12
Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe Để mở được một quán cà phê, cần phải dựa theo Điều 38,39 của Nghị Định số 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh quy định như sau: Điều 38: Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh 1. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. 2. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh gồm: a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; b) Ngành, nghề kinh doanh; c) Số vốn kinh doanh; d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình. 3. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây: a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh; b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 42 Nghị định này; c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh. 4. Nếu sau 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký

Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe

Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe

Để mở được một quán cà phê, cần phải dựa theo Điều 38,39 của Nghị Định số 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh quy định như sau:

Điều 38: Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh1. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.2. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh gồm:a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;b) Ngành, nghề kinh doanh;c) Số vốn kinh doanh;d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.3. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 42 Nghị định này;c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.4. Nếu sau 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.5. Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan thuế cùng cấp và Sở chuyên ngành.

Điều 39. Thời điểm kinh doanhHộ kinh doanh có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.Trong trường hợp kinh doanh cà phê ,nó liên quan tới an toàn thực phẩm thì tôi cần phải có chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm do cơ quan nhà nước cấp

Về thuế: các khoản thuế hộ gia đình phải đóng là

1/ Thuế môn bài

Page 2: Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe

2/ Thuế thu nhập cá nhân (hộ gia đình) theo luật mới 2009

3/ Thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ vào luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật

thuế tiêu thụ đặc biệt và luật thuế giá trị gia tăng,cơ sở kinh doanh của bạn sẽ phải nộp

các loại thuế sau đây:

Thuế TNDN: Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Mức thuế suất thông

thường là 28%.

Thuế GTGT: Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. Tùy theo loại

hàng hóa và dịch vụ sẽ áp dụng một trong các mức thuế suất sau: 0%, 5%, và 10%.

Thuế Môn bài: hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6 mức bao gồm:

Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:

Đơn vị: đồng

Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm

1 Trên 1.500.000 1.000.000

2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000

3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000

4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000

5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000

6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000

Quy định chung về việc góp vốn

1.  GÓP VỐN là việc các thành viên/cổ đông chuyển tài sản của mình vào công ty, để trở thành chủ sở hữu hoặc các đồng sở hữu công ty.

2. QUY TRÌNH GÓP VỐN :

BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG GÓP VỐN

Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính và mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, nếu không thuộc đối tượng quy định tại Điều 13 của Luật Doanh nghiệp đều có quyền góp vốn, mua

Page 3: Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe

cổ phần với mức không hạn chế tại doanh nghiệp theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp, trừ thêm các trường hợp sau đây:

- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ/chồng của người đó không được phép góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý (cơ quan nhà nước), đối với ngành nghề khác thì có quyền góp vốn.

- Công chức không thể góp vốn vào công ty TNHH vì người góp vốn thì đương nhiên là thành viên Hội đồng thành viên và được coi là người quản lý công ty;

- Công chức chỉ được góp vốn vào công ty cổ phần với tư cách là cổ đông mà không được tham gia Hội đồng quản trị, được góp vốn vào công ty hợp danh với tư cách là thanh viên góp vốn.

BƯỚC 2: XÁC ĐỊNH LOẠI TÀI SẢN GÓP VỐN

TÀI SẢN góp vốn có thể là:

-         Tiền Việt Nam.

-         Ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.

-         Giá trị quyền sử dụng đất.

-         Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật…

Việc góp vốn bằng tài sản phải có xác nhận bằng biên bản.

Đối với tài sản là giá trị quyền sử dụng đất, người góp vốn còn phải:

-         Là người có quyền sở hữu và sử dụng đất hợp pháp, được Luật Pháp công nhận.

-         Trước khi góp vốn vào công ty, phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu/sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phải chịu lệ phí trước bạ.

BƯỚC 3: ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GÓP VỐN

-         Tất cả các thành viên sáng lập có quyền tự định giá, định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc theo một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Không bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan nhà nước hoặc công chứng.

-         Khi có thành viên mới góp vốn hoặc khi có yêu cầu định giá lại tài sản góp vốn, người định giá phải là Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị.

-         Nếu định giá cao hơn so với giá thực tế tại thời điểm góp vốn, người góp vốn và người định giá phải góp đủ số vốn như đã được định giá. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.

Page 4: Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe

BƯỚC 4: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GÓP VỐN

-         Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.

-         Công ty TNHH hai thành viên trở lên: sau khi góp đủ vốn của mình vào công ty, thành viên được công ty cấp Giấy Chứng nhận phần vốn góp. Nếu bị mất, bị rách, cháy, hoặc bị thiêu hủy dưới bất kỳ hình thức nào thì thành viên được cấp lại Giấy chứng nhận phần vốn góp và phải trả chi phí do công ty quy định.

-         Đối với công ty Cổ phần: sau khi góp đủ vốn của mình vào công ty, công ty cấp cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông. Cổ phiếu có thể cấp dưới dạng Chứng chỉ do công ty phát hành hoặc bút toán xác nhận quyền sở hữu một số cổ phần của công ty. Cổ phiếu phải đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty cổ phần để xác lập quyền và nghĩa vụ cổ đông.

1. 3.     TRƯỜNG HỢP MUỐN CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP

Đối với công ty TNHH 2 TV: Doanh nghiệp có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

         Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.

         Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.

1. 4.     TRƯỜNG HỢP MUA LẠI PHẦN VỐN GÓP

         Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.

         Nếu không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

         Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

1. 5.     TRƯỜNG HỢP MUỐN THAY ĐỔI PHẦN VỐN GÓP

Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.

Page 5: Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe

1. 6.     XỬ LÝ PHẦN VỐN GÓP TRONG TRƯỜNG HỢP KHÁC

         Nếu thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.

         Nếu thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

         Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Luật này trong các trường hợp sau đây: a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.

         Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

         Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

         Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

         Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ VỐN ĐIỀU LỆ

Luật không quy định mức vốn điều lệ cho từng loại hình công ty, tuy nhiên Công Ty TNHH Niềm Tin Việt khuyên các doanh nghiệp cần lưu ý một số quy định sau đây, để tìm hiểu về thời hạn góp vốn của các cổ đông/thành viên và quy định về tăng, giảm vốn điều lệ cho mỗi loại hình công ty.

Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp vốn và được ghi vào Điều lệ công ty. Khác với Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập công ty do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề.

Doanh nghiệp được tự đưa ra mức vốn điều lệ. Tuy nhiên, không nên đưa ra mức thực tế không có thật vì sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện sổ sách kế toán, các khoản hạch toán, lãi vay…Nếu bị phát hiện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Pháp Luật.

Hiện nay chúng ta đều biết có một số điểm mâu thuẫn giữa Luật Doanh Nghiệp 2005 và Nghị định 102/2010/NĐ-CP về thời hạn góp vốn điều lệ của các cổ đông/thành viên. Công Ty TNHH

Page 6: Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe

Niềm Tin Việt xin nêu ra và cũng có một số lời khuyên dành cho các nhà đầu tư để tránh các rủi ro đáng tiếc.

1/ Công Ty TNHH

Mức vốn điều lệ do nhà đầu tư định mức. Luật cho phép các thành viên không cần phải góp đủ số vốn điều lệ tại thời điểm nộp giấy phép đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên mâu thuẫn của Luật ban hành nằm tại thời gian góp đủ vốn:

Theo qui định của Luật Doanh nghiệp không hề có một giới hạn về mặt thời gian nào cho việc hoàn thành nghĩa vụ góp vốn điều lệ của các cổ đông/thành viên. Và giải pháp cho việc chấm dứt góp vốn giữ các thành viên của Luật Doanh nghiệp, theo khoản 3 Điều 39 là: “Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách:

a)                 Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;

b)                Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;

c)                 Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty”

Còn theo Nghị định 102/2010/NĐ-CP về thời hạn góp vốn điều lệ của các cổ đông/thành viên thì thời hạn để thành viên hoàn thành nghĩa vụ góp cho đủ vốn điều lệ trong giấy Đăng ký kinh doanh là 36 tháng kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

ð  Công Ty TNHH Niềm Tin Việt khuyên các nhà đầu tư nên thực hiện theo Nghị định 102/2010/NĐ-CP vì sẽ chấm dứt tình trạng nợ vốn không thời hạn của thành viên công ty TNHH.

ð  Nếu trong thời gian 36 tháng các thành viên không góp đủ vốn điều lệ, doanh nghiệp có thể đăng ký giảm vốn điều lệ, hoặc nếu đã góp đủ và muốn góp thêm, doanh nghiệp có thể đăng ký tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên cần chú ý loại hình Công Ty TNHH 1TV và Công Ty TNHH 2 TV.

Công Ty TNHH 1TV (Điều 76 Luật Doanh Nghiệp 2005)

1. Không được giảm vốn điều lệ.

2. Tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.

3. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.

Page 7: Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe

Công Ty TNHH 2TV (Điều 60 Luật Doanh Nghiệp 2005)

a) Tăng vốn điều lệ

Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:

         Tăng vốn góp của thành viên;

         Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty;

         Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thoả thuận khác.

Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

b) Giảm vốn điều lệ:

         Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

         Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 của Luật này;

         Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

2/ Công Ty Cổ Phần

Tiếp tục có sự mâu thuẫn, theo Luật Doanh Nghiệp 2005 vốn điều lệ của CTCP do các cổ đông sáng lập tự thỏa thuận và ghi vào điều lệ của công ty. Nhưng các cổ đông sáng lập có thể mua hoặc không mua hết vốn điều lệ và chỉ cần góp 20% cổ phần phổ thông của mình tại thời điểm Đăng ký kinh doanh. 80% còn lại là cổ phần chào bán (phát hành) sẽ được dùng để huy

Page 8: Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe

động vốn thời hạn 03 năm. Đây là đặc trưng của công ty Cổ Phần trước giờ mà người ta còn hay gọi là công ty mở.

Còn theo  Nghị định 102/2010/NĐ-CP quy định các cổ đông phải góp đủ theo vốn điều lệ đã đăng ký trong vòng 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Số cổ phần được quyền phát hành bao gồm số cổ phần đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký kinh doanh và số cổ phần sẽ phát hành thêm trong thời hạn 03 năm, kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được ghi tại Điều lệ công ty.

Thời hạn góp vốn, tăng/giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần cũng có nhiều điểm phức tạp và chưa thống nhất, không thể đưa ra tất cả trường hợp và giải thích các thuật ngữ tại đây. Vì thế nếu bạn chọn loại hình công ty Cổ Phần, hãy liên hệ với chúng tôi, chúng tôi sẽ tư vấn cặn kẽ về vấn đề này và giúp doanh nghiệp chọn được con đường tốt nhất. (Hotline: 0939 790 886 – 0903 747 886 Mr Thắng).

3/ Công Ty Hợp Danh và Doanh nghiệp Tư Nhân

Công Ty Hợp Danh/Doanh nghiệp Tư Nhân được quyết định mức vốn điều lệ. Khi muốn tăng/giảm vốn điều lệ, chủ công ty hợp danh/doanh nghiệp tư nhân phải thông báo về việc thay đổi vốn với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh sẽ cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Doanh nghiệp của bạn.

v Trường hợp giảm vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, doanh nghiệp chỉ được đăng ký giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.

4/ Hồ sơ đăng ký tăng/giảm vốn điều lệ:

         Thông báo thay đổi vốn điều lệ.

         Quyết định về việc thay đổi vốn điều lệ.

         Biên bản họp về việc thay đổi vốn điều lệ.

         Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới tiếp nhận vào công ty( nếu có tiếp nhận thành viên mới).

         Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ (đối với trường hợp giảm vốn điều lệ). Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.

         Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của  thành viên mới góp vốn vào công ty.

Page 9: Một số vấn đề về luật khi mở quán cafe

         Xuất trình bản chính và nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.