Upload
nguyen-hoang-linh
View
198
Download
23
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Trong sản xuất và đời sống, enzyme nói chung, protease nói riêng được sử dụng ngày càng phổ biến như một phương tiện trợ giúp hiệu quả ở rất nhiều lĩnh vực sản xuất thực phẩm và ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong công nghệ thực phẩm[14,32]. Sản lượng và kim ngạch mua bán các chế phẩm enzyme trên thị trường thế giới tăng 20-30% mỗi năm [83,85]. Cho đến thời điểm hiện tại, chế phẩm protease được sản xuất chủ yếu từ vi sinh vật, một số ít có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật. Các protease thu nhận từ những phần ăn được của thực vật và động vật được coi là an toàn, không cần kiểm định và vì vậy, ngày càng thu hút sự quan tâm của các phòng thí nghiệm cũng như các nhà sản xuất, cung ứng chế phẩm enzyme thương mại và của người tiêu dùng. Tôm là mặt hàng chế biến xuất khẩu chủ lực của ngành chế biến thủy sản, chủ yếu là tôm sú và tôm thẻ chân trắng đông lạnh, trong đó tôm sú là đối tượng chủ lực quyết định thành công của ngành tôm Việt nam. Mười một tháng đầu năm 2010, sản lượng tôm sú xuất khẩu là 129.000 tấn, trị giá 1,304 tỉ USD, giữ vị trí đầu trong các mặt hàng thủy sản đông lạnh xuất khẩu, tăng 42,4% về khối lượng và 58,8% về giá trị so với cùng kỳ 2009. Dự kiến giá trị xuất khẩu tôm sú cả năm 2010 là 141.000 tấn, đạt 1,45 tỉ USD. Tôm dùng cho chế biến được cung cấp từ hai nguồn: đánh bắt và nuôi trồng, trong đó, nguồn tôm nuôi đang chiếm ưu thế và nuôi tôm ở Việt nam trong những năm gần đây đã trở thành ngành kinh tế quan trọng.Đồng thời với khối lượng lớn tôm xuất khẩu hàng năm thì phế liệu của nó là đầu và vỏ tôm cũng chiếm lượng khá lớn. Nếu tính rằng khối lượng đầu tôm trung bình chiếm 25-30% so với khối lượng toàn cơ thể thì song song với lượng tôm xuất khẩu năm 2009 là 209.000 tấn sẽ là 50-60.000 tấn đầu tôm được thải ra từ quá trình chế biến. Trong đầu tôm chứa một lượng lớn protein, chitin, chất màu astaxanthin và nhiều hợp chất sinh học khác, đặc biệt là hệ enzyme trong đầu tôm có hoạt độ khá cao. Phế liệu tôm được sử dụng chủ yếu để làm thức ăn gia súc, một phần nhỏ để sản xuất chitin. Cách sử dụng như vậy cũng mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, vẫn rất cần thiết để tìm ra những phương hướng sử dụng nguồn phế liệu này một cách có hiệu quả hơn, mang lại những lợi ích cao hơn về kinh tế, kỹ thuật và môi trường. Đề tài “ Nghiên cứu tách chiết và ứng dụng enzyme protease từ tôm sú Penaeus monodon vào chế biến thủy sản” được tiến hành với mong muốn kiếm tìm những hiểu biết đầy đủ về enzyme protease trong tôm nhằm đáp ứng các nhu cầu thông tin về mặt hàng nuôi trồng và chế biến chủ lực của ngành thuỷ sản đất nước, giúp chúng ta hiểu và lý giải được các biến đổi của tôm sau khi thu hoạch, trong quá trình chế biến cũng như bảo quản, từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu gìn giữ chất lượng tôm. Đề tài cũng hướng tới thu nhận protease từ nguồn phế liệu dồi dào này để ứng dụng trong thủy phân một vài đối tượng phế liệu chế biến thuỷ sản nhằm nâng cao hiệu quả tận dụng của các phế liệu thải ra và góp phần nhỏ bảo vệ môi trường.
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
--------
Nguyễn Lệ Hà
NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ ỨNG DỤNG
ENZYME PROTEASE TỪ TÔM SÚ PENAEUS
MONODON VÀO CHẾ BIẾN THỦY SẢN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Nha Trang 2011
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
--------
Nguyễn Lệ Hà
NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ ỨNG DỤNG
ENZYME PROTEASE TỪ TÔM SÚ PENAEUS
MONODON VÀO CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Chuyên ngành: Công nghệ Chế biến Thủy sản Mã số: 62 54 10 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS. TS. TRẦN THỊ LUYẾN 2. PGS. TS ĐỒNG THỊ THANH THU
Nha Trang 2011
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự quan tâm
tận tình của quý thầy cô hướng dẫn khoa học, các tập thể, các cá nhân trong và ngoài
trường, đã góp phần vào sự hòan thành luận án này.
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc tới các cô giáo hướng dẫn: GS.TS.
Trần Thị Luyến, Nguyên Hiệu phó trường Đại học Nha Trang, PGS.TS. Đồng Thị
Thanh Thu, Nguyên Trưởng bộ môn Hóa sinh trường Đại học tổng hợp TPHCM,
những người đã hết lòng chỉ bảo tận tình, thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện
luận án, góp phần làm nên kết quả của luận án này.
Xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Tiến Thắng, CN Đỗ Thị Tuyến, Viện
Sinh học Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh, Th.S Nguyễn Thị Nguyệt Thu, Trưởng
phòng Miễn dịch Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, PGS. TS Ngô Đăng Nghĩa vì
những ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học Trường Đại học Nha
Trang, Ban giám hiệu và Viện Công nghệ Sinh học & Thực phẩm Trường Đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều tiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã quan tâm,
chia sẻ khó khăn và động viên để tôi hoàn thành công việc.
Nguyễn Lệ Hà
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
DANH SÁCH HÌNH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
DANH SÁCH BẢNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
DANH SÁCH SƠ ĐỒ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chương 1- TỔNG QUAN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1 GIỚI THIỆU VỀ TÔM SÚ Penaeus monodon. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.1 Cấu tạo và đặc điểm sinh học của tôm sú. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.2 Tập tính ăn của tôm sú. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ENZYME VÀ PROTEASE TRONG
THỦY SẢN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.1 Giới thiệu chung về enzyme . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.2 Phương pháp tách và làm sạch enzyme . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.3 Giới thiệu phương pháp sắc ký lọc gel. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.4 Protease của động vật thủy sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA ENZYME TỪ CÁ VÀ THỦY SẢN VÀO
MỤC ĐÍCH THỰC PHẨM. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.1. Sự phân giải có chọn lọc mô thịt cá và thủy sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.2. Sử dụng enzyme protease trong chiết rút carotenoprotein từ phế liệu
của quá trình chế biến các loài giáp xác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.3. Sử dụng protease vào thu nhận chitin và protein từ phế thải chế biến
tôm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.4. Ứng dụng protease chiết rút từ cá và thủy sản thay thế rennet trong
sản xuất phomai. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.5. Sử dụng enzyme protease trong sản xuất dịch cá (nước mắm) . . . . . .
1.3.6. Sử dụng protease trong sản xuất bột đạm cá thủy phân . . . . . . . . . . .
TRANG
i
i
ii
vii
viii
1
5
5
5
6
6
7
11
12
14
15
18
19
20
20
21
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
1.4 CAROTENOPROTEIN TRONG ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN VÀ MỘT
SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT RÚT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.4.1 Carotenoid. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.4.2 Astaxanthin. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.4.3 Carotenoprotein. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.4.4 Một số phương pháp chiết rút carotenoprotein từ phế liệu chế biến
động vật giáp xác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.5. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ ỨNG DỤNG CỦA
ENZYME PROTEASE TỪ ĐỘNG VẬT THỦY SẢN . . . . . . . . . . . . . . . .
Chương 2- NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . . . . .
2.1 NGUYÊN VẬT LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU . . . . . . . . . . . . .
2.1.1 Nguyên liệu để tách chiết và tinh sạch enzyme . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.1.2 Nguyên liệu dùng trong quá trình ứng dụng enzyme protease vào thủy
phân. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.1.3 Hóa chất dùng trong nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2.1 Thu nhận protease tinh sạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2.2 Khảo sát các tính chất của protease sau tinh sạch . . . . . . . . . . . . . . .
2.2.3 Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm enzyme CPE thu nhận từ đầu tôm sú
vào thủy phân protein từ hỗn hợp máu và gan cá basa . . . . . . . . . . .
2.2.4 Tối ưu hóa quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan cá basa . . . . . .
2.2.5 Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm enzyme thu nhận từ đầu tôm sú vào
thủy phân phế liệu đầu và vỏ tôm thu nhận carotenoprotein . . . . . . .
2.2.6 Tối ưu hóa quá trình thủy phân thu nhận carotenoprotein . . . . . . . . .
2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐÃ ÁP DỤNG. . . . . . . . . . . . . . .
2.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chương 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN. . . . . . . . . . . . . .
3.1 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
TINH SẠCH PROTEASE TỪ GAN TỤY VÀ ĐẦU TÔM SÚ . . . . . . . . . .
23
23
24
29
33
37
41
41
41
41
42
42
42
47
52
55
55
60
61
62
63
63
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
3.1.1. Các thông số cho quá trình thu nhận chế phẩm protease từ gan tụy và
đầu tôm sú. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.1.2. Thu nhận protease tinh sạch từ chế phẩm enzyme gan tụy và đầu tôm
sú Penaeus monodon bằng sắc ký lọc gel. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.2. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA PROTEASE SAU TINH SẠCH TỪ GAN
TỤY VÀ ĐẦU TÔM SÚ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.2.1. Trọng lượng phân tử của protease gan tụy và đầu tôm . . . . . . . . . . . .
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt độ protease sau tinh sạch . . . . . . . .
3.2.3. Độ bền nhiệt của protease sau tinh sạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.2.4. Ảnh hưởng của pH đến hoạt độ protease gan tụy và đầu tôm . . . . . . .
3.2.5. Ảnh hưởng của nồng độ muối ăn đến hoạt độ protease sau tinh sạch
3.2.6 Ảnh hưởng của một số kim loại và chất ức chế đến hoạt độ protease
tôm sú sau tinh sạch. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.2.7. Động học của protease gan tụy tôm sau tinh sạch . . . . . . . . . . . . . . .
3.3 NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN HỖN HỢP MÁU VÀ
GAN CÁ BA SA BẰNG CHẾ PHẨM ENZYME PROTEASE TÁCH
CHIẾT TỪ ĐẦU TÔM SÚ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.3.1 So sánh quá trình thủy phân bằng chế phẩm enzyme protease đầu tôm
trên hỗn hợp máu và gan cá basa tươi và đã gia nhiệt . . . . . . . . . . . . .
3.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm enzyme protease đến quá trình
thủy phân hỗn hợp máu và gan cá basa gia nhiệt . . . . . . . . . . . .
3.3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ tới quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan
cá gia nhiệt. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.3.4 Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình thủy phân hỗn hợp máu và
gan cá gia nhiệt. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.4 TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN HỖN HỢP MÁU VÀ GAN
CÁ BASA BẰNG CHẾ PHẨM ENZYME TỪ ĐẦU TÔM SÚ . . . . . .
3.4.1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân . . . . . . . . . . .
3.4.2 Xác định chỉ tiêu tối ưu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
63
70
76
76
83
85
88
90
92
97
101
101
103
106
107
109
109
110
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
3.4.3 Thiết lập phương trình hồi qui của quá trình thủy phân . . . . . . . . . . . .
3.4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng, tìm thông số tối ưu của quá trình thủy
phân. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . .
3.4.5 Sơ bộ đánh giá chất lượng dịch thủy phân thu được. . . . . . . . . . . . . . . .
3.5 NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN THU NHẬN BỘT
CAROTENOPROTEIN TỪ ĐẦU VÀ VỎ TÔM BẰNG CHẾ PHẨM
ENZYME PROTEASE TÁCH CHIẾT TỪ ĐẦU TÔM SÚ . . . . . . . . . . . . .
3.5.1 Thành phần phế liệu đầu và vỏ tôm sú. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.5.2 Xác định điểm đẳng điện của dịch thủy phân phế liệu đầu vỏ tôm . . .
3.5.3 Nghiên cứu quá trình thủy phân phế liệu đầu, vỏ tôm thu nhận bột
carotenoprotein. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.6 TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PHẾ LIỆU ĐẦU, VỎ TÔM
THU SẢN PHẨM BỘT CAROTENOPROTEIN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.6.1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân . . . . . . . . . . .
3.6.2 Xác định chỉ tiêu tối ưu của quá trình thủy phân. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.6.3 Thiết lập phương trình hồi qui của hàm lượng carotenoid CP và xác
định thông số tối ưu của quá trình thủy phân thu nhận carotenoprotein giàu
carotenoid. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.6.4 Thiết lập phương trình hồi qui của hàm lượng protein AP và xác định
thông số tối ưu của quá trình thủy phân thu nhận carotenoprotein giàu
protein. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.6.5 Kiểm tra tính tương thích của các chỉ tiêu tối ưu vào thực nghiệm . . . .
3.6.6 Sơ bộ đánh giá về chất lượng của bột carotenoprotein thu nhận từ phế
liệu tôm theo thông số tối ưu hóa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
PHỤ LỤC
110
114
121
123
123
124
126
140
141
142
142
149
156
158
161
164
165
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DC
CPE
ĐC
PI
S
V
PMSF
SBTI
TLCK
TPCK
EDTA
Dịch chiết
Chế phẩm enzyme
Đối chứng
Điểm đẳng điện
Nồng độ cơ chất
Vận tốc phản ứng thủy phân
Phenylmethyl sulphonyl fluoride
Soybean trypsin inhibitor
Tosyl-lysine chloromethyl ketone
Tosil-phenyl chloromethyl ketone
Ethylene diamine tetraacetic acid
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
HL
CP
AP
T
C
tg
Hàm lượng peptid và acid amin mạch ngắn
Hàm lượng carotenoid
Hàm lượng protein hòa tan
Nhiệt độ thủy phân
Nồng độ chế phẩm enzyme
Thời gian thủy phân
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
DANH SÁCH HÌNH
Hình Tên hình Trang 1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2.1
2.2
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
Cấu tạo ngoài và trong của tôm sú
Nguyên tắc hoạt động của một số loại sắc ký Tách các phân tử bằng lọc gel
Cấu trúc hóa học của một số carotenoid
Các dạng astaxanthin
Hệ thống sắc ký cột áp suất thấp Bio-Rad
Thiết bị điện di
Ảnh hưởng của dung môi và tỉ lệ gan tụy:dung môi (w/v) đến hiệu
suất thu nhận protease của dịch chiết từ gan tụy tôm sú
Ảnh hưởng của dung môi và tỉ lệ đầu tôm:dung môi (w/v) đến hiệu
suất thu nhận protease của dịch chiết từ đầu tôm sú
Ảnh hưởng của dung môi và tỉ lệ nội tạng:dung môi (w/v) đến hoạt
độ riêng của dịch chiết từ gan tụy tôm sú
Ảnh hưởng của dung môi và tỉ lệ đầu tôm:dung môi (w/v) đến hoạt
độ riêng của dịch chiết từ đầu tôm sú
Ảnh hưởng của thời gian chiết rút đến hoạt độ protease dịch chiết từ
gan tụy và đầu tôm sú
Ảnh hưởng của tác nhân và nồng độ chất kết tủa đến hoạt độ riêng
protease của chế phẩm enzyme từ gan tụy tôm sú
Ảnh hưởng của tác nhân và nồng độ kết tủa đến hoạt độ riêng
protease của chế phẩm enzyme từ đầu tôm sú
Ảnh hưởng của thời gian kết tủa đến hoạt độ riêng protease chế
phẩm enzyme từ gan tụy và đầu tôm sú
Sắc ký đồ lọc gel chế phẩm protease tủa bằng (NH4)2SO4 từ đầu tôm Sắc ký đồ lọc gel chế phẩm protease tủa bằng ethanol từ đầu tôm
sú
5
10
11
25
28
46
48
64
64
66
66
67
69
69
70
73
73
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
Hình Tên hình Trang
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
Sắc ký đồ lọc gel chế phẩm protease tủa bằng (NH4)2SO4 từ gan
tụy tôm
Sắc ký đồ lọc gel chế phẩm protease tủa bằng ethanol từ gan tụy
tôm
Điện di đồ Zymogram của protease gan tụy tôm sú
Điện di đồ Zymogram của protease đầu tôm sú
Đồ thị tương quan giữa phân tử lượng protein chuẩn và khoảng
cách di chuyển của chúng khi điện di trên gel polyacrylamide 12%
Điện di đồ Zymogram so sánh hệ protease gan tụy (a) và đầu tôm
sú (b)
Điện di đồ Substrate-Gel so sánh hệ protease gan tụy (a) và đầu
tôm sú (b)
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt độ tương đối của protease gan
tụy và đầu tôm
Độ bền nhiệt của protease gan tụy và đầu tôm ở các nhiệt độ khác
nhau
Ảnh hưởng của pH đến độ hoạt động của protease thu nhận từ gan
tụy và đầu tôm sú
Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến độ hoạt động của protease từ
gan tụy và đầu tôm
Ảnh hưởng của các ion kim loại đến hoạt độ protease tôm sú
Ảnh hưởng của một số chất kìm hãm đến hoạt độ của protease tôm
Biến đổi vận tốc phản ứng thủy phân V theo nồng độ cơ chất [S]
Quan hệ giữa nghịch đảo vận tốc và nghịch đảo nồng độ cơ chất
trong phản ứng thủy phân do protease tôm xúc tác
Đồ thị Hill- quan hệ giữa log[v/(Vmax-v)] và log[S]
74
74
76
77
78
79
80
84
86
89
91
93
95
98
98
100
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
Hình Tên hình Trang
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31
3.32
3.33
3.34
3.35
3.36
3.37
3.38
Biến động hàm lượng peptid và acid amin trong quá trình thủy
phân hỗn hợp máu và gan cá basa tươi và đã gia nhiệt
Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến biến đổi hàm lượng peptid và
acid amin trong dịch thủy phân ở 40oC
Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến biến đổi hàm lượng peptid và
acid amin trong dịch thủy phân ở 50oC
Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến biến đổi hàm lượng peptid và
acid amin trong dịch thủy phân ở 60oC
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến biến đổi hàm lượng peptid và acid
amin trong dịch thủy phân khi nồng độ CPE bổ sung là 2%
Biến đổi hàm lượng peptid và acid amin trong dịch thủy phân theo
thời gian ở nồng độ CPE bổ sung 3,5%
Biến đổi hàm lượng peptid và acid amin trong dịch thủy phân theo
thời gian ở nồng độ CPE bổ sung 4,5%
Ảnh hưởng của nhiệt độ (T) và thời gian (tg) đến hàm mục tiêu HL
(Function) khi nồng độ chế phẩm enzyme CPE bổ sung là 3%
Ảnh hưởng của nhiệt độ (T) và thời gian (tg) đến hàm mục tiêu HL
(Function) khi nồng độ chế phẩm enzyme CPE bổ sung là 3,5%
Ảnh hưởng của nhiệt độ (T) và thời gian (tg) đến hàm mục tiêu HL
(Function) khi nồng độ chế phẩm enzyme CPE bổ sung là 4%
Ảnh hưởng của nhiệt độ (T) và thời gian (tg) đến hàm mục tiêu HL
peptid và acid amin khi nồng độ chế phẩm enzyme CPE bổ sung là
4,5%
Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm enzyme bổ sung đến hàm lượng
peptid và acid amin tạo thành sau 14,5 giờ thủy phân ở nhiệt độ
57oC
102
104
104
105
106
108
108
116
117
118
119
120
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
Hình Tên hình Trang
3.39
3.40
3.41
3.42
3.43
3.44
3.45
3.46
3.47
3.48
3.49
3.50
3.51
Độ hòa tan của protein ở dịch trong sau kết tủa thu
carotenoprotein
Hiệu suất thu nhận carotenoid trong quá trình thủy phân phế liệu
tôm tươi và đã gia nhiệt
Hiệu suất thu nhận protein hòa tan trong quá trình thủy phân phế
liệu tôm tươi và đã gia nhiệt
Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận carotenoid
khi thủy phân phế liệu tôm ở 40oC
Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận carotenoid
khi thủy phân phế liệu tôm ở 50oC
Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận carotenoid
khi thủy phân phế liệu tôm ở 60oC
Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận carotenoid
khi thủy phân phế liệu tôm ở 65oC
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận carotenoid khi
thủy phân phế liệu tôm với nồng độ CPE 2%
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận carotenoid khi
thủy phân phế liệu tôm với nồng độ CPE 3,5%
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận carotenoid khi
thủy phân phế liệu tôm với nồng độ CPE 5%
Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu protein khi thủy
phân phế liệu tôm ở 40oC
Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu protein khi thủy
phân phế liệu tôm ở 50oC
Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu protein khi thủy
phân phế liệu tôm ở 60oC
125
127
127
130
130
131
131
132
133
133
136
136
137
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
Hình Tên hình Trang 3.52
3.53
3.54
3.55
3.56
3.57
3.58
3.59
3.60
3.61
3.62
3.63
Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận protein khi
thủy phân phế liệu tôm ở 65oC
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận protein khi thủy
phân phế liệu tôm với nồng độ CPE 2%
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận protein khi thủy
phân phế liệu tôm với nồng độ CPE 3,5%
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận protein khi thủy
phân phế liệu tôm với nồng độ CPE 5%
Bề mặt đáp ứng hàm CP ở nồng độ CPE 2%
Bề mặt đáp ứng hàm CP ở nồng độ CPE 3,5%
Bề mặt đáp ứng hàm CP ở nồng độ CPE 5%
Bề mặt đáp ứng hàm CP sau 10 giờ thủy phân
Bề mặt đáp ứng hàm AP ở nồng độ CPE 2%
Bề mặt đáp ứng hàm AP ở nồng độ CPE 3,5%
Bề mặt đáp ứng hàm AP ở nồng độ CPE 5%
Bề mặt đáp ứng hàm AP sau khi thủy phân 9,5 giờ
138
139
139
140
146
147
148
149
153
154
155
156
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
Bảng tóm tắt quá trình tinh sạch protease gan tụy tôm sú
Bảng tóm tắt quá trình tinh sạch protease từ đầu tôm sú
Trọng lượng phân tử của protease gan tụy và đầu tôm Penaeus
monodon
Hoạt tính còn lại (%) của protease gan tụy và đầu tôm sú khi có
mặt một số chất ức chế đặc hiệu
Khoảng biến thiên của các yếu tố cần tối ưu trong quá trình thủy
phân hỗn hợp máu và gan cá
Các hệ số ảnh hưởng trong mô hình hồi qui
Nhận xét cảm quan dịch thuỷ phân hỗn hợp máu và gan cá basa
Một số chỉ tiêu hóa học của dịch thủy phân từ hỗn hợp máu và
gan cá basa
Thành phần acid amin trong dịch đạm thủy phân
Thành phần cơ bản của phế liệu đầu, vỏ tôm P. monodon
Khoảng biến thiên của các yếu tố biến đổi cần tối ưu khi thủy
phân đầu, vỏ tôm
Các hệ số ảnh hưởng trong mô hình hồi qui CP
Các hệ số ảnh hưởng trong mô hình hồi qui AP
Thông số tối ưu của quá trình thu nhận bột carotenoprotein
Các thông số kỹ thuật bột carotenoprotein trên thực tế và theo
tính toán
Thành phần hóa học cơ bản của bột carotenoprotein
Thành phần acid amin của bột carotenoprotein
72
75
78
95
110
115
121
121
122
124
141
145
152
157
158
159
159
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
3.1
3.2
3.3
Bố trí thí nghiệm nghiên cứu enzyme protease từ đầu và gan tụy tôm
sú
Bố trí thí nghiệm xác định dung môi và tỷ lệ chiết thích hợp thu dịch
chiết enzyme
Bố trí thí nghiệm xác định tác nhân và nồng độ tủa thích hợp thu chế
phẩm enzyme
Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới hoạt độ của
enzyme protease
Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH tới hoạt độ enzyme
protease từ đầu và gan tụy tôm sú
Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl tới
hoạt độ enzyme protease
Bố trí thí nghiệm nghiên cứu quá trình thuỷ phân hỗn hợp máu và
gan cá basa bằng chế phẩm enzyme từ đầu tôm sú
Bố trí thí nghiệm so sánh quá trình thủy phân bằng CPE protease
đầu tôm trên hỗn hợp máu và gan cá basa tươi và đã gia nhiệt
Bố trí thí nghiệm nghiên cứu quá trình thủy phân phế liệu đầu, vỏ
tôm
Bố trí thí nghiệm xác định điểm đẳng điện để kết tủa dịch
carotenoprotein sau khi thủy phân
Qui trình tách chiết chế phẩm enzyme từ đầu hoặc gan tụy tôm sú
Qui trình ứng dụng CPE đầu tôm vào thuỷ phân hỗn hợp máu và gan
cá basa
Qui trình thu nhận bột carotenoprotein từ đầu và vỏ tôm
43
44
45
49
50
50
53
54
56
59
71
123
160
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
1
MỞ ĐẦU ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sản xuất và đời sống, enzyme nói chung, protease nói riêng được sử
dụng ngày càng phổ biến như một phương tiện trợ giúp hiệu quả ở rất nhiều lĩnh
vực sản xuất thực phẩm và ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong công nghệ
thực phẩm[14,32]. Sản lượng và kim ngạch mua bán các chế phẩm enzyme trên thị
trường thế giới tăng 20-30% mỗi năm [83,85]. Cho đến thời điểm hiện tại, chế
phẩm protease được sản xuất chủ yếu từ vi sinh vật, một số ít có nguồn gốc từ thực
vật hoặc động vật. Các protease thu nhận từ những phần ăn được của thực vật và
động vật được coi là an toàn, không cần kiểm định và vì vậy, ngày càng thu hút sự
quan tâm của các phòng thí nghiệm cũng như các nhà sản xuất, cung ứng chế phẩm
enzyme thương mại và của người tiêu dùng.
Tôm là mặt hàng chế biến xuất khẩu chủ lực của ngành chế biến thủy sản,
chủ yếu là tôm sú và tôm thẻ chân trắng đông lạnh, trong đó tôm sú là đối tượng
chủ lực quyết định thành công của ngành tôm Việt nam. Mười một tháng đầu năm
2010, sản lượng tôm sú xuất khẩu là 129.000 tấn, trị giá 1,304 tỉ USD, giữ vị trí đầu
trong các mặt hàng thủy sản đông lạnh xuất khẩu, tăng 42,4% về khối lượng và
58,8% về giá trị so với cùng kỳ 2009. Dự kiến giá trị xuất khẩu tôm sú cả năm 2010
là 141.000 tấn, đạt 1,45 tỉ USD. Tôm dùng cho chế biến được cung cấp từ hai
nguồn: đánh bắt và nuôi trồng, trong đó, nguồn tôm nuôi đang chiếm ưu thế và nuôi
tôm ở Việt nam trong những năm gần đây đã trở thành ngành kinh tế quan trọng.
Đồng thời với khối lượng lớn tôm xuất khẩu hàng năm thì phế liệu của nó là
đầu và vỏ tôm cũng chiếm lượng khá lớn. Nếu tính rằng khối lượng đầu tôm trung
bình chiếm 25-30% so với khối lượng toàn cơ thể thì song song với lượng tôm xuất
khẩu năm 2009 là 209.000 tấn sẽ là 50-60.000 tấn đầu tôm được thải ra từ quá trình
chế biến. Trong đầu tôm chứa một lượng lớn protein, chitin, chất màu astaxanthin
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
2
và nhiều hợp chất sinh học khác, đặc biệt là hệ enzyme trong đầu tôm có hoạt độ
khá cao. Phế liệu tôm được sử dụng chủ yếu để làm thức ăn gia súc, một phần nhỏ
để sản xuất chitin. Cách sử dụng như vậy cũng mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy
nhiên, vẫn rất cần thiết để tìm ra những phương hướng sử dụng nguồn phế liệu này
một cách có hiệu quả hơn, mang lại những lợi ích cao hơn về kinh tế, kỹ thuật và
môi trường.
Đề tài “ Nghiên cứu tách chiết và ứng dụng enzyme protease từ tôm sú
Penaeus monodon vào chế biến thủy sản” được tiến hành với mong muốn kiếm tìm
những hiểu biết đầy đủ về enzyme protease trong tôm nhằm đáp ứng các nhu cầu
thông tin về mặt hàng nuôi trồng và chế biến chủ lực của ngành thuỷ sản đất nước,
giúp chúng ta hiểu và lý giải được các biến đổi của tôm sau khi thu hoạch, trong
quá trình chế biến cũng như bảo quản, từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu gìn giữ
chất lượng tôm. Đề tài cũng hướng tới thu nhận protease từ nguồn phế liệu dồi dào
này để ứng dụng trong thủy phân một vài đối tượng phế liệu chế biến thuỷ sản
nhằm nâng cao hiệu quả tận dụng của các phế liệu thải ra và góp phần nhỏ bảo vệ
môi trường.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích chung của đề tài là nghiên cứu tách chiết protease từ tôm sú nuôi
Penaeus monodon và tính chất của nó, nghiên cứu ứng dụng enzyme này trong thuỷ
phân protein ở một vài phế liệu chế biến thuỷ sản (máu và gan cá basa Pangasiadon
hypophthanus, phế liệu đầu vỏ tôm) để thu nhận các sản phẩm có giá trị kinh tế cao
hơn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung vào đối tượng nghiên cứu là tôm sú nuôi ở vùng biển Cần
Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Phế liệu chế biến thuỷ sản được nghiên cứu tận dụng
gồm hai nguồn: hỗn hợp máu và gan cá basa Pangasiadon hypophthanus nuôi ở
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
3
Tiền giang; hỗn hợp phế liệu đầu và vỏ tôm sú thải ra từ qui trình sản xuất tôm sú
đông lạnh xuất khẩu với nguồn tôm được nuôi ở Cần giờ.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu chung đã đặt ra, đề tài tập trung vào các
nội dung cụ thể sau đây:
1. Xác định qui trình tách chiết và thu nhận chế phẩm enzyme protease CPE từ
phế liệu của ngành thuỷ sản là nội tạng và đầu tôm sú Penaeus monodon.
Xác định dung môi chiết protease, tỷ lệ dung môi chiết: mẫu, và thời gian
chiết thích hợp thu dịch chiết enzyme DC.
Xác định tác nhân kết tủa thích hợp, tỷ lệ tác nhân tủa: mẫu, và thời gian tủa
thích hợp thu chế phẩm enzyme CPE.
2. Tinh sạch enzyme protease từ đầu và nội tạng tôm sú bằng sắc ký lọc gel.
3. Khảo sát một số tính chất của enzyme protease từ nội tạng và đầu tôm.
Xác định phân tử lượng của protease từ nội tạng và đầu tôm.
Ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độ muối ăn, một số ion kim loại và chất
ức chế đến hoạt độ của protease.
Xác định các thông số động học của protease.
4. Thử nghiệm ứng dụng chế phẩm enzyme CPE thu nhận được vào thuỷ phân
dịch hỗn hợp máu và gan cá basa:
Khảo sát khả năng thủy phân của CPE tách chiết từ đầu tôm trên hỗn hợp
máu và gan cá ở dạng tươi hoặc đã qua xử lý nhiệt.
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ ủ đến quá trình thủy phân.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến quá trình thủy phân.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
4
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian giữ nhiệt đến quá trình thủy phân.
Tối ưu hóa quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan cá basa bằng CPE.
Sơ bộ đánh giá chất lượng của dịch thuỷ phân thu được.
5. Thử nghiệm ứng dụng chế phẩm enzyme protease vào thủy phân đầu tôm sú
thu bột carotenoprotein.
So sánh quá trình thủy phân phế liệu tôm tươi và đã gia nhiệt
Khảo sát quá trình thủy phân phế liệu tôm
Tối ưu hóa quá trình thủy phân bằng phương pháp phân tích hồi qui
Đánh giá chất lượng của sản phẩm bột carotenoprotein thu được.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt nam cung cấp đầy đủ các thông tin khoa
học về hệ enzyme protease trong tôm sú nuôi. Kết quả của đề tài làm phong phú
thêm những hiểu biết về protease trong tôm, góp phần định hướng cho những ứng
dụng sau này trong bảo quản và chế biến tôm nuôi ở nước ta. Đây cũng là nghiên
cứu đầu tiên ứng dụng protease tách chiết từ phế liệu đầu tôm vào thuỷ phân dịch
máu và gan cá basa, thủy phân đầu, vỏ tôm, các nguồn phế liệu đang rất cần giải
pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tạo ra sản phẩm có giá trị cho các ứng
dụng tiếp theo trong sản xuất thực phẩm.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN 1.1 GIỚI THIỆU VỀ TÔM SÚ Penaeus monodon
Tôm sú (Tên tiếng Anh: Giant/Black Tiger Shrimp) được định loại là:
Ngành: Arthropoda – Ngành chân khớp
Lớp: Crustacea - Lớp giáp xác
Bộ: Decapoda – Bộ mười chân
Họ chung: Penaeidea
Họ: Penaeus Fabricius
Giống: Penaeus
Loài: Monodon
Tên khoa học: Penaeus monodon Fabricius
1.1.1 Cấu tạo và đặc điểm sinh học của tôm sú [114]
Hình 1.1 Cấu tạo ngoài và trong của tôm sú [114]
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
6
Tôm sú sinh trưởng nhanh, khoảng 4-5 tháng là tôm đạt mức trưởng thành,
dài đến 27 cm và trọng lượng khoảng 250 g. Trong tự nhiên, tôm sú có thể chịu
được sự biến động về độ mặn rất lớn (3-45%), độ mặn tối ưu là 15-25%. Tôm sú
thuộc loài sinh hoạt về đêm và thường ăn thịt lẫn nhau.
Tôm sú thuộc loại động vật máu lạnh, thân nhiệt thay đổi theo nhiệt độ môi trường
bên ngoài. Nhiệt độ ảnh hưởng đến nhiều phương diện trong đời sống của tôm: hô
hấp, tiêu hóa thức ăn, miễn nhiếm đối với bệnh tật, sự tăng trưởng…Nhiệt độ thay
đổi theo mùa, vì thế, tại miền Nam Việt Nam có thể nuôi tôm quanh năm, trong khi
miền Bắc chỉ nuôi tôm trong mùa nóng. Ở nhiệt độ 28oC, tôm sú lớn tương đối
chậm, ở nhiệt độ 30oC tôm lớn nhanh hơn nhưng rất dễ mắc các dịch bệnh. Nhiệt độ
tối ưu cho tôm sú phát triển tại các vùng ao hồ nhiệt đới là 28-30oC
1.1.2 Tập tính ăn của tôm sú [117]
Tôm sú là loại ăn tạp, thích các động vật sống và di chuyển chậm hơn là xác
thối rữa hay mảnh vụn hữu cơ, đặc biệt ưa ăn giáp xác, thực vật dưới nước, mảnh
vụn hữu cơ, giun nhiều tơ, loại 2 mảnh vỏ, côn trùng. Tôm sống ngoài tự nhiên ăn
85% là giáp xác, cua nhỏ, động vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ, còn lại 15% là cá, giun
nhiều tơ, thuỷ sinh vật, mảnh vụn hữu cơ, cát bùn.
Trong tự nhiên, tôm sú bắt mồi nhiều hơn khi thuỷ triều rút. Nuôi tôm sú
trong ao, hoạt động bắt mồi nhiều vào sáng sớm và chiều tối. Tôm bắt mồi bằng
càng, sau đó đẩy thức ăn vào miệng để gặm, thời gian tiêu hoá 4-5 giờ trong dạ dày.
1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ENZYME VÀ PROTEASE TRONG THỦY
SẢN
1.2.1 Giới thiệu chung về enzyme [3,6,7 31,154,155]
Enzyme hay còn gọi là men, là chất xúc tác sinh học có bản chất là protein.
Enzym có trong tế bào của mọi cơ thể sinh vật. Enzyme không những làm nhiệm vụ
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
7
xúc tác đặc hiệu cho phản ứng hóa học nhất định trong cơ thể sinh vật (phản ứng
của các quá trình trao đổi chất trong cơ thể sống) mà còn xúc tác cho các phản ứng
ngoài tế bào. Vì có nguồn gốc từ sinh vật do đó enzyme thường được gọi là xúc tác
sinh học nhằm phân biệt với các chất xúc tác hóa học khác. Chính nhờ sự có mặt
của enzyme mà nhiều phản ứng hóa học rất khó xảy ra trong điều kiện bình thường
ở ngoài cơ thể (để tiến hành cần có nhiệt độ cao, áp suất cao, axit mạnh hay kiềm
mạnh v.v…) nhưng trong cơ thể, nó xảy ra hết sức nhanh chóng, liên tục và nhịp
nhàng với nhiều phản ứng liên hợp khác trong điều kiện rất “êm dịu nhẹ nhàng”:
37oC, áp suất thường, không có kiềm mạnh, axit mạnh hay nồng độ cao v.v… nhờ
đó mà tránh được tối đa các phản ứng phụ và sản phẩm phụ không mong muốn
[154,155].
Enzyme đã được sử dụng như phương tiện trợ giúp hiệu quả ở rất nhiều lĩnh
vực sản xuất thực phẩm và ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong công nghệ
thực phẩm. Trước đây, người ta chỉ chú trọng đến việc điều khiển hoạt động của các
enzyme có sẵn trong thực phẩm, vì vậy, chỉ có một số ứng dụng nhất định như sản
xuất các sản phẩm lên men nhờ hoạt động của các protease nội bào ở điều kiện
thích hợp. Ngày nay, việc sử dụng enzyme đã trở nên phổ biến và đóng vai trò quan
trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm với rất nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của con người. Các enzyme cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải
thiện năng suất và thông số kỹ thuật ở nhiều công đoạn sản xuất. Hơn thế, những
thành tựu công nghệ sinh học ngày nay còn cho phép sản xuất ra nhiều loại enzyme
khác nhau với giá thành rẻ và dễ dàng nhờ qui trình tách chiết và tinh sạch đã được
cải tiến [154].
1.2.2 Phương pháp tách và làm sạch enzyme [7,22,28,39]
Enzyme là loại protein có mặt trong mọi tế bào cơ thể sống. Các enzyme có
thể tiết ra ngoài môi trường (enzyme ngoại bào extracellular), tuy nhiên phần lớn
chúng tồn tại trong tế bào (enzyme nội bào intracellular). Các enzyme này thường
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
8
không có khả năng di chuyển qua màng sinh học. Do đó, việc tách chúng ra khỏi tế
bào là điều rất khó khăn. Để thu nhận enzyme nội bào, người ta phải phá vỡ tế bào
bằng nhiều phương pháp như:
Phương pháp cơ học: nghiền bi, nghiền có chất trợ nghiền như bột thủy tinh,
cát thạch anh, đồng hóa bằng thiết bị đồng hóa …
Phương pháp vật lý như dùng sóng siêu âm
Phương pháp hóa học: dùng các loại dung môi, butylic, acetone, glycerol,
ethylacetate…
Có ba điều cần lưu ý khi tách enzyme khỏi tế bào, đó là :
Enzyme có trong tế bào sinh vật với lượng không lớn so với các thành phần
khác. Do đó, việc tách để thu nhận thành phần nhỏ này là điều khó khăn.
Enzyme là chất hữu cơ không bền, chúng dễ bị biến tính khi bị tác động của
các yếu tố bên ngoài, dễ bị hư hỏng khi bảo quản, do đó, trong khi nghiên
cứu cần bảo quản enzyme ở trạng thái khô, dung dịch đặc (có thể có chất ổn
định) và trong điều kiện lạnh, các thí nghiệm cần tiến hành nhanh chóng
trong môi trường có pH, nhiệt độ thích hợp và không có mặt các chất làm
ngừng hoạt động của enzyme.
Enzyme là protein. Protein enzyme luôn đi cùng những loại protein không
phải enzyme nhưng lại có tính chất hóa lý rất giống protein enzyme. Do đó,
việc tách protein enzyme ra khỏi các loại protein không phải lúc nào cũng
đạt được kết quả tốt và không phải không gặp những khó khăn nhất định.
Sau khi phá vỡ tế bào, người ta thường sử dụng nước, dung dịch đệm, dung
dịch muối trung tính để tách enzyme ra khỏi sinh khối đã xử lý theo những phương
pháp trên. Dịch chiết thu được gọi là chế phẩm thô vì trong chế phẩm này, ngoài
enzyme ra còn có nước, protein không phải enzyme và các thành phần khác của tế
bào.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
9
Như vậy, việc làm sạch enzyme chính là loại protein không phải là enzyme
(đôi khi loại bỏ cả các protein-enzyme không mong muốn), nước, các thành phần
khác của tế bào khỏi enzyme.
Để loại bỏ những thành phần không phải là enzyme đang cần, người ta thực
hiện những phương pháp sau:
Phương pháp gây biến tính chọn lọc
Phương pháp này dựa trên sự tác động của nhiệt độ, pH làm biến tính chọn
lọc các loại protein tạp. Phương pháp này chỉ thích hợp với enzyme chịu acid và
bền nhiệt. Người ta đưa nhiệt độ của dung dịch enzyme lên 50-70oC và pH ≤ 5. Ở
điều kiện này, những enzyme không bền nhiệt và không chịu pH thấp sẽ bị biến
tính. Sau đó, bằng phương pháp ly tâm hoặc phương pháp lọc để loại bỏ các thành
phần không phải là enzyme mà ta mong muốn.
Phương pháp kết tủa phân đoạn
Dựa trên cơ sở về khả năng kết tủa của các enzyme ở nồng độ muối khác
nhau, thường sử dụng muối (NH4)2SO4 để kết tủa phân đoạn enzyme. Bằng cách
này, người ta tách được một số protein tạp ở giai đoạn đầu của quá trình làm sạch
enzyme. Ngoài muối (NH4)2SO4 ra, còn có thể sử dụng một số dung môi hữu cơ
như ethanol, acetone để kết tủa protein hoặc các polymer không cực như dextran,
polyethylene glycol.
Phương pháp hấp thu chọn lọc
Có thể cho chất hấp thụ trực tiếp vào dung dịch enzyme hoặc cho dung dịch
enzyme chảy qua một cột, trong cột có chứa chất hấp thụ. Chất hấp thụ được sử
dụng rộng rãi như hydrocyapatite. Phương pháp này có thể thực hiện một trong hai
cách sau: hoặc là hấp thụ enzyme hoặc là hấp thụ protein tạp. Để tránh làm biến tính
enzyme, thường thực hiện quá trình hấp thụ ở nhiệt độ 0oC. Sau khi hấp thụ ta lại
tiến hành chiết enzyme bằng các dung môi thích hợp.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
10
Phương pháp sắc ký: Người ta có thể phân loại phương pháp sắc ký
dựa trên các cơ sở khác nhau
-Dựa trên cơ sở của phản ứng trao đổi ion giữa protein tan trong nước và tác
nhân trao đổi ion, có thể áp dụng phương pháp sắc ký trao đổi ion (Ion Exchange
Chromatography) để làm sạch enzyme. Thường sử dụng phương pháp sắc ký trao
đổi ion sau:
o Nhựa trao đổi ion.
o Dẫn suất ester của cellulose như carboxymethyl-cellulose,
diethylamino-ethyl-cellulose (DEAE-cellulose), triethylamino-ethyl-
cellulose.
-Dựa vào đặc tính phân cực của protein có thể phân chia:
o Sắc ký hấp phụ (Adsorption Chromatography).
o Sắc ký giấy.
o Sắc ký đảo pha (Reverse Phase Chromatography).
o Sắc ký tương tác kỵ nước (Hydrophobic Interaction
Chromatography - HIC)
-Dựa vào kính thước phân tử protein: sắc ký lọc gel (Gel Filtration
Chromatography)
-Dựa trên nhận biết sinh học (tính đặc hiệu của ligand): sắc ký ái lực
(Affinity Chromatography)
Hình 1.2 Nguyên tắc hoạt động của một số loại sắc ký [39]
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
11
1.2.3 Giới thiệu phương pháp sắc ký lọc gel [7,22,29,39]
1.2.3.1 Bản chất của phương pháp
Phương pháp được sử dụng để tinh sạch protein, xác định trọng lượng phân
tử và phân tích định lượng tương tác phân tử.
Hình 1.3 Tách các phân tử bằng lọc gel [39]
1.2.3.2 Ưu và nhược điểm của sắc ký lọc gel
Ưu điểm
Sắc ký lọc gel là một kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện trên các phân tử sinh
học mẫn cảm với sự thay đổi về pH, nồng độ của ion kim loại hoặc các chất đồng
tác động (cofactor) và các điều kiện môi trường khắc nghiệt.
Sự phân tách có thể được thực hiện khi có sự hiện diện của các ion hoặc các
cofactor thiết yếu, các chất tẩy (detergents), urea, guanidinehydrocloride, ở cường
độ ion cao hoặc thấp, ở 370C hay trong phòng lạnh tùy theo những yêu cầu của thí
nghiệm. Kỹ thuật này cho phép thu lại lượng mẫu lớn, tách các phân tử có cùng pI
và dễ dàng khử muối.
Nhược điểm
Chậm (tốc độ thấp - thời gian dài)
Yêu cầu các cột có kích thước lớn tương đối so với lượng mẫu.
Sự phân tách dựa trên sự khác nhau về kích thước phân tử, thường khó đạt
được sản phẩm tinh khiết hoàn toàn. Vì lý do này, sắc ký lọc gel thường được sử
dụng kết hợp với những kỹ thuật khác nhau như sắc ký trao đổi ion hay sắc ký hấp
phụ.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
12
1.2.4. Protease của động vật thủy sản
1.2.4.1 Giới thiệu enzyme protease [65,79,80,85,153]
Trong số các enzyme tự nhiên thu nhận được từ các loài thuỷ sản, protease là
nhóm quan trọng và được phân làm hai nhóm proteinase (endo-) và peptidase (exo-)
Chúng xúc tác các phản ứng thuỷ phân liên kết peptid trong các mạch polypeptide
và protein và cắt liên kết peptid giữa các L-acid amin thành các acid amin tự do,
một ít peptid ngắn, pepton. Chúng cũng thường tác động lên các liên kết ester đơn
giản [79].
Có nhiều cách phân loại protease, tuỳ vào khả năng thuỷ phân khác nhau mà
các protease có đặc tính khác nhau. Nhóm enzyme này có tác dụng thuỷ phân
protein, có tính đặc hiệu rộng rãi, chúng không chỉ thuỷ phân liên kết peptid mà còn
có thể thuỷ phân các liên kết ester, liên kết amit và cùng có thể xúc tác cho chuyển
về gốc acid amin, tuy nhiên, mức độ tác dụng khác nhau. Khác với protease thực
vật (chỉ chứa nhóm – SH), theo cách phân loại của Hiệp hội sinh hoá ứng dụng
quốc tế, protease trong động vật thuỷ sản có thể chia làm bốn nhóm cơ bản là
protease acid và aspartic, serin, thiol (hay cystine) và metalloprotease [85]. Theo
Haard, các protease lại có thể chia làm hai nhóm chính là các enzyme acid và
enzyme kiềm và trung tính [79].
1.2.4.2 Một số nghiên cứu về protease từ tôm và thuỷ sản
Hầu hết các enzyme tồn tại trong thuỷ sản đều có mặt ở các động vật trên cạn
[153]. Tuy nhiên, chúng khác nhau về trọng lượng phân tử, thành phần acid amin,
pH hoạt động tối ưu, nhiệt độ hoạt động tối ưu, độ ổn định, phản ứng trước các loại
chất hoạt hoá và ức chế cũng như tính chất động học [65].
Sự tiêu hoá và trao đổi chất protein và các hợp chất nitơ khác giữa các loài
giáp xác khác nhau rất nhiều. Hầu hết, các cơ chế tiêu hoá và hấp thụ khác với động
vật có xương sống. Các enzyme tiêu hoá, đặc biệt các enzyme tiêu hoá protein ở
giáp xác nói chung và của tôm nói riêng khá giống với enzyme có trong dạ dày của
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
13
cá. Protease ở tôm không có dạng pepsin, chủ yếu ở dạng trypsin hoặc protease
serin tựa trypsin và có khả năng hoạt động rất cao [85]. Ngoài ra, còn có enzyme
chymotrypsin, astacine, collagenase… [71,75, 89, 90, 93, 102, 104]
Protease của tôm cũng như của các loài động vật thuỷ sinh khác là các
protease nội bào, nó tập trung nhiều nhất ở cơ quan tiêu hoá, gan tụy và sau đó đến
cơ thịt [4,18]. Đặc biệt ở tôm do đặc điểm hệ tiêu hoá gan tụy nằm ở phần đầu nên
hệ enzyme sẽ tập trung nhiều nhất ở phần đầu sau đó đến các cơ quan khác [12].
Nguyễn Việt Dũng đã bước đầu tách chiết protease từ thịt tôm sú và đo độ
hoạt động của chúng ở các nhiệt độ và pH khác nhau, qua đó nhận biết protease
trong loại tôm này hoạt động thích hợp nhất ở pH= 6,6 và nhiệt độ 50oC [17].
Nguyễn thị Mỹ Trang cũng đã tách chiết và nghiên cứu một số tính chất của
protease trong đầu tôm bạc nghệ. Việc nghiên cứu protease của Phạm Thị Trân
Châu và cộng sự tiến hành trên đầu tôm biển miền Bắc Việt Nam cho thấy phạm vi
hoạt động của nó khá rộng từ 6 đến 9 và hoạt động tối ưu ở pH=7,5 và ở pH=8,5
[12]. Các kết quả này chứng tỏ một điều là hệ enzyme protease trong tôm hòan toàn
không đơn giản mà bao gồm nhiều loại protease khác nhau. Hỗn hợp men tách chiết
ở các nghiên cứu trên cũng khác nhau khi được tách chiết từ các phần khác nhau
của tôm.
Như vậy, hệ enzyme protease trong tôm được nghiên cưú ở Việt nam cho
đến nay thực hiện chủ yếu trên đối tượng tôm biển, những thông tin về tôm sú nuôi
còn khá hiếm hoi, mặc dù đây chính là đối tượng chủ yếu của ngành nuôi trồng và
chế biến thuỷ sản xuất khẩu ở nước ta. Hệ enzyme protease có vai trò quan trọng
trong quá trình tự phân giải mô cơ của thuỷ sản, vì vậy, những hiểu biết này thật sự
quan trọng trong việc giúp chúng ta hiểu và lý giải được các biến đổi của tôm sau
khi thu hoạch và trong quá trình chế biến cũng như bảo quản, đề ra những biện pháp
hữu hiệu gìn giữ chất lượng tôm hoặc sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu phế
thải của quá trình chế biến.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
14
Trên thế giới, một số nhà khoa học cũng đã chú trọng đến vấn đề này. Shann-
Tzong Jiang và cộng sự đã thành công trong tách chiết Cathepsin D từ một số loại
tôm nuôi ở Đài loan và đã xác định được nhiệt độ tối thích, pH cho enzyme ở các
loại này hoạt động cũng như phân tử lượng của chúng, các yếu tố hoạt hóa và ức
chế của Cathepsin D từ các nguồn này cũng đã được thử nghiệm [145]. Trong gan
tụy của tôm còn có các men trypsin và collagenase [36, 64]. Nip và cộng sự chỉ ra
rằng, collagenase đóng vai trò quan trọng đối với kết cấu của cơ thịt khi bảo quản,
tôm ướp lạnh có thời gian bảo quản tương đối ngắn vì sự có mặt của collagenase
làm cho mô thịt tôm mềm dần [122]. Huss và cộng sự cho rằng, các collagenase
trong tôm do các tuyến gan tuỵ (cơ quan tiêu hoá) sinh ra [18]. Olsen, Johansen và
Myrnes (1990) đã phát hiện trong nước thải từ công đoạn rã đông nguyên liệu tôm
Pandalus borealis có chứa một số các enzyme tiêu hoá [125]. Hệ tiêu hoá của tôm
có chứa một số enzyme phân giải protein như carboxypeptidase A và B, trypsin,
chymotrypsin, cathepsin và collagenase [128].
Khả năng hoạt động của các enzyme tiêu hoá protein khác nhau tuỳ theo
loài. Người ta nhận thấy khả năng hoạt động của protease (với cơ chất casein) ở tôm
càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) và tôm đất (Metapenaecus ensis) thấp hơn
ở Penaeus pencillatus, P.monodon và P.japonnicus [46,122,145,162].
1.3. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA ENZYME TỪ CÁ VÀ THỦY
SẢN VÀO MỤC ĐÍCH THỰC PHẨM
Các thủy sản như cá, tôm và nhuyễn thể là nguồn cung cấp enzyme dồi dào,
phong phú [123]. Enzyme từ nguyên liệu thủy sản là một trong những sản phẩm thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu do chúng tồn tại trong mô cơ với nồng
độ lớn [163,165]. Nhiều nghiên cứu tính chất của các enzyme này trong hơn hai
thập kỷ gần đây cho ta cơ sở để tin rằng, nếu ứng dụng vào sản xuất, các enzyme sẽ
cho hiệu quả tốt [113, 115, 119]. Cũng phải đề cập tới một điều là, việc tách chiết
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
15
enzyme từ phế thải thủy sản và ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm còn mang
lại lợi ích bảo vệ môi trường.
Các ưu điểm vượt trội của enzyme từ động vật thủy sản khi ứng dụng vào
sản xuất thực phẩm là chúng có thể cho hiệu quả tốt hơn so với phương pháp cơ học
hay hóa học thông thường. Làm sạch da cá, tôm, mực bằng enzyme giúp giảm thiểu
nguy cơ hư hỏng vật lý gây giập cơ thịt nguyên liệu, đồng thời cho hiệu suất thu sản
phẩm cao hơn [76]. Việc sử dụng các enzyme này cũng không đòi hỏi phải kiểm tra
độ an toàn vì chúng được tách chiết từ các phần ăn được của nguyên liệu. Enzyme
từ thủy sản thường thể hiện hoạt tính cao ở nhiệt độ thấp hoặc không cao lắm, vì
vậy nhà sản xuất có thể thực hiện phản ứng ở nhiệt độ thấp, giúp tiết kiệm năng
lượng, phản ứng này cũng dễ dàng ngừng lại khi nâng nhiệt độ lên không quá cao
và nhờ đó giảm được nguy cơ hư hỏng do vi sinh vật [79, 80]. Tuy nhiên, việc sử
dụng enzyme có nguồn gốc từ phế liệu thủy sản vào ứng dụng ở qui mô công
nghiệp có một hạn chế là tính thời vụ của các nguồn phế liệu này và sự thiếu ổn
định về hiệu suất thu chế phẩm enzyme và hoạt tính của chúng do chất lượng thức
ăn và do các phế liệu thủy sản rất dễ hư hỏng [157].
1.3.1. Sự phân giải có chọn lọc mô thịt cá và thủy sản
Do bản chất sinh hóa khác nhau giữa lớp da và cơ thịt động vật thủy sản,
người ta có thể sử dụng enzyme để thực hiện quá trình phân giải một cách có định
hướng, sao cho tế bào da cá bị hòa tan nhưng lại không gây ảnh hưởng đến lớp cơ
thịt [157]. Điều này cho phép sử dụng enzyme như một công cụ đặc biệt vào công
nghệ chế biến thực phẩm nhằm loại bỏ hoặc biến đổi có chọn lọc một số bộ phận
xác định ở nguyên liệu động vật thủy sản cần chế biến.
1.3.1.1 Loại da cá bằng phương pháp dùng enzyme
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
16
Có thể sử dụng các enzyme protease nội bào tách chiết từ cá với mục đích
loại lớp da của nguyên liệu này. Đây là phương pháp ưu việt hơn hẳn các phương
pháp cơ, hóa học thường gây thương tổn và làm giảm hiệu suất thu sản phẩm [85].
Ở Iceland, hàng năm có khoảng chừng 2000 tấn cá đuối bị thải trở lại biển vì
công đoạn loại da thật sự là việc quá khó khăn, thường phải thực hiện bằng phương
pháp thủ công. Mặc dù có nhiều loại máy bóc da cá nhưng hiệu quả không cao,
nhiều trường hợp phải lặp lại nhiều lần, và sau cùng vẫn cần kiểm tra và loại lần
cuối bằng thủ công. Quá trình đó làm hao hụt khá nhiều cơ thịt cá và vì vậy hiệu
quả kinh tế không cao. Một số phòng thí nghiệm ở Iceland đã thử nghiệm loại da cá
đuối Raja radiate bằng enzyme. Đầu tiên, người ta tiến hành biến tính collagen da
cá bằng cách xử lý nước ấm trong thời gian ngắn, tiếp đó ngâm trong hỗn hợp chứa
enzyme proteolytic và glycolytic 4 giờ ở 25oC hoặc 10-12 giờ ở 5oC [155]. Công
đoạn cuối cùng là rửa sạch lớp da hòa tan này bằng nước.
Cá trích cũng đã được thử nghiệm bóc tách da ở Na Uy. Người ta xử lý cá
bằng dung dịch acid acetic 5% ở 10oC nhằm biến tính collagen da cá, sau đó chuyển
sang ngâm trong các bể chứa có pha protease acid tách chiết từ gan tụy cá tuyết
[76]. Sau quá trình xử lý như trên, lớp vảy và da phía ngoài được loại ra để lại bề
mặt màu bạc rất mỏng. Đối với cá thu, cá ngừ bò và cá ngừ đại dương cũng có thể
loại da bằng cách tiến hành tương tự [50].
Fehmerling (1973) đã sử dụng dung dịch hỗn hợp gồm nhiều enzyme khác
nhau như proteolytic, glycosidase, hydrolase và lypolytic với nồng độ khác nhau
0,003-3% để loại bỏ những phần không mong muốn như da, vỏ của nhiều loại thủy
sản khác nhau như hàu, hến, tôm, mực, nghêu, cá da trơn, cá ngừ đại dương, cá hồi,
cá tuyết và một số loài cá mình dẹt khác [69].
1.3.1.2 Dùng enzyme để bóc da mực
Tính chất cơ học, lý học và hóa sinh của cơ thịt mực cũng như lớp da của nó
rất khác so với cá [121,136]. Ở nhiều nơi, người tiêu dùng cho rằng da mực quá dày
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
17
và dai nên không muốn dùng nó để chế biến thực phẩm, do mực có lớp màng dưới
da cấu tạo từ mô liên kết dày đặc, lớp màng này vẫn còn nguyên trên thân mực sau
khi bóc da và co lại lúc nấu tạo cho các miếng mực độ dai cứng khó nhai nuốt. Để
giải quyết vấn đề này, một số nhà nghiên cứu cho rằng, có thể dùng enzyme để
phân giải có chọn lọc da mực mà không ảnh hưởng đến cơ thịt của nó [166], hơn
thế nữa, sản phẩm mực ống chế biến có sử dụng enzyme còn có khác biệt đáng kể
so với sản phẩm thu nhận bằng máy hay thủ công ở chỗ nó không có lớp vỏ dai dày
bao bọc. Mực ống lột da chế biến bằng phương pháp này có hình dạng như bình
thường sau khi gia nhiệt và đặc biệt là không hề có lớp màng dai bên ngoài, đây
thực sự là một ưu điểm đáng kể. Bằng cách bổ sung thêm protease vào quá trình chế
biến mực theo cách thông thường, cơ thịt mực sẽ mềm mại hơn, đặc biệt là phần ria
mực, và làm cho nó dường như ngon hơn [123,163].
Strom & Raa (1993) nhận thấy trong gan tụy mực có mặt một số enzyme có
khả năng phân giải da mực và đã sử dụng chúng để loại da một số loại như mực ống
Illex, Todarodes, Nototodarus và mực nang bằng cách rửa mực đã moi ruột bằng
nước lạnh, sau đó làm mềm da bằng enzyme trong bể ở nhiệt độ thấp [158]. Các tác
giả này cũng đã thử xử lý mực bằng cách ngâm trước trong dung dịch muối 5%, sau
đó gia nhiệt nhẹ (45oC, 10 phút) để hoạt hóa enzyme từ gan tụy của mực và nhờ vậy
làm mềm lớp da dai dày của nó.
1.3.1.3 Sử dụng enzyme để đánh vảy và sản xuất cốt ngọc trai
Ở một số thị trường, người ta ưa chuộng fillet cá còn da nhưng đã loại sạch
vảy. Khi đánh vảy theo cách cơ học, một số loài cá như cá tuyết Melanogrammus
aeglefinus thường bị dập nát vì thịt chúng rất mềm [156]. Các thí nghiệm thực hiện
tại phòng thí nghiệm thủy sản Iceland đã chỉ ra rằng, nếu sử dụng enzyme thì có thể
tránh được các tổn thương cho da và thịt cá, chỉ cần xử lý nguyên liệu cá bằng dung
dịch enzyme ở 0oC, sau đó rửa sạch bằng cách phun tia nước [156]. Quá trình xử lý
bằng enzyme còn loại được cả các vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu, nhờ đó kéo
dài thời gian bảo quản [136].
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
18
Có một sáng chế đã được cấp bản quyền ở Canada là sáng chế tách vảy và
loại da cá bằng enzyme keratolytic kết hợp với một hay nhiều loại hợp chất hoạt
động bề mặt (anion, lưỡng tính hoặc không mang điện tích) trong môi trường ít
nước [136]. Ở Nhật bản, người ta đã sử dụng phần cốt ngọc thu nhận từ vảy cá
trích, cá mòi, hay cá hồi vào sản xuất ngọc trai nhân tạo và nhiều sản phẩm khác từ
khá lâu. Thành phần tạo nên hợp chất có ánh xà cừ màu trắng bạc ở vảy cá là
quanin. Hợp chất này có mặt ở lớp da ngoài hoặc lớp vảy của các loài cá sống nơi
tầng nước mặt [123]. Trong vảy cá, quanin kết hợp với collagen và calcium
phosphate tạo nên màu trắng bạc óng ánh xà cừ. Người ta gọi dịch huyền phù có
những tinh thể quanin lơ lửng là “cốt ngọc”. Có thể thu được cốt ngọc từ vảy cá
bằng cách dùng các enzyme proteolytic như trypsin chẳng hạn [163].
1.3.1.4 Dùng enzyme để bóc tách các màng và cơ quan nội tạng thủy sản
Trong sản xuất gan cá tuyết đóng hộp, việc bóc tách lớp màng gan cá là một
nhiệm vụ quan trọng nhằm ngăn ngừa dòi phát triển ở lớp màng collagen bao bọc
gan cá làm hư hỏng sản phẩm. Ở Iceland, người ta đã thử nghiệm bóc lớp màng này
bằng cách sử dụng enzyme và tăng hiệu suất thu gan cá 20-30% so với phương
pháp thủ công [163,165]. Lớp màng đen bao quanh bong bóng cá tuyết cũng dễ bóc
hơn, giúp tăng hiệu suất lên ít nhất tám lần [155]. Collagen thu được từ bong bóng
cá tuyết còn được sử dụng như chất làm trong khi sản xuất bia rượu ở Nhật bản
[127].
1.3.2. Dùng enzyme protease để chiết rút carotenoprotein từ phế liệu của quá
trình chế biến các loài giáp xác
Việc phát triển ngành chế biến thủy sản trong đó có chế biến tôm luôn song
hành cùng với lượng lớn các phế liệu mà nếu được sử dụng một cách có hiệu quả và
kinh tế sẽ giúp nâng cao lợi nhuận và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Các
carotenoprotein, loại phụ phẩm thu nhận từ quá trình chế biến tôm thường được sử
dụng như chất bổ sung cho sản xuất thức ăn chăn nuôi hoặc chất tạo màu trong công
nghệ thực phẩm[112]. Nếu tách carotenoid bằng dung môi hữu cơ hoặc dầu sẽ có
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
19
tác dụng làm giảm lượng chitin và tro, nhờ đó hiệu suất thu chất màu cao. Tuy
nhiên sản phẩm thu được bằng cách như vậy không đi kèm với protein nên giảm
tính ổn định do dễ bị oxy hóa [85]. Trong phế liệu chế biến thủy sản, protein chiếm
khoảng 1/3 hàm lượng chất khô, vì vậy, người ta đã thử nghiệm dùng enzyme để
tận thu chúng song song với quá trình thu nhận carotenoid ở dạng carotenoprotein
nguyên thủy. Quá trình tách chiết carotenoprotein từ các phế liệu thủy sản như tôm,
cua, tôm hùm đạt hiệu quả cao nếu trong dung dịch đệm để tách chiết có mặt trypsin
[54]. Cano-Lopez và các tác giả khác còn cho biết, nếu sử dụng trypsin từ cá tuyết
Atlantic trong quá trình tách chiết carotenoprotein từ phế liệu tôm thì có thể thu
nhận được 64% astaxanthin và 81% protein, trong khi nếu dùng trypsin bò thì chỉ
có thể thu được 49% astaxathin và 65% protein trong cùng điều kiện như nhau. Khi
thực hiện trên vỏ tôm hùm thì Simpson, Dauphin và Smith (1992) lại thấy rằng,
trypsin từ tụy tạng bò cho hiệu suất thu chất màu cao hơn so với khi sử dụng chế
phẩm thô từ phế thải chế biến cá tuyết Atlantic [151].
1.3.3. Dùng protease để thu nhận chitin và protein từ phế thải chế biến tôm
Phế liệu tôm là nguồn cung cấp chitin dồi dào. Phế liệu tôm ướt có chứa 4-
5% chitin. Để thu nhận chitin từ phế liệu cần phải loại bỏ các protein còn dính sót
lại, sau đó khử khoáng. Người ta thường dùng kiềm để loại protein, nhưng cách này
có thể gây nên hiện tượng deacetyl một phần và thậm chí thuỷ phân mạch polymer,
do đó sản phẩm thu được sẽ có tính chất không bền. Các enzyme protease có thể
cho hiệu quả rất tốt khi dùng để thực hiện quá trình loại protein từ phế liệu tôm.
Simpson và cộng sự (1994) đã dùng chymotrypsin để loại protein và đạt hiệu quả
tốt khi tỉ lệ enzyme: cơ chất là 7: 1000 (w/w) ở pH 8, thời gian xử lý là 72 giờ ở
40oC [154].
1.3.4. Ứng dụng protease chiết rút từ cá và thủy sản thay thế rennet trong sản
xuất phomai
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
20
Trong dịch chiết chất nhờn ở dạ dày hải cẩu con có bốn zymogen của
protease acid A, B, C, D. Protease A là loại tương tự chymosin [144]. Người ta thấy
rằng, chế phẩm thô protease dạ dày hải cẩu Phoca groelandica có khả năng làm
đông sữa ở khoảng pH rộng hơn so với pepsin lợn [143], thêm vào đó, phomai sản
xuất bằng protease dạ dày hải cẩu có chất lượng cảm quan cao hơn nhiều so với sản
phẩm cùng loại làm bằng rennet bò. Shamsuzzaman & Haard (1983) cho rằng,
pepsin A chính là thành phần chủ yếu của pepsin tách chiết từ hải cẩu làm sữa đông
tụ [144]. Khi thử nghiệm với chế phẩm thô protease acid tách chiết từ cá tuyết, Han
(1993) thấy rằng loại enzyme này không có tác dụng làm đông tốt bằng protease từ
dạ dày hải cẩu hay chymosin từ bò, nó cũng không cho hiệu quả tốt khi pH lớn hơn
6,4. Hiện nay, người ta đang thử nghiệm dùng protease từ cá ngừ đại dương để làm
đông sữa và thu được kết quả khá tốt: loại protease này cho hiệu quả cao trong
khoảng pH 5,5-6,4, tương tự như rennet [52,84].
1.3.5. Sử dụng enzyme protease trong sản xuất dịch cá (nước mắm)
Dịch cá (nước mắm) là sản phẩm lên men ở dạng lỏng được sản xuất nhờ
quá trình thủy phân protein cá ở điều kiện nồng độ muối cao. Người ta thường sản
xuất dịch cá bằng cách trộn muối (20-30%) với cá nhỏ như cá cơm, cá nục, cá mòi,
cá sòng … và ủ trong thùng kín. Ở châu Á và một số nước ven biển có thời tiết
nóng như Việt nam, Thai lan, Cambodia, Malaysia, Philipine và Indonesia, đây còn
là phương pháp bảo quản hữu hiệu lâu đời [47]. Trong quá trình lên men, các
enzyme chịu muối trong cá và cả vi sinh vật bên ngoài tác động vào thủy phân thịt
cá ở điều kiện độ mặn cao để tạo nên dịch nước mắm trong suốt màu hổ phách có
hàm lượng acid amin tự do cao và mùi vị thơm ngon đặc trưng. Orejana và Liston
(1981) đã nghiên cứu vai trò của các enzyme proteolytic trong sản phẩm nước mắm
và kết luận, enzyme đóng vai trò chủ yếu trong quá trình phân giải thịt cá là enzyme
tựa trypsin, các protease khác như cathepsin B cũng đóng vai trò đáng kể và làm
tăng hàm lượng protein hòa tan trong sản phẩm nước mắm. Nhiều nhà nghiên cứu
đã thử bổ sung enzyme, mà chủ yếu là các proteinase thực vật như bromelain, ficin
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
21
và papain để thúc đẩy quá trình sản xuất nước mắm từ cá hay hàu để thu nhận nước
mắm ngắn ngày [30,47,60].
Thông thường, quá trình chín của cá trích ướp muối để sản xuất nước mắm
kéo dài 6-12 tháng. Bằng cách bổ sung các enzyme proteolytic như trypsin và
chymotrypsin, người ta đã giảm được thời gian này xuống còn 2 tháng mà không
ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của nước mắm loại 1 [58]. Gildberg và cộng sự
(1984) cũng thử nghiệm sản xuất nước mắm 2 tháng từ cá cơm Stolephorus và cho
rằng mùi vị của sản phẩm hoàn toàn có thể chấp nhận được [77]. Để rút ngắn thời
gian, họ sử dụng kỹ thuật áp dụng nồng độ muối thấp 5% ở pH 4 vào lúc bắt đầu
muối. Tuy nhiên, ở hầu hết trường hợp sản xuất nước mắm ngắn ngày, sản phẩm
thu được kém ngon và có vị đắng. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp lên men
truyền thống là hoạt tính enzyme giảm dần và sản phẩm sau cùng ổn định, chỉ còn
sót lại rất ít enzyme hoạt động và hương vị thơm ngon [79].
Ở Newfoundland Canada, Shahidi & Synowiecki (1991) đã thử sản xuất
nước mắm từ cá ốt đực vảy nhỏ. Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã thu được sản
phẩm tốt từ nguyên liệu cá ốt đực vảy nhỏ Mallotus villosus khi sử dụng gan tụy
mực xay nhỏ với nồng độ 2,5%. Các tác giả này cũng cho biết rằng, mẫu nước mắm
xử lý bằng gan tụy mực được ưa chuộng và có nồng độ acid amin cao nhất khi so
sánh với những mẫu khác sản xuất nhờ protease, trypsin và chymotrypsin từ nấm
mốc [47].
1.3.6. Sử dụng protease trong sản xuất bột đạm cá thủy phân
Dùng protease xử lý để sản xuất bột đạm cá thủy phân là một phương cách
thuận tiện cho phép sử dụng nguồn nguyên liệu cá tạp rẻ tiền, phụ phẩm từ qui trình
chế biến cá fillet và cả phế thải cá để tạo ra các sản phẩm mới với những tính chất
chức năng vượt trội [142]. Phương pháp này được sử dụng khá rộng rãi nhằm cải
thiện tính chất hòa tan và một số tính chất chức năng phụ thuộc độ hòa tan của
protein cá.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
22
Các nghiên cứu sản xuất bột đạm cá thủy phân đã bắt đầu từ những năm
1960 và đạt được kết quả đáng khích lệ. FDA (Food and Drug Administration –
Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm của Mỹ) đã thông qua tên gọi bột đạm cá
thủy phân “fish protein concentrate” thay cho tên gọi trước kia đơn giản là bột cá
“fish powder”. Protein cá có thể dùng để bổ sung giá trị dinh dưỡng cho các sản
phẩm từ ngũ cốc, cũng có thể dùng như một thành phần dinh dưỡng cho sản xuất
các loại bột và dịch uống cho người ăn kiêng, hoặc sản xuất thức ăn gia súc. Đây
cũng là một giải pháp đầy hứa hẹn để sản xuất ra dịch thay thế sữa mẹ cho các vật
nuôi còn nhỏ và tạo nên những tính chất ưu việt cho chế độ dinh dưỡng vật nuôi
[156]. Onodenalore và Shahidi (1994) thông báo rằng, quá trình thủy phân protein
cá bằng enzyme đóng vai trò thật sự quan trọng để tạo ra các sản phẩm với tính chất
chức năng độc đáo và có lợi cho sức khỏe [159].
Để sản xuất bột đạm cá thủy phân, có thể áp dụng một trong hai qui trình cơ
bản: qui trình tự phân giải kiểu truyền thống và qui trình ngắn ngày. Ở cả hai qui
trình này, các enzyme proteolytic xúc tác thủy phân cắt liên kết peptid trong phân tử
protein và các polypeptid để sản sinh ra các peptid thấp phân tử và cả amino acid.
Cả hai qui trình này đều khá đơn giản: cá sau khi xay nhỏ được trộn đều với
enzyme (có thể là enzyme của bản thân cá hoặc từ nguồn thực vật, động vật, vi sinh
vật bên ngoài), sau đó ủ ở điều kiện tối ưu cho enzyme hoạt động [129,132]. Loại
enzyme sử dụng và thông số của quá trình chế biến sẽ quyết định đặc tính của sản
phẩm thu được. Hơn thế nữa, điều kiện phân giải nhẹ nhàng (thời gian thủy phân
ngắn, nhiệt độ vừa phải) là thật sự quan trọng để thu được sản phẩm với tính chất
như hệ nhũ tương dạng gel. Venugopal và Shahidi (1995) thông báo rằng, quá trình
thủy phân kéo dài và thiếu kiểm soát có thể sẽ tạo ra sản phẩm peptid ngắn mạch
thiếu các tính chất chức năng của protein nguyên thủy và làm sản phẩm bị đắng.
Như vậy, mức độ thủy phân protein đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa
quá trình để phát triển sản phẩm [81].
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
23
Nhìn chung, quá trình thủy phân protein cá có bổ sung enzyme từ nguồn
ngoài phức tạp hơn và cũng đắt hơn vì chi phí cho lượng enzyme cần bổ sung chiếm
tỉ lệ đáng kể trong giá thành sản phẩm. Một vấn đề nữa liên quan đến qui trình ngắn
ngày là sự tạo thành của các peptid không ưa nước tạo nên vị đắng [146,150]. Theo
Haard (1994), ruột các loài thủy sản không xương sống có chứa nhiều loại amino-
và carbopeptidase có thể ứng dụng để khử đắng cho sản phẩm thủy phân từ cá [81].
So với các protease từ nguồn vi sinh vật đang được áp dụng, các protease nội tại cá
có tính đặc hiệu khá độc đáo và chuyên biệt, vì vậy, có thể đáp ứng tốt hơn các yêu
cầu của qui trình sản xuất đạm cá thủy phân [87].
1.4 CAROTENOPROTEIN TRONG ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT RÚT
Phức chất carotenoprotein được tạo thành do carotenoid kết hợp với protein
tồn tại rất phổ biến ở các động vật giáp xác như tôm, cua, tạo ra màu sắc đa dạng
rực rỡ (xanh biển, xanh lá cây, tím hồng, đỏ …) cho vỏ ngoài, mô cơ, biểu mô,
máu, trứng, và cả thành dạ dày của chúng [166].
Loại carotenoid rất thường tìm thấy trong phức chất carotenoprotein (nhưng
không phải duy nhất) là astaxanthin (3,3’-dihydroxy-β,β-caroten-4,4’-dione). Đây
cũng là loại chất màu được cho là đóng vai trò chủ đạo tạo nên màu sắc cho động
vật thủy sản, đặc biệt là các loài giáp xác [167,168].
1.4.1 Carotenoid
Carotenoid thuộc về nhóm chất màu hòa tan trong chất béo rất phổ biến ở
các vật thể sống. Chúng có mặt trong các thực vật, trong tất cả các động vật từ loại
đơn bào đến các loài có vú. Ở thực vật, tảo và vi khuẩn có khả năng quang hợp,
carotenoid đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp. Chúng cũng có mặt ở
một số loài vi khuẩn không quang hợp, ở nấm men và nấm mốc với vai trò bảo vệ
ngăn ngừa các tổn hại do ánh sáng và oxy gây nên. Mặc dù các động vật không có
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
24
khả năng tổng hợp carotenoid, nhiều loài vẫn hấp thụ hợp chất này từ thức ăn.
Carotenoid đem lại cho động vật các màu sắc rực rỡ, thể hiện vai trò chất chống oxy
hóa và là nguồn vitamin A [53,55,126]. Trong tự nhiên có khoảng 600 carotenoid
khác nhau [49,126], tuy nhiên con số này chưa phải là cuối cùng, bởi vì các nhà
nghiên cứu vẫn còn tiếp tục phát hiện ra nhiều carotenoid mới [116].
Trong tự nhiên, các carotenoid không chỉ tồn tại ở dạng tự do mà còn ở dạng
ester, glucosid, sulfate và carotenoprotein. Carotenoid có cấu trúc hóa học đặc trưng
gồm một chuỗi 40 carbon đóng vai trò xương sống của phân tử (Hình 1.4). Chuỗi
carbon này có thể có hai nhóm mạch vòng hai đầu, cũng có thể kết thúc bằng các
nhóm chức có chứa oxy. Đây chính là cơ sở để người ta phân biệt các carotenoid
làm hai nhóm chính: nhóm hydrocarbon carotenoid được gọi đơn giản là caroten (ví
dụ β-caroten trong cà rốt) và dẫn xuất oxy hóa của nó là xanthophyll (ví dụ lutein,
chất tạo màu vàng cho những cánh hoa cúc). Mặc dù trong một phân tử caroten và
xanthophyll thường chứa 40 nguyên tử carbon, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ
khi phân tử carotenoid có số lượng nguyên tử carbon ít hơn 40 (gọi là
apocarotenoid) và cũng có khi con số này cao hơn (gọi là carotenoid bậc cao) [126].
1.4.2 Astaxanthin
Astaxanthin (3,3′-Dihydroxy-β,β-carotene-4,4′-dione) với công thức hóa học
C40H52O4 (Hình 1.5) là loại carotenoid thuộc nhóm xanthophyll có màu đỏ cam tạo
nên màu tự nhiên đặc trưng của cơ thịt, da và trứng cá hồi, của lớp tế bào biểu mô
nhiều loài thuỷ sản khác như cá vàng, cá chép đỏ hay tôm. Ở nhiều động vật không
xương sống, đặc biệt là ở động vật giáp xác, màu sắc rực rỡ của lớp mô phía ngoài,
của máu, trứng và cơ thịt dưới da là kết quả của sự tương tác giữa carotenoid với
protein. Loại carotenoid thường kết hợp với protein là ketocarotenoid, trong đó
thường gặp nhất là astaxanthin và các hợp chất có chứa gốc này.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
25
Astaxanthin có khung cấu tạo gần giống β-carotene nhưng tính chất hoá học
lại khác, nó có tính chống ôxy hoá mạnh hơn nhiều các chất chống oxy hoá khác
như β-caroten và thậm chí cả α-tocopherol [118]. Người ta đã nghiên cứu và thấy
Hình1.4 Cấu trúc hóa học của một số carotenoid [114]
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
26
rằng, nó thật sự giúp ích cho tim mạch, cho các loại bệnh ung thư, cho hệ miễn dịch
trong cơ thể con người bằng cách tăng số lượng kháng thể. Nó cũng giúp tăng
khả năng kháng viêm và chống suy nhược thần kinh, vì vậy đã được sử dụng để
điều trị các bệnh như Alzheimer và Parkinson. Astaxanthin còn có tác dụng bảo vệ
lipid, LDL cholesterol khỏi bị oxy hoá, bảo vệ tế bào và màng tế bào, giúp cơ thể
tăng sức dẻo dai, chịu đựng. Ngoài ra nó còn bảo vệ da và mắt khỏi những tổn hại
do tia bức xạ bằng cách vô hoạt các oxy nguyên tử [139]. Thêm vào đó, astaxanthin
còn đóng vai trò quyết định như là vật trung gian trong quá trình sinh sản, thể hiện
hoạt tính sinh học chống lại Helycobacter pylori và ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh
thể. Các astaxanthin ester còn thực sự hữu dụng khi chữa trị các bệnh thuộc về cơ.
Gần đây, các nhà nghiên cứu đã thực hiện rất nhiều thực nghiệm để kiểm chứng về
tầm quan trọng của astaxanthin đối với sức khỏe và hầu hết đã tiến hành đến giai
đoạn trong ống nghiệm hay thử nghiệm sơ bộ trên người.
Astaxanthin được dùng trong sản xuất thức ăn cho cá để tạo ra màu hồng
cam cho thịt cá hồi nuôi nhân tạo (Johnson, 1980) bởi vì chúng không có khả năng
tự tổng hợp chất này [94]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, ở cá và các loài giáp xác,
astaxanthin có vai trò quyết định đối với quá trình lớn lên và thể hiện vai trò như
một vitamin, quan trọng hơn nữa là cá hấp thụ astaxanthin tốt và tích trữ chúng
trong cơ thịt hiệu quả hơn nhiều so với các xanthophyll tương tự khác như
canthaxanthin, lutein hay zeaxanthin [161]. Ngoài tác dụng tạo màu đẹp,
astaxanthin còn có tác dụng chống oxy hóa mỡ trong thịt cá hồi khi bảo quản đông,
vì vậy mà giảm được hiện tượng ôi thiu [108].
Khi bổ sung astaxanthin vào thức ăn của động vật nuôi như gà, lợn, bò, cừu,
người ta cũng quan sát thấy chúng sinh sản tốt hơn, có sức đề kháng bệnh tật tốt
hơn, gà ít bị chết và đẻ nhiều trứng, đặc biệt màu sắc lòng đỏ trứng đậm hơn và tỉ lệ
gà nhiễm Salmonella giảm hẳn xuống (Lignell và cộng sự, 1998). Chế độ ăn có bổ
sung astaxanthin cũng có tác dụng tạo màu cho thịt gà công nghiệp, đây là điều khá
hấp dẫn với nhiều người tiêu dùng [35].
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
27
Có ba nguồn cung cấp astaxanthin vẫn thường được sử dụng để bổ sung vào
thức ăn tạo màu cho thịt cá hồi là astaxanthin nhân tạo, astaxanthin thu nhận từ
nguồn vi sinh vật và loại tận thu từ phế liệu chế biến động vật giáp xác. Tuy nhiên,
khi dùng astaxanthin nhân tạo, cá hồi chỉ tiêu hoá được khoảng 5% [72], một số nhà
nghiên cứu thậm chí còn cho rằng, màu sắc thịt cá hồi thu được đẹp hơn khi
astaxanthin trong thức ăn của chúng là nguồn tự nhiên. Các loại tảo cũng là nguồn
cung cấp astaxanthin, ưu điểm lớn nhất của chúng là có nồng độ chất màu khá cao,
tuy nhiên khi dùng bổ sung vào thức ăn cho cá, hệ số tiêu hoá chất màu lại thấp do
hàm lượng astaxanthin ester quá cao (Seung và cộng sự, 1999) [138]. Chất màu này
có thể tận thu từ phế liệu chế biến các loài giáp xác bằng cách chiết xuất trong dầu
như dầu đậu nành chẳng hạn, cách này có nhược điểm là nồng độ chất màu bão hoà
trong dầu tương đối thấp nên sẽ cần bổ sung vào thức ăn nhiều để đạt lượng chất
màu cần thiết, làm cho hàm lượng dầu trong thức ăn vượt quá mức thích hợp cho cá
tiêu hoá.
Astaxanthin tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Có thể phân loại chúng thành
stereoisomer, isomer đối xứng và dạng tự do hay còn gọi là este hóa. Cả ba loại này
đều có trong tự nhiên. Ví dụ, loại astaxanthin stereoisomer chiếm ưu thế trong tôm
Euphausia superba là 3R,3’R [49] và phần chính của loại này thuộc nhóm este hóa
[72]. Ở cá hồi tự nhiên, loại stereoisomer chiếm ưu thế là 3S,3’S; astaxanthin cơ thịt
cá hồi tồn tại ở dạng xanthophyll tự do (Bernhard, 1990) [49]. Loài tảo xanh
Haematococcus pluvialis lại có astaxanthin tồn tại dưới dạng stereoisomer 3S,3’S.
Trong tự nhiên, astaxanthin thường kết hợp với các phân tử khác [49]. Nó
thường tồn tại ở dạng phức chất với protein và tạo ra nhiều màu sắc ở nhiều động
thực vật khác nhau. Ví dụ, nó là chromophore trong sắc màu xanh biển, xanh lá và
vàng của tôm hùm. Có nhiều trường hợp, astaxanthin chỉ đơn giản hòa tan trong
phần mỡ của các phân tử phức tạp như lipoprotein ở trứng, cũng có thể kết hợp với
các phân tử như acid béo chẳng hạn bằng một liên kết hóa học thật sự và tạo thành
ester. Màu đỏ của nhiều loại tảo tuyết và Haematococcus được tạo nên bởi nhiều
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
28
ester như vậy tập trung ở các giọt chất béo của cytoplasmic. Đôi khi, astaxanthin
tồn tại trong tế bào ở dạng tự do, không liên kết với phân tử nào khác, nhưng trường
hợp này hiếm khi xảy ra bởi vì lúc đó astaxanthin thật sự kém bền.
Hình 1.5 Các dạng astaxanthin [49]
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
29
Astaxanthin nhân tạo thường được sản xuất ở dạng xanthophyll tự do (không
ester hóa) ở dạng hỗn hợp của ba stereoisomer: 3S,3’S; 3R,3’S và 3R,3’R. Hiện nay
mới chỉ có hai hãng sản xuất astaxanthin với qui mô công nghiệp là Hoffmann-La
Roche AG và BASF AG.
Các nhà khoa học cho rằng, astaxanthin tự nhiên và nhân tạo thể hiện tính
chất hóa học khác nhau. Mặc dù cả hai loại này đều có đồng phân đối xứng chủ yếu
là đồng phân E, tuy nhiên, astaxanthin nhân tạo được sản xuất ở dạng tự do (không
ester hóa) trong một hỗn hợp các stereoisomer 3R,3’R; 3R,3’ và 3S, 3’S theo tỉ lệ
1:2:1. Astaxanthin tự nhiên thì lại thường ở dạng ester hóa và hầu hết là dạng
3S,3’S; đôi khi cũng có loại astaxanthin chứa đa phần 3R,3’R nhưng điều này rất
hiếm khi xảy ra [49]. Ở Haematococcus pluvialis, astaxanthin tồn tại dưới dạng
đồng phân 3S,3’S chủ yếu là monoester (trên 90%), diester (khoảng 8%) và phân tử
tự do (khoảng 1%). Nó có xu hướng sản sinh ra nhiều hạt màu trong thịt cá hồi hơn
so với astaxanthin nhân tạo khi cung cấp cùng một nồng độ trong thức ăn.
1.4.3 Carotenoprotein
Carotenoprotein phân bố rộng rãi ở các ngành động vật không xương sống,
đặc biệt là các loài giáp xác. Chúng thường không chỉ hiện diện trong vỏ của các
loài giáp xác mà còn có mặt ở nhiều cơ quan khác như lớp ngoại bì, trứng, buồng
trứng, dạ dày hay ở bạch huyết của động vật [167]. Carotenoprotein cũng được tìm
thấy ở nhiều động vật không xương sống và có xương sống, một số loại thực vật
cũng có chứa hợp chất này với nhiều vai trò khác nhau [165].
Người đầu tiên quan sát thấy hiện tượng hòa tan trong nước của một số lớn
các phần tử màu như xanh biển, xanh lá, màu xám trong động vật giáp xác và một
số loài không xương sống khác có lẽ là Merejkowsky (1883). Các chất màu này
chuyển sang màu đỏ “zooerythrin” khi bị đun nóng hoặc ngâm trong acid, kiềm
hoặc rượu [166].
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
30
Poulton (1885) đã nhận xét rằng, dường như sự kết hợp của carotenoid với
protein đem lại hiệu quả giữ màu tốt. Giả thuyết này ra đời dựa trên quan sát thấy
xanthophyll trong ấu trùng ăn thực vật rất bền dưới tác dụng của ánh sáng. Tác giả
đã cho là điều này xảy ra nhờ chất màu này tồn tại ở dạng kết hợp với protein trong
máu hoặc mô cơ của chúng. Đến năm 1966 đã có ít nhất hai trường hợp chứng tỏ
rằng, liên kết giữa carotenoid với apoprotein có tác dụng bảo vệ carotenoid khỏi bị
oxy hóa và biến đổi do ánh sáng, bảo vệ cấu trúc bậc ba của protein khó bị biến đổi.
Các nhà khoa học cũng đã chứng minh được rằng, loại carotenoid crustacyanin tạo
màu cho vỏ tôm hùm đóng vai trò chủ yếu chịu trách nhiệm cho sự tạo thành cấu
trúc bậc bốn cực kỳ phức tạp [58].
Một số xanthophyll có thể kết hợp với protein tạo ra hợp chất
carotenoprotein đóng nhiều vai trò sinh lý khác nhau trong cơ thể động vật. Trong
số các xanthophyll, người ta thấy rằng, astaxanthin và canthaxanthin là hai chất
thường tồn tại ở dạng phức chất với protein [59], mặc dù còn có các xanthophyll
khác như các nhóm giả cũng kết hợp protein để tạo phức.
1.4.3.1 Bản chất của carotenoprotein
Carotenoprotein “thực thụ”
Carotenoprotein “thực thụ” được định nghĩa là loại phức chất trong đó một
carotenoid kết hợp với một protein bằng quan hệ hóa học lượng pháp.
Qua một số protein thu được khi tinh chế carotenoprotein, người ta thấy
rằng, các protein có mặt trong phân tử này thuộc về nhiều nhóm khác nhau.
Crustacyanin, loại protein màu xanh biển ở vỏ tôm hùm được tách ra sau khi loại
nhóm carotenoid dường như là một protein thuần túy chỉ gồm các gốc amino acid
tạo thành (Cheesman, 1967) [59]. Ovoverdin là protein màu xanh lá ở trứng tôm
hùm, đây là protein được nghiên cứu sớm nhất, từ những năm 1937 bởi Stern &
Salomon. Ovoverdin là lipoprotein với một nhóm giả lớn chứa nhiều gốc
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
31
phospholipid chiếm tới 22% trọng lượng phân tử [59]. Ngoài ra, còn có cả thành
phần carbohydrate có chứa hexosamin và gốc đường không chứa nhóm amino
chiếm 4,8% trọng lượng phân tử. Ovorubin, loại protein màu đỏ chiếm tới ba phần
tư lượng nitrogen trong trứng của loài Pomacea canaliculata, là một glycoprotein
với một nhóm giả chứa gốc mannose, galactose và glucosamine chiếm gần 20%
khối lượng protein [59]
Các lipoprotein có chứa carotenoid phối hợp với lipid
Trong nhiều liên kết của protein với carotenoid, bản thân các carotenoid
không có mối tương tác đặc biệt nào với protein mà lại đóng vai trò là một phần
trong nhóm giả lipid. Ở các phức chất như vậy, carotenoid có thể gồm vài loại phân
tử với tỉ lệ khác nhau và dường như chúng được “hòa tan” một cách thiếu qui luật
trong chất béo. Người ta cho rằng, lipoprotein trong lòng đỏ trứng của các loài chim
có tính chất như vừa được trình bày, chính bởi vì hàm lượng carotenoid của chúng
khác nhau rõ rệt tùy vào chế độ ăn. Nhận xét này đồng nhất với phát hiện: các phân
đoạn lipoprotein màng khác nhau ở động vật có vú chịu trách nhiệm cho việc kết
nối các carotenoid, vitamin A và ester của vitamin A, trong khi đó, Krinsky,
Cornwell và Oncley (1958) lại cho rằng β-carotene và lutein phân bố không giống
nhau ở các loại protein của màng trong cơ thể người. Mặc dù thành phần carotenoid
trong lipoprotein màng dường như không được gắn kết bằng liên kết hóa học lượng
pháp và chắc chắn là carotenoid không đóng vai trò gì trong phân tử, sự lựa chọn
“chất mang” vẫn thu hút các nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu [167].
Có khá nhiều carotenoprotein đã được nghiên cứu ở động vật giáp xác thuộc
về nhóm các “phức chất không đặc biệt”. Ở trường hợp hạn hữu đã được Zagalsky
ghi nhận vào năm 1964, các lipoprotein từ tuyến sinh dục của Pecten maximus có
chứa vài loại xanthophyll khác nhau nhưng hàm lượng carotenoid tổng số thì lại ổn
định. Ở một số trường hợp khác, khi một carotenoprotein “thực sự” có một nhóm
giả lipid, nó có thể chứa một lượng carotenoid không liên kết theo hóa học lượng
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
32
pháp bằng lượng carotenoid liên kết với protein bằng các mối liên kết đặc biệt và
điều này làm biến đổi đáng kể màu sắc của toàn bộ phức chất. Đây chính là hiện
tượng xảy ra ở trường hợp carotenoprotein màu xanh lá cây của động vật đẳng túc
Idothea granulose [63,105].
1.4.3.2 Tính chất chung của carotenoprotein [116,166,167]
Sự dễ dàng của việc tách nhóm carotenoid ra khỏi các apoprotein cho phép
suy luận rằng, trong phức chất carotenoprotein không có mối liên kết hóa trị giữa
các nhóm này. Tất cả các carotenoprotein đã được nghiên cứu đều bị tách ra thành
carotenoid và apoprotein khi ở trong môi trường aceton hoặc ethanol lỏng, điều này
cho thấy rằng, liên kết giữa chúng trong phức hợp này không phải là liên kết cộng
hóa trị. Việc xử lý như vậy có tác dụng làm kết tủa các apoprotein gần như không
màu, và nếu quá trình lặp lại vài lần thì kết tủa thu được hoàn toàn không lẫn các
carotenoid. Tuy nhiên, ngay cả khi thực hiện kết tủa ở nhiệt độ thấp, một số protein
vẫn bị biến tính. Ở trường hợp của crustacyanin và ovorubin, carotenoprotein có thể
hoàn nguyên lại dạng nguyên thủy bằng cách trộn dung dịch aceton có chứa
carotenoid với dung dịch protein lỏng, pha loãng bằng nước sau đó loại aceton bằng
thẩm tích. Nhưng ovoverdin thì lại không thể hoàn nguyên như vậy sau khi tách
chiết mặc dù đối với phức chất này và nhiều carotenoprotein khác, việc xử lý nhiệt
nhẹ nhàng có tác dụng tách phần nào carotenoid ra khỏi protein nhưng chỉ cần làm
lạnh là sẽ khôi phục được phức chất ban đầu.
Trong khi crustacyanin và ovorubin là những chất khá bền có thể bảo quản
thời gian dài ở điều kiện lạnh hoặc đông khô hay trong dung dịch mà không biến
đổi đáng kể, một số chất màu trong trứng của động vật giáp xác sau khi tách chiết
lại cực kỳ kém bền, kể cả khi được bảo quản trong bóng tối, chính điều này làm cho
việc tách chiết một lượng không quá ít hoặc nghiên cứu tính chất của chúng trong
thời gian kéo dài gặp khó khăn.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
33
Crustacyanin và ovorubin ở dạng dung dịch khá bền trước tác dụng của ánh
sáng, tuy nhiên khi bảo quản ở trạng thái đông khô, cả hai protein này đều có những
biến đổi (dù là chậm) khi tiếp xúc với ánh sáng. Cùng điều kiện như vậy,
crustacyanin bị biến tính một phần sau khi chịu chiếu xạ một tuần, còn ovorubin thì
lại có những biến đổi trong quang phổ hấp phụ, đồng nghĩa với một sự biến đổi
trong mối liên kết carotenoid-protein. Dung dịch ovoverdin bạc màu rất nhanh trong
ánh sáng ban ngày.
Điều đáng chú ý là sản phẩm đông khô của crustacyanin, ovoverdin và
carotenoprotein của Asterias rubens có màu đỏ, ngay cả ovoverdin dù không bền
nhưng phần còn sót lại vẫn cho thấy màu tự nhiên của nó khi pha loãng trong nước.
Rõ ràng là nước đóng một vai trò đáng kể trong kiểu cấu trúc của protein và điều
này thật sự quan trọng trong liên kết tạo phức với carotenoid.
Một phát hiện quan trọng liên quan đến liên kết của carotenoid với
apoprotein là cả ovorubin và crustacyanin đều vô cùng khó lan tỏa trên bề mặt tiếp
xúc giữa nước và không khí. Tuy nhiên, sau khi tách khỏi carotenoid, cả hai protein
này đều tan bình thường. Đối với crustacyanin, người ta đã xác định được là
carotenoprotein hoàn nguyên có tính chất lan tỏa tương tự như nguyên thủy. Như
vậy, vai trò của carotenoid có vẻ là “ổ khóa” trên cấu trúc bậc ba hay bậc bốn của
protein. Thí nghiệm đã cho thấy rằng, khi đun nóng dung dịch ovorubin tới nhiệt độ
100oC trong thời gian ngắn, nó không bị biến tính đáng kể, nhưng apoprotein thì lại
biến tính ngay lập tức chính ở các điều kiện này.
Các quan sát trên đây giúp nhận ra một điều là các carotenoid liên kết với
protein khó bị biến đổi hơn nhiều so với khi tồn tại ở dạng tự do dưới tác dụng của
quá trình oxy hóa hay ánh sáng. Đó cũng là bằng chứng chắc chắn cho sự ổn định
mang tính chất tương hổ qua lại giữa carotenoid và protein.
1.4.4 Một số phương pháp chiết rút carotenoprotein từ phế liệu chế biến động
vật giáp xác
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
34
Phế liệu chế biến các loài giáp xác như tôm, cua, ghẹ, tôm hùm thường bao
gồm một số thành phần như: các muối kim loại (15-35%), protein (25-50%), chitin
(25-35%), lipid và chất màu. Đã có rất nhiều nghiên cứu của các tác giả khác nhau
về thành phần carotenoid và carotenoprotein trong nguồn phế liệu này. Chất chủ
yếu tạo nên màu của các loại tôm cua là astaxanthin ở dạng tự do hay ester hóa với
hàm lượng thường dao động trong khoảng 119 và 148 μg/g, ngoài ra còn có một
lượng nhỏ các chất màu khác như lutein, zeaxanthin và astacene [139].
Một xu hướng đang được các chuyên gia trên thế giới rất quan tâm là làm thế
nào sử dụng được lượng chất màu quí giá mà chủ yếu là astaxanthin đang bị bỏ phí
trong phế liệu chế biến. Các số liệu đã công bố cho thấy rằng, hàm lượng chất màu
trong phế liệu thường thấp, ví dụ astaxanthin thường tồn tại với lượng nhỏ hơn 1000
μg/g nguyên liệu thô. Điều này có nghĩa là để đạt được số lượng chất màu đáng kể
nhằm có được hiệu quả mong muốn, cần phải tiêu thụ một lượng khá lớn phế phẩm.
Vì vậy, khi sản xuất thức ăn cho cá, người ta thường dùng phế liệu này để phối trộn
thức ăn. Tuy nhiên, phương pháp này không thể áp dụng cho người cần bổ sung
astaxantin vào chế độ ăn. Cũng phải kể thêm là quá trình sấy khô phế liệu chế biến
tôm cua nhờ tác dụng của nhiệt độ là rất không phù hợp bởi vì khi đó carotenoid dễ
dàng bị phân hủy do phản ứng oxy hóa. Một bất lợi nữa là hàm lượng chitin và tro
trong phế liệu rất cao sẽ làm cá khó hấp thụ do đó không thể tùy tiện trộn vào thức
ăn. Nhiều công trình nghiên cứu khác nhau đã thực hiện nhằm kiếm tìm một giải
pháp cho vấn đề này. Một trong những phương hướng được thử nghiệm là ủ chua,
nghĩa là xử lý phế liệu bằng acid vô cơ hoặc hữu cơ vừa có tác dụng bảo quản phế
liệu khỏi bị phân hủy do vi sinh vật, vừa dễ tách chất màu. Trong quá trình xử lý
như vậy, một phần muối calci hòa tan vào dung dịch acid pH4-5 dẫn đến kết quả là
nồng độ astaxanthin trong phần rắn tăng lên và dễ hấp thụ hơn (Torrisen và cộng sự,
1981) [161]. Một số các tác giả cũng đã dùng dầu thực vật hoặc dầu cá để tách chiết
astaxanthin và bổ sung vào thức ăn cá hoặc thu nhận protein và chất màu dưới dạng
phức bền carotenoprotein.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
35
Một trong các cách truyền thống thu nhận chất màu carotenoid là chiết rút
trong dung môi chất béo. Hiệu quả của quá trình này cho việc tách astaxanthin từ vỏ
tôm đã được đánh giá khi sử dụng các loại dầu thực vật: hướng dương, đậu nành,
mù tạt, dầu dừa, dầu cám gạo, dầu lạc với tỉ lệ nguyên liệu: dung môi khác nhau và
thời gian, nhiệt độ chiết rút thay đổi (Sachindra, 2005) [137]. Nghiên cứu đã rút ra
kết luận, dầu hướng dương là môi trường cho hiệu suất thu chất màu carotenoid cao
nhất, các thông số tối ưu của quá trình là: tỉ lệ dầu hướng dương: vỏ tôm là 2:1,
nhiệt độ 70oC và thời gian gia nhiệt là 150 phút. Hàm lượng carotenoid thu được
tính theo astaxanthin ở điều kiện tối ưu là 24 μg/g vỏ tôm tươi.
Dầu gan cá tuyết cũng đã được Shahidi và Synowiecki (1991) thử nghiệm
dùng làm dung môi để tách carotenoprotein [141]. Vỏ tôm sau khi xay nhỏ được
trộn với dầu gan cá tuyết theo các tỉ lệ khác nhau, đun nóng ở nhiệt độ 50, 60 và
80oC trong 0,5 giờ. Kết quả cho thấy, chế độ xử lý cho hiệu suất thu chất màu cao
nhất (74%) là tỉ lệ dầu gan cá tuyết: vỏ tôm là 2:1, nhiệt độ 60oC trong 0,5 giờ. Phân
tích thành phần carotenoid trong vỏ tôm cho thấy chất màu chủ yếu là astaxanthin
diester (74,29%), monoester (19,72%) và astaxanthin tự do (3,95%), zeaxanthin
cũng có mặt nhưng số lượng rất không đáng kể (0,62%).
Hầu hết protein và dầu trong phế liệu chế biến tôm cua có thể thu lại được
cùng với astaxanthin ở dạng hợp chất carotenoprotein (Cano-Lopez, 1987) [54].
Các nhà nuôi trồng thuỷ sản đặc biệt chú ý đến hợp chất này vì cá hồi nuôi hấp thụ
chúng tốt hơn nhiều so với astaxanthin đơn chất (Long, 1988) [108]. Khi chiết rút
chất màu carotenoid bằng các dung môi hữu cơ hoặc dầu đậu nành, hàm lượng tro
và chitin trong sản phẩm rất thấp, hiệu suất thu chất màu cao, nhưng sản phẩm
không chứa protein lại kém ổn định và dễ bị oxy hoá (Seung, 1999) [139]. Simpson
và Haard (1985) đã chỉ ra rằng, dùng môi trường nước có bổ sung enzyme
proteolytic là phương cách rất tốt để chiết được hầu hết protein và astaxanthin ở
dạng carotenoprotein bền vững từ nguyên liệu phế thải chế biến tôm. Các phức bền
carotenoprotein tỏ ra là nguồn bổ sung chất màu và aminoacid tuyệt hảo (Simpson,
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
36
1885; Simpson, 1992) [151]. Carotenoprotein từ phế liệu động vật giáp xác có màu
nâu xanh, khi bị đun nóng sẽ biến tính và thể hiện màu cam đỏ mà người tiêu dùng
ưa chuộng.
Chakrabarti (2002) đã tách chiết carotenoprotein từ vỏ tôm bằng nhiều loại
enzyme thương mại khác nhau: trypsin, pepsin và papain trong dung dịch đệm
citrate-phosphat ở điều kiện nhiệt độ phòng và pH tối ưu cho từng loại enzyme.
Carotenoprotein hòa tan trong đệm sau đó được kết tủa bằng cách giảm pH xuống
điểm đẳng điện, gia nhiệt, làm nguội rồi ly tâm và sấy trong chân không. Kết quả thí
nghiệm cho thấy việc sử dụng trypsin cho thành phẩm carotenoprotein thu được có
lượng chất màu carotenoid cao nhất (55% hàm lượng có trong nguyên liệu thô) sau
4 giờ, mùi thơm và hàm lượng protein đạt được tốt. Thành phẩm này được đánh giá
là phù hợp cho mục đích thực phẩm. Các enzyme khác như papain và pepsin cho
kết quả thấp hơn nhưng không khác biệt nhiều [57].
Ưu thế của trypsin trong việc tách chiết carotenoprotein được khẳng định
thêm qua nghiên cứu của Klomklao và cộng sự (2009). Tác giả này thực hiện tách
chiết bằng trypsin cá xanh Pomatomus saltatrix trên nguyên liệu vỏ tôm sú Thái
lan. Hiệu suất thu carotenoprotein đạt cực đại khi thực hiện thủy phân trong dung
dịch EDTA 0,5M có bổ sung trypsin với nồng độ 1,2 đơn vị/g vỏ tôm trong vòng 1
giờ ở nhiệt độ 25oC. Sản phẩm sau khi kết tủa bằng HCl đến pH 4,5 và đông khô
chứa 70,2% protein, 19,76% lipid, 6,57% tro, 1,5% chitin và 87,91 μg astaxanthin/g
mẫu. Nghiên cứu cũng đã so sánh tác dụng của trypsin cá xanh và trypsin bò trong
điều chế carotenoprotein và thấy hiệu suất tương đương [100].
Thử nghiệm dùng enzyme proteolytic thương mại vào việc tách chiết
astaxanthin cũng đã được thực hiện trên phế liệu chế biến tôm (Lee, 1999). Một số
dung môi khác nhau như tri-sodium EDTA, di-sodium EDTA, ethyl ether và
chloroform đã được sử dụng. Các tác giả cũng thử ủ chua trước cho vỏ tôm bằng
acid acetic để loại bớt calci, sau đó mới tiến hành chiết astaxanthin. Tất cả nhằm tìm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
37
ra chế độ tối ưu cho việc thực hiện quá trình chiết chất màu. Thực nghiệm đã chỉ ra
rằng, hiệu quả tách carotenoprotein đạt được tốt nhất khi thực hiện trên nguyên liệu
vỏ tôm không ủ chua trước, trong môi trường EDTA có bổ sung enzyme với tỷ lệ
vỏ tôm: dung môi là 1:3 (w/v), thời gian chiết 24 giờ ở nhiệt độ 55oC (là nhiệt độ tối
ưu của enzyme proteolytic sử dụng). Sản phẩm thu được dạng lỏng chia làm hai
lớp: lớp trên có màu đỏ chứa 91,9% lượng chất màu của nguyên liệu thô (tương
đương hàm lượng 47,6 μg/g vỏ tôm tươi) và lớp dưới màu thẫm chứa 2,3%, như
vậy, lượng màu còn sót lại trong bã ly tâm rất ít. Tỷ lệ giữa hai lớp chất màu thu
được là 0,2 (v/v), nghĩa là, nên thu lớp chất lỏng màu đỏ phía trên sẽ cho nồng độ
chất màu cao và thuận tiện để sử dụng hoặc nếu cần tinh chế sau này [106].
Như vậy, carotenoprotein là chất có tiềm năng sử dụng như một thực phẩm
chức năng cho con người và cả trong chăn nuôi, đặc biệt là carotenoprotein chiết
rút từ động vật giáp xác với hàm lượng astaxanthin cao và tính chất bền vững khi
bảo quản. Sản phẩm này không những chỉ mang lại cho con người những lợi ích
sức khỏe và kinh tế (khi dùng cho thức ăn gia súc) mà còn giúp tận dụng nguồn phế
liệu chế biến thủy sản, tạo ra giá trị gia tăng và góp phần cải thiện môi trường.
1.5. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ ỨNG DỤNG
CỦA ENZYME PROTEASE TỪ ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Trong ngành chế biến thủy sản Việt nam, ứng dụng của protease tập trung
vào việc tận dụng enzyme protease có sẵn trong nguyên liệu để chế biến nước mắm,
mắm cá, mắm tôm chua…
Khi chế biến nước mắm, thịt cá được thủy phân bằng enzyme sẵn có trong
bản thân nguyên liệu, ở điều kiện có muối ăn với nồng độ cao nhằm đình chỉ hoạt
động của các khuẩn gây thối rữa, tạo thành các chất đạm hòa tan mà chủ yếu là axit
amin và peptid mạch ngắn. Do thủy phân thịt cá ở điều kiện tự nhiên như vậy
thường có thời gian dài, khoảng 1-2 năm, nước mắm ngắn ngày đã được nghiên cứu
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
38
sản xuất bằng cách bổ sung thêm enzyme protease từ tụy tạng, ruột non của bò, lợn,
protease từ các chủng vi sinh vật như Aspergillus oryzae [2], [16], Bacillus pumilus
[19,23,24,26] hoặc sử dụng các chế phẩm protease từ thực vật như bromelin,
papain. Nhiều loại chế phẩm protease thương mại cũng đang được chào bán, chúng
có ưu điểm là tăng nhanh quá trình thuỷ phân thịt cá, rút ngắn thời gian ủ mắm
xuống chỉ còn 10-30 ngày [11], tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là không
đạt được hương vị, màu sắc đặc trưng của nước mắm truyền thống, thời gian bảo
quản cũng ngắn hơn nhiều.
Protease từ vi sinh vật như Aspergillus oryzae cũng đã được sử dụng để sản
xuất bột đạm từ ruốc [25] hay B. subtilis để tạo ra nước mắm trong thời gian ngắn
hơn với hàm lượng đạm cao hơn phương pháp truyền thống [1].
Bên cạnh ứng dụng protease trong chế biến nước mắm, các nhà khoa học
nước ta cũng đã mở rộng lĩnh vực nghiên cứu của mình vào ứng dụng trong chế
biến thuỷ sản. Hiện nay hướng nghiên cứu được tập trung nhiều nhất là nâng cao
hiệu quả sử dụng phế liệu thủy sản cũng như nguồn cá tạp, cá kém giá trị kinh tế.
Protease từ đầu tôm biển đã được Nguyễn Văn Lệ cùng nhiều tác giả khác sử dụng
trong sản xuất bột đạm từ phế liệu tôm [20]. Các protease nội tạng cá (thu, ngừ) và
gan mực ống cũng đã được Đỗ Văn Ninh thử nghiệm thành công để thuỷ phân cá
mối và sản xuất dịch đạm cá đậm đặc và bột đạm cá. Sản phẩm thu được có các chỉ
tiêu hóa học không khác nhau nhiều, nhưng dịch đạm và bột đạm thu được khi sử
dụng protease từ cá thu cho giá trị cảm quan cao nhất [25]. Phạm thị Trân Châu và
các tác giả khác đã nghiên cứu ứng dụng protease của B. pumilus, B. subtilis vào
thuỷ phân phế liệu cá để thu bột đạm hoà tan [8]. Ngô thị Mại và Nguyễn Thị Dự sử
dụng enzyme protease để tận dụng phế liệu và nguyên liệu thuỷ sản có giá trị kinh
tế thấp [24]. GS Nguyễn Quốc Khang nghiên cứu protease tiêu hóa của một số loài
cá nước ngọt để sản xuất thức ăn cho cá có bổ sung protein thủy phân, hoặc phối
chế chế phẩm protease vào thức ăn của cá giống, cá thịt để tăng hệ số tiêu hóa, hấp
thu thức ăn
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
39
Có thể nói rằng, việc nghiên cứu ứng dụng hệ enzyme protease trong chế
biến thủy sản ở Việt nam mới chỉ dừng ở qui mô phòng thí nghiệm và chưa được
chuyển giao áp dụng trong thực tế sản xuất. So với các enzyme đang được sử dụng
trong sản xuất thực phẩm, ứng dụng của các enzyme có nguồn gốc thủy sản còn rất
hạn chế. Cho dù được coi là một trong những phương tiện hữu ích đầy hứa hẹn và
đã được ứng dụng thành công trong một số lĩnh vực, việc nghiên cứu về các enzyme
từ nguyên liệu thủy sản vẫn đang đòi hỏi sự đầu tư nghiên cứu nghiêm túc. Việc tận
thu enzyme ở qui mô công nghiệp cũng mới đang trong giai đoạn thử nghiệm và
cần được nghiên cứu tiếp tục. Để có hướng phát triển tốt, chúng ta rất cần đầu tư để
có thêm hiểu biết không chỉ về enzyme mà cả các qui trình sản xuất đang áp dụng
và phát triển các công nghệ mới để đáp ứng các yêu cầu khác nhau của nhiều loại
thực phẩm.
Bên cạnh mong muốn tận dụng các enzyme vào mục đích chế biến thực
phẩm, cần phải chú trọng đến khía cạnh kinh tế của quá trình, cần kiểm chứng về
khả năng ứng dụng vào thực tế. Điều này chủ yếu liên quan đến giá thành của các
sản phẩm được sản xuất bằng cách ứng dụng enzyme, vì việc tách chiết chúng ra
khỏi nguồn tự nhiên trước khi sử dụng là một hạn chế lớn làm tăng giá thành.
Chúng ta sẽ cần thực hiện nhiều nghiên cứu để nhận diện được loại enzyme nào là
đặc chủng nhất, tiềm năng nhất và các điều kiện hoạt động tối ưu của chúng, khi đó
sẽ có nhiều hy vọng ứng dụng loại enzyme ấy vào sản xuất và tạo ra sản phẩm giá
thành rẻ. Nguồn thu enzyme vẫn dựa trên đối tượng chủ yếu là thực vật và nội tạng
động vật giết mổ, trong khi phế liệu thủy sản cũng chứa nhiều enzyme nhưng lại
chưa được tận dụng triệt để, lượng thải ra ngày một lớn và góp phần làm ô nhiễm
môi trường. Do đó, sử dụng nguồn phế liệu này để tạo ra những sản phẩm có ích
phục vụ cho cuộc sống là điều cần thực hiện.
Trong bức tranh toàn cảnh ngành thủy sản Việt Nam, hai sản phẩm chiếm
giữ vị trí nổi bật và góp phần lớn nhất vào kinh ngạch xuất khẩu của đất nước là
tôm sú và cá basa. Những dự đoán từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
40
Việt Nam VASEP cho rằng, tôm sú vẫn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của năm
2010, kim ngạch dự kiến sẽ đạt 1,4 tỉ USD. Đối với cá basa, theo đánh giá của
VASEP, đây là sản phẩm thủy sản duy nhất có tốc độ phát triển nhanh và được
nhiều thị trường ưa chuộng trong thời gian ngắn. Trong khoảng 10 năm gần đây,
sản lượng cá basa của Việt Nam đã tăng 50 lần, giá trị xuất khẩu tăng khoảng 65 lần
và hiện chiếm tới 99,9% thị phần thế giới. Với tiềm năng xuất khẩu to lớn như vậy,
việc sản xuất các mặt hàng từ tôm và cá phát triển mạnh ở nước ta. Đồng thời với
khối lượng tôm xuất khẩu thì khối lượng phế liệu đầu và vỏ tôm thải ra rất lớn, và
cùng với quá trình chế biến cá basa thì một lượng không nhỏ máu và gan cá cũng bị
loại bỏ như phế liệu có khả năng gây nên ô nhiễm môi trường. Hướng nghiên cứu
tận dụng các loại phế liệu nêu trên có thể đem lại giải pháp tiềm năng vừa giúp
mang lại giá trị gia tăng cho cơ sở sản xuất, vừa giải quyết được vấn đề xử lý chất
thải và giảm thiểu các tác hại gây nên cho môi trường.
Với mong muốn thực hiện được các mục đích nêu trên, nghiên cứu đã hướng
vào sử dụng phế liệu đầu tôm sú để tận thu chế phẩm enzyme protease và ứng dụng
nó trong thủy phân hai đối tượng cũng là phế liệu chế biến thủy sản là hỗn hợp máu,
gan cá basa và đầu, vỏ tôm. Các sản phẩm của nghiên cứu gồm dịch đạm thủy phân
từ máu, gan cá, và bột carotenoprotein sẽ không chỉ phù hợp dùng cho thức ăn vật
nuôi mà còn có thể là thực phẩm chức năng hữu dụng cho con người.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
41
CHƯƠNG 2
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 NGUYÊN VẬT LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU
2.1.1 Nguyên liệu để tách chiết và tinh sạch enzyme
Mẫu đầu (bao gồm gan tụy) và gan tụy tôm sú Penaeus monodon được phân
tách từ tôm sú sống, loại 40-50 con/kg được nuôi ở Cần Giờ. Tôm được chở trong
thùng sục khí về phòng thí nghiệm, rửa sạch và giết chết bằng cách trộn với nước đá
vụn, tỷ lệ tôm/đá là 1:3, sau đó tách lấy đầu hoặc gan tụy. Đầu và gan tụy tôm được
tách riêng 20 cái/bao PE, cấp đông nhanh và bảo quản trong tủ đông ở nhiệt độ
-20oC để sử dụng dần trong thí nghiệm, thời gian bảo quản không quá 4 tuần.
2.1.2 Nguyên liệu dùng trong quá trình ứng dụng enzyme protease vào thủy
phân
Mẫu đầu tôm sú để thu nhận CPE và ứng dụng vào thủy phân được phân tách
và đóng gói bảo quản đông lạnh tại công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1, Quận Tân Phú.
Đầu tôm sú được đóng thành bao nhỏ thuận tiện cho thí nghiệm. Nếu sử dụng ngay,
các túi đầu tôm được bảo quản bằng đá xay ở nhiệt độ 0-4oC, thời gian không quá 2
giờ. Nếu cần cất giữ lâu hơn thì cấp đông nhanh và bảo quản ở nhiệt độ -20oC trước
khi sử dụng, thời gian bảo quản không quá bốn tuần. Phế liệu đầu, vỏ tôm ứng dụng
vào thủy phân cũng được thu nhận và bảo quản tương tự.
Mẫu máu và gan cá basa Pangasiadon hypophthanus được phân tách và
đóng gói bảo quản đông lạnh tại công ty cổ phần thủy sản Hùng Vương, Mỹ Tho,
Tỉnh Tiền Giang. Việc lấy máu cá được thực hiện bằng cách cắt tiết cá (loại 0,8-
1kg) và thả vào bồn chứa nước với tỉ lệ cá: nước là 10:1(v/w). Máu và gan cá được
bảo quản đông -20oC trước khi sử dụng, thời gian bảo quản không quá bốn tuần.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
42
2.1.3 Hóa chất dùng trong nghiên cứu
Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đều thuộc loại hóa chất tinh khiết
dùng cho phân tích được sản xuất tại các hãng Merck hoặc Sigma.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Bố trí thí nghiệm để thu nhận protease tinh sạch
Quy trình tách chiết, tinh sạch và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng hoạt động
của enzyme protease từ mẫu đầu và gan tụy tôm sú được tiến hành theo sơ đồ 2.1
2.2.1.1 Chiết rút thu dịch chiết DC và CPE protease gan tụy và đầu tôm sú
Toàn bộ quá trình tách chiết enzyme được thực hiện ở nhiệt độ 0-4oC. Đầu
(hoặc gan tụy) tôm sú được nghiền nhỏ, hòa tan trong dung môi chiết rồi ly tâm
6000 vòng/ph trong 15 phút, vớt bỏ phần chất béo nổi trên bề mặt và thu dịch chiết
DC. Chế phẩm enzyme CPE protease thu được bằng cách kết tủa dịch chiết với tác
nhân tủa trong thời gian xác định từ phần thực nghiệm ở trên, ly tâm 6000 vòng/ph
trong 15 phút để thu cặn.
Xác định dung môi và thời gian chiết rút thích hợp đối với protease từ
gan tụy và đầu tôm sú
Nghiên cứu tiến hành chiết tách enzyme protease từ mẫu gan tụy và đầu tôm
sú bằng các dung môi khác nhau: nước cất, muối sinh lý, đệm phosphate
0,1M pH 7,0 và đệm Tris-HCl 0,05M pH 7,5 với các tỷ lệ khối lượng
mẫu/dung môi (w/v) khác nhau, khuấy liên tục trên máy khuấy từ trong 40
phút. Ly tâm lạnh ở 4oC với tốc độ 6.000 vòng/phút trong 15 phút, thu dịch
chiết. Xác định hoạt độ protease và hàm lượng protein của từng DC, so sánh,
chọn ra tỷ lệ chiết thích hợp và loại dung môi chiết thích hợp. Sơ đồ bố trí thí
nghiệm như sơ đồ 2.2
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
43
Sơ đồ 2.1 Bố trí thí nghiệm nghiên cứu enzyme protease từ đầu và gan tụy tôm sú
Nghiền mịn trong dung môi
Ly tâm
Dịch chiết
Cặn
Kết tủa dịch chiết
Ly tâm
Chế phẩm enzyme
Lựa chọn dung môi, thời gian chiết thích hợp
Lựa chọn tác nhân, thời gian kết tủa thích hợp
Dịch
Đầu/ Gan tụy tôm
Tinh sạch CPE bằng sắc ký lọc gel
Khảo sát tính chất của enzyme
Protease tinh sạch
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
44
Sơ đồ 2.2 Bố trí thí nghiệm xác định dung môi và tỷ lệ chiết thích hợp thu dịch
chiết enzyme
Xác định thời gian chiết rút protease thu DC
Hiệu suất của quá trình chiết rút phụ thuộc vào thời gian chiết. Sau khi xác
định được tỷ lệ, dung môi chiết, tiến hành thí nghiệm xác định thời gian chiết thích
hợp cho enzyme. Mẫu đầu hoặc gan tụy tôm sau nghiền được bổ sung dung môi với
tỉ lệ tối ưu chọn từ thí nghiệm xác định dung môi ở trên, sau mỗi khoảng thời gian
20, 30, 40,....., 90 phút được ly tâm thu DC và xác định hoạt độ enzyme, từ đó chọn
thời gian chiết thích hợp.
Xác định tác nhân kết tủa thích hợp và nồng độ thu chế phẩm enzyme
từ dịch chiết
Mỗi loại tác nhân tủa thường có khả năng làm kết tủa protein-enzyme hiệu
quả ở những nồng độ khác nhau và có ảnh hưởng đến hoạt tính enzyme sau khi kết
Gan tụy tôm sú (đã nghiền)
Hòa với các dung môi
Nước cất Tỷ lệ 1/0,5-1/5 (w/v)
Muối sinh lý Tỷ lệ 1/0,5-1/5
Đệm phosphate Tỷ lệ 1/1-1/10 (w/v)
Tris-HCl Tỷ lệ 1/1-1/10
Xác định hoạt tính protease của DC Xác định hàm lượng protein của DC
Chọn ra dung môi và tỷ lệ chiết thích hợp
Đầu tôm sú (đã nghiền)
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
45
tủa. Tiến hành kết tủa protein-enzyme từ DC bằng các tác nhân tủa với nồng độ
khác nhau trong thời gian 60 phút, ly tâm lạnh ở 4oC, tốc độ 6.000 vòng/phút trong
15 phút thu cặn tủa CPE, sau đó loại tác nhân tủa bằng cách quạt gió (để đuổi
ethanol và acetone) hoặc thẩm tích (để loại (NH4)2SO4), hòa CPE với dung dịch
đệm phosphate 0,1 M pH 7,0 để đưa về cùng thể tích nhất định (lượng ít nhất có
thể). Xác định hoạt độ protease và hàm lượng protein của từng CPE, so sánh, chọn
ra nồng độ tủa thích hợp và loại tác nhân tủa thích hợp. Thí nghiệm được bố trí như
ở sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.3 Bố trí thí nghiệm xác định tác nhân và nồng độ tủa thích hợp thu chế
phẩm enzyme
Xác định thời gian kết tủa thích hợp thu CPE
Sau khi xác định được tác nhân kết tủa và nồng độ thích hợp, các thông số này
được áp dụng để tách chiết protease thu CPE. Dịch chiết được bổ sung tác nhân kết
DC enzyme từ gan tụy tôm
Kết tủa bằng các tác nhân với nồng độ tủa khác nhau
Ethanol Tỷ lệ 1/1-8 (v/v)
Acetone Nồng độ 50-75%
(NH4)2SO4 Nồng độ 50-75%
Xác định hoạt tính protease và hàm lượng protein hoà tan của CPE
Chọn tác nhân và nồng độ tủa thích hợp
DC enzyme từ đầu tôm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
46
tủa với nồng độ tối ưu, giữ trong 20, 30, 40,..... và 90 phút rồi ly tâm thu CPE, xác
định hoạt độ protease và hàm lượng protein của từng CPE để lựa chọn thời gian kết
tủa thích hợp.
2.2.1.2 Tinh sạch CPE protease bằng sắc ký lọc gel [29,39]
Chế phẩm enzyme protease thu được từ thí nghiệm trên được tinh sạch trên
sắc ký lọc gel dạng cột áp suất thấp Bio- Rad.
Việc tinh sạch protease trong CPE mẫu đầu và mẫu gan tụy thu được nhờ tác
nhân tủa là ethanol và muối (NH4)2SO4 với nồng độ thích hợp được thực hiện bằng
phương pháp sắc ký lọc gel trên thiết bị sắc ký cột áp suất thấp của hãng Bio-Rad,
sử dụng gel Bio-Gel P-100 (Giới hạn phân tách 5.000 – 100.000 Da), kích thước
cột: chiều dài 50 cm, đường kính 1,5 cm. Các thông số của quá trình tinh sạch như
sau:
Flow adaptor : 1,5 cm.
Tốc độ dòng : 0,14 ml/phút.
Thể tích mẫu đem phân tích : 1ml.
Dung dịch đệm Tris-HCl pH 7,5
Hình 2.1 Hệ thống sắc ký cột áp suất thấp Bio-Rad
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
47
Các phân đoạn chứa dịch enzyme protease đã tinh sạch qua sắc ký lọc gel
được thu gom tự động trong bộ phận thu gom (collector) của thiết bị, thể tích mỗi
phân đoạn là 2ml. Hàm lượng protein trong mỗi phân đoạn được đo tự động trong
thiết bị sắc ký ở bước sóng 280 nm và ghi nhận trên sắc ký đồ nhờ phần mềm Data
View. Hoạt độ protease của các phân đoạn được xác định bằng phương pháp
Amano [38].
2.2.2 Khảo sát các tính chất của protease sau tinh sạch
2.2.2.1 Trọng lượng phân tử của protease
Trọng lượng phân tử của protease tôm sú được xác định bằng phương pháp sử dụng
điện di Substrate-Gel Electrophoresis và Zymogram.
Điện di Substrate-Gel Electrophoresis [74,135]
Điện di Substrate-Gel Electrophoresis được thực hiện theo phương pháp của
García-Carreno và cộng sự (1993) trên gel polyacrylamide với gel gom 4% và gel
phân tán 12%. Protease sau sắc ký lọc gel (hàm lượng protein 500µg/ml) được pha
loãng với tỉ lệ từ 1:5 đến 1:500 (v/v) bằng dung dịch đệm xử lý mẫu (Tris-HCl 1M
pH6,8; SDS 10%; glycerol 20%, không tác nhân khử β- mercaptoethanol), không
gia nhiệt. Mỗi mẫu protease gan tụy hoặc đầu đều được điện di song song năm mẫu
trên cùng bản gel với độ pha loãng khác nhau 5, 25, 50, 100 và 500 lần, lượng mẫu
đưa lên giếng là 15µl. Thang protein chuẩn được điện di trên bản gel có cùng thành
phần với điện di Zymogram hoặc Substrate-Gel để có thể so sánh và tính toán phân
tử lượng của các protease.
Quá trình điện di thực hiện ở hiệu điện thế 110V, 30A, thời gian điện di là 2
giờ trên thiết bị điện di đứng của hãng Bio-Rad. Bản gel sau điện di được ngâm và
lắc đều trong 100 ml dung dịch casein 2% (w/v) pha trong đệm Tris-HCl, pH 7,5 ,
nhiệt độ 37oC trong thời gian 30 phút để casein thấm vào bản gel và enzyme hoạt
động làm xuất hiện các vùng hoạt tính. Sau khi rửa bằng nước, gel được nhuộm
trong thuốc nhuộm Coomassie Brilliant blue 0,1% pha trong dung dịch methanol
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
48
40%, acid acetic 10% trong 2 giờ, việc giải nhuộm màu sau đó được thực hiện trong
dung dịch I chứa 40% methanol và 10% acid acetic với thời gian 30 phút, tiếp tục
rửa kết thúc bằng dung dịch II gồm 0,5% methanol và acid acetic 10% trong 2 giờ.
Phân tử lượng của protease được thực hiện bằng cách so sánh với thang
chuẩn 161-0371 của Sigma bao gồm myosin (200.000 Da), β-galactosidase
(116.250 Da), phosphorylase b (97.400 Da), serum albumin (66.200 Da), ovalbumin
(45.000 Da), cacbonic anhydrase (31.000 Da), tripsin inhibitor (21.500 Da),
lysozym (14.400 Da) và aprotinin (6.500 Da). Thang chuẩn được chạy trên cùng gel
với protease, sau điện di được cắt ra và nhuộm riêng ngay mà không cần xử lý với
casein. Cách thức nhuộm thang chuẩn tương tự như đã trình bày ở trên.
Hình 2.2 Thiết bị điện di
Điện di Zymogram (điện di trên gel có bổ sung cơ chất)
Quá trình thực hiện điện di trên gel có bổ sung cơ chất zymogram cũng
tương tự như substrate gel nhưng thành phần gel phân tán được bổ sung thêm casein
với nồng độ 0,1%. Sau điện di, bản gel được ngâm trong dung dịch Triton X100
2,5% hai lần, mỗi lần 30 phút, tiếp tục ngâm trong dung dịch gồm glycine 0,1M và
CaCl2 2mM pH8, thời gian 30 phút, sau đó thay mới bằng chính nó để ngâm qua
đêm. Công đoạn nhuộm bằng Coomassie Brilliant blue và giải nhuộm thực hiện
tương tự như đã trình bày ở phương pháp điện di Substrate- Gel.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
49
2.2.2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt độ protease [133,138,149]
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt tính của
enzyme. Tiến hành xác định hoạt độ enzyme protease của mẫu gan tụy và đầu tôm
sú ở khi ủ với casein 1% pH 7,0 trong 60 phút với dãy nhiệt độ ủ 22, 27, 32, 37, 42,
47, 52, 57, 62, 67, 72, 77, 82oC theo phương pháp Amano [38]. Qui trình thí
nghiệm như trong sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.4 Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới hoạt độ của
enzyme protease
2.2.2.3 Xác định độ bền nhiệt của protease tôm sú [75,82]
Protease được ủ ở các nhiệt độ cần khảo sát trong thời gian 30 phút, sau đó
đưa nhanh về 37oC rồi đo hoạt độ bằng phương pháp Amano với cơ chất casein.
2.2.2.4 Ảnh hưởng của pH đến hoạt độ protease [124,130]
pH là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt tính
enzyme, mỗi enzyme có một khoảng pH hoạt động thích hợp và một giá trị pH tối
ưu nhất. Tiến hành thí nghiệm, ủ enzyme protease của mẫu đầu và gan tụy tôm sú
với dung dịch casein 1% trong môi trường có pH thay đổi từ 1 đến 12 trong thời
Kết luận về ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt độ enzyme
Protease gan tụy/ đầu tôm
Ủ với casein 1% pH 7,0 trong 60 phút ở các nhiệt độ (oC)
2oC ….. 27oC 37oC….….
….82oCC
Xác định hoạt tính protease
32oC 87oC
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
50
gian 60’. Xác định hoạt tính theo phương pháp Amano [38]. Qui trình bố trí thí
nghiệm như ở sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.5 Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH tới hoạt độ enzyme protease
từ đầu và gan tụy tôm sú
Sơ đồ 2.6 Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl tới hoạt độ
enzyme protease
Kết luận về ảnh hưởng của pH đến hoạt độ enzyme
Protease gan tụy/ đầu tôm sú
Ủ với casein 1% trong 60 phút, với pH
1….. ….. ..
6,5 7,5… ..…..
Xác định hoạt tính protease
7 .....12
ĐC 1% 2% 3% 4%....... 24% 25%
Nhận xét về ảnh hưởng của muối ăn đến hoạt độ enzyme
Protease gan tụy/ đầu tôm
Ủ với dung dịch NaCl
Xác định hoạt tính protease
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
51
2.2.2.5 Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hoạt độ protease
Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hoạt tính protease tôm sú được xem xét
bằng cách xác định hoạt tính enzyme ở các môi trường có nồng độ muối: 0%, 1%,
3%, 5%,…, 24%. Thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ 2.6
2.2.2.6 Ảnh hưởng của các ion kim loại và một số chất ức chế đặc hiệu
đến hoạt tính protease tôm sú [37,38,41,92]
Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của các ion kim loại Mo2+, Pb2+, Mg2+, Ba2+,
Co2+, Hg2+, Zn2+, Cu2+, Mn2+ và Fe2+, Ca2+ lên hoạt tính protease được thực hiện
bằng cách bổ sung các ion kim loại này vào phản ứng xác định hoạt tính enzyme
theo phương pháp Amano với nồng độ 0,001M.
Để tìm hiểu cụ thể hơn về các enzyme có mặt trong hệ protease gan tụy và
đầu tôm, nghiên cứu đã xác định hoạt tính protease khi có mặt các chất ức chế đặc
hiệu theo phương pháp của Garcia-Carreno (1992) [75]. Dung dịch phenylmethyl
sulphonyl fluoride (PMSF), soybean trypsin inhibitor (SBTI), tosyl-lysine
chloromethyl ketone (TLCK), tosil-phenyl chloromethyl ketone (TPCK), 51olypept
diamine tetraacetic acid (EDTA), 1,10-phenanthroline và Iodoacetate được ủ với
cùng thể tích enzyme sao cho đảm bảo đúng nồng độ thích hợp cần thiết (ghi rõ
trong bảng kết quả), giữ ở 25oC trong 15 phút, sau đó xác định hoạt tính còn lại theo
phương pháp Amano [38].
2.2.2.7 Các thông số động học của protease từ tôm sú Penaeus
monodon [62]
Để nghiên cứu động học của protease, enzyme protease (20 U/ml) được cho
tác dụng với cơ chất casein ở các nồng độ khác nhau trong khoảng 0,01-0,12 mM,
đo lượng sản phẩm tyrosin tạo thành và từ đó xác định vận tốc của phản ứng. Các
thông số động học được xác định nhờ phương trình động học Hill xây dựng trên cơ
sở phân tích số liệu thu được về nồng độ và vận tốc phản ứng.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
52
2.2.3 Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm enzyme (CPE) thu nhận từ đầu tôm sú
vào thủy phân protein từ hỗn hợp máu và gan cá basa
Nghiên cứu ứng dụng CPE đầu tôm vào thủy phân hỗn hợp máu và gan cá
basa được thực hiện theo sơ đồ 2.7
a) Các bước chuẩn bị thủy phân protein
Thu nhận chế phẩm enzyme CPE từ đầu tôm
Quá trình được thực hiện ở nhiệt độ lạnh 0-4oC. Đầu tôm không cần rã đông được
đồng hóa với Tris-HCl 0,05M pH 7,5 theo tỉ lệ chiết thích hợp, giữ lạnh trong thời
gian cần thiết (kết quả từ phần tách chiết thu nhận enzyme), sau đó ly tâm tách cặn
với tốc độ 6000 vòng/ph. DC được tủa bằng ethanol rồi ly tâm 6000 vòng/ph thu
cặn là bột nhão, sau đó làm khô bằng quạt gió trong 15 phút để thu chế phẩm
enzyme CPE. Chế phẩm này được bảo quản đông ở -20oC để dùng dần trong thí
nghiệm, thời gian bảo quản không quá bốn tuần.
Chuẩn bị hỗn hợp máu và gan cá basa cho thủy phân
Máu và gan cá basa được phối trộn theo tỷ lệ khối lượng 80% máu cá và
20% gan cá, nghiền nhỏ trong thiết bị đồng hóa để dùng cho thí nghiệm. Đối với
hỗn hợp cần gia nhiệt trước khi thủy phân thì nâng nhiệt cho hỗn hợp đến sôi trước,
sau đó làm nguội và đồng hóa. Hỗn hợp có thể bảo quản bằng lạnh đông ở -20oC, rã
đông đến nhiệt độ cần thiết khi thực hiện thủy phân, thời gian bảo quản không quá
bốn tuần.
2.2.3.2 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân protein từ hỗn
hợp máu và gan cá
Quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan cá thực chất là quá trình phân giải
protein để tạo thành các đoạn polypeptide ngắn mạch dần đến acid amin. Vì vậy, có
thể dùng hàm lượng peptid ngắn mạch và acid amin để đo mức độ protein giải.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
53
Sơ đồ 2.7 Bố trí thí nghiệm nghiên cứu quá trình thuỷ phân hỗn hợp máu và gan cá
basa bằng chế phẩm enzyme từ đầu tôm sú
Hỗn hợp máu và gan cá basa
Dịch tươi Gia nhiệt đến sôi
Làm nguội
Nghiền mịn
Thuỷ phân bằng CPE Các thông số của quá trình thuỷ phân
Tối ưu hoá quá trình thuỷ phân
Thuỷ phân bằng các thông số tối ưu, kiểm tra độ tin cậy của các thông số này
Gia nhiệt sôi diệt enzyme
Dịch thuỷ phân
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
54
b) So sánh quá trình thủy phân bằng chế phẩm enzyme protease đầu tôm trên
hỗn hợp máu và gan cá basa tươi và đã gia nhiệt
Hỗn hợp máu và gan cá (tươi và gia nhiệt) được ủ đến khi đạt nhiệt độ cần
thủy phân, bổ sung enzyme với nồng độ 2% so với hỗn hợp rồi giữ trong bể ủ nhiệt
để tiến hành thủy phân ở nhiệt độ ổn định. Tại các thời điểm xác định, lấy mẫu, sau
đó đun sôi vô hoạt enzyme, làm nguội và xác định hàm lượng peptid mạch ngắn và
axit amin của dịch (sau đây sẽ gọi ngắn gọn là hàm lượng peptid và axit amin),
nhận xét cảm quan để có lựa chọn thích hợp. Thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ 2.8
c) Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm enzyme protease đến quá trình thủy
phân hỗn hợp máu và gan cá basa gia nhiệt
Thí nghiệm thực hiện với các nồng độ CPE là 0,5; 2; 3,5 và 4,5% ở nhiệt độ
50oC. Hàm lượng peptid mạch ngắn và acid amin được xác định theo thời gian thủy
phân ở các thời điểm 0, 1, 2, 6, 7, 9, 11, 13, 15, 16, 18, 20 giờ.
Sơ đồ 2.8 Bố trí thí nghiệm so sánh quá trình thủy phân bằng CPE protease đầu
tôm trên hỗn hợp máu và gan cá basa tươi và đã gia nhiệt
Ủ ở 50oC, với thời gian
0h 4h… 2h 20 h
Xác định hàm lựợng peptid và a.amin
Nhận xét
Mẫu tươi Mẫu gia nhiệt
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
55
c) Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ tới quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan cá
gia nhiệt
Thực hiện thủy phân ở nồng độ chế phẩm enzyme là 2% tại các nhiệt độ 40,
50, 60, 65oC. Qúa trình được đánh giá bằng hàm lượng peptid mạch ngắn và acid
amin tạo thành theo thời gian thủy phân.
d) Ảnh hưởng của thời gian ủ đến quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan
cá gia nhiệt
Thực hiện thí nghiệm tương tự như ở mục b, với nồng độ CPE bổ sung là 3,5
và 4,5%.
2.2.4 Tối ưu hóa quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan cá basa [5]
Các số liệu về quá trình thủy phân ở các nhiệt độ, nồng độ enzyme bổ sung,
và thời gian thu được ở phần trên được xem xét và phân tích để lựa chọn khoảng
biến thiên thích hợp sử dụng cho tối ưu hóa, sau đó dùng phần mềm
STATGRAPHICS Plus và tìm phương trình hồi qui. Thông số tối ưu hóa của quá
trình được suy ra từ những phân tích bề mặt đáp ứng thu được. Kết quả tối ưu sau
đó được kiểm tra lại bằng thực nghiệm nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa lý
thuyết tối ưu và thực tế trước khi rút ra kết luận cuối cùng về các thông số của quá
trình thuỷ phân.
Sơ bộ đánh giá chất lượng dịch thủy phân thu được
Dịch thủy phân thu nhận được theo các thông số tối ưu được đánh giá chất
lượng bằng một số chỉ tiêu hóa học như nitơ tổng số, nitơ acid amin, nitơ NH3 và
bằng cảm quan để có được đề nghị hợp lý về ứng dụng của nó sau này. Thành phần
acid amin trong dịch cũng được xác định bằng phương pháp sắc ký khí.
2.2.5 Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm enzyme thu nhận từ đầu tôm sú vào
thủy phân phế liệu đầu và vỏ tôm thu nhận carotenoprotein
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
56
Nghiền nhỏ 3-5 mm
Lắc trộn đều 2 phút
0h 3h 6h 9h 12h 15h
Lọc qua vải thô Bã
HCl 10%
Kết tủa đẳng điện
Bổ sung chất trợ lắng
Chitosan 1.5%
Bổ sung CPE
2% 3,5% 5%
Thủy phân ở các nhiệt độ:
40 50 60 650C
Bổ sung Na-EDTA 0,5M tỷ lệ 1:3(w/v)
Rửa sạch , để ráo
Bổ sung NaCl 1%
ĐẦU & VỎ TÔM
Gia nhiệt 5 phút, 98oC Để tươi
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
57
Sơ đồ 2.9 Bố trí thí nghiệm nghiên cứu quá trình thủy phân phế liệu đầu, vỏ tôm
Nghiên cứu ứng dụng CPE đầu tôm vào thủy phân phế liệu đầu và vỏ tôm để
thu nhận carotenoprotein được thực hiện theo sơ đồ 2.9 nhằm mục đích thu nhận
bột carotenoprotein đông khô. Việc tối ưu hóa quá trình thủy phân được thực hiện
dựa trên các thông số của quá trình và kết quả phân tích hàm lượng protein, hàm
lượng carotenoid của sản phẩm bột carotenoprotein thu nhận được.
Lắng lạnh 4o C ,2 h
Bột nhão carotenoprotein
Đông khô
Xác định hàm lượng protein
Xác định hàm lượng carotenoid
Tối ưu hóa quá trình thủy phân
Dịch trong
Ly tâm 10000 vòng/ph, 15 phút
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
58
Chuẩn bị CPE:
Việc chuẩn bị CPE protease từ đầu tôm được thực hiện tương tự như đã thực
hiện trong mục 2.2.3.1
Chuẩn bị hỗn hợp đầu, vỏ tôm và thực hiện thủy phân:
Đầu và vỏ tôm thu nhận trực tiếp từ qui trình chế biến tôm sú đông lạnh xuất
khẩu được rửa, để ráo sau đó nấu chín bằng cách đun sôi ở nhiệt độ 98oC trong 5
phút, làm nguội và xay nhỏ 3-5mm trong dung dịch Na2-EDTA 0,5M pH7. Tỉ lệ
đầu, vỏ tôm: dung dịch Na2-EDTA là 1:3 (w/v). Sau khi để nguội đến nhiệt độ
cần thủy phân, hỗn hợp được bổ sung CPE với nồng độ cần thiết, khuấy trộn mỗi
nửa giờ trong khi vẫn giữ ở nhiệt độ này để thực hiện thủy phân protein. Vào
các thời điểm định trước, mẫu được lấy ra, lọc qua nhiều lớp vải thô, dịch lọc được
kết tủa bằng HCl 10% đến khi đạt pH đẳng điện, thêm dung dịch chitosan sao cho
nồng độ đạt được là 100ppm, sau đó để lắng ở 4oC trong 2 giờ. Bột carotenoprotein
thu nhận được bằng cách ly tâm 15 phút ở 10.000 vòng/phút được đông khô trong
thiết bị đông khô ở nhiệt độ -40oC.
Xác định pH đẳng điện để kết tủa dịch carotenoprotein sau khi thủy phân
Hỗn hợp đầu và vỏ tôm chuẩn bị như trên được thủy phân bằng CPE với
nồng độ 4%, thời gian thủy phân 9 giờ ở nhiệt độ 50oC, dịch carotenoprotein thu
nhận sau lọc được bổ sung HCl 10% đến khi đạt pH 4; 4,5; 5; 5,5; 6 rồi thêm
chitosan để đạt nồng độ 100ppm, sau đó lắng ở 4oC trong 2 giờ. Quá trình ly tâm
được thực hiện 15 phút với tốc độ vòng quay 10.000 vòng/phút để thu dịch trong.
Hàm lượng protein hòa tan của dịch trong được xác định bằng phương pháp
Bradford [51]. Điểm đẳng điện pI là giá trị pH cho độ hòa tan protein của dịch trong
thấp nhất. Bố trí thí nghiệm được thực hiện như trong sơ đồ 2.10
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
59
Rửa sạch , để ráo
ĐẦU & VỎ TÔM
Gia nhiệt 5 phút, 980 C
Bổ sung CPE 3%
Thủy phân ở nhiệt độ 500C
Bổ sung muối ăn NaCl 1%
Nghiền nhỏ 2-5 mm
Bổ sung Na2-EDTA 0,5M
Lọc qua vải thô
Kết Tủa bằng HCl 10% đến pH:
4 4,5 5 5,5 6
Thêm chất chợ lắng Chitosan
Bã
Lắng lạnh 4o C , 2 giờ
Dịch trong
Bột nhão carotenoprotein
Ly tâm 10.000 vòng/ph, 15 phút
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
60
Sơ đồ 2.10 Bố trí thí nghiệm xác định điểm đẳng điện để kết tủa dịch carotenoprotein sau khi thủy phân
2.2.6 Tối ưu hóa quá trình thủy phân thu nhận carotenoprotein [5]
Các số liệu về quá trình thủy phân bằng CPE với nồng độ bổ sung khác nhau
2%; 3,5% và 5% theo thời gian ở các nhiệt độ thủy phân 40, 50, 60 và 65oC thu
được ở phần trên được xem xét và loại bớt để sử dụng phân tích trên
phần mềm STATGRAPHICS Plus và tìm phương trình hồi qui. Thông số tối ưu
hóa của quá trình được suy ra từ những phân tích bề mặt đáp ứng thu được. Kết
quả tối ưu sau đó được kiểm tra lại bằng thực nghiệm nhằm đảm bảo sự thống
nhất giữa lý thuyết tối ưu và thực tế trước khi rút ra kết luận cuối cùng về các
thông số của quá trình thuỷ phân.
Đánh giá chất lượng bột carotenoprotein thu được
Sản phẩm bột carotenoprotein đông khô thu nhận được theo các thông số tối
ưu được phân tích thành phần qua một số chỉ tiêu hóa học như hàm lượng protein,
chất béo, hàm lượng tro, chitin và đặc biệt là hàm lượng carotenoid để có được đề
nghị hợp lý về ứng dụng của nó sau này. Thành phần acid amin trong bột cũng được
xác định bằng phương pháp sắc ký khí.
Xác định hàm lượng protein hòa tan
Kết luận về điểm đẳng điện của dịch thủy phân
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
61
2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐÃ ÁP DỤNG
Hoạt độ protease được xác định theo phương pháp Amano (Amano, 2002)
dùng casein từ sữa (Merck) làm cơ chất. Một đơn vị hoạt độ protease (U)
được định nghĩa là lượng enzyme để tạo ra lượng acid amin tương đương với
100µg tyrosine trong 60 phút ở điều kiện nhiệt độ 37±0,5 oC [38].
Hàm lượng protein hòa tan được xác định theo phương pháp Bradford [51],
dùng albumine huyết thanh bò làm chất chuẩn.
Hàm lượng carotenoid được xác định bằng phương pháp Tolasa (2005)
[160]. Mẫu tôm (hoặc bột carotenoprotein) được chiết ba lần, mỗi lần bằng
40ml aceton, tách cặn bằng cách cho qua giấy lọc. Để tách các thành phần
hòa tan trong nước, dịch chiết aceton được bổ sung 40ml ether dầu hỏa và
đưa vào phễu chiết, thêm 100ml dung dịch NaCl 0,5% (w/v), sau đó lắc nhẹ
bằng tay, để ổn định trong thời gian 2 giờ đến khi hai pha tách hoàn toàn.
Lớp ether dầu hỏa phía trên được tách riêng và đo độ hấp thụ ở bước sóng
472nm trên thiết bị đo quang UV-Vis. Hàm lượng carotenoid được xác định
với chất chuẩn là carotene (Merkc).
Hàm lượng nitơ tổng số xác định theo TCVN 3705-90
Hàm lượng nitơ ammoniac xác định theo TCVN 3706-90
Hàm lượng nitơ Formon xác định theo TCVN 3707-90
Nitơ acid amin = Nitơ Formon – Nitơ amoniac.
Hàm lượng chất béo xác định theo TCVN 3703-90
Hàm lượng HL peptid mạch ngắn và acid amin xác định bằng phương pháp
so màu theo phương pháp Amano [38], dùng tyrosin làm chất chuẩn.
Hàm lượng acid amin của các mẫu sản phẩm thủy phân xác định bằng
phương pháp sắc ký khí.
Hàm lượng tro xác định bằng phương pháp trọng lượng, nung ở 600oC [27]
Độ ẩm xác định bằng phương pháp trọng lượng, sấy đến độ ẩm không đổi ở
105oC [27]
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
62
Hàm lượng chitin xác định theo phương pháp Chakrabarti (2002) đã làm
bằng cách khử khoáng trong HCl 1,25M với thời gian 2 giờ ở nhiệt độ
phòng, khử protein nhờ KOH nóng 5%, 2 giờ ở 100oC [57].
2.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các thí nghiệm được thực hiện song song ba lần, mỗi lần ba mẫu, được loại
bỏ sai số thô theo nguyên tắc thống kê, phân tích phương sai sử dụng ANOVA một
yếu tố kiểm tra sự khác biệt giữa ba lần lặp, nếu không có sự khác biệt thì lấy giá trị
trung bình.
Phân tích ANOVA nhiều yếu tố được áp dụng để làm rõ ảnh hưởng của các
yếu tố khác nhau đến quá trình thủy phân thực hiện, số liệu phân tích được sử dụng
để tính toán và vẽ đồ thị trên phần mềm Excel hoặc STATGRAPHICS Plus.
Phần nghiên cứu tối ưu hóa quá trình thủy phân sử dụng phân tích hồi quy đa
biến. Các phân tích hồi qui tuyến tính, mô hình hồi qui và bề mặt đáp ứng của quá
trình thủy phân được xây dựng với sự trợ giúp của phần mềm STATGRAPHICS
Plus.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
63
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU
VÀ BIỆN LUẬN
3.1 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH TINH SẠCH PROTEASE TỪ GAN TỤY VÀ ĐẦU
TÔM SÚ
3.1.1. Các thông số cho quá trình thu nhận chế phẩm protease từ gan tụy và
đầu tôm sú
3.1.1.1 Xác định dung môi chiết rút protease thu dịch chiết DC
Protease từ gan tụy và đầu tôm sú được tách chiết theo phương pháp ở mục
2.2.1.1. Thực nghiệm cho thấy rằng, với cùng lượng nguyên liệu đầu hoặc gan tụy
tôm, sự khuyếch tán của enzyme ra dung môi tăng dần khi tăng tỉ lệ dung môi so
với nguyên liệu, đạt giá trị cực đại sau đó giảm xuống. Khi sử dụng các dung môi
khác nhau, tỉ lệ mẫu: dung môi thích hợp cho dịch chiết có tổng hoạt tính lớn nhất
trên mỗi đơn vị khối lượng nguyên liệu cũng khác nhau. Dịch chiết (DC) protease
thu được sau ly tâm có hoạt tính cao nhất khi chiết bằng Tris-HCl với tỉ lệ mẫu:
dung môi là 1:7 ở cả hai trường hợp thu DC từ gan tụy và đầu tôm. Khi dùng dung
dịch đệm phosphate làm dung môi, DC cũng có hoạt tính tương đối cao (đặc biệt là
khi chiết rút protease từ đầu tôm). Như vậy, việc tách chiết protease từ gan tụy và
đầu tôm nên thực hiện ở môi trường gần trung tính pH 7-7,5 và dung môi thích hợp
là Tris-HCl, điều này phù hợp với đặc điểm của Tris-HCl là dung dịch đệm tổng
hợp, hầu như không ảnh hưởng đến các phản ứng sinh hóa [29].
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
64
Hình 3.1. Ảnh hưởng của dung môi và tỉ lệ gan tụy:dung môi (w/v) đến hiệu suất
thu nhận protease của dịch chiết từ gan tụy tôm sú
Hình 3.2 Ảnh hưởng của dung môi và tỉ lệ đầu tôm:dung môi (w/v) đến hiệu suất
thu nhận protease của dịch chiết từ đầu tôm sú
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1:0,5 1:1 1:1,5 1:2 1:2,5 1:3 1:3,5 1:4 1:4,5 1:5 1:6 1:7 1:8 1:9 1:10
Hoạ
t độ
prot
ease
(U/g
gan
tụy)
Tỷ lệ gan tụy: dung môi (w/v)
Nước cấtNaCl 0,09%Đệm phosphateTris-HCl
0
50
100
150
200
250
1:0,5 1:1 1:1,5 1:2 1:2,5 1:3 1:3,5 1:4 1:4,5 1:5 1:6 1:7 1:8 1:9 1:10
Hoạ
t độ
prot
ease
(U/g
đầu
tôm
)
Tỷ lệ đầu tôm: dung môi (w/v)
Nước cất
NaCl 0,09%
Đệm phosphate
Tris-HCl
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
65
Các số liệu thực nghiệm cũng cho thấy rằng, hoạt tính protease trên một đơn
vị khối lượng gan tụy tôm cao hơn nhiều so với đầu tôm ở cùng chế độ tách chiết
(gấp từ 3,41-4,33 lần). Điều này dễ hiểu vì gan tụy tôm có nhiệm vụ sản sinh
enzyme tiêu hóa, còn đầu tôm thì lại có thêm cả phần vỏ và thịt tôm ít có hoạt tính
sinh học. Hoạt tính protease cao của gan tụy tôm cũng giúp giải thích sự hư hỏng
xảy ra thường thấy nhất ở tôm là hiện tượng long đầu, và thời gian bảo quản của
tôm đã bỏ đầu, tách chỉ bao giờ cũng dài hơn tôm nguyên con ở cùng điều kiện chế
biến và bảo quản.
Với những phân tích ở trên, ta thấy rằng, tỉ lệ nguyên liệu: dung môi Tris-
HCl (w/v) giúp thu được hoạt tính protease cao nhất đối với cả gan tụy và đầu tôm
là 1:7. Tuy nhiên, lượng dịch chiết thu được trong trường hợp này sẽ nhiều, do đó
sẽ đòi hỏi lượng đáng kể tác nhân tủa để thu chế phẩm enzyme sau này. Xét trên
phương diện kinh tế, tác nhân tủa luôn đắt tiền hơn nhiều so với nguyên liệu đầu
tôm, vì vậy, ta sẽ tiếp tục phân tích số liệu ở trên nhằm tìm ra tỉ lệ dung môi thích
hợp nhất cho dịch chiết có hoạt tính riêng protease cao nhất.
Đồ thị trên hình 3.3 và 3.4 cho thấy, càng dùng nhiều dung môi thì dịch chiết
càng “loãng” ra, hoạt tính riêng càng giảm, nghĩa là, để thu được dịch chiết “đậm
đặc” có hoạt tính riêng lớn, ta nên dùng ít dung môi sẽ tốt hơn. Tỉ lệ nguyên liệu:
dung môi cho dịch chiết có hoạt tính riêng cao nhất là 1:1, tuy nhiên, khi tăng tỉ lệ
này thành 1:2, 1:3 thì giá trị hoạt tính riêng giảm không đáng kể, đồng thời hoạt tính
protease thu được trên một đơn vị khối lượng nguyên liệu tăng lên gần gấp đôi
(hình 3.1 và 3.2), điều này có thể do khi lượng dung môi tăng, protease hòa tan tốt
hơn.
Trên cơ sở các phân tích số liệu như trên và quan sát thực nghiệm cho thấy
nếu tỉ lệ nguyên liệu: dung môi (w/v) quá nhỏ, ta sẽ khó thu dịch chiết vì lượng vô
cùng ít, tỉ lệ nguyên liệu: dung môi thích hợp nhất cho chiết rút protease từ gan tụy
và đầu tôm được chọn là 1:3 (w/v).
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
66
Hình 3. 3. Ảnh hưởng của dung môi và tỉ lệ gan tụy: dung môi (w/v) đến hoạt độ
riêng của dịch chiết từ gan tụy tôm sú
Hình 3. 4. Ảnh hưởng của dung môi và tỉ lệ đầu tôm: dung môi (w/v) đến hoạt độ
riêng của dịch chiết từ đầu tôm sú
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1:0,5 1:1 1:1,5 1:2 1:2,5 1:3 1:3,5 1:4 1:4,5 1:5 1:6 1:7 1:8 1:9 1:10
Hoạ
t độ
riêng
(U/m
g pr
otei
n)
Tỉ lệ gan tụy: dung môi chiết (w/v)
Nước cấtNaCl 0,09%Đệm phosphateTris-HCl
0
2
4
6
8
10
12
14
16
1:0,5 1:1 1:1,5 1:2 1:2,5 1:3 1:3,5 1:4 1:4,5 1:5 1:6 1:7 1:8 1:9 1:10
Hoạ
t độ
riêng
(U/m
g pr
otei
n)
Tỷ lệ đầu: dung môi chiết (w/v)
Nước cất
Nước muối
Đệm phosphate
Tris-HCl
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
67
Một điều đáng chú ý có thể nhận thấy từ hai biểu đồ 3.3 và 3.4 là mặc dù
Tris-HCl luôn cho kết quả tách chiết tốt nhất đối với cả gan tụy và đầu tôm, sau đó
đến dung dịch đệm phosphate, dung dịch muối sinh lý và nước cất, nhưng sự khác
biệt trong hiệu quả tách protease từ gan tụy khi dùng các dung môi khác nhau
không quá rõ ràng, trong khi đó, việc tách protesase từ đầu tôm lại đạt kết quả tốt
nhất khi sử dụng Tris-HCl hoặc đệm phosphate, nước cất và dung dịch muối sinh lý
cho dịch chiết có hoạt tính riêng chỉ bằng nửa, thậm chí còn thấp hơn nữa. Điều này
có lẽ do đầu tôm chứa một lượng đáng kể cơ thịt, và phần cơ thịt này cũng có nhiều
protein mang hoạt tính enzyme, các protease này có tính chất khác so với các
protease gan tụy, chúng hòa tan tốt hơn trong môi trường đệm Tris-HCl hay
phosphate và ít hòa tan trong nước cất và dung dịch muối ăn.
3.1.1.2 Xác định thời gian chiết rút protease thu dịch chiết
Hình 3.5. Ảnh hưởng của thời gian chiết rút đến hoạt độ protease dịch chiết từ gan
tụy và đầu tôm sú
Việc chiết rút protease từ gan tụy và đầu tôm sú được tiến hành trong dung
môi Tris-HCl 0,05M pH7,5 với tỉ lệ mẫu:dung môi 1:3, thời gian chiết thay đổi từ
20-90 phút. Kết quả cho thấy, dịch chiết protease thu được có hoạt độ cao nhất khi
thời gian chiết lần lượt là 40 và 60 phút với nguyên liệu là gan tụy và đầu tôm. Dễ
thấy rằng, khi thời gian chiết càng dài, lượng protein-enzyme khuếch tán ra dịch
chiết càng tăng lên, nhưng nếu kéo dài quá thì sẽ tăng lượng protein tạp không có
0
20
40
60
80
100
120
20 30 40 50 60 70 80 90
Hoạ
t độ
riêng
tươ
ng đ
ối (%
)
Thời gian chiết rút (phút)
Gan tụyĐầu tôm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
68
hoạt tính enzyme, đồng thời các protease trong dịch chiết có thể thủy phân lẫn nhau
làm hoạt độ chung của dịch chiết giảm xuống.
3.1.1.3 Xác định tác nhân kết tủa protease từ dịch chiết gan tụy và đầu tôm để
thu nhận chế phẩm enzyme CPE
Dịch chiết gan tụy và đầu tôm thu nhận ở trên được dùng để kết tủa bằng các
tác nhân ethanol, acetone và (NH4)2SO4 với nồng độ khác nhau. Thực nghiệm cho
thấy rằng, CPE thu được có hoạt tính tăng dần khi tăng nồng độ tác nhân tủa, đạt tới
giá trị cực đại, sau đó giảm nhanh. Lý do của điều này là, nồng độ tác nhân tủa thấp
không đủ để kết tủa triệt để các protein-enzyme, nhưng nếu nồng độ tăng cao quá
thì lại làm biến tính protease và do vậy hoạt độ enzyme sẽ thấp.
Từ hình 3.6 và 3.7, dễ nhận ra rằng (NH4)2SO4 70% là tác nhân tốt nhất và
acetone là tác nhân kém nhất khi tủa DC enzyme từ gan tụy và đầu tôm , tuy nhiên,
tại các nồng độ thích hợp nhất của quá trình tủa bằng các tác nhân khác nhau, CPE
thu được có hoạt độ không khác nhau nhiều lắm. Vì vậy, quá trình tách chiết chế
phẩm enzyme từ đầu tôm để ứng dụng sau này có thể thực hiện kết tủa bằng ethanol
bởi vì ethanol có giá thành rẻ lại rất dễ loại khỏi CPE nên sẽ thuận lợi cho thực
hiện. Việc sử dụng (NH4)2SO4 làm tác nhân kết tủa để điều chế CPE cho sản phẩm
với hoạt tính cao hơn đôi chút nhưng quá trình loại muối này ra khỏi CPE sẽ rất khó
khăn và không có tính kinh tế.
3.1.1.4 Xác định thời gian kết tủa thu chế phẩm enzyme
Tiến hành kết tủa thu CPE từ nội tạng bằng (NH4)2SO4 70%, và đầu tôm
bằng ethanol trong khoảng thời gian từ 20-90 phút. Kết quả cho thấy, thời gian kết
tủa tăng lên thì CPE thu được có hoạt tính cũng tăng, đạt cực đại ở 70 phút đối với
mẫu gan tụy tôm và 50 phút ở mẫu đầu tôm, sau đó hoạt tính enzyme bắt đầu giảm
xuống. Hiển nhiên là, thời gian kết tủa tăng thì lượng enzyme kết tủa sẽ nhiều,
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
69
nhưng khi kéo dài thời gian tiếp xúc giữa tác nhân tủa với enzyme thì sẽ gây ra sự
biến tính một phần protease và hoạt độ CPE thu được giảm xuống.
Hình 3.6 Ảnh hưởng của tác nhân và nồng độ chất kết tủa đến hoạt độ riêng
protease của chế phẩm enzyme từ gan tụy tôm sú
Hình 3.7 Ảnh hưởng của tác nhân và nồng độ kết tủa đến hoạt độ riêng protease
của chế phẩm enzyme từ đầu tôm sú
0
10
20
30
40
50
60
50 55 60 65 66.7 70 75 80.0 83.3 85.7 87.5 88.9
Hoạ
t độ
riêng
pro
teas
e (U
/mg
prot
ein)
Nồng độ tác nhân kết tủa (%)
Sulfate ammonium
Aceton
Ethanol
0
5
10
15
20
25
50 55 60 65 66.7 70 75 80.0 83.3 85.7 87.5 88.9
Hoạ
t độ
riêng
pro
teas
e (U
/mg
prot
ein)
Nồng độ tác nhân kết tủa (%)
Sulfate ammonium
Aceton
Ethanol
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
70
Hình 3.8 Ảnh hưởng của thời gian kết tủa đến hoạt độ riêng protease chế phẩm
enzyme từ gan tụy và đầu tôm sú
Như vậy, chế phẩm enzyme protease từ đầu (hoặc gan tụy) tôm sú có thể thu
nhận được qua các bước cơ bản: chiết rút enzyme từ nguyên liệu đã nghiền nhỏ
bằng Tris-HCl 0,05M pH7,5 với tỉ lệ 1:3 (w/v), thời gian chiết 40 phút (đối với đầu
tôm) và 60 phút (đối với gan tụy ). DC thu được bằng cách cho qua rây có lỗ với
kích thước 1mm*1mm để loại lượng lớn vỏ tôm, sau đó ly tâm 6000 vòng/ph, 15
phút, loại cặn đem làm thức ăn gia súc. DC thu được đem kết tủa bằng ethanol với
nồng độ 80%, 50 phút để điều chế CPE từ đầu tôm hoặc bằng (NH4)2SO4 70%, 70
phút để thu CPE từ gan tụy tôm. Công đoạn ly tâm thu CPE cũng được thực hiện ở
6000 vòng/ph trong 15 phút. Qui trình được tóm tắt trong sơ đồ 3.1
3.1.2. Thu nhận protease tinh sạch từ chế phẩm enzyme gan tụy và đầu tôm sú
Penaeus monodon bằng sắc ký lọc gel
Chế phẩm enzyme thu được từ quá trình tách chiết protease từ đầu và gan tụy
tôm sú được đem tách trên sắc ký lọc gel Bio-Gel P-100. Kết quả sắc ký đồ lọc gel
chế phẩm enzyme kết tủa bằng (NH4)2SO4 và bằng ethanol thể hiện trên hình 3.9
đến 3.12
0
20
40
60
80
100
120
20 30 40 50 60 70 80 90
Hoạ
t độ
riêng
tươ
ng đ
ối (%
)
Thời gian kết tủa (phút)
Gan tụyĐầu
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
71
Sơ đồ 3.1 Qui trình tách chiết chế phẩm enzyme từ đầu hoặc gan tụy tôm sú
Trên hình 3.9 và 3.10 là sắc ký đồ lọc gel CPE đầu tôm. Cả hai sắc ký đồ của
CPE kết tủa bằng (NH4)2SO4 và ethanol đều có ba đỉnh protein, như vậy, thành
phần protein trong CPE đầu tôm có ít nhất ba loại với khối lượng phân tử khác
nhau. Đường biểu diễn nồng độ protein ở các đỉnh của CPE đầu tôm tủa bằng
(NH4)2SO4 và ethanol không có cùng kiểu chứng tỏ tác nhân tủa có ảnh hưởng nhất
định đến thành phần protein thu được của CPE, tuy nhiên sự khác nhau đó không
nhiều lắm, dù dùng tác nhân nào thì protein chiếm ưu thế vẫn rơi vào đỉnh cuối.
Đầu tôm/ gan tụy
Nghiền nhỏ
Chiết rút bằng Tris-HCl 0,05M pH7,5
Tỉ lệ nguyên liệu: dung môi 1:3
Ly tâm 6000 vòng/ph, 15 phút thu DC
Kết tủa DC bằng ethanol hoặc (NH4)2SO4
Ly tâm 6000 vòng/ph, 15 phút thu cặn
Lọc qua rây thưa 1*1mm2 Vỏ tôm
Cặn DC
CPE thành phẩm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
72
Đường biểu diễn hoạt độ protease của CPE trên cả hai sắc ký đồ có 4 đỉnh rõ
ràng cho phép suy luận là có bốn loại protease khác nhau, điều này tương đồng với
nghiên cứu của Nguyễn Văn Lệ trên đối tượng đầu tôm biển [21]. Đỉnh chủ yếu của
hai sắc ký đồ này đều là đỉnh thứ 2, các đỉnh còn lại có hoạt tính thấp, như vậy,
protease trong đầu tôm ít phức tạp, chỉ có một loại đóng vai trò chính, ba loại khác
có mặt trong đầu tôm nhưng không quan trọng lắm vì hoạt độ thấp hơn hẳn so với
đỉnh chính.
Các đỉnh protein và hoạt độ protease không trùng nhau, đỉnh tập trung nhiều
protein nhất (đỉnh 3) lại là nơi có hoạt độ protease thấp (gồm đỉnh 3 và 4) cho ta suy
ra là trong CPE còn nhiều protein tạp có trọng lượng phân tử cao so với protease.
Sự khác nhau của đồ thị phân tách protein CPE tủa bằng (NH4)2SO4 và
ethanol nhưng sắc ký đồ hoạt độ protease lại tương đối giống nhau chứng tỏ rằng,
dù tác nhân tủa khác nhau gây tác dụng tủa protein khác nhau nhưng có khả năng
rất lớn là loại protease thu được trong cả hai loại CPE là tương đồng.
Bảng 3.1 Bảng tóm tắt quá trình tinh sạch protease từ đầu tôm sú
Sản phẩm
Tổng hàm lượng protein (mg)
Tổng đơn vị hoạt độ protease
(U)
Hoạt độ riêng
(U/mg protein)
Hiệu suất (%)
Độ tinh sạch (lần)
Dịch chiết 704,70 6318,25 8,97 100,00 1,00
Chế phẩm enzyme
tủa bằng (NH4)2SO4 148,89 3414,13 22,93 54,04 2,56
tủa bằng ethanol 174,99 3672,87 20,99 58,13 2,34
Lọc gel
từ CPE tủa bằng (NH4)2SO4 9,84 1589,89 161,63 25,16 18,03 từ CPE tủa bằng ethanol 11,22 1422,37 126,82 22,51 14,14
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
73
Hình 3.9 Sắc ký đồ lọc gel chế phẩm protease tủa bằng (NH4)2SO4 từ đầu tôm
Hình 3.10 Sắc ký đồ lọc gel chế phẩm protease tủa bằng ethanol từ đầu tôm
0
5
10
15
20
25
30
35
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
0.14
0.16
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58
Hoạ
t độ
prot
ease
(U/m
l)
A-2
80 n
m
Phân đoạn
A-280 nmHoạt độ protease (U/ml)
0
5
10
15
20
25
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55
Hoạ
t độ
prot
ease
(U/m
l)
A-2
80 n
m
Phân đoạn
A-280 nm
Hoạt độ protease (U/ml)
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
74
Hình 3.11 Sắc ký đồ lọc gel chế phẩm protease tủa bằng (NH4)2SO4 từ gan tụy tôm
Hình 3.12 Sắc ký đồ lọc gel chế phẩm protease tủa bằng ethanol từ gan tụy tôm sú
Khi xem xét sắc ký đồ lọc gel của CPE protease gan tụy tôm kết tủa bằng
(NH4)2SO4 và ethanol, ta thấy vẫn có ba đỉnh protein nhưng số đỉnh hoạt độ lại
khác, lúc này chỉ có một đỉnh chủ yếu, các đỉnh còn lại thật sự không rõ ràng. Sự
0
5
10
15
20
25
30
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 51 53 55
Hoạ
t độ
prot
ease
(U/m
l)
A-28
0 nm
Phân đoạn
A-280 nmHoạt độ protease (U/ml)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 51 53 55
Hoạ
t độ
prot
ease
(U/m
l)
A-28
0 nm
Phân đoạn
A-280 nm
Hoạt độ protease (U/ml)
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
75
khác nhau giữa CPE từ đầu và gan tụy có lẽ bởi vì trong đầu tôm, ngoài gan tụy còn
có phần thịt cũng chứa protease.
Bảng 3.2 Bảng tóm tắt quá trình tinh sạch protease gan tụy tôm sú
Sản phẩm
Tổng hàm lượng protein (mg)
Tổng đơn vị hoạt độ
protease (U)
Hoạt độ riêng (U/mg
protein)
Hiệu suất (%)
Độ tinh sạch (lần)
Dịch chiết 655,78 16132,50 24,60 1,00 1,00
Chế phẩm enzyme
tủa bằng muối (NH4)2SO4
169,72 10025,86 59,07 62,15 2,40
tủa bằng ethanol 164,08 9627,98 58,68 59,68 2,39
Lọc gel
từ CPE tủa bằng (NH4)2SO4
9,75 3902,40 400,25 24,19 16,27
từ CPE tủa bằng ethanol
10,82 3867,56 357,45 23,97 14,53
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
76
3.2. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA PROTEASE SAU TINH
SẠCH TỪ GAN TỤY VÀ ĐẦU TÔM SÚ
3.2.1. Trọng lượng phân tử của protease gan tụy và đầu tôm
Trọng lượng phân tử của protease tôm sú được xác định bằng phương pháp
điện di Zymogram và Substrate-Gel Electrophoresis.
Giếng 1 2 3 4 5 6
Hình 3.13 Điện di đồ Zymogram của protease gan tụy tôm sú
(Độ pha loãng protease sau tinh sạch đưa vào giếng 1:5 lần, giếng 2: 25 lần, giếng
3: 50 lần, giếng 4: 100 lần, giếng 5: 500 lần)
Trong hình 3.13 và 3.14 lần lượt là điện di đồ zymogram của protease gan
tụy và đầu tôm sú. Thành phần gel phân tán của Zymogram được bổ sung thêm
casein với nồng độ 0,1%. Các protease được xử lý SDS nhưng không bị biến tính vì
không dùng tác nhân khử β-mecaptoethanol và không gia nhiệt chạy trong điện
trường về cực dương tạo thành các vạch protease màu sáng trên bản gel xanh sau
khi nhuộm màu và giải nhuộm. Phân tử lượng của các protease trong gan tụy và đầu
tôm được xác định dựa vào khoảng di chuyển tương đối Rf của vạch protease và đồ
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
77
thị tương quan giữa phân tử lượng protein chuẩn và khoảng di chuyển Rf của chúng
khi điện di trên gel polyacrylamide 12%.
Giếng 1 2 3 4 5 6
Hình 3.14 Điện di đồ Zymogram của protease đầu tôm sú
(Độ pha loãng protease sau tinh sạch đưa vào giếng 1:5 lần, giếng 2: 25 lần,
giếng 3: 50 lần, giếng 4: 100 lần, giếng 5: 500 lần, giếng 6: thang protein chuẩn)
Đường chuẩn xác định phân tử lượng các protease được xây dựng trên đồ thị
với trục hoành là khoảng di chuyển tương đối Rf của các protein chuẩn và trục tung
biểu diễn giá trị logarit tự nhiên của phân tử lượng protein tương ứng (hình 3.15).
Phương trình đường chuẩn như sau:
Y = -3,3661x + 12,036, với hệ số R2 = 0,973
Trong đó, Y là giá trị logarit tự nhiên trọng lượng phân tử của protease (Dalton)
x là khoảng di chuyển tương đối của vạch protein (Rf)
Dựa vào đường chuẩn này và hệ số Rf –khoảng di chuyển tương đối của các
vạch protein trên điện di đồ Zymogram ta suy ra được phân tử lượng của các
protease trong gan tụy và đầu tôm sú như trong bảng 3.3
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
78
Hình 3.15 Đồ thị tương quan giữa phân tử lượng protein chuẩn và khoảng cách di
chuyển của chúng khi điện di trên gel polyacrylamide 12%
Bảng 3.3 Trọng lượng phân tử của protease gan tụy và đầu tôm
Penaeus monodon
Tên protease Trọng lượng phân tử (Dalton)
Protease gan tụy tôm Protease đầu tôm
A
B
C
D
E
F
G
20.200
22.000
25.000
35.300
40.200
-
-
20.200
22.000
25.000
35.300
40.200
49.200
76.000
Như vậy, trong gan tụy tôm sú có ít nhất năm protease khác nhau là A, B, C,
D, E, trong đó, ba enzyme chủ yếu là A, B, C với phân tử lượng không khác nhau
nhiều, dao động trong khoảng từ 20.200 đến 25.000 Da. Trong ba protease này, loại
B tỏ ra chiếm ưu thế hơn cả, sau đó là C và cuối cùng là A. Điều này có thể dễ dàng
nhận ra từ điện di đồ (hình 3.13), vì vạch B trên điện di đồ bao giờ cũng hiện ra rõ
ràng hơn so với A và C ở cùng nồng độ pha loãng. Riêng protease A hiện khá rõ khi
độ pha loãng từ 5 đến 50 lần, mờ dần khi con số này tăng lên thành 100 lần và hầu
y = -3,3893x + 12,051R² = 0,9703
8.0
9.0
10.0
11.0
12.0
13.0
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0ln
MRf
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
79
như không còn nhìn được nữa khi mẫu đưa vào giếng được pha loãng 500 lần. Hai
protease D và E với trọng lượng phân tử 35.300 và 40.200 Da có tồn tại trong hệ
enzyme protease đầu tôm nhưng hoạt tính thật sự không lớn, chúng chỉ thể hiện
những vệt rất mờ trên điện di đồ Zymogram khi lượng mẫu protease đưa vào giếng
lớn (độ pha loãng 5 lần), càng mờ hơn khi độ pha loãng này tăng lên thành 25 lần,
và hoàn toàn không nhìn thấy khi lượng mẫu đưa lên giếng được pha loãng thêm
nữa.
(a) (b)
Giếng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Hình 3.16 Điện di đồ Zymogram so sánh hệ protease gan tụy (a) và đầu tôm sú (b)
(Độ pha loãng protease sau tinh sạch đưa vào giếng 1, 11:500 lần, giếng 2, 10: 100
lần, giếng 3, 9: 50 lần, giếng 4, 8: 25 lần, giếng 5, 7: 5 lần, giếng 6: thang protein
chuẩn)
Từ điện di đồ protease đầu tôm (hình 3.14) có thể nhận thấy trong đầu tôm
có ít nhất bảy loại protease A, B, C, D, E, F và G với phân tử lượng được liệt kê
trong bảng 3.3. Hình 3.16 cho ta dễ dàng so sánh hệ protease gan tụy và đầu tôm: cả
hai cùng có ba protease chủ yếu là A, B, C trong đó B có hoạt tính nổi trội hơn cả,
chúng cũng cùng có hai protease D và E với hoạt tính kém hơn nhiều so với ba loại
A, B, C. Sự khác nhau ở hệ protease đầu tôm so với gan tụy là đầu tôm có thêm hai
protease F và G, mặc dù hoạt tính của chúng thật sự rất thấp (thể hiện qua hình ảnh
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
80
mờ nhạt của vạch trên điện di đồ), thấp hơn cả D và E. Sự khác nhau giữa hệ
protease gan tụy và đầu tôm có lẽ do đầu tôm không chỉ có gan tụy chứa enzyme
này mà phần thịt trong đó cũng có protease mang hoạt tính. Tuy nhiên, ở cả hai
nguồn, loại protease thật sự đóng vai trò chủ chốt và đại diện là ba loại A, B và C.
(a) (b)
Giếng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Hình 3.17 Điện di đồ Substrate-Gel so sánh hệ protease gan tụy (a)
và đầu tôm sú (b)
(Độ pha loãng protease sau tinh sạch đưa vào giếng 1, 11:5 lần, giếng 2, 10: 25
lần, giếng 3, 9: 50 lần, giếng 4, 8: 100 lần, giếng 5, 7: 500 lần, giếng 6: thang
protein chuẩn)
Nghiên cứu cũng thử phân tích protease gan tụy và đầu tôm bằng cách sử
dụng điện di Substrate-Gel theo phương pháp của García-Carreno và cộng sự
(1993). Điện di đồ Substrate-Gel thể hiện trên hình 3.17 cho thấy, lúc thoạt nhìn, ta
có cảm giác điện di đồ Substrate-Gel khá giống Zymogram, tuy nhiên, khi nhìn kỹ
sẽ nhận ra sự khác biệt: các vạch protease thể hiện kém rõ ràng trong trường hợp
mẫu đưa lên giếng ít pha loãng (từ 5 lần đến 50 lần), cũng rất khó để phân biệt được
số lượng vạch protein, và khi pha loãng thêm (100 hay 500 lần) thì sẽ chỉ thấy hai
vạch protease B và C rõ (căn cứ vào trọng lượng phân tử được xác định theo cách
tương tự đã làm đối với Zymogram ở trên). Vạch protease A rất mờ nhạt trên bản
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
81
điện di có thể do một trong hai nguyên nhân: hoạt tính (hoặc nồng độ) của A quá
thấp so với B, hoặc B có hoạt tính quá mạnh (hay nồng độ cao hơn hẳn A), do đó B
phân giải hoàn toàn lượng casein thấm vào gel ở vùng lân cận, vạch sáng do B tạo
ra quá lớn, đến mức A bị lẫn vào và không thể hiện đơn lẻ. Ta cũng thấy rằng, ở độ
pha loãng mẫu đưa vào giếng thấp (5 đến 25 lần), hai vạch D và E (ở cả protease
gan tụy và đầu) hiện ra trên Substrate-Gel rõ, nhưng chúng dường như bị “dính”
vào nhau, khi tăng độ pha loãng lên, chúng dường như “biến mất”. Hai vạch F và G
(ở protease đầu tôm) thì thật sự mờ đến mức khó nhìn ra nổi kể cả ở độ pha loãng
mẫu đưa lên giếng điện di thấp, chứng tỏ tỉ lệ lượng protease F và G có lẽ rất ít và
hoạt tính của chúng hoàn toàn không đáng kể so với A, B và C.
Như vậy, cả hai phương pháp điện di Zymogram và Substrate-Gel đều có thể
áp dụng để xác định trọng lượng phân tử và phác họa những nét cơ bản về thành
phần và hoạt tính tương đối của các protease trong gan tụy và đầu tôm, tuy nhiên,
hình ảnh vạch protease trên bản gel Zymogram rõ ràng hơn nhiều so với Substrate-
Gel. Có lẽ việc “nhốt” casein trực tiếp vào gel polyacrylamid của điện di
Zymogram đã thể hiện tác dụng cố định mạng casein cung cấp cho mỗi vạch
protease, vì vậy mật độ casein bị phân giải ở vùng lân cận nó trên bản gel tương đối
đồng đều, do vậy, vạch sáng hiện lên rõ ràng. Đối với trường hợp Substrate-Gel,
casein được cung cấp đồng đều và liên tục cho mọi điểm trên bản gel sau khi các
vạch protease đã cố định trên đó, protease ở vạch nào có hoạt tính lớn sẽ phân giải
nhiều casein hơn, do đó vạch sau khi nhuộm và giải nhuộm trắng hơn, dễ loang lẫn
vào nhau hơn. Với giải thích như vậy, Zymogram tỏ ra hiệu quả hơn trong nhận
diện các protease có mặt, nhưng Substrate-Gel lại cho đánh giá về hoạt tính tương
đối của từng protease rõ ràng hơn. Điều này cũng gợi mở một khía cạnh khác cần
lưu ý khi nghiên cứu enzyme bằng điện di có cơ chất: Để khai thác được tối đa hiệu
quả của phương pháp này và thu nhận bức tranh đầy đủ nhất, chúng ta không những
chỉ cần thực nghiệm với nhiều nồng độ enzyme đưa vào giếng khác nhau mà nồng
độ cơ chất sử dụng và phương cách cho phản ứng phân giải cơ chất tiến hành cũng
cần thử nghiệm một cách có cân nhắc.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
82
Các tính toán và phân tích ở trên giúp rút ra kết luận: hệ protease ở gan tụy
và đầu tôm sú được nghiên cứu đều bao gồm ba protease chủ yếu A, B, C với phân
tử lượng lần lượt là 20.200, 22.000, 25.000 Da và hai protease ít hoạt tính hơn là
D, E (phân tử lượng theo thứ tự là 35.300, 40.200 Da). Riêng đầu tôm còn có thêm
hai protease nữa với hoạt tính rất bé là F và G (với trọng lượng phân tử 49.200 và
76.000 Da).
Nếu so sánh hệ protease trong gan tụy tôm sú Việt nam với hệ protease trong
bộ phận tiêu hóa ở tôm sú Đài loan (Jiang, 1991) [92] ta sẽ thấy một số khác biệt:
Protease trong gan tụy tôm Việt nam có năm loại so với bốn ở tôm Đài loan. Tuy
nhiên điểm đáng chú ý là ở cả hai loại tôm đều có ba protease chủ yếu với trọng
lượng phân tử tương đối thấp và gần nhau, mặc dù protease trong tôm Việt nam
đang được nghiên cứu có phân tử lượng hơi cao hơn một chút (20.200, 22.000,
25.000 Da) so với 18.500, 20.900 và 23.300 Da (bao gồm hai trypsin và một
chymotrypsin). Điều này khá tương đồng với kết luận được rút ra khi nghiên cứu về
protease trên bốn loài tôm P. vannamei, P. monodon, P. stylirostris và P.
californiensis của Albuquerque-Cavalcanti (2002) [36], các protease chính (được
xác định là trypsin) có trọng lượng phân tử trong khoảng 17.000-22.000 Da. Nghiên
cứu trên cá chỉ vàng Pricanthus macracanthus đánh bắt ở Thái lan (Pham, 2006)
cũng xác định loại trypsin trong ruột cá này có phân tử lượng 23.800 Da [130],
Simpson (1984) thì lại chỉ ra phân tử lượng của trypsin ở cá tuyết Atlantic, cá tuyết
Greenland lần lượt là 24.000 và 23.500 Da [148,149].
Trên cơ sở xem xét trọng lượng phân tử của protease đã xác định được từ
thực nghiệm, so sánh với các dữ liệu từ các tài liệu tham khảo, và kết luận mang
tính thống kê của nhiều tác giả về hệ protease trong động vật giáp xác thường có
thành phần chính là trypsin và chymotrypsin, trong đó trypsin chiếm hơn 50% hoạt
tính, ta suy ra rằng, có nhiều khả năng là các protease tồn tại trong gan tụy tôm sú
Việt nam cũng thuộc về nhóm tựa trypsin và chymotrypsin. Tuy nhiên, khi thử hoạt
tính collagenase của protease tôm sú Việt nam, kết quả cho thấy protease này có thể
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
83
phân giải cơ chất collagen, mặc dù không mạnh. Nghiên cứu trên collagenase
(chính xác hơn là serine collagenolytic protease) trong tuyến tiêu hóa của cua
Carcinus maenas cho biết có một loại collagenase với phân tử lượng 23.000 Da,
hoạt động tốt nhất ở pH trung tính 7-8, có nhiệt độ tối ưu là 30oC (Roy, 1996).
Collagenase từ cua Chionoecetes và tôm Panaeus vannamei thì lại có phân tử lượng
25.000 Da (Roy, 1996) [135]. Garcia-Careno và cộng sự khi nghiên cứu trên tôm
đất cũng cho biết hệ protease của đối tượng này có collagenase thuộc nhóm serin
[75]. Như vậy, thành phần của protease trong tôm sú Việt nam còn chưa rõ ràng và
cần phải được xem xét cụ thể hơn nữa trong các thí nghiệm kế tiếp.
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt độ protease sau tinh sạch
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt độ protease sau tinh sạch được biểu diễn
trên đồ thị trong hình 3.18. Điểm dễ thấy nhất từ đồ thị là biến đổi hoạt tính theo
nhiệt độ của protease thu được từ gan tụy và đầu tôm sú rất giống nhau. Kết quả
kiểm định t- test cũng cho biết không có sự khác biệt ở độ tin cậy 95%.
Cả hai loại protease gan tụy và đầu tôm sú đều thể hiện hoạt tính tốt ở vùng
nhiệt độ cao 47-67oC, đạt giá trị tối đa ở 62oC. Chúng hoạt động rất yếu trong
khoảng nhiệt độ thấp, hầu như không hoạt động tại khoảng gần 0oC và trên đó, tăng
rất ít ở nhiệt độ dần đạt tới 12oC (protease từ gan tụy và đầu tôm lần lượt thể hiện
2,71 và 1,43% hoạt tính so với cực đại), ngay cả khi tăng lên thành 27oC thì cả hai
loại protease này cũng chỉ đạt được chưa tới 17% hoạt tính (16,39% đối với gan tụy
và 14,77% đối với đầu tôm). Hoạt độ protease sau đó tăng đều và mạnh hơn, đạt giá
trị cực đại tại 62oC, duy trì hoạt độ tốt (hơn 80% so với cực đại) khi tăng nhiệt độ
lên tới 67oC. Việc tiếp tục tăng nhiệt độ lên cao nữa có tác dụng làm giảm hoạt tính
của protease nhanh. Ở 77oC, protease gan tụy và đầu tôm theo thứ tự chỉ còn 27,27
và 34,80% hoạt tính, hạ tiếp xuống còn 10,74 và 16,67% ở 82oC và gần như bị vô
hoạt tại 87oC.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
84
Nhiệt độ tối thích của protease (tại đó vận tốc phản ứng đạt cực đại) từ gan
tụy và đầu tôm sú là 62oC, thấp hơn so với protease từ nội tạng tôm P. orientalis
[124] là 70oC và cao hơn so với tôm P. kerathurus và P. japonicus là 50oC [73]. So
với tôm sú P. monodon của Đài loan với nhiệt độ tối thích là 55 và 65oC (Jiang
1991) [92], tôm sú Việt Nam chỉ thể hiện hoạt độ tối đa ở một nhiệt độ là 62oC. Kết
quả này cũng có sự tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Lệ công bố
năm 1996, protease trong đầu tôm Bộp và tôm Rảo có nhiệt độ thích hợp nhất ở 55o
và 60oC [21]. Protease trong tôm sú nuôi cũng có nhiệt độ tối thích cao hơn so với
của protease thịt tôm là 50oC theo công bố của Nguyễn Việt Dũng [17], điều này
cho thấy hệ protease trong gan tụy và thịt tôm không giống nhau. Protease gan tụy
cá thu, cá ngừ và gan mực ống đánh bắt ở biển Việt nam cũng có nhiệt độ tối thích
là 55oC [25].
Hình 3.18 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt độ tương đối của protease
gan tụy và đầu tôm
Trong khoảng nhiệt độ 47-67oC, protease gan tụy và đầu tôm hoạt động rất
tốt, đạt trên 60%. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, chúng đều ưa nhiệt độ ấm, nhiệt
độ thích hợp cho protease tôm hoạt động khá cao và cao hơn nhiều so với nhiệt độ
môi trường sống của chúng. Ở ngoài khoảng nhiệt độ này, hoạt tính protease giảm
nhanh và hầu như bị vô hoạt hoàn toàn ở nhiệt độ thấp hơn 17oC và cao hơn 82oC.
Điều này giải thích tác dụng bảo quản của nhiệt độ thấp cho tôm đã chết: nhiệt độ
0
20
40
60
80
100
120
2 7 12 17 22 27 32 37 42 47 52 57 62 67 72 77 82 87 92
Hoạ
t độ
tươ
ng đ
ối (%
)
Nhiệt độ (oC)
Gan tụyĐầu tôm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
85
thấp vừa có tác dụng kìm hãm vi sinh vật phát triển vừa làm giảm hoạt độ của
enzyme trong tôm và nhờ đó thời gian bảo quản sẽ kéo dài. Hoạt tính enzyme được
cải thiện đáng kể nếu môi trường phản ứng mà nó xúc tác có nhiệt độ trong khoảng
52-67oC, đây là điều có thể đạt được bằng cách phơi nắng nên có thể lợi dụng khi
dùng enzym này trong các ứng dụng cho sản xuất về sau. Ở khoảng nhiệt độ 52-
67oC, rất nhiều protein có thể bị biến tính, sự biến tính của một số protein trong vi
sinh vật sẽ là thuận lợi lớn cho quá trình thủy phân bằng protease thu nhận được từ
nghiên cứu vì sẽ giảm được đáng kể phản ứng phân hủy gây thối.
Từ đồ thị trên hình 3.18 dễ thấy một điều là mặc dù protease từ đầu và gan
tụy tôm có cùng nhiệt độ tối thích nhưng protease từ đầu tôm trong hầu hết trường
hợp đều hoạt động không tốt bằng protease từ gan tụy ở cùng nhiệt độ môi trường
phản ứng, điều này có thể là do đầu tôm không chỉ chứa gan tụy mà có cả phần thịt
cũng chứa enzyme. Hai vạch protease F và G dù rất mờ nhạt trên điện di đồ
protease đầu tôm (hình 3.14) hoàn toàn có thể là nguyên nhân làm nên sự khác biệt
đó. Tuy nhiên, vì protease F và G thể hiện hoạt động ít đáng kể trong toàn bộ hoạt
độ của hệ protease đầu tôm nên dù không hoàn toàn giống nhau nhưng hai đường
biểu diễn ảnh hưởng nhiệt độ đến hoạt độ protease gan tụy và đầu tôm trong hình
3.18 khá tương đồng.
Như vậy, thành phần protease trong gan tụy và đầu tôm có sự khác biệt, tuy
nhiên vì gan tụy chiếm phần lớn trong đầu tôm và enzyme tập trung chủ yếu ở đây
nên sự khác nhau về thành phần giữa chúng chỉ ở mức độ rất nhỏ, do đó, sự khác
nhau trong hoạt động của protease từ các nguồn trên khi nhiệt độ thay đổi có thể
ghi nhận được nhưng không thật sự rõ ràng. Protease trong gan tụy và đầu tôm
hoạt động tốt trong khoảng 52-67oC với nhiệt độ tối ưu là 62oC.
3.2.3. Độ bền nhiệt của protease sau tinh sạch
Trong hình 3.19 là đồ thị thể hiện độ bền nhiệt của protease từ gan tụy và
đầu tôm sú ở các nhiệt độ khác nhau. Protease được ủ ở các nhiệt độ cần khảo sát
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
86
trong thời gian 30 phút, sau đó đưa nhanh về 37oC rồi đo hoạt độ còn lại bằng
phương pháp Amano với cơ chất casein. Điểm chung nhất có thể thấy được từ đồ
thị là kiểu biến đổi độ bền nhiệt của protease ở cả gan tụy và đầu tôm rất giống nhau
(không khác biệt với độ tin cậy 95% từ kết quả t-test). Chúng đều tỏ ra bền với
nhiệt độ trong khoảng 37-52oC, sau 30 phút ủ, hoạt tính của chúng giảm không
đáng kể, thậm chí ở 52oC, protease từ cả hai nguồn đều còn hơn 90% hoạt độ, chỉ từ
nhiệt độ 57oC trở đi, con số này mới giảm nhanh. Sau 30 phút ủ ở 67oC, protease từ
cả hai nguồn còn chưa tới 50% hoạt tính và ở nhiệt độ 77oC, chúng nhanh chóng bị
vô hoạt gần như hoàn toàn (protease gan tụy và đầu tôm chỉ còn lần lượt 2,36 và
5,46% hoạt tính).
Hình 3.19 Độ bền nhiệt của protease gan tụy và đầu tôm
ở các nhiệt độ khác nhau
Khi so sánh độ bền nhiệt của protease tôm sú Việt nam với cùng loài tôm
này nuôi ở Đài loan, có thể thấy sự khác biệt khá rõ ràng: tôm Đài loan kém bền
nhiệt hơn hẳn. Ba trong bốn loại protease thành phần (được xác định là trypsin) đều
giảm hoạt tính khoảng một nửa chỉ sau 5 phút ủ ở nhiệt độ 50oC, duy nhất trường
hợp protease chymotrypsin giữ hoạt tính gần như không thay đổi sau 5 phút ủ ở
khoảng 35-55oC, thậm chí protease này còn duy trì được gần 80% hoạt tính với
cùng thời gian ủ ở 65oC (Jiang, 1991) [92]. Tuy nhiên, sự so sánh này chỉ mang tính
0
20
40
60
80
100
120
37 42 47 52 57 62 67 72 77 82
Hoạ
t độ
tươ
ng đ
ối (%
)
Nhiệt độ (oC)
Gan tụyĐầu tôm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
87
tương đối vì cơ chất sử dụng khi xác định hoạt tính protease trong hai nghiên cứu
khác nhau, ở trường hợp tôm Đài loan cơ chất sử dụng là p-toluenesulfonyl-L-
arginine methyl ester TAME (đối với trypsin) và Benzoyl-L-arginine ethyl ester
BAEE (đối với chymotrypsin), trường hợp tôm Việt nam đang được nghiên cứu lại
sử dụng cơ chất casein.
Nghiên cứu trên protease gan tụy tôm Penaeus orientalis của Oh và cộng sự
[124] về độ bền nhiệt có khá nhiều điểm tương đồng với tôm sú Penaeus monodon
đang thực hiện (mặc dù tôm sú tỏ ra bền nhiệt hơn một chút). Với cùng thời gian ủ
30 phút ở nhiệt độ quan tâm sau đó xác định hoạt tính còn lại bằng cơ chất casein,
protease gan tụy tôm Penaeus orientalis cũng hầu như không giảm hoạt tính trong
khoảng 40-50oC, hoạt động rất tốt ở 55oC (còn hơn 80% hoạt tính) và chỉ giảm
mạnh khi tăng nhiệt độ lên hơn 60oC và gần như mất hoạt tính ở 70oC.
Nghiên cứu của Đỗ Văn Ninh (2004) trên protease gan tụy cá thu, cá ngừ và
gan mực ống sau tinh sạch bằng sắc ký lọc gel cho kết quả hoạt độ còn lại sau khi ủ
30 phút ở nhiệt độ 60oC khoảng 50% [25], cao hơn không nhiều so với protease
trong đầu tôm bộp và tôm rảo [21]. So với hai nghiên cứu trên, protease tôm sú tỏ ra
bền nhiệt hơn khi ở 62oC vẫn còn gần 70% hoạt tính. Tuy nhiên, có vẻ như môi
trường sống đã ảnh hưởng lớn đến đặc điểm sinh lý và sinh hoá của các quần thể
sống trong đó, các loài thuỷ sản nuôi trồng và đánh bắt ở vùng biển nước ta có cùng
chung đặc điểm nhiệt độ môi trường sống là vùng nước ấm nên ảnh hưởng của nhiệt
độ đến hoạt động của hệ enzyme cũng khá tương đồng: nhiệt độ tối thích và khoảng
nhiệt độ thích hợp cho các enzyme này hoạt động thường khá giống nhau, dao động
trong khoảng 55-65oC (như đã phân tích ở phần trên), độ bền nhiệt của chúng dù có
khác biệt nhưng chung một đặc điểm là bền hơn hẳn so với các protease của sinh
vật sinh trưởng nơi nước lạnh.
Theo Garcia-Carreno và Haard (1992), Kim và cộng sự (1992), trong các
loại giáp xác và động vật thân mềm thường khá phổ biến các protease serin như
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
88
trypsin, chymotrypsin, collagenase, trong đó collagenase ít phổ biến hơn so với hai
loại trypsin và chymotrypsin [75], [96]. Các protease serin có hoạt tính collagenase
thường rất kém bền với nhiệt [155], ngay cả nhiệt độ 40oC cũng có thể làm chúng
vô hoạt, vì vậy, ứng dụng của chúng vào thực tế rất hạn chế. Protease gan tụy và
đầu tôm sú Việt nam cũng có hoạt tính collagenase (nghiên cứu đã thử hoạt tính
trên cơ chất collagen) nhưng khá yếu, như vậy, collagenase trong tôm sú góp phần
rất nhỏ đến hoạt độ chung của hệ protease, vì vậy, độ bền nhiệt của protease tôm sú
có thể coi là rất tốt và có tiềm năng cho ứng dụng thủy phân protein ở nhiệt độ cao.
Như vậy, protease gan tụy và đầu tôm sú có độ bền nhiệt rất tốt so với các
loại thủy sản khác đã được nghiên cứu. Chúng giữ hoạt tính tốt ở khoảng nhiệt độ
khá cao 37-57oC, thậm chí 62oC. Đây thật sự là lợi thế đáng kể khi áp dụng vào
thủy phân protein và chế biến thực phẩm nói chung để điều khiển phản ứng thuận
lợi, bởi vì hầu hết các vi sinh vật gây thối không phát triển tốt ở khoảng nhiệt độ
37-57oC, thậm chí 62oC.
3.2.4. Ảnh hưởng của pH đến hoạt độ protease gan tụy và đầu tôm
Đồ thị trong hình 3.20 thể hiện mối quan hệ giữa độ pH và khả năng hoạt
động của protease gan tụy và đầu tôm sú. Kết quả nghiên cứu cho thấy protease từ
gan tụy và đầu tôm đều thể hiện hoạt tính rất yếu ở vùng axit pH từ 1 đến 5, tăng
nhanh ở pH 6 trở lên, đạt cực đại tại pH 7,5 rồi giảm nhanh khi pH tăng trong vùng
kiềm, điều này phù hợp với đặc điểm hệ enzyme của tôm là không có pepsin hoạt
động trong môi trường axit [79].
Nếu so với nghiên cứu của Oh và cộng sự (2000) về tính chất của protease từ
gan tụy tôm Penaeus orientalis hoạt động tốt trong môi trường pH 6-9 [123] thì
protease gan tụy tôm sú Penaeus monodon có điểm tương đồng là chúng cũng hoạt
động tốt ở vùng trung tính đến kiềm nhẹ pH 6-9 (hoạt độ tương đối đạt được từ
khoảng 50% trở lên). Tuy nhiên, protease tôm sú nhạy cảm với pH hơn nhiều, ở pH
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
89
7,5 chúng hoạt động tốt nhất nhưng hoạt tính này giảm nhanh khi giá trị pH thay đổi
từ trị số tối ưu về cả hai phía kiềm và acid.
Hình 3.20 Ảnh hưởng của pH đến hoạt độ của protease thu nhận từ gan tụy và đầu
tôm sú
Kết quả của nghiên cứu này có sự khác biệt so với công trình của tác giả
Phạm Thị Trân Châu cùng cộng sự: pH tối ưu CPE protease từ đầu tôm biển là pH
8,5 [12]. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng về protease cơ thịt tôm sú cho thấy
enzyme này hoạt động tốt nhất ở pH 6,6 [17] hơi thấp hơn so với pH tối ưu của
protease từ gan tụy và đầu tôm.
Có một điểm cần nhấn mạnh là, cả hai protease gan tụy và đầu tôm đều tỏ ra
rất nhạy cảm với pH trong môi trường gần trung tính đến kiềm pH 6-9, việc tăng
hoặc giảm nhẹ pH từ giá trị tối ưu có tác dụng làm hoạt tính protease giảm đáng kể.
Điều này sẽ là lưu ý cần ghi nhớ khi ứng dụng enzyme này vào quá trình thủy phân
protein để tạo ra điều kiện thuận lợi nhất và đạt kết quả mong muốn nhất. Sự giảm
hoạt tính mạnh của các protease ở môi trường pH thấp hoặc cao có thể xảy ra do
biến đổi không thuận nghịch của chúng như đã được ghi nhận ở loài tôm sông
Procambarus clarkia [96]. Độ hoạt động khác nhau của protease thu từ gan tụy và
đầu tôm ở các pH ngoài gía trị tối ưu 7,5 như thể hiện trên hình 3.20 thật sự không
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Hoạ
t độ
tươ
ng đ
ối (%
)
pH
Gan tụy
Đầu tôm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
90
quá rõ rệt trong khoảng pH gần trung tính tới kiềm nhẹ 6-9, và khá rõ rệt ở các vùng
xung quanh có thể là do sự khác biệt trong thành phần protease đầu tôm có lẫn cả
các enzyme tồn tại trong phần thịt đầu. Điều này phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Việt Dũng trên đối tượng cơ thịt tôm sú, protease hoạt động rất tốt ở pH
6,6-7 và giảm mạnh hoạt tính khi pH biến đổi về cả hai phía acid và kiềm [17].
Nếu so sánh protease của tôm sú với các protease tách chiết từ nội tạng cá
thu, cá ngừ đánh bắt ở biển Việt nam sẽ thấy sự khác biệt lớn. Hệ protease trong
tôm chỉ gồm các protease nhóm trung tính và kiềm, còn ở cá gồm cả nhóm acid,
kiềm và trung tính, trong đó nhóm protease acid hoạt động mạnh hơn cả, sau đó tới
nhóm kiềm và cuối cùng là nhóm trung tính [25]. Đồ thị liên hệ giữa pH và hoạt độ
protease của gan tụy và đầu tôm sú chỉ có một đỉnh duy nhất ở pH 7,5, vì vậy, có
nhiều khả năng là hệ protease trong tôm đơn giản hơn trong cá và các loại protease
trong tôm có tính chất khá tương đồng. Điều này càng tỏ ra có cơ sở hơn nếu ta nhớ
lại hình sắc ký đồ lọc gel protease tôm sú (hình 3.9 đến 3.12) chỉ có một đỉnh hoạt
độ chủ yếu duy nhất (thể hiện enzyme ở đó có nhiều khả năng có trọng lượng phân
tử gần nhau), trong khi sắc ký đồ protease nội tạng cá thu, cá ngừ do Đỗ Văn Ninh
nghiên cứu [25] có rất nhiều đỉnh khác nhau chứng tỏ có thể có nhiều protease khác
nhau về trọng lượng phân tử.
3.2.5. Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hoạt độ protease sau tinh sạch
Kết quả xác định hoạt tính protease gan tụy và đầu tôm ở các nồng độ NaCl
khác nhau được trình bày trong đồ thị ở hình 3.21
Kết quả thực nghiệm cho thấy, nồng độ NaCl ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
tính protease của tôm. Nồng độ muối 0-1% cho kết quả hoạt tính protease tôm đạt
cực đại. Hoạt tính này giảm khá đều khi nồng độ muối tiếp tục tăng lên. Điều này
có thể lý giải là do NaCl phân ly thành Na+ và Cl - , ở nồng độ muối thấp lớp vỏ
hydrate của phân tử protein chưa bị biến đổi, chưa gây biến tính protein. Mặc khác,
các ion này cũng liên kết với các phần mang điện trong phân tử enzyme, làm tăng
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
91
điện tích của các trung tâm hoạt động này. Kết quả những biến đổi trên làm tăng
cường sự tương tác giữa phân tử enzyme và phân tử protein, làm thay đổi chiều
hướng và sự phân bố electron trong phân tử protein, điểm tương tác tại các liên kết
trong phân tử protein dễ bị cắt đứt hơn trước. Ở nồng độ muối tăng lên cao hơn thì
hoạt tính protease giảm do NaCl có tính phân ly mạnh nên ở nồng độ cao, các ion
đã liên kết mạnh với các phân tử nước, tạo áp suất thẩm thấu lớn, kéo các phân tử
nước khỏi liên kết với phân tử protein, làm cấu trúc không gian bậc cao của phân tử
mất đi, phân tử protein-enzyme dễ bị biến tính, kết tủa, làm hoạt tính enzym giảm
còn protein của cơ chất thì cũng mất nước và khó bị thủy phân.
Hình 3.21 Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hoạt độ của protease từ gan tụy và
đầu tôm
Lý giải cho sự biến đổi hoạt độ theo nồng độ muối NaCl rất tương đồng của
protease từ gan tụy và đầu tôm (không có sự khác biệt với độ tin cậy 95%) tương tự
như đã trình bày ở phần trước, sự có mặt của hai protease G và F trong đầu tôm khá
mờ nhạt, protease thật sự đóng vai trò chính cho hoạt động của protease gan tụy và
đầu tôm sú là nhóm bao gồm các protease A, B và C đã nhận diện được từ phương
pháp điện di cơ chất.
0
20
40
60
80
100
120
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30
Hoạ
t độ
tươ
ng đ
ối (%
)
Nồng độ NaCl (%)
Gan tụy
Đầu tôm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
92
So sánh với kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ muối đến hoạt tính
protease có nguồn gốc thực vật như bromelin, papain thì protease của gan tụy và
đầu tôm chịu muối tốt hơn nhiều. Các enzyme này thậm chí còn giữ được hoạt tính
tốt hơn so với protease từ nội tạng cá thu, cá ngừ và gan mực ống. Kết quả nghiên
cứu của Đỗ Văn Ninh trên protease nội tạng cá và gan mực cho thấy, các protease
này có thể duy trì hoạt động ở mức 50-60% so với cực đại tại nồng độ muối 6-7%
[25], tuy nhiên các protease từ gan tụy tôm sú còn tỏ ra ưu việt hơn vì giữ được
cùng mức 50 – 60% khi nồng độ muối trong môi trường là 13%. Hoạt độ tốt của
protease gan tụy và đầu tôm giúp giải thích hiện tượng “chín” của mắm tôm ở nồng
độ muối cao nhanh hơn so với mắm cá sản xuất theo phương pháp cổ truyền.
3.2.6 Ảnh hưởng của một số kim loại và chất ức chế đến hoạt độ protease tôm
sú sau tinh sạch
3.2.6.1 Ảnh hưởng của một số kim loại đến hoạt độ protease tôm sú
Một số nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước cho thấy, muối kim loại
có thể ảnh hưởng đến hoạt độ protease. Một carboxypeptidase trong môn vị cá thu
Scomber japonicas tăng hoạt tính năm lần khi có mặt coban với nồng độ 1mM,
carboxypeptidase của một loài cá nhỏ Nam cực Euphausia superb và cá Chanos
channos cũng tăng hoạt tính lên lần lượt 3,5 và 2,2 lần khi thêm coban vào phản
ứng (Jiang,1991) [92]. Nghiên cứu đã thử xem xét ảnh hưởng của một số kim loại
thường có vai trò quan trọng tới hoạt độ protease gan tụy và đầu tôm sú, kết quả thể
hiện ở hình 3.22
Các ion kim loại Mo2+, Pb2+, Mg2+, Ba2+, Co2+ hầu như không gây ảnh hưởng
đáng kể đến hoạt độ protease. Điều này cho phép suy luận chúng không hề liên kết
với các protease trong tôm. Hg2+ thì lại có tác dụng ức chế protease đáng kể, hoạt
độ còn lại lần lượt là 53,66 và 50,46% ở gan tụy và đầu tôm. Tác dụng ức chế của
Zn2+ cũng khá rõ ràng, tuy nhiên hoạt độ còn lại lớn hơn trường hợp của Hg2+, các
con số này theo thứ tự là 70,74 và 73,08%. Klee (1998) thông báo rằng, hai kim loại
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
93
Hg2+ và Zn2+ có thể tạo ra liên kết với nhóm –SH của enzyme và do đó làm giảm
hoạt tính protease [92]. Như vậy, rất có thể, tác dụng ức chế của Hg2+ và Zn2+ đối
với protease đầu tôm là do chúng liên kết với một trung tâm hoạt động không đặc
hiệu của enzyme này. Báo cáo về tác dụng ức chế của hai kim loại Hg2+ và Zn2+
cũng được ghi nhận trên một enzyme tựa trypsin và tựa chymotrypsin ở tôm sú Đài
loan (Jiang, 1991) [92]. Roy và cộng sự cũng cho biết hiện tượng tương tự quan sát
được đối với collagenase thuộc nhóm protease serin trên đối tượng cua Carcinus
maenas [135]. Tất cả những điều này cho phép suy luận, liên kết sulfit đóng vai trò
quan trọng tạo nên cấu trúc đặc trưng để protease thể hiện được đầy đủ chức năng
của mình.
Hình 3.22 Ảnh hưởng của các ion kim loại đến hoạt độ protease tôm sú
Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy, các kim loại Cu2+, Mn2+ và Fe2+ có tác
dụng hoạt hóa protease tôm sú, trong đó đáng kể nhất là Mn2+, hoạt độ protease tăng
lên 169,6 và 189,8% theo thứ tự đối với gan tụy và đầu tôm, kế tiếp là Cu2+ với các
số liệu lần lượt là 180,9 và 120,2%. Fe2+ cũng có tác dụng làm tăng hoạt độ protease
nhưng không đáng kể bằng hai trường hợp Cu2+ và Mn2+ (số liệu thực nghiệm là
106,9 và 130,1%).
020406080
100120140160180200
ĐC Mo2+ Pb2+ Zn2+ Mg2+ Ba2+ Co2+ Ca2+ Cu2+ Mn2+ Fe2+ Hg2+
Hoạ
t độ
tươ
ng đ
ối (%
)
Kim loại thêm vào phản ứng
Gan tụy
Đầu tôm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
94
Một quan sát đáng chú ý từ thực nghiệm là Ca2+ hầu như không ảnh hưởng
đến hoạt độ protease gan tụy tôm sú nhưng tác dụng của nó đối với protease gan tụy
và đầu tôm có hơi khác nhau, mặc dù chỉ là rất nhỏ, Ca2+ làm giảm nhẹ hoạt độ
protease gan tụy (90,20%) và tăng nhẹ hoạt độ protease đầu tôm (113,61%). Ta biết
rằng, collagenase được phân chia thành hai loại, mỗi loại có vai trò sinh lý khác
nhau, gồm có metallo-collagenase và collagenase thuộc nhóm protease serin.
Metallo-collagenase là enzyme trong cấu trúc có chứa Zn2+ và đòi hỏi Ca2+ để ổn
định, bền vững. Đây là loại enzyme ngoại bào và có nhiệm vụ tái cấu trúc mạng
lưới tế bào mô cơ, có phân tử lượng lớn từ 30.000-150.000 Da. Các collagenase
thuộc nhóm protease serin (được tìm thấy trong gan tụy một số loại giáp xác như
tôm, cua, cá da trơn…) lại không liên quan nhiều đến hình thái học mà chịu trách
nhiệm chính trong việc tiêu hóa thức ăn. Phân tử lượng của chúng thường nằm
trong khoảng 24.000-36.000 Da (Roy, 1996) [135]. Các enzyme này đóng vai trò
xúc tác tương tự các trypsin, chymotrypsin và elastase ở động vật có vú, chúng có
khả năng thủy phân nhiều cơ chất, không chỉ loại đặc trưng của collagenase (Roy,
1996). Như vậy, việc ion Ca2+ hầu như không ảnh hưởng đến hoạt độ protease gan
tụy tôm sú nhưng lại có tác dụng tăng cường hoạt tính protease đầu tôm có thể do
sự khác biệt về thành phần của gan tụy và đầu tôm. Trong đầu tôm sú có lẽ có
collagenase thuộc nhóm metalloprotease vì đầu tôm có một phần thịt tôm, và rất có
thể đây chính là hai (hoặc một trong hai) protease F và G, hai vạch mờ trên điện di
cơ chất đã thực hiện ở phần trước. Tuy nhiên tác dụng tăng nhẹ hoạt tính do Ca 2+
tạo nên thật sự ít đáng kể, và ta vẫn phải lặp lại một điều khẳng định là hệ enzyme
trong gan tụy và đầu tôm sú tỏ ra rất ít khác nhau.
3.2.6.2 Ảnh hưởng của một số chất ức chế đến hoạt độ protease tôm sú
Để tìm hiểu cụ thể hơn về các enzyme có mặt trong hệ protease gan tụy và
đầu tôm, nghiên cứu đã thử hoạt tính protease khi có mặt các chất ức chế đặc hiệu,
kết quả được trình bày trong bảng 3.4
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
95
Bảng 3.4 Hoạt tính còn lại (%) của protease gan tụy và đầu tôm sú
khi có mặt một số chất ức chế đặc hiệu
Hợp chất thêm vào
phản ứng
Nồng độ
chất thêm vào
Hoạt độ còn lại (%)
Gan tụy Đầu tôm
Đối chứng
PMSF
SBTI
TLCK
TPCK
EDTA
1,10-phenanthroline
Iodoacetate
-
0,1mM
10mg/ml
0,1mM
0,1mM
1 mM
1 mM
1 mM
100
15
32
39
81
98
98
97
100
13
33
35
85
96
97
96
Hình 3.23 Ảnh hưởng của một số chất kìm hãm đến hoạt độ của protese tôm sú
Điều dễ nhận thấy đầu tiên là hoạt độ còn lại khi thêm các chất ức chế đặc
hiệu vào phản ứng xác định hoạt độ protease gan tụy và đầu tôm sú rất giống nhau.
Sự khác biệt không đáng kể này thật sự đã có thể dự đoán trước từ những phân tích
kết quả điện di trên hệ protease tôm sú và tính chất của chúng được trình bày ở phần
0
20
40
60
80
100
120
Hoạ
t độ
tươ
ng đ
ối (%
)
Chất thêm vào phản ứng
Gan tụy
Đầu tôm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
96
trên. Ta biết rằng hệ protease này bao gồm ít nhất năm protease, với ba protease chủ
yếu A, B, C có phân tử lượng rất gần nhau. Tuy nhiên, sự mờ nhạt của các vạch
protease E, F, G và H so với A, B, C cho phép suy luận có lẽ chỉ A, B, C đóng vai
trò chủ chốt trong hoạt động của hệ protease gan tụy và đầu tôm. Điều này càng
được khẳng định hơn khi xem xét các tính chất của nó: protease tôm sú chỉ có một
nhiệt độ tối thích, một pH tối thích, và thể hiện hoạt độ tốt nhất ở một giá trị nồng
độ muối duy nhất.
Hoạt tính protease tôm sú bị giảm mạnh (chỉ còn 13-15%) khi có mặt PMSF,
chất ức chế đặc hiệu của nhóm protease serin, là bằng chứng cho biết protease tôm
sú là thành viên của nhóm này. Đây là điều được khẳng định lại qua kết quả xác
định hoạt độ khi thêm SBTI vào phản ứng, hoạt độ còn lại lần lượt là 32 và 33% đối
với gan tụy và đầu tôm. SBTI là chất ức chế các protease serin, nó kìm hãm trypsin,
ít nhạy hơn một chút với chymotrypsin. Khi có mặt TLCK (chất ức chế trypsin),
hoạt độ protease còn lại chỉ đạt con số 39 và 35% ở gan tụy và đầu tôm, như vậy,
các protease chủ yếu trong tôm sú thuộc về loại enzyme tựa trypsin. Ngoài ra, trong
tôm sú còn các enzyme tựa chymotrypsin vì TPCK có tác dụng giảm nhẹ hoạt tính
protease, hoạt tính còn lại khoảng 80%. EDTA (chất kìm hãm các metalloprotease),
1, 10-phenanthroline (đặc hiệu cao đối với kẽm trong trung tâm hoạt động của
metalloprotease) và iodoacetic acid hầu như không ảnh hưởng đến hoạt tính
protease, cho thấy rằng, trong gan tụy và đầu tôm sú có lẽ không có metalloprotease
(như collagenase chẳng hạn) hoặc tồn tại nhưng với hoạt tính rất thấp.
Như vậy, hệ protease đầu và gan tụy tôm sú thuộc nhóm protease serin,
trong đó thành phần chủ yếu quyết định hoạt tính là enzyme tựa trypsin, kế đó là
enzyme tựa chymotrypsin. Gan tụy và đầu tôm không chứa các metalloprotease
hoặc có chứa nhưng hoạt độ vô cùng bé.
Điều khẳng định ở trên xác nhận lại một số điều đã được các nhà khoa học
ghi nhận. Các nghiên cứu thực hiện rải rác ở khắp thế giới trên 50 loài giáp xác
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
97
cung cấp thông tin thú vị là hệ tiêu hóa của các động vật này có hoạt tính proteolytic
vô cùng cao (Tsai I.H., 1991) [162], có thể là do tập quán tiêu thụ thức ăn giàu
protein (thức ăn nuôi tôm công nghiệp thường chứa 40-50% chất đạm), trong đó,
loại protease chính là trypsin và chymotrypsin, với hoạt tính của trypsin chiếm hơn
nửa tổng hoạt tính protease (Ezquerra, 1997) [68].
3.2.7. Động học của protease gan tụy tôm sau tinh sạch
Từ những kết quả thu được trên điện di Zymogram và Substrate-Gel, ta biết
rằng, gan tụy và đầu tôm cùng có thành phần là năm protease A, B, C, D, E, trong
đó A, B, C chiếm vai trò quyết định, protease F và G chỉ có trong đầu tôm, không
tìm thấy trong gan tụy. Tuy nhiên, những kết quả về tính chất rất tương đồng của
protease gan tụy và đầu tôm trình bày ngay trên đây cho thấy, protease từ hai nguồn
này thật sự rất giống nhau, và có thể suy ra, sự có mặt của F và G có lẽ không đóng
vai trò nào quan trọng, ảnh hưởng đáng kể đến tính chất chung của các protease
này. Những vạch mờ nhạt F và G trên điện di đồ cũng thể hiện mức độ ít quan trọng
của chúng. Vì vậy, trong phần nghiên cứu động học của enzyme protease tôm sú
sau đây sẽ chỉ xét đến protease gan tụy tôm.
Đồ thị Michaelis-Menten trong hình 3.24 cho thấy ảnh hưởng của nồng độ
cơ chất đến tốc độ phản ứng thủy phân do protease tôm sú xúc tác. Vận tốc phản
ứng thủy phân casein tăng dần khi nồng độ cơ chất tăng lên, tuy nhiên, nó không
tăng tuyến tính cùng nồng độ mà tuân theo qui luật chung: ở nồng độ enzyme cố
định, khi nồng độ cơ chất tăng lên thì tốc độ phản ứng tăng, sau đó tăng chậm dần
và đạt cực đại, không tăng thêm nữa, đây cũng chính là lúc đường cong biểu diễn
vận tốc phản ứng tiến đến đường tiệm cận nằm ngang. Đường tiệm cận này biểu
diễn giá trị vận tốc cực đại Vmax . Quan sát đường cong trên đồ thị này, ta nhận thấy
một điều là dường như nó không hoàn toàn giống một hyperbolic, dạng đường cong
thường gặp khi nghiên cứu phản ứng giữa một enzyme đơn và một cơ chất. Để nhận
biết loại mô hình phản ứng thủy phân rõ nét hơn, dữ liệu trên đây sẽ phải được xử lý
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
98
và vẽ lại trên đồ thị Lineweaver-Burk (hình 3.25) biểu diễn quan hệ giữa nghịch đảo
tốc độ phản ứng và nghịch đảo nồng độ cơ chất 1/V- 1/[S].
Hình 3.24 Biến đổi vận tốc phản ứng thủy phân V theo nồng độ cơ chất [S]
Hình 3.25 Quan hệ giữa nghịch đảo vận tốc và nghịch đảo nồng độ cơ chất trong
phản ứng thủy phân do protease tôm xúc tác
Mối quan hệ giữa 1/V và 1/[S] không tuân theo qui luật đường thẳng mà là
đường cong parabol có phương trình hồi qui là hàm bậc hai với hệ số xác định
R2=0,9964 cho phép khẳng định điều suy luận trên: động học phản ứng enzyme
02468
1012141618
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14
Vận
tốc p
hản
ứng
V
[S], mM
y = 2E-05x2 + 8E-06x + 0.0563R² = 0.9964
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0 20 40 60 80 100 120
1/V
1/[S]
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
99
protease tôm sú Penaeus monodon không tuân theo phương trình Michaelis-
Menten, quan hệ giữa vận tốc phản ứng và nồng độ cơ chất không có dạng đường
cong hyperbolic.
Từ những phân tích kết quả điện di trên hệ protease tôm sú được trình bày ở
phần 3.2.1 và tính chất của chúng, ta biết rằng hoạt động của hệ protease này không
phải chỉ có một enzyme đơn mà do ba protease chủ yếu A, B, C có phân tử lượng
rất gần nhau và có lẽ có tính chất khá giống nhau quyết định. Theo Coperland [62],
một trong những nguyên nhân dẫn tới mối quan hệ Michalis-Menten không tuân
theo qui luật hyperbolic là do các enzyme thể hiện sự ảnh hưởng qua lại khi gắn kết
với cơ chất (Copeland, 2000). Theo lý thuyết này, một số hệ enzyme có thể bao
gồm một số tiểu đơn vị, mỗi tiểu đơn vị có trung tâm hoạt động của riêng mình. Sự
gắn kết của một phân tử cơ chất vào một trung tâm hoạt động có thể ảnh hưởng đến
ái lực của một trung tâm hoạt động khác. Hiện tượng này gọi là hợp tác tương hổ
(cooperativity). Sự hợp tác tương hổ được coi là tích cực (positive) nếu liên kết của
cơ chất với một trung tâm hoạt động có tác dụng hỗ trợ cơ chất gắn kết với trung
tâm hoạt động khác, và ngược lại bị coi là tiêu cực (negative cooperativity) nếu nó
ngăn cản ái lực của cơ chất với trung tâm hoạt động tiếp theo. Số lượng trung tâm
hoạt động có khả năng gắn kết cơ chất vào enzyme và mức độ hợp tác tương hổ
giữa chúng có thể lượng hóa nhờ hệ số Hill h trong phương trình đường thẳng:
log푣
푉 − 푣= ℎ푙표푔[푆] − log (퐾 )
Với v là vận tốc phản ứng tại thời điểm đang xét
Vmax là tốc độ phản ứng cực đại
h là hệ số Hill
[S] là nồng độ cơ chất đang xét
K’ là hằng số, vừa phản ánh hằng số Michaelis Km, vừa phản ánh ảnh hưởng
qua lại giữa các trung tâm hoạt động của enzyme
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
100
Sử dụng các số liệu thu được để vẽ lại đồ thị trong hệ trục tọa độ log[v/(Vmax-v)] và
log[S] ta có đồ thị như trong hình 3.26. Các số liệu phù hợp nhất với phương trình
đường thẳng với hệ số xác định R2=0,9891
Hình 3.26 Đồ thị Hill- quan hệ giữa log[v/(Vmax-v)] và log[S]
Phương trình động học Hill của protease gan tụy tôm có dạng:
푦 = 2,8174푥 + 5,0508
Hay viết cách khác: log = 2,8174푙표푔[푆] + 5,0508
Hệ số góc của đường thẳng này chính là hệ số Hill, và ta có ℎ = 2,8174
Đường thẳng cắt trục tung tại điểm có tung độ 5,0508, vì vậy:
log(퐾 ) = −5,0508
Suy ra K’ = 8,9x10-6
Như vậy, ái lực giữa protease tôm sú với cơ chất có thể coi là rất tốt, và hợp
tác tương hổ giữa các trung tâm hoạt động của enzyme này là dạng tích cực, sự gắn
kết của một cơ chất vào trung tâm hoạt động này sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện thuận
lợi cho cơ chất gắn vào trung tâm hoạt động khác.
y = 2.8174x + 5.0508R² = 0.9891
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
-2.1 -1.9 -1.7 -1.5 -1.3 -1.1 -0.9 -0.7
log
[v/(
V max
-v)]
log [S]
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
101
Kết luận trên đây cũng giúp giải thích vì sao protease tôm sú có hoạt tính rất
cao so với enzyme cùng loại khi nồng độ protein như nhau. Các thực nghiệm trong
phần điện di cơ chất ở trên, khi lượng mẫu ban đầu đưa vào giếng là 30µg, protease
thể hiện hoạt tính quá mạnh, hoàn toàn không thể phân biệt các vạch protease. Thí
nghiệm sau đó đã phải giảm nồng độ mẫu đưa vào giếng xuống vô cùng nhiều (pha
loãng 5 đến 500 lần) để quan sát được rõ ràng và đầy đủ các protease với hoạt tính
mạnh yếu khác nhau trong gan tụy và đầu tôm.
3.3 NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN HỖN HỢP
MÁU VÀ GAN CÁ BA SA BẰNG CHẾ PHẨM ENZYME
PROTEASE TÁCH CHIẾT TỪ ĐẦU TÔM SÚ Thông số ban đầu của hỗn hợp máu và gan cá basa đưa vào thủy phân:
pH 7
Hàm lượng nitơ tổng: 11,101 ± 0,23 g/l
Trong nghiên cứu này, hỗn hợp máu và gan cá basa được chọn để thủy phân,
vì nếu sử dụng riêng máu cá thì hàm lượng nitơ tổng hơi thấp, sử dụng riêng gan cá
thì sản phẩm thủy phân dễ có vị đắng, mặt khác vẫn cần bổ sung nước thêm thì mới
thủy phân gan cá dễ dàng được. Sau khi cắt tiết, cá basa cần được thả vào nước
lạnh để bơi trong đó, cá quẫy sẽ giúp máu cá thoát ra nhiều và thịt cá trắng, tỉ lệ
cá:nước là 10:1(w/w), dịch máu cá thu được vì vậy đã bị pha loãng, tuy nhiên điều
này lại phù hợp để bổ sung thêm gan cá và nghiền mịn trước khi thủy phân.
3.3.1 So sánh quá trình thủy phân bằng chế phẩm enzyme protease đầu tôm
trên hỗn hợp máu và gan cá basa tươi và đã gia nhiệt
Thí nghiệm tiến hành trên mẫu hỗn hợp máu và gan cá basa tươi và đã gia
nhiệt được thực hiện ở nhiệt độ 50oC, nồng độ CPE bổ sung là 2%, kết quả thể hiện
trên hình 3.27. Quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan cá thực chất là quá trình
phân giải protein nhờ CPE để tạo thành các đoạn peptide mạch ngắn dần đến acid
amin. Theo thời gian thuỷ phân, hàm lượng peptid và acid amin tạo thành cao hơn
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
102
và tăng nhanh hơn ở mẫu đã qua gia nhiệt, nguyên nhân có lẽ do protein trong máu
và gan cá đã biến tính dưới tác dụng của nhiệt nên dễ bị phân giải hơn. Cảm quan
cho thấy sau 6 giờ, hỗn hợp máu và gan cá tươi bắt đầu có mùi hôi nồng khác với
mùi tanh đặc trưng của máu, thời gian càng tăng mùi hôi càng nồng và rất khó chịu
khi để tới 12 giờ. Đối với hỗn hợp máu và gan cá đã qua gia nhiệt thì thời gian càng
tăng mùi tanh càng giảm. Tại thời điểm 12 giờ, cảm quan được mùi tanh đã giảm
nhiều. Điều này có lẽ do trong bản thân nguyên liệu máu và gan cá tươi còn tồn tại
một lượng vi sinh vật, 50oC không phải là nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật gây
thối rữa nhưng chúng vẫn còn hoạt động và có khả năng thích nghi dần. Thời gian
đầu, vi sinh vật hoạt động ở mức độ yếu. Sau thời gian thích nghi, chúng sẽ hoạt
động mạnh làm cho hỗn hợp tươi có mùi hôi sau 6 giờ. Ngoài ra cũng phải kể thêm
một nguyên nhân nữa là nguyên liệu máu cá có nhiều nhớt lẫn vào khi cắt tiết, đây
là môi trường rất thuận lợi cho vi sinh vật gây thối rữa hoạt động và phát triển. Đối
với hỗn hợp máu và gan cá đã gia nhiệt, mùi tanh giảm có thể là do quá trình gia
nhiệt đã tiêu diệt được phần lớn vi sinh vật gây hư hỏng thối rữa và làm bay hơi một
phần các hợp chất gây mùi cho hỗn hợp, nhiệt độ 50oC của quá trình thuỷ phân
cũng có tác dụng làm bay hơi mùi tanh dần, vì vậy dịch thuỷ phân trở nên bớt tanh.
Hình 3.27 Biến động hàm lượng peptid và acid amin trong quá trình thủy phân hỗn
hợp máu và gan cá basa tươi và đã gia nhiệt
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0 2 4 6 8 10 12
Hàm
lượ
ng p
eptid
& a
cid
amin
(g
/l)
Thời gian thuỷ phân (h)
Hỗn hợp tươi
Hỗn hợp gia nhiệt
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
103
Trong hỗn hợp máu và gan cá tươi, ngoài CPE bổ sung vào, còn có các
enzyme khác có sẵn trong gan và máu cá hoạt động làm cho quá trình thủy phân
không kiểm soát được. Với mục đích tận dụng nguồn enzyme sẵn có này, nghiên
cứu cũng đã tiến hành khảo sát với mẫu tươi không bổ sung enzyme, ủ ở 50oC,
trong 12 giờ. Tuy nhiên mẫu này cũng xuất hiện mùi hôi nồng từ 6 giờ trở đi, hàm
lượng peptid mạch ngắn và acid amin thu được thấp hơn hẳn so với mẫu gia nhiệt.
Dù quá trình thủy phân mẫu hỗn hợp máu và gan cá tươi có lượng enzyme nhiều
hơn (vì có thêm lượng enzyme sẵn có trong nguyên liệu) nhưng có lẽ sự biến tính
của cơ chất do tác dụng của nhiệt độ trong qúa trình gia nhiệt đã làm protein của
máu và gan cá dễ bị thuỷ phân hơn và cho kết quả hàm lượng peptid mạch ngắn và
acid amin cao hơn. Việc xử lý nhiệt cho dịch hỗn hợp trước khi thuỷ phân cũng có
tác dụng tốt về mặt vi sinh, nhờ vậy sau 12 giờ kể từ khi bắt đầu quá trình ủ nhiệt
khối dịch vẫn có mùi tốt, giảm tanh và không bị thối.
Như vậy, dùng hỗn hợp gan và máu cá tươi cho thủy phân là không phù hợp
để thu thành phẩm, trong phần tiếp theo, đề tài sử dụng hỗn hợp gan và máu cá đã
qua gia nhiệt để thủy phân nhằm hạn chế được ảnh hưởng của các vi sinh vật gây
phân hủy nguyên liệu, thu được dịch thuỷ phân với hàm lượng peptid mạch ngắn và
acid amin cao hơn, có chỉ tiêu cảm quan tốt hơn.
3.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm enzyme protease đến quá trình thủy
phân hỗn hợp máu và gan cá basa gia nhiệt
Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nồng độ CPE đến quá trình thủy phân
được thực hiện ở nhiệt độ 40, 50 và 60oC với tỉ lệ CPE bổ sung vào hỗn hợp là 0,5;
2; 3,5 và 4,5%. Rõ ràng là, khi tăng nồng độ enzyme thì hàm lượng peptid mạch
ngắn và acid amin tạo thành cũng tăng. Ta dễ nhận thấy là nồng độ 0,5% dường như
hơi thấp nên sản phẩm tạo thành không nhiều, và khi nâng lên trên 2,5% thì lượng
sản phẩm tăng, tuy nhiên ảnh hưởng của nồng độ đến lượng sản phẩm tạo thành
không còn rất rõ rệt như trước.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
104
Hình 3.28 Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến biến đổi hàm lượng peptid và acid
amin trong dịch thủy phân ở 40oC
Hình 3.29 Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến biến đổi hàm lượng peptid và acid
amin trong dịch thủy phân ở 50oC
So sánh các đồ thị biểu diễn biến đổi hàm lượng peptid và acid amin của dịch
thủy phân theo nồng độ ở các nhiệt độ khác nhau có thể thấy rằng, ở tất cả các nhiệt
độ trong khoảng khảo sát 40oC-60oC, tốc độ tạo thành peptid và acid amin đều tăng
tỷ lệ thuận với việc tăng nồng độ CPE sử dụng, tuy nhiên hằng số tỷ lệ sẽ không
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Thời gian thuỷ phân (h)
Hàm
lượn
g pe
ptid
& a
cid
amin
(g
/l)0.523.54.5
00.5
1
1.52
2.53
3.54
4.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Thời gian thuỷ phân (h)
Hàm
lượn
g pe
ptid
& a
cid
amin
(g
/l)
0.523.54.5
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
105
giống nhau: khi thủy phân ở 40oC lượng peptid và acid amin tạo thành ở các nồng
độ CPE bổ sung từ 0,5-4,5% tăng khá đều đặn, nhưng tại các nhiệt độ 50,60oC sản
phẩm tạo thành tăng mạnh khi tăng nồng độ CPE từ 0,5 lên thành 2%, khi tiếp tục
tăng lên nữa thì hàm lượng peptid và acid amin cũng tăng nhưng không có sự cách
biệt lớn như trước (các đường biểu diễn ở nồng độ CPE 2-4,5% cao hơn hẳn so với
0,5%). Vậy là, nồng độ CPE bổ sung và nhiệt độ thuỷ phân có ảnh hưởng lẫn nhau,
việc tăng nồng độ enzyme và nhiệt độ đồng thời trong khoảng khảo sát sẽ có tác
dụng tăng mạnh hàm lượng peptid và acid amin tạo thành.
Từ ba đồ thị trên hình 3.28, 3.29, 3.30 có thể dễ nhận thấy là hàm lượng peptid
và acid amin tạo thành tối đa ở các nồng độ từ 0,5 đến 4,5% đều thấp hơn khi thực
hiện thủy phân ở nhiệt độ 40oC, con số này cao hơn hẳn khi thuỷ phân ở 50 và
60oC. Trị số hàm lượng peptid mạch ngắn và acid amin tạo thành tối đa ở hai nhiệt
độ 50 và 60oC rất giống nhau cho phép suy luận rằng nhiệt độ tốt nhất để thực hiện
thuỷ phân có thể ở trong khoảng này.
Hình 3.30 Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến biến đổi hàm lượng peptid và acid
amin trong dịch thủy phân ở 60oC
Một điều cần lưu ý là, nếu sử dụng nồng độ CPE cao thì chi phí sẽ tăng đáng
kể. Vì vậy, để thu được dịch thủy phân có hàm lượng peptid và acid amin cao thì
00.5
11.5
22.5
33.5
44.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Hàm
lượ
ng p
eptid
& a
cid
amin
(g
/l)
Thời gian thuỷ phân (h)
0.5
2
3.5
4.5
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
106
cần tăng nồng độ CPE sử dụng (lớn hơn 0,5%) nhưng cần cân nhắc thật cẩn thận để
đạt được hiệu quả kinh tế.
3.3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ tới quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan cá
gia nhiệt
Hình 3.31 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến biến đổi hàm lượng peptid và acid amin
trong dịch thủy phân khi nồng độ CPE bổ sung là 2%
Quá trình thủy phân được tiến hành ở các nhiệt độ 40, 50, 60, 65oC trên hỗn
hợp máu và gan cá gia nhiệt có bổ sung cùng nồng độ enzyme là 2%. Từ đồ thị 3.31
ta thấy nhiệt độ có ảnh hưởng đến quá trình thủy phân khá rõ, khi nhiệt độ tăng từ
40oC lên thành 50oC thì hàm lượng peptid mạch ngắn và acid amin tạo thành tăng
mạnh. Tuy nhiên khi nhiệt độ tiếp tục tăng từ 50oC thành 60oC thì hàm lượng peptid
và acid amin lại tăng không đáng kể và giảm hẳn khi thủy phân ở nhiệt độ 65oC.
Phân tích cảm quan mẫu thuỷ phân ở 40oC cho thấy, từ 8 giờ trở đi, dịch thủy phân
có màu nâu sẫm mùi hơi nặng hơn so với các mẫu ủ ở 50, 60, 65oC vào cùng thời
điểm lấy mẫu và bắt đầu xuất hiện mùi hôi khó chịu sau 16 giờ thủy phân. Đối với
các mẫu thủy phân ở nhiệt độ 50, 60, 65oC, vào thời điểm 18 giờ, dịch có màu nâu
vàng, loãng hơn, mùi tanh giảm nhiều.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Thời gian thuỷ phân (h)
Hàm
lượ
ng p
eptid
& a
cid
amin
(g
/l)
40oC50oC60oC65oC
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
107
Từ kết quả thực nghiệm thu được ta thấy rằng, không nên áp dụng nhiệt độ
thủy phân dưới 40oC, và việc tăng nhiệt độ lên trên 65oC cũng là điều không cần
thiết, có nhiều khả năng là nhiệt độ thích hợp để thủy phân nằm trong khoảng 50-
60oC. Vì vậy, các thực nghiệm tiếp theo nên thực hiện ở khoảng nhiệt độ xung
quanh đó 40-65oC để xác định giá trị thích hợp nhất cho quá trình thuỷ phân.
3.3.4 Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan
cá gia nhiệt
Nghiên cứu đã thực hiện thủy phân dịch máu và gan cá ở các chế độ nhiệt độ
40oC, 50, 60 và 65oC với nồng độ CPE bổ sung 3,5 và 4,5% để có thêm số liệu về
biến đổi hàm lượng peptid và acid amin theo thời gian, kết quả thể hiện trên hình
3.32, 3.33. Tương tự với quá trình thủy phân khi dùng nồng độ CPE bổ sung 2%
(hình 3.30), ta cũng dễ dàng nhận ra là yếu tố thời gian có ảnh hưởng mạnh tới sản
phẩm thu được. Thời gian thủy phân càng dài, lượng peptid và acid amin tạo nên
càng lớn, đạt cực đại, sau đó giảm dần. Nguyên nhân của sự giảm hàm lượng peptid
và acid amin khi thủy phân kéo dài có lẽ do một lượng acid amin đã bị sử dụng để
tạo thành các sản phẩm cấp thấp như NH3 hay các hợp chất dễ bay hơi khác, và
cũng vì thế mà ở giai đoạn cuối (từ 18 giờ trở đi), sản phẩm thủy phân bắt đầu có
mùi nặng, khó chịu hơn.
Hai đồ thị 3.32 và 3.33 cũng thể hiện sự khác nhau về biến đổi hàm lượng
peptid và acid amin trong dịch thuỷ phân khi nồng độ CPE khác nhau. Với nồng độ
enzyme bổ sung 3,5% các đường biểu diễn quá trình ở nhiệt độ 50, 60, 65oC dù khá
giống nhau và gần nhau nhưng vẫn tách rời một cách rõ ràng, khi tăng lên thành
4,5% các đường này dường như lẫn vào nhau, đặc biệt hàm lượng peptid và acid
amin của quá trình thuỷ phân ở 50 và 60oC gần như trùng nhau ở giai đoạn cuối.
Như vậy, có nhiều khả năng là nồng độ CPE để đạt được hàm lượng peptid và acid
amin cao nhất nằm trong khoảng 3,5 đến 4,5%, còn nhiệt độ tối ưu để thực hiện quá
trình thì trong khoảng 50-60oC.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
108
Hình 3.32 Biến đổi hàm lượng peptid và acid amin trong dịch thủy phân theo thời
gian ở nồng độ CPE bổ sung 3,5%
Hình 3.33 Biến đổi hàm lượng peptid và acid amin trong dịch thủy phân theo thời
gian ở nồng độ CPE bổ sung 4,5%
Quan sát từ các đồ thị cũng cho thấy, hàm lượng peptid và acid amin tăng
mạnh trong các giờ đầu thuỷ phân (cho tới khoảng 9 giờ), sau đó chậm dần lại. Thời
gian thuỷ phân cho kết quả tốt nhất ở tất cả các nồng độ enzyme sử dụng trong thí
0.00.51.01.52.02.53.03.54.0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20Hàm
lượ
ng p
eptid
& a
cid
amin
(g
/l)
Thời gian thuỷ phân (h)
40oC50oC60oC65oC
00.5
11.5
2
2.53
3.5
44.5
0 5 10 15 20 25
Thời gian thuỷ phân (h)
Hàm
lượ
ng p
eptid
& a
cid
amin
(g
/l)
40oC50oC60oC65oC
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
109
nghiệm là khoảng 14-16 giờ. Đây cũng chính là vùng nhiệt độ sẽ được đặt ở tâm
khảo sát khi thực hiện tối ưu hoá quá trình thủy phân.
Qua các phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ CPE và thời gian thủy
phân đến sự hình thành của peptid và acid amin trong thành phẩm thu được ở các
mục trên, có thể suy ra các vùng thông số nên sử dụng để xem xét hàm tối ưu là:
nhiệt độ: 40-65oC, nồng độ CPE bổ sung: 2-4,5% và thời gian thủy phân 9-20 giờ.
3.4 TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN HỖN HỢP
MÁU VÀ GAN CÁ BASA BẰNG CHẾ PHẨM ENZYME TỪ
ĐẦU TÔM SÚ
3.4.1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân
Căn cứ vào các kết quả đã thu được từ thực nghiệm về tính chất của protease
tôm sú, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt độ của chúng để xác định các thông số thí
nghiệm của quá trình thủy phân.
Các yếu tố cố định
o Tỉ lệ máu và gan cá: 80% máu và 20% gan cá
o pH hỗn hợp đưa vào thủy phân: 7
o Lượng muối NaCl bổ sung: 1% (w/v)
o Khuấy trộn đều dịch thủy phân sau mỗi nửa giờ
Các yếu tố biến đổi cần tối ưu
Các yếu tố biến đổi cần tối ưu bao gồm ba yếu tố: nhiệt độ, nồng độ CPE và
thời gian thủy phân. Các thông số về điều kiện biên của từng yếu tố được lựa chọn
trên cơ sở phân tích các biến đổi của hàm lượng peptid và acid amin theo thời gian,
nhiệt độ và nồng độ CPE bổ sung, cụ thể như trong bảng 3.5
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
110
Bảng 3.5 Khoảng biến thiên của các yếu tố cần tối ưu trong quá trình thủy phân
hỗn hợp máu và gan cá
Yếu tố cần tối ưu Khoảng biến thiên
Nhiệt độ (oC)
Nồng độ CPE (%)
Thời gian (giờ)
40 - 65
2 - 4,5
9 - 20
3.4.2 Xác định chỉ tiêu tối ưu
Quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan cá thực chất là quá trình phân giải
protein để tạo thành các đoạn polypeptid ngắn mạch dần đến acid amin. Vì vậy, có
thể dùng hàm lượng peptid ngắn mạch và acid amin để đo mức độ protein giải. Hàm
mục tiêu của quá trình thủy phân sẽ là HL (hàm lượng peptid mạch ngắn và acid
amin): HL max
Mặt khác, trong hỗn hợp thủy phân luôn có mặt các vi sinh vật gây thối rữa,
phân hủy acid amin thành các sản phẩm cấp thấp có mùi hôi thối. Do vậy, để tối ưu
hóa quá trình thủy phân hỗn hợp máu và gan cá, bên cạnh hàm mục tiêu HL max,
cần đánh giá cảm quan để dừng quá trình thủy phân ngay khi có dấu hiệu của sự hư
hỏng. Theo các kết quả khảo sát đã thực hiện ở phần trên, dấu hiệu hư hỏng dễ nhận
thấy bằng cảm quan là mùi của dịch thuỷ phân, và vì định hướng nghiên cứu là thu
được sản phẩm để sử dụng vào mục đích thực phẩm nên kết quả tối ưu sẽ chỉ được
chấp nhận khi mùi của dịch thuỷ phân còn có thể chấp nhận được.
3.4.3 Thiết lập phương trình hồi qui của quá trình thủy phân
Các số liệu sử dụng để thiết lập phương trình hồi qui của quá trình thủy phân
là các số liệu thu được về ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ và thời gian đến hàm
lượng peptid và acid amin trong dịch thủy phân theo thời gian ở phần 3.3. Số liệu sử
dụng thoả mãn điều kiện là nằm trong khoảng biến thiên đã chọn ở mục 3.4.1. Phần
mềm STATGRAPHICS Plus được sử dụng để xử lý số liệu, đưa ra phương trình hồi
qui của quá trình thủy phân.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
111
Với mục đích xem xét các số liệu thực nghiệm có mang ý nghĩa thống kê hay
không và định hướng trước cho phân tích hồi qui, tức là xác định các yếu tố tác
động đáng kể trong mô hình hồi qui sẽ xây dựng, ta thực hiện bảng phân tích
ANOVA
Tóm tắt phân tích ANOVA
Hàm phụ thuộc: HL: Hàm lượng peptid và acid amin tạo thành
Các biến độc lập: T : nhiệt độ thuỷ phân
tg : thời gian thuỷ phân
C : nồng độ CPE bổ sung
Số thực nghiệm xem xét: 84
Bảng ANOVA phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đơn lẻ (nhiệt độ T, thời
gian tg, nồng độ CPE C) và các tương tác đôi, tương tác ba giữa chúng lên hàm mục
tiêu HL (hàm lượng peptid và acid amin). Giá trị p cho biết yếu tố được xem xét có
ý nghĩa thống kê hay không.
Phân tích ANOVA cho hàm số HL thực hiện xem xét ảnh hưởng của các
biến độc lập C, T, tg và tương tác đôi giữa chúng C*T, C*tg, T*tg được thể hiện ở
bảng 3.21, phụ lục B. Phân tích cho thấy cả sáu giá trị p tương ứng với sáu biến C,
T, tg, C*T, C*tg và T*tg đều nhỏ hơn 0,05 (tức là 5%). Như vậy, sáu yếu tố này đều
mang ý nghĩa thống kê và có thể xem xét giữ lại trong phương trình hồi qui, nói
cách khác, cả nhiệt độ, thời gian, nồng độ CPE và các hiệu ứng tương tác đôi giữa
chúng đều ảnh hưởng đến hàm lượng peptid và acid amin tạo thành trong quá trình
thủy phân.
Khi xét thêm một tương tác ba giữa các yếu tố ảnh hưởng nêu trên, bảng
ANOVA cho kết quả ngược lại hoàn toàn, không có giá trị p nào nhỏ hơn 0,05
chứng tỏ không hề có ảnh hưởng tương tác ba giữa chúng và sự có mặt của tương
tác này sẽ làm sai lệch kết quả của mô hình hồi qui (bảng 3.22, phụ lục B).
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
112
Như vậy, hàm mục tiêu của nghiên cứu thực hiện là HL (hàm lượng peptid
và acid amin tạo thành trong quá trình thuỷ phân) chịu ảnh hưởng của ba yếu tố là
nhiệt độ T, nồng độ CPE bổ sung C, thời gian thuỷ phân tg và các tương tác đôi
giữa chúng. Vì vậy, ta sẽ xây dựng phương trình hồi qui đa biến Multiple Regresion
bậc nhất với các biến độc lập là T, tg, C và tương tác đôi giữa chúng (bảng 3.23,
phụ lục B). Phương trình hồi qui của mô hình có dạng:
HL = -1,26817 + 0,137652*C + 0,0574873*T + 0,0792201*tg
+0,00216844*C*T + 0,0116617*C*tg - 0,00202781*T*tg (3.1)
Gía trị p trong bảng ANOVA áp dụng cho mô hình này nhỏ hơn 0,01, như
vậy, có một mối quan hệ mang ý nghĩa thống kê giữa các biến số ở mức độ tin cậy
99%. Tuy nhiên, giá trị R2 = 61,23% cho biết mô hình chỉ giải thích được 61%
trường hợp các giá trị khác nhau của HL. Điều này là kết quả của việc phần lớn biến
số trong mô hình không mang ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy cần thiết. Như
vậy, cần phải xem xét lại việc xây dựng mô hình hồi qui. Thử sử dụng các biến độc
lập không có tương tác đôi (bảng 3.24, phụ lục B) để xây mô hình bậc một, ta có kết
quả hàm lượng peptid và acid amin trong quá trình thuỷ phân là hàm số sau đây:
HL = -0,634897 + 0,424134*C + 0,0351673*T + 0,00909758*tg (3.2)
Phương trình hồi qui (3.2) này cũng có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy
99% do p nhỏ hơn 0,1, tuy nhiên hệ số R2=59,828% chứng tỏ nó chỉ có thể áp dụng
để giải thích gần 60% trường hợp thực nghiệm. Các giá trị p của hằng số trong
phương trình và yếu tố thời gian tg lại lớn hơn 0,05, chứng tỏ sự có mặt của chúng
ít mang tính thống kê và ít phù hợp trong phương trình thu được.
Có vẻ như biến đổi của hàm lượng peptid và acid amin không phụ thuộc vào
các biến số C, T và tg theo qui luật bậc nhất, ta tiến hành xác định lại phân tích với
số bậc cao hơn là bậc hai với các biến C, T, tg, C2, T2, tg2 và tương tác đôi C*T,
C*tg, T*tg (bảng 3.25, phụ lục B). Khi đó phương trình mô hình hồi qui tương thích
với thực nghiệm ở mức độ tin cậy 99% như sau:
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
113
HL = -16,6604 - 0,0959104*C + 0,480559*T + 0,818599*tg + 0,0363745*C*C -
0,00403577*T*T - 0,0255576*tg*tg + 0,00216844*C*T + 0,0116617*C*tg -
0,00202781*T*tg (3.3)
Có một điều đáng lưu ý khi đọc kết quả phân tích là, mặc dù hệ số R2 của
phương trình (3.3) khá cao (92,9423%) nhưng các giá trị p của các biến số C, C2,
C*T ở đây lại cao hơn 0,1 (bảng 3.25, phụ lục B) chứng tỏ số liệu của các biến này
có thể không gây ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê đến mô hình đang tìm kiếm.
Gía trị p cao nhất thuộc về C (p = 0,7038), vì vậy ta sẽ thực hiện phân tích mới
trong đó không xem xét ảnh hưởng của C đến HL nhưng có mặt đầy đủ các yếu tố
còn lại:
HL = -16,8632 + 0,481919*T + 0,82125*tg + 0,0267656*C*C -0,00403577*T*T
- 0,0255576*tg*tg + 0,00176058*C*T + 0,0108664*C*tg - 0,00202781*T*tg (3.4)
Phương trình (3.4) thu được có p nhỏ hơn 0,01 chứng tỏ nó tương thích với
thực nghiệm tuy nhiên p của C*T = 0,37 lại khá cao (bảng 3.26, phụ lục B), nói
khác đi, cần xem xét loại bỏ C*T khỏi phương trình để phương trình bớt phức tạp.
Lúc này ta sẽ thu được (3.5)
Phương trình (3.5) có hệ số R2=95,8517% có nghĩa là nó áp dụng đúng trong
95,85% trường hợp thực nghiệm, mô hình này phản ánh quan hệ giữa các biến số ở
mức độ đáng tin cậy 99% vì p trong phân tích ANOVA bằng 0,0000. Các hệ số p
của các biến số cũng đều xấp xỉ bằng 0,0000, trong đó gía trị cao nhất thuộc về C*T
là 0,0328 < 0,05 (bảng 3.27, phụ lục B). Như vậy,sự có mặt của các yếu tố T, tg, C2,
T2, tg2, T*tg, và C*tg đều có ý nghĩa. Khi xem xét các phân tích đơn giản hơn với
các biến số bậc một và hai nhưng vắng mặt tương tác giữa chúng (bảng 3.28 và
3.29, phụ lục B), kết quả cũng thu được các phương trình hồi qui tương thích thực
nghiệm tuy nhiên hệ số R2 của chúng thấp hơn so với (3.5), vì vậy, phương trình
(3.5) được chấp nhận:
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
114
HL = -17,0127 + 0,487788 T + 0,81786 tg + 0,0390555 C2 – 0,00403577T2
- 0,0255576 tg2 + 0,0118836 Ctg - 0,00202781 Ttg (3.5)
Trong đó:
HL Hàm lượng peptid và acid amin tạo thành của quá trình thủy phân (g/l)
T Nhiệt độ quá trình thuỷ phân (oC)
tg Thời gian thuỷ phân (giờ)
C Nồng độ CPE sử dụng (%)
3.4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng, tìm thông số tối ưu của quá trình thủy
phân
Nhìn vào phương trình hồi qui (3.5) có thể thấy rằng, đây là một phương
trình bậc hai nên mặt đáp ứng của nó sẽ là mặt cong có điểm cực trị. Vì các số liệu
thực nghiệm sử dụng để thiết lập phương trình của mặt cong này cho thấy rằng, nếu
tăng nồng độ CPE sử dụng, tăng nhiệt độ và thời gian thuỷ phân thì hàm lượng
peptid và acid amin HL sẽ tăng dần, đạt cực đại, sau đó giảm xuống, nên chắc chắn
mặt đáp ứng của (3.5) sẽ có điểm cực đại, đó cũng chính là điểm tối ưu mà ta đang
quan tâm.
Để đánh gía mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian thuỷ phân, nồng độ
CPE đến hiệu suất thuỷ phân (hàm lượng peptid và acid amin tạo thành HL), ta cần
xem xét các hệ số của phương trình hồi qui (3.5) thể hiện trong bảng 3.6
Nhìn vào bảng giá trị các hệ số của phương trình hồi qui ta dễ nhận ra một
điều là hệ số của nhiệt độ và thời gian có giá trị lớn nhất so với các hệ số khác và
mang dấu dương thể hiện ảnh hưởng đáng kể của chúng đến quá trình thuỷ phân.
Việc tăng nhiệt độ và (hoặc) thời gian thuỷ phân sẽ dẫn đến sự tăng đáng kể hàm
lượng peptid và acid amin tạo thành. Điều đáng lưu ý là, mặc dù gía trị của hệ số
thời gian (0,81786) lớn hơn so với hệ số nhiệt độ (0,487788) nhưng trong khoảng
khảo sát, giá trị của nhiệt độ (40-65oC) bao giờ cũng lớn hơn nhiều so với thời gian
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
115
(9-20 giờ) nên thật ra cả hai yếu tố này đều thể hiện mức độ ảnh hưởng tương đối
giống nhau đến kết quả là hàm lượng peptid và acid amin tạo thành. Ba hệ số âm
trong phương trình thuộc về T2, tg2 và T*tg, tuy giá trị của chúng không lớn bằng hệ
số của nhiệt độ và thời gian đơn lẻ nhưng bản thân giá trị T2 và tg2 lại rất lớn nên sẽ
khó kết luận được về sự tăng giảm của hàm mục tiêu HL khi thay đổi gía trị các tác
nhân T, tg. Ta sẽ cần vẽ mặt đáp ứng để tìm cực trị của hàm hồi qui.
Bảng 3.6 Các hệ số ảnh hưởng trong mô hình hồi qui
Yếu tố ảnh hưởng Dấu của hệ số Hệ số
T Tg C2 T2 tg2
C*tg T*tg
+ + + - - + -
0,487788 0,817860 0,039056 0,004036 0,025558 0,011884 0,002028
Việc tăng nồng độ CPE bổ sung cũng có tác dụng tăng hàm HL vì hệ số của
C2 là một số dương (+0,0390555), hệ số của C*tg cũng là một số dương (0,011883).
Xét tất cả các biến số và tương tác có mặt C ta thấy một điều là chúng luôn có số hệ
số dương, vì vậy, ảnh hưởng của C lên HL sẽ theo qui luật tỉ lệ thuận và không thể
tìm được cực trị để xác định giá trị nào của C trong khoảng khảo sát cho HL cao
nhất. Trên cơ sở các số liệu thực nghiệm, khi tăng nồng độ CPE thì HL sẽ tăng, tuy
nhiên mức độ tăng HL chậm lại dần khi nồng độ C tăng lên, nói khác đi, hệ số tỷ lệ
giữa HL và C không phải là một hằng số. Khi tăng C đến một mức nào đó, HL sẽ
không tăng nữa mặc dù điều kiện thuỷ phân không đổi. Như vậy, ta sẽ vẽ mặt đáp
ứng của hàm số HL trong phương trình (3.5) để tìm thời gian tg và nhiệt độ T tối ưu
cho giá trị HL cao nhất, sau đó áp dụng chúng để tìm lại giá trị C bằng cách thực
hiện thêm một số thực nghiệm ở tâm tối ưu này.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
116
Hình 3.34 Ảnh hưởng của nhiệt độ (T) và thời gian (tg) đến hàm mục tiêu HL
(Function) khi nồng độ chế phẩm enzyme CPE bổ sung là 3%
Ở tất cả các nồng độ CPE bổ sung trong khoảng từ 3-4,5%, mặt đáp ứng đều
có giá trị cực đại, hay hàm lượng peptid và acid amin thu được cao nhất ở nhiệt độ
57oC với thời gian thuỷ phân là 14,5 – 15 giờ. Các phân tích cảm quan từ thực
nghiệm đã chỉ ra rằng, khi nhiệt độ thủy phân trong khoảng 50-65oC thì ở thời điểm
18 giờ từ khi quá trình thủy phân bắt đầu, dịch thủy phân thu được vẫn có mùi tốt,
sau 20 giờ dịch bắt đầu có mùi hơi nồng nhưng chỉ khi rất chú ý mới nhận ra, vì
40 45 50 55 60 65T
9 111315171921
tg1.21.6
22.42.83.23.6
HL
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
117
vậy, sự lựa chọn tối ưu sẽ chú trọng đến hàm lượng peptid và acid amin HL tạo
thành.
Hình 3.35 Ảnh hưởng của nhiệt độ (T) và thời gian (tg) đến hàm mục tiêu HL
(Function) khi nồng độ chế phẩm enzyme CPE bổ sung là 3,5%
T
tg
Function2.52.62.72.82.93.03.13.23.33.43.540 45 50 55 60 65
9
11
13
15
17
19
21
40 45 50 55 60 65T
9 111315171921
tg1.41.82.22.6
33.43.8
HL
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
118
Hình 3.36 Ảnh hưởng của nhiệt độ (T) và thời gian (tg) đến hàm mục tiêu HL
(Function) khi nồng độ chế phẩm enzyme CPE bổ sung là 4%
Trong vùng nhiệt độ xấp xỉ 57oC và thời gian 14,5 – 15 giờ, nếu tăng nồng
độ CPE sử dụng sẽ làm tăng hàm mục tiêu HL, tuy nhiên, theo những phân tích từ
phần trước, ta không thể xác định nồng độ tối ưu của quá trình thuỷ phân bằng cách
dùng mô hình hồi qui đã thực hiện, việc cần làm sẽ là thực hiện thêm một số thí
nghiệm ở tâm phương án với hai thông số tối ưu đã được xác định là nhiệt độ
T= 57oC, thời gian thuỷ phân tg=14,5 giờ, biến thay đổi trong thí nghiệm này là
T
tg
Function2.42.52.62.72.82.93.03.13.23.33.43.53.63.7
40 45 50 55 60 659
11
13
15
17
19
21
40 45 50 55 60 65T
9 111315171921
tg1.62
2.42.83.23.6
4
HL
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
119
nồng độ CPE bổ sung trong khoảng 3,5-5%. Kết quả được trình bày trong bảng
3.30, phụ lục B và hình 3.38
Hình 3.37 Ảnh hưởng của nhiệt độ (T) và thời gian (tg) đến hàm mục tiêu
(Function) HL khi nồng độ chế phẩm enzyme bổ sung là 4,5%
Các số liệu thực nghiệm cho thấy, với cùng điều kiện thuỷ phân như nhau,
khi tăng nồng độ chế phẩm enzyme CPE bổ sung sẽ có tác dụng tăng hàm lượng
peptid và acid amin tạo thành. Điều này dễ hiểu là do lượng enzyme tăng sẽ tăng
phản ứng thuỷ phân cơ chất và tăng lượng sản phẩm tạo thành. Tuy nhiên, khi đạt
40 45 50 55 60 65T
9 111315171921
tg1.82.22.6
33.43.84.2
HL
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
120
tới một giới hạn nồng độ nhất định, tăng nồng độ CPE không tạo nên hiệu ứng
tương tự như trước. Trong thí nghiệm thực hiện ở trên, nồng độ CPE 4,5% cho kết
quả hàm lượng peptid và acid amin tối đa, từ nồng độ này trở lên, hàm lượng peptid
và acid amin tạo thành gần như không đổi, và như vậy, việc tăng lượng CPE bổ
sung lên cao hơn 4,5% là hoàn toàn không cần thiết.
Hình 3.38 Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm enzyme bổ sung đến hàm lượng
peptid và acid amin tạo thành sau 14,5 giờ thủy phân ở nhiệt độ 57oC
Ta có thể chấp nhận nồng độ CPE 4,5% để thực hiện thuỷ phân hỗn hợp máu
và gan cá basa nhằm thu được hàm lượng peptid mạch ngắn và acid amin cao nhất,
tuy nhiên xem xét thật kỹ lại các số liệu thực nghiệm trong bảng 3.30 (phụ lục B)
có thể thấy rằng, hàm lượng peptid và acid amin tạo thành khi sử dụng nồng độ
CPE 3,75 và 4% thật ra chỉ thấp hơn hàm lượng tạo thành ở nồng độ 4,5% một
lượng nhỏ lần lượt là 3,2 và 0,5% tương ứng với lượng CPE sử dụng giảm đi được
16,7 và 11,1%. Áp dụng nồng độ enzyme nào cho thuỷ phân là vấn đề cần cân nhắc
vì tăng hàm lượng sử dụng lên cao không mang lại hiệu quả tăng hàm lượng peptid
và acid amin lên nhiều nhưng chi phí cho CPE lại lớn đáng kể. Trên cơ sở các phân
tích này, ta chấp nhận nồng độ CPE sử dụng là C= 4%, khi đó, hàm lượng peptid
mạch ngắn và acid amin tối đa đạt được là HLmax = 3,96 ± 0,06 g/l. Đây là giá trị có
thể chấp nhận được và các thông số của quá trình tối ưu như sau:
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
4.0
4.1
3.50 3.75 4.00 4.25 4.50 4.75 5.00 5.25
Hàm
lượ
ng p
eptid
& a
cid
amin
(g
/l)
Nồng độ CPE bổ sung (%)
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
121
Nhiệt độ 57oC
Thời gian 14,5 giờ
Nồng độ enzyme 4%
3.4.5 Sơ bộ đánh giá chất lượng dịch thủy phân thu được
Dịch đạm thủy phân thu được bằng cách thủy phân theo chế độ đã tối ưu
được lọc thu dịch trong sau đó thực hiện đánh giá cảm quan và xác định một số chỉ
tiêu hóa học, kết quả được trình bày trong bảng 3.7, 3.8 và 3.9
Bảng 3.7 Nhận xét cảm quan dịch thuỷ phân hỗn hợp máu và gan cá basa
Bảng 3.8 Một số chỉ tiêu hóa học của dịch thủy phân từ
hỗn hợp máu và gan cá basa
Chỉ tiêu Nitơ tổng số (g/l)
Nitơ acid amin
(g/l)
Nitơ amoniac
(g/l)
Hàm lượng 9,8 ± 0,09 3,4 ± 0,027 2,7 ± 0,015
Các thông số về thành phần hóa học và nhận xét cảm quan của dịch thủy
phân cho thấy nó có thể là nguồn cung cấp đạm bổ sung cho chế biến thực phẩm.
Dịch thuỷ phân chưa đạt tiêu chuẩn của nước mắm loại hai vì hàm lượng nitơ tổng
số và nitơ acid amin chưa đủ cao, nhưng nếu sử dụng nó thay cho nước muối để lội
qua bã chượp đã lấy nước cốt thì sẽ thu được nước mắm có độ đạm cao hơn, mùi
Chỉ Tiêu Nhận xét
Trạng thái Dịch lỏng, không có bọt khí
Màu Nâu vàng
Mùi Thoảng mùi tanh, có mùi thơm nhẹ
Vị Ngọt nhạt
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
122
tanh nhẹ của dịch thuỷ phân cũng không còn nhận ra được vì mùi mắm sẽ lấn át.
Dịch thủy phân thu được ở trên cũng có thể xử lý khử mùi bằng than hoạt tính và
ứng dụng vào sản xuất sản phẩm thay thế sữa cho bò, lợn con hay ứng dụng trong
thức ăn cá và vật nuôi, một số thành phần trong dịch thủy phân được tin là có tác
dụng tốt cải thiện hệ miễn dịch do đó vật nuôi ít bị bệnh hơn [153].
Bảng 3.9 Thành phần acid amin trong dịch đạm thủy phân (g/l)
Tên acid amin Hàm lượng Tên acid amin Hàm lượng
Alanin
Glycine
Valine
Leucine
Isoleucine
Threonine
Serine
Proline
Asparagines
0,086
0,023
0,173
0,060
0,131
0,060
0,086
0,195
0,124
Methionin
4-hydroxyproline
Glutamine
Phenylalanine
Lysine
Histidine
Hydroxylysine
Tyrosine
0,113
0,180
0,425
0,455
0,098
0,376
0,036
0,582
Như vậy, việc sử dụng chế phẩm enzyme protease từ đầu tôm vào thủy phân
hỗn hợp máu và gan cá basa tỏ ra có hiệu quả tốt để thu dịch thủy phân và ứng dụng
vào mục đích thực phẩm hay dùng cho chăn nuôi. Quy trình thực hiện bao gồm: gia
nhiệt hỗn hợp máu (80%) và gan (20%) cá basa đến sôi, đồng hóa và làm nguội đến
nhiệt độ thủy phân 57oC sau đó bổ sung 4% CPE, 1% muối NaCl và ủ ở nhiệt độ đó
trong khoảng thời gian 14,5 giờ. Dịch thủy phân được đun sôi diệt enzyme và bảo
quản cho ứng dụng tiếp theo. Qui trình tóm tắt được thể hiện trên sơ đồ 3.2
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
123
Sơ đồ 3.2 Qui trình ứng dụng CPE đầu tôm vào thuỷ phân hỗn hợp
máu và gan cá basa
3.5 NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN THU NHẬN
BỘT CAROTENOPROTEIN TỪ ĐẦU VÀ VỎ TÔM BẰNG
CHẾ PHẨM ENZYME PROTEASE TÁCH CHIẾT TỪ ĐẦU
TÔM SÚ
3.5.1 Thành phần phế liệu đầu và vỏ tôm sú
Thành phần cơ bản của hỗn hợp đầu và vỏ tôm thu nhận được trong quá
trình chế biến tôm xuất khẩu được trình bày trong bảng 3.10.
Máu (80%) và gan cá basa (20%)
Gia nhiệt sôi, để nguội đến 60oC
Đồng hóa
-Bổ sung 4% CPE protease, 1% muối ăn, -Điều chỉnh pH về 7 bằng acid acetic
Ủ ở nhiệt độ 57oC, 14,5 giờ, khuấy đảo
Đun sôi diệt enzyme, để nguội
Lọc (nếu cần)
Thành phẩm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
124
Bảng 3.10 Thành phần cơ bản của phế liệu đầu, vỏ tôm P. monodon
Chỉ tiêu Hàm lượng
Độ ẩm Protein* Chất béo* Tro* Chitin* Carotenoid*
76,96 ± 3,42 % 34,28 ± 1,34 % 4,88 ± 0,92 % 28,37 ± 0,77 % 31,11 ± 0,28 %
133,56 ± 5,36 µg/g *Hàm lượng tính trên nguyên liệu khô
Độ ẩm của phế liệu tôm sú là 76,96% tương tự như số liệu mà Watt và
Merill (1963), Kinsella (1988), Simpson (1997) và Chakrabarti (2002) [57] công bố.
Thành phần protein trong phế liệu tôm sú Việt nam 34,28% cao hơn một chút so với
30,88% ở phế liệu tôm sú Thái lan [100], cao hơn nhiều so với tôm M. monoceros
của Ấn độ 8-10% (Chakrabarti, 2002), nhưng lại thấp hơn ở phế liệu tôm C.crangon
và P. borealis (Synowiecki, 2000) [159]. Hàm lượng chất béo ở phế liệu tôm sú
Việt nam 4,88% cũng cao hơn ở tôm sú Thái lan (3,93%) (Klomklao, 2007), và cao
hơn khá nhiều so với 2-3% ở tôm M. monoceros của Ấn độ (Chakrabarti 2002) mặc
dù so với C.crangon và P. borealis thì lại thua xa (số liệu lần lượt là 9,95 và
10,23%) [159]. Sự khác nhau này có thể do ảnh hưởng của giống loài, môi trường
sinh trưởng và chế độ thức ăn khi nuôi tôm lớn, cũng có thể do mức độ trưởng
thành của tôm khi đánh bắt và cả cách thức xử lý nguyên liệu tôm nguyên con để
thu nhận đầu, vỏ tôm phế liệu, cũng cần nói thêm rằng, phương pháp xác định và
thiết bị đo lường cũng đóng vai trò rất đáng kể trong sự khác nhau này. Hàm lượng
carotenoid của tôm sú Việt nam tương đồng với tôm sú nuôi ở Ấn độ, nhưng thấp
hơn tôm sú đánh bắt từ nguồn tự nhiên (Babu, 2008) [45]. Điều này dễ hiểu bởi vì
chế độ ăn của chúng khác nhau, tôm tự nhiên ăn nhiều thức ăn tự nhiên chứa
carotenoprotein (như một số loài sinh vật phù du hay tảo biển), còn thức ăn nuôi
tôm công nghiệp lại chứa nhiều đạm và có ít sắc tố.
3.5.2 Xác định điểm đẳng điện của dịch thủy phân phế liệu đầu vỏ tôm
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
125
Việc thu nhận carotenoprotein từ dịch thủy phân phế liệu đầu, vỏ tôm được
thực hiện nhờ phương pháp kết tủa ở điểm đẳng điện. Dịch lọc được đưa về pH
đẳng điện nhằm thu hồi protein và carotenoid dưới dạng carotenoprotein bằng dung
dịch HCl 10%. Nếu điều chỉnh pH cao hơn điểm đẳng điện có thể protein chưa bị
kết tủa hoàn toàn, làm giảm hiệu suất quá trình thu nhận. Nếu điều chỉnh pH thấp
hơn thì mức độ keo tụ có thể giảm xuống, lúc này có thể nồng độ H+ dư nên một số
protein tích điện dương yếu, đẩy nhau, liên kết giữa các phân tử protein yếu đi, tăng
khả năng hydrat hóa, độ hòa tan của protein tăng lên và khó kết tụ hơn. Vì vậy,
nghiên cứu đã tiến hành xác định điểm đẳng điện của dịch thủy phân thu được bằng
cách xác định hàm lượng protein hòa tan của dịch trong sau khi ly tâm thu kết tủa
carotenoprotein từ dịch thủy phân phế liệu đầu vỏ tôm, kết quả trình bày trong hình
3.39.
Ta thấy rằng, giá trị pH có tác dụng kết tủa protein tốt nhất hay độ hòa tan
của dịch thủy phân nhỏ nhất là 4,5. Giá trị này cao hơn so với giá trị 5,78 của dịch
xay nghiền phế liệu tôm hồng Metapenaeus monoceros (Chakrabarki, 2002), cũng
cao hơn so với điểm đẳng điện của dung dịch máu cá trong qui trình chế biến cá tra
đông lạnh (Trang Sĩ Trung, 2008). Nguyên nhân của điều này có lẽ là thành phần
protein trong các nguyên liệu khác nhau, cũng có thể do dịch phế liệu tôm sau thủy
phân có nhiều axit amin và peptid mạch ngắn được tạo thành, thành phần của các
phần tử mang điện đã thay đổi nhiều so với nguyên liệu chưa thủy phân.
Hình 3.39 Độ hòa tan của protein ở dịch trong sau kết tủa thu carotenoprotein
0
2
4
6
8
10
3.5 4 4.5 5 5.5 6
Hàm
lượ
ng p
rote
in h
òa
tan
(mg/
ml)
pH
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
126
Quan sát từ thực tế cho thấy, sau khi điều chỉnh pH về 4,5 trong dịch thủy
phân bắt đầu xuất hiện các hạt protein nhỏ mịn, quá trình lắng xảy ra khá chậm. Để
tăng nhanh công đoạn lắng, nghiên cứu này đã sử dụng thêm chất trợ lắng chitosan
với nồng độ 100 ppm (Trang Sĩ Trung, 2008) [33] và thực hiện lắng ở nhiệt độ lạnh
0-4oC trong 2 giờ. Chitosan được bổ sung vào dịch thủy phân ngay sau khi đạt pH
cần thiết. Chitosan thể hiện là một chất keo tụ rất tốt, không độc, mang hoạt tính
sinh học có lợi nên sản phẩm thu hồi khi sử dụng chitosan có thể được ứng dụng
trong thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc. Sau khi bổ sung chitosan vào dịch kết
tủa protein, tốc độ lắng protein nhanh hơn và lớp dịch phía trên gần như trong suốt
sau 2h lắng ở nhiệt độ lạnh (4oC). Điều này có thể là do chitosan có khả năng hấp
phụ, tạo cầu nối liên kết với các hạt keo protein đã kết tủa thành các phân tử có kích
thước lớn hơn và lắng xuống. Ngoài ra, chitosan có độ deacetyl hóa cao thì trong
dung dịch có chứa nhiều gốc amin tích điện dương sẽ trung hòa điện tích của các
phân tử protein tích điện âm trong dung dịch thủy phân, giảm khả năng hydrat hóa,
tập hợp lại và kết tụ [33].
Như vậy, để tăng hiệu quả thu nhận bột nhão carotenoprotein, dịch thủy
phân phế liệu tôm sau lọc nên được kết tủa bằng HCl ở pH 4,5 với sự trợ lắng của
chitosan 100 ppm và thực hiện ở điều kiện lạnh 4oC trong 2 giờ
3.5.3 Nghiên cứu quá trình thủy phân phế liệu đầu, vỏ tôm thu nhận bột
carotenoprotein
3.5.3.1 So sánh quá trình thủy phân bằng CPE protease đầu tôm trên phế liệu
đầu và vỏ tôm tươi và đã gia nhiệt
Mặc dầu việc so sánh quá trình thủy phân phế liệu tôm tươi và đã gia nhiệt
hoàn toàn có thể dự đoán được từ thí nghiệm tương tự đã thực hiện đối với hỗn hợp
máu và gan cá basa, nhưng nghiên cứu vẫn đã thử quá trình này theo hai cách: thực
hiện giống như phương pháp trình bày trong sơ đồ 2.9 với đầu, vỏ tôm được gia
nhiệt chín và khi phế liệu tôm vẫn còn tươi được đem thủy phân. Thí nghiệm tiến
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
127
hành ở nhiệt độ 50oC, nồng độ CPE bổ sung 3,5%, kết quả thể hiện trên hình 3.40
và 3.41.
Hình 3.40 Hiệu suất thu nhận carotenoid trong quá trình thủy phân phế liệu tôm
tươi và đã gia nhiệt
Hình 3.41 Hiệu suất thu nhận protein hòa tan trong quá trình thủy phân phế liệu
tôm tươi và đã gia nhiệt
Các đường biểu diễn trên đồ thị cho thấy, theo thời gian hiệu suất thu nhận
carotenoid và protein đều tăng dần, đạt cực đại sau đó giảm xuống. Tuy nhiên, các
giá trị đạt được ở mọi thời điểm thủy phân đều có sự chênh lệch đáng kể giữa mẫu
gia nhiệt và không gia nhiệt. Việc thủy phân phế liệu tôm đã gia nhiệt tỏ ra thuận lợi
hơn nhiều, hiệu suất thu nhận carotenoid và protein hòa tan đều cao gấp đôi, thậm
chí hơn gấp đôi so với mẫu tươi đem thủy phân, có lẽ nhờ được gia nhiệt mà protein
00.10.20.30.40.50.60.70.8
0 2 4 6 8 10 12 14
Hiệ
u su
ất th
u nh
ận
caro
teno
id
(mg/
g ph
ế liệ
u)
Thời gian thủy phân (giờ)
Phế liệu tôm gia nhiệtPhế liệu tôm tươi
05
10152025303540
0 2 4 6 8 10 12 14
Hiệ
u su
ất th
u nh
ận p
rote
in
(mg/
g ph
ế liệ
u)
Thời gian thủy phân (giờ)
Phế liệu tôm gia nhiệtPhế liệu tôm tươi
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
128
trong thịt tôm đã biến tính trở nên dễ phân giải hơn trước tác dụng của CPE
protease, do đó, hàm lượng acid amin, peptid mạch ngắn và do đó cả carotenoid
cũng tăng lên.
Mặc dù về mặt lý thuyết, hàm lượng enzyme protease tham gia vào thủy
phân ở mẫu đầu, vỏ tôm tươi luôn nhiều hơn so với mẫu đã gia nhiệt vì trong bản
thân đầu tôm tươi có một lượng đáng kể enzyme còn hoạt tính, tuy nhiên sự phong
phú trong thành phần enzyme đầu tôm dường như lại chính là nguồn gốc của quá
trình phân giải và phân hủy không kiểm soát. Ta biết rằng, trong đầu tôm không chỉ
chứa protease mà còn cả các polyphenoloxydase điều khiển sự biến đen của tôm, sự
có mặt của chúng có tác hại đáng ngại bởi làm cho dịch thủy phân ngày càng sẫm
đen hơn và bột carotenoprotein thu được sau đông khô không còn màu vàng cam
tươi sáng nữa, thay vào đó là màu nâu, thậm chí nâu đen khi quá trình thủy phân đã
kéo dài hơn 5 giờ.
Một điều khá dễ nhận thấy từ đồ thị hình 3.40 và 3.41 là, thời điểm quá
trình đạt hiệu suất thu nhận carotenoid và protein cực đại đến sớm hơn ở mẫu thủy
phân tươi so với mẫu đã gia nhiệt (lần lượt là 6 và 9 giờ). Điều này có lẽ do sự hiện
diện của vi sinh vật gây thối phân hủy nguyên liệu tôm và cả CPE bổ sung vào. Phế
liệu tôm sống được thủy phân ở 50oC, mặc dù không phải là nhiệt độ thích hợp cho
vi sinh vật gây thối rữa nhưng chúng vẫn hoạt động và có thể thích nghi dần, vì vậy,
từ khoảng 5 giờ trở đi dịch thủy phân và bột carotenoprotein không những có màu
không đẹp mà còn khá nồng và chuyển sang hôi nhẹ, mùi hôi thối càng tăng thêm
khi thời gian thủy phân tăng. Ngược lại trường hợp trên, mẫu phế liệu tôm đã gia
nhiệt chín cho kết quả thủy phân rất tốt, màu cam vàng tươi của sản phẩm bột
carotenoprotein còn giữ được đến tận giờ thứ 28, mùi thơm hơi thoảng tanh dễ chịu
của tôm đã nấu chín.
Như vậy, dùng phế liệu tôm còn sống cho thủy phân là không phù hợp để
thu nhận carotenoprotein. Vì vậy, trong nghiên cứu tiếp theo, đề tài sử dụng CPE
protease để thủy phân phế liệu đầu vỏ tôm đã gia nhiệt chín nhằm hạn chế ảnh
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
129
hưởng của polyphenoloxydase, hạn chế hoạt động của các vi sinh vật gây thối, thu
được sản phẩm carotenoprotein giàu carotenoid, giàu protein và có màu sắc, mùi tốt
hơn.
3.5.3.2 Phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian thủy phân và nồng độ CPE
sử dụng tới hiệu suất thu nhận carotenoid trong quá trình thủy phân thu nhận
carotenoprotein
Quá trình thủy phân phế liệu đầu và vỏ tôm đã gia nhiệt chín để thu bột
carotenoprotein được thực hiện với ba nồng độ CPE là 2; 3,5 và 5% ở các nhiệt độ
40, 50, 60 và 65oC theo thời gian. Việc thủy phân được coi là thành công khi hiệu
suất thu carotenoid (hay astaxanthin) và protein đạt cao nhất có thể, trong đó thông
số carotenoid-astaxanthin được coi trọng hàng đầu vì tính kinh tế của nó.
Các số liệu hiệu suất thu nhận carotenoid ở các chế độ nhiệt độ, thời gian và
nồng độ CPE khác nhau của quá trình được trình bày trong bảng 3.31 (phụ lục B)
và hình 3.42 đến 3.48. Số liệu này được sử dụng vào phân tích ANOVA nhiều nhân
tố (Bảng 3.33 -Phụ lục B), kết quả phân tích cho thấy cả ba thông số: nồng độ chế
phẩm enzyme C, nhiệt độ thủy phân T và thời gian thủy phân tg đều có ảnh hưởng
đáng kể đến hiệu suất thu nhận carotenoid CP với độ tin cậy lớn hơn 95% vì cả ba
giá trị p đều bằng 0,000<0,05, tương tác đôi giữa chúng cũng cho kết quả tương tự,
nghĩa là đều có ảnh hưởng rõ rệt mang tính thống kê đến hàm lượng carotenoid tạo
thành. Qua giá trị của trung bình bình phương (Mean square), ta thấy ảnh hưởng
của thời gian thủy phân lớn hơn ảnh hưởng của hàm lượng CPE sử dụng và nhiệt độ
có vai trò thấp hơn cả. Khi xét về ảnh hưởng của các tương tác đôi thì thứ tự gây
ảnh hưởng theo trình tự: nồng độ CPE-thời gian, nhiệt độ-thời gian và cuối cùng là
nồng độ CPE-nhiệt độ. Tuy nhiên tất cả ảnh hưởng này đều có ý nghĩa thống kê, vì
trị số p rất thấp (< 0,001). Multiple Range Test cũng được thực hiện để so sánh sự
khác biệt giữa các chế độ thủy phân khi thực hiện ở các khoảng hàm lượng CPE,
nhiệt độ và thời gian khác nhau, kết quả phân tích cho thấy, mỗi biến đổi của từng
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
130
yếu tố C, T hay tg đều ảnh hưởng có ý nghĩa và tạo nên sự khác biệt đáng kể đến
hiệu suất thu carotenoid trong quá trình thủy phân.
Phân tích ảnh hưởng của nồng độ CPE sử dụng tới hiệu suất thu nhận
carotenoid từ quá trình thủy phân:
Hình 3.42 Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận carotenoid
khi thủy phân phế liệu tôm ở 40oC
Hình 3.43 Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận carotenoid
khi thủy phân phế liệu tôm ở 50oC
Các đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận
carotenoid khi thủy phân phế liệu tôm ở các nhiệt độ 40, 50, 60 và 65oC trên hình
3.42 đến 3.45 cho thấy, hàm lượng CPE sử dụng cho thủy phân càng cao thì hiệu
suất thu carotenoid cũng tăng tương ứng, điều này đúng cho tất cả các quá trình
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ất th
u ca
rote
noid
(m
g/g)
Thời gian thủy phân (giờ)
2%3.50%5%
00.10.20.30.40.50.60.70.8
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ất th
u ca
rote
noid
(m
g/g)
Thời gian thủy phân (giờ)
2%3.50%5%
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
131
thủy phân ở nhiệt độ khác nhau. Ta dễ nhận ra rằng, nồng độ CPE 2% dường như
hơi thấp nên sản phẩm tạo thành không nhiều, và khi nâng lên 3,5% thì hiệu suất
thu carotenoid tăng lên rất đáng kể, việc tăng CPE sử dụng cho thủy phân sau đó
thành 5% cũng có tác dụng tăng sản phẩm tạo thành nhưng hiệu quả đạt được không
còn rõ rệt như trước.
Hình 3.44 Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận carotenoid
khi thủy phân phế liệu tôm ở 60oC
Hình 3.45 Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận carotenoid
khi thủy phân phế liệu tôm ở 65oC
Ta biết rằng, các phản ứng do enzyme điều khiển luôn phụ thuộc tỷ lệ thuận
với hàm lượng enzyme, nhưng khi tăng cao nồng độ enzyme thì tốc độ cũng không
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ất th
uca
rote
noid
(mg/
g)
Thời gian thủy phân (giờ)
2%3.50%5%
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ất th
uca
rote
noid
(m
g/g)
Thời gian thủy phân (giờ)
2%3.50%5%
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
132
tăng nữa do các sản phẩm được tạo ra nhiều sẽ tác dụng vào vị trí dị lập thể của
enzyme làm cho phản ứng đạt ở mức độ bão hoà (Coperland, 2000) [62]. Quá trình
thủy phân phế liệu tôm bằng CPE protease cũng tuân theo qui luật này, có thể là
nồng độ CPE tối đa nên sử dụng để đạt hiệu quả thu thành phẩm khi thủy phân ở
trong khoảng 3,5 và 5% vì mặc dù phép so sánh cặp đôi trong Multiple Range Test
cho thấy hiệu suất thu carotenoid bởi hai chế độ thủy phân này có khác biệt, nhưng
so với hiệu quả đạt được khi tăng nồng độ CPE từ 2 lên 3,5% thì việc tăng CPE từ
3,5 lên 5% đem lại những khác biệt thật sự khiêm tốn.
Phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất thu nhận carotenoid từ
quá trình thủy phân:
Quá trình thủy phân phế liệu tôm được thực hiện ở các nhiệt độ 40, 50, 60 và
65oC, và ta hoàn toàn có thể dựa vào các đồ thị trên hình 3.42 đến 3.45 để rút ra một
nhận xét chung nhất là, khi nhiệt độ thủy phân tăng lên, hiệu suất thu carotenoid
cũng tăng rõ rệt. Dễ thấy rằng, hiệu suất thu carotenoid cực đại ở cùng nồng độ CPE
sử dụng luôn cao hơn khi nhiệt độ tăng từ 40o lên thành 50oC, sau đó giảm nhẹ
xuống khi tiếp tục tăng thành 60o và giảm đáng kể ở nhiệt độ thủy phân 65oC.
Hình 3.46 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận carotenoid khi thủy
phân phế liệu tôm với nồng độ CPE 2%
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ất th
u ca
rote
noid
(mg/
g)
Thời gian thủy phân (giờ)
40oC50oC60oC65oC
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
133
Để làm rõ những điều vừa bàn luận ở trên, biến đổi hiệu suất thu nhận
carotenoid ở chế độ nhiệt độ khác nhau sẽ được biểu diễn lại trên hình 3.46 đến
3.48. Rõ ràng là, ở bất kỳ nồng độ CPE sử dụng là bao nhiêu trong khoảng khảo sát
thì nhiệt độ 50oC đều cho kết quả cao nhất. Việc hiệu suất thu carotenoid tăng mạnh
khi nhiệt độ thủy phân tăng từ 40 lên 50oC rồi sau đó giảm nhẹ xuống khi tiếp tục
tăng lên 60oC, và tiếp tục giảm ở 65oC cho phép suy luận, có nhiều khả năng là
nhiệt độ tối ưu để thực hiện quá trình thủy phân cao hơn 50oC không nhiều.
Hình 3.47 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận carotenoid khi thủy phân
phế liệu tôm với nồng độ CPE 3,5%
Hình 3.48 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận carotenoid khi thủy
phân phế liệu tôm với nồng độ CPE 5%
00.10.20.30.40.50.60.70.8
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ất th
u ca
rote
noid
(mg/
g)
Thời gian thủy phân (giờ)
40oC50oC60oC65oC
00.10.20.30.40.50.60.70.8
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ất th
u ca
rote
noid
(mg/
g)
Thời gian thủy phân (giờ)
40oC50oC60oC65oC
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
134
Một điều đáng chú ý được nhận ra khi theo dõi thủy phân phế liệu tôm là quá
trình này có thể diễn ra ở nhiệt độ cao (thậm chí cả ở 65oC vẫn xảy ra khá tốt) trong
thời gian dài (15 giờ và có thể hơn nữa). Như vậy, enzyme protease từ đầu tôm tỏ ra
bền nhiệt và ưa nhiệt. Điều này đã có thể dự đoán được phần nào từ những nghiên
cứu về tính chất của protease tôm sú ở mục 3.2: enzyme này giữ hoạt tính tốt sau
nửa giờ ở 52oC, thậm chí 57 và 62oC, đồng thời thể hiện hoạt tính rất tốt trong
khoảng 47-70oC với nhiệt độ tối thích là 62oC. Tuy nhiên, kết quả thủy phân thu
được vẫn là điều ngạc nhiên thú vị vì CPE protease đã giữ hoạt tính tốt hơn nửa
ngày đêm ở nhiệt độ cao 50-60oC, có lẽ cơ chất thủy phân trong quá trình này là thịt
tôm (không phải casein như khi nghiên cứu tính chất) đã gia nhiệt chín, protein
trong thịt tôm bị biến tính nên dễ thủy phân và CPE thì duy trì hoạt độ tốt hơn
nhiều.
Phân tích ảnh hưởng của thời gian thủy phân tới việc thu nhận
carotenoid
Các đồ thị thể hiện trên hình 3.42 đến 3.48 đều giúp phân tích về ảnh hưởng
của thời gian tới hiệu suất thu carotenoid. Dễ nhận thấy rằng thời gian thủy phân
ảnh hưởng rất đáng kể tới hiệu suất thu sản phẩm. Thời gian thủy phân càng dài,
hiệu suất thu carotenoid càng lớn, đạt cực đại sau đó giảm dần. Nguyên nhân của sự
giảm hiệu suất thu carotenoid khi thủy phân kéo dài có lẽ do chúng bị phân hủy
dưới tác dụng của nhiệt độ, thời gian đầu, đa số các carotenoid (mà trong nguyên
liệu tôm thì phần lớn là astaxanthin) còn nằm trong liên kết với protein nên được
bảo vệ tốt, cùng với thời gian thủy phân, protein bị phân giải sâu sắc tạo thành
nhiều acid amin tự do và giải phóng ra carotenoid - astaxanthin tự do nên dễ bị phân
hủy.
Kết quả phân tích ANOVA đã cho biết rằng, thời gian là yếu tố quan trọng
nhất quyết định hiệu suất thu caroteinoid – astaxanthin, xác định đúng điểm dừng
thủy phân sẽ giúp đạt kết quả tối ưu mỹ mãn. Các số liệu thực nghiệm cho phép dự
đoán thời gian cần thiết là khoảng 9-10 giờ. Điều này sẽ được khẳng định khi thực
hiện tối ưu hóa quá trình thủy phân và kiểm chứng trên thực nghiệm.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
135
3.5.3.3 Phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian thủy phân và nồng độ CPE
sử dụng tới hiệu suất thu protein hòa tan của sản phẩm carotenoprotein
Quá trình thủy phân phế liệu đầu và vỏ tôm đã gia nhiệt chín để thu bột
carotenoprotein được thực hiện với ba nồng độ CPE là 2; 3,5 và 5% ở các nhiệt độ
40, 50, 60 và 65oC theo thời gian. Các số liệu về hiệu suất thu protein hòa tan được
trình bày trong bảng 3.34 (phụ lục B) và hình 3.49 đến 3.52.
Số liệu này được phân tích ANOVA nhiều nhân tố (Bảng 3.36 -Phụ lục B),
kết quả phân tích cho thấy cả ba thông số: nồng độ chế phẩm enzyme C, nhiệt độ
thủy phân T và thời gian thủy phân tg đều có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất thu
protein AP với độ tin cậy lớn hơn 95% vì cả ba giá trị p đều bằng 0,000<0,05, tương
tác đôi giữa chúng cũng cho kết quả tương tự, nghĩa là đều có ảnh hưởng rõ rệt
mang tính thống kê đến hiệu suất thu nhận protein AP tạo thành. Qua giá trị của
trung bình bình phương (Mean square), ta thấy ảnh hưởng của thời gian thủy phân
lớn nhất, sau đó đến nhiệt độ, ảnh hưởng của hàm lượng CPE sử dụng ít hơn cả.
Điều này có hơi khác so với kết quả phân tích yếu tố ảnh hưởng quá trình thu nhận
carotenoid, theo đó thời gian đóng vai trò quan trọng nhất còn nhiệt độ ít ảnh hưởng
nhất. Khi xét về ảnh hưởng của các tương tác đôi thì thứ tự gây ảnh hưởng theo
trình tự: nhiệt độ-thời gian, nồng độ CPE-thời gian và cuối cùng là nồng độ CPE-
nhiệt độ. Tất cả các ảnh hưởng này đều có ý nghĩa thống kê, vì trị số p rất thấp p<
0,001. Multiple Range Test cũng được thực hiện để so sánh sự khác biệt giữa các
chế độ thủy phân khi thực hiện ở các khoảng hàm lượng CPE, nhiệt độ và thời gian
khác nhau, kết quả phân tích cho thấy, mỗi biến đổi của từng yếu tố C, T hay tg đều
ảnh hưởng có ý nghĩa và tạo nên sự khác biệt đáng kể đến hiệu suất thu nhận
protein trong sản phẩm carotenoprotein.
Ảnh hưởng của nồng độ CPE tới hiệu suất thu nhận protein trong quá
trình thủy phân:
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
136
Các đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu protein
khi thủy phân phế liệu tôm ở các nhiệt độ 40, 50, 60 và 65oC được biểu diễn trên
các hình 3.49 đến 3.52.
Hình 3.49 Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu protein khi thủy phân
phế liệu tôm ở 40oC
Hình 3.50 Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu protein khi thủy phân
phế liệu tôm ở 50oC
Ta dễ nhận ra rằng, hàm lượng CPE sử dụng cho thủy phân càng cao thì hiệu
suất thu nhận protein cũng tăng tương ứng, điều này đúng cho tất cả các quá trình
thủy phân ở nhiệt độ khác nhau. Những gì đã xảy ra khi thu nhận carotenoid một
lần nữa lặp lại ở đây: nồng độ CPE 2% dường như hơi thấp nên sản phẩm tạo thành
không nhiều, và khi nâng lên 3,5% thì hiệu suất thu protein tăng lên rất đáng kể,
0
5
10
15
20
25
0 2 4 6 8 10 12 14 16
HIệ
u su
ât th
u pr
otei
n(m
g/g)
Thời gian thủy phân (giờ)
2%3.50%5%
05
1015202530354045
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ất th
u pr
otei
n(m
g/g)
Thời gian thủy phân (giờ)
2%3.50%5%
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
137
việc tăng nồng độ CPE sử dụng cho thủy phân sau đó thành 5% cũng có tác dụng
tăng sản phẩm tạo thành nhưng hiệu quả đạt được không còn rõ rệt như trước, điều
này rất dễ nhận thấy vì hai đường biểu diễn thật sát gần nhau. Lý giải cho điều này
cũng tương tự trước, việc tăng nồng độ CPE sử dụng quả thật sẽ cho hiệu suất thu
protein cao hơn, nhưng tính chất tăng tỷ lệ thuận như vậy chỉ quan sát được đến một
giới hạn nhất định. Sự tăng quá mức CPE sẽ không thể đem lại lợi ích thu nhiều sản
phẩm nhưng có khả năng sẽ góp phần nâng cao giá thành bột carotenoprotein thu
được. Hiệu suất thu protein sau khi đạt cực đại sẽ giảm xuống do thời gian thủy
phân kéo dài, một phần acid amin đã bị sử dụng để tạo ra các sản phẩm cấp thấp
như NH3 hay các hợp chất dễ bay hơi.
Hình 3.51 Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận protein khi thủy
phân phế liệu tôm ở 60oC
Nếu quan sát kỹ các đường biến đổi hiệu suất thu protein và carotenoid trong
quá trình thủy phân ta sẽ nhận ra chúng rất giống nhau. Điều này là dễ hiểu vì trong
phế liệu tôm, các carotenoid thường không tồn tại riêng lẻ mà nằm trong phức với
protein, và cùng protein phân tán trong mô cơ với từng tế bào sợi cơ, bó cơ bao bọc
bởi màng liên kết (cấu tạo chủ yếu từ collagen và một phần elastin), một số nằm sâu
trong các kẽ nhỏ và liên kết với vỏ tôm, do đó, sự thủy phân mạng lưới liên kết và
protein sẽ làm giải phóng các acid amin và peptid mạch ngắn, giúp kéo
carotenoprotein khỏi mạng lưới bao bọc và hòa tan vào dịch thủy phân. Hàm lượng
05
1015202530354045
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ât th
u pr
otei
n(m
g/g)
Thời gian thủy phân (giờ)
2%3.50%5%
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
138
protein hòa tan càng tăng cao thì lượng carotenoid cũng tăng tương ứng, tuy nhiên,
có khả năng là nếu sự thủy phân xảy ra quá sâu sắc thì phức chất carotenoprotein sẽ
bị phá vỡ và carotenoid dễ bị phân hủy. Đây có thể là lý do sau khi đạt cực đại thì
hiệu suất thu carotenoid giảm dần xuống
Hình 3.52 Ảnh hưởng của nồng độ CPE đến hiệu suất thu nhận protein khi thủy
phân phế liệu tôm ở 65oC
Phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất thu nhận protein trong
quá trình thủy phân:
Từ các đường biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất thu protein khi
thủy phân ở các nồng độ CPE khác nhau trên hình 3.53 đến 3.55 ta dễ rút ra một
nhận xét chung nhất là, khi nhiệt độ thủy phân tăng lên, hiệu suất thu protein cũng
tăng rõ rệt. Hiệu suất thu protein ở cùng nồng độ CPE sử dụng luôn cao hơn khi
nhiệt độ tăng từ 40o lên 50oC, sau đó giảm nhẹ xuống khi tiếp tục tăng đến 60o và
giảm đáng kể ở nhiệt độ thủy phân 65oC, có lẽ là, nhiệt độ tối ưu để thực hiện quá
trình thủy phân thu protein là nhiệt độ trên 50oC không nhiều.
Kết quả thu nhận protein trên đây cũng giúp khẳng định lại nhận xét từ phần
trước: enzyme protease từ đầu tôm tỏ ra bền nhiệt và ưa nhiệt, vì quá trình thủy
phân ở nhiệt độ cao từ 40o đến 65oC đều diễn ra tốt trong khoảng thời gian dài hơn
nửa ngày đêm, với nhiệt độ cho kết quả hiệu suất thu nhận protein cao nhất là
0
5
10
15
20
25
30
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ất th
u pr
otei
n(m
g/g)
Thời gian thủy phân (giờ)
2%3.50%5%
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
139
khoảng 50oC. Có thể do cơ chất của quá trình thủy phân là thịt tôm đã gia nhiệt chín
bị biến tính nên việc thủy phân thuận lợi và dễ duy trì hoạt độ.
Hình 3.53 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận protein khi thủy phân
phế liệu tôm với nồng độ CPE 2%
Hình 3.54 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận protein khi thủy phân
phế liệu tôm với nồng độ CPE 3,5%
Phân tích ảnh hưởng của thời gian tới hiệu suất thu nhận protein trong
quá trình thủy phân:
Phân tích ANOVA cho biết, thời gian là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến
hiệu suất thu nhận protein khi thủy phân. Điều này cũng dễ dàng nhận ra được từ
các đồ thị 3.49 đến 3.55. Thời gian thủy phân càng kéo dài thì hiệu suất thu protein
hòa tan càng lớn, đạt cực đại sau đó giảm dần. Một phần acid amin được tạo thành
0
5
10
15
20
25
30
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ất th
u pr
otei
n (m
g/g)
Thời gian thủy phân (giờ)
40oC50oC60oC65oC
05
10152025303540
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ât th
u pr
otei
n (m
g/g)
Thời gian thủy phân (giờ)
40oC50oC60oC65oC
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
140
có thể đã bị vi sinh vật sử dụng để tạo thành sản phẩm cấp thấp như NH3 hay các
hợp chất dễ bay hơi làm giảm lượng protein hòa tan của dịch thủy phân và do đó
của cả sản phẩm bột carotenoprotein xuống.
Hình 3.55 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu nhận protein khi thủy phân
phế liệu tôm với nồng độ CPE 5%
Qua phần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân đầu, vỏ
tôm ở trên, ta thấy rằng, các thông số cho kết quả hiệu suất thu nhận carotenoid và
protein cao nhất dao động trên dưới các giá trị: nhiệt độ thủy phân 50oC, thời gian 9
giờ và nồng độ CPE dưới 5%, từ đây suy ra khoảng khảo sát để tìm thông số tối ưu
của quá trình thủy phân sẽ là:
Nhiệt độ thủy phân: 40-65oC
Thời gian thủy phân: 6-15 giờ
Nồng độ CPE sử dụng: 2-5%
3.6 TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PHẾ LIỆU
ĐẦU, VỎ TÔM THU SẢN PHẨM BỘT
CAROTENOPROTEIN
Mục đích của việc tối ưu hóa quá trình thủy phân phế liệu đầu và vỏ tôm là
để tìm ra các thông số thời gian, nhiệt độ và nồng độ CPE sử dụng cho kết quả thu
05
1015202530354045
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hiệ
u su
ất th
u pr
otei
n (m
g/g)
Thời gian thủy phân (giờ)
40oC50oC60oC65oC
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
141
nhận sản phẩm carotenoprotein với hiệu suất thu carotenoid và protein cao nhất,
trong đó, hiệu suất thu carotenoid được chú trọng hàng đầu vì giá trị kinh tế của nó
cao gấp nhiều lần so với bột đạm thủy phân.
3.6.1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân
Căn cứ vào các kết quả thu được từ thực nghiệm khi nghiên cứu tính chất của
protease tôm sú và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt độ của chúng, các thông số thí
nghiệm của quá trình thủy phân phế liệu đầu, vỏ tôm với mục đích thu nhận bột
carotenoprotein được xác định như sau:
Các yếu tố cố định
Phế liệu đầu vỏ tôm (tỉ lệ số lượng đầu: vỏ là 1:1), xay nhỏ 2-5 mm, gia nhiệt
chín ở 98oC, 5 phút
Tỉ lệ phế liệu: dung dịch Na2-EDTA 0,5M pH 7 là 1:3
Lượng muối NaCl bổ sung: 1% (w/v)
Khuấy trộn đều dịch thủy phân sau mỗi nửa giờ
Các yếu tố biến đổi cần tối ưu
Các yếu tố biến đổi cần tối ưu bao gồm ba yếu tố: nhiệt độ, nồng độ CPE và
thời gian thủy phân. Dựa vào các phân tích kết quả thăm dò trong phần 3.5 nghiên
cứu quá trình thủy phân phế liệu tôm để thu carotenoprotein, điều kiện biên của
từng yếu tố cần nghiên cứu được đề nghị trong bảng 3.11
Bảng 3.11 Khoảng biến thiên của các yếu tố biến đổi cần tối ưu khi thủy phân đầu,
vỏ tôm
Yếu tố cần tối ưu Ký hiệu Khoảng biến thiên
Nhiệt độ thủy phân (oC)
Nồng độ CPE (%)
Thời gian thủy phân (giờ)
T
C
tg
40 – 65
2 – 5
6 - 15
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
142
3.6.2 Xác định chỉ tiêu tối ưu của quá trình thủy phân
Quá trình thủy phân phế liệu tôm được thực hiện với mục đích thu nhận bột
carotenoprotein, thực chất là thu nhận carotenoid-astaxanthin và protein. Trong phế
liệu tôm, các carotenoid thường không tồn tại riêng lẻ mà nằm trong phức với
protein, và cùng protein phân tán trong mô cơ, một số nằm sâu trong các kẽ nhỏ và
liên kết với vỏ tôm, do đó, sự thủy phân mạng lưới liên kết và protein sẽ làm giải
phóng các acid amin và peptid mạch ngắn, giúp kéo carotenoprotein khỏi mạng lưới
bao bọc và hòa tan vào dịch thủy phân. Hàm lượng protein hòa tan càng tăng cao thì
lượng carotenoid cũng tăng tương ứng, tuy nhiên, có khả năng là nếu sự thủy phân
xảy ra quá sâu sắc thì phức chất carotenoprotein sẽ bị phá vỡ và carotenoid dễ bị
phân hủy.
Như vậy, quá trình thủy phân nhằm tới mục tiêu là đạt hiệu suất thu
carotenoid CP→max và protein hòa tan AP→max, trong đó, chỉ số được chú trọng
nhiều hơn là carotenoid-astasanthin vì chính chất màu này đem lại hiệu quả kinh tế
cao cho sản phẩm carotenoprotein.
3.6.3 Thiết lập phương trình hồi qui hiệu suất thu carotenoid CP và xác
định thông số tối ưu của quá trình thủy phân thu nhận carotenoprotein
giàu carotenoid
Các số liệu sử dụng để thiết lập phương trình hồi qui CP là các số liệu thu
được về ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ CPE và thời gian đến hiệu suất thu
carotenoid CP khi thủy phân thu nhận bột carotenoprotein đã trình bày trong phần
3.5 ở trên. Số liệu sử dụng thỏa mãn điều kiện là nằm trong khoảng biến thiên đã
xác định. Phần mềm STATGRAPHIC Plus được sử dụng để phân tích số liệu, đưa ra
phương trình hồi qui cho hàm mục tiêu CP.
3.6.3.1 Phương trình hồi qui hiệu suất thu nhận carotenoid
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
143
Vì số liệu sử dụng để thiết lập phương trình hồi qui đã loại bớt một phần,
không còn đầy đủ như đã được phân tích ở phần 3.5 nên cần xem xét lại ảnh hưởng
của các yếu tố trong vùng khảo sát và định hướng trước cho phân tích hồi qui, ta
thực hiện phân tích ANOVA nhiều chiều (bảng 3.38, phụ lục B). Kết quả cho thấy,
các yếu tố đơn lẻ nhiệt độ T, nồng độ chế phẩm enzyme C, thời gian tg và tương tác
đôi giữa chúng đều có ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê đến hàm mục tiêu CP với
mức độ tin cậy 95% vì cả sáu giá trị p đều nhỏ hơn 0,05, do đó các yếu tố và tương
tác này sẽ được giữ lại trong mô hình hồi qui. Khi xem xét khả năng ảnh hưởng của
tương tác ba giữa các yếu tố đơn lẻ T, C và tg, không có giá trị p nào nhỏ hơn 0,05
(bảng 3.39, phụ lục B) chứng tỏ không hề có ảnh hưởng tương tác ba giữa chúng và
sự có mặt của tương tác này sẽ làm sai lệch kết quả mô hình hồi qui.
Hàm mục tiêu đang xét là hiệu suất thu nhận carotenoid CP chịu ảnh hưởng
của ba yếu tố nhiệt độ T, nồng độ CPE bổ sung C, thời gian thuỷ phân tg và các
tương tác đôi giữa chúng. Từ các kết quả thực nghiệm ở phần 3.5, đồ thị biểu diễn
mối quan hệ hiệu suất thu carotenoid với nồng độ CPE hay nhiệt độ theo thời gian
đều có dạng đường cong, do đó ta loại trừ khả năng phương trình hồi qui là đa biến
bậc nhất. Phân tích hồi qui đa biến Multiple Regresion bậc hai với các biến độc lập
là T, tg, C, C2, T2, tg2 và tương tác đôi C*T, C*tg, T*tg (bảng 3.40, phụ lục B) cho
kết quả phương trình hồi qui có dạng (3.6):
CP = -4.58597 + 0.318839*C + 0.145763*T + 0.137964*tg -0.000265738*C*T - 0.00132375*C*tg - 0.0000468667*T*tg - 0.0307762*C*C - 0.00136915*T*T - 0.00643203*tg*tg (3.6)
Giá trị p trong phân tích ANOVA phương trình này nhỏ hơn 0,01 chứng tỏ
tồn tại một mối quan hệ mang ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố ở mức tin cậy 99%.
R2=96,7% chứng tỏ phương trình có thể giải thích 96,7% trường hợp thực nghiệm.
Tuy nhiên, giá trị p của tương tác T*tg lại lớn (0,7294>0,1) chứng tỏ nó không gây
nên ảnh hưởng mang tính chất thống kê ở độ tin cậy bằng hoặc lớn 90%, do đó, sẽ
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
144
cần loại bỏ. Phân tích hồi qui (bảng 3.41, phụ lục B) gồm các yếu tố T, tg, C, C2, T2,
tg2 và tương tác đôi C*T, C*tg cho kết quả phương trình hồi qui có dạng như sau:
CP = -4.55952 + 0.318839*C + 0.145271*T + 0.135444*tg -0.000265738*C*T -
0.00132375*C*tg - 0.0307762*C*C - 0.00136915*T*T -0.00643203*tg*tg (3.7)
Giá trị p trong phân tích ANOVA phương trình này nhỏ hơn 0,01 chứng tỏ
tồn tại một mối quan hệ mang ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố ở mức tin cậy 99%.
R2=96,7% chứng tỏ phương trình có thể giải thích 96,7% trường hợp thực nghiệm.
Tuy nhiên, giá trị p của tương tác C*T lại lớn (0,47>0,1) chứng tỏ nó không gây nên
ảnh hưởng mang tính chất thống kê ở độ tin cậy bằng hoặc lớn 90%, do đó, nên loại
bỏ. Phân tích hồi qui (bảng 3.42, phụ lục B) gồm các yếu tố T, tg, C, C2, T2, tg2 và
tương tác đôi C*tg cho kết quả phương trình hồi qui có dạng như sau:
CP = -4.50952 + 0.304555*C + 0.144341*T + 0.135444*tg -
0.00132375*C*tg - 0.0307762*C*C - 0.00136915*T*T - 0.00643203*tg*tg (3.8)
Phân tích ANOVA cho biết phương trình này tương thích với thực nghiệm
nhưng giá trị p của yếu tố tương tác C*tg là 0,2089>0,01 nên sẽ cần cân nhắc loại
khỏi phương trình (3.8). Phương trình mới có dạng (3.9), có hệ số R2=96,54% có
nghĩa là nó áp dụng đúng trong 96,54% trường hợp thực nghiệm, mô hình này phản
ánh quan hệ giữa các biến số ở mức độ đáng tin cậy 99% vì p-value trong phân tích
ANOVA bằng 0,0000. Các hệ số p của các biến số cũng đều bằng 0,0000 (bảng
3.43, phụ lục B). Như vậy, sự có mặt của các yếu tố T, C, tg, C2, T2, tg2 đều có ý
nghĩa và phương trình (3.9) được chấp nhận:
CP = -4,46088 + 0,290656 C + 0,144341 T + 0,130811 tg – 0,0307762 C2
- 0,00136915 T2 – 0,00643203 tg2 (3.9)
Trong đó:
CP Hiệu suất thu carotenoid của quá trình thủy phân (mg/g)
T Nhiệt độ quá trình thuỷ phân (oC)
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
145
tg Thời gian thuỷ phân (giờ)
C Nồng độ CPE sử dụng (%)
3.6.3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu suất thu nhận carotenoid, tìm
thông số tối ưu của quá trình thủy phân để hiệu suất thu carotenoid khi
thủy phân thu bột carotenoprotein cao nhất CP→max
Để đánh gía mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ T, thời gian thuỷ phân tg và
nồng độ CPE sử dụng C đến hiệu quả thu nhận carotenoid, ta cần xem xét các hệ số
của phương trình hồi qui (3.9)
Bảng 3.12 Các hệ số ảnh hưởng trong mô hình hồi qui CP
Yếu tố ảnh hưởng Dấu của hệ số Hệ số
C
T
tg
C2
T2
tg2
+
+
+
-
-
-
0,290656
0,144341
0,130811
0,030776
0,001370
0,006432
Nhìn vào bảng giá trị các hệ số của phương trình hồi qui ta dễ nhận ra một
điều là hệ số của nồng độ enzyme, nhiệt độ và thời gian thủy phân có giá trị lớn
nhất so với các hệ số khác và mang dấu dương thể hiện ảnh hưởng đáng kể của
chúng đến quá trình thuỷ phân. Việc tăng nồng độ CPE sử dụng, nhiệt độ và (hoặc)
thời gian thuỷ phân sẽ dẫn đến sự tăng đáng kể hàm lượng carotenoid thu nhận
được. Điều lưu ý là, mặc dù giá trị của hệ số nồng độ CPE sử dụng (0,290656) lớn
hơn so với hệ số nhiệt độ (0,144341) và thời gian (0,130811) nhưng trong khoảng
khảo sát, giá trị của nhiệt độ (40-65oC) bao giờ cũng lớn hơn thời gian (9-20 giờ) và
lớn hơn nồng độ CPE nhiều lần (2-5%) nên trên thực tế, hai yếu tố này sẽ thể hiện
ảnh hưởng tương đối lớn hơn đến kết quả là hiệu suất thu carotenoid. Ba hệ số âm
trong phương trình thuộc về C2, T2 và tg2, tuy giá trị của chúng không lớn bằng hệ
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
146
số của nhiệt độ và thời gian đơn lẻ nhưng bản thân giá trị T2 và tg2 lại rất lớn nên sẽ
khó kết luận được về sự tăng giảm của hàm mục tiêu khi thay đổi gía trị các tác
nhân C, T, tg. Ta sẽ cần vẽ mặt đáp ứng để tìm cực trị của hàm hồi qui.
Hình 3.56 Bề mặt đáp ứng hàm CP ở nồng độ CPE 2%
Carotenoid- Hiệu suất thu carotenoid (mg/g); T- Nhiệt độ (oC); tg- Thời gian (giờ)
Các bề mặt đáp ứng thể hiện phụ thuộc của hàm mục tiêu hiệu suất thu
carotenoid CP vào nhiệt độ T và thời gian tg ở các nồng độ CPE khác nhau 2; 3,5 và
5% được thể hiện trên hình 3.56 đến 3.58. Điểm chung nhất của các bề mặt này là
chúng cùng đạt giá trị cực đại, hay hàm mục tiêu CP đạt tối đa khi nhiệt độ thủy
phân là 53oC sau thời gian 10 giờ. Nếu so với quá trình thủy phân máu và gan cá
basa (với nhiệt độ 57oC và thời gian 14,5 giờ) thì cả hai thông số ở đây đều thấp
hơn một chút. Có lẽ thành phần protein trong máu và gan cá khác so với thịt tôm, cơ
40 45 50 55 60 65
T
6
8
10
12
14
16
tg
Carotenoid0.050.10.150.20.250.30.350.40.45
40 45 50 55 60 65T
6 8 10121416tg0
0.10.20.30.40.5
Car
oten
oid
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
147
chất khác nhau là nguyên nhân dẫn đến khác biệt điều kiện thủy phân tối ưu, tính
chất của CPE dường như cũng thay đổi tùy thuộc cơ chất mà nó phân giải.
Hình 3.57 Bề mặt đáp ứng hàm CP ở nồng độ CPE 3,5%
Carotenoid- Hiệu suất thu carotenoid (mg/g); T- Nhiệt độ (oC); tg- Thời gian (giờ)
Hai thông số nhiệt độ và thời gian thủy phân tối ưu đã xác định được khá dễ
dàng, tuy nhiên, nồng độ CPE cần thiết để đạt hàm mục tiêu CP tối đa vẫn còn là ẩn
số, ta sẽ thử xem xét bề mặt đáp ứng (hình 3.59) thể hiện phụ thuộc của CP vào
nhiệt độ và nồng độ CPE để xem xu hướng của enzyme này.
40 45 50 55 60 65T
6 8 10121416tg0.2
0.30.40.50.60.7
Car
oten
oid
40 45 50 55 60 65
T
6
8
10
12
14
16
tg
Carotenoid0.250.30.350.40.450.50.550.6
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
148
Bề mặt đáp ứng CP trong hình 3.59 cho kết quả về nhiệt độ tối ưu tương tự
đã suy được là 53oC như trên, nhưng không cho phép xác định được nồng độ CPE
thích hợp nhất cần sử dụng. Mặt cong có dạng giống hyperbol này thể hiện CP tăng
khi C tăng từ 2-4%, sau đó dần đạt tới bão hòa khi nồng độ CPE tăng tiếp từ 4-5%.
Quan sát hình chiếu trên bề mặt phẳng ở phía dưới cho ta suy luận nồng độ enzyme
cho hiệu quả thu nhận carotenoid CP cao nhất là 4,5%, tuy nhiên, điều này sẽ phải
được kiểm chứng lại trong mục 3.6.5
Như vậy, theo phân tích bề mặt đáp ứng của hàm hồi quy CP, các thông số
tối ưu cho thủy phân thu bột carotenoprotein giàu carotenoid sẽ là: nhiệt độ: 53oC,
thời gian thủy phân: 10 giờ với nồng độ CPE sử dụng là 4,5%
Hình 3.58 Bề mặt đáp ứng hàm CP ở nồng độ CPE 5%
Carotenoid- Hiệu suất thu carotenoid (mg/g); T- Nhiệt độ (oC); tg- Thời gian (giờ)
40 45 50 55 60 65T(oC)
6 8 10121416tg (h)0.25
0.350.450.550.650.75
Car
oten
oid
(mg/
g)
40 45 50 55 60 65
T
6
8
10
12
14
16
tg
Carotenoid0.30.350.40.450.50.550.60.65
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
149
Hình 3.59 Bề mặt đáp ứng hàm CP sau 10 giờ thủy phân
Carotenoid- Hiệu suất thu carotenoid (mg/g); T- Nhiệt độ (oC); C- Nồng độ CPE (%)
3.6.4 Thiết lập phương trình hồi qui hiệu suất thu protein AP và xác định
thông số tối ưu của quá trình thủy phân thu nhận carotenoprotein giàu
protein
Các số liệu sử dụng để thiết lập phương trình hồi qui AP là các số liệu thu
được đã trình bày trong phần 3.5 ở trên về ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ CPE và
thời gian đến hiệu suất thu protein trong quá trình thủy phân. Số liệu sử dụng thỏa
mãn điều kiện là nằm trong khoảng biến thiên đã xác định. Phần mềm
2 2.5 3 3.5 4 4.5 5C
404550556065T0.24
0.340.440.540.640.74
Car
oten
oid
2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
C
40
45
50
55
60
65
T
Carotenoid0.290.340.390.440.490.540.590.640.69
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
150
STATGRAPHIC Plus được sử dụng để phân tích số liệu, đưa ra phương trình hồi
qui cho hàm mục tiêu AP.
3.6.4.1 Phương trình hồi qui hiệu suất thu nhận protein
Việc xây dựng phương trình hồi qui hiệu suất thu protein được bắt đầu từ
phân tích ANOVA nhiều chiều (bảng 3.45, phụ lục B) trên các số liệu sử dụng cho
quá trình tối ưu để xem xét lại ảnh hưởng của các yếu tố trong vùng khảo sát và
định hướng trước cho phân tích hồi qui. Kết quả cho thấy, các yếu tố đơn lẻ nhiệt độ
T, nồng độ chế phẩm enzyme C, thời gian tg và tương tác đôi giữa chúng đều có
ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê đến hàm mục tiêu AP với mức độ tin cậy 95% vì
cả sáu giá trị p đều nhỏ hơn 0,05, do đó các yếu tố và tương tác này sẽ được giữ lại
trong mô hình hồi qui. Khi xem xét khả năng ảnh hưởng của tương tác ba giữa các
yếu tố đơn lẻ T, C và tg, không có giá trị p nào nhỏ hơn 0,05 (bảng 3.46, phụ lục B)
chứng tỏ không hề có ảnh hưởng tương tác ba giữa chúng và sự có mặt của tương
tác này sẽ làm sai lệch kết quả mô hình hồi qui.
Hàm mục tiêu đang xét là hiệu suất thu nhận protein AP chịu ảnh hưởng của
ba yếu tố nhiệt độ T, nồng độ CPE bổ sung C, thời gian thuỷ phân tg và các tương
tác đôi giữa chúng. Từ các kết quả thực nghiệm ở phần 3.5, đồ thị biểu diễn mối
quan hệ AP với nồng độ CPE hay nhiệt độ theo thời gian đều có dạng đường cong
bậc hai, do đó ta loại trừ khả năng phương trình hồi qui là đa biến bậc nhất. Phân
tích hồi qui đa biến Multiple Regresion bậc hai với các biến độc lập là T, tg, C, C2,
T2, tg2 và tương tác đôi C*T, C*tg, T*tg (bảng 3.47, phụ lục B) cho kết quả phương
trình hồi qui có dạng:
AP = -243.959 + 8.17741*C + 9.00026*T + 4.73421*tg + 0.0415276*C*T -0.0570668*C*tg + 0.00123844*T*tg - 0.966014*C*C - 0.0867718*T*T -0.236527*tg*tg (3.10)
Giá trị p trong phân tích ANOVA của phương trình này nhỏ hơn 0,01 chứng
tỏ tồn tại một mối quan hệ mang ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố ở mức tin cậy
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
151
99%. R2=93,4% chứng tỏ phương trình có thể giải thích 93,4% trường hợp thực
nghiệm. Tuy nhiên, giá trị p của tương tác T*tg lại lớn (0,9072>0,1) chứng tỏ nó
không gây nên ảnh hưởng mang tính chất thống kê ở độ tin cậy bằng hoặc lớn 90%,
do đó, sẽ cần loại bỏ.
Phân tích hồi qui gồm các yếu tố đơn lẻ và tương tác như trên nhưng đã loại
bớt T*tg (bảng 3.48, phụ lục B) cũng cho kết quả hàm hồi qui thể hiện mối quan hệ
mang ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố với độ tin cậy 99% nhưng giá trị p của tương
tác C*tg lại lớn (0,4891>0,1) nên ta sẽ tiếp tục loại bỏ tương tác này và tìm kiếm
một phương trình hồi qui mới. Phân tích hồi qui ở bảng 3.49, phụ lục B với các yếu
tố T, tg, C, C2, T2, tg2 và tương tác đôi C*T cũng khuyên loại bớt C*T với lý do
tương tự. Cuối cùng, phương trình có thể chấp nhận được theo kết quả phân tích ở
bảng 3.50, phụ lục B như sau:
AP = -250.373 + 9.81032*C + 9.15861*T + 4.60104*tg - 0.966014*C*C
-0.0867718*T*T - 0.236527*tg*tg (3.11)
Trong đó:
AP Hiệu suất thu nhận protein trong quá trình thủy phân (mg/g)
T Nhiệt độ quá trình thuỷ phân (oC)
tg Thời gian thuỷ phân (giờ)
C Nồng độ CPE sử dụng (%)
3.6.4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu suất thu nhận protein, tìm thông
số tối ưu của quá trình thủy phân để hiệu suất thu protein cao nhất
AP→max
Để đánh gía mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ T, thời gian thuỷ phân tg và
nồng độ CPE sử dụng C đến hiệu quả thu nhận carotenoid, ta cần xem xét các hệ số
của phương trình hồi qui (3.11)
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
152
Bảng 3.13 Các hệ số ảnh hưởng trong mô hình hồi qui AP
Yếu tố ảnh hưởng Dấu của hệ số Hệ số
C
T
tg
C2
T2
tg2
+
+
+
-
-
-
9,81032
9,15861
4,60141
0,966014
0,086772
0,236527
Nhìn vào bảng giá trị các hệ số của phương trình hồi qui ta dễ nhận ra một
điều là hệ số của nồng độ enzyme, nhiệt độ và thời gian thủy phân có giá trị lớn
nhất so với các hệ số khác và mang dấu dương thể hiện ảnh hưởng đáng kể của
chúng đến quá trình thuỷ phân. Việc tăng nồng độ CPE sử dụng, nhiệt độ và (hoặc)
thời gian thuỷ phân sẽ dẫn đến sự tăng đáng kể hàm lượng protein thu nhận được.
Trong các hệ số của biến bậc một, C có hệ số lớn nhất (9,81032), hệ số của T cũng
xấp xỉ (9,15861), nhưng trong khoảng khảo sát, giá trị của nhiệt độ (40-65oC) bao
giờ cũng lớn hơn nồng độ CPE nhiều lần (2-5%) nên T sẽ thể hiện ảnh hưởng lớn
hơn C đến kết quả là hàm lượng protein thu nhận được. Ba hệ số âm trong phương
trình thuộc về C2, T2 và tg2, tuy giá trị của chúng không lớn bằng hệ số của các yếu
tố đơn lẻ nhưng bản thân giá trị T2, tg2 và cả C2lại rất lớn nên sẽ khó kết luận được
về sự tăng giảm của hàm mục tiêu AP khi thay đổi gía trị các tác nhân C, T, tg. Ta
sẽ cần vẽ mặt đáp ứng để tìm cực trị của hàm hồi qui.
Các bề mặt đáp ứng thể hiện phụ thuộc của hàm mục tiêu AP vào nhiệt độ T
và thời gian tg ở các nồng độ CPE khác nhau 2; 3,5 và 5% được thể hiện trên hình
3.60 đến 3.63. Điểm chung nhất của các bề mặt này là chúng cùng đạt giá trị cực
đại, hay hàm mục tiêu AP đạt tối đa khi nhiệt độ thủy phân là 53oC sau thời gian 9,5
giờ. Kết quả này cho ta khẳng định lại một lần nữa, nhiệt độ thích hợp hơn cả cho
hoạt động của CPE từ đầu tôm sú trên cơ chất thịt tôm đã gia nhiệt chín là 53oC.
Thời gian thủy phân cho hiệu suất thu tối đa lượng protein AP khá giống với
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
153
carotenoid CP (lần lượt là 9,5 và 10 giờ) cho thấy sự liên quan chặt chẽ giữa mức
độ thủy phân thịt tôm và hàm lượng chất màu carotenoid thu được. Độ chênh lệch
0,5 giờ thủy phân có lẽ liên quan đến phần thịt tôm kết dính vào vỏ. Để phân giải
được hết thịt tôm tạo nên sự gia tăng hàm lượng protein, thời gian thủy phân cần
thiết là 9,5 giờ, phần thịt tôm kết dính với vỏ không phải là nguồn cơ chất đáng kể
để hàm lượng protein AP tăng cao hơn nữa, nhưng đây lại là phần chứa nhiều chất
màu carotenoprotein, vì vậy, sau 10 giờ thủy phân, hàm CP đạt tới giá trị cực đại.
Hình 3.60 Bề mặt đáp ứng hàm AP ở nồng độ CPE 2%
AP- Hiệu suất thu protein (mg/g); T- Nhiệt độ (oC); tg- Thời gian (giờ)
40 45 50 55 60 65T
6 8 10121416tg0
51015202530
AP
T
tg
AP7.764719.7058811.647113.588215.529417.470619.411821.352923.294125.235327.176529.1176
40 45 50 55 60 656
8
10
12
14
16
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
154
Để biết nồng độ CPE cần thiết cho thủy phân đạt hiệu suất thu protein cao
nhất, ta sẽ xem xét bề mặt đáp ứng thể hiện sự phụ thuộc của AP vào nồng độ C và
nhiệt độ thủy phân T (hình 3.63). Tương tự như đối với hàm CP, bề mặt này không
giúp ta dễ dàng xác định được giá trị nồng độ CPE tối ưu, chỉ có thể dự đoán khi
tăng C từ giá trị 3,5 đến 4% thì AP tăng nhưng không đáng kể, và khoảng tăng nồng
độ CPE từ 4 lên 5% sẽ còn ít có tác dụng tăng AP hơn nữa.
Hình 3.61 Bề mặt đáp ứng hàm AP ở nồng độ CPE 3,5%
AP- Hiệu suất thu protein (mg/g); T- Nhiệt độ (oC); tg- Thời gian (giờ)
Mặc dù hiệu suất thu protein đúng là một trong hai hàm mục tiêu cần đạt tối
đa, nhưng giá trị kinh tế của protein không cao như carotenoid, việc tăng nồng độ C
lên khi không tăng được hàm lượng protein nhiều tương ứng sẽ không mang lại hiệu
40 45 50 55 60 65T6
8 10 1214 16
tg121722273237
AP
T
tg
AP13.915.817.719.621.523.425.327.229.131.032.934.8
40 45 50 55 60 656
8
10
12
14
16
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
155
quả kinh tế mong đợi, vì vậy, ta chấp nhận nồng độ C=4,5-5%, khá tương đồng
thông số C tối ưu để hàm mục tiêu CP đạt giá trị cao nhất.
Như vậy, các thông số tối ưu để hàm mục tiêu AP đạt giá trị tối đa chấp
nhận được là: nhiệt độ: 53oC, thời gian thủy phân: 9,5 giờ với nồng độ CPE bổ
sung là 4,5-5%
Hình 3.62 Bề mặt đáp ứng hàm AP ở nồng độ CPE 5%
AP- Hiệu suất thu protein (mg/g); T- Nhiệt độ (oC); tg- Thời gian (giờ)
40 45 50 55 60 65T
6 8 10121416tg15
192327313539
AP
40 45 50 55 60 65
T
6
8
10
12
14
16
tg
AP17.419.822.224.627.029.431.834.236.6
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
156
Hình 3.63 Bề mặt đáp ứng hàm AP sau khi thủy phân 9,5 giờ
AP- Hiệu suất thu protein (mg/g); T- Nhiệt độ (oC); C- Nồng độ CPE bổ sung (%)
3.6.5 Kiểm tra tính tương thích của các chỉ tiêu tối ưu vào thực nghiệm
Từ những kết quả tối ưu của hàm mục tiêu CP và AP có thể thấy rằng chúng
khá giống nhau: nhiệt độ thủy phân tối ưu cùng là 53oC, hàm lượng CPE sử dụng là
4,5% đối với CP và 4,5-5% đối với AP, thời gian thủy phân: 10 giờ đối với CP và
9,5 giờ đối với AP. Để tiện so sánh, các số liệu trên sẽ được trình bày trong bảng
3.14
2 2.5 3 3.5 4 4.5 5C
404550556065T15
192327313539
AP
2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
C
40
45
50
55
60
65
T
AP17.419.822.224.627.029.431.834.236.6
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
157
Như đã phân tích ở phần trên, việc thu nhận carotenoprotein nhằm vào hai
mục tiêu là hiệu suất thu carotenoid đạt tối đa CP→max và hiệu suất thu protein hòa
tan cũng đạt giá trị cao nhất AP→max, trong đó hàm mục tiêu liên quan đến thu
nhận carotenoid được ưu tiên hơn vì chính chất màu này tạo nên giá trị kinh tế cao
cho sản phẩm carotenoprotein, và sự lựa chọn thông số tối ưu cho cả quá trình thủy
phân sẽ dựa theo đúng nguyên tắc này. Một điều thật sự đáng ghi nhận là sự khác
biệt của các thông số để đạt được cả hai mục tiêu hàm lượng carotenoid và protein
tối đa không khác nhau đáng kể, cũng có nghĩa là khi thông số thủy phân tối ưu sao
cho hiệu suất thu carotenoid đạt cao nhất được chọn thì đó cũng là điều kiện rất tốt,
gần như tối ưu để giá trị hiệu suất thu protein cũng cao xấp xỉ giá trị tốt nhất.
Bảng 3.14 Thông số tối ưu của quá trình thu nhận bột carotenoprotein
Yếu tố CP→max AP→max
Nhiệt độ thủy phân (oC)
Nồng độ CPE (%)
Thời gian thủy phân (giờ)
53
4,5
10
53
4,5 – 5
9,5
Như vậy, các thông số tối ưu của quá trình thủy phân phế liệu đầu vỏ tôm thu
nhận bột carotenoprotein sẽ là: nhiệt độ thủy phân: 53oC, thời gian: 10 giờ với nồng
độ CPE bổ sung là 4,5%.
Các thông số tối ưu suy từ mô hình hồi qui trên đây đã được áp dụng vào
thủy phân để kiểm tra lại tính tương thích với thực tế. Các thông số kỹ thuật của bột
carotenoprotein thành phẩm được trình bày trong bảng 3.15
So sánh các thông số về hiệu suất thu nhận carotenoid và protein trong bảng
trên ta thấy, số liệu thực tế luôn cao hơn một chút so với dự đoán theo mô hình hồi
qui, khác biệt về hiệu suất thu carotenoid là 1,8% và protein là 2%. Mức chênh lệch
như vậy có thể chấp nhận được vì bản thân thành phần của nguyên liệu có thể khác
nhau ít nhiều tùy thuộc chế độ ăn, môi trường sống và mùa vụ thu hoạch v.v…
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
158
Bảng 3.15 Các thông số kỹ thuật bột carotenoprotein trên thực tế và theo tính toán
Chỉ tiêu Hiệu suất thực tế
(mg/g)
Hiệu suất dự đoán
(mg/g)
Hiệu suất thu carotenoid
Hiệu suất thu protein hòa tan
0,7056 ± 0,0257
39,0357 ± 2,6258
0,69289 ± 0,02972
38,2337 ± 2,3427
Như vậy, phương trình hồi qui (3.9) và (3.11) hoàn toàn có thể sử dụng để
dự đoán hiệu suất thu nhận carotenoid và protein khi thủy phân phế liệu đầu, vỏ
tôm. Các thông số tối ưu để quá trình thủy phân cho bột carotenoprotein có hiệu
suất thu carotenoid cao nhất và protein cũng rất cao là:
Nhiệt độ: 53oC
Nồng độ CPE bổ sung: 4,5%
Thời gian thủy phân: 10 giờ
3.6.6 Sơ bộ đánh giá về chất lượng của bột carotenoprotein thu nhận từ
phế liệu tôm theo thông số tối ưu hóa
Mô tả cảm quan của bột carotenoprotein thành phẩm: Bột mịn, hơi xốp màu
cam đỏ đậm tươi sáng, thơm mùi thịt tôm nấu chín, vị ngọt nhẹ dễ chịu, khi
nấu trong dầu tan nhanh và cho màu cam đỏ đậm rất đẹp.
Thành phần hóa học của bột carotenoprotein: các thành phần chủ yếu được
trình bày trong bảng 3.16
Như vậy, những đánh giá ban đầu về cảm quan và thành phần của bột
carotenoprotein rất tốt và tỏ ra phù hợp cho mục đích thực phẩm. Bột không những
giàu đạm, giàu acid amin mà còn cung cấp lượng lớn carotenoid –astaxanthin, hợp
chất chống oxy hóa hữu hiệu nguồn gốc thiên nhiên đang được chú ý vì những lợi
ích to lớn có thể mang lại cho sức khỏe vật nuôi và cả con người.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
159
Bảng 3.16 Thành phần hóa học cơ bản của bột carotenoprotein
Thành phần Hàm lượng
Protein thô
Lipid
Tro
Chitin
Carotenoid
70,68 ± 0,36 %
16,89 ± 0,23 %
6,37 ± 0,18 %
3,25 ± 0,11 %
0,7056 ± 0,0257 mg/g
Bảng 3.17 Thành phần acid amin của bột carotenoprotein
Thành phần Hàm lượng
(%)
Thành phần Hàm lượng
(%)
Alanin
Glycine
Valine
Leucine
Isoleucine
Threonine
Serine
Proline
0,95
2,12
1,26
0,72
1,71
0,39
0,5
1,13
Methionin
4-hydroxyproline
Glutamine
Phenylalanine
Lysine
Histidine
Tyrosine
Asparagine
1,04
0,77
3,51
2,66
0,86
2,79
3,38
1,40
Qui trình sản xuất carotenoprotein từ đầu vỏ tôm được tóm tắt trong sơ đồ 3.3
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
160
Sơ đồ 3.3 Qui trình thu nhận bột carotenoprotein từ đầu và vỏ tôm
Đầu, vỏ tôm
Xay nhỏ, gia nhiệt chín
Để nguội
Thủy phân ở 53oC, 10 giờ
Lọc qua vải thô
Kết tủa dịch lọc ở pH 4,5
Ly tâm 10.000 vòng/phút, 15 phút
Lắng lạnh 4oC, 2 giờ
Đông khô ở -40oC
Bột carotenoprotein
NaCl
CPE 4,5% Na2-EDTA 0,5M
Bã
Dịch trong
HCl 10% Chitosan
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
161
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
KẾT LUẬN
1. Đã xác lập được qui trình tách chiết chế phẩm enzyme protease từ gan tụy và đầu
tôm sú ( sơ đồ 3.1).
2. Protease từ gan tụy và đầu tôm có thể tinh sạch bằng sắc ký lọc gel sử dụng Bio-
Gel P-100. Độ sạch của protease sau sắc ký tăng lên 16,27 lần đối với gan tụy và
18,03 lần đối với đầu tôm.
3. Đã xác định được thành phần và tính chất của protease gan tụy và đầu tôm sú như
sau:
Protease từ gan tụy và đầu tôm sú gồm ít nhất năm loại protease khác nhau với
phân tử lượng từ 20.200 đến 40.200 Da, riêng đầu tôm còn có thêm hai protease
với phân tử lượng là 49.200 và 76.000 Da. Ba protease chiếm vai trò hoạt động
chủ đạo có phân tử lượng 20.200 đến 25.000 Da.
Protease gan tụy và đầu tôm sú bền nhiệt, có nhiệt độ tối thích là 62oC, pH hoạt
động tối ưu là 7,5 với nồng độ muối ăn NaCl thích hợp cho hoạt động là 1%.
Hoạt độ của protease gan tụy và đầu tôm giảm khi có mặt của một số ion kim
loại, đặc biệt là Hg2+. Ion Mn2+ làm tăng hoạt tính của protease tôm sú.
Protease gan tụy và đầu tôm thuộc nhóm protease serine, trong đó các enzyme
tựa trypsin đóng vai trò chủ đạo hoạt động.
Protease tôm sú có ái lực với cơ chất tốt, hợp tác tương hổ giữa các trung tâm
hoạt động của enzyme này là dạng tích cực, sự gắn kết của một cơ chất vào một
trung tâm hoạt động sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ chất gắn vào
trung tâm hoạt động khác.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
162
4. Đã sử dụng chế phẩm enzyme CPE từ đầu tôm vào thủy phân hỗn hợp máu và gan
cá basa thu dịch đạm có hàm lượng nitơ tổng là 9,8 g/l, nitơ acid amin là 3,4 g/l .
Quá trình thủy phân có thể thực hiện theo sơ đồ 3.2 với các điều kiện tối ưu như
sau: Nhiệt độ thủy phân: 57oC, thời gian thủy phân 14,5 giờ, nồng độ CPE bổ sung:
4% so với hỗn hợp, nồng độ muối ăn bổ sung 1%, pH hỗn hợp lúc bắt đầu thủy
phân là 7
5. Đã sử dụng CPE đầu tôm để thủy phân đầu, vỏ tôm và thu nhận bột carotenoprotein
với hàm lượng carotenoid cao 0,706 mg/g; hàm lượng protein cao 70,68%, rất giàu
acid amin (26,99%) phù hợp dùng cho vật nuôi và thực phẩm chức năng cho người.
Qui trình thực hiện (sơ đồ 3.3) với các thông số đã được tối ưu hóa như sau: Nhiệt
độ thủy phân: 53oC, thời gian thủy phân 10 giờ, nồng độ CPE bổ sung: 4,5% so với
nguyên liệu đầu, vỏ tôm, tỉ lệ phế liệu đầu, vỏ tôm so với dung dịch Na2-
EDTA0,5M pH7 bổ sung vào để thủy phân: 1:3 (w/v), nồng độ muối ăn bổ sung
1%, pH lúc bắt đầu thủy phân: 7
ĐỀ XUẤT CHO CÁC NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Từ các kết quả thu được từ thực nghiệm, một số các đề xuất cho nghiên cứu sau này
được đề nghị như sau:
Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng sản xuất CPE từ đầu tôm ở qui mô lớn hơn để áp
dụng vào sản xuất nhằm nâng cao giá trị sử dụng của đầu tôm, cho phép thu
được lượng lớn vỏ “sạch” lẫn ít thịt thuận lợi cho qui trình sản xuất chitin. Phần
cặn tách được khi ly tâm lấy dịch chiết có nhiều thịt tôm và protein không hòa
tan có thể dùng làm nguồn cung cấp đạm rất tốt cho thức ăn gia súc.
Nên sử dụng phụ phẩm của quá trình sản xuất CPE và bột carotenoprotein là vỏ
tôm đã loại phần lớn protein làm đối tượng nghiên cứu để xác định qui trình sản
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
163
xuất chitin thích hợp cho nó, nhằm có chế độ xử lý thích đáng ít hao phí hóa
chất, mang lại lợi ích kinh tế và tác dụng bảo vệ môi trường.
Tiếp tục nghiên cứu các ứng dụng sản phẩm dịch thủy phân từ hỗn hợp máu và
gan cá để áp dụng vào sản xuất, ví dụ, sử dụng làm thức ăn thay thế sữa cho vật
nuôi, bổ sung vào thức ăn gia súc hoặc dùng nó thay cho nước muối để lội qua
bã chượp sau khi rút nước mắm cốt, tăng hiệu quả thu nước mắm với hàm lượng
đạm cao hơn.
Thử nghiệm sử dụng một số chất phòng thối vào thủy phân dịch hỗn hợp máu
và gan cá basa, hỗn hợp đầu, vỏ tôm nhằm kiểm tra khả năng thu dịch đạm thuỷ
phân với hàm lượng acid amin cao hơn.
Thử nghiệm thủy phân phế liệu đầu vỏ tôm trong các môi trường đệm khác như
đệm citrate-phosphat hoặc ủ lên men phế liệu trước khi thủy phân bằng CPE
protease đầu tôm nhằm ức chế sự thối rữa do vi sinh vật gây ra.
Thử nghiệm loại chất béo trước khi tiến hành thủy phân đối với cả hai đối tượng
máu và gan cá basa thu dịch đạm thủy phẩm, phế liệu đầu, vỏ tôm sú thu nhận
bột carotenoprotein.
Khảo sát tác dụng trợ lắng của chitosan khi kết tủa thu bột nhão carotenoprotein
với các nồng độ chitosan sử dụng khác nhau. Thử nghiệm thu bột nhão
caroteinoprotein với thời gian lắng lạnh khác nhau.
Thử nghiệm sử dụng các loại protease khác vào thủy phân đầu, vỏ tôm, so sánh
hiệu quả với enzyme protease thu nhận từ tôm sú.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
164
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Lệ Hà (2007), Protease từ nội tạng và đầu tôm sú Penaeus monodon,
các yếu tố ảnh hưởng đến việc tách chiết và tính chất của chúng, Tạp chí Khoa
học-Công nghệ Thủy sản, Trường Đại học Nha trang.
2. Nguyễn Lệ Hà (2009), “Thử nghiệm thủy phân hỗn hợp máu và gan cá basa
bằng chế phẩm enzyme protease tách chiết từ đầu tôm sú Penaeus monodon và
bước đầu tối ưu hóa quá trình, Tạp chí Khoa học –Công nghệ Thủy sản, Trường
Đại học Nha trang.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
165
TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG VIỆT
1. Vũ Ngọc Bội (2004), Nghiên cứu quá trình thuỷ phân protein cá bằng enzyme protease từ B. subtilis S5, Luận án tiến sĩ sinh học, Trường Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,
2. Nguyễn Trọng Cẩn (1983), Nghiên cứu ứng dụng enzyme proteaza của mốc A, oryzae để rút ngắn thời gian chế biến nước mắm, Báo cáo khoa học, Trường Đại học thủy sản Nha trang.
3. Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Giang, Trần Thị Luyến (1998), Công nghệ enzyme, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
4. Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Minh Phụng (2006), Công nghệ chế biến thực phẩm thủy sản, tập 1 Nguyên liệu chế biến thủy sản, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
5. Nguyễn Cảnh (2000), Qui hoạch thực nghiệm, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Hữu Chấn (1983), Enzyme và xúc tác sinh học, Nhà xuất bản Y học Hà nội.
7. Nguyễn Hữu Chấn (2000), Những vấn đề hoá sinh học hiện đại, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
8. Phạm thị Trân Châu và tập thể tác giả (1977), Nghiên cứu ứng dụng proteinaza ngoại bào của Bacillus pumilus, Báo cáo tại hội nghị sinh học các trường Đại học toàn quốc lần thứ nhất, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Phạm thị Trân Châu (1991), Proteinaza và ứng dụng, Báo cáo tại Hội thảo: Mở rộng khả năng chế biến thực phẩm thông qua công nghệ sinh học, Hà nội 8-10/10.
10. Phạm thị Trân Châu (1992), Nghiên cứu sử dụng enzyme protease để tăng nhanh quá trình chế biến cá, Báo cáo tại hội thảo khoa học chống thất thoát sau thu hoạch hải sản, Hà nội tháng 12.
11. Phạm thị Trân Châu (1993), Công nghệ enzyme và ứng dụng proteinaza trong công nghệ chế biến, Tạp chí Thủy sản, số 5.
12. Phạm thị Trân Châu và tập thể tác giả (1995), Protease đầu tôm biển, Tạp chí Thủy sản số 5.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
166
13. Phạm Thị Trân Châu, Trần Thị Áng (1997), Hoá sinh học, Nhà xuất bản Giáo dục.
14. Phạm thị Trân Châu (2006), Công nghệ sinh học, Tập 3, Enzyme và ứng dụng, NXB Giáo dục.
15. Lương Hữu Đồng (1972), Nghiên cứu nước mắm ngắn ngày và quy trình nhiệt và sản xuất nước mắm ngắn ngày, Báo cáo khoa học - Viện nghiên cứu Hải sản Hải Phòng.
16. Lương Hữu Đồng (1975), Kỹ thuật sản xuất nước mắm, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà nội.
17. Nguyễn Việt Dũng (1999), Nghiên cứu sự biến đổi của tôm sau khi chết và phương pháp bảo quản nguyên liệu, Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật, Đại học Thủy Sản Nha Trang.
18. Huss và tập thể tác giả (1995), Cá tươi- chất lượng và các biến đổi về chất lượng, Tài liệu kỹ thuật thuỷ sản của FAO, No, 348, Rome, FAO,, Bản dịch của Bộ thuỷ sản- Dự án cải thiện chất lượng và xuất khẩu thuỷ sản SAEQIP, Nhà xuất bản nông nghiệp 2004.
19. Nguyễn Văn Lệ, Phạm thị Trân Châu, Nguyễn Đình Giai (1977), Kết quả bước đầu về thăm dò ứng dụng chế phẩm proteinaza ngoại bào Bac, pumilus ào quá trình thuỷ phân cá, Báo cáo khoa học - Viện nghiên cứu Hải sản Hải phòng.
20. Nguyễn Văn Lệ, Phạm thị Trân Châu, Nguyễn Văn Ngoạn (1995), “Một số chỉ tiêu sinh hoá của bột protein nhận được từ đầu tôm”, Tạp chí Thuỷ sản số 4/1995.
21. Nguyễn Văn Lệ (1996), Nghiên cứu và sử dụng proteinaza đầu tôm trong chế biến thuỷ sản, Luận án phó tiến sĩ khoa học sinh học, Trường Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Nguyễn Đức Lượng (2004), Công nghệ enzyme, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Tp, Hồ Chí Minh.
23. Trần Thị Luyến (2006), Các phản ứng cơ bản và biến đổi của thực phẩm trong quá trình công nghệ, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
167
24. Ngô Thị Mại, Nguyễn Thị Dự (1992), Sử dụng enzyme trong việc tận thu phế liệu thủy sản có giá trị kinh tế thấp, Báo cáo khoa học tại Hội thảo khoa học: Chống thất thoát sau thu hoạch hải sản, Hải phòng.
25. Đỗ Văn Ninh, (2004), Tối ưu hóa quá trình phân giải protein của proteza trong thịt cá và thử nghiệm sản xuất sản phẩm mới từ protein được thủy phân, Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật, Đại học Thủy Sản Nha Trang.
26. Lê Văn Nhương (1991), Công nghệ sinh học trong sản xuất thực phẩm lên men truyền thống Việt nam, Báo cáo khoa học Viện Công nghiệp thực phẩm Hà nội.
27. Phạm Văn Sổ, Bùi Thị Như Thuận (1991), Kiểm nghiệm lương thực và thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà nội.
28. Nguyễn Tiến Thắng, (2003), Công nghệ enzyme protein, Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp, Hồ Chí Minh.
29. Nguyễn Tiến Thắng (2003), Một số kỹ thuật phòng thí nghiệm sinh học, Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh,
30. Đồng Thị Thanh Thu (2000), Sinh hoá ứng dụng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
31. Đồng Thị Thanh Thu (2004), Giáo trình Sinh hoá cơ bản, Tủ sách Đại học Khoa học Tự nhiên.
32. Lê Ngọc Tú (chủ biên) (1997), Hoá sinh Công nghiệp, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
33. Trang Sĩ Trung, (2008),”Nghiên cứu ứng dụng chitosan trong việc thu hồi protein từ nước rửa surimi”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy sản số 2/2008.
34. Trang Sĩ Trung, (2009), “Đánh giá chất lượng sản phẩm và hiệu quả môi trường của quy trình sản xuất chitin cải tiến kết hợp xử lý enzyme”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy sản số1/2009.
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG ANH
35. Akiba Y,, Sato K,, Takahashi K và cộng sự (2001), “Meat color modification in broiler chickens by feeding yeast Phaffia rhodozyma containing high concentrations of astaxanthin” J. Appl. Poultry Research, 10: 154-161.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
168
36. Albuquerque-Cavalcanti C, D, Garcia-Carreno, F,L,, Navarrete Del Toro, M,A, (2002), Trypsin and Trypsin Inhibitors from Penaeid Shrimp, J, Food Biochem, 26, 233-251.
37. Albuquerque-Cavalcanti C., Garcia-Carreno F.L., Navarrete M.A. (2002), Trypsin and trypsin inhibitors from Penaeus shrimp”, J.Food Biochem. 26, 233-251.
38. Amano, (2002), Protease N “Amano” – Assay method for Protease activity (Amano method).
39. Amersham Pharmacia Biotech AB, (1999), Protein Purification Handbood, Snits &design AB, Sweden.
40. An, H., Peters, M.Y., & Seymour, T.A., (1996), “Role of endogenous enzymes in surimi gelation”, Trends in Food Science & Technology, 7, 321-327.
41. Armando Burgos-Hernandez (2005), “In vitro studies of the effects of aflatoxin B1 ans fumonisin B1 on trypsin-like and collagenase-like activity from the hepatopancreas of white shrimp (Litopenaeus vannamei)”, Aquaculture xx
42. Armenta R.E., Guerrero-Legarreta I., (2009), “Amino acid profile and enhancement of the enzymatic hydrolysis of fermented shrimp carotenoproteins”, Food Chemistry 112, 310-315.
43. Asgeirsson, B., & Bjarnason, J.B., (1991), “Structural and kinetic properties of chymotrypsin from Atlantic cod (Gadus morhua), Comparison with bovine chymotrypsin”, Comparative Biochemistry and Physiology, 99B, 327-335.
44. Asgeirsson, B., & Bjarnason, J.B., (1993), “Properties of elastase from Atlantic cod, a cold proteinase”, Biochimica et Biophysica Acta, 1164, 91-100.
45. Babu C.M., Chakrabarti R., Sambasivarao K., (2008), “Enzymatic isolation of carotenoid-protein complex from shrimp head waste and its use as a source of carotenoids”, LWT 41, 227-235.
46. Baranowski, E.S., Nip W.K., and Moy J.H., (1984), “Partial characterization of a crude enzyme extract from the freshwater prawn Macrabrachium rosenbergii”, J. Food Sci. 49, 1494-1495.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
169
47. Beddows, C,G,, & Ardeshir, A,G, (1979), “The production of soluble fish protein solution for use in fish sauce manufacture I. The use of added enzyme”, Journal of Food Technology, 14, 603-612.
48. Beddows, C.G., Ismail, M., & Steinkraus, K,H, (1976), “The use of bromelain in the hydrolysis of mackeral and the investigation of fermented fish aroma”, Journal of Food Technology, 11, 379-388.
49. Bernhard, K., “Synthetic astaxanthin. The route of a carotenoid from research to commercialization”, In: "Carotenoids: Chemistry and Biology," N, I, Krinsky et al, (editors), Plenum Press, New York, 1990, pp, 337-363.
50. Borrensen, T. (1992), “Biotechnology, by-products and aquaculture”, In E, G, Blingh (Ed,), Seafood science and technology (pp, 278-287), Oxford, UK: Maston Book Services Ltd.
51. Bradford, M.M., “A rapid and sensitive for the quantitation of microgram quantitites of protein utilizing the principle of protein-dye binding”, Analytical Biochemistry 72: 248-254, 1976.
52. Brewer, P., Helbig, N., Haard, N.F., (1984), “Atlantic cod pepsin, Characterization and use as a rennet substitute”, Canadian International Food Science and Technology Journal, 17, 38-43.
53. Britton G, (1995), “Structure and properties of carotenoids in relation to function”, FASEB J,, 9: 1551-1558.
54. Cano-Lopez,A., Simpson, B.K., & Haard,N.F., (1987), “Extraction of carotenoprotein from shrimp process wastes with the aid of trypsin from Atlantic cod”, J. Food Science, 52, 503-504, 506.
55. Ceccaldi H.J., (1967), “Studies on the carotenoprotein from the stomach wall of Aristeus antennatus”, Comp, Biochem, Physiol, 21, 435-438.
56. Celis-Guerrero L.E., Garcia-Carreno F.L., Navarrete M.A., (2004), ‘Characterization of proteases in the digestive system of spiny lobster Panulirus interruptus” , Mar. Biotechnol. 6, 262-269.
57. Chakrabarti R., (2002), “Carotenoprotein from tropical brown shrimp shell waste by enzymatic process”, Food Biotechnology, 16(1): 81-90.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
170
58. Chaveesuk, R,, Smith, J,P, & Simpson, B,K, (1993), “Production of fish sauce and acceleration of sauce fermentation using proteolytic enzymes”, J. Aquatic Food Product Technology, 2(3), 59-77.
59. Cheesman D.F., Lee W.L. & Zagalsky P.F. (1967), “Carotenoproteins in invertebrates”, Biol, Rev, 42, 131-160.
60. Chuapoehuk, P., & Raksakulthai, N., (1992), “Use of papain and bromelin in the production of oyster”, Asean Food Journal, 7, 196-199.
61. Cohen, T., & Gertler, A. (1981), “Pancreatic proteolytic enzymes from carp Cyprinus carpio I, Purification and physical properties of trypsin, chymotripsin, elatase and carboxypeptidase B”, Comparative Biochemistry and Physiology, 69B, 647-653.
62. Coperland R.A., (2000), Enzymes: A practical introduction to structure, mechanism and data analysis, Wiley-VCH, Inc. 109-145.
63. Czeczuga B., & Krywuta S., (1981), “Investigations on carotenoprotein complexes in animals- II. The presence of carotenoproteins in the carapace of orconectes limosus (RAF,)”, Comp.Biochem. Physiol. 68B, 339-343.
64. D. Indra (2005), “Isolation, purification and characterization of collagenase from hepatopancreas of the land snail Achatina fulica”, Comp.Biochem. Physiol., part B 142.
65. De-Vecchi, S.D., & Coppes, Z., (1996), “Marine fish digestive proteases - relevance to food industry and south-west Atlantic region – a review”, Journal of Food Biochemistry, 20, 193 – 214.
66. Dixon, B, (1990), “Cod waste yields useful enzymes”, Biotechnology, 8, 791. 67. El-Shemy, M.G. (1997), “Characterization of affinity purified trypsin from
hybrid tilapia (Tilapia nilotica/ aurea)”, J. Food Biochemistry, 21, 163-175. 68. Ezquerra, J.M., Garcia-Carreno, F.L. & Haard, N.F., 1997, “Effect of feed diets
in digestive protease from the hepatopancreas of white shrimp (Penaeus vannamei)”, J. Food Biochem, 21,401-419.
69. Fehmerling, G.B., (1973), Separation of edible tissue from flish of marine creatures, US Patent 3729324.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
171
70. Ferrer, O.J., Koburger, J.A., Simpson, B.K., Gleenson, R.A., & Marshall, M.R., (1989), “Phenoloxidase levels in Florida spiny lobster (Panulirus argus): Relationship to season and molting stage”, Comparative Biochemistry and Physiology, 93B, 595-599.
71. Fong, W.P., Chan, E.Y,, & Lau, K.K., (1998), “Isolation of two chymotrypsins from grass carp”, Biochemistry and Molecular Biology International, 45, 409-418,
72. Foss, P.T., Storebakken, K. Scheidt & S. Liaaen-Jensen (1984), “Carotenoids in diets for salmonids, 1, Pigmentation of rainbow trout and sea trout with individual optical isomers of astaxanthin in comparison with canthaxanthin”, Aquaculture 41: 213-226.
73. Galgani, F., Benjamin, Y., Ceccaldi, H.J., (1984), “Identification of digestive proteinase of Penaeus kerathurus (Forskal): A comparison with Penaeus japonicus bate”, Comp. Biochem. Physiol. 78B, 355-361.
74. Garcia-Carreno F. L., Dimes L.E., Haard N.F., (1993), “Substrate-Gel Electrophoressis for composition and molecular weight of proteinases of proteinaceous proteinase inhibitors“, Analytical Biochemistry 214, 65-69.
75. Garcia-Carreno, F.L., & Haard, N.F.,(1992), “Characterization of proteinase classes in Langostilla (Pleuroncodes planipes) and crayfish (Pacifastacus astacus) extracts”, J. of Food Biochemistry, 17,97-113.
76. Gilberg, A., (1993), “Enzymic processing of marine raw materials”, Process Biochemistry, 28, 1-15.
77. Gilberg, A., Xian-Quan, S., (1994), “Recovery of tryptic enzymes from fish sauce”, Process Biochemistry, 29, 151-155.
78. Grisley,M.S.,& Boyle,P.R.,(1990), “Chitinase, a new enzyme in octopus saliva”, Comparative Biochemistry and Physiology,95B, 311-316.
79. Haard, N. F. (1998), “Speciality enzymes from marine organisms”, Food Technology, 53(7), 64-67.
80. Haard, N. F., & Simpson, B. K., (1994), “Protease from aquatic organisms and their uses in the seafood industry”, In A, M, Martin (Ed,), Fisheries processing: biotechnological applications (pp, 132-154), London, UK: Chapman and Hall.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
172
81. Haard, N.F. (1994), “Protein hydrolysis in seafoods”, In F, Shahidi, & J, R, Botta (Eds,), Seafood chemistry, processing technology and quality (pp, 11-33), Glasgow, UK: Blackie Academic and Professional.
82. Haard, N.F., (1986), “Atlantic cod protease, Characterization with casein and milk substrate and influence of separose immobilization on salt activation, temperature characteristics and milk clotting reaction”, Journal of Food Science, 51, 316-326.
83. Haard, N.F., Simpson, B.K., & Sikorski, Z.E., (1994), “Biotechnological applications of seafood proteins and other nitrogenous compounds”, In Z.E. Sikorski,B.S. Pan,& F., Shahidi(Eds.), Seafood proteins (pp, 194-216), New York,NY: Chapman and Hall.
84. Haard, N.F.,(1986), “Atlantic cod protease, characterization with casein and milk subtrate and influence of separose immobilization on salt activation, temperature characteristics and milk clotting reaction”, Journal of Food Science, 51,313-316.
85. Haard,N.F.,(1992), “A review of proteolytic enzymes from marine organisms and their application in the food industry”, Journal of Aquatic Food Product Technology, 1(1),17-35.
86. Hameed,K.S.,&Haard, N.F.,(1985), “Isolation and characterization of cathepsin C from Atlantic short finned squid Illex illecebrosus”, Comparative Biochemistry and Physiology, 82B,241-246.
87. Han, X. Q., (1993), Recovery of digestive enzymes from Atlantic cod (Gadus morhua) and their utilization in food processing, MSc Thesis, Dept, Biochemistry, Memorial University of Newfoundland, St, John’s, NF, Canada.
88. Han,X.Q.,& Shahidi,F.,(1995), “Extraction of darp seal gastric proteases and their immobilization on chitin”, Food Chemistry,52,71-76.
89. Hitoshi Aoki và cộng sự (2004), “Partial purification of proteases that are generated by processing of the northern shrimp Pandalus borealis and which can tenderize beef”, Int. J. Food Sci. Tech., Vol.39.
90. Hitoshi Aoki, Nazmul Ahsan, Kenji Matsuo, Toshihiko Hagiwara, and Shugo Watabe (2002), “Purification and Characterization of Collagenolytic Proteases
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
173
from the Hepatopancrease of northern shrimp (Pandalus eous)”, J. Agric.Food Chem., 51 (3), 777-783.
91. Jensen, R. G., (1983), “Detection and determiantion of lipase (acylglycerol hydrolase) activity from various sources, Lipids”, 18, 650–657.
92. Jiang, S.T., Moody, M.W. & Chen, H.C., (1991), “Purification and characterization of proteases from digestive tract of grass shrimp (Penaeus monodon)”, J. Food. Sci. 56, 322-326.
93. Jiang, S.T., Wang J.H., Chen S.S., (1991), “Purification and some properties of calpain II from tilapia muscle”, J. Agri. Food. Chem, 39, 237-241.
94. Johnson, E.A., T.G. Villa & M.J., Lewis (1980), “Phaffia rhodozyma as and astaxantin sourse in salmonid diets”, Aquaculture 20: 123-134,
95. Kawamura, Y,, Nishimura, K,, Matoba, T,, & Yonezawa, D., (1984), “Effects of protease inhibitors on the autolysis and protease activities of Antarctic krill”, Agricultural Biology and Chemistry, 48, 923–930.
96. Kim, H.R., Meyers, S.R., Godber, J.S., (1992), “Purification and characterization of anionic trypsins from the hepatopancreas of crayfish, Procambarus clarkia”, Comp. Biochem. Physiol.107B, 197-203.
97. Kinoshita, M., Toyohara, H., & Shimizu, Y., (1990), “Characterization of two distinct latent proteinases associated with myofibrils of crucian carp (Carassius auratus cuvieri)”, Comparative Biochemistry and Physiology, 97B, 315–319.
98. Kinsella, J. E., German, J. B., & Shetty, J., (1985), “Urease from fish liver: isolation and some properties”, Comparative Biochemistry and Physiology, 82B, 621-624.
99. Kinsella, J. E., German, J. B., & Shetty, J., (1985), “Urease from fish liver: isolation and some properties”, Comparative Biochemistry and Physiology, 82B, 621–624.
100. Klomklao S., Benjakul S., Visessanguan W., Kishimura H., and Simpson B.K., (2009), “Extraction of carotenoprotein from black tiger shrimp shells with the aid of bluefish trypsin”, J. Food Biochem. 33: 201-217.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
174
101. Koga, D., Mizuki, K., Ide, A., Kono, M., Matsui, T., & Shimizu, C., (1990), “Kinetics of a chitinase from a prawn, Penaeus japonicas”, Agricultural Biology and Chemistry, 54, 2505–2512.
102. Kolodziejska, I., & Sikorski, Z. E., (1996), “Neutral and alkaline muscle proteases of marine fish and aquatic invertibrates, A review”, Journal of Food Biochemistry, 20, 349–363.
103. Kristjansson, M.M., & Nielsen, H.H., (1992), “Purification and characterization of two chymotrypsin-like proteases from the pyloric caeca of rainbowtrout (Oncorhynchus mykiss)”, Comprative Biochemistry and Physiology, 101B, 247–253.
104. Kristjansson, M.M., Gudmundsdottir, S., Fox, J.W., & Bjarnason, J.B., (1995), “Characterization of collagenolytic serine proreinase from the Atlantic cod (Gadus morhua)”, Comprative Biochemistry and Physiology, 110B, 707–717.
105. Lee S.H., & Min D.B., (1990), “Effects, quenching mechanisms, and kinetic of carotenoids in chlorophyll sensitized photooxidation of soybean oil”, J. Agric. Food Chem,, 38: 1630-1634.
106. Lee S.H., Roh S.K., Park K.H., Yoon K.R., (1999), “Effective extraction of astaxanthin pigment from shrimp using proteolytic enzymes”, Biotechnol, Bioprocess Eng,, 4(3): 199-204.
107. Lee, Y.Z., Simpson, B.K., & Haard N.F., (1982), “Supplementation of squid fermentation with protealytic enzymes”, Journal of Food Biochemistry, 6, 127-134.
108. Long A., & N.F., Haard (1988), “The effect of carotenoid-protein association on pigmentation and growth rates of rainbow trout (Salmoqairdneri)”, Bull. Aquacult. Assoc.Can. 4: 98-100.
109. Lundstrom, R.C., Correia, F. F., & Wilhelm, K. A., (1982),“ Enzymatic dimetylamine and formaldehyde production in minced American plaice and blackback flounder mixed with red hake TMAO-ase active fraction”, Journal of Food Science, 47, 1305–1307.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
175
110. Makinodan, Y., Kyaw, N.N., & Ikeda, S., (1982), “Intercellular distribution of fish muscle alkaline proteinase”, Comparative Physiology and Biochemistry, 73B, 785–789.
111. Makinodan, Y., Toyohara, H., & Ikeda, S., (1983), “Combined action of carp muscle cathepsins A and D on proteins”, Bulletin of the Japanese Society of Scientific Fisheries, 49, 1153–1161.
112. Manu-Taiwah, W., & Haard, N.F., (1987), “Recovery of carotenoprotein from the exoskeleton of snow crab (Chinocetes opilio)”, Canadian Institute of Food Science and Technology Journal, 20, 31-33,
113. Matsumiya, M., & Mochizuki, A., (1997), “Purification and characterization of chitinase from the liver of Japanese common squid Todarodes pacificus”, Fisheries Science, 63, 409–413.
114. Melba G. Bondad-Reantaso, Sharon E. McGladdery, Iain East, Rohana P. Subasinghe, (2001), “Asia Diagnostic Guide to Aquatic Animal Diseases”, FAO Fisheries Technical Paper No.402, Supplement 2, Rome, FAO, 240 p.
115. Menzefricke, K., (1997), “Enzyme demand set for steady expansion”, The World of Ingredients, 2, 38–39.
116. Mercadante, A., (1999) New carotenoids: recent progress, Invited Lecture 2, Abstracts of the 12th International Carotenoid Symposium, Cairns, Australia, July 1999.
117. Merriam-Webster Online Dictionary, (2008), “Shrimp”, Retrieved October 13, 2008.
118. Miki W., (1991), “Biological function and activities of animal carotenoids”, Pure & Appl. Chem., 63: 141-146.
119. Mohr,V.,(1980), “Enzymes technology in the meat and fish industries”, Proc. Biochem., 8/9, 18–21 32.
120. Navarrete M.A., Garcia-Carreno F. L., Manuel D.L., Celis-Guerrero L. and Saborowski R., (2006), ”Aspartic proteinases in the digestive tract of marine decapod crustaceans”, J. Exp.Zool. 305A, 645-654.
121. Nilsen, K., Viana, M.T., & Raa, J., (1989), “Biotechnology in squid processing: removing skins enzymatically”, Infofish International, 2, 27–28.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
176
122. Nip, W. K., Lan, C., & Moy, J. H., (1985), ‘Partial charcterization of a collagenolytic enzyme fraction from the hepatopancreas of the freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii”, Journal of Food Science, 50, 1187–1188,
123. Ockerman, H. W., (1992), “Fishery by-products”, In G.M., Hall (Ed.), Fish processing technology (pp. 155–192), Glasgow, UK: Blackie Academic and Professional.
124. Oh, E.S., Kim, D.S., Kim, J.H. & Kim, H.R., (2000), “Enzymatic properties of a protease from the hepatopancrease of shrimp, Penaeus orientalis”, J. Food Biochem, 24, 251-264.
125. Olsen, R. L., Johanson, A., & Myrnes, B. (1990), “Recovery of enzymes from shrimp wastes”. Processing Biochemistry, 25, 67-68.
126. Ong A.S.H. & E.S. Tee (1992), “Natural sources of carotenoids from plants and oil”, Meth. Enzymol., 213: 142-167.
127. Orejana, F. M., & Liston, J. (1981), “Agents of proteolysis and its inhibition in patis (fish sauce) fermentation” Journal of Food Science, 47, 198–203 209.
128. Oshima, T. (1996), “By-products and seafood production in Japan” Journal of Aquatic Food Product Technology, 5(4), 27–42.
129. Owens, J. D., & Mendoza, L. S. (1985), “Enzymically hydrolysed and bacterially fermented fishery products” Journal of Food Technology, 20, 273–293.
130. Pham Van Hau and Benjakul S., (2006), “Purification and characterization of trypsin from pyloric caeca of bigeye snapper Pricanthus macracanthus”, J. Food Biochem. 30, 478-495.
131. Raa, J. (1990), “Biotechnology in aquaculture and the fish processing industry: a success story in Norway”. In M. N. Voigt, & J. R. Botta (Eds.), Advances in fisheries technology for increased profitability (pp. 509-524). Lancaster, PA: Technomic Publication Company.
132. Raa, J. (1997), “Newcommercial products from waste of the fish processing industry”. In A. Bremner, C. Davis and B. Austin (Eds.) Making the most of the catch, (pp. 33–36), Proceedings of the Seafood Symposium, AUSEAS, Brisbane, Australia.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
177
133. Raa, J., & Walther, B. T. (1998), “Purification and characterization of chymotrypsin, trypsin and elastase like proteinase from cod Gadus morhua L.”, Comparative Biochemistry and Physiology, 93B, 317-324.
134. Raksakulthai, N., Lee, Y. Z., & Haard, N. F. (1986), “Effect of enzyme supplements on the production of fish sauce prepared from male capelin Mallotus villosus”. Canadian Institute of Food Science and Technology Journal, 19, 28–33.
135. Roy Philippe et al (1996), “Purification, kinetical and molecular characterizations of a serin collagenolytic of a serine collagenolytic protease from Greenshore Crab Carcinus maenas”. Comp. Biochem. Physiol. Vol. 115B, No 1.
136. Rudolf, E. (1990), Process for the preparation of fish skin, Canadian Patent 1267753.
137. Sachindra N.M., Mahendrakar N.S. (2005), “Process optimization for extraction of carotenoids from shrimp waste with vegetable oils”, Bioresource Technology, 96: 1195-1200.
138. Sanchez-Chiang, L., & Ponce, O., (1981), ‘Gastric sinogens and gastrisins from Merluccaius gayi-purification and properties”, Comparative Biochemistry and Physiology, 68B, 251–257.
139. Seung H.L, Seung K.R., Ki H.P. & Kwang R.Y. (1999), “Effective extration of astaxanthin pigment from shrimp using proteolytic enzymes”, Biotechnol. Bioprocess Eng. 4(3), 199-204.
140. Shahidi F. & Botta F.R. Eds. (1994), Seafoods: Chemistry, processing, technology and quality. Chapman and Hall. Londres.
141. Shahidi F. and Synowiecki J. (1991), “Isolation and Characterization of Nutrients and Value-Added Products from Snow Crab (Chinoecetes opilio) and Shrimp (Pandalus borealis) Processing Discards”, J. Agric. Food Chem., 39: 1527-1532.
142. Shahidi, F. (1994), “Proteins from seafood processing discards”, In Z.E. Sikorski, B. S. Pan, & F. Shahidi (Eds.), Seafoods proteins (pp. 171–193). NewYork, NY: Chapman and Hall.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
178
143. Shamsuzzaman, K., & Haard N. F. (1983), “Evaluation of harp seal gastric protease as a rennet substitute for cheddar cheese”, Journal of Food Science, 48, 179-182.
144. Shamsuzzaman, K., & Haard, N. F. (1984), “Purification and characterization of a chymosin-like protease from gastric mucosa of harp seal (Paophilus groenlandicus)”, Canadian Journal of Biochemistry and Cell Biology, 62, 699–708.
145. Shann-tzong jiang et al. (1992). “Comparative study on the Cathepsin D from banded shrimp (Penaeus japonicus) and grass shrimp (Penaeus monodon)”, J. Agric. Food Chem., 40.
146. Shenderyuk, V. I., & Bykowski, P. J (1990). “Salting and marinating of fish”. In Z. E. Shirorski (Ed.), Seafood: resources, nutritional composition, and preservation (pp. 147-162). Boca Raton, FL: CRC Press.
147. Shotton, D.M. (1970). In S. P. Colowik, & N. O. Kaplan (Eds.), Methods in enzymology (pp. 113–140). Academic Press, NewYork.
148. Simpson, B. K., & Haard, N. F. (1984a), “Trypsin from Greenland cod as a food-processing aid”, Journal of Applied Biochemistry, 6, 135–143.
149. Simpson, B. K., & Haard, N. F. (1984b), “Trypsin from Greenland cod, Gadus ogac. Isolation and comparative properties”, Comparative Biochemistry and Physiology, 79B, 613–622.
150. Simpson, B. K., & Haard, N. F. (1987), “Cold-adapted enzymes from fish”, In D. Knorr (Ed.), Food Biotechnology (pp. 495-527), New York, NY: Marcel Dekker.
151. Simpson, B. K., Dauphin, L., & Smith, J. P. (1992), “Recovery and characterization of carotenoprotein from lobster (Homarus americanus) waste”. Journal of Aquatic Food Product Technology, 1(3), 129–146.
152. Simpson, B.K., & Haard, N.F, (1984). “Purification and characterization of trypsin from the Greenland cod (Gadus ogac)”. Can. J. Biochem. Cell. Biol., 62, 894-900.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
179
153. Simpson, B.K., Simpson, M. V., & Haard, N. F. (1989), ‘On the mechanism of enzyme action: digestive proteases from selected marine organisms”, Biotechnology and Applied Biochemistry, 11, 226–234.
154. Simpson, B.K., Smith, J.P., & Haard, N.F. (1991), “Marine enzymes”, In Y. H. Hui (Ed.), Encyclopedia of Food Science and Technology (pp. 1645-1653). New York, NY: John Wiley and Sons.
155. Stefansson, G. (1988), “Enzymes in the fishing industry”, Food Technology, 42(3), 64–65.
156. Stefansson, G., & Steingrimsdottir, U. (1990), “Application of enzymes for fish processing in Iceland – present and future aspects”, In M. N. Voigt & J. R. Botta (Eds.), Advances in fisheries technology for increased profitability (pp. 237-250). Lancaster, PA: Technomic Publication.
157. Strom, T., & Raa, J. (1982), “A newprocessing method for small pelagic fishes”. Infofish Marketing Digest, 3, 24–27.
158. Strom, T., & Raa, J. (1993), “Marine biotechnology in Norway”, Journal of Marine Biotechnology, 1, 3–7.
159. Synowiecki J., Al-Khateeb N.A., (2000), “The recovery of protein hydrolysate during enzymatic isolation of chitin from shrimp Crangon crangon processing discards”, Food Chemistry 68, 147-152.
160. Tolasa S., Cakli S., Ostermeyer U., (2005), Determination of astaxanthin and canthaxanthin in salmonid, Eur. Food Res. Technol 221, 787-791.
161. Torrissen O.J. & Christiansen R. (1995), “Requirements for carotenoids in fish diets”, J. Appl. Ichthyol, 11: 225-230.
162. Tsai I.H., Lu P.J and Chuang J.L. (1991), “The midgut chymtrypsins of shrimps (Penaeus monodon, Penaeus japonicas and Penaeus penicillatus)”, Biochimica et Biophysica Acta 1080: 59-67
163. Venugopal, V., & Shahidi, F. (1995), “Value-added products from underutilized fish species”, Critical Reviews in Food Science and Nutrition, 35, 431–453.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
180
164. Walsh, K. A., & Wilcox, P. E. (1970), “Serine proteases”, In G.E. Perlmann, & L. Lorand (Eds.), Methods in enzymology (pp. 31–41), NewYork, NY: Academic Press.
165. Windsor, M., & Barlow, S. (1981), Introduction to fishery by-products, Farnham, UK: Fishing News Books.
166. Zagalsky P.F. (1976), “Carotenoid-protein complexes”, Pure appl. Chem. 47, 103-120.
167. Zagalsky P.F. (1984), “Invertebate Carotenoprotein”, In Methods in Enzymology (pp. 216-247). New York, NY: Academic Press.
168. Zagalsky P.F., Cheesman D.F. & Ceccaldi H.J. (1967), “Studies on carotenoid-containing lipoproteins isolated from the eggs and ovaries of certain marine inverterbrates”, Comp. Biochem. Physiol. 34, 579-607.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
1
PHỤ LỤC A
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỬ DỤNG
TRONG NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp xác định hàm lượng protein theo Bradford
Trong các phương pháp xác định hàm lượng protein thì đây là phương pháp có
độ nhạy cao, có thể xác định tới 1g, hoá chất đơn giản ít tốn thời gian. Một ưu điểm
lớn của phương pháp này là ít bị cản trở bởi các hoá chất sử dụng trong nghiên cứu
protein, nhất là amoniumsulfate.
1.1 Nguyên tắc
Phương pháp này dựa trên sự thay đổi bước sóng hấp thu cực đại của thuốc
nhuộm Coomassie Brillant Blue khi tạo phức hợp với protein. Trong dung dịch mang
tính acid khi chưa kết nối với protein thì thuốc nhuộm ở dạng màu đỏ có bước sóng
hấp thu cực đại là 465 nm và khi kết hợp với protein thì thuốc nhuộm chuyển sang
dạng màu xanh dương và hấp thu cực đại ở mức cực đại ở bước sóng 595 nm. Độ
hấp thu ở bước sóng 596 nm có liên hệ một cách trực tiếp với nồng độ protein.
Để xác định protein trong mẫu, đầu tiên ta xây dựng một đường chuẩn với dung
dịch protein chuẩn đã biết được nồng độ. Sau khi cho dung dịch protein vào thuốc
nhuộm màu, màu sẽ xuất hiện sau 2 phút và bền tới 1giờ. Tiến hành đo dung dịch
bằng máy quang phổ kế (Spectrophotometer) ta được ODx, độ hấp thụ sẽ tỷ lệ với
lượng protein trong mẫu. Thực hiện một đối chứng với HCl (ODo). Lấy giá trị OD
= ODX – ODO. Lượng protein trong mẫu dung dịch đo được xác định bằng cách dựa
vào đường chuẩn từ giá trị OD ở trục tung, từ đó suy ra giá trị nồng độ protein
tương ứng trên trục hoành.
1.2 Hoá chất
Dung dịch albumine 0.1%.
Nước cất
Dung dịch thuốc thử Bradford: thành phần thuốc thử trong 100 ml như sau
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
2
o Coomassie Brilliant Blue: 0.001g.
o Ethanol tuyệt đối: 4.7 g.
o Phosphoric acid: 85%.
Phẩm màu Coomassie Brilliant Blue được hoà tan trong ethnol trong một chai
đựng màu tối có nắp, bổ sung phosphoric acid và chỉnh tới 100 ml bằng nước cất.
Lắc đều và giữ lạnh dưới 4oC.
1.3 Tiến hành
Dựng đường chuẩn albumine
Pha loãng dung dịch albumine thành các nồng độ khác nhau: 0, 10, 20, 30, 40,
50, 60, 70, 80, 90, 100 g/ml.
Bảng 1.1. Dựng đường chuẩn albumine
Ống nghiệm Đối
chứng 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Nồng độ
(g/ml) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
Dung dịch
albumin chuẩn
(l)
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
Nước cất (l) 1000 990 980 970 960 950 940 930 920 910
Thuốc thử
Bradford (ml) 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Ống số 0 tương ứng với ống đối chứng chứa nước cất. Tất cả các ống sau khi pha
đúng nồng độ, để khoảng 20 phút.
Tiến hành đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng 595 nm.
Dựng đường chuẩn.
Định lượng protein trong mẫu thí nghiệm
Lấy 1ml mẫu thí nghiệm cho vào ống nghiệm, thêm vào 2 ml thuốc thử Bradford.
Đem đo mật độ quang ở bước sóng 595 nm.
Từ đó suy ra hàm lượng protein có trong mẫu thí nghiệm.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
3
Mẫu được pha loãng sao cho mật độ quang đo được trong khoảng đường chuẩn.
1.4 Tính toán kết quả
Từ phương trình đường chuẩn và mật độ quang của mẫu khoả sát ta suy ra hàm
lượng protein của mẫu là X (g/ml) có trong m (g) nguyên liệu.
Vậy lượng protein có trong 1 gam nguyên liệu là:
Hàm lượng protein (mg/g) =
2. Phương pháp xác định hoạt tính enzyme protease (phương pháp
Amano)
2.1 Nguyên tắc
Dùng protein “casein” làm cơ chất xúc tác định hoạt tính phân giải protein của
enzyme protease trên cơ sở định lượng sản phẩm tạo thành trong phản ứng bằng
phản ứng màu với thuốc thử Folin. Dựa vào đồ thị chuẩn để tính lượng Tyrosin
tương ứng với lượng sản phẩm thuỷ phân dưới tác dụng của enzyme.
2.2 Vật liệu, hoá chất và thiết bị
Hoá chất
HCl 0.1 M
Na2CO3 0.4 M
Dung dịch Trichloracetic 0.4 M
Tyrosin tinh khiết
NaOH 0.1 M
Thuốc thử Folin
H3PO4 1/30 M
Đệm phosphate (pH 7) 0.1 M
Dụng cụ và thiết bị
Ống nghiệm, pipette, bình định mức, giấy lọc.
Bể ổn nhiệt
Máy đo quang phổ UV – Vis
Máy đo pH
X 1000. m
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
4
2.3 Các bước tiến hành
Xây dựng đường chuẩn tyrosine
Bảng 1.2. Đường chuẩn tyrosine.
Ống số Đối
chứng 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Nồng độ (g/ml) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
Dung dịch tyrosine
chuẩn (l) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
Dung dịch HCl
(l) 1000 990 980 970 960 950 940 930 920 910
Na2CO3 (ml) 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
Thuốc thử Folin
(ml) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Pha dung dịch tyrosine ở các nồng độ khác nhau : 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80,
90, 100 gtyrosine / mlHCl như bảng 3.3.2. Thêm 5 ml dung dịch Na2CO3 0,4M vào
dung dịch tyrosine ở các nồng độ khác nhau ở trên và thêm 1 ml thuốc thử Folin vào
dung dịch hỗn hợp. Sau khi trộn đều, để ổn định dung dịch ở 37 0,50C trong 20
phút. Đo độ hấp thụ của dung dịch này ở bước sóng 660 nm. Ghi nhận kết quả As10,
As20, As30, As40, As50, As60, As70, As80, As90. As100
Đối với ống đối chứng dùng 1 ml acid HCl 0,1M thay cho tyrosine. Đo độ hấp
thu của dung dịch này ở bước sóng 660 nm và ghi nhận kết quả này là Aso.
Trị số mật độ quang của các ống từ 1 đến 9 sau khi trừ đi trị số của ống đối chứng sẽ
được giá trị OD1 đến OD9. Vẽ đồ thị dựa vào biến thiên của OD theo nồng độ
protein. Đồ thị này gọi là đường chuẩn tyrosine.
Xác định hoạt tính enzyme protease
Hoạt tính enzyme được khảo sát ở nhiệt độ 370C và pH = 7.
Cho 1 ml dung dịch cơ chất casein 1% vào ống nghiệm, ủ ở 37 0,50C trong 10
– 15 phút.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
5
Sau thời gian ủ, cho 1 ml dịch chiết enzyme thô vào và lắc đều. Đem ủ hỗn hợp
này ở 37 0,50C trong một giờ.
Cho vào 2 ml dung dịch TCA 0,4M để ngừng phản ứng enzyme.
Để ổn định dung dịch trong 25 phút, sau đó lọc dung dịch này qua giấy lọc để
loại tủa.
Cho 5 ml dung dịch Na2CO3 vào 1ml dịch lọc.
Thêm 1 ml thuốc thử Folin.
Trộn đều, để yên ở 37 0,50C trong 20 phút.
Khi dung dịch xuất hiện màu xanh, đem đo độ hấp thu ở bước sóng 660 nm (ghi
nhận kết quả này là Am).
Mẫu đối chứng : lấy 1 ml nước cất thay cho 1 ml dung dịch enzyme và tiến hành
các bước tương tự như mẫu thí nghiệm với cùng điều kiện. Ghi nhận kết quả độ hấp
thụ là A0.
Hàm lượng tyrosine được giải phóng do protease thủy phân được tính bằng cách
lấy Am – A0 rồi lấy kết quả so với đường chuẩn tyrosine để xác định hoạt
tínhprotease theo tính toán sau :
Một đơn vị hoạt tính (ĐVHT) enzyme protease được xác định là lượng enzyme
để tạo ra lượng amino acid tương đương với 100 g tyrosine trong 1 ml dịch lọc
dưới điều kiện thí nghiệm.
Hoạt tính enzyme protease (ĐVHT/ml) = (Am – A0).F.1/100.n
Hoạt tính enzyme protease (ĐVHT/g) =
F = [10/As10 + 20/As20 + 30/As30 + 40/As40 + 50/As50 + 60/
As60 + 70/As70 + 80/As80 + 90/As90+100/As100]/10
Am : độ hấp thu của mẫu
A0 : Độ hấp thu của ống đối chứng
F : Hệ số tương quan giữa hàm lượng tyrosine và độ hấp thu ở bước
sóng 660 nm trên đường chuẩn.
n : Hệ số pha loãng của enzyme
1/100 : Hệ số chuyển đổi
(Am – A0).F.1/100.n.V m
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
6
V : Thể tích của dung dịch enzyme
m : khối lượng chế phẩm enzyme thô.
Tính toán hoạt tính riêng (HTR) của enzyme protease: từ kết quả hàm lượng
protein (mg/ml) và hoạt tính enzyme protease (UI/ml) tính hoạt tính riêng của
enzyme.
HTR (UI/mg) =
3. Tinh sạch enzyme bằng sắc ký lọc gel
3.1 Dụng cụ và thiết bị
Hệ thống sắc ký cột áp suất thấp, hãng Bio-Rad, Mỹ.
Phễu đổ gel.
Bình hút chân không.
Flow adaptor 1,5 cm.
Cột sắc ký Bio-rad, kích thước 50 x 1,5 cm; thể tích: 88 ml (thể tích = chiều
cao cột x (đường kính/2)2 x 3,14 () = 50 x (1,5/2)2 x 3,14).
Bình đựng dung dịch đệm.
Ống nghiệm: 50 cái..
Vòi hút chân không để khử bọt khí cho các dung dịch.
3.2 Hóa chất
Gel Bio-Gel P-100 của hãng Bio-Rad
Gel Bio-Gel P 150 của hãng Bio-Rad
Đệm phosphate 0.1M; pH 7.0: đã khử bọt khí.
3.3 Các bước tiến hành
Chuẩn bị gel
Số đơn vị hoạt tính mg protein enzyme
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
7
Cân 4g gel Bio-Gel P100 dùng chạy sắc ký tinh sạch enzym protease khô, cho
bột gel từ từ vào dung dịch đệm phosphate 0.1M pH 7.0 đựng trong cốc. Đối với
Bio-Gel P-100 cần 12 giờ ở 20oc để hydrate hóa. Sau khi thể huyền phù đồng nhất
của các hạt gel hình thành, không cần phải khuấy, chỉ cần để ổn định trong suốt quá
trình hydrate hóa.
Sau khi quá trình hydrate xảy ra hoàn toàn, gạn lớp nổi trên bề mặt. Chuyển dung
dịch vào một bình hút chân không có gắn với vòi hút chân không. Khử khí của dung
dịch trong khoảng 10-15 phút, thỉnh thoảng lắc nhẹ (xoay) bình.
Để gel ổn định cho đến khi 90-95% số hạt ổn định, gạn hoặc loại lớp nổi trên bề
mặt bằng cách hút để lọai các hạt mịn. Lặp lại công việc trên 4 lần để loại hơn 90%
hạt mịn làm cản trở quá trình lọc gel.
Gắn phễu đổ gel vào cột, đóng lỗ thoát của cột và cho dung dịch đệm làm đầy
20% thể tích cột. Rót đều dung dịch gel vào cột thành một dòng di chuyển nhẹ. tránh
làm bắn gel, đảm bảo việc nhồi cột đều và tránh bị bọt khí. Khi lớp nền đã hình
thành trong cột từ 2 đến 5 cm, mở khóa đầu ra của cột cho đến khi cột được nạp đầy
gel (packed). Khi cột đã được nạp đầy gel, khóa đầu ra (outlet) của cột và gắn flow
adaptor. Mở khóa đầu ra của cột và cho dung dịch đệm với thể tích gấp hai lần thể
tích lớp nền (106 ml) chảy qua cột lúc điều khiển tốc độ chảy. Đóng đầu ra của cột
và điều chỉnh flow adaptor xuống đến lớp nền gel. Nạp mẫu vào trên bề mặt lớp nền
bằng cách dùng xylanh bơm mẫu vào trên lớp nền gel qua flow adaptor.
Chuẩn bị mẫu
Mẫu chạy sắc ký phải sạch (không bị nhiễm bẩn và không có các hạt rắn); hòa
tan hoàn toàn trong dung dịch đệm. Lọc mẫu qua milipore (màng lọc 0,45
micrometre) sẽ làm gia tăng độ bền/thời gian sử dụng của cột.
Thu và xác định mẫu tách được.
Dịch ra khỏi cột được đo độ hấp thụ ở bước sóng 280 nm bằng detector trong hệ
sắc ký và được thể hiện độ hấp thụ dưới dạng sắc ký đồ bằng phần mềm LP-Data
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
8
view trên máy tính. Dịch được thu tự động bằng máy thu mẫu (collector), mỗi phân
đoạn 2 ml.
3.4 Xác định hàm lượng protein và hoạt tính của enzyme protease sau tinh sạch
Thu các fraction chứa dịch enzyme protease đã tinh sạch qua sắc ký lọc gel, tiến
hành xác định hoạt tính enzyme protease theo phương pháp Amano, pH 7.0 và hàm
lượng protein theo phương pháp Bradford.
Hàm lượng protein sau tinh sạch tính bằng đơn vị mg protein/ ml dung dịch
enzyme sau tinh sạch.
Hoạt tính enzyme protease sau tinh sạch tính bằng đơn vị UI/ ml dung dịch
enzyme sau tinh sạch.
3.5 Tính hiệu suất về hoạt tính enzyme protease và độ tinh sạch của enzyme sau
tinh sạch bằng sắc ký lọc gel.
Trong đó:
HTenzyme1: hoạt tính enzyme protease trước tinh sạch (đvht/ml dung dịch enzyme
trước tinh sạch).
HTtenzyme2: hoạt tính enzyme protease sau tinh sạch (đvht/ml dung dịch enzyme
sau tinh sạch).
Trong đó:
Hlproteainsautinhsach: hàm lượng protein sau tinh sạch
Hoattinhriengenzyme1: hoạt tính riêng của enzyme protease trước tinh sạch.
Hiệu suất về hoạt tính enzyme 10012 x
HTenzymeHTenzyme
Hoạt tính riêng của enzyme protease sau tinh sạch (dvht/mg) autinhsachHLproteins
HTenzyme2
Độ tinh sạch của enzyme protease sau sắc ký 12
engenzymeHoattinhriengenzymeHoattinhri
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
9
Hoattinhriengenzyme2: hoạt tính riêng của enzyme protease sau tinh sạch.
4. Xác định trọng lượng phân tử - Điện di
4.1 Thiết bị và dụng cụ
Bộ điện di đứng.
Bộ nguồn chạy điện di Bio-Rad.
Pipetteman.
Đầu típ.
Eppendorf.
Dụng cụ làm gel (tấm kính, lược, kẹp...).
4.2 Chuẩn bị hộp điện di
Khuôn kính để đổ gel, lược cài và hộp điện di phải được rửa sạch và lau khô
bằng cồn. Sau đó ráp thành khuôn để chuẩn bị đổ gel
Chuẩn bị gel phân tích (nghiên cứu này dùng gel polyacrylamide 12%), khuấy đều và
nhanh chóng dùng pipette 1000 ml cho vào khung kiếng đổ gel. Gel sẽ được bơm đến vạch
cách lược là 0,5 cm. Chú ý không bơm quá nhanh sẽ tạo bọt trong gel. Cẩn thận bơm tiếp
một lớp nước cất lên trên bề mặt gel để tạo cho bề mặt gel phẳng. Gel sẽ đông lại trong 20-
30 phút.
4.3 Đổ gel tập trung
Gel tập trung được pha ở nồng độ 4 %. Khuấy đều dung dịch trên máy khuấy từ.
Trước khi đổ gel tập trung, ta phải đổ bỏ phần nước phía trên gel phân tích bằng cách
nghiêng và dùng giấy thấm.
Tương tự gel phân tách, sau khi chuẩn bị xong, dung dịch phải được đưa nhanh vào
khung đổ gel. Dùng giấy thấm để loại hết nước trên bề mặt gel phân tích. Cho gel tập
trung vào, đưa lược vào lớp gel. Chú ý, lược được đưa vào cẩn thận để tránh tạo lớp
bọt dưới phía chân lược. Gel tập trung sẽ đông tụ lại khoảng sau 20 phút. Đánh dấu
lại các vị trí lỗ giếng.
Đưa mẫu vào các giếng
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
10
Sau khi gel tập trung đông, lắp bộ khung đổ gel vào khung chạy điện di. Đổ đầy
dung dịch chạy điện di vào phía bên dưới và bên trên bộ điện di Cẩn thận lấy lược ra
và cho mẫu vào các giếng. Lượng mẫu là 10 μl đưa vào các lỗ giếng. Chú ý không
để mẫu tràn qua các giếng bên cạnh, ghi chép lại vị trí các mẫu đưa vào giếng để dễ
thảo luận sau này.
Chạy điện di: Sau khi hoàn tất việc đưa mẫu vào, đậy nắp hộp điện di
lại và cho dòng điện đi qua. Thời gian để chạy điện di là 2 giờ. Ta có thể quan sát
quá trình dịch chuyển của protein nhờ vào dải băng màu xanh của Coomassie
Brilliant blue 0,1%
Nhuộm gel: Gel được lấy ra khỏi hộp gel cẩn thận và cho vào dung
dịch nhuộm đã pha. Để làm nhanh quá trình nhuộm màu, hệ thống sẽ được đặt trên
máy lắc.
Tẩy màu: Tẩy gel bằng dung dịch tẩy, ngâm gel trong dung dịch tẩy và
đặt trên máy lắc 2 giờ. Kết thúc quá trình tẩy gel khi nhận thấy gel đã sạch lớp màu
nền và các băng protein hiện rõ trên gel.
Phân tích kết quả, chụp hình gel.
Đo khoảng cách di chuyển của các band protein từ gel phân tách tới các
band protein và khoảng cách di chuyển từ gel phân tách tới vạch màu cuối cùng.
Tính giá trị Rf :
Vẽ biểu đồ lg của các giá trị trọng lượng phân tử của các protein chuẩn và
các giá trị Rf của chúng.
Trọng lượng phân tử của các protein chưa biết trọng lượng phân tử có thể
xác định thông qua giá trị Rf của chúng qua phương trình của đồ thị.
Rf = Khoảng cách di chuyển của protein
Khoảng cách di chuyển của vạch màu
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
11
PHỤ LỤC B KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1 Hoạt độ protease (U/g nội tạng tôm) khi chiết rút bằng các tác nhân chiết khác nhau với tỉ lệ nội tạng: dịch chiết khác nhau
Tỷ lệ nguyên liệu: dung môi (w/v)
Tác nhân chiết Nước cất
NaCl
Đệm
phosphate Đệm Tris-
HCl 1:0,5 148,84 126,24 1:1,0 223,65 224,76 270,90 295,60 1:1,5 275,22 306,15 1:2,0 303,38 358,52 431,84 431,88 1:2,5 330,55 388,08 1:3,0 342,24 446,67 472,29 537,75 1:3,5 407,58 429,77 1:4,0 402,24 402,76 492,92 614,16 1:4,5 377,24 359,10 1:5,0 348,00 323,25 568,15 701,60 1:6 611,28 758,58 1:7 671,93 857,43 1:8 642,16 811,68 1:9 633,06 756,99 1:10 627,90 734,00
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
12
Bảng 3.2 Hoạt độ protease (U/g đầu tôm) khi chiết rút bằng các tác nhân chiết khác nhau với tỉ lệ đầu tôm: dịch chiết khác nhau
Tỷ lệ nguyên liệu: dung môi (w/v)
Tác nhân chiết Nước cất
NaCl
Đệm
phosphate Đệm Tris-
HCl 1:0,5 45,79 44,30 1:1,0 71,51 66,29 85,27 89,77 1:1,5 83,24 69,53 1:2,0 95,58 71,84 119,80 128,54 1:2,5 97,58 77,88 1:3,0 99,66 82,56 131,22 158,88 1:3,5 66,85 103,18 1:4,0 66,04 80,92 138,80 161,84 1:4,5 65,66 60,98 1:5,0 61,70 59,60 151,85 180,60 1:6,0 197,10 200,94 1:7,0 179,48 207,90 1:8,0 166,16 177,44 1:9,0 165,15 171,00 1:10 161,90 134,70
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
13
Bảng 3.3 Hoạt độ riêng protease (U/mg) khi chiết rút bằng các tác nhân chiết khác nhau với tỉ lệ nội tạng: dịch chiết khác nhau
Tỷ lệ nội tạng: dung môi (w/v)
Tác nhân chiết Nước cất
NaCl
Đệm phosphate
Đệm Tris-HCl
1:0,5 25,5730 26,7614 1:1,0 27,0763 28,7766 30,2682 32,5193 1:1,5 27,2226 27,5639 1:2,0 26,1534 27,3947 27,8966 29,6621 1:2,5 24,8534 26,2377 1:3,0 22,9537 25,9761 22,9156 30,1261 1:3,5 24,9893 25,5972 1:4,0 25,5228 24,7317 21,0650 28,1725 1:4,5 25,7147 23,8522 1:5,0 26,0674 24,1105 20,2911 27,8966 1:6,0 19,0430 27,1892 1:7,0 19,6299 26,8671 1:8,0 17,7196 27,0565 1:9,0 16,9087 26,8722 1:10 15,3521 27,1852
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
14
Bảng 3.4 Hoạt độ riêng protease (U/mg) khi chiết rút bằng các tác nhân chiết khác nhau với tỉ lệ đầu tôm: dịch chiết khác nhau
Tỷ lệ nguyên liệu: dung môi (w/v)
Tác nhân chiết
Nước cất NaCl Đệm phosphate
Đệm Tris-HCl
1:0,5 45,79 44,30 1:1,0 71,51 66,29 85,27 89,77 1:1,5 83,24 69,53 1:2,0 95,58 71,84 119,80 128,54 1:2,5 97,58 77,88 1:3,0 99,66 82,56 131,22 158,88 1:3,5 66,85 103,18 1:4,0 66,04 80,92 138,80 161,84 1:4,5 65,66 60,98 1:5,0 61,70 59,60 151,85 180,60 1:6,0 197,10 200,94 1:7,0 179,48 207,90 1:8,0 166,16 177,44 1:9,0 165,15 171,00 1:10 161,90 134,70
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt độ protease nội tạng và đầu tôm
Thời gian chiết (phút)
Hoạt độ riêng tương đối (%)
Hoạt độ riêng protease (U/mg)
Nội tạng Đầu tôm Nội tạng Đầu tôm 20 84,44 81,48 23,5308 4,5678 30 86,49 89,29 24,1024 5,0055 40 94,61 100,00 26,3648 5,6058 50 98,44 95,95 27,4317 5,3786 60 100,00 88,43 27,8662 4,9570 70 76,95 87,90 21,4430 4,9275 80 74,01 85,07 20,6230 4,7689 90 70,41 81,28 19,6216 4,5566
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
15
Bảng 3.6 Hoạt độ riêng protease (U/mg) của CPE từ nội tạng tôm khi kết tủa bằng các tác nhân khác nhau
Nồng độ tác nhân kết tủa (%)
Tác nhân kết tủa (NH4)2SO4 Aceton Ethanol
50,0 31,628 15,139 7,825 55,0 36,954 23,115 - 60,0 37,417 32,572 - 65,0 47,880 35,585 - 66,7 - - 33,057 70,0 55,660 38,704 - 75,0 46,660 36,781 40,500 80,0 34,270 28,500 53,070 83,3 - - 48,980 85,7 - - 47,230 87,5 - - 42,560 88,9 - - 37,580
Bảng 3.7 Hoạt độ riêng protease (U/mg) của CPE từ đầu tôm khi kết tủa bằng các tác nhân khác nhau
Nồng độ tác nhân kết tủa (%)
Tác nhân kết tủa (NH4)2SO4 Aceton Ethanol
50,0 31,628 15,139 7,825 55,0 36,954 23,115 - 60,0 37,417 32,572 - 65,0 47,880 35,585 - 66,7 - - 33,057 70,0 55,660 38,704 - 75,0 46,660 36,781 40,500 80,0 34,270 28,500 53,070 83,3 - - 48,980 85,7 - - 47,230 87,5 - - 42,560 88,9 - - 37,580
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
16
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của thời gian kết tủa đến hoạt độ protease nội tạng và đầu tôm
Thời gian chiết (phút)
Hoạt độ riêng tương đối (%)
Hoạt độ riêng protease (U/mg)
Nội tạng Đầu tôm Nội tạng Đầu tôm 20 65,92 80,55 53,583 12,805 30 71,55 87,72 58,155 13,945 40 80,34 94,75 65,299 15,055 50 84,25 100,00 68,477 15,987 60 88,32 98,28 71,790 15,624 70 100,00 95,41 81,283 15,167 80 76,16 88,67 61,921 14,096 90 63,16 72,46 51,341 11,519
Bảng 3.9 Xác định trọng lượng phân tử protease tôm sú
Phân tử lượng M (kDa)
Khoảng cách di chuyển
Rf
ln M
200000 2,5 0,0472 12,1548 116250 4,5 0,0849 11,6635 97400 7,5 0,1415 11,4866 66200 9,0 0,2321 11,1004 45000 19,0 0,3585 10,7144 31000 26,0 0,4906 10,3417 21500 36,0 0,6792 9,9758 14400 41,5 0,7830 9,5750 6500 48,0 0,9057 8,7796
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
17
Bảng 3.10 Ảnh hưởng nhiệt độ đến hoạt độ protease tôm sú
Nhiệt độ Hoạt độ tương đối (%) Hoạt độ protease
Nội tạng Đầu tôm Nội tạng Đầu tôm 0 0,00 0,00 0,000 0,000
12 2,71 1,43 53,784 7,360 27 16,39 14,77 325,883 68,932 32 28,97 23,62 575,932 110,212 37 49,82 35,31 990,300 164,779 42 59,70 52,20 1186,732 243,576 47 69,87 63,60 1388,769 296,784 52 83,25 78,95 1654,780 368,425 57 89,82 88,65 1785,400 413,668 62 100,00 100,00 1987,778 466,650 67 84,91 83,46 1687,900 389,453 72 63,78 49,89 1267,894 232,800 77 27,27 34,80 542,120 162,400 82 10,74 16,67 213,465 77,800 87 3,36 7,07 66,784 32,980
Bảng 3.11 Độ bền nhiệt của protease tôm sú
Nhiệt độ (oC) Họat độ tương đối (%) Hoạt độ protease Nội tạng Đầu tôm Nội tạng Đầu tôm
37 100,00 100,00 1598,000 879,760 42 99,82 98,67 1595,124 868,059 47 97,36 95,66 1555,813 841,578 52 96,70 91,78 1545,266 807,444 57 82,76 83,41 1322,505 733,808 62 66,76 71,37 1066,825 627,885 67 32,78 41,54 523,824 365,452 72 9,78 12,38 156,284 108,914 77 2,36 5,46 37,713 48,035
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
18
Bảng 3.12 Ảnh hưởng pH đến hoạt độ protease tôm sú
pH Hoạt độ tương đối (%) Hoạt độ protease
Nội tạng Đầu tôm Nội tạng Đầu tôm 1 5,41 8,94 42,700 97,380 2 9,86 16,50 77,843 179,800 3 13,23 30,06 104,500 327,613 4 17,05 33,33 134,600 363,247 5 17,49 37,28 138,135 406,323
5,5 23,98 37,84 189,368 412,370 6 43,92 38,47 346,780 419,218
6,5 61,58 57,02 486,200 621,360 7 83,43 81,64 658,760 889,646
7,5 100,00 100,00 789,600 1089,780 8 75,58 57,31 596,780 624,560 9 46,32 44,27 365,743 482,475
10 38,39 40,23 303,150 438,436 11 32,63 30,34 257,640 330,623 12 24,02 21,85 189,670 238,132
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
19
Bảng 3.13 Ảnh hưởng nồng độ muối đến hoạt độ protease Nồng độ muối
(%) Hoạt độ tương đối (%) Hoạt độ protease
Nội tạng Đầu tôm Nội tạng Đầu tôm 0 95,44 90,36 2199,367 433,660 1 96,07 95,41 2213,890 457,891 2 99,34 99,25 2289,374 476,340 3 100,00 100,00 2304,500 479,930 4 95,56 95,18 2202,232 456,780 5 95,91 88,19 2210,213 423,230 7 88,43 86,65 2037,841 415,870 9 81,17 75,54 1870,463 362,560
11 73,24 70,75 1687,732 339,560 13 68,61 68,42 1581,223 328,350 15 63,64 57,99 1466,563 278,320 17 57,36 52,87 1321,746 253,760 19 47,68 45,54 1098,761 218,560 21 40,68 40,93 937,453 196,430 23 34,68 29,26 799,217 140,440 25 19,99 18,41 460,774 88,364 27 14,69 14,03 338,424 67,342 29 7,22 9,30 166,437 44,642
Bảng 3.14 Ảnh hưởng của một số ion kim loại đến hoạt độ protease
Tác nhân
Hoạt độ tương đối (%)
Hoạt độ protease (U/ml)
Nội tạng Đầu tôm Nội tạng Đầu tôm ĐC 100,00 100,00 678,90 472,57
Mo2+ 82,80 96,16 562,16 454,44 Pb2+ 87,34 89,46 592,94 422,76 Zn2+ 70,74 73,08 480,26 345,37 Mg2+ 87,28 93,38 592,53 441,30 Ba2+ 92,78 87,35 629,89 412,78 Co2+ 79,95 84,38 542,78 398,77 Ca2+ 90,20 113,61 612,38 536,87 Cu2+ 156,25 120,17 1060,78 567,88 Mn2+ 169,60 189,77 1151,40 896,78 Fe2+ 106,89 130,09 725,68 614,79 Hg2+ 53,66 50,46 364,30 238,46
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
20
Bảng 3.15 Kết quả xác định động học phản ứng thủy phân của protease tôm sú
Nồng độ cơ chất (mM)
Hàm lượng tyrosin
tạo thành (µg/ml)
Tốc độ phản ứng
V
1/[S]
1/V
log [S]
log[v/(Vmax-v)]
0,01 90,67 4,47 100,00 0,22386 -2,00000 -0,44434 0,02 141,23 9,52 50,00 0,10501 -1,69897 0,13888 0,03 189,02 14,30 33,33 0,06992 -1,52288 0,74177 0,04 202,84 15,68 25,00 0,06376 -1,39794 1,11259 0,05 206,65 16,07 20,00 0,06225 -1,30103 1,28748 0,06 210,12 16,41 16,67 0,06093 -1,22185 1,53257 0,07 212,35 16,63 14,29 0,06012 -1,15490 1,80772 0,08 213,48 16,75 12,50 0,05971 -1,09691 2,05990 0,10 214,24 16,82 10,00 0,05944 -1,00000 2,37958
Bảng 3.16 So sánh quá trình thủy phân dịch hỗn hợp máu và gan cá basa tươi và đã gia nhiệt
Thời gian thuỷ phân (h)
Hàm lượng peptid & acid amin (g/l)
Hỗn hợp tươi Hỗn hợp gia nhiệt 0 0,159 0,169 2 0,217 0,630 4 0,368 0,960 6 0,521 1,361 8 0,652 1,840
10 0,932 2,320 12 1,030 2,570
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
21 Bảng 3.17 Biến đổi hàm lượng peptid và acid amin trong dịch thủy phân (g/l) ở các điều kiện khác nhau
Nồng độ
CPE sử
dụng (%)
Nhiệt độ
thủy phân (oC)
Thời gian thủy phân (giờ)
0 1 2 4 6 7 9 11 13 15 16 18 20 0,5 40 0,163 0,244 0,275 0,380 0,483 0,500 0,619 0,830 0,930 1,002 1,037 0,919 0,806 0,5 50 0,163 0,230 0,319 0,460 0,654 0,723 0,900 1,270 1,535 1,731 1,717 1,471 1,160 0,5 60 0,163 0,365 0,444 0,790 1,020 1,240 1,470 1,700 1,900 2,210 2,280 1,833 0,806 0,5 65 0,163 0,200 0,290 0,420 0,623 0,695 0,856 1,123 1,465 1,653 1,712 1,470 0,980 2 40 0,169 0,251 0,510 0,700 0,951 1,142 1,280 1,471 1,530 1,640 1,700 1,640 1,530 2 50 0,169 0,520 0,630 0,960 1,361 1,630 2,120 2,450 2,700 2,950 2,900 2,640 1,744 2 60 0,169 0,575 1,000 1,360 1,740 1,900 2,281 2,570 2,790 2,953 3,030 2,782 1,592 2 65 0,169 0,398 0,568 0,861 1,253 1,520 1,897 2,280 2,600 2,865 2,865 2,562 1,652
3,5 40 0,179 0,383 0,673 1,102 1,244 1,340 1,640 1,900 2,093 2,400 2,503 2,451 2,258 3,5 50 0,179 0,700 0,929 1,530 2,029 2,220 2,640 3,084 3,300 3,382 3,280 3,138 2,203 3,5 60 0,179 0,862 1,368 1,890 2,458 2,621 2,900 3,210 3,470 3,623 3,700 3,520 2,258 3,5 65 0,179 0,598 0,897 1,270 1,840 2,124 2,590 2,950 3,214 3,299 3,221 3,025 2,169 4,5 40 0,186 0,781 1,030 1,360 1,723 1,823 2,031 2,264 2,452 2,624 2,744 2,713 2,579 4,5 50 0,186 1,174 1,523 2,108 2,530 2,793 3,130 3,467 3,750 3,980 4,000 3,820 3,350 4,5 60 0,186 1,220 1,700 2,200 2,720 3,030 3,256 3,503 3,750 4,000 3,980 3,752 2,880 4,5 65 0,186 0,800 1,220 1,897 2,365 2,633 3,025 3,400 3,720 3,850 3,880 3,750 3,265
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
22
Bảng 3.18 Tóm lược phân tích ANOVA các thông số của quá trình thủy phân máu và gan cá basa Analysis Summary Dependent variable: HL Factors: C T tg Number of complete cases: 208
Bảng 3.19 Phân tích ANOVA cho hàm HL với các biến độc lập C, T, tg và tương tác đôi giữa chúng Analysis of Variance for HL - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:C 70,8787 3 23,6262 2332,66 0,0000
B:T 18,828 3 6,276 619,64 0,0000
C:tg 143,678 12 11,9732 1182,13 0,0000
INTERACTIONS
AB 1,32528 9 0,147253 14,54 0,0000
AC 11,2519 36 0,312552 30,86 0,0000
BC 6,2432 36 0,173422 17,12 0,0000
RESIDUAL 1,09387 108 0,0101284
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 253,299 207
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error,
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
23
Bảng 3.20 Tóm lược phân tích ANOVA các thông số sử dụng trong tối ưu hóa bằng phương pháp hồi qui
Bảng 3.21 Phân tích ANOVA cho hàm HL với các biến độc lập C, T, tg và tương tác đôi giữa chúng
Analysis of Variance for HL - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:C 16,0051 2 8,00253 985,86 0,0000
B:T 15,3912 3 5,13039 632,03 0,0000
C:tg 8,58393 6 1,43065 176,25 0,0000
INTERACTIONS
AB 0,344028 6 0,057338 7,06 0,0001
AC 0,350554 12 0,0292128 3,60 0,0014
BC 1,84959 18 0,102755 12,66 0,0000
RESIDUAL 0,292223 36 0,00811731
--------------------------------------------------------------------------------
Analysis Summary
Dependent variable: HLFactors: C T tg
Number of complete cases: 84
The StatAdvisor--------------- This procedure performs a multifactor analysis of variance for HL. It constructs various tests and graphs to determine which factors havea statistically significant effect on HL. It also tests forsignificant interactions amongst the factors, given sufficient data. The F-tests in the ANOVA table will allow you to identify thesignificant factors. For each significant factor, the Multiple RangeTests will tell you which means are significantly different from whichothers. The Means Plot and Interaction Plot will help you interpretthe significant effects. The Residual Plots will help you judgewhether the assumptions underlying the analysis of variance areviolated by the data.
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
24
TOTAL (CORRECTED) 42,8166 83
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error,
Bảng 3.22 Phân tích ANOVA cho hàm HL với các biến độc lập C, T, tg và các tương tác đôi, ba giữa chúng
Analysis of Variance for HL - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:C 16,0051 2 8,00253
B:T 15,3912 3 5,13039
C:tg 8,58393 6 1,43065
INTERACTIONS
AB 0,344028 6 0,057338
AC 0,350554 12 0,0292128
BC 1,84959 18 0,102755
ABC 0,292223 36 0,00811731
RESIDUAL 0,0 0
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 42,8166 83
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error,
Bảng 3.23 Phân tích hồi qui bậc nhất cho hàm HL với các biến độc lập C, T, tg và tương tác đôi giữa chúng, Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: HL
-----------------------------------------------------------------------------
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
25
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -1,26817 1,66706 -0,760723 0,4491
C 0,137652 0,344825 0,399195 0,6909
T 0,0574873 0,0279655 2,05565 0,0432
tg 0,0792201 0,0926466 0,855079 0,3952
C*T 0,00216844 0,00513549 0,422247 0,6740
C*tg 0,0116617 0,0137732 0,846694 0,3998
T*tg -0,00202781 0,00147381 -1,3759 0,1728
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 26,2174 6 4,36956 20,27 0,0000
Residual 16,5992 77 0,215574
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 42,8166 83
R-squared = 61,2319 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 58,211 percent
Standard Error of Est, = 0,464299
Mean absolute error = 0,365556
Durbin-Watson statistic = 0,735579
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between HL and 6
independent variables, The equation of the fitted model is
HL = -1,26817 + 0,137652*C + 0,0574873*T + 0,0792201*tg +
0,00216844*C*T + 0,0116617*C*tg - 0,00202781*T*tg
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
26
Bảng 3.24 Phân tích hồi qui bậc nhất cho hàm HL với ba biến độc lập C, T và tg, không xét tương tác đôi giữa chúng
Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: HL
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -0,634897 0,390026 -1,62783 0,1075
C 0,424134 0,0492427 8,61313 0,0000
T 0,0351673 0,00526923 6,67408 0,0000
tg 0,00909758 0,0141319 0,643761 0,5216
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 25,6163 3 8,53876 39,71 0,0000
Residual 17,2003 80 0,215003
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 42,8166 83
R-squared = 59,828 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 58,3216 percent
Standard Error of Est, = 0,463684
Mean absolute error = 0,365006
Durbin-Watson statistic = 0,76557
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
27
regression model to describe the relationship between HL and 3
independent variables, The equation of the fitted model is
HL = -0,634897 + 0,424134*C + 0,0351673*T + 0,00909758*tg
Bảng 3.25 Phân tích hồi qui bậc hai cho các biến độc lập C, T, tg và tương tác đôi giữa chúng
Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: HL
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -16,6604 1,247 -13,3603 0,0000
C -0,0959104 0,251289 -0,381674 0,7038
T 0,480559 0,0376206 12,7738 0,0000
tg 0,818599 0,0671191 12,1962 0,0000
C*C 0,0363745 0,0313888 1,15884 0,2502
T*T -0,00403577 0,000339569 -11,885 0,0000
tg*tg -0,0255576 0,0018547 -13,7799 0,0000
C*T 0,00216844 0,00223515 0,970155 0,3351
C*tg 0,0116617 0,00599461 1,94537 0,0555
T*tg -0,00202781 0,000641454 -3,16128 0,0023
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 39,7947 9 4,42163 108,28 0,0000
Residual 3,02188 74 0,0408363
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 42,8166 83
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
28
R-squared = 92,9423 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 92,0839 percent
Standard Error of Est, = 0,20208
Mean absolute error = 0,146813
Durbin-Watson statistic = 1,55547
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between HL and 9
independent variables, The equation of the fitted model is
HL = -16,6604 - 0,0959104*C + 0,480559*T + 0,818599*tg + 0,0363745*C*C
- 0,00403577*T*T - 0,0255576*tg*tg + 0,00216844*C*T + 0,0116617*C*tg -
0,00202781*T*tg
Bảng 3.26 Phân tích hồi qui bậc hai cho các biến độc lập C, T, tg và tương tác đôi giữa chúng với C được loại bớt
Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: HL
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -16,8632 1,1217 -15,0335 0,0000
T 0,481919 0,0372376 12,9417 0,0000
tg 0,82125 0,0663774 12,3724 0,0000
C*C 0,0267656 0,0186396 1,43595 0,1552
T*T -0,00403577 0,000337629 -11,9533 0,0000
tg*tg -0,0255576 0,00184411 -13,859 0,0000
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
29
C*T 0,00176058 0,00195194 0,901965 0,3700
C*tg 0,0108664 0,00558868 1,94436 0,0556
T*tg -0,00202781 0,00063779 -3,17944 0,0021
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 39,7887 8 4,97359 123,20 0,0000
Residual 3,02783 75 0,0403711
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 42,8166 83
R-squared = 95,8284 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 95,0741 percent
Standard Error of Est, = 0,200926
Mean absolute error = 0,147221
Durbin-Watson statistic = 1,55636
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between HL and 8
independent variables, The equation of the fitted model is
HL = -16,8632 + 0,481919*T + 0,82125*tg + 0,0267656*C*C -
0,00403577*T*T - 0,0255576*tg*tg + 0,00176058*C*T + 0,0108664*C*tg -
0,00202781*T*tg
Bảng 3.27 Phân tích hồi qui bậc hai cho các biến độc lập C, T, tg và tương tác đôi giữa chúng với C và C*T được loại bớt Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: HL
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
30
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -17,0127 1,10802 -15,3541 0,0000
T 0,487788 0,0366198 13,3203 0,0000
tg 0,81786 0,0661895 12,3563 0,0000
C*C 0,0390555 0,0127035 3,07439 0,0029
T*T -0,00403577 0,000337215 -11,968 0,0000
tg*tg -0,0255576 0,00184184 -13,8761 0,0000
C*tg 0,0118836 0,00546699 2,17371 0,0328
T*tg -0,00202781 0,000637007 -3,18334 0,0021
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 39,7559 7 5,67941 141,03 0,0000
Residual 3,06068 76 0,0402721
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 42,8166 83
R-squared = 95,8517 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 95,1933 percent
Standard Error of Est, = 0,200679
Mean absolute error = 0,147423
Durbin-Watson statistic = 1,54653
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between HL and 7
independent variables, The equation of the fitted model is
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
31
HL = -17,0127 + 0,487788*T + 0,81786*tg + 0,0390555*C*C -
0,00403577*T*T - 0,0255576*tg*tg + 0,0118836*C*tg - 0,00202781*T*tg
Bảng 3.28 Phân tích hồi qui bậc hai cho các biến độc lập C, T, tg và không xét các tương tác đôi giữa chúng
Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: HL
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -16,0271 1,10382 -14,5197 0,0000
C 0,190571 0,217567 0,875921 0,3838
T 0,458239 0,0382896 11,9677 0,0000
tg 0,748477 0,0579733 12,9107 0,0000
C*C 0,0363745 0,0336929 1,07959 0,2837
T*T -0,00403577 0,000364495 -11,0722 0,0000
tg*tg -0,0255576 0,00199085 -12,8375 0,0000
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 39,1936 6 6,53226 138,83 0,0000
Residual 3,62297 77 0,0470515
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 42,8166 83
R-squared = 91,5384 percent
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
32
R-squared (adjusted for d,f,) = 90,8791 percent
Standard Error of Est, = 0,216914
Mean absolute error = 0,151899
Durbin-Watson statistic = 1,66569
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between HL and 6
independent variables, The equation of the fitted model is
HL = -16,0271 + 0,190571*C + 0,458239*T + 0,748477*tg + 0,0363745*C*C
- 0,00403577*T*T - 0,0255576*tg*tg
Bảng 3.29 Phân tích hồi qui bậc hai cho các biến độc lập C, T, tg và không xét các tương tác đôi giữa chúng với C được loại bớt Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: HL
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -15,7489 1,05556 -14,9199 0,0000
T 0,458239 0,0382325 11,9856 0,0000
tg 0,748477 0,0578867 12,93 0,0000
C*C 0,0657209 0,00356208 18,4502 0,0000
T*T -0,00403577 0,000363951 -11,0888 0,0000
tg*tg -0,0255576 0,00198787 -12,8567 0,0000
-----------------------------------------------------------------------------
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
33
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 39,1575 5 7,8315 166,94 0,0000
Residual 3,65907 78 0,0469111
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 42,8166 83
R-squared = 92,4541 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 90,9063 percent
Standard Error of Est, = 0,21659
Mean absolute error = 0,154456
Durbin-Watson statistic = 1,65999
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between HL and 5
independent variables, The equation of the fitted model is
HL = -15,7489 + 0,458239*T + 0,748477*tg + 0,0657209*C*C -
0,00403577*T*T - 0,0255576*tg*tg
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
34
Bảng 3.30 Biến đổi hàm lượng peptid và acid amin của dịch thuỷ phân khi sử
dụng các nồng độ CPE bổ sung khác nhau ở chế độ thủy phân 57oC với thời
gian 14,5 giờ
Nồng độ CPE bổ sung (%)
Hàm lượng peptid & acid amin tạo
thành (g/l)
3,50 3,450
3,75 3,856
4,00 3,962
4,25 3,971
4,50 3,982
4,75 3,986
5,00 3,986
Bảng 3.31 Hiệu suất thu chất màu carotenoid (mg/g đầu vỏ tôm) trong quá
trình thủy phân ở các điều kiện khác nhau
Nồng độ
CPE sử
dụng (%)
Nhiệt độ oC
Thời gian thủy phân (giờ)
0 3 6 9 12 15
2 40 0,0936 0,1060 0,1813 0,2155 0,2102 0,1274
2 50 0,0936 0,1790 0,2952 0,4152 0,4059 0,3363
2 60 0,0936 0,1571 0,2597 0,3718 0,3534 0,2874
2 65 0,0936 0,1272 0,2008 0,2408 0,2116 0,1417
3,5 40 0,0936 0,1853 0,2883 0,4217 0,3927 0,2321
3,5 50 0,0936 0,3027 0,5247 0,6782 0,6542 0,4972
3,5 60 0,0936 0,2476 0,4358 0,5747 0,5436 0,4231
3,5 65 0,0936 0,2076 0,3441 0,4657 0,4351 0,2564
5 40 0,0936 0,1979 0,3759 0,4437 0,4580 0,3247
5 50 0,0936 0,3347 0,5763 0,7244 0,6969 0,5213
5 60 0,0936 0,2723 0,4653 0,6031 0,5674 0,4571
5 65 0,0936 0,2072 0,3947 0,4832 0,4657 0,3073
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
35
Bảng 3.32 Tóm lược phân tích ANOVA cho hàm lượng carotenoid CP thu nhận từ quá trình thủy phân
Analysis Summary
Dependent variable: CP
Factors:
T
C
tg
Number of complete cases: 72
Bảng 3.33 Phân tích ANOVA cho hàm lượng carotenoid CP thu nhận từ quá trình thủy phân
Analysis of Variance for CP - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:C 0,386448 2 0,193224 1016,83 0,0000
B:T 0,320766 3 0,106922 562,67 0,0000
C:tg 1,25143 5 0,250285 1317,11 0,0000
INTERACTIONS
AB 0,00745379 6 0,0012423 6,54 0,0002
AC 0,11353 10 0,011353 59,74 0,0000
BC 0,0944369 15 0,00629579 33,13 0,0000
RESIDUAL 0,0057008 30 0,000190027
--------------------------------------------------------------------------------
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
36
Bảng 3.34 Hiệu suất thu protein (mg/g đầu vỏ tôm) trong quá trình thủy phân ở các điều kiện khác nhau
Nồng độ CPE sử
dụng (%) Nhiệt độ oC
Thời gian thủy phân (giờ)
0 3 6 9 12 15 2 40 5,7672 11,8746 15,9278 16,7836 15,6350 12,5764 2 50 5,7672 16,7932 22,6583 25,2243 23,5479 20,9769 2 60 5,7672 15,2670 21,7683 23,2241 22,0987 19,0122 2 65 5,7672 11,2362 14,3476 15,5742 15,0027 12,3367
3,5 40 5,9827 11,2647 18,8920 22,3565 18,7658 13,9826 3,5 50 5,9827 16,2435 31,2658 37,2436 34,7247 30,1468 3,5 60 5,9827 13,4683 25,4650 34,3230 32,6547 28,7263 3,5 65 5,9827 11,9887 20,6532 23,0724 19,6687 12,6873 5 40 6,0231 12,7291 20,1788 23,2278 21,2054 15,8003 5 50 6,0231 18,3552 34,2218 40,7632 35,7936 31,2287 5 60 6,0231 15,2192 28,7755 38,7850 34,7632 29,9879 5 65 6,0231 13,5472 23,3381 26,0718 22,7460 16,1220
Bảng 3.35 Tóm lược phân tích ANOVA cho hàm lượng protein hòa tan AP thu nhận từ quá trình thủy phân
Analysis Summary
Dependent variable: AP
Factors:
C
T
tg
Number of complete cases: 72
Bảng 3.36 Phân tích ANOVA cho hàm lượng protein hòa tan AP thu nhận từ quá trình thủy phân
Analysis of Variance for AP - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
37
MAIN EFFECTS
A:C 507,423 2 253,712 122,01 0,0000
B:T 1230,16 3 410,055 197,20 0,0000
C:tg 3776,08 5 755,217 363,19 0,0000
INTERACTIONS
AB 59,9082 6 9,9847 4,80 0,0015
AC 251,419 10 25,1419 12,09 0,0000
BC 421,675 15 28,1117 13,52 0,0000
RESIDUAL 62,3821 30 2,0794
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 6309,06 71
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error,
Bảng 3.37 Tóm lược phân tích ANOVA cho tối ưu hàm lượng carotenoid CP thu nhận từ quá trình thủy phân Analysis Summary
Dependent variable: CP
Factors:
C
T
tg
Number of complete cases: 48
Bảng 3.38 Phân tích ANOVA cho hàm lượng carotenoid CP có xem xét ảnh hưởng của các tương tác đôi Analysis of Variance for CP - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:C 0,458555 2 0,229277 1245,35 0,0000
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
38
B:T 0,385123 3 0,128374 697,28 0,0000
C:tg 0,171031 3 0,0570104 309,66 0,0000
INTERACTIONS
AB 0,00809731 6 0,00134955 7,33 0,0004
AC 0,0130318 6 0,00217196 11,80 0,0000
BC 0,00856356 9 0,000951506 5,17 0,0015
RESIDUAL 0,00331392 18 0,000184107
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 1,04772 47
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error,
Bảng 3.39 Phân tích ANOVA cho hàm lượng carotenoid CP có xem xét ảnh hưởng của các tương tác đôi và ba Analysis of Variance for CP - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:C 0,458555 2 0,229277
B:T 0,385123 3 0,128374
C:tg 0,171031 3 0,0570104
INTERACTIONS
AB 0,00809731 6 0,00134955
AC 0,0130318 6 0,00217196
BC 0,00856356 9 0,000951506
ABC 0,00331392 18 0,000184107
RESIDUAL 0,0 0
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 1,04772 47
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error,
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
39
Bảng 3.40 Phân tích hồi qui bậc hai cho CP với các biến độc lập C, T, tg và các tương tác đôi giữa chúng Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: CP
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -4,58597 0,220327 -20,8143 0,0000
C 0,318839 0,0366667 8,6956 0,0000
T 0,145763 0,00726437 20,0655 0,0000
tg 0,137964 0,0130278 10,5899 0,0000
C*T -0,000265738 0,000368372 -0,721385 0,4751
C*tg -0,00132375 0,0010545 -1,25533 0,2170
T*tg -0,0000468667 0,000134511 -0,348424 0,7294
C*C -0,0307762 0,00408406 -7,53568 0,0000
T*T -0,00136915 0,0000667134 -20,5229 0,0000
tg*tg -0,00643203 0,000481311 -13,3635 0,0000
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 1,01349 9 0,11261 125,03 0,0000
Residual 0,0342265 38 0,000900697
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 1,04772 47
R-squared = 96,7332 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 95,9595 percent
Standard Error of Est, = 0,0300116
Mean absolute error = 0,0214358
Durbin-Watson statistic = 1,67407
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
40
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between CP and 9
independent variables, The equation of the fitted model is
CP = -4,58597 + 0,318839*C + 0,145763*T + 0,137964*tg -
0,000265738*C*T - 0,00132375*C*tg - 0,0000468667*T*tg - 0,0307762*C*C
- 0,00136915*T*T - 0,00643203*tg*tg
Bảng 3.41 Phân tích hồi qui bậc hai cho CP với các biến độc lập C, T, tg và các tương tác đôi C*T, C*tg Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: CP
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -4,55952 0,204493 -22,2967 0,0000
C 0,318839 0,0362513 8,79524 0,0000
T 0,145271 0,00704503 20,6204 0,0000
tg 0,135444 0,0107148 12,6409 0,0000
C*T -0,000265738 0,000364199 -0,729651 0,4700
C*tg -0,00132375 0,00104255 -1,26972 0,2117
C*C -0,0307762 0,0040378 -7,62202 0,0000
T*T -0,00136915 0,0000659577 -20,7581 0,0000
tg*tg -0,00643203 0,000475859 -13,5167 0,0000
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 1,01338 8 0,126673 143,88 0,0000
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
41
Residual 0,0343358 39 0,000880406
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 1,04772 47
R-squared = 96,7228 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 96,0505 percent
Standard Error of Est, = 0,0296716
Mean absolute error = 0,021647
Durbin-Watson statistic = 1,68327
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between CP and 8
independent variables, The equation of the fitted model is
CP = -4,55952 + 0,318839*C + 0,145271*T + 0,135444*tg -
0,000265738*C*T - 0,00132375*C*tg - 0,0307762*C*C - 0,00136915*T*T -
0,00643203*tg*tg
Bảng 3.42 Phân tích hồi qui bậc hai cho CP với các biến độc lập C, T, tg và tương tác đôi C*tg Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: CP
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -4,50952 0,191544 -23,543 0,0000
C 0,304555 0,0303326 10,0405 0,0000
T 0,144341 0,00688813 20,955 0,0000
tg 0,135444 0,0106519 12,7155 0,0000
C*tg -0,00132375 0,00103644 -1,27721 0,2089
C*C -0,0307762 0,00401413 -7,66697 0,0000
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
42
T*T -0,00136915 0,000065571 -20,8805 0,0000
tg*tg -0,00643203 0,000473069 -13,5964 0,0000
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 1,01291 7 0,144702 166,30 0,0000
Residual 0,0348045 40 0,000870114
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 1,04772 47
R-squared = 96,6781 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 96,0967 percent
Standard Error of Est, = 0,0294977
Mean absolute error = 0,0218546
Durbin-Watson statistic = 1,67749
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between CP and 7
independent variables, The equation of the fitted model is
CP = -4,50952 + 0,304555*C + 0,144341*T + 0,135444*tg -
0,00132375*C*tg - 0,0307762*C*C - 0,00136915*T*T - 0,00643203*tg*tg
Bảng 3.43 Phân tích hồi qui bậc hai cho CP với các biến độc lập C, T, tg không có mặt tương tác đôi giữa chúng Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: CP
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
43
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -4,46088 0,189158 -23,5828 0,0000
C 0,290656 0,0285302 10,1876 0,0000
T 0,144341 0,00694095 20,7956 0,0000
tg 0,130811 0,010092 12,9618 0,0000
C*C -0,0307762 0,00404491 -7,60862 0,0000
T*T -0,00136915 0,0000660739 -20,7216 0,0000
tg*tg -0,00643203 0,000476697 -13,4929 0,0000
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 1,01149 6 0,168582 190,81 0,0000
Residual 0,0362239 41 0,00088351
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 1,04772 47
R-squared = 96,5426 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 96,0366 percent
Standard Error of Est, = 0,0297239
Mean absolute error = 0,02309
Durbin-Watson statistic = 1,76448
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between CP and 6
independent variables, The equation of the fitted model is
CP = -4,46088 + 0,290656*C + 0,144341*T + 0,130811*tg - 0,0307762*C*C
- 0,00136915*T*T - 0,00643203*tg*tg
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
44
Bảng 3.44 Tóm lược phân tích ANOVA cho tối ưu hàm lượng protein AP thu nhận từ quá trình thủy phân Analysis Summary
Dependent variable: AP
Factors:
C
T
tg
Number of complete cases: 48
Bảng 3.45 Phân tích ANOVA cho tối ưu hàm lượng protein AP thu nhận từ quá trình thủy phân đầu vỏ tôm với các tương tác đôi
Analysis of Variance for AP - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:C 719,389 2 359,694 246,89 0,0000
B:T 1558,36 3 519,455 356,54 0,0000
C:tg 303,028 3 101,009 69,33 0,0000
INTERACTIONS
AB 93,8846 6 15,6474 10,74 0,0000
AC 33,121 6 5,52016 3,79 0,0129
BC 41,157 9 4,573 3,14 0,0186
RESIDUAL 26,2246 18 1,45692
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 2775,17 47
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error,
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
45
Bảng 3.46 Phân tích ANOVA cho tối ưu hàm lượng protein AP thu nhận từ quá trình thủy phân đầu vỏ tôm với các tương tác đôi và ba
Analysis of Variance for AP - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:C 719,389 2 359,694
B:T 1558,36 3 519,455
C:tg 303,028 3 101,009
INTERACTIONS
AB 93,8846 6 15,6474
AC 33,121 6 5,52016
BC 41,157 9 4,573
ABC 26,2246 18 1,45692
RESIDUAL 0,0 0
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 2775,17 47
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error,
Bảng 3.47 Phân tích hồi qui bậc hai cho AP với các biến độc lập C, T, tg và các tương tác đôi giữa chúng
Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: AP
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -243,959 17,2937 -14,1068 0,0000
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
46
C 8,17741 2,878 2,84135 0,0072
T 9,00026 0,570188 15,7847 0,0000
tg 4,73421 1,02257 4,62973 0,0000
C*T 0,0415276 0,0289139 1,43625 0,1591
C*tg -0,0570668 0,0827688 -0,689472 0,4947
T*tg 0,00123844 0,0105579 0,1173 0,9072
C*C -0,966014 0,320562 -3,0135 0,0046
T*T -0,0867718 0,0052364 -16,5709 0,0000
tg*tg -0,236527 0,0377786 -6,26086 0,0000
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 2564,3 9 284,923 51,35 0,0000
Residual 210,864 38 5,54905
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 2775,17 47
R-squared = 93,4018 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 92,6022 percent
Standard Error of Est, = 2,35564
Mean absolute error = 1,683
Durbin-Watson statistic = 1,37203
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between AP and 9
independent variables, The equation of the fitted model is
AP = -243,959 + 8,17741*C + 9,00026*T + 4,73421*tg + 0,0415276*C*T -
0,0570668*C*tg + 0,00123844*T*tg - 0,966014*C*C - 0,0867718*T*T -
0,236527*tg*tg
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
47
Bảng 3.48 Phân tích hồi qui bậc hai cho AP với các biến độc lập C, T, tg và các tương tác đôi C*T, C*tg
Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: AP
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -244,658 16,0282 -15,2642 0,0000
C 8,17741 2,84138 2,87797 0,0065
T 9,01326 0,55219 16,3228 0,0000
tg 4,80078 0,839824 5,71641 0,0000
C*T 0,0415276 0,028546 1,45476 0,1537
C*tg -0,0570668 0,0817156 -0,698358 0,4891
C*C -0,966014 0,316483 -3,05234 0,0041
T*T -0,0867718 0,00516977 -16,7845 0,0000
tg*tg -0,236527 0,0372979 -6,34156 0,0000
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 2564,23 8 320,529 59,26 0,0000
Residual 210,94 39 5,40872
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 2775,17 47
R-squared = 94,399 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 92,8398 percent
Standard Error of Est, = 2,32567
Mean absolute error = 1,6855
Durbin-Watson statistic = 1,37164
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
48
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between AP and 8
independent variables, The equation of the fitted model is
AP = -244,658 + 8,17741*C + 9,01326*T + 4,80078*tg + 0,0415276*C*T -
0,0570668*C*tg - 0,966014*C*C - 0,0867718*T*T - 0,236527*tg*tg
Bảng 3.49 Phân tích hồi qui bậc hai cho AP với các biến độc lập C, T, tg và tương tác đôi C*T Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: AP
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -242,561 15,6432 -15,5058 0,0000
C 7,57821 2,69134 2,81578 0,0075
T 9,01326 0,548643 16,4283 0,0000
tg 4,60104 0,784551 5,86455 0,0000
C*T 0,0415276 0,0283626 1,46417 0,1510
C*C -0,966014 0,31445 -3,07208 0,0038
T*T -0,0867718 0,00513656 -16,893 0,0000
tg*tg -0,236527 0,0370583 -6,38256 0,0000
-----------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 2561,59 7 365,942 68,54 0,0000
Residual 213,578 40 5,33945
-----------------------------------------------------------------------------
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
49
Total (Corr,) 2775,17 47
R-squared = 95,304 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 94,9572 percent
Standard Error of Est, = 2,31073
Mean absolute error = 1,67446
Durbin-Watson statistic = 1,36247
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between AP and 7
independent variables, The equation of the fitted model is
AP = -242,561 + 7,57821*C + 9,01326*T + 4,60104*tg + 0,0415276*C*T -
0,966014*C*C - 0,0867718*T*T - 0,236527*tg*tg
Bảng 3.50 Phân tích hồi qui bậc hai cho AP với các biến độc lập C, T, tg không có các tương tác đôi giữa chúng Multiple Regression Analysis
-----------------------------------------------------------------------------
Dependent variable: AP
-----------------------------------------------------------------------------
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
CONSTANT -250,373 14,9088 -16,7936 0,0000
C 9,81032 2,24866 4,36275 0,0001
T 9,15861 0,547062 16,7414 0,0000
tg 4,60104 0,795419 5,78442 0,0000
C*C -0,966014 0,318806 -3,0301 0,0042
T*T -0,0867718 0,00520771 -16,6622 0,0000
tg*tg -0,236527 0,0375716 -6,29535 0,0000
-----------------------------------------------------------------------------
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om
50
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Model 2550,14 6 425,024 77,44 0,0000
Residual 225,025 41 5,48841
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr,) 2775,17 47
R-squared = 96,8915 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 95,7049 percent
Standard Error of Est, = 2,34274
Mean absolute error = 1,79407
Durbin-Watson statistic = 1,26563
The StatAdvisor
---------------
The output shows the results of fitting a multiple linear
regression model to describe the relationship between AP and 6
independent variables, The equation of the fitted model is
AP = -250,373 + 9,81032*C + 9,15861*T + 4,60104*tg - 0,966014*C*C -
0,0867718*T*T - 0,236527*tg*tg
Click t
o buy N
OW!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.com Clic
k to b
uy NOW
!PD
F-XChange Viewer
ww
w.docu-track.c
om