18
BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CỦA CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI BÔNG CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ LLCotton25 CÔNG TY TNHH BAYER VIỆT NAM THÁNG 4, 2015 Toàn bộ dữ liệu trong hồ sơ đăng ký này được bảo vệ bản quyền và không được sử dụng, sao chép hay đưa cho bên thứ ba nếu không có được sự đồng ý của các tác giả Công ty TNHH Bayer Việt Nam CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ÔNG HỐNG HỊU THUỐ TRỪ Ỏ LLotton25 - mard.gov.vn · PDF filetrong các chất terpenoid phytoalexin và được phân lập đầu tiên từ các tuyến ... để loại

Embed Size (px)

Citation preview

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI

GEN ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CỦA CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI

BÔNG CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ LLCotton25

CÔNG TY TNHH BAYER VIỆT NAM

THÁNG 4, 2015

Toàn bộ dữ liệu trong hồ sơ đăng ký này được bảo vệ bản quyền và không được sử

dụng, sao chép hay đưa cho bên thứ ba nếu không có được sự đồng ý của các tác giả

Công ty TNHH Bayer

Việt Nam

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tổ chức cá nhân đăng ký:

- Công ty TNHH Bayer Việt Nam

- Người đại diện của tổ chức: Ông David John Champion – Tổng Giám đốc

- Đầu mối liên lạc của tổ chức: TS. Đặng Ngọc Chi – Giám đốc đăng ký hạt giống

- Địa chỉ: Lô 118/4 Khu công nghiệp Amata, Thành phố Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai

- Điện thoại: (+84-8) 3845 0828

- Fax: (+84-8) 3997 9206

- Email: [email protected]

2. Tên thực vật biến đổi gen

- Tên thông thường: Bông

- Tên khoa học : Gossypium hirsutum

- Tên thương mại: Bông LibertyLink®

- Tên sự kiện chuyển gen: LLCotton25

- Tính trạng liên quan đến gen được chuyển: Chống chịu thuốc trừ cỏ

ammonium glufosinat

- Mã nhận diện duy nhất (nếu có): ACS-GHØØ1-3

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN II. THÔNG TIN VỀ CÂY CHỦ NHẬN GEN

1. Tên cây chủ nhận gen:

(a) Tên khoa học: Gossypium hirsutum

(b) Tên thông thường: Cotton

(c) Vị trí phân loại:

Tộc: Gossypieae

Họ: Malvaceae

Chi: Gossypium

Loài: hirsutum

Giống: Coker312

2. Thông tin về cây chủ nhận gen

Lịch sử canh tác và phát triển trong chọn giống

canh tác và phát triển trong chọn giống

Bông được trồng ở hầu hết các châu lục chính, Tây Ấn và các đảo lưu vực của

Thái Bình Dương. Cây bông được trồng ở các khu vực có độ nóng cao. Những vùng

đất khô có nước tưới chủ động cho chất lượng bông cao. Cây bông là nguồn cung cấp

xơ vải tiềm năng nhất trên thế giới. Cây bông đóng góp trên 40% tổng chất xơ sử

dụng trên thế giới (OECD, 2009). Là một trong những cây trồng được canh tác lâu đời

nhất trên thế giới, cây bông được trồng trọt khoảng từ 5000 năm trước. Các văn bản

sử dụng vải bông của người cổ được tìm thấy tại Pakistan, Ai Cập và Trung nam của

Hoa Kỳ. Việc mở rộng cây bông tới Châu Âu được dự đoán là khoảng từ thế kỷ thứ 15

và 16 với mong muốn tạo thêm nguồn cho cây bông. Các dân tộc mặc đồ bông được

tìm thấy tại vùng Tây Ấn và Mexico. Có hơn 40 loài bông khác nhau nhưng chỉ có 4

loại có giá trị về mặt kinh kế. Tại Hoa Kỳ, hai loại bông chính được trồng trọt là

Gossypium hirsutum có chiều dài sợi khoảng từ 2.5 – 3.2cm- là loại được trồng chủ

yếu và Gossypium barbadense có chiều dài sợi từ 2.5 – 3.8 cm có lượng sản phẩm rất

hạn chế.

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

Cây bông là cây thân chính có nhiều cành. Hoa bông có 5 cánh rời và

nhị hoa bao xung quanh vòi nhụy. Bầu quả của cây phát triển bên trong quả sợi như

một cấu trúc khô và khi khô, vỡ ra theo 4 hoặc 5 vách. Sợi bông và hạt nằm trong quả

sợi. Mỗi sợi phát triển như một tế bào lông riêng rẽ từ biểu bỉ vỏ của hạt. Các lớp

cellulose tạo thành xung quanh thành tế bào. Các tế bào lông phát triển thành 2 loại

có chiều dài khác nhau, loại dài là sợi bông (lint) và loại ngắn là tơ bông (fuzz hay

linter). Sợi bông (lint) là loại được lựa chọn để sử dụng trong may mặc.

Các đặc điểm kiểu hình cung cấp thông tin quan trọng liên quan đến

việc thích nghi của giống mới khi thương mại hóa. Việc lựa chọn các giống mới phụ

thuộc vào dữ liệu của bố mẹ. Các nhà chọn tạo giống phát triển giống bông mới đánh

giá cây bông với nhiều chỉ tiêu tại các giai đoạn phát triển khác nhau. Ở giai đoạn đầu

của quá trình phát triển, họ đánh giá số cây mọc và độ khỏe của cây con giống. Hạt

bông thu hoạch là một chỉ tiêu cho năng suất, độ dài và khỏe của sợi bông. Trong

một số trường hợp, cây trồng được biến đổi để đặc biệt nâng cao một số thành

phần nhất định và do đó, các nhà chọn tạo mong muốn đánh giá các thành phần đó.

Thông tin về sự an toàn của cây nhận gen bao gồm cả các vấn đề về

độc tính và tính dị ứng

Dầu hạt bông là loại dầu hạt được sản xuất đầu tiên ở Hoa Kỳ. Dầu thô có

chứa khoảng 2% các vật liệu non-glyceride nhưng được loại bỏ gần như hoàn toàn

trong quá trình chế biến. Trong các vật liệu này có phytoalexin, axit béo

cyclopropenoid (CPFA), phospholipid, sterols, resins, carbohydrate và các sắc tố liên

quan. Thành phần đáng chú ý nhất của terpenoid phytoalexin là gossypol. Quá trình

chế biến dầu loại trừ hầu hết thành phần gossypol, quá trình khử mùi sẽ loại bỏ hầu

hết các CPFA.

Khô dầu hạt bông, vỏ, tơ bông là các sản phẩm phụ của ngành công nghiệp

dầu hạt bông. Trong những sản phẩm này, khô dầu hạt bông là nhiều nhất và được

sản xuất bằng công nghệ ép dầu và sử dụng hóa chất tách chiết. Để có thể sử dụng

làm thương phẩm với các sản phẩm có hàm lượng gossypol thấp, giới hạn của thành

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

phần gossypol là dưới 0,04% hay (400 ppm). Tơ bông hầu hết chỉ chứa cellulos tinh

chất. Tơ bông có chất lượng cao nhất được tinh sạch trong các xử lý hóa học trong

tiêu hóa, tẩy rửa, giặt và làm khô. Vỏ có hàm lượng lớn các chất xơ không tiêu hóa

được.

Gossypol

Bông có chứa một lượng tương đối các chất terpenoid phytoalexin. Các

Phytoalexin là các chất kháng sinh, trong bông thì các chất này được tích trữ trong

các tuyến sắc tố. Các chất này đóng vai trò quan trọng trong việc chống chịu với một

số loại bệnh có thể gây hại trên cây bông. Chất terpenoid phytoalexin thông dụng

trong cây bông gồm có gossypol, hemigossypol, desoxyhemigossypol, 2,7-dihydroxy

cadalene, hemigossypolone và heliocides H1 và H2. Gossypol là chất đáng chú ý nhất

trong các chất terpenoid phytoalexin và được phân lập đầu tiên từ các tuyến sắc tố

của hạt bông. Chất này nhìn chung là độc tốc cho các loài không phải động vật nhai

lại và mang chức năng bất dục đực. . Gossypol có thể thấy ở dạng tự do hoặc hợp

chất. Nghiên cứu cho rằng khoảng 18mg gossypol tự do (tương đương với 0,1%

gossypol tự do) là hàm lượng cao nhất mà bò sữa có thể được cho ăn hàng ngày. Các

nhà khoa học cũng đã tìm ra rằng gossypol là chất có thể chống virus và chống lại ung

thư

Các axit béo Cyclopropenoid

Bông chứa một số axit béo cyclopropenoid (CPFA) có trong dầu. Các loại có

thể đo đạt được gồm có axit malvalic, sterculic và dihydrosterculic. Các CPFA nâng

điểm hòa tan (melting point) của các chất béo trong động vật được cho ăn bằng hạt

bông và khô dầu hạt bông. Cơ chế của các hoạt động này xuất hiện ức chế của việc

làm không no các axit béo no bão hòa. Trong gà, lòng đỏ trứng mất màu và giảm khả

năng nở là hai ảnh hưởng bất lợi, và do đó, các ngành công nghiệp rất hạn chế việc

sử dụng khô dầu hạt bông trong chế độ dinh dưỡng cho gia cầm. Các CPFA cũng có

sự liên kết với các tỷ lệ cao của ung thư gan ở cá hồi cho ăn hạt bông, mặc dù đã biết

rằng aflatoxi, một độc tố mycotoxin bị nhiễm trong hạt bông, cũng gây ra ung thư đối

với cá hồi cầu vồng (rainbow trout).

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

Các thành phần khác

Lá cây bông mang một số chất flavonoid, các tannin và anthocyanin. Một số lá

bông được thu hoạch cùng với quả bông và bị loại bỏ trong quá trình tỉa hạt

(ginning). Trong một số điều kiện ngoại lệ, như điều kiện hạn, các phần loại bỏ sau

khi tỉa hạt hay gốc cây bông được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi cho đại gia súc. Tuy

nhiên, vì hạn chế của việc sử dụng, flavonoid, tannin và anthocyanin không được cho

là các chất chống dinh dưỡng chính hay các chất độc tự nhiên (OECD 2009).

Thông tin về lịch sử sử dụng cây chủ làm thực phẩm, thức ăn chăn

nuôi.

Hạt bông thô hay hạt bông tách sợi là loại hạt bông còn lại sau khi đã tách sợi

để loại bỏ sợi bông sử dụng cho các sản phẩm may mặc. Hạt bông thô được chế biến

thành 4 loại sản phẩm chính là: dầu, khô dầu, vỏ và tơ. Năng suất tiêu biểu được ghi

nhận là 45% khô dầu, 26% vỏ, 16% dầu, 9% tơ và 4% mất mát trong quá trình chế

biến. Khi hạt bông thô được đưa với xưởng chế biến, hạt bông được tiến hành loại

bỏ tơ bằng máy có một loat các cưa tròn sát nhau để loại bỏ các sợi, tạo các tơ có thể

sử dụng như một thành phần của thực phẩm. Các sợi tơ được chế biến triệt (pH

alkaline, nhiệt độ cao) để loại bỏ các thành phần không có cellulose. Các sợi tơ là

nguồn cellulos chính trong hóa chất và thực phẩm. Hạt tách tơ tiếp tục được tách vỏ

bằng các loại máy có lưỡi dao nhằm tách sợi. Máy phân tách sàng riêng hạt ra khỏi

vỏ. Vỏ được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi. Phần hạt đã tách vỏ (thịt hạt) được

chế biến qua một loạt các máy nghiền sắt để tạo ra các tấm cán. Tấm cán hạt được di

chuyển với các máy ép để tách dầu. Các máy ép vít tải có áp suất cao hiện đại được

sử dụng nhưng các dung môi tách cũng được sử dụng kết hợp để có hiệu quả tối đa.

Dầu được bơm, lọc và dự trữ trong bể chứa. Dầu này tiếp tục được chế biến để cho

con người sử dụng. Các tấm cán còn lại được thu thập, làm nguội và xay thành khô

dầu. Quá trình chế biến có hiệu quả tách dầu 96 - 97%, nhưng có thể để lại khoảng từ

3-4% dầu trong khô dầu. Khô dầu thường được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN III. THÔNG TIN VỀ SINH VẬT CHO GEN

1. Tên sinh vật cho gen

- Tên thông thường: Streptomyces hygroscopicus

- Tên khoa học: Streptomyces hygroscopicus

- Vị trí phân loại: Họ Streptomyceteae

2. Thông tin liên quan đến sinh vật cho gen

Streptomyces hygroscopicus, các loài tương tự khác như Streptomyces endus,

Streptomyces violaceusniger (Actinomyces violaceoniger), Streptomyces

melanosporofaciens và Streptomyces sparsogenes, là một vi khuẩn phổ biến trong

đất thuộc họ Streptomyceteae. Bề mặt bào tử của sinh vật này thường nhăn nheo

trong khi khối bào tử mầu xám, có màu đen và nhớt khi trưởng thành. Đây là một

trong các loài vi sinh vật được quan tâm do là nguồn gen kháng kháng sinh có giá trị

kinh tế quan trọng, ngăn ngừa khả năng bất hoạt độc tố của chính chúng (Freyssinet,

2007 M-085622-01-2). Đây là những vi sinh vật dị dưỡng, hiếu khí, có khả năng trao

đổi chất theo con đường oxy hoá mạnh mẽ. Đất là môi trường tự nhiên thích hợp

cho sự tồn tại, phát triển và sinh trưởng của các vi sinh vật này.

Một số Streptomyces được phân lập từ người và động vật, gây bệnh cho vật

chủ của chúng, nhưng những chủng này là cá biệt. Tuy nhiên, với thực vật thì một số

loài Streptomyces spp. được biết đến là các vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng

(Kutzner, 1981 M-204308-01-1)

S. hygroscopicus bản thân không được biết đến là vi sinh vật gây bệnh cho con

người hay liên quan tới các ảnh hưởng bất lợi cho sức khoẻ của con người (Locci,

1995 M-135197-01-1). Streptomyceteae phân bố phổ biến trong đất và môi trường

nước. Hầu hết chúng là loài hoạt sinh bắt buộc. Rất ít thông tin về vai trò của

Streptomycetes trong môi trường tự nhiên, tuy nhiên sự có mặt của chúng và số

lượng của chúng trong môi trường là rất lớn. Đất, các phần phân huỷ là những nguồn

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

có chứa nhiều Streptomycetes. Tuy nhiên, cũng có một số ký sinh trên cây trồng và

động vật.

Mặc dù Streptomyceteae thường được xếp vào nhóm vi sinh vật hiếu khí bắt

buộc, nhưng chúng vẫn có thể phát triển được trong đất với lượng oxy thấp, trừ khi

lượng CO2 quá 10%. Trong đất khô, lượng Streptomycete giảm, nhưng bào tử của

chúng có thể chịu được điều kiện khắc nghiệt hơn so với tế bào sinh dưỡng có thể

sống sót được.

Streptomyces hygroscopicus không được biết đến là loài gây dị ứng và gây

độc. Nhiều thành viên của giống này có thể tạo ra các kháng sinh dung cho y học

(Freyssinet, 2007, M-085622-01-2).

Một số Streptomyces được phân lập từ người và động vật, gây bệnh cho vật

chủ của chúng, nhưng những chủng này là cá biệt. Tuy nhiên, với thực vật thì một số

loài Streptomyces spp. được biết đến là các vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng

(Kutzner, 1981 M-204308-01-1).

Thông tin về việc đã và đang sử dụng

Streptomycetes được biết đến là có thể sản xuất enzyme quy mô in vitro. Các

đặc tính phân giải của Streptomycetes được biết đến nhiều nhưng vai trò về mặt sinh

thái của nó vẫn cần làm sáng tỏ. Streptomycetes thường được coi là hoạt động nhất

trong các giai đoạn đầu của quá trình phân giải thực vật và các vật liệu, đóng vai trò

quan trong để chuyển hoá các polymer tương đối phức tạp và khó phân giải. Người

ta đã chứng minh một số chủng Streptomycetes tác động với cả thành phần cellulose

và lignin trong vật liệu lignocelluloses. Streptomycetes có khả năng phân giải các

polymer có mặt trong tự nhiên như chitin, hemicellulose, keratin, pectin, và vật liệu

tạo thành thành tế bào nấm mốc. Streptomycetes cũng tham gia vào quá trình phân

giải thuốc trừ cỏ, chất dẻo tổng hợp, tannin và axit humic. Bào tử của Streptomycetes

được rửa trôi vào trong nước sạch và môi trường biển do vậy Streptomycetes được

phân bố rộng rãi trong quần thể nước (Locci, 1995 M-135197-01-1).

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN IV. THÔNG TIN VỀ THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN

1. Quá trình biến đổi gen

Bông LLCotton25 có khả năng chống chịu thuốc trừ cỏ ammonium glufosinate.

Hạt bông chống chịu thuốc trừ cỏ kết hợp với thuốc trừ cỏ Liberty® trong hệ thống

kiểm soát cỏ dại cho bông với đặc điểm là thân thiện với môi trường và an toàn. Hệ

thống này kết hợp giữa việc sử dụng thuốc trừ cỏ phổ rộng không chọn lọc Liberty®

(với thành phần hoạt tính là ammonium glufosinat) với các giống bông chống chịu

thuốc ammonium glufosinat.

Bông LLCotton25 mang gen bar có nguồn gốc từ vi khuẩn Streptomyces

hygrocopicus, chủng ATCC21705. Gen bar mã hóa enzyme phosphinothricin

acetyltransferase (PAT), có chức năng chống chịu lại thuốc trừ cỏ ammonium

glufosinat (GA). Gen khảm bar có cấu trúc bao gồm promoter 35S từ virus khảm

thuốc lá. Trình tự mã của gen bar được theo sau bởi vùng 3’ không dịch mã của gen

sinh tổng hợp nopaline từ T-DNA của pTiT37. Gen khảm này có thể được chuyển vào

cây trồng được gọi là P35S-bar-3’nos và đã được chèn vào vector pGSV71. Môi

trường vi khuẩn Agrobacterium-được sử dụng để chuyển vector pGSV71 vào bộ gen

của cây bông với các đoạn ADN nằm giữa các bờ lặp của T- DNA. Mặc dù một số gen

được sử dụng trong quá trình chuyển gen có nguồn gốc từ vi khuẩn A. tumefaciens,

là một loại bệnh cây, các gen này tạo ra u trên cây đều đã bị loại bỏ trong quá trình

chuyển gen, và do đó,không tích hợp trong cây trồng nhận.

2. Phương pháp chuyển gen

Các mẫu mô của bông Coker312 được nuôi cấy trên môi trường A.

tumefaciens chủng C58C1Rif đã bị mất tính độc chứa vector pGSV71.Mô cây được

đặt vào đĩa petri, nuôi cấy trong tối trong vòng 2 ngày hoặc cho đến khi xuất hiện các

vòng vi khuẩn nhìn rõ. Sau khi nuôi, mô cây được tiếp tục tái sinh trên môi trường

thích hợp có bổ sung 500 mg/l claforan để loại bỏ các tồn dư của Agrobacterium.

Cây phát triển được chuyển đến nhà lưới để trồng và kiểm tra tiếp tục khả năng

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

chống chịu với thuốc trừ cỏ ammonium glufosinat và cho cây ra hoa, đậu hạt (De

Beuckeleer and van der Klis, 2003 M-225478-01-1).

3. Nêu nhưng tính trang và đăc điểm mơi của thực vật biến đổi gen so vơi

loài thực vật thông thương tương ứng.

Gen bar được tách từ Streptomyces hygroscopicus, một loại vi sinh vật tạo

bialaphos. Bialaphos nói chung hay ammonium glufosinate (GA) nói riêng có chứa

phosphinothricin là thành phần hoạt động . Phosphinothricin ức chế quá trình sinh

tổng hợp axit amin đặc biệt trong cây trồng. Nó là chất ức chế enzyme glutamate

synthetase (GS), một enzyme quan trọng trong quá trình phân giải ammoni và kiểm

soát quá trình trao đổi N trong cây trồng. Các thuốc trừ cỏ chứa Phosphinothricin

(như Basta®, Finale®, Rely®, Liberty®) tác động khá hiệu quả trên cây trồng và an

toàn cho con người và động vật, nó nhanh chóng bị phân giải trong môi trường.

Enzyme phosphinothricin acetyltransferase (PAT) xúc tác quá trình axetyl hoá

phosphinothricin ở đầu N, làm mất đi hoạt tính trừ cỏ của nó, do vậy tính chống chịu

thuốc trừ cỏ thực chất là thông qua sự biến đổi thuốc trừ cỏ (Freyssinet, 2007 M-

085622-01-2). Khi được biểu hiện, gen bar sẽ tạo ra tính trạng chống chịu thuốc trừ

cỏ GA. Một số cây trồng đã được biến đổi di truyền tạo protein PAT để chống chịu

với thuốc trừ cỏ GA (ví dụ ngô, cải dầu, đậu tương; OECD, 1999 M-204493-01-1).

Thêm vào đó, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã cho phép sử dụng cây trồng biểu

hiện protein PAT làm thực phẩm/thức ăn chăn nuôi

Trong khi các tính trạng cơ bản của cây bông được giữ nguyên trong cây bông

LLcotton25, các sản phẩm có nguồn gốc từ các giống bông LLCotton25 sẽ giúp cho

việc quản lý cây trồng trở nên linh động hơn và đối với các vùng trồng sẽ giúp cho

việc giảm thiểu lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên cây bông. Trong khi các đặc

tính cơ bản của cây bông Gossypium spp. được bảo tồn, bông LLCotton25 cho phép

việc quản lý cây trồng linh động hơn với việc kết hợp sử dụng đất, giảm việc sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật trên cây bông. Việc sản xuất bông phải kết hợp với việc quản lý

cỏ dại bên cạnh quản lý sâu hại. Thành công của quản lý cỏ dại phụ thuộc vào việc kết

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

hợp các biện pháp quản lý có hiệu quả. Nông dân thường trồng với hạt sạch cỏ dại,

sử dụng luân canh để phá vỡ các chu kỳ của cỏ, xác định tầng đất thích hợp để tiến

hành tưới tiêu, chuẩn bị luống trồng, sử dụng các chương trình làm đất bảo tồn và

phun một hay nhiều loại thuốc trừ cỏ.

Lịch sử cấp phép làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi

LLCotton25 đã được cấp phép làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hay trồng

trọt tại 11 quốc gia trên thế giới .

Danh sách các quốc gia chấp thuận cho LLCotton25 làm thực phẩm, thức ăn

chăn nuôi

Quốc gia Thực

phẩm

Thức ăn

chăn nuôi Năm cấp phép

Hoa Kỳ √ √ 2003

Hàn Quốc √ √ 2005

Nhật Bản √ √ 2004/2006

Australia / New Zealand √ √ 2006

Canada √ √ 2004

Mexico √ √ 2006

Liên minh châu Âu √ √ 2008

Colombia √ √ 2008/2010

Trung Quốc √ √ 2006/2011

Brazil √ √ 2008

Nam phi √ √ 2011

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN V. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI

GEN ĐỐI VỚI CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI

Bayer CropScience đã phát triển một dòng sản phẩm gồm các loại cây trồng

LibertyLink® có khả năng chống chịu với thuốc trừ cỏ không chọn lọc Liberty® (với

hoạt chất là ammonium glufosinat). Đặc tính chống chịu dựa vào gen bar, là gen

kháng bialaphos, phân lập từ vi khuẩn đất, Streptomyces hygroscopicus. Sử dụng các

công nghệ tái tổ hợp ADN, gen bar được nhân lên từ S. hygroscopicus, dung hợp với

promoter 35S từ virus khảm cây xúp lơ và đưa vào bộ gen cây bông. Gen bar khi biểu

hiện cho phép sản sinh ra enzyme phosphinothricin acetyltransferase (PAT) có khả

năng acetyl hóa ammonium glufosinate và do đó giải được độc tố trừ cỏ. Cây trồng

trong nhóm các sản phẩm LibertyLink® gồm có ngô, cải dầu, đậu tương, gạo và bông.

Bayer CropScience đã hoàn tất đánh giá an toàn thực phẩm và thức ăn chăn

nuôi đặc hiệu cho các giống bông LibertyLink® có nguồn gốc từ sự kiện bông chuyển

gen LibertyLink® cotton 25 (LLCotton25) (Herouet, 2003 M-228599-01-1). Các nhân

tố được quan tâm khi đánh giá liên quan đến việc đưa gen bar vào và biểu hiện của

protein PAT. Đánh giá an toàn thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nhấn mạnh các vấn

đề sau: 1) các thông tin tham khảo về dị ứng thực phẩm, tiềm năng gây độc và chống

dinh dưỡng của cây bông bố mẹ (Gossypium hirsutum L. Coker312); 2) tính an toàn

của gen bar và sản phẩm của gen là protein phosphonithricin acetyltransferase (PAT);

và 3) khả năng tăng các protein gây độc nội sinh và các chất chống dinh dưỡng trong

hạt bông.

Các phân tích hỗ trợ cho việc kết luận về các sản phẩm có nguồn gốc từ hạt

bông LLCotton25 không chống dinh dưỡng. Các phân tích này cũng chứng tỏ rằng sản

phẩm có nguồn gốc từ hạt bông LLCotton25 là không gây độc cho động vật và được

xem là có rủi ro rất thấp về khả năng gây dị ứng với hình thức sử dụng sản phẩm từ

hạt bông như hiện tại. Do đó, việc sử dụng LLCotton25 làm thực phẩm và thức ăn

chăn nuôi không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và động vật.

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

Bảng dưới đây trình bày tổng hợp các đánh giá an toàn và kết luận đối với

bông LLCotton25.

Bảng. Tổng hợp các đánh giá an toàn của bông chuyển gen LLCotton25

Đánh giá an toàn được dựa trên phương pháp tiếp cận bậc (tier approach) sử

dụng các tài liệu tham khảo được đăng tải rộng rãi, và các nghiên cứu nội bộ của

công ty trong việc đáng giá đặc điểm của gen bar, protein PAT cũng như các nghiên

cứu đặc hiệu cho sự kiện chuyển gen LLCotton25.

Vấn đề quan tâm Kiểu dữ liệu Kết quả ngắn gọn

Các protein dị ứng nội

sinh của bông

Tài liệu tham khảo

tổng hợp

Bông (Gossypium hirstum L.) không phải là một loại thực

phẩm gây dị ứng

Không có các protein gây dị ứng trong dầu hạt bông

Độc tố/ chất chống dinh

dưỡng nội sinh trong cây

bông

Tài liệu tham khảo

tổng hợp

Tồn tại 3 chất chống dị ứng/độc tố là: gossypol, axit béo

cyclopropenoi và axit phytic

Các thành phần gây độc và làm tổn hại đến sức khỏe đều

bị giảm hay bị loại trừ trong quá trình chế biến.

Giá trị dinh dưỡng cao của dầu bông đối với con người và

của khô dầu đối với động vật

An toàn của gen bar Tài liệu tham khảo

tổng hợp

Lịch sử sử dụng an toàn và không xác định được bất kỳ

quan ngại nào

An toàn của protein PAT Các nghiên cứu trọng

tâm khác nhau

Enzyme đặc hiệu cao, không có quan ngại về khả năng

gây độc tố và dị ứng

Tính tương đồng được xác định giữa protein PAT do bông

LLCotton 25 sản sinh ra với protein PAT do vi khuẩn E.Coli

biểu hiện gen bar

Tương đương cơ bản Phân tích hóa học Tương đương cơ bản giữa hạt bông LLCotton25 và đối

chứng truyền thống

Tiềm năng thay đổi các

chất độc hay chất chống

dinh dưỡng nội sinh trong

bông

Phân tích hóa học Không tăng về các độc tố và chất chống dinh dưỡng nội

sinh

Dự tính khả năng hấp thụ

hàng ngày

Phân tích các thành

phần trong khô dầu

hạt bông, dầu hạt

bông, và bông chế

biến

Khả năng tiếp xúc thấp với protein PAT có trong khô dầu

hạt bông và bông chế biến (tiếp xúc với động vật )

Không tìm thấy protein PAT trong dầu hạt bông (tiếp xúc

với con người)

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

Giá trị toàn bộ và thức ăn

chăn nuôi

Các nghiên cứu chế độ

dinh dưỡng trong 28

ngày cho chuột và gà

thịt

Không có các ảnh hưởng bất lợi

An toàn và có giá trị dinh dưỡng như đối chứng

Thống nhất với nguyên tắc tương đương cơ bản

Trong các quốc gia quản lý chặt chẽ về thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật biến đổi

gen, bông mang sự kiện LLCotton25 được cấp phép sử dụng làm thực phẩm tại các quốc gia

sau: Hoa Kỳ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Brazil, Australia/New Zealand, Liên minh châu âu,

Colombia, Trung Quốc, Nam Phi và Mexico.

Trong các quốc gia quản lý chặt chẽ về thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ thực vật

biến đổi gen, bông mang sự kiện LLCotton25 được cấp phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi

tại các quốc gia sau: Hoa Kỳ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Brazil, Australia/New Zealand,

Liên minh châu âu, Colombia, Trung Quốc, Nam Phi và Mexico.

Do đó, chúng tôi kết luận rằng “không có mối quan ngại nào” đến an toàn và dinh

dưỡng của cây bông mang sự kiện LLCotton25 và các thế hệ sau của nó đến con người, động

vật và thực vật. Bông mang sự kiện LLCotton25 là an toàn như các loại bông được chọn tạo

bằng các phương pháp truyền thống.

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN VI. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO CỦA THỰC VẬT

BIẾN ĐỔI GEN ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI

Bayer CropScience đã tiến hành đánh giá an toàn của thực vật biến đổi gen và thực

phẩm, thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ bông LL25. Các nghiên cứu và báo cáo cho

đến nay không xác định được bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào liên quan tới bông chuyển

gen mang sự kiện LL25.

Kết luận về đánh giá rủi ro đối với bông mang sự kiện LL25 là an toàn và có

thành phần tương đương với đối chứng truyền thống và các giống bông thương mại.

Kế hoạch giám sát đề xuất để đưa việc giám sát chung các ảnh hưởng bất lợi có thể

có, lập tức hay chậm trễ, trực tiếp hay gián tiếp của bông LL25 đến sức khoẻ của con

người và môi trường.

PHẦN VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Không có rủi ro liên quan đến bông chuyển gen LL25 nào được tìm thấy sau

khi phân tích và đánh giá.

Đối chứng không chuyển gen được sử dụng trong phân tích so sánh. Việc thay

đổi di truyền có chủ đích là tăng lợi ích về mặt nông học, không làm thay đổi các

thành phần dinh dưỡng hay giá trị của chúng. Không có quan ngại có chủ đích nào

liên quan đến sức khoẻ của con người. Thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có nguồn

gốc LL25 sẽ không thay thế hay làm thay đổi thực phẩm và thức ăn chăn nuôi truyền

thống. LL25 không mang những đặc điểm đặc biệt nào làm tăng chế độ dinh dưỡng

khi so sánh với bông truyền thống. Không có bằng chứng nào cho thấy ảnh hưởng lâu

dài về dinh dưỡng và sức khoẻ với những sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ LL25

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Aerts, M. and M. De Beuckeleer. 2002. Molecular demonstration of the stability of Gossypium

hirsutum transformation event LL25 in different environments, 24 pages, M-210810-01-1

Aerts, M. and M. De Beuckeleer. 2002. Molecular demonstration of the stability of Gossypium

hirsutum transformation event LL25 in different backgrounds and over different generations,

26 pages, M-208142-01-1

Berghman, S. and M. De Beuckeleer. 2002. Determination of inserted transgenic sequences in

Gossypium hirsutum elite event LL25, 17 pages, M-207874-01-1

Blanck, M. 2014. PAT/bar protein: Acute toxicity by oral gavage in mice. 64 pages, M-475319-01-1

Currier, T.C. 2002. PAT protein content in roots, stems, leaves and pollen of LL25 transgenic cotton,

USA, 2001, 76 pages, M-240949-01-1

Currier, T.C. and K. Hendrickx. 2004. Structural and functional equivalence of PAT/bar protein

produced in Escherichia coli and LLCotton25, Gossypium hirsutum, 21 pages, M-247287-01-2

De Beuckeleer, M. 2001. Demonstration of the absence of vector backbone sequences in Gossypium

hirsutum transformation event LL25, 19 pages, M-207086-01-1

De Beuckeleer, M. and R.J. van der Klis. 2003. Summary document: Molecular characterization of

glufosinate-tolerant cotton transformation event LLCotton25, 21 pages, M-225478-01-1

De Block, M., D. De Brouwer and P. Tenning. 1989. Transformation of Brassica napus and Brassica

oleraceae using Agrobacterium tumefaciens and the expression of the bar and neo genes in

the transgenic plants. Plant Physiol. 91:694-701, 8 pages. M-147973-01-1

Freyssinet, M. 2002. Agronomic performance of Liberty® tolerant cotton based upon transformation

event LLCotton25 in the 2000 USA production season, 31 pages, M-215506-01-1

Freyssinet, M. 2002. Agronomic performance of Liberty® tolerant cotton based upon transformation

event LLCotton25 in the 2001 USA production season, 51 pages, M-215508-01-1

Freyssinet, M. 2007. Cotton crop biology and general information, Bayer CropScience, 50 pages, M-

215504-03-2

Freyssinet, M. 2007. General description of the bacterial gene bar and its gene product PAT as used

for producing plants with a genetically-based tolerance to Liberty® herbicide, Bayer

CropScience, 24 pages, M-085622-01-2

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

Haelterman, S. 2011. Qualitative PCR method for detection of cotton GM event LLCotton25, 17

pages, M-356937-02-1

Herouet, C. 2003. Summary food and feed safety assessment of glufosinate-tolerant cotton

transformation event LibertyLink® cotton 25 (LLCotton25), 30 pages, M-228599-01-1

Herouet, C.; Esdaile, D.J.; Mallyon, B.A.; Debruyne, E.; Schulz, A.; Currier, T.; Hendrickx, K.; Van der

Klis, R-J.; Rouan, D. 2005. Safety evaluation of the phosphinothricin acetyltransferase proteins

encoded by the pat and bar sequences that confer tolerance to glufosinate-ammonium

herbicide in transgenic plants, Regulatory Toxicology and Pharmacology, 41:134-149, 16 pages,

M-247779-01-1

International Life Sciences Institute (ILSI) Research Foundation. 2011. A review of the environmental

safety of the PAT protein. 21 pages, M-411628-01-1

Kowite, W.J. and T.C. Currier. 2001. PAT protein content in raw agricultural commodities of

transgenic cotton event LL25, USA, 2000, 84 pages, M-240606-01-1

Kowite, W.J. and T.C. Currier. 2002. PAT protein content in processed agricultural commodities of

transgenic cotton event LL25, USA, 2000, 76 pages, M-240860-01-1

Kutzner, H. J., 1981. The Family Streptomycetaceae. 63 pages, M-204308-01-1

Locci, R. 1995. Streptomycetes and related genera. In: Bergey’s Manual of Systematic Bacteriology

Vol 4. S.T. Williams, M.E. Sharpe and J.G. Holt, eds. Williams & Wilkins, Baltimore, pp 2451-

2492, M-135197-01-1

Moens, S. 2010. Full DNA sequence of the transgenic and pre-insertion locus of Gossypium hirsutum

transformation event LLCotton25, 37 pages, M-384916-01-1

Moens, S. 2013. Bioinformatics analysis of cotton transformation event LLCotton25, 472 pages, M-

384904-04-1

Moens, S. and M. De Beuckeleer. 2004. Molecular characterization of Gossypium hirsutum

transformation event LLCotton25, 19 pages, M-237709-01-1

Organization for Economic Cooperation and Development (OECD). 1999. Consensus document on

general information concerning the genes and their enzymes that confer tolerance to

phosphinothricin herbicide, 24 pages, M-204493-01-1

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen

LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật

Organization for Economic Cooperation and Development (OECD). 2009. Consensus document on

compositional considerations for new varieties of cotton (Gossypium hirsutum and Gossypium

barbadense): Key food and feed nutrients and anti-nutrients, 32 pages OECD, 2009

Pecoraro-Mercier, C. 2014. PAT/bar protein – Amino acid sequence homology search with known

allergens and known toxins, Bayer CropScience, 154 pages, M-266641-09-1

Rascle, J.B. 2009. PAT/bar protein: In vitro digestibility study in human simulated gastric fluid, 53

pages, M-217195-04-1

Rascle, J.B. 2009. PAT/bar protein: Heat stability study, 46 pages, M-085589-02-1

Rascle, J.B. 2009. PAT/bar protein: In vitro digestibility study in human simulated intestinal fluid, 49

pages, M-208793-03-1

Rattemeyer-Matschurat, V. 2006. Analysis of substantial equivalence of transgenic and non-

transgenic cotton by means of t-test for mean differences: LLCotton25 versus Coker 312, 165

pages, M-268670-01-1

Wehrmann A., Van Vliet A., Opsomer C., Botterman J., Schulz A. 1996. The similarities of bar and pat

gene products make them equally applicable for plant engineers, Nature Biotechnology, 14. 5

pages, M-141685-01-1