168
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ------------------- ĐẶNG ANH TUẤN CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA HỆ VẬT LIỆU xBZT (1 x)BCT PHA TẠP LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT HUẾ - 2016

ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------------------

ĐẶNG ANH TUẤN

CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ

CỦA HỆ VẬT LIỆU xBZT (1 x)BCT PHA TẠP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

HUẾ - 2016

Page 2: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------------------

ĐẶNG ANH TUẤN

CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ

CỦA HỆ VẬT LIỆU xBZT (1 x)BCT PHA TẠP

CHUYÊN NGÀNH: VẬT LÝ CHẤT RẮN

MÃ SỐ: 62.44.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

Người hướng dẫn khoa học

TS. Trương Văn Chương

PGS. TS. Võ Thanh Tùng

HUẾ - 2016

Page 3: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng

dẫn của TS. Trương Văn Chương và PGS. TS. Võ Thanh Tùng, thực hiện tại

Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế. Các số liệu và kết quả

trong luận án được đảm bảo chính xác, trung thực và chưa từng được ai công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Đặng Anh Tuấn

Page 4: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện luận án, ngoài nỗ lực của bản thân, tác

giả còn nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu, cả về vật chất lẫn tinh thần.

Trước hết, xin bày tỏ tình cảm biết ơn sâu sắc nhất đến tập thể cán bộ

hướng dẫn: TS. Trương Văn Chương và PGS. TS. Võ Thanh Tùng, những

người Thầy luôn dành trọn trí tuệ, tâm sức của mình để hướng dẫn và giúp đỡ

tác giả hoàn thành luận án tiến sĩ và chương trình đào tạo.

Tác giả gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm, các cán bộ, giảng viên của

Khoa Vật lý, trực tiếp là Bộ môn Vật lý Chất rắn (Trường Đại học Khoa học -

Đại học Huế) đã tạo mọi điều kiện để luận án này được hoàn thành.

Xin chân thành cảm ơn PGS. Lê Văn Hồng (Viện Khoa học Vật liệu,

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) về sự hỗ trợ tích cực trong

thảo luận các vấn đề khoa học và đăng tải các công trình liên quan đến nội

dung luận án.

Tác giả tỏ lòng biết ơn đến các Nghiên cứu sinh của Khoa Vật lý,

Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế, các đồng nghiệp ở Trường Cao

đẳng Công nghiệp Huế về những tình cảm tốt đẹp, sự giúp đỡ vô tư trong

những lúc tác giả khó khăn nhất.

Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn đặc biệt đến ba, mẹ, vợ và con trai

Tuấn Vũ yêu quý cùng những người thân về sự hy sinh cao cả cho tác giả trên

bước đường tìm kiếm tri thức khoa học. Công cha, nghĩa mẹ, tình cảm gia

đình là động lực to lớn thôi thúc tác giả hoàn thành luận án này.

Thành phố Huế, năm 2016

Tác giả luận án

Page 5: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

iii

DANH MỤC KÝ HIỆU

Ký hiệu Ý nghĩa

BCT Ba1 - xCaxTiO3

BZT BaZrxTi1 – xO3

BT BaTiO3

BBT Ba0,7Bi0.2TiO3

BNBT6 (Bi0,5Na0.5)0,94Ba0,06TiO3

BST – BCT BaSn0,2Ti0,8O3 – Ba0,7Ca0,3TiO3

BHT – BCT BaHf0,2Ti0,8O3 – Ba0,7Ca0,3TiO3

BCZT Ba0,85Ca0,15Zr0,1Ti0,9O3

KBT K0,5Bi0,5TiO3

KNN K0,5Na0,5NbO3

KNN – LT KNN pha tạp LiTaO3

KNN – LS KNN pha tạp LiSbO3

LBT Li0,5Bi0,5TiO3

NN NaNbO3

NBT Na0,5Bi0,5TiO3

NBT - BT Na0,5Bi0,5TiO3 - BaTiO3

PZT Pb(Zr,Ti)O3

PMN PbMg1/3Nb2/3O3

PMT PbMg1/3Ta2/3O3

đvtđ Đơn vị tùy định

ER Ergodic

NER Non-Ergodic

FWHM Full Width at Half Maximum: Độ bán rộng

FEM Finite Element Method: Phương pháp phần tử hữu hạn

GF Glinchuk và Farhi

Page 6: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

iv

MPB Morphotropic Phase Boundary: Biên pha hình thái học

PPT Polymorphic Phase Transition: Chuyển pha đa hình

PNR(s) Polar nanoregion(s): (Các) vùng phân cực vi mô

RoHs Chỉ thị về việc hạn chế sử dụng các chất độc hại trong

thiết bị kỹ thuật

SEM Scanning Electron Microscope: Hiển vi điện tử quét

WKG Westphal, Kleemann, Glinchuk

XRD X-Ray Diffraction: Nhiễu xạ tia X

CM COMSOL Multiphysics

Page 7: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

v

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................. 5

1.1. CẤU TRÚC KIỂU PEROVSKITE .......................................................... 5

1.2. TÍNH CHẤT SẮT ĐIỆN TRONG CÁC VẬT LIỆU CÓ CẤU TRÚC

KIỂU PEROVSKITE ............................................................................. 6

1.3. SẮT ĐIỆN RELAXOR ......................................................................... 10

1.3.1. Tính chất điện môi của sắt điện relaxor ........................................... 10

1.3.2. Bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại của các vùng phân cực vi mô .. 12

1.4. BIÊN PHA HÌNH THÁI HỌC VÀ CHUYỂN PHA ĐA HÌNH ............ 18

1.5. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU ÁP ĐIỆN

KHÔNG CHÌ ....................................................................................... 21

1.6. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC VẬT LIỆU ÁP ĐIỆN

KHÔNG CHÌ ....................................................................................... 25

1.6.1. Một số vật liệu áp điện không chì tiêu tiểu ...................................... 25

1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không chì nền 3BaTiO .. 26

CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC

NGHIỆM TỔNG HỢP HỆ VẬT LIỆU ÁP ĐIỆN

BZT (1 )BCTx x ....................................................... 32

2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 32

2.1.1. Phương pháp chế tạo vật liệu ........................................................... 32

2.1.2. Các phương pháp phân tích cấu trúc, vi cấu trúc và đánh giá chất

lượng của mẫu ................................................................................ 32

2.1.3. Phương pháp nghiên cứu tính chất điện môi .................................... 35

Page 8: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

vi

2.1.4. Phương pháp nghiên cứu đặc trưng sắt điện .................................... 36

2.1.5. Phương pháp nghiên cứu tính chất áp điện ...................................... 37

2.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO HỆ VẬT LIỆU ÁP ĐIỆN

BZT (1 )BCTx x ............................................................................ 40

CHƯƠNG 3. CẤU TRÚC, VI CẤU TRÚC VÀ CÁC TÍNH CHẤT ĐIỆN

CỦA HỆ VẬT LIỆU BZT (1 )BCTx x ....................... 48

3.1. CẤU TRÚC VÀ HÌNH THÁI BỀ MẶT CỦA VẬT LIỆU ................... 48

3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ PHẦN BZT ĐẾN TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI

CỦA VẬT LIỆU BZTx ....................................................................... 53

3.3. ĐẶC TRƯNG SẮT ĐIỆN CỦA VẬT LIỆU BZTx ............................. 61

3.4. KHẢO SÁT TÍNH CHẤT ÁP ĐIỆN CỦA VẬT LIỆU BZTx ............. 63

CHƯƠNG 4. MỘT SỐ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA HỆ VẬT LIỆU ÁP

ĐIỆN 0, 48BZT PHA TẠP ZnO CÓ CẤU TRÚC NANO . 75

4.1. CHẾ TẠO CÓ CẤU TRÚC NANO ............................................. 76

4.2. NGHIÊN CỨU CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA HỆ VẬT LIỆU

BZTx PHA TẠP ZnO NANO ĐƯỢC THIÊU KẾT Ở o1350 C ........ 77

4.2.1. Quy trình chế tạo ............................................................................. 77

4.2.2. Ảnh hưởng của ZnO nano đến cấu trúc và vi cấu trúc của vật liệu

0,48BZT y .................................................................................. 77

4.2.3. Các tính chất điện điện môi của vật liệu 0,48BZT y .................... 81

4.2.4. Nghiên cứu tính chất sắt điện của vật liệu 0,48BZT y ................. 90

4.2.5. Tính chất áp điện của vật liệu 0,48BZT y ................................... 91

4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ THIÊU KẾT ĐẾN CẤU TRÚC, VI

CẤU TRÚC VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT ÁP ĐIỆN CỦA THÀNH

PHẦN VẬT LIỆU 0,48BZT 0,15 .................................................... 94

4.3.1. Khảo sát cấu trúc và vi cấu trúc của vật liệu 0,48BZT 0,15 khi thay

đổi nhiệt độ thiêu kết ...................................................................... 94

ZnO

Page 9: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

vii

4.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ thiêu kết đến một số tính chất áp điện của vật

liệu 0,48BZT 0,15 ...................................................................... 96

CHƯƠNG 5. NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CỘNG HƯỞNG ÁP ĐIỆN

BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ............ 100

5.1. PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ............................................ 100

5.1.1. Các phương trình liên tục đối với môi trường áp điện .................... 101

5.1.2. Các phương trình động học ........................................................... 102

5.1.3. Phân tích mô hình đĩa áp điện ........................................................ 103

5.1.3.1. Các điều kiện biên ................................................................... 103

5.1.3.2. Các hàm hồi đáp trạng thái ...................................................... 107

5.2. PHÂN TÍCH TRẠNG THÁI DAO ĐỘNG CỦA ĐĨA ÁP ĐIỆN BẰNG

PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN, SỬ DỤNG PHẦN MỀM

COMSOL MULTIPHYSICS .............................................................. 108

5.2.1. Giới thiệu chung về phần mềm COMSOL Multiphysics ............... 108

5.2.2. Thiết lập bài toán mô phỏng cho biến tử áp điện trong môi trường

COMSOL Multiphysics ............................................................... 109

5.2.3. Một số kết quả phân tích trạng thái dao động của biến tử áp điện dạng

đĩa bằng phương pháp phần tử hữu hạn, sử dụng chương trình

COMSOL Multiphysics ................................................................ 112

5.2.3.1. So sánh, đánh giá vùng cộng hưởng của hệ 0,48BZT ............. 113

5.2.3.2. Ảnh hưởng của sự biến đổi kích thước biến tử lên tính chất cộng

hưởng của hệ 0,48BZT .......................................................... 116

5.3. NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CỘNG HƯỞNG CỦA BIẾN TỬ ÁP ĐIỆN

KIỂU CYMBAL TRÊN CƠ SỞ VẬT LIỆU 0,48BZT ...................... 118

5.3.1. Giới thiệu về biến tử áp điện kiểu Cymbal..................................... 119

5.3.2. So sánh trạng thái dao động của biến tử áp điện tự do và biến tử dạng

Cymbal có cùng kích thước .......................................................... 120

Page 10: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

viii

5.3.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi kích thước đến tính chất cộng hưởng của

biến tử Cymbal ............................................................................. 120

5.3.3.1. Thay đổi đường kính của khoang không khí ............................ 121

5.3.3.2. Thay đổi độ sâu của khoang không khí .................................... 121

5.3.3.3. Thay đổi độ dày của nắp kim loại ............................................ 122

5.4. THỬ NGHIỆM CHẾ TẠO BIẾN TỬ CYMBAL SỬ DỤNG VẬT LIỆU

0,48BZT............................................................................................. 122

KẾT LUẬN ............................................................................................... 126

DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................ 128

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 130

PHỤ LỤC

Page 11: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc perovskite lý tưởng dạng 3ABO ....................................... 5

Hình 1.2. ( )a Mạng lập phương thuận điện, ( )b Sự méo dạng tứ giác của cấu

trúc perovskite .............................................................................. 7

Hình 1.3. Biểu diễn 2 chiều của sự phụ thuộc G( )P đối với vật liệu sắt điện ở

( )a dưới CT , ( )b tại CT , ( )c trên CT , ( )d Hồi đáp điện môi theo nhiệt

độ của một vật liệu sắt điện ............................................................ 8

Hình 1.4. Hằng số điện môi và phân cực tự phát là hàm của nhiệt độ............. 9

Hình 1.5. Biểu diễn 2 chiều của đường cong G( )P của vật liệu sắt điện trong

quá trình chuyển phân cực dưới tác động của điện trường E ...... 10

Hình 1.6. Sự phụ thuộc nhiệt độ của hằng số điện môi tại các tần số khác

nhau đối với sắt điện relaxor ....................................................... 11

Hình 1.7. Sự phụ thuộc nhiệt độ của chỉ số khúc xạ quang, n , thể tích ô cơ sở,

V , nghịch đảo hằng số điện môi, 1/, và chỉ số khúc xạ kép, n ,

của vật liệu sắt điện relaxor.......................................................... 12

Hình 1.8. Biểu diễn PNRs theo các mô hình lý thuyết khác nhau ............... 14

Hình 1.9. Giản đồ pha của dung dịch rắn PZT............................................. 19

Hình 1.10. Giản đồ pha của PZT với pha đơn tà ở MPB ............................ 19

Hình 1.11. ( )a Giản đồ pha của hệ vật liệu NBT BT , ( )b hằng số điện môi,

hệ số áp điện là hàm của nồng độ BT trong NBT BT .......... 20

Hình 1.12. Sự chuyển pha trong hệ NBT BT ......................................... 21

Hình 1.13. Thống kê các nghiên cứu về gốm áp điện không chì từ năm 1950

đến tháng 11 năm 2008 ............................................................ 22

Hình 1.14. Thống kê giá và mức độ độc hại của các nguyên tố hóa học ....... 23

Hình 1.15. Sự phụ thuộc nhiệt độ của hệ số áp điện 31d và hệ số liên kết điện

- cơ pk của hệ KNN pha tạp 35% LiTaO (KNN LT 5%) và

35% LiSbO (KNN LS 5%) .................................................. 26

Page 12: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

x

Hình 1.16. Giản đồ pha của các hệ giả hai thành phần: ( )a BZT BCT , ( )b

BST BCT , ( )c BHT BCT .............................................. 27

Hình 1.17. ( )a Giản đồ pha của hệ BZT BCT với sự xuất hiện của pha trực

thoi, ( )b Chuỗi biến đổi đối xứng của vật liệu theo nhiệt độ ........ 28

Hình 2.1. Xử lý ảnh SEM 2D bằng phần mềm ImageJ ............................... 33

Hình 2.2. Kết quả xử lý ảnh bằng ImageJ: ( )a Ảnh SEM ban đầu, ( )b Ảnh đã

xử lý bằng công cụ nhận dạng, ( )c Ảnh nhận dạng sau khi loại

nhiễu, ( )d Các vùng phân bố hạt ................................................. 34

Hình 2.3. Sự phân bố cỡ hạt của mẫu 0,48BZT .......................................... 34

Hình 2.4. Sơ đồ nguyên lý của mạch Sawyer – Tower ................................. 37

Hình 2.5. (a ) Mạch tương đương gần cộng hưởng và (b ) phổ cộng hưởng của

mẫu áp điện ................................................................................. 38

Hình 2.6. Quy trình chế tạo vật liệu áp điện bằng công nghệ truyền thống .. 40

Hình 2.7. Giản đồ phân tích nhiệt TGA DSC của thành phần 0, 48x .. 41

Hình 2.8. Giản đồ XRD của bột 0,48BZT nung ở các nhiệt độ khác nhau ... 42

Hình 2.9. Ảnh SEM của thành phần 0,48BZT tại các nhiệt độ thiêu kết ..... 43

Hình 2.10. Các thông số áp điện của mẫu 0,48BZT là hàm của điện trường

phân cực tại nhiệt độ phòng với thời gian phân cực phút ..... 45

Hình 2.11. Các thông số áp điện của mẫu 0,48BZT là hàm của thời gian

phân cực tại nhiệt độ phòng ứng với điện trường phân cực

............................................................................... 46

Hình 3.1. Giản đồ XRD của hệ vật liệu trong vùng o o( ) 20 70a ,

o o( ) 44 46b .............................................................................. 48

Hình 3.2. Tham số mạng và tính tứ giác của hệ vật liệu là hàm của

nồng độ BZT .............................................................................. 50

Hình 3.3. Giản đồ trong vùng o o44 46 của các mẫu lân cận thành

phần được làm khớp với hàm Gauss .......................... 50

Hình 3.4. Ảnh SEM của vật liệu BZTx thiêu kết tại o1450 C ..................... 51

60

20 kV/cm

BZTx

BZTx

XRD

0.48BZT

Page 13: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

xi

Hình 3.5. Sự phân bố cỡ hạt của vật liệu BZTx .......................................... 52

Hình 3.6. Sự phụ thuộc nhiệt độ của ( )a phần thực, ( )b phần ảo, và ( )c tổn

hao điện môi của vật liệu BZTx .................................................. 54

Hình 3.7. Quy luật ( )r T của thành phần được làm khớp với định

luật Curie – Weiss ....................................................................... 55

Hình 3.8. ln(1/ 1/ )r rm là hàm của ln( )mT T tại 1 kHz của hệ BZTx . 56

Hình 3.9. Hồi đáp điện môi theo nhiệt độ được làm khớp với dạng toàn

phương (1.9) đối với hệ BZTx ................................................... 57

Hình 3.10. Sự phụ thuộc của các tham số a và vào nồng độ BZT ........ 58

Hình 3.11. Sự phụ thuộc nhiệt độ của hằng số điện môi và tổn hao điện môi

tại các tần số của vật liệu BZTx ................................................ 59

Hình 3.12. là hàm của mT được làm khớp với định luật Vogel – Fulcher

đối với các thành phần BZTx ................................................... 60

Hình 3.13. Đường trễ sắt điện của vật liệu BZTx ....................................... 61

Hình 3.14. Đường trễ sắt điện đối với thành phần 0,48BZT theo nhiệt độ ..... 62

Hình 3.15. Phổ dao động theo ( )a phương bán kính, ( )b chiều dọc, ( )c chiều

ngang, ( )d chiều dày, và ( )e xoắn đối với thành phần 0,48BZT ... 65

Hình 3.16. Sự phụ thuộc tần số của Z, eR , eX đối với thành phần 0,48BZT . 66

Hình 3.17. Sự xác định nf và pf của thành phần 0,48BZT với bước đo

( ) 0,2 kHza và ( )b 0,01 kHz ..................................................... 66

Hình 3.18. Sự phụ thuộc nồng độ của các thông số áp điện ............... 69

Hình 3.19. ( )a MPB giữa các pha T và R , ( , )b c Mặt năng lượng tự do

đẳng hướng của điểm ba, ( , )d e Lân cận mặt năng lượng tự do

đẳng hướng của thành phần MPB ............................................ 71

Hình 4.1. Giản đồ XRD của bột ZnO nano thành phẩm ............................ 76

Hình 4.2. Ảnh SEM của sản phẩm được xử lý ở o250 C trong 1 giờ .......... 76

Hình Giản đồ của hệ vật liệu 0,48BZT y ................................ 77

0.48BZT

ln f

BZT

4.3. XRD

Page 14: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

xii

Hình 4.4. Thông số mạng và tính tứ giác của hệ vật liệu 0,48BZT y phụ

thuộc nồng độ nano............................................................ 78

Hình 4.5. Ảnh SEM của vật liệu 0,48BZT y được thiêu kết ở o1350 C .... 79

Hình 4.6. Sự phân bố cỡ hạt của mẫu 0,48BZT 0,15 ................................ 80

Hình 4.7. Kích thước hạt, gS , và tỷ trọng, , của vật liệu 0,48BZT y là hàm

của nồng độ ZnO nano, y ........................................................... 81

Hình Sự phụ thuộc ( )T của hệ 0,48BZT y ..................................... 82

Hình 4.9. Quy luật ( )r T của thành phần 0,48BZT 0,15 được làm khớp

với định luật Curie – Weiss ......................................................... 83

Hình ln(1/ 1/ )r rm là hàm của ln( )mT T tại 1 kHz của hệ vật liệu

0,48BZT y ............................................................................. 84

Hình Phổ tán xạ Raman của vật liệu 0,48BZT y ở nhiệt độ phòng .... 85

Hình ( )a Độ bán rộng của mode 1A (TO2) và ( )b độ dịch chuyển của

mode E(TO2) hàm của nồng độ ZnO ..................................... 86

Hình Sự phụ thuộc nồng độ ZnO, y , của ( )a Độ bán rộng của mode

1A (TO2), 1FWHM[A (TO2)], và độ nhòe, , ( )b Độ dịch chuyển

của mode E(TO2), [E(TO2)] , và nhiệt độ chuyển pha, mT , đối

với hệ 0,48BZT y .................................................................. 87

Hình 4.14. Sự phụ thuộc T của r , i , tan tại các tần số khác nhau của hệ

0.48BZT y ........................................................................... 88

Hình 4.15. Sự phụ thuộc của ln f theo mT được làm khớp với định luật

Vogel - Fulcher đối với các thành phần 0,48BZT y .............. 89

Hình 4.16. Đường trễ sắt điện của vật liệu 0,48BZT y ............................ 90

Hình 4.17. Phổ cộng hưởng theo ( )a phương bán kính, ( )b chiều dày, ( )c chiều

ngang, và ( )d chiều dọc của thành phần 0,48BZT 0,15 ........... 91

Hình 4.18. Sự phụ thuộc của hệ số liên kết điện - cơ, k , hệ số phẩm chất cơ,

mQ , và các hệ số áp điện, ( , )ij ijd g vào nồng độ ZnO nano ........ 93

ZnO

4.8.

4.10.

4.11.

4.12.

4.13.

Page 15: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

xiii

Hình 4.19. Giản đồ XRD của vật liệu 0,48BZT 0,15 trong khoảng

o o( ) 20 70a , o o( ) 44 46b tại các nhiệt độ thiêu kết ........... 94

Hình 4.20. Ảnh SEM của vật liệu 0,48BZT 0,15 theo nhiệt độ thiêu kết ... 95

Hình 4.21. Sự phụ thuộc nhiệt độ thiêu kết của cỡ hạt và tỷ trọng đối với các

vật liệu 0,48BZT 0,15 và 0,48BZT ...................................... 96

Hình 4.22. Phổ cộng hưởng theo ( )a phương bán kính, ( )b chiều dọc của vật

liệu 0,48BZT 0,15 thiêu kết ở o1450 C .................................. 97

Hình 4.23. So sánh các tính chất áp điện của hai vật liệu 0,48BZT 0,15 và

0,48BZT theo nhiệt độ thiêu kết ................................................ 98

Hình ( )a Xây dựng mô hình biến tử áp điện dạng đĩa bằng mặt phẳng chữ

nhật quay, ( )b Mô hình biến tử áp điện dạng đĩa hoàn chỉnh ....... 110

Hình 5.2. Chia lưới biến tử áp điện bằng FEM ......................................... 112

Hình 5.3. Phổ cộng hưởng của đĩa áp điện 0,48BZT thu được từ thực nghiệm

và FEM .................................................................................... 113

Hình Trạng thái dao động của đĩa áp điện 0,48BZT ở cộng hưởng .... 114

Hình Vị trí khảo sát trạng thái cộng hưởng ......................................... 115

Hình Phổ cộng hưởng tại điểm biên, điểm chính giữa và của toàn biến tử

áp điện ....................................................................................... 115

Hình Phổ cộng hưởng thu được từ FEM của đĩa áp điện với các chiều

dày khác nhau ........................................................................... 116

Hình Độ dịch chuyển của đĩa áp điện 0,48BZT tại tần số cộng hưởng khi

chiều dày thay đổi ...................................................................... 117

Hình Độ dịch chuyển toàn phần, , là hàm của tần số, f , đối với đĩa áp

điện 0,48BZT theo các chiều dày khác nhau ............................ 118

Hình 5.10. Cấu tạo của một biến tử Cymbal .............................................. 119

Hình 5.11. Sự phụ thuộc vào tần số của tổng độ dịch chuyển đối với biến tử

tự do và biến tử Cymbal chế tạo bằng vật liệu 0,48BZT ........... 120

5.1.

5.4.

5.5.

5.6.

5.7.

5.8.

5.9.

Page 16: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

xiv

Hình 5.12. Tổng độ dịch chuyển là hàm của tần số của biến tử Cymbal khi

đường kính của khoang không khí thay đổi ............................ 121

Hình 5.13. Tổng độ dịch chuyển của biến tử Cymbal là hàm của tần số khi độ

sâu khoang không khí thay đổi ................................................ 121

Hình 5.14. Tổng độ dịch chuyển của biến tử Cymbal là hàm của tần số khi

chiều dày nắp thay đổi ............................................................ 122

Hình 5.15. Biến tử Cymbal sử dụng phần tử áp điện 0,48BZT ................. 123

Hình 5.16. Phổ tổng trở theo tần số của ( )a biến tử áp điện tự do và ( )b biến

tử áp điện Cymbal sử dụng vật liệu 0,48BZT ......................... 123

Hình 5.17. Phổ cộng hưởng của biến tử Cymbal thu được bằng FEM ...... 124

Page 17: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

xv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Giá trị r , tan , 33d , pk , 33k của một số họ vật liệu áp điện không

chứa chì tiêu biểu ......................................................................... 25

Bảng 2.1. Tỷ trọng và cỡ hạt của mẫu 0,48BZT theo nhiệt độ thiêu kết ...... 44

Bảng 2.2. Giá trị của và tan đối với thành phần 0,48BZT ở các nhiệt độ

thiêu kết ...................................................................................... 44

Bảng 2.3. Một số đại lượng áp điện của thành phần 0,48BZT theo nhiệt độ

thiêu kết ...................................................................................... 46

Bảng 3.1. Thông số mạng của vật liệụ BZTx .............................................. 49

Bảng 3.2. Kích thước hạt trung bình và tỷ trọng của hệ vật liệu BZTx ....... 53

Bảng 3.3. Giá trị và tan của vật liệu BZTx ở điều kiện tĩnh ................ 53

Bảng 3.4. Giá trị rm và mT tại 1 kHz đối với vật liệu BZTx ...................... 54

Bảng 3.5. Giá trị của các tham số điện môi thu được khi làm khớp số liệu

( )r T của hệ BZTx với phương trình (3.2) ................................ 55

Bảng 3.6. Các giá trị làm khớp số liệu thực nghiệm với biểu thức (1.9) đối với

hệ vật liệu BZTx tại 1 kHz ........................................................ 58

Bảng 3.7. Các giá trị thu được khi làm khớp số liệu thực nghiệm với định luật

Vogel – Fulcher của các thành phần BZTx ................................ 60

Bảng 3.8. Giá trị CE và rP của các thành phần BZTx ................................. 61

Bảng 3.9. Giá trị CE và rP của thành phần 0,48BZT theo nhiệt độ ............. 63

Bảng 3.10. Kích thước của các mẫu áp điện BZTx theo các kiểu dao động .... 64

Bảng 3.11. Hằng số điện môi tương đối, ( )o/T S

ij , của vật liệu BZTx ........ 64

Bảng 3.12. Đánh giá điều kiện áp dụng chuẩn về vật liệu áp điện đối với kiểu

dao động theo phương bán kính của các mẫu BZTx ................. 67

Bảng 3.13. Đánh giá điều kiện áp dụng chuẩn về vật liệu áp điện đối với kiểu

dao động theo chiều dọc của các mẫu BZTx ............................ 67

Page 18: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

xvi

Bảng 3.14. Các hệ số áp điện ( , )ij ijd g của hệ vật liệu BZTx và các vật liệu

so sánh ...................................................................................... 68

Bảng 3.15. Hệ số liên kết điện - cơ, k, hệ số phẩm chất cơ, , của hệ vật

liệu BZTx và các vật liệu so sánh ............................................. 69

Bảng 3.16. Giá trị 33d của một số vật liệu BZT BCT .............................. 70

Bảng 3.17. Giá trị ( ) 10 2 (10 N/m )E D

ijc của hệ vật liệu BZTx và các vật liệu

so sánh ...................................................................................... 72

Bảng 3.18. Giá trị ( ) 12 2 (10 m /N)E D

ijs của hệ vật liệu BZTx và các vật liệu

so sánh ...................................................................................... 73

Bảng Kích thước hạt trung bình của hệ 0,48BZT y .......................... 80

Bảng Giá trị và tan ở điều kiện tĩnh của vật liệu 0,48BZT y ..... 81

Bảng Giá trị m và mT của hệ vật liệu 0,48BZT y ........................... 82

Bảng 4.4. Giá trị của các tham số điện môi thu được khi làm khớp số liệu

( )r T của hệ 0,48BZT y với định luật Curie – Weiss ............. 84

Bảng 4.5. Độ dịch chuyển, 1 (cm ) , của các mode Raman theo nồng độ

ZnO nano đối với hệ vật liệu 0,48BZT y ............................... 85

Bảng 4.6. Độ bán rộng của các mode Raman, 1FWHM (cm ) , theo nồng độ

ZnO nano đối với hệ vật liệu 0,48BZT y ............................... 86

Bảng 4.7. Các tham số thu được khi làm khớp số liệu thực nghiệm của hệ vật

liệu 0,48BZT y với định luật Vogel – Fulcher ........................ 89

Bảng 4.8. Giá trị CE và rP của vật liệu 0,48BZT y ................................. 90

Bảng 4.9 . Kích thước hình học của các mẫu áp điện 0,48BZT y theo từng

kiểu dao động .............................................................................. 91

Bảng 4.10. Các thông số điện, cơ của hệ 0,48BZT y ............................... 92

Bảng 4.11. Tỷ trọng và cỡ hạt trung bình của vật liệu 0,48BZT 0,15 theo

nhiệt độ thiêu kết ...................................................................... 96

mQ

4.1.

4.2.

4.3.

Page 19: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

xvii

Bảng 4.12. Giá trị pk , 33k , 33d của vật liệu 0,48BZT 0,15 theo nhiệt độ

thiêu kết .................................................................................... 97

Bảng 4.13. Tỷ lệ pha trong hai vật liệu 0,48BZT 0,15 và 0,48BZT ở

MPB ....................................................................................... 98

Bảng 5.1. Giá trị hằng số điện môi, hệ số áp điện của thành phần 0,48BZT .. 112

Bảng Giá trị hệ số đàn hồi và hệ số độ cứng của thành phần 0,48BZT ... 113

Bảng Hệ số liên kết điện – cơ và các giá trị cộng hưởng thu được từ thực

nghiệm và FEM ....................................................................... 114

Bảng Các giá trị đặc trưng cộng hưởng và hệ số liên kết điện - cơ tại các

vị trí trên biến tử và của toàn biến tử ......................................... 116

Bảng Giá trị r ứng với các tỷ số /d t ................................................ 118

5.2.

5.3.

5.4.

5.5.

Page 20: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

1

MỞ ĐẦU

Vật liệu PZT cấu trúc perovskite 3ABO đã được nghiên cứu phát

triển mạnh mẽ trong suốt gần 6 thập kỷ. Năm 1953, Sawaguchi đã đưa ra giản

đồ pha của hệ hai hợp phần 3 3PbZrO PbTiO mở đầu cho các nghiên cứu

hệ vật liệu này [80]. Jaffe và các cộng sự đã phát hiện ra tính áp điện trên hệ

gốm này vài năm sau đó [50]. Từ đấy đến nay, công nghệ chế tạo vật liệu

gốm điện tử nói chung và vật liệu 3Pb(Zr, Ti)O hay PZT nói riêng đã có

những bước tiến đáng kể, thu được những kết quả lớn trong chế tạo vật liệu.

Hệ số áp điện 33d của vật liệu đã được cải thiện từ 200 pC/N ở vật liệu PZT

không pha tạp lên 300 pC/N ở PZT4, 400 pC/N ở PZT 5A , và gần

600 pC/N ở PZT 5H [69], [79], [84], [90]. Nhờ vậy, vật liệu áp điện, sắt

điện PZT đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển các linh kiện

cơ điện tử như MEMS, NEMS, cảm biến điện từ.

Mặc dầu vậy, vật liệu PZT chứa chì, một nguyên tố độc hại ảnh hưởng

đến sức khỏe con người và môi trường sống. Do đó, nhu cầu tìm kiếm các vật

liệu áp điện mới thay thế cho PZT được đặt ra bức thiết. Đã có rất nhiều hệ

vật liệu áp điện không chứa chì (sau đây gọi tắt là không chì) đã được quan

tâm nghiên cứu [74]. Tuy nhiên, các gốm áp điện không chì đều có hệ số áp

điện thấp so với các hệ gốm PZT ngay cả khi chúng có thành phần vật liệu

nằm trong vùng biên pha hình thái học [84]. Đối với PZT , việc pha tạp đóng

vai trò quan trọng nhằm biến tính (“cứng” hoặc “mềm” hóa) để có các thông

số vật liệu tốt, tính chất phù hợp với các mục tiêu ứng dụng khác nhau. Đây

có thể là một giải pháp nâng cao các tính chất của hệ vật liệu không chì. Tổng

quan các công trình nghiên cứu về vật liệu không chì, Panda thấy rằng, việc

pha các loại tạp phù hợp sẽ làm nâng cao các tính chất của vật liệu và quá

trình phân cực trở nên dễ dàng hơn [74].

Page 21: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

2

Một vật liệu áp điện không chì điển hình là 3BaTiO đã được nghiên

cứu từ lâu có cấu trúc 3ABO . Các tính chất điện của 3BaTiO có thể được

thay đổi bằng cách thay thế các nguyên tố khác vào vị trí A và B trong cấu

trúc 3ABO của nó [33], [92], [101]. Chẳng hạn, khi thêm Ca vào vị trí của

Ba , và Zr vào vị trí của Ti trong 3BaTiO làm hình thành các dung dịch rắn

1 3Ba Ca TiOx x (BCT) và 1 3BaZr Ti Ox x (BZT), tương ứng. Đây là các vật

liệu đã gây được sự chú ý của giới nghiên cứu do khả năng điều chỉnh cấu

trúc và các tính chất điện nổi bật của chúng [66], [99].

Năm 2009, Liu và Ren đã xây dựng được hệ vật liệu áp điện không chì

0,2 0,8 3 0,7 0,3 3BaZr Ti O Ba Ca TiOx (BZT BCTx ) có hệ số áp điện 33d đạt

giá trị 620 pC/N khi 50%x , cao hơn cả giá trị thu được trên PZT 5H

[62]. Các tác giả còn đưa ra nhận định, hệ số áp điện 33d của thành phần

BZT 50BCT ở dạng đơn tinh thể hoặc định hướng theo một số phương

tinh thể xác định (texture) có thể đạt giá trị 1500 pC/N. Kết quả này được

công bố lần đầu trên Tạp chí Physical Review Letters B, một thông tin đáng

tin cậy, thu hút sự quan tâm của các nhà công nghệ vì khả năng ứng dụng của

chúng (hệ số áp điện và hằng số điện môi lớn) và các nhà nghiên cứu cơ bản

vì lần đầu tiên thu được hiệu ứng áp điện lớn đối với vật liệu áp điện không

chì. Biên pha hình thái học của hệ vật liệu này tách riêng pha mặt thoi (phía

BZT ) và pha tứ giác (phía BCT). Đặc điểm quan trọng nhất của hệ

BZT BCTx , khác với các hệ không chì còn lại, là sự tồn tại của điểm ba,

giao điểm giữa ba pha: mặt thoi, tứ giác và lập phương. Sự tồn tại của điểm ba

này đặc trưng cho các hệ vật liệu có tính áp điện tốt trên cơ sở chì.

Sau phát hiện của Liu và cộng sự, các vật liệu tương tự cũng được chế

tạo bằng các phương pháp khác nhau và cho các thông số khá tốt trong vùng

lân cận biên pha hình thái học [59], [63], [27]. Các kết quả này cho phép

chúng ta hy vọng về khả năng chế tạo các vật liệu không chứa chì có tính áp

Page 22: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

3

điện mạnh so với các vật liệu chứa chì. Các nghiên cứu cơ bản nhằm tìm hiểu

cơ chế hình thành tính phân cực điện môi lớn góp phần nâng cao hệ số điện,

cơ cũng như nghiên cứu tối ưu hoá công nghệ chế tạo các hệ vật liệu này đang

trở thành vấn đề thời sự được quan tâm.

Từ những phân tích trên, chúng tôi chọn đề tài cho luận án là Chế tạo

và nghiên cứu các tính chất vật lý của hệ vật liệu BZT (1 )BCTx x

pha tạp.

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ vật liệu áp điện không chì trên

nền 3BaTiO có công thức tổng quát BZT (1 )BCTx x . Nội dung nghiên

cứu bao gồm

Một là, xây dựng quy trình công nghệ và chế tạo được hệ vật liệu áp

điện BZT (1 )BCTx x và BZT (1 )BCTx x pha tạp;

Hai là, nghiên cứu tính chất sắt điện, điện môi, áp điện của các vật liệu;

Ba là, nghiên cứu một số tính chất vật lý của vật liệu bằng phương

pháp phần tử hữu hạn;

Bốn là, thử nghiệm ứng dụng của vật liệu trong chế tạo biến tử thủy âm.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thực

nghiệm kết hợp với các chương trình phân tích, mô phỏng để nghiên cứu các

đặc trưng của vật liệu, cụ thể là

+ Sử dụng phương pháp nhiễu xạ tia X, phổ tán xạ Raman, kính hiển vi

điện tử quét và các phần mềm hỗ trợ để nghiên cứu cấu trúc và vi cấu trúc;

+ Sử dụng các hệ đo tự động hoá hiện đại: HIOKI RLC 3532, Agilent-

4396B để nghiên cứu các đặc trưng điện môi, áp điện;

+ Tính toán các thông số vật liệu theo chuẩn quốc tế về vật liệu áp điện;

+ Đánh giá trạng thái cộng hưởng áp điện của vật liệu bằng phương

pháp phần tử hữu hạn.

Page 23: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

4

Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án thể hiện qua các kết quả đạt

được. Luận án được thực hiện là một công trình khoa học đầu tiên tại Việt

Nam nghiên cứu một cách hệ thống về các tính chất vật lý của các hệ vật liệu

áp điện không chì. Các kết quả nghiên cứu của luận án là những đóng góp

mới về nghiên cứu cơ bản, làm cơ sở định hướng các nghiên cứu ứng dụng hệ

vật liệu này.

Đề tài hướng tới chế tạo một hệ vật liệu áp điện thân thiện với con

người và môi trường có các thông số áp điện khá lớn (trong sự so sánh với các

vật liệu trên nền chì), tổn hao điện môi thấp đáp ứng được yêu cầu trong một

số ứng dụng cụ thể.

Các nội dung chính của luận án được trình bày trong 5 chương

Chương 1. Tổng quan lý thuyết;

Chương 2. Các phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm tổng hợp hệ

vật liệu áp điện BZT (1 )BCTx x ;

Chương 3. Cấu trúc, vi cấu trúc và các tính chất điện của hệ vật liệu

BZT (1 )BCTx x ;

Chương 4. Một số tính chất vật lý của hệ vật liệu áp điện

0.48BZT 0.52BCT pha tạp ZnO có cấu trúc nano;

Chương 5. Nghiên cứu đặc trưng cộng hưởng áp điện bằng phương

pháp phần tử hữu hạn.

Mặc dù, tác giả đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện,

song luận án chưa thể đáp ứng tốt kỳ vọng ban đầu. Những ý kiến đóng góp,

phản biện của các nhà khoa học và những người quan tâm là cơ sở để hoàn

thiện luận án này.

Page 24: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

1.1. CẤU TRÚC KIỂU PEROVSKITE

Cấu trúc kiểu perovskite có sự thay đổi lớn trong đối xứng và đóng vai

trò quan trọng trong khoa học vật liệu [11]. Cấu trúc perovskite lý tưởng có

dạng tổng quát 3ABX , trong đó, A và B là các cation, X là anion. Trong

hầu hết các trường hợp, ion 2O chiếm vị trí của anion (hình 1.1). Các cation

A liên hệ với 12 anion 2O , trong khi các cation B nằm ở tâm khối bát diện

sinh bởi 6 anion 2O .

Hình 1.1. Cấu trúc perovskite lý tưởng dạng 3ABO

Tuy nhiên, cũng có những vật liệu kiểu perovskite mà ở vị trí anion

không phải 2O , chẳng hạn như 3NaMgF . Ví dụ này minh chứng một ưu

điểm nổi bật của cấu trúc kiểu perovskite. Nó cho phép thay đổi thành phần,

bao gồm khả năng tích hợp nhiều ion ở một vị trí dẫn đến các tính chất vật lý

nổi bật như hiệu ứng từ trở khổng lồ, tính chất sắt điện, siêu dẫn đặc biệt [11].

Sự méo dạng của ô cơ sở làm thay đổi đối xứng tinh thể. Khi một hay

nhiều cation dịch chuyển từ các vị trí có tính đối xứng cao sang vị trí có tính

đối xứng thấp hơn gây ra trạng thái sắt điện hoặc phản sắt điện. Nói cách

Page 25: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

6

khác, tâm điện tích âm và tâm điện tích dương lệch nhau làm phát sinh phân

cực tự phát. Tuy nhiên, trong một vật liệu sắt điện, phân cực tự phát là cần

nhưng chưa đủ, vì nó đòi hỏi sự tái định hướng bởi điện trường.

Một đại lượng quan trọng dùng để đánh giá sự biến dạng của cấu trúc

kiểu perovskite lập phương lý tưởng gây bởi các ion thành phần là thừa số

bền vững, , do Goldschmidt đề xuất năm 1927 [68]

o

o

,2( )

a

b

r r

r r

(1.1)

trong đó, ar , br , or lần lượt là bán kính của các ion ở vị trí A, B, và O. Thừa

số này phản ảnh sự biến dạng cấu trúc (biến dạng ô cơ sở) - yếu tố ảnh hưởng

mạnh đến các tính chất vật lý của vật liệu.

Trong trường hợp lý tưởng ( 1 ) kích thước của các cation ở vị trí A

và B phù hợp hoàn toàn với các lỗ trống tạo ra bởi khung anion O. Nếu

1 , các cation ở vị trí B quá lớn so với khoảng trống của nó nên làm thay

đổi các tham số của ô cơ sở, trong khi các cation ở vị trí A có thể di chuyển.

Điều ngược lại xảy ra khi 1 .

Để duy trì hợp thức và cân bằng điện tích, các cation A và B phải kết

hợp sao cho tổng hóa trị của chúng bằng điện tích của 3 anion 2O . Điều này

cho phép hình thành các cấu trúc peroskite phức hợp, ở đó có hai hoặc nhiều

ion cùng tồn tại ở các vị trí tương đương. Tùy thuộc vào vị trí tích hợp mà

công thức tổng quát của cấu trúc perovskite phức có dạng 3(A A ...)BO ,

3A(B B ...)O , hay 3(A A ...)(B B ...)O .

1.2. TÍNH CHẤT SẮT ĐIỆN TRONG CÁC VẬT LIỆU CÓ CẤU TRÚC

KIỂU PEROVSKITE

Ferroic là các vật liệu có chuyển pha tự phát tại điểm chuyển pha CT

(sau này gọi là nhiệt độ Curie) trong quá trình hạ nhiệt độ. Tùy thuộc vào tính

chất vật lý, người ta phân biệt 3 loại ferroic: sắt điện, sắt từ, và sắt điện đàn

Page 26: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

7

hồi tương ứng với phân cực tự phát, SP , từ hóa tự phát, SM , và biến dạng tự

phát, SS , xảy ra tại CT khi làm lạnh. Phân cực, từ hóa và biến dạng tự phát

chịu tác động bởi điện trường, E , từ trường, H , và ứng suất, T , (gọi chung

là trường ngoài) tương ứng. Các mối quan hệ ( )P E , ( )M H , và ( )S T gọi

chung là các đường trễ.

Trong trường hợp sắt điện, phân cực P liên hệ với điện trường E thông

qua một tensor hạng 2, gọi là tensor độ cảm điện môi, ij , như (1.2).

,i o ij jP E (1.2)

với, 12o 8.85 10 F/m là hằng số điện môi của môi trường chân không.

Hằng số điện môi tương đối o(1 ) liên hệ với độ dịch chuyển điện,

D , và điện trường E như sau

oi ij j i iD E E P (1.3)

Theo quan điểm nhiệt động học, trong các hợp chất perovskite, sự dịch

chuyển từ pha lập phương thuận điện không phân cực sang pha sắt điện kèm

theo sự chuyển pha cấu trúc sang đối xứng thấp hơn (pha tứ giác, chẳng hạn)

(hình 1.2).

Hình 1.2. ( )a Mạng lập phương thuận điện, ( )b Sự méo dạng tứ giác của

cấu trúc perovskite

Page 27: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

8

Sự thay đổi trong cấu trúc làm mở rộng kích thước của khối bát diện

6BO gây ra sự dịch chuyển lệch tâm của các cation ở vị trí B so với các anion

2O , tạo ra các mômen lưỡng cực trong ô cơ sở gây ra phân cực tự phát.

Pha lập phương không phân cực ở nhiệt độ cao được đặc trưng bởi thế

đơn trên đường cong biểu diễn sự phụ thuộc của năng lượng tự do, G, theo độ

phân cực, với thế năng cực tiểu tại 0P (hình 1.3c). Do sự mở rộng của

khối bát diện 6BO trong pha tứ giác, năng lượng tự do cục bộ của các cation

ở vị trí B nằm tại tâm đạt giá trị cực đại tạo ra một thế năng kép cho hai trạng

thái phân cực ổn định (hình 1.3a) [112]. Tại điểm chuyển pha giữa pha lập

phương (không có cực) và pha sắt điện (có cực), đường cong thế năng trở nên

phẳng (hình 1.3b) gây ra sự biến đổi dị thường theo nhiệt độ của các tính chất

vật lý ở gần điểm chuyển pha.

Hình 1.3. Biểu diễn 2 chiều của sự phụ thuộc G( )P đối với vật liệu sắt điện ở

( )a dưới CT , ( )b tại CT , ( )c trên CT , ( )d Hồi đáp điện môi theo nhiệt độ

Hình 1.3d mô tả tính dị thường của hằng số điện môi ở gần C.T Đây là

hệ quả của trạng thái phân cực rất lớn do đường cong năng lượng tự do gần

như phẳng. Sự phụ thuộc của hằng số điện môi tương đối theo nhiệt độ, ( )T

có đỉnh sắc nhọn gần CT trong quá trình giảm nhiệt độ chứng tỏ có sự chuyển

Page 28: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

9

pha từ thuận điện sang sắt điện (hình 1.4). Ở trạng thái thuận điện trên CT ,

( )T tuân theo định luật Curie – Weiss dạng (1.4)

C

o

C1 ,

T T

(1.4)

trong đó, CC là hằng số Curie, phản ánh bản chất chuyển pha sắt điện của vật

liệu, oT là nhiệt độ Curie - Weiss. Chú ý rằng, oT là một tham số hình thức thu

được bằng phép ngoại suy, trong khi CT là nhiệt độ mà tại đó xảy ra sự chuyển

pha cấu trúc. Nếu o CT T , sự chuyển pha từ trạng thái thuận điện sang trạng

thái sắt điện thường là chuyển pha loại một. Tuy nhiên, nếu CT trùng với oT , ở

đó, 1/ 0 , thì xảy ra chuyển pha loại hai khi T dần tới CT từ phía trên.

Hình 1.4. Hằng số điện môi và phân cực tự phát là hàm của nhiệt độ [37]

Khi nhiệt độ của một vật liệu sắt điện ở dưới CT , sự phân cực không

được định hướng đồng nhất trong toàn bộ tinh thể. Thay vào đó, các vùng

phân cực đồng nhất, còn gọi là các đômen sắt điện, được hình thành sao cho

phân cực vĩ mô bằng không. Sự xuất hiện của các đômen để đảm bảo điều

kiện cực tiểu hóa năng lượng đàn hồi của trường khử phân cực và giảm năng

lượng đàn hồi sinh ra trong quá trình nén cơ học.

Page 29: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

10

Hình 1.5 minh họa giản đồ năng lượng tự do của quá trình chuyển phân

cực trong vật liệu sắt điện với thế năng kép.

Hình 1.5. Biểu diễn 2 chiều của đường cong G( )P của một vật liệu sắt điện trong quá

trình chuyển phân cực dưới tác động của điện trường E

Khi có một điện trường áp đặt lên tinh thể, các đômen, mà ở đó phân

cực không cùng hướng, sẽ ở trong trạng thái năng lượng cao hơn so với các

đômen có phân cực cùng hướng. Khi tăng điện trường đến một giá trị, gọi là

điện trường kháng C( )E , phân cực trong tất cả các đômen sẽ định hướng theo

chiều điện trường để cực tiểu hóa năng lượng. Tiếp tục tăng điện trường đến

một giá trị nào đó, sự phân cực không tăng nữa, và đạt đến giá trị bão hòa,

satP . Khi loại bỏ điện trường, hầu hết các đômen vẫn có các phân cực duy trì

cùng hướng như khi còn điện trường áp đặt. Lúc này, vật liệu tồn tại phân cực

dư, rP , tức là trạng thái phân cực. Khi đảo chiều điện trường, phân cực sẽ

quay theo chiều ngược lại, tạo thành một đường cong mô tả sự phụ thuộc điện

trường của phân cực, ( )P E , hay đường trễ sắt điện.

1.3. SẮT ĐIỆN RELAXOR

1.3.1. Tính chất điện môi của sắt điện relaxor

Sắt điện relaxor là loại vật liệu có các tính chất và cấu trúc dị thường do

tính bất trật tự trong tinh thể. Ở vùng nhiệt độ cao, chúng ở pha thuận điện

không phân cực tương tự như pha thuận điện trong các sắt điện thông thường.

Page 30: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

11

Khi được làm lạnh, chúng chuyển sang trạng thái relaxor ergodic (ER), là

trạng thái mà ở đó, các vùng phân cực ở kích thước nano (PNRs) chứa các

mômen lưỡng cực phân bố ngẫu nhiên. Sự thay đổi này xảy ra ở một nhiệt độ

BT , gọi là nhiệt độ Burn. Trong quá trình này không có bất kỳ một sự thay đổi

nào về cấu trúc ở cấp độ vĩ mô và vi mô, do vậy, BT không phải là nhiệt độ

chuyển pha. Tuy nhiên, PNRs lại ảnh hưởng mạnh đến trạng thái của tinh thể,

làm gia tăng tính chất dị thường của vật liệu. Vì lẽ đó, trạng thái của tinh thể ở

dưới BT được xem là một pha mới, khác với pha thuận điện. Ở gần BT , PNRs

rất linh động, tinh thể ở trạng thái ER. Khi nhiệt độ giảm, trạng thái dao động

của chúng chậm lại, và đến một nhiệt độ đủ thấp fT nào đó, các PNRs trong

các chất sắt điện relaxor bị đông cứng, gọi là trạng thái non-ergodic (NER),

trong khi đối xứng tinh thể vẫn là lập phương. Giả thuyết về sự tồn tại một

dịch chuyển cân bằng pha vào pha thủy tinh nhiệt độ thấp đang được tranh

luận bởi nhiều nhà nghiên cứu. Sự đông cứng của các lưỡng cực dao động

được cho là có liên quan đến sự mở rộng của đỉnh phổ ( )T và đặc trưng tán

sắc đối với các tần số đo (hình 1.7 ).

Hình 1.6. Sự phụ thuộc nhiệt độ của hằng số điện môi tại các tần số khác nhau đối với

sắt điện relaxor

Hiện tượng tán sắc là điểm khác biệt cơ bản để phân biệt sắt điện

relaxor và sắt điện thường. Ở sắt điện relaxor, đỉnh phổ ( )T hạ thấp và dịch

Page 31: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

12

về phía nhiệt độ cao khi tăng tần số đo, f , trong khi ở sắt điện thường, ( )T

không phụ thuộc tần số.

1.3.2. Bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại của các vùng phân cực vi mô

Bằng chứng đầu tiên chứng tỏ (dù không trực tiếp) sự tồn tại của

PNRs là sự phụ thuộc nhiệt độ của chỉ số khúc xạ quang, n , (hình 1.7 ) [18].

Hình 1.7. Sự phụ thuộc nhiệt độ của chỉ số khúc xạ quang, n, thể tích ô cơ sở, V , nghịch

đảo hằng số điện môi, 1/, và chỉ số khúc xạ kép, n , của vật liệu sắt điện relaxor

Khi BT T , quy luật ( )n T có dạng tuyến tính. Nhưng ở phía nhiệt độ

thấp, người ta quan sát sự biến đổi phi tuyến của quy luật này. Nguyên nhân

được cho là có liên quan đến sự thay đổi của n do tác dụng của phân cực tự

phát bên trong PNRs. Sự tồn tại của PNRs, sau đó, được xác nhận bởi phép

đo tán xạ tia X và tán xạ neutron đàn hồi ở xung quanh các điểm mạng đảo

[97], [36], [95]. Trong các tinh thể PMN 1/3 2/3 3(PbMg Nb O ), sự tán xạ

khuếch tán chủ yếu xảy ra ở dưới BT với cường độ tăng khi nhiệt độ giảm.

Hiệu ứng này tương tự như sự tán xạ gây bởi các dao động sắt điện tới hạn,

nhưng có một điểm khác biệt quan trọng là dạng đường cong mô tả sự phụ

thuộc vector sóng của cường độ tán xạ ở khoảng cách xa so với vị trí mạng

đảo không có dạng Lorentz [95]. Chiều dài tương quan, , dùng để đo kích

Page 32: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

13

thước của PNRs , tỷ lệ với nghịch đảo của bề rộng đỉnh khuếch tán. Trong

PMN, kích thước của PNRs rất bé ( 1,5 nm) . Dưới 300 K, chiều dài

tương quan tăng khi nhiệt độ giảm. Đại lượng này tăng đáng kể ở gần nhiệt độ

đông cứng. Phân tích mối quan hệ giữa chiều dài tương quan và cường độ tán

xạ tích phân, người ta thấy rằng, số PNRs tăng khi nhiệt độ giảm (từ bên phải

của BT ) [106], và ở lân cận fT , số PNRs giảm mạnh (có thể do PNRs kết

hợp với nhau tạo thành PNRs lớn hơn). Ở dưới fT , số PNRs không đổi.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hướng dịch chuyển của các ion gây ra

các mômen lưỡng cực tự phát trong PNRs. Phép phân tích cấu trúc động học

của sự tán xạ neutron khuếch tán trong các tinh thể PMN cho thấy, các cation

ở vị trí B 5 2(Nb , Mg ) và các anion 2O di chuyển ngược hướng so với các

cation Pb dọc theo đường chéo chính của ô cơ sở perovskite, tức là hướng

<111> để tạo thành cấu trúc mặt thoi có cực [96]. Đối xứng mặt thoi R3m

cũng thu được từ kết quả phân tích các tương quan dịch chuyển cặp ion bằng

kỹ thuật tán xạ khuếch tán tia X [86]. Nhưng theo nghiên cứu này, các dịch

chuyển của anion 2O lệch khỏi đường chéo chính và song song với hướng

<110>. Khi đó, PNRs có dạng trái xoan.

Bên cạnh các đặc trưng cấu trúc, nhiều tính chất của sắt điện relaxor

được giải thích đầy đủ trên cơ sở các ý tưởng về PNRs. Với sắt điện thông

thường, đỉnh dị thường nhiệt dung sắc nhọn tại điểm chuyển pha, trong khi

đối với sắt điện relaxor, đỉnh này trải dài trên một khoảng nhiệt độ và rất khó

phân biệt được sự đóng góp của mạng nền. Phần nhiệt dung sau khi đã trừ đi

phần đóng góp của mạng nền (nhiệt dung dư) của tinh thể PMN và PMT

1/3 2/3 3(PbMg Ta O ) được xác định bằng các kỹ thuật hồi phục nhiệt và gần

đúng đoạn nhiệt [67]. Nó xuất hiện như là một cực đại đối xứng khuếch tán

trong cùng một khoảng nhiệt độ, mà ở đó, PNRs tạo thành mầm và phát triển.

Page 33: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

14

Vì vậy, tính dị thường được xem là kết quả của sự biến dạng PNRs và tương

tác của các lưỡng cực.

PNRs có thể được xem là các lưỡng cực lớn bất thường có hướng và

độ lớn phụ thuộc vào điện trường ngoài, do đó, các tính chất liên quan có thể

rất lớn. Thật vậy, tại vùng nhiệt độ tồn tại PNRs, các sắt điện relaxor được

đặc trưng bởi hiệu ứng điện giảo, điện - quang, và hằng số điện môi rất lớn

[57], [94], [113].

Sự tồn tại của PNRs đã được khẳng định, song nguồn gốc và cơ chế

hình thành chúng vẫn chưa thật sự rõ ràng. Có hai cách tiếp cận để giải thích

sự tồn tại của PNRs.

Một là, xem PNRs là kết quả của các chuyển pha cục bộ hay các dao

động pha sao cho tinh thể bao gồm các vùng phân cực kích thước nano được

gắn vào trong một ma trận lập phương, mà ở đó, tính đối xứng được duy trì

(hình 1.8a) [16], [17], [30], [93].

Hình 1.8. Biểu diễn PNRs theo các mô hình lý thuyết khác nhau

Hai là, giả sử chuyển pha xảy ra trong tất cả các vùng của tinh thể, và

tinh thể bao gồm các vi vùng đối xứng thấp tách biệt nhau bởi các vách

Page 34: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

15

đômen (không phải các vùng đối xứng lập phương, hình 1.8b) [104], [46].

Chú ý rằng, rất khó phân biệt hai trường hợp này bằng thực nghiệm phân tích

cấu trúc [65] bởi vì đối xứng cục bộ không phải là lập phương và bề dày của

vách đômen có thể so sánh với kích thước của các vi vùng.

Westphal, Kleemann, và Glinchuk đã đề xuất mô hình trường ngẫu

nhiên (mô hình WKG) [104], [55] cho sắt điện relaxor trên cơ sở lý thuyết của

Imry và Ma [43]. Theo Imry và Ma, với tính đối xứng liên tục của tham số

trật tự, chuyển pha loại hai có thể bị triệt tiêu do sự liên hợp giữa các trường

cục bộ ngẫu nhiên kẹp chặt và tham số trật tự. Dưới nhiệt độ Curie, hệ bị chia

thành các vùng kích thước nhỏ (sự tương tự của PNRs) thay vì hình thành

một trạng thái trật tự xa. Mô hình này chưa quan tâm đến trường hợp phân

cực tự phát cục bộ song song với trường kẹp chặt khi trường này đủ mạnh.

Trường hợp này được xác định bởi sự tương tác giữa năng lượng bề mặt của

các vách đômen và năng lượng khối của đômen khi có mặt của trường ngẫu

nhiên yếu nào đó [43].

Ishchuk [46] đã phân tích thế nhiệt động trong khuôn khổ lý thuyết hiện

tượng luận Landau cho các hệ mà năng lượng trong các pha sắt điện và phản

sắt điện tương đương nhau. Theo đó, trạng thái cùng tồn tại các đômen sắt

điện và phản sắt điện có thế nhiệt động thấp hơn trạng thái thuần nhất (chỉ có

sắt điện hoặc phản sắt điện). Hiệu ứng này là kết quả của sự tương tác (tĩnh

điện - đàn hồi) giữa các đômen sắt điện và phản sắt điện. Nói cách khác, các

vùng không phân cực, tồn tại đồng thời với PNRs (vùng sắt điện), là các

vùng có cấu trúc phản sắt điện.

Mô hình nổi tiếng nhất theo cách tiếp cận thứ nhất được xây dựng bởi

Isupov [45]. Do sự bất trật tự về thành phần, nồng độ của các ion khác nhau

(chẳng hạn như 2+Mg , 5Nb trong PMN) tùy thuộc vào các dao động bị kẹp.

Khi nhiệt độ Curie, CT , phụ thuộc nồng độ, lúc đó có sự dao động không gian

Page 35: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

16

của các CT cục bộ. Người ta cho rằng, các chuyển pha sắt điện cục bộ xảy ra

trước hết trong các vùng có CT cao hơn, trong khi các vùng khác của tinh thể

vẫn duy trì pha thuận điện. Vì vậy, PNRs là các cùng có nhiệt độ Curie cao.

Các mô hình khác sử dụng phương pháp vi mô xem sự hình thành và

phát triển về cấu trúc của PNRs trong giới hạn của các tương tác nội nguyên

tử. Sự méo dạng mạng sắt điện trong các cấu trúc perovskite được xác định

bởi sự cân bằng giữa các tương tác tĩnh điện (lưỡng cực - lưỡng cực) và các

lực đẩy tầm ngắn. Sự lai hóa giữa các trạng thái oxygen 2p và các trạng thái

điện tử của các cation (liên kết cộng hóa trị) có thể thay đổi cân bằng này, từ

đó ảnh hưởng đến nhiệt độ chuyển pha [21]. Trong các tinh thể trật tự, các lực

giống nhau tác động lên tất cả các nguyên tử cùng loại vì chúng có cùng số

phối trí. Đối với trường hợp bất trật tự, các ion khác loại có thể nằm trong các

ô cơ sở lân cận trên các vị trí tinh thể tương đương. Các tương tác nội nguyên

tử gây ra trật tự sắt điện và phản sắt điện trong trạng thái trật tự thành phần

ngẫu nhiên. Kết quả là, trật tự phân cực tầm xa trở nên hỗn loạn.

Trong lý thuyết trường ngẫu nhiên được đề xuất bởi Glinchuk và Farhi

(mô hình GF) [30], người ta quan tâm đến dịch chuyển trật tự - bất trật tự, tức

là ở vùng nhiệt độ cao, tinh thể được biểu diễn bởi các lưỡng cực có khả năng

tái định hướng. Các lưỡng cực ngẫu nhiên được đặt trong mạng chủ có khả

năng phân cực cao. Chúng không tương tác trực tiếp với nhau mà thông qua

mạng chủ, và các tương tác này xảy ra ngẫu nhiên. Cũng theo lý thuyết GF,

các tương tác này (gián tiếp) gây ra các trường cục bộ đồng nhất có hướng và

trật tự sắt điện ở nhiệt độ thấp, trái hẳn với các tương tác lưỡng cực - lưỡng

cực trực tiếp mà kết quả là gây ra các trạng thái thủy tinh lưỡng cực. Vì vậy,

trường cục bộ ngẫu nhiên có thể được dùng để lý giải sự vắng mặt của trật tự

sắt điện vĩ mô trong sắt điện relaxor. Theo mô hình WKG, các trường cục bộ

ngẫu nhiên có thể lớn hơn để làm triệt tiêu trật tự sắt điện xa.

Page 36: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

17

Như đã đề cập, các sắt điện relaxor thể hiện sự mở rộng tại đỉnh phổ

( )r T , do vậy, người ta gọi sự chuyển pha này là chuyển pha nhòe. Hơn nữa,

đỉnh chuyển pha ( , )rm mT hạ thấp và dịch về phía nhiệt độ cao khi tần số

tăng. Viehland và cộng sự đã giải thích sự phụ thuộc tần số của mT bằng định

luật Vogel - Fulcher [100]

o exp ,

( )a

B m f

E

k T T

(1.5)

hay,

o exp ,

( )a

B m f

Ef f

k T T

(1.6)

với, f là tần số đo ( 2 )f , of là tần số Debye o o( 2 )f , aE là năng

lượng kích hoạt, và fT là nhiệt độ đông cứng của các vùng phân cực. Định

luật này mô tả quá trình hồi phục với thời gian hồi phục 1/

o exp ,

( )B f

E

k T T

(1.7)

với, o và E là các tham số. Tại nhiệt độ đông cứng, thời gian hồi phục tiến

về vô cùng [13], [14], [15], [111]. Sự phân kỳ của chứng tỏ quá trình phân

cực diễn ra chậm khi nhiệt độ tăng đến một điểm mà chúng không còn tái

định hướng và đóng góp cho độ phân cực ở tần số bất kỳ. Trong các thủy tinh

lưỡng cực, sự đông cứng này là do tương tác giữa các lưỡng cực, và ở một

nhiệt độ nào đó, lực tương tác giữa các lưỡng cực biến thành nhiệt kích hoạt.

Đối với các sắt điện thường, trạng thái dị thường điện môi ở phía nhiệt

độ cao được mô tả bởi định luật Curie - Weiss. Trong các sắt điện chuyển pha

nhòe, định luật này chỉ đúng ở các nhiệt độ lớn hơn BT . Khi nhiệt độ nhỏ hơn

BT , PNRs xuất hiện, và định luật Curie - Weiss không còn đúng trong

khoảng ( )m BT T . Để mô tả đầy đủ trạng thái điện môi trong vật liệu sắt

Page 37: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

18

điện relaxor ở trên nhiệt độ mT , Uchino và Nomura đã đề xuất một biểu thức

bán thực nghiệm, còn gọi là định luật Curie - Weiss mở rộng [95]

cw

1 1 ( ), 1 2,

Cm

r rm

T T

(1.8)

trong đó, và cwC là các hằng số. Tham số được gọi là độ nhòe, cho biết

các thông tin về đặc trưng của sự chuyển pha. Khi 1 , biểu thức (1.8) trở

về phương trình của định luật Curie - Weiss, và 2 , biểu thức (1.8) mô tả

sự chuyển pha nhòe hoàn toàn.

Gần đây, người ta còn dùng một biểu thức thực nghiệm dạng Lorentz

để mô tả quy luật ( )T ở trên mT của sắt điện relaxor [42]

2

2

( )1 ,

2

a a

a

T T

(1.9)

trong đó, ( )a mT T và a là các giá trị tại đỉnh của đường làm khớp số liệu

thực nghiệm với phương trình (1.9), a mô tả mức độ nhòe của đỉnh đường

cong. Ở đây giả định số vùng phân cực thay đổi theo quy luật dạng Lorentz

khi nhiệt độ giảm. Người ta thấy rằng, phương trình (1.9) có thể áp dụng cho

cả sắt điện thường, sắt điện chuyển pha nhòe. Hơn nữa, phương trình này còn

dùng để mô tả trạng thái điện môi ở gần vùng chuyển pha phía nhiệt độ thấp.

1.4. BIÊN PHA HÌNH THÁI HỌC VÀ CHUYỂN PHA ĐA HÌNH

PZT là một dung dịch rắn tổ hợp của 3% mol PbTiOx (có tính sắt

điện) và 3(1 )% mol PbZrOx (có tính phản sắt điện) [50]. Đây là một dung

dịch đa thành phần, phụ thuộc vào sự thay đổi tỷ số Zr/Ti. Vật liệu thể hiện

đối xứng mặt thoi đối với các thành phần giàu Zr (Zr/Ti 54/46) , đối xứng

tứ giác đối với các thành phần giàu Ti (Zr/Ti 54/46) . Cả pha tứ giác và

mặt thoi tồn tại trong các thành phần trung gian ở vùng biên pha hình thái học

(MPB). Ở nhiệt độ phòng, MPB nằm tại 0, 47x (hình 1.9 ).

Page 38: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

19

Hình 1.9. Giản đồ pha của dung dịch rắn PZT [50]

Mặc dù, MPB được biểu diễn bằng một đường trên giản đồ pha, nhưng

thực tế, các pha tứ giác, mặt thoi cùng tồn tại trên một dải thành phần xác

định xung quanh MPB [12], [47], [48]. Tuy nhiên, giới hạn của dải thành

phần MPB phụ thuộc vào các tiền chất cấu thành nên PZT và các điều kiện

chế tạo vật liệu này. MPB của PZT gắn liền với 14 hướng phân cực khả dĩ

(trong đó, 6 hướng của pha tứ giác, 8 hướng của pha mặt thoi) có rào thế

thấp. Các hướng phân cực này được định hướng tối ưu trong suốt quá trình

phân cực gây ra các tính chất điện môi, áp điện tuyệt vời của vật liệu [70].

Sau này, bằng phép đo nhiễu xạ tia X với độ chính xác cao, Noheda và các

cộng sự đã chỉ ra việc tồn tại pha đơn tà tại MPB (hình 1.10) [72], [73].

Hình 1.10. Giản đồ pha của PZT với pha đơn tà ở MPB [73]

Page 39: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

20

Như vậy, trong vùng MPB của PZT thực chất tồn tại đồng thời ba

pha: tứ giác, mặt thoi và đơn tà. Pha đơn tà không có trục đối xứng, mà chỉ có

mặt đối xứng nên phân cực sắt điện quay dễ dàng trên mặt này và giữa các

trục cực của các pha tứ giác và mặt thoi. Mô hình này lý giải bản chất mối

liên hệ giữa pha đơn tà và tính chất áp điện nổi bật của PZT. Đặc biệt, nghiên

cứu các mẫu gốm đã phân cực cho thấy, biến dạng đơn tà là nguồn gốc của

tính chất áp điện cao bất thường của vật liệu PZT . Ngoài ra, những nghiên

cứu mới đây về cấu trúc đều khẳng định, ở lân cận MPB có sự thay đổi đột

ngột hằng số mạng, do vậy mà tại vùng này, các tính chất vật lý của vật liệu

biến đổi dị thường. Kết quả này trả lời cho các câu hỏi được đặt ra trước đây

về bản chất của MPB và những bí ẩn đằng sau các tính chất vật lý nổi bật của

PZT trong vùng này.

Trong nhiều vật liệu không chì cũng tồn tại MPB. Chẳng hạn, đối với

hệ 0,5 0,5 3 3Na Bi TiO BaTiO (NBT BT) , MPB tách hai pha sắt điện tứ

giác và mặt thoi (hình 1.11a) và các tính chất điện môi, áp điện được tăng

cường trong vùng này (hình 1.11b) [87]

Hình 1.11. ( )a Giản đồ pha của hệ vật liệu NBT BT , ( )b hằng số điện môi, hệ số áp

điện là hàm của nồng độ BT trong NBT BT

Page 40: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

21

Khác với MPB của PZT, MPB của hệ này khá cong, nên khi nhiệt độ

tăng, trạng thái của vật liệu chuyển từ pha sắt điện sang phản sắt điện rồi mới

đến thuận điện (hình 1.12 )

Hình 1.12. Sự chuyển pha trong hệ NBT BT [87]

Trong nhiều vật liệu áp điện không chì còn tồn tại một loại chuyển pha

cấu trúc sắt điện – sắt điện, gọi là chuyển pha đa hình (PPT). Đó là điểm

chuyển pha phụ thuộc nhiệt độ, khác với MPB là chuyển pha phụ thuộc

thành phần. Các kết quả nghiên cứu trên 3BaTiO và 3KNbO cho thấy, các

thông số có giá trị cực đại tại tất cả các PPT sắt điện - sắt điện, và tính chất

áp điện tốt nhất thuộc về chuyển pha trực thoi - tứ giác [50], [82], [39]. Chính

khả năng phân cực được tăng cường tại các PPT làm cho các tính chất điện

môi, sắt điện đạt giá trị cực đại. Nói chung, điểm PPT ở trên nhiệt độ phòng,

vì vậy, nhiều nghiên cứu tập trung vào việc biến tính vật liệu để đưa PPT về

nhiệt độ phòng [32].

1.5. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU ÁP ĐIỆN

KHÔNG CHÌ

Các vật liệu áp điện không chì đã được quan tâm nhiều từ những năm

1950 [84]. Những công bố về các hệ gốm áp điện không chì từ năm 1950

được thống kê trong hình 1.13 [78].

Page 41: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

22

Hình 1.13. Thống kê các nghiên cứu về gốm áp điện không chì từ năm 1950

đến tháng 11 năm 2008

Có thể thấy, từ năm 1950 đến trước năm 2000, hầu hết các nghiên cứu

cơ bản và ứng dụng tập trung vào các dung dịch rắn trên nền PZT (gọi chung

là vật liệu chứa chì), bởi lẽ, các vật liệu chứa chì có các tính chất tốt, phương

pháp chế tạo đơn giản, giá thành thấp. Số lượng thiết bị kỹ thuật sử dụng vật

liệu chứa chì phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, sự phát thải các chất độc hại

trong những thiết bị thải này và việc xử lý an toàn chúng là mối quan tâm lớn.

Do vậy, từ năm 2000, các hệ vật liệu không chì được nghiên cứu nhiều hơn.

Năm 2003, Liên minh châu Âu đã xác định rằng, các vật liệu chứa chì

sẽ được thay thế bằng các vật liệu an toàn [78]. Từ đó, tổ chức này đã đầu tư

những dự án lớn để tìm kiếm các vật liệu áp điện thân thiện. Nhiều nguyên tố

hóa học thích hợp đã được lựa chọn đảm bảo giá thành thấp và ít độc hại nhất.

Các cấu trúc tinh thể khác nhau từ các nguyên tố này được khảo sát, nhiều

giản đồ pha với MPB hấp dẫn được xây dựng để lựa chọn các thành phần vật

liệu có các tính chất áp điện tốt. Tuy nhiên, mọi nỗ lực nhằm tìm kiếm một

vật liệu tiềm năng thay thế triệt để các vật liệu chứa chì vẫn chưa thành hiện

thực. Giải pháp trước mắt là hạn chế tối đa việc sử dụng gốm áp điện có chứa

chì trong ứng dụng kỹ thuật, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các hệ

vật liệu không chì [78].

Page 42: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

23

Ngày 1 tháng 7 năm 2006, Chỉ thị về việc hạn chế sử dụng các chất độc

hại trong thiết bị kỹ thuật (Restriction of the use of certain Hazardous

Substances -RoHS) được thông qua bởi Hội đồng châu Âu chính thức có hiệu

lực nhằm ngăn chặn việc tái sử dụng, hoặc tái chế thiết bị kỹ thuật thải để bảo

vệ sức khỏe con người và môi trường. RoHS áp dụng cho các loại thiết bị sử

dụng trong hộ gia đình, công nghiệp, ngoại trừ các thiết bị y khoa, dụng cụ

kiểm tra, giám định, và bộ phận thay thế cho thiết bị cũ hơn. Các thiết bị áp

điện sử dụng các vật liệu chứa chì vẫn được cho phép trong Liên minh châu

Âu, nhưng sẽ bị cấm ngay khi có thể thay thế được. RoHS cũng đang được

xây dựng ở nhiều quốc gia khác [78].

Trong khuôn khổ pháp lý nói trên, các nhà khoa học vật liệu đã thống

kê đầy đủ về độc tính, giá cả của các chất và phân loại chúng để định hướng

cho những nghiên cứu vật liệu trong tương lai (hình 1.14 ) [78].

Hình 1.14. Thống kê giá và mức độc hại của các nguyên tố hóa học

Như đã thấy trên hình 1.14 , mức độ độc hại của các nguyên tố chia

thành ba loại. Độc tính của các hợp chất liên quan chặt chẽ với từng thành

phần. Hình 1.14 có thể giúp các nhà chế tạo vật liệu đánh giá về độc tính của

Page 43: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

24

các sản phẩm cuối cùng mà họ quan tâm. Theo đó, màu xanh lá cây, da cam,

vàng biểu thị loại không độc, loại khá độc và độc, tương ứng. Các chất có

mức độ độc hại có thể kích thích và gây hại tối đa trong trường hợp tiếp xúc

trực tiếp, ảnh hưởng cấp tính đến các sinh vật sống và rất nguy hiểm cho môi

trường. Hình 1.14 cũng giải thích tại sao vật liệu không chì trên nền niobate

kiềm và bismuth là sự lựa chọn phổ biến nhất để thay thế cho các vật liệu

chứa chì.

Ở Việt Nam, tính đến thời điểm này, số lượng các công bố liên quan

đến vật liệu áp điện không chì rất hạn chế, chủ yếu tập trung ở Trường Đại

học Khoa học – Đại học Huế và Viện Khoa học Vật liệu – Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các nghiên cứu đầu tiên về vật liệu áp

điện không chì được thực hiện vào năm 2012 bởi PGS. TS. Võ Duy Dần và

các cộng sự. Các tác giả đã công bố một số kết quả ban đầu về vật liệu trên cơ

sở 3(K, Na)NbO [1], [2]. Sự tạo pha của bột 0,5 0,5 3K Na TiO kích thước nano

bằng phương pháp nghiền năng lượng cao cũng được nghiên cứu thông qua

các phép phân tích cấu trúc bởi tác giả Nguyễn Đức Văn [98]. Tiếp đó là các

nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên hệ BZT BCT ở phương diện mô

phỏng và thực nghiệm (xem Danh mục các công trình liên quan đến luận án).

Các tính chất điện môi của hệ vật liệu 1 3Ba Ca TiOx x cũng được nghiên cứu

bởi tác giả Lê Văn Hồng và cộng sự [41], [54]. Gần đây, hai tác giả Nguyễn

Trường Thọ và Lê Đại Vương đã có báo cáo về công nghệ chế tạo và một số

tính chất điện của hệ 0,91 0,47 0,53 0,09 3 3BiFe (Mn Ti ) O -BaTiO [91].

Nhìn chung, hướng nghiên cứu về gốm áp điện không chì vẫn diễn ra

sôi nổi, đang là vấn đề cấp thiết của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Chúng tôi hy vọng, những kết quả thu được trong quá trình thực hiện luận án

này sẽ góp phần làm phong phú thêm những thông tin về vật liệu áp điện

không chì, nhất là đối với hệ vật liệu BZT BCT .

Page 44: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

25

1.6. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC VẬT LIỆU ÁP ĐIỆN

KHÔNG CHÌ

1.6.1. Một số vật liệu áp điện không chì tiêu tiểu

Vật liệu áp điện không chì đã được nghiên cứu từ rất lâu. Một trong

những vật liệu đầu tiên phải kể đến là 3BaTiO . Mặc dù các tính chất áp điện của

nó chưa thật cao, nhưng do có hằng số điện môi rất lớn nên 3BaTiO phù hợp để

chế tạo tụ điện. 3BaTiO có nhiệt độ Curie tương đối thấp, nên gần đây, vật liệu này

không được quan tâm phát triển cho các thiết bị áp điện [4], [74]. Trong tiến trình

tìm kiếm các vật liệu áp điện để thay thế cho PZT , các nhà nghiên cứu đã

xây dựng được một số vật liệu áp điện không chì. Bảng 1.1 thống kê các tính

chất điện môi, áp điện của của một số vật liệu không chì điển hình [78].

Bảng 1.1. Giá trị r , tan, 33d , pk , 33k của một số vật liệu áp điện không chì tiêu biểu

Vật liệu r tan d33 (pC/N) kp k33

BaTiO3 1700 0,01 190 0,36 0,5

BaTiO3 - CaTiO3 - Co 1420 0,005 150 0,31 0,46

(K0,5Na0,5)NbO3 500 0,02 127 0,46 0,6

KNN - Li (7%) 950 0,084 240 0,45 0,64

KNN - LF4 1570 - 410 0,61 -

KNN - SrTiO3 (5%) 950 - 200 0,37 -

KNN - LiTaO3 (5%) 570 0,04 200 0,36 -

KNN - LiNbO3 (6%) 500 0,04 235 0,42 0,61

KNN - LiSbO3 (5%) 1288 0,019 283 0,50 -

NBT – KBT - LBT 1550 0,034 216 0,401 -

NBT – KBT - BT 820 0,03 145 0,162 0,519

NN - BT10% 1000 0,015 147 - -

NBT - KBT50% 825 0,03 150 0,22 -

BBT-KBT90 837 0,05 140 0,23 0,538

Page 45: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

26

Các ký hiệu dùng trong bảng 1.1

NN: NaNbO3, NBT: Na0,5Bi0,5TiO3, KBT: K0,5Bi0,5TiO3, BT: BaTiO3,

LBT: Li0,5Bi0,5TiO3, BBT: Ba0,7Bi0,2TiO3, KNN: K0,5Na0,5NbO3

Có thể thấy, các thông số của đa số các vật liệu này còn kém xa so với

các thông số tương ứng của PZT, kể cả khi có thành phần nằm ở MPB,

chẳng hạn như đối với hệ BNT BT (hình 1.11) hay các hệ trên cơ sở KNN

(hình 1.15 ).

Hình 1.15. Sự phụ thuộc nhiệt độ của hệ số áp điện 31d và hệ số liên kết điện - cơ pk của

hệ KNN pha tạp 35% LiTaO (KNN LT 5%) và 35% LiSbO (KNN LS 5%) [84]

Có thể thấy, về cơ bản các hệ vật liệu này vẫn chưa thể thay thế được

cho các vật liệu PZT trong các ứng dụng, nhất là các ứng dụng công suất.

1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không chì nền 3BaTiO

Sau khi Liu và Ren công bố các kết quả nghiên cứu về hệ vật liệu áp

điện 0,2 0,8 3 0,7 0,3 3BaZr Ti O Ba Ca TiOx , các vật liệu tương tự cũng được chế

tạo, chẳng hạn như 0,2 0,8 3 0,7 0,3 3BaSn Ti O Ba Ca TiOx (BST BCT ) và

0,2 0,8 3 0,7 0,3 3BaHf Ti O Ba Ca TiOx (BHT BCT ) [107], [115]. Đặc điểm

chung của các hệ vật liệu này là có giản đồ pha tương tự PZT. MPB tách

Page 46: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

27

giản đồ pha thành hai vùng có đối xứng khác nhau: pha mặt thoi, R, (phía

BZT/BST/BHT) và pha tứ giác, T, (phía BCT) (hình 1.16 ).

Hình 1.16. Giản đồ pha của các hệ giả hai thành phần:

( )a BZT BCT [62], ( )b BST BCT [107], ( )c BHT BCT [115]

Page 47: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

28

Sự thay đổi tỷ lệ pha R/T ảnh hưởng mạnh đến cấu trúc và các tính

chất điện của vật liệu. Chính sự tương đồng này dẫn đến nhu cầu lý giải tính

chất áp điện nổi bật của các vật liệu nói trên từ khía cạnh cấu trúc. Bằng phép

phân tích nhiễu xạ tia X synchrotron phân giải cao, Keeble và cộng sự đã

nghiên cứu lại giản đồ pha của vật liệu BZT BCTx [53]. Các tác giả đã

chứng tỏ, ngoài các pha mặt thoi (R3m)và tứ giác (P4mm) còn có pha trực

thoi (Amm2) trung gian, cùng kiểu cấu trúc pha nguyên thủy của 3BaTiO ,

tương tự như pha đơn tà trong vùng MPB của PZT (hình 1.17a ).

Hình 1.17. ( )a Giản đồ pha của hệ BZT BCT với sự xuất hiện của pha trực thoi,

( )b Chuỗi biến đổi đối xứng của vật liệu theo nhiệt độ [53]

Với sự xuất hiện của pha trực thoi trong vùng MPB, sự biến đổi cấu

trúc từ nhiệt độ thấp đến cao ở các thành phần BZT BCT lớn diễn ra theo

chuỗi R3m Amm2 P4mm Pm3m (hình 1.17b ).

Xu và cộng sự đã xác định được đầy đủ các hệ số đàn hồi, điện môi, áp

điện của gốm BZT 50BCT ở nhiệt độ phòng o(25 C) bằng phương pháp

cộng hưởng và có sự so sánh với các tính chất của gốm 3BaTiO và PZT5A.

Mặt khác, các tính chất sắt điện, áp điện của BZT 50BCT cũng được khảo

sát trong vùng nhiệt độ o( 50 60) C , cho các giá trị tối ưu ở nhiệt độ

phòng, và giảm khi lệch khỏi nhiệt độ này. Tuy nhiên, hệ số áp điện 33d vẫn

Page 48: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

29

được duy trì đáng kể (93 pC/N) ngay ở o50 C . Quy luật phụ thuộc nhiệt độ

của ( )33D Es và ( )

33D Ec đã chứng tỏ tính “mềm” của vật liệu. [108]

Gao và các cộng sự đã sử dụng kính hiển vi điện tử truyền qua để

nghiên cứu đặc trưng vi cấu trúc của hệ BZT BCTx . Các tính chất áp điện

nổi bật của hệ được xác định tại MPB bằng cách thay đổi thành phần và nhiệt

độ. Sự phát triển của cấu trúc đômen trong các quá trình như vậy cho thấy,

trong vùng MPB, các đômen thu nhỏ về kích thước nano với một nhóm

đômen, xảy ra đồng thời với vùng cực đại của 33.d Hơn nữa, phép đo nhiễu xạ

chùm điện tử phân kỳ cho thấy, đối xứng tinh thể mặt thoi và tứ giác cùng tồn

tại trong các đômen thu nhỏ. Các tính chất áp điện mạnh của hệ là do sự quay

phân cực khá dễ dàng giữa các đômen tứ giác và mặt thoi ở thang nano. [29]

Su và nhóm nghiên cứu đã kiểm tra sự phụ thuộc vào điều kiện phân

cực và tính ổn định nhiệt của các tính chất điện đối với thành phần

BZT 50BCT [85]. Theo các tác giả, điều kiện phân cực ảnh hưởng mạnh

mẽ đến các tính chất áp điện do sự tồn tại của một chuyển pha gần nhiệt độ

phòng. Các tính chất của vật liệu phụ thuộc đáng kể vào thời gian và nhiệt độ,

qua đó xác nhận nhiệt độ khử phân cực khá thấp o( 90 C) , tốc độ già hóa cao

( 33d và pk suy giảm 30% và 25%, tương ứng sau 410 phút sau khi phân cực).

Tính chất hỏa điện của thành phần BZT 50BCT cũng được công bố

trong nghiên cứu của Yao và các đồng nghiệp [110]. Hệ số hỏa điện được đo

bằng phương pháp Byer - Roudy trong khi gia nhiệt các mẫu đã phân cực có

giá trị 4 2 15,84 10 Cm K tại 300 K. Giá trị này tương đương với các giá

trị thu được của các vật liệu trên nền PZT, và cao hơn đáng kể so với các vật

liệu không chì khác. Từ sự phụ thuộc của độ phân cực dư theo nhiệt độ trong

quá trình làm nguội, các tác giả cũng tính được hệ số hỏa điện tại 300 K là

4 2 117,17 10 Cm K , cao hơn so với giá trị được tính bằng phương pháp

Page 49: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

30

Byer - Roudy. Sự khác nhau này được lý giải do sự trễ nhiệt của chuyển pha

mặt thoi - tứ giác trong các quá trình tăng và giảm nhiệt.

Li và các đồng nghiệp đã nghiên cứu ảnh hưởng của Ca đến các tính

chất điện môi của hệ vật liệu 1 0,95 0,05 3Ba Ca Ti Zr Ox x ( 0,05 0, 40x ) [61].

Theo đó, Ca thay vào vị trí Ba gây ra sự biến dạng mạng, trong khi thay vào

vị trí của Ti sẽ làm giảm nhanh nhiệt độ chuyển pha.

Bằng phương pháp sol - gel, nhóm nghiên cứu của Wang đã tổng hợp

các hạt nano BZT BCT có kích thước (30 60) nm ở nhiệt độ tương đối

thấp ( o650 C, giảm khoảng o700 C so với công nghệ truyền thống) [103].

Puli và các đồng sự mô tả năng lượng dự trữ và đánh thủng điện môi

trong hệ gốm BZT BCT [75]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vật liệu có

hằng số điện môi cao, tổn hao điện môi thấp và trường đánh thủng điện môi

lớn. Phổ nhiễu xạ tia X và phổ tán xạ Raman chứng tỏ vật liệu có đối xứng tứ

giác. Vật liệu thể hiện tính chuyển pha nhòe ở gần nhiệt độ phòng.

Hai nhược điểm lớn nhất trong chế tạo và ứng dụng các hệ vật liệu

BZT BCT là nhiệt độ thiêu kết cao và nhiệt độ Curie thấp [8], [28], [64].

Đã có nhiều công trình nghiên cứu để khắc phục những hạn chế này. Huixin

Bao và các cộng sự đã nghiên cứu tăng nhiệt độ CT của hệ 0,15 0,85 3BaZr Ti O

0,8 0,2 3Ba Ca TiOx bằng cách tăng CT của cả hai thành phần tứ giác và mặt

thoi [10]. Kết quả là, nhiệt độ CT của hệ đạt o114 C ứng với 0,53x . Kết

quả này có thể được lý giải khi xét đến sự gia tăng năng lượng quay phân cực

khi thành phần vật liệu lệch khỏi điểm ba. Hệ số 33d cùng với CT có thể được

cải thiện nếu bằng cách nào đó làm cho MPB của vật liệu thẳng đứng. Có thể

kết hợp BZT BCT với các thành phần khác theo các tỷ lệ phù hợp để tạo

nên những hệ vật liệu mới có nhiệt độ Curie cao hơn [9], [116].

Ảnh hưởng của tạp chất nói chung và chất hỗ trợ thiêu kết nói riêng đến

các tính chất điện đã được thực hiện gần đây trên hệ BZT BCT. Nhóm

Page 50: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

31

nghiên cứu của Yerang Cui cho thấy, CuO đã làm giảm nhiệt độ thiêu kết của

hệ BZT BCT từ o1540 C xuống o1350 C, trong khi các tính chất điện môi,

áp điện được đảm bảo tốt ( 33 510 pC/Nd , 0, 45pk , 3762 ) [23].

Nghiên cứu của Yerang Cui và cộng sự cũng chứng minh, 2CeO cũng là một

tác nhân hỗ trợ thiêu kết rất hiệu quả [22]. Tại nhiệt độ thiêu kết o1350 C, vật

liệu BZT BCT pha 0, 04% khối lượng 2CeO cho các thông số áp điện

tuyệt vời ( 33 600 pC/Nd , 0,51pk , 4843 , tan 1.2% ). Kết quả

tương đương cũng thu được đối với hệ vật liệu 0,85 0,15 0,9 0,1 3Ba Ca Ti Zr O pha

0.06% khối lượng tạp chất 2 3Y O được thiêu kết ở o1350 C ( 33 560 pC/N,d

0,53pk , tan 0,9% ) [24]. Bên cạnh đó, tạp 2 3Y O có khả năng cải thiện

nhiệt độ CT và làm cho các tính chất áp điện của hệ BZT BCT ổn định

trong vùng o(0 100) C [24], [60]. Ngoài ra, 2MnO cũng là một tác nhân hỗ

trợ thiêu kết hiệu quả [51].

Trên cơ sở các công trình nghiên cứu hiện nay có thể kết luận rằng, hệ

BZT BCT thể hiện sự vượt trội về tính chất so với các hệ vật liệu không

chì khác. Các tính chất áp điện của hệ này có thể so sánh với hệ PZT. Việc

nghiên cứu hệ liệu này hứa hẹn mang đến nhiều thông tin khoa học thú vị.

Kết luận chương 1

Có thể khái quát những nội dung chính của chương này như sau.

Một là, chúng tôi đã tổng quan lý thuyết về tính chất sắt điện trong các

vật liệu có cấu trúc perovskite, tính chất sắt điện relaxor, và một số khái niệm

liên quan đến tính chất áp điện làm cơ sở nghiên cứu cũng như giải thích các

kết quả thu được của luận án.

Hai là, chúng tôi đã khái quát các kết quả nghiên cứu quan trọng trên

các vật liệu không chì nói chung và các vật liệu trên nền 3BaTiO nói riêng.

Page 51: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

32

CHƯƠNG 2

CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM

TỔNG HỢP HỆ VẬT LIỆU ÁP ĐIỆN BZT (1 )BCTx x

2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thực

nghiệm kết hợp với các phần mềm phân tích, chương trình mô phỏng để đánh

giá cấu trúc, vi cấu trúc và các tính chất của vật liệu.

2.1.1. Phương pháp chế tạo vật liệu

Vật liệu được chế tạo bằng công nghệ truyền thống. Quy trình công

nghệ chế tạo sẽ được mô tả chi tiết trong phần sau của chương này.

2.1.2. Các phương pháp phân tích cấu trúc, vi cấu trúc và đánh giá chất

lượng của mẫu

Cấu trúc tinh thể và thành phần hóa học của vật liệu được phân tích

thông qua giản đồ nhiễu xạ tia X (đo trên thiết bị D8-Advanced, BRUKER

AXS tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội).

Các tham số mạng được tính toán bằng phần mềm PowderCell [56] trên cơ sở

số liệu thực nghiệm với sai số Å0,0001 . Phương pháp tính như sau.

Trước hết, xây dựng mô hình của một ô cơ sở (đối xứng tứ giác hoặc

mặt thoi). Với hệ tứ giác, nhóm đối xứng không gian là P4mm , các thông số

đầu vào được chọn là Å3, 9945 a b , Å4, 0335 c . Với hệ mặt thoi

thuộc nhóm đối xứng không gian P3m , các thông số đầu vào được chọn là

Å4, 0090 a b c , o89,8800 . Từ các thông số của ô cơ

sở này, phần mềm sẽ xây dựng một phổ mô phỏng, sau đó làm khớp phổ mô

phỏng với phổ thực nghiệm. Quá trình này diễn ra nhiều lần, sau mỗi lần như

vậy các thông số mạng tự động thay đổi cho đến khi phổ mô phỏng trùng với

phổ thực nghiệm. Kết quả cuối cùng được lấy làm thông số mạng của tinh thể.

Page 52: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

33

Đối với vật liệu pha tạp ZnO có cấu trúc nano, bên cạnh giản đồ nhiễu

xạ tia X , chúng tôi còn thực phép phân tích phổ tán xạ Raman trên hệ đo

LABRAM-1B của hãng Horiba Jobin-Yvon tại Viện Khoa học Vật liệu –

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (cấu hình tán xạ ngược kích

thích bởi chùm LASER Ar bước sóng 448 nm, công suất 11 mW) để

nghiên cứu tác động của tạp đến cấu trúc và tính chất của vật liệu.

Để nghiên cứu hình thái bề mặt của vật liệu, mẫu sau thiêu kết được xử

lý bề mặt bằng ăn mòn hóa học bởi dung dịch chứa 295 mL H O, 4 mL HCl

(32%) và 1 mL HF (40%) [89], sau đó rửa sạch bằng sóng siêu âm. Ảnh

hiển vi điện tử quét (SEM) của các mẫu được ghi nhận bằng thiết bị Nova

NanoSEM 450 FEI (Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc

gia Hà Nội). Để đánh giá cỡ hạt, chúng tôi sử dụng phần mềm ImageJ phân

tích ảnh vi cấu trúc của vật liệu [3], [89]. Hình 2.1 là sơ đồ mô tả quá trình xử

lý ảnh SEM 2 chiều (2D) bằng phần mềm ImageJ.

Hình 2.1. Xử lý ảnh SEM 2D bằng phần mềm ImageJ

Quá trình này gồm hai bước. Đầu tiên là thiết lập tham số đơn vị đo

phù hợp với tỷ lệ xích trên ảnh. Trong bước thứ hai, biên của các hạt sẽ được

nhận diện thông qua các công cụ nhận dạng của chương trình. Tuy nhiên, quá

trình xử lý này khá phức tạp và đôi khi đòi hỏi phải thiết lập đúng phương

pháp nhận dạng mới có thể đạt được kết quả chính xác.

Ảnh SEM 2D Ngưỡng nhận dạng Thiết lập thang đo

Thiết lập phép đo

Phân bố cỡ hạt Các tham số khác

Phân tích

Page 53: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

34

Hình 2.2 minh họa kết quả xử lý ảnh vi cấu trúc của vật liệu bằng

chương trình ImageJ.

Hình 2.2. Kết quả xử lý ảnh bằng ImageJ: ( )a Ảnh SEM ban đầu, ( )b Ảnh đã xử lý bằng

công cụ nhận dạng, ( )c Ảnh nhận dạng sau khi loại nhiễu, ( )d Các vùng phân bố hạt

Chương trình ImageJ, sau khi xử lý và phân tích ảnh, cho phép truy

xuất dữ liệu về đại lượng cần quan tâm, ở đây là cỡ hạt, từ đó làm khớp số

liệu với hàm Gauss. Kết quả là xác định được sự phân bố cỡ hạt.

Hình 2.3 minh họa sự phân bố cỡ hạt đối với thành phần 0, 48.x

0 15 30 45 60 750

10

20

30

40 0,48BZT TÇn suÊt

§­êng lµm khíp Gauss

TÇn

suÊ

t

KÝch th­íc h¹t (m) Hình 2.3. Sự phân bố cỡ hạt của mẫu 0,48BZT

Page 54: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

35

Kích thước hạt thay đổi trong khoảng (5 75 ) µm và tập trung ở đỉnh

hàm Gauss (29,2 m ). Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử dụng phương pháp cắt

tuyến tính (chương trình Lince) để tính toán kích thước hạt trung bình của vật

liệu, qua đó có thể so sánh kết quả tính toán cỡ hạt bằng hai phương pháp

(kích thước hạt trung bình của thành phần 0, 48x tính bằng chương trình

Lince là 32, 4 m ). Có sự phù hợp tốt trong kết quả giữa hai phương pháp.

Tỷ trọng của vật liệu có thể dùng để đánh giá ban đầu về khả năng

thiêu kết vật liệu. Về nguyên tắc, tỷ trọng của vật được tính khi biết khối

lượng và kích thước (để xác định thể tích) của nó. Tuy nhiên, với các vật thể

có dạng hình học phức tạp, thì rất khó để xác định tỷ trọng theo cách này. Vì

vậy, phương pháp Achimede được sử dụng. Theo đó, tỷ trọng, , của vật liệu

được xác định bởi biểu thức

,kc

k c

m

m m

(2.1)

trong đó, km là khối lượng của mẫu khi cân trong không khí, cm là khối

lượng của mẫu khi cân trong chất lỏng có tỷ trọng .c Các phép đo khối lượng

được thực hiện trên cân điện tử Denver Instrument M-120 có độ chính xác

đến 0,1 mg .

2.1.3. Phương pháp nghiên cứu tính chất điện môi

Khi biết các thông số hình học (diện tích giữa hai phần bản cực đối

diện nhau, A , chiều dày, t ) và điện dung, C , của mẫu, hằng số điện môi

tương đối (sau này gọi tắt là hằng số điện môi) của vật liệu được cho bởi

o

,Ct

A

(2.2)

Ngoài các đại lượng đặc trưng cho điện môi ở trạng thái tĩnh (nhiệt độ

phòng, tần số 1 kHz), các tính chất điện môi được nghiên cứu thông qua hai

phép đo cơ bản trên thiết bị HIOKI 3235-50 LCR HiTESTER (tại Trường Đại

Page 55: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

36

học Khoa học - Đại học Huế). Đó là, sự phụ thuộc của điện dung và góc pha,

, theo nhiệt độ tại các tần số khác nhau, và sự phụ thuộc của hai đại lượng

này theo tần số tại các nhiệt độ khác nhau

Dưới tác dụng của một trường xoay chiều, trong vật liệu sẽ tồn tại một

tổn hao điện môi nhất định, tan , với o90 . Khi đó, phần thực, r ,

phần ảo, i , của hằng số điện môi, , và tổn hao điện môi được tính theo các

biểu thức (2.3) (2.5).

cos ,r (2.3)

sin ,i (2.4)

tan .i

r

(2.5)

Quy luật phụ thuộc nhiệt độ của hằng số điện môi cho phép xác định

nhiệt độ Curie, CT , là nhiệt độ chuyển pha sắt điện - thuận điện, cũng là cơ sở

để phân biệt hai loại sắt điện. Đối với sắt điện thường, sự chuyển pha xảy ra

tại một điểm (điểm CT ), và ở pha thuận điện, quy luật biến đổi ( )T tuân theo

định luật Curie – Weiss (1.4).

Nếu vật liệu thể hiện tính chất chuyển pha nhòe, vùng chuyển pha trải

trên một khoảng nhiệt độ rộng. Sự phụ thuộc nhiệt độ của hằng số điện môi

tuân theo các định luật Curie - Weiss mở rộng (1.8), Vogel - Fulcher (1.6)

dạng toàn phương (1.9). Các tham số thu được khi làm khớp số liệu thực

nghiệm với các định luật này mô tả khá đầy đủ bản chất relaxor trong vật liệu.

2.1.4. Phương pháp nghiên cứu đặc trưng sắt điện

Hồi đáp ( )P E hay đường trễ sắt điện, là một đặc tính quan trọng của

vật liệu sắt điện do trong loại vật liệu này tồn tại các đômen. Đó là những

vùng chứa các tinh thể nhỏ có cùng hướng phân cực tự phát. Đường trễ sắt

điện của vật liệu được quan sát bởi phương pháp mạch Sawyer – Tower hiện

có tại phòng thí nghiệm của cơ sở đào tạo.

Page 56: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

37

Hình 2.4 là sơ đồ nguyên lý của mạch Sawyer – Tower.

Hình 2.4. Sơ đồ nguyên lý của mạch Sawyer – Tower

Điện trường ngoài V áp đặt lên mẫu sắt điện xC được đưa vào trục X

của dao động ký. Như vậy, độ lớn của trục X tỷ lệ với thế rơi trên mẫu. Một

tụ điện thuần oC có giá trị lớn hơn xC được mắc nối tiếp với xC . Thế rơi trên

oC tỷ lệ với độ phân cực của mẫu xC được đưa vào trục Y của dao động ký.

2.1.5. Phương pháp nghiên cứu tính chất áp điện

Chất lượng của vật liệu áp điện được đánh giá thông qua các hệ số áp

điện. Các hệ số này được tính theo chuẩn quốc tế về áp điện năm 1961 (gọi

tắt là chuẩn IRE ) [44]. Theo đó, các hệ số áp điện được tính toán thông qua

cặp tần số cộng hưởng và phản cộng hưởng. Mẫu gốm được chế tạo theo hình

dạng và kích thước thích hợp. Khi được kích thích dao động, nếu tần số của

trường kích thích gần với tần số dao động áp điện đặc trưng của mẫu, biên độ

ứng suất sẽ lớn nhất, làm xuất hiện trên bề mặt các điện cực của mẫu tín hiệu

điện lớn nhất. Ở gần điểm cộng hưởng, sự phản hồi điện - cơ rất mạnh. Trên

cơ sở đó, người ta ghi lại dao động cơ của mẫu bằng tín hiệu điện, đó là hình

ảnh của dao động cơ cưỡng bức.

Page 57: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

38

Từ các kết quả giải bài toán truyền sóng âm trong môi trường áp điện

và sử dụng sơ đồ thay thế tương đương Masson, người ta có thể mô tả mẫu áp

điện ở quanh điểm cộng hưởng như hình

Hình 2.5. ( )a Mạch tương đương gần cộng hưởng, ( )b phổ cộng hưởng của mẫu áp điện

Mẫu áp điện được xem là một khung cộng hưởng với tổng trở, Z , có

dạng (2.6) [38]

e eZ ,R jX (2.6)

trong đó, 2 1j ; eR , eX lần lượt là phần thực và phần ảo của tổng trở Z.

Khi phân tích sơ đồ thay thế tương đương, cần phân biệt ba cặp tần số

quan trọng sau để tính các thông số áp điện, đó là

+ af và rf là tần số cộng hưởng và phản cộng hưởng khi e 0;X

+ s

1 1

1

2f

LC

là tần số cộng hưởng nối tiếp, và

o

1 1

1 11

2p

Cf

LC C

là tần số cộng hưởng song song;

+ nf và mf là tần số ứng với giá trị cực đại Zn và giá trị cực tiểu Zm của

tổng trở Z.

2.5.

(a)

Tần số

(b)

Page 58: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

39

Các cặp tần số này thỏa mãn điều kiện

s( ) ( ) ( )n m p a rf f f f f f (2.7)

Các thông số áp điện được tính toán dựa trên cặp tần số s( , )pf f nghĩa

là, việc đánh giá tính chất áp điện phụ thuộc vào việc xác định chính xác cặp

tần số này. Phương pháp mạch truyền qua được sử dụng rộng rãi hiện nay chỉ

cho phép xác định được cặp tần số ( , )m nf f . Vì vậy, một cách gần đúng, có thể

cho ba cặp tần số này trùng nhau và sử dụng cặp tần số ( , )m nf f thay cho

s( , )pf f để tính toán. Trên thực tế, gần đúng này chỉ được phép dùng khi biết

chắc chắn vật liệu có tính áp điện mạnh. Quả thực, chuẩn IRE cũng đã chỉ ra

rằng, nếu gốm không có tính áp điện mạnh, khi đó không được sử dụng trực

tiếp cặp tần số ( , )m nf f để tính toán các hệ số áp điện mà phải đánh giá thông

qua hệ thức sau

s

2

( ) ,4

1

n mp

f ff f f

M

(2.8)

với, hệ số phẩm chất M được xác định bằng biểu thức

s 1 o o 1

1 1.

2 2 ( ) Zm m

Mf RC f C C

(2.9)

Tổng o 1 s( )C C C là điện dung tĩnh (đo ở tần số thấp hơn tần số cộng

hưởng cơ bản, quy ước là 1 kHz ). Sai số của hiệu s( , )pf f khi sử dụng các biểu

thức gần đúng (2.8) và (2.9) nhỏ hơn 1% nếu 2s s( )/ 100pM f f f .

Các mẫu có hình dạng và điều kiện phân cực, đo khác nhau sẽ có các

hệ số áp điện đặc trưng khác nhau. Có nhiều dạng dao động tồn tại trong một

mẫu áp điện, do vậy, mẫu phải có kích thước và hình dạng sao cho chỉ ưu tiên

một kiểu dao động. Chi tiết về việc tính toán các thông số áp điện được trình

bày ở phần phụ lục của luận án này.

Page 59: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

40

2.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO HỆ VẬT LIỆU ÁP ĐIỆN

BZT (1 )BCTx x

Các tính chất của vật liệu áp điện nhìn chung chịu ảnh hưởng mạnh bởi

tất cả các điều kiện công nghệ chế tạo nó. Vì vậy, để chế tạo được gốm có

chất lượng tốt, mọi quá trình công nghệ phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Các

vật liệu được chế tạo hoàn toàn bằng công nghệ truyền thống (hình 2.6 ).

Hình 2.6. Quy trình chế tạo vật liệu áp điện bằng công nghệ truyền thống [109]

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ vật liệu áp điện không chứa chì

có hợp thức BZT (1 )BCTx x . Đây là hệ vật liệu lần đầu tiên được

nghiên cứu tại Việt Nam. Do vậy, việc xây dựng một quy trình công nghệ phù

Chuẩn bị phối liệu

Nghiền lần 1

Ép, nung sơ bộ

Phân tích

XRD, SEM Ép, nung thiêu kết

Nghiền lần 2

Nghiên cứu tính chất

điện môi, sắt điện

Gia công mẫu,

tạo điện cực

Phân cực

Nghiên cứu các

tính chất áp điện

Page 60: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

41

hợp để chế tạo hệ vật liệu này là một yêu cầu bắt buộc. Về nguyên tắc, đối với

mỗi loại hợp chất khác nhau đòi hỏi phải có một chế độ công nghệ thích ứng.

Đây là việc làm rất tỉ mỉ, công phu, tốn nhiều thời gian. Để rút ngắn quá trình

nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng một số kết quả về chế độ công nghệ từ các

công trình nghiên cứu trước, chẳng hạn như thời gian nghiền, chế độ ép mẫu

[24]. Trong khuôn khổ luận án này, chúng tôi quan tâm chủ yếu đến nhiệt độ

nung sơ bộ, thiêu kết vật liệu và các điều kiện phân cực áp điện.

Các vật liệu ban đầu được chọn là 3BaCO , 3CaCO , 2TiO , 2ZrO (hãng

Mecrk) với độ tinh khiết trên 99% . Chúng được phối liệu theo hợp thức

0,2 0,8 3 0,7 0,3 3BaZr Ti O (1 )Ba Ca TiOx x , với 0, 42 0,56x là tỷ lệ của

0,2 0,8 3BaZr Ti O trong hệ. Ở đây, chúng tôi chọn thành phần vật liệu ứng với

0, 48x (kí hiệu là 0, 48BZT) để nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ.

Hỗn hợp phối liệu được nghiền (lần 1) 20 giờ trong dung môi ethanol bằng

máy nghiền hành tinh (PM400/2-MA-Type), tốc độ 100 vòng/phút, sử dụng

bi Zirconia. Bột, sau khi nghiền, được sấy khô và nung sơ bộ.

Để chọn đúng chế độ nhiệt tạo dung dịch rắn của vật liệu, chúng tôi

thực hiện phân tích nhiệt TGA DSC đối với thành phần 0, 48x . Đường

cong được ghi với tốc độ o10 C/phút trong không khí. Hình 2.7

biểu diễn giản đồ phân tích nhiệt TGA DSC của thành phần 0, 48BZT.

0 200 400 600 800 1000 1200-6

-4

-2

0

-0.3

-0.2

-0.1

0.0

0.1

m (mg) - 3.74

m (%) - 17.643

TG

(m

g)

T (oC)

m (mg) - 1.478

m (%) - 6.974

927.55oC

709.17oC

dT

G (

mg/m

in)

Hình 2.7. Giản đồ phân tích nhiệt TGA DSC của thành phần 0, 48BZT

TGA DSC

Page 61: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

42

Có hai điểm mất mát khối lượng tồn tại trên đường cong TG ứng với

hai điểm thu nhiệt trên đường cong dTG. Điểm thứ nhất xảy ra ở o709 C,

điểm thứ hai định vị tại o927 C tương ứng với độ hụt khối lượng, m , là

6,794% và 17,643%. Về nguyên tắc, phản ứng hình thành dung dịch rắn

0, 48BZT xảy ra hoàn toàn ở điểm thu nhiệt thứ hai (ứng với độ hụt khối

lượng lớn nhất trong dải nhiệt độ nghiên cứu), nghĩa là, nhiệt độ nung sơ bộ

phải được chọn ở lân cận o927 C . Tuy nhiên, khối lượng hợp thức dùng cho

phép phân tích nhiệt (21,2 mg) rất bé so với khối lượng vật liệu cần chế tạo

mẫu, do vậy, nhiệt độ nung phải được chọn lớn hơn điểm thu nhiệt thứ hai cỡ

o(250 300) C , tức là khoảng o1250 C. Để khẳng định điều này, chúng tôi đã

khảo sát phổ nhiễu xạ tia X của bột 0, 48BZT được nung sơ bộ ở o1150 C,

o1200 C và o1250 C.

Hình 2.8 là giản đồ nhiễu xạ tia X của bột 0, 48BZT nung ở ,

và .

20 30 40 50 60 70 80

1150°C

1200°C

Thµnh phÇn kh¸c

C­ê

ng ®

é (

®vt®

)

0,48BZT

1250°C

Hình 2.8. Giản đồ XRD của bột 0,48BZT nung ở các nhiệt độ khác nhau

Ở nhiệt độ o1150 C, vật liệu tồn tại nhiều thành phần hóa học không

mong muốn, như 0,88 0,12 4Ba Ca TiO , 4BaCaTiO , 3CaTiO . Khi nâng nhiệt độ

sơ bộ lên o1200 C, tỷ lệ thành phần 0, 48BZT cao hơn đáng kể, song vẫn còn

o1150 C

o1200 C o1250 C

Page 62: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

43

một lượng nhỏ 312R-BaTiO [59]. Các chất không mong muốn nói trên được

gọi chung là thành phần khác. Tiếp tục nâng nhiệt độ lên o1250 C, vật liệu thu

được có hợp thức hoàn chỉnh với cấu trúc perovskite. Như vậy, nhiệt độ nung

sơ bộ o1250 C được chọn là hợp lý. Nhiệt độ này cũng được một số tác giả

khác sử dụng trong các nghiên cứu của mình [22], [23].

Bột, sau quá trình nghiền lại (lần 2 ) 20 giờ, được ép thành viên dạng

đĩa (đường kính 12 mm, chiều dày 1,2 mm ) với áp lực 100 MPa và thiêu

kết ở các nhiệt độ o1300 C, o1350 C, o1400 C,

o1450 C, o1500 C, trong 4 giờ.

Do sự hạn chế về thiết bị công nghệ tại phòng thí nghiệm, chúng tôi không

thể khảo sát chế độ thiêu kết ở nhiệt độ cao hơn. Nhiệt độ thiêu kết “tối ưu”

được lựa chọn trên cơ sở xem xét trạng thái thiêu kết và một số tính chất điện

môi, áp điện của vật liệu.

Hình 2.9 là ảnh vi cấu trúc của thành phần vật liệu 0, 48BZT theo các

nhiệt độ thiêu kết.

Hình 2.9. Ảnh SEM của thành phần 0,48BZT tại các nhiệt độ thiêu kết

1350oC 1400oC

1450oC 1500oC

1300oC

100 μm 100 μm 100 μm

100 μm 100 μm

Page 63: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

44

Kết quả tính toán cỡ hạt và tỷ trọng của vật liệu được liệt kê trong bảng

2.1. Nhận thấy rằng, mẫu thiêu kết tại o1300 C có nhiều lỗ rỗng, cỡ hạt nhỏ,

tỷ trọng thấp, tức là, trạng thái thiêu kết chưa tốt. Khi tăng nhiệt độ thiêu kết,

mẫu có độ xếp chặt cao hơn, biên hạt rõ ràng, tỷ trọng, , và cỡ hạt, gS , tăng

đáng kể, nhất là các mẫu được thiêu kết ở o1450 C và o1500 C.

Bảng 2.1. Tỷ trọng và cỡ hạt của vật liệu theo nhiệt độ thiêu kết

T (oC) Sg (µm) (kg/m3)

1300 9,7 5010

1350 12,1 5310

1400 28,5 5567

1450 32,4 5624

1500 30,3 5615

Để đo các tính chất điện, hai bề mặt mẫu được phủ keo bạc (tự chế tạo)

chứa 2Ag O , sau đó nung ở o450 C trong 30 phút để tạo điện cực màu trắng.

Bảng 2.2 thống kê giá trị hằng số điện môi và tổn hao điện môi của mẫu

0.48BZT tại tần số 1 kHz theo nhiệt độ thiêu kết.

Bảng 2.2. Giá trị , tan của thành phần 0.48BZT tại các nhiệt độ thiêu kết

T (oC) 1300 1350 1400 1450 1500

1762 2866 3020 3321 3337

tan (%) 6,1 3,4 2,7 1,3 1,6

Theo chiều tăng của nhiệt độ thiêu kết, hằng số điện môi tăng. Giá trị

tổn hao điện môi khá lớn tại nhiệt độ thiêu kết thấp, đại lượng này biến đổi

theo nhiệt độ thiêu kết và đạt cực tiểu tại o1450 C (1,3%).

Trước khi nghiên cứu các tính chất áp điện, mẫu cần được phân cực bởi

điện trường một chiều. Chế độ phân cực được khảo sát trên mẫu thiêu kết ở

nhiệt độ o1450 C. Các tính chất áp điện của vật liệu, nhìn chung, chịu ảnh ảnh

Page 64: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

45

bởi các điều kiện phân cực, trong đó chủ yếu là nhiệt độ, thời gian và cường

độ điện trường.

Nhiệt độ phân cực được chọn là nhiệt độ phòng, tức là khoảng

o(30 40) C . Trong vùng nhiệt độ này, vật liệu tồn tại đồng thời pha tứ giác

và mặt thoi [29], [62]. Chính điều đó làm cho các vector phân cực dễ dàng

xoay theo chiều điện trường ngoài trong quá trình phân cực so với trạng thái

thuần mặt thoi hoặc tứ giác. Hình 2.10 biểu diễn sự phụ thuộc của một số tính

chất áp điện theo điện trường phân cực, pE , tại nhiệt độ phòng trong 60 phút.

0.25

0.50

0.75

1.00

5 10 15 20 25

100

200

300

400

500

600 kp kt

k p, k t

Ep (kV/cm)

d33

d33

(pC

/N)

Hình 2.10. Các thông số áp điện của mẫu 0,48BZT là hàm của điện trường phân cực tại

nhiệt độ phòng ứng với thời gian phân cực 60 phút

Các thông số áp điện pk , tk , 33d khá thấp khi 5 kV/cmpE , vì điện

trường chưa đủ mạnh để làm quay các phân cực sắt điện. Các thông số này

tăng khi pE tăng. Các đômen sắt điện o180 có thể quay dễ dàng ở điện trường

thấp, trong khi, các đômen khác (đômen o90 , chẳng hạn) chỉ có thể được định

hướng ở điện trường khá cao [40]. Do vậy, điện trường càng cao, số đômen

được định hướng càng nhiều làm tăng tính chất áp điện. Tuy nhiên, khi pE

vượt quá một giá trị nào đó (trong trường hợp này là 25 kV/cm) có thể gây ra

những sai hỏng vật lý, thậm chí làm đánh thủng điện môi. Kết quả được mô tả

trên hình 2.11 là cơ sở để chọn 20 kV/cm là cường độ điện trường tối ưu

cho sự phân cực áp điện đối với vật liệu 0,48BZT.

Page 65: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

46

Với điện trường này, chúng tôi khảo sát thời gian phân cực tại nhiệt độ

phòng (nhiệt độ phân cực). Thời gian phân cực, pt , trong thí nghiệm được

chọn thay đổi từ 20 phút đến 80 phút.

0.15

0.30

0.45

0.60

0.75

0.90

20 30 40 50 60 70 80

100

200

300

400

500

600 kp kt

k p, k t

tp (phút)

d33

d33

(pC

/N

)

Hình 2.11. Các thông số áp điện của mẫu 0,48BZT là hàm của thời gian phân cực tại

nhiệt độ phòng ứng với điện trường phân cực 20 kV/cm

Theo kết quả nghiên cứu được minh họa trên hình 2.11, các tính chất

áp điện tăng đáng kể khi 60pt phút. Khoảng thời gian này có thể chưa đủ

để các đômen sắt điện xoay toàn bộ theo chiều điện trường. Khi 60pt phút,

các thông số áp điện gần như không thay đổi. Có thể xem, 60pt phút là

thời gian phân cực tối ưu trong thực nghiệm của chúng tôi.

Với chế độ phân cực đã được chọn ( 20 kV/cmpE , 60pt phút,

pT là nhiệt độ phòng), chúng tôi khảo sát nhiệt độ thiêu kết để thu được tính

chất áp điện tốt nhất cho vật liệu. Bảng 2.3 là kết quả tính toán một số tính

chất áp điện của thành phần 0,48BZT theo nhiệt độ thiêu kết.

Bảng 2.3. Một số đại lượng áp điện của thành phần 0,48BZT theo nhiệt độ thiêu kết

T (oC) 1300 1350 1400 1450 1500

kp

0,17 0,31 0,47 0,52 0,50

kt 0,16 0,33 0,37 0,55 0,47

|d31| (pC/N) 74 157 162 188 188

d33 (pC/N) 68 203 361 542 538

Page 66: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

47

Số liệu trong bảng 2.3 cho thấy, các hệ số liên kết điện - cơ và các hệ

số áp điện đều thay đổi khi tăng nhiệt độ thiêu kết, và đạt giá trị lớn nhất tại o1450 C. Kết quả này cùng với quy luật thay đổi của tổn hao điện môi và kết

hợp với việc phân tích vi cấu trúc của vật liệu là cơ sở để chọn o1450 C làm

nhiệt độ thiêu kết đối với thành phần vật liệu 0,48BZT.

Kết luận chương 2

Phần thứ nhất của chương này đề cập các phương pháp nghiên cứu

được sử dụng trong luận án. Cấu trúc, vi cấu trúc được phân tích thông qua

phép đo nhiễu xạ tia X, phổ tán xạ Raman, chương trình phân tích ảnh

ImageJ và phương pháp cắt tuyến tính (phần mềm Lince). Các tính chất điện

môi (tính chất chuyển pha nhòe) được phân tích bằng các mô hình lý thuyết

liên quan. Đặc trưng sắt điện được nghiên cứu bằng mạch Sawyer-Tower.

Trong phần này, chúng tôi trình bày chi tiết các chuẩn quốc tế về vật liệu áp

điện làm cơ sở để nghiên cứu các tính chất áp điện của vật liệu.

Trong phần thứ hai, chúng tôi trình bày một số kết quả khảo sát quy

trình chế tạo mẫu. Theo đó, nhiệt độ nung sơ bộ, nung thiêu kết được chọn là

o1250 C và o1450 C, tương ứng; điều kiện phân cực được xác định là: điện

trường 20 kV/cm, thời gian 60 phút, nhiệt độ phòng.

Page 67: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

48

CHƯƠNG 3

CẤU TRÚC, VI CẤU TRÚC VÀ CÁC TÍNH CHẤT ĐIỆN

CỦA HỆ VẬT LIỆU BZT (1 )BCTx x

Với quy trình công nghệ được xây dựng như mô tả trong chương 2 ,

chúng tôi đã tổng hợp thành công hệ vật liệu áp điện không chứa chì

BZT (1 )BCTx x thiêu kết ở o1450 C, và khảo sát các tính chất vật lý của

hệ vật liệu này ứng với sự thay đổi tỷ phần của BZT, x , trong hệ. Để tiện theo

dõi, các thành phần vật liệu ứng với mỗi giá trị của x được ký hiệu là BZTx ,

với 0, 42 0,56.x

3.1. CẤU TRÚC VÀ HÌNH THÁI BỀ MẶT CỦA VẬT LIỆU BZTx

Hình 3.1 là giản đồ XRD của hệ vật liệu BZTx tại nhiệt độ phòng.

44.0 44.5 45.0 45.5 46.0 46.520 30 40 50 60 70 80

(002)T

(200)R

(b)

(200)T

0.52BZT

0.54BZT

0.56BZT

0.50BZT

0.48BZT

0.46BZT

0.44BZT

0.42BZT

0.52BZT

0.54BZT

0.56BZT

0.50BZT

0.48BZT

0.46BZT

0.44BZT

(220

)

(211

)

(210

)(002

)/(2

00)

(111

)

(110

)

2 ()

C­êng ®

é (

®vt®

)

(a)

2 ()

( 100

)

0.42BZT

Hình 3.1. Giản đồ XRD của hệ vật liệu BZTx trong vùng

o o( ) 20 70a ,

o o( ) 44 46b

Hình 3.1a cho thấy, tất cả các mẫu đều có cấu trúc perovskite, không

phát hiện dấu vết của pha lạ trong phạm vi nghiên cứu. Điều này chứng tỏ,

dung dịch rắn BZTx đã hình thành ổn định. Hình 3.1b biểu diễn giản đồ

XRD của vật liệu trong khoảng o o44 46 . Có thể thấy rằng, khi nồng độ

Page 68: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

49

BZT nằm trong khoảng 0.42 0.46 , vật liệu có đối xứng tứ giác (thuộc

nhóm không gian P4mm ) đặc trưng bởi sự tách vạch (002)/(200) tại lân cận

o45 . Cường độ của vạch T(002) giảm khi nồng độ BZT tăng. Các đỉnh nhiễu

xạ (200) và (002) dần nhập làm một khi 0, 48x , vật liệu sở hữu đối xứng

mặt thoi (nhóm không gian P3m), nghĩa là đã có sự chuyển pha về cấu trúc.

Hơn nữa, các đỉnh nhiễu xạ dịch chuyển về phía góc thấp khi x tăng. Có thể

nói, nồng độ BZT đã làm biến dạng mạng, đồng thời gây ra sự thay đổi cấu

trúc tinh thể và kích thước ô cơ sở trong vật liệu.

Bảng 3.1. Thông số mạng của vật liệu BZTx

Thành phần a (Å) b (Å) c (Å) () () ()

0.42BZT 4,0005 4,0005 4,0069 90,0000 90,0000 90,0000

0.44BZT 4,0036 4,0036 4,0075 90,0000 90,0000 90,0000

0.46BZT 4,0049 4,0049 4,0082 90,0000 90,0000 90,0000

0.48BZT - - - - - -

0.50BZT 4,0060 4,0060 4,0060 89,9161 89,9161 89,9161

0.52BZT 4,0058 4,0058 4,0058 89,9121 89,9121 89,9121

0.54BZT 4,0054 4,0054 4,0054 89,9171 89,9171 89,9171

0.56BZT 4,0047 4,0047 4,0047 89,9131 89,9131 89,9131

Kết quả tính toán các tham số mạng tinh thể của hệ vật liệu BZTx

trong bảng 3.1 cho thấy, khi 0, 42 0, 46x , vật liệu tồn tại ở pha tứ giác,

tham số Ta a và Tc c đều tăng nhưng mức độ tăng của a nhanh hơn so

với c nên tính tứ giác giảm. Khi nồng độ 0, 48x , vật liệu có đối xứng mặt

thoi, các tham số tương ứng R R( , )a c giảm. Sự biến thiên của các tham số

mạng ( , )a c và tính tứ giác ( / )a c theo nồng độ BZT đối với hệ vật liệu BZTx

được mô tả ở hình 3.2 .

Page 69: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

50

0.44 0.48 0.52 0.564.0000

4.0020

4.0040

4.0060

4.0080

4.0100

4.0120

0.44 0.48 0.52 0.560.9995

1.0000

1.0005

1.0010

1.0015

1.0020 a c

x

a, c

(Å)

(a)

aR = cR

cT

aT

MPB MPB

c/a (b)

c/a

x Hình 3.2. Tham số mạng và tính tứ giác của hệ vật liệu BZTx là hàm của nồng độ BZT

Để làm rõ sự chuyển pha xảy ra trong vật liệu, số liệu XRD của các mẫu

xung quanh thành phần 0,48BZT được làm khớp với hàm Gauss (hình3.3 ).

44.7 45.0 45.3 45.6 45.9

45,21 45,3645,10

0,46BZT 45,1145,38

2 ()

Tø gi¸c

45,210,50BZT

0,48BZT

C­ê

ng ®

é (®

vt®)

0,52BZT 45,21

MÆt thoi

Hình 3.3. Giản đồ XRD trong vùng o o44 46 của các mẫu lân cận

thành phần 0,48BZTđược làm khớp với hàm Gauss

Kết quả cho thấy, thành phần 0.48BZT tồn tại đồng thời hai pha. Đó

là pha tứ giác (các đỉnh T(002) , T(200) định vị tại o45,11 và o45, 36 , tương

ứng) và pha mặt thoi (đỉnh R(200) tại o45.21 ). Tỷ lệ pha tứ giác, TF , trong

trường hợp này được tính bởi biểu thức (3.1)[35]

Page 70: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

51

200 002T T

T 200 200 002T R T

,I I

I I I

F (3.1)

và có giá trị 71.7%, với 200/002T/RI là cường độ của các vạch nhiễu xạ

(200)/(002), các chỉ số R và T ký hiệu cho mặt thoi và tứ giác, tương ứng.

Sự tồn tại đồng thời của pha tứ giác và pha mặt thoi ứng với 0, 48x chứng

tỏ, của hệ có thể nằm ở thành phần 0,48BZT. Kết quả này khác với

công bố trước đây khi cho rằng, MPB của vật liệu ứng với 0,50x [62].

Hình 3.4 là ảnh SEM của hệ vật liệu BZTx được thiêu kết ở o1450 C.

Hình 3.4. Ảnh SEM của vật liệu BZTx thiêu kết tại o1450 C

MPB

0,42BZT 0,44BZT 0,46BZT

0,48BZT 0,50BZT 0,52BZT

0,54BZT 0,56BZT

Page 71: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

52

Sự phân bố cỡ hạt của vật liệu được tính toán bằng phần mềm ImageJ

trên ảnh SEM . Kết quả được minh họa trên hình

0 10 20 30 40 50 600

10

20

30

40

TÇn

suÊ

t

TÇn suÊt

§­êng lµm khíp Gauss 0,42BZT

Sg (m) 0 10 20 30 40 50 60

0

15

30

45

60

75

Sg (m)

TÇn

suÊ

t

TÇn suÊt

§­êng lµm khíp Gauss0,44BZT

0 10 20 30 40 500

10

20

30

Sg (m)

0,46BZT

TÇn

su

Êt

TÇn suÊt

§­êng lµm khíp Gauss

0 15 30 45 60 75

0

7

14

21

28

35

Sg (m)

0,48BZT TÇn suÊt §­êng lµm khíp Gauss

TÇn

suÊ

t

0 15 30 45 600

10

20

30

40

Sg (m)

0,50BZT

TÇn

suÊ

t

TÇn suÊt §­êng lµm khíp Gauss

0 12 24 36 48 60

0

10

20

30

40

Sg (m)

0,52BZT

TÇn

suÊ

t

TÇn suÊt

§­êng lµm khíp Gauss

0 15 30 45 60 75 900

10

20

30

40

50

60

Sg (m)

0,54BZT

TÇn

su

Êt

TÇn suÊt

§­êng lµm khíp Gauss

0 10 20 30 40 500

10

20

30

40

Sg (m)

TÇn

suÊ

t

0,56BZT TÇn suÊt

§­êng lµm khíp Gauss

Hình 3.5. Sự phân bố cỡ hạt của vật liệu BZTx

3.5.

Page 72: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

53

Hình 3.5 cho thấy, kích thước hạt thay đổi trong khoảng (5 95) m

và tập trung ở đỉnh hàm Gauss. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử dụng phương

pháp cắt tuyến tính (chương trình Lince) để tính toán kích thước hạt trung

bình của vật liệu, qua đó có thể so sánh kết quả tính toán cỡ hạt bằng hai

phương pháp (bảng 3.2). Có sự phù hợp khá tốt trong kết quả giữa hai

phương pháp này. Kích thước hạt và tỷ trọng của vật liệu thay đổi theo nồng

độ BZT, đạt giá trị lớn nhất tại thành phần 0,48BZT.

Bảng 3.2. Kích thước hạt trung bình và tỷ trọng của hệ vật liệu BZTx

Mẫu Kích thước hạt, ( m)gS Tỷ trọng,

3(kg/m ) Phần mềm Lince Phần mềm ImageJ

0.42BZT 22,6 22,5 5351

0.44BZT 24,1 22,0 5482

0.46BZT 28,4 25,2 5534

0.48BZT 32,4 29,2 5624

0.50BZT 30,0 25,5 5602

0.52BZT 26,4 23,5 5531

0.54BZT 27,9 27,0 5493

0.56BZT 24,8 23,2 5452

3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ PHẦN BZT ĐẾN TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI

CỦA VẬT LIỆU BZTx

Bảng 3.3 thông kê hằng số điện môi và tổn hao điện môi trong điều

kiện tĩnh của hệ vật liệu BZT.x

Bảng 3.3. Giá trị và tan của vật liệu BZTx ở điều kiện tĩnh

x 0,42 0,44 0,46 0,48 0,50 0,52 0,54 0,56

1054 2253 2406 3321 2808 2504 2404 2230

tan (%) 2,3 1,8 1,4 1,3 1,4 1,4 1,7 2,4

Page 73: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

54

Trong điều kiện tĩnh, nồng độ BZT ảnh hưởng mạnh đến các đại lượng

điện môi của vật liệu. Khi nồng độ BZT tăng, hằng số điện môi và tổn hao

điện môi biến đổi đồng thời, lần lượt đạt giá trị cực đại (3321) và cực tiểu

(1,3%), tại thành phần 0.48BZT. Kết quả này có thể do tác động bởi sự thay

đổi kích thước hạt trên hệ 3(Ba, Ca)(Zr, Ti)O [88].

25 50 75 100 1250

2000

4000

6000

8000

10000

12000

14000

25 50 75 100 1250

100

200

300

400

500

25 50 75 100 1250

1

2

3

4

5

6

7

T (oC)

r i

T (oC)

0,42BZT 0,44BZT 0,46BZT 0,48BZT

0,50BZT 0,52BZT 0.54BZT 0,56BZT

T (oC)

tan(%)

Hình 3.6. Sự phụ thuộc nhiệt độ của phần thực, phần ảo, và

tổn hao điện môi của vật liệu BZTx

Kết quả đo điện môi theo nhiệt độ tại 1 kHz trên hình 3.6 cho thấy, sự

chuyển pha sắt điện - thuận điện có dạng dải rộng. Đây là một đặc trưng của

vật liệu sắt điện relaxor. Bảng 3.4 liệt kê các giá trị phần thực hằng số điện

môi cực đại, rm , và nhiệt độ mT ứng với r

m .

Bảng 3.4. Giá trị rm và mT tại 1 kHz của vật liệu BZTx

x 0,42 0,44 0,46 0,48 0,50 0,54 0,54 0,56

rm 3864 6476 10277 12505 10676 9734 8916 7073

Tm (oC) 98,3 96,5 93,6 89,3 87,6 85,2 79,4 70,7

Theo bảng 3.4,, khi nồng độ BZT thay đổi theo chiều tăng, rm tăng và

đạt giá trị cực đại tại thành phần 0, 48x sau đó giảm, trong khi, mT giảm

đơn điệu. Quy luật giảm của mT theo nồng độ BZT có thể là kết quả của sự

Page 74: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

55

thay đổi đối xứng tinh thể như đã đề cập trong phần nghiên cứu về cấu trúc

của hệ vật liệu này.

Đối với các sắt điện thường, quy luật ( )r T trên điểm Curie tuân theo

định luật Curie - Weiss dạng

oo

cw

1, ( ).

Cr

T TT T

(3.2)

Hình 3.8 minh họa quy luật ( )r T của thành phần 0,48BZT được làm

khớp với định luật Curie - Weiss. Các tham số làm khớp được liệt kê trong

bảng 3.5.

20 40 60 80 100 120 1400.5

1.0

1.5

2.0

2.5

3.0

To = 94,2oCTm = 89,3oC

T (°C)

TB =

108

,3o C

T

0,48BZT

104 /r

Hình 3.7. Quy luật ( )r T của thành phần 0,48BZT được làm khớp với

định luật Curie - Weiss

Bảng 3.5. Giá trị của các tham số điện môi thu được khi làm khớp số liệu ( )r T của

hệ BZTx với phương trình (3.2)

x (%) Ccw ×105 (oC) To (oC) TB (

oC) T (oC)

0,42 1,63 101,2 114,5 16,2

0,44 1,75 99,4 113,6 17,1

0,46 1,92 97,1 112,0 18,4

0,48 2,23 94,2 108,3 19,0

0,50 1,88 91,7 105,1 17,5

0,52 1,49 88,5 101,0 15,8

0,54 1,47 83,3 94,8 15,4

0,56 1,41 76,4 85,7 15,0

Page 75: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

56

Hình 3.7 cho thấy, mối quan hệ ( )r T không tuân theo định luật Curie

- Weiss trong vùng nhiệt độ ( )m BT T , với BT hay nhiệt độ Burn, là nhiệt độ

mà từ đó quy luật ( )r T phù hợp với định luật Curie - Weiss. Trong vùng

nhiệt độ trên BT , các vùng phân cực vi mô trong vật liệu hoàn toàn biến mất,

vật liệu tồn tại ở trạng thái thuận điện. Nói cách khác, vật liệu thể hiện đặc

tính chuyển pha nhòe. Sự chênh lệch giữa BT và mT có sự khác nhau giữa các

thành phần vật liệu, do vậy, đại lượng B mT T T cũng phản ánh đặc

trưng relaxor của vật liệu (bảng 3.5 ).

Để chứng minh trạng thái chuyển pha nhòe của hệ vật liệu, chúng tôi sử

dụng định luật Curie – Weiss mở rộng dạng (1.8) biểu diễn mối liên hệ ( )r T

ở vùng nhiệt độ trên mT . Độ nhòe được xác định từ độ dốc của đường làm

khớp số liệu thực nghiệm với dạng biến đổi (3.3) của định luật Curie – Weiss

mở rộng.

cw1 1

ln ln lnC ,mr rm

T T

(3.3)

-20

-18

-16

-14

-12

-10

-8

-6

0 1 2 3 4 5 6 7

0,42BZT, 1,598

0,44BZT, 1,633

0,46BZT, 1,757

0,48BZT, 1,825

0,50BZT, 1,778

0,52BZT, 1,810

Sè liÖu thùc nghiÖm §­êng lµm khíp

ln(T — Tm)

ln(1

/r

— 1

/ r m)

0,54BZT, 1,794

0,56BZT, 1,664

Hình 3.8. ln(1/ 1/ )r rm là hàm của ln( )mT T tại 1 kHz của hệ BZTx

Kết quả thu được trên hình 3.8 cho thấy, khi tăng tỷ phần BZT trong

vật liệu, độ nhòe biến thiên từ 1,598 đến 1,825, nghĩa là có sự chuyển pha

Page 76: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

57

nhòe trong vật liệu, và gốm thể hiện mức độ bất trật tự cao. Giá trị cực đại của

độ nhòe (1, 825) thu được tại thành phần 0,48BZT chứng tỏ có sự biến đổi về

cấu trúc xảy ra trong vật liệu, làm cho mức độ bất trật tự của thành phần này

lớn nhất. Kết quả này một lần nữa chứng minh, MPB của hệ nằm ở thành

phần 0, 48x , như đã bàn luận trong phần nghiên cứu về cấu trúc.

Như đã đề cập trong chương 1, ở vùng nhiệt độ cao, hồi đáp điện môi

theo nhiệt độ, ( )r T , có thể được mô tả bởi dạng toàn phương (1.9). Hình 3.9

mô tả hồi đáp điện môi theo nhiệt độ của vật liệu BZTx được làm khớp với

dạng toàn phương (1.9).

60 70 80 90 100 110 120

700

1400

2100

2800

3500

4200

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lý thuyÕt

0,42BZT

r

T (°C)

60 70 80 90 100 110 1200

1500

3000

4500

6000

7500

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lý thuyÕt

T (°C)

r

0,44BZT

60 70 80 90 100 110 1200

2500

5000

7500

10000

T (°C)r

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lý thuyÕt

0,46BZT

60 70 80 90 100 110 120

3000

6000

9000

12000

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lý thuyÕt

r

T (oC)

0,48BZT

60 70 80 90 100 110 120

3000

6000

9000

12000

r

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lý thuyÕt

T (oC)

0,50BZT

60 70 80 90 100 110 1200

2500

5000

7500

10000

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lý thuyÕt

r

T (oC)

0,52BZT

60 70 80 90 1003000

4500

6000

7500

9000

r

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lý thuyÕt

T (oC)

0,54BZT

60 70 80 90 100

2000

4000

6000

8000

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lý thuyÕt

r

T (oC)

0,56BZT

Hình 3.9. Hồi đáp điện môi theo nhiệt độ được làm khớp với dạng toàn phương (1.9) đối

với hệ vật liệu BZTx

Page 77: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

58

Các tham số làm khớp số liệu thực nghiệm ( )r T với dạng toàn

phương (1.9) được liệt kê trong bảng 3.6.

Bảng 3.6. Các giá trị làm khớp số liệu thực nghiệm với biểu thức (1.9) đối với hệ BZTx

x Ta (oC) a o ( C)a

0,42 96,7 ± 1,7 3787 ± 23 16,3 ± 1,3

0,44 95,5 ± 1,6 6549 ± 196 16,6 ± 1,5

0,46 93,1 ± 0,9 10150 ± 44 17,3 ± 0,5

0,48 88,7 ± 1,0 12473 ± 24 18,7 ± 0,6

0,50 87,7 ± 0,6 10588 ± 25 18,3 ± 0,3

0,52 86,8 ± 0,5 9729 ± 6 17,6 ± 0,3

0,54 77,9 ± 0,8 8800 ± 26 16,6 ± 0,5

0,56 67,4 ± 0,3 7078 ± 42 15,2 ± 0,2

Có thể thấy, số liệu thực nghiệm có sự phù hợp tốt với biểu thức dạng

toàn phương ở phía nhiệt độ cao. Sự sai khác được thể hiện rõ ràng ở phía

nhiệt độ thấp. Tham số a phản ảnh độ nhòe của đỉnh Lorentz (1.9), trong khi

tham số mô tả độ nhòe của chuyển pha trong vật liệu. Sự phụ thuộc của

chúng vào nồng độ BZT biến đổi theo cùng một quy luật và đạt đỉnh tại

0, 48x (hình 3.10).

0.42 0.45 0.48 0.51 0.54 0.571.55

1.60

1.65

1.70

1.75

1.80

1.85

15

16

17

18

19

20

x

a

a (°C)

Hình 3.10. Sự phụ thuộc của các tham số a và vào nồng độ BZT

Page 78: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

59

Để nghiên cứu ảnh hưởng của tần số trường kích thích đến tính chất

điện môi của vật liệu, phép đo sự phụ thuộc nhiệt độ của hằng số điện môi và

tổn hao điện môi được thực hiện tại các tần số 0,1, 1, 10 , 100, 200, và 500

kHz. Hình 3.11 biểu diễn các mối liên hệ ( )T và tan ( )T theo các tần số

trường ngoài. Khi tăng tần số kích thích (theo chiều của mũi tên →), m giảm,

và mT ứng với mỗi tần số đo dịch chuyển về phía nhiệt độ cao thể hiện sự tán

sắc điện môi của hệ vật liệu. Điều này minh chứng trạng thái relaxor của hệ

vật liệu BZT.x

1000

2000

3000

4000

20 40 60 80 100 1200.00

0.05

0.10

0.15

0.20

0.25

T (°C)

0,42BZT

tan

1500

3000

4500

6000

7500

20 40 60 80 100 1200.00

0.61

1.22

1.83

2.44

T (°C)

tan

0,44BZT

0

3000

6000

9000

12000

20 40 60 80 100 120

0.015

0.030

0.045

0.060

0.075

T (°C)

0,46BZT

tan

0

3000

6000

9000

12000

15000

20 40 60 80 100 1200.00

0.05

0.10

0.15

0.20

T (°C)

tan

0,48BZT

0

3000

6000

9000

12000

20 40 60 80 100 120

0.02

0.04

0.06

0.08

0.10

T (°C)

tan

0,50BZT

20 40 60 80 100 1200.00

0.02

0.04

0.06

0.08

0

2000

4000

6000

8000

10000

T (°C)

tan

0,52BZT

0.00

0.05

0.10

0.15

0.20

0.25

20 40 60 80 100 120

0

2000

4000

6000

8000

10000

T (°C)

tan

0,54BZT

0

2000

4000

6000

8000

20 40 60 80 100 1200.00

0.04

0.08

0.12

0.16

0.20

T (°C)

tan

0,56BZT

Hình 3.11. Sự phụ thuộc nhiệt độ của hằng số điện môi và tổn hao điện môi tại các tần số

của vật liệu BZTx

Sự phụ thuộc vào tần số trường ngoài của nhiệt độ mT được mô tả bằng

định luật Vogel - Fulcher theo biểu thức (1.6). Các tham số fT , aE , và of thu

Page 79: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

60

được từ việc làm khớp số liệu thực nghiệm với phương trình (1.6) được liệt

kê trong bảng 3.7.

96 98 100 102 104 106

4

6

8

10

12

14

x = 0,42

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lµm khíp

Tm (°C)

ln(f

(H

z))

94 96 98 100 102 104

4

6

8

10

12

14

Tm (°C)

ln( f

(H

z))

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lµm khíp

x = 0,44

92 94 96 98

4

6

8

10

12

14

x = 0,46

Tm (°C)

ln( f

(H

z))

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lµm khíp

86 88 90 92 94 96 98 100

4

6

8

10

12

14

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lµm khíp

x = 0,48

Tm (°C)

ln( f

(H

z))

86 88 90 92 94 96 98

4

6

8

10

12

14

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lµm khíp

x = 0.50

Tm (°C)

ln( f

(H

z))

86 88 90 92 94 96

4

6

8

10

12

14

x = 0,52

Tm (°C)

ln( f

(H

z))

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lµm khíp

76 78 80 82 84 86

4

6

8

10

12

14

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lµm khíp

ln(f

(H

z))

Tm (°C)

x = 0,54

66 68 70 72 74 76 78

4

6

8

10

12

14

x = 0,56

Tm (°C)

ln(f

(H

z))

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lµm khíp

Hình 3.12. ln f là hàm của mT làm khớp với định luật Vogel – Fulcher

đối với các thành phần BZTx

Bảng 3.7. Các giá trị thu được khi làm khớp số liệu thực nghiệm với định luật Vogel –

Fulcher của các thành phần BZTx

x Tf

(oC) Ea

(eV) fo

(1012 Hz)

0.42 92 0,0294 0,08

0.44 85 0,0370 2,45

0.46 89 0,0292 2,26

0.48 78 0,0365 0,89

0.50 75 0,0400 3,62

0.52 80 0,0310 0,24

0.54 62 0,0529 7,56

0.56 59 0,0362 1,80

Page 80: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

61

Sự phù hợp khá tốt giữa số liệu thực nghiệm với hệ thức Vogel –

Fulcher cho thấy, rằng hệ thức này có thể được sử dụng để giải thích trạng

thái chuyển pha nhòe trong hệ vật liệu BZTx tương tự như trạng thái của các

thủy tinh lưỡng cực có sự dao động phân cực ở trên một nhiệt độ đông cứng.

3.3. ĐẶC TRƯNG SẮT ĐIỆN CỦA VẬT LIỆU BZTx

Hình 3.13 là dạng đường trễ sắt điện của các thành phần BZTx không

phân cực được đo bằng phương pháp mạch Sawyer - Tower.

-30 -15 0 15 30-30 -15 0 15 30 -30 -15 0 15 30-30 -15 0 15 30

-26

-13

0

13

26

-26

-13

0

13

26

0,56BZT

E (kV/cm)

0,52BZT

0,48BZT0,46BZT0,44BZT

0,54BZT

0,50BZT

0,42BZT

P (C

/ cm

2)

Hình 3.13. Đường trễ sắt điện của vật liệu BZTx

Các đường trễ khá mảnh, có dạng điển hình của vật liệu sắt điện

relaxor, từ đây xác định độ phân cực dư, rP , và trường kháng, CE , của vật

liệu (bảng 3.8).

Bảng 3.8. Giá trị CE và rP của các thành phần BZTx

x 0,42 0,44 0,46 0,48 0,50 0,52 0,54 0,56

2 ( C/cm )rP 6,84 6,93 7,71 10,34 9,72 8,89 8,34 5,56

C (kV/cm)E 3,81 3,49 2,11 1,58 2,22 2,57 2,65 2,80

Các giá trị rP và CE chịu ảnh hưởng mạnh bởi hàm lượng BZT trong

hệ. Theo đó, rP và CE biến thiên đơn điệu ngược nhau khi tăng nồng độ

BZT. Độ phân cực dư đạt giá trị cực đại 2(10,34 C/cm ) tại thành phần

Page 81: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

62

0,48BZT. Kết quả này cùng với dữ liệu phân tích cấu trúc, vi cấu trúc cho

phép dự đoán thành phần này sẽ cho các tính chất áp điện nổi bật. Trường

kháng đạt giá trị cực tiểu (1,58 kV/cm) tại thành phần 0,48BZT. Xét tổng

thể, trường kháng của vật khá bé (lớn nhất cũng chỉ được 3,8 kV/cm). Có

thể xem đây là hệ vật liệu “mềm” về tính chất điện. Điều này được giải thích

rằng, mặt năng lượng tự do là mặt phẳng bất đẳng hướng tại MPB [62]. Vì

vậy, các tính chất điện môi ứng với thành phần 0,48BZT (MPB) có khả

năng được tăng cường.

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tính chất sắt điện của vật liệu BZTx cũng

được nghiên cứu qua sự thay đổi dạng đường trễ theo nhiệt độ đặt lên mẫu.

Dải nhiệt độ được lựa chọn từ nhiệt độ phòng (khoảng o30 C) đến o110 C.

Hình 3.14 minh họa tác dụng của nhiệt độ đến tính chất sắt điện của

thành phần 0,48BZT.

-14 -7 0 7 14

-20

0

20

-14 -7 0 7 14

-20

0

20

-20

0

20

-14 -7 0 7 14

80°C

50°C

110°C

E (kV/cm)

P (C

/cm

2 )

40°C

30°C

70°C

60°C

90°C

100°C

Hình 3.14. Đường trễ sắt điện đối với thành phần 0,48BZT theo nhiệt độ

Page 82: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

63

Từ hình 3.14, các giá trị trường kháng và phân cực dư của mẫu

0,48BZT theo nhiệt độ được xác định (bảng 3.9).

Bảng 3.9. Giá trị rP và CE của thành phần 0,48BZT theo nhiệt độ

o ( C)T 30 40 50 60 70 80 90 100 110

2 ( C/cm )rP 10,34 9,40 6,44 5,84 5,19 4,15 3,59 1,57 -

C (kV/cm)E 1,58 1,57 1,53 1,45 1,40 1,31 1,11 0,42 -

Khi nhiệt độ trên mẫu tăng, năng lượng chuyển động nhiệt, và do đó,

mức độ hỗn loạn của các lưỡng cực càng tăng, làm cho phân cực dư và năng

lượng cần thiết để làm quay các lưỡng cực giảm (tức trường kháng giảm). Kết

quả là, đường trễ dần bị bó hẹp. Ở o90 C, đường trễ trở nên rất hẹp, các

đômen sắt điện gần như biến mất. Điều này phù hợp với phép đo hằng số điện

môi theo nhiệt độ được trình bày trong hình 3.6 và bảng 3.4. Đặc biệt, tại

o100 C (cao hơn nhiệt độ chuyển pha sắt điện - thuận điện, o89.3 C, của thành

phần 0,48BZT), đường trễ của vật liệu vẫn tồn tại dù độ phân cực dư và

trường điện kháng rất nhỏ (0,42 kV/cm và 21,57 C/cm ). Tại o110 C, các

giá trị đặc trưng của tính chất sắt điện đều không thể xác định được, nghĩa là,

vật liệu ở pha thuận điện (nhiệt độ Burn của thành phần này là o108, 3 C). Kết

quả này một lần nữa khẳng định đặc tính chuyển pha nhòe hay tính sắt điện

relaxor của vật liệu.

3.4. KHẢO SÁT TÍNH CHẤT ÁP ĐIỆN CỦA VẬT LIỆU BZTx

Để nghiên cứu đầy đủ các trạng thái dao động của vật liệu áp điện, mẫu

được xử lý thành những dạng hình học với kích thước thỏa mãn yêu cầu của

chuẩn quốc tế về vật liệu áp điện. Các mẫu được tạo điện cực và phân cực

theo các phương thích hợp nhằm thu được các kiểu dao động áp điện tương ứng.

Trong phần này, tính chất áp điện của vật liệu được nghiên cứu chi tiết theo 5

kiểu dao động. Đó là dao động theo phương bán kính, chiều dày (đối với mẫu

dạng đĩa), chiều ngang, chiều dọc và xoắn.

Page 83: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

64

Kích thước mẫu theo từng kiểu dao động được trình bày trong bảng 3.10.

Bảng 3.10. Kích thước của các mẫu áp điện BZTx theo các kiểu dao động

Ở đây, chúng tôi đã tính toán đầy đủ các thông số điện, cơ của vật liệu,

và có sự so sánh với các thông số cùng loại của 3BaTiO (BT) [76] và

PZT5A hay 5A [114].

Các hằng số điện môi tương đối, ( )o/S T

ij , được tính từ các giá trị của

điện dung tại 1 kHz ( )TC và 10 MHz ( )SC tương ứng. Bảng 3.11 liệt kê

giá trị ( )o/S T

ij của hệ vật liệu BZT.x

Bảng 3.11. Hằng số điện môi tương đối, ( )

o/S Tij , của vật liệu BZTx

Thành phần

)o

( /S Tij

33 o/T 11 o/T 33 o/T 11 o/S

0,42BZT 4244 4946 3069 3027

0,44BZT 4505 5122 3188 3164

0,46BZT 5027 5179 3255 3202

0,48BZT 5778 5198 3306 3258

0,50BZT 5549 5160 3071 3013

0,52BZT 4668 4708 2973 2863

0,54BZT 4570 4633 2948 2825

0,56BZT 4439 4331 2777 2674

BT 1898 1622 1419 1269

5A 1700 1730 830 916

Kiểu dao động Kích thước

Bán kính d = 10,8 mm, t = 1 mm

Chiều dày d = 10,8 mm; t = 1 mm

Chiều ngang t = 0,5 mm, w = 3 mm, l = 10 mm

Chiều dọc l = 6,5 mm, w = 1,5 mm, t = 1,5 mm

Xoắn l = 5,0 mm, w = 3 mm, t = 1 mm

Page 84: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

65

Giá trị hằng số điện môi tương đối của hệ vật liệu BZTx lớn hơn 2 đến

3 lần các giá trị tương ứng của 3BaTiO và PZT5A. Theo Zhang và cộng sự,

hằng số điện môi cao cũng góp phần làm tăng cường tính chất áp điện [114].

Để tính toán các thông số áp điện của hệ vật liệu, phổ cộng hưởng áp điện ứng

với các kiểu dao động được đo tại nhiệt độ phòng với bước đo 0,2 kHz và

được minh họa trên hình 3.15.

240 250 260 270 280 290 300

101

102

103

104

-75

-50

-25

0

25

50

75

Z ( (o)

(a)

f (kHz)

-75

-50

-25

0

25

50

75

280 300 320 340 360 380 400

103

104

105

106

Z ( (o)

(b)

f (kHz)200 205 210 215 220 225 230

102

103

104

-75

-50

-25

0

25

50

75Z ( (o)

(c)

f (kHz)

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

101

102

103

-75

-50

-25

0

25

50

75

f (MHz)

Z ( (o)

(d)

720 760 800 840 88010

2

103

104

105

106

-75

-50

-25

0

25

50

75

f (kHz)

Z ( (o)

(d)

Hình 3.15. Phổ dao động theo ( )a phương bán kính, ( )b chiều dọc, ( )c chiều ngang, ( )d

chiều dày, và ( )e xoắn đối với thành phần 0,48BZT

Như đã đề cập, phổ cộng hưởng cho phép xác định cặp tần số ( , )m nf f

song, việc tính toán các thông số áp điện, theo các chuẩn quốc tế về áp điện,

được thực hiện đối với cặp tần số s( , )pf f . Vấn đề đặt ra là xác định cặp tần số

này một cách chính xác.

Sau đây, chúng tôi phân tích phổ cộng hưởng theo phương bán kính đối

với thành phần 0,48BZT làm ví dụ. Đặc trưng tần số của tổng trở, Z, và phần

Page 85: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

66

thực eR , phần ảo, eX , ứng với dao động theo phương bán kính của thành phần

0,48BZT được mô tả như hình 3.16.

240 250 260 270 280 290 300

Xe

f (kHz)

Xe

frZ, R

e

fa

fm

Z Re fn = fp

Hình 3.16. Sự phụ thuộc tần số của Z, eR , eX đối với thành phần 0,48BZT

Về nguyên tắc, đối với cặp tần số s( , )pf f chỉ có thể xác định chính xác

định một trong hai giá trị, còn giá trị kia bất định. Ở đây, giá trị pf tìm được

từ cực đại của đặc tuyến e( )R f (hình3.16 ). Và, nf , theo định nghĩa, là tần số

ứng với giá trị cực đại, Zn , trên đặc tuyến Z( ).f

281 282 283 284

f (kHz)

Z Re

fn = fp

Z, R

e

(a)

282.15 282.3 282.45 282.6 282.75

fn = fp

Z, R

e

f (kHz)

Z Re(b)

Hình 3.17. Xác định nf và pf của thành phần 0.48BZT với bước đo

( )a 0,2 kHz và ( )b 0,01 kHz

Đối với mẫu 0, 48BZT, để xác định giá trị của pf , đặc tuyến Z( )f được

khảo sát ở gần đỉnh cộng hưởng với bước đo 0,2 kHz và 0,01 kHz. Kết quả

cho thấy, với bước đo 0.2 kHz, (282,4 0,2) kHzn pf f (hình 3.17a ),

Page 86: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

67

trong khi với bước đo 0,01 kHz, hai giá trị này vẫn được xác định bằng nhau

và bằng (282,4 0,01) kHz (hình 3.17b ). Như vậy, tần số sf sẽ được tính từ

biểu thức (2.8). Kết quả tính toán được liệt kê trong bảng 3.12.

Bảng 3.12. Đánh giá điều kiện áp dụng chuẩn về vật liệu áp điện đối với kiểu dao động

theo phương bán kính của các mẫu BZTx

x Zm fm fn Cs M fp f fs M2f/fs

() (kHz) (kHz) (pF) (kHz) (kHz) (kHz)

0,42 8,0 288,4 310,2 2235 31 310,2 21,8 288,4 954

0,44 7,8 278,2 304,4 2314 32 304,4 26,1 278,3 1005

0,46 7,2 260,0 287,2 2640 32 287,2 27,1 260,1 1037

0,48 7,6 250,2 282,4 3003 28 282,4 32,1 250,3 777

0,50 8,2 244,6 272,6 3050 26 272,6 27,9 244,7 677

0,52 7,7 253,6 281,0 3135 26 281,0 27,3 253,7 676

0,54 7,9 267,0 291,0 2740 28 291,0 23,9 267,1 758

0,56 8,0 268,0 290,0 2456 30 290,0 22,0 268,0 914

Bảng 3.13. Đánh giá điều kiện áp dụng chuẩn về vật liệu áp điện đối với kiểu dao động

theo chiều dọc của các mẫu BZTx

x Zm fm fn Cs M fp f fs M2f/fs

() (kHz) (kHz) (pF) (kHz) (kHz) (kHz)

0,42 502 310,4 338,6 13,3 77 338,6 28,2 310,4 5904

0,44 515 307,2 340,4 13,8 73 340,4 33,2 307,2 5314

0,46 607 307,0 345,2 15,4 55 345,2 38,2 307,0 3076

0,48 379 305,0 372,0 17,7 78 372,0 67,0 305,0 6051

0,50 641 304,4 353,4 17,0 48 353,4 49,0 304,4 2302

0,52 781 314,0 350,2 14,3 45 350,2 36,2 314,0 2060

0,54 572 320,4 351,6 14,0 62 351,6 31,2 320,4 3848

0,56 569 313,2 336,2 13,6 66 336,0 22,8 313,2 4312

Page 87: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

68

Bảng 3.12 cho thấy, các mẫu đều có trở kháng cực tiểu Zm dưới 10 ,

s mf f . Độ lệch giữa mf và sf đối với tất cả các mẫu vào cỡ 0,03%. Mặt

khác, 2s/ 600M f f thỏa mãn yêu cầu của chuẩn IRE ( 100 ) để sai số

của hiệu spf f khi sử dụng các gần đúng (2.8) và (2.9) dưới 1%. Thực

hiện khảo sát trên số liệu thu được đối với các kiểu dao động khác (xem bảng

3.13 đối với kiểu dao động theo chiều dọc) cũng cho kết quả tương tự. Do

vậy, giá trị của cặp tần số ( , )m nf f (thu được từ phổ cộng hưởng) được dùng

trực tiếp trong việc tính toán các thông số áp điện mà không cần để ý đến biểu

thức hiệu chỉnh (2.8).

Theo lập luận trên, các hệ số áp điện ( , )ij ijd g và hệ số liên kết điện - cơ

k của vật liệu BZTx được tính toán. Bảng 3.14 và 3.15 trình bày giá trị của

( , )ij ijd g và k .

Bảng 3.14. Các hệ số áp điện ( , )ij ijd g của hệ BZTx và các vật liệu so sánh

Mẫu dij (pC/N) gij (10-3 Vm/N)

d31 d33

d15 g31

g33 g15

0,42BZT -124 303 306 -4,70 8,07 6,99

0,44BZT -132 339 309 -5,22 8,50 6,83

0,46BZT -157 381 323 -5,44 8,57 7,05

0,48BZT -188 542 335 -5,75 10,60 7,28

0,50BZT -185 457 330 -5,56 9,30 7,22

0,52BZT -179 346 251 -5,22 8,38 6,01

0,54BZT -145 311 237 -4,86 7,69 5,77

0,56BZT -134 275 197 -4,92 7,01 5,15

BT -79 191 270 -4,7 11,4 18,8

5A -171 374 584 -11,4 24,9 38,0

Page 88: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

69

Bảng 3.15. Hệ số liên kết điện - cơ, k , hệ số phẩm chất cơ, mQ , của hệ vật liệu BZTx

và các vật liệu so sánh

Thành phần k

Qm kp kt

k31 k33

k15

0,42BZT 0,42 0,33 0,23 0,45 0,39 228

0,44BZT 0,46 0,37 0,27 0,49 0,40 192

0,46BZT 0,48 0,40 0,28 0,52 0,41 178

0,48BZT 0,52 0,55 0,30 0,66 0,45 129

0,50BZT 0,50 0,35 0,28 0,58 0,42 134

0,52BZT 0,49 0,30 0,26 0,50 0,31 138

0,54BZT 0,45 0,29 0,24 0,46 0,29 174

0,56BZT 0,43 0,27 0,22 0,41 0,25 207

BT 0,35 - 0,21 0,49 0,48 -

5A 0,60 0,49 0,34 0,70 0,68 -

Hình 3.18 biểu diễn sự phụ thuộc của các thông số mQ , ijd , ijg , k vào

thành phần BZT trong hệ BZT.x

0.40 0.44 0.48 0.52 0.56100

200

300

400

500

600

0.40 0.44 0.48 0.52 0.564.0

6.0

8.0

10.0

12.0

0.20

0.30

0.40

0.50

0.60

0.70

0.80

140

160

180

200

220

240

|d31| d33 d15

dij (

pC

/N)

g ij (1

0-3 V

m/N

)

k

|g31| g33 g15

x

kp kt k31 k33

k15

Qm

x

Qm

Hình 3.18. Sự phụ thuộc nồng độ BZT của các thông số áp điện

Page 89: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

70

Có thể thấy, các thông số áp điện - cơ bản đều thay đổi theo tỷ phần

BZT trong hệ và đạt cực trị tại thành phần 0,48BZT. Đối với thành phần

này, giá trị của 33d , 31d , 15d , pk , tk , 31k , 33k , 15k lần lượt là 542 pC/N,

188 pC/N , 335 pC/N, 0,52, 0,55, 0,30, 0,66, 0, 45, và có thể so sánh với

các thông số tương tự được tính bởi Dezhen Xue và cộng sự cho thành phần

0,50BZT [108]. Bảng 3.16 so sánh giá trị thông số 33d của một số thành phần

vật liệu BZT BCT được chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn.

Bảng 3.16. Giá trị 33d của một số vật liệu BZT BCT

Vật liệu T

(oC)

d33

(pC/N) Tham khảo

Ba0,82Sr0,03Ca0,15Zr0,1Ti0,9O3 1500 534 [8]

BaZr0,2Ti0,8O30,50Ba0,7Ca03 TiO3 1450 620 [62]

BaZr0,2Ti0,8O30,50Ba0,7Ca03 TiO3 1450 546 [108]

BaZr0,2Ti0,8O30,50Ba0,7Ca03 TiO3 1450 510 [64]

Ba0,99Ca0,01Ti0,98Zr0,02O30,2%mol Y2O3 1500 360 [60]

BaZr0,2Ti0,8O30,52Ba0,7Ca03 TiO3 1450 542 Luận án

Có thể thấy từ bảng 3.16, giá trị 33d thu được trên vật liệu của chúng tôi

khá cao và có thể so sánh với các vật liệu tương tự.

Tính chất áp điện nổi bật tại thành phần 0,48BZT được cho là do hiệu

ứng MPB, tương tự như đối với vật liệu PZT. Thật vậy, hình 3.19 mô tả

giản đồ pha của hệ BZT BCT với đường biên pha hình thái học (phân

tách pha mặt thoi và pha tứ giác) xuất phát từ một điểm ba, TCR, là giao

điểm giữa pha mặt thoi, R, pha tứ giác, T, và pha lập phương, C.

Năng lượng tự do, , của hệ là hàm của thành phần, , và nhiệt độ, ,

được viết dưới dạng đa thức Landau đối xứng đối với biên độ phân cực, , và

vector chỉ phương, , của nó như phương trình (3.4).

G x T

P

q

Page 90: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

71

2 4 6G( , , , ) ( , ) ( , ) ( , ) ,x T P x T P x P x P q q q

trong đó, ( , )x T , ( , )x q , ( , )x q là các hệ số.

Hình 3.19. ( )a MPB giữa các pha T và R , ( , )b c Mặt năng lượng tự do đẳng hướng của

điểm ba, ( , )d e Lân cận mặt năng lượng tự do đẳng hướng của thành phần MPB [62]

Đối với đường biên pha thẳng đứng lý tưởng xuất phát từ TCP, tức là,

MPB TCPx x , thì

MPB TRC( , ) ( , ) 0,x x q q (3.5)

và điều kiện cân bằng giữa pha tứ giác ( (0,0,1))q và pha mặt thoi

0.5( (1,1,1) 3 )q / có dạng

MPB TCR TCR( , ) ( , ) ( )x x x q q . (3.6)

Vì vậy, năng lượng tự do của thành phần MPB, MPB TCR ( )x x , có tính đẳng

hướng và độc lập với hướng của phân cực. Tính bất đẳng hướng của phân cực

bị triệt tiêu dẫn đến một kết quả quan trọng: không tồn tại rào năng lượng đối

với sự quay phân cực giữa trạng thái T(0,0,1) của pha tứ giác và trạng thái

R(1,1,1) của pha mặt thoi [77]. Điều này lý giải tại sao các thành phần tại

MPB kiểu điểm ba lại có các tính chất điện môi, áp điện nổi trội.

(3.4)

Page 91: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

72

Các MPB thực luôn nghiêng ở một mức độ nhất định (hình 3.19a), tức

là, MPB TCRx x nhưng MPB TCR.x x Trường hợp này không thể làm cho

tính bất đẳng hướng phân cực bằng không như đối với trường hợp MPB lý

tưởng (ngoại trừ TCP như hình 3.19b, 3.19c), nhưng tính bất đẳng hướng

của phân cực sẽ yếu đi. Chính sự suy giảm của phân cực bất đẳng hướng đã

tạo ra một rào năng lượng bé giữa hai trạng thái T(0,0,1) và R(1,1,1) . Điều này

cho phép phân cực quay một cách dễ dàng và thu được các tính chất điện môi,

áp điện lớn. Mặt khác, sự mở rộng phân cực cũng đóng góp vào tính chất áp

điện của hệ vật liệu này [25]. Đóng góp của sự mở rộng phân cực được thể

hiện qua mối quan hệ 33 11 , trong đó, 33 liên quan đến sự mởi rộng phân

cực, còn 11 liên quan đến sự quay phân cực. Trong thực nghiệm của chúng

tôi, về giá trị, 33d (phụ thuộc vào 33 ) lớn hơn 15d (phụ thuộc 11 ) đối với tất

cả các thành phần vật liệu.

Để mô phỏng một số tính chất của vật liệu, hệ số độ cứng, ( )E Dijc , và hệ

số đàn hồi, ( )E Dijs , được tính toán đầy đủ (xem bảng 3.17 và 3.18 )

Bảng 3.17. Giá trị ( ) 10 2 (10 N/m )E Dijc của hệ vật liệu BZTx và các vật liệu so sánh

x 11Ec 12

Ec 13Ec 33

Ec 44Ec 66

Ec 11Dc 12

Dc 13Dc 33

Dc 44Dc 66

Dc

0,42 17,37 9,59 8,89 11,09 2,28 4,01 9,17 9,12 9,94 4,55 6,15 4,01

0,44 17,12 9,55 8,78 11,01 2,54 3,46 9,37 9,09 9,28 4,33 6,34 3,46

0,46 16,91 8,94 8,50 10,30 2,62 2,48 9,48 9,41 9,84 4,19 6,23 2,48

0,48 16,98 8,20 9,50 12,30 3,76 3,56 11,10 11,03 11,30 2,5 6,72 3,56

0,50 15,80 9,90 9,70 12,40 3,66 2,64 10,60 10,55 10,96 3,40 6,08 2,64

0,52 15,94 9,95 9,54 13,27 3,54 2,64 4,67 4,62 5,22 4,80 5,90 2,64

0,54 16,24 9,19 9,69 13,31 3,23 2,57 5,03 5,07 5,18 4,87 5,70 2,57

0,56 16,35 9,30 9,76 13,33 3,99 2,41 4,90 4,85 5,31 4,94 5,63 2,41

BT 16,6 7,66 7,75 16,2 4,29 4,48 16,8 7,82 7,10 18,9 5,46 4,48

5A 12,1 7,7 7,7 11,1 2,1 2,3 12,6 8,1 6,5 14,7 4,0 2,3

Page 92: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

73

Bảng 3.18. Giá trị ( ) 12 2 (10 m /N)E Dijs của hệ vật liệu BZTx và các vật liệu so sánh

x 11Es 12

Es 13Es 33

Es 44Es 66

Es 11Ds 12

Ds 13Ds 33

Ds 44Ds 66

Ds

0,42 10,59 -3,86 -6,33 12,13 43,9 24,9 10,01 -4,44 -4,91 9,68 16,27 24,9

0,44 10,66 -2,92 -6,31 12,22 39,4 28,9 8,85 -3,61 -4,54 9,34 15,78 28,9

0,46 11,02 -3,55 -6,71 12,26 38,2 40,3 10,17 -4,40 -4,64 8,99 16,06 40,3

0,48 12,19 -4,27 -7,20 13,36 26,6 28,1 11,11 -5,35 -4,08 7,61 14,87 28,1

0,50 13,60 -5,32 -7,18 12,72 27,3 37,9 12,57 -6,35 -4,64 8,46 16,44 37,9

0,52 14,25 -6,52 -6,65 11,64 28,2 37,9 13,32 -7,46 -4,84 8,73 16,95 37,9

0,54 12,19 -5,27 -6,35 11,54 31,0 38,9 11,58 -5,97 -4,69 8,75 17,54 38,9

0,56 13,27 -6,16 -6,26 11,14 25,1 41,5 12,61 -6,82 -5,00 9,62 17,78 41,5

BT 8,55 -2,61 -2,85 8,93 23,30 22,3 8,18 -2,98 -1,50 6,76 18,30 22,3

5A 16,4 -5,8 -7,3 18,8 47,5 44,3 14,4 -7,7 -3,0 9,5 25,2 44,3

Có thể thấy rằng, mặc dù vật liệu BZTx được xây dựng trên nền

3BaTiO nhưng các tính chất đàn hồi của chúng lại khác nhau. Các hệ số độ

cứng như ( )33E Dc , 44

Ec , ( )66E Dc đều nhỏ hơn các tham số cùng loại của 3BaTiO ,

trong khi, tất cả các hệ số đàn hồi của BZTx đều lớn hơn các tham số tương

ứng của 3BaTiO . Các tính chất đàn hồi của BZTx có thể so sánh với hệ

PZT5A (một loại PZT mềm). Như vậy, hệ vật liệu BZTx (nhất là thành

phần 0,48BZT) có thể dùng để thay thế cho vật liệu PZT mềm.

Xét tổng thể, hệ số ( )E D

ijc khá bé, trong khi hệ số ( )E D

ijs khá lớn. Có thể

nói, hệ vật liệu BZTx “mềm” theo khía cạnh đàn hồi. Đây cũng là yếu tố góp

phần làm tăng tính chất áp điện của vật liệu. Các nghiên cứu về lý thuyết gần

đây trên cơ sở năng lượng tự do Landau – Devonshire đã chứng tỏ, sự mềm

hóa về đàn hồi theo một phương nào đó sẽ tăng cường tính áp điện của vật

liệu [49]. Các giá trị độ cứng thu được trong thực nghiệm của chúng tôi cho

thấy, tính chất áp điện tốt không chỉ dựa vào sự bất đẳng hướng phân cực thấp

và còn liên quan đến tính “mềm” của mạng tinh thể [49], [62]. Hai hiệu ứng

này luôn song hành với nhau do mối liên hệ giữa phân cực điện và biến dạng.

Page 93: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

74

Kết luận chương 3

Bằng phương pháp phản ứng pha rắn, chúng tôi đã tổng hợp được hệ

vật liệu BZT (1 )BCTx x và nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ phần BZT ( )x

đến các tính chất của hệ này. Kết quả nghiên cứu cấu trúc của hệ đã chỉ ra

biên pha hình thái học của vật liệu định vị tại 0, 48x , khác với một công

bố trước đó khi cho rằng thành phần biên pha nằm tại 0, 50.x

Chúng tôi đã dùng phần mềm phân tích ảnh ImageJ và chương trình cắt

tuyến tính Lince để nghiên cứu hình thái bề mặt của vật liệu.

Các tính chất áp điện được nghiên cứu chi tiết thông qua các kiểu dao

động trên cơ sở phép đo cộng hưởng và các chuẩn quốc tế về vật liệu áp điện.

Từ đây, chúng tôi đã xác định đầy đủ các thông số điện, cơ để phục vụ cho

các nghiên cứu mô phỏng vật liệu sau này. Thành phần vật liệu ứng với

0, 48x cho các tính chất áp điện tốt nhất, với, giá trị của 33d , 31d , 15d , pk ,

tk , 31k , 33k , 15k lần lượt là 542 pC/N, 188 pC/N , , 0,52, 0,55,

0,30, 0,66, 0, 45.

Các kết quả chính của chương này được đăng tải trong 03 công trình

trên các tạp chí:

International Journal of Materials and Chemistry (2014),

Indian Journal of Pure & Applied Physics (2015, IF: 0.766),

Materials Transactions (2015, IF: 0.679, SCI indexed).

335 pC/N

Page 94: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

75

CHƯƠNG 4

MỘT SỐ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA HỆ VẬT LIỆU ÁP ĐIỆN

, ,0 48BZT 0 52BCT PHA TẠP ZnO CÓ CẤU TRÚC NANO

Các tính chất của một vật liệu áp điện có thể được cải thiện bằng cách

thêm vào một lượng nhỏ các tạp chất. Tùy thuộc vào loại tạp và vị trí của nó

trong ô cơ sở mà cấu trúc và tính chất của vật liệu sẽ thay đổi theo những cách

khác nhau, trong số đó, ZnO được dùng khá phổ biến.

Một số nghiên cứu thực hiện trên các hệ vật liệu áp điện không chì đều

chứng tỏ, tạp ZnO có khả năng cải thiện trạng thái thiêu kết và các tính chất

điện của vật liệu [117], [58].

Năm 2010 , Hayati và Barzegar đã nghiên cứu tác động của ZnO cấu

trúc nano đến vi cấu trúc và các tính chất điện của các vật liệu trên cơ sở

KNN [34]. Theo các tác giả, các hạt ZnO nano làm tăng cỡ hạt, qua đó tăng

cường tính chất áp điện của vật liệu. Các tác giả cũng chứng tỏ có sự khác

biệt rõ rệt trong vi cấu trúc của KNN khi có mặt của ZnO kích thước nano và

micro. Đây có lẽ là công trình nghiên cứu duy nhất về ảnh hưởng của tạp chất

ở thang nano đến các tính chất của vật liệu áp điện tính đến thời điểm hiện tại.

Năm 2011, Jiagang Wu và công sự đã chế tạo hệ vật liệu áp điện

0,85 0,15 0,1 0,9 3Ba Ca Zr Ti O (BCZT) pha tạp ZnO thiêu kết ở o1480 C. Các tác

giả đã chỉ ra rằng, trạng thái thiêu kết của BCZT được cải thiện nhờ ZnO

trong vai trò chất hỗ trợ thiêu kết. BCZT với 0,06% mol ZnO thể hiện tính

áp điện tốt, trong đó, 33 521 pC/Nd , 0, 48pk . [105]

Sau đây, chúng tôi sẽ khảo sát các tính chất vật lý của hệ vật liệu áp

điện 0, 48BZT 0,52BCT pha tạp ZnO kích cỡ nano.

Page 95: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

76

4.1. CHẾ TẠO ZnO CÓ CẤU TRÚC NANO

Để chế tạo ZnO có cấu trúc nano (sau đây gọi tắt là ZnO nano), chúng

tôi sử dụng các vật liệu đầu là 3 2 2(CH COO) Zn.2H O và dung dịch 3NH

(Merck). Trước hết, cho 3 2 2(CH COO) Zn.2H O tan trong nước tạo thành dung

dịch, sau đó thêm vào từ từ dung dịch 3NH . Lượng 3NH đưa vào vừa đủ để

phản ứng giữa chúng xảy ra hoàn toàn theo phương trình [7]

3 2 4 3 4 2(CH COO) Zn 2NH OH ZnO 2(CH COO)NH H O.

Chất kết tủa sau phản ứng này được lọc, rửa nhiều lần bằng nước tinh

khiết (nước cất 2 lần) và xử lý ở o250 C trong 1 giờ để loại bỏ hoàn toàn các

sản phẩm không mong muốn. Giản đồ XRD và ảnh SEM của sản phẩm

được minh họa trên hình 4.1, 4.2.

30 40 50 60 70

(201)(1

12)

(200)(1

03)(1

10)

(102)

(101)

(002)

C­ê

ng ®

é

(100)

Lôc gi¸c

2 (o)

Hình 4.1. Giản đồ XRD của bột ZnO

nano thành phẩm

Hình 4.2. Ảnh SEMcủa sản phẩm khi

được xử lý ở o250 C trong 1 giờ

Có thể thấy, ZnO có cấu trúc nano được hình thành mà không thấy sự

xuất hiện của pha lạ. Kích thước hạt trung bình của các hạt nano ZnO, tính

theo phương trình Scherrer, khoảng 59 nm . Chúng tôi sử dụng sản phẩm này

để pha vào thành phần nền 0,48BZT và nghiên cứu một số tính chất vật lý

của vật liệu.

Page 96: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

77

4.2. NGHIÊN CỨU CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA HỆ VẬT LIỆU

0.48BZT PHA TẠP NANO ĐƯỢC THIÊU KẾT Ở o1350 C

4.2.1. Quy trình chế tạo

Dung dịch rắn 0,48BZT pha tạp ZnO nano (ký hiệu là 0, 48BZT y ,

với y (%) là tỷ lệ về khối lượng của ZnO nano trong hợp thức) được chế tạo

bằng công nghệ truyền thống. Các mẫu vật liệu được tạo hình theo chuẩn

quốc tế về vật liệu áp điện, sau đó thiêu kết ở o1350 C.

4.2.2. Ảnh hưởng của ZnO nano đến cấu trúc và vi cấu trúc của vật liệu

, 0 48BZT y

Hình 4.3 là giản đồ XRD của vật liệu 0, 48BZT y .

44.8 45.2 45.6 46.0 46.420 30 40 50 60 70 80

Sè liÖu thùc nghiÖm Tø gi¸c

(b)

y = 0.00

y = 0.05

y = 0.10

y = 0.15

y = 0.20

y = 0.25

(002)

/(20

0)

(111)

(110

)

(100)

(a)

C­ ê

ng ®

é (®

vt®)

y = 0.00

y = 0.05

y = 0.10

y = 0.15

y = 0.20

y = 0.25

(220

)

(211)

(210)

Hình 4.3. Giản đồ XRD của hệ vật liệu 0, 48BZT y

Phổ nhiễu xạ trên hình 4.3a cho thấy, các thành phần vật liệu đều có

cấu trúc perovskite thuần túy, không phát hiện được dấu vết của pha thứ hai

trong vùng nghiên cứu. Kết quả phân tích XRD ở lân cận o45 cho thấy, có sự

tách biệt hai đỉnh (002) và (200) với cường độ thay đổi giữa các mẫu. Hệ vật

liệu sở hữu đối xứng tứ giác (thuộc nhóm không gian P4mm). Hơn nữa, vị trí

của hai đỉnh này dịch về phía góc thấp, nghĩa là, thông số mạng của vật liệu

sẽ thay đổi.

ZnO

Page 97: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

78

Hình 4.4 mô tả quy luật thay đổi hằng số mạng, ( , )a c , và tính tứ giác,

/c a, theo nồng độ ZnO nano, y .

0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25

4.000

4.005

4.010

4.015

4.020

1.0020

1.0025

1.0030

1.0035

1.0040

1.0045(a

, c )

Å

y (%)

c a

c/ a

c/a

Hình 4.4. Thông số mạng và tính tứ giác của hệ vật liệu 0, 48BZT y phụ thuộc nồng độ

ZnO nano

Theo hình 4.4 , khi tăng, hằng số mạng a tăng, trong khi hằng số

mạng c đạt giá trị lớn nhất ứng với 0,15y . Cũng tại thành phần này, tính

tứ giác lớn nhất. Như vậy, các ion 2Zn đã tích hợp vào mạng nền tạo nên

một dung dịch rắn ổn định nhưng không làm thay đổi tính đối xứng tinh thể

của vật liệu mà chỉ làm thay đổi kích thước ô cơ sở. Hợp thức của vật liệu cấu

thành từ các nguyên tố Ba, Ca, Ti, Zr, O, và Zn có bán kính ion tương ứng

(tính bằng đơn vị Å) là 1, 44, 1, 34, 0,605, 0,79, 1, 4 , và 0,74, vì vậy, ion 2Zn

sẽ thay thế vào vị trí B của ion 4Ti và 4Zr trong cấu trúc 3ABO gây ra sự

biến dạng mạng tinh thể của vật liệu. Kết quả này cho phép dự đoán vật liệu

0, 48BZT y sẽ thể hiện đặc tính chuyển pha nhòe.

Hình thái học của bề mặt mẫu được phân tích bằng thiết bị hiển vi điện

tử quét Nova NanoSEM 450-FEI, sau khi được xử lý bằng siêu âm.

Hình 4.5 là ảnh hiển vi điện tử quét của vật liệu 0, 48BZT y theo các

nồng độ ZnO nano.

y

Page 98: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

79

Hình 4.5. Ảnh SEM của vật liệu 0, 48BZT y được thiêu kết ở o1350 C

Để đánh giá vi cấu trúc của vật liệu, chúng tôi đã sử dụng chương trình

phân tích ảnh ImageJ. Theo đó, kích cỡ hạt của vật liệu thay đổi trong khoảng

Page 99: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

80

(3 50) m (hình 4.6). Kích thước hạt trung bình cũng được tính toán bằng

phương pháp cắt tuyến tính (bằng chương trình Lince).

0 10 20 30 40 500

10

20

30

40 0,48BZT - 0,15 TÇn suÊt §­êng lµm khíp Gauss

TÇn

suÊ

t

Sg (m) Hình 4.6. Sự phân bố cỡ hạt của mẫu 0, 48BZT 0,15

Bảng 4.1 trình bày kết quả tính toán kích thước hạt đối với hệ vật liệu

0, 48BZT .y

Bảng 4.1. Kích thước hạt trung bình của hệ 0, 48BZT y

y (%) Kích thước hạt, ( m)gS Tỷ trọng,

3 (g/cm ) Phần mềm Lince Phần mềm ImageJ

0,00 12,1 13,2 5314

0,05 14,2 14,9 5492

0,10 14,6 15,3 5556

0,15 21,6 23,2 5608

0,20 19,2 18,4 5580

0,25 15,3 16,1 5534

Ảnh vi cấu trúc của vật liệu cho thấy, nồng độ ZnO nano ảnh hưởng

đến kích thước hạt. Khi nồng độ ZnO nano biến thiên trong khoảng

(0, 00 0,15) , vi cấu trúc của vật liệu phát triển nhanh chóng, biên hạt khá

sạch, kích thước hạt tăng dần và đạt giá trị lớn nhất (21,6 m ) ứng với

Page 100: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

81

0,15%y . Ở biên hạt và cả trên bề mặt của các mẫu ứng với nồng độ tạp

0,20% và 0,25%, chúng tôi quan sát thấy dấu hiệu của pha lỏng. Có thể đây

là lượng ZnO nano thừa trong quá trình thiêu kết tích tụ ở biên và bề mặt hạt

làm hạn chế sự phát triển kích thước hạt, do đó, cỡ hạt giảm. Vì lẽ đó, có thể

khẳng định, nồng độ 0,15%y là giới hạn hòa tan của ZnO nano trong nền

0,48BZT ở o1350 C. Quy luật biến đổi tỷ trọng của vật liệu theo nồng độ

ZnO nano tương tự như đối với sự thay đổi kích thước hạt. Thành phần vật

liệu ứng với 0,15% khối lượng ZnO nano được dự đoán có các tính chất áp

điện nổi bật.

0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25

12

14

16

18

20

22

0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.255200

5300

5400

5500

5600

y (%)

(a)

Sg (

m)

(b)

y (%)

k

g/m

3 )

Hình 4.7. Kích thước hạt, gS , và tỷ trọng, , của vật liệu là hàm của

nồng độ ZnO nano, y

4.2.3. Các tính chất điện môi của vật liệu , 0 48BZT y

Bảng 4.2 liệt kê giá trị hằng số điện môi, , và tổn hao điện môi, tan

theo các nồng độ ZnO, y , ở điều kiện tĩnh của hệ vật liệu 0, 48BZT y .

Bảng 4.2. Giá trị và tan ở điều kiện tĩnh của vật liệu 0, 48BZT y

y (%) 0,00 0,05 0,10 0,15 0,20 0,25

2866 3773 3806 4208 3591 3575

tan (%) 3,4 3,0 1,8 0,6 1,4 3,1

Page 101: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

82

Có thể thấy, hằng số điện môi tương đối và tổn hao điện môi biến đổi

đồng thời, đạt giá trị cực đại (4028) và cực tiểu (0,6%) tương ứng tại thành

phần 0,48BZT 0,15 . Kết quả khảo sát tính chất điện môi theo nhiệt độ trên

hình 4.8 cho thấy, sự chuyển pha sắt điện - thuận điện (chuyển pha tứ giác –

lập phương) có dạng một dải rộng, đặc trưng của sắt điện relaxor.

3000

6000

9000

12000

4000

8000

12000

16000

3000

6000

9000

12000

40 60 80 100 120

3000

6000

9000

12000

40 60 80 100 120

3000

6000

9000

12000

3000

6000

9000 y = 0,05

y = 0,15

y = 0,10

y = 0,25

y = 0,20

T (°C)T (°C)

40°C

y = 0,00

Hình 4.8. Sự phụ thuộc ( )T hệ 0, 48BZT y

Hình 4.8 cho phép xác định các giá trị hằng số điện môi cực đại, m ,

và nhiệt độ mT tương ứng đối với hệ vật liệu này. Kết quả được liệt kê trong

bảng

Bảng 4.3. Giá trị m và mT của hệ vật liệu 0, 48BZT y

y (%) 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25

Tm (oC) 70,2 69,4 68,5 67,2 66,1 65,3

m 9034 11420 11981 14361 12257 11220

Bảng 4.3 cho thấy, m đạt giá cực đại tại 0,15y , trong khi, mT giảm

đơn điệu theo chiều tăng của .y Sự thay đổi này của mT theo nồng độ y cũng

4.3.

Page 102: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

83

phản ánh sự tích hợp của ion 2Zn vào mạng nền 0,48BZT [19]. Riêng đối

với thành phần 0, 00y , tồn tại một điểm chuyển pha khác ở lân cận o40 C

nằm trong vùng MPB của BZT BCT. Chuyển pha này được cho là có

liên quan đến chuyển pha tứ giác - mặt thoi (chuyển pha đa hình) [62], [29].

Theo chúng tôi, đã có một lượng vật liệu rất nhỏ chuyển sang pha mặt thoi

nên phép đo nhiễu xạ tia X không ghi nhận được mà chỉ thể hiện trên đường

cong ( )T . Khi tăng nồng độ ZnO nano, chuyển pha đa hình nói trên biến

mất. Có khả năng điểm này dịch chuyển về phía nhiệt độ thấp mà với điều

kiện hiện có tại phòng thí nghiệm không thể phát hiện được.

20 40 60 80 100 1200

1

2

3

4

5

6

Tm

Sè liÖu thùc nghiÖm

§­êng lµm khíp

T = TB — Tm

104

/ r

TB

T (°C)

Hình 4.9. Quy luật ( )r T của thành phần 0,48BZT 0,15 được làm khớp với

định luật Curie – Weiss

Kết quả nghiên cứu trên hình 4.9 cho thấy, sự phụ thuộc của hằng số

điện môi vào nhiệt độ, ( )r T , không tuân theo định luật Curie - Weiss trong

vùng nhiệt độ ( )m BT T , hay vật liệu thể hiện đặc tính chuyển pha nhòe. Các

tham số thể hiện đặc tính chuyển pha nhòe thu được bằng việc làm khớp số

liệu thực nghiệm với định luật Curie – Weiss đối với hệ vật liệu này được

trình bày trong bảng 4.4. Đại lượng T thay đổi theo nồng độ ZnO và có

Page 103: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

84

giá trị lớn nhất o(39,5 C) tại thành phần 0, 48BZT 0,15 . Thành phần này

được dự đoán có mức độ bất trật tự mạnh nhất.

Bảng 4.4. Giá trị của các tham số điện môi thu được khi làm khớp số liệu ( )r T của hệ

0,48BZT y với định luật Curie - Weiss

y (%) CC × 104 (oC) To (oC) Tm (oC) TB (

oC) T (oC)

0,00 6,9 89,5 70,2 106,7 36,5

0,05 7,2 87,8 69,4 106,8 37,4

0.10 7,3 86,4 68,5 106,9 38,4

0,15 7,5 84,6 67,2 106,7 39,5

0,20 7,1 83,5 66,2 104,5 38,3

0,25 6,8 81,6 65,4 102,2 36,8

Trạng thái chuyển pha nhòe của hệ vật liệu được phân tích bằng định

luật Curie – Weiss mở rộng. Kết quả được minh họa trên hình 4.10. Theo đó,

khi tăng nồng độ ZnO nano, độ nhòe tăng và đạt giá trị cực đại (1,796) tại

thành phần 0,15y , sau đó giảm.

-14

-12

-10

-8

1 2 3 41 2 3 4-14

-12

-10

-8-14

-12

-10

-8

Sè liÖu thùc nghiÖm

y = 0,00, = 1,470

§­êng lµm khíp

y = 0,05, = 1,542

ln(T — Tm)

ln(1

/r —

1/

r m)

y = 0,15, = 1,796

y = 0,25, = 1,376

y = 0,20, = 1,454

y = 0,10, = 1,559

Hình 4.10. ln(1/ 1/ )r r

m là hàm của ln( )mT T tại 1 kHz của hệ vật liệu 0,48BZT y

Page 104: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

85

Như đã đề cập, đặc tính chuyển pha nhòe của vật liệu có thể là kết quả

của sự thay thế của ion 2Zn cho các ion ( 4Ti , 4Zr ) ở vị trí B trong cấu

trúc 3ABO . Để làm rõ điều này, chúng tôi đã phân tích phổ tán xạ Raman của

vật liệu trong vùng (150 1000 ) 1cm ở nhiệt độ phòng (hình 4.11)

200 400 600 800 1000 1200

y = 0,00

y = 0,05

y = 0,10

y = 0,15

y = 0,20

C­ê

ng ®

é (®

vt® ) E

(T

O2)

A1(

TO

2)

A1(

TO

1)

y = 0,25

Sè sãng (cm-1)

A1(T

O3)

A1(L

O3)

/E(L

O3)

Hình 4.11. Phổ tán xạ Raman của vật liệu 0,48BZT y ở nhiệt độ phòng

Các mode Raman của các vật liệu trên nền 3BaTiO trong dải số sóng

(150 1000 ) 1cm được quy định gồm 1A (TO1), 1A (TO2), E(TO2),

1A (TO3), và 1A (LO3)/E(LO3) [105]. Vị trí, , và độ bán rộng, FWHM,

của các mode này được xác định khi làm khớp số liệu thực nghiệm với hàm

Lorentz (bảng 4.5 và 4.6)

Bảng 4.5. Độ dịch chuyển, 1 (cm ) , của các mode Raman là hàm của nồng độ ZnO

nano, y , đối với hệ vật liệu 0,48BZT y

y (%) A1(TO1) A1(TO2) E(TO2) A1(TO3) A1(LO3)/E(LO3)

0,00 182,5 260,3 378,6 529,3 728,1

0,05 182,6 260,3 376,3 530,2 730,1

0,10 183,7 259,8 373,8 529,2 730,7

0,15 183,6 262,6 365,7 529,7 730,8

0,20 183,2 259,6 360,8 530,5 732,1

0,25 184,2 259,2 345,1 531,6 731,6

Page 105: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

86

Bảng 4.6. Độ bán rộng của các mode Raman, 1FWHM (cm ) , là hàm của nồng độ ZnO

nano, y , đối với hệ vật liệu 0, 48BZT y

y (%) A1(TO1) A1(TO2) E(TO2) A1(TO3) A1(LO3)/E(LO3)

0,00 55,8 92,8 154,6 52,3 32,1

0,05 64,0 97,7 185,5 51,1 33,1

0,10 63,0 106,5 195,2 48,3 30,4

0,15 61,3 109,6 199,8 50,5 45,4

0,20 56,2 106,0 222,7 54,5 35,8

0,25 56,7 97,6 211,1 57,4 35,7

Nói chung, độ bán rộng và vị trí của các mode Raman đối với hệ

0, 48BZT y bị ảnh hưởng bởi hàm lượng ZnO nano trong vật liệu. Ở đây,

chúng tôi quan tâm đến hai mode Raman cơ bản là 1A (TO2) và E(TO2).

Mode 1A (TO2) rất nhạy với sự biến dạng mạng tinh thể, trong khi mode

E(TO2) được cho là có mối liên hệ với nhiệt độ chuyển pha tứ giác - lập

phương [26]. Hình 4.12 mô tả sự thay đổi của độ bán rộng của mode

1A (TO2) và độ dịch chuyển của mode E(TO2) theo nồng độ ZnO nano đối

với hệ vật liệu 0, 48BZT y .

0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25

93

96

99

102

105

108

111

114

0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25340

350

360

370

380

390

FW

HM

(cm

-1)

y (%)

A1(TO2) (a) (b)

y (%)

(cm

-1)

E(TO2)

Hình 4.12. ( )a Độ bán rộng của mode 1A (TO2) và ( )b độ dịch chuyển của mode

E(TO2) hàm của nồng độ ZnO

Page 106: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

87

Có thể thấy từ hình 4.12 , khi tăng nồng độ ZnO nano, độ bán rộng của

mode 1A (TO2) đạt giá trị lớn nhất tại nồng độ 0,15y , nghĩa là, thành phần

0, 48BZT 0,15 có sự biến dạng mạng mạnh nhất. Nói khác đi, độ bán rộng

của mode 1A (TO2) phản ánh mức độ trải rộng của đỉnh chuyển pha sắt điện -

thuận điện tương tự như tham số độ nhòe. So sánh với kết quả nghiên cứu tính

chất chuyển pha nhòe của vật liệu trên hình 4.10 cho thấy, quy luật phụ thuộc

nồng độ ZnO nano của độ nhòe và độ bán rộng mode 1A (TO2) phù hợp với

nhau (hình 4.13a). Mặt khác, mode E(TO2) dịch về phía số sóng thấp khi

nồng độ ZnO nano tăng. Nghĩa là, sự thay thế các ion vị trí B bởi ion 2Zn

đã làm giảm năng lượng liên kết trung bình B O trong cấu trúc 3ABO . Vì

vậy, nhiệt độ chuyển pha tứ giác - lập phương giảm (hình 4.13b).

0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25

90

95

100

105

110

115

1.4

1.6

1.8

2.0

2.2

2.4

FW

HM

[A1(

TO

2)]

y (%)

FWHM[A1(TO2)]

(a)

0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25

340

350

360

370

380

65

66

67

68

69

70

71

E T

O2(c

m )

y (%)

ETO2(cm)

Tm (

C)

(b)

Tm (C)

Hình 4.13. Sự phụ thuộc nồng độ ZnO , y , của ( )a Độ bán rộng của mode 1A (TO2),

1FWHM[A (TO2)], và độ nhòe, , ( )b Độ dịch chuyển của mode E(TO2), [E(TO2)] , và

nhiệt độ chuyển pha, mT , đối với hệ 0, 48BZT y

Một đặc trưng quan trọng của vật liệu sắt điện relaxor là tán sắc điện

môi, tức là sự phụ thuộc của các tính chất điện môi vào tần số đo.

Hình 4.14 mô tả quy luật phụ thuộc nhiệt độ của phần thực, r , phần

ảo, i , của hằng số điện môi và tổn hao điện môi, tan , tại các tần số khác

nhau của hệ 0, 48BZT y .

Page 107: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

88

4 0 6 0 8 0 1 0 0

2 0 0 0

4 0 0 0

6 0 0 0

8 0 0 0

1 0 0 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 00

2 0 0

4 0 0

6 0 0

8 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 00 . 0 0

0 . 0 2

0 . 0 4

0 . 0 6

0 . 0 8

r

0 , 1 k H z 1 k H z 1 0 k H z 1 0 0 k H z 2 0 0 k H z 5 0 0 k H z

i t a n

y =

0,0

0

4 0 6 0 8 0 1 0 0

2 0 0 0

4 0 0 0

6 0 0 0

8 0 0 0

1 0 0 0 0

1 2 0 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 00

1 0 0

2 0 0

3 0 0

4 0 0

5 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 00 . 0 0

0 . 0 1

0 . 0 2

0 . 0 3

0 . 0 4

0 . 0 5

0 . 0 6

y =

0,0

5

r i t a n

4 0 6 0 8 0 1 0 0

2 0 0 0

4 0 0 0

6 0 0 0

8 0 0 0

1 0 0 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 00

2 0 0

4 0 0

6 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 0

0 .0 0

0 .0 2

0 .0 4

0 .0 6

0 .0 8 r i t a n

y =

0,1

0

4 0 6 0 8 0 1 0 00

3 0 0 0

6 0 0 0

9 0 0 0

1 2 0 0 0

1 5 0 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 00

2 0 0

4 0 0

6 0 0

8 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 0

0 .0 0

0 .0 5

0 .1 0

0 .1 5

0 .2 0 r i t a n

y =

0,1

5

4 0 6 0 8 0 1 0 00

3 0 0

6 0 0

9 0 0

1 2 0 0

1 5 0 0

1 8 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 0

2 0 0 0

4 0 0 0

6 0 0 0

8 0 0 0

1 0 0 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 00 .0

0 .1

0 .2

0 .3

0 .4y

= 0

,20

r i t a n

4 0 6 0 8 0 1 0 0

3 0 0 0

6 0 0 0

9 0 0 0

1 2 0 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 00

5 0 0

1 0 0 0

1 5 0 0

2 0 0 0

4 0 6 0 8 0 1 0 0

0 . 0 4

0 . 0 8

0 . 1 2

0 . 1 6

0 . 2 0

0 . 2 4 r i t a n

T ( ° C )T ( ° C )T ( ° C )

y =

0,2

5

Hình 4.14. Sự phụ thuộc nhiệt độ của r , i , tan tại các tần số khác nhau của hệ

0, 48BZT y

Page 108: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

89

Hình 4.15 mô tả sử thay đổi của nhiệt độ mT theo tần số trường ngoài,

các số liệu thực nghiệm được làm khớp với hệ thức Vogel - Fulcher dạng

(1.6). Có sự phù hợp khá tốt giữa số liệu thực nghiệm với biểu thức lý thuyết,

và rằng, hệ thức (1.6) có thể được sử dụng để giải thích trạng thái chuyển pha

nhòe trong hệ vật liệu 0, 48BZT y tương tự như trạng thái thủy tinh lưỡng

cực có sự dao động phân cực ở trên một nhiệt độ đông cứng.

68 70 72 74

4

6

8

10

12

14

Sè liÖu thùc nghiÖm §­êng lµm khíp

ln(f

(H

z))

y = 0,00

Tm (oC)

66 68 70 72

4

6

8

10

12

14

Tm (oC)

ln( f

(H

z))

Sè liÖu thùc nghiÖm §­êng lµm khíp

y = 0,05

68 70 72 74

4

6

8

10

12

14

Tm (oC)

ln( f

(H

z))

Sè liÖu thùc nghiÖm §­êng lµm khíp

y = 0,10

61 62 63 64 65 66 67

4

6

8

10

12

14

ln( f

(H

z))

Tm (oC)

Sè liÖu thùc nghiÖm §­êng lµm khíp

y = 0,15

67 68 69 70 71

4

6

8

10

12

14

Tm (oC)

ln( f

(H

z))

Sè liÖu thùc nghiÖm §­êng lµm khíp

y = 0.20

68 70 72 74

4

6

8

10

12

14

ln( f

(H

z))

Tm (oC)

Sè liÖu thùc nghiÖm §­êng lµm khíp

y = 0,25

Hình 4.15. Sự phụ thuộc của ln f theo mT được làm khớp với định luật Vogel - Fulcher

đối với các thành phần 0.48BZT y

Bảng 4.7 trình bày các tham số thu được từ việc làm khớp số liệu thực

nghiệm của vật liệu 0, 48BZT y với định luật Vogel – Fulcher.

Bảng 4.7. Các tham số thu được khi làm khớp số liệu thực nghiệm của hệ vật liệu

0, 48BZT y với định luật Vogel – Fulcher

y (%) Tf (oC) Ea (eV)

fo (1012 Hz)

0,00 63,1 0,0321 8,2

0,05 62,3 0,0321 5,3

0,10 61,7 0,0316 3,2

0,15 60,4 0,0315 2,2

0,20 59,6 0,0314 1,8

0,25 58,4 0,0312 1,3

Page 109: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

90

Có thể thấy, khi nồng độ ZnO tăng, nhiệt độ đông cứng fT và tần số

Debye of giảm, trong khi năng lượng hoạt hóa aE không có sự khác biệt rõ

ràng giữa các mẫu.

4.2.4. Nghiên cứu tính chất sắt điện của vật liệu , 0 48BZT y

Hình 4.16 là đường trễ sắt điện của các mẫu 0, 48BZT y .

-20 -10 0 10 20

-20

-10

0

10

20

-20

-10

0

10

20

-20 -10 0 10 20

-20

-10

0

10

20

y = 0,15

P (C

/cm

2)

E (kV/cm)

y = 0,25

y = 0,10

y = 0,00 y = 0,05

y = 0,20

Hình 4.16. Đường trễ sắt điện của vật liệu 0, 48BZT y

Các giá trị trường kháng và phân cực dư được liệt kê trong bảng 4.8.

Bảng 4.8. Giá trị CE và rP của vật liệu 0, 48BZT y

y (%) 0,00 0,05 0,10 0,15 0,20 0,25

EC (kV/cm) 1,36 1,52 1,58 1,72 2,21 2,72

Pr (µC/cm2) 4,56 4,77 5,35 6,19 5,47 5,32

Số liệu từ bảng 4.8 cho thấy, theo chiều tăng của nồng độ ZnO nano,

phân cực dư của vật liệu tăng và đạt giá trị cực đại tại 0,15y , sau đó giảm,

trong khi trường kháng tăng liên tục. Như vậy, tạp ZnO nano có tác dụng làm

“cứng hóa” vật liệu 0, 48BZT y về phương diện tính chất điện. Theo Ying-

Chieh Lee và cộng sự, 2Zn khi thay thế cho các ion ở vị trí B 4 4(Ti , Zr )

trong mạng 3ABO làm phát sinh các nút khuyết oxygen để trung hòa điện tích

[58]. Chính các nút khuyết này đã hạn chế chuyển động của các đômen sắt

Page 110: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

91

điện trong vật liệu. Điều này lý giải cho tác dụng làm cứng hóa vật liệu

0, 48BZT y của các hạt ZnO nano.

4.2.5. Tính chất áp điện của vật liệu , 0 48BZT y

Đối với các thành phần 0, 48BZT y , các mẫu được gia công theo các

dạng hình học đáp ứng yêu cầu của các chuẩn đo với kích thước được liệt kê

trong bảng 4.9.

Bảng 4.9. Kích thước của các mẫu áp điện 0, 48BZT y theo từng kiểu dao động

Kiểu dao động Kích thước

Bán kính d = 10,7 mm, t = 0,9 mm

Chiều dày d = 10,7 mm; t = 0,9 mm

Chiều ngang t = 1 mm, w = 3 mm, l = 9 mm

Chiều dọc l = 5 mm, w = 1,5 mm, t = 1,5 mm

Hình 4.17 là phổ cộng hưởng tại nhiệt độ phòng của các kiểu dao động

đối với thành phần 0, 48BZT 0,15 .

240 260 280 30010

0

101

102

103

104

-75

-50

-25

0

25

50

75

f (kHz)

(a)

2 4 6 8 10

0

20

40

60

80

2 4 6 8 10

-75

-50

-25

0

25

50

f (MHz)

(b)

220 230 240 250 260

1000

2000

3000

4000

5000

6000

-75

-50

-25

0

25

50

f (kHz)

(c)

360 380 400 420 440 460 480

103

104

105

106

360 380 400 420 440 460 480

-75

-50

-25

0

25

50

75

(d)

f (kHz) Hình 4.17. Phổ cộng hưởng theo ( )a phương bán kính, ( )b chiều dày,

( )c chiều ngang, và ( )d chiều dọc của thành phần 0, 48BZT 0,15

Page 111: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

92

Chúng tôi thực hiện phân tích, đánh giá điều kiện áp dụng các chuẩn

quốc tế về áp điện đối với các kiểu dao động của hệ 0, 48BZT y , và thấy

rằng, có thể dùng cặp tần số ( , )m nf f được xác định từ các phổ cộng hưởng

thay cho cặp tần số s( , )pf f để tính toán các thông số áp điện của hệ vật liệu

này mà không cần sử dụng bất cứ một sự hiệu chỉnh nào. Từ đó, các tham số

điện, cơ của vật liệu 0, 48BZT y được tính toán và liệt kê trong bảng 4.10.

Bảng 4.10. Các thông số điện, cơ đối với hệ 0, 48BZT y

Kí hiệu (Đơn vị) Nồng độ ZnO nano, y (%)

0,00 0,05 0,10 0,15 0,20 0,25

33 o/T 3261 3461 3863 4439 4264 3737

33 o/S 1183 3502 3537 3578 2525 1151

pk (%) 0,31 0,44 0,46 0,48 0,47 0,45

k31 0,21 0,23 0,24 0,28 0,21 0,18

k33 0,35 0,44 0,50 0,57 0,52 0,46

kt 0,33 0,36 0,38 0,42 0,39 0,37

31 (pC/N)d -157 -159 -170 -174 -169 -163

33 (pC/N)d 203 286 328 420 365 237

331 (10 Vm/N)g 4,47 4,65 4,68 5,55 4,73 4,16

333 (10 Vm/N)g

7,04 9,32 9,58 10,68 9,66 7,15

Qm 116 119 121 135 146 168

12 211 (10 m /N)Es

15,78 13,04 13,81 11,03 17,41 22,87

12 212 (10 m /N)Es -8,06 -5,55 -6,39 -6,72 -10,37 -16,01

12 213 (10 m /N)Es -5,55 -5,93 -5,66 -5,92 -5,57 -5,18

12 233 (10 m /N)Es 11,43 13,67 12,57 13,98 12,95 7,93

10 211 (10 N/m )Ec 5,67 6,74 6,58 9,85 6,02 3,75

10 233 (10 N/m )Ec 11,00 10,60 11,14 14,78 5,84 10,39

Page 112: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

93

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.252

4

6

8

10

12

0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25

150

200

250

300

350

400

120

135

150

165

k

kp k31 kt k33

Qm

|g31| g33

y (%)

dij ( p

C/N

)

|d31| d33

g ij (1

0-3

Vm

/N

)

y (%)

Qm

Hình 4.18. Sự phụ thuộc của hệ số liên kết điện - cơ, k , hệ số phẩm chất cơ, mQ , và các

hệ số áp điện, ( , )ij ijd g , vào nồng độ ZnO nano, y

Khi nồng độ ZnO nano tăng, các hệ số liên kết điện - cơ và hệ số áp

điện tăng và đạt giá trị cực đại ứng với 0,15y . Có thể nói, tạp ZnO nano

làm thay đổi đáng kể các tính chất áp điện của hệ. Kết quả phân tích vi cấu

trúc của vật liệu đã chứng minh rằng, giới hạn hòa tan của ZnO nano vào nền

0,48BZT là 0,15y . Trong giới hạn này, mức độ bất trật tự trong mạng tinh

thể tăng, do đó, biến dạng định xứ tăng. Kết quả là, phân cực tự phát trong các

vi vùng đóng góp vào phân cực tự phát tổng thể tăng. Điều này lý giải vì sao

khi hàm lượng ZnO nano tăng đến giới hạn ( 0,15y ), các thông số áp điện

đồng thời tăng. Vượt quá giá trị này, ZnO nano sẽ tích tụ tại biên và bề mặt

hạt, kìm hãm sự phát triển cỡ hạt cũng như gia tăng biên hạt làm hạn chế tính

chất áp điện của vật liệu. Mặt khác, theo Jiagang Wu và cộng sự, các nút khuyết

oxygen sinh ra trong vật liệu ngăn cản sự chuyển động của các vách đômen

góp phần làm cho giá trị của hệ số phẩm chất cơ tăng [105].

Page 113: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

94

Như vậy, với sự hỗ trợ của các hạt nano ZnO, vật liệu BZT BCT

được thiêu kết ngay ở nhiệt độ o1350 C. Thành phần vật liệu ứng với 0,15%

khối lượng ZnO nano cho các tính chất áp điện tương đối cao so với vật liệu

trên nền PZT, trong đó, 33 420 pC/Nd , 0,48pk , 33 0,57.k

Dưới đây, chúng tôi sẽ khảo sát sự phụ thuộc nhiệt độ thiêu kết của cấu

trúc, vi cấu trúc và một số tính chất áp điện đối với thành phần vật liêu

0,48BZT 0,15 . Do hạn chế về điều kiện thí nghiệm tại thời điểm nghiên

cứu nên sự khảo sát bị giới hạn ở nhiệt độ o1450 C.

4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ THIÊU KẾT ĐẾN CẤU TRÚC, VI

CẤU TRÚC VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT ÁP ĐIỆN CỦA THÀNH

PHẦN VẬT LIỆU ,0,48BZT 0 15

4.3.1. Khảo sát cấu trúc và vi cấu trúc của vật liệu ,0,48BZT 0 15 khi

thay đổi nhiệt độ thiêu kết

Hình 4.19 là giản đồ XRD của vật liệu 0,48BZT 0,15 theo nhiệt độ

thiêu kết.

20 30 40 50 60 70 80 44.7 45.0 45.3 45.6 45.9

1400°C

1350°C

1300°C

2

(200)R (200)T

T

ø gi

¸c

M

Æt t

hoi

1450°C (002)T

(b)

C

­êng

®é

(®vt

®)

1300°C

1350°C

1400°C

1450°C

(a)

Hình 4.19. Giản đồ XRD của vật liệu 0,48BZT 0,15 trong khoảng ( )a o o(20 70 ) , ( )b

o o(44 46 ) tại các nhiệt độ thiêu kết

Nhìn chung, vật liệu sở hữu pha perovskite thuần túy (hình 4.19a ). Để

làm rõ tác động của nhiệt độ thiêu kết đến cấu trúc, chúng tôi nghiên cứu giản

Page 114: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

95

đồ XRD của vật liệu trong vùng o o44 46 (hình 4.19b). Dễ dàng quan sát

thấy sự phân tách rõ ràng hai đỉnh nhiễu xạ (002) và (200) đối với các mẫu

được thiêu kết ở o1300 C, o1350 C, o1400 C, tức là, vật liệu sở hữu đối xứng

tứ giác. Trong mẫu vật liệu được thiêu kết ở o1450 C, có sự tồn tại đồng thời

pha tứ giác và mặt thoi, với tỷ lệ pha tứ giác, tính theo phương trình (3.1), là

67,3%. Nói cách khác, thành phần 0,48BZT 0,15 nằm tại MBP. Theo kết

quả nghiên cứu ở chương 3 , thành phần 0,48BZT cũng nằm ở MBP, với tỷ

phần pha tứ giác là 71,7%. Rõ ràng là, 0,15% khối lượng tạp ZnO nano chưa

làm thay đổi tính chất đối xứng tinh thể mà chỉ làm thay đổi tỷ phần pha của

vật liệu. Điều này có thể tạo nên sự khác biệt trong một số tính chất áp điện

của vật liệu ở nhiệt độ này.

Hình 4.20. Ảnh SEM của vật liệu 0, 48BZT 0,15 theo nhiệt độ thiêu kết

1300oC 1350oC

1400oC 1450oC

Page 115: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

96

Ảnh vi cấu trúc của vật liệu trên hình 4.20 và kết quả tính toán trong

bảng 4.11 cho thấy, biên hạt khá sạch, cỡ hạt phát triển, mức độ mức độ xếp

chặt được nâng cao, do vậy, tỷ trọng của vật liệu tăng theo nhiệt độ thiêu kết.

Bảng 4.11. Tỷ trọng và cỡ hạt của vật liệu 0, 48BZT 0,15 theo nhiệt độ thiêu kết

T (oC) 1300 1350 1400 1450

Sg (m) 18,2 21,6 31,4 34,6

(g/cm3) 5520 5600 5644 5689

Hình 4.22 minh họa sự so sánh quy luật phụ thuộc nhiệt độ thiêu kết

của cỡ hạt và tỷ trọng đối với thành phần 0,48BZT 0,15 và 0,48BZT . Theo

đó, các đại lượng này đều tăng theo nhiệt độ thiêu kết, song, giá trị của cỡ hạt

và tỷ trọng của vật liệu 0,48BZT 0,15 đều lớn hơn các đại lượng tương ứng

của vật liệu 0,48BZT . Điều này chứng tỏ, một lượng nhỏ ZnO nano có khả

năng cải thiện trạng thái thiêu kết của các vật liệu.

1300 1350 1400 1450

10

15

20

25

30

35

1300 1350 1400 1450

5000

5200

5400

5600 0,48BZT

0,48BZT - 0,15

(k

g/m

3)

T (°C)

0,48BZT

0,48BZT - 0,15

Sg (

m)

T (°C)

Hình 4.21. Sự phụ thuộc nhiệt độ thiêu kết của cỡ hạt và tỷ trọng đối với

các vật liệu 0, 48BZT 0,15 và 0, 48BZT

4.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ thiêu kết đến một số tính chất áp điện của

vật liệu ,0,48BZT 0 15

Trong phần này, chúng tôi chỉ khảo sát một số đại lượng áp điện đối

với mode dao động theo phương bán kính và chiều dọc khi nhiệt độ thiêu kết

vật liệu thay đổi.

Page 116: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

97

Hình 4.22 là phổ cộng hưởng áp của vật liệu 0,48BZT 0,15 được

thiêu kết ở o1450 C .

100

101

102

103

104

260 270 280 290 300 310

-75

-50

-25

0

25

50

75

(a)

f (kHz)

103

104

105

300 350 400 450 500 550 600

-75

-50

-25

0

25

50

75

(b)

f (kHz)

Hình 4.22. Phổ cộng hưởng theo ( )a phương bán kính, ( )b chiều dọc của vật liệu

0, 48BZT 0,15 thiêu kết ở o1450 C

Các thông số áp điện chủ yếu ứng với hai kiểu dao động này được tính

toán trên cơ sở các chuẩn IRE và IEEE (bảng 4.12 )

Bảng 4.12. Giá trị pk , 33k , 33d của vật liệu 0, 48BZT 0,15 theo nhiệt độ thiêu kết

T (oC) kp k33 d33 (pC/N)

1300 0,32 0,48 340

1350 0,48 0,57 420

1400 0,49 0,61 474

1450 0,55 0,71 576

Nhìn chung, các thông số áp điện nói trên đồng loạt tăng khi tăng nhiệt

độ thiêu kết. Đây có thể là hệ quả của sự cải thiện vi cấu trúc trong vật liệu

khi nhiệt độ thiêu kết thay đổi. Các thông số áp điện của thành phần vật liệu

0,48BZT 0,15 đều cao hơn các đại lượng cùng loại của vật liệu 0,48BZT

tại cùng một nhiệt độ thiêu kết (hình 4.23 ).

Page 117: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

98

1300 1350 1400 1450

0.14

0.21

0.28

0.35

0.42

0.49

0.56

1300 1350 1400 1450

100

200

300

400

500

6000,52

T (°C)

0,48BZT- 0,15

0,48BZT

0,55

0,48BZT- 0,15

0,48BZT

542576

T (°C)

d

33 (p

C/N

)

k p

Hình 4.23. So sánh các tính chất áp điện của hai vật liệu 0, 48BZT 0,15 và 0, 48BZT

theo nhiệt độ thiêu kết

Xét các vật liệu được thiêu kết ở o1450 C, giá trị pk và 33d của

0,48BZT 0,15 lần lượt là 0,55 và 576 pC/N (bảng 4.12 ), trong khi các

giá trị này của 0,48BZT là 0,52 và 542 pC/N (bảng 2.3 ). Đây là hai thành

phần vật liệu nằm ở MPB.Như đã trình bày ở chương 1, MPB (nơi chồng

lấn giữa pha mặt thoi và pha tứ giác) gắn liền với 14 hướng phân cực khả dĩ

(trong đó, 6 hướng của pha tứ giác, 8 hướng của pha mặt thoi) có rào thế

thấp. Các hướng phân cực này được định hướng tối ưu trong suốt quá trình

phân cực gây ra các tính chất điện môi, áp điện tuyệt vời của vật liệu. Giả sử

rằng, thành phần đối xứng tinh thể của hai vật liệu đang xét chỉ có pha tứ giác

và pha mặt thoi. Khi đó, tỷ lệ của chúng trong mỗi vật liệu được định lượng

như trong bảng 4.13.

Bảng 4.13. Tỷ lệ pha trong hai vật liệu 0, 48BZT 0,15 và 0, 48BZT ở MPB

Vật liệu Tỷ lệ pha tứ giác Tỷ lệ pha mặt thoi

0,48BZT – 0,15 63,7% 36,3%

0,48BZT 71,7% 29,1%

Có thể nói, tạp ZnO nano đã góp phần nâng cao tỷ lệ pha mặt thoi, từ

đấy tăng cường khả năng định hướng của các vector phân cực. Đây có thể là

Page 118: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

99

nguyên nhân làm cho các tính chất áp điện của vật liệu 0,48BZT 0,15 tốt

hơn so với vật liệu 0,48BZT (cùng được thiêu kết ở o1450 C)

Hệ số liên kết điện cơ pk và hệ số áp điện theo chiều dọc 33d của vật

liệu 0,48BZT 0,15 được thiêu kết ở o1450 C đều cao hơn các tham số cùng

loại 0,85 0,15 0,9 0,1 3Ba Ca Ti Zr O pha tạp ZnO kích thước micro thiêu kết ở

o1480 C ( 33 521 pC/Nd , 0, 48pk ) [105]. Điều này khẳng định, tạp có

kích cỡ nano thể hiện sự ưu việt so với tạp ở thang micro trong việc cải thiện

tính chất của vật liệu áp điện.

Kết luận chương 4

Trong chương này, chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu ảnh

hưởng của tạp ZnO nano đến các tính chất vật lý của vật liệu 0,48BZT. Vật

liệu 0,48BZT pha 0,15% khối lượng ZnO nano (0,48BZT 0,15 ) được

thiêu kết ở o1350 C cho các tính chất áp điện tương đối cao so với vật liệu trên

cơ sở PZT , với, 33 420 pC/Nd , 0,48pk , 33 0,57k . Bên cạnh đó,

chúng tôi cũng khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thiêu kết đến cấu trúc, vi cấu

trúc và tính chất áp điện của thành phần vật liệu 0,48BZT 0,15 . Theo đó,

việc gia tăng nhiệt độ thiêu kết làm cho đối xứng của vật liệu dịch chuyển từ

tứ giác về MPB , trong khi các tham số vi cấu trúc, một số đại lượng áp điện

đều tăng và vượt trội so với thành phần 0,48BZT. Mẫu vật liệu

0,48BZT 0,15 được thiêu kết tại o1450 C cho các tính chất áp điện nổi bật

( 33 576 pC/Nd , 0,55pk ), cao hơn các tham số cùng loại của vật liệu

0,85 0,15 0,9 0,1 3Ba Ca Ti Zr O pha tạp ZnO kích thước micro được thiêu kết ở

o1480 C ( 33 521 pC/Nd , 0, 48pk ).

Kết quả quan trọng của chương này được chuyển thể thành 01 bài báo

và đăng tải trên Tạp chí International Journal of Modern Physics B (2015),

IF: 0,937.

Page 119: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

100

CHƯƠNG 5

NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CỘNG HƯỞNG ÁP ĐIỆN BẰNG

PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN

Hiện nay, song song với quá trình thực nghiệm chế tạo vật liệu, các nhà

khoa học cũng bắt tay vào nghiên cứu các tính chất vật lý của vật liệu, thiết

lập các mô hình ứng dụng của vật liệu sử dụng các phương pháp số (chẳng

hạn, phương pháp phần tử hữu hạn - FEM). Việc nghiên cứu trước các tính

chất vật lý của hệ vật liệu áp điện mới, các trạng thái dao động của các kiểu

biến tử áp điện là vấn đề rất quan trọng trong nghiên cứu ứng dụng thực tiễn.

Tính đa dạng và hiệu quả của FEM được chứng minh qua các công

trình nghiên cứu trên các thiết bị có kiểu dáng khác nhau sử dụng vật liệu áp

điện [5], [52], [69]. Các kết quả mô phỏng được so sánh với các dữ liệu thực

nghiệm, là cơ sở để các nhà chế tạo điều chỉnh các thông số kỹ thuật một cách

hợp lý trong những điều kiện làm việc cụ thể.

Trên thực tế, nhiều thiết bị được chế tạo từ các đĩa áp điện, vì vậy, đặc

trưng dao động của các đĩa áp điện được xem là yếu tố rất quan trọng trong

khi thiết kế các ứng dụng.

Trong chương này, chúng tôi sử dụng FEM kết hợp với chương trình

mô phỏng COMSOL Multiphysics (CM) để nghiên cứu trạng thái dao động

theo phương bán kính của biến tử áp điện dạng đĩa, biến tử thủy âm kiểu

Cymbal trên cơ sở vật liệu 0,48BZT.

5.1. PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN

FEM được áp dụng rất đa dạng đối với nhiều loại vật liệu với các thiết

kế hình học khác nhau. Phần này chỉ trình bày FEM trong việc phân tích đặc

trưng dao động của biến tử áp điện dạng đĩa [31].

Page 120: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

101

5.1.1. Các phương trình liên tục đối với môi trường áp điện

Đối với môi trường áp điện, các phương trình liên tục có dạng

{ } [ ]{ } [ ]{ },ET c S e E (5.1)

†{ } [ ] { } [ ]{ },SD e S E (5.2)

trong đó, { }T , { }D , { }E lần lượt là vector ứng suất, vector dịch chuyển điện,

và vector cường độ điện trường; [ ]e , [ ]S , [ ]Ec tương ứng là ma trận hệ số áp

điện, ma trận hằng số điện môi ứng với biến dạng không đổi, và ma trận hệ số

độ cứng khi điện trường không đổi; chỉ số † ký hiệu cho ma trận hay vector

chuyển vị. Các số hạng cơ trong phương trình (5.1) tuân theo định luật 2

Newton dạng (5.3).

2{ }/ { },tt T (5.3)

với, †{ }u v w là vector dịch chuyển cơ học dọc theo các trục x , y, và .z

Vector biến dạng { }S liên hệ với vector dịch chuyển { } theo biểu thức

{ } [ ]{ }, S B (5.4)

trong đó,

/ 0 0 0 / /

[ ] 0 / 0 / 0 / .

0 0 / / / 0

x z y

B y z x

z y x

(5.5)

Các số hạng điện trong (5.1) tuân theo định luật Gauss, với giả thiết

rằng, vật liệu áp điện là vật liệu cách điện và không có dòng điện tích chạy

trong biến tử, khi đó

.{ } 0.D (5.6)

Điện trường E liên hệ với điện thế bởi

{ } { } , E B (5.7)

với, †{ } { / / / }B x y z .

Page 121: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

102

Một vật liệu áp điện tuyến tính có thể được mô tả hoàn toàn bởi các

phương trình (5.1) (5.7) . Một bài toán bất kỳ nào đó có thể được giải bằng

cách áp đặt các điều kiện biên kèm theo. Tương tự vậy, mối quan hệ ứng suất

– biến dạng được biểu diễn bởi hệ thức

{ } [ ]{ },G Gc (5.8)

trong đó, †{ } { }G T D , †{ } { }G S E lần lượt là vector ứng suất tổng

quát và vector biến dạng tổng quát. Ma trận đàn hồi tổng quát, [ ]c , có dạng

[ ] .

E

T S

c ec

e

(5.9)

{ }G và [ ]c chứa các thành phần âm để đảm bảo tính đối xứng của ma trận

[ ].c Mối quan hệ giữa độ dịch chuyển và biến dạng trở thành

{ } [ ]{ }, G G GB (5.10)

trong đó, † †{ } { } { }G u v w là vector dịch chuyển tổng quát,

ma trận tổng quát [ ]GB có dạng

0[ ] .

0

G

BB

B (5.11)

5.1.2. Các phương trình động học

Trong một cấu trúc liên tục, độ dịch chuyển tổng quát, G , của một

điểm bất kỳ được biểu diễn gần đúng theo hàm dịch chuyển, [ ] , và vector

{ } chứa một số hữu hạn các dịch chuyển nút

{ } [ ]{ }. G (5.12)

Đối với một vật liệu áp điện, các đại lượng điện cần được quan tâm, và

điện thế được xem tương đương với độ dịch chuyển cơ học. Khi đó, bậc tự

do, điện thế tại mỗi nút được lưu tâm khảo sát. Đối với bài toán này, tại nút

Page 122: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

103

thứ h có 4 bậc tự do. Trong hệ tọa độ Descartes 3 chiều, vector { }h của nút

thứ h có dạng

† †{ } { } { } . h h h h h h hu v w (5.13)

Dạng ma trận của phương trình động học đối với một vật liệu áp điện được

cho bởi (5.14)

0,

0 0

K KM F

QK K

(5.14)

trong đó, [ ]M là ma trận khối lượng; [ ]K , [ ]K , [ ]K là các ma trận

cơ, hệ số điện - cơ, và hệ số độ cứng điện môi, tương ứng; { }F , { }Q , { } lần

lượt là vector lực cơ học, vector điện tích, và vector điện thế.

5.1.3. Phân tích mô hình đĩa áp điện

5.1.3.1. Các điều kiện biên

Phương trình (5.14) mô tả trạng thái động học của vật liệu áp điện với

các điều kiện biên tự do. Khi một vật liệu áp điện được ứng dụng trong các

thiết bị áp điện, chẳng hạn như các đĩa áp điện trong các đầu dò siêu âm, trên

bề mặt của biến tử áp điện thông thường có hai vùng: điện cực và không có

điện cực. Vùng điện cực thường được tạo ra từ một lớp vật liệu dẫn mỏng, sau

đó được nối với mạch ngoài. Thực tế, mặt trên và mặt dưới của đĩa áp điện là

các điện cực đồng nhất, đó là các mặt đẳng thế, và đĩa áp điện được phân cực

theo chiều dày.

Khi một đĩa áp điện được kích thích bởi một điện áp đặt trên hai điện

cực, thì thông số quan trọng là hiệu điện thế giữa hai mặt đẳng thế. Điều kiện

biên về điện là điện thế đặt trên một trong hai điện cực. Thông thường, điện

cực ở mặt dưới được thiết lập một giá trị tùy ý để tham chiếu. Để thuận tiện,

điện cực này được nối đất, và điện thế ở mặt này, B , được xem bằng 0. Do

đó, vector điện thế, { }B , ứng với các nút phần tử hữu hạn ở mặt nối đất là

Page 123: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

104

{ } 0, B (5.15)

trong khi đối với bề mặt điện cực không nối đất (mặt trên, có điện thế A),

vector điện thế nút, { }p , là

{ } { } , p p AI (5.16)

trong đó, { }pI là vector đơn vị với các thành phần ứng với các vị trí nút phần

tử hữu hạn của mặt trên. Điện tích toàn phần trên mặt nối đất, { }BQ , bằng

nhưng trái dấu với điện tích ở mặt trên, { }TQ , vì vậy,

, B TQ Q (5.17)

và,

†{ } { },T p pQ I Q (5.18)

ở đây, { }pQ là điện tích nút trên bề mặt không nối đất.

Phương trình (5.14) có thể viết ở dạng

† †

0 0

0 0 0 0

0 0 0

k p

k k k pk

p pp k p

k k

p pp

K K KM F

K K K

QK K K

(5.19)

Trong phương trình (5.19), chỉ số k ký hiệu các thành phần tương ứng với

các bậc tự do của điện thế của các nút không điện cực bao gồm các nút bên

trong và các nút trên mặt cong, chỉ số p chỉ các thành phần ứng với các bậc tự

do của điện thế của các nút trên điện cực không nối đất. Do điều kiện (5.15),

các phương trình ứng với bậc tự do điện thế của các nút ở điện cực nối đất bị

loại bỏ. Khi đó, { }k , { }p lần lượt là vector điện thế ứng với các nút không

điện cực và các nút trên điện cực không nối đất.

Trước khi thực hiện tính toán, các điều kiện biên và thế kích thích phải

được áp đặt một cách phù hợp. Với một đĩa áp điện hoạt động ở chế độ phát,

điện áp kích thích sẽ gây ra các dao động cơ học, và các điều kiện biên về cơ

học là ứng suất tự do. Điều kiện biên về điện ở điện cực phía trên xác định

Page 124: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

105

các kiểu dao động khả dĩ của đĩa áp điện. Nếu điện thế tại điện cực phía trên

được thiết lập với giá trị đã biết, thì đĩa áp điện hoạt động với điện áp không

đổi. Tần số cộng hưởng với điều kiện biên này được ký hiệu là rf , tại đó, trở

kháng điện gần bằng 0. Các nút trên mặt cong không được gán với điện thế

xác định, mà điện thế của các nút này phụ thuộc vào chuyển động của đĩa, và

là nghiệm của phương trình (5.19).

Nếu 0F , hai phương trình đầu của (5.19) có thể được viết lại là

0.

0 0

k p

k pk kk

p

k pk

K KM K

KK K

(5.20)

Với sự kích thích của điện áp, về phải của (5.20) là các lực, và bài toán riêng

(dao động tự do) có dạng

00.

0 0

k

k kkkk

K KM

K K

(5.21)

Phương trình (5.21) có thể được viết lại theo các số hạng tổng quát như sau

2 2[ ] { }/ [ ]{ } 0. M t K (5.22)

Giả sử, cấu trúc dao động điều hòa theo dạng

{ ( )} { } ,i tt e (5.23)

với, { } là vector biên độ bậc N độc lập với thời gian, là tần số dao động.

Khi đó, phương trình (5.23) có thể tách ra hai thành phần cơ và điện như sau

.

i t

k k

e (5.24)

Thay (5.23) và (5.24) vào (5.22) dẫn đến

2[ ]{ } [ ]{ }.K M (5.25)

Phương trình (5.25) là bài toán riêng tổng quát. Lời giải toàn phần của

bài toán này là N cặp giá trị riêng và vector riêng: 211( , { } ) , 2

22( , { } ), …,

Page 125: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

106

2( , { } )r r ,…, 2( , { } )NN , với N là số bậc tự do toàn phần bao gồm bậc tự

do về điện. Vector riêng { } r được gọi là vector thừa số dạng bậc thứ r , và

r là tần số dao động đặc trưng, tương ứng. Tuy nhiên, cần lưu ý đến việc lựa

chọn tổ hợp nghiệm phù hợp với đặc trưng của các ma trận hệ số trong

phương trình (5.25). Ma trận [ ]M không được xác định rõ ràng vì các bậc tự

do về điện không có mối liên hệ với chúng. Tương tự như thế, ma trận độ

cứng [ ]K không được xác định tường minh do các số hạng điện môi âm trong

ma trận đàn hồi tổng quát [ ].c

Các phương trình ứng với các bậc tự do về điện dẫn đến một tập chuẩn

các vector riêng và giá trị riêng thực. Điều đó có thể làm triệt tiêu nhóm các

phương trình phần tử hữu hạn, và do vậy, làm tăng thời gian xử lý tính toán

trên máy tính. Thay vào đó, các số hạng khối lượng không ứng với các bậc tự

do về điện làm phát sinh các trị riêng vô hạn. Tuy nhiên, các mode riêng ứng

với các phương trình cấu trúc là tập con của số phương trình toàn phần, N , và

trên thực tế số mode được tính toán được giới hạn ở các mode có bậc thấp hơn.

Người ta sử dụng phương pháp Lanczos để chuyển bài toán riêng tổng

quát (5.25) sang bài toán riêng chuẩn dạng

* *(1/ ){ } [ ][ ], nT (5.26)

với, *{ } [ ][ ]X , [ ]nT là ma trận chéo, còn [ ]X là ma trận Lanczos. Phương

pháp này rất thuận tiện vì ma trận Lanczos thường có sẵn trong các gói phần

tử hữu hạn. Ma trận Lanczos là ma trận trực giao, chuẩn hóa theo điều kiện

0 0[ ] [ ] ,

0 0 0 0

M I

(5.27)

† 2

†[ ] [ ] [ ],

k

k kk

K K

K K (5.28)

với, [ ]I là ma trận đơn vị dạng chéo bậc bằng số bậc tự do về cơ, 2[ ] là ma

trận chéo bậc N , chính là số bậc tự do toàn phần của hệ.

Page 126: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

107

5.1.3.2. Các hàm hồi đáp trạng thái

Vector dịch chuyển nút tổng quát, { ( )}t , có thể được biểu diễn qua

các số hạng của vector dịch chuyển hình thức tổng quát, { ( )}z t , như (5.29)

{ ( )} [ ]{ ( )},t z t (5.29)

trong đó, [ ] là ma trận vector riêng, { ( )}z t là vector dịch chuyển hình thức.

Phương trình (5.29) có thể được viết lại thành

1

{ ( )} { } ( ),

N

r rr

t z t (5.30)

ở đó, { }r , ( )rz t tương ứng với vector riêng và độ dịch chuyển hình thức của

mode thứ .r Kết hợp các phương trình (5.20), (5.27), (5.28), (5.29), người ta

thu được

22 0

[ ] { } [ ] .0 0

p

k p

p

p

Kz

K

(5.31)

Các phương trình này được tách và viết ở dạng thông thường đối với mode

thứ r như sau

2 †( ) [ ] .

p

k p

pr r r

p

Kz

K

(5.32)

Độ dịch chuyển hình thức đối với mode r có dạng

† † 2 2{ } [ ] { }/( ). p k pr r p rz K K

(5.33)

Và vector dịch chuyển nút tổng quát được cho bởi biểu thức

† †

2 21

{ } { } [ ] { }{ } .

p k p

Nr r p

r r

K K

(5.34)

Phần cơ học của vector dịch chuyển là

† †

2 21

{ } { } [ ] { }{ } .

p k p

Nr r p

r r

K K

(5.35)

Page 127: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

108

Thay (5.35) vào phương trình thứ ba của (5.19) và sử dụng biểu thức thứ hai

của (5.19), các biểu thức(5.18), và (5.16), người ta thu được hàm hồi đáp tần

số điện

2 21

,

N A

A r r

Q rH

(5.36)

trong đó,

† † † 1 †

† †

{ } ([ ] [ ] [ ] [ ] )

{ } { } [ ] { },

p k p k k k

p k p

Ap

r r p

r I K K K K

K K I

(5.37)

† † 1{ } ([ ] [ ] [ ] [ ]){ }.

p p k p k k k pp pH I K K K K I

(5.38)

Trong (5.37), Ar được định nghĩa là hằng số hình thức của mode thứ r trong

hàm hồi đáp tần số / .AQ Đại lượng này thể hiện mối liên hệ giữa lực điện

ngoài và hồi đáp của hệ. H trong (5.38) là điện dung độc lập với tần số của

cấu trúc áp điện.

Như vậy, bài toán tổng quát (5.25) được giải dựa vào các biến và tọa độ

tổng quát theo thuật toán phân tích phần tử hữu hạn. Dữ liệu đầu vào là ma

trận các hệ số vật liệu bao gồm hệ số đàn hồi, hệ số áp điện, hằng số điện môi.

Các tần số cộng hưởng và các dạng mode tương ứng thu được bằng cách tổ

hợp các nghiệm trị riêng.

5.2. PHÂN TÍCH TRẠNG THÁI DAO ĐỘNG CỦA ĐĨA ÁP ĐIỆN

BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN, SỬ DỤNG PHẦN

MỀM COMSOL MULTIPHYSICS

5.2.1. Giới thiệu chung về phần mềm COMSOL Multiphysics

Mô phỏng máy tính đã trở thành một phần thiết yếu trong sự phát triển

của khoa học và kỹ thuật ngày nay [20], đóng vai trò quan trọng trong việc tối

ưu hóa việc thiết kế, sản xuất các sản phẩm công nghệ mới. Trong số nhiều

chương trình mô phỏng, chúng tôi chọn CM bởi những ưu điểm nổi trội của nó.

Page 128: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

109

Chương trình Comsol dựa trên phần mềm FEMLAB. FEMLAB là một

phần mềm mô phỏng các hiện tượng vật lý đa dạng, sử dụng FEM để giải

quyết các mô hình được xây dựng. FEMLAB dễ sử dụng, với một giao diện

đồ họa linh hoạt, chứa nhiều ứng dụng khác nhau.

Để xây dựng một mô hình trong môi trường CM trước hết cần có một ý

tưởng về mô hình, sau đó thêm bất kỳ hiệu ứng vật lý liên quan đến mô hình.

Chương trình mô phỏng CM giúp người dùng xây dựng mô hình chính xác

với những gì diễn ra ở thế giới thực. Dưới đây là một số ưu điểm vượt trội của

chương trình CM

- Thu nhận các tín hiệu đưa vào rất dễ dàng và nhanh chóng.

- Thư viện của phần mềm CM phong phú về mô hình và các công cụ

hiển thị đồ họa.

- Quá trình xây dựng mô hình mất ít thời gian. Người dùng có thể theo

dõi quá trình chương trình đang làm việc.

- Giao diện người dùng được sắp xếp logic theo trình tự công việc, gồm

có các thanh công cụ và được chia thành nhiều cửa sổ, qua đó, người dùng có

thể nhìn thấy tổng quan về mô hình cần xây dựng.

- Vẽ đồ thị là một tính năng rất hữu dụng trong CM với rất nhiều dạng

đồ thị khác nhau. Ngoài ra, CM còn cho phép người dùng trực tiếp biên tập

hình vẽ, điền vào các ghi chú theo ý muốn.

5.2.2. Thiết lập bài toán mô phỏng cho biến tử áp điện trong môi trường

COMSOL Multiphysics

Bài toán mô phỏng cho biến tử áp điện sử dụng chương trình CM được

thiết lập theo các bước sau đây.

Bước thứ nhất, thiết lập các chế độ làm việc cho chương trình mô

phỏng. Ở đây là khảo sát sự phụ thuộc các thông số áp điện theo tần số, sau

đó định nghĩa các thông số và các biến liên quan.

Page 129: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

110

Bước thứ hai, xây dựng mô hình biến tử áp điện. Để xây dựng mô hình

biến tử dạng đĩa có chiều dày t, và đường kính d , chúng tôi dùng một mặt

phẳng chữ nhật chiều rộng t và chiều dài /2d xoay tròn xung quanh một cạnh

chiều rộng. Hình 5.1 mô tả quá trình xây dựng biến tử áp điện dạng đĩa với

1 mmt , 10,8 mmd .

Hình 5.1. ( )a Xây dựng mô hình biến tử áp điện dạng đĩa bằng mặt phẳng chữ nhật quay,

( )b Mô hình biến tử áp điện dạng đĩa hoàn chỉnh

Tiếp theo là chọn vật liệu cho biến tử áp điện. Vật liệu có thể được

chọn ngay trong thư viện của chương trình hoặc là sử dụng vật liệu do người

dùng định nghĩa. Việc chọn vật liệu cho mô hình được thực hiện bằng cách

nhập các thông số đặc trưng của vật liệu ở dạng ma trận. Cần lưu ý, dạng ma

trận các thông số vật liệu sẽ khác nhau ứng với mỗi loại đối xứng tinh thể.

Các tham số vật liệu cần thiết lập bao gồm tỷ trọng, , ma trận hệ số áp

điện, [ ]ijd , ma trận hệ số đàn hồi, [ ]Eijs , ma trận hệ số độ cứng, [ ]E

ijc , ma trận hệ

số điện - cơ,[ ]ije , và ma trận hằng số điện môi, ( )[ ]T Sij . Với vật liệu sở hữu đối

xứng tứ giác, các ma trận này có dạng (5.39) (5.41) [71]

11

11

33

0 0

[ ] 0 0 ,

0 0

T

T Tij

T

11

11

33

0 0

[ ] 0 0 .

0 0

S

S Sij

S

(5.39)

15

15

31 31 33

0 0 0 0 0

[ ] 0 0 0 0 0 ,

0 0 0

ij

d

d d

d d d

15

15

31 31 33

0 0 0 0 0

[ ] 0 0 0 0 0 ,

0 0 0

ij

e

e e

e e e

(5.40)

Page 130: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

111

11 12 13

12 11 13

13 13 33

44

44

66

0 0 0

0 0 0

0 0 0[ ] ,

0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

E E E

E E E

E E EEij E

E

E

s s s

s s s

s s ss

s

s

s

11 12 13

12 11 13

13 13 33

44

44

66

0 0 0

0 0 0

0 0 0[ ] ,

0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

E E E

E E E

E E EEij E

E

E

c c c

c c c

c c cc

c

c

c

(5.41)

Tiếp theo là áp đặt tải, thiết lập các điều kiện biên phù hợp và lựa chọn

các kiểu phân tích. Ở đây, bản áp điện được áp đặt điện áp 0.5 V (một mặt

nối đất). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung phân tích trạng thái dao

động của biến tử áp điện, tức là nghiên cứu sự phụ thuộc tần số của tổng trở,

độ dịch chuyển, và một số đại lượng khác trong những điều kiện cho trước.

Biến tử được xem như là một vùng tạo bởi một số hữu hạn các phần tử

vô cùng nhỏ, và dao động của toàn bộ biến tử là tổng tất cả các dao động của

các phần tử hữu hạn. Việc khảo sát trạng thái dao động của biến tử áp điện

được quy về khảo sát trạng thái dao động của các phần tử này. Có hai phương

pháp tạo lưới mô hình phần tử hữu hạn trong CM: tạo lưới tự động và tạo lưới

do người dùng (người sử dụng tạo lưới). Với phương pháp tạo lưới tự động,

phần mềm đòi hỏi người sử dụng phải có được mô hình khối khả dĩ trước khi

khởi tạo một mô hình phần tử hữu hạn. Khi đã có một mô hình khối, người sử

dụng có thể chỉ dẫn cho CM phát triển một cách tự động một mô hình phần tử

hữu hạn (bao gồm các nút và các phần tử). Mục đích của phương pháp tạo

lưới tự động là giảm bớt cho người sử dụng khoảng thời gian xây dựng một

mô hình phần tử hữu hạn phức tạp. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi

khoảng thời gian xử lý đáng kể của CPU và đôi khi giữ lại các lỗi liên kết của

các nút và các phần tử. Với phương pháp tạo lưới bằng tay, người sử dụng

định nghĩa các nút và các phần tử một cách trực tiếp. Phương pháp tạo lưới

bằng tay đưa ra một qui trình điều khiển hoàn toàn trên toàn bộ khối hình học

và liên kết tất cả các nút, các phần tử, cũng như làm giảm nhẹ khối lưu trữ của

Page 131: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

112

các phần tử và các nút đồng nhất trong máy tính. Tuy nhiên, phương pháp này

có thể không thuận lợi như phương pháp tạo lưới tự động khi thiết kế một mô

hình phần tử hữu hạn phức tạp. Vì vậy, người thiết kế phải vận dụng linh hoạt

và biết kết hợp hợp lý cả hai phương pháp trên. Hình 5.2 hiển thị chia lưới

biến tử bằng FEM. Biến tử với kích thước 1 mmt , 10,8 mmd được

chia thành 26566 phần tử.

Hình 5.2. Chia lưới biến tử áp điện bằng FEM

Bước thư ba, tìm lời giải cho bài toán cần quan tâm, đó là đặc trưng

cộng hưởng theo phương bán kính của biến tử áp điện dạng đĩa.

Bước thứ tư, xử lý các kết quả thu được. Chương trình CM cho phép vẽ

và truy xuất các đồ thị, hình ảnh 3 chiều (3D) liên quan đến các kết quả.

5.2.3. Một số kết quả phân tích trạng thái dao động của biến tử áp điện

dạng đĩa bằng phương pháp phần tử hữu hạn, sử dụng chương

trình COMSOL Multiphysics

Đối tượng được lựa chọn là thành phần vật liệu 0,48BZT với tỷ trọng

35624 kg/m và các tham số khác được liệt kê trong bảng 5.1 và 5.2.

Bảng 5.1. Giá trị hằng số điện môi, hệ số áp điện của thành phần 0.48BZT

( )o/T S

ij dij (pC/N) eij (C/m2)

o33/T o11/

T o33/S o11/

S d31 d33 d15 e31 e15 e33

5778 5198 3306 3258 -188 542 335 -7,60 13,10 26,40

Page 132: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

113

Bảng 5.2. Giá trị hệ số đàn hồi và hệ số độ cứng của thành phần 0,48BZT

12 2 (10 m /N)Eijs

10 2 (10 N/m )E

ijc

11Es

12Es

13Es

33Es

44Es

66Es

11Ec 12

Ec 13Ec 33

Ec 44Ec 66

Ec

12,19 -4,27 -7,20 13,36 26,6 28,1 16,98 8,20 9,50 12,30 3,76 3,56

Theo các kết quả nghiên cứu ở chương 3 , thành phần vật liệu

0.48BZT sở hữu đồng thời hai loại đối xứng tinh thể là mặt thoi và tứ giác,

với tỷ lệ pha tứ giác chiếm 71,7%. Do vậy, các thông số của vật liệu này sẽ

được thiết lập theo dạng các ma trận (5.39) (5.41) ứng với cấu trúc tứ giác.

5.2.3.1. So sánh, đánh giá vùng cộng hưởng của hệ 0,48BZT

Biến tử áp điện dạng đĩa được thiết kế với đường kính 10,8 mmd , chiều

dày 1 mmt . Hình 5.3 minh họa phổ cộng hưởng theo phương bán kính thu

được từ thực nghiệm và FEM.

220 240 260 280 30010

0

101

102

103

104

105

FEM Thùc nghiÖm

Z (

)

f (kHz)

Hình 5.3. Phổ cộng hưởng của đĩa áp điện 0,48BZT thu được

từ thực nghiệm và FEM

Từ các giá trị tần số cộng hưởng, mf , tần số phản cộng hưởng, nf , các

giá trị trở kháng tương ứng, Zm , Zn , thu được từ hình 5.3, sử dụng các công

thức của chuẩn quốc tế về vật liệu áp điện, chúng tôi tính được hệ số liên kết

điện – cơ, pk , ứng với dao động cơ bản theo phương bán kính.

Page 133: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

114

Bảng 5.3 liệt kê các giá trị cộng hưởng thu được từ hình 5.3 và hệ số

liên kết điện – cơ.

Bảng 5.3. Hệ số liên kết điện – cơ và các giá trị cộng hưởng thu được từ thực nghiệm và FEM

Đại lượng fs fp kp Zm Zn Zn/Zm

(Đơn vị) (kHz) (kHz) () ()

FEM 244,8 279,2 0,54 1,25 71978 57582

Thực nghiệm 250,2 282,4 0,52 7,62 8265 1085

Có sự phù hợp khá tốt giữa kết quả thực nghiệm và mô phỏng. Các giá

trị tần số đặc trưng sai khác nhau không quá 2,2%, trong khi hệ số liên kết

điện - cơ lệch nhau 4%. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể về bậc nhảy,

Z /Zn m, giữa hai phương pháp này. Tỷ số Z /Zn m trong trường hợp mô phỏng

lớn hơn 53 lần so với đại lượng này thu được từ thực nghiệm. Nguyên nhân

của sự sai khác này, theo chúng tôi, là khi đo các tính chất điện của vật liệu

thì cần phải tạo điện cực bằng kim loại trên hai mặt đối diện của biến tử áp

điện, trong khi, mô hình được xây dựng bằng FEM lại bỏ qua điện cực. Kết

quả mô phỏng ( 0,54pk , Z /Z 57582n m ) một lần nữa khẳng định các

tính chất áp điện tuyệt vời của hệ BZT BCT.

Hình 5.4 là ảnh 3D mô tả sự dịch chuyển của biến tử áp điện tại tần số

cộng hưởng.

Hình 5.4. Trạng thái dao động của đĩa áp điện 0,48BZT ở cộng hưởng

Page 134: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

115

Về cơ bản, biến tử thực hiện dao động theo phương bán kính, song, sự

dịch chuyển trên bề mặt biến tử không đều nhau. Để làm rõ điều này, chúng

tôi khảo sát trạng thái cộng hưởng tại các điểm đặc biệt trên bề mặt được đánh

số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 như hình 5.5.

Hình 5.5. Vị trí khảo sát trạng thái cộng hưởng

Vì biến tử có dạng trụ nên các cặp điểm (1,2) và (5,6), (3, 4) và (7,8),

đối xứng nhau qua cặp (9,10), do đó chỉ cần khảo sát trạng thái dao động tại

các điểm 1, 2, 3, 4 (các điểm ở biên), 9 , 10 (các điểm ở tâm) là đủ. Phổ cộng

hưởng tại các điểm này và của biến tử được vẽ trên hình 5.6.

200 240 280 320 36010

-1

100

101

102

103

104

105

106

321,2 kHz

257,2 kHz

1 2 3 4

Toµn phÇn

Z (

)

f (kHz)

244,8 kHz

279,2 kHz

Hình 5.6. Phổ cộng hưởng tại điểm biên, điểm chính giữa và của toàn biến tử áp điện

Page 135: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

116

Một cách định tính có thể thấy, tần số cộng hưởng tại các vị trí trên

biến tử trùng nhau, nhưng biên độ và bề rộng của phổ cộng hưởng giảm dần

khi đi từ giữa ra biên, nghĩa là, hồi đáp áp điện xảy ra mạnh nhất tại tâm, yếu

nhất tại biên của biến tử. Phổ cộng hưởng của toàn biến tử có thể xem một

cách gần đúng là phổ cộng hưởng trung bình của tất cả các điểm trên biến tử.

Hồi đáp áp điện của các điểm này và của cả biến tử được định lượng trong

bảng 5.4.

Bảng 5.4. Các giá trị đặc trưng cộng hưởng và hệ số lên kết điện - cơ tại các vị trí trên

biến tử và của toàn biến tử

Vị trí fs fp kp Zm Zn Zn/Zm

(kHz) (kHz) () ()

Biên 244,8 257,2 0,35 3,77 46220 12259

Tâm 244,8 321,2 0,74 1,23 341510 277650

Toàn phần 244,8 279,2 0,54 1,25 71978 57582

Như vậy, các thông số áp điện thu được phụ thuộc vị trí đo trên mặt biến tử.

5.2.3.2. Ảnh hưởng của sự biến đổi kích thước biến tử đến tính chất cộng

hưởng của hệ 0,48BZT

Hình 5.7 là phổ cộng hưởng của các mẫu áp điện 0,48BZT đường kính

10,8 mmd , khi chiều dày t thay đổi trong khoảng (0,2 1,2) mm .

200 300 400 500 600 700 80010

-1

101

103

105

107

600 650 700 750 800

Z (

)

(a)

f (kHz)f (kHz)

(b) 0,2 mm 0,4 mm 0,6 mm

0,8 mm 1,0 mm 1,2 mm

Hình 5.7. Phổ cộng hưởng thu được từ FEM của đĩa áp điện với các chiều dày khác nhau

Page 136: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

117

Có thể thấy trong hình 5.7a, khi chiều dày tăng, các tần số cộng hưởng

và phản cộng hưởng của dao động cơ bản gần như không thay đổi, nghĩa là hệ

số liên kết điện - cơ pk không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi chiều dày mẫu.

Tuy nhiên, sự dịch chuyển tần số xảy ra ở các dao động hài (hình 5.7b ), mà

cụ thể là, các tần số này dịch về phía thấp khi tăng bề dày của mẫu. Hình 5.8

là ảnh 3D mô tả sự dịch chuyển của đĩa áp điện 0,48BZT tại tần số cộng

hưởng (244,8 kHz) khi chiều dày thay đổi.

Hình 5.8. Độ dịch chuyển của đĩa áp điện 0,48BZT ở cộng hưởng khi chiều dày thay đổi

Page 137: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

118

Hình 5.9 mô tả sự phụ thuộc của độ dịch chuyển toàn phần, , theo tần

số, f , đối với đĩa áp điện 0,48BZT ứng với các chiều dày khác nhau.

0.0

1.4

2.8

4.2

0.0

3.5

7.0

10.50.0

0.6

1.2

1.8

300 400 500 600 700 800

0.0

0.6

1.2

1.8

0

12

24

36

300 400 500 600 700 800

0.0

0.7

1.4

2.1

m

)m

)m

)

m

)m

)

f (kHz)

0,6 mm

m

)

f (kHz)

0,2 mm

1,0 mm

0,4 mm

1,2 mm

0,8 mm

Hình 5.9. Độ dịch chuyển toàn phần, , là hàm của tần số, f đối với đĩa áp điện

0,48BZT theo các chiều dày khác nhau

Có thể thấy, các biến tử bị dịch chuyển mạnh nhất tại tần số cộng

hưởng. Khi chiều dày, và do đó, tỷ số giữa đường kính và chiều dày, /d t , thay

đổi, độ dịch chuyển toàn phần tại tần số cộng hưởng, r , thay đổi từ 1,85 m

đến 35,58 m (bảng 5.5).

Bảng 5.5. Giá trị r ứng với các tỷ số /d t

d/t 54 27 18 13,5 10,8 9

r (µm) 1,98 4,78 9,88 35,58 2,08 1,85

Kết quả này khuyến nghị rằng, các ứng dụng đĩa áp điện 0,48BZT đòi

hỏi độ dịch chuyển lớn cần gia công mẫu sao cho kích thước đáp ứng điều

kiện / 13,5d t .

5.3. NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CỘNG HƯỞNG CỦA BIẾN TỬ ÁP

ĐIỆN KIỂU CYMBAL TRÊN CƠ SỞ VẬT LIỆU 0,48BZT

Hiện nay, các thiết bị thủy âm trở thành trang bị không thể thiếu trên

các phương tiện quân sự của lực lượng hải quân các nước. Các thiết bị này

Page 138: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

119

đang được nghiên cứu cải tiến và hiện đại hoá theo hướng nhất thể hoá về tổ

chức, chuẩn hoá về chức năng và tối ưu hoá về kết cấu để phù hợp với mục

đích sử dụng. Các nghiên cứu chế tạo thiết bị thuỷ âm chủ yếu hướng vào

vùng tần số thấp, nhằm giảm thiểu tổn hao năng lượng khi sóng âm lan truyền

trong nước. Đầu dò thuỷ âm hoạt động ở tần số thấp được sử dụng nhiều nhất

được thiết kế theo kiểu Cymbal do đáp ứng yêu cầu gọn về kích thước, phổ

tần số thấp, độ nhạy cao.

5.3.1. Giới thiệu về biến tử áp điện kiểu Cymbal

Biến tử Cymbal là một kiểu thiết kế cải tiến từ biến tử Moonei vào đầu

những năm 1990 . Cấu tạo của Cymbal gồm hai nắp uốn hình mũ làm bằng

kim loại được gắn vào hai phía của một bản áp điện nhờ một lớp epoxy,

không gian giữa các nắp và phần tử áp điện là không khí. Khi đĩa áp điện

được kích thích, dao động theo phương bán kính của nó sẽ gây ra các chuyển

động uốn của nắp kim loại. Kết quả là, dịch chuyển hướng trục của nó sẽ

tham gia vào dịch chuyển của dao động theo chiều dọc của bản áp điện, và

như vậy, hệ số áp điện hiệu dụng 33d được cải thiện. Mặt khác, khoang không

khí bên trong làm trở kháng âm toàn phần của hệ giảm nhiều nên dễ dàng

phối hợp trở kháng âm với nước. Hình 5.10 mô tả mặt cắt ngang của biến tử

Cymbal, trong đó, od , oh tương ứng là đường kính và độ sâu của khoang

không khí, ot là chiều dày của nắp kim loại.

Hình 5.10. Cấu tạo của một biến tử Cymbal

Sau đây là một số kết quả nghiên cứu trạng thái cộng hưởng của biến tử

áp điện kiểu Cymbal (thiết kế như hình 5.10) sử dụng vật liệu 0,48BZT.

Page 139: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

120

5.3.2. So sánh trạng thái dao động của biến tử áp điện tự do và biến tử

dạng Cymbal có cùng kích thước

Các bước thiết lập bài toán mô phỏng được thực hiện như mô tả trong

mục 5.2.2. Hình 5.11 là đáp ứng tần số của tổng độ dịch chuyển đối với biến

tử tự do và biến tử Cymbal có đường kính 30 mm.d

Hình . .5 11 Sự phụ thuộc vào tần số của tổng độ dịch chuyển đối với biến tử tự do và biến

tử Cymbal chế tạo bằng vật liệu 0,48BZT

Kết quả thu được từ hình 5.11 cho thấy, đối với biến tử tự do, tần số

cộng hưởng của dao động cơ bản là 93,1 kHz. Trong khi đó, tần số cộng

hưởng của biến tử kiểu Cymbal cùng kích thước (đường kính) chỉ khoảng

14,7 kHz. Với thiết kết kiểu Cymbal, người ta có thể chế tạo các đầu dò thủy

âm hoạt động ở tần số thấp theo một yêu cầu nào đó.

5.3.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi kích thước đến tính chất cộng hưởng

của biến tử Cymbal

Tính chất cộng hưởng của biến tử Cymbal sẽ bị ảnh hưởng bởi các

tham số hình học của biến tử. Ở đây, chúng tôi tập trung nghiên cứu sự tác

động của đường kính, độ sâu khoang không khí, và độ dày của nắp kim loại

lên tính chất cộng hưởng của biến tử.

Page 140: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

121

5.3.3.1. Thay đổi đường kính của khoang không khí

Hình 5.12 mô tả sự phụ thuộc của tổng độ dịch chuyển theo tần số khi

o 15,6d , 19,6, 23,6 (mm), với o 0,2 mmt , o 1,5 mmh .

Hình 5.12. Tổng độ dịch chuyển là hàm của tần số của biến tử Cymbal khi đường kính

của khoang không khí thay đổi

Có thể thấy trong hình 5.12, khi od tăng, điểm cộng hưởng dịch về phía

tần số cao. Ngoài ra, yếu tố này cũng ảnh hưởng mạnh đến sự ổn định của

trạng thái cộng hưởng cũng như biên độ cộng hưởng. Vì vậy, tùy theo đường

kính của biến tử mà xác định được giá trị od thích hợp. Trong trường hợp này,

sự cộng hưởng ổn định nhất tại giá trị od là 19.6 mm.

5.3.3.2. Thay đổi độ sâu của khoang không khí

Hình 5.13 là đặc trưng cộng hưởng của biến tử Cymbal khi độ sâu của

khoang không khí thay đổi ứng với giá trị o 0,5h , 0,8, 1,5 (mm), khi

o 19,6 mmd , 0,2 mmt .

10 20 30 40 50 60 700.0

1.4

2.8

4.2

5.6

7.0

8.4

9.8

11.2 ho = 0,5 mm

ho = 0,8 mm

ho = 1,5 mm

(

10-7

mm

f (kHz) Hình 5.13. Tổng độ dịch chuyển của biến tử Cymbal là hàm của tần số khi độ sâu khoang

không khí thay đổi

Page 141: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

122

Kết quả cho thấy, sự thay đổi oh không ảnh hưởng đến giá trị của tần số

cộng hưởng mà chỉ làm thay đổi biên độ dao động.

5.3.3.3. Thay đổi độ dày của nắp kim loại

Hình 5.14 mô tả sự phụ thuộc tần số của tổng độ dịch chuyển khi thay

đổi độ dày nắp đồng o 0.2, 0.3, 0.4 (mm)t ứng với o 19.6 mmd ,

o 1.5 mm.h

Hình 5.14. Tổng độ dịch chuyển của biến tử Cymbal là hàm của tần số khi chiều dày nắp

thay đổi

Hình 5.14 cho thấy, khi nắp càng dày thì điểm cộng hưởng dịch về

phía tần số cao. Đặc biệt, khi ot nhỏ, trạng thái cộng hưởng ổn định nhất.

Như vậy, kích thước và điện áp kích thích ảnh hưởng đến trạng thái

cộng hưởng của biến tử Cymbal. Các kết quả nghiên cứu mô phỏng cho thấy,

trong các tham số hình học, sự thay đổi của od và ot ảnh hưởng đến mạnh đến

sự dịch chuyển điểm cộng hưởng của biến tử Cymbal.

5.4. THỬ NGHIỆM CHẾ TẠO BIẾN TỬ KIỂU CYMBAL SỬ DỤNG

VẬT LIỆU 0,48BZT

Các kết quả nghiên cứu ở chương 3 cho thấy, thành phần 0,48BZT là

loại vật liệu rất “mềm”, có tính chất áp điện tốt rất phù hợp cho các đầu dò

thủy âm thụ động hoạt động ở tần số thấp đòi hỏi độ nhạy cao. Ở đây, chúng

tôi dùng vật liệu này để thử nghiệm chế tạo biến tử thủy âm kiểu Cymbal.

Page 142: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

123

Phần tử áp điện 0,48BZT được chế tạo bằng công nghệ truyền thống

với kích thước 26,6 mmd , 1, 9 mmt . Nắp biến tử được chế tạo bằng

đồng có kích thước: o 0,2 mmt , o 19,6 mmd , o 0,5 mmh . Để đảm

bảo liên lạc điện giữa phần tử áp điện và nắp, chúng tôi sử dụng một điểm hàn

nhỏ cho mỗi bề mặt của đĩa 0,48BZT và hai nắp của biến tử bằng dây dẫn,

sau đó gắn nắp vào bản gốm áp điện nhờ lớp epoxy cách điện rất mỏng. Lớp

epoxy có độ bền cơ học cao, có thể truyền toàn bộ dao động theo phương bán

kính ra nắp biến tử. Hình 5.15 là các biến tử Cymbal thành phẩm.

Hình 5.15. Biến tử Cymbal sử dụng phần tử áp điện 0,48BZT

Phổ tổng trở phụ thuộc tần số của biến tử Cymbal và biến tử tự do được minh

họa trên hình 5.16.

0 20 40 60 80 100 120

100

1000

10000

Z

f (kHz)

BiÕn tö tù do

106 kHz

(a)

0 20 40 60 80 100 120

0

2000

4000

6000

8000

10000

f (kHz)

Z (

)

107.8 kHz

16.1 kHz

BiÕn tö Cymbal

(b)

Hình 5.16. Phổ tổng trở theo tần số của ( )a biến tử áp điện tự do và ( )b biến tử áp điện

Cymbal sử dụng vật liệu 0,48BZT

Page 143: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

124

Phần tử áp điện có tần số cộng hưởng cơ bản (của dao động theo

phương bán kính) cỡ 106 kHz. Với biến tử Cymbal cùng đường kính, phổ

tổng trở có hai đỉnh, một đỉnh tại lân cận 107,8 kHz và một đỉnh cộng hưởng

mới tại 16,1 kHz (hình 5.16b ). Việc tồn tại đỉnh cộng hưởng mới ở phía tần

số thấp chứng tỏ đã có sự liên kết hiệu quả giữa phần tử áp điện và nắp kim

loại. Với đĩa áp điện 0,48BZT có đường kính 26, 6 mm làm việc ở tần số cộng

hưởng 106 kHz , hằng số tần số là 106 kHz 26,6 mm 2820 Hz.m. Nếu

muốn hoạt động ở tần số 16,1 kHz thì đĩa áp điện này phải có đường kính cỡ

176 mm (tăng cỡ 6,6 lần). Như vậy, nắp kim loại có tác dụng làm điểm cộng

hưởng dịch về phía tần số thấp so với đĩa áp điện tự do. Kết quả thực nghiệm

trên hình 5.16b khá phù hợp với kết quả phân tích biến tử Cymbal cùng loại

bằng FEM (ở hình 5.17 ), theo đó, giá trị tần số cộng hưởng thu được từ

FEM là 17,5 kHz , trong khi giá trị thực nghiệm là 16,1 kHz. Hai giá trị này

lệch nhau khoảng 8,6%.

Hình 5.17. Phổ cộng hưởng của biến tử Cymbal thu được bằng FEM

Có hai nguyên nhân gây ra độ chênh lệch này. Thứ nhất là sự khác

nhau giữa lý thuyết (mô phỏng) và thực nghiệm. Thứ hai, việc chế tạo thực

nghiệm biến tử Cymbal khá phức tạp về mặt kỹ thuật trong khi điều kiện

nghiên cứu tại cơ sở đào tạo còn hạn chế.

10 20 30 40 50 60 70 1.0

2.0

3.0

4.0

5.0

6.0

7.0

1 m

m)

17.5 44.1

f (kHz)

Page 144: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

125

Kết luận chương 5

Các kết quả chính của chương này khẳng định, FEM cùng với chương

trình CM cho phép đánh giá khá chính xác trạng thái cộng hưởng của biến tử

áp điện dạng đĩa và biến tử áp điện kiểu Cymbal trên cơ sở vật liệu 0.48BZT.

Các kết quả mô phỏng một lần nữa khẳng định các tính chất áp điện tuyệt vời

của hệ vật liệu BZT (1 )BCTx x .

Chúng tôi đã thử nghiệm thành phần vật liệu 0,48BZT trong việc chế

tạo biến tử thủy âm kiểu Cymbal. Kết quả là, biến tử Cymbal có thể hoạt động

ở tần số thấp hơn khoảng 6,6 lần so với biến tử tự do có cùng đường kính, sử

dụng cùng loại vật liệu áp điện. Điểm mới này của luận án tạo cơ sở để chúng

tôi tiến tới tự chế tạo các thiết bị thủy âm sau này.

Nội dung chính của chương này cùng với các nghiên cứu liên quan

được chúng tôi công bố trong 05 bài báo trên

International Journal of Materials and Chemistry (2013),

Journal of Materials Science and Engineering A (2013),

Journal of Modern Physics (2013),

Hue University’s Journal of Science (2013),

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Vật lý Chất rắn và Khoa học Vật liệu toàn

quốc lần thứ IX (2015).

Page 145: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

126

KẾT LUẬN

Hướng theo mục tiêu đặt ra cho luận án, chúng tôi đã giải quyết được

những vấn đề sau đây.

Chúng tôi đã xây dựng quy trình công nghệ và chế tạo thành công

vật liệu áp điện BZT (1 )BCTx x hay BZTx thiêu kết ở o1450 C và

nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ phần BZT đến các tính chất vật lý của hệ này.

Khi tăng tỷ phần, x , của BZT trong dung dịch rắn, cấu trúc của vật

liệu thay đổi từ tứ giác sang mặt thoi. Thành phần 0, 48x tồn tại đồng thời

pha mặt thoi và pha tứ giác, và chúng tôi dự đoán đây là thành phần biên pha

hình thái học, khác với một công bố trước đó khi cho rằng, biên pha hình thái

học của hệ nằm ở thành phần 0,50x . Đây là điểm mới thứ nhất của luận án.

Trên cơ sở phương pháp cộng hưởng và các chuẩn quốc tế về vật liệu

áp điện, tính chất áp điện của hệ vật liệu đã được nghiên cứu kỹ lưỡng thông

qua các kiểu dao động theo bán kính, chiều dày, chiều dọc, chiều ngang và

xoắn, từ đó thiết lập đầy đủ bộ thông số đàn hồi, điện môi, áp điện của vật.

Theo đó, thành phần 0, 48x (thành phần biên pha hình thái học) cho các

thông số áp điện vượt trội, với, các giá trị 33d , 31d , 15d , 33k , pk , tk , 15k , 31k lần

lượt là 542 pC/N, 188 pC/N , 335 pC/N, 0,66, 0,52, 0,55, 0, 45, 0, 30.

Kết quả này khẳng định, BZTx là hệ vật liệu đầy tiềm để thay thế cho các vật

liệu áp điện chứa chì. Đây là điểm mới thứ hai của luận án.

Ảnh hưởng của tạp ZnO nano đến các tính chất vật lý của vật liệu

0.48BZT cũng được nghiên cứu. Đây là điểm mới thứ ba của luận án này.

+ Thành phần vật liệu ứng với 0,15% khối lượng tạp ZnO nano

(0,48BZT 0,15) được thiêu kết ngay ở o1350 C cho các tính chất áp điện

khá cao so với vật liệu PZT, trong đó, 33 420 pC/Nd , 0, 48pk .

Page 146: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

127

+ Ảnh hưởng của nhiệt độ thiêu kết đến cấu trúc, vi cấu trúc và tính

chất áp điện của vật liệu 0,48BZT 0,15 cũng được khảo sát. Kết quả cho

thấy, trạng thái thiêu kết và một số tính chất áp điện của thành phần này được

cải thiện và tốt hơn đối với thành phần 0.48BZT khi nhiệt độ thiêu kết tăng.

Đặc biệt, mẫu 0,48BZT 0,15 được thiêu kết ở o1450 C có hệ số 33d và pk

lần lượt là 576 pC/N và 0,55, cao hơn hẳn các tham số cùng loại của vật liệu

0,85 0,15 0,9 0,1 3Ba Ca Ti Zr O pha tạp ZnO kích thước micro thiêu kết ở o1480 C

33( 521 pC/N, 0,48)pd k .

Lần đầu tiên, lý thuyết phần tử hữu hạn kết hợp với chương trình mô

phỏng COMSOL Multiphysics được dùng để khảo sát trạng thái dao động của

biến tử áp điện dạng đĩa và biến tử thủy âm kiểu Cymbal trên cơ sở vật liệu

0.48BZT. Sự phù hợp tốt về kết quả giữa mô phỏng và thực nghiệm khẳng

định tính chất áp điện nổi bật của hệ vật liệu áp điện không chì này.

Chúng tôi đã thử nghiệm chế tạo biến tử thủy âm kiểu Cymbal sử

dụng phần tử áp điện 0.48BZT và nắp kim loại bằng đồng. Tần số cộng

hưởng của biến tử kiểu Cymbal giảm khoảng 6,6 lần so với tần số cộng

hưởng của biến tử tự do có cùng đường kính. Đây là những kết quả quan

trọng bước đầu khẳng định tính mới của luận án (điểm mới thứ tư), là tiền

đề tiến tới tự chế tạo các loại biến tử thủy âm trong tương lai.

Trên cơ sở các kết quả đạt được, chúng tôi đề xuất một số vấn đề sau.

Một là, tiếp tục nghiên cứu cách thức hạ thấp được nhiệt độ thiêu kết,

trong khi vẫn đảm bảo các tính chất vật lý của vật liệu để tiết kiệm chi phí,

tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm khi ứng dụng.

Hai là, cải thiện nhiệt độ Curie để mở rộng phổ ứng dụng của vật liệu.

Việc giải quyết tốt hai nhược điểm lớn (nhiệt độ thiêu kết cao và nhiệt

độ Curie thấp) làm cho BZT BCT trở thành đối tượng vật liệu áp điện

không chì tuyệt vời cho các ứng dụng.

Page 147: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

128

DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Các bài báo trong danh mục ISI

1 Dang Anh Tuan, Vo Thanh Tung, Truong Van Chuong, Le Van

Hong, “Properties of Lead-free BZT BCT ceramics synthesized

using nanostructured ZnO as a sintering aid”, International Journal of

Modern Physics B, Vol.29, No.32 (2015)

2. Dang Anh Tuan, Nguyen Trong Tinh, Vo Thanh Tung and Truong

Van Chuong, “Ferroelectric and Piezoelectric Properties of Lead-Free

BCT BZTx Solid Solutions”, Materials Transactions, (2015), Vol.

56, No. 9, pp. 1370-1373

3. Dang Anh Tuan, VoThanh Tung, Truong Van Chuong, Nguyen

Trong Tinh, Nguyen Thi Mai Huong, “Structure, Microstructure and

Dielectric Properties of Lead-free BCT BZTx Ceramics near the

Morphotropic Phase Boundary”, Indian Journal of Pure & Applied

Physics (2015), Vol. 53, pp. 409-415

Các bài báo khác

4. Dang Anh Tuan, Vo Thanh Tung, Le Van Phuong, “Analyzing 2D

Structure Images of Piezoelectric Ceramics Using ImageJ”,

International Journal of Materials and Chemistry (2014), 4(4): 88-91

5. Vo Thanh Tung, Nguyen Trong Tinh, Nguyen Hoang Yen, Dang Anh

Tuan, “Evaluation of Electromechanical Coupling Factor for

Piezoelectric Materials Using Finite Element Modeling”, International

Journal of Materials and Chemistry (2013), 3(3): 59-63

6. Vo Thanh Tung, Nguyen Trong Tinh, Nguyen Hoang Yen, Le Thi

Ngoc Bao and Dang Anh Tuan, “Finite Element Modeling in

Analyzing Physical Properties of the Pb-Free Piezoelectric Materials”,

Page 148: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

129

Journal of Materials Science and Engineering A 3 (4) (2013) 283-289

7. Vo Thanh Tung, Nguyen Trong Tinh, Truong Van Chuong, Nguyen

Thi Mai Hương, Dang Anh Tuan, Le Van Truyen, “Investigation the

Dimensional Ratio Effect on the Resonant Properties of Piezoelectric

Ceramic Disk”, Journal of Modern Physics, 2013, 4, 1627-1631,

8. Dang Anh Tuan, Vo Thanh Tung, Le Thi Thu Hien, Le Xuan Diem

Ngoc, Hoang Quoc Khanh, Truong Van Chuong, “An Acoustic

Cymbal Transducers Based On Lead-Free Piezoelectric Materials

BZT BCTx ”, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Vật lý Chất rắn và Khoa

học Vật liệu toàn quốc lần thứ IX, NXB Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội,

2015, pp.679-682

9. Vo Thanh Tung, Dang Anh Tuan, Nguyen Hoang Yen, Le Thi Ngoc

Bao, “Finite Element Method in Analyzing the Vibration Modes of

Piezoelectric Ceramics”, Hue University’s Journal of Science, Vol. 84,

No. 6 (2013)

Page 149: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

130

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

[1]. Lê Anh Thi, Trần Hồ Minh Luyến, Võ Duy Dần (2012), “Nghiên cứu

chế tạo và cấu trúc, vi cấu trúc của hệ gốm không chì trên cơ sở

3(K, Na)NbO ”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 74A (5), tr.149-158

[2]. Lê Anh Thi, Trần Hồ Minh Luyến, Võ Duy Dần (2012), “Nghiên cứu

tính chất áp điện của hệ gốm sắt điện không chì trên nền

3(K, Na)NbO (KNN) pha tạp 3LiSbO và 2MnO ”, Tạp chí Khoa

học Đại học Huế, 74B (5), tr.167-176

Tài liệu tiếng Anh

[3]. M. D. Abramoff, P. J. Magalhaes, S. J. Ram (2004), “Image

Processing with ImageJ”, Biophotonics International, volume 11,

issue 7, pp. 36-42

[4]. E. Aksel and J. L. Jones (2010), “Review: Advances in Lead-Free

Piezoelectric Materials for Sensors and Actuators”, Sensors (10), pp.

1935-1954

[5]. H. Allik and T. J. R. Hughes (1970), “Finite element method for

piezoelectric vibration”, International Journal of Numerical Methods

in Engineering (2), pp.151-l 57

[6]. American National Standards Institute (1987), “An American

National Standard: IEEE Standard on Piezoelectricity”, ANSI/IEEE

Std 176-1987

[7]. A. R. Bari et. al. (2009), “Effect of Sovent on the particle

morphology of nanostructured ZnO”, Indian Journal of Pure &

Applied Physics (47), pp. 24-27

Page 150: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

131

[8]. W. Bai et. al. (2012), “Piezoelectric and Strain Properties of

Strontium-Doped BZT BCT Lead-Free Ceramics”, Key

Engineering Materials, Vols. 512-515, pp. 1385-1389

[9]. W. Bai, J. Hao, B. Shen, J. Zhai (2013), “Dielectric properties and

relaxor behavior of high Curie temperature

0.85 0.15 0.1 0.9 3 0.5 0.5 3Ba Ca Zr Ti O BiMg Ti O Lead-free ceramics”,

Ceramics International (39), pp. S19–S23

[10]. H. Bao et. al (2010), “A modified lead-free piezoelectric

BZT BCTx system with higher CT ”, Journal Of Physics D:

Applied Physics (43), 465401

[11]. A. S. Bhalla, R. Guo, and R. Roy (2000), “The perovskite structure -

a review of its role in ceramic science and technology”, Materials

Research Innovations (4), pp. 3–29

[12]. A. S. Bhalla, R. Guo, and E. F. Alberta (2002), “Some comments on

the morphotropic phase boundary and property diagrams in

ferroelectric relaxor systems”, Materials Letters (54), pp.264–268

[13]. A. A. Bokov, Z. G. Ye (2006), “Recent progress in relaxor

ferroelectrics with perovskite structure”, Journal Of Materials

Science 41, pp. 31–5 2

[14]. A. A. Bokov and Z. G. Ye (2002), “Low-frequency dielectric

spectroscopy of the relaxor ferroelectric 1/3 2/3 3PbMg Nb O 3PbTiOx ”,

Physical Review B, vol. 65, p. 144112: 1-10

[15]. A. A. Bokov and Z-. G. Ye (2000), “Freezing of dipole dynamics in

relaxor ferroelectric 1/3 2/3 3 3PbMg Nb O PbTiOx as evidenced by

dielectric spectroscopy”, Journal of Physics Condensed Matter, vol.

12, pp. L541-L548

Page 151: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

132

[16]. A. A. Bokov (1997), “Influence of disorder in crystal structure on

ferroelectric phase transitions”, JETP 84 (5), pp. 994-1002

[17]. A. A. Bokov (1994), “Kinetics of a broad phase transition in crystals

with frozen-in disorder”, Physics Silid State 36 (1), pp. 19-23

[18]. G. Burns and F. H. Dacol (1983), “Glassy polarization behavior in

ferroelectric compounds 1/3 2/3 3PbMg Nb O and 1/3 2/3 3PbZn Nb O ”,

Solid State Communications (48), pp. 853-856.

[19]. A. C. Caballero, J. F. FernBndez, C. Moure, P. Duriin (1997), “ZnO-

Doped 3BaTiO : Microstructure and Electrical Properties”, Journal

of the European Cerumic Society (17), pp. 513-52

[20]. COMSOL Inc. (2011), Introduction to Comsol Multiphysics, 1998–

2011 COMSOL (www.comsol.com)

[21]. R. E. Cohen (1992), “Origin of ferroelectricity in perovskite oxides”,

Nature (358), pp.136 - 138

[22]. Y. Cui et. al. (2012), “Lead-free 0.85 0.15 0.1 0.9 3 2Ba Ca Zr Ti O CeO

ceramics with high piezoelectric coefficient obtained by low-

temperature sintering”, Ceramics International (38), pp. 4761–4764

[23]. Y. Cui, X. Liu, M. Jiang, Y. Hu, Q. Su, H. Wang (2012), “Lead –free

0.7 0.3 3 0.2 0.8 3(Ba Ca )TiO Ba(Zr Ti )O wt% CuOx ceramics with

high piezoelectric coefficient by low-temperature sintering”, Journal

of Materials Science: Materials in Electronics (23), pp. 1342–1345

[24]. Y. Cui et. al. (2013), “Lead-free 0.85 0.15 0.1 0.9 3 2 3Ba Ca Zr Ti O Y O

ceramics with large piezoelectric coefficient obtained by low-

temperature sintering”, Journal of Materials Science: Materials in

Electronics (24), pp. 654–657

[25]. D. Damjanovic (2010), “A morphotropic phase boundary system

Page 152: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

133

based on polarization rotation and polarization extension”, Applied

Physics Letter (97), 062906

[26]. P. S. Dobal, A. Dixit and R. S. Katiyar (2007), “Effect of lanthanum

substitution on the Raman spectra of barium titanate thin films”,

Journal Of Raman Spectroscopy (38), pp.142–146

[27]. M. C. Ehmke et al. (2012), “Reduction of the piezoelectric

performance in leadfree 0.2 0.8 3 0.7 0.3 3(1 )BaZr Ti O Ba Ca TiOx x

piezoceramics under uniaxial compressive stress”, Journal of Applied

Physics (112), 114108

[28]. M. C. Ehmke et. al. (2012), “Phase coexistence and ferroelastic

texture in high strain 0.2 0.8 3 0.7 0.3 3(1 )Ba(Zr Ti )O (Ba Ca )TiOx x

piezoceramics”, Journal Of Applied Physics (111), 124110

[29]. J. Gao, D. Xue, Y. Wang, D. Wang, L. Zhang et al. (2011),

“Microstructure basis for strong piezoelectricity in Pb-free

0.2 0.8 3 0.7 0.3 3BaZr Ti O Ba Ca TiO ceramics”, Applied Physics

Letters (99), 092901

[30]. M. D. Glinchuk and R. Farhi (1996), “A random field theory based

model for ferroelectric relaxors”, Journal of Physics: Condensed

Matter, Volume 8, pp. 6985-6996

[31]. N. Guo and P. Cawley (1992), “The Finite Element Analysis Of The

Vibration Characteristics Of Piezoelectric Discs”, Journal of Sound

and Vibration 159 (1), pp.115-l 38

[32]. Y. Guo, K. Kakimoto, H. Ohsato (2004), “Phase transitional behavior

and piezoelectric properties of 0.5 0.5 3 3Na K NbO LiNbO ceramics”,

Applied Physics Letters, Vol. 85, No. 18, pp. 4121-4123

[33]. S. Halder, P. Gerber, T. Schneller, R. Waser (2005), “Electro-

Page 153: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

134

mechanical properties of 1 3BaTi Zr Ox x thin films”, Applied Physics

A (81), pp. 11-13

[34]. R. Hayati, A. Barzegar (2010), “Microstructure and electrical

properties of lead free potassium sodium niobate piezoceramics with

nano ZnO additive”, Materials Science and Engineering B (172),

pp.121-126

[35]. W. Heywang, K. Lubitz, W. Wersing (2008), Piezoelectricity:

Evolution and Future of a Technology, Springer, pp. 409.

[36]. K. Hirota, Z.-G. Ye, S. Wakimoto, P. M. Gehring, and G. Shirane

(2002), “Neutron diffuse scattering from polar nanoregions in the

relaxor 1/3 2/3 3PbMg Nb O ”, Physical Review B (65)

[37]. K. Hirota, S. Wakimoto, and D. E. Cox (2006), “Neutron and X-ray

Scattering Studies of Relaxors”, Journal of the Physical Society of

Japan, Vol.75, No.11, 111006

[38]. HIOKI E. E. Corporation, Instruction manual 3532 50 LCR

HiTESTER (http://www.hioki.co.jp/)

[39]. J. Hlinka et al. (2003), “Origin of the “Waterfall” Effect in Phonon

Dispersion of Relaxor Perovskites”, Physical Review Letters, Volume

91, Number 10, 107602

[40]. DU Hong-liang et al. (2006), “Effect ofpoling condition on

piezoelectric properties of 0.5 0.5 3K Na NbO ceramics”, Transactions of

Nonferrous Metals Society of China (16), pp. 462-465

[41]. L. V. Hong, N. V. Khien, T. V. Chuong (2015), “Dielectric relaxation

of 1 3Ba Ca TiOx x ( 0.0 0.3)x ”, Materials Transactions, Vol.

56, No. 9, pp. 1374-1377

[42]. FAN HuiQing and KE ShanMing (2009), “Relaxor behavior and

Page 154: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

135

electrical properties of high dielectric constant materials”, Science in

China Series E: Technological Sciences, 52(8), pp. 2180-2185

[43]. Y. Imry and S. Ma (1975) “Random-Field Instability of the Ordered

State of Continuous Symmetry”, Physical Review Letters (35), pp. 1399

[44]. “IRE Standards on Piezoelectric Crystals 1961” (1961), Proc. IRE,

pp. 1162–1169

[45]. V. A. Isupov (2003), “Ferroelectric and Antiferroelectric Perovskites

3PbB B O ”, Ferroelectrics (289), pp.131–195,

[46]. V.M. Ishchuk (2001), “Was it necessary to introduce the notion

“relaxor ferroelectrics”? The problem of phase transitions in

1/2 1/2 3(Pb, Li La )(Zr, Ti)O , 3(Pb, La)(Zr, Ti)O and related

materials. 1. Model conceptions”, Ferroelectric, vol. 255, pp. 73-109

[47]. V. A. Isupov (1980), “Reasons for discrepancies relating to the range

of coexistence of phases in lead zirconate–titanate solid solutions”,

Soviet Physics Solid State (22), pp. 98–101

[48]. V. A. Isupov (2002), “Phases in the PZT ceramics”, Ferroelectrics

(266), pp. 91-102

[49]. M. Iwata, H. Orihara, Y. Ishibashi (2002), “Anisotropy of

Piezoelectricity near Morphotropic Phase Boundary in Perovskite-

Type Oxide Ferroelectrics”, Ferroelectrics, Volume 266, Issue 1, pp.

57-71

[50]. B. Jaffe, W. Cook, H. Jaffe (1971), Piezoelectric Ceramics, London:

Academic Press, p. 92

[51]. M. Jiang et. al. (2013), “Effects of 2MnO and sintering temperature

on microstructure, ferroelectric, and piezoelectric properties of

0.85 0.15 0.1 0.9 3Ba Ca Zr Ti O lead-free ceramics”, Journal of Materials

Science (48), pp. 1035–1041

Page 155: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

136

[52]. Y. Kagawa and T. Yamabuchi (1976) “A finite element approach to

electromechanical problems with an application to energy-trapped

and surface-wave devices”, Transactions of Sonics and Ultrasonics

SU-U(3), pp. 263-272.

[53]. D. S. Keeble et. al. (2013), “Revised structural phase diagram of

0.2 0.8 3 0.7 0.3 3(BaZr Ti O ) (Ba Ca TiO ) ”, Applied Physics Letters (102)

[54]. N. V. Khien, V. D. Lam, L. V. Hong (2014), “ 1 3Ba Ca TiOx x and the

dielectric properties”, Communications in Physics 24(2), 092903

[55]. W. Kleemann (1993), “Random-Field Induced Antiferromagnetic,

Ferroelectric And Structural Domain States”, International Journal of

Modern Physics B, Volume 07, Issue 13, pp. 2469-2507

[56]. Kraus W, Nolze G (1996), “POWDER CELL - a program for the

representation and manipulation of crystal structures and calculation

of the resulting X-ray powder patterns”, Journal of Applied

Crystallography (29), pp. 301-303

[57]. V. V. Lemanov et. al. (1992) “PmC6 . Giant electrostriction of

ferroelectrics with diffuse phase transition - physics and

applications”, Ferroelectrics, Vol. 134, pp. 139-144

[58]. Ying-Chieh Lee, Tai-Kuang Lee, Jhen-Hau Jan (2011), “Piezoelectric

properties and microstructures of ZnO-doped 0.5 0.5 3Bi Na TiO ”,

Journal of the European Ceramic Society (31), pp. 3145–3152

[59]. W. Li, Z. Xu, R. Chu, P. Fu, G. Zang (2011), “High piezoelectric 33d

coefficient of lead-free 0.93 0.07 0.95 0.05 3Ba Ca Ti Zr O ceramics sintered

at optimal temperature”, Materials Science and Engineering B (176),

pp. 65-67

[60]. W. Li et. al. (2012), “Enhancement of the temperature tabilities in

Page 156: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

137

Yttrium doped 0.99 0.01 0.98 0.02 3Ba Ca Ti Zr O ceramics”, Journal of

Alloys and Compounds (531), pp. 46 – 49

[61]. W. Li et. al. (2012), “Structural and dielectric properties in the

1 0.95 0.05 3Ba Ca Ti Zr Ox x ”, Current Applied Physics (12), pp.748-751

[62]. W. Liu and X. Ren (2009), “Large Piezoelectric Effect in Pb-Free

Ceramics”, Physical Review Letters (103), 257602

[63]. W. Li, Z. Xu, R. Chu, P Fu, G. Zang (2010), “Polymorphic phase

transition and piezoelectric properties of 1 0.9 0.1 3Ba Ca Ti Zr Ox x lead-

free ceramics”, Physica B (405), pp. 4513–4516

[64]. B. Li, J. E. Blendell and K. J. Bowman (2011), “Temperature-

Dependent Poling Behavior of Lead-free BZT BCT

Piezoelectrics”, Journal of the American Ceramic Society, 94 (10),

pp. 3192–3194

[65]. N. de Mathan et. al. (1991), “A structural model for the relaxor

1/3 2/3 3PbMg Nb O at 5 K ”, Journal of Physics: Condensed, vol. 3,

no. 42, pp. 8159-8171

[66]. T. Maiti, R. Guo, and A. S. Bhalla (2006), “Electric field dependent

dielectric properties and high tunability of 1 3BaZr Ti Ox x relaxor

ferroelectrics”, Applied Physics Letters (89)

[67]. Y. Moriya, H. Kawaji, T. Tojo, and T. Atake (2003), “Specific-Heat

Anomaly Caused by Ferroelectric Nanoregions in 1/3 2/3 3PbMg Nb O

and 1/3 2/3 3PbMg Ta O Relaxors”, Physical Review Letters (90),

205901

[68]. O. Muller, R. Roy (1974), The major ternary structural families,

Springer, New York, pp. 221.

[69]. M. Naillon, R. H. Coursant And F. Besnier (1983), “Analysis of

Page 157: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

138

piezoelectric structures by a finite element method”, Acta Electronica

(25), pp. 341-362.

[70]. R. E. Newnham (1997), “Molecular mechanisms in smart materials”,

Materials Research Bulletin (22), pp. 20–34

[71]. R. E. Newnham (2005), Properties of Materials: Anisotropy,

Symmetry, Structure, Oxford University Press Inc., New York

[72]. B. Noheda et. al. (2001), “Polarization Rotation via a Monoclinic

Phase in the Piezoelectric 1/3 2/3 3 392%PbZn Nb O 8%PbTiO ”,

Physical Review Letters (86), pp. 3891-3894

[73]. B. Noheda et. al. (1999), “A monoclinic ferroelectric phase in the

1 3PbZr Ti Ox x solid solution”, Applied Physics Letters (74), pp.

2059-2061

[74]. P. K. Panda (2009), “Review: environmental friendly lead-free

piezoelectric materials”, J. Mater Sci. (44), pp. 5049-5062

[75]. V. S. Puli, A. Kumar, D. Chrisey, T. Scott and R. Katiyar (2011),

“Barium zirconate-titanate/barium calcium-titanate ceramics via sol–

gel process: novel high-energy-density capacitors”, Journal of

Physics D: Applied Physics (44), 395403

[76]. C. Z. Rosen, B. V. Hiremath, and R. Newnham (1992),

Piezoelectricity, American Institute of Physics, New York.

[77]. G. A. Rossetti, A. G. Khachaturyan, G. Akcay, and Y. Ni (2008),

“Ferroelectric solid solutions with morphotropic boundaries:

Vanishing polarization anisotropy, adaptive, polar glass, and two-

phase states”, Journal Of Applied Physics (103), 114113

[78]. J. Rodel et. al. (2009), “Perpective on the Development of Lead free

Piezoceramics”, Journal of American Ceramics Society (92), pp.

1153-1177

Page 158: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

139

[79]. Y. Saito, H. Takao, T. Tani, T. Nonoyama, K. Takatori, T. Homma,

T. Nagaya, M. Nakamura (2004), “Lead-free piezoceramics”, Nature

(432), pp. 84-87.

[80]. Sawaguchi (1953), “Ferroelectricity versus Antiferroelectricity in the

Solid Solutions of 3PbZrO and 3PbTiO ”, Journal of the Physical

Society of Japan (8), pp. 615-629

[81]. Schneider C.A., Rasband W.S., Eliceiri K.W. (2012), “NIH Image to

ImageJ: 25 years of image analysis”, Nature Methods 9, pp. 671-675

[82]. G. Shirano, H. Danner, A. Pavlovie, R. Pepinsky (1954), “Phase

Transitions in Ferroelectric 3KNbO ”, Physical Review, vol. 93, issue

4, pp. 672–673

[83]. G. Shirane, R. Newnham, and R. Pepinsky (1954), ‘‘Dielectric

Properties and Phase Transitions of 3NaNbO and 3(Na, K)NbO ”

Physical Review 96 (3), pp. 581–588

[84]. T.R. Shrout and S.J. Zhang (2007), “Lead-free piezoelectric ceramics:

Alternatives for PZT?”, Journal of Electroceramics, Vol.19, No.1,

pp. 111-124.

[85]. S. Su, R. Zuo, S. Lu, Z. Xu, X. Wang, L. Li (2011), “Poling

dependence and stability of piezoelectric properties of

0.2 0.8 3 0.7 0.3 3BaZr Ti O Ba Ca TiO ceramics with huge piezoelectric

coefficients”, Current Applied Physics (11), pp. S120–S123

[86]. N. Takesue, Y. Fujii, and H. You (2001), “X-ray diffuse scattering

study on ionic-pair displacement correlations in relaxor Lead

Magnesium Niobate”, Physical Review B (64), 184112

[87]. T. Takenaka, K. Maruyama, K. Sakata (1991), “ 1/2 1/2 3Bi Na TiO

3BaTiO System For Lead-Free Piezoelectric Ceramics”, Japanese

Journal of Applied Physics Vol. 30, No. 9B, pp. 2236–2239

Page 159: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

140

[88]. Xin-Gui Tang (2005), “Effect of grain size on the electrical properties

of 3(Ba, Ca)(Zr, Ti)O relaxor ferroelectric ceramics”, Journal Of

Applied Physics (97), 034109

[89]. U. Taffner et. al. (2004), Preparation and Microstructural Analysis of

High-Performance Ceramics, ASM Handbook Volume 9:

Metallography and Microstructures, 2004 ASM International

[90]. T. Takenaka, H. Nagata (2005), “Current status and prospects of lead-

free piezoelectric ceramics”, Journal of European Ceramics Society

(25), pp. 2693–2700

[91]. N. T. Tho, L. D. Vuong (2015), “Fabrication and Electrical

Characterization of Lead-Free 0.91 0.47 0.53 0.09 3BiFe (Mn Ti ) O 3BaTiO

Ceramics”, Wulfenia Journal 22(4), pp. 250-258

[92]. Thakur, Prakash, and James (2009), “Enhanced dielectric properties

in modified Barium Titanate ceramics through improved processing”,

Journal of Alloys and Compounds (470), pp. 548-551,

[93]. P. N. Timonin (1997), “Griffiths' phase in dilute ferroelectrics”,

Ferroelectrics, Vol. 199, pp. 69-81

[94]. K. Uchino (1994), “Relaxor ferroelectric devices”, Ferroelectrics,

Vol. 151, pp. 321-330

[95]. K. Uchino and S. Nomura (1982), “Critical exponents of the

dielectric constants in diffused phase transition crystals”,

Ferroelectrics Letters, Vol. 44, pp. 55-61

[95]. S. Vakhrushev et. al. (1996), “Synchrotron X-ray scattering study of

lead magnoniobate relaxor ferroelectric crystals”, Journal of Physics

and Chemistry of Solids, Volume 57, Issue 10, pp. 1517-1523.

[96]. S. B. Vakhrushev et. al. (1995), “Determination of polarization

Page 160: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

141

vectors in lead magnoniobate”, Physics of the Solid State, Volume 37,

Issue 12, pp. 1993-1997

[97]. S. B. Vakhrushev et. al. (1989), “Glassy phenomena in disordered

perovskite-like crystals”, Ferroelectrics, Vol. 90, Issue 1, pp.173-176

[98]. N. D. Van (2014) “Effects of Processing Parameters on the Synthesis

of 0.5 0.5 3K Na NbO Nanopowders by Reactive High-Energy Ball

Milling Method”, The Scientific World Journal, Vol. 2014, 203047

[99]. R. Varatharajan et. al. (2000), “Ferroelectric characterization studies

on barium calcium titanate single crystals”, Materials

Characterization (45), pp. 89-93

[100]. D. Viehland, S. J. Jang, L. E. Cross and M. Wuttig (1990), “Freezing

of the polarization fluctuations in lead magnesium niobate relaxors”,

Journal of Applied Physics (68), pp. 2916-2921

[101]. Xusheng Wang, Hiroshi Yamada, Chao-Nan Xu (2005), “Large

electrostriction near the solubility limit in 3 3BaTiO CaTiO

ceramics”, Applied Physics Letters (86), 022905

[102]. P. Wang, Y. Li, Y. Lu (2011), “Enhanced piezoelectric properties of

0.85 0.15 0.91 0.09 3Ba Ca Ti Zr O lead-free ceramics by optimizing

calcination and sintering temperature”, Journal of the European

Ceramic Society, Volume 31, Issue 11, pp. 2005-2012

[103]. M. Wang, R. Zuo, S. Qi, L. Liu (2012), “Synthesis and

characterization of sol–gel derived 3(Ba, Ca)(Zr, Ti)O

nanoparticles”, Journal of Materials Science: Materials in

Electronics (23), pp. 753–757

[104]. V. Westphal, W. Kleemann, and M. D. Glinchuk (1992), “Diffuse

phase transitions and random-field-induced domain states of the

Page 161: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

142

relaxor ferroelectric 1/3 2/3 3PbMg Nb O ”, Physical Review Letters, Vol

68, No.6, pp. 847-850

[105]. J. Wu et. al. (2011), “Role of room-temperature phase transition in

the electrical properties of 3(Ba, Ca)(Zr, Ti)O ceramics”, Scripta

Materialia (65), pp. 771-774

[106]. G. Xu, G. Shirane, J. Copley, and P. Gehring (2004), “Neutron elastic

diffuse scattering study of 1/3 2/3 3PbMg Nb O ”, Physical Review B (69)

[107]. D. Xue et. al. (2011), “Large piezoelectric effect in Pb-free

3 3Ba(Ti, Sn)O (Ba, Ca)TiOx ceramics”, Applied Physics Letters

(99), 122901

[108]. D. Xue et. al. (2011), “Elastic, piezoelectric, and dielectric properties

of 0.2 0.8 3 0.7 0.3 3Ba(Zr Ti )O 0.5(Ba Ca )TiO Pb-free ceramic at the

morphotropic phase boundary”, Journal of Applied Physics (109),

054110

[109]. Y. Xu (1991), Ferroelectric materials and their Applications,

Amsterdam: Elsevier Science Publishers.

[110]. S. Yao et. al. (2012), “High pyroelectricity in lead-free

0.2 0.8 3 0.7 0.3 30.5Ba(Zr Ti )O 0.5(Ba Ca )TiO ceramics”, Journal of

Physics D: Applied Physics (45), 195301

[111]. Z. G. Ye and A. A. Bokov (2004), “Dielectric and structural properties

of relaxor ferroelectrics”, Ferroelectrics, vol. 302, pp. 473-477

[112]. R. Zeks, Blinc B (1974), Soft Modes in Ferroelectrics and

Antiferroelectrics, Amsterdam, North Holland

[113]. J. Zhao, A. E. Glazounov, Q. M. Zhang, and Brian Toby (1998),

“Neutron diffraction study of electrostrictive coefficients of prototype

cubic phase of relaxor ferroelectric 1/3 2/3 3PbMg Nb O ”, Applied

Page 162: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

143

Physics Letters (72), pp. 1048-1050

[114]. S. Zhang et. al. (2005), “Elastic, Piezoelectric, and Dielectric

Characterization of Modified 3 3BiScO PbTiO Ceramics”, IEEE

Transactions On Ultrasonics, Ferroelectrics, and Frequency Control,

vol. 52, no. 11, pp. 2131-2139

[115]. C. Zhou et. al. (2012), “Triple-point-type morphotropic phase

boundary based large piezoelectric Pb-free material

0.2 0.8 3Ba(Hf Ti )O 0.7 0.3 3(Ba Ca )TiO ”, Applied Physics Letters (100),

222910

[116]. D. Zhang, Y. Zhang, and S. Yang (2014), “Microstructure and

Dielectric Properties of BCZT NBT Ceramics”, Ferroelectrics

(458), pp. 106–110

[117]. Zhuo Li et. al. (2009), “Effect of ZnO on the microstructures and

piezoelectric properties of 0.5 0.5 3K Na NbO ceramics”, Journal of

Ceramic Processing Research, Vol. 10, No. 5, pp. 633-636

Page 163: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

P1

PHỤ LỤC

Các tính chất của một vật liệu áp điện được định nghĩa bởi các thành

phần tensor của hệ số đàn hồi, ( )E Dijs , hằng số điện môi, ( )S T

ij , và hệ số áp điện,

ijd , trong đó, , 1, 2, 3i j , các chỉ số ,E ,D ,S T là các điều kiện biên không

đổi điện trường, độ dịch chuyển điện, ứng suất và biến dạng, tương ứng.

Để tiện cho việc trình bày các tính toán liên quan đến các thông số áp

điện, chúng tôi ký hiệu ,l ,w t lần lượt là chiều dài, chiều rộng, và bề dày

của bản áp điện dạng thanh; ,d t tương ứng là đường kính và độ dày của bản

áp điện dạng đĩa. Chiều của điện trường phân cực là chiều của vector ,

chiều của trường kích thích là chiều của vector phân cực

Đối với biến tử dạng đĩa (dao động theo phương bán kính và chiều dày)

Hình P1. Yêu cầu về hình dạng và kích thước của các mẫu áp điện đối với kiểu dao động

theo phương bán kính ( / 10)d t hoặc theo phương chiều dày ( / 10)d t

Trước hết, xác định điện dung ở tần số thấp và điện dung

SC ở tần số cao (10 MHz), sau đó, các hằng số điện môi tương ứng, ,

được tính theo biểu thức (P1).

(P1)

Chuẩn cho rằng, mọi vật liệu áp điện đều có cùng 0,31E và

2, 05 . Đây là một hạn chế đã được chuẩn quốc tế về vật liệu áp điện năm

( ) hiệu chỉnh [6]. Theo đó, đặt là tỷ số giữa tần số

cộng hưởng nối tiếp của dao động hài bậc nhất, , và tần số cộng hưởng nối

E

.P

TC (1 kHz)

( )33T S

2( )( )

33 .4

T ST S dC

t

IRE

1987 IEEE(2) (1)

s s s/r f f

(2)sf

(3)

(2)

Page 164: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

P2

tiếp của dao động cơ bản theo phương bán kính, . Khi đó, các giá trị ,

được xác định bởi các phương trình (P2) và (P3).

(P2)

(P3)

Các tham số ia và ib được cho ở bảng P1.

Bảng P1. Giá trị của các tham số ia và ib

i 0 1 2 3 4

ai 11,2924 -7,63859 2,13559 -0,215782 -

bi 97,52702 -126,9173 63,40038 -14,340444 1,2312109

Trong (P2) và (P3), E là hệ số Poisson, là nghiệm dương nhỏ nhất

của phương trình , với,

(P4)

(P5)

lần lượt là hàm Bessel loại , bậc , và loại , bậc . Hệ số liên kết điện - cơ,

, liên hệ với các tần số cơ bản, sf và pf , của nó như biểu thức (P6)

(P6)

trong đó,

Đối với vật liệu có tính áp điện mạnh, công thức tính hệ số có thể

được viết gần đúng như (P7).

(1)sf E

2 3o 1 s 2 s 3 s ,a a r a r a r

2 3 4o 1 s 2 s 3 s 4 4 .E b b r b r b r b r

1 o(1 ) ( ) ( )E J x xJ x

2

o0

( 1)( ) ,

! ! 2

nn

n

xJ x

n n

2 1

10

( 1)( ) ,

2! 1 !

nn

n

xJ x

n n

1 0 1 1

pk

12s s s

2

1s

1 1 1 1

,1 1 1

Eo

p

Ep

f f fJ J

k f f f

fk Jf

s.pf f f

pk

Page 165: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

P3

(P7)

Nếu mẫu được kích thích dao động theo chiều dày, hệ số liên kết điện -

cơ theo kiểu dao động này, tk , và các hệ số độ cứng, , là

(P8)

(P9)

(P10)

Đối với biến tử dạng thanh dài, tiết diện hình chữ nhật hoặc hình trụ

Hình P2. Yêu cầu về hình dạng và kích thước của các mẫu áp điện đối với kiểu dao

động theo chiều dọc

Nếu bản áp điện được kích thích dao động theo chiều dọc, hệ số liên

kết điện - cơ trong trường hợp này, , và các hệ số đàn hồi, , được tính

theo các phương trình

(P11)

(P12)

(P13)

2

2 5.

2p

p p

f fk

f f

( )33D Ec

s2 tan ,2 2

tp p

f fk

f f

2

33 4 ,Dpc f t

233 33 1 .E D

tc c k

33k( )

33E Ds

s233 tan ,

2 2p p

f fk

f f

33 2

1,

4 ( )D

p

sf l

3333 2

33

.(1 )

DE s

sk

Page 166: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

P4

Khi mẫu dao động theo chiều ngang, hệ số liên kết điện - cơ, , và

các hệ số đàn hồi, , được cho bởi các biểu thức (P14) (P16).

(P14)

2

s

11

14 ( ) ,

Ef l

s

(P15)

(P16)

Ngoài ra, các hệ số , , và liên hệ với nhau qua biểu thức

(P17)

Hình P2. Yêu cầu về hình dạng và kích thước của mẫu áp điện đối với kiểu dao động

theo chiều ngang

Đối với bản áp điện dao động xoắn, hệ số liên kết điện - cơ, , hệ số

độ cứng, , và hệ số đàn hồi, , có dạng

(P18)

(P19)

(P20)

Hình P3. Yêu cầu về hình dạng và kích thước của mẫu áp điện đối với kiểu dao động xoắn

31k

( )11E Ds

231

2s31

tan ,2 2(1 )

p

p

fk f

f fk

211 11 31(1 ).D Es s k

31k pk E

2311 2( / )E

pk k

15k

( )44E Dc ( )

44E Ds

s215 tan ,

2 2p p

f fk

f f

244

44

14 ( ) ,D

pDc f t

s

244 44 15

44

1(1 ).E D

Ec c k

s

t

Page 167: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

P5

Hằng số điện môi, , liên hệ với điện dung tương ứng, theo

biểu thức

(P21)

Các hệ số dẫn xuất

Hệ số áp điện ứng với biến dạng, , được tính theo biểu thức

(P22)

trong đó, , tương ứng.

Hệ số áp điện ứng với điện áp ra, , phụ thuộc vào như sau

(P23)

với, và

Các hệ số đàn hồi và độ cứng khác tính theo các biểu phương trình

(P24) (P31).

(P24)

(P25)

(P26)

(P27)

(P28)

(P29)

(P30)

( )11T S ( )T SC

( )( )

11 .T S

T S C t

wl

ijd

2 ,T Eij ij ii jjd k s

33, 31, 15ij

ijg ijd

,Tij ij iig d

33, 31, 15ij 1/ .T Tii ii

12 11,E E Es s

212 12 31 11,D E Es S k s

66 66 11 12

66 66

1 12( ),D E E E

D Es s s s

c c

0.5

11 1213 33

33

1,

2

D DD D

D

s ss s

c

0.5

13 13 33 31 13 31 33 33 11 ,E D D E Es s d g s k k s s

2

11 33 13

11 2

11 12 33 11 12 13

,

2

E E E

E

E E E E E E

s s sc

s s s s s s

2

12 33 13

12 2

11 12 33 11 12 13

,

2

E E E

E

E E E E E E

s s sc

s s s s s s

Page 168: ĐẶNG ANH TUẤN - hueuni.edu.vnMÃ SỐ: 62.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT ... 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về các vật liệu không

P6

13

13 233 11 12 13

.( ) 2( )

EE

E E E E

sc

s s s s

(P31)

Các hệ áp điện ứng với ứng suất, , và hệ số áp điện ứng với độ cứng,

, được xác định bởi (2.41) (2.44).

(P32)

(P33)

(P34)

(P35)

với, và

Các hệ số độ cứng và có thể được xác định từ các công

thức (P36) (P38).

(P36)

(P37)

(P38)

Cuối cùng, hệ số phẩm chất cơ học, , của vật liệu áp điện được tính

toán thông qua biểu thức

(P39)

ije

ijh

31 31 3311 12 13( ) ,E E Ee d c c d c

33 31 3313 332 ,E Ee d c d c

15 15 44,Ee d c

,Sij ij iih e

33, 31, 15ij 1/ .S Sii ii

11,Dc 12,

Dc 13Dc

11 11 31 31,D Ec c h e

12 12 31 31,D Ec c h e

13 13 31 33.D Ec c h e

mQ

2 2s

s o 1 o 12

12 Z ( ) 4 Z ( ).

pm m

m p

f ff C C f C C

Q f