66
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG BÀI TẬP LỚN MÔN:MẠNG TRUY NHẬP ĐỀ TÀI: HFC CABLE MODEM Giảng viên hướng dẫn:TS LÊ NGỌC Nhóm sinh viên thực hiện :NHÓM 4 ĐẶNG VĂN HÃNH( nhóm trưởng) NGUYỄN ĐÌNH VƯƠNG LƯU VĂN HỢP NGÔ VĂN TUẤN NGUYỄN THANH NAM NGUYỄN VĂN HUY Lớp:D7-ĐTVT-LT2

MTN - NHÓM 4

Embed Size (px)

DESCRIPTION

rat hay

Citation preview

Page 1: MTN - NHÓM 4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰCKHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

Page 2: MTN - NHÓM 4

BÀI TẬP LỚNMÔN:MẠNG TRUY NHẬP

ĐỀ TÀI:HFC và CABLE MODEM

Giảng viên hướng dẫn:TS LÊ NGỌC

Nhóm sinh viên thực hiện :NHÓM 4ĐẶNG VĂN HÃNH( nhóm trưởng)NGUYỄN ĐÌNH VƯƠNGLƯU VĂN HỢPNGÔ VĂN TUẤNNGUYỄN THANH NAMNGUYỄN VĂN HUY

Lớp:D7-ĐTVT-LT2

HÀ NỘI - 2014

Mụclục1.1:Tổng quan về mạng truyền hình cáp:..........................................................3

1

Page 3: MTN - NHÓM 4

1.1.1:Khái niệm về truyền hình cáp:.............................................................31.2: Vị trí các mạng truyền hình cáp và xu hướng phát triển:...........................41.3: Mạng truy nhập HFC:................................................................................5

1.3.1: Khái niệm,đặc điểm của mạng HFC:..................................................51.3.2:Ưu,nhược điểm của mạng HFC:..........................................................51.3.3: Kiến trúc cơ bản của mạng HFC:........................................................61.3.4: Truyền dẫn trên mạng HFC:.............................................................8

2.1. CÁC MÔ HÌNH KIẾN TRÚC MẠNG....................................................102.1.1. Kiến trúc mạng CATV truyền thống.................................................102.1.2. Kiến trúc mạng HFC.........................................................................122.1.3. Kiến trúc mạng HFPC.......................................................................15

2.2. CÁC THÀNH PHẦN HỆ THỐNG.........................................................162.2.1. Cáp sợi quang................................................................................16

2.2.2. Cáp đồng trục....................................................................................182.2.3. Các bộ khuếch đại RF...................................................................202.2.4. Bộ chia và rẽ tín hiệu.....................................................................24

2.3. CÁC MẠNG TRUY NHẬP HFC 2 CHIỀU............................................242.3.1. Các công nghệ thúc đẩy....................................................................242.3.2. Đặc điểm của truyền dẫn đường lên trong truyền hình cáp 2 chiều..28

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG MỘT MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP HỮU TUYẾN CHO HÀ NỘI................................................................29

3.1.1. Thực trạng truyền hình tại Hà Nội....................................................293.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư.....................................................................30

3.2. PHƯƠNG PHÁP THIẾT BỊ HỆ THỐNGMẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP..........................................................................................................................31

3.2.1. Lựa chọn cấu hình mạng...................................................................31PREMSIE....................................................................................................313.2.2. Phân bố dải tần tín hiệu trên mạng truyền hình cáp hữu tuyến,........373.2.3. Tính toán cự ly tối đa của đường truyền quang.................................38

3.2.4. Tính toán kích thước node quang theo yêu cầu.............................393.3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO HÀ NỘI.....................................41TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................44

TÓM TẮT NỘI DUNG

BÁO CÁO : CÁP MODEM và HFC 2

Page 4: MTN - NHÓM 4

Chương 1: Cơ sở kỹ thuật truyền hình cáp.

Chương này trình bày các vấn đề cơ sở của kỹ thuật

truyền hình cũng như truyền hình cáp thông qua việc mô

tả chi tiết một hệ thống phát truyền hình màu và một hệ

thống phát truyền hình số qua cáp.

Chương 2: Kiến trúc mạng HFC.

Chương này tập trung nghiên cứu kiến trúc mạng truyền

hình HFC (Hibrrid Fible - Optic Coxial Network) một

chiều

Chương 3   : Giải pháp thiết kế mạng truyền hình cáp hữu tuyến cho

Thủ đô

Chương này nêu lên sự cần thiết phải xây dựng mạng

truyền hình cáp hữu tuyến cho Hà Nội và phương pháp

thiết kế một mạng truyền hình cáp hữu tuyến. Phần cuối

chương sẽ đề xuất một mô hình HFC cho Hà Nội.

3

Page 5: MTN - NHÓM 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP.

1.1:Tổngquanvềmạngtruyềnhìnhcáp

1.1.1:Kháiniệmvềtruyền hình cáp:

Truyền hình cáp (Cable Television – CATV), thường được gọi là truyền hình cáp hữu tuyến là một mạng truyền hình trong đó tín hiệu được truyền qua những dây dẫn để đến tivi. Dây dẫn có thể là cáp quang hoặc cáp đồng trục, trong thực tế mạng CATV là một mạng lai giữa cáp đồng trục và cáp quang (Hybrid Fiber Coaxial – HFC).- Chương trình cho mạng CATV được thu từ nhiều nguồn khác nhau, tại headend tín hiệu

của mỗi chương trình sẽ được điều chế để mỗi tín hiệu được đưa vào một kênh riêng biệt.

Headend còn có nhiệm vụ tạo ra nguồn tín hiệu quang mang các chương trình để phát lên

mạng. Tại node quang, tín hiệu quang sẽ được chuyển thành tín hiệu RF. Sau node quang,

mạng cáp đồng trục có nhiệm vụ truyền tín hiệu RF đến các hộ gia đình.

1.1.2:Cấu trúc mạng truyền hình cáp:Một mạng truyền hình cáp cơ bản gồm 3 thành phần chính: + Hệ thống trung tâm Headend. + Mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu. +Thiết bị tại nhà thuê bao.Thông thường cấu trúc mạng còn tùy thuôc vào nhiều yếu tố như;địa lý,mật độ dân cư,...

Hình1: Cấutrúccủamạngtruyềnhìnhcáp.

a)Hệ thống trung tâm Headend:- Là nơi thu nhận tín hiệu từ nhiều nguồn khác nhau:tín hiệu quảng bá,vệ tinh,sản xuất chương trình tại chỗ,chèn tín hiệu sản xuất nội bộ…Sau khi qua các bước xử lý như điều

4

Page 6: MTN - NHÓM 4

chế,phân kênh,mã hóa,trộn…,tín hiệu sẽ được đưa ra ngoài mạng truyền dẫn và phân phối tới khách hàng thuê bao.- Với các hệ thống mạng hiện đại có khả năng cung cấp các dịch vụ truyền tương tác,truyền số liệu,hệ thống trung tâm còn có các nhieemjvuj như:mã hóa tín hiệu quản lý truy nhập,tính cươc truy nnhaapjgiao tiếp với các mạng viễn thong như mạng internet…b)Mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu:- Là môi trường truyền dẫn tín hiệu từ Headend đến thuê bao.- Trong truyền hình cáp hữu tuyến (CATV), môi trường truyền dẫn là các hệ thống cáp quang,cáp đồng trục...-Cấu trúc mạch vòng có dự phòng 1+1 cho độ tin cậy cao hơn.( cấu trúc mạch vòng có dự phòng 1+1-xem TL).- Mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp hữu tuyến có nhiệm vụ nhận tín hiệu phát ra từ thiết bị trung tâm,điều chế,khuếch đại,cấp nguồn và phân phối tín hiệu đến thiết bị thuê bao.Hệ thống mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp là bộ phận quyết định đến đối tượng dịch vụ,khoảng cách dịch vụ,số lượng thuê bao và khả nawbg mở rộng cung cấp mạng.c)Thiết bị tại nhà thuê bao:Với một mạng truyền hình cáp sử dụng công nghệ tương tự, thiết bị tại thuê  bao có thể chỉ là một máy thu hình, thu tín hiệu từ mạng phân phối tín hiệu. Với mạng truyền hình cáp sử dụng công nghệ hiện đại hơn, thiết bị thuê bao gồm các bộ chia tín hiệu, các đầu thu tín hiệu truyền hình (Set-top-box) và các cáp dẫn...Các thiết bị này có nhiệm vụ thu tín hiệu và đưa đến TV để thuê bao sử dụng cácdịch vụ của mạng: Chương trình TV, truy nhập Internet, truyền dữ liệu...

1.2: Vị trí các mạng truyền hình cáp và xu hướng phát triển:

-Các mạng CATV đã t r ả i qua các g i a i đoạn phá t t r i ển từ mạng tương tự quảng bá một chiều đồng trục tới mạng HFC tương tác 2 chiều truyền tải các kênh video tương tự/ số và dữ liệu tốc độ cao. Mạng đồng trục băng rộng kiến trúc cây và nhánh t ruyền t hống được hỗ t rợ bở i công nghệ RF phục vụ t ố t c ác d ị ch vụ quảng bá và các dịch vụ điểm-đa điểm. Dùng nhiều bộ khuếch đại (30-40), có thể làm giảm chất lượng và tính năng của kênh Video AM-VSB, làm giảm thị hiếu của khách hàng. Việc sử dụng các kết nối vi ba mặt đất đã giảm số lượng các bộ khuếch đại, cải thiện được hiệu năng truyền dẫn các kênh quảng bá tương tự.Sự tiến bộ vượt bậc trong công nghệ sợi quang từ cuối những năm 80 đã khiến cho công nghiệp truyền hình cáp phát triển mạnh mẽ. Sự ra đời của laser  điều chế trực tiếp DM-DFB 550 MHz và các bộ thu quang hoạt động ở dải bước sóng 1310 nm đã làm thay đổi kiến trúc truyền thống mạng cáp đồng trục. Mạng HFC cho phép truyền dẫn tin cậy các kênh Video tương tự quảng bá qua sợi đơn mode SMF tới các node quang, do đó số lượng các bộ khuếch đại RF đã đượcgiảm đi rất nhiều. Hơn nữa các nhà điều hành còn thực hiện triển khai thiết bị headend sử dụng các Ring sợi quang để kết nối giữa headend trung tâm và các headend thứ cấp hoặc các Hub tại những vị trí quan trọng. Do vậy, các nhà điều hành cáp có thể hạ giá thành và cải thiện hơn nữa chất lượng và tính hữu dụng của các dịch vụ quảng bá truyền thống.Sự phát triển của nhiều thiết bị quan trọng như: Các bộ điều chế QAM, các bộ thu QAM giá thành hạ, các bộ mã hóa và giải mã tín hiệu Video số, cho phép các nhà điều hành cáp cung cấp thêm khoảng 10 dịch vụ Video số mới trong các kênh Video AM/VSB dùng với STB số. Việc triển khai nhanh chóng mạng HFC750 MHz và một số dịch vụ viễn

5

Page 7: MTN - NHÓM 4

thông cung cấp khả năng cạnh tranh truy nhập và nhiều loại hình kinh doanh cho khách hàng tại các thị trường quan trọng.Vào giữa thập kỷ 1990, kiến trúc mạng HFC đã bắt đầu có hướng phát triển mới. Cuộc cách mạng này là do những áp lực sau của thị trường:-Bùng nổ nhu cầu truy nhập dữ liệu tốc độ cao trong các khu vực dân cư.-Nhu cầu chuyển phát các dịch vụ số tương tác.-Gia tăng cạnh tranh từ nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và các nhà cungcấp dịch vụ DBS (Direct Broadcast Satellite).-Sự t i ến bộ t r ong công nghệ sợ i quang , đặc b i ệ t l à l a s e r và bộ t hu quang và quản lý mạng cáp. Những nhu cầu và áp lực của thị trường đã tác động tới các nhà điều hành cáp xem lại kiến trúc mạng HFC hiện tại và tiến tới mạng truy nhập CATV DWDM(Dense Wavelength Division Multiplexing).

1.3: Mạng truy nhập HFC:

1.3.1: Khái niệm,đặc điểm của mạng HFC:

+ Khái niệm: Mạng HFC(Hybrid Fiber Coaxial) là 1 mạng lai kết hợp giữa cáp quang và cáp đồng trục trong đó có dùng các thiết bị tích cực (các bộ khuếch đại cao tần) trên mạng đồng trục để tạo ra 1 mạng băng rộng. + Mạng HFC thuần túy có một số đặc điểm sau:-Việc truyền dẫn tín hiệu từ trung tâm đến các node quang là cáp quang,còn từ các node quang tới các thuê bao là cáp đồng trục.-Đáp ứng được các yêu cầu xây dựng theo mạng 1 chiều hay 2 chiều.-Mạng đồng trục chiếm tỉ trọng lớn hơn trong toàn bộ mạng tổng thể.-Khả năng phục vụ từ 1500-2000 thuê bao/node quang.+ Mạng HFC bao gồm 3 mạng con (segment) gồm:-Mạng truyền dẫn (Transport segment)-Mạng phân phối (Distribution segment)-Mạng truy nhập (Acess segment) Mạng truyền dẫn: bao gồm hệ thống cáp quang và các Hub sơ cấp, nhiệm vụ của nó là truyền dẫn tín hiệu từ headend đến các khu vực xa.Các Hub sơ cấp có chức năng thu/phát quang/từ đến các node quang và chuyển tiếp tín hiệu quang tới các Hub khác. Mạng phân phối tín hiệu: bao gồm hệ thống cáp quang, các Hub thứ cấp và các node quang. Tín hiệu quang từ các Hub sẽ được chuyển thành tín hiệu điện tạicác node quang để truyền đến thuê bao. Ngược lại trong trường hợp mạng 2 chiều,tín hiệu điện từ mạng truy nhập sẽ được thu tại node quang và chuyển thành tín hiệu quang để truyền đến Hub về headend. Mạng truy nhập: bao gồm hệ thống cáp đồng trục, các thiết bị thu phát cao tần có nhiệm vụ truyền tải các tín hiệu cao tần RF giữa node quang và các thiết bị thuê bao. Thông thường bán kính phục vụ của mạng con truy nhập tối đa khoảng300m.

1.3.2:Ưu,nhược điểm của mạng HFC:

+Ưu điểm: -Sử dụng cáp quang để truyền tín hiệu, mạng HFC sẽ sử dụng các ưu điểm vượt trội của cáp quang so với các phương tiện truyền dẫn khác: Dải thông cực lớn,suy hao tín hiệu rất thấp, ít bị nhiễu điện từ, chống lão hóa và ăn mòn hóa học tốt,…

6

Page 8: MTN - NHÓM 4

- Tín hiệu truyền trên sợi cáp là tín hiệu quang, vì vậy không bị ảnh hưởng bởicác nhiễu điện từ từ môi trường dẫn đến đảm bảo được chất lượng tín hiệu trên đường truyền. Được chế tạo từ các chất trung tính là Plastic và thủy tinh, các sợi quang là các vật liệu không bị ăn mòn hóa học nên tuổi thọ của sợi cao.-Có khả năng dự phòng trong trường hợp sợi quang bị đứt.-Phạm vi bao phủ của 1 node quang lớn nhờ kéo dài mạng đồng trục bởi sử dụng các khuếch đại cao tần.-Chi phí ban đầu thấp nhờ sử dụng ít node quang.+Nhược điểm:-Chất lượng tín hiệu thấp hơn mạng HFPC.-Không thuận lợi khi triển khai thành mạng 2 chiều.-Yêu cầu chặt chẽ về nguồn cấp tín hiệu.Nếu điểm cấp nguồn nào mất tín hiệu thì toàn bộ tuyến phía sau cũng mất tín hiệu.-Cơ chế thi công,vận hành bảo dưỡng phức tạp.

1.3.3: Kiến trúc cơ bản của mạng HFC:

Hình 3.50: Kiến trúc cơ bản mạng HFC

-

Mạng cáp quang mở rộng từ headend chủ (master headend) đến các headend vùng 

(regionalheadend), hubsite của mạng lân cận và sau cùng là nút chuyển đổi quang-điện (fiber optic node)để phục vụ từ 500 thuê bao÷2000 thuê bao ở mọi nơi.Master headend thường có các antennaparabol vệ tinh để thu các tín hiệu video trong không gian cũng như các luồng IP. Một số masterheadend còn bao gồm các thiết bị điện thoại để cung cấp các dịch vụ viễn thông đến cộng đồng.Một regional headend thu tín hiệu video từ master headend và thêm vào các kênh của chính phủ,

7

Page 9: MTN - NHÓM 4

kênh giáo dục, kênh công cộng khi được phép, hoặc đưa vào chương trình quảng cáo.

-

Fiber optic node có một bộ thu phát quang băng rộng có khả năng chuyển đổi tín hiệu 

điềuchế quang chiều xuống đến từ headend ra thành tín hiệu điện gởi đến thuê bao, cũng như chuyểnđổi tín hiệu điện đến từ thuê bao ra thành tín hiệu quang cho chiều ngược lại. Tín hiệu điện chiềuxuống gởi đến thuê bao là tín hiệu điều chế RF nằm trong dải tần từ 50 MHz ÷1000 MHz. Cápquang nối optical node đến headend hoặc hub theo point-to-point hoặc star topology hoặc ringtopology. Fiber optic node cũng có một reverse path transmitter để gởi thông tin từ thuê bao đếnheadend. Ở Mỹ tín hiệu theo chiều ngược lại này có điều chế RF nằm trong dải tần từ5MHz÷42MHz, ở những khu vực khác từ 5 MHz ÷ 65 MHz.

-

Phần cáp đồng  trục của mạng kết nối  từ 25 ÷2000  thuê bao (thông  thường 500  thuê bao)theo cấu hình dạng cây và nhánh. Các bộ khuếch đại RF được sử dụng để khuếch đại tín hiệu, bùlại suy hao do cáp, và các suy hao khác có nguyên nhân từ chia cáp hoặc rẽ cáp. Các cáp đồngtrục trung kế được kết nối đến optical node và có dạng của coaxial backbone (dạng xương sống đồng trục) để phân phối các cápkết nối nhỏ hơn. Các cáp trung kế cũng tải nguồn AC từ 60V đến 90V. Nguồn AC này cung cấpcho các bộ khuếch đại. Từ các cáp  trung kế, các cáp phân phối nhỏ hơn được kết nối đến một cổng của bộ khuếch đại  trung kế để  tải  tín hiệu RF và nguồn AC xuống các nhánh mạng riêng biệt. Khi cần thiết, các bộ kéo dài dây với các bộ khuếch đại phân phối nhỏ sẽ khuếch đại tín hiệu để giữ công suất của tín hiệu TV ở mức mà TV có thể chấp nhận được. Các dây phân phối được mắc vào các bộ rẽ nhánh từ những điểm rẽ riêng biệt để dẫn đến nhà thuê bao. Các bộ rẽ nhánh dẫn tín hiệu RF và chặn lại nguồn AC. Dây rẽ nối đến nhà thuê bao, cần có nối đất để bảo vệ hệ thống từ những điện áp nhiễu. Tùy vào thiết kế mạng, tín hiệu có thể đi qua bộ chia để đến cùng  lúc nhiều TV. Trường hợp có quá nhiều TV kết nối,  thì chất  lượng hình ảnh của tất cả TV trong nhà rất xấu.

8

Page 10: MTN - NHÓM 4

1.3.4: Truyền dẫn trên mạng HFC:

Sử dụng ghép kênh phân tần số (frequency division multiplexing), nên một mạng HFC cóthể tải nhiều dịch vụ khác nhau, bao gồm truyền hình tương tự, truyền hình số (HDTV-HighDefinition Television),  truyền hình theo yêu cầu (VoD-Video on Demand), video số có chuyểnmạch, điện  thoại, và  truyền dữ liệu  tốc độ cao. 

Cable Multiple System Operators (MSOs) phát  triển các phương pháp để gởi các dịch vụbằng tín hiệu RF trên cáp quang và cáp đồng trục. Phương pháp nguyên thủy để truyền video trênmạng HFC mà cho đến bây giờ vẫn sử dụng rộng rãi là điều chế các kênh TV tương tự tiêu chuẩn,cũng giống như phương pháp sử dụng để truyền dẫn các kênh truyền hình quảng bá trong khônggian. Một kênh TV tương  tự chiếm băng  thông 6 MHz. Mỗi kênh có một  tần số  trung tâm làmsóng mang (ví dụ: kênh 2 có tần số trung tâm là 55,25 MHz), do đó không có va chạm giữa cáckênh liền kề . Các kênh TV số tạo ra một cách truyền video hiệu quả hơn bằng cách dùng mã hóaMPEG-2 hoặc MPEG-4 trên các kênh QAM (Quadrature amplitude modulation).

1.3.5:Khả   năng   băng   thông:

-Phổ kênh chiều xuống 550 MHz÷750 MHz.

-Phổ kênh chiều lên 5 MHz÷42 MHz.

-Phổ 550 MHz÷750 MHz cho 33 kênh 6 MHz.

-Phổ 5 MHz÷42 MHz cho 20 kênh 1,8 MHz.

-

Có bốn kỹ thuật điều chế sử dụng 5,12 Msymbols/second cho chiều xuống và một kỹ 

thuậtđiều chế sử dụng 1,28 Msymbols/second cho chiều lên.Tốc độ bit của năm kỹ thuật 

điều chế này là:

+QPSK: 2 bits/symbol x 5,12 Msymbols/second = 10,24 Mbps.

+16 QAM: 4 bits/symbol x 5,12 Msymbols/second = 20,48 Mbps.

+64 QAM: 6 bits/symbol x 5,12 Msymbols/second = 30,72 Mbps.

+256 QAM: 8 bits/symbol x 5,12 Msymbols/second = 40,96 Mbps.

+QPSK: 2 bits/symbol x 1,28 Msymbols/second = 2,56 Mbps

Chiều xuống:

+QPSK: 33 kênh FDM x 10,24 Mbps/kênh = 337 Mbps.

+16 QAM: 33 kênh FDM x 20,48 Mbps/kênh = 1013 Mbps.

+64 QAM: 33 kênh FDM x 40,96 Mbps/kênh = 1351 Mbps.

9

Page 11: MTN - NHÓM 4

Chiều lên:

+QPSK: 20 kênh FDM x 2,56 Mbps/kênh = 51 Mbps.

CHƯƠNG 2: KIẾN TRÚC MẠNG HFC

10

Page 12: MTN - NHÓM 4

2.1. CÁC MÔ HÌNH KIẾN TRÚC MẠNG.

2.1.1. Kiếntrúcmạng CATV truyềnthống.

Hình 20: Kiến trúc đơn giản mạng CATV truyền thống

* Headend thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thu các chương trình từ các nguồn khác nhau.

- Chuyển đổi từng kênh tới kênh tần số RF mong muốn, ngẫu nhiên hoá các kênh

khi có yêu cầu.

- Kết hợp tất cả các tần số vào một kênh đơn tương tự băng rộng (Ghép FDM).

11

Page 13: MTN - NHÓM 4

- Phát quảng bá kênh tương tự tổng hợp này xuống cho các thuê bao.

* Hệ thống mạng truyền dẫn bao gồm:

- Cáp chính trung kế (Trunk cable).

- Fidơ cáp: Cáp rẽ ra từ các cáp trung kế.

- Cáp thuê bao (Drop cable): Phần cáp kết nối từ cáp nhánh Fidơ đến thuê bao hộ

gia đình.

* Hoạt động của mạng.

Lưu lượng Video tổng đường xuống phát từ Headend và được đưa tới các cáp trung

kế. Để cung cấp cho toàn một vùng, các bộ chia tín hiệu (Spliter) sẽ chia lưu lượng tới các

cáp nhánh fidơ từ cáp trung kế. Tín hiệu đưa đến thuê bao được trích ra từ các cáp nhánh

(fidơ cáp) nhờ bộ trích tín hiệu Tap.

Mức tín hiệu suy hao tỷ lệ với bình phương tần số trung tâm khi truyền qua cáp trục

(cáp trung kế, cáp fidơ và cáp thuê bao). Do tín hiệu ở tần số càng cao suy hao càng nhanh

so với tần số thấp. Mức tín hiệu cũng bị suy giảm khi đi qua các bộ Spliter và Tap.

Trên đường đi của tín hiệu, các bộ khuếch đại tín hiệu được đặt ở các khoảng cách

phù hợp để khôi phục tín hiệu bị suy hao. Các bộ khuếch đại được cấp nguồn nhờ các bộ

cấp nguồn đặt rải rác trên đường đi của cáp, các bộ nguòn này được nuôi từ mạng điện sở

tại. Các bộ khuếch đại xa nguòn được cấp nguồn cũng chính bằng cáp đồng trục: dòng điện

một chiều được cộng chung với tín hiệu nhờ bộ cộng. Đến các bộ khuyếch đại, dòng một

chiều sẽ được tách riêng để cấp nguồn cho bộ khuếch đại.

Vì các kênh tần số cao tín hiệu suy hao nhanh hơn nhất là trên khoảng cách truyền

dẫn dài, các kênh tần số cao cần có mức khuếch đại cao hơn so với các kênh tần số thấp.

Do đó cần phải cân bằng công suất trong dải tần phát tại những điểm cuối để giảm méo. Để

phủ cho một vùng, một bộ khuếch đại có thể đặt ở mức cao, kết quả là cả mức tín hiệu và

méo đều lớn. Do vậy tại nhà thuê bao gần Headend cần một thiết bị thụ động làm suy giảm

bớt mức tín hiệu gọi là Pad.

* Các hệ thống cáp đồng trục đã cải thiện đáng kể chất lượng tín hiệu thu của

TV, tuy nhiên vẫn còn có một số nhược điểm sau:

- Mặc dù đạt được một số thành công về cung cấp dịch vụ truyền hình, các hệ thống

thuần túy cáp đồng trục không thể thoả mãn các dịch băng rộng tốc độ cao.

- Dung lượng kênh của hệ thống không bằng phát vệ tinh quảng bá trực tiếp DBS. Hệ

thống cáp đồng trục có thể cung cấp hơn 40 kênh nhưng các thuê bao DBS có thể thu được

gấp 2 lần số kênh trên, đủ cho họ lựa chọn chương trình. Các mạng cáp yêu cầu cần thêm

dung lượng kênh để tăng cạnh tranh.

12

Page 14: MTN - NHÓM 4

- Truyền dẫn tín hiệu bằng cáp đồng trục có suy hao rất lớn, nên cần phải đặt nhiều

bộ khuếch đại tín hiệu trên đường truyền. Do vậy phải có các chi phí khác kèm theo: nguồn

cấp cho bộ khuếch đại, công suất tiêu thụ của mạng tăng lên… dẫn đến chi phí cho mạng

lớn.

- Các hệ thống cáp đồng trục thiếu độ tin cậy. Nếu một bộ khuếch đại ở gần Headend

không hoạt động (ví dụ như mất nguồn nuôi), tất cả các thuê bao do bộ khuếch đại đó cung

cấp sẽ mất các dịch vụ.

- Mức tín hiệu (chất lượng tín hiệu) sẽ không đủ đáp ứng cho số lượng lớn các thuê

bao. Do sử dụng các bộ khuếch đại để bù suy hao cáp, nhiều đường truyền tác động vào tín

hiệu và nhiễu nội bộ của bộ khuếch đại được loại bỏ không hết và tích tụ trên đường

truyền, nên càng xa trung tâm, chất lượng tín hiệu càng giảm, dẫn đến hạn chế bán kính

phục vụ của mạng.

- Các hệ thống cáp đồng trục rất phức tạp khi thiết kế và vận hành hoạt động. Việc

giữ cho công suất cân bằng cho tất cả các thuê bao là vấn đề rất khó.

Để giải quyết các nhược điểm trên, các nhà cung cấp cùng đi tới ý tưởng sử dụng cáp

quang thay cho cáp trung kế đồng trục. Toàn hệ thống sẽ có cả cáp quang và cáp đồng trục

gọi là mạng lại giữa cáp quang và đồng trục (mạng lại HFC). Yêu cầu đối với hệ thống

quang tương tự là duy trì sự tương thích với các thiết bị cáp kim loại hiện có.

2.1.2. Kiếntrúcmạng HFC.

2.1.2.1. Cácđặcđiểmcơbảnmạng HFC.* Khái niệm:

Mạng HFC (Hybrid Fiber/ Coaxial Network) là mạng lai giữa cáp quang và cáp đồng

trục, sử dụng đồng thời cáp quang và cáp đồng trục để truyền và phân phối tín hiệu. Việc

truyền tín hiệu từ trung tâm đến các node quang là cáp quang, còn từ các node quang đến

thuê bao là cáp đồng trục.

* Mạng HFC bao gồm 3 mạng con (segment): Mạng truyền dẫn (transport segment),

Mạng phân phối (Distribution segment), mạng truy nhập (Acess segment).

13

Page 15: MTN - NHÓM 4

Hình 21: Kiến trúc mạng HFC

- Mạng truyền dẫn bao gồm hệ thống cáp quang và các Hub sơ cấp, nhiệm vụ của

nó là truyền dẫn tín hiệu từ Heađen đến các khu vực xa. Các Hub sơ cấp có chức năng thu/

phát quang từ/ đến các node quang và chuyển tiếp tín hiệu quang tới các Hub khác.

- Mạng phân phối tín hiệu bao gồm hệ thống cáp quang, các Hub thứ cấp và các

node quang. Tín hiệu quang từ các Hub sẽ được chuyển thành tín hiệu điện tại các node

quang để truyền thuê bao. Ngược lại trong trường hợp mạng 2 chiều, tín hiệu điện từ mạng

truy nhập sẽ được thu tại node quang và chuyển thành tín hiệu quang để truyền đến Hub về

Headend.

- Mạng truy nhập bao gồm hệ thống cáp đồng trục, các thiết bị thu phát cao tần có

nhiệm vụ truyền tải các tín hiệu cao tần RF giữa node quang và các thiết bị thuê bao.

Thông thường bán kính phục vụ của mạng con truy nhập tối đa khoảng 300m.

* Hoạt động của mạng.

Tín hiệu Video tương tự cũng như số từ các nguồn khác nhau như: Các bộ phát đáp

vệ tinh, nguồn quảng bá mặt đất, Video Server được đưa tới Headend trung tâm. Tại đây

tín hiệu được ghép kênh và truyền đi qua Ring sợi đơn Mode (SMF). Tín hiệu được truyền

từ Headend trung tâm tới thông thường là 4 hoặc 5 Hub sơ cấp. Mỗi Hub sơ cấp cung cấp

tín hiệu cho khoảng hơn 150.000 thuê bao. Có khoảng 4 hoặc 5Hub thứ cấp và Headend

nội hạt, mỗi Hub thứ cấp được sử dụng để phân phối phụ thêm các tín hiệu Video tương tự

hoặc số đã ghép kênh với mục đích giảm việc phát cùng kênh video tại các Headend sơ cấp

14

Page 16: MTN - NHÓM 4

và thứ cấp khác nhau. Các kênh số và tương tự của Headend trung tâm có thể cùng được

chia sẻ sử dụng trên mạng backbone. Mạng backbone được xây dựng theo kiến trúc vòng

sử dụng công nghệ SONET/SDH hoặc một số công nghệ độc quyền.

Các đặc điểm của SONET/SDH được định nghĩa cấp tốc độ số liệu chuẩn từ tốc độ

OC-1 (51,84 Mb/s)/STM-1 (155,52 Mb/s) tới các tốc độ gấp nguyên lần tốc độ này.

Trong mạng SONET/SDH, tín hiệu Video tương tự được số hoá, điều chế, ghép

kênh TDM và được truyền ở các tốc độ khác nhau từ OC-12/STM-4 (622 Mb/s) tới OC-

48/STM-16 (2448 Mb/s). Ở đâysử dụng kỹ thuật ghép kênh thống kê TDM để tăng độ rộng

băng tần sử dụng. Ghép kênh thống kê TDM thực hiện cấp phát động các khe thời gian

theo yêu cầu để thực hiện các dịch vụ có tốc độ bit thay đổi qua mạng SONET/SDH. Để

giảm chi phí lắp đặt, phần lớn các nhà điều hành CATV lựa chọn sử dụng thiết bị tương

thích với chuẩn SONET/SDH, tuỳ theo các giao diện mạng. Dung lượng node quang được

xác định bởi số lượng thuê bao mà nó cung cấp tín hiệu. Node quang có thể là node cỡ nhỏ

với khoảng 100 thuê bao hoặc cỡ lớn với khoảng 2000 thuê bao.

2.1.2.2. Ưu và nhược điểm của mạng HFC.- Sử dụng cáp quang để truyền tín hiệu, mạng HFC sẽ sử dụng các ưu điểm vượt

trội của cáp quang so với các phương tiện truyền dẫn khác: Dải thông cực lớn, suy hao tín

hiệu rất thấp, ít bị nhiễu điện từ, chống lão hoá và ăn mòn hoá học tốt. Với các sợi quang

được sản xuất với công nghệ hiện đại ngày nay, các sợi quang cho phép truyền các tín hiệu

có tần số lên tới hàng trăm THz (10145 - 1015 Hz). Đây là dải thông tín hiệu vô cùng lớn, có

thể đáp ứng mọi yêu cầu dải thông đường truyền mà không một phương tiện truyền dẫn

nào khác có thể có được.

- Tín hiệu quang truyền sợi quang hiện nay chủ yếu nằm trong 2 cửa sổ bước sóng

quang là 1310nm và 1550nm. Đây là 2 cửa sổ có suy hao tín hiệu rất nhỏ; 0,3 dB/km với

bước sóng 1310nm và 0,2nm với bước song 1550nm. Trong khi đó với một sợi cáp đồng

trục loại suy hao thấp nhất cũng phải mất 43dB/km tại tần số 1 GHz.

- Tín hiệu truyền trên sợi cáp là tín hiệu quang, vì vạy không bị ảnh hưởng bởi các

nhiễu điện từ từ môi trường dẫn đến đảm bảo được chất lượng tín hiệu trên đường truyền.

Được chế tạo từ các trung tính là Plastic và thủy tinh, các sợi quang là các vật liệu không bị

ăn mòn hoá học dẫn đến tuỏi thọ của sợi cao.

- Có khả năng dự phòng trong trường hợp sợi quang bị đứt.

- Mặc dù mạng HFC đã cải thiện đáng kể chất lượng tín hiệu truyền hình, nhưng

các mạng con truy nhập vẫn sử dụng các thiết bị tíc cực là các bộ khuếch đại tín hiệu nhằm

15

Page 17: MTN - NHÓM 4

bù suy hao cáp để truyền tín hiệu đi xa. Theo kinh nghiệm các nhà điều hành mạng cáp của

châu Âu và châu Mỹ, trục trặc của mạng truyền hình cáp phần lớn xảy ra do các bộ khuếch

đại và các thiết bị ghép nguồn cho chúng. Các thiết bị này nằm rải rác trên mạng, vì thế

việc định vị, sửa chữa thông thường không thể thực hiện nhanh được nên ảnh hưởng đến

chất lượng phục vụ khách hàng của mạng. Với các mạng truy nhập đồng trục, khi cung cấp

dịch vụ 2 chiều, các bộ khuếch đại cần tích hợp phần tử khuếch đại tín hiệu cho các tín

hiệu ngược dòng đã đến độ ổn định của mạng giảm. Do vậy xu hướng trên thế giới đang

chuyển dần sang sử dụng mạng truy nhập thụ động.

2.1.3. Kiếntrúcmạng HFPC.

* Khái niệm.

Một mạng HFC chỉ sử dụng các thiết bị cao tần thụ động được gọi là mạng HFC

thụ động HFPC (Hybrid Fiber/Pasive Coaxia).

Như vậy với kiến trúc HFPC, mạng con truy nhập không đồng bộ khuếch đại nào

nữa mà chỉ còn các bộ chia tín hiệu, các bộ ghép định hướng và các bộ trích tín hiệu thụ

động.

* Sử dụng mạng truy nhập HFPC sẽ tạo ra các ưu điểm sau:

- Chất lượng tín hiệu được nâng cao do không sử dụng các bộ khuếch đại tín hiệu

mà hoàn toàn chỉ dùng các thiết bị thụ động nên tín hiệu tới thuê bao sẽ không bị ảnh

hưởng của nhiễu tích tụ do các bộ khuếch đại.

- Sự cố của mạng sẽ giảm rất nhiều dẫn đến tăng độ ổn định và chất lượng phục vụ

mạng vì trục trặc của mạng truyền hình cáp phần lớn xảy ra do các bộ khuyếch đại và thiết

bị ghép nguồn cho chúng.

- Các thiết bị thụ động đều có khả năng truyền tín hiệu theo 2 chiều, vì thế độ ổn

định của mạng vẫn cao khi cung cấp dịch vụ 2 chiều.

- Sử dụng hoàn toàn các thiết bị thụ động sẽ giảm chi phí rất lớn cho việc cấp

nguồn bảo dưỡng, thay thế và sửa chữa csac thiết bị tích cực dẫn đến giảm chi phí điều

hành mạng.

- Nếu sử dụng mạng đồng trục thụ động, số lượng thuê bao tại một node quang sẽ

giảm đi, dẫn đến dung lượng đường truyền cho tín hiệu hướng lên sẽ tăng lên, tạo ra khả

năng cung cấp tốt các dịch vụ 2 chiều tốc độ cao cho thuê bao.

* Một số nhược điểm của mạng HFPC:

- Do không sử dụng các bộ khuếch đại tín hiệu cao tần, tín hiệu suy hao trên cáp sẽ

không được bù dẫn đến hạn chế lớn bán kinh phục vụ của mạng.

16

Page 18: MTN - NHÓM 4

- Do không kéo cáp đồng trục đi xa, số lượng thuê bao có thể phục vụ bởi một node

quang có thể giảm đi. Để có thể phục vụ số lượng thuê bao lớn như khi sử dụng csac bộ

khuếch đại tín hiệu, cần kéo cáp quang đến gần thuê bao hơn và tăng số node quang dẫn

đến tăng chi phí lớn cho mạng.

2.2. CÁC THÀNH PHẦN HỆ THỐNG.

Mục này sẽ đề cập đến những thành phần đóng vai trò quyết định đến chất lượng

của một hệ thống mạng HFC, bao gồm:

- Cáp sợi quang.

- Cáp đồng trục

- Các bộ khuyếch đại tín hiệu.

- Các bộ chia tín hiệu và rẽ tín hiệu.

2.2.1. Cápsợiquang.

2.2.1.1. Cấutạo.

Hình 22: Cấu trúc sợi quang

Sợi quang là ống dẫn điện môi hình trụ. Thành phần chính gồm lõi và lớp bọc. Lõi

để dẫn ánh sáng còn lớp bọc để giữ ánh sáng tập trung trong lõi sợi nhờ sự phản xạ toàn

phần giữa lớp lõi và lớp bọc.

Để bảo vệ sợi quang tránh những tác dụng do điều kiện bên ngoài, sợi quang còn

được bọc thêm hai lớp nữa, bao gồm:

- Lớp vỏ thứ nhất: có tác dụng bảo vệ sợi quang tránh sự xâm nhập của hơi nước,

tránh sự trầy xước gây nên những vết nứt và giảm ảnh hưởng vi uốn cong.

- Lớp vỏ thứ hai: có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của sợi quang trước tác

dụng cơ học và ảnh hưởng của nhiệt độ.

17

Page 19: MTN - NHÓM 4

2.2.1.2. Cácđặctínhcủasợiquang.* Suy hao.

Công suất quang truyền lên sợi giảm theo quy luật hàm số mũ.

P(z) = P(0) x 10(-/10)z.

Trong đó:

P(0) : công suất quang đầu sợi.

P(z) : công suất quang ở cự ly z.

: hệ số suy hao.

Độ suy hao của sợi quang được tính bởi công thức:

A(dB) = -10lg (P2/P1).

Trong đó:

P1: công suất quang đầu vào.

P2: công suất quang đầu ra.

Hệ số suy hao trung bình (suy hao trên một đơn vị chiều dài).

(dB/km) = A(dB)/L (km)

Trong đó:

A: độ suy hao của sợi quang.

L: chiều dài của sợi quang.

Các nguyên nhân gây nên suy hao.

- Suy hao do hấp thụ vật liệu: Sự có mặt của các tạp chất kim loại và các ion OH

trong sợi quang là nguồn điểm hấp thụ ánh sáng. Mức độ hấp thụ tuỳ thuộc vào bước sóng

ánh sáng truyền qua nó và tuỳ thuộc vào nồng độ tạp chất của vật liệu.

- Suy hao do tán xạ Rayleigh: ánh sáng khi truyền trong sợi quang gặp những chỗ

không đồng nhất sẽ bị tán ạ. Tia xạ truyền qua chỗ không đồng nhất bị toả ra nhiều hướng.

Chỉ có một phần ánh sáng tiếp tục truyền theo hướng cũ, do đó năng lượng bị mất mát. Độ

suy hao của tán xạ Rayleigh tỉ lệ nghịch với lũy thừa bậc 4 của bước sóng (-4) nên độ suy

hao giảm rất nhanh về phía bước song dài.

Ngoài tán xạ Rayleigh, ánh sáng truyền trong sợi còn bị tán xạ khi gặp những chỗ

không hoàn hảo giữa lớp vỏ và lớp lõi. Một tia tới sẽ có nhiều tia phản xạ khác nhau.

Những tia có góc phản xạ nhỏ hơn góc tới hạn sẽ bị khúc xạ ra lớp vỏ và bị suy hao dần.

- Suy hao do sợi bị uốn cong: Với những chỗ uốn cong nhỏ (vi uốn cong), tia sáng

truyền bị lệch trục làm cho sự phân bố thường bị xáo trộn và năng lượng bị phá xạ ra ngoài

dẫn đến suy hao.

18

Page 20: MTN - NHÓM 4

Còn khi sợi bị uốn cong, các tia sáng không thoả mãn điều kiện phản xạ toàn phần,

do đó tia sáng sẽ bị khúc xạ ngoài. Bán kính uốn cong càng nhỏ thì suy hao càng lớn. Các

nhà sản xuất khuyến nghị bán kính uốn cong trong khoảng từ 30mm tới 50mm thì suy hao

do uốn cong là không đáng kể.

* Tán sắc.

Một xung ánh sáng được đưa vào là truyền dẫn trong sợi quang thì ở đầu ra xung

ánh sáng sẽ bị biến dạng so với xung đầu vào. Sự biến dạng này được gọi là tán sắc.

Tán sắc làm cho biên độ tín hiệu tương tự bị giảm và bị dịch pha, còn tín hiệu số sẽ

bị mửo rộng xung và bị chồng lấn nhau. Sự tán sắc làm hạn chế dải thông của sợi quang.

Các nguyên nhân gây tán sắc:

- Tán sắc mode: với sợi đa mode, ánh sáng truyền truyền trong sợi phân thành

nhiều mode, mỗi mode có một đường truyền khác nhau, nên thời gian truyền của các tia

sáng theo các mode là khác nhau. Điều đó dẫn tới các tia sáng không ra đồng thời khỏi sợi

quang mặc dù cùng xuất phát tại cùng một thời điểm, gây nên tán sắc.

- Tán sắc nội mode: Tán sắc không những chỉ do hiệu ứng trễ giữa các mode gây ra

mà nó còn do chính nội tại của các mode riêng rẽ. Có hai loại tán sắc nội mode:

Tán sắc vật liệu: do sự thay đổi chỉ số chiết suất của vật liệu lõi theo bước sóng.

Tán sắc vật liệu là một hàm của bước sóng.

Tán sắc dẫn sóng: do sợi đơn mode chỉ giữ khoảng 80% năng lượng ở trong lõi,

còn 20% ánh sáng truyền trong vỏ nhanh hơn năng lượng ở trong lõi.

Độ tán sắc tổng:

Tán sắc tổng =

Nếu kí hiệu Dt là tán sắc tổng, Dmod là tán sắc mode, Dchr là tán sắc nội mode, Dvl là

tán sắc vật liệu, Dds là tán sắc dẫn sóng.

Ta có thể viết:

Dt =

2.2.2. Cápđồngtrục

2.2.2.1. Cấutạo.Cáp đồng trục được sử dụng rộng rãi cho việc phân phối tín hiệu các chương trình

truyền hình. Hình 23 vẽ sơ đồ cấu trúc cáp đồng trục sử dụng trong CATV.

19

Page 21: MTN - NHÓM 4

Lớp vỏ nhựa

Vỏ bọc nhôm

Lớp bọt nhựa

Dây dẫn trong (Đồng bọc nhôm)

Hình 23: Cấu tạo cáp đồng trục.

Phần lõi của dây dẫn thông thường làm bằng đồng với điện trở nhỏ thuận lợi

truyền dòng điện cường độ. Lớp vỏ ngoài và vỏ phần lõi trong thường làm bằn nhôm. Vật

liệu giữa 2 lớp nhôm tbường là nhựa. Giữa lõi và phần ngoài có các túi không khí để giảm

khôi slượng và tránh thấm nước. Ngoài cùng là một lớp vỏ bọc chống các tác động cơ học.

Đường kính tiêu chuẩn của cáp là 0,5; 0,75; 0,875 và 1 inch, trở kháng đặc tính của

cáp thường là 7. Tín hiệu sẽ bị suy giảm khi truyền theo chiều dài của cáp. Lượng suy

giảm phụ thuộc vào đường kính cáp, tần số, hệ số sóng đứng và nhiệt độ.

Có 3 loại cáp đồng trục khác nhau được sử dụng trong mạng cáp phân phối.

- Cáp trung kế.

- Cáp fidơ

- Cáp thuê bao.

Cáp trung kế đường kính từ 0,5 đến 1 inch dùng truyền tín hiệu bắt đầu từ node

quang. Tổn hao truyền dẫn đối với loại cáp 1 inch là 0,89 dB ở tần số 50MHz và 3,97dB ở

750 MHz (tính với 100m cáp).

Cáp fidơ được sử dụng nối giữa các bộ khuếch đại đường dây và các bộ chia tín

hiệu còn cáp thuê bao có đường kính nhỏ hơn cáp fidơ dùng để kết nối từ các bộ chia tới

thiết bị đầu cuối thuê bao. Vị trí lắp đặt của các cáp trong mạng được chỉ trong hình.

2.2.2.2. Cácthôngsốcủacápđồngtrục.* Suy hao do phản xạ.

Suy hao do phản xạ là đại lượng được đo bằng độ khác biệt của trở kháng đặc tính

cáp so với giá trị danh định. Nó bằng tỷ số giữa công suất tới trên công suất phản xạ.

Lr(dB) = 10 log (Pt/Pr) (dB).

20

Page 22: MTN - NHÓM 4

Khi trở kháng thực càng gần với giá trị danh định, công suất phản xạ càng nhỏ và

suy hao phản xạ càng nhiều. Khi phối hợp lý tưởng ta có Pr = 0. Tuy nhiên trong thực tế

giá trị Lr vào khoảng 28 - 32 dB. Nếu suy hao phản xạ quá nhỏ, phản hồi sẽ xuất hiện trên

đường dây và sẽ tạo nên tín hiệu có tiếng ù.

* Trở kháng vòng.

Công suát từ các bộ khuếch đại để bù lại suy giảm trên đường truyền thường được

cung cấp bởi dòng một chiều xoay chiều điện áp thấp truyền trong cáp theo tần số RF. Do

mức điện áp thấp, thông thường khoảng 45V, trở kháng vòng (trở kháng phối hợp của dây

dẫn trong và ngoài của cáp) là một đặc tính quan trọng. Dòng điện này chảy qua trong toàn

bộ tiết diện của cáp, và vì vậy trở kháng của dây dẫn trong đối với nó sẽ cao.

2.2.3. Cácbộkhuếchđại RF.

2.2.3.1. Đặcđiểmcácbộkhuếchđại.Các bộ khuếch đại đường truyền bù lại suy giảm tín hiệu, chúng đóng vai trò quan

trọng khi thiết kế hệ thống. Mỗi bộ khuếch đại có chứa một bộ ổn định để bù lại suy giảm

ở các tần số khác nhau. Trong hệ thống truyền hình cáp thường sử dụng bộ khuếch đại cầu.

Với trở kháng vào lớn, tín hiệu từ đường trung chuyển có thể được lấy ra mà không ảnh

hưởng đến chất lượng của toàn bộ kênh truyền. Yêu cầu đối với bộ khuếch đại là độ ổn

định phải cao do có sự tích luỹ độ suy hao của nhiều thành phần mắc nối tiếp:

- Chúng phải làm việc được trên một phạm vi dải tần rộng, hệ số khuếch đại phải

đạt được giá trị phù hợp tại các miền tần số cao.

- Bộ ổn định có khả năng bù lại suy giảm theo tần số một cách thích hợp.

- Bộ khuếch đại có đặc tuyến tuyến tính cao, để tránh xuyên nhiễu.

- Tự động điều chỉnh hệ số khuyếch đại và đặc tuyến tần số để bù lại sự thay đổi do

nhiệt độ.

- Tỷ số C/N của riêng một bộ khuếch đại phải đủ lớn để chống được mức nhiễu

tầng của các bộ khuếch đại.

Có 3 loại bộ khuếch đại được sử dụng trong mạng CATV HFC tuỳ thuộc vào vị trí

của chúng.

- Bộ khuếch đại trung kế.

- Bộ khuếch đại cầu.

- Bộ khuếch đại đường dây dải rộng.

Vị trí từng loại trong mạng được chỉ ra trong hình 21.

Đặc điểm từng loại.

21

Page 23: MTN - NHÓM 4

* Bộ khuếch đại trung kế.

Hình 24: Sơ đồ khối đơn giản bộ khuếch đại trung kế.

Được đặt tại điểm khi suy hao lên tới 20-22 dB tính từ bộ khuếch đại trước đó, mức

đầu ra thông thường khoảng 30 - 36 dBmV.

Ưu điểm:

Mức CNR cao (< 80 dBc) đặc biệt là với các kênh truyền hình tần số cao

(>300MHz). Vì cáp đồng trục khi truyền dẫn tổn hao phụ thuộc nhiều vào tần số nên biên

độ tín hiệu Video phát đi cần phải được giữ cân bằng nhằm duy trì sự đồng đều trong toàn

vùng phổ tín hiệu RF đã phát. Các bộ giữ cân bằng đường xuống được thiết kế để bù cho

các đoạn cáp đồng trục độ dài cố định. Bằng cách tưang suy hao ở tần số thấp, bộ cân bằng

cho phép các bộ khuếch đại trung kế duy trì mức khuếch đại phù hợp với từng khoảng tần

số trong phổ tín hiệu truyền dẫn. Ngoài ra, một số bộ khuếch đại trung kế còn được trang

bị bộ cân bằng dự đoán trước (Bode Equalizer) để bù tổn hao cáp gây ra do sự thay đổi của

nhiệt độ.

Các bộ khuếch đại trung kế thường dùng mạch tự điều chỉnh hệ số khuếch đại

(AGC). Khoảng điều khiển chênh lệch mức khuếch đại thường trong khoảng 6-10 dB. Các

khối AGC trong bộ khuếch đại trung kế tách tín hiệu mẫu của các kênh hoa tiêu tại đầu ra

bộ khuếch đại, tín hiệu mẫu này thường được dùng để tạo ra mức điện áp phù hợp để điều

khiển mức khuếch đại (Gain) và độ dốc (Slope) đặc tuyến của bộ khuếch đại. Các tần số

hoa tiêu chuẩn khác nhau với từng nhà sản xuất. Tất cả các loại bộ khuếch đại trong truyền

hình cáp đều dùng một số mạch khuếch đại đẩy kéo để giảm thiểu hài méo bậc hai.

Bộ khuếch đại Fidơ:

22

Page 24: MTN - NHÓM 4

Được sử dụng không chỉ để phát xuống những kênh tín hiệu Video tới các bộ

khuếch đại trung kế mà còn chia tín hiệu tới các fidơ cáp khác nhau (thường là 4 cáp fidơ).

Mức tín hiệu ra thường trong khoảng 40 - 50 dBmV (cao hơn 12dB so với bộ khuếch đại

trung kế.

Bộ khuếch đại đường dây.

Khoảng cách giữa các bộ khuếch đại này khoảng 120 - 130 (m), đặt ở phía gần thuê

bao. Để giảm hiệu ứng méo phi tuyến ở tín hiệu Video phát đi cũng như duy trì sự đồng đều

trong toàn dải tần tín hiệu, tối đa chỉ sử dụng 2-4 bộ khuếch đại đường dây, tuỳ thuộc vào số

lượng Tạp giữa các bộ khuếch đại đường dây dải rộng. Trong các hệ thống CATV 2 chiều có

sử dụng một thiết bị lọc đặc biệt là bộ lọc diplexer (hình 2.14) cho phép tách riêng tín hiệu

đường lên và đường xuống. Tại các hệ thống truyền cáp hình cáp tại Bắc Mỹ, các kênh tín

hiệu đường lên được đặt ở dải tần số 5042 MHz. Dải tần tín hiệu đường xuống là 52-860

MHz. Diplexer có độ cách ly giữa các dải tần khoảng 60dB.

Hình 25: Minh hoạ đơn giản một diplexer

Diplexer là thiết bị có 3 cổng: Cổng H, cổng L, cổng chung C. Đường từ cổng

chung C tới cổng thấp L là một bộ lọc thông thấp cho phép tín hiệu đường lên ở băng tần

thấp hơn được phát đi. Đường từ cổng chung C tới cổng cao H là một bộ lọc thông cao cho

phép phát các kênh tín hiệu đường xuống. Trong một bộ khuếch đại đường dây (khuếch đại

trung kế và khuếch đại cầu) các tín hiệu đường xuống chuyển qua cổng H, tín hiệu đường

lên chuyển qua cổng L.

2.2.3.2. CNR củabộkhuếchđạiđơnvànhiềubộkhuếchđạinốitiếp.Một trong những thông số quan trọng nhất đánh giá hiệu năng truyền dẫn của hệ

thống CATV là tỷ lệ sóng mang - trên - nhiễu (CNR). CNR của một bộ khuếch đại đơn

được tính theo công thức:

23

Page 25: MTN - NHÓM 4

G1 G2 GN

F1 F2 FN

CNRNF

CNR (dB) = Pra/kB TB + 59,16 - F - G.

Trong đó:

- Pra là công suất ra của bộ khuếch đại.

- KB là hằng số Boltzmann (1,38 . 10-23 J/K)

- T là nhiệt độ Kenvil của bộ khuếch đại

- G(dB) là hệ số khuếch đại

- Giá trị - 59, 16 dBmV là nhiễu nhiệt trong dải tần 4 MHz

- F(dB) là tạp âm nhiệt của bộ khuếch đại.

Tạp âm nhiệt thông thường đối với các bộ khuếch đại trung kế thường trong

khoảng 7 - 10 dB với mức tín hiệu vào là +10 dBmV và hệ số khuếch đại 20dB.

Trong trường hợp N bộ khuếch đại khác nhau liên tiếp.

Giả sử bộ khuếch đại thứ N có tạp âm nhiệt FN và hệ số khuếch đại GN như trong

hình 26.

Hình 26. Sơ đồ N bộ khuếch đại nối tiếp

Tạpâmnhiệtcủatoànhệthốngđượctính:

Trường hợp đơn giản nhất là tất cả các bộ khuếch đại RF là giống nhau thì CNR

của toàn hệ thống tính theo công thức:

CNRN = CNR - 10log (N)

Ví dụ: Nếu một hệ thống CATV có 4 bộ khuếch đại nối tiếp với CNR của một bộ

khuếch đại là 56 dB thì CNR của toàn hệ thống sau bộ khuếch đại thứ 4 sẽ là 50 dB.

Trường hợp tổng quát CNRN của toàn hệ thống gồm các bộ khuếch đại khác nhau

được tính theo công thức:

24

Page 26: MTN - NHÓM 4

Đường nguồnACKhối ghép định hướng

Đường vào

Đường ra

Đường RF-12dB Chia tín

hiệu

-4dB

2.2.4. Bộ chia vàrẽ tínhiệu

Hình 27. Sơ đồ khối đơn giản Tap 4 đường suy hao 20dB

Tap được sử dụng để đưa tín hiệu tới cáp thuê bao. Một Tap điển hình bao gồm một

khối gép định hướng RF và các khối chia công suất.

Khối ghép định hướng rẽ ra một phần năng lượng tín hiệu đầu vào, còn các khối

chia công suất (Spliter) chia tín hiệu tới thường là 2, 4, 8 cổng ra. Công suất tổn hao giữa

cổng vào so với cổng ra được gọi là suy hao xen (Insertion loss), còn với cổng ra khác

(cổng rẽ) gọi là suy hao cách ly (lsolation loss).

Suy hao xen của Tap thường độc lập với tần số và nhiệt độ

Suy hao cách ly lớn nhất quan trọng đối với các hệ thống CATV 2 chiều để ngăn

tín hiệu đường lên của một thuê bao này lọt vào tín hiệu đường xuống của thuê bao khác.

Thông thường suy hao cách ly vào khoảng 20 dB giữa dải tần đường lên và đường xuống.

Tap được đặc trưng với giá trị rẽ, được đánh giá bằng tỷ lệ giữa công suất ra tại

cổng rẽ và công suất tín hiệu vào. Giá trị rẽ thường trong khoảng 4 - 35dB.

2.3. CÁC MẠNG TRUY NHẬP HFC 2 CHIỀU.

2.3.1. Các công nghệ thúc đẩy.

Sự phát triển từ các mạng cáchi phí HFC một chiều sang các mạng truy nhập HFC

băng rộng hai chiều được thúc đẩy bởi sự ra đời của ba hệ thống thiết bị mới:

- Đầu thu tín hiệu truyền hình số cao cấp: STB cao cấp (Advance STB)

25

Page 27: MTN - NHÓM 4

- Modem cáp: Cable Modem

- Các hệ thống thoại lP hoạt động qua mạng HFC.

Vị trí các thiết bị trên trong mạng HFC 2 chiều như trong hình 28.

Hình 28. Thiết bị đầu cuối thuê bao trong mạng HFC 2 chiều

Mỗi công nghệ trên cho phép ra đời nhiều loại hình dịch vụ mới mà trước đó không

thể thực hiện được. Phần tiếp theo sẽ xem xét các chức năng của các hệ thống này cùng các

loại hình dịch vụ.

2.3.1.1. Set- Top - Box (STB)STB bao gồm các loại số và tương tự, là thành phần rất quan trọng trong mạng HFC.

STB số là kết nối cho sự phát triển từ các TV tương tự hiện nay tới các TV số cao cấp

trong tương lai.

Với sự ra đời của STB tương tự trong thập niên 70,80, các thuê bao thu được các

kênh TV tương tự qua mạng HFC thay cho các kênh quảng bá mặt đất. Các nhà điều hành

cáchi phí cung cấp cho thuê bao các dịch vụ xem phim IPPV (Impulse - Pay - Per - View

Servise: dịch vụ xem phim thanh toán ngay), cũng như các dịch vụ đặc biệt khác sử dụng

điện thoại làm đường lên cho các hoạt động tương tác. Thuê bao IPPV có thể yêu cầu một

chương trình đặc biệt hoặc các dịch vụ trực tiếp qua các thiết bị đầu cuối cáp tại nhà bất kỳ

lúc nào. Để thanh toán ngay, các dịch vụ trực tiếp qua các thiết bị đầu cuối của thuê bao

26

Page 28: MTN - NHÓM 4

được nhà điều hành cáp cung cấp một thẻ thanh toán mở rộng. Hệ thống tính cước sẽ tính

giới hạn token cho mỗi thê bao. Mức giới hạn của thẻ này nói cách khác gái trị của thẻ sẽ

giảm đi sau mỗi lần sử dụng dịch vụ. Khi thẻ hết giá trị thì tuy theo yêu cầu của thuê bao

nhà điều hành cáp sẽ gia hạn lại thẻ.

Năm 1996, General Instrument và Scientific Atlânt giới thiệu STB số, đã mở ra cho

các nhà điều hành cáp đưa ra một loạt các dịch vụ mới. STB số có các chức năng cơ bản

sau:

- Dò tìm kênh số (MFEG - 2) và các dịch vụ Video tương tự trong dải tần đường

xuống.

- Giải điều chế kênh tín hiệu số thu được.

- Điều chế tín hiệu số đường lên.

- Mã hoá/giải mã các dịch vụ lựa chọn.

- Quản lý báo hiệu thuê bao từ CATV Headend.

- Cung cấp giao điện thuê bao người sử dụng.

Sự triển khai STB số cao cấp của Motorola/General lnstrument, chứa Dual Cable

TV Tuner và tích hợp modem cáp cho phép thuê bao đòng thời xem TV va “lướt” trên

Web qua mạng HFC. Thuê bao còn được cung cấp các dịch vụ như: PPV số, IPPV số,

NVOD, VOD. Ngoài ra STB cao cấp còn cung cấp truy nhập Internet hai chiều tốc độ cao

sử dụng giao thức DOCSIS. Các dịch vụ mới như thoại IP, thoại thấy hình IP, các chò chơi

(Games) tương tác sẽ được hỗ trợ trong tương lai gần. STB cáp cấp đóng vai trò là thiết bị

giao phát các gói IP tới các thiết bị bên ngoài.

STB cao cấp cũng truyền tải, xử lý và mã hoá tín hiệu truyền hình có độ phân giải

cao (HDTV). Tất cả các ứng dụng đều sử dụng khả năng đồ hoạ 2D/3D của STB khi các

ứng dụng đó được chuyển tới bộ thu của TV ở tín hiệu Video băng tần gốc hoặc tín hiệu

Video được điều chế RF.

Các STB cao cấp có một số giao diện vào và ra gồm cổng USB, giao diện Firewall

IEEE 1394 và kết nối Ethernet. Giao diện IEEE 1394 là chuẩn bus nối tiếp hiệu năng rất

mạnh, nó được phát triển cho truyền tải các ứng dụng đa phương tiện thời gian thực với

các tốc độ 100Mb/s, 200Mb/s, 400Mb/s qua mạng cáp.

2.3.1.2. Thoại IP (VolP)Thuật ngữ thoại lP có nghĩa là sử dụng giao thức lP để truyền tín hiệu thoại qua

mạng viễn thông. Thuật ngữ này được viết tắt là VOlP. Do sự bùng nổ của Internet, giao

thức lP trở thành giao thức chuẩn cho lớp chuyển mạch gói trong mạng LAN và WAN. Sự

27

Page 29: MTN - NHÓM 4

thích hợp các dịch vụ thoại vào trong mạng HFC băng rộng truyền tải cả tín hiệu Video và

dữ liệu có những ưu điểm lớn để thực hiện xa lộ thông tin. Thoại lP có thể được thực hiện

bằng một lP phone hoặc một máy điện thoại truyền thống kết nối với một Modem cáp hoặc

bằng STB số.

LP Telephone là một thiết bị mới, thay cho kết nối tới một cổng PABX nó kết nối

với cổng Ethemet chuẩn cho modem cáp/STV số/máy tính cá nhân (PC). lP phone có thể

hoạt động như một thiết bị lP chuẩn có địa chỉ lP riêng, có các chức năng tích hợp nén tín

hiệu thoại. Để kết nối một máy điện thoại truyền thống với Modem các khối giao diện mới

(Module) được phát triển cắm thêm vào modem cáp /STB và cung cấp các chức năng này.

Các gói lP này sẽ được gửi đi qua mạng HFC sử dụng giao thức DOCSIS.

2.3.1.3. Modem cáp (Cable modem)Modem cáp là công nghệ hấp dẫn nhất, cung cấp truy nhập Internet hai chiều tốc độ

cao qua các mạng HFC. Kể từ sự phát triển của dịch vụ World Wide Web (www) và sự

phát hành năm 1993 của trình duyệt Web (Web Browser), số lượng Wwbsite gia tăng một

cách bùng nổ trên khắp thế giới, tăng gấp đôi cứ sau 3 tháng.

Để truy nhập Internet, hiện nay đang sử dụng các Modem thoại đạt tốc độ chỉ được

28,8 tới 56 Kbps. Các mạng điện thoại tồn tại hiện nay không được thiết kế để xử lý dữ

liệu lớn đã trở nên tắc ngẽn. Chính vì vậy việc truy nhập vào vác Web đồ sộ có sử dụng tối

đa phương tiện mất rất nhiều thời gian.

Công nghệ modem cáp hoạt động qua mạng HFC hai chiều có thể cung cấp tốc độ dữ

liệu đường xuống lớn hơn 30Mb/s, tốc độ này gấp khoảng 1000 lần so với tốc độ modem

thoại thông thường và tốc độ đường lên cũng rất cao, khoảng 10Mb/s.

Hầu hết các modem cáp được thiết kế cho lưu lượng không đối xứng. Điều này là bởi

vì phần lớn người sử dụng Web để tải về (download) các ứng dụng chứa nhiều đa phương

tiện (rich multimedia) trong khi đường lên chỉ dùng cho các ứng dụng tốc độ thấp như:

Email, truyền file…

Các modem cáp hoạt động tốc độ đối xứng thường được dùng trong các mạng nội bộ

Intranet, ở đó modem cáp bị chia xẻ giữa các mạng máy tính khác nhau.

Có ba loại modem cáp: + Loại khối cắm ngoài : kết nối với máy tính thông qua kết nối Ethernet ( có thể có nhiều máy tính cùng kết nối vào mạng Ethernet, lúc này modem cáp còn có chức năng của một bộ định tuyến ) hoặc giao diện kết nốiUSB. + Loại card cắm nằm trong: thường là dạng cắm trên PCI cho máy tính. Loại này có giá thành rẻ nhất song chỉ dùng được cho máy tính để bàn còn sẽ phải có sự thiết kế khác cho dạng máy tính MAC và máy tính xách tay.

28

Page 30: MTN - NHÓM 4

+ Loại thứ ba của modem cáp là dạng được tích hợp bên trong các STB cải tiến tương tác

Hệ thống kết nối modem cáp – CMTS

Hệ thống này nằm trong Headend, thuộc về bên kia của mạng so với modem cáp. Là thiết bị kết nối cho đường từ phía thuê baođến đích là các Headend của các công ty cáp, do đó CMTS cũng được coi là giao diện giữa các modem cáp và mạng Internet IP. + CMTS có nhiều chức năng giống như một DSLAM tronghệ thống DSL. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mạng Viễn Thông SV: Nguyễn xuân Vũ Lớp ĐTVT 7A + CMTS đón lượng đường lên từ một nhóm thuê bao trên một kênh đơn và định tuyến nó đến ISP để kết nối vào mạng Internet. + Mỗi CMTS chứa một hoặc nhiều card đường dây modem( CMLC ). Các CMLC chuyển các dòng số liệu IP thành các tín hiệu RF đường xuống ( đến nhà thuê bao ) sau đó đưa qua bộ nâng tần để đưa các kênh tín hiệuđó vào một kênh tín hiệu đó vào một kênh xác định và ghép chúng với các tín hiệu truyền hình và trình tự ngược lại với đường lên. Một số server trong mạng modem cáp máy chủ DHCP (Dynamic Hort Protocol) được xác định bởi RF2181. Server này cungcấp các địa chỉ Ip theo nhu cầu cho modem cáp và các thiết bị PC theo sau nó. Máy chủ ToD ( Time of Day) được xác định bởi RFC 868, có nhiệm vụ là gán các tem thời gian cho các sự kiện điều hành hệ thống. Máy chủ TFP ( Trivial File Protocol ) được xác định bởi RFC 1350 để đăng ký và tải về các file cấu hình modem cáp cho các dịch vụ thuê bao riêng lẻ

2.3.2. Đặcđiểmcủatruyềndẫnđườnglêntrongtruyềnhìnhcáp 2 chiều.

2.3.2.1. Các nguồn nhiễu đường lên:Băng tần truyền dẫn tín hiệu đường lên ở Mỹ là 5 đến 42 MHz, và ở Châu Âu là 5

đến 645 MHz. Các nguồn nhiễu ảnh hưởng tới truyền tín hiệu đường lên trong hệ thống

CATV bao gồm:

- Nhiễu đầu vào

- Mðo đường truyền thông thường.

- Nhiễu của laser và các bộ thu quang.

Nhiễu đầu vào là quan trọng nhất và nguồn nhiễu đầu vào làm méo dạng tín hiệu

đường lên trong mạng HFC được chia thành 3 loại:

- Tín hiệu sóng ngắn dài hẹp: Chủ yếu từ đài phát thanh và các trạm rađa phát trên

mặt đất, tín hiệu nỳa được ghép vào đường lên tại nhà thuê bao hoặc tại các thiết bị phân

phối CATV.

- Nhiễu sinh ra bởi các nguồn nhân tạo va các hiện tượng tự nhiên khác nhau.

- Nhiễu tức thời tương tự như nhiễm cụm nhưng có thời gian tồn tại ngắn hơn.

29

Page 31: MTN - NHÓM 4

2.3.2.2. Lọc nhiễu đường lên.Sự xuất hiện nhiễu đầu vào và các nhiễu băng hẹp khác trong truyền dẫn đường lên

đã tạo ra một thách thức mới cho các nhà điều hành CATV. Nhiễu tổ chức đang thực hiện

phát triển các phương pháp chống lại ảnh hưởng của nhiễu đầu từ Headend đưa tới. Các

phương pháp này bao gồm các kỹ thuật lọc chủ động và thụ động tại bất kỳ điểm nào dọc

theo kênh đường lên từ thuê bao tới node quang.

Ví dụ phương pháp sử dụng lọc khối, lý thuyết trong dải từ 15 đến 40 MHz giữa bộ

chia trong nhà và khối kết cuối cáp (CTU). Tín hiệu từ thiết bị đầu cuối thuê bao như

modem cáp, STB được phát đi nhưng một bộ lọc thông thấp ngăn không cho bất kỳ tín

hiệu nào phát tại thuê bao trong dải tần 15 - 42 MHz đưa vào đường lên. Tín hiệu phát

trong dải tần 15 - 42 MHz đưa vào khối kết cuối cáp CTU sau bộ lọc khối. Mặc dù phương

pháp này giảm đáng kể lượng nhiễu đầu vào từ mỗi thuê bao, nhưng vì phải thực hiện vùng

phổ tần số cao của đường lên (5 - 15 MHz) nên chi phí cao.

Một phương pháp khác được dùng là sử dụng lọc thông dải ở phía thuê bao. Nhiễu

đầu vào đường lên được lọc khi thuê bao không truyền dữ liệu. Nhược điểm của phương

pháp chủ yếu độ trễ của cá chuyển mạch khi có nhiều thuê bao trong cùng node quang

truyền dữ liệu đồng thời.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP

HỮU TUYẾN CHO THỦ ĐÔ HÀ NỘI

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG MỘT MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP HỮU TUYẾN CHO HÀ NỘI.

3.1.1. Thực trạng truyền hình tại HàNội.

Có thể nói, các chương trình PTTH những món ăn tinh thần không thể thiếu của

người thủ đô. Cho đến nay Hà Nội là một trong những địa phương mà người dân có thể

xem được các chương trình với chất lượng tín hiệu tốt nhất, bao gồm:

VTV1 – Truyền hình Việt Nam

VTV2 – Truyền hình Việt Nam

VTV3 – Truyền hình Việt Nam

HTV – Truyền hình Hà Nội

30

Page 32: MTN - NHÓM 4

Trong những năm gần đây, người dân Thủ đô còn biết đến các chương trình truyền

hình MMDS. Để thu được các chương trình truyền hình này, mỗi hộ cần phải trang bị một bộ

giải mã và phải trả một khoản chi thuê bao hàng tháng.

Ngoài ra, còn phải kể đến các chương trình truyền hình số mặt đất đang trong thời

gian phát thử nghiệm. Để thu được chương trình này, mỗi hộ cần phải có một bộ thu số

(setop box).

Các chương trình này đã đáp ứng phần nào nhu cầu xem truyền hình của đông đảo

khán giả Thủ đô. Tuy nhiên, các chương trình được phủ sóng trên toàn Hà Nội còn có

nhiều hạn chế.

- Do anten chưa được cao, số lượng nhà cao tầng quá nhiều gây hiện tượng che

chắn dẫn đến nhiễu bóng làm giảm chất lượng các chương trình truyền hình. Đặc biệt dân

cư các khu vực sau của khách sạn hoặc khi văn phòng cao ốc như khách sạn DEAWOO,

khách sạnh MELIA, tháp Hà Nội… thu tín hiệu truyền hình rất khó khăn thậm chí có nhà

không thu được một vài chương trình truyền hình của Việt Nam và Hà Nội do bị các toà

nhà quá cao che chắn.

- Để thu được tốt các tín hiệu truyền hình quảng bá mặt đất, hầu hết các hộ dân phải

bố trí cột anten càng cao càng tốt. Các cột anten này thường được đặt trên móc nhà, trên

các tầng thượng của toà nhà một các tự phát: vị trí, độ cao của cột cũng được lựa chọn tuỳ

ý trông rất lộn xộn, thiếu mỹ quan và đặc biệt là không an toàn trong các mùa mưa bão khi

mà các cọc tre được sử dụng để làm cột bị mủn, gẫy và rơi xuống. Trong những năm gần

đây dân số Hà Nội phát triển quá nhanh, số lượng khán giả xem truyền hình cũng tăng rất

lớn dẫn đến số lượng anten trên các nóc nhà ngày càng tăng, trông càng lộn xộn và mất mỹ

quan hơn.

- Là trung tâm văn hoá - kinh tế - xã hội - chính trị, cùng với sự phát triển chung của

cả nước, thu nhập và mức sống của người dân Thủ đô ngày càng được nâng cao. Mức sống

nâng cao dẫn đến các nhu cầu giải trí, vui chơi của người dân thủ đô cũng được tăng theo.

Không chỉ có nhu cầu được xem các chương trình truyền hình có sẵn của Đài PTTH Hà

Nội và Đài truyền hình Việt Nam, người dân thủ đo càng ngày càng có nhu cầu được xem

nhiều chương trình truyền hình hơn nữa. Các chương trình tổng hợp của Đài PTTH Hà Nội

và THVN chưa đủ, khán giả còn muốn xem các chương trình giải trí, thể thao, phim

truyện, thời sự quốc tế chuyên biệt, ở đó thông tin nội dung, chất lượng chương trình

phong phú và hấp dẫn.

31

Page 33: MTN - NHÓM 4

Tuy nhiên, với điều kiện cơ sở vật chất của Đài PTTH Hà Nội và Đài THVN hiện

nay, việc nhiều chương trình hơn sẽ gặp phải nhiều khó khăn về thiết bị sản xuất và truyền

dẫn phát sóng. Hơn nữa, các chương trình quốc tế muốn đén được với khán giả phải được

mua về từ các nhà cung cấp chương trình nước ngoài, dẫn đến việc phát sóng nhiều

chương trình truyền hình giải trí chuyên biệt miễn phí càng khó có thể đáp ứng.

3.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư.

Qua các phân tích trên có thể thấy được tính bức thiết trong việc nâng cấp cả về số

lượng và chất lượng truyền hình cho Thủ đô Hà Nội. Một trong những phương pháp hữu

hiệu đó là kéo trực tiếp sợi cáp mang tín hiệu truyền hình đến từng hộ dân. Điều này có

nghĩa là cần phải xây dựng một mạng truyền hình cáp hữu hiệu cho Thủ đô Hà Nội.

Mạng truyền hình cáp được xây dựng sẽ có khả năng cho phép cung cấp hàng trăm

chương trình truyền hình mà không chiếm dụng cũng như ảnh hưởng đến phổ tần truyền

hình mặt đất vốn đã chật trội và quý giá.

Truyền hình cáp hữu tuyến sẽ cho phép cung cấp chất lượng chương trình cao,

không bị nhiễu và bóng như truyền hình MMDS.

Dải thông lớn của mạng truyền hình cáp hữu tuyến sẽ không chỉ cho phép cung cấp

các dịch vụ truyền hình tương tự mà còn cho phép cung cấp nhiều chương trình truyền

hình số, truyền hình tương tác và đặc biệt là khả năng cung cấp các dịch vụ viễn thông,

truyền số liệu tốc độ cao.

Như vậy, xét về góc độ kỹ thuật cũng như nhu cầu khán giả, xây dựng mạng truyền

hình cáp hữu tuyến tại thủ đô là hợp lý.

3.2. PHƯƠNG PHÁP THIẾT BỊ HỆ THỐNG MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP

3.2.1. Lựa chọn cấu hình mạng.

Vấn đề đầu tiên cần quan tâm khi thiết bị một mạng truyên dẫn thông tin là việc lựa

chọn cấu hình mạng. Mục này sẽ đề cập đến những cấu hình có thể được lựa chọn khi thiết

kế một mạng HFC.

Như đã nêu trong Chương 3, một mạng HFC gồm 3 mạng con: mạng con truyền

dẫn, mạng con phân phối và mạng con truy nhập. Vị trí của chúng có thể được biểu thị như

hình 29.

32

Page 34: MTN - NHÓM 4

Transport Distribution Access

Hub NodeHE

HE

HEHE

Metro

PREMSIE

Stas Topologies

Hub

Hub

Hub

HE

Netwrok Segments

Hình 29. Các cấu hình mạng HFC

3.2.1.1. Mạng con truyềndẫnMạng con truyền dẫn thường được thiết kế theo hình sao hoạch hình vòng.

* Cấu hình sao.

Cấu hình sao bao gồm nguồn tín hiệu tại trung tâm, qua bộ chia tín hiệu đến các

sợi cáp nhanh toả về các phía khác nhau.

Hình 30: Mạng sao truyền dẫn

* Ưu điểm của mạng sao.

33

Page 35: MTN - NHÓM 4

Ring Topologies

Hub

Hub

HubHub

- Số lượng thiết bị sử dụng trong mỗi nhánh đạt tối thiểu, dẫn đến đầu tư ban đầu

thấp.

- Cấu hình mạng khá đơn giản, dẫn đến bảo dưỡng vận hành dễ dàng.

- Mạng có độ tin cậy cao vì đơn giản.

- Phục vụ tốt các khu tập trung đông dân cư.

- Có thể triển khai mạng hai chiều dễ dàng.

* Nhược điểm của mạng sao:

- Tốn cáp hơn so với cấu hình khác.

* Cấu hình vòng:

Cấu hình mạng vòng bao gồm một vòng tròn kín nối trung tâm với tất cả Hub.

Hình 31. Mạng vòng truyền dẫn

* Ưu điểm của mạng vòng:

- Tất cả các Hub và trung tâm có thể thông tin với nhau được.

- Có thể sử dụng 2 sợi quang để truyền dẫn 2 chiều trong trường hợp mạng 2 chiều.

- Trong trường hợp mạng vòng bị đứt tại một điểm, tín hiệu sẽ được vòng ngược

lại để ghép cùng tín hiệu ngược chiều truyền đi đến điểm dịch, vì vậy độ an toàn mạng rất

cao.

- Với trường hợp tín hiệu truyền trên mạng là tương tự, dải thông tín hiệu sẽ bị hạn

chế, nhưng với mạng có số lượng chương trình ít, số node quang không quá nhiều thì dải

thông của mạng đủ. Trường hợp tín hiệu truyền trên mạng là tín hiệu số thi dải thông của

mạng hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu.

- Cấu hình mạng rất linh hoạt, dễ dàng trong việc mở rộng mạng.

- Có thể tương thích với mạng viễn thông SDH, dẫn đến khả năng kết nối giữa 2

mạng rất cao.

* Nhược điểm của mạng vòng:

34

Page 36: MTN - NHÓM 4

Stas Topologies

Hub

Node

Node

Node

- So sử dụng một sợi quang riêng để truyền tín hiệu ngược (upstream), dẫn đến số

lượng thiết bị và cáp quang cũng tăng lên gấp đôi, tức là chỉ cho hệ thống tăng gấp đôi.

3.2.1.2. Mạng con phânphối.

Hình 32. Mạng sao phân phối

Đối với mạng truyền hình cáp hữu tuyến, mạng con phân phối là hình sao.

Tín hiệu từ mỗi Hub sẽ được phân chia tới các node quang. Do số lượng các Hub

thường là nhiều nên tại vị trí các Hub thường được bố trí các bộ lặp quang khuyếch đại

quang.

3.2.1.3. Mạng con truynhập.Mạng con truy nhập sử dụng thường dây cáp đồng trục dẫn tín hiệu từ node quang

đến thuê bao. Có rất nhiều cấc hình truy nhập khác nhau được sử dụng cho mạng HFC.

- Fiber to feeder (FTF)

- Fiber to last active (FTLA)

- Fiber to the curb (FTTC)

- Fiber to the home (FTT)

* Cấu hình FTF

Với cấu hình này, từ mỗi node quang các đường dây cáp đồng trục được bố trí với

khoảng cách khá dài để chia tín hiệu đến các khu vực dân cư. Trên được đi, cần phải đặt các bộ

khuyếch đại nhằm bù lại sự suy hao của tín hiệu.

35

Page 37: MTN - NHÓM 4

Hình 33. Cấu hình FTF

Thông thường, mỗi node quang có thể cung cấp khoảng 100 tới 1000 thuê bao, với

việc bố trí từ 1 tới 6 bộ khuếch đại cho mỗi nhánh các đồng trục.

Cấu hình mạng truy nhập này là cấu hình phổ biến nhấn được áp dụng cho các hệ

thống HFC hiện nay.

* Cấu hình FTLA.

Với cấu hình mạng truy nhập FTLA, đường dây cáp đồng trục được sử dụng

khoảng cách vừa đủ để ta không cần sử dụng bất cứ một bộ khuếch đại nào mà vẫn đảm

bảo chất lượng tín hiệu. Đây chính là cấu hình mạng truy nhập HFPC đã được thảo luận ở

Chương 3.

Hình 34. Cấu hình FTLA

36

Page 38: MTN - NHÓM 4

FTTH

HE

Với cấu hình này, hệ thống ổn định hơn nhiều so với cấu hình FTT. Tuy nhiên số

thuê bao mà mỗi node quang có thể phục vụ ít, chỉ khoảng 25 tới 100 thuê bao cho mỗi

node.

* Cấu hình FTTC.

Hình 35. Cấu hình FTTC

Cũng giống như cấu hình FTLA, cấu hình FTTC không sử dụng khuếch đại, khác

biệt ở đây là mỗi thuê bao được nối trực tiếp tới node quang thep phần bố sao. Với cấu

hình này, thông thường mỗi node quang chỉ cung cấp cho khoảng từ 8 đến 25 thuê bao.

Khoảng cách từ node quang tới thuê bao xấp xỉ 100m.

* Cấu hình FTTH.

Đây là cấu hình truy nhập của tương lai. Nó cho phép hình ảnh đến từng bộ thuê

bao với chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên, mỗi node quang bây giờ chỉ cung cấp cho một thuê

bao, và nó được đặt ngay bên cạnh mỗi thiết bị gia đình.

37

Page 39: MTN - NHÓM 4

Cáp đồng trục một sợi

21 bộ khuếch đại giá 1400 USD/bộ29. 00USD8km cáp đồng trục giá 1650 USD/km13..200USD2 bộ cáp nguồn giá 1400 USD/bộ2.800 USD45.400 USD

Cáp hai sợi

Bộ phát quang 5.000 USD8km cáp quang 2 sợi 1500 USD/km1.2.00USDBộ thu tín hiệu quang 4 đầu ra RF 3.000 USDCác thiết bị ghép nối quang10.000 USD 30.000 USD

Hình 36. Cấu hình FTTH

Thực tế, khi cấu hình mạng cáp hữu tuyến được xây dựng thoe cấu hình này thì nó

không còn được gọi là mạng HFC nữa.

3.2.1.4. Nhậnxét.Đối với một nhà thiết kế mạng, việc lựa chọn cấu hình mạng đóng vai trò quyết

định đến chất lượng phục vụ cũng như khả năng phát triển mạng trong tương lai.

Hiển nhiên, bất cứ một nhà thiết kế mạng nào cũng muốn cung cấp chất lượng tín

hiệu thật tốt cho thuê bao. Và cũng để nhận thấy chất lượng tín hiệu sẽ càng tốt khi cấu

hình mạng có vị trí node quang càng tiến gần đến thuê bao hơn. Tuy nhiên, hai vấn đề hầu

như luôn mâu thuẫn với nhau khi phát triển mạng truyền hình cáp hữu tuyến. Đó là chi phí

cho mạng cáp bao gồm chi phí thiết bị, chi phí nhân công, và khả năng của mạng bao gồm:

dải thông của một nhà thiết kế mạng là phải biết lựa chọn cấu hình mạng sao chp phù hợp

nhất với điều kiện thực tế đặt ra.

Một điều cũng cần phải lưu ý là không phải trong hoàn cảnh nào việc sử dụng cáp

đồng trục cũng cho kinh phí đầu tư ít hơn cáp quang, dù chất lượng tín hiệu giảm đi là điều

không phải bàn cãi. Thực hiện một so sánh về chi phí giữa tuyến cáp đồng trục 3/4 inch 1

sợi với tuyến cáp quang 2 sợi trên chiều dài 8km cải hai tuyến đều truyền tín hiệu lên đến

750MHz.

38

Page 40: MTN - NHÓM 4

5 40 52 500 550 750

Data, interativeUpstream

Anolog Video Downstream

Digital Video, data Downstream

TầnSố (MHz)

Hình 37. So sánh chi phí giữa cáp đồng trục và cáp quang

So sánh chi phí giữa hai giải pháp thực hiện tuyến cáp, rõ ràng tuyến cáp quang có

giá trị chi phí thấp hơn, dải thông đường truyền có thể lớn hơn 750MHz và còn có khả

năng dự phòng trong trường hợp một sợi quang đứt. Như vậy khi triển khai tuyến cáp trên

khoảng cách dài (từ vài đến vài chục km), giải pháp sử dụng cáp quang có chi phí thấp hơn

va chất lượng tín hiệu, khả mở rộng, nâng cấp cao hơn nhiều so với giải pháp đồng trục.

Với một mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp, bán kính phục vụ mạng phụ thuộc chủ

yếu vào khoảng cách giữa trung tâm tới các node phục vụ ( với một thành phố lớn, khoảng

cách này khoảng chục km), giải pháp triển khai cáp quang cho tuyến thông tin này hợp lý.

3.2.2. Phânbốdảitầntínhiệutrênmạngtruyềnhìnhcáphữutuyến,

Một vấn đề hết sức quan trọng khi lên phương án xây dựng hệ thống truyền hình

cáp hữu tuyến là việc phân bố dải tần cho tín hiệu. Việc phân bố dải tần cho mạng cáp đơn

giản hơn rất nhiều so với một mạng vô tuyến do tín hiệu được truyền trong một môi

trường độc lập. Tính độc lập là tối ưu điểm nổi bật mà một truyền hình cáp đem lại. Yêu

cầu đặt ra cho một nhà thiết kế là làm sao phải sử dụng tối đa phổ tần cho mục đích của

mạng.

Hầu hết các hệ thống HFC hiện nay đều phần bố dải tần như sau: 5 - 40MHz dành

cho dải tần ngược (truyền số liệu từ thuê đến trung tâm) ,từ 52 - 750MHz dành cho dải tần

hướng xuống, trong đó: dải tần từ 52 - 550MHz dung cho cáckênh truyền hình tương tự,

từ 550 - 750MHz dùng cho các kênh truyền hình số và các số liệu hướng xuống

(downstream data). Vậy dải thông của kênh truyền số liệu hướng lên trên 200 MHz. Từ đó

có thể nhận thấy dải thông cho kênh hướng lên nhỏ hơn nhiều so với kênh hướng xuống.

Ngoài ra hầu hết nhiều hệ thống cũng đều xuất hiện tại các tần số thấp, phần cuối của phố

tần, điều này lại càng làn dải thông hướng lên nhỏ hơn.

Do yêu cầu dải thông ngày càng tăng, đặc biệt là dải thông tín hiệu hướng lên, hiện

nay các thiết bị truyền hình cáp mới ra đời đều hỗ trợ cho phương thức phân bố dải tần

mới, trong đó dải tần hướn xuống lên đến 860 hoặc 870MHz, đồng thời dải tần số hướng

lên cũng tăng từ 5 - 65MHz. Với phân bố dải tần này, dải thông hướng lên tăng gấp đôi

trong đó dải thông hướng xuống cũng tăng hơn 100MHz.

39

Page 41: MTN - NHÓM 4

3.2.3. Tínhtoáncựlytốiđacủađườngtruyềnquang.

Khi thiết kế một tuyến cáp quang trên khoảng cách dài, nhất thiết cần phải đặt

những trạm lặp để khôi phục lại tín hiệu bị suy sao. Để xác định vị trí đặt trạm lặp thích

hợp, không gây lãng phí, ta cần tính được cự ly tối đa của đường truyền quang dựa trên

những thông số của mạng.

Cự ly tối đa của tuyến truyền dẫn phải được lưu ý đến cả quỹ công suất (suy hoa

công suất tổng giữa nguồn phát quang và bộ tác sóng quang ở bên thu) lẫn dải thông. Vì

chỉ cần một trong hai bị giới hạn thì thông tin giữa nơi phát và nơi thu sẽ không thể thực

hiện được. Nừu quỹ công suất bị giới hạn thì công suất của tín hiệu quang đến đầu thu dưới

mức ngưỡng của máy thu. Còn nếu dải thông bị giới hạn (do hiện tượng tán sắc) thì tín

hiệu quang đếu đầu thu sẽ bị méo dạng, các xung bị giãn rộng quá mức nên không thể phân

biệt chính xác tín hiệu được nữa.

Thông thường người ta tính toán cự ly giới hạn bởi qũy công suất rồi nghiệm lại

xem dải thông ở cự lý đó có đủ rộng cho tín hiệu cần tuyền không. Nếu dải thông của đoạn

tính được rộng hơn dải thông của tín hiệu cần truyền thì cự ly giới hạn bởi công suất sẽ

được chọn. Ngược lại khi dải thông của tín hiệu lớn hơn dải thông của đường truyền thì

phải giảm cự ly của đường truyền để dải thông đủ rộng cho tín hiệu cần truyền.

Cự ly tối đa của đường truyền được thiết kế theo công thức:

Hay: L(km) = [(P0 - pr - 2C - n1S - R - M] (dB)/

40

Page 42: MTN - NHÓM 4

Trong đó:

p0(dBm) : Công suất quang của nguồn phát

Pr(dBm) : Công suất quang cực tiểu tại đầu thu

C (dB): Mất mát tại các bộ ghép nối

n1 : Số lượng mối hàn trên sợi quang

S(dB) : Mất mát quang tại các điểm hàn nối sợi

R(dB) : Mất mát quang do phản xạ tại photodiode

M(dB): Quỹ công suất quang dự phòng cho hệ thống

(dB/km) : Hệ số suy hoa trên sợi quang

3.2.4. Tínhtoánkíchthước node quangtheoyêucầu.

Kích thước node quang là số lượng thuê bao được cung cấp dịch vụ tại mộ node

quang. Số lượng thuê bao tại một node quang là thông số quan trọng hàng đầu khi thiết kế

mạng, vì ảnh hưởng đến một loạt các thông số khác của mạng như: tốc độ bits, tín hiệu

hướng lên của mỗi thuê bao, cấu hình mạng truy nhập, khả năng cung cấp dịch vụ như khả

năng phát triển và nâng cấp mạng trong tương lai.

Đối với một mạng truyền hình cáp hai chiều, trong khi nhà cung cấp mạng luôn

muốn tăng kích thước node quang, thì các hệ thuê bao lại muốn tăng tốc độ đường truyền.

Thực tế thì kích thước node quang và tốc độ đường truyền luôn là hai đại lượng tỷ lệ

nghịch với nhau.

41

Page 43: MTN - NHÓM 4

Hình 30. Quan hệ tốc độ bít và kích thước node quang

Hướng dẫn - QPSK (1.5Mb/s/MHz)

Giả sử mạng sử dụng 64 QAM cho dòng tín hiệu hướng lên là QPSK cho dòng tín

hiệu hướng xuống. Dải thông sử dụng theo hình 39 tức là 312MHz cho số liệu hướng

xuống, 60MHz cho số liệu hướng lên. Thuê bao yêu cầu tốc độ 10Mbit/s cho mỗi hướng.

Số thuê bao truy nhập tại một thời điểm là 29% và chỉ có 25% thuê bao được thực

hiện truyền số liệu đồng thời.

42

Page 44: MTN - NHÓM 4

Ta sẽ tính kích thước node quang theo yêu cầu trên.

+ Tốc độ trung bình của mỗi thuê bao

10MHz x 25% x 25% = 0.625Mbit/s

+ Tốc độ bits có được từ dải thông 1MHz đối với mỗi loại điều chế được cho bảng

sau:

Loại điều chế QPSK 16 QAM 64 QAM 256 QAM

Tốc độ số liệu/MHz 1.5 3.0 4.5 6.3

Vậy: tốc độ bits hướng xuống có thể đạt được với dải thông 312MHz là:

312 x 4.5 = 140Mbit/s

Tốc độ bit hướng lên có thể đạt được với dải thông 60 MHz là:

60 x 1.5 = 90 Mbit/s

Kích thước node (hướng xuống)

1404/ 0.625 = 2246 thuê bao

Kích thước node (hướng lên)

90 / 0.625 = 144 thuê bao

Như vậy, node quang có thể phục vụ truyền số liệu theo 2 hướng cho 144 thuê bao.

Nhận xét:

Một hệ thống mạng được xây dựng thông thường phải đáp ứng được yêu cầu sử

dụng ít nhất trong 15 đến 20 năm và phải có khả năng cấp để đáp ứng trong nhiều năm.

Theo tính toán dự báo của các chuyên gia, tốc độ truyền số liệu theo hướng lên lớn nhất có

thể đạt tới 2Mb/s vào năm 2010; 6Mb/s vào năm 2015; 10Mb/s vào năm 2017 và đạt

25Mb/s vào năm 2020. Như vậy, nếu số lượng thuê bao tại một nút quang là 144 thì tốc độ

có thể đáp ứng cho thuê bao đến năm 2017.

3.3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO HÀ NỘI.

Khoá luận đề xuất mô hình thiết kế tổng thể một hệ thống HFC truyền dẫn chương

trình truyền hình tương tự. Hệ thống còn có thể cung cấp các chương trình truyền hình số,

truyền số liệu và truy nhập Internet khi điều kiện cho phép.

Cấu hình mạng: Hệ thống sử dụng cấu hình mạng truyền dẫn hình sao, kéo trực

tiếp cáp quang từ trung tâm tới mỗi node. Mạng con truy nhập được lựa chọn có thể là

mạng FFT hoặc FTLA. Nếu lựa chọn mạng truy nhập FTLA, mạng sẽ cho phép cung cấp

tín hiệu với chất lượng hơn hẳn cấu hình FFT. Hơn nữa, do không sử dụng khuếch đại trên

đường truyền nên việc nâng cấp mạng để truyền tín hiệu theo hai chiều sẽ thuận lợi hơn rất

43

Page 45: MTN - NHÓM 4

nhiều. Tuy vậy, mạng FTLA chỉ phu hợp khi các thuê bao phân bố tập trung, như các khu

nhà tập thể cao tầng hay cá khách sạn.

Dải tần sử dụng: Dải tần 862MHz, được phân bố như hình 38. Tín hiệu tương tự

truyền dẫn trong phạm vi tần số 70 - 500MHz. Như vậy mạng không sử dụng hết tối đa dải

tần cho phép, tuy nhiên với số lượng kênh truyền đòi hỏi không quá nhiều thì dải tần này

hoàn toàn co thể đáp ứng được. Với dải tần còn dự, ta không thể phân bố lại dải tần khi

thực hiện nâng cấp mạng. Việc phân bố lại dải tần có thể sẽ dẫn đến sự mất ổn định của

mạng.

Các thành phần chính của hệ thống.

- Nguồn tín hiệu:

VTV1, VTV2, VTV3, VTV4: Thu từ vệ tinh Mesat 2

9 chương trình quốc tế : Thu từ vệ tinh THAICOM

2 chương trình địa phương : Thu qua anten UHF/VHF

- Các bộ chia tín hiệu:

Các dòng tín hiệu thu được phải đưa tới các bộ chia (Splitter) để tách thành các

dòng chương trình riêng biệt.

Các dòng chương trình sau khi qua bộ chia sẽ được đưa tới các bộ thu nhằm có

được tín hiệu AV.

- Các bộ điều chế:

Các dòng tín hiệu AV sau đó được đưa qua các bộ điều chế trung tần và điều chế

cao tần để thu được tín hiệu RF.

- Bộ cộng tín hiệu:

Nhằm truyền nhiều tín hiệu đồng thời trên một đường truyền, các dòng tín hiệu RF

được đưa qua bộ cộng để ghép vào đường dây đồng trục.

- Nguồn phát quang.

Tín hiệu điện từ bộ cộng được đưa qua thiết bị biến đổi điện quang nhằm thu được

tín hiệu quang, truyền qua cáp quang.

Tại lối ra của bộ biến đổi ta đặt các bộ chia quang nhằm phân chia tín hiệu đến các

node quang khác nhau.

- Node quang.

Node quang biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện, truyền đến các khu vực

dân cư. Trên đường truyền cần đặt các bộ chia trục, chia nhánh và các bộ khuếch đại nhằm

đạt được công suất tín hiệu theo yêu cầu.

Nhăm mục đích nâng cấp hệ thống trong tương lai, node quang sử dụng lại node

quang 2 chiều với 1 đường cáp phản hồi (return parth) về trung tâm.

44

Page 46: MTN - NHÓM 4

* Vị trí đặt node quang:

Hệ thống sử dụng sợi quang đơn mode, truyền với bước sóng 1310nm.

Các thông số phổ biến của thiết bị được cho như sau:

- Công suất quang của máy phát: P0 = 0 dBm

- Công suất quang cực tiểu tại lối vào node quang: Pr = - 40dBm

- Suy hao do một bộ ghép nối: C = 0.5 dB

- Số lượng mối hàn trên sợi: n1 = 5

- Mất mát do các mối hàn: S = 0.1 dB

- Mất mát quang do phản xạ tại photodiode: R = 1

- Quỹ công suất quang dự phòng cho hệ thống: M = 5dB

- Hệ số suy hao trên sợi quang: = 0.35dB/km

Áp dụng công thức đã nêu ở mục 4.2.3. ta tính được khoảng cách tối đa cho tuyến

truyền quang trên là 80km.

Như vậy hệ thống sẽ cho phép đặt các node quang tại mọi vị trí các xa trung tâm

không quá 80km

45

Page 47: MTN - NHÓM 4

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Như Cương - Các bài giảng về thông tin quang

2. Vũ Đức Lý - Cơ sở kỹ thuật truyền hình.

3. Vũ Văn Sam - Kỹ thuật thông tin quang - Nguyên lý cơ bản - Công nghệ tiên tiến -

Tổng cục Bưu chính viễn thông Việt Nam - Trung tâm thông tin bưu điện - NXB

KHKT - 1997

4. Nguyễn Đăng Thành - Truyền hình số - Luận văn tốt nghiệp cao học - 2002

5. Công nghệ truyền dẫn quang - Sách dịch của Tổng cục Bưu điện - HXB KH & KT

- 1997 - Tổng cục Bưu chính viễn thông Việt Nam.

6. Cơ sở của thông tin quang sợi - Giáo trình dùng cho sinh viên - ĐHQG Hà Nội

khoa Công nghệ, bộ môn Viễn thông - 2001

7. Đề tài “Mô hình ghép nhiều tín hiệu audio video MPEC - 2 để truyền phát trên một

kênh truyền hình.

8. Albert Azzam - High speed calbe modems T8/200

9. Ernest Tunmann Obtic Coaxial Metworks - T5/1995

10. Cable comunication

11. Cable television technology & operation

12. Modern cable television technology

13. http://www.dvb.org

14. http://motorola.com

15. http://pamacorp.com

46

Page 48: MTN - NHÓM 4

47