61
1 Một Trăm Bài Kệ Nim Pht (Trong Tăng Quảng Chính Biên ) Tác Gi: Thiền sư Triệt NgDch Gi: Dương Đình Hỷ Bài S1 : Nht Di Đà Ngã Pht tâm yếu Thtrit ngũ thi Hoành cai bát giáo. Chú thích : 1- 5 thi : 5 thi nói pháp của Đức Phật theo Thiên Thai Tông đó là : 1/Hoa Nghiêm, 2/ A-Hàm, 3/Phương Đẳng, 4/Bát Nhã, 5/Pháp Hoa. 2-Tám giáo : 1/Tng, 2/Thông, 3/Biệt, 4/Viên, 5/Đốn, 6/Tim, 7/Bí Mt, 8/Bất Định Giáo. Dch : Niệm A Di Đà Pht tâm yếu ca Pht Sut tt cnăm thời Tám giáo cũng xong tất.

Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Phước Quế Thư Quán hân hạnh giới thiệu với độc giả 100 bài kệ niệm Phật của thiền sư Triệt Ngộ. Bản dịch cho thấy thiền sư coi phép niệm Phật là pháp thù thắng áp dụng cho tất cả mọi người, người trí thức cũng như người thường dân.

Citation preview

Page 1: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

1

Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật (Trong Tăng Quảng Chính Biên )

Tác Giả : Thiền sư Triệt Ngộ

Dịch Giả : Dương Đình Hỷ

Bài Số 1 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

我 佛 心 要

Ngã Phật tâm yếu

豎 徹 五 時

Thụ triệt ngũ thời

橫 該 八 教

Hoành cai bát giáo.

Chú thích :

1- 5 thời : 5 thời nói pháp của Đức Phật theo Thiên Thai Tông đó là :

1/Hoa Nghiêm, 2/ A-Hàm, 3/Phương Đẳng, 4/Bát Nhã, 5/Pháp Hoa.

2-Tám giáo : 1/Tạng, 2/Thông, 3/Biệt, 4/Viên, 5/Đốn, 6/Tiệm, 7/Bí Mật,

8/Bất Định Giáo.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là tâm yếu của Phật

Suốt tất cả năm thời

Tám giáo cũng xong tất.

Page 2: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

2

Bài Số 2 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

意 旨 如 何

Ý chỉ như hà

知 音 者 少

Tri âm giả thiểu

木 耳 偏 多

Mộc nhĩ biển đa.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Ý chỉ như thế nào

Tri âm thì có ít

Tai gỗ nhiều biết bao.

Bài Số 3 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

大 意 分 明

Đại ý phân minh

蛇 生 弓 影

Sà sinh cung ảnh

藥 出 金 瓶

Dược xuất kim bình.

Dịch:

Niệm A Di Đà Phật

Đại ý rất phân minh

Ảnh của cung thành rắn

Thuốc lấy từ Kim bình.

Page 3: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

3

Bài Số 4 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

名 異 方 便

Danh dị phương tiện

普 攝 群 機

Phổ nhiếp quần cơ

旁 通 一 線

Bàng thông nhất tuyến.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Tên khác đích khác đâu

Cơ duyên đều nhiếp hết

Chính, rẽ khác gì nhau ?

Bài Số 5 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

開 往 生 門

Khai vãng sinh môn

是 多 福 德

Thị đa phúc đức

非 少 善 根

Phi thiếu thiện căn.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là mở cửa vãng sinh

Vì có nhiều công đức

Page 4: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

4

Cũng là có căn lành.

Bài Số 6 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

臨 終 佛 現

Lâm chung Phật hiện

四 辯 親 宣

Tứ biện thân tuyên

六 方 共 讚

Lục phương cộng tán.

Chú thích :

Tứ biện : 1/Từ, 2/Nghĩa, 3/Pháp, 4/Lạc.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Thấy Phật lúc lâm chung

Tứ biện khó nói hết

Ca ngợi khắp sáu phương.

Bài Số 7 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

成 佛 標 準

Thành Phật tiêu chuẩn

以 念 佛 心

Dĩ niệm Phật tâm

入 無 生 忍

Nhập vô sinh nhẫn.

Page 5: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

5

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Đúng tiêu chuẩn thành Phật

Niệm Phật hết cả tâm

Chứng vô sinh nhẫn được.

Bài Số 8 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

證 三 不 退

Chứng tam bất thối

祇 此 一 生

Chỉ thử nhất sinh

便 補 佛 位

Tiện bổ Phật vị.

Chú thích : Tam bất thối : 1/Vị bất thối, 2/Hạnh bất thối, 3/Niệm bất thối.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Chứng ba bất thối ngôi

Chỉ trong một đời thôi

Là đã được thành Phật.

Bài Số 9 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

滿 十 大 願

Mãn thập đại nguyện

Page 6: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

6

豈 得 普 賢

Khởi đắc Phổ Hiền

錯 教 了 辦

Thác giáo liễu biện.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Chỉ trong mười lời nguyền

Há Bồ tát Phổ Hiền

Nói cho xong chuyện thật.

Bài Số 10 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

白 牛 駕 勁

Bạch ngưu giá cảnh

其 疾 如 風

Kỳ tật như phong

行 步 平 正

Hành bộ bình chánh.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Như trâu trắng kéo xe

Chạy lẹ như làn gió

Vững chãi mọi bước đi.

Page 7: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

7

Bài Số 11 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

如 來 藏 心

Như Lai tạng tâm

水 外 無 浪

Thủy ngoại vô lãng

器 原 是 金

Khí nguyên thị kim.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là Như Lai tạng tâm

Ngoài nước tìm đâu sóng

Trang sức vốn là kim.

Bài Số 12 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

妙 真 如 性

Diệu chân như tánh

春 在 華 枝

Xuân tại hoa chi

像 含 古 鏡

Tượng hàm cổ cảnh.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Lộ ra tánh chân như

Page 8: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

8

Hoa Xuân đầu cành nở

Tượng gỗ chứa gương xưa.

Bài Số 13 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

清 淨 實 相

Thanh tịnh thật tướng

絕 議 絕 思

Tuyệt nghi tuyệt tư

難 名 難 狀

Nan danh nan trạng.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là thật tướng trong veo

Không luận bàn suy nghĩ

Khó gọi, khó noi theo.

Bài Số 14 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

圓 融 法 界

Viên dung pháp giới

覿 體 全 真

Thực thể toàn chân

交 羅 無 礙

Giao la vô ngại.

Page 9: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

9

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Khắp pháp giới viên dung

Mọi nơi đều chân thật

Vô ngại dù lưới giăng.

Bài Số 15 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

大 圓 智 鏡

Đại viên trí cảnh

身 土 影 含

Thân độ ảnh hàm

重 重 掩 映

Trùng trùng yểm ánh.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Được trí đại viên mầu

Bóng hình chứa thân độ

Lớp lớp ánh lẫn nhau.

Bài Số 16 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

空 如 來 藏

Không Như Lai tạng

萬 法 未 形

Vạn pháp vị hình

Page 10: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

10

一 真 絕 相

Nhất chân tuyệt tướng.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Vào Như Lai tạng không

Vạn pháp hết hình dạng

Hết cả mọi tướng trông.

Bài Số 17 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

圓 滿 菩 提

Viên mãn Bồ đề

天 更 無 上

Thiên cánh vô thượng

雲 不 與 齊

Vân bất dữ tề.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là viên mãn Bồ đề

Lên đến chỗ cao nhất

Mây chẳng sánh được hề.

Bài Số 18 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

大 般 涅 槃

Page 11: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

11

Đại bát Niết bàn

一 輪 明 月

Nhất luân minh nguyệt

萬 里 空 寒

Vạn lý không hàn.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là đại bát Niết bàn

Chỉ một vầng trăng sáng

Vạn dậm cùng là không.

Bài Số 19 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Đi Đà

開 般 若 門

Khai bát nhã môn

十 虛 萬 法

Thập xứ vạn pháp

一 口 平 吞

Nhất khầu bình thôn.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Cửa Bát nhã mở ra

Mười cõi hư có là

Một hớp, sông nuốt hết.

Page 12: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

12

Bài số 20 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

華 屋 門 開

Hoa ốc môn khai

從 者 裏 入

Tòng giả lý nhập

快 隨 我 來

Khoái tùy ngã lai.

Chú thích : Hoa ốc : chỉ cảnh giới hoa tạng thế giới.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Cửa hoa ốc mở tung

Những người theo lý giải

Mau theo ta vào cùng.

Bài Số 21 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

入 王 三 昧

Nhập vương tam muội

似 地 均 擎

Tự địa quân kình

如 天 普 蓋

Như thiên phổ cái.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Page 13: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

13

Bảo vương tam muội, vào

Giống như đất nâng đỡ

Trời chẳng bỏ chỗ nào.

Bài Số 22 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

得 大 總 持

Đắc đại tổng trì

轉 一 切 物

Chuyển nhất thiết vật

使 十 二 時

Sử thập nhị thời.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Thì được đại tổng trì

Chuyển được cả mọi vật

Sai khiến mười hai thì.

Bài Số 23 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

性 本 自 空

Tánh bản tự không

星 皆 拱 北

Tinh giai cung bắc

水 盡 朝 東

Thủy tận triêu đông.

Page 14: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

14

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Tánh thể vốn là không

Các sao quay về Bắc

Nước đều chẩy về Đông.

Bài Số 24 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

法 界 緣 起

Pháp giới duyên khởi

淨 業 正 因

Tịnh nghiệp chính nhân

菩 提 種 子

Bồ đề chủng tử.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là khởi pháp giới duyên

Nhân chính của tịnh nghiệp

Hạt Bồ đề khởi nguyên.

Bài Số 25 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

如 鏡 照 鏡

Như cảnh chiếu cảnh

宛 轉 互 含

Uyển chuyển hỗ hàm

Page 15: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

15

重 疊 交 映

Trùng điệp giao ánh

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Như cảnh chiếu lẫn nhau

Uyển chuyển ngậm bóng dáng

Lớp lớp chiếu sáng nhau.

Bài Số 26 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

似 空 合 空

Tợ không hợp không

了 無 痕 縫

Liễu vô ngân phùng

卻 有 西 東

Khước hữu Tây Đông.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Giống không hợp với không

Không có chút dấu vết

Nhưng vẫn có Tây, Đông.

Bài Số 27 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

一 大 藏 經

Page 16: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

16

Nhất đại tạng kinh

縱 橫 文 彩

Tung hoành văn thái

絕 待 幽 靈

Tuyệt đãi u linh.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là một đại tạng kinh

Mọi vẻ đường ngang dọc

Tuyệt đối rất u linh.

Bài Số 28 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

一 大 藏 律

Nhất đại tạng luật

瞥 爾 淨 心

Phiết nhĩ tịnh tâm

戒 波 羅 蜜

Giới Ba La Mật.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là một đại tạng luật

Chớp mắt được tịnh tâm

Đủ cả Ba La Mật.

Page 17: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

17

Bài Số 29 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

一 大 藏 論

Nhất đại tạng luận

當 念 心 開

Đương niệm tâm khai

慧 光 如 噴

Huệ quang như phún.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Đại trọng luận đó mà

Đương niệm tâm mở rộng

Trí huệ tuôn trào ra.

Bài Số 30 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

一 藏 祕 密

Nhất tạng bí mật

發 本 神 通

Phát bản thần thông

具 大 威 力

Cụ đại uy lực.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Tạng bí mật bầy ra

Page 18: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

18

Mọi thần thông từ đó

Uy lực rất bao la.

Bài Số 31 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

渾 全 大 藏

Hỗn toàn đại tạng

戒 定 慧 光

Giới định tuệ quang

流 出 無 量

Lưu xuất vô lượng.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là cả đại tạng kinh

Giới, Định, Huệ đầy đủ

Lưu xuất đến vô cùng.

Bài Số 32 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

繩 本 是 麻

Thằng bản thị ma

奈 何 不 會

Nại hà bất hội

翻 疑 作 蛇

Phiên nghi tác sà.

Page 19: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

19

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Dây thừng vốn là gai

Sao lại chẳng hiểu rõ

Mà cho là rắn đây.

Bài Số 33 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

罕 聞 罕 睹

Hãn văn hãn đồ

影 現 鏡 林

Ảnh hiện cảnh tâm

響 宣 天 鼓

Hướng tuyên thiên cổ.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Ít thấy càng ít nghe

Cây rừng ảnh xuất hiện

Trống trời vang răn đe.

Bài Số 34 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

無 可 譬 喻

Vô khả thí dụ

古 鏡 當 臺

Cổ cảnh đương đài

Page 20: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

20

水 銀 墮 地

Thủy ngân đọa địa.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Không thể thí dụ xong

Ví như trên đài nọ

Thủy ngân rơi xuống tròn.

Bài số 35 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

老 婆 心 苦

Lão bà tâm khổ

運 萬 斛 舟

Vận vạn hộc chu

發 千 鈞 弩

Phát thiên quân nỗ.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Lão bà đã khổ tâm

Đẩy thuyền chở rất nặng

Kéo cung mạnh ngàn cân.

Bài Số 36 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

明 明 是 有

Page 21: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

21

Minh minh thị hữu

四 辯 八 音

Tứ biện bát âm

婆 心 苦 口

Bà tâm khổ trần.

Chú thích : Bốn biện : bốn biện tài

Tám âm : tám âm thanh của giọng Phật.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là có đó rõ ràng

Dùng tám âm bốn biện

Nhọc lời để giải minh.

Bài Số 37 :

一 句 彌 陀

Nhất cú di Đà

的 的 是 無

Đích đích thị vô

鎔 他 萬 像

Dung tha vạn tượng

入 我 洪 鑪

Nhập ngã hồng lô.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là không có rõ ràng

Nếu có khởi vạn tượng

Bỏ vào trong lò hồng.

Page 22: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

22

Bài Số 38 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

亦 無 亦 有

Diệc vô diệc hữu

夢 裏 山 川

Mộng lý xuyên sơn

鏡 中 華 柳

Cảnh trung hoa liễu.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Cũng có và cũng không

Núi, sông trong giấc mộng

Là hoa liễu trong gương.

Bài Số 39 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di đà

非 有 非 無

Phi hữu phi vô

捺 著 便 轉

Mại trước tiện chuyển

水 上 壺 盧

Thủy thượng hồ lô.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Phi hữu cũng phi vô

Page 23: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

23

Động đến liền lay chuyển

Trên nước có hồ lô.

Bài Số 40 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

第 一 義 諦

Đệ nhất nghĩa đế

尚 超 百 非

Thượng siêu bách phi

豈 落 四 句

Khởi lạc tứ cú.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Được nghĩa đế thứ nhất

Qua cả trăm câu không

Và bốn phi một lượt.

Bài Số 41 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

妙 圓 三 諦

Diệu viên tam đế

最 清 涼 池

Tối thanh lương trì

大 猛 火 聚

Đại mãnh hỏa tụ.

Page 24: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

24

Chú thích : Lý ba đế : không, giả, trung.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Lý ba đế cũng tròn

Như ao rất trong trẻo

Bị lửa mạnh đốt xong.

Bài Số 42 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

得 大 自 在

Đắc đại tự tại

轉 變 聖 凡

Chuyển biến thánh phàm

融 通 世 界

Dung thông thế giới.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Được tự tại thân, tâm

Là phàm biến thành thánh

Thế giới đều dung thông.

Bài Số 43 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

有 功 者 賞

Hữu công giả thưởng

Page 25: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

25

王 膳 盈 前

Vương thiện doanh tiền

髻 珠 在 掌

Kế châu tại chưởng.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Được thưởng, người có công

Trước sân vua ăn tiệc

Châu báu trong tay ông.

Bài Số 44 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

里 仁 為 美

Lý nhân vi mỹ

居 卜 來 歸

Cư bốc lai quy

枯 樁 非 鬼

Khô thung phi quỷ.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Quý nhất là xóm làng

Phải chọn cho đúng chỗ

Củi khô phải quỷ chăng ?

Bài Số 45 :

一 句 彌 陀

Page 26: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

26

Nhất cú Di Đà

非 難 非 易

Phi nan phi dị

九 品 蓮 華

Cửu phẩm liên hoa

一 生 心 力

Nhất sinh tâm lực.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Chẳng khó khăn, dễ dàng

Chín phẩm sen về được

Cả đời phải dụng công.

Bài Số 46 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

就 路 還 家

Tựu lộ hoàn gia

可 惜 癡 人

Khả tích si nhân

棄 金 擔 麻

Khí kim đảm ma.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là đường trở về nhà

Đáng tiếc cho kẻ dại

Khinh vàng gánh gai a!

Page 27: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

27

Bài Số 47 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

橫 出 娑 婆

Hành xuất ta bà

汝 信 不 及

Nhữ tín bất cập

吾 末 如 何

Ngô mạt như hà.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Vượt thoát cõi Ta bà

Lòng tin ông chửa tới

Tôi biết phải làm sao ?

Bài Số 48 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

歸 元 捷 徑

Quy nguyên tiệp kính

緊 要 資 糧

Khẩn yếu tư lương

唯 信 願 行

Duy tín nguyện hạnh.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Đường tắt trở về nguồn

Page 28: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

28

Những duy tư cần yếu

Chỉ có hạnh, nguyện, tín.

Bài Số 49 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

要 在 信 深

Yếu tại tín thâm

蓮 芽 九 品

Liên nha cửu phẩm

抽 自 此 心

Trừu tự thừ tâm.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Cần lòng tin sâu xa

Hoa sen trong chín phẩm

Từ tâm này ló ra.

Bài Số 50 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

要 在 願 切

Yếu tại nguyện thiết

寸 心 欲 焚

Thốn tâm dục phần

雙 目 流 血

Song mục lưu huyết.

Page 29: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

29

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Cầu nguyện sao thiết tha

Lòng nóng như lửa cháy

Máu theo nước mắt ra.

Bài Số 51 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

要 在 行 專

Yếu tại hành duyên

單 提 一 念

Đan đề nhất niệm

斬 斷 萬 緣

Trảm đoạn vạn duyên.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Cần phải lắm chuyên cần

Chăm chăm chỉ một niệm

Chặt đứt cả vạn duyên.

Bài Số 52 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

誓 成 片 段

Thệ thành phiền đoạn

拌 此 一 生

Bạn thử nhất sinh

Page 30: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

30

作 箇 閒 漢

Tác cá nhân hán.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Nguyện một phiến sẽ thành

Nhất định trong một kiếp

Sẽ làm một người nhàn.

Bài Số 53 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

只 恁 麼 念

Chỉ nhậm ma niệm

百 八 輪 珠

Bách bát luân châu

線 斷 重 換

Tuyến đoạn trùng hoán.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Chỉ nên niệm thế này

Chuỗi hạt trăm lẻ tám

Dây đứt lại nối ngay.

Bài Số 54 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

Page 31: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

31

不 急 不 緩

Bất cấp bất hoãn

心 口 一 如

Tâm khẩu nhất như

歷 歷 而 轉

Lịch lịch nhi chuyển.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Chẳng chậm cũng chẳng mau

Tâm miệng cùng ứng hợp

Niệm chuyển cần gì đâu.

Bài Số 55 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

愈 多 愈 好

Dũ đa dũ hảo

如 人 學 射

Như nhân học xạ

久 習 則 巧

Cửu tập tắc xảo.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Càng niệm nhiều càng hay

Giống như người học bắn

Càng tập càng khéo tay.

Page 32: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

32

Bài Số 56 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

攝 心 密 持

Nhất tâm mật trì

如 人 飲 水

Như nhân ẩm thủy

冷 煖 自 知

Lãnh noãn tự tri.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Mặc niệm và nhiếp tâm

Như một người uống nước

Nóng lạnh đâu phải tầm.

Bài Số 57 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

譬 猶 掘 井

Thí dụ quật tỉnh

就 下 近 泥

Tựu họa cận nê

價 廉 工 省

Giá liêm công tỉnh.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Như là đào giếng thôi

Thấy lớp bùn là thấy

Page 33: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

33

Giá hời, khi giếng khơi.

Bài Số 58 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

類 如 鑽 火

Loại như toản hỏa

木 煖 煙 生

Mộc noãn phiêu sinh

暫 停 不 可

Tạm đình bất khả.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Được lửa nhờ gỗ chà

Gỗ nóng sinh ra khói

Không thể dừng được mà.

Bài Số 59 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

全 身 頂 戴

Toàn thân đỉnh đái

人 命 無 常

Nhân mạng vô thường

光 陰 不 再

Quang âm bất tái.

Page 34: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

34

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Toàn thân đều đội bưng

Mạng người vô thường lắm

Ngày tháng trở lại chăng ?

Bài Số 60 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

如 救 頭 然

Như cứu đầu nhiên

盡 十 分 力

Tận thập phân lực

期 上 品 蓮

Kỳ thượng phẩm liên.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Giống chữa cháy cái đầu

Đem mười phần sức lực

Vào được phẩm sen đầu.

Bài Số 61 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

妙 圓 止 觀

Diệu viên chỉ quán

寂 寂 惺 惺

Tịch tịch tinh tinh

Page 35: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

35

無 雜 無 閒

Vô tạp vô nhàn.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Môn chỉ quán tràn đầy

Lẳng lặng mà rành rẽ

Không hỗn tạp, bận thôi.

Bài Số 62 :

一 句 陀 彌

Nhất cú Di Đà

險 路 砥 平

Hiểm lộ để bình

直 抵 寶 所

Trực đề bảo sở

不 住 化 城

Bất trú hóa thành.

Dịch : Niệm A Di Đà Phật

Chỗ hiểm lấp cho bằng

Về thẳng nơi bảo sở

Không trụ ở hóa thành.

Bài Số 63 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

如 水 清 珠

Page 36: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

36

Như thủy thanh châu

紛 紜 雜 念

Phân vân tạp niệm

不 斷 自 無

Bất đoạn tự vô.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Như nhúng nước ngọc xanh

Có muôn ngàn tạp niệm

Chẳng dứt cũng là không.

Bài Số 64 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

頓 入 此 門

Đốn nhập thử môn

金 翅 擘 海

Kim xí phích hải

直 取 龍 吞

Trực thủ long thôn.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Nếu gấp vào môn này

Kim xí rẽ nước biển

Bắt được rồng nuốt ngay.

Bài Số 65 :

Page 37: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

37

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

塵 緣 自 斷

Trần duyên tự đoạn

師 子 遊 行

Sư tử du hành

驚 散 野 干

Kinh tán dã can.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Cắt đứt mọi trần duyên

Như sư tử đi dạo

Kinh sợ lũ cáo chồn.

Bài Số 66 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

驀 直 念 過

Khiên trực niệm quá

一 踏 到 底

Nhất đạp đáo để

香 象 渡 河

Hương tượng độ hà.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Thẳng thắn ở trong lòng

Như đạp đến tận đáy

Khi voi lớn qua sông.

Page 38: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

38

Bài Số 67 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

無 相 心 佛

Vô tướng tâm Phật

國 土 莊 嚴

Quốc thổ trang nghiêm

更 非 他 物

Cánh phi tha vật.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là vô tướng tâm Phật

Quốc độ rất trang nghiêm

Càng không là ngoại vật.

Bài Số 68 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

無 為 大 法

Vô vi đại pháp

日 用 單 提

Nhật dụng đơn đề

劍 離 寶 匣

Kiếm ly bảo giác.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Page 39: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

39

Chính là pháp Vô Vi

Hàng ngày chỉ một niệm

Kiếm rời vỏ, chém đi.

Bài Số 69 :

一 句 陀 彌

Nhất cú Di Đà

無 漏 真 僧

Vô lậu chân tăng

雪 山 藥 樹

Tuyết sơn lạc thọ

險 道 明 鐙

Hiểm đạo minh đăng.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là vô lậu chân tăng

Dược liệu nơi núi tuyết

Đèn sáng chỗ hiểm chăng.

Bài Số 70 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

滿 檀 那 度

Mãn đàn na độ

裂 破 慳 囊

Liệt phá khan nang

掀 翻 寶 聚

Page 40: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

40

Hân phiên bảo tụ.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Bố thí đã đủ đầy

Phá nát lòng dè sẻn

Châu báu đã đong đầy.

Bài Số 71 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

滿 尸 羅 度

Mãn thi la độ

都 攝 六 根

Đô nhiếp lục căn

圓 淨 三 聚

Viên tĩnh tam tụ.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Giới cấm có thiếu đâu

Sáu căn đều nhiếp hết

Thân, khẩu ý sạch lầu.

Bài Số 72 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

滿 羼 提 度

Mãn sằn đế độ

Page 41: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

41

二 我 相 空

Nhị nhã tướng không

無 生 忍 悟

Vô sinh nhẫn ngộ.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Độ lòng nhẫn của ta

Ngã tướng đều không cả

Pháp vô sanh ngộ ra.

Bài Số 73 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

滿 毘 黎 度

Mãn tì lê độ

不 染 纖 塵

Bất nhiễm tiêm trần

直 踏 玄 路

Chân đạp huyền lộ.

Chú thích : Tì-lê-độ : tinh tấn.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Độ tinh tấn đó mà

Lòng không nhuốm mảy bụi

Thẳng bước vào đường xa.

Page 42: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

42

Bài Số 74 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

滿 禪 那 度

Mãn thiền na độ

現 諸 威 儀

Hiên chư oai nghi

藏 甚 枯 樹

Tạng thậm khô thụ.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Độ cho lý thiền na

Trong oai nghi hiển hiện

Báu đâu ở cây khô.

Bài Số 75 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

滿 般 若 度

Mãn bát nhã độ

境 寂 心 空

Cảnh tịch tâm không

雲 開 月 露

Vân khai nguyệt lộ.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Độ cho Bát Nhã đây

Cảnh tịch tâm vắng vẻ

Page 43: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

43

Mây tan trăng sáng soi.

Bài Số 76 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

想 寂 思 專

Tưởng tịch tư chuyên

未 離 忍 土

Vị ly nhẫn thổ

已 坐 寶 蓮

Dĩ tọa bảo liên.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Im lặng, chỉ tư chuyên

Tuy chưa lìa nhẫn nhục

Đã ngồi trên tòa sen.

Bài Số 77 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

一 朵 寶 蓮

Nhất đóa bảo liên

唯 心 之 妙

Duy tâm chi diệu

法 爾 如 然

Pháp nhĩ như nhiên.

Dịch :

Page 44: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

44

Niệm A Di Đà Phật

Là một đóa hoa sen

Là duy tâm kỳ diệu

Là pháp của tự nhiên.

Bài Số 78 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

一 朵 寶 蓮

Nhất đóa bảo liên

凡 情 不 信

Phàm tình bất tín

亦 宜 其 然

Diệc nghi kỳ nhiên.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là một đóa hoa sen

Người thường không tin được

Cũng là lẽ tự nhiên.

Bài Số 79 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

一 朵 寶 蓮

Nhất đóa bảo liên

決 定 不 信

Quyết định bất tín

真 箇 可 憐

Chân cá khả liên.

Page 45: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

45

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là một đóa hoa sen

Quyết định không tin nhận

Rất đáng thương đó nhen.

Bài Số 80 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

一 朵 寶 蓮

Nhất đóa bảo liên

直 饒 不 信

Trực nhiêu bất tín

已 染 識 田

Dĩ nhiễm thức điền.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là một đóa hoa sen

Dù đem lòng bất tín

Cũng đã nhiễm lòng tin.

Bài Số 81 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

宏 通 敢 惰

Hoằng thông cảm đọa

入 大 悲 室

Nhập đại bi thất

Page 46: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

46

坐 法 空 座

Tọa pháp không tòa.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Cố gắng để hoằng thông

Và vào đại bi thất

Ngồi ở tòa pháp không.

Bài Số 82 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

無 盡 寶 藏

Vô tận bảo tạng

八 字 打 開

Bát tự đả khai

普 同 供 養

Phổ đồng cung dưỡng.

Chú thích : tám chữ là : đại từ, đại bi A Di Đà Phật.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là kho báu vô cùng

Tám chữ mở ra được

Cùng mọi người hưởng chung.

Bài Số 83 :

Page 47: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

47

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

斷 諸 煩 惱

Đoạn chư phiền não

全 佛 全 心

Toàn Phật toàn tâm

一 了 百 了

Nhất liễu bá liễu.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Dứt hết cả ưu phiền

Toàn thân là Phật cả

Xong một xong cả trăm.

Bài Số 84 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

滅 除 定 業

Diệt trừ định nghiệp

赫 日 輕 霜

Hách nhật khinh sương

洪 鑪 片 雪

Hồng lô phiến tuyết.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Định nghiệp được dứt trừ

Sương mỏng tan, trời mọc

Tuyết chẳng tan lò ư ?

Page 48: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

48

Bài Số 85 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

能 空 苦 報

Năng không khổ báo

世 界 根 身

Thế giới căn thân

即 粗 而 妙

Tức thô nhi diệu.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Nghiệp khổ bị loại trừ

Căn thân bị chuyển giới

Từ thô thành tế vi.

Bài Số 86 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

圓 轉 三 障

Viên chuyển tam chướng

即 惑 業 苦

Tức hoặc nghiệp khổ

成 祕 密 藏

Thành bí mật tạng.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Ba chướng đã chuyển xong

Ở nơi hoặc, nghiệp, khổ

Tạng bí mật lập thành.

Page 49: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

49

Bài Số 87 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

解 難 解 冤

Giải nan giải oan

慈 光 共 仰

Từ quang cộng ngưỡng

法 喜 均 沾

Pháp hỷ quân triêm.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Là giải nạn, giải oan

Ánh từ quang cảm phục

Pháp hỷ đã thấm nhuần.

Bài Số 88 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

報 未 報 恩

Báo vị báo ân

裂 纏 綿 網

Liệt triền miên cương

入 解 脫 門

Nhập giải thoát môn.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Chưa báo thì báo ân

Page 50: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

50

Cắt đứt mọi mạng lưới

Được vào giải thoát môn.

Bài Số 89 :

一 句 彌 陀

Nhất cù Di Đà

空 諸 惡 趣

Không chư ác thú

萬 德 洪 名

Vạn đức hồng danh

那 容 思 議

Na dung tư nghị.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Mọi đường ác đều không

Mọi hồng danh vạn đức

Có nói cũng không cùng.

Bài Số 90 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

機 逗 人 天

Cơ đậu nhân thiên

參 差 三 輩

Sân si tam bối

掩 映 九 蓮

Yểm ánh cửu liên.

Page 51: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

51

Chú thích :ba căn :là thượng, trung,hạ.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Hợp cả người lẫn trời

Tất cả ba căn tánh

Chín phẩm sen sáng tươi.

Bài Số 91 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

化 兼 小 聖

Hóa kiêm tiểu thánh

回 狹 劣 心

Hồi hiệp liệt tâm

向 無 上 乘

Hướng vô thượng thừa.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Quả vị tiểu thánh thì

Chuyển hẹp thành rộng rãi

Đều hướng về thượng thừa.

Bài Số 92 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

超 然 無 礙

Siêu nhiên vô ngại

Page 52: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

52

文 殊 普 賢

Văn Thù Phổ Hiền

大 人 境 界

Đại nhân cảnh giới.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Vô ngại và siêu nhiên

Thành Văn Thù, Phổ Hiền

Là cảnh giới Bồ Tát.

Bài Số 93 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

微 妙 難 思

Vi diệu nan tư

唯 佛 與 佛

Duy Phật dữ Phật

乃 能 知 之

Nãi năng tri chi.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Khó nghĩ và khó bàn

Chỉ có Phật với Phật

Mớii rõ được khả năng.

Bài Số 94 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

Page 53: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

53

列 祖 奉 行

Liệt tổ phụng hành

馬 鳴 造 論

Mã Minh tạo luận

龍 樹 往 生

Long Thọ vãng sinh.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Các tổ đều thi hành

Mã Minh thì tạo luận

Long Thọ thì vãng sinh.

Bài Số 95 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

因 緣 時 節

Nhân duyên thời tiết

異 香 常 聞

Dị hương thưởng văn

蓮 社 創 結

Liên xã sang kết.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Hợp thời tiết nhân duyên

Hương lạ thường ngửi thấy

Mọi nơi mở hội sen.

Page 54: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

54

Bài Số 96 :

一 包 彌 陀

Nhất cú Di Đà

利 大 象 龍

Lợi đại tượng long

永 明 禪 伯

Vĩnh Minh thiền bá

智 者 教 宗

Trí Giả giáo tông.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Lợi các voi và rồng

Như Vĩnh Minh thiền giả

Và Trí Giả giáo tông.

Bài Số 97 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

咸 應 非 輕

Cảm ứng phi khinh

少 康 化 佛

Thiếu khang hóa Phật

善 導 光 明

Thiện Đạo quang minh.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Cảm ứng đừng coi khinh

Thiếu Khang niệm hóa Phật

Page 55: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

55

Thiện Đạo phóng quang minh.

Bài Số 98 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

有 教 無 類

Hữu giáo vô loại

雄 俊 入 冥

Hùng Tuấn nhập minh

惟 恭 滅 罪

Duy Cung diệt tội.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Dạy các kẻ vô loài

Hùng Tuấn vào địa ngục

Duy Cung thoát được tai.

Bài Số 99 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

是 無 上 禪

Thị vô thượng thiền

一 生 事 辦

Nhất sinh sự biện

曠 劫 功 圓

Khoáng kiếp công viên.

Dịch :

Page 56: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

56

Niệm A Di Đà Phật

Không thiền nào cao hơn

Làm xong trong một kiếp

Mà nhiều đời mới xong.

Bài Số 100 :

一 句 彌 陀

Nhất cú Di Đà

理 非 易 會

Lý phi dịch hội

百 偈 俄 成

Bách kệ nga thành

三 尊 加 被

Tam tôn gia bị.

Dịch :

Niệm A Di Đà Phật

Lý mầu hiểu được không

Một loáng xong trăm kệ

Tam tôn gia bị thầm.

Tóm tắt

Đại ý của thiền sư Triệt Ngộ nói trong 100 bài kệ này là gì ? Chúng

tôi xin tóm tắt lại như sau để độc giả suy ngẫm :

1/ Chỉ niệm Phật thôi, đã xuyên suốt được năm thời, tám giáo (bài 1)

2/ Là tụng bộ đại tạng kinh (bài số 31), Kinh (bài 27), Luật (bài 28),

Luận (bài 29), Mật (bài 30).

Page 57: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

57

3/ Là tu tam học : giới, định, tuệ (bài 31).

4/ Là tu Lục Độ Ba La Mật :

1-Bố thí (bài 70)

2-Trì giới (bài 71)

3-Nhẫn nhục (bài 72, 76)

4-Tinh tiến (bài 73)

5-Thiền định (bài 74)

6-Trí huệ (bài 75)

5/ Là tu tổng quát :

1-Tín ( bài 41,48, 49, 78, 79, 80)

2-Nguyện (bài 50, 52)

3-Hạnh (bài 51)

6/ Là tu Thiền (bài 61)

a/ tránh khỏi những sai lầm :

1-ảnh của cung, nhìn thành rắn (bài 3)

2-nhìn dây thừng thành rắn (bài 32)

b/ phải vượt lên trên những cặp đối đãi :

1- ít/nhiều (bài 2, 55)

2- có/không (bài 37, 38, 39)

3- rẽ/chính (bài 4)

4- phàm/thánh (bài 42, 92, 93)

5- khó/dễ (bài 45)

6- dại/khôn (bài 46)

7- nóng/lạnh (bài 56)

8- hố/bằng (bài 62)

9- một/nhiều (bài 83)

10- thô/ tế (bài 85)

11- ác/đức (bài 89)

Page 58: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

58

12- hẹp/rộng (bài 91)

13- cao/thấp (bài 99)

14- trong/ngoài (bài 11)

15- chậm/mau (bài 54)

7/ Tính chất của pháp :

1- lẹ (bài 10)

2- như đào giếng (bài 57)

3- như chà gỗ (bài 58)

4- như dĩ vãng không trở lại (bài 59)

5- cắt đứt mọi duyên (bài 65, 88)

6- như voi đạp đáy khi qua sông (bài 66)

7- chỉ niệm một niệm (bài 68)

8- như trống trời (bài 33)

9- như giọt thủy ngân rơi (bài 34)

10- như không hợp không (bài 26)

11- chọn chỗ (bài 44)

12- liên tục (bài 53)

13- hết sức (bài 35, 60)

14- hợp thời tiết, nhân duyên (bài 95)

15- như cảnh chiếu nhau (bài 25)

16- như kim xí bắt rồng (bài 64)

8/ Kết quả :

1- mở cửa vãng sinh (bài 5)

2- thấy Phật khi chết (bài 6)

3- chứng vô sinh nhẫn (bài 7)

4- chứng ba bất thối (bài 8)

5- được đại viên trí (bài 15)

6- vào Như Lai tạng không (bài 16)

7- tới chỗ cao nhất (bài 17)

8- được Đại Niết Bàn (bài 18)

9- được Đại Bát Nhã (bài 19)

Page 59: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

59

10- cửa hoa ốc mở ra (bài 20)

11- vào bảng Vương Tam muội (bài 21)

12- được đại Tổng trì (bài 22)

13- biết bản thể của pháp là không (bài 23, 63, 67, 81)

14- ly tứ cú, tuyệt bách phi (bai)

15- được lý ba đế (bài 41)

16- được thưởng (bài 43)

17- trừ nghiệp (bài 24, 84)

18- trừ ba chướng (bài 86)

19- giải nạn, giải oan (bài 87)

20- chỉ tự tánh (bài 12, 13, 14)

21- sinh vào chín phẩm sen (bài 77, 90)

22- chân tăng vô lậu (bài 69)

23- mọi người hưởng chung (bài 82)

24- lời nguyền của Bồ tát Phổ Hiền (bài 9)

9/ Vài thí dụ :

1- Long Thọ, Mã Minh ( bài 94)

2- Vinh Minh, Trí Giả (bài 96)

3- Thiếu Khang, Thiện Đạo (bài số 97)

4- Hùng Tuấn, Duy Cung (bài 98)

10/ Kết luận : (bài 100)

Nói tóm lại, niệm A Di Đà Phật là bao gồm tất cả mọi pháp môn. Vì

Triệt Ngộ là một vị thiền sư, nên ông không thể không áp dụng những

phương pháp của Thiền tông vào phương pháp NIỆM PhẬt. Trong

Thiền tông có hai phương pháp là Chỉ và Quán. Chỉ (samatha) là ngừng

lại một đề mục, Quán (vipassana) là quan sát.

Niệm Phật tới “nhất tâm bất loạn” là Chỉ. Niệm Phật là niệm tâm vì

ngoài tâm không có Phật, vậy Niệm Phật là niệm tâm, tức là Quán. Nói

một cách tổng quát, con người tiếp xúc với bên ngoài nhờ nhóm 3 : căn,

trần, thức. Nhóm ba này nếu thiếu một cũng không được thí dụ :

1- thiếu căn : người mù không thấy hoa,

Page 60: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

60

2- thiếu thức : người điên nhìn hoa mà chẳng biết là nhìn gì,

3- thiếu trần : ở sa mạc không có hoa.

3 yếu tố này tạo ra nhận thức, khi Trần tiếp xúc với Căn thì sinh ra

Thức. Đây là ở thế giới nhị nguyên, còn ở thế giới bản thể thì Căn và

Trần là một. Thức là kết quả của tiến trình :thọ, tưởng, hành, thức. Tiến

trình xẩy ra như thế nào chúng ta không cần biết, nhưng kết quả T1, T2,

T3 . .

. chồng chất lên nhau và được lưu giữ trong Thức nên Thức đó còng gọi

là Tàng Thức. T2, T3 vì bị ảnh hưởng của T1 nên không nhận thức được

sư vật như chính nó. Thí dụ T1 : hôm qua X đánh tôi, T2 : hôm nay X vỗ

vai tôi. Tôi nghĩ X lại đánh tôi nữa, nên tôi không phản ứng với sự vỗ

vai như sự vỗ vai bình thường.

Trần tiến về Căn, thì Thức tiến về tự tánh. Thức phải xóa hết mọi vết

tích của vọng tưởng T1, T2, T3 . .. để trở thành bạch thức (tự tánh). Các

bậc giác ngộ đều khuyên nhìn vào bên trong, chứ không tìm cách kiếm

bên ngoài. Nhưng họ không nói tại sao phải làm thế ? Bây giờ thì chúng

ta hiểu tại sao, vì khi nhìn vào bên trong thì Căn và Trần là một. Lúc đó

tự tánh tự chiếu soi tự thể. Thiền tông gọi trạng thái đó là vô niệm, là

giải thoát vì tâm không còn Vọng nữa chỉ còn Chân.

Qua những phân tích ở trên chúng ta có thể kết luận được rằng khi

làm “100 bài kệ niệm Phật”, thiền sư Triệt Ngộ muốn theo đường hướng

của các Ngài Long Thọ, Mã Minh, Vĩnh Minh và Trí Giả, xưng tụng

pháp môn Niệm Phật là một pháp môn thù thắng là một pháp môn phổ

thông cho cả hạng bình dân ít học. Qua trăm bài kệ thiền sư đã nêu ra

các đặc điểm để đề cao Pháp môn Niệm Phật bao gồm cả Thiền tông và

Tịnh độ tông. Vậy trăm bài kệ này có thể coi là một cuốn Luận về Pháp

môn Niệm Phật.

Vì là một cuốn Luận nên thiền sư không đề cập đến cách làm sao để đạt

được tới giác ngộ. Cái phần phải thực hành như thế nào là rất quan trọng

cho người tu học khi muốn tìm con đường giải thoát. Nhân đây chúng

tôi xin giới thiệu hai pháp tu Niệm Phật (mà thực ra có lẽ do cùng một

nguồn gốc mà ra), đó là Pháp Vô Niệm Viên Thông do Thiền Sư Minh

Thiền (Việt Nam) phổ biến (xin coi sách đó trên trang mạng này) và

Pháp Giải Thoát Học do thiền sư Quang Tông người Trung Hoa đang

Page 61: Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật

61

thuyết giảng. Cả hai pháp này cùng xuất hiện vào quãng thời gian cuối

thế kỷ trước. Nếu đọc kỹ hai pháp tu thì ta thấy chúng là một, chỉ khác

nhau có một điểm quan trọng là khi ngồi thiền thì pháp Vô Niệm Viên

Thông nói phải chú ý tới “làn sóng động tướng năng niệm của câu A

Di Đà Phật”, và pháp Giải Thoát Học thì nói là phải chú ý tới “cái điểm

trong thân thể phát xuất ra câu niệm A Di Đà Phật”. Cả hai pháp đều

nói khi thiền sinh phát hiện được cái điểm phải chú ý ấy rồi thì phải cố

gắng hành thiền để hóa cái nhất niệm mới đạt được trạng thái Vô Niệm,

tức là tới bờ giải thoát. Riêng chúng tôi thì lại nghĩ khi ngồi thiền đã đặt

hết tâm vào câu niệm rồi thì Tâm và Vật đã là một rồi thì đâu cần phải

phân chủ và khách ra làm 2 để làm chi nữa ! Nghĩa là khi ngồi thiền hay

trong ngày lúc nào ta cũng chỉ chú tâm tới câu niệm thì không chóng thì

chầy nếu làm được như vậy ta sẽ được “Vô Niệm” ngay trong cuộc đời

này.