy khi một cuộc khủng hoảng tài chính tác động tới các khoản dự phòng tín dụng (ví dụ: bởi vì nó ảnh hưởng đặc

biệt đến dung lượng trên giá trị tài sản của ngân hàng ), tới chính sách hướng đến việc thả lỏng hạn chế giá trị tài sảns của các trung

gian tài chính có thể sinh lợi và giúp giữ vững sự tăng trưởng của nền kinh tế.

50

Page 51: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Phụ lục:

Khảo sát hoạt động cho vay của Ngân hàng:

1. Các câu hỏi trên cung và cầu các khoản cho vay:

Câu hỏi Phân khúc thị trường Biến số Định nghĩa

Cung cho vay

Trong vòng 3 tháng

vừa qua, các tiêu

chuẩn tín dụng của

ngân hàng áp dụng

cho các khoản vay

Hoặc dòng tín dụng dành cho các

doanh nghiệp đã thay đổi như thế

nào ?

hộ gia đình đã thay đổi như thế

nào ?

Phần trăm ròng trong

báo cáo của ngân

hàng về việc thắt chặt

tiêu chuẩn tín dụng.

Chênh lệch giữa tổng số các câu trả lời

“thắt chặt đáng kể” và “thắng chặt nhẹ” và

tổng số các câu trả lời “thả lỏng nhẹ” và

“thả lỏng đáng kể” trong tổng số phần trăm

các ngân hàng làm khảo sát.

Cầu cho vay

Trong vòng 3 tháng

vừa qua, sự thay đổi

như thế nào về cầu

các khoản cho vay

hoặc các dòng tín

dụng cho [….] tại

ngân hàng của bạn,

Doanh nghiệp

Hộ gia đình

Phần trăm ròng trong

báo cáo của các ngân

hàng về cầu các

khoản cho vay.

Chênh lệch giữa tổng số câu trả lời của các

ngân hàng “gia tăng đáng kể” và “gia tăng

nhẹ” và tổng số câu trả lời “ giảm nhẹ” và

“giảm đáng kể” trong tổng số phần trăm

câu trả lời của các ngân hàng tham gia

khảo sát.

51

Page 52: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

không tính đến những

giao động trong mùa

vụ thông thường ?

2. Các câu hỏi về những nhân tố ảnh hưởng tới cung các khoản cho vay.

Câu hỏi Nhân tố Biến số Định nghĩa

Q2 Trong vòng 3 A. Chi phí vốn và (hạn chế Phần trăm ròng trong Chênh lệch giữa tổng số câu trả lời “đóng

52

Page 53: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

tháng vừa qua, những

nhân tố sau ảnh

hưởng tới tiêu chuẩn

tín dụng của ngân

hàng áp dụng cho các

khoản vay hoặc các

dòng tín dụng cho

doanh nghiệp thay đổi

như thế nào ?

giá trị tài sản)

Chi phí liên quan đến trạng

thái vốn (capital position)

của ngân hàng.

Khả năng tham gia vào thị

trường tài chính.

Trạng thái thanh khoản của

ngân hàng.

B. Áp lực từ đối thủ cạnh

tranh.

Cạnh tranh cùng ngành.

Cạnh tranh khác ngành.

Cạnh tranh từ thị trường

báo cáo của ngân

hàng về những nhân

tố đóng góp vào việc

thắt chặt tiêu chuẩn

đối với doanh nghiệp.

Cung thuần = trung

bình số đáp án A và

B;

Chất lượng người đi

vay = trung bình số

đáp án C.

góp đáng kể để thắt chặt” và “đóng góp

nhẹ để thắt chặt” và tổng số câu trả lời

“đóng góp nhẹ để thả lỏng” và “đóng góp

đáng kể để thả lỏng” trong tổng số phần

trăm các ngân hàng khảo sát.

53

Page 54: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

tài chính.

C. Nhận thức về các nguy cơ:

Kỳ vọng quan tâm về hoạt

động cung của nền kinh tế.

Cái nhìn cụ thể về nền

công nghiệp hoặc các công

ty.

Rủi ro trên các khoản thế

chấp.

Q9 Trong vòng ba

tháng vừa qua, những

yếu tố sau ảnh hưởng

đến tiêu chuẩn tín

dụng của ngân hàng

áp dụng cho vay đối

A. Chi phí vốn và balance

sheet constraints.

B. Áp lực từ đối thủ cạnh

tranh.

Phần trăm ròng trong

báo cáo của ngân

hàng về những nhân

tố đóng góp vào việc

thắt chặt tiêu chuẩn

đối với doanh nghiệp.

Chênh lệch giữa tổng số câu trả lời “đóng

góp đáng kể để thắt chặt” và “đóng góp

nhẹ để thắt chặt” và tổng số câu trả lời

“đóng góp nhẹ để thả lỏng” và “đóng góp

đáng kể để thả lỏng” trong tổng số phần

trăm các ngân hàng khảo sát.

54

Page 55: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

với hộ gia đình để

mua nhà như thế

nào ?

Cạnh tranh cùng ngành.

Cạnh tranh khác ngành.

C. Nhận thức về nguy cơ

Kỳ vọng quan tâm về các

hoạt động kinh tế chung.

Viễn cảnh thị trường nhà

ở.

Cung thuần = trung

bình số đáp án A và

B;

Chất lượng người đi

vay = trung bình số

đáp án C.

Trong vòng 3 tháng

vừa qua, những nhân

tố sau tác động đến

tiêu chuẩn tín dụng

của ngân hàng áp

dụng cho tín dụng cá

nhân và cho vay hộ

gia đình như thế nào ?

A. Chi phí vốn và balance sheet

constraints.

B. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh.

Cạnh tranh cùng ngành.

Cạnh tranh khác ngành.

Phần trăm ròng trong

báo cáo của ngân

hàng về những nhân

tố đóng góp vào việc

thắt chặt tiêu chuẩn

đối với doanh nghiệp.

Chênh lệch giữa tổng số câu trả lời “đóng

góp đáng kể để thắt chặt” và “đóng góp

nhẹ để thắt chặt” và tổng số câu trả lời

“đóng góp nhẹ để thả lỏng” và “đóng góp

đáng kể để thả lỏng” trong tổng số phần

trăm các ngân hàng khảo sát.

55

Page 56: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

C. Nhận thức về nguy cơ

Kỳ vọng quan tâm về các

hoạt động kinh tế chung.

Viễn cảnh thị trường nhà ở

Khả năng thanh toán nợ của

khách hàng.

Rủi ro trên tài sản thế chấp

của khách hàng.

Cung thuần = trung

bình số đáp án A và

B;

Chất lượng người đi

vay = trung bình số

đáp án C.

Lưu ý: Q* chỉ ra số của câu hỏi trong bảng khảo sát.

Nguồn: Ngân hàng trung ương Châu Âu.

56

Page 57: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Senior Loan Officer Survey:

1. Câu hỏi về cung và cầu các khoản cho vay.

Câu hỏi Phân khúc thị trường Biến số Định nghĩa

Cung cho vay

Trong vòng ba tháng

vừa qua,sự thay đổi

như thế nào vềtiêu

chuẩn tín dụng của

ngân hàng

Cho việc chấp thuận đề nghị cho

thương mại và công nghiệp không

tính đến vay sử dụng cho việc

mua bán-sát nhập tài chính

(M&A) đối với các thị trường

doanh nghiệp lớn và tầm trung ?

Cho những khoảng vay cá nhân

có thế chấp để mua nhà ?

Cho các khoản vay cá nhân (thẻ

tín dụng) hoặc vay từ thẻ tín dụng

Phần trăm ròng về

thắt chặt tiêu chuẩn

tín dụng trong báo

cáo của ngân hàng

Chênh lệch giữa tổng số câu trả lời “thắt

chặt đáng kể” và “thắt chặt nhẹ” và tổng số

câu trả lời “thả lỏng nhẹ” và “thả lỏng

đáng kể” trong tổng số phần trăm các ngân

hàng được khỏa sát.

57

Page 58: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

?

Cầu cho vay

Ngoài nhưng biến

mùa vụ thông thường,

sự thay đổi trong cầu

xảy ra như thế nào

đối với

Các khoản vay sản xuất (C&I

loans) trong vòng 3 tháng vừa qua

?

Cho vay mua nhà có thế chấp

trong vòng 3 tháng vừa qua ?

Tất các các loại hình cho vay cá

nhân trong vòng 3 tháng vừa

qua ?

Phần trăm ròng trong

báo cáo về việc gia

tăng cầu các khoản

cho vay.

Chênh lệch giữa tổng số câu trả lời “gia

tăng đáng kể” và “gia tăng nhẹ” và tổng số

câu trả lời “giảm nhẹ” và giảm đáng kể”

trong tổng số phần trăm các ngân hàng

được khảo sát.

Câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến cung cho vay:

Câu hỏi Nhân tố Biến số Định nghĩa

Nếu Ngân hàng của

ngân hàng thắt chặt

hoặc thả lỏng tiêu

A. Trạng thái vốn hiện tại

hoặc kỳ vọng (capital

Cung thuần = số trả

lời A

Chênh lệch giữa tổng số câu trả lời từ các

ngân hàng “đóng góp đáng kể để thắt chặt”

và “đóng góp nhẹ để thắt chặt” và tổng các

58

Page 59: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

chuẩn tín dụng hoặc

kỳ hạn cho vay sản

xuất hay chính sách

tín dụng trong vòng

ba tháng, sự thay đổi

như thế nào về các lý

do khả thi quan

trọng ?

position)

B. Viễn cảnh của nên kinh tế

và mức độ bất ổn định của

nó.

C. Những vấn đề cụ thể của

nền công nghiệp.

Chất lượng người đi

vay = trung bình số

câu trả lời B & C.

câu trả lời “đóng góp nhẹ để thả lỏng” và

đóng góp đáng kể để thả lỏng” trong tổng

số phần trăm các ngân hàng làm khảo sát.

Chú thích: Q* chỉ ra số của câu hỏi trong bảng khảo sát.

Nguồn: Hội đồng quản trị Cục Dữ trữ liên bang Mỹ.

59

Page 60: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Số liệu

Sơ đồ 3A: Phản ứng của cầu và cung khoản cho vay doanh nghiệp đối với tác động của sự thay đổi chính sách tiền tệ

60

Page 61: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Sơ đồ trên phát họa phản ứng của cầu và cung khoản cho vay đối với sự thay đổi của lãi suất qua đêm (overnight

rate).Trong trường hợp này ta chỉ đề cập tới khoản cho vay doanh nghiệp (các khoản vay cho các công ty phi tài chính ở Khu vực

đồng Euro và các khoản vay Công nghiệp và Thương mại(C&I loans) ở Hoa Kỳ).Số liệu của chuỗi đã được xử lý để ta có thể so sánh

các phản ứng trên cùng một thước tỷ lệ.Các phản ứng trung bình được hiển thị với độ tin cậy Bayes 68% (xanh đậm) và 90% (xanh

nhạt) và được tính toán bằng cách ước lượng mô hìnhVAR với các dãy tiên nhiệm và chuẩn hóa các sai số.Biểu đồ hàng phía trên

phản ánh khu vực đồng Euro,hàng dưới phản ánh Hoa Kỳ.Bảng số liệu mô hình VAR khu vực đồng Euro được ước lượng giả định

các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và xác định chiến lược quốc gia như đã đề cập ở Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR

bao gồm 5 biến số:sự tăng trưởng GDP,lạm phát,tổng cầu các khoản vay của các công ty và các tiêu chuẩn cho vay của các khoản vay

(xem đặc điểm kỹ thuật của Mô hình 1 Phần 2.5).Xem Phần 2 và Phụ lục để biết thêm định nghĩa chi tiết về các biến số trên.

61

Page 62: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 3B: Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát đối với sự thay đổi của cầu và cung cho vay kinh doanh (cung tín dụng sẵn

có)

62

Page 63: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Các biểu đồ trên phản ánh phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát ứng với sự thay đổi của cầu và cung khoản

cho vay.Trong trường hợp này ta chỉ đề cập tới khoản cho vay kinh doanh (các khoản vay cho các công ty phi tài chính ở Khu vực

đồng Euro và các khoản vay Công nghiệp và Thương mại(C&I loans) ở Hoa Kỳ). Số liệu của chuỗi đã được xử lý để ta có thể so sánh

63

Page 64: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

các phản ứng trên cùng một thước tỷ lệ.Các phản ứng trung bình được hiển thị với độ tin cậy Bayes 68% (xanh đậm) và 90% (xanh

nhạt) và được tính toán bằng cách ước lượng mô hình mô hình VAR với các dãy tiên nhiệm và chuẩn hóa các sai số.Biểu đồ 2 hàng

phía trên phản ánh Khu vực đồng Euro,2 hàng dưới phản ánh Hoa Kỳ.Bảng số liệu mô hình mô hình VAR Khu vực đồng Euro được

ước lượng giả định các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và xác định chiến lược quốc gia như đã đề cập ở Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật

của mô hình mô hình VAR bao gồm 5 biến số:sự tăng trưởng GDP,lạm phát,tổng cầu các khoản vay của các công ty và các tiêu

chuẩn cho vay của các khoản vay (xem đặc điểm kỹ thuật của Mô hình 1 Phần 2.5).Xem Phần 2 và Phụ lục để biết thêm định nghĩa

chi tiết về các biến số trên.

Biểu đồ 3C: Phân tích ngược lại từ thực tế. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát đối với sự thay đổi chính sách tiền tệ trong

trường hợp có và không có các kênh tín dụng (cho vay kinh doanh)

64

Page 65: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

65

Page 66: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

66

Page 67: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Các biểu đồ trên báo cáo kết quả của thử nghiệm từ thự tế.Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát đối với sự

thay đổi của chính sách tiền tệ trong mô hình đầy đủ được so sánh với phản ứng hình thành khi ta đóng nguồn cung (kênh cung) hoặc

nguồn cầu (kênh cầu) của khoản cho vay doanh nghiệp trong hệ thống.Đường màu đen được tính toán từ hệ thống mà các kênh cung

và cầu bị đóng hẳn.Vùng màu xám là tổng hợp các phản ứng của hệ thống khi các kênh có hiệu lực.Số liệu của chuỗi đã được xử lý

để ta có thể so sánh các phản ứng trên cùng một thước tỷ lệ. Biểu đồ 2 hàng phía trên phản ánh Khu vực đồng Euro,2 hàng dưới phản

ánh Hoa Kỳ.Bảng số liệu mô hình VAR Khu vực đồng Euro được ước lượng giả định các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và xác

định chiến lược quốc gia như đã đề cập ở Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR bao gồm 5 biến số:sự tăng trưởng GDP,lạm

phát,tổng cầu các khoản vay của các công ty và các tiêu chuẩn cho vay của các khoản vay (xem đặc điểm kỹ thuật của Mô hình 1

Phần 2.5).Xem Phần 2 và Phụ lục để biết thêm định nghĩa chi tiết về các biến số trên.

67

Page 68: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 4A: Phản ứng của cầu và cung khoản cho vay đối với sự thay đổi trong chính sách tiền tệ

68

Page 69: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

69

Page 70: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

70

Page 71: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Biểu đồ trên phản ánh phản ứng của cầu và cung khoản cho vay đối với sự thay đổi của chính sách tiền tệ.Số liệu của chuỗi

đã được xử lý để ta có thể so sánh các phản ứng trên cùng một thước tỷ lệ. Các phản ứng trung bình được hiển thị với độ tin cậy

Bayes 68% (xanh đậm) và 90% (xanh nhạt) và được tính toán bằng cách ước lượng mô hình VAR với các dãy tiên nhiệm và chuẩn

hóa các sai số.Biểu đồ 3 hàng phía trên phản ánh khoản cho vay doanh nghiệp,vay thế chấp,vay tiêu dùng Khu vực đồng Euro,2 hàng

dưới phản ánh khoản cho vay doanh nghiệp và vay thế chấp ở Hoa Kỳ.Bảng số liệu mô hình VAR Khu vực đồng Euro được ước

lượng giả định các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và xác định chiến lược quốc gia như đã đề cập ở Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật của

mô hìnhVAR bao gồm 9 biến số:sự tăng trưởng GDP,lạm phát,lãi suất qua đêm,tổng cầu các khoản vay của các công ty ,các tiêu

chuẩn cho vay của khoản cho vay doanh nghiệp,vay thế chấp và vay tiêu dùng (xem đặc điểm kỹ thuật của Mô hình 2 Phần 2.5).Xem

Phần 2 và Phụ lục để biết thêm định nghĩa chi tiết về các biến số trên.

71

Page 72: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Bảng 4B: Ảnh hưởng của tăng trưởng GDP và lạm phát đối với sự thay đổi cung và cầu khoản cho vay

72

Page 73: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

73

Page 74: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Biểu đồ trên phản ánh phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát đối với sự thay đổi của độ lệch chuẩn cung cho

vay.Số liệu của chuỗi đã được xử lý để ta có thể so sánh các phản ứng trên cùng một thước tỷ lệ. Các phản ứng trung bình được hiển

thị với độ tin cậy Bayes 68% (xanh đậm) và 90% (xanh nhạt) và được tính toán bằng cách ước lượng mô hình VAR với các dãy tiên

nhiệm và chuẩn hóa các sai số.Biểu đồ 3 hàng phía trên phản ánh khoản cho vay doanh nghiệp,vay thế chấp,vay tiêu dùng được đánh

giá Khu vực đồng Euro,2 hàng dưới phản ánh khoản cho vay doanh nghiệp và vay thế chấp ở Hoa Kỳ.Bảng số liệu mô hình VAR

Khu vực đồng Euro được ước lượng giả định các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và xác định chiến lược quốc gia như đã đề cập ở

Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR bao gồm 9 biến số:sự tăng trưởng GDP,lạm phát,lãi suất qua đêm,tổng cầu các khoản

vay của các công ty ,các tiêu chuẩn cho vay của khoản cho vay doanh nghiệp,vay thế chấp và vay tiêu dùng (xem đặc điểm kỹ thuật

của Mô hình 2 Phần 2.5).Xem Phần 2 và Phụ lục để biết thêm định nghĩa chi tiết về các biến số trên.

Biểu đồ 4C: Phân tích từ thực tế. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát ứng với sự thay đổi của chính sách tiền tệ trong

trường hợp có và không có các kênh cầu khoản cho vay và kênh cung cấp với từng loại khoản cho vay cụ thể

74

Page 75: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

75

Page 76: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

76

Page 77: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

77

Page 78: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Biểu đồ trên đây báo cáo về những thử nghiệm thực tế.Những phản ứng của sự gia tăng sản lượng và lạm phát đối với

sự thay đổi của chính sách tiền tệ trong mô hình đầy đủ (vùng máu xám) được so sánh với những phản ứng hình thành khi ta đóng các

kênh tín dụng (cầu hoặc cung,đường màu đen).Trong trường hợp này thì ta xem xét tất cả các loại khoản cho vay.Số liệu của chuỗi đã

được xử lý để ta có thể so sánh các phản ứng trên cùng một thước tỷ lệ.Biểu đồ 6 hàng phía đầu tiên phản ánh Khu vực đồng Euro,4

hàng sau phản ánh Hoa Kỳ.Bảng số liệu mô hình VAR Khu vực Euro được ước lượng giả định các yếu tố không đổi,độ dốc đồng

nhất và xác định chiến lược quốc gia như đã đề cập ở Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR bao gồm 9 biến số:sự tăng trưởng

GDP,lạm phát,lãi suất qua đêm,cầu và cung (2 kênh) đối với từng loại khoản cho vay (xem đặc điểm kỹ thuật của Mô hình 2 Phần

2.5).Xem Phần 2 và Phụ lục để biết thêm định nghĩa chi tiết về các biến số trên.

Biểu đồ 4D: Phân tích từ thực tế. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát đối với sự thay đổi của tín dụng sẵn có trong trường

hợp có và không có các kênh cầu khoản cho vay (với từng loại khoản cho vay cụ thể)

78

Page 79: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

79

Page 80: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Biểu đồ trên đây báo cáo về những thử nghiệm thực tế.Những phản ứng của sự gia tăng sản lượng và lạm phát đối

với sự thay đổi của cung tín dụng trong mô hình đầy đủ được so sánh với những phản ứng hình thành khi ta đóng kênh cầu khoản cho

vay .Trong trường hợp này thì ta xem xét tất cả các loại khoản cho vay.Số liệu của chuỗi đã được xử lý để ta có thể so sánh các phản

ứng trên cùng một thước tỷ lệ.Biểu đồ 6 hàng phía đầu tiên phản ánh Khu vực đồng Euro,4 hàng sau phản ánh Hoa Kỳ.Bảng số liệu

mô hình VAR Khu vực đồng Euro được ước lượng giả định các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và xác định chiến lược quốc gia

như đã đề cập ở Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR bao gồm 9 biến số:sự tăng trưởng GDP,lạm phát,lãi suất qua đêm,cầu

khoản cho vay và các tiêu chuẩn cho vay của từng loại khoản cho vay(xem đặc điểm kỹ thuật của Mô hình 2 Phần 2.5).Xem Phần 2

và Phụ lục để biết thêm định nghĩa chi tiết về các biến số trên.

80

Page 81: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

81

Biều đồ A. Tương quan chéo giữa cung và cầu khoản cho vay.

*Ghi chú: Biểu đồ thể hiện sự tương quan chéo giữa cầu khoản cho vay vào thời điểm t-k (Dt-

k) và 3 loại cung cho vay (tổng cung, người đi vay và vốn vào thời điểm t (St), với k=-10,….,-

1,0,1,….10. Cung và cầu của các khoản cho vay kinh doanh (các khoản vay vay doanh nghiệp

phi tài chính ở châu Âu và cho vay thương mại – công nghiệp ở Mỹ). Xem phần 2 và Phụ lục

về định nghĩa chi tiết của các biến số trên.

Page 82: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 1A: Các tiêu chuẩn cho vay và cầu các khoản cho vay ở khu vực châu Âu.

*Ghi chú: Biểu đồ thể hiện các tiêu chuẩn cho vay và cầu các khoản cho vay ở khu vực châu Âu như báo cáo trong BLS. Các câu trả

lời về các khoản cho vay kinh doanh (doanh nghiệp phi tài chính). Cung thuần bằng trung bình số câu trả lời cho câu hỏi về hạn chế

giá trị tài sản và cạnh tranh.. Chất lượng người đi vay bằng trung bình số câu trả lời về viễn cảnh của nền kinh tếvà các rủi ro cụ thể

của người đi vay. Xem phần 2 và Phụ lục để biết thêm chi tiết về các biến số trên.

Nguồn: Ngân hàng trung ương châu Âu.

82

Page 83: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 1B: Các tiêu chuẩn cho vay và sự thay đổi cung tín dụng ở khu vực châu Âu.

*Ghi chú: Biểu đồ thế hiện cung các khoản cho vay ở khu vực châu Âu như báo cáo trong BLS từ mô hình VAR. Câu trả lời về các

khoản cho vay kinhd oanh (doanh nghiệp phi tài chính). Chất lượng người đi vay bằng trung bình số câu trả lời về viễn cảnh của nền

kinh tếvà các rủi ro cụ thể của người đi vay. Xem phần 2 và Phụ lục để biết thêm chi tiết về các biến số trên.

Nguồn: Ngân hàng Trung ương châu Âu và các tính toán của tác giả.

83

Page 84: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 2A: Các tiêu chuẩn cho vay và cầu các khoản cho vay ở Mỹ.

*Ghi chú: Biểu đồ thể hiện các tiêu chuẩn cho vay và cầu các khoản cho vay ở Mỹ như báo cáo trong SLO. Các câu trả lời về các

khoản cho vay kinh doanh (C&I). Cung thuần bằng trung bình số câu trả lời cho câu hỏi về trạng thái vốn. Chất lượng người đi vay

bằng trung bình số câu trả lời về viễn cảnh của nền kinh tếvà các rủi ro cụ thể của nền công nghiệp. Xem phần 2 và Phụ lục để biết

thêm chi tiết về các biến số trên.

Nguồn: Cục dự trữ liên bang Mỹ.

84

Page 85: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 2B: Tiêu chuẩn cho vay và sự thay đổi cung tín dụng ở Mỹ.

*Ghi chú: Biểu đồ thể hiện các tiêu chuẩn cho vay và cầu các khoản cho vay ở Mỹ như báo cáo trong SLO và sự thay đổi phái sinh

(shocks derived) từ mô hình var. Các câu trả lời về các khoản cho vay kinh doanh (C&I). Cung thuần bằng trung bình số câu trả lời

cho câu hỏi về trạng thái vốn. Xem phần 2 và Phụ lục để biết thêm chi tiết về các biến số trên.

Nguồn: Hội đồng quản trị Cục dữ trữ liên bang và các tính toán của tác giả.

85

Page 86: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 5A: Kênh giá trị tài sản và kênh ngân hàng cho vay. Phản ứng của cầu và cung khoản cho vay doanh nghiệp đối

với sự thay đổi của chính sách tiền tệ

86

Page 87: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Các biểu đồ trên biểu thị phản ứng của cầu khoản cho vay và cung khoản cho vay đối với sự thay đổi độ

lệch chuẩn của chính sách tiền tệ.Trường hợp này chỉ xét khoản cho vay doanh nghiệp (các khoản cho vay các doanh nghiệp

phi tài chính).Cung khoản cho vay được thể hiện bởi 2 kênh: kênh cung thuần (the pure supply channel) và kênh chất lượng

người vay (the borrower’s quality channel) (đại diện cho kênh ngân hàng cho vay và kênh giá trị tài sản).Số liệu của chuỗi

đã được xử lý để ta có thể so sánh các phản ứng trên cùng một thước tỷ lệ. Các phản ứng trung bình được hiển thị với độ tin

cậy Bayes 68% (xanh đậm) và 90% (xanh nhạt) và được tính toán bằng cách ước lượng mô hình VAR với các dãy tiên

nhiệm và chuẩn hóa các sai số.Biểu đồ hàng phía trên phản ánh Khu vực đồng Euro,hàng dưới phản ánh Hoa Kỳ.Bảng số

liệu mô hình VAR Khu vực đồng Euro được ước lượng giả định các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và xác định chiến

lược quốc gia như đã đề cập ở Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR bao gồm 6 biến số:sự tăng trưởng GDP,lạm

phát,cầu các khoản vay,tiêu chuẩn cung cho vay thuần và tiêu chuẩn chất lượng người cho vay đối với khoản cho vay doanh

nghiệp (xem đặc điểm kỹ thuật của Mô hình 2 Phần 2.5).Xem Phần 2 và Phụ lục để biết thêm định nghĩa chi tiết về các biến

số trên.

87

Page 88: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 5B: Kênh giá trị tài sản và kênh ngân hàng cho vay. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát đối với sự thay

đổi cầu và cung khoản cho vay

88

Page 89: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Biểu đồ trên phản ánh phán ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát đối với sự thay đổi của cung và cầu

khoản cho vay. Trường hợp này chỉ xét khoản cho vay doanh nghiệp (các khoản vay phi tài chính).Cung khoản cho vay

được thể hiện bởi 2 kênh: kênh cung thuần (the pure supply channel) và kênh chất lượng người vay (the borrower’s quality

channel) (đại diện cho kênh ngân hàng cho vay và kênh giá trị tài sản).Số liệu của chuỗi đã được xử lý để ta có thể so sánh

các phản ứng trên cùng một thước tỷ lệ. Các phản ứng trung bình được hiển thị với độ tin cậy Bayes 68% (xanh đậm) và

90% (xanh nhạt) và được tính toán bằng cách ước lượng mô hình VAR với các dãy tiên nhiệm và chuẩn hóa các sai số.Biểu

đồ 2 hàng phía trên phản ánh Khu vực đồng Euro,2 hàng dưới phản ánh Hoa Kỳ.Bảng số liệu mô hình VAR Khu vực đồng

Euro được ước lượng giả định các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và xác định chiến lược quốc gia như đã đề cập ở Phần

2.Đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR bao gồm 6 biến số:sự tăng trưởng GDP,lạm phát,cầu các khoản vay,tiêu chuẩn cung

89

Page 90: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

cho vay thuần và tiêu chuẩn chất lượng người cho vay đối với khoản cho vay doanh nghiệp (xem đặc điểm kỹ thuật của Mô

hình 2 Phần 2.5).Xem Phần 2 và Phụ lục để biết thêm định nghĩa chi tiết về các biến số trên.

Biểu đồ 5C: Đánh giá từ thực tế. Kênh giá trị tài sản và kênh ngân hàng cho vay. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm

phát đối với sự thay đổi của chính sách tiền tệ

90

Page 91: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

91

Page 92: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Biểu đồ trên phản ánh báo cáo từ thử nghiệm thực tế.Những phản ứng của sự tăng trưởng sản lượng đối với sự

thay đổi của chính sách tiièn tệ trong mô hình đầy đủ (vùng màu xám) được so sánh với phản ứng được hình thành khi ta

đóng các kênh khoản cho vay (1 kênh cầu và 2 kênh cung,thể hiện qua đường màu đen).Trong trương hợp này ta chỉ xét đến

khoản cho vay doanh nghiệp.Số liệu của chuỗi đã được xử lý để ta có thể so sánh các phản ứng trên cùng một thước tỷ

lệ.Biểu đồ 2 hàng phía đầu tiên phản ánh Khu vực đồng Euro,2 hàng sau phản ánh Hoa Kỳ.Bảng số liệu mô hình VAR Khu

vực đồng Euro được ước lượng giả định các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và xác định chiến lược quốc gia như đã đề

cập ở Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR bao gồm 6 biến số:sự tăng trưởng GDP,lạm phát,lãi suất qua đêm,cầu

khoản cho vay ,tiêu chuẩn cung thuần và khoản cho vay chất lượng khách hàng đối với khoản cho vay doanh nghiệp (xem

đặc điểm kỹ thuật của Mô hình 2 Phần 2.5).Xem Phần 2 và Phụ lục để biết thêm định nghĩa chi tiết về các biến số trên.

92

Page 93: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 6A: Phản ứng của cầu và cung khoản cho vay (xét kênh ngân hàng cho vay và kênh người đi vay từ ngân hàng) đối

với sự thay đổi chính sách tiền tệ (áp dụng cho tất cả các loại người đi vay)

93

Page 94: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Biểu đồ trên báo cáo về những phản ứng của cầu và cung khoản cho vay (thông qua kênh ngân hàng cho vay

và kênh giá trị tài sản) đối với chính sách tiền tệ ứng với mọi loại khách hàng vay.Số liệu của chuỗi đã được xử lý để ta có

thể so sánh các phản ứng trên cùng một thước tỷ lệ. Các phản ứng trung bình được hiển thị với độ tin cậy Bayes 68% (xanh

đậm) và 90% (xanh nhạt) và được tính toán bằng cách ước lượng mô hình VAR với các dãy tiên nhiệm và chuẩn hóa các sai

số.Biểu đồ này chỉ phản ánh Khu vực đồng Euro.Bảng số liệu mô hình VAR Khu vực đồng Euro được ước lượng giả định

các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và xác định chiến lược quốc gia như đã đề cập ở Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật của mô

hình VAR bao gồm 9 biến số:sự tăng trưởng GDP,lạm phát,lãi suất qua đêm,cầu các khoản vay,tiêu chuẩn cung cho vay

thuần và tiêu chuẩn cung chất lượng người cho vay đối với tất cả các loại khoản cho vay (xem đặc điểm kỹ thuật của Mô

hình 4 Phần 2.5).Xem Phần 2 và Phụ lục để biết thêm định nghĩa chi tiết về các biến số trên.

94

Page 95: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 6B: Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát đối với sự thay đổi của cầu và cung tinh dụng ( xét kênh ngân

hàng cho vay và kênh giá trị tài sản) trong trường hợp mọi loại người đi vay

95

Page 96: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

96

Page 97: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Biểu đồ trên biểu diễn phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát đối với sự thay đổi cầu và cung khoản cho vay

(thông qua kênh ngân hàng cho vay và kênh giá trị tài sản) áp dụng cho mọi loại khách hàng khoản cho vay (khoản cho vay

doanh nghiệp,thế chấp,tiêu dùng).Số liệu của chuỗi đã được xử lý để ta có thể so sánh các phản ứng trên cùng một thước tỷ

lệ. Các phản ứng trung bình được hiển thị với độ tin cậy Bayes 68% (xanh đậm) và 90% (xanh nhạt) và được tính toán bằng

cách ước lượng mô hình VAR với các dãy tiên nhiệm và chuẩn hóa các sai số.Biểu đồ này chỉ phản ánh Khu vực đồng

Euro.Bảng số liệu mô hình VAR Khu vực đồng Euro được ước lượng giả định các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và

xác định chiến lược quốc gia như đã đề cập ở Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR bao gồm 9 biến số:sự tăng

trưởng GDP,lạm phát,lãi suất qua đêm,cầu các khoản vay,tiêu chuẩn cung cho vay thuần và tiêu chuẩn cung chất lượng

người cho vay đối với tất cả các loại khoản cho vay (xem đặc điểm kỹ thuật của Mô hình 4 Phần 2.5).Xem Phần 2 và Phụ

lục để biết thêm định nghĩa chi tiết về các biến số trên.

97

Page 98: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 6C: Phân tích từ thực tế. Các kênh công ty,hộ gia đình và giá trị tài sản ở Khu vực đồng Euro. Phản ứng của tăng

trưởng GDP và lạm phát đối với sự thay đổi của chính sách tiền tệ khi ta đóng kênh cầu và cung (cung thuần và chất lượng

người đi vay) cho từng loại khoản cho vay.

98

Page 99: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

*Ghi chú: Biếu đồ trên báo cáo kết quả từ thử nghiệm thực tế.Phản ứng của gia tăng sản lượng và lạm phát đối với sự

thay đổi của chính sách tiền tệ trong mô hình đầy đủ được so sánh với phản ứng được hình thành khi đóng các kênh khoản

cho vay (1 kênh cầu và 2 kênh cung) cho từng loại khoản cho vay một.Các kết quả của mô hình đầu đủ (vủng màu xám)

được so sánh với kết quả của mô hình mà các kênh liên quan bị đóng (đường màu đen).Số liệu của chuỗi đã được xử lý để

ta có thể so sánh các phản ứng trên cùng một thước tỷ lệ.Biểu đồ này chỉ phản ánh Khu vực đồng Euro.Bảng số liệu mô

hình VAR Khu vực đồng Euro được ước lượng giả định các yếu tố không đổi,độ dốc đồng nhất và xác định chiến lược quốc

gia như đã đề cập ở Phần 2.Đặc điểm kỹ thuật của mô hình VAR bao gồm 12 biến số:sự tăng trưởng GDP,lạm phát,lãi suất

qua đêm,cầu các khoản vay,tiêu chuẩn cung cho vay thuần và tiêu chuẩn cung chất lượng người cho vay đối với tất cả các

loại khoản cho vay (xem đặc điểm kỹ thuật của Mô hình 4 Phần 2.5).Xem Phần 2 và Phụ lục để biết thêm định nghĩa chi tiết

về các biến số trên.

99

Page 100: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 7A: Phân tích số liệu quá khứ. Tác động của các sự thay đổi trong thời kì khủng hoảng tài chính

100

Page 101: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

101

Page 102: MỘT CÁI NHÌN MỚI VỀ KÊNH TÍN DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ_THINK & GROW

Think & Grow [ ]

Biểu đồ 7B: phân tích số liệu quá khứ. Tác động của các biến động trong thời kì khủng hoảng tài chính ở Khu vực đồng

Euro (biến động của cung thuần và chất lượng người đi vay)

102