Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Nagoya Institute of TechnologyNagoya Institute of TechnologyNagoya Institute of TechnologyNagoya Institute of Technology 名古屋工業大学名古屋工業大学名古屋工業大学名古屋工業大学
ðại học công nghiệp Nagoya
2
MMMMục lc lc lc lụcccc
LLLLời gii gii gii giới thii thii thii thiệu ………………………………………………u ………………………………………………u ………………………………………………u ………………………………………………3333
Khoa sinh mKhoa sinh mKhoa sinh mKhoa sinh mệnhnhnhnh――――vvvvật cht cht cht chất ………………………………t ………………………………t ………………………………t ………………………………5555
Khoa vKhoa vKhoa vKhoa vật lit lit lit liệu môi tru môi tru môi tru môi trường …………………………………7ng …………………………………7ng …………………………………7ng …………………………………7 Khoa cKhoa cKhoa cKhoa cơ khí ………………………………………………….1 khí ………………………………………………….1 khí ………………………………………………….1 khí ………………………………………………….11111
Khoa ñiKhoa ñiKhoa ñiKhoa ñiệnnnn――――ñiñiñiñiện tn tn tn tử …………… …………… …………… …………………………………………1……………………………1……………………………1……………………………12222
Khoa công nghKhoa công nghKhoa công nghKhoa công nghệ thông tin …………………………………..1 thông tin …………………………………..1 thông tin …………………………………..1 thông tin …………………………………..15555
Khoa kiKhoa kiKhoa kiKhoa kiến trúcn trúcn trúcn trúc――――design …………………………………….1design …………………………………….1design …………………………………….1design …………………………………….17777
Khoa ñô thKhoa ñô thKhoa ñô thKhoa ñô thị――――xã hxã hxã hxã hội ………………………………………...i ………………………………………...i ………………………………………...i ………………………………………...19191919
ññññường link cng link cng link cng link của các khoa …………………………………….2a các khoa …………………………………….2a các khoa …………………………………….2a các khoa …………………………………….21111
3
ððððại hi hi hi học công nghic công nghic công nghic công nghiệp Nagoyap Nagoyap Nagoyap Nagoya
LỜI GIỚI THIỆU CỦA THẦY HIỆU TRƯỞNG
Năm 1905, trường ñại học công nghiệp Nagoya chính thức ñược ñổi tên từ trường cao ñẳng công nghiệp Nagoya. Sau hơn 100 năm xây dựng và trưởng thành, chúng tôi tự hào là một trong những trường ñại học có lịch sử lâu ñời nhất với bề dày thành tích về dạy và học. Phát huy truyền thống ñó, không ngừng nỗ lực và vươn lên, chúng tôi luôn phấn ñấu ñể nâng cao hơn nữa chất lượng của các ngành ñào tạo nghiên cứu với mục tiêu ñào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu và chế tạo vật phẩm, hướng tới tương lai, mang theo sức mạnh của cơn gió mới trong hành trình phát triển thế giới.
Thế kỷ 20 ñã ghi nhận những ñóng góp về tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong việc giải phóng con người khỏi lao ñộng chân tay và ñưa con người lên một tầm cao mới. Việc ứng dụng thành công những nghiên cứu của các nhà khoa học ñã tạo ra rất nhiều sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Chính sức mạnh của công nghệ kỹ thuật ñã làm cho cuộc sống sinh hoạt thường ngày của chúng ta có những thay ñổi to lớn. Cho tới nay, các giáo sư ñầu ngành, các nhà nghiên cứu trong công nghiệp nói chung và trong ngành kỹ thuật nói riêng của chúng tôi cũng ñã có rất nhiều những công trình nghiên cứu ñược ứng dụng một cách rộng rãi, làm cho chất lượng cuộc sống của con người ñược cải thiện rõ rệt. Chính vì vậy, ñường lối giáo dục trong nhà trường ngày càng ñược xã hội quan tâm chú trọng. Sinh viên tốt nghiệp ñược tạo ñiều kiện ñi thực tập tại các công ty lớn, sau ñó sẽ ñược làm việc trong các lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo, sản xuất hoặc tham gia các hoạt ñộng chính trị, lãnh ñạo xã hội.
Từ những thành tích như trên, kế hoạch ñào tạo nguồn nhân lực của trường ñại học công nghiệp Nagoya ñã và ñang mang lại những tiến bộ cho nhân loại và góp phần tích cực trong việc bảo vệ môi trường. Những sáng kiến mới mang tính quy mô toàn thế giới trong kỹ thuật công nghiệp ñã ñược triển khai rộng rãi, sử dụng trong việc bồi dưỡng các nhân tài của xã hội. Có thể nói rằng, với uy tín của nhà trường trong lĩnh vực nghiên cứu chế tạo sản phẩm trên thế giới và với vị thế là một trường ñại học nằm trong trung tâm công nghiệp thành phố Nagoya thì trường ñại học công nghiệp Nagoya là trường mang trọng trách chính trong lĩnh vực nghiên cứu về sản phẩm của vùng Kanto. Cùng với sự phát triển của tương lai và xuất phát từ nhu cầu cuộc sống,
4
con người luôn ñặt ra một vấn ñề cần quan tâm là mình cần những gì và theo tiêu chí nào? ði tìm lý giải cho câu hỏi trên thì mục ñích nghiên cứu chế tạo vật phẩm của trường ñại học công nghiệp Nagoya chính là những sáng tạo một cách cụ thể về tính năng của sản phẩm bao hàm cả những vật mang tính truyền thống và những sáng tạo về vật chất, nguyên lý và mỹ thuật công nghiệp. ðể sáng tạo ra những giá trị mới mà bản chất là phải mang những ứng dụng cho tương lai thì những nghiên cứu của nhà trường phải dựa trên những chuẩn mực ở hiện tại.
Bên cạnh ñó, sự liên hiệp giữa các nhà sản xuất trong việc chế tạo sản phẩm là vô cùng quan trọng. Như ñã trình bày ở trên, nằm trong một trung tâm công nghiệp thì trường ñại học công nghiệp Nagoya có một vị trí chiến lược trong việc mở rộng giao lưu, hợp tác với bên ngoài. Hơn nữa, các xí nghiệp trong khu vực này về các lĩnh vực như vận chuyển, cơ khí, nguyên liệu, sản xuất,… ñược ñánh giá không chỉ là những xí nghiệp ñầu ngành tại Nhật Bản mà còn trên toàn thế giới. Mặt khác, ở ñây còn có sự tập trung của các công nghệ R/D. Tại trường ñại học, chúng tôi ñảm bảo sự giáo dục những tri thức cơ bản và mang tính sáng tạo cho mỗi cá nhân. Song quan trọng hơn cả là các bạn sử dụng các kiến thức ñã học như thế nào trong sự phát triển của xã hội thông qua quá trình vận ñộng của thế giới sản xuất. Vậy ñại học công nghiệp Nagoya ñang theo ñuổi mục tiêu gì thông qua quá trình trưởng thành của các nhân tài trong sự nghiệp giáo dục, góp phần vào sự phát triển của xã hội qua quá trình nghiên cứu, qua những tiến bộ của cuộc sống? ðó chính là ñiểm ñến của một tương lai tươi sáng. Thông qua sự phát triển của các nhân tài và những tài sản mang tính trí tuệ ñể tìm ra con ñường dẫn ñến hạnh phúc trong thế giới tươi ñẹp này. Nói một cách cụ thể thì tất cả con người ñược giải phóng khỏi sự khổ lao một cách thực tế hay trên tinh thần, hay chính việc có thể xây dựng ñược một xã hội mà trong ñó từng người, từng cá nhân có thể cảm nhận ñược lẽ sống một cách văn minh, hiện ñại. Công nghiệp hay những kỹ thuật ñã ñược trọng tâm hóa ở trường ñại học công nghiệp Nagoya thì sẽ vẽ lên một bức tranh sắc nét về tương lai, về công việc sau này cho mỗi người. ðại học công nghiệp Nagoya rất hoan nghênh quý vị và các bạn ñến học tập, tham quan và nghiên cứu! Hiệu trưởng trường ñại học công nghiệp Nagoya Matsui Nobuyuki
5
KHOA SINH MKHOA SINH MKHOA SINH MKHOA SINH MỆNH VNH VNH VNH VẬT CHT CHT CHT CHẤTTTT 1. L1. L1. L1. Lời gii gii gii giới thii thii thii thiệu chungu chungu chungu chung Khoa sinh mệnh vật chất là khoa ñược xây dựng mới vào năm 2004, giáo dục
dựa trên những cơ bản của khoa học vật chất có liên quan về ñiều hòa của sinh
mệnh và sinh thể hay năng lượng môi trường, có khả năng chế tạo ñược những
sản phẩm từ những cách nhìn trên một diện rộng bằng những sáng kiến mang
tính sáng tạo, hướng tới ñào tạo những nhà kĩ thuật, nhà nghiên cứu ñảm
nhận nhiệm vụ mang tính cốt lõi trong phát triển của công nghiệp sản xuất mà
có liên quan ñến sinh mệnh vật chất.
Từ những mục tiêu trên thì chương trình ñào tạo của khoa ñược chia làm 3
ngành:
Ngành hoá h Ngành hoá h Ngành hoá h Ngành hoá học vc vc vc vật cht cht cht chấtttt Lý giải cấu tạo của vật chất và quan hệ qua lại của tính chất bằng cấp ñộ phân
tử, học tập những kiến thức chuyên môn trong việc ñảm nhận vai trò phân tích,
phát triển quy trình có liên quan ñến khoa học kĩ thuật mới của việc chế tạo
sản phẩm. Từ việc sử dụng những nguồn tài nguyên hay năng lượng có hạn,
hướng tới những ứng dụng mang tính công nghiệp trong việc sáng chế loại
Process ñiều hoà môi trường qua hoá học, vật lý, kiến thức công nghiệp hoá
học của vật chất năng lượng.
Ngành sinh m Ngành sinh m Ngành sinh m Ngành sinh mệnh vnh vnh vnh vật cht cht cht chấtttt Giải thích rõ cơ năng sinh mệnh bằng cấp ñộ phân tử, lấy cơ bản từ những ñiều
biết, nhìn thấy sau ñó nghiên cứu tìm hiểu về ñiều chỉnh tái sinh và hơn nữa
là nâng cao sáng chế hệ thống trong cơ năng sinh mệnh. Từ lập trường lý luận
phân tử, hiện nay ñang hướng tới ứng dụng công nghiệp vào sản xuất sinh sản
cao của vật chất trong hiện tượng sinh mệnh, quy trình năng lượng, hay biến
ñổi truyền ñạt thông tin.
Ngành nguyên li Ngành nguyên li Ngành nguyên li Ngành nguyên liệu sinh thu sinh thu sinh thu sinh thể
Từ việc làm sáng tỏ mối tương quan giữa cấu tạo nhiều tầng của nguyên liệu
sinh thể khi ñược ñiều chỉnh tinh vi và việc phát hiện cơ năng và vật tính phù
hợp với mục ñích, sẽ nghiên cứu nguyên liệu và hệ thống sáng chế nguyên liệu
mà chi phối rất nhiều cơ năng của sinh mệnh hay sinh thể. Hướng tới những
ứng dụng công nghiệp vào những sáng chế của nguyên liệu mà liên quan ñến
hợp thành cấu tạo và những hỗ trợ sinh mệnh mang tính chuyên môn của cơ năng vật tính trong nguyên liệu hữu cơ cao phân tử.
6
2. T2. T2. T2. Tổng quátng quátng quátng quát Khoa sinh mệnh vật chất từ lập trường mang tính công nghiệp ñang xây
dựng một chương trình ñào tạo bao gồm từ việc tìm, tập hợp sinh mệnh hay
sinh thể và vật chất có nền tảng là trong hoá học. ðể lý giải sâu về ñiều ñó, dựa
trên vật chất khoa học trong Nano technology, hay việc cố gắng hoàn thành
những tiến triển cần thiết trong khoa học sinh mệnh, thì hoá học ñang trở
thành nền tảng. Giáo viên chúng tôi nhận thức ñược tầm quan trọng của hoá
học, sẽ hướng tới bồi dưỡng những sinh viên có tinh thần sáng tạo về giá trị
hay sản phẩm mới trên sinh mệnh, sinh vật hay vật chất.
Trong buổi hướng dẫn với sinh viên mới năm nay, chúng tôi ñã nói chuyện về
3 ñặc trưng của khoa sinh mệnh vật chất:
Thứ nhất là việc làm rất thuận lợi. ðiều này thì ñúng với trên tất cả các
ngành ở ñại học công nghiệp Nagoya, những sinh viên tốt nghiệp bậc ñại học
và cao học thì ñặc biệt ñang hướng tới làm việc trong các lĩnh vực liên quan ở
trình ñộ cao. Tình trạng việc làm trong thời ñiểm hiện nay có thể nói là thị
trường bán sức lao ñộng nhưng dù cho tình trạng việc làm có khó khăn ñến
ñâu thì các sinh viên tốt nghiệp tại khoa vẫn có thể làm việc tại các công ty
mong muốn. Từ những truyền thống lâu ñời ñó, sinh viên tốt nghiệp luôn
nhận ñược những ñánh giá cao của giới công nghiệp.
Thứ hai là có nhiều nghiên cứu hàng ñầu trên thế giới. Chúng tôi tự tin nói
rằng ñó là khoa học kỹ thuật ñang chi phối tương lai của Nhật Bản, nhưng ñể
làm ñược như thế phải tìm ra ñược những sáng kiến mới mà hiện nay chưa có.
Khoa sinh mệnh vật chất ở trường ñại học công nghiệp Nagoya từ trước ñã có
những nghiên cứu hàng ñầu của thế giới, có rất nhiều nghiên cứu thuộc dạng
cách tân của kỹ thuật tương lai, ñiều này thì chủ yếu sinh viên cao học ñang
nắm giữ.
Thứ ba là có nhiều giáo sư tâm huyết. Khác với giáo viên chủ nhiệm các lớp
ở trương PTTH, trên ñại học tự bản thân phải vân ñộng theo môn học. Từ hiện
trạng giáo dục và nghiên cứu, chúng tôi cho rằng việc xây dựng ñược những chỉ
ñạo rất nhỏ và ñầy nhiệt huyết là ñặc trưng lớn nhất của khoa.
Tháng 11 năm 2005, hướng tới 100 năm ðại học công nghiệp Nagoya, chúng
tôi ñã mở Forum kỉ niệm quốc tế, ngoài ra còn hướng tới tuyên truyền hướng
tới xây dựng tương lai trong 100 năm tiếp theo. Từ khi thành lập ñến nay, với
truyền thống 100 năm của khoa sinh mệnh vật chất, trường giáo dục ñội ngũ
trẻ phụ trách các công việc trong tương lai sau này sẽ ñảm nhiệm những việc
trọng yếu hơn. Học sinh trung học phổ thông truy cập vào trang chủ của các
7
phòng nghiên cứu, không chỉ ñược tìm hiểu về cuộc sống sinh hoạt ñại học mà
còn có các giờ giảng công khai. Thông qua nhiều cơ hội ñó các bạn có thể tham
gia vào việc tham quan các phòng nghiên cứu trong khoa. Chúng tôi luôn vui
lòng ñược làm bạn và chia sẻ thông tin với bất kỳ một sinh viên nào.
KHOA VKHOA VKHOA VKHOA VẬT LIT LIT LIT LIỆU MÔI TRU MÔI TRU MÔI TRU MÔI TRƯỜNGNGNGNG
1. M1. M1. M1. Mục tiêu giáo dc tiêu giáo dc tiêu giáo dc tiêu giáo dụcccc
Cùng với sự phát triển và tiến hóa của xã hội, có thể nói rằng việc chế tạo sản
phẩm phải bắt ñầu từ việc quan tâm ñến môi trường và hơn nữa phải phù hợp
với nhu cầu của con người. Khoa vật liệu môi trường lấy việc chế tạo sản phẩm
dựa trên những tiêu chí trên làm cơ bản, từ những ñiểm nhìn mang tính vi mô
như nguyên tử, phân tử ñến những cách nhìn lớn hơn trong cuộc sống thường
ngày rồi sau ñó lắp ráp lên hình dạng vật chất. Những thí nghiệm kết hợp
bằng vật lý hay hóa học cũng rất quan trọng.
Trong thế kỷ 21, ở bất kỳ lĩnh vực nào, yêu cầu cấp thiết là xây dựng một
hình thái xã hội phải ñiều hòa với tự nhiên và môi trường. Thực tế cho thấy, xã
hội ñang thải ra một lượng năng lượng tiêu phí rất lớn, do ñó ñể xây dựng một
xã hội ñảm bảo sự an toàn cho con người thì hiện nay có rất nhiều giải pháp
ñang ñược nghiên cứu. Khoa vật liệu môi trường không chỉ quan tâm ñến
nguyên liệu ñể sản xuất sản phẩm mà còn nghiên cứu những nguyên liệu cân
bằng với môi trường bên cạnh sự phát triển của xã hội. Hơn nữa, vùng Tokai là
nơi có rất nhiều ngành công nghiệp liên quan ñến sản xuất sản phẩm. Từ
những liên kết với các ngành công nghiệp khác ñể thành một thể thống nhất
trong hệ thống ngành công nghiệp trong vùng, chúng tôi rất hoan nghênh
những sinh viên có ý muốn học tập ñể xây dựng một xã hội ñiều hòa với môi
trường và phù hợp với yêu cầu mới của thế giới.
2. Gi2. Gi2. Gi2. Giới thii thii thii thiệu vu vu vu về hai ch hai ch hai ch hai chương trình hng trình hng trình hng trình họcccc
Chủ ñề giáo dục chuyên môn của khoa vật liệu môi trường gồm hai chương
trình là hệ Ceramic và hệ vật liệu cơ năng. Khi kết thúc năm thứ nhất thì sinh
viên sẽ chọn một trong hai hệ và từ năm thứ hai sẽ chuyên tâm vào việc học
các chương trình ñó. Với từng chương trình giáo dục, chúng tôi ñang hướng tới
các mục tiêu giáo dục khác nhau.
8
ChChChChương trình Ceramicng trình Ceramicng trình Ceramicng trình Ceramic Lấy trọng tâm từ công nghiệp Ceramic, cơ năng và cấu tạo của vật liệu ñiều
hòa với môi trường, học tập các phương pháp tác chế một cách tổng hợp, bổ
túc về những lý giải sâu của khoa học và năng lượng ứng dụng. Chúng tôi
ñang hướng tới giáo dục những nhân tài liên quan ñến cấu tạo, sơ ñồ, nghiên
cứu phát minh về năng lượng, ñiện, ôtô hay rất nhiều những lĩnh vực khác của
vật liệu trang thiết bị tiên tiến.
ChChChChương ng ng ng trình ctrình ctrình ctrình cơ năng v năng v năng v năng vật lit lit lit liệuuuu Từ hai mặt của khoa học và công nghiệp, sinh viên ñược học tập một cách tổng
hợp về cấu tạo vật tính cơ năng, quy trình của các loại vật liệu trong việc chế
tạo các loại sản phẩm từ tiến bộ khoa học công nghệ: Từ vật liệu của ngành
hàng không, cơ khí sản nghiệp, ñiện, ñiện tử, thông tin viễn thông, những thứ
xung quanh ta ñến những cơ sở hạ tầng của xã hội, những vật liệu tái chế
trong tất cả các lĩnh vực. Chúng tôi ñang hướng tới mục tiêu ñào tạo những
nhân tài có thể sáng chế những vật liệu liên quan ñến môi trường.
3. Gi3. Gi3. Gi3. Giới thii thii thii thiệu nghiên cu nghiên cu nghiên cu nghiên cứuuuu
Xã hội hiện nay ñang chứa ñựng rất nhiều những vấn ñề phức tạp và ña dạng.
Trong ñó môi trường là một vấn ñề cấp thiết cần phải có những ñối ứng cần
thiết, nhanh chóng. Từ việc nhận thức là hiện tại không thể tiếp tục duy trì xã
hội có lượng tiêu phí năng lượng rất lớn và ña dạng về mặt vật lý thì cần phải
công bố rõ các vấn ñề cần quan tâm. Khoa vật liệu môi trường, liên kết với các
chuyên ngành nghiên cứu công nghiệp vật chất ở cao học, hướng tới việc xác
lập khoa học vật liệu cân bằng với môi trường trong một mô hình môi trường
sạch của thế kỷ 21 và xây dựng các hoạt ñộng nghiên cứu.
E materialE materialE materialE material
Có rất nhiều danh từ Tiếng Anh bắt ñầu bằng âm “e” nhưng từ khóa có liên
quan ñến Paradigm khoa học vật liệu của thế kỷ 21 – môi trường và ñể ñiều
hòa môi trường mang tiêu chuẩn của xã hội thì hiện nay việc thành lập, xây
dựng những mô hình chi tiết của vật liệu ñang ñược chú trọng. Ứng với các yêu
cầu ñó gồm có Energy (năng lượng), ecology (ñiều hòa môi trường ñịa cầu),
electronics (khoa học ñiện tử), economic (tính kinh tế), epoch (mở ra thời ñại
mới). Ở ñây chúng tôi xin giới thiệu một số ví dụ về các công trình nghiên cứu
vật liệu trong 5 từ khóa “e”:
9
Energy Energy Energy Energy Pin nhiên li Pin nhiên li Pin nhiên li Pin nhiên liệu tu tu tu tạo ra năng lo ra năng lo ra năng lo ra năng lượng sng sng sng sạchchchch
Từ việc quan tâm ñến các vấn ñề môi trường, năng lượng thì việc phát minh
ra pin nhiên liệu phát ñiện từ nhiên liệu hydro và
oxi là một cách nhìn rất quan trọng. Trong ñó ñể
ñạt ñược hiệu quả của nguyên liệu thì bắt ñầu từ
hợp kim hấp thụ hydro với số lượng lớn, cấu tạo
của ñiện cực hay vật rắn ñiện giải Ceramic dùng
các ion hydro thì việc sản xuất ra ngoài với số
lượng lớn nhất từng ñặc tính của nguyên liệu sẽ
ñược thực hiện.
Pin nhiên liệu và glass mang tính truyền dẫn Proton
EcologyEcologyEcologyEcology Nguyên li Nguyên li Nguyên li Nguyên liệu process ñiu process ñiu process ñiu process ñiều hòa vu hòa vu hòa vu hòa với ti ti ti tự nhiên nhiên nhiên nhiên
Nguyên liệu cấu tạo của process thì cần rất nhiều hao phí về năng lượng
ñồng thời cũng sẽ phát sinh ra những vật không sử dụng ñược. Là ñối tượng
của nhiều loại nguyên liệu khác nhau như kim loại hay Ceramic thì trong
process xảy ra nhiều hiện tượng phức tạp về mặt hóa học và vật lý tính, giải
thích hiện tượng luận tính di chuyển và tốc ñộ phản
ứng luận tính. An toàn môi trường ñịa cầu với việc sử
dụng những tài nguyên có hạn thì cần phải làm tăng
hiệu quả của Process, hạn chế sử dụng tài nguyên,
năng lượng và phát minh những nguyên liệu thuộc
dạng có thể tái sinh.
Tăng tốc ñộ phản ứng và hoá khí bọt siêu nhỏ theo các sóng âm rất ồn
Electronics Electronics Electronics Electronics KKKKỹ thu thu thu thuật ct ct ct cơ b b b bản trong xã hn trong xã hn trong xã hn trong xã hội thông tini thông tini thông tini thông tin
Xét với các kỹ thuật ñịa chất thông thường thì có sự khác biệt, những ñiện thế
hấp sóng micro Ceramic mới phát minh thì, theo hướng ñặc ñịnh các hạt ñược
phát tán có mang những ñặc trưng. Từ việc thay ñổi tỉ suất phương hướng
phát tán của các hạt nhỏ, các tần số xuất hiện cao
vật tính thì có thể tự ñiều chỉnh, và tự do kết
hợp với các bộ phận ñiện từ khác thì làm tăng
ñược mức ñộ chú ý. Kỹ thuật hợp thành các
nguyên liệu mới góp phần làm phát triển kĩ
thuật viễn thông trong tương lai gần.
Các hạt nhỏ ñiện thế hấp sóng Ceramic ñã tự
ñiều chỉnh phát tán theo một hướng.
10
EconomyEconomyEconomyEconomy TrTrTrTrực tic tic tic tiếp bip bip bip biến ñn ñn ñn ñổi ñii ñii ñii ñiện và nguyên lin và nguyên lin và nguyên lin và nguyên liệu nhiu nhiu nhiu nhiệt ñit ñit ñit ñiện n n n –––– nhi nhi nhi nhiệtttt
Nguyên liệu nhiệt ñiện là một loại nguyên liệu biến ñổi năng lượng nhiệt (do
chênh lệch nhiệt ñộ) thành năng lượng ñiện (do chênh lệch ñiện thế), việc biến
ñổi ngược lại thì có thể. Khác với máy phát ñiện hiện tại vì có thể làm bằng
kích thước nhỏ, nếu sắp xếp nhiều bộ phát nhiệt của nhiều loại thiết bị ñiện thì
phần nhiệt ñủ trở thành nguồn năng lượng và có khả
năng sử dụng ñược. Ví dụ nếu ứng dụng ñiều này
trong ôtô có thể hi vọng làm tăng khả năng sử dụng
phí nhiên liệu. Hiện tại, ñang hướng tới thực dụng
hóa nguyên liệu nhiệt ñiện hệ Fe-V-Al mà tốt với
môi trường.
Phân tử biến ñổi của ñiện tử nhiệt khi sử dụng
hợp kim Fe-V-Al (sản phẩm thí nghiệm)
EpoEpoEpoEpoch (mch (mch (mch (mở ra th ra th ra th ra thời ñi ñi ñi ñại mi mi mi mới)i)i)i) (1) Nguyên li(1) Nguyên li(1) Nguyên li(1) Nguyên liệu và Nanotechnology:u và Nanotechnology:u và Nanotechnology:u và Nanotechnology:
Cấu tạo vật của Nano size (phần 100 vạn của 1mm) mang các cơ năng (như
phát quang cao hiệu suất, ñiện tử tonneling, kháng
trở từ khí cực ñại) thì tập trung nhiều chú ý. Các
vật thể ñến thời ñiểm hiện nay ñang hoạt ñộng bằng
các cơ chế hoàn toàn khác nhau, hiệu suất cao hay
giá thành của sản phẩm sáng chế thì có thể ñược hi
vọng. Từ ñó có thể tạo ra các kĩ thuật
Nanotechnology, bằng việc phát triển ñó thì có thể
mở ra một thời ñại mới.
Anh kinh phong to ñiện tử Nano cluster của
kim loại Co/coO core shell.
(2) Ceramic và sinh th(2) Ceramic và sinh th(2) Ceramic và sinh th(2) Ceramic và sinh thể
Phát minh mới của nguyên liệu Hybrid nhiều lỗ, từ Polis Lactic acid sinh vật
hấp thụ tính và những kết hợp rất nhỏ của
Apatite dạng xương thì tạo ra Skeleton. Tính chất
mang tính hóa học ñó và bằng biểu thị mặt lồi
lõm của Nano lever thì phù hợp với sự kết dính
của tế bào. Ứng dụng vào xương của con người
bằng những tiên tiến nhất của y học thì ñang ñược
hi vọng. Mặt biểu thị của nguyên liệu Hybrid
sinh vật sau khi xâm nhập vào tế bào xương người.
11
KHOA CKHOA CKHOA CKHOA CƠ KHÍ KHÍ KHÍ KHÍ
1.1.1.1.GiGiGiGiới thii thii thii thiệu chungu chungu chungu chung
Năm 2003, sau sự kiện tổ chức lại các khoa, khoa cơ khí ñã trở thành khoa
có quy mô lớn nhất trong trường ðại học công nghiệp Nagoya. Từ ñây, ñể phục
vụ cho việc học và nghiên cứu từ lý thuyết ñến thực hành, các phương tiện
nghiên cứu ñã ñược nhà trường ñầu tư một cách ñầy ñủ với một quy mô lớn.
Chính vì vậy khoa cơ khí ngày càng tạo ñược sự hấp dẫn và lôi cuốn nhiều sinh
viên ñến tham gia học tập và nghiên cứu. Nhà trường tự hào rằng những sinh
viên tốt nghiệp tại khoa cơ khí có thể ñáp ứng ñược nhiều yêu cầu về trình ñộ
năng lực chuyên môn trong một xã hội ngày càng ñòi hỏi cao như hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu của khoa hiện nay là ứng dụng cơ khí chính xác vào thực
tế sản xuất. Ngoài ra còn chú trọng tới việc bảo vệ môi trường trong quá trình
sản xuất công nghiệp. Những sinh viên sau khi ra trường sẽ có một kiến thức
cơ bản về kĩ thuật ñể ứng dụng trong quá trình làm việc sau này.
Ngành chính quy của khoa gồm có: Ngành ño lường vật lý, ngành chế tạo
máy và ngành năng lượng. Với hệ thống giáo dục mang tính chuyên môn cao
của từng ngành, từng lĩnh vực, trường ñang ñào tạo một ñội ngũ kĩ thuật viên
mang tính chuyên môn hoá cao.
2. Ngành ño l2. Ngành ño l2. Ngành ño l2. Ngành ño lường vng vng vng vật lýt lýt lýt lý
Kĩ thuật ño lường có vai trò rất quan trọng trong tất cả các giai ñoạn của chế
tạo sản phẩm, còn khoa cơ khí chiếm một vị trí trung tâm trong sự tiến triển
trên diện rộng của khoa học kĩ thuật. Ngành ño lường vật lý, bên cạnh việc tu
dưỡng các tri thức cơ bản của vật lý hiện ñại, số lý, khoa học tính toán cùng với
phương pháp thực nghiệm là hai trục phương thực hành công nghiệp mang
tính trọng tâm của thế kỷ 21 trong phương pháp tính toán máy. Hiện nay
chúng tôi ñang hướng tới tới giáo dục mang tính tổ chức trong kĩ thuật ño
lường từ phần cứng ñến phần mềm bao gồm ño lường ñiện, ñiện tử, ño lường
ánh sáng, ño lường lượng tử, ño lường vật tính Nano, kỹ thuật ñiều chỉnh, kỹ
thuật ứng dụng máy tính cao hay phương pháp phân tích Data. Từ ñây mang
theo năng lực dự ñoán Grasp một cách chính xác nhiều hiện tượng khoa học tự
nhiên, hướng tới giáo dục những nhân tài có khả năng hỗ trợ, hướng dẫn chỉ
ñạo trong xã hội sản xuất tri thức ở trình ñộ cao.
12
3.Ngành c3.Ngành c3.Ngành c3.Ngành cơ khí khí khí khí
Trong khoa cơ khí, chúng tôi ñang tiếp tục giáo dục những ñiểm trọng yếu
trong phương pháp gia công ñể ñạt ñược hình thái mong muốn từ nguyên liệu,
lực học nguyên liệu giải thích lực gia tăng ở vật thể và quan hệ biến hình, lực
học cơ khí giải thích quan hệ của lực và vận ñộng, lý luận ñiều chỉnh ñể xảy ra
vận ñộng mong muốn khi gia tăng lực lên vật thể. Mục tiêu là hướng tới giáo
dục các kĩ thuật gia chủ ñạo trong các phát minh, thiết lập, chế tạo máy móc
tiên tiến nhất từ cơ sở các kiến thức trên. Các kĩ thuật gia không chỉ tiếp thu
những kiến thức cơ bản của khoa học cơ khí một cách xác thực mà yêu cầu phải
có hiểu biết về các lĩnh vực mới. Từ ñây, khoa cơ khí không chỉ là cơ khí công
nghiệp mang tính truyền thống như gia công, lực học nguyên liệu hay Robot
mà còn xây dựng các nghiên cứu trên các lĩnh vực rộng như kĩ thuật Nano,
môi trường, cảm tính, phúc lợi, cơ khí sinh học.
4. Ngành năng l4. Ngành năng l4. Ngành năng l4. Ngành năng lượngngngng
Trong ngành năng lượng: nghiên cứu về việc lý giải nguyên lý và ñặc tính của
các hệ thống năng lượng, tri thức cơ sở của mô phạm cải thiện tính năng mà
lấy mục ñích từ năng lượng lưu thế hay vận chuyển, biến ñổi, lưu trữ, sử dụng
năng lượng nhiệt. Từ ñó, hướng tới giáo dục các kĩ thuật gia có ý ñịnh thử
thách về phát minh các hệ thống năng lượng mới của môi trường ñiện thế thấp,
chế tạo, bảo quản các hệ thống năng lượng. ðặc trưng của ngành năng lượng là
ñào tạo các nhà cơ khí kĩ thuật có khả năng tác ñộng vào việc hình thành cấu
trúc xã hội qua phát minh, xây dựng hệ thống năng lượng tiên tiến ñiều hòa
môi trường khu vực hay trên toàn thế giới. ðể ñạt ñược những mục ñích trên,
chúng tôi ñang tăng cường giáo dục một cách có hệ thống các môn sơ sở
chuyên ngành, xây dựng nghiên cứu trên các lĩnh vực như giải tích liên tục, sự
ñốt cháy, truyền nhiệt hay ñộng cơ.
13
Khoa ðiKhoa ðiKhoa ðiKhoa ðiện n n n –––– ði ði ði ðiện tn tn tn tử
1.S1.S1.S1.Sơ l l l lược vc vc vc về ch ch ch chương trình ðing trình ðing trình ðing trình ðiện n n n ––––ðiðiðiðiện tn tn tn tử
Mục ñích hoạt ñộng của khoa ðiện - ðiện tử là nghiên cứu những phát triển
về kĩ thuật trong tương lai của các ngành ðiện- ðiện tử- Viễn thông, từ ñó
trang bị những kiến thức cơ sở, và năng lực sáng tạo cần thiết ñể có thể ñáp
ứng những tiến bộ về kĩ thuật ñó.
Khoa ðiện- ðiện tử ñược hình thành từ 3 hệ giáo dục : Hệ ðiện tử cơ năng,
Hệ năng lượng, Hệ viễn thông. Khi học ñến năm thứ 2, mỗi sinh viên sẽ tự
quyết ñịnh chuyên ngành, và tự chọn cho mình 1 hệ ñào tạo. Trong năm học
thứ 1, song song với việc giáo dục ñại cương nhằm trang bị những kiến thức tất
yếu về ñiện- ñiện tử, nuôi dưỡng năng lực lý giải về kĩ thuật chuyên môn, việc
tự phán ñoán xem chuyên ngành nào phù hợp với bản thân cũng ñược thực
hiện. Từ năm học thứ 2, thông qua việc học tập các môn ñại cương, các môn
phát triển cũng như các thí nghiệm,thực hành, việc học tập những kiến thức,kĩ
thuật thực tiễn trong cuộc sống cũng ñược thực hiện.
Chúng tôi hướng tới việc giáo dục những nhà kĩ thuật,nhà nghiên cứu có
năng lực sáng tạo, có tinh thần trách hiệm, có thể cống hiến cho thế giới, và có
thể phát huy hết năng lực bản thân nhằm lãnh ñạo xã hội.
2.M2.M2.M2.Mục ñích cc ñích cc ñích cc ñích của cha cha cha chương trình ðing trình ðing trình ðing trình ðiệnnnn----ðiðiðiðiện tn tn tn tử
ðể thực hiện ý nguyện của chương trình giáo dục của trường “ñào tạo con
người, chế tạo sản phẩm, xây dựng tương lai”, mục tiêu của chương trình giáo
dục ðiện-ðiện tử là nghiên cứu sự phát triển của kĩ thuật ðiện lực-ðiện
tử-viễn thông, từ ñó giáo dục những nhân tài có ñủ kiến thức và năng lực sáng
tạo có thể ñối ứng ñược với tự tiến bộ của kĩ thuật ñã nghiên cứu ñược. Chúng
tôi giáo dục những nhân tài trước hết là ñể xây dựng khu vực trường ñại học
công nghiệp Nagoya, xây dựng khu Kanto- trung tâm công nghiệp của toàn
quốc, tiếp ñến là khai thác những nghiên cứu ñể phục vụ cho toàn thế giới.
Cùng với những mục ñích ñó,chúng tôi cũng sẽ giáo dục về trình ñộ tiếng Anh,
nhân sinh, lý luận, nhằm ñào tạo ra những con người mang tầm vóc quốc tế, có
trách nhiệm với toàn xã hội.
ðể thực hiện ñược những ñiều trên, mục tiêu giáo dục ñược ñặt ra cụ thể như
sau:
14
3.Khái n3.Khái n3.Khái n3.Khái niiiiệm vm vm vm về Ch Ch Ch Chương trình ñing trình ñing trình ñing trình ñiện tn tn tn tử c c c cơ năng. năng. năng. năng.
Hệ ñiện tử cơ năng ñào tạo những nhân tài có khả năng sáng tạo, dám thử
thách chế tạo sản phẩm ở qui mô nano như ñiện tử, nguyên tử, phân tử, nhằm
sản sinh ra những cơ năng mới như vật liệu ñiện tử, device, hay là những vi
mạch, có thể ñáp ứng ñược nhu cầu cũng như sự phát triển của xã hội. Ngoài
ra, những học sinh muốn nghiên cứu ở trình ñộ cao, sẽ tiếp tục ñược giáo dục
chuyên môn ở các phòng nghiên cứu thuộc cao học, sẽ ñược ñào tạo thành
những nhà nghiên cứu, nhà kĩ thuật.
M M M Mục tiêu giáo dc tiêu giáo dc tiêu giáo dc tiêu giáo dục cc cc cc của ha ha ha hệ ði ði ði ðiện tn tn tn tử c c c cơ năng năng năng năng
(Phân dã 1) : Học tập những kiến thức cơ sở về vật liệu ñiện tử, Device, vi
mạch ñiện-ñiện tử, nắm ñược những ứng dụng của chúng trong thực tế cuộc
sống, trang bị năng lực về chế tạo và mẫu mã.
Chương trình ðiện tử cơ năng, cùng với những kiến thức cơ sở về ðiện từ
khí học và lượng tử học, còn giáo dục về những kiến thức chuyên môn liên
quan ñến ứng dụng của ñiện tử, vi mạch ñiện-ñiện tử. Từ ñó sẽ ñào tạo ñược
những nhân tài có năng lực, có ñầy ñủ kiến thức chuyên môn và có thể ñáp ứng
ñược yêu cầu của thực tế cuộc sống.
4.Khái ni4.Khái ni4.Khái ni4.Khái niệm Hm Hm Hm Hệ ñào t ñào t ñào t ñào tạo Năng lo Năng lo Năng lo Năng lượngngngng
Hệ ñào tạo Năng lượng tổng hợp những yếu tố kĩ thuật về ñiện, ñiện tử,
quản lý năng lượng, ñào tạo những nhà kĩ thuật có thể phát huy tối ña ñiện lực
và năng lượng nhằm ñáp ứng ñòi hỏi về năng lượng của xã hội hiện tại. Ngoài
ra, những học sinh có xu hướng nghiên cứu ở trình ñộ cao sẽ ñược tiếp tục ñào
tạo ở cao học, sẽ trở thành những nhà nghiên cứu hàng ñầu.
M M M Mục tiêu cc tiêu cc tiêu cc tiêu của ha ha ha hệ ñào t ñào t ñào t ñào tạo Năng lo Năng lo Năng lo Năng lượngngngng
(Phân dã 2): Học tập những kiến thức cơ sở về biến ñổi và quản lý ñiện
lực-năng lượng, nắm bắt ñược cấu trúc, nguyên lý hoạt ñộng của máy móc và
các lọai năng lượng.
Hệ ñào tạo Năng lượng cùng với việc giáo dục kiến thức cơ sở về mạch
ñiện-vi mạch ñiện tử, ñiện từ còn giáo dục những kiến thức chuyên môn về biến
ñổi năng lượng,quản lý năng lượng. Qua ñó,học tập những kiến thức chuyên
môn về về biến ñổi-quản lý năng lượng của ñiện lực-cơ giới, ứng dụng những
kiến thức ñó, ñào tạo những nhân tài có năng lực, có thể nắm bắt ñược cấu trúc
máy móc, nguyên lý năng lượng, ñáp ứng nhu cầu của xã hội .
15
5. Khái ni 5. Khái ni 5. Khái ni 5. Khái niệm hm hm hm hệ ñào t ñào t ñào t ñào tạo Vio Vio Vio Viễn thôngn thôngn thôngn thông
Hệ Viễn thông ñào tạo những nhà kĩ thuật có năng lực sáng tạo, có ñộng
hướng kĩ thuật dựa trên cơ sở là ñiện khí-ñiện tử, giài quyết những vấn ñề ña
dạng về tốc ñộ phát triển của ngành thông tin- viễn thông. Ngoài ra, những
học sinh có xu hướng nghiên cứu ở trình ñộ cao có sẽ ñược tiếp tục ñào tạo ở
cao học,sẽ trở thành những nhà nghiên cứu hàng ñầu về viễn thôn-thông tin.
MMMMục tiêu cc tiêu cc tiêu cc tiêu của ha ha ha hệ ñào t ñào t ñào t ñào tạo Vio Vio Vio Viễn thôngn thôngn thôngn thông
(Phân dã 3) : : : : Học tập những kiến thức cơ sở về cơ khí Viễn thông và
phương thức truyền thông, lý giải ñược chúng có ñược sử dụng trong thực tế
cuộc sống hay ko.
Hệ viễn thông cùng với những kiến thức cơ sở về ñiện từ-mạch ñiện còn
giáo dục những kiến thức chuyên môn về hệ thống truyền thông, mạch tự ñộng,
sóng ñiện từ. Qua ñó, giáo dục nhứng kiến thức chuyên môn về cơ khí viễn
thông, phương thức truyền thông, ñào tạo những nhân tài có năng lực, có thể
ñáp ứng ñược ñòi hỏi của thực tế xã hội.
Khoa Công nghKhoa Công nghKhoa Công nghKhoa Công nghệ thông tin
1.Khái niệm Khoa công nghệ thông tin dựa trên kĩ thuật thông tin cơ bản của xã hội hiện ñại, hướng
tới ñào tạo những nhân tài có khả năng thực hiện những kĩ thuật thông tin mới của thời
ñại sắp tới, ngoài ra có thể xây dựng 1 xã hội có trình ñộ thông tin cao, và gần gũi với
con người. Bên cạnh ñó, chúng tôi còn hướng tới ñào tạo những nhân tài có thể phát
triển lý luận và kĩ thuật hướng tới 1 xã hội có trình ñộ thông tin cao, những nhân tài có
năng lực bẩm sinh về nghiên cứu thông tin.
ðể thực hiện ñiều ñó, cùng với việc học tập những kiến thức cơ bản của kĩ thuật
thông tin, 3 hệ ñào tạo ko thể thiếu trong xã hội thông tin cao ñộ ở tương lai (hệ mạng
lưới thông tin, hệ tri năng, hệ Media) cũng ñã ñược thiết lập.
16
2. Hệ Mạng thông tin Chúng tôi ñào tạo những nhân tài không chỉ về ñiện thoại di ñộng hay internet, mà
còn có thể nghiên cứu, khai phát những kĩ thuật thông tin mới ñược kì vọng ở tương lai.
Vì thế, cùng với việc học tập những lý luận tập trung chủ yếu về phần cứng, phần mềm
và mạng thông tin, cần trang bị những kĩ thuật, tri thức, năng lực sáng tạo cho việc khai
phát kĩ thuật thông tin ở thời ñại sắp tới.
Những kiến thức và kĩ thuật ñể xây dựng 1 hệ thống thông tin ở thời ñại tới
• Internet
• Operating system
• Thiết lập ngôn ngữ vi tính
• Phương thức tính toán
• Phân tán hệ thống
3.Hệ tri năng (Hệ ñiều khiển)
Chúng tôi hướng tới ñào tạo những nhân tài có năng lực sáng tạo, có thể nghiên
cứu, khai phát những chương trình sử lý cao ñộ về tri thức-suy luận-học tập của thế
giới thông tin trong thời ñại tới. Học sinh sẽ học tập 1 cách có hệ thống thông qua
chương trình giáo dục về những kiến thức cơ bản về số lý, lý luận, thực tiễn về robot
thông minh, thông tin cảm ứng, thông tin mới, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, dấu, mật
mã.
Những tri thức và kĩ thuật cần thiết ñể xây dựng hệ thống xử lý thông minh
như con người.
• Nhân công tri năng
• Chương trình thông minh
• Net mới
• Máy vi tính khoa học
17
4. Hệ Media
Chúng tôi ñào tạo những nhân tài có thể sáng tạo và khai phát những system Media
mới dựa trên cảm giác và cảm tính của con người, ñảm ñương ñược ñòi hỏi của xã hội
thông tin cao ñộ. ðể thực hiện ñiều ñó, trước hết phải ñào tạo năng lực sáng tạo và sự lý
giải thâm sâu về xử lý thông tin hình ảnh, âm thanh, cảm tính, sinh vật cùng với kết cấu
Media, ngoài ra cần giáo dục về lý luận, thực tiễn ñể cấu thành system media ở thời ñại
tới.
Những tri thức,kĩ thuật cần thiết ñể xây dựng 1 System Media khoái ñích:
• ða dạng media
• Graphic computer
• Virtual reality
• Công học cảm tính
KHOA KIKHOA KIKHOA KIKHOA KIẾN TRÚC N TRÚC N TRÚC N TRÚC ---- THI THI THI THIẾT KT KT KT KẾ
1. Gi1. Gi1. Gi1. Giới thii thii thii thiệu chung vu chung vu chung vu chung về ki ki ki kiến trúc n trúc n trúc n trúc ---- thi thi thi thiết kt kt kt kế
Khoa kĩ thuật kiến trúc thiết kế là khoa có nguồc gốc cơ bản từ ngành kiến
trúc và thiết kế. ðể chế tạo ra các sản phẩm từ kiến trúc, các ñồ dùng sinh hoạt
mang tính cơ năng bền và ñẹp cần phải ñưa ra những sáng kiến và áp dụng các
kĩ thuật cần thiết. Trong tương lai ñây là một ngành hi vọng sẽ có những phát
minh lớn.
2. Truy2. Truy2. Truy2. Truyền thn thn thn thống 100 nămng 100 nămng 100 nămng 100 năm
Năm 1905, khoa kiến trúc - thiết kế của trường ðại học công nghiệp Nagoya
ñược thành lập từ khoa kiến trúc của trường cao ñẳng công nghiệp Nagoya. Từ
khi thành lập ñến nay, khoa ñã có bề dày lịch sử trên 100 năm. Khi mới thành
lập, với mục ñích là thành lập một trường chuyên môn cao ñẳng ñầu tiên của
Nhật Bản về ñào tạo kĩ sư cho ngành kiến trúc. Ở vùng Tokai vào năm 1963,
18
thì trường ðại học công nghiệp Nagoya là trường quốc lập duy nhất lúc bấy giờ
có khoa kiến trúc, chính vì thế mà khoa kiến trúc ñã mang một trách nhiệm
rất lớn trong việc xây dựng những ý tưởng ñào tạo về kiến trúc.
Sau ñó cùng với các trường ñại học lớn có vị trí tại trung tâm công nghiệp
chính của Nhật Bản, khoa kiến trúc ñã tiến hành tái lập lại tổ chức theo sự
biến ñộng của thời ñại, cải thiện lại chương trình giảng dạy ñể phù hợp với
những tiến bộ của khoa học. Vào tháng 4 năm 2004, cùng với việc chuẩn bị
chương trinh giáo dục ñược nâng cao từ truyền thống lâu ñời trong một bề dày
lịch sử về những kĩ thuật mới tiên tiến nhất, với việc thành lập thêm ngành
mới là thiết kế thì khoa kiến trúc - thiết kế ñã phát triển ñầy ñủ về cơ cấu
ngành trong khoa. Với hơn 5000 sinh viên tốt nghiệp từ ngành kiến trúc, thì ở
vùng Tokai hay rộng hơn là trên toàn nước Nhật, trong các lĩnh vực của kiến
trúc ở các nước trên thế giới, các sinh viên ñang hoạt ñộng tích cực trong quá
trình phát triển của xã hội.
3. K3. K3. K3. Kế ho ho ho hoạch ñào tch ñào tch ñào tch ñào tạo con ngo con ngo con ngo con người ci ci ci của khoa kia khoa kia khoa kia khoa kiến trúc n trúc n trúc n trúc ---- thi thi thi thiết kt kt kt kế
ðể ñáp ứng những yêu cầu của xã hội, hướng tới mục tiêu giáo dục một cách
toàn diện về kiến trúc và thiết kế thì khoa kiến trúc - thiết kế ñã ñược xây
dựng dựa trên cơ sở trọng tâm của kiến trúc. Từ những thiết lập mới trong
khoa, những chuyên môn giáo dục của phân ngành kiến trúc – thiết kế, chúng
tôi ñã và ñang hướng tới ñào tạo những kĩ sư có khả năng nghiên cứu và chế
tạo ñược những sản phẩm từ cơ bản ñến phức tạp phù hợp với yêu cầu của xã
hội trong các phân ngành công nghiệp.
4. Ngành ki4. Ngành ki4. Ngành ki4. Ngành kiến trúcn trúcn trúcn trúc
Ngành kiến trúc nghiên cứu và học tập về cấu thành không gian trong môi
trường sinh hoạt của con người là chủ yếu. ðào tạo các nhà kiến trúc, nhà kĩ
thuật kiến trúc, quy hoạch kiến trúc ñô thị, nhà chính trị, tư vấn thiết kế và
lấy ñối tượng từ Human scale ñến những scale mang tính ñô thị. Kiến trúc học
là môn tổng hợp những kĩ nghệ. Chính từ việc nghiên cứu 2 mặt công nghệ và
nghệ thuật của ngành kiến trúc học, không ñơn thuần là môn học có liên quan
ñến công nghệ kĩ thuật của nền giáo dục công nghiệp mà ñến những tri thức
liên quan ñến nghệ thuật, văn hoá xã hội ñòi hỏi cần phải học tập chuyên sâu
và các chương trình học ñược chuẩn bị tự do ñể lựa chọn.
19
Từ 3 lĩnh vực là sơ ñồ kiến trúc, nguyên liệu cấu tạo kiến trúc, môi trường an
toàn ñã hình thành nên ngành kiến trúc. Sơ ñồ kiến trúc bao gồm lịch sử thiết
kế, sơ ñồ kiến trúc, sơ ñồ ñô thị. Nguyên liệu cấu tạo kiến trúc gồm có cấu tạo
kiến trúc, công nghệ phòng hoả, nguyên liệu kiến trúc. Môi trường an toàn
gồm có môi trường kiến trúc, thiết bị kiến trúc, an toàn kiến trúc. Khoa kiến
trúc ñề cập ñến không gian sống của con người từ quy mô một toà nhà ñến
những quy mô lớn hơn mang tính ñô thị, khu vực.
Từ năm thứ hai, việc học về thuật vẽ sơ ñồ kiến trúc là học cách sử dụng các
kiến thức và kĩ thuật ñã học ở tất cả các lĩnh vực khác một cách tổng hợp. Các
hệ thống của các lĩnh vực trong kiến trúc dựa trên mục ñích sáng tạo từ các
mối liên quan hỗ trợ làm cho kiến trúc tốt hơn.
Trải qua hơn 100 năm kể từ khi thành lập, chúng tôi ñã ñào tạo ñược rất
nhiều nhà kiến trúc sư, nhà kĩ thuật. Gắn liền với những hoạt ñộng và truyền
thống của các bậc tiền bối ñi trước thì hiện nay khoa vẫn duy trì ñược sự ổn
ñịnh về việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Sinh viên tốt nghiệp khoa
kiến trúc chủ yếu làm việc trong các ngành xây dựng, nhà ở, bất ñộng sản,
nguyên liệu kiến trúc, IT, sản nghiệp phúc lợi, tư vấn thiết kế,….Hơn nữa khi
hướng tới các công việc nghiên cứư hay kĩ thuật ở trình ñộ cao có thể học tiếp
lên cao học.
5. Ngành thi5. Ngành thi5. Ngành thi5. Ngành thiết kt kt kt kế
Ngành thiết kế lấy tiền ñề là sản xuất sản phẩm trên diện rộng bao gồm các
công việc thiết kế, lấy chí hướng là sản xuất sản phẩm theo trục cơ bản của công
nghệ một cách phong phú và thích hợp. Trong tương lai chúng tôi ñang hướng
tới ñào tạo những nhân tài có khả năng thiết kế, hiểu biết về kĩ thuật hay thị
trường. Ví dụ công nghiệp thiết kế ñang nghiên cứu ñào tạo và gửi ra xã hội
các nhân tài có chuyên môn trong việc thiết kế sản phẩm, có khả năng chỉ huy
từ các xí nghiệp ñến thị trường hoá, ñặt cơ sở trong ngành công nghiệp rộng
lớn. Khoa thiết kế bao gồm từ việc cảm nhận và quan sát kĩ môi trường xung
quanh, nhìn ra ñược những tài nguyên của thiết kế, phản ánh chung vào công
việc thiết kế và tạo ra những sản phẩm thích hợp. ðể mãi dũa khả năng cảm
nhận và cảm tính thì những môn học thực hành cơ sở trong năm thứ nhất giúp
các sinh viên nâng cao năng lực phân tích, trong năm thứ hai và thứ ba sẽ
từng bước bồi dưỡng khả năng thực hành ñối ứng với xã hội. Thông qua việc
tạo ra sản phẩm từ những gì mà bản thân cảm nhận ñược, sau ñó nghiên cứu
20
những hình thức ñể có thể lưu thông và ñạt ñược tiêu chuẩn cao của xã hội.
Sinh viên tốt nghiệp ngành thiết kế sẽ làm việc trong các xí nghiệp, các công
việc thuộc ngành thiết kế có liên quan ñến các lĩnh vực công nghệ như kiến
trúc ñiện, thông tin cơ khí ñưa vào các ñô thị… Ngoài ra khoa còn hướng tới
các chuyên gia có khả năng thiết kế sơ ñồ, chế tạo sản phẩm.
KHOA ðÔ THKHOA ðÔ THKHOA ðÔ THKHOA ðÔ THỊ ---- XÃ H XÃ H XÃ H XÃ HỘIIII
Khoa ñô thị xã hội ở trường ñại học công nghiệp Nagoya là một khoa mới
ñược thành lập năm 2004. ðể ñào tạo những nhân tài có giá trị ñáp ứng nhu
cầu của xã hội trong tương lai, chúng tôi xây dựng và mang ñến một chương
trình giáo dục duy nhất lấy cơ sở trên các khái niệm mới nhất. Nội dung
nghiên cứu ở khoa không có ở bất kỳ trường ñại học nào khác hay chỉ có thể
học ở trường ñại học công nghiệp Nagoya.
Lấy ñối tượng chính là các học sinh PTTH các thí sinh, bắt ñầu từ các yêu cầu
quan trọng ñắc sắc của khoa, chúng tôi xin giải thích về cách ñào tạo và con
ñường tiến thân:
Sáng tSáng tSáng tSáng tạo các ho các ho các ho các hệ th th th thống xây dng xây dng xây dng xây dựng xã hng xã hng xã hng xã hội, ñào ti, ñào ti, ñào ti, ñào tạo các kĩ so các kĩ so các kĩ so các kĩ sư ưu tú trong quu tú trong quu tú trong quu tú trong quản lý, n lý, n lý, n lý, kinh doanh:kinh doanh:kinh doanh:kinh doanh: ðể xây dựng một ñô thị và xã hội phong phú trong tương lai, khoa ñô thị xã
hội là khoa mà giáo dục các kĩ sư ưu tú mang những kĩ thuật cao trong việc
sáng tạo các chương trình mới, trong quản lý (kế hoạch, sơ ñồ, kinh doanh,
ñánh giá, triển khai).
ðô thị xã hội của chúng ta ñược xây dựng từ rất nhiều các hệ thống ña dang.
Trong sự thay ñổi nhanh chóng của xã hội hiện nay, hình thành nhiều yêu cầu
mới mang tính xã hội mà cộng sinh hay tái chế lại trong môi trường tự nhiên.
Hiện nay chúng tôi ñang sáng tạo những hệ thống mới, tập trung các chương
trình quản lý xuất sắc.
ða dạng các hệ thống: hệ thống lưu thông vật lưu (ñường, cảng), hệ thống
cơ bản xã hội (các ñường dẫn truyền năng lượng hay ñường ống nước trên
dưới), hệ thống sản nghiệ kinh doanh (Cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sinh
hoạt), hệ thống phòng hoả, y liệu (bảo chứng sức khoẻ an toàn) …
21
Cấu thành hệ thống: Hard (chế phẩm, vật kiến tạo, cơ bản xã hội, môi trường
tự nhiên, con người…), Sorf (chính sách, chế ñộ, thông tin, số lý, chương trình
máy tính…)
Ch Ch Ch Chương trình giáo dng trình giáo dng trình giáo dng trình giáo dục mc mc mc mới bao gi bao gi bao gi bao gồm hm hm hm hệ môi tr môi tr môi tr môi trường ñô thng ñô thng ñô thng ñô thị và h và h và h và hệ chính chính chính chính sách kinh doansách kinh doansách kinh doansách kinh doanh:h:h:h: Khoa ñô thị xã hội xây dựng 2 chương trình giáo dục mới nhằm giáo dục các
kiến thức chuyên môn cao, và các lĩnh vực rộng lớn, ña dạng của tổ hợp (chia
ngành học từ năm thứ 2)
1.1.1.1.HHHHệ môi tr môi tr môi tr môi trường ñô thng ñô thng ñô thng ñô thị: : : :
Chuyên sâu về nghiên cứu sáng tạo môi trường và ñô thị. Kỹ thuật ñể sáng
tạo ñô thị và xã hội thích hợp trên an toàn ñược nghiên cứu từ lập trường hệ
thống cơ bản xã hội mang tính công cộng bao hàm hệ thống lưu thông vật lưu
hay lifeline. Hệ môi trường ñô thị ñào tạo các kĩ sư mang kĩ thuật cao và tầm
nhìn rộng, có thể sáng tạo các hệ thống cơ bản xã hội ngày càng tốt hơn. Và
hiện nay thì hệ ñang chuẩn bị các chương trình ñào tạo mang tính tổng hợp
trên các lĩnh vực :
Phân ngành công học kĩ thuật
Xác ñịnh các dự án mang tính cụ thể hay các triển vọng mang tính tương lai
của hệ thống cơ bản xã hội bằng sự ña dạng các mô hình có trong mô hình ñất
nước, ñịa cầu từ mô hình ñô thị, khu vực.
Phân nghành công học cấu trúc
Xây dựng các công trình công cộng cấu thành hệ thống cơ bản xã hội như cầu,
ñập hay cảng theo tính tổng hợp và kinh tế.
Phân nghành công học quản lý
Không chỉ vận dụng một cách hiệu suất vào hệ thống cơ bản xã hội, mà còn
xây dựng về quản lý phòng hoả nguy hiểm, an toàn môi trường hay tái sinh xã
hội ñối với hoả hoạn tự nhiên hay sự cố ñột phát.
2.2.2.2.HHHHệ chính sách kinh doanh chính sách kinh doanh chính sách kinh doanh chính sách kinh doanh
Chuyên sâu học về quản lý của nhiều dạng hệ thống. Hệ chính sách kinh
doanh, từ tiến hóa của công học kinh doanh, thì ñây là chương trinh giáo dục
duy nhất chỉ có ở Nhật Bản. Xin giới thiệu với các bạn về chương trình hệ
chính sách kinh doanh:
22
SME – Nhân tài cần thiết của trong xã hội toàn cầu hóa thế kỉ 21
Xã hội hiện nay ñang thay ñổi nhanh chóng do ñó mục ñích ñào tạo là ñể
theo kịp các biến cách trong hệ thống xã hội ñến nay, và cần phải có các
chương trình quản lý ñích xác của các hệ thống. Các kĩ thuật gia quản lý các hệ
thống là các nhân tài quan trọng ñược hy vọng hoạt ñộng trên tất cả các lĩnh
vực trong xã hội toàn cầu hóa.
ññññường link cng link cng link cng link của các khoa, ngànha các khoa, ngànha các khoa, ngànha các khoa, ngành 1) Khoa sinh mệnh vật chất www.Ime.nitech.ac.jp 2) Khoa vật liệu môi trường www.emat.nitech.ac.jp 3) khoa cơ khí http://www.mech.nitech.ac.jp/intro.htlm 4) khoa ðiện - ðiện tử http://www.ee.nitech.ac.jp/objective.htlm 5) Khoa công nghệ thông tin http://cs.nitech.ac.jp/program/program.htlm 6) khoa kiến trúc - thiết kế http://archi2.ace.nitech.ac.jp/ad/ 7) Khoa ñô thị xã hội http://www.sme.nitech.ac.jp/ http://www.cm.nitech.ac.jp/civil/
23
Bản ñồ vị trí trường ñại học công nghiệp Nagoya
24