Upload
tung-lam
View
1.352
Download
10
Embed Size (px)
Citation preview
Nghiên cứu đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống thông tin vệ tinh dùng trạm mặt đất
có Antenna cỡ nhỏ (VSAT) cho vùng sâu vùng xa tại Việt Nam : Luận văn ThS /
Hoàng Văn Diễn ; Nghd. : TS. Chu Văn Vệ . - H. : ĐHCN, 2006 . - 101 tr. + CD-ROM
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.......................................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU..........................................................8
MỞ ĐẦU..................................................................................................................11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN VỆ TINH VÀ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG...............................................................................13
1.1 . Giới thiệu chung..............................................................................................13
1.2. Phần không gian..............................................................................................16
1.2.1. Cấu trúc.........................................................................................................16
1.2.2. Vai trò của trạm điều khiển...........................................................................17
1.2.3. Phân hệ thông tin của vệ tinh........................................................................18
1.3. Phần mặt đất....................................................................................................21
1.4. Phân cực của sóng mang trên tuyến thông tin vệ tinh..................................22
1.5. Các dải tần số sử dụng trong thông tin vệ tinh.............................................23
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tuyến thông tin vệ tinh ...................24
1.6.1. Giới thiệu.....................................................................................................24
1.6.2. Trạm mặt đất và các yếu tố liên quan..........................................................24
1.6.3. Các yếu tố liên quan đường xuống và trạm thu mặt đất..............................27
1.6.4. Tham số của bộ phát đáp hệ thống vệ tinh ảnh hưởng đến tuyến truyền.....33
CHƯƠNG 2: MẠNG VSAT DAMA TẠI VIỆT NAM......................................36
2.1. Đặc điểm chung của mạng VSAT ..................................................................36
2.2. Trạm HUB........................................................................................................39
1
2.2.1. Phần cứng.....................................................................................................39
2.2.2. Phần mềm.....................................................................................................40
2.3. Trạm thuê bao xa.............................................................................................42
2.4. Nguyên lý hoạt động và phương thức truy cập.............................................47
2.4.1. Kênh vệ tinh..................................................................................................47
2.4.2. Sử dụng băng tần..........................................................................................53
2.4.3. Đặc tính tổng đài của mạng VSAT...............................................................54
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG THÔNG TIN VỆ TINH BĂNG THÔNG RỘNG
IP - STAR.................................................................................................................58
3.1. IP qua vệ tinh...................................................................................................58
3.2. Hệ thống VSAT IP và các dịch vụ trên mạng VSAT IP băng thông rộng..58
3.2.1. Vệ tinh IPSTAR............................................................................................59
3.2.2. Trạm cổng ....................................................................................................60
3.2.3. Giao tiếp không gian.....................................................................................63
3.2.4. Thiết bị phía thuê bao (UT)..........................................................................68
3.2.5. Các ứng dụng của hệ thống VSAT IPSTAR ...............................................69
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG.............................................................78
4.1. Ưu nhược điểm của hệ thống VSAT IPSTAR...............................................78
4.1.1 Ưu điểm của hệ thống thông tin vệ tinh băng rộng IPSTAR.........................78
4.1.2. Nhược điểm của hệ thống.............................................................................79
4.2. Các đặc tính của đường truyền vệ tinh ảnh hưởng tới chất lượng của kết
nối sử dụng giao thức TCP.....................................................................................79
4.2.1. Ảnh hưởng của độ trễ tới các thuật toán điều khiển tắc nghẽn.....................80
4.2.2. Ảnh hưởng của tích số BDP lớn...................................................................84
4.2.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ lỗi lớn tới kết nối TCP qua vệ tinh...............................85
4.3. Các giải pháp cải tiến giao thức TCP.............................................................86
4.3.1. Giải pháp tăng kích thước cửa sổ khởi đầu truyền dẫn.................................86
4.3.2. Giải pháp TCP với tuỳ chọn SACK..............................................................90
4.3.3. Các giải pháp thông báo mất gói do lỗi........................................................95
2
4.4. Dự báo nhu cầu dịch vụ qua hệ thống VSAT băng rộng.............................96
KẾT LUẬN..............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................101
3
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ACK Acknowledgement Gói tin ACK được phát đi từ phía thu xác
nhận đã nhận được gói tin có số thứ tự được
chỉ rõ trong nội dung gói ACK này
BDP Bandwidth Delay
Product
Tích số giữa độ rộng băng tần và độ trễ. Giá
trị này biểu thị lượng dữ liệu trong mạng.
BER Bit Error Rate Tỷ số lỗi bít
BSP Baseband Signal
Processor
Bộ xử lý tín hiệu băng cơ sở
BW Bandwidth Độ rộng băng tần.
CCM C-Band Converter
Module
Mạch đảo tần băng C
CETEN Cumulative Error
Transport Explicit
Notification
Thông báo rõ lỗi tích luỹ khi truyền tải
Codec Coder/Decoder Bộ mã hoá/Bộ giải mã
CoS Class of Service Lớp dịch vụ
CU Channel Unit Khối kênh
DAMA Demand Assigned
Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo yêu cầu
DEM Demodulater Bộ giải điều chế
DEMUX Demultiplexer Bộ tách kênh
DIU Digital Interface Unit Khối giao diện số
Eb/No Energy Per Bit To
Noise Density Ratio
Tỷ số năng lượng bit/Mật độ tạp âm
ECM Echo Canceller Module Khối khử tiếng vọng
EIRP Equivalent Isotropic
Radiated Power
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương
FDMA Frequency Division Đa truy nhập phân chia theo tần số
4
Multiple Access
FIM Facsimile Interface
Module
Mạch giao diện fax
FIN Finish Gói tin FIN được phía phát TCP sử dụng để
thông báo kết thúc kết nối.
FLP Forward Link
Processor
Bộ xử lý tuyến từ trạm chủ đến trạm con
FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền File
GEO Geostationary Earth
Orbit
Quỹ đạo địa tĩnh. Vệ tinh ở quỹ đạo này có
chu kì quay xung quanh bằng chu kì tự quay
của trái đất.
HACK Header ChecKsum Tuỳ chọn tổng tiêu đề, bằng tuỳ chọn này
phía thu có thể thông báo được chính xác
tiêu đề của gói tin bị lỗi
HPA High Powered
Amplifier
Bộ khuyếch đại công suất cao
HTTP HyperText Transfer
Protocol
Giao thức truyền dẫn siêu văn bản
ICC Inbound Control
Channel
Kênh kiểm soát vào
ICM Interface Converter
Module
Mạch chuyển đổi giao diện
ICMP Internet Control
MessageProtocol
Giao thức bản tin điều khiển Internet
IDU In Door Unit Khối ngoài trời
IF Intermediate Frequency Tần số trung gian
IGMP Internet Group
Management Protocol
Giao thức quản lí nhóm Internet.
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISN Initial Sequence
Number
Số thứ tự khởi tạo-giá trị này được phía phát
TCP tạo ra và gán cho gói tin đầu tiên của
5
kết nối
IW Initial Window Kích thước cửa sổ khởi đầu
KCM Ku-Band Converter
Module
Mạch đảo tần băng Ku
LEO Low Earth Orbit Quỹ đạo thấp
LNA Low Noise Amplifier Bộ khuyếch đại tạp âm thấp
LQT Link Quality Test Kiểm tra chất lượng đường truyền
LRE Low Rate Encoding Mã hoá tốc độ thấp
MCU Monitor Channel Unit Khối kênh giám sát
MEO Medium Earth Orbit Quỹ đạo trung bình
MOD Modulater Bộ điều chế
MODEM Modulater/Demodulater Bộ điều chế /Giải điều chế
MTU Maximum Transfer Unit Đơn vị truyền dẫn có kích thước lớn nhất
NCS Network Control System Hệ thống điều hành mạng
NM Network Management Quản lý mạng
OCC Outbound Control
Channel
Kênh kiểm soát ra
ODU Out Door Unit Khối trong nhà
OFDM Orthogonal Frequency
Division Multiplexing
QoS Quality of Service Chất lượng của dịch vụ
RG Receive Groundstation Phía mặt đất phía thu
RRM Radio Resources
Management
Quản lý tài nguyên vô tuyến
RTO Retransmission Timeout Khoảng thời gian chờ truyền lại, tính dựa
trên RTT và một số biến khác
RTT Round Trip Time Thời gian trễ vòng, được tính bằng khoảng
thời gian từ thời điểm bit cuối cùng của gói
tin rời khỏi phía phát cho tới thời điểm phía
phát nhận được bit đầu tiên của gói tin xác
nhận trong điều kiện mạng không có tắc
nghẽn
6
SACK Selective
Acknowlegement
Xác nhận có lựa chọn, khi sử dụng tuỳ chọn
này phía thu có thể xác nhận được nhiều
hơn một gói tin đã tới đích
SCPC Single Channel Per
Carrier
Đơn kênh trên sóng mang
SCTP Stream Control
TransportProtocol
Giao thức truyền tải điều khiển luồng
SG Sender Groundstation Phía mặt đất phía phát
SI STAR Interface Giao tiếp STAR
SMTP Simple Mail Transfer
Protocol
Giao thức truyền thư điện tử đơn giản
SNMP Simple Network
Management Protocol
Giao thức quản lí mạng đơn giản
SPC Store Programed
Control
Bộ điều khiển theo chương trình
STAR SCPC TDMA Aloha
Return Link
3 kỹ thuật truy nhập Slotted Aloha, Aloha,
TDMA dùng cho hướng truyền từ trạm con
về trạm chủ
SYN Synchronize Gói tin đồng bộ. Gói tin này được gửi ở thời
điểm khởi tạo kết nối để đồng bộ giữa phía
phát và phía thu
TCP Transport Protocol Giao thức truyền tải. Giao thức này truyền
tải các gói tin tới đích một cách tin cậy
TCPA TCP Accelerator Bộ tối ưu TCP qua kênh vệ tinh
TDM Time Division Multiplex Ghép kênh phân chia thời gian
TDMA Time Division Multiple
Access
Đa truy nhập phân chia theo thời gian
TES Telephony Earth Station Trạm điện thoại mặt đất
TI TOLL Interface Giao tiếp TOLL
TOLL TPC Orthogonal
frequency division
Hướng từ trạm chủ đến trạm con dùng
phương pháp ghép kênh phân chia tần số
7
multiplexed L- code
Link
trực giao mã hoá TPC
TRIA Transmit Receive
Interface Assembly
Khối giao diện thu phát
TSN Transmision Sequence
Number
Số thứ tự truyền tải
UDP User Datagram
Protocol
Giao thức truyền tải đơn vị dữ liệu người
dùng. Giao thức này truyền dữ liệu một cách
không tin cậy
VCU Voice Channel Unit Khối kênh thoại
VSAT Very Small Aperture
Terminal
Trạm mặt đất dung lượng nhỏ
8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Trang
Hình 1.1. Cấu trúc một hệ thống thông tin vệ tinh 16
Hình 1.2. Cửa sổ giữ trạm đối với vệ tinh địa tĩnh 18
Hình 1.3. Phân hệ thông tin của vệ tinh 19
Hình 1.4. Cấu trúc cơ bản của một trạm mặt đất 22
Hình 1.5. Phân cực Ellipse 23
Hình 1.6 Anten vô hướng 25
Hình 1.7 Anten trên thực tế 25
Hình 1.8 Can nhiễu giữa các hệ thống thông tin vệ tinh 32
Hình 2.1. Tổng quan hệ thống 38
Hình 2.2. Bố trí trạm trung tâm (HUB) của VSAT 39
Hình 2.3. Sơ đồ cấu hình trạm HUB 41
Hình 2.4. Tổng quát trạm VSAT 42
Hình 2.5. Cấu hình trạm thuê bao 43
Hình 2.6. Giao diện trạm thuê bao 44
Hình 2.7. Sơ đồ khối CU 45
Hình 2.8. Mô phỏng thiết lập cuộc gọi 54
Hình 3.1. Vùng phủ sóng của vệ tinh IPSTAR 59
Hình 3.2. Vùng phủ sóng của vệ tinh IPSTAR tại Việt Nam 60
9
Hình 3.3. Sơ đồ khối chức năng trạm cổng IPSTAR 60
Hình 3.4. Cấu trúc khung 64
Hình 3.5. Mô phỏng OFDM đơn giản 65
Hình 3.6. Các kiểu kênh Star Link 66
Hình 3.7. Cấu trúc khung của Star Link cho loại 8 kênh 66
Hình 3.8. Cấu hình trạm thuê bao 69
Hình 3.9. Cấu hình dịch vụ thoại VoIP 70
Hình 3.10 Cấu hình truy cập Internet băng rộng 71
Hình 3.11. Cấu hình cung cấp dịch vụ Hotspot 72
Hình 3.12. Cấu hình dịch vụ thuê kênh riêng IP và mạng riêng VPN 73
Hình 3.13. Cấu hình dịch vụ GSM Trunking 74
Hình 3.14. Cấu hình cung cấp dịch vụ truyền hình hội nghị 75
Hình 3.15. Cấu hình cung cấp dịch vụ đào tạo từ xa 76
Hình 3.16 Cấu hình dịch vụ và IP2TV 77
Hình 4.1 Sự phụ thuộc lượng byte truyền dẫn vào thời gian ở pha khởi
đầu chậm
80
Hình 4.2 Sự phụ thuộc lượng byte truyền dẫn vào thời gian ở pha tránh
tắt nghẽn
81
Hình 4.3 Sự phụ thuộc của thông lượng hiệu dụng vào RTT (kênh 2048
kbps)
82
Hình 4.4 Sự phụ thuộc của thông lượng hiệu dụng vàoRTT (kênh 256
kbps)
83
Hình 4.5 Thời gian tải các trang web có kích thước khác nhau (kênh
2048 kbps)
83
Hình 4.6 Thời gian tải các trang web có kích thước khác nhau (kênh 256
kbps)
84
10
Hình 4.7 Thông lượng hiệu dụng phụ thuộc BER 85
Hình 4.8 Sự cải thiện thông luợng của kết nối TCP khi không có tắc nghẽn
87
Hình 4.9 Sự cải thiện thông lượng của kết nối TCP khi có tắc nghẽn 88
Hình 4.10 Số lượng gói tin phải được phát lại ở mạng có tỷ lệ mất gói cao 89
Hình 4.11 Cấu hình của thiết bị mô phỏng SACK 91
Hình 4.12 Mô hình thực nghiệm dùng vệ tinh địa tĩnh 91
Hình 4.13 Thông lượng đạt được khi truyền các file 100 kB trong trường
hợp “no curruption”
92
Hình 4.14 Thông lượng đạt đuợc khi truyền các file 1MB,10MB trong các
trường hợp “no curruption”
92
Hình 4.15 Thông lượng khi truyền file có kích thước 1MB và 10MB tỷ lệ
mất gói 1%
93
Hình 4.16 Thông lượng khi truyền dẫn các file 10 MB, tỷ lệ mất gói là
2% và 5%.
94
Bảng 1 Dự báo nhu cầu sử dụng các dịch vụ qua VSAT 97
Bảng 2 Dự báo phát triển các thuê bao thoại sử dụng qua hệ thống
thông tin vệ tinh trên toàn quốc
98
11
MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Nửa cuối thế kỷ 20, cùng với sự phát triển mạnh mẽ các công nghệ viễn
thông, việc ra đời và lớn mạnh của thông tin vệ tinh là tất yếu để thay thế cho các hệ
thống vô tuyến chuyển tiếp tiếp mặt đất. Hệ thống thông tin vệ tinh có nhiều ưu
điểm nổi bật so với các hệ thống vô tuyến chuyển tiếp mặt đất, thể hiện ở giá thành,
khả năng quảng bá và độ linh hoạt cao.
Kỹ thuật thông tin vệ tinh bao gồm những công nghệ rất phức tạp bởi đặc
điểm truyền dẫn của vệ tinh là có đường truyền rất xa và độ trễ lớn. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc hệ thống vệ tinh sẽ phải chịu tổn hao môi trường, tạp âm, can
nhiễu. Các kỹ thuật thông tin vệ tinh thông dụng nhất như xử lý băng gốc, điều chế,
khuếch đại công suất, đa truy nhập, bù tổn hao, chống lỗi, …
Hệ thống VSAT (Verry Small Aperture Terminal) là một hệ thống thông tin
vệ tinh với các trạm đầu cuối có khẩu độ nhỏ, cung cấp các đường truyền số liệu và
điện thoại số qua vệ tinh chỉ cần sử dụng các anten có đường kính tương đối nhỏ.
Sự xuất hiện của nó không ảnh hưởng tới các mạng hiện có mà còn hỗ trợ để tăng
tính linh hoạt cho mạng. Nó cung cấp các tính năng ưu việt cho các khách hàng sử
dụng.
Ở Việt Nam, công nghệ thông tin vệ tinh đã được ứng dụng từ năm 1980
(Đài vệ tinh Hoa Sen 1), đến nay sau hơn 20 năm đổi mới phát triển, ngành Viễn
thông Việt Nam đã thiết lập mạng viễn thông quốc gia rộng lớn trong toàn quốc
nhưng vẫn còn nhiều vùng sâu vùng xa có địa hình hiểm trở chưa được kết nối vào
mạng viễn thông công cộng quốc gia. Xu thế đa dịch vụ trong viễn thông đang phát
triển với tốc độ cao, nhất là phát triển các ứng dụng trên nền IP ngày càng phát triển
phù hợp xu thế hội tụ công nghệ thông tin và truyền thông.
Để đáp ứng các yêu cầu thông tin cho các vùng sâu vùng xa, Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam (trước đây là Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt
12
Nam) từ cách đây 10 năm đã thiết lập hệ thống thông tin VSAT (với nhiều ưu điểm
hơn hẳn các hệ thông thông tin mặt đất) đến hàng chục tỉnh miền núi, các hải đảo,
đưa dịch vụ điện thoại đến 100% xã trong toàn quốc. Ngày nay, dịch vụ đa dạng
trên cơ sở hội tụ công nghệ thông tin và truyền thông là xu thế tất yếu của thế giới
và ở Việt Nam đang được ứng dụng rộng rãi, việc dùng một hệ thống VSAT mới đa
dịch vụ cho các vùng sâu, vùng xa và phục vụ an ninh quốc phòng cũng như các
nhu cầu sử dụng đặc biệt là rất cần thiết. Do đó việc nghiên cứu những vấn đề lý
thuyết, thực nghiệm về mạng VSAT và các ứng dụng trong điều kiện Việt Nam hiện
nay có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của ngành Bưu chính Viễn thông nói
riêng và phát triển kinh tế xã hội Việt Nam nói chung. Trước yêu cầu đó, đề tài
“Nghiên cứu đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống thông tin vệ tinh dùng trạm
mặt đất có antenna cỡ nhỏ (VSAT) cho vùng sâu vùng xa tại Việt Nam” được lựa
chọn để nghiên cứu vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn
cao.
2. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống thông tin vệ tinh và các yếu tố ảnh
hưởng
Trình bày tổng quan về hệ thống thông tin chuyển tiếp bằng vệ tinh địa tĩnh
bao gồm cấu trúc trạm mặt đất và bộ phát đáp trên vệ tinh, các yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến chất lượng đường truyền qua vệ tinh, xu thế công nghệ.
Chương 2: Mạng VSAT DAMA tại Việt Nam
Trình bày tổng quan về hệ thống thông tin VSAT DAMA và các vấn đề liên
quan đến triển khai tại vùng sâu vùng xa xôi, vùng hải đảo tại Việt Nam
Chương 3 : Hệ thống thông tin vệ tinh băng thông rộng IP-STAR
Trình bày tổng quan về hệ thống thông tin VSAT IP-STAR băng rộng đa dịch
vụ các vấn đề liên quan đến triển khai tại vùng sâu vùng xa xôi, vùng hải đảo tại
Việt Nam.
Chương 4: Đánh giá hệ thống
Chương này dành để phân tích các ưu nhược điểm của hai hệ thống trên bằng
các luận cứ khoa học về các mặt : dịch vụ, độ tin cậy thông tin, khắc phục các yếu
tố ảnh hưởng, khả năng phổ cập và tính ứng dụng của hệ thống.
13
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN VỆ TINH
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
1.1 . Giới thiệu chung
Thông tin vô tuyến (Radio Communication) bằng vệ tinh ra đời nhằm mục
đích cải thiện các nhược điểm của mạng vô tuyến mặt đất, đạt được dung lượng cao
hơn, băng tần rộng hơn, đem lại cho khách hàng nhiều dịch vụ mới và thuận tiện với
chi phí thấp.
Nói tới một hệ thống thông tin vệ tinh, chúng ta phải kể đến ba ưu điểm nổi
bật của nó mà các mạng mặt đất không có hoặc không hiệu quả bằng đó là:
- Khả năng quảng bá rộng lớn.
- Có dải thông rộng.
- Nhanh chóng và dễ dàng cấu hình lại khi cần thiết (ví dụ khi bổ sung trạm
mới hoặc thay đổi thông số trạm cũ,...).
Ta đã biết đối với mạng thông tin vô tuyến mặt đất hai trạm muốn thông tin
cho nhau thì các antenna của chúng phải nhìn thấy nhau. Đó gọi là thông tin vô
tuyến trong tầm nhìn thẳng (Line Of Sight - LOS). Tuy nhiên do trái đất có dạng
hình cầu cho nên khoảng cách giữa hai trạm sẽ bị hạn chế để đảm bảo cho các
antenna còn trông thấy nhau. Đối với khả năng quảng bá cũng vậy, các khu vực trên
mặt đất không còn nhìn thấy anttena của đài phát sẽ không thể thu được tín hiệu
nữa. Trong trường hợp bắt buộc phải truyền tin đi xa, người ta có thể dùng phương
pháp nâng cao cột antenna, truyền sóng phản xạ tầng điện ly hoặc xây dựng các
trạm chuyển tiếp. Trên thực tế người ta thấy rằng cả 3 phương pháp trên đều có
nhiều nhược điểm. Việc nâng độ cao của cột antenna gặp rất nhiều khó khăn về
kinh phí và kỹ thuật mà hiệu quả thì không bao nhiêu (ví dụ nếu cột antenna có cao
được đến 1km thì nó cũng không thể quảng bá quá 200 km trên mặt đất). Nếu
truyền sóng phản xạ tầng điện ly thì cần có công suất phát rất lớn và bị ảnh hưởng
rất mạnh của môi trường truyền dẫn nên chất lượng tuyến không cao. Việc xây
14
dựng các trạm chuyển tiếp giữa hai trạm đầu cuối sẽ cải thiện được chất lượng
tuyến, nâng cao độ tin cậy nhưng chi phí lắp đặt các trạm trung chuyển lại quá cao
và rất không thích hợp khi có nhu cầu mở thêm tuyến mới. Tóm lại, để có thể truyền
tin đi xa người ta mong muốn xây dựng được các antenna rất cao nhưng lại phải ổn
định và vững chắc. Sự ra đời của vệ tinh chính là để thoả mãn nhu cầu đó. Với vệ
tinh, nguời ta có thể truyền sóng đi rất xa và dễ dàng thông tin trên toàn cầu hơn bất
cứ một hệ thống mạng nào khác. Thông qua vệ tinh INTELSAT, lần đầu tiên hai
trạm đối diện trên hai bờ Đại Tây Dương đã thông tin được cho nhau. Do có khả
năng phủ sóng rộng lớn cho nên vệ tinh rất thích hợp cho các phương thức truyền
tin đa điểm đến đa điểm, điểm đến đa điểm (cho dịch vụ quảng bá) hay đa điểm đến
một điểm trung tâm HUB (cho dịch vụ thu thập số liệu). [1]
Bên cạnh khả năng phủ sóng rộng lớn, băng tần rộng của các hệ thống vệ
tinh rất thích hợp với các dịch vụ quảng bá hiện đại như truyền hình số phân giải
cao (High Definition TV - HDTV), phát thanh số hay các dịch vụ ISDN thông qua
một mạng mặt đất (Terrestrial Network) hoặc trực tiếp đến thuê bao (Direct to
Home - DTH) thông qua mạng VSAT. Cuối cùng do sử dụng phương tiện truyền
dẫn qua giao diện vô tuyến cho nên một hệ thống thông tin vệ tinh là rất lý tưởng
cho khả năng cấu hình lại nếu cần. Các công việc triển khai trạm mới, loại bỏ trạm
cũ hoặc thay đổi tuyến đều có thể thực hiện dễ dàng, nhanh chóng với chi phí thực
hiện tối thiểu.
Tuy nhiên, vệ tinh cũng có những nhược điểm quan trọng đó là:
- Khoảng cách truyền dẫn xa nên suy hao lớn, ảnh hưởng của tạp âm lớn.
- Giá thành lắp đặt hệ thống cao, chi phí cho trạm mặt đất tốn kém.
- Tuổi thọ thấp hơn các hệ thống mặt đất, khó bảo dưỡng, sửa chữa và nâng
cấp.
Các vệ tinh bay trong không gian cách xa mặt đất, năng lượng chủ yếu dùng
cho các động cơ phản lực điều khiển là các loại nhiên liệu lỏng hoặc rắn được vệ
tinh mang theo trên boong. Lượng nhiên liệu dự trữ này không thể quá lớn vì khả
năng của các tên lửa đẩy có giới hạn, đồng thời nó sẽ làm cho kích thước vệ tinh
tăng lên đáng kể do phải tăng thể tích của thùng chứa. Nếu như vệ tinh đã dùng hết
lượng nhiên liệu này thì chúng ta không thể điều khiển vệ tinh được nữa tức là
không còn duy trì được độ ổn định của tuyến. Khi đó vệ tinh coi như đã hỏng và
như thế nói chung tuổi thọ của vệ tinh thường thấp hơn các thiết bị thông tin mặt
đất khác. Để làm cho vệ tinh hoạt động trở lại, người ta cần thu hồi lại vệ tinh để
15
sửa chữa và tiếp thêm nhiên liệu. Sau đó người ta phải phóng lại nó lên quỹ đạo.
Việc khôi phục các vệ tinh đã hết tuổi thọ này hết sức tốn kém và phức tạp nên
trong thực tế, nói chung người ta thường dùng phương pháp thay thế bằng một vệ
tinh hoàn toàn mới và loại bỏ vệ tinh cũ đi.
Một hệ thống vệ tinh có thể cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ khác nhau
và ngày càng được phát triển đa dạng hơn. Tuy nhiên nhìn chung thông tin vệ tinh
đem lại ba lớp dịch vụ như sau:
- Trung chuyển các kênh thoại và các chương trình truyền hình. Đây là sự
đáp ứng cho các dịch vụ cơ bản nhất đối với người sử dụng. Nó thu thập các luồng
số liệu và phân phối tới các mạng mặt đất với một tỉ lệ hợp lí. Ví dụ cho lớp dịch vụ
này là các hệ thống INTELSAT và EUTELSAT. Các trạm mặt đất của chúng
thường được trang bị antenna đường kính từ 15 30m.
- Cung cấp khả năng đa dịch vụ, thoại, số liệu cho những nhóm người sử
dụng phân tách nhau về mặt địa lí. Các nhóm sẽ chia sẻ một trạm mặt đất và truy
nhập đến nó thông qua mạng. Ví dụ cho lớp dịch vụ này là các hệ thống vệ tinh
TELECOM 1, SBS, EUTELSAT 1, TELE - X và INTELSAT (cho mạng IBS). Các
trạm mặt đất ở đây được trang bị antenna đường kính từ 3 10m.
- Kết nối các thiết bị đầu cuối có góc mở rất nhỏ (VSAT) nhằm để truyền
dẫn các luồng số liệu dung lượng thấp và quảng bá các chương trình truyền hình,
truyền thanh số. Thông thường người dùng sẽ kết nối trực tiếp với trạm mặt đất có
trang bị antenna đường kính từ 0.6 2.4m. Các thuê bao di động cũng nằm trong
lớp dịch vụ này. Tiêu biểu cho loại hình này là các hệ thống EQUATORIAL,
INTELNET hoặc INTELSAT, v.v... Các dịch vụ của VSAT hiện đã rất phong phú
mà ta có thể kể đến như cấp và tự động quản lý thẻ tín dụng, thu thập và phân tích
số liệu, cung cấp dịch vụ thoại mật độ thưa, hội nghị truyền hình,.....
Hình dưới đây thể hiện cấu trúc tổng quát của một hệ thống thông tin vệ tinh
trong thực tế [2]. Nó có thể chia thành hai thành phần chính là phần không gian
(Space Segment) và phần mặt đất (Ground Segment).
16
phÇn kh«ng gian
C¸ c m y thu C¸ c m y ph¸ t
Tr ¹ m ®iÒu khiÓn (tt&c)
PhÇn mÆt ®Êt
TuyÕn xuèng TuyÕn lªn
Hình 1.1: Cấu trúc một hệ thống thông tin vệ tinh
1.2. Phần không gian
1.2.1. Cấu trúc
Phần không gian là khái niệm để chỉ một phần của hệ thống bao gồm vệ tinh
và tất cả các thiết bị trợ giúp cho hoạt động của nó như các trạm điều khiển và trung
tâm giám sát vệ tinh. Tại các trung tâm này các hoạt động bám sát, đo lường từ xa
và điều khiển (TT&C - Tracking Telemetry and Command) sẽ được thực hiện nhằm
mục đích giữ cho vệ tinh cố định, đồng thời kiểm tra được các thông số hoạt động
của nó như nhiệt độ antenna, nguồn điện acquy, nhiên liệu...
Tuyến mà sóng vô tuyến được phát từ các trạm mặt đất đến antenna thu của
vệ tinh được gọi là tuyến lên (Uplink). Ngược lại tuyến mà vệ tinh phát tin cho các
trạm mặt đất sẽ được gọi là tuyến xuống (Downlink). Để đánh giá chất lượng của
tuyến người ta hay dùng đại lượng C/N là tỉ số giữa công suất sóng mang và công
suất tạp âm ảnh hưởng đến sóng mang. Tỉ số này trên toàn tuyến được quyết định
bởi chất lượng của cả tuyến lên và tuyến xuống, tương ứng với các điều kiện truyền
17
dẫn riêng ở mỗi tuyến (như môi trường trung gian, kiểu điều chế, kiểu mã hóa, tính
chất của thiết bị thu, v.v...).
Vệ tinh bao gồm một phần tải hữu ích (Payload) và một phần nền (Platform).
Phần Payload gồm antenna và các thiết bị điện tử phục vụ cho truyền dẫn thông tin.
Phần Platform chứa các thiết bị bảo đảm cho hoạt động của phần Payload như là giá
đỡ, cung cấp nguồn điện, điều khiển nhiệt độ, điều khiển hướng và quỹ đạo, các
thiết bị đẩy phản lực, thùng chứa nhiên liệu và các thiết bị TT&C. Ta thấy rằng
trong quá trình hoạt động vệ tinh sẽ nhẹ dần đi do phải tiêu tốn nhiên liệu cho việc
điều khiển. Để cho vệ tinh không bị mất trọng tâm thì quá trình giảm trọng lượng
phải luôn phân bố đều trên toàn bộ thể tích của nó. Do đó bao giờ người ta cũng
thiết kế sao cho các thùng chứa nhiên liệu đối xứng với nhau qua trọng tâm của vệ
tinh. Thực tế những thùng chứa nhiên liệu nằm trong phần Platform chiếm phần lớn
khối lượng và thể tích của các vệ tinh [2].
Độ tin cậy của phần không gian là một nhân tố quan trọng để đánh giá khả
năng hoạt động của cả hệ thống. Độ tin cậy của vệ tinh phụ thuộc vào chất lượng tất
cả các thiết bị của nó. Khi một vệ tinh bị hỏng thì không chỉ có nghĩa là các thiết bị
của nó bị hỏng mà có thể là do vệ tinh đã hết tuổi thọ. Một hệ thống có độ tin cậy
cao khi nó có các biện pháp dự phòng tốt. Trong các hệ thống cao cấp, cứ một vệ
tinh hoạt động thì có một vệ tinh dự phòng sẵn sàng trên quỹ đạo và một vệ tinh dự
phòng ở dưới mặt đất (trong kho).
1.2.2. Vai trò của trạm điều khiển
Trên lý thuyết, các vệ tinh chuyển động với các quỹ đạo có hình dạng là
đường tròn hoặc đường Ellipse nhưng trong thực tế các quỹ đạo này không được
hoàn toàn như lý thuyết do vệ tinh còn phải chịu tác động của rất nhiều yếu tố
khách quan như sự thay đổi ngẫu nhiên lực hút của trái đất, lực hấp dẫn của các
hành tinh lân cận,... Vì vậy ngay đối với vệ tinh địa tĩnh thì vẫn luôn có sự dao động
xung quanh vị trí cân bằng của nó. Thêm nữa quỹ đạo của chúng còn bị nghiêng
(Inclined Orbit). Điều này dẫn đến trong hệ thống phải có các trạm điều khiển và
trong các trạm mặt đất phải có hệ thống bám.
18
Hình 1.2 : Cửa sổ giữ trạm đối với vệ tinh địa tĩnh
Sự dao động của vệ tinh địa tĩnh xung quanh vị trí tương đối rõ ràng sẽ làm
cho thời gian truyền dẫn giữa trạm và vệ tinh luôn bị thay đổi. Đồng thời nó còn
gây ra hiệu ứng Doppler đối với sóng mang. Tất cả những ảnh hưởng này đều gây
nên những khó khăn cho quá trình truyền dẫn và đồng bộ của hệ thống, nhất là
trong các hệ thống truyền dẫn số (Digital Transmission). Ngoài ra trạm điều khiển
còn có chức năng giữ antenna thu phát của vệ tinh luôn hướng về vùng phủ sóng
trên mặt đất. Hoạt động của trạm điều khiển dựa trên cơ sở các thông tin đo đạc
nhận từ rất nhiều bộ cảm biến (sensor) đặt trên vệ tinh [2].
1.2.3. Phân hệ thông tin của vệ tinh
Trên một vệ tinh thường có hai phân hệ, đó là phân hệ thông tin gồm tất cả
các thiết bị phục vụ cho việc truyền dẫn tin tức và phân hệ điều khiển có nhiệm vụ
đo lường các thông số làm việc và điều chỉnh lại các thông số này khi có lệnh từ
mặt đất. Cấu trúc của phân hệ thông tin có thể được biểu diễn tổng quan bằng sơ đồ
khối sau đây (Hình 1.3)
1.2.3.1. Bộ khuếch đại tạp âm thấp LNA
Trong sơ đồ trên LNA là bộ khuếch đại tạp âm thấp (Low Noise Amplifier)
được đặt ngay sau antenna thu ARx có nhiệm vụ khuếch đại biên độ điện áp tín hiệu
thu với mức tạp âm ký sinh rất nhỏ. Bộ LNA của vệ tinh thường là kiểu có làm lạnh
bằng Nitrogen lỏng hoặc hiệu ứng nhiệt điện Peltier. Bộ LNA của vệ tinh cũng
giống với bộ LNA của các ES.
19
Hình 1.3: Phân hệ thông tin của vệ tinh
1.2.3.2. Bộ đổi tần FC (Frequency Converter )
Sau khi đã được khuếch đại về biên độ, tín hiệu thu ở tuyến lên sẽ được trộn
với một tần số chuẩn FLO được tạo ra bởi bộ dao động (OSC -Ocsillator) đặt ngay
trên vệ tinh. Tần số sinh ra ở đằng sau bộ trộn (MIX) là tổ hợp giữa tần số tín hiệu ở
tuyến lên FU và tần số ngoại sai FLO. Do tần số sóng mang của tuyến lên bao giờ
cũng cao hơn tuyến xuống cho nên bộ đổi tần của vệ tinh thường là bộ đổi tần
xuống (Down Convertor). Nguyên tắc của việc trộn tần là dựa vào đặc tính truyền
đạt không tuyến tính của các thiết bị bán dẫn, ví dụ như một Diode, để sinh ra các tổ
hợp tần số mới từ hai tần số ở đầu vào (FU và FLO). Nguyên tắc này có thể giải
thích một cách đơn giản như sau [10]:
- Giả sử tín hiệu đầu vào có dạng: I (t)= Acos[(2FUt) + U]
và tín hiệu ngoại sai có dạng: LO(t) = Bcos[(2FLOt) + LO]
- Sau khi qua bộ trộn tín hiệu đầu ra sẽ là O(t) = I(t)LO(t). Do đó:
O(t) = ABcos[(2FUt) + U] cos[(2FLOt) + LO]
O(t) = (AB/2){cos[2(FU + FLO)t + U + LO] + cos[2(FU - FLO)t + U - LO]}
Như vậy tại đầu ra của bộ trộn ta có tín hiệu O(t) với biên độ AB/2 bao gồm
hai thành phần tần số là FU + FLO và | FU - FLO |. Bằng các bộ lọc ở đầu ra của bộ
đổi tần ta có thể chọn lấy một thành phần tần số mà ta mong muốn. Trong thông tin
vệ tinh thường người ta chọn thành phần tần số hiệu và FLO lớn hơn FU. Do đó ta
có FD=FLO - FU. Ví dụ đối với băng C thì FU=6GHz nên FLO phải bằng 10GHz
để FD=4GHz. Ta cũng nhận thấy rằng khi chọn pha LO của LO(t)= 0 thì pha của tín
20
hiệu sau khi qua bộ đổi tần sẽ không đổi và bằng U nên nó không gây trở ngại cho
các quá trình xử lí phía sau đặc biệt là việc giải điều chế dịch mức pha (PSK - Phase
Shift Keying). Tóm lại nếu giả sử thành phần tín hiệu đầu vào I(t) và thành phần tín
hiệu ngoại sai LO(t) có dạng như trên thì tại đầu ra của bộ đổi tần ta sẽ có tín hiệu
O(t) là: O(t) = Kcos[2(FLO - FU)t + U] (với LO=0 và K=AB/2)
1.2.3.3. Bộ khuếch đại tiền công suất PPA và bộ phân chia HIBRID
Bộ khuếch đại tiền công suất PPA (Prior Power Amplifier) có chức năng
khuếch đại sơ bộ công suất tín hiệu đi ra từ bộ đổi tần tới mức đủ lớn để có thể phân
chia cho các Transponder. Việc phân chia này được thực hiện nhờ bộ HIBRID gồm
có n đầu ra tương ứng với số Transponder của vệ tinh. Công suất tại mỗi đầu ra của
bộ HIBRID do đó nhỏ hơn n lần so với công suất tại đầu vào của nó.
1.2.3.4. Các bộ phát đáp (Transponder)
Băng tần rất rộng của vệ tinh được chia làm các băng nhỏ hơn (ví dụ rộng
khoảng 40 MHz). Mỗi băng này được phân phối cho mỗi bộ phát đáp của nó còn
gọi là kênh vệ tinh (Satellite Channel). Mỗi một kênh vệ tinh lại có thể mang rất
nhiều kênh số liệu và kênh thoại từ những người sử dụng. Trên thực tế do phải có
khoảng bảo vệ giữa các bộ phát đáp cho nên dải tần thực tế mà các bộ phát đáp sử
dụng thường nhỏ hơn (36MHz). Các bộ phát đáp có vai trò như là các kênh chuyển
tiếp thông tin. Chúng làm việc trong những dải tần riêng nhờ các bộ lọc thông dải
BPF đặt ngay tại đầu vào. Sau khi xử lí bù như bù trễ, bù tần số... tín hiệu trong mỗi
bộ phát đáp sẽ được đưa qua bộ khuếch đại công suất cao HPA ở đầu ra để khuếch
đại đủ lớn trước khi phát lại ở hướng xuống. Bộ HPA của mỗi kênh vệ tinh thường
là loại đèn sóng chạy TWTA với độ dự phòng 5:1 và hiện nay đã bắt đầu sử dụng
loại HPA bán dẫn SSPA. Dễ nhận thấy rằng trong trường hợp hệ thống dùng kỹ
thuật sử dụng lại tần số (Reuse) thì sơ đồ hình 3 mới chỉ là một nửa phân hệ thông
tin của vệ tinh dành cho một phân cực. Nửa còn lại của phân cực kia có sơ đồ tương
tự.
1.2.3.5. Bộ ghép công suất (MUX):
Trước khi ra antenna phát ATx tín hiệu của các Transponder ở các băng tần
con khác nhau phải được ghép lại với nhau. Yêu cầu ghép phải đảm bảo làm sao
cho sự can nhiễu giữa các kênh vệ tinh là thấp nhất và mức công suất của chúng
đồng đều nhau trong tín hiệu tổng hợp. Có nhiều kỹ thuật được ứng dụng cho bộ
MUX mà trong đó có thể kể đến một thiết bị thông dụng là bộ CIRCULATOR.
21
1.3. Phần mặt đất
Phần mặt đất bao gồm tất cả các trạm mặt đất (ES - Earth Station) của hệ
thống. Thông thường chúng được nối với thiết bị đầu cuối của người sử dụng thông
qua một mạng mặt đất có dây hoặc không dây. Trong một số trường hợp chúng nối
trực tiếp với thiết bị của người sử dụng (VSAT). Các ES nối với người sử dụng qua
mạng thường là các trạm lớn có dung lượng cao phục vụ nhiều khách hàng một lúc.
Ngược lại, các trạm VSAT lại là các trạm nhỏ dung lượng thấp và chỉ phục vụ một
số lượng hạn chế người dùng. Hiện nay, các dịch vụ VSAT đang rất phổ biến và
phát triển nên các trạm mặt đất VSAT được rất nhiều quan tâm nghiên cứu.
Các trạm mặt đất có thể phân biệt theo kích cỡ của chúng. Kích cỡ này phụ
thuộc vào dung lượng truyền tải và kiểu tin tức của mỗi trạm (thoại, truyền hình hay
số liệu). Các trạm lớn nhất được trang bị antenna đường kính 30m như các ES tiêu
chuẩn A của hệ thống INTELSAT thế hệ cũ. Các trạm nhỏ nhất antenna chỉ có 0.6
m ví dụ như các trạm thu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh. Nhìn chung do kỹ thuật
ngày càng phát triển nên kích cỡ của các ES ngày càng nhỏ lại. Ví dụ hiện nay trạm
chuẩn A của INTELSAT chỉ cần có antenna đường kính từ 15 đến 18m.
Các trạm mặt đất thường có cả máy phát và máy thu để trao đổi tin tức với vệ
tinh. Một số trạm khác chỉ có máy thu như trong trường hợp trạm khai thác các dịch
vụ quảng bá từ vệ tinh hoặc là trạm phân phối các dịch vụ truyền hình và số liệu tới
khách hàng. Hình 1.4 cho ta thấy cấu trúc tổng quan của một trạm mặt đất thông
dụng.
Kỹ thuật về trạm mặt đất đặc biệt quan trọng cho những người khai thác hệ
thống thông tin vệ tinh bởi vì nó gắn liền với họ. Các thông số của trạm mặt đất, các
tính chất tín hiệu và các quá trình xử lí tín hiệu tại trạm mặt đất như là ghép kênh,
gây méo trước, giải méo trước, nén giãn, mã hoá, chống lỗi, phân tán công suất, bảo
mật (encryption),... [2]
22
Hình 1.4: Cấu trúc cơ bản của một trạm mặt đất
1.4. Phân cực của sóng mang trên tuyến thông tin vệ tinh
Sóng điện từ bao giờ cũng có một thành phần điện trường và một thành phần
từ trường có hướng vuông góc nhau và vuông góc với phương truyền sóng. Theo
quy ước, phân cực của sóng được định nghĩa bởi hướng của vector cường độ điện
trường. Nói chung hướng của điện trường không cố định và biên độ của nó cũng
không phải là hằng số. Khi truyền sóng điện từ, đầu mút của vector cường độ điện
trường thường vạch ra một hình ellipse do đó gọi là phân cực ellipse [2].
Phân cực của sóng điện từ có 3 thông số cơ bản sau:
- Hướng quay vector cường độ điện trường: theo tay phải hoặc theo tay trái
(tức là cùng hoặc ngược chiều kim đồng hồ - Clockwise or Counter Clockwise).
- Tỉ số trục AR (Axial Ratio): AR=EMAX/EMIN là tỉ số giữa trục lớn và
trục nhỏ của ellipse phân cực. Khi AR=1 hay 0dB thì đường ellipse trở thành đường
tròn và phân cực được gọi là phân cực tròn. Khi AR= thì đường ellipse trở thành
một đường thẳng và phân cực được gọi là phân cực thẳng.
- Khi dùng công nghệ truyền dẫn sử dụng lại tần số (Reuse) thì người ta phải
dùng đến hai sóng mang có phân cực vuông góc nhau vì lúc đó không thể phân biệt
sóng mang qua tần số. Hai sóng điện từ được gọi là vuông góc nhau khi chúng có
các ellipse phân cực vuông góc nhau hay độ nghiêng của 2 ellipse lệch nhau 90.
23
Nhiều khi ở những tuyến gây xuyên cực lớn người ta phải sử dụng thêm sự
phân biệt về chiều quay vector cường độ điện trường. Một sóng mang quay theo tay
phải còn sóng mang vuông góc với nó quay theo tay trái. Đặc biệt khi sử dụng phân
cực tròn thì chỉ có thể phân biệt về chiều quay của vector phân cực. Khi đó sóng
mang có vector E quay theo tay phải gọi là
RHCP (Right Hand Circular Polarisation) và
sóng mang có vector E quay theo tay trái gọi
là LHCP (Left Hand Circular Polarisation).
Các phân cực tròn LHCP và RHCP hiện
đang được dùng rất phổ biến trong thông tin
vệ tinh, đặc biệt trong các hệ thống dùng lại
tần số.
Hai phân cực thẳng gọi là vuông góc nhau khi có một phân cực hướng theo
chiều thẳng đứng (Vertical), phân cực kia hướng theo chiều nằm ngang (Horizontal)
trong một hệ quy chiếu nào đó.
1.5. Các dải tần số sử dụng trong thông tin vệ tinhĐể phân phối tần số người ta chia thế giới ra làm ba khu vực như sau:
- Khu vực 1: bao gồm Châu Âu, Châu Phi vùng Trung Đông và Nga
- Khu vực 2: bao gồm các nước Châu Mỹ
- Khu vực 3: bao gồm các nước Châu á trừ vùng Trung Đông, Nga và Châu
Đại Dương.
Tần số phân phối cho một dịch vụ nào đó có thể phụ thuộc vào khu vực.
Trong một khu vực một dịch vụ có thể được dùng toàn bộ băng tần của khu vực này
hoặc phải chia sẻ với các dịch vụ khác. Các dịch vụ cố định sử dụng các băng tần
sau:
- Khoảng 6GHz cho tuyến lên và 4GHz cho tuyến xuống được gọi là băng
6/4 GHz hay băng C. Băng tần này được các hệ thống cũ sử dụng, ví dụ như hệ
thống INTELSAT, các hệ thống nội địa của Mỹ,... và hiện nay đã có xu hướng bão
hòa.
- Khoảng 8GHz cho tuyến lên và 7 GHz cho tuyến xuống được gọi là băng
8/7 GHz hay băng X. Băng tần này được dành riêng cho chính phủ sử dụng.
24
- Khoảng 14GHz cho tuyến lên và 11 hoặc 12GHz cho tuyến xuống được
gọi là băng 14/12GHz - 14/11GHz hay băng Ku. Băng tần này được các hệ thống
mới hiện nay sử dụng ví dụ như hệ thống EUTELSAT, TELECOM I và II, v.v...
- Khoảng 30GHz cho tuyến lên và 20 KHz cho tuyến xuống được gọi là băng
30/20GHz hay băng Ka. Băng tần này hiện nay mới chỉ sử dụng cho các hệ thống
cao cấp, các cuộc thử nghiệm và dành cho tương lai.
- Các băng tần cao hơn 30GHz hiện đang được nghiên cứu và chắc chắn sẽ
được dùng rất phổ biến trong tương lai.
Các dịch vụ di động dùng vệ tinh sử dụng băng tần khoảng 1.6GHz cho
tuyến lên và 1.5GHz cho tuyến xuống. Băng tần này được gọi là băng 1.6/1.5 GHz
hay băng L.
Các dịch vụ quảng bá qua vệ tinh chỉ có tuyến xuống và sử dụng băng tần
vào khoảng 12GHz.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tuyến thông tin vệ tinh [2] [10]1.6.1. Giới thiệu
Mục đích của phân tích hệ thống đường truyền thông tin là nhằm đạt được
kết quả cao của một tín hiệu khi nó được truyền từ một trạm này đến một trạm khác.
Bởi vì một đường truyền vệ tinh tín hiệu sẽ bị suy yếu trong quá trình truyền do ảnh
hưởng của không khí, nhiệt độ, tầng điện ly và độ nhiễu giữa cung đoạn trái mặt đất
và vệ tinh. Tuy nhiên nhìn chung thông số đường lên, xuống vệ tinh là những ảnh
hưởng chính. Chúng ta xét đường truyền vệ tinh cơ bản được chia làm ba phần:
- Trạm phát mặt đất và các yếu tố liên quan với đường lên.
- Hệ thống vệ tinh.
- Các yếu tố liên quan với đuờng xuống và trạm thu mặt đất.
1.6.2. Trạm mặt đất và các yếu tố liên quan
1.6.2.1. Hệ số tăng ích anten
Anten có nhiệm vụ định hướng tín hiệu từ máy phát tới vệ tinh với hiệu xuất
cao nhất, sau đó tín hiệu được khuyếch đại rồi phát lại tới những trạm thu khác. Nếu
nguồn này không định hướng thì nó sẽ bức xạ phân tán.
Để định hướng tín hiệu, ở anten có hệ số tăng ích được tính như sau:
GdBi = 10*log + 20*log + 20*log D + 20.4dB (1)
Hệ số tăng ích 1m2 anten với hiệu suất 100% là:
G1mdBi = 20*log + 21.4dB. (2)
Trong đó: là hiệu suất anten
D là đường kính anten
25
là tần số hoạt động.
20.4dB là hằng số tính từ 10log[(1*109* )/c ].
Phương trình trên cho thấy G phụ thuộc vào đường kính anten và tần số hoạt
động.
1.6.2.2. Công suất phát xạ đẳng hướng tương đương (EIRP)
Nguồn công xuất cao tần bức xạ trên một đơn vị góc cố định của anten vô
hướng được tính bằng: PT / 4 (W)
Đối với anten định hướng, giá trị tăng ích của anten phát là GT thì công suất
phát xạ trên một đơn vị góc được tính:
PT GT / 4 (W)
Hệ số tăng ích anten (GT )là tham số chính, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc
sử dụng nguồn năng lượng cao tần (RF) từ máy phát.
Tích PT GT được gọi là công xuất bức xạ đẳng hướng tương đương (EIRP).
Do vậy EIRP được hiểu như là hàm của hệ số tăng ích anten phát GT và công suất
phát PT của anten phát.
EIRP = PT*GT (3)
Trong đó: PT là công suất phát tính bằng W
GT là hệ số tăng ích phát.
EIRP phải được điều chỉnh thật chính xác bởi vì EIRP cao sẽ gây nhiễu sóng
mang phụ cận, còn nếu EIRP thấp sẽ cho chất lượng tín hiệu kém đi.
26
P
GT=1Hình 1.6: Anten vô hướngCông xuất bức xạ trên một đơn vị góc cố định (unit solid angle): PT/4
P
Kho¶ng c¸ch R
Hệ số bức xạ tại vùng diện tích A khoảng cách R: A/R2
Hình 1.7: Anten trên thực tếCông suất bức xạ trên đơn vị góc cố định: (PT/4)GT
Công suất thu trên vùng diện tích A: (PT/4)GT (A/R2) = [(PTGT)/ 4 R2] A = A
ảnh hưởng lên một đơn vị điện tích A của bề mặt anten thu đặt cách anten phát một
khoảng cách R, hệ số bức xạ là A/R2. Công suất thu được là:
Pr= (PT*GT/4)(A/R2)= A (W)
Đại lượng = (PT*GT/4R2) được gọi là “mật độ phổ công suất” được
tính bằng đơn vị W/m2
1.6.2.3. Suy hao truyền dẫn và suy hao không gian tự do
Nếu một anten đẳng hướng phát xạ công suất PT , nguồn tín hiệu sẽ phân bổ
theo hình cầu trong đó anten là tâm. Mật độ công xuất bức xạ ở khoảng cách R so
với điểm truyền dẫn được xác định theo phương trình sau:
W = PT/ 4 R2 (4)
Khi anten phát tập trung được năng lượng (có hệ số tăng ích) phương trình sẽ
thành:
W = ( GT*PT )/ 4 R2 (W/m2) (5)
WdB = EIRP - 20*logR - 71dB (6)
Trong đó: GT*PT là EIRP
W Cường độ bức xạ tại khoảng cách R.
R Khoảng cách tại các điểm trong không gian tự do
71dB được tính từ 10log(4 * 106)
Khi anten thu ”nhận” tín hiệu, số lượng tín hiệu nhận được sẽ phụ thuộc vào
kích cỡ của anten.
Công suất đầu thu sẽ là:
PR = W*Ae (7)
Trong đó: Ae Diện tích hiệu dụng của anten
Ae = GR/(4 /2) (m2)
Từ đó : PR = [GT*PT/4 R2] *[( 2/4 ) GR]. (8)
PR = [GT*PT]*[ /4 R]2*GR (9)
PR = [GT*PT]*(1/ L0) *GR (W)
Biểu thức (4 R/ )2 được xem như là suy hao trong không gian tự do L0.
Tính theo đơn vị dB:
L0 = 20logR + 20log + 92.5 dB . (10)
Trong đó: là tần số hoạt động tính băng Ghz.
92.5dB là hằng số tính từ 20log[(4*109*103)]
Phương trình (9) được biểu thị theo dB:
PR dBW = EIRP - L0 + G R (11)
27
Ở phương trình này nếu GR là hệ số tăng ích cho 1m2 anten với hiệu suất
100%. PR sẽ trở thành cường độ bức xạ trên 1 đơn vị, vì vậy cường độ bức xạ trong
phương trình (6) được biến đổi là:
WdBW/m2 = EIRP - L0 + G1m2 (12)
1.6.2.4. Khoảng cách từ vệ tinh tới trạm mặt đất
Khoảng cách R từ vệ tinh tới trạm mặt đất có thể tính :
R = [r2 + S2 - 2rS(Cos C )]1/2. (13)
Trong đó: r: Bán kính quỹ đạo trái đất (6,378.14km)
S: Bán kính vệ tinh quỹ đạo đồng bộ địa tĩnh (42,164.57km)
1: Là vĩ tuyến trạm mặt đất
S1: Là kinh tuyến vệ tinh
e: Là kinh tuyến trạm mặt đất
1.6.2.5. Các suy hao phụ
Sóng điện từ sử dụng trong thông tin vệ tinh chịu ảnh hưởng của các tác
động như: tiêu hao hấp thụ do tầng điện ly, khí quyển và mưa cũng như tạp âm gây
ra từ bên ngoài bởi tầng điện li, khí quyển, mưa và mặt đất. Nó trực tiếp làm suy
hao sóng đến hay sóng đi với cự ly đường truyền xa.
Do vậy ngoài suy hao trong không gian tự do L0 sóng điện từ còn phụ thuộc
các yếu tố khác như ảnh hưởng của không khí, mưa và sự hấp thụ hay phản xạ của
tầng điện li.
Với tần số trong khoảng 1Ghz đến 10Ghz thì khoảng suy hao kết hợp giữa
mưa và tầng điện li là không đáng kể. Tần số càng cao (lớn hơn10Ghz) thì sự suy
hao do mưa càng lớn.
1.6.3. Các yếu tố liên quan đường xuống và trạm thu mặt đất
1.6.3.1. Trị số G/T ( Đặc trưng độ nhạy máy thu)
Trong các hệ thống truyền dẫn, nhiễu là ảnh hưởng lớn nhất đối với chất
lượng của đường truyền. G/T dB/K được xem như là độ phẩm chất cho hệ thống thu.
Vệ tinh thông tin yêu cầu giá trị G/T cụ thể cho các tiêu chuẩn trạm mặt đất được
đưa ra trong tiêu chuẩn IESS. Điều này cũng có nghĩa là các trạm không gian cần
cung cấp những thông số G/T cần thiết cho trạm mặt đất. Vệ tinh thông tin sẽ cung
cấp đầy đủ yêu cầu kỹ thuật để đáp ứng những đặc tính của mọi dịch vụ.
28
1.6.3.2. Nhiệt tạp âm
Là tạp âm do chuyển động hỗn loạn của các điện tích gây ra. Mặc dù tạp âm
trong thông tin vệ tinh do nhiều nguồn tạo ra nhưng công suất của nó rất nhỏ. Nhiệt
tạp âm dùng làm đơn vị thuận tiện để biểu thị công suất nhiệt tạp âm T theo công
thức:
Pn = KTB (W) (14)
Trong đó: Pn: Công xuất tap âm
K: Hằng số Bolzman(1.374*10-23J/K)
T : Nhiệt độ nhiễu tuyệt đối
B: Độ rộng băng (Hz)
Một anten có trở kháng Za sẽ là nguồn nhiễu cho máy thu. Nhưng bản thân
trạm thu là một bộ phận hoạt động của hệ thống sẽ trực tiếp tạo nhiễu tới nó. Do đó
tổng nhiễu sẽ có tại đầu ra nơi thu là:
Nt = (KTB)* G + N. (15)
Trong đó: (KTB)*G : Độ nhiễu đầu vào trạm thu, nhiều bộ phận qua hệ số
tăng ích nơi nhận và được điều chỉnh đầu ra nơi thu.
N: Độ nhiễu đầu ra nơi thu N = KTeB.
Te: Là nhiệt tạp tương đương nơi thu Te = (F-1)T0 (16)
F: số nhiễu trong 1 đơn vị
T0: Nhiệt độ tuyệt đối (290 Kelvin)
1.6.3.3. Nhiệt hệ thống
Nhiệt tạp âm hệ thống của một trạm mặt đất bao gồm: Nhiệt tạp âm đầu thu,
nhiệt tạp âm của anten (Tant), kể cả feed, ống dẫn sóng và nhiễu bầu trời đều tác
dộng đến hệ thống thu của anten.
Tsystem = Tant /L + (1 - 1/L)*T0 + Te (17)
Trong đó: L: Hệ số suy hao feed
Tant: Nhiệt tạp âm anten phát
Phương trình này cho thấy feed và ống dẫn sóng có ảnh hưởng rất lớn đến hệ
thống nhiệt tạp âm.
1.6.3.4. Tính tỷ số G/T
Sau tất cả tính toán trên cho thấy dễ dàng tính được:
G/T dB/K = GdBi - 10logTsystem (18)
29
Khi hệ số tăng ích anten là tần số độc lập thì G/T phải đơn giản hoá tần số đã
biết (thường là 4 hoặc 11 Ghz) bằng cách áp dụng phương trình (18). 20*logf/f0 (f0
là 4 hoặc 11 Ghz) ở đây f là tần số đo bằng Ghz.
1.6.3.5.Tỷ số sóng mang trên nhiễu
Một trong những thông số tính toán một đường truyền là công suất sóng
mang thu được trên công suất tổng nhiễu đầu thu (C/N) được định nghĩa là:
C/N = PR/Pn (19)
Với PRvà Pn được định nghĩa ở phương trình (6) và (14) cụ thể:
C/N = (EIRP*GR)/(KTsystemB).L0 (20)
Tính theo đơn vị dB:
C/N dB = EIRPdb – L0 dB + G/T dB/K – 10logK – 10logB (21)
(-10logK = +228.6dBW/K)
Trong đó: Độ rộng băng tần sóng mang (đối với sóng mang số tỉ lệ truyền
dẫn B=0.6).
Độ rộng băng tần đầu thu (B) thường phụ thuộc vào sóng mang điều chế.
Thông thường tách thông số năng lượng đường truyền bằng cách giản hoá sự phụ
thuộc băng tần. Mối quan hệ mới sẽ là tỉ số sóng mang trên nhiễu (C/N0).
C/N0 dBHz = EIRPdB – L0 dB +G/TdB/K – 10logK. (22)
Để đơn giản hoá có thể tính cho sóng mang trên nhiệt tạp âm.
C/TdB/K = EIRPdB – L0 + G/TdB/K (23)
Với cường độ bức xạ truyền dẫn W có thể được tính:
C/TdB/K = WdBW/m2 + G/T dB/K – G1m2 (24)
1.6.3.6. Phân bổ nhiễu khác (Other noise contribution)
Để tính được tổng độ nhiễu của đường truyền và từ đó có thể tính được chất
lượng đường truyền Thì tất cả phân bổ độ nhiễu ở các nguồn khác nhau phải được
tính đến.
Ví dụ nhiễu xuyên điều chế (Intermodulation noise) ở HPA(C/THPAIM) của
trạm mặt đất, ở khuyếch đại đầu ra của vệ tinh (C/TSATIM), nhiễu do phân cực hoá
tín hiệu trong các mạng giống nhau (C/TCo) và nhiễu do vệ tinh (C/Tup) cũng như
độ nhiễu do đường xuống trạm thu (C/TDOWN). Thông tin vệ tinh được đưa ra từ
bảng IESS410 và những thông tin này được đổi sang C/T bằng các cách:
- Độ nhiễu xuyên điều chế (Intermodulation noise) trong bộ khuyếch đại
công suất vệ tinh:
30
Thông tin trong bảng IESS410 cho mọi bức xạ vệ tinh. giá trị này được đưa
ở dB/4Khz, để chuyển đổi sang C/T chúng ta có dùng công thức:
C/TSATIM = EIRPSAT - (giá trị SATIM) + 10log4Khz - 228.6 dBW/K (25)
Trong đó: EIRPSAT = EIRP sóng mang giá trị SATIM: là giá trị nhiễu
xuyên điều chế tạo ra ở bộ phát đáp vệ tinh
- Nhiễu xuyên đều chế từ các tín hiệu phân cực trực giao:
Thông tin về độ nhiễu hợp kênh được đưa ra ở bảng IESS410 cho mọi bức
xạ vệ tinh. Giá trị này đưa ra tỷ số sóng mang trên nhiễu (C/I) dB.
Do đó để chuyển đổi sang C/T ta phải sử dụng:
C/TCo = C/IdB + 10log (BW chiếm trong sóng mang) - 228.6 db (26)
Ở đây BW chiếm trong sóng mang xác định sóng mang cần tính toán.
- Nhiễu xuyên đều chế trong HPA trạm mặt đất.
Giá trị này được chuyển đổi nếu độ lùi HPA thấp hơn 7dB trong bộ hoạt
động đa sóng mang (multicarrier operation).
Ở đây tiêu chuẩn IESS phải đáp ứng:
EIRPIM 4Khz = EIRPIM - 10log(IM băng tần 4Khz) (27)
C/TIM E/S = EIRP(sóng mang đã kiểm tra)- EIRPIM4Khz + 10log4Khz -228.6dB (28)
Trong đó: EIRPIM là EIRP nhiễu xuyên điều chế đã điều chỉnh ở đầu ra HPA
EIRPIM4Khz : EIRP nhiễu xuyên điều chế được đổi sang độ rộng băng tần 4Khz.
Ví dụ: tính EIRP IM: Với EIRP sóng mang = 63.9 dBW
Mức IM cao = 38.9dBW ở băng tần 2MHz.
Sử dụng phương trình (27) ta có:
EIRPIM 4Khz= 38.9 dBW - 10log(2M/4Khz) = 38.9 dBW - 27.0 dB
Sử dụng phương trình (28) ta có:
C/TIM E/S = 63.9dBW - 11.9dBW/4Khz + 36dB - 228.6dB
C/TIM E/S = - 140.6 dBW/K.
a. Can nhiễu với đường thông tin viba trên mặt đất
Có hai trường hợp một đường thông tin viba trên mặt đất can nhiễu với một
hệ thống thông tin vệ tinh.
Trường hợp 1: Đường thông tin viba mặt đất có cùng tần số làm việc với
đường lên của hệ thống thông tin vệ tinh, bởi vậy tín hiệu viba mặt đất được trộn
với tín hiệu đầu vào máy thu vệ tinh.
31
Trường hợp 2: Hai đường thông tin mặt đất có tần số bằng tần số đường
xuống của hệ thống thông tin vệ tinh, bởi vậy ở đầu vào máy thu trạm mặt đất cũng
bị trộn với tín hiệu của đường thông tin viba mặt đất.
Trong trường hợp đầu anten của đường thông tin mặt đất được điều khiển
sao cho không hướng vào quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh, như vậy can nhiễu được giảm
nhỏ. ở trường hợp sau, có thể có khả năng phát sinh can nhiễu mạnh lên hệ thống
thông tin vệ tinh, phụ thuộc vào vị trí các trạm mặt đất.
Ở trên đề cập đến can nhiễu của đường thông tin viba mặt đất với hệ thống
thông tin vệ tinh. Ngược lại, can nhiễu giữa hệ thống thông tin vệ tinh với đường
viba trên mặt đất cũng là một vấn đề. Đặc biệt là khi máy phát của trạm mặt đất làm
việc ở cùng tần số với đường thông tin viba mặt đất, có khả năng một tín hiệu can
nhiễu mạnh sẽ trộn lẫn với tín hiệu đường thông tin mặt đất.
b. Sự can nhiễu với vệ tinh bên cạnh:
Hình vẽ dưới đây cho ta thấy can nhiễu xảy ra giữa các hệ thống thông tin vệ
tinh. Nếu chúng ta xem xét tín hiệu can nhiễu từ hệ thống vệ tinh 1 lên hệ thống vệ
tinh 2, can nhiễu xảy ra nếu bức xạ cách trục chính từ trạm mặt đất 2 chiếu vào vệ
tinh 1 và anten thu của vệ tinh 1 cũng nhạy cảm với hướng trạm mặt đất 2 trên
đường lên.
Trong khi đó đường xuống can nhiễu xảy ra khi anten phát của vệ tinh 2
cũng chiếu vào trạm mặt đất 1 và anten thu của trạm mặt đất 1 cũng thu được ở
hướng của vệ tinh 2.
Công suất của sóng can nhiễu giảm khi góc tăng và hệ số tăng ích của anten
trạm mặt đất giảm. Tỷ số công suất của sóng hữu ích trên sóng can nhiễu giữa các
hệ thống thông tin vệ tinh trong thực tế có thể đạt 30dB (1000lần) hoặc lớn hơn khi
hai vệ tinh đặt cách nhau khoảng 20 trên quỹ đạo, ngay cả nếu các anten của chúng
cùng chiếu vào một vị trí [2].
32
c. Tạp âm
Tạp âm được hiểu là tín hiệu không mong muốn có trong luồng tín hiệu thu
về, tạp âm làm giảm chất lượng thông tin, ví dụ như tạp âm làm giảm tỷ số tín hiệu
trên nhiễu S/N, hoặc làm giảm tỷ số sóng mang trên tạp âm, tăng tín hiệu lỗi bít
đường truyền. Trên thực tế đối với các hệ thông tin khác thì tạp âm thường rất nhỏ
so với tín hiệu hữu ích, nhưng trên tuyến thông tin vệ tinh, tín hiệu hữu ích thu được
thường rất nhỏ, trong khi đó tạp âm thì lại rất lớn do khoảng cách truyền của thông
tin rất dài (khoảng cách 37000km). Tạp âm còn được góp nhặt bởi anten từ môi
trường truyền sóng, suy hao do mưa. Tín hiệu thu về xem như bị chìm trong tạp âm.
Vì thế nghiên cứu tạp âm là một vấn đề rất quan trọng không thể thiếu trong thông
tin vệ tinh.
- Tạp âm vũ trụ: Tạp âm vũ trụ hình thành do nhiễu bức xạ cao tần từ các dải
ngân hà, phát xạ của mặt trăng, tác động mạnh ở dải tần dưới 10GHz.
- Tạp âm khí quyển: Ôxy, ni tơ, hơi nước, sương mù, có trong khí quyển hấp
thụ năng lượng sóng điện từ có tần số xấp xỉ bằng tần số dao động của các phần tử
khí nói trên khi sóng điện từ truyền qua nó, chính sự hấp thụ này làm cho sóng điện
33
VÖ tinh 1VÖ tinh 2
Quü ®¹o ®Þa tÜnh
Tr¹m mÆt ®Êt 1
Tr¹m mÆt ®Êt 2
§å thÞ bøc x¹
§ êng tÝn hiÖu mong
muèn
§ êng tÝn hiÖu can
nhiÔu
Hình 1.8: Can nhiễu giữa các hệ thống thông tin vệ tinh.
từ bị suy yếu đi và tạp âm cũng sinh ra từ đó. Trong thông tin vệ tinh dải tần từ 1
đến 10Ghz khi góc ngẩng của anten dưới 5o thì mức suy hao do ảnh hưởng tầng đối
lưu sẽ nhỏ hơn 1,5dB. Suy hao do mây mù vào khoảng 1dB trong dải tần 4-6Ghz
(băng C) và suy hao khoảng 3dB trong dải tần 7Ghz và nhỏ hơn 6dB ở dải tần
10Ghz.
- Tạp âm do mưa: Sóng điện từ không những bị suy hao do mưa mà còn
cộng thêm tạp âm sinh ra do các bức xạ siêu cao của mưa, thêm vào đó nhiệt độ
nước mưa cũng là nguồn tạp âm nhiệt. Có thể nói trong các nguồn tạp âm trong
thông tin vệ tinh thì tạp âm do mưa sinh ra cần phải lưu ý nhất. Do đó trong tính
toán tuyến truyền thông tin vệ tinh, để đảm bảo chất lượng thông tin người ta phải
có tính toán đến sự dự trữ cho mưa và đây cũng là một bài toán rất phức tạp.
- Tạp âm trái đất: Mặt đất phản xạ sóng điện từ đối với các búp sóng phụ của
anten trạm mặt đất, các búp sóng phụ này gây ra tạp âm ảnh hưởng trực tiếp từ mặt
đất và tạp âm khí quyển từ phản xạ từ mặt đất. Nhiệt độ tạp âm do ảnh hưởng của
trái đất trong khoảng từ 3-25°K.
- Tạp âm nhiệt: Tạp âm sinh ra do hoạt động ngẫu nhiên của các điên tử tự
do của các vật dẫn điện, khi chuyển động các điện tử này va chạm với các nguyên
tử và sinh ra tạp âm nhiệt, Mặc dù khi các vật dẫn hở mạch, các điện tử chuyển
động hỗn loạn vẫn sinh ra tạp âm nhiệt.
1.6.4. Tham số của bộ phát đáp hệ thống vệ tinh ảnh hưởng đến tuyến truyền
Khi phân tích đường truyền cho vệ tinh ta phải tính đường truyền cho tuyến
lên, tuyến xuống và tại hệ thống vệ tinh. Tính toán đường truyền tại hệ thống vệ
tinh chủ yếu là ở bộ phát đáp, thu nhận đường truyền tuyến lên rồi phát đáp xuống
trạm thu bằng phương tiện đường xuống.
Bộ phát đáp vệ tinh thực hiện chức năng phát lại tín hiệu điện từ. Chúng
nhận tín hiệu từ trạm phát sau đó khuyếch đại, đổi tần rồi truyền lại trạm thu mặt
đất. Nguồn từ vệ tinh được chia ra nhiều trạm mặt đất với những chuẩn khác nhau
(A, B, C, D, E và F) và theo đó là những vệ tinh khác nhau. Với độ rộng băng tần
51.2 Khz (cho sóng mang 64kbit/s với 3/4 FEC) cho một bộ phát đáp.
Theo độ rộng băng tần, các thông số được chia ra là:
A. Mật độ bão hoà (dBW/m2)
B. Tỷ số G/T nhận (dB/ K)
C. EIRP bão hoà ( dBW)
34
Mật độ bão hoà là tổng mật độ phát ra ở nguồn chuyển tới vệ tinh từ trạm
phát mặt đất, nơi phát ra EIRP bão hoà tới vệ tinh.
1.6.4.1. Điểm hoạt động của bộ phát đáp
Vì khuyếch đại công suất đầu ra bộ phát đáp phải là bộ tuyến tính. Nó phải
được hoạt động như điểm bão hoà để tránh biến dạng phi tuyến. Do vậy đầu vào và
độ lùi đầu ra (input and output back off) phải đạt được điểm. Đây là một sự lãng phí
nguồn có sẵn trong TWTA chính. Hai phương pháp sử dụng để tối thiểu hoá nguồn
lãng phí do độ lùi đầu vào (back off). Phương pháp một là sử dụng SSPA như là
khuyếch đại nguồn ra. Phương pháp hai là khi áp dụng nguồn cao cần phải sử dụng
các TWTA. Nhưng khi sử dụng TWTA thì cần phải sử dụng đến hiệu chỉnh đường
nét. Cả hai đều tăng đặc trưng hệ phát đáp IM.
Độ lùi đầu vào IBO (input backoff) là tỷ số của mật độ thông lượng hoạt
động của sóng mang đưa đến.
Độ lùi đầu ra OBO (output backoff) là tỉ số của EIRP bão hoà trên EIRP hoạt
động của sóng mang đưa đến.
Độ lùi đầu ra bão hoà được tính theo:
OBO = IBO - X (29)
Trong đó: X là tỷ số nén hệ số tăng ích giữa độ lùi đầu ra và đầu vào. Giá
trị này khác với một sóng mang đơn và đa sóng mang hoạt động. Giá trị này lấy ở
chuẩn IESS410.
Ví dụ: X= 5.5 dB cho 1 TWTA trong INTELSAT VI HEMI/HEMI
X= 1.8 dB cho 1 SSPA trong INTELSAT VII HEM/ZONE
(và trong một số trường hợp của INTELSAT VI)
X= 1.7 dB cho 1 LTWTA trong INTELSAT VII-A ku sport
1.6.4.2. EIRP hoạt động của bộ phát đáp
EIRP vệ tinh hoạt động (EIRPop) được tính theo phương trình (30):
EIRPop = EIRPbão hoà - OBO (30)
TWTA transfer characteristic
1.6.4.3. Mật độ thông lượng công suất vệ tinh ở bề mặt trái đất
Thế nhiễu tạo ra bởi một vệ tinh phát và hạn chế tối đa hoá mật độ thông
lượng công suất đưa ra ở một số vệ tinh tại bề mặt trái đất. Việc hạn chế vùng này
sẽ thay đổi được chức năng của góc mở. Bảng dưới đây cho thấy mật độ thông
lượng công suất (PAD) giới hạn ở bề mặt trái đất như là hàm của góc mở và được
xét ở độ rộng băng tần 4Khz.
35
Ở mọi trường hợp có thể đánh giá được bằng cách áp dụng công thức:
PAD4Khz = W - 10log(B/4 Khz) (31)
Trong đó: W: Cường độ bức xạ tính cho đường xuống
B: Độ rộng băng tần chiếm trong sóng mang.
Băng tần Mật độ thông lượng công suất tối đa (dBW/m2)
(Ghz) 0< < 5 5< < 25 25< < 90 Băng chuẩn
3.4 - 7.75 -125 -150+0.5(-5) -142 4Khz
8.025 - 11.7 - 150 -150+0.5(-5) -140 4Khz
12.2 - 12.75 - 148 -148+0.5(-5) -138 4Khz
Kết luận: Việc thiết lập tuyến thông tin vệ tinh cần phải xem xét đến các yếu
tố ảnh hưởng, những vấn đề liên quan đến chất lượng, băng thông và điều kiện làm
việc.
Hệ thống VSAT (Verry Small Apecture Terminal) là một hệ thống thông tin
vệ tinh với các trạm đầu cuối có khẩu độ nhỏ, cung cấp các đường truyền số liệu và
điện thoại số qua vệ tinh chỉ cần sử dụng các ăng ten có đường kính tương đối nhỏ.
Tất cả các nước công nghiệp phát triển đều coi vệ tinh là một mũi nhọn của
ngành Viễn thông và nước ta không nằm ngoài xu thế này. Mạng thông tin vệ tinh
VSAT đã được triển khai ở Việt Nam từ năm 1996, đó là mạng VSAT DAMA, đáp
ứng được nhu cầu thông tin ở nhiều địa hình khó khăn hiểm trở, sử dụng trong
những tình huống khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai. Chương tiếp theo sẽ trình
bày về hệ thống thông tin vệ tinh VSAT tại Việt Nam.
36
CHƯƠNG 2
MẠNG VSAT DAMA TẠI VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm chung của mạng VSAT [1]
Hệ thống VSAT có các trạm đầu cuối cung cấp các đường truyền số liệu và
điện thoại số qua vệ tinh sử dụng các anten có đường kính tương đối nhỏ. Sự xuất
hiện của nó không ảnh hưởng tới các mạng hiện có mà nó còn hỗ trợ để tăng tính
linh hoạt cho mạng. Nó cung cấp các tính năng ưu việt cho các khách hàng sử dụng.
Một mạng VSAT bao gồm: Một vệ tinh thông tin, một trạm trung tâm
(HUB) với anten khoảng từ 4,5m đến 11m và một mạng gồm nhiều trạm đầu cuối
VSAT (các trạm Remote) với các anten nhỏ (thường từ 0,9 đến 2,4m).
Mạng VSAT DAMA (Demand Assigned Multiple Access: đa truy cập ấn
định theo yêu cầu) tại Việt Nam bao gồm 01 trạm chủ được đặt tại Sài Gòn, có
đường kính ăng ten 7.2m
Trạm chủ (HUB) kiểm soát, điều khiển các trạm thuê bao
+ Trạm con có 1 tới 4 cạc kênh CU (Channel Unit), đảm trách các phương
thức truyền tin.
+ Định dạng tần số phát - thu cho máy, phương thức điều chế QPSK hay
BPSK tốc độ dữ liệu cho các loại thuê bao khác nhau, định mức phát, mức thu cao
tần lên vệ tinh. Kiểm soát toàn bộ mức tần số, băng tần sóng mang, để phù hợp với
những qui định khai thác vệ tinh của hệ thống. Làm điều đó bởi phần mềm điều
khiển và quản lý mạng (NCS: Network Control System) đặt ở trạm chủ.Tại đây sau
khi cài đặt tất cả các yêu cầu kỹ thuật vào bộ vi xử lý đổ vào cạc thoại thì được hiểu
là kênh thoại (VCU: Voice Channel Unit) hay đổ vào cạc số liệu thì được hiểu là
kênh số liệu (DCU:Data Channel Unit).
Tóm lại một cạc hoạt động như thế nào là do việc cài đặt tại trạm chủ.
- Để kiểm soát từ xa các trạm con, theo một chu kỳ thời gian ngắn qui định
trạm chủ cập nhập tình trạng trạm con của mình, phát hiện các vấn đề sự cố và trao
đổi thông tin với nhau. Có thể tự thử nối vòng về (loopback) từ xa để kiểm tra mọi
thông số kỹ thuật. Các sự kiện đang xảy ra và đã xảy ra của thiết bị trạm con đều
được thông tin đầy đủ.
- Việc điều khiển cung cấp tần số phát và thu qua vệ tinh đối với hàng trăm
trạm con như vậy khá phức tạp. Hệ thống NCS kiểm soát mạng sẽ chỉ cho phát lên
vệ tinh khi hai trạm con có yêu cầu kết nối thông tin và ngắt sóng mang phát lên
37
hai trạm khi một trong hai trạm có yêu cầu ngừng kết nối. Như vậy mới đảm bảo để
đáp ứng được nhiều trạm con.
Hệ thống VSAT DAMA được thiết lập nhằm cung cấp dịch vụ thoại cũng
như phi thoại. Đối với các ứng dụng thoại (voice) nó hoạt động như một tổng đài
điện thoại: thực hiện các chức năng cung cấp đường truyền, chuyển mạch, ghi nhận
và tính cước. Hơn thế nữa hệ thống VSAT còn có thể sử dụng để cung cấp các
đường truyền số liệu với các tố độ 9.6kbps đến 64kbps.
Điểm khác biệt so với các hệ thống VSAT khác đang sử dụng tại Việt Nam
là đường truyền trong hệ thống VSAT DAMA có các sóng mang vệ tinh truyền theo
phương thức SCPC (Single Channel Per Carrier): mỗi một sóng mang mang thông
tin đã được số hoá (Digital Signal) trên một kênh từ thuê bao này đến thuê bao kia.
- Hệ thống điều khiển NCS có thể trao đổi thông tin với các trạm Remote
bằng hai kênh điều khiển:Outbound Channel (OCC) truyền dữ liệu từ NCS đến
Remote và Inbound Channel(ICC) từ trạm Remote đến NCS.
- Mọi cạc kênh (CU) đều giống nhau về mặt cấu trúc điện vật lý tuỳ thuộc
vào việc lập trình phần mềm tại NCS, NCS sẽ qui định từng cạc hoạt động với
nhiều cấu hình khác nhau thực hiện các chức năng khác nhau: CCU (Control
Channel Unit) cho kênh điều khiển, VCU cho mạch thoại, DCU cho mạch truyền số
liệu.
+ Một trạm con chỉ có một chassis, mỗi chassis có thể có tối đa 4 cạc CU.
Mỗi CU (card) có các giao tiếp:
(i) Giao tiếp hai dây cho các máy lẻ.
(ii) Giao tiếp E&M với tổng đài.
(iii) Giao tiếp RS 232 để thiết lập cấu hình, điều khiển.
Băng thông (Bandwidth) của một kênh phụ thuộc vào các yếu tố tốc độ dữ
liệu, phương thức sửa lỗi FEC và các kiểu điều chế. Các mạch có cùng một chế độ
làm việc (tốc độ dữ liệu (bit rate), FEC, và phương thức điều chế ) được tập trung
trong một tập hợp các cặp tần số đã được xác định trước.
Bằng quá trình thực hiện sự phối ghép khả năng báo hiệu và kết nối theo yêu
cầu giữa các đầu cuối thuê bao xa (Remote Terminal: RT), nhờ gán các tần số hoặc
các khe thời gian tới các RT tương ứng), NCS sẽ xác định và chỉ định tần số cho
các cạc kênh thuê bao xa (Remote CU). Sau khi xác định được tần số làm việc, các
Remote CU sẽ thực hiện truyền đẫn thông tin của khách hàng. Khi cuộc gọi kết
38
thúc, CU sẽ thông báo với NCS để giải toả cặp tần số dành cho các khách hàng khác
sử dụng.
39
COMMERCIAL PABX
Vệ tinh
Đầu cuối vô tuyến (ODU)
Thiết bị bên tronng (IDU)
Trạm REMOTE
Đầu cuối vô tuyến
Thiết bị
bên trong
Trạm REMOTE
Đầu cuối vô tuyến
Thiết bị
trong nhà
Trạm REMOTE
Thoại
Máytính
Thoại
Thoại
Thoại
FAX
2W
4W
Máy chủ
Đầu cuối vô tuyến
Thiết bị trong nhà (IDU)
Đầu cuối
vô tuyến Khối điều khiển kênh
(Truyền vào)
Khối điều khiển kênh (Truyền vào)
Khối điều khiển kênh (Truyền ra)
Bộ sử lý điều khiển mạng
(NCP)
Chuyển mạch trạm trung tâm
Khối sử lý DAMA (DPU )
Bàn điều khiển mạng
Mạng thoại
công cộng
Hệ thống điều khiển, quản lý mạng
Hình 2.1: Tổng quan hệ thống
Tổng đàiPABX
Thoại
2.2. Trạm HUB2.2.1. Phần cứng
Hình 2.2 Bố trí trạm trung tâm(HUB) của VSAT
Trạm trung tâm gồm 3 phần chính [1]: RFT (đầu cuối tần số vô tuyến) thiết
bị băng cơ sở của trạm trung tâm và giao diện khách hàng.
Phần RFT bao gồm 1 anten parabol kích thước 7,2m và thiết bị điện tử tần số
cao (RF) thường được đặc trưng cho các trạm mặt đất lớn (bộ chuyển đổi lên, bộ
chuyển đổi xuống, bộ khuếch đại tạp âm thấp LNA, và bộ khuyếch đại công suất
cao HPA ).
Thiết bị băng cơ sở trung tâm bao gồm các bộ điều chế cần thiết để truyền
thông với các trạm thuê bao đầu xa cũng như giao thức phối ghép của mạng: số liệu
cần gửi đi được mã hoá để cung cấp cơ chế sửa sai trực tiếp và được điều chế để
cho phép truyền thông trên một tần số vệ tinh ấn định trước. Sau đó tại đầu thu
thông tin được giải điều chế.
40
Thiết bị khách hàng
Máy tính chủ
Các bộ xử lý chủ
Các bộ giải điều chế
Các bộ điều chế
Thiết bị RF
Máy tính(nms)
Thiết bị trung tâm
2.2.2. Phần mềm.Sự điều khiển và quản lý mạng của hệ thống VSAT DAMA thực hiện được
nhờ các chức năng đã khai báo trong các cạc lắp đặt tại các trạm thuê bao xa mà
trong quá trình khai thác có liên quan tới hệ thống điều khiển NCS từ trạm HUB.
NCS phải có cấu hình sao cho nó có thể cung cấp các chức năng sau:
- Chức năng xử lý DAMA: việc cung cấp một mạch vệ tinh (các kênh SCPC)
để liên lạc giữa một cặp CU bất kỳ nào trong hệ thống được thực hiện trước sự điều
khiển của bộ sử lý DAMA của NCS.
- Chức năng lưu trữ dữ liệu của toàn mạng: NCS cung cấp phương tiện để
lưu trữ chi tiết về khai thác như các sự cố xảy ra trong toàn mạng, thông số để tính
cước, các dữ liệu thống kê khác.
- Chức năng cung cấp giao tiếp cho người khai thác mạng
- Chức năng cấu hình hệ thống cho phép người khai thác khai báo cấu hình
hệ thống.
- Chức năng điều khiển gỡ rối mạng: Thông qua mạng máy tính, NCS phối
hợp các chức năng để thực hiện các yêu cầu về kiểm tra, chuẩn đoán và điều khiển
các thành phần trong mạng lưới.
- Điều khiển NCS: Thông qua giao tiếp mạng, người khai thác có thể kiểm
tra tại chỗ các chức năng khác của NCS như lưu trữ những tập thông tin dữ liệu,
kiểm soát các cơ sở dữ liệu, điều khiển về cấu hình các bộ xử lý của NCS.
Phần mềm xử lý điều khiển mạng: là trọng tâm của NCS, nó là cơ sở dữ liệu
về cấu hình hệ thống, điều khiển cập nhật các thông số của cơ sở dữ liệu này, để tải
phần mềm xuống các trạm đầu cuối, lưu các dữ liệu được tạo ra trong mạng. Nói
chung điều khiển và kiểm tra các thành phần khác của hệ thống như NCS chỉ có duy
nhất một NCP.
Bộ xử lý DAMA (DPU): thực hiện việc cung cấp các kênh thoại DAMA vệ
tinh và biên dịch các số được quay tương ứng với nhu cầu thiết lập cuộc gọi mà nó
nhận được từ trạm đầu cuối và chuyển tiếp tới NCS để xử lý. Mỗi NCS chỉ có duy
nhất một DPU, hoặc ở trong cùng một thiết bị với NCS hoặc tách ra trong bộ xử lý
các dịch vụ của máy (NSP).
Các kênh điều khiển: Đặc biệt được dùng để truyền thông điệp kết nối cuộc
gọi và những thông điệp quản lý giữa NCS và các trạm thiết bị đầu cuối, có hai loại
kênh điều khiển được dùng trong hệ thống: Kênh điều khiển ra OCC (Outbound
Control Channel): là những kênh SCPS được dùng để truyền dữ liệu từ NCS đến
41
các trạm đầu cuối. Hệ thống có thể làm việc với một OCC khi hệ thống mở rộng,
nhiều kênh OCC có thể được sử dụng.
Kênh điều khiển vào ICC (Inbound Control Channel) mỗi ICC là một kênh
SCPC được dùng để truyền các data đến các trạm đầu cuối NCS: Có ít nhất là hai
kênh ICC được dùng trên mạng lưới. Khi mạng mở rộng có thể có nhiều kênh ICC.
Hình 2.3: Sơ đồ cấu hình trạm HUB
42
T
est
4
Slo
t
I F
com
bine
r
2 CC
U+
2P
BX
U
/C
HD
C
14
Slo
t
HD
C
14
Slo
t
HD
C
14 S
lot
HD
C
14
Slo
t
Tes
t
4 S
lot
T
est
4
Slo
t
Tte
st
4
Slo
t
Ext
enti
on
ca
ble
Ext
enti
on
cabl
e
Ext
enti
on
ca
ble
2 CC
U+
2P
BX
2
CC
U+
2PB
X
4B
PX
RF
Com
bine
r
IF C
ombi
ner
I
F D
ivid
er
DE
C
Div
ider
IF
Div
ider
R
F D
ivid
er
U/C
D
/C
D/C
N
CS
HPA
2.3. Trạm thuê bao xaMột trạm VSAT DAMA thuê bao xa bao gồm phần bên ngoài RFT (Radio
Frequence Terminal) và phần bên trong IDU (khối Indoor Unit). Phần bên trong
cung cấp các giao tiếp đến người sử dụng. Phần RFT bao gồm các thiết bị trạm mặt
đất (đổi tần, công suất phát, bộ thu tạp âm thấp, anten). Giao tiếp thông tin giữa
RFT và phần bên trong là trung tần (IF) hoặc cao tần (RF).
- Phần trong nhà gồm một Chassis với 1 đến 4 CU (Channel Unit: satellite
modem). Chassis sẽ cung một trung tần IF chung cho tất cả các CU trong và RFT.
Giao tiếp RFT được nối trực tiếp với chassis [1].
Hình 2.4 Tổng quát trạm VSAT
Một trạm con chỉ có một Chassis chứa một đến bốn cạc (CU) đặt cho từ
một đến bốn khách hàng.
Một trạm VSAT đầu cuối đặc biệt có giao tiếp giữa phần bên trong và phần
bên ngoài là cao tần chỉ dùng một dây cáp đồng trục.
Sơ đồ chi tiết trạm mặt đất Trạm Remote sử dụng anten kích thước 1,8m đến
2,4m hoặc 3,8m anten làm việc ở phân cực thẳng, xuyên cực: phát đứng, thu ngang.
- Thiết bị bên ngoài (ODE -Outdoor Equipment)
ODE bao gồm bộ khuyếch đại công suất 5W, băng tần C, bộ biến đổi tần
lên, bộ đổi tần xuống và bộ khuyếch đại tạp âm thấp LNA. Chức năng của nó:
+ Đổi tần lên (lần 2) từ tần số 180 Mhz đến tần số phát 6Ghz.
43
Thiết bị khách hàng
Chassis trạm
Anten
Khối bên ngoàiKhối bên trong
Đường trung tần tới RF
Do một trạm VSAT đầu cuối đặc biệt có giao tiếp giữa phần bên trong và
phần bên ngoài là cao tần, chỉ sử dụng một dây cáp đồng trục. Chassis ngoài bốn
khe dành cho bốn CU, còn có một khe dành cho cạc RFM (Radio Frequency
Module) có nhiệm vụ đổi tần lên và xuống lần thứ nhất (đổi tần từ 70Mhz lên
180Mhz, đổi tần lên từ L-band xuống 70Mhz). Sau đó phần ODU bên ngoài sẽ đổi
tần lần hai ở băng tần làm việc là băng C(6Ghz/4Ghz )
Hình 2.5: Cấu hình trạm thuê bao
+ Đổi tần xuống (lần một) từ tần số 4Ghz đến tần số L-band (1Ghz).
+ Khuyếch dại công suất 5W.
+ Kiểm tra và điều khiển công suất phát.
+ Kiểm tra và điều khiển ODE qua bộ vi điều khiển nội bộ.
+ Trong những ứng dụng băng tần C yêu cầu công suất đến 20w cần có
thêm bộ công suất tăng cường. Bộ công suất này đòi hỏi nguồn nuôi ngoài.
- Cạc RFM
RFM nhận tín hiệu trung tần 70 Mhz từ bộ phân phối IF trong Chassis và có
chức năng:
+ Biến đổi tần số 70 Mhz lên 180Mhz và tần số L-Band xuống 70 Mhz .
+ Cung cấp bộ dao động chuẩn chung cho RFM và bộ biến đổi tần ODE.
+ Cung cấp đường M&C đến các CU qua bus điều khiển và đến ODE qua
IFL .
+ Cấp nguồn cho ODE qua IFL.
- Các khối kênh CU (Channel Unit).
44
antenChassis
IFL
ODU
Nguồn sơ cấp
ModuleRF
Khối kênh
Nguồn dự
phòng
Bảng cắm
Các trạm remote hoạt động trong sự giám sát chặt chẽ của NCS. Trạm
remote bao gồm các thành phần chính được mô tả trong hình dưới đây. Ngoài ra
còn một số thành phần cộng thêm để hỗ trợ cho ISDN và các trung kế số E1/T1.
CU được đặt trong mỗi khe của chassis. CU có thể được định cấu hình bằng
lệnh từ bộ xử lý điều khiển để thực hiện bất kì cấu hình khác nào. Những cấu hình
được sử dụng chung nhất là:
+ VCU (Voice Channel Unit) sử dụng cho những ứng dụng thoại và cho giao
tiếp trung kế E&M 4 dây. Giao tiếp hai dây đấu vòng (2 wire loop) được đáp ứng
nhờ cạc con ICM (Interface Conversion Module) hoặc bộ biến đổi ngoài.
+ DCU (Data Channel Unit) sử dụng cho những dữ liệu.
+ CCU (Control Channel Unit) cung cấp truy xuất đến vệ tinh cho các thiết
bị kênh điều khiển. Mỗi CCU được đòi hỏi cho mỗi OCC (Outbound Control
Channel) và ICC (Inbound Control Channel).
Hình 2.6 : Giao diện trạm thuê bao
Ngoài ra còn có những cấu hình với những mục đích đặc biệt khác:
+ MCU (Monitor CU): Dùng trong những lúc cần kiểm soát M&C trong khi
những CUs và DCU đang hoạt động.
+ LCU (Looback CU): Dùng trong kiểm tra đấu nối vòng trong bất kì 3 chế
độ: Thoại, dữ liệu đồng bộ và dữ liệu dị bộ. Sau khi kiểm tra, CU được định cấu
hình lại như VCU hoặc DCU để hoạt động bình thường.
45
Anten
Cổng nối dữ liệu
Cổng nối Telco
Đường truyền
Thiết bị bên trong
Kênh số liệuCU
Kênh số liệu
Kênh Thoại
Kênh thoạiCU
Phân bố IF
Thiết bị bên ngoài
RS 232/V.35/RS-449
RS 232
2- Dây đấu vòng
2-Dây hoặc 4 dây E&M/SF
CU
CU
+ Hai cấu hình CU được dùng trong cuộc gọi hội nghị: ACU dùng cho hội
nghị thoại và BCM dùng cho hội nghị dữ liệu và thông tin đại chúng. Cấu hình của
ACU và BCU được dùng như một cấu hình phụ, chẳng hạn một số thành viên của
hội nghị thoại có thể hoạt động bình thường như là VCU, nhưng khi hội nghị tiến
hành chúng có thể tự động được định cấu hình lại là ACU. Khi hội nghị kết thúc thì
chúng lại tự động phục hồi lại vai trò VCU của mình.
Hình 2.7: Sơ đồ khối CU
Người sử dụng truy xuất hệ thống bởi những cạc riêng lẻ CU hoặc bởi những
cạc ghép kênh/phân kênh hoặc bởi nhóm các kênh CU. Cạc CU riêng lẻ dùng để
truyền tải tín hiệu thoại và dữ liệu.
Khi sử dụng trên các card làm chức năng ghép và phân kênh (multiplexing
and demultiplexing) thì các nhóm CU có thể kết nối đến các đầu dây thuê bao đã
được ghép kênh số đó là cạc PAC (primary rate access card) để hỗ trợ cho các trung
kế số.
Các cạc PAC giao tiếp với các trung kế E1 hay T1. Đường dây trung kế nối
trực tiếp vào cạc PAC trong chassis HDC (high density chassis) có một bus TDMA
bên trong nó. Cạc PAC làm chức năng phân kênh các trung kế số thành các kênh 64
Kbps và định tuyến chúng đến các CU riêng lẻ qua đường bus bên trong nó.
46
Chassis & slot ID
Control Precessor
Data Interface
Icm
Channel coding
Fim
Telco interface
Baseband signal processor
Modem
Dsp demod
Timing generator E/4 - wire
If in
If out
To all blocks
MCU có thể được định cấu hình để phục vụ cho một nhóm cạc CU ở thiết bị
đầu cuối MCU cung cấp cho việc kiểm soát và giám sát liên tục các cạc CU ngay cả
khi chúng đang bị chiếm bởi một cuộc gọi nào đó. Thật ra MCU cũng là một CU
nhưng được cài một phần mềm đặc biệt cho phù hợp với chức năng của M&C.
Không giống như VCU và DCU, MCU luôn luôn điều hưởng đến những kênh kiểm
soát và quản lý của M&C. MCU chuyển tải những thông tin về trạng thái và kiểm
soát những CU trong nhóm nó quản lý đến NCS nó thường xuyên dùng để phân
phối xung đồng hồ chuẩn từ NCS đến trạm đầu cuối.
Kết nối liên hoàn (Multi-drop): Kết nối giữa MCU và các CU trong nhóm nó
quản lý, được thực hiện qua kết nối liên hoàn. Thông điệp được nhận bởi MCU và
gửi đến các CU trong vùng mà MCU quản lý được gửi đi qua kết nối liên hoàn. Bất
cứ đáp ứng của các thông điệp trên được gửi trở lại đến MCU cũng qua kết nối liên
hoàn này và được gửi đi đến NCS, nội dung thông điệp thì được xử lý ở MCU.
- Rack và Chassis: Những CU được đặt trong chassis và những chassis được
đặt vào rack. Các chassis dùng chung bộ phận phân phối IF (Divider và Combiner).
CU, chassis và rack được xem là những thiết bị bên trong (Indoor equipment)và
được đặt gần thiết bị cao tần RFT(RF Terminal).
- RF Terminal: RFT gồm các thiết bị trạm mặt đất (đổi tần, khuyếch đại công
xuất phát, bộ thu tạp âm thấp, anten) nó chuyển đổi tín hiệu trung tần phát từ CU ra
tần số cao tần và phát tín hiệu qua vệ tinh. Những tín hiệu vệ tinh thu được và được
chuyển đổi từ RF thành IF.
Đường dây điện thoại được nối đến cổng Telco của CU đường dây dữ liệu
được nối tới cổng dữ liệu trong cả hai trường hợp trên, một card CU cung cấp toàn
bộ những chức năng đòi hỏi để chuyển đổi tín hiệu thoại hoặc dữ liệu sang tần số
trung tần đã được điều chế và chính là phần giao diện với phần RF.
Đặc tính giao tiếp gồm:
+ Giao tiếp thoại: Giao tiếp được sử dụng để nối với thiết bị thoại với các
loại giao tiếp 4 dây E&M hoặc báo hiệu đường dây SF. Khi được gắn thêm cạc
ICM, giao tiếp thoại sẽ giao tiếp 2 dây đấu vòng.
+ Giao tiếp số liệu: Giao tiếp số liệu chuẩn RS -232 được sử dụng cho những
ứng dụng này.
Hệ thống TES cung cấp thông tin số liệu nhị phân nối tiếp đồng bộ và không
đồng bộ tại cổng số liệu. Việc truyền dẫn số liệu nối tiếp đồng bộ và không đồng
bộ được cung cấp với giao tiếp số liệu EIA RS -232 của thiết bị số liệu đầu cuối
47
(DCE). Những giao tiếp khác như RS 442 và V35 được cung cấp qua bộ chuyển đổi
bên ngoài nếu cần.
+ Giao tiếp giám sát và điều khiển: tần này bao gồm các giao tiếp kiểu Rơle
(thông qua các điểm Rơle này các trạng thái cảnh báo có thể được nối với pannel
cảnh báo trung tâm).
+ Giao tiếp vệ tinh: giao tiếp vệ tinh bao gồm giao tiếp IF giữa thiết bị trong
nhà và RFT, giao tiếp RFT giữa các RFT và vệ tinh.
2.4. Nguyên lý hoạt động và phương thức truy cập
2.4.1. Kênh vệ tinh
Mục đích và các đặc tính của kênh vệ tinh là chuyển tải lưu lượng của người
sử dụng và quản lý mạng nội bộ trong hệ thống.
- Các kênh lưu lượng: Một kênh lưu lượng là một kênh SCPC làm chức
năng chuyển tải thoại và dữ liệu giữa các CU. Một mạch lưu lượng thường bao gồm
hai kênh lưu lượng trong mỗi hướng.
- Các kênh kiểm soát: Các kênh kiểm soát đặc biệt được dùng để truyền
những thông điệp kết nối cuộc gọi và những thông điệp quản lý giữa NCS vì các
trạm thiết bị đầu cuối có hai loại kênh kiểm soát được dùng trong hệ thống:
- Kênh kiểm soát vào ra (OCC - Outbound Control Channel): Kênh kiểm
soát OCC là những kênh SCPC dùng trong truyền data từ NCS đến các trạm đầu
cuối. Hệ thống có thể làm việc với một OCC. Khi hệ thống mở rộng, thì nhiều kênh
OCC có thể được sử dụng.
- Kênh kiểm soát vào (ICC - Inbound Control Channel): Có ít nhất là hai
kênh ICC được dùng trong mạng lưới. Khi mạng mở rộng có thể dùng nhiều ICC.
Mỗi kênh ICC là một kênh SCPS được dùng để truyền dữ liệu từ trạm đầu cuối đến
NCS.
- Chỉ định kênh: Thông thường, một CU bị chiếm trong một khoảng thời
gian cho cuộc gọi và trở về trạng thái rảnh (Idle) cho đến khi cuộc gọi tiếp theo xảy
ra. Trong lúc rảnh, CU điều hưởng đến các kênh kiểm soát để truyền những thông
điệp về tình trạng kiểm soát giữa NCS và các CU.
CU quản lý sự giám sát và và báo hiệu địa chỉ giữa nó và thiết bị điện thoại
được gắn với nó.
CU định dạng một thông điệp đòi hỏi cuộc gọi bao gồm số điện thoại muốn
gọi, số nhận dạng mạng của nó, những thông tin trạng thái khác và truyền thông
điệp đòi hỏi cuộc gọi đến NCS thông qua kênh ICC. NCS nhận biết đòi hỏi cuộc gọi
48
và xác định xem CU bị gọi có có sử dụng được hay không. Nếu được nó sẽ chuyển
một thông điệp kết nối cuộc gọi đến cả hai cạc CU qua kênh OCC, thông điệp kết
nối cuộc gọi này cung cấp tần số thu và phát cho cả hai CU. CU bị gọi cũng nhận
được số điện thoại bị gọi từ thông điệp. Cả hai đều hướng đến tần số đã được chỉ
định và trao đổi thông điệp xác nhận cuộc gọi để xác nhận một kết nối đúng đắn qua
một lệnh lưu lượng. CU bị gọi sẽ thực hiện sự giám sát và những chức năng báo
hiệu địa chỉ với thiết bị thuê bao bị gọi.
Một khi thuê bao bị gọi trả lời thì một đường thoại thiết lập giữa hai CU.
Lúc hoàn thành cuộc gọi, những thông điệp kết thúc cuộc gọi được chuyển giữa các
CU. Sau đó cả hai đều hướng trở lại các kênh kiểm soát và CU gọi sẽ gửi một thông
điệp hoàn thành cuộc gọi đến NCS. NCS nhận biết được thông điệp hoàn thành
cuộc gọi qua OCC đến cả hai CU và tạo ra một bản tính cước thoại và thời gian
nghỉ.
Kiểm soát công suất trên từng cuộc gọi:
Trong các mạng truyền thông vệ tinh hình lưới, người ta yêu cầu công suất
đường Uplink phải đạt được mục đích Link Buget. Công suất này thay đổi trên cơ
sở từng cuộc gọi một. Sở dĩ như vậy là vì tính tự nhiên không đồng nhất của các
mạng hình lưới. Các thông số dưới đây có ảnh hưởng đến yêu cầu về công suất
Uplink.
+ Kích thước anten.
+ Tốc độ bit của kênh.
+ Vị trí của trạm mặt đất trong vùng phủ sóng của vệ tinh.
+ Các yêu cầu về BER đối với cuộc gọi.
VSAT sử dụng một thuật toán ước lượng LINK duy nhất trên cơ sở từng
cuộc gọi một để xác định công suất tối ưu giữa hai trạm mặt đất đích và nguồn, sau
đó hệ thống tự điều chỉnh công suất theo từng cuộc gọi, do đó tiết kiệm công suất
tại vệ tinh và trạm mặt đất.
Khai báo băng thông:
+ Mạch trung kế E&M:
Quá trình thiết lập cuộc gọi giống như những VCU được kết nối đến những
trung kế số qua cạc cũng như những VCU được kết nối đến những đường dây thoại
tương tự (Analog) riêng lẻ trong hệ thống thoại SS5, những tín hiệu chuông trong
băng SF được dùng trong báo hiệu đã được chuyển đổi từ tương tự sang số trong hệ
thống thoại R1, báo hiệu được thực hiện bởi những sự thay đổi điện thế trên những
49
chân E và M. Những bit báo hiệu thì được quản lý khác nhau tuỳ thuộc theo E1 hay
T1.
+ Những mạch truyền số liệu thiết lập thường xuyên:
Các mạch truyền số liệu thiết lập thường xuyên khác với các mạch thoại ở
phương pháp thiết lập cho một mạch thông tin vệ tinh. Một mạch truyền số liệu
thiết lập thường xuyên thì được định trước (do người khai thác mạng thông báo)
cho mỗi kết nối số liệu và các DCU sẽ điều hướng đến tần số đã được chỉ định sau
khi được nạp cấu hình. Do đó, mạch truyền số liệu thiết lập thường xuyên được
thiết lập không phụ thuộc vào thiết bị kết nối vào cổng. Những mạch truyền số liệu
đồng bộ luôn luôn phải được thiết lập thường xuyên trong khi những mạch bất đồng
bộ có thể phải được định cấu hình theo dạng thiết lập thường xuyên hay DAMA.
Cần lưu ý rằng tần số SCPC cho những mạch truyền số liệu đồng bộ được
chỉ định thường xuyên khác với các mạch thoại là nó luôn luôn có liên tục bất kể
thiết bị truyền số liệu đầu cuối có hoạt động hay không.
+ Băng thông lần lượt sử dụng chung (Bandwidth pools):
Khi một CU yêu cầu thiết lập một kênh, nó sẽ được chỉ định một mạch trong
một bandwidth pools mà nó đã được định cấu hình. Nếu không có mạch rảnh sử
dụng được ở thời điểm đòi hỏi thì yêu cầu cuộc gọi của người sử dụng sẽ bị từ chối.
Số CU được định cấu hình cho một pool đó cho phép người khai thác xác định được
xác suất có được một mạch. Bằng cách khai báo những bandwdith pool khác nhau,
hệ thống có khả năng cung cấp cho người sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau.
Những bandwidth pool cần phải khác biệt với nhau: thoại, data, hội nghị,
thoại và thông tin đại chúng.
+ Lập địa chỉ của mạng:
Phần này diễn tả các ký tự số được sử dụng để tìm đường các cuộc gọi như
thế nào trong mạng VSAT.
+ Các phép gán địa chỉ:
Hệ thống tìm đường cho các cuộc gọi điện thoại dựa trên các ký tự số được
quay và được chuyển tới CU bên gọi (CU gốc). Các ký tự số này sau đó được xử lý
bởi một chương trình Dialsoftware đã được đổ xuống CU. CU bên gọi gửi tiếp các
ký tự số này tới NCS trong thông điệp yêu cầu cuộc gọi. Một cơ sở dữ liệu tại NCS
chứa phép ánh xạ giữa các ký tự số quay và các CU. Khi NCS nhận được một yêu
cầu cuộc gọi, nó ánh xạ các ký tự số quay lên trên một CU mà nó được chọn như là
CU đích (CU bên bị gọi) cho cuộc gọi đó.
50
Cơ sở dữ liệu tại NCS cho phép các ký tự thay thế trong phần mô tả ký số
quay, điều này cho phép tất cả các cuộc gọi có các ký số đầu tiên giống nhau được
hướng tới cùng một CU. Ví dụ: nếu một CU được nối tới một tổng đài PABX có
khả năng quay số vào trực tiếp và có sử dụng 4 ký số làm phần mở rộng tại PABX,
thì ta có thể định nghĩa địa chỉ của CU có 4 ký số sau cùng là các ký tự thay thế. Do
đó tất cả các cuộc gọi có phần mở rộng bất kỳ sẽ được chuyển tới CU đúng.
Đối với một CU đã cho, ta có thể gán cho nó nhiều hơn một địa chỉ, điều này
cho phép các cuộc gọi có các chuỗi quay số khác nhau đều được đưa tới cùng một
CU.
+ Hunt groups: Hunt groups là một chuỗi các CU được cấu thành như là một
bộ tổng hợp. Khi một địa chỉ được quay số tới một hunt group, đơn vị xử lý DAMA
tại NCS chọn một CU rỗi trong group trong đó và tiến hành thiết lập cuộc gọi.
+ Tìm đường ưu tiên:
Các hướng đi là các nhóm của các hunt group được sử dụng để tạo ra phép
tìm đường thay thế khi phép tìm đường thích hợp hơn không có khả năng. Trong
một ứng dụng điển hình các hunt group dành cho một quốc gia được cài đặt có độ
ưu tiên thứ nhất, các hunt group trong các nước láng giềng có độ ưu tiên thấp hơn
Khi các CU ở trạng thái rỗi, các cuộc gọi được tìm đường trực tiếp tới quốc gia cần
gọi; khi các CU bị bận các cuộc gọi này tìm đường tới quốc gia khác, cuối cùng đi
bằng cáp tới thuê bao bị gọi.
Các hướng đi cũng cung cấp một cơ cấu cấp phát số phần trăm cuộc gọi giữa
các hunt group khác nhau, điều này giúp ngăn sự quá tải trên các hướng đi thứ cấp
và cũng có thể là hữu ích trong việc phân chia lưu lượng giữa các sóng mang.
+ Dialsoftware:
Tất cả các VCU và ADDCU chứa dialsoftware. Phần mềm này cung cấp khả
năng cho các CU để xử lý các ký số được quay. Đặc điểm này cho phép xử lý số
được thực hiện bởi các chỉ dẫn đó từ NCS tới các CU.
Dialsoftware chứa một chuỗi các chỉ dẫn xử lý chỉ dẫn các ký số được quay,
bao gồm các lệnh thêm vào, xoá và các lệnh phân nhánh cơ bản. Dialsoftware cung
cấp cho hệ thống một số đặc điểm rất mạnh mà giúp cho rất nhiều cho việc kết hợp
của hệ thống với thiết bị chuyển mạch. Các chức năng của dialsoftware bao gồm:
(i) Xác định khi nào sự quay số kết thúc để thiết lập cuộc gọi nhanh chóng.
(ii) Thực hiện lấy các ký số sao cho chỉ có các ký số cần thiết được đưa tới
thiết bị bên ngoài. Ví dụ, trong một mạng PABX, tại CU bị gọi bộ nhận dạng PABX
51
loại bỏ các ký số sao cho các ký số chỉ có các ký số mở rộng của PABX được
chuyển tới, cho phép kết nối tới thuê bao mà không cần sự xen vào của operator.
(iii) Khoá cuộc gọi: Trong một hệ thống có kế hoạch đánh số có cấu trúc tốt,
Dialsoftware có thể sử dụng cho các kế hoạch khoá các cuộc gọi đơn giản.
(iv)Tìm đường đặc biệt: Người ta có thể dung dialsoftware tạo ra các đường
dây nóng, nghĩa là quay số một cách tự động một số định trước ngay khi nhấc máy.
Người ta cũng có thể dùng dialsoftware cho các phép tìm đường cuộc gọi mặc định
mà các cuộc gọi này phải đi qua tổng đài chuyển mạch hay yêu cầu sự giúp đỡ của
operator.
(v) Thông dịch các mã quốc gia và các ký số thông tin trong các trung kế số C5.
+ Các nhóm user mạng:
Người ta có thể phân chia các mạng VSAT thành các mạng độc lập dùng các
kế hoạch đánh số khác nhau thông qua sự sử dụng nhóm user mạng (NUG). Theo
mặc định mỗi CU là một thành viên, SuperNUG, nhóm user toàn hệ thống. Nói một
cách khác, người ta có thể đặt một vài CU vào trong các NUG tạo thành các mạng
cá nhân. Mỗi nút trong một hệ thống cung cấp sự liên kết mật thiết, tất cả các cuộc
gọi khởi đầu và kết thúc trong nhóm CU đó.
Khởi động hệ thống:
Phần này mô tả hệ thống VSAT hoạt động như thế nào khi được bật máy.
Giai đoạn bật máy bao gồm việc đổ software hệ thống và dữ liệu cấu hình lên tất cả
các trạm remote và các CU, CCU tại trạm chủ. Giai đoạn khởi động máy này chỉ
được khởi động khi thiết bị tại các trạm và NCS đều hoạt động.
Sự sử dụng việc đổ firmware, software và các thông số cấu hình đã tạo ra
một sự mềm dẻo rất lớn. Bởi chính software đổ xuống điều khiển chế độ hoạt động
của một CU, hơn nữa không có một sự nâng cấp software nào hay một sự thay đổi
chức năng của CU yêu cầu những thay đổi phần cứng của CU.
Ví dụ: thay đổi một CU từ một CCU thành một DCU, để làm việc này ta chỉ
đơn giản thay đổi thông tin cấu hình về CU đó tại NCS. Sau khi thay đổi, CU được
load software mới này (cấu hình mới này) và CU sẽ nắm giữ vai trò mới như một
DCU. Bằng cách này ta cũng có thể nâng cấp software ngay tại NCS mà không cần
gửi người tới các trạm remote.
Một CU sẽ vẫn ở trong chế độ khởi động cho đến khi nó được mã hoạt động
và dữ liệu cấu hình của nó. Sau đó nó chuyển sang chế độ hoạt động.
Một bộ mã khởi động nằm sẵn bên trong EFROM và là bộ mã chung cho tất
cả các CU. Mã này cho phép card bắt đầu load software của nó. Các thông số có thể
52
có cấu hình rất nhỏ, cần cho mã khởi động và cho tất cả các CU, được lưu giữ trong
EEPROM, do đó người ta có thể cài đặt các CU ở bất kỳ nơi nào mà không cần cấu
hình lại.
Người ta sử dụng các thông số EEPROM để cho phép CU xác định vị trí
OCC và thu nhận thông tin từ nó. Đối với một hệ thống người ta thường cố định các
thông số này. Các thông số có thể định cấu hình của EEPROM là:
+ Tốc độ download của OCC. Đối với các trạm remote đây là tốc độ dữ liệu
vệ tinh của OCC. Đối với CCU đây là tốc độ truyền từ cổng dữ liệu đến NCS.
+ Tốc độ mã hoá FEC, phương pháp điều chế và tần số Downlink của OCC.
+ Các mức công suất đối với giao tiếp IF/RF và đối với sự truyền dẫn tới
NCS.
ID của slot và chassis: Mỗi CU có một số ID duy nhất, NCS dựa trên số ID
để nói “chuyện” với các CU. ID là một sự kết hợp của địa chỉ Chassis (địa chỉ của
Chassis được đặt ở mặt sau của nó) và vị trí slot của CU trong Chassis đó.
Khởi động CU:
Việc load firmware và dữ liệu cấu hình cho một CU Remote là một quá trình
có nhiều giai đoạn như sau:
+ Khởi động ban đầu sau khi bật nguồn.
+ Sự thu nhận tần số.
+ Download mã boot.
+ Firm ware download.
+ Download cấu hình.
+ Download mã hoạt động.
+ Download phần chắp vá thêm vào.
Người ta thiết kế hệ thống download này để cho phép một mức độ mềm dẻo
cao và cho phép các lần nâng cấp trong tương lai được kết hợp dễ dàng mà không
cần các yêu cầu thay đổi các EEPROM trong các CU.
(1) Khởi động ban đầu: Khi bật nguồn, CU sẽ thực hiện các chuẩn đoán sel-
test và, nếu thành công, bắt đầu chạy software OCC EEPROM. Khi sử dụng các
thông số được lưu giữ trong EEPROM, bộ giải mã tần số sẽ thu nhân tần số trên
OCC.
(2) Thu nhận tần số: Bởi vì độ rộng của kênh vệ tinh đối với VSAT có thể
nhỏ hơn độ lệch tần số vệ tinh, do đó tất khó khăn trong việc định vị kênh vệ tinh
thu mong muốn. Để bù vào độ lệch tần số vệ tinh, thì cần có sự dò tìm ban đầu của
bộ giải điều chế như sau:
53
+ Người ta lập trình các bộ tổng tần số RX với giá trị tần số OCC danh định
được lưu giữ trong EEPROM trong cạc CU.
+ Bộ giải điều chế được cấu hình để thu được OCC.
+ Nếu bộ giải điều chế khoá và NCS nhận được “một thông báo khởi động
hệ thống “, thì quá trình kiểm soát hoàn tất.
+ Nếu bộ giải điều chế không thể khoá, hoặc nếu bộ giải điều chế khoá
nhưng NCS không thu được thông báo khởi động thì các bộ tổng hợp tần số được
thực hiện các bước tiếp theo.
+ Nếu các bộ tổng hợp tần số vẫn ở trong mức tìm kiếm hợp lệ thì quá trình
được lặp lại từ bước hai.
+ Nếu các bộ tổng hợp tần số ở bên ngoài phạm vi tìm kiếm hợp lệ thì chúng
được reset ở mức danh định, và quá trình được lặp lại ở mức hai.
(3) Nạp phần mềm:
Nói chung các CU được nạp phần mềm chỉ khi lắp đặt lần đầu tiên hoặc khi
có một phiên bản phần mềm mới tại NCS hay khi các chức năng của chúng được
cấu hình lại (chẳng hạn từ một VCU thành một DCU). Sau khi nạp phần mềm, các
CU sẽ khởi động lại.
2.4.2. Sử dụng băng tần Trong băng tần được phép sử dụng ở IF từ 85,76Mhz dến 88Mhz tương
ứng với băng tần để sử dụng trên bộ phát đáp. Độ rộng băng tần rộng hơn thì kinh
phí phải trả do sử dụng vệ tinh lớn hơn. Như vậy, vấn đề quan trọng là khi lắp đặt
trạm con cho khách hàng phải sử dụng băng tần như thế nào để đạt hiệu quả cao,
chất lượng thông tin tốt và tiết kiệm băng tần nhất thu hút nhiều khách hàng nhằm
đem lại hiệu quả trong kinh doanh.
Băng tần rộng 2,24Mhz từ 85,76Mhz đến 88Mhz chứa hai phần chính.
Phần đầu băng dùng cho lưu lượng và phần cuối băng dùng cho kiểm soát hệ
thống do NCS điều hành.
Trong phần kiểm soát có ba phần:
- OCC (Outbound Control Channel) là tần số luôn phát trên phổ tần đến các
trạm con dùng để liên kết hay không liên kết giữa các trạm con.
- ICC (Inbound Control Channel): các trạm con phát tần số này lên yêu cầu
NCS kết nối và ngắt kết nối .Như vậy ICC chỉ được phát lên vệ tinh khi trạm con có
yêu cầu kết nối hay ngưng kết nối.
54
- Kênh kiểm tra (Test Channel): Được NCS phát đi và các trạm con thu lại so
sánh và sửa lại mức phát của trạm con cho phù hợp yêu cầu của vệ tinh và hệ thống.
2.4.3. Đặc tính tổng đài của mạng VSAT
Nếu so sánh với mạng điện thoại công cộng, hệ thống VSAT DAMA có thể
hình dung như một tổng đài điện thoại, chỉ khác là các thuê bao điện thoại của
VSAT nằm ở rất xa như hải đảo, miền núi, giàn khoan, các vùng hẻo lánh. Tất cả
các thuê bao điện thoại của VSAT đều có số điện thoại gồm có sáu chữ số.
Hình 2.8: Mô phỏng thiết lập cuộc gọi
55
Khái quát DAMA NEC
...
...
...
CHNCH1CH4
CH3CH2CSC
1
3
4
PDC
CH Trạng thái
1 Bận2 Bận3 Chờ4 Bận...N Chờ
HUB
2
VSAT A
VSAT B VSAT D
VSAT C
Bộ phát đáp
Điều khiển kênh thoạiCSC: Kênh tín hiệu chung.PDC : Bộ diều khiển DAMA
1. A có yêu cầu thông tin với D.2. HUB có thể định được kênh cho A-D .3. HUB cho biết A-D có thể thông tin .4. A-D bắt đầu trao đổi thông tin
Như vậy:
- Gọi nội bộ giữa các điện thoại của VSAT với nhau có sáu chữ số.
- Gọi từ VSAT ra ngoài, gọi O-MV-SĐT (MV: mã vùng, SĐT: số điện thoại,
O: mã gọi đường dài )
- Gọi từ VSAT đi quốc tế: OO-MQG-SĐT. (OO: mã gọi quốc tế, MQG: mã
quốc gia ).
- Gọi từ ngoài mạng công cộng vào hệ thống VSAT. Gọi số 0.99xxxxxx tức
là gọi số 099 và sáu số của VSAT.Vì các số điện thoại của VSAT khi liên lạc đều
thông qua vệ tinh, hệ thống kiểm soát mạng NCS sẽ tính thời gian đàm thoại và tính
được giá cước một cách chính xác.
Dựa vào đặc điểm HUNT GROOP của hệ thống VSAT, ta có thể đặt một
tổng đài nội bộ hai chiều cho một vùng hẻo lánh. Thí dụ nếu đảo Phú Quốc đặt trạm
VSAT con thuê bao ba kênh điện thoại nhưng muốn ba kênh này thành trung kế cho
một tổng đài nội bộ có khoảng 30 thuê bao nhỏ đặt rải rác khắp đảo. Nếu 1 trong 30
khách hàng định gọi Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh dùng một số địên thoại
của VSAT làm trung kế thực hiện dễ dàng bởi đặc tính của tổng đài nội bộ.
Mạch thoại DAMA:
Phần mềm thiết lập cuộc gọi trong NCS cung cấp những khả năng DAMA
giữa các kênh thoại VCU cũng như giữa các kênh dữ liệu dị bộ ADDCU. Thông tin
NCS và các CU thực hiện qua ICC và OCC.
Tiến trình thiết lập cuộc gọi DAMA như sau:
+ Thiết bị gọi chiếm đường đây đến VCU.
+ VCU trả lời tín hiệu nhận biết đã bị chiếm đường dây và chuẩn bị nhận
chuỗi xung quay số. Số chữ số mà VCU chờ nhận dựa vào kế hoạch đánh số và
những thông số cấu hình của VCU.
+ Khi VCU nhận đến số cuối cùng, nó định dạng một thông điệp đòi hỏi
cuộc gọi Call Request (thông điệp này chứa những số đã gọi) và sau đó gửi thông
điệp đến NCS.
+ NCS lập tức gửi một thông điệp nhận biết Aloha (Aloha
Acknowledgement) đến VCU gọi.
+ NCS xử lý những số được gọi vào trong địa chỉ của VCU bị gọi và đảm
bảo rằng VCU này đang ở chế độ sử dụng được. Nếu đúng như vậy, một mạch thoại
rảnh sẽ được lựa chọn, VCU gọi và VCU bị gọi được đánh dấu là ở trạng thái bận
(do đó, nó không được chỉ định cho những cuộc gọi khác).
56
+ Sau đó NCS sẽ gửi một thông điệp chỉ định cuộc gọi (all assignment) cho
cả CU gọi và CU bị gọi. Thông điệp này chỉ rõ ai đang gọi và tần số được dùng cho
cuộc gọi. Bảng theo dõi cuộc gọi được tạo ra để làm cơ sở để tính cước.
+ Cả hai CU gọi và CU bị gọi bị điều hưởng đến mạch thoại đã được chỉ
định và xác nhận rằng chúng đã được kết nối. VCU bị gọi cũng sẽ chiếm đường dây
đến thiết bị gọi.
+ Thiết bị bị gọi sẽ trả lời tín hiệu nhận biết chiếm mạch: Khi nào có chiếm
mạch, VCU sẽ gửi đi những số đã bị gọi đến thiết bị.
+ Thiết bị bị gọi sẽ kết nối người gọi đến thiết bị cuối cùng sau khi nhận
được các số bị gọi.
Tiến trình giải phóng một cuộc gọi:
+ Thiết bị gọi xác nhận rằng điều kiện gác máy (on - hook) sau khi người gọi
gác máy.
+ VCU gọi nhận biết tại chỗ điều kiện gác máy và gửi một thông điệp cho
biết xoá (clear indication) đến VCU bị gọi (qua mạch thoại đang được chỉ định).
+ VCU bị gọi sẽ nhận biết thông điệp nhận biết yêu cầu cho biết xoá (qua
mạch thoại đang được dùng) và cho biết điều kiện gác máy đến thiết bị gọi.
+ Sau khi nhận được thông điệp nhận biết yêu cầu cho biết xoá (clear
indication acknowledge), VCU gọi sẽ điều hưởng đến tần số OCC và gửi đi một
thông điệp hoàn tất cuộc gọi (Call completion) đến NCS. NCS trả lời bằng một
thông điệp nhận biết Aloha (Aloha acknowledge ).
+ VCU bị gọi sẽ nhận sự xác nhận gác máy từ thiết bị bị gọi, điều hưởng tần
số lại đến tần số OCC và gửi thông điệp hoàn tất cuộc gọi (Call completion).
+ NCS sẽ bỏ chỉ định cặp tần số đã được chỉ định trước đó, đánh dấu VCU
gọi và bị gọi ở trạng thái có thể sử dụng được, và gửi cả hai thông điệp hoàn tất
cuộc gọi đến cả hai VCU.
+ Bảng lưu giữ cuộc gọi cho cuộc gọi này sẽ được đóng lại và lưu trong đĩa
của NCS.
Kết luận: Trên đây là cấu hình và nguyên lý làm việc của mạng VSAT
DAMA ở Việt Nam, hiện tại mạng VSAT DAMA có trên 80 trạm 1 kênh và 30
trạm 4 kênh TES, được lắp đặt tại các khu vực vùng sâu, vùng xa và các giàn khoan.
Hệ thống VSAT DAMA làm việc ở băng tần C, ít chịu ảnh hưởng bởi thời tiết hơn
so với hệ thống VSAT IP làm việc ở băng tần Ku/Ka.
57
Tuy nhiên, hiện nay thiết bị mạng VSAT DAMA đã già cỗi và đang xuống
cấp, hoạt động không ổn định, rất khó khăn trong việc đáp ứng tốc độ mở rộng thuê
bao hiện tại và tương lai. Năng lực mạng VSAT DAMA không đáp ứng được yêu
cầu về tốc độ kết nối, chủng loại dịch vụ của khách hàng. Các trạm VSAT thuê bao
có kích thước lớn (ăng ten từ 1,8m đến 2,4 m), giá thành cao, triển khai lắp đặt, bảo
dưỡng phức tạp, giá cước dịch vụ cao, khó khăn trong việc phát triển khách hàng sử
dụng dịch vụ.
Trước yêu cầu về nhiệm vụ chính trị, chiến lược cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, đáp ứng băng thông cao và giá thành giảm, từ năm 2005 VNPT/VTI đã xây
dựng mạng VSAT băng thông rộng đa dịch vụ, có khả năng thay thế mạng hiện tại
nêu trên. Trong chương tiếp theo sẽ trình bày tổng quan về hệ thống thông tin vệ
tinh VSAT IP băng rộng đa dịch vụ, các vấn đề liên quan đến triển khai dịch vụ tại
Việt Nam.
58
CHƯƠNG 3
HỆ THỐNG THÔNG TIN VỆ TINH
BĂNG THÔNG RỘNG IP - STAR
3.1. IP qua vệ tinh
Mặc dù thực tế có một số vấn đề về sự lan truyền và tỷ lệ lỗi bít đối với kết
nối vệ tinh, giao thức Internet qua vệ tinh đưa ra một giải pháp rất hay để cung cấp
kết nối Internet ở những khu vực mà các mạng mặt đất băng rộng cố định không có
khả năng.
Theo các số liệu thống kê của Global Reach tính đến tháng 3 năm 2004, có
hơn 720 triệu người sử dụng Internet và số máy tính được nối mạng đang ngày càng
tăng nhanh. Mặc dù Internet thường được xem là một mạng toàn cầu nhưng vẫn có
một số khu vực và thậm chí nhiều quốc gia không có khả năng sử dụng các kết nối
băng rộng như mạng cáp quang, ADSL và modem cáp vì ở những nơi đó để xây
dựng và bảo trì các mạng mặt đất là khá tốn kém. Những người sống ở khu vực có
mật độ dân cư thấp hoặc địa hình khó khăn thường mong chờ ở công nghệ vệ tinh.
Các tổ chức vệ tinh đầu tiên như COMSAT và INTELSAT được thành lập từ đầu
những năm 1960 gồm nhiều quốc gia khác nhau với mục tiêu ban đầu là để phát các
kênh phát thanh, truyền hình và cung cấp các kênh thông tin vô tuyến cho hàng
không, quốc phòng và các dự án vũ trụ. Trong 10 năm qua tỷ lệ băng thông ngày
càng cao dành cho lưu lượng Internet và nhiều nhà khai thác sở hữu hệ thống riêng
đã tham gia thị trường toàn cầu.
3.2. Hệ thống VSAT IP và các dịch vụ trên mạng VSAT IP băng thông rộng
IPSTAR là hệ thống thông tin vệ tinh băng rộng có cấu trúc mạng hình sao
sử dụng kỹ nghệ chuyển mạch gói băng rộng. Hệ thống bao gồm 3 thành phần cơ
bản là trạm cổng (Gateway), vệ tinh IPSTAR và các trạm vệ tinh thuê bao (User
Terminal -UT). Các gói dữ liệu từ trạm Gateway gửi tới trạm UT theo phương thức
ghép kênh phân chia thời gian (TDM) kết hợp với kỹ thuật ghép kênh trực giao
phân chia theo tần số (OFDM). Để đạt được hiệu suất truyền dẫn cao các kênh này
được mã hoá TPC (Tubo product codes) điều chế L- Codes. Hướng ngược lại từ UT
đến Gateway, các kênh sử dụng tốc độ thấp sử dụng cùng phương pháp truyền dẫn
kết hợp kỹ thuật đa truy nhập dựa trên nhu cầu sử dụng của khách hàng [8]
59
3.2.1. Vệ tinh IPSTAR
Hệ thống VSAT-IP liên lạc qua vệ tinh IPSTAR-1 (Thaicom 4), là vệ tinh
băng rộng đầu tiên trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương do tập đoàn Shin
Satellite Plc của Thái Lan vận hành và khai thác [8]. Vệ tinh này được chế tạo bởi
Space Systems/Loral có 114 bộ phát đáp với tổng dung lượng lên tới 45Gbps, tuổi
thọ hoạt động là 12 năm, vệ tinh mới được phóng vào ngày 11/8/2005 ở vị trí quỹ
đạo 120 độ Đông [8].
Vệ tinh IPSTAR sử dụng công nghệ phủ sóng nhiều búp hẹp (spot beams) để
tăng khả năng tái sử dụng tần số, cho phép mở rộng phổ tần làm việc lớn hơn rất
nhiều so với các vệ tinh thông thường, đồng thời nâng cao được công suất cho từng
spot beam (mức EIRP có thể đạt tới 60dBW) cho phép giảm kích thước anten trạm
đầu cuối và tăng tốc độ chất lượng đường truyền. Ngoài ra, vệ tinh IPSTAR còn sử
dụng kỹ thuật điều khiển công suất linh hoạt (DLA - Dynamic Link Allocation) cho
từng beam phù hợp với các điều kiện thời tiết khác nhau ở từng vùng, đảm bảo
không làm gián đoạn liên lạc ngay cả ở điều kiện thời tiết xấu nhất, đây cũng là kỹ
thuật không được áp dụng ở những vệ tinh thông thường [8].
Hình 3.1 : Vùng phủ sóng của vệ tinh IPSTAR
Vệ tinh IPSTAR có 4 búp phủ hẹp bao phủ toàn bộ lãnh thổ Việt Nam (Hình
3.2) và 1 búp phủ quảng bá, hoạt động ở băng tần Ka và Ku với dung lượng thiết kế
khoảng 2 Gbps (cho cả 2 chiều lên, xuống). Dung lượng cụ thể được phân bổ như
sau:
60
Hình 3.2: Vùng phủ sóng vệ tinh IPSTAR tại Việt Nam
3.2.2. Trạm cổng [7][8]3.2.2.1. Chức năng trạm cổng Chức năng của Gateway như hình 3.3
Hình 3.3:Sơ đồ khối chức năng trạm cổng IPSTAR
Trạm Gateway làm việc băng tần Ka, được thiết kế hoạt động theo cấu hình dự
phòng (1+1) cho phần cao tần, anten chính và dự phòng được phân tập theo không
61
Spot Beam:
205
206
210
211
205
206
210
211
205
206
210
211
Broadcast Beam # 2Broadcast Beam # 2
Broadcast Beam:
RF
DiversityGW antenna
GW antenna
TOLLTx
STARRx
SI
TI
TCPA(NettGain)
FLPServer
CoreRouter
ISP
SGGW
NM/RRM
AccountingServer
PSTN
gian, cách nhau từ 40 đến 60 km, để tránh ảnh hưởng của thời tiết lên đồng thời tới
hai địa điểm. Trạm Gateway chính đặt tại Quế Dương - Hà Tây và trạm dự phòng
tại Hoa Sen - Hà Nam. Hệ thống cao tần tại hai địa điểm được kết nối trực tiếp với
nhau bằng cáp quang.
- Antenna : đường kính 8,1m cho cả trạm chính và trạm dự phòng.
- Khối thiết bị cao tần: bao gồm các thiết bị máy phát HPA, Up converter,
LNA, Down converter, Khối điều khiển hoạt động của trạm Gateway chính và dự
phòng cùng các thiết bị phụ trợ cao tần khác thu phát cao tần;
- Core IP Router (IPR): Thực hiện trên một Router riêng biệt có năng lực
chuyển mạch và định tuyến mạnh, Router này có nhiệm vụ định tuyến các gói tin IP
vào và ra giữa các thiết bị trong mạng IPSTAR và các mạng bên ngoài.
- TCP Accelerator (TCPA): Tối ưu hóa tốc độ truyền dẫn TCP qua vệ tinh
bằng việc giảm thiểu các trễ và suy giảm chất lượng vốn có của giao thức TCP/IP
qua vệ tinh.
- Forward Link Processor (FLP): lọc và sắp xếp các gói tin IP theo thứ tự ưu
tiên theo chất lượng dịch vụ (QoS) và phân loại dịch vụ (CoS) trước khi gửi tới
TOLL Interface (TI). Ngoài ra FLP còn có chức năng giám sát hoạt động, lỗi, tương
tác với thiết bị quản lý tài nguyên (RRM) cho mục đích phân bổ tài nguyên đường
truyền cho các trạm UT. Bản tin cước từ TI và SI cũng sẽ được hợp nhất tại đây và
chuyển tới NMS và máy chủ tính cước.
- Radio Resource Management (RRM): quản lý các nguồn tài nguyên
đường truyền vệ tinh, phân bổ hay giải phóng dung lượng cho các trạm đầu cuối
mỗi khi các trạm log-on hay log-off khỏi mạng và điều khiển các chức năng thực
hiện trên TI, SI.
- Toll Interface (TI): gồm có thiết bị phần cứng và phần mềm giao tiếp với
thiết bị phát TOLL (TOLL Tx). TI nhận các gói tin gửi từ FLP, sau đó sắp xếp và
đóng gói, dưới sự điều khiển của RRM, theo định dạng khung của TOLL (TOLL
Format) trước khi gửi tới TOLL-Tx (TOLL Transmitter). Mỗi TI làm việc với 1
TOLL-Tx.
- TOLL-Tx : nhận luồng bit đã được định dạng từ TI, mã hoá TPC, điều
chế, ghép kênh OFDM và chuyển đổi tới tần số trung tâm 135MHz, sau đó chuyển
đổi lên L-band (950-1450Mhz) và Ka-band để phát lên vệ tinh. Mỗi trạm Gateway
có tối đa tới 12 khối TOLL-Tx làm việc và 2 khối dự phòng. Mỗi khối TOLL-Tx có
62
thể cho phép tới 20.000 Terminal kết nối đồng thời, và có dung lượng truyền dẫn
lên tới 186Mbps.
- STAR-Rx (STAR Receiver) : nhận tín hiệu băng Ka từ vệ tinh, chuyển
đổi tới dải tần 950 -1450 MHz sau đó thực hiện tách kênh, giải điều chế, và giải mã
tín hiệu. Mỗi khối STAR-Rx có dung lượng truyền dẫn tới 8Mbps.
- STAR Interface (SI): Nhận các gói tin từ STAR-Rx, sau đó xử lý và sắp
xếp thành các gói tin IP rồi gửi tới IPR theo sự điểu khiển của RRM. Ngoài ra SI
còn có các chức năng khác như là xử lý các bản tin báo hiệu giữa trạm cổng và trạm
đầu cuối, giám sát sự hoạt động của kênh để kịp thời báo cáo cho RRM để đưa ra sự
điều chỉnh phù hợp.. Mỗi SI làm việc được với 10 STAR-Rx. Mỗi Gateway có tối
đa tới 10 SI. Mỗi SI có thể cho phép tới 20.000 Terminal kết nối đồng thời.
- Network Management (NM) : thực hiện các chức năng về quản trị mạng
chung như : Quản lý lỗi, phát hiện và đưa ra các cảnh báo mỗi khi có sự cố về phần
cứng hay phần mềm ; Quản lý cấu hình, cập nhật theo dõi các thay đổi về cấu hình
hoạt động của các thiết bị ; Quản lý truy nhập mạng, cấp tên, passwords và quyền
truy nhập cho từng người sử dụng ; Quản lý hệ thống tính cước…
- Acounting server/Call Record server nhận dữ liệu từ NMS và lưu trữ tại
cơ sở dữ liệu nội bộ để phục vụ cho mục đích tính cước.
Tuỳ thuộc vào ứng dụng cung cấp mà trạm Gateway được trang bị thêm:
+ Các đường truyền kết nối băng rộng với mạng Internet, trụ sở khách
hàng cho các mục đích cung cấp người sử dụng đầu cuối truy cập mạng Internet
băng rộng, mạng dùng riêng...
+ Content Server, VoD Server...: cho ứng dụng cung cấp thông tin,
chương trình TV theo yêu cầu.
+ CallManager Server: cho ứng dụng thoại, fax.
+ Video Conferencing Server: cho truyền hình hội nghị
Hệ thống trạm mặt đất được kết nối với các mạng viễn thông hiện tại của
Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) để cung cấp các dịch vụ
truy nhập Internet băng rộng, dịch vụ thoại, dịch vụ Intranet/VPN, dịch vụ mạng
thuê riêng và dịch vụ mobile GSM trunking.
3.2.2.2. Hoạt động của trạm gatewway
Trạm gateway làm việc với băng tần Ka, trạm gateway thực hiện chức
chuyển mạch và định tuyến lưu lượng giữa các phần tử mạng, hội tụ các tiêu chuẩn
của một mạng IP như HTTP, FTP… cho các ứng dụng dịch vụ băng rộng WEB,
63
FTP và các ứng dụng truyền thông đa phương tiện. Các tiêu chuẩn H323,
NetMeeting cung cấp ứng dụng dịch vụ VoIP và giải pháp mạng dùng riêng VPN .
Hướng truyền dẫn từ Gateway đến UT được gọi là TOLL Link, thông qua
thiết bị TOLL trạm gateway có khả năng cung cấp kênh truyền dẫn cho các trạm
UT với tốc độ rất lớn. Một TOLL Link dung lượng tương đương dung lượng một bộ
phát đáp vệ tinh tùy theo nhu cầu dung lượng, cấu hình trạm gateway có 1 hoặc
nhiều chiều TOLL. Mỗi một TOLL được phân chia linh hoạt thành nhiều kênh, các
kênh có các khe thời gian tối đa là 16 kênh/ TOLL, 256 timeslot/kênh.
Hướng truyền từ UT đến gateway được gọi là STAR Link, trạm gateway tiếp
nhận dữ liệu từ các UT thông qua thiết bị D –STAR (Tiếp nhận 2 STAR đồng thời).
Có nhiều D-STAR trong một một trạm gateway đồng thời. Dung lượng băng tần D-
STAR Link chiếm 4Mhz cũng như TOLL Link, STAR Link được phân chia thành
nhiều kênh một cách linh hoạt.
3.2.3. Giao tiếp không gian
3.2.3.1. Đường lên (từ trạm chủ đến trạm thuê bao)
- Sử dụng phương pháp ghép kênh phân chia tần số trực giao mã hoá TPC
(TPC Orthogonal- Frequency- division- multiplexed L-code Link: TOLL), là một
luồng băng thông rộng, sóng mang kết hợp điều chế OFDM 54 MHz, tốc độ dữ liệu
của người sử dụng có độ rộng băng thông từ 8 Kbps đến 8 Mbps, tốc độ dữ liệu từ
trạm chủ lên đến 139Mbps.
- Đặc điểm cơ bản của đường lên: Các dạng mã hoá và điều chế động phù
hợp nhất với hiệu xuất tuyến của các thiết bị đầu cuối xét theo C/N, sử dụng ghép
kênh phân chia theo thời gian (các khe) và OFDM. Đồng bộ định thời và sóng mang
được thực hiện trên kênh trung tâm (kênh số 0), có giải pháp hiệu suất công suất và
băng tần, TOLL cho phép các tốc độ dữ liệu khác nhau trên 1 khách hàng qua việc
kết hợp điều chế, mã hoá, và phân định khe sử dụng. Thiết bị đầu cuối khách hàng
có thể tháy đổi phương thức điều chế, mã hoá lặp đi lặp lại mà không cần đồng bộ
lại.
Mỗi băng TOLL (TOLL band) gồm nhiều kênh TOLL (TOLL channel) được
sắp xếp chồng lấn theo kiểu ghép kênh phân chia tần số trực giao (OFDM).
Mỗi kênh có tốc độ mẫu cố định là 3,375Mbps.
- Cấu trúc khung của đường lên:
Trong mỗi kênh 3,375Mbps có cấu trúc khung được xác định là 220
(1048576) mẫu trên khung.
64
Chu kỳ lặp lại cấu trúc khung tương ứng 3,11 giây. Với băng TOLL 54 MHz,
các kênh được đánh số 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 có tần số từ
thấp đến cao. Một kênh trong mỗi khung có 256 khe, trong đó 252 khe được sử
dụng cho lưu lượng của người sử dụng, 4 khe sử dụng cho hệ thống.
- Phân định kênh đường lên:
Các thiết bị đầu cuối khác nhau trong cùng kênh TOLL trong cùng khung có
thể sử dụng phương thức điều chế, mã hoá khác nhau. Mã hoá/điều chế cho 1 UT có
thể được thay đổi qua khung bên cạnh. Giả sử hệ thống được thiết kế có 8 kênh
TOLL, ấn định số kênh sẽ là 12, 13, 14, 15, 0, 1, 2, 3. Trình tự kênh mà RRM phân
định cho thiết bị đầu cuối là từ kênh trung tâm ra. Ví dụ: lần lượt là
0,15,1,14,2,13,3,12.
Chu kỳ khung 311 ms
Gua
rd
band
Gua
rd
band
256 khe trên khung trên kênh
CH8 CH7
FDSslot 3
CH9 CH10
54 MHz
0 3.375 MHz
SYNCSlot 0
FDSSlot 2
UserSlot 4
UserSlot 255
RACSlot 1
RACSlot 1
RACSlot 1
SYNCSlot 0
SYNCSlot 0
FDSSlot 2
FDSSlot 2
FDSSlot 2
FDSslot 3
FDSslot 3
FDSslot 3
UserSlot 4
UserSlot 4
UserSlot 4
UserSlot 255
UserSlot 255
UserSlot 255
RACSlot 1
Tần số
Thời gian
SYNCSlot 0
Hình 3.4: Cấu trúc khung/ khe
65
C H 8 C H 9 C H 1 0 C H 1 1 C H 1 2 C H 1 3 C H 1 4 C H 1 5 C H 0 C H 1 C H 2 C H 3 C H 4 C H 5 C H 6 C H 7
fCH 0
50 .625 M H z
O FDM Pow er Spectral Density(Unfiltered)
57 .375 M H z
-18 dB
fC
Hình 3.5: Mô phỏng OFDM đơn giản- Sự sắp xếp đánh số kênh và định dạng sóng OFDM căn cứ vào tần số trung
tâm của FC
- Tần số trung tâm của CH#0 (fCH0) được xác định như đồng bộ kênh TOLL
- Tần số trung tâm của sóng mang TOLL được đặt giữa CH#15 và CH#0 tại
fC=fCH0 -1,6875MHz .
- Độ rộng búp chính thường là 50,625MHz, tính từ điểm 0 bên này qua điểm
0 bên kia của băng thông là 57,375MHz.
- Búp phụ thứ nhất xấp xỉ -18dB từ búp sóng chính.
- Trên thực tế TOLL được lọc để giới hạn các búp phụ.
- Sự lựa chọn việc điều chế, mã hoá, tăng ích linh động để đảm bảo chất
lượng đường truyền kịp thời.
3.2.3.2. Đường về (từ trạm thuê bao đến trạm chủ)
Các thiết bị đầu cuối đến trạm chủ sử dụng các phương pháp truyền dẫn hiệu
suất cao gồm kỹ thuật điều chế TPC đòi hỏi cao hơn và FDM với kỹ thuật trải TDM
(SCPC TDMA Aloha Return Link: STAR). Là các sóng mang đa tần băng thông
hẹp, tốc độ dữ liệu người sử dụng từ 1,8 Kbps đến 4 Mbps. Đường truyền dẫn từ
UT đến Gateway gọi là STAR Link - Slotted TDMA Aloha Return Link, để chỉ 3
kỹ thuật truy nhập Slotted Aloha, Aloha, TDMA dùng cho hướng truyền này. Mỗi
một phương thức truy nhập được sử dụng linh hoạt thông qua điều khiển của RRM
phù hợp cho loại dịch vụ hay lưu lượng gán cho mỗi UT. Một dải tần 500MHz chia
thành 237 băng con, mỗi băng có độ rộng 2.11MHz (gọi là ‘STAR band’), mỗi
STAR band có thể được chia thành một trong năm loại kênh (sóng mang) tuỳ vào
đặc tính lưu lượng và kiểu truy nhập: 16 kênh 132Khz ; 8 kênh 264 KHz ; 4 kênh
528KHz ; 2 kênh 1.026MHz ; hoặc 1 kênh 2.11 MHz.
66
Hình 3.6: Các kiểu kênh STAR Link
Mỗi một sóng mang lại được phân theo các định dạng khung (TDM) khác
nhau, trong mỗi khung có thể được phân thành 256, 128, 64, 32 hoặc 16 time slots
tuỳ thuộc đặc tính liên lạc của UT. Để đồng bộ, khoảng thời gian cho một khung
của STAR Link cũng giống TOLL Link là 0.311sec, và do tốc độ STAR Link được
thiết kế bằng nửa tốc độ TOLL Link nên mỗi khung STAR cho có tổng cộng là
524288 symbols. Sau đây là một ví dụ về cấu trúc khung của STAR Link cho loại 8
kênh, 64 slot, điều chế QPSK:
Hình 3.7: Cấu trúc khung của STAR Link cho loại 8 kênh
- Kích thước của các khe phụ thuộc vào loại mã hoá TPC
67
Loại truy cập Tỷ lệ mã (Code Rate)Aloha 0.66015625SA - Small 0.66015625SA - Large 0.793212891TDMA - Small 0.66015625TDMA - Large 0.793212891TDMA - 8Ary 0.81640625
- Chỉ loại 16 kênh trên 1 băng STAR cung cấp loại gói nhỏ
- Đánh số kênh STAR với kênh 0 tại tần số thấp nhất của băng tần
- Mỗi tuyến truyền của người sử dụng sẽ được bù thời gian bởi một lượng kết
hợp với độ trễ độ dài tuyến.
- GW xác định bù định thời từ gói truy nhập Aloha và yêu cầu mỗi trạm đầu
cuối hiệu chỉnh bù định thời của nó. Sau đó bộ thu STAR sẽ biết mỗi dữ liệu của
người sử dụng đến với mẫu bù định thời đúng.
- GW liên tục giám sát các lỗi định thời của mỗi trạm đầu cuối. Nếu cần
thiết, GW sẽ yêu cầu các trạm đầu cuối thực hiện bù định thời trong phạm vi cửa sổ
xác định trước, GW sẽ yêu cầu trạm đầu cuối hiệu chỉnh bù định thời của nó.
- Có 3 loại truy nhập luồng từ trạm đầu cuối đến trạm chủ là: ALOHA,
Slotted ALOHA, và TDMA
+ ALOHA cho gói đăng nhập trạm đầu cuối ban đầu. Nó không yêu cầu
đồng bộ thời gian với trạm chủ
+ Slotted ALOHA phù hợp cho dữ liệu cụm hoặc các trạm rỗi, như trình
duyệt Web
+ TDMA cho dữ liệu người sử dụng liên tục, tải lên dung lượng vừa và lớn,
như FTP, VoIP, Video Streaming
- Mục đích chính của kênh ALOHA là cung cấp các trạm đầu cuối khả năng
truy nhập vào hệ thống IPSTAR trong lần thiết lập đầu tiên.
- Một số các kênh 131,84KHz sẽ được thiết kế làm các kênh ALOHA
- Các kênh này sẽ được cố định và dùng cho tất cả người sử dụng
- Lỗi định thời giữa trạm đầu cuối người sử dụng và trạm chủ có thể được đo
và hiệu chỉnh.
- Khi GW ấn định kênh Slotted ALOHA, nó cung cấp cho trạm đầu cuối
thông tin về điều chế, mã hoá, kênh và bù đồng bộ.
68
- Sự khác nhau giữa ALOHA và Slotted ALOHA là có một đồng bộ khung
của người sử dụng với bộ thu GW trong Slotted ALOHA.
- Một phương pháp đánh dấu được sử dụng để duy trì việc sử dụng bình quân
của Slotted ALOHA cho mỗi người sử dụng.
- Trong IPSTAR, trạm đầu cuối được phép phát một số gói trước khi yêu cầu
xác nhận
- Không có sự chồng lấn trong loại TDMA: mỗi khe được ấn định cụ thể đến
1 trạm đầu cuối.
- GW ấn định độ dài kênh TDMA với thông tin điều chế, mã hoá, mặt nạ khe
phát và bù đồng bộ
- Trạm đầu cuối chỉ được phép phát trong các khe xác định bởi mặt nạ khe
phát được ấn định
3.2.4. Thiết bị phía thuê bao (UT)Các trạm UT bao gồm khối ODU và IDU
3.2.4.1. Khối ODU bao gồm anten và các thiết bị cao tần như BUC, LNB, feedhorn:
- BUC là khối đảo tần lên, thường dùng loại công suất 1 W hoặc 2 W, tần số
phát từ 13,75 đến 14,5 GHz
- LNB là khối khuếch đại tạp âm thấp, tần số thu từ 10,7 đến 12,75GHz
3.2.4.2. Khối IDU (Modem)
- Tốc độ download tối đa: 4Mbps
- Tốc độ upload tối đa: 2Mbps
- Sử dụng công suất phát và băng thông linh hoạt cho phép phân bổ băng
thông hợp lý dựa trên đặc điểm lưu lượng từng khách hàng.
- Sử dụng kỹ thuật điều chế QPSK, phương thức truy nhập SCPC, TDMA,
Slotted ALOHA.
- Giao diện mạng RJ45, USB
- Nguồn điện cung cấp 100-240 VAC và 24DC
- Công suất tiêu thụ:70W
69
Hình 3.8: Cấu hình trạm thuê bao
Thiết bị ODU và IDU được kết nối bằng cáp RG6 hoặc RG11, khoảng cách
dùng cáp RG6 cho phép nhỏ hơn 35m, sử dụng cáp RG11 khoảng cách cho phép
đạt tới 100m. Tần số IF thu từ LNB đến Modem từ 1550 đến 2050MHz hoặc từ
1650 đến 2150 MHz, tần số IF phát từ Modem đến ODU từ 950 đến 1450 MHz.
Các trạm thuê bao cung cấp các dịch vụ tích hợp theu yêu cầu cụ thể của
khách hàng. Các loại ứng dụng và đặc điểm mô tả dịch vụ được thể hiện ở phần sau.
3.2.5. Các ứng dụng của hệ thống VSAT IPSTAR [9]
3.2.5.1. Dịch vụ thoại
Điện thoại IP (VoIP) là dịch vụ ngày càng được sử dụng rộng rãi do tính
thuận tiện và giá cước rẻ. Dịch vụ VoIP qua vệ tinh lại rất thuận tiện và phù hợp với
những vùng xa xôi hẻo lánh hay các công ty tổ chức có mạng lưới có các chi nhánh
ở khắp đất nước
Giải pháp của IPSTAR gồm 3 thành phần cơ bản Voice gateway,
Callmanager và ATA (thiết bị biến đổi thoại IP sang analog)
- Voice gateway thực hiện chức năng giao tiếp giữa mạng IP và PSTN.
70
- Callmanager thực hiện chức năng điều khiển định tuyến cuộc gọi nội bộ
mạng và liên mạng và chức năng CDR lưu giữ thông tin chi tiết cuộc gọi phục vụ
cho mục đích tính cước.
- Thiết bị ATA cung cấp giao diện kết nối với máy điện thoại thông thường
hoặc kết nối với tổng đài PBX.
Băng thông yêu cầu cho các cuộc gọi là 24Kbps cho chuẩn G729; 22Kbps
cho chuẩn G723; và 80Kbps đối với G711 [9]
Hình 3.9: Cấu hình dịch vụ thoại VoIP
Giải pháp ứng dụng thoạiIPSTAR cho vùng nông thôn:
Sản phẩm hộp thoại iPSTAR được thiết kế cho sử dụng tại trong môi trường
vùng sâu vùng xa. Nó có thể chịu đựng lại môi trường khắc nghiệt.
Khi so sánh với điện thoại ở vùng sâu vùng xa mà có sử dụng SCPC DAMA,
thì VoIP sẽ vượt trội hơn nhờ:
- Chi phí thiết bị cuối thấp hơn
- Khả năng cung cấp những ứng dụng khác trên mạng IP
- Sự hiệu quả băng thông tốt hơn, do vậy chi phí băng thông thấphơn (ví dụ
như với IP, một kênh thoại 9.6 kbps chỉ yêu cầu 24kbps của gói IP bao gồm đóng
gói IP, sử dụng khoảng 30Khz trên băng thông vệ tinh so với 48Khz của SCPC
DAMA).
71
1 2 3
4 5 6
7 8 9
* 8 #
IPSTAR Network Box(Voice Series)
Telephone
IPSTAR Network Box(Prof. Series)
IP Phone
TelephoneATA
Telephone
ATAPBX
Telephone
IPSTARGateway
CallManager NMS
RT
M¹ng VoIP Quèc gia
AS5x00
GK
AS5x00
GKTæng ®µi Toll
AS5x00
RT
RT
RT
Tæng ®µi Toll
Tæng ®µi Toll
3.2.5.2. Dịch vụ truy cập Internet băng rộnga. Truy nhập băng rộng:
Thông qua UT các nhà khai thác cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ với
khả năng kết nối mạng ở tốc độ cao [9]. Trong nhiều trường hợp có nhiều người sử
dụng chung một trạm đầu cuối như trong khách sạn, chung cư... thì hệ thống VSAT
IPSTAR sẽ trang bị thêm thiết bị hỗ trợ cho phép cung cấp thêm nhiều account truy
nhập cho một trạm đầu cuối.
Cũng giống như ADSL hệ thống IPSTAR cung cấp đường truyền băng thông
rộng cho khách hàng với tốc độ download tới 4 Mbps và upload tới 2Mbps.
Hình 3.10: Cấu hình truy cập Internet băng rộngb. Truy cập băng rộng cho các điểm công cộng:
Dịch vụ truy cập WLAN công cộng (hay còn gọi là Hotspot) là dịch vụ cho
phép người sử dụng có thể truy cập internet từ những điểm truy cập công cộng.
Dịch vụ hotspot mang lại cho người sử dụng nhiều thuận tiện, chỉ bằng một accout
riêng khách hàng có thể truy cập dịch vụ từ bất kỳ một Hotspot nào nằm trong vùng
phủ sóng của vệ tinh. Với một roaming account thì khách hàng có thể truy cập được
internet tại nhà, văn phòng, sân bay, bệnh viện, quán cafe...
Cấu hình cung cấp dịch vụ bao gồm trạm Gateway, UT, Radius server, điểm
truy cập. Radius server được lắp đặt tại trạm Gateway thực hiện chức năng lưu trữ
chi tiết cuộc gọi (CDR) phục vụ mục đích tính cước. Ngoài ra Radius server còn
72
IPSTAR Network Box
PC
IPSTAR Gateway
RTRT
M¹ng InternetQuèc gia
§ êng trôc Internet
NMS
phục vụ mục đích cập nhật thông tin yêu cầu Roaming của khách hàng. Điểm truy
cập thực hiện chức năng quản lý quyền truy nhập sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Hình 3.11: Cấu hình cung cấp dịch vụ Hotspot
c. Ứng dụng truy cập băng rộng:
Lợi thế thông tin liên lạc qua vệ tinh là vùng phủ sóng rộng, triển khai các
điểm liên lạc nhanh do vậy việc thiết lập các điểm liên lạc băng rộng tạm thời qua
VSAT IP phục vụ công việc đột xuất. Chúng ta có thể sử dụng hệ thống VSAT IP
làm trung kế truyền tín hiệu TV như video clip, hay tín hiệu MPEG-4.
3.2.5.3. Dịch vụ IPSTAR GRE VPNMạng riêng IP được ứng dụng cho các công ty, tổ chức... muốn thiết lập một
mạng lưới liên lạc từ trụ sở chính với các chi nhánh qua các kênh ngầm định (tunel)
đảm bảo. Phương thức thiết lập dựa trên cơ sở mở rộng đường truyền mạng LAN
truyền thống, mọi nút mạng đều chung một kiểu truy nhập với chất lượng như nhau.
Nhà cung cấp dịch vụ có thể quản lý và phân bổ băng tần cho các nút mạng một
cách hiệu quả. Yêu cầu bắt buộc cho ứng dụng này là một đường kênh thuê riêng để
kết nối trụ sở chính và Gateway
Dịch vụ IPSTAR GRE VPN [9] là một dịch vụ IP Tunneling VPN, sử dụng
giao thức GRE Tunneling. Công nghệ này hỗ trợ các tính năng phân kênh ngầm
73
IPSTAR Gateway
AAA RadiusServer
RTRT
M¹ng InternetQuèc gia
§ êng trôc Internet
NMS
định coi môi trường vệ tinh như một mạng LAN. Trụ sở chính sẽ kết nối với với
trạm cổng VSAT IP bằng một kênh thuê riêng và kết nối với các chi nhánh thông
qua đường truyền vệ tinh. IPSTAR cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo theo mô hình
điểm - đa điểm. Trạm Gateway kết nối với Router khách hàng qua kênh thuê riêng.
Hình 3.12: Cấu hình dịch vụ thuê kênh riêng IP và mạng riêng VPN
3.2.5.4. Dịch vụ IPSTAR Leased Circuit Nhờ lợi thế thông tin vệ tinh nên dịch vụ IPSTAR Leased Circuit có thể kết
nối bất kỳ điểm liên lạc nào trong cùng vùng phủ sóng vệ tinh. Ở mọi vị trí địa lý
đều có thể liên lạc thông qua vệ tinh. Với ứng dụng này các chi nhánh có thể kết nối
với trụ sở chính tốc độ cao tới 2Mbps upload và 4Mbps download. Dịch vụ này có
thể ứng dụng cho truyền file, Internet.
3.2.5.5. Dịch vụ trung kế di động: (GSM Trunking)
IPSTAR GSM Trunking [9] được ứng dụng cho các công ty thông tin di
động muốn mở rộng vùng phủ sóng của mình tới các vùng sâu xa nhanh chóng và ít
tốn kém. Dịch vụ GSM Trunking có thể hỗ trợ các thuê bao di động vẫn có thể sử
dụng các dịch vụ trên mạng di động GSM hiện có như Prepaid/Postpaid. Một lợi thế
của thông tin vệ tinh là triển khai lắp đặt thiết bị nhanh không giới hạn về cự ly
74
IPSTAR Network Box (Special Enterprise Series)
IPSTAR Gateway
NMS
RT
IPSTAR Network Box(Special Enterprise Series)
Chi nh nhcña kh ch hµng
Kªnh thuª riªngRT
Server Server PC
Trô së cña kh ch hµng
Chi nh nhcña kh ch hµng
khoảng cách tận dụng lợi thế này IPSTAR cung cấp giải pháp mở rộng mạng thông
tin di động để thiết lập các tuyến trung kế nối tới các điểm đặt BTS ở vùng xa
Cấu hình cung cấp dịch vụ bao gồm trạm Gateway, UT, IP MUX.Gateway sẽ
được nối với thiết bị IPMUX đặt tại các trạm BSC thông qua kênh thuê riêng. Các
trạm UT sẽ kết nối trực tiếp với thiết bị IPMUX đặt tại trạm BTS. Các thiết bị IP
MUX có chức năng biến đổi thoại TDM sang thoại IP để đảm bảo thời gian thực và
đặc tính dịch vụ phương thức truy nhập vệ tinh sử dụng kiểu truy nhập TDMA.
Hình 3.13: Cấu hình dịch vụ GSM Trunking
3.2.5.6. Dịch vụ truyền hình hội nghị (Video Conference)Dịch vụ cung cấp cho các hội nghị điểm - điểm và điểm - đa điểm. Tín hiệu
hình ảnh và âm thanh được truyền hình trực tiếp bằng giao thức IP. Người tham gia
hội nghị có thể ở bất kỳ đâu trong vùng phủ sóng vệ tinh và băng tần vệ tinh có thể
được sử dụng chung cho tất cả các điểm tham gia vào cuộc hội nghị, đây chính là
khác biệt rất lớn giữa vệ tinh so với các phương tiện truyền dẫn khác trên mặt đất.
75
iPSTAR Network Box(Special Enterprise Series)
IPSTARGateway
NMS
RT
Kªnh thuª riªng
BSCBTS 1
IP - MUX
IP
IP
Abis - Interface
Abis - Interface
IP - MUX
MSC
iPSTAR Network Box(Special Enterprise Series)
BTS 2
IP - MUX
PSTN
Để tổ chức dịch vụ cần trang bị một bộ MCU để nhận tín hiệu hình ảnh, âm thanh từ
tất cả các điểm tổng hợp lại và gửi tới các điểm theo thời gian thực.
Hình 3.14: Cấu hình cung cấp dịch vụ truyền hình hội nghị
3.2.5.7. Dịch vụ đào tạo từ xa (I-Learn)Giải pháp đào tạo từ xa qua IPSTAR là sự kết hợp giữa truyền hình hội nghị
(VDC) và truyền hình quảng bá. Giải pháp này có thể ứng dụng trong thông tin 2
chiều hay 1 chiều. Trong thông tin 2 chiều các thuê bao xa có thể liên lạc về trung
tâm qua việc sử dụng chung một dải băng tần vệ tinh để tiết kiệm chi phí băng tần.
Mô hình này có thể ứng dụng cho các trung tâm đào tạo hay các cơ sở giáo dục…
muốn thiết lập một mạng lưới đào tạo rộng khắp cho phép giảng viên có thể giao
tiếp với các học viên ở xa thông qua vệ tinh. Lợi ích của các học viên tham gia khóa
đào tạo là không phải đi xa tiết kiệm được chi phí đi lại mà vẫn được học giảng viên
nổi tiếng.
Hình ảnh của giáo viên và bài giảng của trung tâm giảng dạy sẽ được ghi lại
bởi một Camera. Tín hiệu này sẽ được gửi tới một bộ mã hóa và máy chủ phát
quảng bá tới các phòng học từ xa thông qua Gateway và vệ tinh. Tại các phòng học
ở xa sẽ được trang bị màn hình và Camera chuyên dụng. Hình ảnh và bài giảng của
giáo viên hoặc hình ảnh và các câu hỏi của học viên tại các lớp học từ xa sẽ được
điều khiển để hiển thị trên màn hình khi có nhu cầu.
76
Ch ¬ng tr×nh trùc tiÕp®a ®iÓm
Gi o viªn ëTrung t©m ®µo t¹o
Chi nh nhkh ch hµng
Trô sëcña kh ch hµng
iPSTAR hoÆc kªnh thuª riªng
iPSTARGateway
Hình 3.15: Cấu hình cung cấp dịch vụ đào tạo từ xa
3.2.5.8. Dịch vụ IP2TVĐây là dịch vụ tích hợp ứng dụng truy cập Internet và truyền hình theo yêu
cầu VoD (Video on demand) thông qua các thiết bị gồm màn hình hiển thị, các thiết
bị phụ trợ, bàn phím không dây. Ngoài ra với các ứng dụng VoD thì người sử dụng
cần phải có thiết bị để lưu trữ các chương trình tải về. Hệ thống có khả năng phát đa
điểm tới một nhóm các địa chỉ IP đã định chỉ sử dụng một dải băng tần vệ tinh
chung. Hơn nữa người sử dụng có thể tải các chương trình vào ban đêm khi nhu cầu
sử dụng và chi phí băng tần thấp làm tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng băng tần
IP2TV là dịch vụ truyền hình quảng bá được phát triển dựa trên mô hình
cung cấp dịch vụ MDU, thông tin giải trí cho khách hàng. Với dịch vụ này khách
hàng có thể xem các chương trình truyền hình trực tiếp, truyền hình theo yêu cầu
77
Cáp quangCáp quangCáp quang
Gi¸o viªn t¹i trungt©m gi¶ng d¹y
Gateway
VOD (Video on demand). Với khách hàng là các khách sạn thiết bị VOD server sẽ
được trang bị thêm lắp đặt tại khách hàng để tăng hiệu quả sử dụng của băng tần vệ
tinh. Thiết bị để triển khai dịch vụ bao gồm Server chứa nội dung tại trạm Gateway
để lưu trữ các nội dung chương trình và phim ảnh.
Hình 3.16: Cấu hình dịch vụ IP2TV Kết luận:
Những nơi không có mạng mặt đất cố định thì ít nhiều phải chọn giải pháp
kết nối qua vệ tinh, do đó có một mảng thị trường cho các doanh nghiệp IP vệ tinh.
Mặc dù công nghệ vệ tinh có những giới hạn nhất định nhưng nó cung cấp băng
thông khá cao và các khả năng quảng bá tuyệt vời tạo ra một sự lựa chọn khả thi
cho nhiều phân đoạn thị trường phức tạp.
Mạng VSAT IP mới được triển khai và ứng dụng các dịch vụ tại Việt Nam,
việc tìm hiểu hệ thống và dịch vụ cung cấp bước đầu cho thấy có nhiều ưu việt so
với các hệ thống VSAT khác trước đây cũng như các mạng mặt đất hiện có.
Chương tiếp theo sẽ phân tích các ưu nhược điểm của hệ thống bằng các luận cứ
khoa học về các mặt: Độ tin cậy thông tin, khắc phục các yếu tố ảnh hưởng, khả
năng phổ cập và tính ứng dụng của hệ thống, đồng thời cũng đưa ra hướng nghiên
cứu tiếp theo về các khía cạnh liên quan đến lĩnh vực IP qua vệ tinh.
78
Phò ng
VOD Serverwith Right Management
Phò ng
Phò ngPhò ng
VOD Serverwith Right Management
§ µi truyÒn h×nh
M¸y chñt¹i IDC
M¹ng LAN mëréng trong tßa
nhµ
Phßng Phßng
Phßng Phßng
Trang thiÕt bÞ trong tßa nhµ
§ êng trôcInternet
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG
4.1. Ưu nhược điểm của hệ thống VSAT IPSTARNgày nay công nghệ đang trải qua một cuộc cách mạng chưa từng có. Khả
năng duy trì và cải tiến công nghệ quyết định sự thành công lâu dài. Hệ thống vệ
tinh băng rộng IPSTAR được thiết kế để có khả năng cạnh tranh toàn diện với các
loại khác, trong khi vẫn có thể làm tăng lợi nhuận từ sự phổ cập đa dịch vụ đến
nhiều đối tượng.
4.1.1 Ưu điểm của hệ thống thông tin vệ tinh băng rộng IPSTAR
Việc thiết kế hệ thống vệ tinh băng rộng iPSTAR có các ưu điểm mà không
thể thực hiện được với vệ tinh thông thường hoặc với các hệ thống băng rộng khác,
hoặc với mạng mặt đất [7].
(1) Phân bổ dung lượng động (DCA):
- Điều chỉnh dung lượng động theo yêu cầu của thiết bị đầu cuối.
- Chia sẻ băng thông đều khi tài nguyên không đủ
(2) Điều chỉnh kênh động (DLA):
- Tối ưu và cân bằng giữa tốc độ bít và sự thay đổi thời tiết
- Điều khiển sự điều chế và mã hoá động dựa theo việc đo chất lượng đường
(3) Loại dịch vụ (CoS)/ Chất lượng dịch vụ (QoS)
- Cung cấp thuộc tính theo thoả thuận mức dịch vụ.
- Chia sẻ tải dung lượng hợp lý giữa các trạm đầu cuối với các mức ưu tiên
khác nhau
- Chia sẻ dung lượng hợp lý giữa các nút phía sau một trạm đầu cuối (thực
hiện chỉ tại phía UT)
- Điều khiển đồng bộ, tăng ích, mã hoá và điều chế đối với từng UT cụ thể để
đảm bảo hiệu xuất tối ưu và nhận được QoS.
- Mức giá chuẩn trên Mbps cho vệ tinh băng rộng iPSTAR được mong đợi
thấp hơn 1/3 so với vệ tinh thông thường.
- Trạm mặt đất thuê bao có ăng ten kích thước nhỏ (0,75m; 1,2m) công suât
thấp (0,5 đến 2W) giá thấp hơn 1.000 đô la cho khả năng chiều lên 2Mbps và khả
năng chiều xuống 4 Mbps.
- Khả năng dịch vụ đầy đủ.
- Hạ tầng không thay đổi.
79
- Không phụ thuộc vào cự ly, khoảng cách.
4.1.2. Nhược điểm của hệ thống
Nhược điểm cố hữu của thông tin vệ tinh là chịu ảnh hưởng tác động của
thời tiết và đặc biệt nhạy cảm hơn ở băng tần Ka, Ku. Thông tin có thể bị gián đoạn
với lượng mưa >100mm/h.
Thiết bị IPSTAR sử dụng đa dạng kỹ thuật điều chế, mã hoá cho phép tự
động phân bổ đường truyền linh hoạt là công nghệ độc quyền, thực hiện quản lý
khai thác các phần tử mạng tập trung tại trạm Gateway do đó các thiết bị mặt đất sẽ
phụ thuộc hoàn toàn vào nhà cung cấp thiết bị iPSTAR bao gồm cả trang thiết bị
trạm Gateway và các UT.
4.2. Các đặc tính của đường truyền vệ tinh ảnh hưởng tới chất lượng của
kết nối sử dụng giao thức TCP
Vệ tinh có đặc tính rất khác biệt với các hệ thống mặt đất, các đặc tính này
làm giảm chất lượng của TCP sử dụng cho vệ tinh. Các đặc tính đó bao gồm :
Độ trễ lớn: khoảng 500 ms cho cả đường lên và đường xuống. Độ trễ này
ảnh hưởng tới các thuật toán điều khiển tắc nghẽn của TCP và ảnh hưởng tới hiệu
suất sử dụng băng thông đường truyền của TCP.
Tích BDP lớn: Đây là hệ quả của độ trễ lớn. Tích số BDP được tính bằng tích
số của độ rộng băng tần và trễ đường truyền. Giá trị BDP chỉ lượng dữ liệu của giao
thức mà lượng dữ liệu này chưa được xác nhận là đến đích, tức là lượng dữ liệu này
vẫn còn ở trong mạng. Chính vì vậy mà phía phát phải giữ lại một số lượng lớn các
gói tin được gửi đi nhưng chưa được xác nhận đã tới đích.
Tỉ lệ lỗi lớn: Các hệ thống vệ tinh thường có tỷ lệ lỗi lớn hơn các hệ thống
mạng mặt đất, ví dụ tỉ số lỗi của các hệ thống vệ tinh vào khoảng 10-5-10-6 so với 10-
8-10-9 ở các hệ thống cáp quang. Do đó xác suất mất gói tin của hệ thống vệ tinh lớn.
Hiện tượng mất gói tin trong mạng do hai nguyên nhân: tắc nghẽn hoặc do lỗi, tuy
nhiên TCP coi rằng nguyên nhân gây nên mọi trường hợp mất gói tin đều do tắc
nghẽn và do đó giảm tốc độ phát để tránh trường hợp mạng bị tắc nghẽn hoàn toàn.
Như vậy nếu nguyên nhân của sự mất gói là do lỗi thì việc giảm tốc độ phát của
TCP là không cần thiết và lãng phí độ rộng băng tần của kênh truyền [4].
80
4.2.1. Ảnh hưởng của độ trễ tới các thuật toán điều khiển tắc nghẽn
Với các kết nối TCP sử dụng vệ tinh, độ trễ lớn gây ảnh hưởng tới các thuật
toán điều khiển tắc nghẽn (đặc biệt là thuật toán khởi đầu chậm và thuật toán tránh
tắc nghẽn) và giảm hiệu suất sử dụng băng tần của vệ tinh.
4.2.1.1. Ảnh hưởng của trễ tới thuật toán khởi đầu chậm
Xét một kết nối TCP có kích thước cửa sổ thu bằng W (gói tin), kích thước
khởi đầu của cửa sổ phát bằng IW (gói tin) và RTT=R(s), thời gian cần thiết để phía
phát hoàn thành pha khởi đầu chậm là:
Slow start time = R(log2W-log2IW) (4.1)
Trong đó: Slow start time – Thời gian hoàn pha khởi đầu chậm.
Giả sử kích thước một gói tin bằng 512 byte, kích thước cửa sổ thu nhận giá
trị cực đại bằng 128 gói tin, giá trị kích thước cửa sổ khởi đầu phía phát bằng 1, độ
trễ của đường truyền vệ tinh R=500 ms. Theo công thức (4.1), ta suy ra kết nối TCP
qua đường truyền vệ tinh cần 3,5s để hoàn thành pha khởi đầu chậm. Trong khi đó
ở các hệ thống mặt đất, độ trễ vào khoảng 80ms, thời gian cần thiết của pha khởi
đầu chậm bằng 560ms. Như vậy sử dụng thuật toán khởi đầu chậm qua vệ tinh làm
chậm thời gian hoàn thành kết nối do đó gây lãng phí độ rộng băng tần.
Hình 4.1: Sự phụ thuộc của lượng byte truyền dẫn
vào thời gian ở pha khởi đầu chậm
81
Trong đó: Đường nằm trên (đường số 1) biểu thị cho kết nối TCP qua vệ
tinh, đường nằm dưới (đường số 2) biểu thị cho kết nối TCP dưới mặt đất.
Cả hai thực nghiệm với kết nối TCP qua vệ tinh và kết nối TCP dưới mặt đất
đều khởi đầu với biến cwnd có giá trị bằng 1 và sử dụng thuật toán khởi đầu chậm
để tăng giá trị cwnd. Theo đó, với khoảng thời gian cần thiết để để kết nối vệ tinh
đạt được kích thước cửa sổ cực đại, kết nối TCP mặt đất có thể gửi được lượng dữ
liệu nhiều hơn 22 lần [6].
4.2.1.2. Ảnh hưởng của trễ tới thuật toán tránh tắc nghẽn
TCP sử dụng thuật toán tránh tắc nghẽn để thăm dò khả năng tăng dung
lượng của mạng sau khi xảy ra mất gói tin. Các kết nối TCP qua đường truyền vệ
tinh cần nhiều thời gian hơn để tăng cwnd so với các kết nối mặt đất. Ví dụ, khi xảy
ra hiện tượng mất gói tin ở một kết nối TCP với kích thước cửa sổ cực đại (128 gói
tin, mỗi gói tin 512 byte), giá trị cwnd giảm xuống còn một nửa (64 gói tin), sau đó
cứ mỗi khoảng RTT mà không có gói tin nào bị mất, giá trị của cwnd được tăng lên
1. Như thuật toán tránh tắc nghẽn cần khoảng 5,12s để tăng giá trị cửa sổ từ 64 lên
128 ở các mạng mặt đất và 35,84s đối với mạng vệ tinh.
Hình 4.2 biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của lượng số liệu được gửi bởi
thuật toán tránh tắc nghẽn của kết nối TCP ở các mạng mặt đất và mạng vệ tinh [4].
Hình 4.2. Sự phụ thuộc của lượng byte truyền dẫn
vào thời gian ở pha tránh tắc nghẽn
82
Trong đó, đường nằm trên (đường số 1) biểu thị cho kết nối TCP qua vệ tinh,
đường nằm dưới (đường số 2) biểu thị cho kết nối TCP dưới mặt đất.
Căn cứ vào hình 4.2, ta thấy với các kết nối TCP dưới mặt, đất giá trị của
biến cwnd đạt tới giá trị cực đại (128 gói tin, mỗi gói tin kích thước 512byte) nhanh
hơn các kết nối TCP qua vệ tinh. Do đó trong cùng một thời gian, ở kết nối mặt đất,
TCP có khả năng gửi lượng dữ liệu nhiều hơn 9 lần so với kết nối vệ tinh.
4.2.1.3. Ảnh hưởng của trễ tới hiệu suất sử dụng băng tần vệ tin
Trong trường hợp không xảy ra tắc nghẽn, giao thức TCP chỉ tăng kích thước
cửa sổ tắc nghẽn sau khi phía phát nhận được gói tin xác nhận từ phía thu. Trong
khi đó trễ đường truyền vệ tinh lớn, vào khoảng 500ms, điều này dẫn đến thông
lượng hiệu dụng của kết nối TCP giảm (Thông lượng hiệu dụng của một kết nối
TCP được xác định bằng kích thước file cần truyền tính bằng bit chia cho thời gian
để truyền xong file đó tính theo giây). Điều này dẫn đến hiệu suất sử dụng băng
thông đường truyền của giao thức TCP thấp.
Hình 4.3 và 4.4 dưới đây chỉ ra sự phụ thuộc của thông lượng hiệu dụng vào
độ trễ đường truyền với những kết nối TCP có kích thước cửa sổ truyền dẫn khác
nhau. Các thực nghiệm này được tiến hành với hai đường truyền có tốc độ là 2048
kbps và 256 kbps, kích thước gói tin bằng 512 byte.
Hình 4.3. Sự phụ thuộc của thông lượng hiệu dụng vào RTT (kênh 2048kbps).
83
Hình 4.4. Sự phụ thuộc của thông lượng hiệu dụng vào RTT (kênh 256kbps)
Trong đó, các nét nối khác nhau là các kết nối TCP với những kích thước
cửa sổ truyền dẫn khác nhau.
Căn cứ vào hai hình trên ta thấy rằng với đường truyền tốc độ cao, cụ thể là
2048 kbps, kết nối TCP có độ trễ 0,6s (tương đương độ trễ của đường truyền vệ
tinh) chỉ đạt thông lượng hiệu dụng khoảng 800kbps với kích thước cửa sổ lớn nhất
bằng 65536 byte, tức là kết nối TCP này chỉ sử dụng hết 39% băng thông mà luồng
E1 cung cấp. Trong khi đó với đường truyền tốc độ thấp hơn, cụ thể là 256 kbps,
một kết nối TCP với các thông số tương tự trên đạt được thông lượng hiệu dụng xấp
xỉ 250 kbps. Độ trễ lớn còn ảnh hưởng tới các dịch vụ Web, cụ thể là làm cho thời
gian tải một trang Web về lâu hơn, minh họa trong hình 4.5 và 4.6 :
Hình 4.5.Thời gian tải các trang Web có kích thước khác nhau
(kênh 2048kbps)
84
Trễ đường truyền (giây)
Hình 4.6. Thời gian tải các trang Web có kích thước khác nhau (kênh 256kbps)
Hình 4.5 và 4.6 cho thấy thời gian tải các trang Web về tăng theo trễ đường
truyền. Do đó chất lượng các dịch vụ Web thời gian thực giảm khi truyền qua
đường truyền vệ tinh.
4.2.2. Ảnh hưởng của tích số BDP lớn
Như đã trình bày ở trên, TCP sử dụng thuật toán khởi đầu chậm và thuật toán
tránh tắc nghẽn để điều khiển luồng dữ liệu Internet. Đối với thuật toán khởi đầu
chậm, kích thước cửa sổ ban đầu bằng 1 (cwnd =1), sau khi phía phát nhận được
bản tin xác nhận có chỉ số ACK không cùng chỉ số với bản tin trước đó, cwnd được
tăng lên một lượng bằng 1. Quá trình này được tiếp diễn cho đến khi cwnd =
ssthresh hoặc xảy ra sự mất gói. Trong trường hợp cwnd đạt đến ngưỡng ssthresh,
thuật toán tránh tắc nghẽn được khởi động và cwnd tăng chậm hơn, cụ thể tăng 1gói
tin cho mỗi RTT. Trong trường hợp xảy ra mất gói tin, các biến cwnd và ssthresh
đều bị giảm, thuật toán khôi phục nhanh được khởi động. TCP cho rằng giá trị sau
của ssthresh phản ánh dung lượng của mạng một cách chính xác hơn.
Giá trị BDP chỉ lượng dữ liệu của giao thức mà lượng dữ liệu này chưa được
xác nhận là đến đích. Đối với kết nối TCP sử dụng đường truyền vệ tinh tích số này
thường rất lớn. Ví dụ, đường truyền vệ tinh có tốc độ 2Mbps, độ trễ 0,5s, khi đó ta
tính được BDP = 2x0,5 = 1(Mb). Khi dung lượng những bộ đệm trong mạng nhỏ
hơn nhiều so với BDP, xảy ra hiện tượng tràn bộ đệm sớm và mất gói tin trong quá
trình thuật toán khởi đầu chậm, trước khi sử dụng hết băng tần. Trường hợp phía
phát phát với tốc độ cao trong quá trình khởi đầu chậm (hai gói tin cho một lần sau
khi nhận được bản tin xác nhận), nếu như mạng có những bộ đệm không lớn để đáp
ứng được tốc độ phát này sẽ xảy ra hiện tượng tràn bộ đệm sớm. Kích thước cửa sổ
khi xảy ra hiện tượng tràn sớm vẫn còn rất nhỏ so với dung lượng thực của mạng,
85
tuy nhiên TCP coi đây là cửa sổ lớn nhất có thể đạt được và tự động giảm ssthresh
do đó thông lượng giảm [6].
4.2.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ lỗi lớn tới kết nối TCP qua vệ tinh
Như đã phân tích ở trên giao thức TCP không thể phân biệt được mất gói do
lỗi hay mất gói do tắc nghẽn. Khi nhận ra hiện tượng mất gói, giao thức TCP cho
rằng mạng bị tắc nghẽn và do đó phía phát giảm tốc độ phát để tránh tắc nghẽn. Tuy
nhiên nếu sự mất gói này do lỗi bit thì việc giảm tốc độ phát là không cần thiết vì
khi đó mạng vẫn có khả năng tiếp nhận các gói tin. Điều này làm giảm thông lượng
hiệu dụng của kết nối, đặc biệt là trong những đường truyền có lỗi lớn như đường
truyền vệ tinh.
Hình 4.7 chỉ ra sự phụ thuộc của thông lượng hiệu dụng vào tỉ số lỗi bit với
từng kết nối có giá trị kích thước cửa sổ thu khác nhau.
Trong đó, các đường cong khác nhau biểu thị cho các kết nối với kích thước
cửa sổ khác nhau.
Với tỉ số lỗi bit lớn hơn 10-7, thông lượng hiệu dụng các kết nối có kích
thước cửa sổ thu lớn giảm rõ rệt. Các kết nối có kích thước cửa sổ thu nhỏ ít chịu
ảnh hưởng của lỗi hơn. Điều này được giải thích như sau: với cùng một xác suất lỗi
bít, xác suất xảy ra lỗi bít ở các kết nối kích thước cửa sổ lớn cao hơn so với xác
suất xảy ra lỗi bit ở các kết nối có kích thước cửa sổ nhỏ. Các kết nối TCP qua vệ
tinh thường có giá trị BER khoảng 10-6, các hệ thống cáp quang giá trị BER
86
Hình 4.7: Thông lượng hiệu dụng phụ thuộc BER
khoảng10-9, hình 4.7 cho thấy với kết nối TCP có cùng kích thước cửa sổ thu thông
lượng của kết nối vệ tinh chỉ bằng 25% so với các hệ thống cáp quang.
4.3. Các giải pháp cải tiến giao thức TCP Các giải pháp được đề cập ở đây bao gồm:
- Tăng kích thước cửa sổ khởi đầu truyền dẫn.
- Sử dụng giao thức TCP với tuỳ chọn SACK.
- Các giải pháp thông báo mất gói do lỗi.
4.3.1. Giải pháp tăng kích thước cửa sổ khởi đầu truyền dẫn
4.3.1.1. Nguyên lý thực hiện
Trong pha khởi đầu chậm của giao thức TCP chuẩn, thuật toán khởi đầu
chậm chỉ tăng kích thước cửa sổ truyền dẫn (luôn được khởi tạo giá trị bằng 1 gói
tin), sau đó giá trị này được tăng lên 1 mỗi khi có một gói tin xác nhận tới đích. Cơ
chế này có hai hạn chế sau:
(1) Phải mất nhiều thời gian để kích thước cửa sổ truyền dẫn phía phát có thể
tăng đến giá trị cửa sổ phía thu, dẫn đến thông lượng hiệu dụng của kết nối giảm.
(2) Số lượng các gói tin được phát vào mạng ở pha khởi đầu chậm ít hơn so
với khả năng đáp ứng của mạng, tức là hiệu suất sử dụng độ rộng băng tần của kết
nối TCP thấp.
Giải pháp được đưa ra để giải quyết hai vấn đề trên là tăng kích thước cửa sổ
khởi đầu truyền dẫn. Sự thay đổi cửa sổ khởi đầu kết nối được bắt đầu từ khoảng
thời gian RTT đầu tiên sau thủ tục bắt tay ba đường của TCP. Cả hai gói tin
SYN/ACK và gói tin xác nhận ACK trong thủ tục bắt tay đều không thể tăng kích
thước cửa sổ khởi đầu. Nếu gói tin SYN hay SYN/ACK bị mất, cửa sổ khởi đầu
được sử dụng bởi phía phát sau khi truyền lại gói tin SYN phải có kích thước bằng
1 gói tin [6].
Như trên đã trình bày, TCP sử dụng thuật toán khởi đầu chậm trong ba
trường hợp sau đây:
- Khởi đầu một kết nối (khởi tạo cửa sổ).
- Truyền lại sau khoảng thời gian dài mà kết nối không truyền gì cả (khởi tạo
lại cửa sổ).
- Truyền lại sau khi chờ RTO (mất gói tin). Trong ba trường hợp trên, kích
thước cửa sổ khởi đầu lớn hơn 1 chỉ được áp dụng trong trường hợp 1. Trường hợp
2, cửa sổ khởi tạo lại được thiết lập bằng giá trị nhỏ nhất giữa giá trị cửa sổ khởi
87
đầu (trường hợp 1) và giá trị hiện tại của biến cwnd. Trong trường hợp 3, giá trị cửa
sổ khởi đầu luôn nhận bằng 1, do lúc này TCP cho rằng mạng bị tắc nghẽn nên nếu
tăng kích thước cửa sổ truyền dẫn sẽ làm cho mạng tắc nghẽn thêm.
Như vậy việc tăng kích thước cửa sổ khởi đầu là mang tính tuỳ chọn và chỉ
được áp dụng ở pha khởi đầu chậm của một kết nối TCP mới được khởi tạo.
4.3.1.2. Các kết quả thực nghiệm với cửa sổ khởi đầu kích thước lớn
Những thực nghiệm này được thực hiện trên hệ thống mô phỏng hệ thống vệ
tinh thông tin của trường đại học tổng hợp Ohio. Các thực nghiệm được tiến hành
bằng cách sử dụng giao thức FTP để truyền những file có kích thước khác nhau qua
thiết bị mô phỏng. Thiết bị mô phỏng được thiết lập với hai trường hợp sau đây:
- Kích thước cửa sổ thu nhỏ để không xảy ra tắc nghẽn trong mạng.
- Kích thước cửa sổ thu lớn hơn để có thể xảy ra tắc nghẽn trong mạng.
Hình 4.8 mô tả sự cải thiện của thông lượng hiệu dụng của các kết nối với
kích thước cửa sổ khởi đầu lớn so với kết nối có kích thước cửa sổ khởi đầu bằng 1
gói tin [5].
Hình 4.8. Sự cải thiện thông lượng của kết nối TCP khi không có tắc nghẽn
Trong đó, các nét gạch khác nhau biểu thị cho các file có kích thước khác
nhau.
88
Hình 4.8 cho thấy rằng sự tăng kích thước cửa sổ khởi đầu làm tăng thông
lượng của kết nối, đặc biệt là khi truyền những file có kích thước nhỏ. Cụ thể, khi
truyền một file có kích thước 30kB, nếu sử dụng cửa sổ khởi đầu có kích thước
bằng 32 gói tin, thông lượng tăng lên xấp xỉ 180% so với cửa sổ khởi đầu kích
thước bằng 1 gói tin, nếu sử dụng cửa sổ khởi đầu có kích thước bằng 4 gói tin
thông lượng tăng lên 27%. Sự tăng thông lượng với trường hợp truyền dẫn những
file nhỏ là do tiết kiệm được thời gian truyền dẫn khi sử dụng cửa sổ khởi đầu có
kích thước lớn hơn. Đối với những trường hợp truyền dẫn những file có kích thước
lớn, thông lượng không được cải thiện như trường hợp những file nhỏ. Nguyên
nhân là do thời gian tiết kiệm được khi sử dụng cửa sổ khởi đầu kích thước lớn vào
khoảng vài RTT rất nhỏ so với tổng thời gian truyền dẫn. Cụ thể, khi truyền một file
có kích thước 5MB với cửa sổ khởi đầu có kích thước bằng 32 gói tin, thông lượng
chỉ cải thiện được khoảng 3% so với kích thước cửa sổ khởi đầu bằng 1.
Hình 4.9 là kết quả của thực nghiệm tương tự như trên nhưng với cửa sổ thu
có giá trị lớn hơn đủ để làm tràn các hàng đợi của các router trung gian. Điều này
làm cho thời gian tồn tại các kết nối lâu hơn, do đó giá trị kích thước cửa sổ phát có
thể đạt tới được giá trị của kích thước cửa sổ thu trước khi kết nối kết thúc.
Hình 4.9: Sự cải thiện thông lượng của kết nối TCP khi có tắc nghẽn
Trong đó, các nét gạch khác nhau biểu thị cho các file có kích thước khác
nhau.
89
Căn cứ vào hình 4.9 ta thấy khi truyền những file trung bình: 30kB, 100kB,
200kB, kết quả gần giống như những thực nghiệm trên. Điều này cho thấy phía phát
phát xong các gói tin trước khi biến cwnd đủ lớn để làm tràn các hàng đợi ở các
router trung gian. Khi truyền những file có kích thước lớn 1MB hay 5MB thông
lượng thay đổi không đáng kể với những cửa sổ khởi đầu có giá trị khác nhau.
Trong cả hai trường hợp thông lượng khi truyền những file có kích thước lớn 5MB
là tương đương. Do với những file có kích thước lớn thời gian truyền dẫn dài, trong
khi đó mạng có tắc nghẽn xảy ra nên khoảng thời gian mà pha khởi đầu chậm tiết
kiệm được không đáng kể so với thời gian tồn tại của kết nối.
Trong trường hợp mạng có tỉ lệ mất gói cao, hình 4.10 chỉ ra sự tăng số
lượng gói tin bị mất trong mạng ở một kết nối khi sử dụng cửa sổ khởi đầu kích
thước lớn so với cửa sổ khởi đầu kích thước bằng 1 gói tin.
Hình 4.10. Số lượng gói tin phải phát lại ở mạng có tỉ lệ mất gói cao
Căn cứ vào hình 4.10 ta thấy, khi kích thước cửa sổ khởi đầu truyền dẫn lớn
hơn 5 gói tin, lượng gói tin phải phát lại trong một kết nối tăng tuyến tính khi giá trị
cửa sổ khởi đầu truyền dẫn tăng.
Như vậy, việc tăng kích thước cửa sổ khởi đầu truyền dẫn cải thiện được chất
lượng những kết nối TCP qua đường truyền vật lý tốc độ cao, lượng dữ liệu cần
truyền nhỏ. Tuy vậy, trong trường hợp mạng có tỉ lệ mất gói lớn, sự tăng kích thước
cửa sổ truyền dẫn làm cho tăng số lượng gói tin cần phải phát lại trong một kết nối,
do đó dẫn đến chất lượng của kết nối TCP trong trường hợp này giảm.
90
4.3.2. Giải pháp TCP với tuỳ chọn SACK Cơ chế phát lại của giao thức TCP chuẩn phát lại các gói tin bị mất dựa trên
hai dấu hiệu sau đây:
- Quá thời gian truyền lại mà không nhận được gói tin xác nhận từ phía thu.
- Phía phát nhận được ba gói tin xác nhận ACK có chỉ số ACK giống nhau.
Cơ chế này có nhược điểm là:
- Phía phát chỉ có thể phát lại được một gói tin trong một cửa sổ truyền dẫn.
- Phía phát có thể phát lại một cách không cần thiết các gói tin đã tới đích.
Thật vậy, giả sử phía phát phát đi 20 gói tin, gói tin thứ 11 và 12 bị mất, các
gói tin 13, 14 và 15 tới đích.
Trường hợp thứ nhất, nếu quá thời gian RTO mà phía phát không nhận được
gói tin xác nhận ACK cho gói tin thứ 11, phía phát giảm kích thước cửa sổ truyền
dẫn xuống còn 1 gói tin và khởi động thuật toán khởi đầu chậm để truyền lại các gói
tin bắt đầu từ gói tin thứ 11, như vậy phía phát phải phát lại các gói tin 13, 14 và 15
một các không cần thiết.
Trường hợp thứ hai, mỗi khi các gói tin 13, 14, 15 tới đích phía thu phát đi
một gói tin xác nhận ACK trong đó trường ACK có giá trị bằng 11. Như vậy phía
phát chỉ có thể phát lại một gói tin là gói tin thứ 11, còn gói tin thứ 12 không được
phát lại được vì phía phát không nhận được bất cứ thông tin nào về gói tin này.
Nguyên nhân của hạn chế này là do gói tin xác nhận ACK từ phía thu với
trường ACK chỉ đủ để mang thông tin về một gói tin. TCP với tuỳ chọn SACK
(Selective Acknowlegedmen t- Xác nhận lựa chọn) có thể khắc phục được nhược
điểm trên bằng cách sử dụng thêm trường Option của gói tin TCP để mang thông tin
xác nhận cho nhiều gói tin hơn. TCP với tuỳ chọn SACK chỉ sử dụng trường Option
của gói tin TCP, các thuật toán điều khiển tắc nghẽn của TCP chuẩn không thay đổi
cơ chế hoạt động.
Để thấy rõ hiệu quả của TCP với tuỳ chọn SACK, thực nghiệm được tiến
hành với hai thiết bị như sau:
- Thiết bị mô phỏng đường truyền vệ tinh: Thiết bị này được thiết lập những
tham số giống hệt với đường truyền vệ tinh. Thiết bị có ưu điểm là mềm dẻo trong
việc thiết lập các tham số mô phỏng đường truyền. Cấu hình thiết bị như sau :
91
Hình 4.11. Cấu hình của thiết bị mô phỏng SACK
Trong đó: Eror/Delay Box là thiết bị có tác dụng làm trễ gói, mất gói, gây ra
lỗi tương tự như đường truyền vệ tinh thật.
- Vệ tinh thông tin có quỹ đạo địa tĩnh. Mô hình như sau:
Hình 4.12. Mô hình thực nghiệm dùng vệ tinh địa tĩnh
Trong cả hai trường hợp, thiết bị của khách hàng và máy chủ để thực nghiệm
đều có cấu hình là: bộ xử lý Pentium IV chạy trên hệ điều hành Linux.
a. Kết quả thực nghiệm với thiết bị mô phỏng
Thiết bị mô phỏng có đặc điểm là có thể thay đổi các tham số mô phỏng một
cách dễ dàng, chính vì vậy thực nghiệm được tiến hành nhiều lần trên thiết bị này
với các tham số được điều chỉnh khác nhau:
- Thiết bị mô phỏng được thiết lập ở chế độ “no corruption”.
Thiết bị mô phỏng có các thông số sau: RTT=510ms, tốc độ đường truyền 10MBps,
không có lỗi đường truyền. Các file có độ lớn khác nhau: 100KB, 1MB và 10MB
được gửi đi từ thiết bị đầu cuối khách hàng tới máy chủ. Cửa sổ phát TCP có kích
thước biến đổi từ 32KB đến 1024KB (Ở đây dùng giao thức TCP với kích thước
92
cửa sổ lớn bằng cách sử dụng thêm phần tuỳ chọn trong tiêu đề gói tin TCP, giá trị
trong phần tuỳ chọn này là hệ số nhân. Kích thước cửa sổ lúc này bằng hệ số nhân
với kích thước cửa sổ tiêu chuẩn là 216 byte. Giá trị của hệ số nhân không được
vượt quá 214).
Kết quả [3] được biểu thị trên các hình 4.13 và 4.14.
Kích thước cửa sổ (KB)
Hình 4.13. Thông lượng đạt được khi truyền các file 100KB
trong trường hợp “no corruption”.
Kích thước cửa sổ KB
Hình 4.14. Thông lượng đạt được khi truyền các file 1MB, 10MB
trường hợp “no corruption”.
Trong đó, các nét nối khác nhau là các trường hợp giao thức TCP SACK và giao
thức TCP chuẩn (TCP NewReno) được sử dụng.
Từ hình 4.13 và hình 4.14 ta thấy:
93
- Thông lượng khi truyền các file nhỏ 100KB và 1MB thấp hơn thông lượng
khi truyền các file lớn 10MB. Nguyên nhân là do kích thước các file 100KB và
1MB không đủ để tận dụng được kích thước cửa sổ lớn và tốc độ của đường truyền.
- Trong môi trường thực nghiệm không có lỗi, sự khác nhau giữa TCP với
tuỳ chọn SACK và TCP chuẩn là rất rõ ràng, trừ trường hợp với kích thước cửa sổ
lớn. Do TCP với tuỳ chọn SACK có khả năng xử lí những gói tin bị mất bằng cách
sử dụng những khối tuỳ chọn SACK nên thông lượng đạt được lớn hơn so với TCP
chuẩn. Khi truyền các file 10MB với cửa sổ có kích thước 1024 KB, thông lượng ở
cả TCP chuẩn và TCP với tuỳ chọn SACK đều giảm, tuy nhiên ở TCP chuẩn giảm
nhiều hơn. Giải thích như sau: với những đường truyền có băng tần 10MB và
RTT=510ms, tích BDP bằng 652,8KB, do đó với những cửa sổ có kích thước cửa
sổ lớn hơn giá trị này sẽ xảy ra tắc nghẽn và thông lượng giảm. Do đó nếu cứ tăng
kích thước cửa sổ thì sẽ ảnh hưởng xấu đến thông lượng ngay cả khi SACK được sử
dụng.
- Thiết bị mô phỏng được đặt ở chế độ “corruption”. Thiết bị mô phỏng được
thiết lập với những thông số sau đây: Tỉ lệ mất gói 1% tương ứng với BER =
0,9x10-6, RTT=510ms, tốc độ đường truyền 10MBps. Các file có kích thước bằng
1MB và 10MB được truyền với những cửa sổ có kích thước khác nhau. Kết quả
được cho trên hình 4.15.
Kích thước cửa sổ (KB)
Hình 4.15. Thông lượng khi truyền file có kích thước 1MB và 10MB,
tỉ lệ mất gói 1%.
Từ hình 4.15 ta thấy TCP với tuỳ chọn SACK có thông lượng lớn hơn so với
TCP chuẩn. Giống như trường hợp trước, thông lượng giảm khi kích thước cửa sổ
lớn hơn giá trị BDP=652,8KB do có sự hiện diện của tắc nghẽn và mất gói do lỗi
bit. Khi truyền dẫn những file có kích thước 10MB, so với trường hợp trước thì
94
thông lượng giảm nhiều hơn do tỉ lệ mất gói. Thực nghiệm trên được lặp lại với
kích thước file 10MB, tỉ lệ mất gói 2% và 0,5%. Kết quả được chỉ ra trên hình 4.16:
Hình 4.16. Thông lượng khi truyền dẫn các file 10MB, tỉ lệ mất gói là 2% và 5%.
Thông lượng trong các trường hợp truyền dẫn file 10MB với kích thước cửa
sổ bằng 1024MB, tỉ lệ mất gói khác nhau được tóm tắt trong bảng sau: Tỉ lệ mất gói Thông lượng TCP
với tuỳ chọn SACK
Thông lượng của
TCP chuẩn
Chênh lệch
0,5% 37055 37653 598
1% 29509 29798 289
2% 18463 18684 221
Với kích thước cửa sổ lớn (1024KB), tỉ lệ mất gói lớn thì chất lượng của TCP
với tuỳ chọn SACK xấp xỉ so với TCP chuẩn. Điều này là do hai nguyên nhân:
Thứ nhất: trường tuỳ chọn SACK giới hạn trong 4 khối dữ liệu trong khi đó
thể có nhiều hơn 4 khối dữ liệu bị mất do tắc nghẽn và do mất gói. Do đó trường tuỳ
chọn không đủ không gian để thông báo cho phía phát biết các gói tin bị mất.
Thứ hai: vì tỉ lệ mất gói lớn nên có những trường hợp phía thu không nhận
được một gói tin nào cả, do đó cũng không có gói tin xác nhận nào được phát trở lại
phía phát.
Cả hai trường hợp này đều dẫn tới truyền lại dựa trên RTO do vậy thông
lượng giảm.
b. Kết quả thực nghiệm với đường truyền vệ tinh
95
Kênh truyền vệ tinh có tốc độ 2Mbps và RTT bằng 510ms. Các file có kích
thước 1MB và 10MB được truyền từ thiết bị đầu cuối của khách hàng tới máy chủ.
Kích thước cửa sổ phát bằng 64KB, 128KB và 256KB.
Kết quả ghi trên bảng sau được lấy trung bình cộng của thông lượng qua 5
lần thực nghiệm.
Truyền file 1MB Truyền file 10MB
TCP chuẩn SACK TCP chuẩn SACK
64KB 13 14 16,5 17,6
128KB 13,75 15 16,5 18,5
256KB 12,5 13 15,75 17,75
Các kết quả thu được cũng tương đương như kết quả thực nghiệm trên thiết
bị mô phỏng. Tất cả các trường hợp SACK đều cho kết quả tốt hơn TCP chuẩn.
Thông lượng giảm khi kích thước cửa sổ tăng đặc biệt là khi kích thước cửa sổ bằng
256KB lớn hơn tích BDP của đường truyền (2Mbpsx510ms=130,56KB).
Qua các kết quả thực nghiệm ta có nhận xét:
- Qua đường truyền vệ tinh thông lượng của TCP với tùy chọn SACK lớn
hơn so với TCP chuẩn.
- Trong trường hợp lỗi lớn, kích thước cửa sổ phát quá lớn, đặc biệt là khi
kích thước cửa sổ phát lớn hơn so với tích số BDP của đường truyền, thông lượng
của TCP với tuỳ chọn SACK không cải thiện được nhiều so với TCP chuẩn thậm
chí còn kém hơn.
4.3.3. Các giải pháp thông báo mất gói do lỗi
Hiện tượng mất gói tin trong truyền dẫn số liệu có thể do một trong hai
nguyên nhân sau:
(1) Do lỗi trong quá trình truyền dẫn gây nên
(2) Do mạng bị tắc nghẽn nên gói tin bị huỷ ở những router trung gian. Một
trong những nhược điểm của giao thức TCP chuẩn là không có khả năng xác định
chính xác nguyên nhân của sự mất gói. Mỗi khi phía phát xác định được sự mất gói,
giao thức TCP cho rằng đó là dấu hiệu của sự tắc nghẽn mạng và giảm tốc độ phát
để tránh không cho mạng rơi vào tình trạng tắc nghẽn hoàn toàn. Trong trường hợp
sự mất gói do lỗi gây nên việc giảm tốc độ phát gây nên lãng phí băng thông đường
96
truyền vì thực tế mạng không bị tắc nghẽn và có thể tiếp nhận nhiều gói tin hơn. Do
đó khi sử dụng giao thức TCP vào những đường truyền tỉ lệ lỗi bit lớn như đường
truyền vệ tinh sẽ làm giảm thông lượng của các kết nối TCP. Các giải pháp thông
báo mất gói do lỗi cung cấp các cơ chế bổ sung cho giao thức TCP để phía phát có
thể nhận ra được nguyên nhân của sự mất gói và từ đó ra những quyết định phù hợp
tránh sự lãng phí băng thông đường truyền. Các giải pháp thông báo mất gói do lỗi
phân biệt hai trường hợp sau đây:
Trường hợp có đủ thông tin về gói tin bị mất: Một số thông tin trong phần
tiêu đề gói tin IP và TCP như địa chỉ IP của phía phát, địa chỉ IP của phía thu, địa
chỉ cổng TCP của phía phát và địa chỉ cổng TCP của phía thu, số thứ tự của gói tin
TCP có thể được khôi phục lại chính xác từ gói tin bị lỗi.
Trường hợp không đủ thông tin về gói tin bị mất: Tất cả các thông tin của
phần tiêu đề gói tin TCP và gói tin IP bị lỗi bị hỏng, không sử dụng được.
Trên cơ sở phân biệt hai trường hợp như trên, giải pháp đưa ra từng cơ chế
để giải quyết cho mỗi trường hợp. Cụ thể, giải pháp sử dụng tuỳ chọn HACK để
giải quyết trường hợp có đủ thông tin tiêu đề của gói tin lỗi, giải pháp CETEN để
giải quyết trương hợp không có thông tin về gói tin bị lỗi [6].
4.4. Dự báo nhu cầu dịch vụ qua hệ thống VSAT băng rộng- Bảng 1: Dự báo nhu cầu sử dụng các dịch vụ qua VSAT
- Bảng 2: Dự báo phát triển các thuê bao thoại sử dụng qua hệ thống thông
tin vệ tinh trên toàn quốc.
97
KẾT LUẬN
Khi Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá, vai trò của ngành
Viễn thông đối với sự phát triển kinh tế - xã hội sẽ ngày càng trở nên quan trọng
hơn. Việc phát triển một cơ sở hạ tầng viễn thông mạnh không chỉ tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế mà còn góp phần đảm bảo phân phối phúc lợi một
cách công bằng trong xã hội. Khi thông tin liên lạc phát triển và các dịch vụ viễn
thông được cung cấp rộng khắp trên toàn quốc, không chỉ người dân thành thị mà cả
ở nông thôn sẽ được hưởng những lợi ích về y tế, giáo dục và văn hoá. Việc sử
dụng các dịch vụ Viễn thông sẽ làm tăng năng suất lao động và cải thiện chất lượng
sống của toàn dân.
Do đặc điểm địa hình Việt Nam rất phức tạp, có nhiều khu vực đồi núi hiểm
trở, hẻo lánh và các đảo xa xôi, rất khó khăn cho việc thiết lập các tuyến thông tin
tầm thấp truyền thống như cáp đồng trục, cáp quang, vi ba ....,việc triển khai mạng
thông tin vệ tinh VSAT được thực hiện ở nước ta từ năm 1996 đã mang lại hiệu quả
rất cao về mặt phát triển kinh tế cũng như đảm bảo phục vụ tốt tình hình an ninh
chính trị và chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Sau một thời gian tập trung nghiên cứu tìm hiểu, với sự giúp đỡ tận tình của
Giáo viên hướng dẫn, tôi đã hoàn thành luận văn “Nghiên cứu đánh giá kết quả
ứng dụng hệ thống thông tin vệ tinh dùng trạm mặt đất có antenna cỡ nhỏ
(VSAT) cho vùng sâu vùng xa tại Việt Nam”. Luận văn đã trình bày những vấn đề
chung về thông tin vệ tinh, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết lập kênh thông tin
qua vệ tinh, đồng thời nghiên cứu cụ thể cấu trúc, đặc điểm và ứng dụng của các
mạng VSAT tại Việt Nam, làm rõ tính ưu việt của từng hệ thống mạng VSAT đối
với đặc thù ở Việt Nam, nêu ra một số giải pháp kỹ thuật được sử dụng để cải thiện
chất lượng trong tuyến thông tin vệ tin VSAT băng rộng sử dụng giao thức IP, đồng
thời đưa ra dự báo về nhu cầu sử dụng các dịch vụ qua mạng VSAT tại Việt Nam.
Tuy nhiên trong khoảng thời gian hạn chế, các mạng VSAT tại Việt Nam
cũng đang có những thay đổi về công nghệ, giải pháp cung cấp dịch vụ cho nên
luận văn cần sự giúp đỡ từ các Thầy cô và các bạn để được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Chu Văn Vệ, các Thầy Cô giáo và các bạn
đã giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
100
Hướng nghiên cứu tiếp theo:
Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu mạng VSAT tại Việt Nam, cũng như nguyên
lý và các yếu tố kỹ thuật thông tin vệ tinh, khuynh hướng mới của các mô hình kinh
tế được phát triển sẽ giúp các nhà thiết kế mạng trong việc gộp các chức năng thể
hiện khả quan khi thiết kế mạng vệ tinh. Qua phân tích đánh giá các mô hình hiện
nay, sự mở rộng công việc này có thể tạo ra nhiều lợi ích hơn, dưới đây là những
gợi ý có thể sẽ nghiên cứu sâu hơn:
1. Phân tích hiệu suất của các giao thức IP và chuyển mạch gói ATM liên
quan đến chất lượng của dịch vụ việc ứng dụng thoại thời gian thực tế với các kênh
có trễ băng thông lớn cũng như các kênh trong mạng vệ tinh GEO.
2. Nghiên cứu về khả năng cung cấp dịch vụ vệ tinh qua vệ tinh VINASAT,
phương án mở rộng hoặc thiết lập mới dịch vụ vệ tinh VINASAT.
3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nén thoại trên lưu lượng các mạng điện thoại
vệ tinh sử dụng các kỹ thuật truy cập khác nhau.
4. Nghiên cứu cải tiến lưu lượng và tương tác giao thức của mạng thoại vệ
tinh khi kết nối với mạng nội hạt vô tuyến đối với dịch vụ thoại/dữ liệu không dây,
tế bào hoặc công nghệ thế hệ 3.
5. Nghiên cứu công nghệ vệ tinh và trạm mặt đất cho băng tần Ka, V dùng
các mạng số và các vệ tinh tự xử lý.
6. Nghiên cứu đánh giá nhu cầu sử dụng các dịch vụ và phương án phát triển
mạng VSAT đạt hiệu quả ứng dụng cao hơn.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. G. Maral (1995), VSAT Networks, John Wiley&Sons Ltd, New York
[2]. G. Maral & M. Bousquet (1993), Satellite Communications System, John
Wiley & Sons Ltd, New York.
[3]. Lillykuti Jacob, K.N Srijith, Huang Duo, A.L. Ananda (2002), Effectiveness
of TCP SACK over Satellite Links, Centre for Internet Research School of
Computing National University of Singapore.
[4]. Mark Allman (1997), Improving TCP performance over Satellite channels,
Ohio University.
[5]. Morihiro Kouda (2002), Proxy Mechanism of Multiplexing TCP
Connections over Satellite Internet, Osaka University.
[6]. Nesrine Chaher, Chadi Barakat, Walid Dabbous, Eitan Altman (1998),
Improving TCP/IP over Geostationary Satellite Links, INRIA - France.
[7]. Shin Satellite PLC & Ipstar Co.,Ltd (2005), Basic Satellite Communication,
Bangkok.
[8]. Shin Satellite PLC & Ipstar Co.,Ltd (2005), Ipstar System Overview”,
Bangkok.
[9]. Shin Satellite PLC & Ipstar Co.,Ltd (2004), IPSTAR Applications, Bangkok
[10]. Walter L.Morgan & Gary D.Gordon (1989), Communication Satellite
Handbook, Wiley Interscience Publication, New York.
.
102