22
ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM HUYỆN UỶ NAM TRÀ MY * Số - BC/HU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Nam Trà My, ngày tháng 9 năm 2014 BÁO CÁO Sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh uỷ Quảng Nam về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. ------------- Thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU, ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Ban Thường vụ Huyện ủy báo cáo kết quả như sau: I- Đặc điểm tình hình chung: Nam Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh, trong những năm qua, Huyện ủy lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, đã kịp thời triển khai, thực hiện đưa các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở trong những năm qua được nâng lên đáng kể cả về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị. Tuy nhiên, quá trình tiếp nhận, bố trí cán bộ ở cơ sở xã theo Nghị định 92 của Chính phủ chưa đạt yêu cầu về trình độ trước khi tuyển dụng, do đó, quá trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ đạt 3 chuẩn gặp nhiều khó khăn. II- Kết quả thực hiện Chương trình hành động số 14- CTr/HU của Huyện ủy:

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM HUYỆN UỶ NAM TRÀ MY * Số - BC/HU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Nam Trà My, ngày tháng 9 năm 2014

BÁO CÁOSơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh uỷ Quảng Nam về

công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.-------------

Thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU, ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Ban Thường vụ Huyện ủy báo cáo kết quả như sau:

I- Đặc điểm tình hình chung:Nam Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh, trong những năm qua, Huyện ủy

lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, đã kịp thời triển khai, thực hiện đưa các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở trong những năm qua được nâng lên đáng kể cả về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị.

Tuy nhiên, quá trình tiếp nhận, bố trí cán bộ ở cơ sở xã theo Nghị định 92 của Chính phủ chưa đạt yêu cầu về trình độ trước khi tuyển dụng, do đó, quá trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ đạt 3 chuẩn gặp nhiều khó khăn.

II- Kết quả thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/HU của Huyện ủy:

1- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy:

Trên cơ sở Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 16-KH/TU, ngày 15/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, Ban Thường vụ Huyện ủy đã xây dựng Chương trình hành động số 14-CTr/HU, ngày 04/10/2011 về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Đồng thời, tổ chức Hội nghị Huyện uỷ để triển khai quán triệt cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể và lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành từ huyện đến cơ sở nắm được mục đích, yêu cầu, nội dung được nêu ra trong Nghị quyết của Tỉnh uỷ và Chương trình hành động của Huyện ủy. Chỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành huyện triển khai quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên tại địa phương, đơn vị. Qua đó, tạo ra sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận và các hội đoàn thể từ huyện đến cơ sở trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc

Page 2: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tại địa phương, đơn vị, phấn đấu đạt các mục tiêu Nghị quyết đề ra.

2- Kết quả thực hiện:Qua 3 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 04 của Tỉnh ủy và Chương trình

hành động số 14-CTr/HU của Huyện ủy gắn với việc thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 22/12/2004 của Tỉnh ủy về đào tạo và sử dụng cán bộ dân tộc ít người. Trong những năm qua Ban Thường vụ Huyện ủy tập trung lãnh đạo các cấp ủy đảng thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ; đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở nhằm chuẩn hóa về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị tạo nguồn cán bộ dồi dào để có nhiều phương án thực hiện công tác nhân sự đại hội đảng cấp cơ sở tiến tới Đại hội đảng bộ huyện nhiệm kỳ 215-2020 một cách toàn diện trên tất cả các khâu nhận xét từ đánh giá cán bộ, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển và thực hiện chính sách cán bộ như sau:

2.1- Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ:Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ đã được cấp ủy đảng, phòng, ban, ngành,

mặt trận, hội đoàn thể quan tâm thực hiện theo hướng dẫn của tỉnh, huyện bảo đảm quy định phân cấp quản lý cán bộ. Vì vậy, Ban Thường vụ Huyện ủy xác định, đánh giá cán bộ chính xác là cơ sở cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, giới thiệu cán bộ ứng cử. Đây là nhiệm vụ trọng tâm được các cấp ủy đảng, cơ quan, ban, ngành thực hiện nghiêm túc và ngày càng đi vào nền nếp. Kết quả đánh giá cán bộ năm 2011 có 52 cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý được đánh giá, có 44 đ/c hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tỉ lệ 84.62%, tăng 17,92; có 8 đ/c hoàn thành nhiệm vụ, tỉ lệ 15.38%. Năm 2012 kết quả đánh giá các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có 8 đ/c, tỉ lệ 72.73%, hoàn thành tốt nhiệm vụ có 03 đ/c, tỉ lệ 27.27%. Kết quả đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý phòng, ban, ngành của huyện thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý có 42 đ/c hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tỉ lệ 80,7%, có 10 đ/c hoàn thành tốt nhiệm vụ, tỉ lệ 19,3%.

Năm 2013 kết quả đánh giá các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có 8 đ/c, tỉ lệ 66,7%, hoàn thành tốt nhiệm vụ có 04 đ/c, tỉ lệ 33,3%. Kết quả đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý phòng, ban, ngành của huyện thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý có 14 đ/c hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tỉ lệ 53,8%, có 11 đ/c hoàn thành tốt nhiệm vụ, tỉ lệ 4,24%.

Ngoài việc đánh giá cán bộ theo định kỳ, năm 2013 triển khai Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Ban Thường vụ Huyện ủy đã tiến hành chỉ đạo, rà soát, đánh giá lại toàn bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý ở hai cấp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình một số chi bộ quản lý đảng viên không chặt chẽ, chạy theo thành tích, che dấu khuyết điểm, sai phạm của cán bộ, đảng viên. Đã xem xét xử lý kỷ luật đảng 07 đ/c (trong đó huyện quyết định kỷ luật 4 đ/c, tỉnh quyết định kỷ luật 3 đ/c).

Công tác lấy phiếu tín nhiệm đối với cấp huyện: thực hiện Kế hoạch số 78-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam, Ban Thường vụ Huyện ủy đã ban

2

Page 3: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

hành Kế hoạch số 45-KH/HU lấy phiếu tín nhiệm hằng năm đối với thành viên lãnh đạo, cấp ủy và cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện. Chỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng, các cơ quan đơn vị lấy phiếu tín nhiệm và tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành lấy phiếu tín nhiệm đối với 11 đ/c Ủy viên Ban Thường vụ, kết quả: tỷ lệ phiếu tín nhiệm cao bình quân đạt 56,11%; phiếu tín nhiệm đạt 34,16%; phiếu tín nhiệm thấp là 9,4%. Trong đó, người có tỷ lệ phiếu tín nhiệm cao nhiều nhất đạt 75,86%; người có tỷ lệ phiếu tín nhiệm cao ít nhất là 31,03%.

Trong 11 đ/c Ủy viên Ban Thường vụ, có 08 đ/c được lấy phiếu tín nhiệm tại cuộc họp HĐND huyện. Kết quả: tỷ lệ phiếu tín nhiệm cao bình quân đạt 37,49%; phiếu tín nhiệm đạt 38,79%; phiếu tín nhiệm thấp là 12,49%. Trong đó, người có tỷ lệ phiếu tín nhiệm cao nhiều nhất đạt 58,62%; người có tỷ lệ phiếu tín nhiệm cao ít nhất là 20,68%.

Nhìn chung, việc đánh giá cán bộ trong 3 năm qua đã đi vào thực chất, dân chủ, khách quan, công tâm. Qua đó, đã phát hiện cán bộ có triển vọng phát triển bổ sung vào quy hoạch, cử đi đào tạo, bồi dưỡng và đề bạt, bổ nhiệm, bầu cử, sắp xếp lại cho phù hợp với năng lực, sở trường của cán bộ; nhiều cán bộ trẻ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, giữ các chức vụ lãnh đạo tại các phòng, ban, ngành ở huyện và các xã.

2.2- Công tác quy hoạch cán bộ:

Ban Thường vụ Huyện ủy thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo công tác quy hoạch cán bộ theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị; Hướng dẫn 04-HD/TCTU, ngày 09/8/2011; Hướng dẫn số 10-HD/TCTU, ngày 18/01/2013 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI); Ban Thường vụ Huyện ủy Nam Trà My đã ban hành Hướng dẫn số 14-HD/HU, ngày 05/3/2013 và xây dựng Kế hoạch số 35-KH/HU ngày 06/3/2013 của Huyện ủy về triển khai công tác rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2015-2020 theo tinh thần Nghị quyết số 42 của Bộ Chính trị (khóa IX). Trên cơ sở đó, Đảng uỷ các xã, lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở huyện thực hiện công tác rà soát, bổ sung và xây dựng quy hoạch cán bộ đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, nội dung và quy trình hướng dẫn của cấp trên. Trước khi tiến hành rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch, các cấp, các ngành đã thực hiện tốt công tác nhận xét, đánh giá cán bộ; rà soát, đưa ra khỏi danh sách quy hoạch những trường hợp không đạt chuẩn (đối với cấp xã, đưa ra khỏi danh sách quy hoạch cấp ủy 54 đ/c; cấp huyện, đưa ra khỏi danh sách quy hoạch cấp ủy 05 đ/c).

* Đối với các xã: Tổng số cấp uỷ xã được rà soát, bổ sung vào danh sách quy hoạch cán bộ là 178 đ/c giảm 11 đồng chí, trong đó: cán bộ nữ là 49 đ/c, tỷ lệ 27,5% tăng 12,2%; cán bộ trẻ dưới 30 tuổi là 116 đ/c, tỷ lệ 65%, tăng 17,9%; cán bộ người dân tộc thiểu số là 170 đ/c, tỷ lệ 95,5%, tăng 4%. Trình độ văn hoá: cấp III là 178 đ/c, tỷ lệ 100%, tăng 28,6%. Trình độ chuyên môn: trung cấp là 43 đ/c, tỷ lệ 24,2%; cao đẳng, đại học là 42 đ/c, tỷ lệ 23,6%, tăng 17,2%; sơ cấp là 03 đ/c, tỷ lệ 1,7%; chưa qua đào tạo là 90 đ/c, tỷ lệ 50,5%, giảm 0,3%. Trình độ chính trị: sơ cấp 24 đ/c, tỷ lệ 13,5 %; trung cấp là 108 đ/c, tỷ lệ 60,7%, tăng 3%; chưa qua đào tạo là

3

Page 4: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

46 đ/c, tỷ lệ 25,8%, tăng 7,3% so với tháng 6/2011. Số lượng cán bộ được rà soát, bổ sung quy hoạch Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các chức danh cán bộ chủ chốt và trưởng, phó ban, ngành, đoàn thể xã đều đảm bảo hệ số từ 1,5-2 lần so với cấp ủy đương nhiệm.

* Đối với cấp huyện: Tổng số cấp ủy huyện được rà soát, bổ sung quy hoạch giai đoạn 2015-2020 là 53 đ/c tăng 11 đ/c, trong đó: cán bộ nữ là 11 đ/c, tỷ lệ 20,7%, tăng 8,8%; cán bộ trẻ là 17 đ/c, tỷ lệ 32,1%, tăng 1,2%; cán bộ người dân tộc thiểu số là 25 đ/c, tỷ lệ 47,2%, giảm 5,2%. Trình độ văn hoá: Cấp III là 53 đ/c, tỷ lệ 100%, tăng 4,7%. Trình độ chuyên môn: trung cấp là 03 đ/c, tỷ lệ 5,7%, giảm 32,4%; cao đẳng, đại học là 50 đ/c, tỷ lệ 94,3%, tăng 37,2%; thạc sĩ là 02 đ/c (trong đó có 01 đ/c đang học thạc sĩ), tỷ lệ 3,8%, tăng 2%. Trình độ chính trị: trung cấp là 20 đ/c, tỷ lệ 37,7%, tăng 9,1%; cao cấp, cử nhân là 17 đ/c, tỷ lệ 32,1% giảm 25%; chưa qua đào tạo là 16 đ/c, tỷ lệ 30,2%, tăng 15,9% so với tháng 6/2011. Số lượng cán bộ quy hoạch vào Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các chức danh cán bộ chủ chốt và trưởng, phó phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện chưa đảm bảo hệ số, chất lượng, cơ cấu theo quy định.

Nhìn chung, hầu hết cán bộ trong danh sách quy hoạch cấp uỷ nhiệm kỳ 2015-2020 và các chức danh chủ chốt ở cấp huyện và xã đều đảm bảo các tiêu chuẩn, hệ số, cơ cấu về độ tuổi, trình độ. Cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số đều đảm bảo tỷ lệ theo quy định; khắc phục dần tình trạng thiếu hụt cán bộ có trình độ năng lực ở các phòng, ban, ngành ở huyện.

2.3- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ chiến lược quan trọng của đảng bộ. Từ

thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ ở xã đạt 3 chuẩn thấp, Ban Thường vụ Huyện ủy xác định đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là mục tiêu chuẩn hóa cán bộ về trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có năng lực, phẩm chất, bản lĩnh chính trị, gắn bó mật thiết với nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triên kinh tế - xã hội ở địa phương. Từ tháng 6/2011 đến nay, Ban Thường vụ Huyện uỷ đã cử nhiều cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị ở các trường của tỉnh và Trung ương, đồng thời phối hợp với trường Chính trị Quảng Nam mở 02 lớp đào tạo trung cấp lý luận chính trị - hành chính tại huyện có 223 đ/c, 01 lớp trung cấp luật có ..đ/c, 01 lớp đại học Nông lâm tại huyện có 87 đ/c (xã 71 đ/c, huyện 16 đ/c) và các lớp bồi dưỡng tin học cho cán bộ xã là 45 đ/c, cán bộ huyện là 32 đ/c; bồi dưỡng công tác xây dựng Đảng (Tổ chức, kiểm tra, tuyên giáo, dân vận, văn phòng cấp uỷ...) gồm 125 đ/c, trong đó, cán bộ xã có 120 đ/c và cán bộ huyện 05 đ/c.

* Đào tạo lý luận chính trị: Tổng số cán bộ cấp xã và cấp huyện được đào tạo lý luận chính trị từ 2011-

2014 có 92 đ/c (cán bộ cấp huyện 22 đ/c; cấp xã 70 đ/c); trong tổng số 70 cán bộ xã được đào tạo có: 20 cán bộ chuyên trách, công chức chuyên môn 25 đ/c và cán bộ không chuyên trách 25 đ/c.

- Trung cấp: Tổng số cán bộ được đào tạo là 79 đ/c

4

Page 5: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

+ Cán bộ xã có 70 đ/c, trong đó: cán bộ nữ có 20 đ/c, tỷ lệ 28,5%; cán bộ người dân tộc thiểu số có 65 đ/c, tỷ lệ 92,85%.

+ Cán bộ huyện có 09 đ/c, trong đó: cán bộ nữ có 03 đ/c, tỷ lệ 33,3%; cán bộ người dân tộc thiểu số có 2 đ/c, tỷ lệ 22,2%.

- Cao cấp: có 13 đ/c. Đến nay đã tốt nghiệp ra trường, trở về cơ quan, đơn vị công tác là 06 đ/c.

* Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ: Tổng số cán bộ cấp xã và cấp huyện được cử đi đào tạo là 215 đ/c, trong đó:- Trung cấp: Tổng số cán bộ xã được cử đi đào tạo trung cấp chuyên môn là

168 đ/c, tỷ lệ 78,1%, tăng 74,5%; trong đó: cán bộ người dân tộc thiểu số 159 đ/c, tỷ lệ 73,9%, tăng 70,3% so với tháng 6/2011.

- Đại học: Tổng số cán bộ được đào tạo là 45 đ/c, tỷ lệ 20,9%, trong đó:+ Cán bộ xã có 25 đ/c, tỷ lệ 55,5%, tăng 30,1%, trong đó: cán bộ nữ 14 đ/c, tỷ

lệ 31,1%, tăng 25,6%, cán bộ người dân tộc 23 đ/c, tỷ lệ 51,1%, tăng 25,7% so với 6/2011.

+ Cán bộ huyện có 20 đ/c, tỷ lệ 44,4%, giảm 26,5%, trong đó: cán bộ nữ 12 đ/c, tỷ lệ 26,6%, tăng 6,6%, người dân tộc thiểu số 09 đ/c, tỷ lệ 20%, tăng 20% so với 6/2011.

- Thạc sĩ: Tổng số cán bộ được đào tạo là 02 đ/c (trong đó có 01 đ/c đang học)

Đồng thời, tuyển chọn con em ở địa phương tốt ngiệp THPT đề nghị tỉnh xét cử tuyển đại học, cao đẳng có 137 học viên, trong đó, cao đẳng: 16 học viên, đại học: 121 học viên.

2.4- Công tác đề bạt, bổ nhiệm, bố trí cán bộ

* Đối với cấp xãTừ năm 2011 đến 9/2014 đã giới thiệu để bầu cử 23 đ/c giữ các chức vụ lãnh

đạo chủ chốt tại các xã, trong đó: Cấp uỷ 04 đ/c, Ban Thường vụ 03 đ/c, chủ tịch UBND 03 đ/c, phó chủ tịch UBND 12 đ/c (có 10 phó chủ tịch thuộc Đề án 600 của Chính phủ), Phó Chủ tịch HĐND xã 01 đ/c.

* Đối với cấp huyện: - Tổng số cán bộ công chức được tuyển dụng từ năm 2011 đến 2013 là 24

đ/c, trong đó: khối Đảng, Mặt trận-Đoàn thể 08 đ/c, khối Nhà nước 16 đ/c, cán bộ là người dân tộc thiểu số 05 đ/c, cán bộ nữ 08 đ/c. Trình độ đại học 20 đ/c, trung cấp 04 đ/c.

- Tổng số cán bộ đề bạt, bổ nhiệm gồm 15 đ/c, trong đó: cấp ủy huyện được bổ sung 03 đ/c, Uỷ viên Ban Thường vụ, Phó Bí thư Huyện ủy 02 đ/c, Trưởng, phó phòng, ban ngành, Mặt trận, đoàn thể huyện 13 đ/c.

Đối với việc lựa chọn nguồn nhân sự tại chổ để bổ nhiệm đã được Ban Thường vụ Huyện ủy phên duyệt. Việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu đã thực hiện công khai, tập thể đảng viên chi bộ nới cán bộ công tác và cá nhân thể hiện trách nhiệm trong việc lựa chọn cán bộ, bảo đảm nguyên tắc tập thể lãnh đạo

5

Page 6: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

theo đa số; công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ đã được thẩm tra, kết luận về Chính trị nội bộ theo Quy định số 57-QĐ/TW của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 11-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương.

Số cán bộ mới được đề bạt, bổ nhiệm lần đầu có tuổi đời trẻ, có trình độ chuyên môn, năng động, nhạy bén trong công tác có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2.5- Công tác luân chuyển cán bộ:Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị,

Hướng dẫn số 05-HD/TU, ngày 09/8/2011 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý; Ban Thường vụ Huyện ủy đã xây dựng kế hoạch số 26-KH/HU về luân chuyển cán bộ, từ 2011-2014 luân chuyển 05 đồng chí, trong đó: luân chuyển cán bộ từ huyện xuống xã là 03 đ/c, luân chuyển cán bộ xã lên huyện là 02 đ/c. Nhìn chung, việc luân chuyển cán bộ được thực hiện đúng theo quy hoạch, thực hiện tốt việc nhận xét, đánh giá cán bộ trước khi luân chuyển. Qua đó, các chỉ thị, nghị quyết, quy định của cấp trên được cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả ở cơ sở.

2.6- Những cơ chế chính sách cho cán bộ:Trong ba năm qua, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu và nghỉ một lần cho 37 đ/c

(trong đó, nghỉ một lần có 27 đ/c, nghỉ hưu có 10 đ/c). Chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã được thực hiện theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND, ngày 29/5/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chức danh, mức phụ cấp, chế độ chính sách, mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trong đó: xã đội phó và phó công an hưởng mức lương hàng tháng là 1.5, các chức danh còn lại là 1.3 mức lương tối thiểu chung.

Chi trả chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh (nay là Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND) là 35.650.000 đồng . Ngoài ra huyện cũng giành nguồn kinh phí để mở lớp tại huyện (Đại học nông lâm, trung cấp luật, trung cấp chính trị - hành chính,….) là 150.000.000 đồng.

2.7- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay:

* Chất lượng đội ngũ cán bộ Trưởng phòng và tương đương (so với tháng 6/2011):

Về số lượng: Tổng số 30 đ/c (giảm 3,3%); trong đó cán bộ nữ 0 đ/c, chiếm tỷ lệ 0%, trẻ có 07 đ/c, chiếm tỷ lệ 23,3% (giảm 4%); cán bộ dân tộc thiểu số 06 đ/c, chiếm tỷ lệ 20% (tăng 6,4%).

Về trình độ chuyên môn: chưa qua đào tạo có 1 đ/c, chiếm tỷ lệ 3,3% (tăng 3,3%); sơ cấp 01 đ/c, chiếm tỷ lệ 3,33% (giảm 1,2%); trung cấp 03 đ/c, chiếm tỷ lệ 10% (tăng 5,5%); cao đẳng, đại học 25 đ/c, chiếm tỷ lệ 83,3% (tăng 74,2%).

Về trình độ chính trị: trung cấp 05 đ/c, chiếm tỷ lệ 16,7% (tăng 7,6%); cao cấp 24 đ/c, chiếm tỷ lệ 80% (giảm 6,4%); chưa qua đào tạo 01 đ/c, tỷ lệ 3,33% (tăng 3,33%).

6

Page 7: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

* Chất lượng đội ngũ cán bộ Phó Trưởng phòng và tương đương (so với tháng 6/2011):

Về số lượng: Tổng số 28 đ/c (tăng 3,3%); trong đó cán bộ nữ 03 đ/c, chiếm tỷ lệ 10,7%, trẻ có 07 đ/c, chiếm tỷ lệ 25% (tăng 25%); cán bộ dân tộc thiểu số 07 đ/c, chiếm tỷ lệ 25% (tăng 13,9%).

Về trình độ chuyên môn: chưa qua đào tạo có 1 đ/c, chiếm tỷ lệ 3,33% (tăng 3,33%); sơ cấp 0 đ/c, chiếm tỷ lệ 0%; trung cấp 02 đ/c, chiếm tỷ lệ 7,14% (giảm 20,6%); cao đẳng, đại học 23 đ/c, chiếm tỷ lệ 82,1% (tăng 32,1%); thạc sỹ có 02 đ/c, tỷ lệ 7,14%, (tăng 7,14%).

Về trình độ chính trị: trung cấp 13 đ/c, chiếm tỷ lệ 46,4% (giảm 3,6%); cao cấp 13 đ/c, chiếm tỷ lệ 46,4% (tăng 7,6%); chưa qua đào tạo 02 đ/c, tỷ lệ 7,14% (tăng 7,14%).

* Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (so với tháng 6/2011):

- Chất lượng cán bộ cấp xã: Tổng số 110 đ/c, tỷ lệ 25,9% (giảm 1,5%); trong đó cán bộ nữ 20 đ/c, chiếm tỷ lệ 18,8%, trẻ có 22 đ/c, chiếm tỷ lệ 20% (giảm 23,6%); cán bộ dân tộc thiểu số 97 đ/c, chiếm tỷ lệ 88,2% (giảm 1,8%) so với 6/2011.

+ Trình độ văn hóa: cấp II: 27 đc, chiếm tỷ lệ 24,5%, (giảm 12,8%); cấp III 83 đ/c, tỷ lệ 75,5%, (tăng 12,8%) so với 6/2011.

+ Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 03 đ/c, chiếm tỷ lệ 2,7%, (giảm 0,9%); trung cấp 24 đ/c, chiếm tỷ lệ 21,8%, (giảm 20%); cao đẳng, đại học 45 đ/c, chiếm tỷ lệ 40,9%, (tăng 30%), chưa qua đào tạo có 38 đ/c, chiếm tỷ lệ 34,5%, (giảm 9%) so với 6/2011.

+ Trình độ chính trị: sơ cấp có 07 đ/c, tỷ lệ 6,4%, (giảm 5,4%); trung cấp 78 đ/c, chiếm tỷ lệ 70,9%, (giảm 2,7%); cao cấp 05 đ/c, chiếm tỷ lệ 4,5%, (tăng 2,7%); chưa qua đào tạo 20 đ/c, tỷ lệ 18, 2%, (giảm 5,5%) so với 6/2011.

- Chất lượng công chức cấp xã: Tổng số 117 đ/c, tỷ lệ 27,6% (giảm 10,2%); trong đó cán bộ nữ 32 đ/c, chiếm tỷ lệ 27,3%, trẻ có 63 đ/c, chiếm tỷ lệ 53,8% (giảm 19,9%); cán bộ dân tộc thiểu số 98 đ/c, chiếm tỷ lệ 83,7% (tăng 0,6%) so với 6/2011.

+ Trình độ văn hóa: cấp II 19 đc, chiếm tỷ lệ 16,2%, (giảm 10,9%); cấp III 98 đ/c, tỷ lệ 83,7%, (tăng 10,9%) so với 6/2011.

+ Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 02 đ/c, chiếm tỷ lệ 1,7%, (giảm 15,2%); trung cấp 48 đ/c, chiếm tỷ lệ 41%, (tăng 10,5%); cao đẳng, đại học 28 đ/c, chiếm tỷ lệ 23,9%, (tăng 13,7%); chưa qua đào tạo có 39 đ/c, chiếm tỷ lệ 33,3% (giảm 9%) so với 6/2011.

+ Trình độ chính trị: sơ cấp 11 đ/c, tỷ lệ 9,4%, (giảm 0,8%); trung cấp 74 đ/c, chiếm tỷ lệ 63,2%, (tăng 12,3%); cao cấp 01 đ/c, chiếm tỷ lệ 0,8%, (tăng 0,1%); chưa qua đào tạo 31 đ/c, tỷ lệ 26,5%, (giảm 11,6%) so với 6/2011.

7

Page 8: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

- Chất lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã: Tổng số 197 đ/c, tỷ lệ 46,4% (tăng 2,3%); trong đó cán bộ nữ 54 đ/c, chiếm tỷ lệ 2,53%, trẻ có 119 đ/c, chiếm tỷ lệ 60,4% (giảm 9%); cán bộ dân tộc thiểu số 190 đ/c, chiếm tỷ lệ 96,4% (giảm 1,9%).

+ Trình độ văn hóa: cấp II 53 đc, chiếm tỷ lệ 26,9% (giảm 13,1%); cấp III 144 đ/c, tỷ lệ 73,1%, (tăng 13,1%) so với 6/2011.

+ Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 01 đ/c, chiếm tỷ lệ 0,5%, (giảm 1,2%); trung cấp 35 đ/c, chiếm tỷ lệ 17,8%, (tăng 1,2%); cao đẳng, đại học 24 đ/c, chiếm tỷ lệ 12,2%, (tăng 12,2%); chưa qua đào tạo có 137 đ/c, chiếm tỷ lệ 69,5%, (giảm 12,2%) so với 6/2011.

+ Trình độ chính trị: sơ cấp 38 đ/c, tỷ lệ 19,3%, (giảm 4%); trung cấp 77 đ/c, chiếm tỷ lệ 39,1%, (giảm 0,9%); chưa qua đào tạo 82 đ/c, tỷ lệ 41,6%, (tăng 4,9%) so với 6/2011.

2.8- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ:Ban Thường vụ Huyện ủy xác định nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên

tắc cơ bản trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, nhất là trong công tác cán bộ. Việc bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ được thực hiện dân chủ, công khai, không có tình trạng độc đoán, mất dân chủ, cục bộ địa phương. Do đó, số cán bộ được đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển đều phát huy năng lực, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ. Qua 3 năm kiểm tra, giám sát ở 3 Đảng bộ xã (Trà Tập, Trà Cang, Trà Mai) cho thấy công tác cán bộ đều được Đảng ủy thảo luận, bàn bạc và quyết định theo đa số.

III- Hạn chế, khuyết điểm:Bên cạnh những kết quả đạt được việc thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU

của Tỉnh ủy và Chương trình hành động số 14-CTr/HU của Huyện ủy vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm sau đây:

1- Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ:Một số cấp ủy, cơ quan, đơn vị nhận xét, đánh giá cán bộ thiếu chặt chẽ,

còn mang tính hình thức, chưa gắn với kiểm điểm, tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Nội dung kiểm điểm đánh giá cán bộ chủ yếu là báo cáo thành tích, chưa lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ, chức trách làm thước đo để nhận xét, đánh giá cán bộ. Việc thảo luận, góp ý kiến phần khuyết điểm còn vị nể, ngại va chạm. Một số cấp ủy, thủ trưởng cơ quan xác nhận đánh giá cán bộ chưa nói rõ phần khuyết điểm của cán bộ, trong khi đó, một số bộ phận cán bộ ở cơ quan, đơn vị, địa phương mức độ hoàn thành nhiệm vụ còn nhiều hạn chế, lãnh đạo, điều hành công việc ở cấp cơ sở thiếu nhạy bén, hiệu quả thấp nhưng lại đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một số chi bộ cơ quan không phát hiện cán bj, đảng viên là lãnh đạo cơ quan có sai phạm mà chủ yếu là Uỷ ban Kiểm tra cấp trên. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một số ban, ngành, đoàn thể xã không phân định rõ, thẩm quyền trách nhiệm của cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền còn lúng túng. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà

8

Page 9: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

nước, Mặt trận, đoàn thể chậm đổi mới; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCS Đảng và hiệu quả quản lý của chính quyền ở một số xã còn hạn chế, chưa phân định rạch ròi; việc đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động, vận động quần chúng của Mặt trận và các đoàn thể chưa đáp ứng yêu cầu. Đổi mới tổ chức chưa gắn với tinh giảm biên chế; tuyển dụng cán bộ xã đôi khi còn cảm tính, một số cán bộ không đạt chuẩn nhưng vẫn được tuyển dụng.

2- Quy hoạch cán bộ:- Công tác quy hoạch cấp xã tuy đạt tỷ lệ, nhưng khả năng thực thi của quy

hoạch là thấp do nguồn cán bộ chưa đạt chuẩn; tỷ lệ cán bộ nữ còn thấp, có nơi còn thấp hơn quy định của Trung ương, của tỉnh, của huyện; vẫn còn quy hoạch một người cho một chức danh; nhất là những cơ quan, đơn vị chỉ có 1 đ/c cấp phó, phổ biến là khối Nhà nước. Do những năm trước đây khi tuyển dụng cán bộ chưa đạt chuẩn về chuyên môn nên một số cơ quan, đơn vị, địa phương xã có suy nghĩ đưa vào quy hoạch để đào tạo đạt chuẩn; do đó chất lượng đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở đưa vào quy hoạch chưa đạt yêu cầu, tính khả thi thấp.

3- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ:- Một số đảng ủy xã xét chọn cán bộ đi đào tạo chưa hợp lý, không gắn với

quy hoạch, nhiều cán bộ chủ chốt ở xã tập trung đi học nên việc phân công nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc chuyên môn ở xã còn nhiều trở ngại, khó khăn.

- Tỷ lệ cán bộ quy hoạch cho đi đào tạo sau đại học đối với cấp huyện quá ít, vì phần đông cán bộ huyện có trình độ đại học chuyên môn hệ đào tạo tại chức chưa đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để cử đi học sau đại học.

- Một số chỉ tiêu đào tạo cán bộ ở 2 cấp thực hiện khó đạt chỉ tiêu, yêu cầu của Nghị quyết 04-NQ/TU, cụ thể cán bộ chủ chốt xã đến năm 2015 có trình độ đại học là 40%, trong khi đó, cán bộ chưa tốt nghiệp THPT, chưa qua đào tạo chuyên môn, chính trị còn nhiều, chiếm tỷ lệ 35,2%.

4- Công tác tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ:- Một số phòng, ban, ngành ở huyện chưa tuyển dụng cán bộ là người dân tộc

thiểu số theo Nghị quyết 13-NQ/TU của Tỉnh ủy Quảng Nam về đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số.

- Một số đảng ủy xã xét đề nghị tuyển dụng, bố trí cán bộ có nhiều trường hợp chưa qua đào tạo về chuyên môn, trình độ, tiểu chuẩn chưa đáp ứng yêu cầu, quy định.

- Một số phòng, ban thuộc UBND huyện thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý (cấp phó) trong nhiều năm nhưng đơn vị không đề xuất, tham mưu, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.

- Việc thực hiện quy trình lấy phiếu tín nhiệm còn bộc lộ một số hạn chế: chưa quy định số dư mà chủ yếu nhu cầu bổ nhiệm một người. Vì vậy, kết quả của hội nghị chưa mang tính độc lập, nhiều cán bộ dự hội nghị hoặc chỉ biết thông qua dư luận nên bỏ phiếu giới thiệu theo cảm tính.

- Cơ quan, đơn vị, người đứng đầu chưa có xây dựng phương án nhân sự nên việc đánh giá đề bạt, bổ nhiệm chưa thể hiện rõ mặt mạnh, yếu của nhân sự đã được

9

Page 10: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

quy hoạch giữ chức danh nhu cầu bổ nhiệm, có trường hợp đề nghị bổ nhiệm không nằm trong quy hoạch.

5- Công tác luân chuyển cán bộ:Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ trước khi luân chuyển còn hạn chế chưa

phân định rõ việc luân chuyển cán bộ với điều động cán bộ nên quá trình thực hiện chính sách cán bộ chưa hợp lý; đội ngũ cán bộ luân chuyển thiếu kinh nghiệm thực tiễn, ít am hiểu văn hóa, phong tục, tập quán ở từng địa phương xã; sự tạo môi trường, điều kiện để cán bộ luân chuyển phát huy năng lực còn hạn chế.

Hiện nay còn một số phòng, ban, ngành ở huyện thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý: cấp trưởng (Hội LHPN, phòng LĐTB&XH, Trung tâm văn hóa, phòng Nội vụ), cấp phó (phòng Tư pháp, Thanh tra, phòng Tài nguyên môi trường,…).

6- Chính sách cán bộ:Công tác triển khai các quyết định, hướng dẫn của cấp trên về chính sách mới

đối với cán bộ chưa tốt nên cán bộ cấp xã không nắm, không triển khai thực hiện như: giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo Quyết định số 15 nay là Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của sở Nội vụ, của Ban Tổ chức Trương ương về chuyển xếp lương cho cán bộ, công chức xã theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Nghị định 29/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92 chưa kịp thời.

IV- Nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm. 1) Nguyên nhân ưu điểm:- Cấp ủy từ huyện đến cơ sở cơ bản đã thực hiện đồng bộ các khâu trong công

tác cán bộ là nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của công tác cán bộ, xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đề ra trong Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh uỷ là đúng đắn, phù hợp với quá trình phát triển của đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của hệ thống chính trị ở huyện Nam Trà My từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Các cấp ủy Đảng, cơ quan, ban, ngành xây dựng và thực hiện nhiêm quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo điều kiện để quần chúng tham gia giám sát hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị một cách thiết thực, hiệu quả.

2) Nguyên nhân khuyết điểm:- Việc tổ chức quán triệt, thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/HU

của Huyện ủy chưa thật sự kiên quyết, thiếu nhất quán, còn buông lỏng việc tự kiểm tra, giám sát.

- Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cấp ủy cơ sở chưa chủ động quy hoạch đội ngũ cán bộ có tính chiến lược, thiếu những giải pháp mạnh có tính đột phá để khắc phục yếu kém, mạnh dạn thay thế cán bộ thiếu nhiệt tình, không hoàn thành nhiệm vụ; công tác quy hoạch, đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ chưa gắn với sử dụng, trước hết là thiếu sự quan tâm của cấp ủy cơ sở, các cơ quan tham mưu không kịp thời bám sát chủ trương của Đảng, Nhà nước, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ chưa được phù hợp với từng ngành, từng địa phương trong thời gian qua.

10

Page 11: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

- Sự thiếu hụt cán bộ nữ trong một số lĩnh vực quan trọng kiến việc tham gia về chủ trương, giải pháp còn thiếu tiếng nói, ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trên một một số mặt. Những bất cập trên, nguyên nhân chủ yếu là do chưa có sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức của cấp ủy, chính quyền về công tác cán bộ nữ; vì vậy chưa có hành động cụ thể để thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương xã, trong công tác nhận xét đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm bản thân cán bộ nữ chưa thấy hết trách nhiệm của mình để phấn đấu nâng cao trình độ, ky năng, giải quyết hài hoài mối quan hệ giữa gia đình và xã hội để phấn đấu vương lên.

- Một số cấp ủy cơ sở, thủ trưởng cơ quan, đơn vị và xã chưa quan tâm đúng mức việc triển khai, thực hiện đồng bộ Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy nên chất lượng cán bộ chưa đạt các mục tiêu, chỉ tiêu, yêu cầu đề ra, nhất là công chức xã đạt 3 chuẩn vào năm 2015 là thấp; cán bộ chủ chốt, bí thư, chủ tịch UBND xã trình độ đại học 70% là khó đạt.

V- Nhiệm vụ và giải pháp:

1- Tạo sự chuyển biến trong nhận thức, hành động đối với cấp uỷ các cấp và cán bộ, đảng viên về công tác cán bộ:

- Các cấp ủy Đảng từ huyện đến cơ sở phải thường xuyên tổ chức cho đội ngũ cán bộ, công chức và đảng viên học tập, nghiên cứu về các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo nội dung công tác cán bộ nêu trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XVII và Nghị quyết 04-NQ/TU của tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Thường xuyên cập nhật thông tin nâng cao nhận thức về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.

- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, coi trọng công tác quản lý, giáo dục đối với cán bộ đảng viên, công chức. Tiếp tục thực hiện tốt chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, thực hiện chặt chẽ bảo đảm đúng quy trình , đúng nguyên tắc hướng dẫn trong từng khâu công tác cán bộ.

2 - Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nhận xét, đánh giá cán bộ.- Triển khai, thực hiện chặt chẽ, đồng bộ ở các cấp, ngành, phòng ban về đánh

giá cán bộ, đảm bảo dân chủ, công khai, khách quan. Việc đánh giá và sử dụng cán bộ phải làm thường xuyên hằng năm, trước khi hết nhiệm kỳ bầu cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển sang công tác khác trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy trình đã được quy định, lấy chất lượng hiệu quả công tác, sự tín nhiệm của cơ quan, đơn vị và của nhân dân làm thước đo chủ yếu, để đánh giá cán bộ. Thực hiện tốt việc nhận xét, đánh giá cán bộ làm cơ sở cho việc thực hiện quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí và sử dụng cán bộ.

11

Page 12: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, kiểm điểm, tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng nhất là trong công tác cán bộ, làm rõ quyền hạn, trách nhiệm của tập thể và cá nhân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị trong việc nhận xét, đánh giá cán bộ, có lộ trình giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra sau kiểm điểm, nhận xét, đánh giá cán bộ.

3 – Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ.- Thực hiện đồng bộ phương châm gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ; sau đào tạo cấp ủy xây dựng kế hoạch, phương án bố trí, bổ nhiệm cán bộ coi đây là khâu đột phá trong công tác cán bộ; có kế hoạch luân chuyển, đặc biệt là cán bộ trẻ, cán bộ nữ luân chuyển về xã giữ các chức vụ bí thư, chủ tịch UBND coi đây là một bước chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận cho nhiệm kỳ tới.

- Làm tốt khâu nhận xét, đánh giá cán bộ và tuyển chọn để đưa vào quy hoạch. Hằng năm cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc việc đánh giá rõ ưu điểm, khuyết điểm theo Nghị quyết TW 4 (Khóa XI) những vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Chỉ thị số 06, 03 của Bộ chính trị về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Những nội dung cần được đào tạo, bồi dưỡng để khi thực hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ có thể đảm nhiệm ngay chức vụ mới.

- Tiếp tục rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cơ sở đến huyện phải bảo đảm hệ số và chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân sự Đại hội Đảng cấp cơ sở và cấp huyện nhiệm kỳ 2015-2020.

- Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp ủy xã cần bổ sung cán bộ được thực hiện Đề án 600 của Chính phủ, Đề án 500 của UBND tỉnh. Việc nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý tạo nguồn cho cả trước mắt và lâu dài từ huyện đến xã. Cán bộ được đưa vào quy hoạch chức danh cao hơn phải có 2 năm liền kề được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.

4 – Tập trung làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng xem đây là giải pháp quan trọng bậc

nhất trong việc nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công chức ở từng cấp, từng ngành, từng địa phương, đơn vị và hướng vào một số trọng điểm sau đây: đào tạo cán bộ đã được quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo và quản lý về lý luận chính trị; đào tạo chuyên môn đại học, sau đại học ở trong nước hoặc nước ngoài; đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức. Đặc biệt, chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới và kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức và đảng viên, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, hàng đầu. Quán triệt và nâng cao nhận thức để cán bộ, công chức đề cao tinh thần học tập và tự học tập suốt đời. Từ đó cán bộ, công chức xác định rõ việc học để đáp ứng các tiêu chuẩn, trình độ quy định cho từng chức danh lãnh đạo, quản lý, coi việc học tập, rèn luyện là để thực hiện có hiệu

12

Page 13: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

quả, chất lượng nhiệm vụ được giao. Cơ quan, đơn vị tạo điều kiện, hỗ trợ cho cán bộ, công chức được học tập, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng, phương pháp và kinh nghiệm để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.

5 –Về tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ. - Rà soát danh sách học sinh cử tuyển trong những năm qua, xây dựng kế

hoạch sơ tuyển đề nghị thi tuyển, tuyển dụng công chức, viên chức phải thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm quy trình, tiêu chuẩn ngạch cần tuyển dụng đáp ứng trình độ chuyên môn và tiêu chuẩn chính trị. Mỗi cơ quan, đơn vị cần tuyển dụng từ 01 đến 02 sinh viên tốt nghiệp đại học là người dân tộc thiểu số để bố trí công tác trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị toàn huyện, thu hút sinh viên có trình độ đại học chuyên ngành làm ứng viên đào tạo theo Đề án 500 của tỉnh về công tác cán bộ, mỗi xã là 02 ứng viên.

- Cần bổ sung, sửa đổi quy chế, hướng dẫn bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử. Thực hiện việc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo theo hướng cấp trưởng giới thiệu cấp Phó để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bổ nhiệm phải căn cứ vào kết quả nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ, đảng viên 2 năm liền tại thời điểm đề nghị và nhằm quy hoạch cán bộ đã được Ban Thường vụ Huyện ủy phê duyệt để xem xét bổ nhiệm cán bộ, chú trọng bổ nhiệm cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.

- Tiếp tục quán triệt nâng cao nhận thức cho cấp ủy, cán bộ, đảng viên trong cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết 11-NQ/TW, ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị về công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý. Sơ kết, tổng kết Kế hoạch số 26-KH/HU của Huyện ủy về điều động, luân chuyển cán bộ. Chỉ tiến hành luân chuyển cán bộ từ phó phòng, ban, ngành cấp huyện và cán bộ chủ chốt cấp xã đã được quy hoạch chức danh dự nguồn lãnh đạo, quản lý. Cán bộ luân chuyển phải là cán bộ có triển vọng phát triển, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ khi được luân chuyển đến vị trí công tác. Kết hợp luân chuyển với điều động, bố trí cán bộ nhằm củng cố, kiện toàn cán bộ lãnh đạo, quản lý các phòng, ban, ngành còn thiếu cán bộ.

Trên đây là báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh uỷ Quảng Nam về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 ở huyện Nam Trà My.

Nơi nhận: - TTTV Tỉnh uỷ; BTC Tỉnh uỷ;- Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể huyện. - Các TCCS đảng;- Lưu VT.

T/M BAN THƯỜNG VỤPHÓ BÍ THƯ

13

Page 14: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN …huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/QTIUpload/VanBan3/Bao... · Web viewChỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng và lãnh

Nguyễn Thanh Tòng

14