24
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Môi trƣờng sống, hoạt động và học tập của trẻ hiện nay đang có những thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội cùng với sự giao lƣu hội nhập quốc tế mạnh mẽ đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp có ảnh hƣởng to lớn tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Sự tác động ấy là cơ hội để thế hệ trẻ nƣớc ta có những phát triển vƣợt bậc, sớm hoà nhập đƣợc với cộng đồng thế giới. Nhƣng bên cạnh đó cũng đem đến cho họ không ít thách thức: dễ đánh mất mình, sống tha hoá, hay phải đối đầu với những mối nguy hại khôn lƣờng. Thực tiễn này đòi hỏi con ngƣời nói chung và thế hệ trẻ nói riêng cần phải đƣợc trang bị những hiểu biết và kĩ năng thiết yếu để có thể thích ứng đƣợc với những yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Một trong những kĩ năng thiết yếu ấy chính là kĩ năng xã hội. 1.2. Vấn đề giáo dục kĩ năng xã hội (KNXH) đã đƣợc thực hiện khá phổ biến từ những năm 70 của thế kỉ trƣớc ở các nƣớc phƣơng Tây. Tuy nhiên, ở nƣớc ta, vấn đề giáo dục KNXH cho mọi ngƣời vẫn còn tƣơng đối mới mẻ tuy đã đƣợc chú trọng. Công tác phòng chống HIV/AIDS, phòng chống ma tuý, phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động giai đoạn 2008-2013 với mục tiêu liên quan đến KNXH là “Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hoá, chung sống hoà bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội” đã đƣợc tiến hành trong trƣờng học. Song những kết quả đạt đƣợc chƣa đáp ứng đƣợc mong mỏi của những ngƣời làm công tác giáo dục, cha mẹ học sinh, của toàn xã hội . 1.3. Giáo dục tiểu học (GDTH) đã và đang tích cực áp dụng các triết lí, chiến lƣợc, phƣơng pháp dạy học hiện đại, trong đó có dạy học dựa vào dự án. Dạy học dựa vào dự án (DHDVDA) là một chiến lƣợc dạy học tập trung vào việc tổ chức cho học sinh giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên môn, đa lĩnh vực và có gắn bó thiết thực với đời sống của xã hội và chính bản thân các em. Một trong số những ƣu điểm vƣợt trội của DHDVDA là không chỉ hình thành cho học sinh tri thức thuộc một môn học cụ thể nào đó, mà quan trọng hơn là hình thành và phát triển đƣợc ở học sinh những KNXH. Nói cách khác, DHDVDA có sự tƣơng thích cao với việc giáo dục KNXH cho học sinh trong quá trình dạy học. Chính vì vậy, từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu Giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án” nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho vấn đề giáo dục KNXH cho HSTH, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn giáo dục tiểu học.

MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

  • Upload
    others

  • View
    9

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

1

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

1.1. Môi trƣờng sống, hoạt động và học tập của trẻ hiện nay đang có những thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội cùng với sự giao lƣu hội nhập quốc tế mạnh mẽ đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp có ảnh hƣởng to lớn tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Sự tác động ấy là cơ hội để thế hệ trẻ nƣớc ta có những phát triển vƣợt bậc, sớm hoà nhập đƣợc với cộng đồng thế giới. Nhƣng bên cạnh đó cũng đem đến cho họ không ít thách thức: dễ đánh mất mình, sống tha hoá, hay phải đối đầu với những mối nguy hại khôn lƣờng. Thực tiễn này đòi hỏi con ngƣời nói chung và thế hệ trẻ nói riêng cần phải đƣợc trang bị những hiểu biết và kĩ năng thiết yếu để có thể thích ứng đƣợc với những yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Một trong những kĩ năng thiết yếu ấy chính là kĩ năng xã hội.

1.2. Vấn đề giáo dục kĩ năng xã hội (KNXH) đã đƣợc thực hiện khá phổ biến từ những năm 70 của thế kỉ trƣớc ở các nƣớc phƣơng Tây. Tuy nhiên, ở nƣớc ta, vấn đề giáo dục KNXH cho mọi ngƣời vẫn còn tƣơng đối mới mẻ tuy đã đƣợc chú trọng. Công tác phòng chống HIV/AIDS, phòng chống ma tuý, phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động giai đoạn 2008-2013 với mục tiêu liên quan đến KNXH là “Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hoá, chung sống hoà bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội” đã đƣợc tiến hành trong trƣờng học. Song những kết quả đạt đƣợc chƣa đáp ứng đƣợc mong mỏi của những ngƣời làm công tác giáo dục, cha mẹ học sinh, của toàn xã hội .

1.3. Giáo dục tiểu học (GDTH) đã và đang tích cực áp dụng các triết lí, chiến lƣợc, phƣơng pháp dạy học hiện đại, trong đó có dạy học dựa vào dự án. Dạy học dựa vào dự án (DHDVDA) là một chiến lƣợc dạy học tập trung vào việc tổ chức cho học sinh giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên môn, đa lĩnh vực và có gắn bó thiết thực với đời sống của xã hội và chính bản thân các em. Một trong số những ƣu điểm vƣợt trội của DHDVDA là không chỉ hình thành cho học sinh tri thức thuộc một môn học cụ thể nào đó, mà quan trọng hơn là hình thành và phát triển đƣợc ở học sinh những KNXH. Nói cách khác, DHDVDA có sự tƣơng thích cao với việc giáo dục KNXH cho học sinh trong quá trình dạy học.

Chính vì vậy, từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án” nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho vấn đề giáo dục KNXH cho HSTH, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn giáo dục tiểu học.

Page 2: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

2

2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các nguyên tắc, các phƣơng thức thiết kế và tổ chức hoạt

động giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án, nhằm nâng cao tính chủ động, tự tin, khả năng thích ứng của học sinh với những thay đổi trong cuộc sống xã hội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Quan hệ giữa việc vận dụng chiến lƣợc dạy học dựa vào dự án và sự

phát triển kĩ năng xã hội của học sinh tiểu học. 4. Gi thuyết khoa học

Nếu nội dung và các biện pháp giáo dục KNXH phù hợp với nhu cầu và năng lực tiếp nhận của HSTH, với quy luật hình thành KNXH ở ngƣời học, và khai thác đƣợc ƣu thế của DHDVDA để giáo dục KNXH cho HSTH thì chúng sẽ ảnh hƣởng tích cực đến quá trình giáo dục KNXH, góp phần phát triển KNXH của học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục KNXH cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án.

5.2. Đề xuất biện pháp để giáo dục KNXH cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án.

5.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học nhằm kiểm tra chất lƣợng, tính khả thi của nội dung và các biện pháp giáo dục KNXH cho học sinh tiểu học thông qua DHDVDA đƣợc đề xuất trong đề tài. 6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nhằm giáo dục một số KNXH thiết yếu cho HSTH thông qua DHDVDA.

6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài sẽ đƣợc triển khai điều tra thực trạng trên một số trƣờng tiểu học thuộc nhiều tỉnh thành khác nhau ở khu vực phía bắc và tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở một trƣờng học trên địa bàn Hà Nội. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận nghiên cứu: - Quan điểm phƣơng pháp luận duy vật biện chứng - Quan điểm hệ thống cấu trúc - Quan điểm thực tiễn 7.2. Các phương pháp nghiên cứu: 7.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ

thống hóa, khái quát hóa các nguồn tƣ liệu để xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài.

Page 3: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

3

7.2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm, thực nghiệm sƣ phạm.

7.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia 7.2.4. Phƣơng pháp xử lí thông tin: Thống kê toán học.

8. Những luận điểm b o vệ 8.1. KNXH chính là loại kĩ năng giúp cá nhân giải quyết thành công và

hiệu quả các vấn đề nảy sinh trong hiện thực đời sống một cách trực tiếp. Giá trị lớn nhất của KNXH chính là giúp cho cá nhân sở thuộc xã hội, thành công trong môi trƣờng xã hội. Đối với học sinh ở độ tuổi tiểu học, KNXH giúp học sinh giải quyết thành công các nhiệm vụ học tập, thành công trong cuộc sống học đƣờng; ứng xử và giao tiếp hiệu quả trong môi trƣờng hoạt động lứa tuổi, trong gia đình và ngoài xã hội; đồng thời KNXH còn giúp học sinh có những chuẩn bị tốt nhất để thích ứng với những thay đổi của cuộc sống xung quanh.

8.2. DHDVDA là một chiến lƣợc dạy học tiềm năng để giáo dục KNXH cho HSTH. DHDVDA là chiến lƣợc dạy coi trọng sự trải nghiệm thực tiễn của ngƣời học, đề cao tinh thần và quan hệ hợp tác giữa học sinh trong quá trình học tập. Nội dung dạy học theo chiến lƣợc này không đƣợc cấu trúc thành các đơn vị bài học theo kiểu truyền thống mà thành vấn đề có tính tích hợp liên môn, đa lĩnh vực, gắn với thực tiễn và hƣớng vào việc hình thành năng lực hoạt động thực tiễn cho ngƣời học.

8.3. Để giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA thành công cần thực hiện các biện pháp sau: 1/ Xác định nội dung và cấu trúc của hệ thống KNXH cần rèn luyện cho học sinh tiểu học; 2/ Xây dựng kĩ thuật thiết kế dự án học tập để giáo dục KNXH cho HSTH; 3/ Tổ chức các hoạt động giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA. 9. Đóng góp của luận án 9.1. Xây dựng đƣợc khung lí thuyết tƣơng đối hoàn chỉnh cho vấn đề giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA. 9.2. Xây dựng đƣợc hệ thống KNXH cơ bản cần thiết để giáo dục cho HSTH. 9.3. Mô tả đƣợc biểu hiện các mức độ của các KNXH ở HSTH. 9.3. Thiết kế đƣợc một số biện pháp giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC DỰA VÀO DỰ ÁN

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng xã hội và giáo dục kĩ năng xã hội Vấn đề KNXH và giáo dục KNXH đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan

tâm nghiên cứu từ các cách tiếp cận khác nhau. Trong đó bao gồm các nhà tâm lí học mà điển hình là Gresham, F.M., Sugai, G., Horner, Lauren B.

Page 4: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

4

Resnick, John M. Levine, Stephanie D. Teasley …; các nhà xã hội học, điển hình nhƣ: Peter Marton, Jennifer Connolly, Stan Kutcher, Marshall Kornblum,

Baron Cohen…; các nhà sinh học, điển hình nhƣ: Steven

R. Quartz…; các nhà giáo dục học, điển hình nhƣ Candy LawsonError! Reference source not found., Myles, Simpson, Bauminger, Shulma, Kavale, Mostert, Beelmann, Pfingsten, Losel,…Đặng Thành Hƣng, Trần Thị Tố Oanh.

Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên đây đã đạt đƣợc một số kết quả chính sau:

Đã đƣa ra quan niệm tƣơng đối rõ ràng về KNXH, đã phân loại và hệ thống hóa đƣợc các KNXH cơ bản.

Xác định đƣợc vai trò của KNXH đối với đời sống cá nhân và đối với sự phát triển của xã hội; vai trò của nhà trƣờng trong giáo dục KNXH cho ngƣời học.

Xác định đƣợc một số phƣơng thức chủ đạo để giáo dục KNXH cho ngƣời học, bao gồm: giáo dục KNXH qua tích hợp vào môn học ở trƣờng học, qua tổ chức các hạt động giáo dục khác.

Vấn đề cần đƣợc tiếp tục quan tâm nghiên cứu về KNXH trong giai đoạn hiện nay bao gồm: làm rõ bản chất và đặc trƣng của KNXH, hệ thống hóa các KNXH cần hình thành cho ngƣời học nói chung, HSTH nói riêng, các biện pháp giáo dục KNXH cho từng đối tƣợng ngƣời học cụ thể.

1.1.2. Nghiên cứu về dạy học dựa vào dự án Dạy học dựa vào dự án (DHDVDA) bắt nguồn tƣ Ý vào cuối thế kỷ

XVI. Đến khoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, DHDVDA đƣợc các nhà sƣ phạm Mỹ vận dụng trong dạy học ở các trƣờng phổ thông, xây dựng cơ sở lí thuyết cho DHDVDA và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Trong những năm trở lại đây, DHDVDA nổi lên nhƣ một chiến lƣợc dạy học tích cực và hiệu quả nhất trong việc hình thành và phát triển năng lực cho ngƣời học, đặc biệt là năng lực hoạt động thực tiễn, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề. Chính vì thế, DHDVDA đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa học giáo dục cả ở trong và ngoài nƣớc, điển hình nhƣ W.H. Kilpatrick, Thomas J. W., K. Frey, Vũ Thị Ngọc Anh (2010), Phạm Hồng Bắc (2012), Phạm Thị Bích Đào; Đoàn Thị Lan Hƣơng (2013), Meier B., Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Nguyễn Văn Cƣờng, Trần Việt Cƣờng, Nguyễn Ngọc Trang; Nguyễn Phúc Bình (2014), Đặng Thành Hƣng (2012), Đỗ Hƣơng Trà (2013), Nguyễn Tuyết Nga, Nguyễn Thị Thanh Trà (2010),… Các nghiên cứu đã là xây dựng đƣợc khung lí thuyết khá hoàn chỉnh về DHDVDA, bao gồm: bản chất, đặc trƣng, quy trình tổ chức dạy học, cách thức đánh giá trong DHDVDA. Chiến lƣợc dạy học này đã đƣợc các vận dụng trong dạy học ở nhiều lĩnh vực khoa học, nhiều đối tƣợng ngƣời học khác nhau và bƣớc đầu thu đƣợc kết quả hết sức khả

Page 5: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

5

quan. Những thành tựu đạt đƣợc của các tác giả trên đây về DHDVD là cơ sở quan trọng, tạo đà cho nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi về vấn đề giáo dục KNXH cho HSTH theo DHDVDA.

1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng xã hội qua dạy học dựa vào dự án

Nhiều tác giả khi nghiên cứu vận dụng DHDVDA trong các lĩnh vực, môn học cụ thể, mặc dù không bàn trực tiếp đến giáo dục KNXH, nhƣng trong quá trình triển khai luôn xuất hiện bóng dáng của loại kĩ năng này. Kilpatrick (1927) đã nhận định DHDVDA là phƣơng pháp rất giàu tiềm năng trong phát triển các năng lực giải quyết vấn đề. Knoll, M. (1997) đã cho thấy DHDVDA là chiến lƣợc hiệu quả để tổ chức cho ngƣời học làm việc, thực hành, phát triển đƣợc các năng lực, kĩ năng để tham gia vào đời sống xã hội.

Một số tác giả điển hình nhƣ Thomas J. W., Mergendoller J. R, Michaelson A. (1999) khi nghiên cứu về bản chất và đặc trƣng của DHDVDA đã chỉ rõ: việc tổ chức và cấu trúc nội dung học vấn thành các vấn đề - dự án sẽ giúp ngƣời học liên kết tri thức tốt hơn để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Cũng qua cách học dựa trên dự án, vốn sống, vốn kinh nghiệm thực tiễn của học sinh đƣợc gia tăng đáng kể.

Trong nghiên cứu của một số tác giả, điển hình là Bellini S. về giáo dục KNXH đã tìm thấy sự đồng điệu đáng kể giữa DHDVDA với việc giáo dục KNXH cho ngƣời học. Theo ông, vấn đề giáo dục KNXH cần phải đƣợc thực hiện nghiêm túc và bài bản trong môi trƣờng lớp học đối với mọi học sinh. Ông cũng cho rằng chiến lƣợc hiệu quả nhất để hình thành và phát triển KNXH cho trẻ là tiến hành giáo dục tích hợp một cách tự nhiên và nhẹ nhàng trong quá trình dạy học các môn học hoặc trong các chủ đề liên môn. Trẻ cần đƣợc giáo dục KNXH một cách thƣờng xuyên có tính toán bằng một chiến lƣợc hợp lí, dài hơi thay vì chuẩn bị phƣơng án để can thiệp khi trẻ bị thiếu hụt KNXH và rơi vào trạng thái trầm cảm, rối loạn phổ tự kỉ.

Krasny L., Williams B. J., Provencal S. & Ozonoff S. cũng cho rằng cần xây dựng nguyên tắc chung để giáo dục KNXH cho trẻ, xây dựng nhiều kĩ thuật dạy học phù hợp với từng loại kĩ năng và phù hợp với nhiều bối cảnh xã hội khác nhau. Trần Việt Cƣờng (2009), Vũ Thị Ngọc Anh (2010), Phạm Hồng Bắc (2010), Cao Thị Sông Hƣơng (2010), Nguyễn Thị Thanh Trà (2010) cũng đều quan tâm tới phƣơng diện giáo dục KNXH cho ngƣời học trong quá trình thực hiện dự án.

Từ những phân tích trên đây ta rút ra kết luận về vấn đề giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA nhƣ sau:

Có rất ít công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề vận dụng DHDVDA để giáo dục KNXH cho ngƣời học nói chung và HSTH nói riêng. Trong quá trình triển khai DHDVDA ở các môn học cụ thể, các tác

Page 6: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

6

giả cũng đã lƣu tâm tới việc giáo dục một thành tố nào đó của KNXH nhƣ tính hợp tác, biết lắng nghe, chia sẻ, giải quyết vấn đề. Các phƣơng pháp giáo dục KNXH cho HSTH chủ yếu có tính chất huấn luyện, bồi dƣỡng hoặc bù đắp các thiếu hụt một số KNXH cụ thể cho trẻ thuộc nhóm rối loạn phổ tự kỉ, tăng động giảm chú ý, chậm phát triển trí tuệ.

Từ những phân tích trên đây, chúng tôi tóm lƣợc thành một số kết luận chính nhƣ sau:

1) KNXH đã đƣợc nhiều tác giả đề cập đến từ rất sớm, song các nghiên cứu vẫn còn tản mạn, và thƣờng bị nhầm lẫn với các loại kĩ năng khác nhƣ kĩ năng sống, kĩ năng mềm, kĩ năng nghề nghiệp…

2) Trong những năm trở lại đây, các nền giáo dục lớn trên thế giới đã và đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ, mục đích giáo dục ngƣời học chuyển từ trang bị kiến thức sang hình thành phẩm chất và năng lực cho ngƣời học. Chính vì thế vấn đề giáo dục KNXH cho học sinh ngày nay có tính thời sự và cấp thiết hơn bao giờ hết.

3) DHDVDA là mô hình dạy học, ở đó nội dung học vấn đƣợc thiết kế dƣới dạng các vấn đề học tập có tính liên môn và gắn với thực tiễn để ngƣời học tự tìm tòi, khám phá. Thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ trong dự án, ngƣời học phát triển đƣợc năng lực tự học, giải quyết vấn đề, KNXH. Chính vì những ƣu thế vƣợt trội của kiểu dạy học này nên nó đƣợc nghiên cứu, áp dụng khá bài bản và sâu sắc trong một thời gian dài trên phạm vi toàn thế giới.

4) Đã có khá nhiều tác giả trong nƣớc nghiên cứu vận dụng DHDVDA vào bối cảnh thực tiễn của Việt Nam. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung đề cập tới vấn đề vận dụng DHDVDA vào một môn học cụ thể, cho một đối tƣợng ngƣời học cụ thể và thông qua đó góp phần phát triển KNXH cho học sinh. Trên thực tế chƣa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu việc giáo dục KNXH cho học sinh thông qua các dự án học tập. Chính vì thế các công trình nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay cần tập trung tìm kiếm các giải pháp mang tính đồng bộ để giáo dục KNXH cho học sinh, nhất là ở lứa tuổi nhỏ thông qua DHDVDA. 1.2. Khái niệm và phân loại kĩ năng xã hội

1.2.1. Khái niệm kĩ năng và kĩ năng xã hội Kĩ năng đƣợc hiểu là một dạng hành động đƣợc thực hiện tự giác dựa

trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học-tâm lí khác của cá nhân (chủ thể có kĩ năng đó) nhƣ nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân … để đạt đƣợc kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay qui định”.

Kĩ năng xã hội là những loại kĩ năng hƣớng tới và đƣợc áp dụng trực tiếp vào những quan hệ, hoàn cảnh, quá trình và đời sống xã hội công cộng để giúp cá nhân nhận thức, ứng xử, giao tiếp và thích ứng xã hội thành công, hiệu quả ở những mức độ nhất định. Tất nhiên KNXH cũng phải bao

Page 7: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

7

hàm trong nó những thành tố cấu trúc nhƣ mọi loại kĩ năng khác của con ngƣời, đó chính là các thao tác, hành động vật chất hoặc trí tuệ, các yếu tố về tâm lí và sinh học của con ngƣời giúp họ thực hiện đƣợc các kĩ năng.

1.2.2. Đặc điểm của kĩ năng xã hội KNXH mang những nét đặc trƣng sau: 1) KNXH là loại kĩ năng hƣớng vào việc nhận thức hay giải quyết

một cách trực tiếp các vấn đề xã hội trong đời sống con ngƣời. Đối tƣợng tác động của KNXH là cái xã hội hiện thực, trực tiếp chứ không phải qua sách vở, hay kinh nghiệm xã hội đƣợc truyền thụ lại. Tất nhiên việc nhận thức xã hội hay tích lũy kinh nghiệm xã hội ở mỗi cá nhân có thể bằng nhiều con đƣờng khác nhau, trong đó lĩnh hội qua tài liệu sách vở là tƣơng đối phổ biến và thậm chí con đƣờng nhận thức này có vai trò to lớn trong việc bồi đắp KNXH ở mỗi ngƣời. Tuy nhiên, kĩ năng mà con ngƣời sử dụng khi ấy không phải là KNXH mà chúng chỉ đơn thuần là kĩ năng đọc sách, kĩ năng học tập, kĩ năng nghiên cứu. Còn KNXH là loại kĩ năng đƣợc con ngƣời sử dụng để tƣơng tác, ứng xử trực tiếp với cái xã hội hiện thời. Nó đem lại hiệu quả tƣơng tác xã hội cho chủ thể có kĩ năng trong các tình huống giao tiếp xã hội cụ thể.

2) Mỗi một loại kĩ năng chỉ tƣơng ứng với một dạng hoạt động nào đó, và mỗi loại kĩ năng mà con ngƣời có đƣợc đều giúp cho họ tiến hành hiệu quả các dạng công việc hay hoạt động thuộc loại kĩ năng ấy. Nhƣ vậy vai trò của KNXH là giúp chủ thể giải quyết hiệu quả các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội.

KNXH giúp cho chủ thể thực hiện giao tiếp và ứng xử xã hội hiệu quả, tức là thực hiện đƣợc những hành vi trong các tình huống giao tiếp xã hội phù hợp với nhận thức của bản thân, phù hợp với chuẩn mực xã hội và đạt đƣợc mục đích đề ra.

KNXH giúp cho chủ thể thích ứng xã hội thành công, tức là hòa nhập đƣợc với những điều kiện thay đổi của môi trƣờng xã hội. Và xét trên một phƣơng diện nào đó, chủ thể có những tác động hợp lí để cải biến xã hội theo mong muốn chủ quan. Tuy đây không phải là xu thế phổ biến nhƣng hiện tƣợng này luôn tồn tại và xét đến cùng nó cũng vẫn là giúp cho chủ thể thích ứng tốt hơn với môi trƣờng xã hội.

1.2.3. Phân loại kĩ năng xã hội Có nhiều quan niệm của các tác giả khác nhau về phân loại KNXH,

tựu trung lại KNXH đƣợc chia thành ba nhóm: 1.2.3.1. Nhóm kĩ năng nhận thức xã hội Nhóm kĩ năng này giúp con ngƣời nắm bắt các vấn đề thuộc về xã

hội nhƣ các sự kiện, quan hệ, hiện tƣợng, quá trình, hoàn cảnh, quy luật xã hội một cách nhanh chóng và chính xác để trên cơ sở đó đƣa ra các phán quyết hay hành xử đúng đắn. Những kĩ năng nhận thức xã hội bao gồm: 1- Kĩ năng quan sát các hiện tƣợng xã hội; 2- Kĩ năng áp dụng tri thức nhờ

Page 8: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

8

quan sát vào đời sống xã hội; 3- Kĩ năng tƣ duy logic về các hiện tƣợng xã hội; 4- Kĩ năng đánh giá các hiện tƣợng xã hội; 5- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong nhận thức xã hội.

1.2.3.2. Những kĩ năng ứng xử và giao tiếp xã hội Đối tƣợng của loại kĩ năng này là con ngƣời và hoàn cảnh xã hội hay

tình huống xã hội mà cá nhân có liên quan, phải đƣơng đầu hoặc tham gia. Những kĩ năng thuộc lĩnh vực ứng xử và giao tiếp xã hội căn bản

phải thích ứng với mọi khác biệt đó trên nguyên tắc chung là an toàn (không xâm hại nhau), thành công (đƣợc việc) và hiệu quả (để lại kết quả tốt và ấn tƣợng đẹp cho các bên). Bao gồm: 1- Kĩ năng bày tỏ ý kiến, quan điểm với ngƣời khác bằng những nghi thức lời nói và cử chỉ phù hợp; 2- Kĩ năng bày tỏ thiện cảm, ác cảm đúng chỗ, đúng lúc, đúng ngƣời và đúng việc; 3- Kĩ năng định hƣớng hành vi giao tiếp trong hoàn cảnh xã hội cụ thể khác nhau; 4- Kĩ năng xử lí các quan hệ xã hội trong những môi trƣờng công cộng khác nhau; 5- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong hoàn cảnh giao tiếp xã hội.

1.2.3.3. Những kĩ năng thích ứng xã hội Đây là loại KNXH đƣợc xem là quan trọng nhất đối với mỗi con

ngƣời hiện đại, bởi xã hội hiện đại luôn vận động và phát triển không ngừng. Mỗi con ngƣời cần biết, cần có kĩ năng hòa nhập và thích ứng tốt với sự thay đổi ấy để tồn tại và phát triển. Những kĩ năng này bao gồm: 1- Kĩ năng thu xếp ổn định khi lƣu chuyển sang công việc hay nghề nghiệp mới; 2- Kĩ năng điều chỉnh cuộc sống công cộng khi hoàn cảnh xã hội thay đổi; 3- Kĩ năng tổ chức và tiến hành hoạt động xã hội; 4- Kĩ năng thay đổi hay cải tạo những điều kiện nhất định trong đời sống xã hội của bản thân; 5- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong quá trình thích ứng xã hội.

1.3. Lí luận về dạy học dựa vào dự án 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của dự án học tập

1.3.1.1. Khái niệm dự án học tập

Dự án học tập đƣợc hiểu là một kế hoạch hoạt động hƣớng đến việc

giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó tƣơng đối lớn, mang tính liên

môn, đa ngành và có ý nghĩa thực tiễn, ý nghĩa xã hội sâu sắc. Một dự án

học tập có thể bao gồm nhiều nhiệm vụ khác nhau và để thực hiện đƣợc

mỗi nhiệm vụ ấy đòi hỏi ngƣời học phải huy động kiến thức và kĩ năng

thuộc nhiều lĩnh vực, phải huy động nhiều nguồn lực và thời gian thực

hiện có thể kéo dài.

1.3.1.2. Đặc điểm của dự án học tập

Một dự án học tập thƣờng thể hiện những nét đặc trƣng cơ bản sau

đây:

1) Dự án hƣớng học sinh vào việc giải quyết một nhiệm vụ mang

tính liên môn, đa ngành mà không chỉ bó buộc trong phạm vi một lĩnh vực

Page 9: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

9

cụ thể nào.

2) Dự án phải mang tính xã hội và ý nghĩa giáo dục sâu sắc mà

không đơn điệu, nhàm chán chỉ tính đến mục tiêu dạy học đơn thuần. Điều

này có nghĩa là dự án học tập phải hƣớng vào việc giải quyết các vấn đề

hoặc những thắc mắc mà ngƣời học hay xã hội đang phải đối mặt.

3) Dự án phải hƣớng học sinh vào việc giải quyết một nhiệm vụ

mang tính thực tiễn cao; tốt nhất là giải quyết, khắc phục một hiện trạng

đang tồn tại xung quanh học sinh hay ở cộng đồng nơi các em sinh sống.

4) Dự án học tập không bị bó buộc trong một vài tiết lên lớp nhƣ bài

học truyền thống, nó có thể kéo dài trong một vài tuần, thậm chí cả tháng

hay cả kì học. Hình thức thực hiện dự án cũng hết sức đa dạng, có thể ngay

trên lớp học hoặc cũng có thể trên thƣ viện, ngoài thực địa, tại hiện trƣờng

hay thậm chí ở nhà.

5) Dự án học tập thƣờng định hƣớng vào một sản phẩm vật chất cụ

thể, nghĩa là các nhiệm vụ trong dự án phải hƣớng ngƣời học vào việc tạo

ra một thứ gì đó có thể nhìn thấy, sờ thấy, tri giác đƣợc. Sản phẩm của một

dự án học tập có thể là mô hình về một sự vật nào đó tồn tại trong hiện

thực đời sống gần gũi với các em, hoặc có thể là một bài thuyết trình giới

thiệu, thuyết minh cho một hiện tƣợng trong tự nhiên, xã hội mà các em

đang quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu. 1.3.2. B n chất dạy học dựa vào dự án

DHDVDA là một mô hình dạy học coi trọng tính tích hợp của nội

dung học vấn, coi trọng năng lực hoạt động thực tiễn của ngƣời học. Toàn

bộ quá trình dạy học theo mô hình này hƣớng vào việc tổ chức cho ngƣời

học thực hiện các nhiệm vụ mang tính liên môn, đa ngành, đa lĩnh vực và

gắn bó mật thiết với thế giới thực, đời sống thực của các em. Nhiệm vụ

học tập này không đƣợc triển khai trên lớp học trong một thời gian xác

định một cách bài bản nhƣ kiểu dạy học bài – lớp truyền thống mà nó đƣợc

thiết kế để ngƣời học thực hiện một cách linh hoạt, cơ động tùy thuộc vào

điều kiện cụ thể, phụ thuộc vào mong muốn của chính ngƣời học và những

nhiệm vụ ấy đƣợc gọi là dự án học tập. Nhƣ vậy, dự án học tập chính là

trung tâm của mô hình DHDVDA. Việc thiết kế dự án học tập chính là

nhiệm vụ khó khăn nhất, đòi hỏi tốn nhiều thời gian và tâm sức nhất của

giáo viên. 1.3.3. Nguyên tắc của dạy học dựa vào dự án

- Thiết kế dạy học luôn là việc làm thiết yếu đảm bảo cho sự thành

công của cả quá trình dạy học, song đối với DHDVDA thì công việc thiết

kế có ý nghĩa hơn nhiều. Thiết kế dự án phải đƣợc thực hiện công phu,

nghiêm túc, tính đến nhiều yếu tố và tốt nhất có sự tham gia của chính học

Page 10: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

10

sinh.

- Quá trình thực hiện dự án của học sinh cần đƣợc tổ chức hợp tác

theo nhóm. Hình thức học tập này là một trong số các yếu tố làm nên sự

thành công của mô hình DHDVDA. Kiến thức thuộc nội dung học tập mà

học sinh lĩnh hội đƣợc là quan trọng nhƣng những kĩ năng và xúc cảm làm

việc hợp tác cùng nhau cũng vô cùng ý nghĩa và nó phải là một trong số

các mục tiêu quan trọng cần phải tính đến trong chiến lƣợc dạy học này.

- Đánh giá luôn đƣợc xem là mắt khâu quan trọng làm nên thành

công của quá trình dạy học. Trong DHDVDA, việc kiểm tra, đánh giá càng

trở nên quan trọng bởi dự án thƣờng đƣợc tiến hành trong thời gian dài,

nếu khâu này không đƣợc thực hiện tốt thì quá trình học tập của học sinh

theo các dự án dễ bị thả nổi và khó kiểm soát và khó thu hoạch đƣợc thành

công. 1.3.4. Vai trò của dạy học dựa vào dự án trong việc giáo dục kĩ

năng xã hội cho học sinh tiểu học

Với việc làm rõ đặc trƣng của DHDVDA ta nhận thấy chiến lƣợc dạy

học này rất phù hợp để giáo dục KNXH cho ngƣời học thể hiện trên mấy

phƣơng diện sau:

1) Nội dung của dự án không tập trung vào một môn học cụ thể, cũng

không phải là những kiến thức lí thuyết, hàn lâm, sách vở mà nó có nội

dung bao trùm và gắn liền với các sự kiện, hiện tƣợng xã hội, gần gũi với

đời sống của trẻ. Nhƣ vậy rõ ràng chính bản thân nội dung của các dự án

cũng thƣờng hƣớng đến việc hình thành cho trẻ những hiểu biết, thế giới

quan về cái xã hội hiện thực gần gũi với học sinh.

2) Phƣơng thức DHDVDA chủ yếu đƣợc thực hiện theo hƣớng tổ

chức để ngƣời học tự tìm tòi suy nghĩ, tìm kiếm khám phá, thực hành, thí

nghiệm, trao đổi, thảo luận theo các nhóm học tập. Việc giải quyết vấn đề

theo nhóm chính là cơ hội tốt nhất để hình thành và phát triển các KNXH

quan trọng cho ngƣời học.

3) Việc học tập theo dự án không chỉ dừng lại ở việc trao đổi với

bạn, với thầy, mà để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ thì rất thƣờng xuyên học

sinh phải tìm kiếm một sự hỗ trợ khác từ phía gia đình hoặc các tổ chức, cá

nhân ngoài xã hội. Bởi một trong những nhiệm vụ thƣờng xuất hiện trong

dự án học tập là học sinh phải điều tra, khảo sát, tìm kiếm các thông tin về

một lĩnh vực hoạt động xã hội hay một sự vật, hiện tƣợng tự nhiên nào đó.

Để làm đƣợc điều này, ngƣời học phải xác định đƣợc xem ai có thể giúp

đỡ đƣợc mình và nhóm, phải gặp gỡ để trao đổi, thuyết phục tìm kiếm sự

hỗ trợ từ họ. Nhƣ vậy, các KNXH của ngƣời học lại một lần nữa đƣợc thử

thách và đây thực sự là một cơ hội tốt để học sinh đƣợc va chạm, cọ sát,

Page 11: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

11

đƣợc thực tế trải nghiệm thực hành các kĩ năng trong các quan hệ và môi

trƣờng xã hội thực. Sự di chuyển từ nhiệm vụ học tập vào đời sống xã hội

thực sự có ý nghĩa và giá trị đối với ngƣời học.

1.4. Đặc điểm phát triển của học sinh tiểu học

Học sinh tiểu học là những học sinh có độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi. 1.4.1. Đặc điểm tâm lí – xã hội

- Đặc điểm tri giác và nhận thức xã hội: Hoạt động chủ đạo của học

sinh tiểu học là hoạt động học tập. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, ngoài nội

dung môn học, học sinh vẫn thƣờng xuyên dành sự chú ý và những quan

sát của mình tới các mối quan hệ xã hội ở xung quanh cuộc sống, tới diễn

biến của các sự vật, hiện tƣợng trong hiện thực xã hội. Nhờ kết quả của

việc không ngừng tri giác các hiện tƣợng xã hội, học sinh tìm hiểu để nhận

thức thế giới quanh mình bằng các hoạt động thực tiễn, bằng các trải

nghiệm cá nhân, bằng sự tham gia các hoạt động xã hội đa dạng và nhiều

thách thức. Những câu hỏi về cuộc sống xung quanh của học sinh dần

đƣợc những quan sát xã hội và trải nghiệm của học sinh làm sáng tỏ.

Chính vì những lẽ đó, việc giáo dục những kĩ năng quan sát và nhận thức

xã hội bằng các hoạt động thực tiễn, trải nghiệm trong môi trƣờng xã hội

thực là phƣơng thức hiệu quả để học sinh trở thành con ngƣời xã hội, sở

thuộc xã hội mà các em đang sống.

- Đặc điểm giao tiếp xã hội: Giao tiếp là một hoạt động đặc biệt của

con ngƣời xã hội nói chung. Đối với học sinh ở độ tuổi tiểu học, giao tiếp

xã hội là một nhu cầu để trƣởng thành và phát triển. Học sinh giao tiếp

không chỉ để đƣa ra những yêu cầu đề nghị đơn giản, không chỉ để thỏa

mãn nhu cầu tối thiểu của cá nhân mình theo những mẫu câu đƣợc dạy từ

thủa mầm non; mà học sinh giao tiếp là để trải nghiệm bản thân trong các

mối quan hệ phức tạp với những nghi thức lời nói nhằm vào đa dạng các

mục đích nói khác nhau.

- Đặc điểm thích ứng xã hội: Đến trƣờng tiểu học, học sinh cần phải

làm quen với một môi trƣờng xã hội hoàn toàn mới mẻ, cả về các mối

quan hệ, về hình thức và nội dung hoạt động, có những quy tắc làm việc và

ứng xử chung ràng buộc các thành viên trong nhà trƣờng. Học sinh có

những ngƣời bạn mới, thầy cô giáo mới, các môn học mới và trang phục

học đƣờng cũng hết sức mới mẻ. Lúc này, học sinh cần bắt đầu thích ứng

với nhịp độ học tập mới ở trƣờng tiểu học với sách vở, với thời khóa biểu,

với bài tập, với những kỉ luật và các nguyên tắc đặt ra ở lớp, ở trƣờng.

Không chỉ có vậy, học sinh luôn cần điều chỉnh bản thân để phù hợp hài

hòa vào các mối quan hệ mới ở trƣờng tiểu học, tham gia vào các hoạt

động ở trƣờng tiểu học với nhiều các vai khác nhau. Nếu có sự chuẩn bị

Page 12: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

12

cần thiết thì các em sẽ giảm và tránh đƣợc những “cú sốc” tâm lí khi đứng

trƣớc những bƣớc chuyển đầy biến động của cuộc sống xã hội, từ lớp mầm

non sang trƣờng tiểu học, từ cô – cháu sang thày, cô - em . 1.4.2. Đặc điểm sinh học

Đặc điểm sinh học dễ nhận thấy của học sinh ở lứa tuổi tiểu học đó là

sự phát triển và thay đổi nhanh chóng về thể hình, thể lực, cải thiện tình

trạng sức khỏe rõ rệt so với độ tuổi mầm non. Sự phát triển này đi cùng

với nhu cầu hoạt động thể chất với nhịp độ và cƣờng độ đặc biệt. Đặc điểm

sinh học này không chỉ thúc đẩy học sinh hoạt động, khám phá và luôn sẵn

sàng cho các trải nghiệm mang tính thách thức; mà còn “đẩy” học sinh

tham gia vào các nhóm để làm giàu thêm những kinh nghiệm hoạt động

của mình. Đây là cơ hội để định hƣớng những hành động thực tiễn và định

hƣớng hoạt động giao tiếp trong các nhóm tích cực cho học sinh.

Một đặc điểm sinh học rõ nét có thể nhận thấy ở học sinh ở lứa tuổi

này đó là hoạt động sinh lí thần kinh cấp cao đã tiến bộ vƣợt bậc. Suy lí

của học sinh dần trở nên logic, chặt chẽ, thể hiện và phản ánh những trải

nghiệm của bản thân trong môi trƣờng hoạt động lứa tuổi, trong cộng

đồng, trong xã hội. Đây là tiền đề tốt để học sinh tham gia vào các hoạt

động hoặc các hoạt động mô phỏng các hoạt động diễn ra sôi động trong

cộng đồng.

1.5. Lí luận về giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua

dạy học dựa vào dự án 1.5.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNXH cho HSTH

Đối với HSTH, việc giáo dục KNXH không chỉ có ý nghĩa chuẩn bị

một hành trang để các em vững bƣớc vào đời, mà quan trọng hơn nó giúp

cho các em tham gia thành công và hiệu quả vào các tƣơng tác xã hội trong

môi trƣờng lớp học, ở gia đình và xã hội gần gũi nơi các em đang sinh

sống. Việc giáo dục để học sinh có KNXH sẽ đem đến một số lợi ích sau:

1/ Học sinh tham gia tƣơng tác hiệu quả trong môi trƣờng xã hội; 2/ Học

sinh nâng cao đƣợc thành tích học tập; 3/ Giải quyết tốt các mâu thuẫn,

xung đột trong đời sống. 1.5.2. Khái niệm giáo dục KNXH

Giáo dục KNXH là một hệ thống các hoạt động hỗ trợ HS các cơ hội

và điều kiện để phát triển và rèn luyện KNXH dƣới những hình thức thuộc

các môn học và các hoạt động ngoài môn học. Bản chất của giáo dục

KNXH bao gồm ba mặt: 1/Nhận thức về KNXH; 2/ Hành động thực hiện;

3/ Nhu cầu và thái độ thực hành kĩ năng xã hội. 1.5.3. Mục tiêu giáo dục KNXH

Với tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh

Page 13: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

13

tiểu học nhƣ đã đề cập tới ở các phần trên, việc giáo dục kĩ năng xã hội

cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án nhằm hƣớng đến

việc phát triển toàn diện cho học sinh tiểu học, nhằm giúp học sinh tham

gia tích cực các hoạt động trong cộng đồng và trở thành thành viên của

lớp, của trƣờng và trong cộng đồng dân cƣ, có khả năng nhận thức và

nhanh chóng thích ứng với những biến đổi trong xã hội nơi các em sinh

sống. 1.5.4. Nội dung giáo dục KNXH

- Giáo dục tri thức về kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học. Đó là việc

giáo dục cho học sinh những hiểu biết về các loại hình KNXH, mục đích

sử dụng và tình huống sử dụng KNXH, phƣơng thức để có kĩ năng xã hội,

giáo dục nhận thức về các vấn đề xã hội liên quan đến học sinh tiểu học.

- Xác định và tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội cho học

sinh tiểu học có cơ hội thực hành, rèn luyện, trải nghiệm. Để có kĩ năng xã

hội, học sinh cần phải đƣợc thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần hành vi đó

trong những hoàn cảnh xã hội phù hợp.

- Giáo dục thái độ, xúc cảm, tình cảm của học sinh tiểu học đối với

việc rèn luyện kĩ năng xã hội trong trƣờng học và tại cộng đồng. Nội dung

giáo dục kĩ năng xã hội này giúp cho việc rèn luyện kĩ năng xã hội của học

sinh trở thành tự giác chứ không chỉ đơn thuần là việc học theo định

hƣớng và kì vọng của nhà giáo dục, của phụ huynh hay của cộng đồng. 1.5.5. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học

thông qua dạy học dựa vào dự án

Các nguyên tắc giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA

bao gồm: 1/ Đảm bảo nội dung GDKNXH cho HSTH thông qua

DHDVDA; 2/ Phát huy tính tự chủ, sáng tạo của học sinh trong quá trình

thực hiện dự án; 3/ Đánh giá thƣờng xuyên hoạt động học theo dự án của

học sinh; 4/ Điều chỉnh hoạt động học tập của học sinh cho phù hợp với

hoàn cảnh thực tế. 1.5.6. Phương pháp giáo dục kĩ năng xã hội

Tùy thuộc vào đặc điểm của học sinh tiểu học, mức độ kĩ năng xã hội

mà học sinh tiểu học đã có, môi trƣờng xã hội chính học sinh tham gia, các

phƣơng pháp giáo dục kĩ năng xã hội đƣợc sử dụng với tần suất và thể hiện

những mức độ ƣu thế khác nhau. Tuy nhiên có thể nói, hầu hết các phƣơng

pháp dạy học, giáo dục hiện nay đều đƣợc sử dụng để giáo dục KNXH cho

HSTH, chúng bao gồm: nhóm PPDH thông báo - thu nhận, nhóm PPDH

làm mẫu – tái tạo, nhóm PPDH kiến tạo – tìm tòi, nhóm PPDH khuyến

khích – tham gia, nhóm PPDH tình huống – nghiên cứu.

Page 14: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

14

1.5.7. Hình thức giáo dục KNXH

Xuất phát từ đặc trƣng của KNXH, xét trên bình diện lí luận chúng ta

thấy có các hình thức sau để giáo dục KNXH cho ngƣời học: 1/ Giáo dục

KNXH cho ngƣời học thông qua quá trình dạy học các môn học; 2/ Giáo

dục KNXH cho ngƣời học thông qua sử dụng các phƣơng pháp dạy học

tích cực; 3/ Giáo dục KNXH cho ngƣời học thông qua tổ chức các hoạt

động giáo dục chuyên biệt; 4/ Giáo dục KNXH cho ngƣời học thông qua

các dạng hoạt động xã hội, cộng đồng. Kết luận chương 1

1.1. Bản chất của KNXH chính là loại kĩ năng hƣớng tới và đƣợc áp

dụng trực tiếp vào những quan hệ, hoàn cảnh, quá trình và đời sống xã hội

công cộng để giúp cá nhân giải quyết thành công và hiệu quả các vấn đề

nảy sinh trong quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Việc giáo dục KNXH cho

học sinh chính là quá trình tìm kiếm các phƣơng thức để hình thành và

phát triển các KNXH cụ thể cho học sinh.

1.2. DHDVDA là một mô hình dạy học hiện đại, ở đó nội dung dạy

học không đƣợc cấu trúc thành môn học, bài học, tiết học theo kiểu truyền

thống mà đƣợc cấu trúc thành vấn đề học tập có tính liên môn, đa lĩnh vực,

gắn với hiện thực đời sống và đƣợc gọi là dự án học tập. Phƣơng thức học

tập chủ yếu của học sinh trong mô hình dạy học này là làm việc, thực

hành, trải nghiệm thực tế để giải quyết các nhiệm vụ học tập theo nhóm

hợp tác. Kết quả của một quá trình HS làm việc, hợp tác cùng nhau trong

các dự án học tập là một sản phẩm vật chất cụ thể. Cũng chính với những

đặc trƣng nêu trên, DHDVDA là phƣơng thức, là mô hình dạy học đầy

tiềm năng để giáo dục KNXH cho ngƣời học nói chung và HSTH nói

riêng.

1.3. Nội dung giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA bao

gồm: Giáo dục nhận thức về kĩ năng xã hội và các vấn đề xã hội liên quan đến

HS; Hƣớng dẫn, luyện tập và thực hành các KNXH trong các hoạt động khác

nhau của HS nói chung và dự án học tập nói riêng; Giáo dục nhu cầu, thái độ,

tình cảm tích cực của HS đối với việc rèn luyện KNXH trong và ngoài nhà

trƣờng.

Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH

TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC DỰA VÀO DỰ ÁN 2. 1. Giáo dục KNXH trong Chương trình giáo dục Tiểu học

2.1.1. Giáo dục KNXH qua môn học Hiện nay, chƣơng trình GDTH đƣợc cấu trúc thành một số môn học

Page 15: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

15

và các hoạt động giáo dục khác. Các môn học đó bao gồm: môn Tiếng Việt, môn Toán, môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học, Môn Lịch sử và Địa lí, môn Thủ công – Kĩ thuật, môn Đạo đức, môn Âm nhạc, môn Thể dục, môn Ngoại ngữ, môn Tin học. Nhƣ vậy, chƣơng trình GDTH hiện hành chƣa có môn học thực hiện chuyên trách việc giáo dục KNXH cho học sinh. Tuy nhiên không phải vì không có môn học mà việc giáo dục KNXH cho học sinh ở trƣờng tiểu học không đƣợc thực hiện, mà những kĩ năng quan trọng này đƣợc hình thành cho các em thông qua việc tích hợp vào cả nội dung và phƣơng pháp trong quá trình dạy học các môn học nêu trên.

2.1.2. Giáo dục kĩ năng xã hội thông qua các hoạt động giáo dục Ở trƣờng tiểu học có rất nhiều các hoạt động giáo dục, các hoạt động

này đƣợc tổ chức theo các chủ đề gắn với các sự kiện phổ biến trong hiện thực xã hội nhằm tạo điều kiện để học sinh đƣợc tham gia, tiếp cận gần hơn với đời sống thực tiễn. Trong số đó, đáng kể nhất là các hoạt động: kỉ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8-3, tết Trung thu, ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11, tháng an toàn giao thông,… các hoạt động quyên góp vì ngƣời nghèo, vì các bạn học sinh vùng khó khăn, các hoạt động lao động vệ sinh trƣờng học, nơi công cộng, hay các hoạt động tìm hiểu về thế giới xung quanh nhằm làm giàu kiến thức và kĩ năng… 2.2. Thực trạng giáo dục KNXH cho HSTH thông qua dạy học dựa vào dự án

2.2.1. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp kh o sát - Mục đích khảo sát: Nhằm tìm hiểu thực trạng KNXH và vấn đề

giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA, để trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp giáo dục KNXH cho HSTH qua các dự án học tập.

- Đối tƣợng khảo sát: Đối tƣợng khảo sát là 980 GVTH có kinh nghiệm nghề nghiệp (thâm niên công tác từ 5 năm trở lên) ở nhiều tỉnh thành khác nhau trên toàn quốc.

- Nội dung khảo sát tập trung vào những vấn đề nhƣ sau: 1/ Nhận thức của GV về KNXH và giáo dục KNXH qua dự án học tập; 2/ Thực trạng KNXH của HSTH; 3/ Thực trạng giáo dục KNXH cho HSTH qua dự án học tập. - Phƣơng pháp khảo sát: Phƣơng pháp chủ đạo là điều tra qua phiếu hỏi cho giáo viên ở các trƣờng tiểu học. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng khác nhƣ quan sát, đàm thoại, phỏng vấn thông qua hoạt động dự giờ, gặp trực tiếp giáo viên, chuyên gia có kinh nghiệm để trao đổi, xin ý kiến thông qua các phƣơng tiện nhƣ ghi chép, phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia.

2.2.2. Kết qu kh o sát 2.2.2.1. Nhận thức của giáo viên về kĩ năng xã hội Có tới trên 70% giáo viên đƣợc hỏi chƣa có nhận thức đúng về

Page 16: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

16

KNXH. Trong đó phần đông (31,03%) nhầm lẫn giữa KNXH với kĩ năng mềm. Một tỉ lệ không nhỏ (22,04%) giáo viên cho rằng KNXH chính là kĩ năng giao tiếp và ứng xử xã hội; một số (7,02%) giáo viên đồng nhất KNXH với kĩ năng sống. Nhƣ vậy, đa phần giáo viên tiểu học chƣa có nhận thức thực sự đầy đủ về KNXH, đây là một trong những trở lực lớn đối với việc triển khai công tác giáo dục KNXH cho HSTH.

Nhìn chung, những giáo viên đƣợc hỏi đánh giá rất tích cực về vai trò của KNXH đối với HSTH. Trong đó, hầu hết (94,96%) giáo viên cho rằng KNXH sẽ giúp học sinh hòa nhập tốt với cộng đồng xã hội; 92,98% tỉ lệ giáo viên đƣợc hỏi cho rằng KNXH giúp cho học sinh có quan hệ tốt với bạn bè mà mọi ngƣời xung quanh; 77,96% giáo viên nhận định KNXH sẽ giúp học sinh giải quyết tốt các xung đột cá nhân trong cuộc sống thƣờng nhật. Quá nửa giáo viên đƣợc hỏi cho rằng KNXH sẽ giúp cho học sinh nâng cao đƣợc thành tích học tập của mình. Một số giáo viên đƣa ra thêm các nhận định khác về vài trò của KNXH, chẳng hạn, 21 giáo viên (khoảng 2,30% số giáo viên đƣợc hỏi) đánh giá KNXH sẽ giúp cho quan hệ của học sinh trong gia đình thêm gắn bó. Một vài giáo viên cho rằng KNXH sẽ giúp học sinh nâng cao chất lƣợng cuộc sống, dễ kết bạn, dễ thành công, tránh đƣợc rủi ro…

Nhƣ vậy trái ngƣợc với sự hiểu biết về KNXH, đa phần giáo viên đã đánh giá rất đúng về vai trò của KNXH đối với HSTH nói riêng và đối với con ngƣời nói chung. Điều này trên thực tế không có gì mâu thuẫn, bởi cho dù ngƣời giáo viên chƣa có nhận thức thực sự đầy đủ về loại kĩ năng này, song họ vẫn ý thức đƣợc rất rõ ràng vai trò của nó đối với đời sống của học sinh trong môi trƣờng lớp học, môi trƣờng xã hội phức tạp. Và đây cũng chính là điều kiện thuận lợi để đƣa vấn đề giáo dục KNXH vào chƣơng trình giáo dục trong các trƣờng tiểu học.

2.2.2.2. Thực trạng kĩ năng xã hội của học sinh tiểu học Nhìn chung giáo viên đánh giá thực trạng KNXH của HSTH chƣa tốt. Nhiều kĩ năng còn thiếu, còn yếu chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của hiện thực đời sống, điển hình là các kĩ năng thuộc nhóm kĩ năng nhận thức xã hội và kĩ năng thích ứng xã hội. Chính vì thế giáo viên thống nhất cao trong việc đƣa giáo dục KNXH vào trong trƣờng học nhằm cải thiện tình trạng thiếu hụt KNXH của HSTH hiện nay.

2.2.2.3. Thực trạng giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học Nhiều giáo viên đã có ý thức thực hiện công tác giáo dục KNXH cho

HSTH bằng nhiều phƣơng thức khác nhau. Tuy nhiên các hoạt động đó mới chỉ mang tính tự phát mà chƣa có những định hƣớng mang tính pháp chế rõ ràng; chƣa có phƣơng pháp luận để định hƣớng cho hành động nền kết quả thu đƣợc còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay rất cần có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề xây dựng cơ sở lí luận cho việc giáo dục KNXH cho học sinh trong trƣờng tiểu học.

Page 17: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

17

Đồng thời các nghiên cứu cũng cần chỉ ra những cách thức và còn đƣờng cụ thể để tiến hành giáo dục KNXH cho học sinh.

2.2.2.4. Thực trạng giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án

Giáo viên đánh giá cao vai trò của DHDVDA trong việc giáo dục KNXH cho HSTH, vì chiến lƣợc dạy học này có nhiều ƣu thế trong giáo dục KNXH. Nhiều giáo viên thống nhất quan điểm, để thiết kế đƣợc các dự án hay nhằm giáo dục KNXH cho học sinh thì phải tuân thủ các bƣớc, các thao tác trong tiến trình thiết kế. Bên cạnh đó, giáo viên cũng xác định việc áp dụng DHDVDA để giáo dục KNXH cho HSTH sẽ gặp phải một số khó khăn. Những khó khăn này chủ yếu thuộc về kĩ năng dạy và học của giáo viên và học sinh khi áp dụng chiến lƣợc DHDVDA Kết luận Chương 2

Từ kết quả nghiên cứu và những phân tích về thực trạng giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án cho thấy:

Giáo viên còn nhầm lẫn kĩ năng xã hội với các loại kĩ năng khác nhƣng đánh giá tích cực vai trò của kĩ năng xã hội đối với học sinh tiểu học trong bối cảnh xã hội có nhiều thay đổi nhƣ hiện nay.

Giáo viên cũng nhận thấy sự thiếu hụt các nhóm kĩ năng này ở học sinh tiểu học, đã có ý thức để cải thiện những thiếu hụt này ở các em bằng việc tích hợp giáo dục những thành phần riêng lẻ của các kĩ năng xã hội; tuy nhiên hiệu quả của việc giáo dục kĩ năng xã hội còn chƣa đáp ứng đƣợc với nhu cầu thực tiễn xã hội và nhu cầu của phụ huynh có con em trong độ tuổi tiểu học.

Nhiều giáo viên đánh giá cao việc giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA và nhấn mạnh tới việc thiết kế dự án cũng nhƣ tổ chức thực hiện dự án để đảm bảo hiệu quả của việc giáo dục KNXH cho HSTH.

Chương 3 BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH TIỂU

HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC DỰA VÀO DỰ ÁN 3.1. Xác định nội dung và cấu trúc của hệ thống kĩ năng xã hội cần giáo dục cho học sinh tiểu học

Từ những phân tích về thực trạng giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học, có thể thấy tính chất và mức độ các KNXH cần đƣợc hình thành sẽ khác nhau ở mỗi đối tƣợng, tùy thuộc vào độ tuổi, trình độ nhận thức hay môi trƣờng, lĩnh vực hoạt động của họ, vì vậy xác định nội dung và cấu trúc của hệ thống kĩ năng xã hội cần giáo dục cho học sinh nhƣ sau:

3.1.1. Nhóm kĩ năng nhận thức xã hội 3.1.1.1. Kĩ năng quan sát các hiện tượng xã hội

Page 18: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

18

- Lập kế hoạch quan sát, tìm kiếm thu thập các sự kiện, bằng chứng; tập hợp, lƣu giữ và xử lí các thông tin thu đƣợc theo ý định của cá nhân (hay giả thiết đặt ra), đánh giá kết quả và nhận thức rõ vấn đề.

- Kể lại, nói lại những việc tƣơng tự hoặc những việc có mối liên hệ gần với các sự việc hoặc các hiện tƣợng xã hội học sinh đã thấy, đã chứng kiến, đã từng tham gia trong thực tiễn.

3.1.1.2. Kĩ năng áp dụng tri thức nhờ quan sát đời sống xã hội - Vận dụng tri thức về các sự việc, sự kiện hoặc hiện tƣợng đã nghe,

đã thấy hoặc đã chứng kiến trong một bối cảnh xã hội tƣơng tự. - Vận dụng và chuyển giao tri thức về các hiện tƣợng xã hội đã có

xung quanh cuộc sống vào các hoàn cảnh xã hội khác nhau. 3.1.1.3. Kĩ năng tư duy logic về các hiện tượng xã hội - Xâu chuỗi các sự việc hoặc hành động đã diễn ra xung quanh cuộc

sống của mình. - Đƣa ra các lập luận, phán đoán từ những điều các em đã quan sát

đƣợc trong hiện thực xã hội. - Đƣa ra kinh nghiệm của bản thân về những trải nghiệm trong cuộc

sống. 3.1.1.4. Kĩ năng đánh giá các hiện tượng xã hội - Huấn luyện học sinh thu thập, tập hợp, tổ chức sự kiện, bằng

chứng; - Định giá sự kiện, bằng chứng dựa vào việc đối sánh chúng với

chuẩn mực xã hội… - Bồi dƣỡng cả hệ giá trị cá nhân của học sinh. 3.1.1.5. Kĩ năng gi i quyết vấn đề trong nhận thức xã hội - Xác định vấn đề xã hội cần nhận thức hay cần đƣa ra phán xét; - Tìm kiếm các phƣơng thức giải quyết vấn đề xã hội; - Chọn lựa giải pháp tối ƣu; - Kiểm nghiệm, đánh giá và điều chỉnh. 3.1.2. Nhóm kĩ năng ứng xử và giao tiếp xã hội - Kĩ năng bày tỏ ý kiến, quan điểm với ngƣời khác bằng những nghi

thức lời nói và cử chỉ phù hợp - Kĩ năng bày tỏ xúc cảm, tình cảm - Kĩ năng định hƣớng hành vi giao tiếp trong hoàn cảnh xã hội cụ thể khác nhau

- Kĩ năng xử lí các quan hệ trong những môi trƣờng xã hội khác nhau - Kĩ năng giải quyết vấn đề trong hoàn cảnh giao tiếp xã hội

3.1.3. Nhóm kĩ năng thích ứng xã hội - Kĩ năng thu xếp ổn định khi chuyển cấp học, lớp học - Kĩ năng điều chỉnh cuộc sống cá nhân phù hợp với hoàn cảnh xã

hội thay đổi - Kĩ năng tổ chức và tham gia hoạt động xã hội

Page 19: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

19

- Kĩ năng cải biến môi trƣờng xã hội - Kĩ năng giải quyết vấn đề trong quá trình thích ứng xã hội

3.2. Xây dựng kĩ thuật thiết kế dự án học tập để giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học

3.2.1. Nguyên tắc thiết kế - Dự án phải gắn với các bối cảnh của hiện thực đời sống xã hội - Mục tiêu trọng tâm của mỗi dự án phải nhằm hình thành cho học

sinh một hoặc một số KNXH cụ thể - Dự án phải phù hợp với nội dung học vấn phổ thông của cấp tiểu

học - Dự án học tập phải phù hợp với khả năng thực hiện của HSTH - Dự án phải phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, thiết bị

dạy học của trƣờng, địa phƣơng 3.2.2. Quy trình thiết kế - Xác định các kĩ năng xã hội cần giáo dục cho học sinh tiểu học. - Xác định các nội dung học vấn trong chƣơng trình giáo dục tiểu học

có liên quan, hoặc gắn bó ít nhiều tới KNXH cần hình thành cho học sinh, để từ đó xây dựng đƣợc dự án học tập có tính thực tiễn và khả thi.

- Xác định vấn đề trong thực tiễn đời sống để tìm kiếm một ý tƣởng có tính độc đáo, hấp dẫn đối với học sinh, đồng thời có thể chuyển tải đƣợc cả nội dung giáo dục KNXH và nội dung học vấn phổ thông thuộc chƣơng trình giáo dục để thiết kế thành dự án học tập.

- Thiết kế các nhiệm vụ trong dự án học tập. - Thiết kế đồ dùng, phƣơng tiện, học liệu để học sinh thực hiện dự

án. 3.3. Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án

3.3.1. Triển khai các nhiệm vụ của dự án - Giáo viên nêu vấn đề học tập - Học sinh bộc lộ hiểu biết ban đầu và xác lập ý tƣởng về dự án - Thảo luận để xây dựng kế hoạch thực hiện dự án - Chuẩn bị phƣơng tiện, công cụ và các nguồn lực khác phục vụ cho

việc thực hiện dự án của học sinh 3.3.2. Tổ chức thực hiện dự án - Học sinh thực hiện dự án - Giáo viên hỗ trợ, giám sát, đánh giá; hƣớng dẫn học sinh quản lý dự

án 3.3.3. Trưng bày s n phẩm và đánh giá dự án

- Trƣng bày sản phẩm của dự án - Giới thiệu, thuyết minh cho sản phẩm của dự án - Đánh giá và bình chọn sản phẩm - Phát triển ý tƣởng của dự án

Page 20: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

20

3.3.4. Sử dụng kĩ thuật dạy học dựa vào dự án để giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học - Kĩ thuật tổ chức nhóm học tập hợp tác theo dự án - Kĩ thuật chuyển giao các nhiệm vụ trong dự án học tập tới học sinh - Kĩ thuật tổ chức cho học sinh điều tra, khảo sát trong dự án học tập - Kĩ thuật hƣớng dẫn học sinh quản lý dự án - Kĩ thuật tổ chức trƣng bày và đánh giá sản phẩm của dự án Kết luận chương 3

3.1. Để giáo dục KNXH cho HSTH thì nhiệm vụ trƣớc tiên cần thực hiện là xây dựng đƣợc hệ thống các KNXH phù hợp với nhu cầu và khả năng tiếp nhận của các em. Các KNXH cần hình thành cho HSTH bao gồm: kĩ năng nhận thức xã hội; kĩ năng giao tiếp và ứng xử xã hội; kĩ năng thích ứng xã hội.

3.2. Thiết kế dự án để giáo dục KNXH cho học sinh là khâu có tính bản lề, quyết định lớn tới hiệu quả thực tế của hoạt động giáo dục KNXH. Để thiết kế đƣợc các dự án học tập hay và hiệu quả trong giáo dục KNXH thì quá trình thiết kế phải quán triệt các nguyên tắc thiết kế và thực hiện đúng theo quy trình thiết kế. Các nguyên tắc thiết kế bao gồm: 1/ Dự án phải gắn với các bối cảnh của hiện thực đời sống xã hội; 2/ Mục tiêu trọng tâm của mỗi dự án phải nhằm hình thành cho học sinh một hoặc một số KNXH cụ thể; 3/ Dự án phải phù hợp với nội dung học vấn phổ thông của cấp tiểu học; 4/ Dự án học tập phải phù hợp với khả năng thực hiện của HSTH; 5/ Dự án phải phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trƣờng, địa phƣơng. Quy trình thiết kế gồm: 1/ Xác định KNXH cần hình thành cho học sinh (hay thiết kế mục tiêu của dự án); 2/ Xác định nội dung học vấn phổ thông cần tích hơp trong dự án; 3/ Chọn lựa tình huống, bối cảnh thực tế để lên ý tƣởng cho dự án; 4/ Thiết kế nhiệm vụ hay hoạt động của dự án; 5/ Thiết kế đồ dùng, phƣơng tiện, học liệu phục vụ hoạt động học tập của học sinh theo dự án.

3.3. Hiệu quả thực tế của dự án nằm ở chính trong quá trình tổ chức cho học sinh thực hiện dự án. Quá trình tổ chức DHDVDA để giáo dục KNXH bao gồm các bƣớc: 1/Triển khai các nhiệm vụ của dự án; 2/ Tổ chức cho học sinh thực hiện dự án; 3/ Trƣng bày sản phẩm và đánh giá dự án. Một số kĩ thuật thƣờng sử dụng để DHDVDA bao gồm: 1/ Kĩ thuật tổ chức nhóm học tập hợp tác theo dự án; 2/ Kĩ thuật chuyển giao các nhiệm vụ trong dự án học tập tới học sinh; 3/ Kĩ thuật tổ chức cho học sinh điều tra, khảo sát trong quá trình thực hiện dự án; 4/ Kĩ thuật hƣớng dẫn học sinh quản lí dự án học tập; 5/ Kĩ thuật tổ chức trƣng bày và đánh giá sản phẩm.

Page 21: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

21

Chương 4 THỰC NGHIỆM KHOA HỌC

4.1. Khái quát quá trình thực nghiệm 4.1.1. Mục đích, quy mô, địa bàn, thời gian thực nghiệm 4.1.1.1. Mục đích: Nhằm kiểm định tính khoa học của giả thuyết,

kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp đƣợc đề xuất trong đề tài nghiên cứu về giáo dục KNXH cho HSTH thông qua dự án học tập.

4.1.1.2. Quy mô và địa bàn: Thực nghiệm đƣợc tiến hành tại trƣờng quốc tế Koolkid - Mỹ Đình Sông Đà, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội thông qua các hoạt động dự án ở các trại hè cho HSTH.

4.1.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm Đối tƣợng học sinh đƣợc lựa chọn để thực nghiệm chính là HSTH

lớp 4 và 5 tham gia các chƣơng trình hoạt động trại hè do trƣờng quốc tế Koolkid tổ chức.

Thực nghiệm vòng 1: Nhóm thực nghiệm có 23 HS lớp 4-5, nhóm ĐC có 21 HS lớp 4-5, thời gian tháng 8 năm 2014.

Thực nghiệm vòng 2: Nhóm thực nghiệm có 20 HS lớp 4-5, nhóm ĐC có 22 HS lớp 4-5, thời gian tháng 7 năm 2015.

4.1.3. Nội dung thực nghiệm Nội dung thực nghiệm bao gồm: - Các KNXH đƣợc xây dựng để giáo dục cho HSTH. - Quy trình thiết kế dự án học tập để giáo dục KNXH cho HSTH. - Quy trình tổ chức giáo dục KNXH cho HSTH qua dự án học tập,

các kĩ thuật tổ chức cho học sinh thực hiện dự án học tập (Dự án “Cửa hàng bánh su kem”; Dự án “Nhà thực vật học”; Dự án “Viết truyện thiếu nhi”. [XT, PL2]).

4.1.4. Tiêu chí đánh giá và thang đo Tiêu chí đánh giá KNXH đã đƣợc trình bày ở chƣơng 2. Mỗi kĩ năng sẽ đƣợc cho điểm tối đa là 1,0 điểm, đƣợc đánh giá theo

4 mức độ 1/ Chƣa có kĩ năng 0 – 0,25 điểm; 2/ Có kĩ năng 0,25 đến 0,5 điểm; 3/ kĩ năng khá 0,5 đến 0,75 điểm; 4/ kĩ năng tốt 0,75 đến 1,0 điểm.

Kết quả đánh giá KNXH ở một học sinh đƣợc phân thành 4 mức độ nhƣ sau:

- Chƣa có KNXH: dƣới 2,5 điểm - Có KNXH: từ 2,5 điểm đến 4,9 điểm - KNXH khá: từ 5,0 điểm đến 7,4 điểm - KNXH tốt: từ 7,5 điểm đến 10 điểm 4.1.5. Tiến trình thực nghiệm 4.1.5.1. Chuẩn bị thực nghiệm - Xây dựng chuẩn và thang đo trong thực nghiệm Trƣớc khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để

Page 22: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

22

xác định chuẩn trong đánh giá thực nghiệm. - Thiết kế các bài đo đánh giá KNXH của học sinh trƣớc và sau thực

nghiệm 4.1.5.2. Triển khai thực nghiệm Quá trình triển khai thực nghiệm đã tiến hành các công việc sau: - Khảo sát thực nghiệm - Tiến hành thực nghiệm - Đánh giá và điều chỉnh thực nghiệm - Phân tích kết quả thực nghiệm

4.2. Kết quả thực nghiệm 4.1. Các dự án học tập đƣợc thiết kế trong đề tài đã phát huy tác dụng trong giáo dục KNXH cho HSTH. Bƣớc đầu khẳng định các biện pháp giáo dục đề xuất là khả thi và phù hợp. Thực nghiệm khoa học đƣợc thực hiện qua hai vòng. Quá trình thực nghiệm đã chứng tỏ học sinh thích ứng và hứng thú với học tập qua dự án, tích cực tham gia vào các quan hệ xã hội liên quan đến dự án, có cơ hội rèn luyện và thực hành các KNXH đa dạng tùy thuộc vào từng cá nhân trẻ và từng bối cảnh hoạt động. Mức độ hình thành KNXH ở HSTH nhóm TN tăng rõ rệt so với đầu vào và tăng hơn nhiều so với học sinh nhóm ĐC. 4.2. Quá trình nghiên cứu cho thấy có sự phát triển không đồng đều giữa các nhóm KNXH và giữa các kĩ năng trong cùng một nhóm KNXH ở HSTH. Kĩ năng quan sát hiện tƣợng xã hội, kĩ năng giao tiếp bằng lời nói và ngôn ngữ không lời là những KNXH hình thành ổn định và phát triển mạnh mẽ hơn cả. Kĩ năng tƣ duy logic về các hiện tƣợng xã hội, kĩ năng giải quyết vấn đề trong nhận thức xã hội, kĩ năng định hƣớng hành vi giao tiếp trong hoàn cảnh cụ thể, kĩ năng xử lí các quan hệ xã hội trong môi trƣờng công cộng khác nhau đƣợc hình thành và phát triển ở mỗi học sinh không giống nhau, thiếu ổn định và chƣa thể hiện một cách rõ nét. Để tìm hiểu nguyên nhân cần phải có những nghiên cứu tiếp theo. 4.3. Kết quả thực nghiệm khẳng định hiệu quả giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA. Tuy nhiên giáo dục KNXH là một vấn đề mới mẻ trong giáo dục phổ thông nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng. Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu vấn đề giáo dục KNXH theo tiếp cận trên một cách lâu dài hơn.

KÊT LUẬN VÀ KIÊN NGHI 1. Kết luận

1.1. Giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA là một việc làm cần thiết, có giá trị thực tiễn cao vì giúp HS có khả năng giải quyết các vấn đề mà các em gặp phải trong các quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, những vấn đề của xã hội hiện thực, một cách trực tiếp. DHDVDA là chiến lƣợc

Page 23: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

23

dạy học có tính xã hội hóa cao, huy động đƣợc tối đa các lực lƣợng giáo dục từ bên ngoài xã hội tham gia, giúp HS vận dụng các tri thức vào đời sống thực tiễn, có cơ hội trải nghiệm và giải quyết các vấn đề có tính xã hội, thực hành và rèn luyện các KNXH.

1.2. Luận án đã làm rõ các khái niệm, bản chất và đặc điểm của giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA. Đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ ba nhóm KNXH, đặc điểm và các biểu hiện của các KNXH ở HSTH. Đã chỉ rõ các yêu cầu, nguyên tắc khi tổ chức giáo dục KNXH cho HSTH (dựa vào tình huống và bối cảnh xã hội; dựa vào sự trải nghiệm trực tiếp của ngƣời học trong các quan hệ xã hội).

1.3. Kết quả điều tra thực trạng giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA cho thấy nhận thức của GV về vấn đề giáo dục KNXH thông qua DHDVDA còn nhiều hạn chế. Nội dung và phƣơng pháp, kĩ thuật giáo dục KNXH cho HSTH qua dự án học tập đƣợc lựa chọn và thực hiện phiến diện, nghèo nàn. Nội dung giáo dục KNXH trong Chƣơng trình giáo dục tiểu học chƣa đƣợc quan tâm chú trọng đúng mức. Điều đó dẫn đến sự phát triển các nhóm KNXH và các kĩ năng thành phần trong một nhóm KNXH ở HSTH không đồng đều, ở mức độ rất thấp.

1.4. Luận án đã đề xuất các biện pháp giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA sau đây: 1) Xây dựng hệ thống KNXH cần hình thành cho HSTH; 2) Thiết kế các dự án học tập hƣớng vào việc giáo dục KNXH cho HSTH (bao gồm các nguyên tắc thiết kế, quy trình thiết kế và vận dụng các nguyên tắc và quy trình để thiết kế minh họa); 3) Tổ chức hoạt động giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA (các nguyên tắc tổ chức DHDVDA, quy trình tổ chức DHDVDA và các kĩ thuật dạy học cụ thể theo dự án).

1.5. Các biện pháp giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA đã đƣợc tổ chức thực nghiệm khoa học qua hai vòng trên HSTH (Trƣờng quốc tế Koolkid Mĩ Đình, Sông Đà, Hà Nội). Sau thực nghiệm, các kết quả trên HS đã cho thấy tính khả thi của các biện pháp, đồng thời khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã nêu. Các biện pháp đã tác động hiệu quả đến sự phát triển KNXH ở HSTH nhóm thực nghiệm. 2. Kiến nghị

2.1. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Chỉ đạo để xây dựng chƣơng trình môn học theo hƣớng phát triển

năng lực ngƣời học, có lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục KNXH cho HSTH, đặc biệt nhấn mạnh tới chƣơng trình những môn học tiềm năng trong giáo dục KNXH nhƣ môn Giáo dục lối sống; Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

- Chỉ đạo mạnh mẽ hơn nữa về đổi mới giáo dục, đặc biệt trên phƣơng diện phƣơng pháp dạy học; đổi mới cơ chế quản lí. Cơ chế quản lí ở các địa phƣơng còn bảo thủ, trì trệ; vận hành quá ì ạch không tƣơng

Page 24: MỞ ĐẦU 1....MỞ ĐẦU 1

24

thích với sự đổi mới ở các lĩnh vực khác của giáo dục, làm kìm hãm tốc độ đổi mới nói riêng và tốc độ phát triển giáo dục nói chung.

2.2. Kiến nghị với các nhà giáo dục - Đầu tƣ nghiên cứu để phát triển, hoàn thiện lí luận về KNXH và

giáo dục KNXH, giáo dục KNXH cho học sinh phổ thông nói chung và HSTH nói riêng thông qua DHDVDA.

- Nghiên cứu để đƣa nội dung giáo dục KNXH vào chƣơng trình GDTH, phát triển các tài liệu dạy học ở tiểu học có nội dung giáo dục KNXH thông qua DHDVDA, đặc biệt đối với bộ tài liệu môn Giáo dục lối sống và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HSTH.

- Nghiên cứu để triển khai, áp dụng các mô hình, chiến lƣợc, phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại vào thực tiễn GDTH.

- Đào tạo các học viên trƣờng sƣ phạm và bồi dƣỡng GV tiểu học để phát triển các năng lực nghề nghiệp, năng lực sƣ phạm cần thiết đủ khả năng giáo dục KNXH cho HSTH nói chung, thông qua DHDVDA nói riêng.

2.3. Kiến nghị với nhà trường tiểu học - Thực hiện nghiêm túc đổi mới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay, thay đổi cơ chế quản lí cấp trƣờng theo hƣớng tin tƣởng và trao quyền cho giáo viên, tôn trọng học sinh.

- Phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội để giáo dục KNXH cho HSTH, phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài môn học nhƣ tham quan, hoạt động ngoại khóa, các dự án học tập gắn với thực tiễn hƣớng vào việc hình thành và phát triển KNXH cho học sinh.