109
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao nghiệp vụ hối đoái hoán đổi tại các NHTM Việt Nam

Nghiệp vụ hoán đổi

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiệp vụ hoán đổi

Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao nghiệp vụ hối đoái hoán đổi tại các NHTM

Việt Nam

Page 2: Nghiệp vụ hoán đổi

Mục lục

Lời mở đầu

Chương I: Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ hoán

đổi ngoại hối ...................................................................................................... 1

I. Giới thiệu chung về thị trường ngoại hối .................................................. 1

1. Khái niệm thị trường ngoại hối ............................................................ 1

2. Chức năng thị trường ngoại hối ........................................................... 2

3. Các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường ngoại hối .................................. 3

II. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối ......................... 5

1. Khái niệm và đặc điểm.......................................................................... 5

2. Sự ra đời và vai trò nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối ............................... 6

3. Qui trình và mô hình giao dịch hoán đổi ngoại hối ............................. 8

4. Phương pháp xác định tỉ giá trong giao dịch hoán đổi ngoại hối ......... 10

5. Chủ thể tham gia giao dịch hoán đổi ngoại hối ................................... 15

6. ứng dụng của giao dịch hoán đổi ngoại hối ......................................... 16

7. Những hạn chế của giao dịch hoán đổi ngoại hối ................................ 24

8. Thực trạng sử dụng giao dịch hoán đổi trên thế giới ............................ 26

Chương II: Thực trạng nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối

ở Việt Nam ...........................................................................................................................31

I.Bối cảnh thị trường tài chính -tiền tệ thế giới và

trong nước ....................................................................................................... 31

1. Đặc trưng thị trường tài chính trên thế giới .......................................... 31

2. Đặc trưng thị trường ngoại hối Việt Nam thời gian qua....................... 34

II. Sự cần thiết ra đời và phát triển nghiệp vụ hoán đổi ngoại

hối ở Việt Nam - Các qui định pháp lí có liên quan.................................... 41

1. Sự cần thiết ra đời và phát triển nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối tại

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 3: Nghiệp vụ hoán đổi

Việt Nam ................................................................................................... 41

2. Các qui định pháp lí về nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối ở Việt Nam ..... 44

III. Thực trạng nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối tại Việt Nam...................................... 50

1. Tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM Việt Nam ..... 50

2. Thực trạng tiến hành nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối của các NHTM ... 52

3. Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại hối

ở các NHTM Việt Nam......................................................................... 62

4. Tồn tại và nguyên nhân......................................................................... 64

Chương III : Một số giải pháp nhằm phát triển

nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối ở Các NHTM Việt Nam....................................................72

I.Cơ hội và thách thức đối với các NHTM Việt Nam trong thời kì

mới .................................................................................................................... 72

1. Trên lĩnh vực kinh tế - xã hội................................................................ 72

2. Trên phương diện kĩ thuật nghiệp vụ.................................................... 77

II. Các giải pháp nhằm phát triển giao dịch hoán đổi ngoại hối

tại VN............................................................................................................... 80

1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 80

2. Các giải pháp về phía Ngân hàng thương mại ...................................... 85

Kết luận

Các phụ lục

Tài liệu tham khảo

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 4: Nghiệp vụ hoán đổi

Lời mở đầu

Thị trường ngoại hối Việt Nam tuy đã được hình thành song còn ở mức sơ khai

và chưa phát triển , những nhận thức và hiểu biết về lĩnh vực này còn nhiều hạn

chế, không chỉ trong dân cư nói chung mà ngay cả đối với nhiều cán bộ ngân

hàng nói riêng. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối còn nghèo nàn, đại đa số các

NH chỉ tiến hành nghiệp vụ giao ngay phục vụ khách hàng trong việc thanh toán

và kinh doanh tiền gửi trên thị trường quốc tế, chưa kinh doanh ngoại tệ kiếm lời

một cách thực sự và chưa chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro thông qua các

công cụ ngoại hối phái sinh như hợp đồng kì hạn và hợp đồng hoán đổi . Trong

điều kiện hiện nay của Việt Nam, kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực vừa

mang tính mới mẻ , vừa phức tạp, chứa đựng nhiều thách thức đối với các

NHTM . Tuy nhiên bên cạnh đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh mang lại nhiều lợi

nhuận cho NH và kích thích thị trường ngoại hối lớn mạnh và sôi động hơn .

Trên thị trường ngoại hối quốc tế , các nghiệp vụ kinh doanh đã đạt đến một

trình độ cao, ngoài giao dịch giao ngay còn bao gồm:

- Giao dịch kì hạn

- Giao dịch tương lai

- Giao dịch hoán đổi

- Giao dịch quyền chọn.

Trong đó giao dịch hoán đổi được sử dụng như một công cụ chuyên nghiệp

trong việc phòng ngừa rủi ro tỉ giá cũng như kinh doanh ngoại hối kiếm lời .Tại

Việt Nam, do thị trường ngoại hối chưa hoàn thiện và còn kém phát triển cho

nên các sản phẩm tài chính trên thị trường rất hạn chế và chật hẹp . Các công cụ

ngoại hối phái sinh như giao dịch hoán đổi tuy đã được sử dụng nhưng rất ít và

hiệu quả không cao, các NHTM chỉ sử dụng nó với tư cách là một biện pháp

mang tính tạm thời với NHNN khi quá thiếu vốn VND. Mặc dù không thể phủ

nhận rằng, nghiệp vụ này mang lại rất nhiều lợi ích cho các chủ thể khác nhau

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 5: Nghiệp vụ hoán đổi

trên thị trường ngoại hối , đặc biệt phù hợp trong điều kiện của Việt Nam hiện

nay khi mà các hoạt động kinh doanh XNK đang trên đà phát triển , các hoạt

động đầu tư, tín dụng ngày một khởi sắc . Việc sử dụng một công cụ phòng ngừa

rủi ro tỉ giá, bảo đảm an toàn vốn mặt khác có thể xử lí trạng thái luồng tiền , gia

tăng vốn ngắn hạn tạm thời mà không làm gia tăng những rủi ro kèm theo như

hoán đổi ngoại hối là hết sức cần thiết . Từ những lí do trên , em chọn đề tài “

Thực trạng và giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao nghiệp vụ hối đoái hoán đổi

tại các NHTM Việt Nam ”. Đây là loại hình giao dịch ngoại hối đang phát triển

mạnh trên thế giới , chiếm ưu thế hơn so với các công cụ phòng ngừa rủi ro khác

như tuơng lai và quyền chọn.

Song tại Việt Nam , đây còn là một nghiệp vụ khá mới mẻ. NHNN đã ra quyết

định cho phép các NHTM, được phép tiến hành giao dịch hoán đổi với nhau và

với khách hàng cũng như là tiến hành với NHNN . Tuy nhiên thực tế quá trình

tiến hành giao dịch còn nhiều yếu kém . Do đó, trong khoá luận em xin đề cập

đến những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó , đồng thời cũng đưa ra một số

giải pháp nhằm góp phần mở rộng phạm vi ứng dụng của nghiệp vụ này trên thị

trường ngoại hối Việt Nam . Có thể nói đây sẽ là cái đà cho việc tiếp tục áp dụng

các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh còn lại như : tương lai và quyền chọn, tiến tới

vận dụng đủ 5 loại giao dịch cơ bản, nhằm tăng cường tính sôi động và hoàn

thiện cho thị trường ngoại hối Việt Nam.

Nhân đây em xin cảm ơn khoa kinh tế ngoại thương đã tạo điều kiện cho em

được nghiên cứu đề tài và đặc biệt cảm ơn cô Lê Thị Thanh , nguời đã nhiệt tình

hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này ./.

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 6: Nghiệp vụ hoán đổi

Chương I : Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối

I . Giới thiệu chung về thị truờng ngoại hối

1. Khái niệm thị trường ngoại hối

1.1. Định nghĩa

Thương mại quốc tế đã được hình thành từ lâu và ngày càng phát triển, thực

tế cho thấy thương mại quốc tế luôn đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng

kinh tế , các nước có tốc độ phát triển kinh tế cao đều là các quốc gia có nền

ngoại thương năng động . Để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực

kinh tế đối ngoại, phải có sự tham gia của tiền tệ đóng vai trò thanh toán trong

quan hệ trao đổi này.

Trên thế giới tồn tại nhiều đồng tiền khác nhau , mỗi đồng tiền có sức mua

và khả năng thanh toán riêng tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế và chính trị của

nước đó . Tuy nhiên các đồng tiền này vẫn vận động nằm trong hệ thống tài

chính thống nhất . Ngày nay quá trình trao đổi hàng hoá không chỉ dừng lại ở

phạm vi một quốc gia mà trên phạm vi toàn thế giới, tất yếu dẫn đến sự cần thiết

phải có hoạt động mua bán giữa các đồng tiền với nhau . Trước hết là để phục vụ

cho việc thanh toán, chu chuyển tiền tệ giữa các pháp nhân và thể nhân ở các

nước, sau đó là các hoạt động du lịch , đầu tư quốc tế , quan hệ tín dụng quốc tế,

dần hình thành nên thị trường kinh doanh trao đổi ngoại tệ. Có thể nói thị trường

ngoại hối là nơi trao đổi mua bán các đồng tiền khác nhau thông qua biến động

giữa cung và cầu về ngoại tệ nhằm thoả mãn những nhu cầu của các chủ thể kinh

tế. Tại đây các cá nhân và pháp nhân tiến hành mua hoặc bán các ngoại tệ qua

ngân hàng hoặc người môi giới. Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối

cho phép chuyển đổi được sức mua tính bằng đồng tiền của nước này sang đồng

tiền của nước khác . Tóm lại thị trường ngoại hối được định nghĩa là nơi mà ở đó

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 7: Nghiệp vụ hoán đổi

xảy ra việc mua bán , trao đổi ngoại hối , trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán

ngoại tệ và các phương tiện

thanh toán quốc tế.

1.2.Đặc điểm của thị trường ngoại hối

Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung ở một vị trí địa lý hữu

hình nhất định . Đây cũng là thị trường mang tính toàn cầu với thời lượng giao

dịch 24 giờ / 24 giờ, các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ

liên tục với nhau thông qua điện thoại , mạng vi tính , telex và fax . Thông tin

được truyền đi nhanh và hiệu quả , cho nên tuy các thành viên tham gia thị

trường ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm giác đang cùng hoạt động ở dưới một

mái nhà chung , chính vì đặc tính này nên các tỉ giá được yết trên các thị trường

khác nhau nhưng hầu như vẫn thống nhất và độ chênh lệch không đáng kể .

Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng (Interbank)

với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại , các nhà môi giới ngoại

hối và các ngân hàng trung ương . Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới

85% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu.

Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị , kinh tế , xã hội ...

nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước phát triển . Những thị trường

ngoại hối quan trọng nhất hiện nay bao gồm : Tokyo , Singapore, London ,

Frankfurt và Newyork . Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch

là USD , chiếm 41,5% trong tổng số các đồng tiền tham gia (điều này cũng đồng

nghĩa với có tới 83% các giao dịch trên thị trường ngoại hối là có sự có mặt của

USD )

2. Chức năng của thị trường ngoại hối

Thị trường ngoại hối được hình thành từ nhu cầu trao đổi mua bán các đồng

tiền khác nhau phục vụ cho những mục đích thương mại , du lịch , đầu tư , tín

dụng mang tính quốc tế . Các hoạt động này càng phát triển thì thị trường ngoại

hối càng trở nên quan trọng , nó làm cho các lĩnh vực của quan hệ kinh tế quốc

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 8: Nghiệp vụ hoán đổi

tế có thể diễn ra một cách thuận lợi hơn . Nó là mạch lưu thông , luân chuyển

tiền tệ , đẩy mạnh hoạt động thanh toán , thông qua đó làm gia tăng mậu dịch

cũng như các lĩnh vực phi mậu dịch khác , khiến nền kinh tế toàn

cầu vận động nhịp nhàng trong một thể thống nhất.

Xét trên phạm vi một quốc gia thì thị trường ngoại hối có vai trò như thế nào ?

Liệu nó có tác động và quan hệ gì với nền kinh tế quốc dân không? Trước hết có

thể thấy thị trường ngoại hối là một bộ phận của thị trường tài chính nói chung,

thị trường tài chính dù ngắn hay dài hạn, đều mang tính mở và có vai trò quan

trọng trong đời sống kinh tế – xã hội ở cả cấp quốc gia hay quốc tế. Chúng tạo ra

các kênh và các công cụ huy động vốn cho đầu tư phát triển từ các nguồn trong

và ngoài nước, từ doanh nghiệp và trong dân ; cung cấp cho các nhà đầu tư

những cơ hội và hình thức đầu tư đa dạng phù hợp, tăng tính thanh khoản của

các công cụ tài chính , giúp đánh giá xác thực giá trị nền kinh tế. Có thấy trên thế

giới bất cứ một quốc gia nào có nền kinh tế mạnh đều có một thị trường tài chính

ổn định , chặt chẽ và linh hoạt . Nếu như thị trường tài chính – tiền tệ là mạch

máu của nền kinh tế , có ảnh hưởng to lớn đến các lĩnh vực kinh tế của một nước

thì thị trường ngoại hối đặc biệt có ý nghĩa đối với hoạt động kinh tế đối ngoại ,

bao gồm thương mại, đầu tư, tín dụng...thị trường ngoại hối phát triển nó sẽ bôi

trơn cho các hoạt động khác, đặc biệt là thanh toán quốc tế , thúc đẩy ngoại

thương , gắn kết kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới.

3. Các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường ngoại hối

Thị trường hối đoái có thể nói là thị trường sôi động nhất với nhiều loại hình

giao dịch trong đó bao gồm :

- Giao dịch ngoại hối giao ngay

- Giao dịch ngoại hối kì hạn

- Giao dịch tiền tệ tương lai

- Giao dịch quyền chọn tiền tệ

- Giao dịch hoán đổi ngoại hối

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 9: Nghiệp vụ hoán đổi

* Nghiệp vụ mua bán giao ngay

Nghiệp vụ mua bán giao ngay là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc

chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong hai ngày làm

việc kể từ khi thoả thuận hợp đồng mua bán . Nghiệp vụ này được diễn ra trên

thị trường giao ngay và thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay , tức là tỉ giá được

xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch . Nghiệp vụ này nhằm đáp ứng nhu

cầu mua bán ngoại tệ giao ngay của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu , các nhà

đầu tư và các ngân hàng thương mại .

* Giao dịch có kì hạn

Giao dịch ngoại hối có kì hạn là những giao dịch ngoại hối có ngày giá trị xa

hơn ngày giá trị giao ngay . Giao dịch kì hạn rất hiệu quả trong việc phòng ngừa

rủi ro tỉ giá đối với các công ty khi tham gia xuất nhập khẩu , vay nợ nước ngoài

hay thực hiện đầu tư quốc tế . Thị trường kì hạn còn là nơi hoạt động tích cực

của các nhà đầu cơ để kiếm lời .

* Giao dịch tiền tệ tương lai

Hợp đồng tương lai là một thoả thuận về việc mua bán một tài sản trong

tương lai tại một mức giá cố định , giá cả được thoả thuận vào ngày hôm nay

nhưng việc giao nhận tài sản và thanh toán xảy ra sau này . Đối với tiền tệ cũng

vậy , nguyên tắc về giao dịch tương lai là không thay đổi . Các hợp đồng tương

lai có thể được sử dụng vào các mục đích phòng ngừa rủi ro và các mục đích đầu

cơ.

* Giao dịch quyền chọn tiền tệ

Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là quyền , chứ không phải nghĩa vụ , mua hoặc

bán một đồng tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thoả thuận

trước, trong một thời gian nhất định.

Hợp đồng quyền chọn bao gồm quyền chọn bán và quyền chọn mua . Trong đó

hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng mà người mua hợp đồng có quyền

mua một đồng tiền nhất định . Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 10: Nghiệp vụ hoán đổi

trong đó người mua hợp đồng có quyền bán một đồng tiền nhất định. Giao dịch

quyền chọn là một trong những công cụ phòng ngừa rủi ro tài chính doanh

nghiệp thông qua việc hạn chế tác động bất lợi rủi ro tỉ giá .

* Nghiệp vụ hoán đổi

Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu , các doanh nghiệp thường quan

tâm và lo lắng về sự biến động của tỉ giá hối đoái. Các DN NK lo tỉ giá tăng.

Ngược lại, các DN xuất khẩu lo tỉ giá giảm . Hoạt động kinh tế ngày càng phát

triển , xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập ngày càng tăng, hoạt động XNK , đầu

tư , tín dụng quốc tế ngày càng mở rộng khiến các doanh nghiệp quan tâm nhiều

hơn đến rủi ro tỉ giá. Các công cụ giao dịch hối đoái sẽ giúp các DN XNK , các

nhà kinh doanh chứng khoán hạn chế sự biến động , phòng ngừa rủi ro tỉ giá.

Cùng với nghiệp vụ giao dịch kì hạn (Forward), quyền chọn (Currency option ) ,

tương lai (Future), giao dịch hoán đổi (Swap) được ra đời , là một trong những

công cụ phòng ngừa rủi ro tài chính cho các chủ thể tham gia thị trường ngoại

hối một cách có hiệu quả . Rõ ràng là việc xuất hiện công cụ Swap, tạo ra cho

DN có cơ hội tốt hơn trong việc lựa chọn và quyết định , sử dụng công cụ bảo

hiểm tỉ giá, theo tình hình thực tế của thị trường.

II. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối

1.Khái niệm và đặc điểm

1.1 . Khái niệm

Giao dịch hoán đổi ngoại hối là thoả thuận giữa ngân hàng với một chủ thể

khác về việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định , trong đó

ngày giá trị mua vào và bán ra là khác nhau.

1.2. Đặc điểm của giao dịch hoán đổi

* Giao dịch hoán đổi bao giờ cũng bao gồm song song hai vế , mua vào và bán

ra. Trong đó việc mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được cam kết đồng

thời và cùng có giá trị vào ngày kí kết hợp đồng hoán đổi ..

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 11: Nghiệp vụ hoán đổi

* Số lượng mua vào và bán ra đối với đồng tiền đó là bằng nhau trong cả hai vế

của hợp đồng . Trong một số trường hợp , nếu có thoả thuận đặc biệt , có thể

khác nhau do có thêm khoản lãi phát sinh trên khoản tiền gốc ban đầu .

* Ngày giá trị của vế mua vào và bán ra là khác nhau

Giao dịch hoán đổi có thể là :

+ Hoán đổi giao ngay - kì hạn : Gồm 1 giao dịch giao ngay và 1 giao dịch kì hạn

, đây là loại giao dịch được sử dụng cực kì phổ biến

+ Hoán đổi kì hạn – kì hạn : Gồm 2 giao dịch kì hạn được kí kết đồng thời tại

cùng một ngày nhưng có ngày giá trị khác nhau ( Forward-forward swap ) . Trên

thực tế loại này là sự kết hợp hai giao dịch hoán đổi giao ngay-kì hạn ngược

chiều ở vế giao ngay.

Giao dịch hoán đổi ngoại hối là một sản phẩm ngoại hối phái sinh (foreign

exchange derivatives ), là một công cụ hữu ích để xử lí trạng thái luồng tiền (tạo

ra độ lệch về mặt thời gian đối với các luồng tiền ) mà không tạo ra trạng thái

ngoại hối ròng, tuy nhiên chỉ thực sự hiệu quả trong ngắn hạn ( dưới một năm ) ,

khi tỉ giá kì hạn tính toán theo mức lãi suất hiện hành trên thị trường tương đối

sát với tỉ giá giao ngay dự tính trong tương lai , hay thị trường ngoại hối và thị

trường tiền tệ liên kết hoàn hảo . Còn trong dài hạn , khó có thể xác định chính

xác mức tỉ giá kì hạn , trao đổi định kì các khoản lãi sẽ an toàn hơn. Do đó hoán

đổi tiền tệ ra đời , có thể coi là một sản phẩm phái sinh của hoán đổi ngoại hối ,

với thời hạn dài ( hàng năm ) và lãi được thanh toán định kì trong thời gian hiệu

lực hợp đồng . Tuy nhiên hoán đổi ngoại hối diễn ra trên thị trường ngoại hối (

Forex ) còn hoán đổi tiền tệ chéo là công cụ thị trường tiền tệ.

2. Sự ra đời và vai trò của nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối

Trong điều kiện môi trường kinh doanh biến động thường xuyên như hiện nay

việc bảo hiểm rủi ro tỉ giá và rủi ro ngoại hối có nhiều thay đổi . Trước đây các

công ty thường ở qui mô nhỏ và vừa , có cơ cấu kinh doanh đơn giản , áp dụng

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 12: Nghiệp vụ hoán đổi

chiến lược quản lí rủi ro bị động thông qua các giao dịch giao ngay và kì hạn 1

chiều với giá trị không lớn lắm và chỉ trên một số đồng tiền chính .

Hoạt động thương mại quốc tế đang ngày một phát triển cả về chiều rộng và

chiều sâu , việc trao đổi giao thương , hợp tác không chỉ giới hạn trong biên giới

một quốc gia mà là ở phạm vi toàn cầu , các giao dịch kinh tế gia tăng về qui mô

và giá trị, nhu cầu sử dụng ngoại tệ trở thành một nhu cầu phổ biến và đa dạng

khiến cho thị trường ngoại hối sôi động và trở thành một phần không thể thiếu

trong đời sống kinh tế –tài chính quốc tế. Bên cạnh các giao dịch giao ngay và kì

hạn phục vụ cho thanh toán, đầu tư , tín dụng... tăng nhanh về doanh số cũng như

tỉ trọng, các loại hình kinh doanh ngoại hối mới cũng được ra đời. Hiện nay các

công ty, tập đoàn đa phần lớn mạnh về tài chính và linh hoạt trong cơ cấu tổ

chức , họ thường hướng tới việc giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm chi phí quản lí rủi

ro bằng chính sách quản lí rủi ro chủ động dựa trên các sản phẩm ngoại hối và lãi

suất phái sinh , với các giao dịch giá trị lớn áp dụng cho nhiều đồng tiền khác

nhau. Hơn nữa, hiện nay do thị trường tài chính các quốc gia mở rộng, liên kết

chặt chẽ với nhau cũng như do tỉ giá hối đoái biến động phức tạp và khó dự đoán

, các nhà đầu tư và kinh doanh thường xuyên phải đối mặt với rủi ro tỉ giá hơn,

đòi hỏi phải có những công cụ phòng ngừa linh hoạt, hiệu quả và dễ sử dụng .

Xuất phát từ nhu cầu khách quan ấy, các sản phẩm ngoại hối phái sinh đã lần

lượt ra đời với vai trò to lớn trong việc phòng ngừa rủi ro tỉ giá , một mặt có thể

đảm bảo an toàn về tài chính, mặt khác còn có thể thông qua các công cụ bảo

hiểm này tiến hành kinh doanh kiếm lời . Các sản phẩm này đang dần chiếm ưu

thế so với giao dịch giao ngay và kì hạn trong kinh doanh ngoại hối toàn

cầu.Trong đó giao dịch hoán đổi tăng nhanh nhất cả về doanh số và tỉ trọng nhờ

vào những ứng dụng và lợi ích rất thiết thực trong thực tế đối với các nhà đầu tư

và đi vay quốc tế , các nhà kinh doanh XNK và các ngân hàng. Hoán đổi có ảnh

hưởng lớn đến hoạt động tài trợ và phòng ngừa rủi ro. Nó cho phép nguời sử

dụng nghiệp vụ tham gia vào thị trường vốn mới và tận dụng những ưu thế của

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 13: Nghiệp vụ hoán đổi

nó để gia tăng vốn mà không gia tăng rủi ro kèm theo. Thông qua hoán đổi ngoại

hối nguời ta có thể chuyển dịch rủi ro ở một thị trường hay một loại tiền tệ nào

đó sang thị trường hay loại tiền tệ khác .

Với các đặc tính riêng đó , giao dịch hoán đổi mang lại rất nhiều lợi ích khác

nhau cho các chủ thể khác nhau :

* Đối với doanh nghiệp : Giảm chi phí , tuần hoàn trạng thái tiền tệ trong thanh

toán quốc tế, xử lí các luồng tiền đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn...

* Đối với các tổ chức tín dụng : Cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhằm thu phí ,

là công cụ quản lí rủi ro , điều hoà nguồn vốn và kinh doanh thu lợi nhuận .

* Đối với NHTW : Đây là công cụ điều tiết trên thị trường ngoại hối, thông qua

đó tác động đến vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng khác...

* Đối với bản thân thị trường ngoại hối : Đây là nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

quan trọng , góp phần tăng tính thanh khoản và sự sôi động của thị trường.

* Đối với nền kinh tế : Tăng cường các hoạt động thanh toán , thúc đẩy lưu thông

tiền tệ , góp phần phát triển kinh tế .

Có thể thấy giao dịch hoán đổi được ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị

trường, phát huy những vai trò của nó , làm đa dạng và hoàn thiện hơn hệ thống

sản phẩm trên thị trường ngoại hối . Thêm vào đó những ứng dụng tích cực của

công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng , các chính sách và biện pháp đúng

đắn trong việc nâng cao kĩ thuật tiến hành giao dịch cũng như nâng cao chất

lượng dịch vụ ở các NHTM đã khiến cho giao dịch hoán đổi phát triển với một

tốc độ nhanh và đang trở thành một công cụ ngoại hối phái sinh không thể thiếu

trên thị trường ngoại hối quốc tế .

3. Qui trình và mô hình giao dịch hoán đổi ngoại hối

Qui trình giao dịch hoán đổi là sự kết hợp giữa hai luồng trao đổi tiền tệ vào

hai thời điểm thoả thuận trong hợp đồng với hai ngày giá trị riêng biệt

Ví dụ : Có các thông số thị trường như sau :

Tỉ giá giao ngay : S (VND/USD ) =14.510 –14.520

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 14: Nghiệp vụ hoán đổi

Tỉ giá hoán đổi kì hạn 3 tháng: W3t ( VND/USD ) =150-180

Giả sử Vietcombank ký kết một hợp đồng hoán đổi kì hạn 3 tháng với khách

hàng A thoả thuận là NH sẽ mua giao ngay 10.000 USD và bán lại cho khách

hàng đó 10.000 USD sau 3 tháng . Tỉ giá bán sẽ là Fo = Sb +Wo = 14.510+180

= 14.690

Giao dịch được mô tả tóm tắt như sau (trạng thái ngoại hối không hề thay

đổi )

Trạng thái luồng tiền Thời điểm Nghiệp vụ giao dịch Tỉ giá áp

dụng USD VND

Hôm nay Mua giao ngay USD 14.510 +10000 -145.100.000

Bán kì hạn USD 14.690 -10000 +146.900.000 Ngày thứ 90

Luồng tiền ròng 0 +1.800.000

Để cho đơn giản ta coi các luồng tiền trong giao dịch giao ngay (spot) xảy ra

tại ngày kí kết hợp đồng và trong giao dịch kì hạn ( forward) xảy ra tại ngày kết

thúc hợp đồng . ở ví dụ trên ta thấy có sự trao đổi của hai luồng tiền VND và

USD tại hai thời điểm khác nhau. Thời điểm thứ nhất là tại ngày hôm nay USD

có luồng tiền dương và VND có luồng tiền âm . Thời điểm thứ hai là 3 tháng sau

USD có luồng tiền âm và VND có luồng tiền dương, lượng USD luôn bằng 0 ,

giữa các luồng tiền chỉ có độ lệch về mặt thời gian . Bản chất của giao dịch hoán

đổi là việc mua vào và bán ra cùng thời điểm một lượng ngoại hối nhất định

nhưng có ngày giá trị khác nhau , hay nói cách khác hoán đổi ngoại hối bao gồm

hai hợp đồng , hợp đồng mua vào và hợp đồng bán ra một đồng tiền có số lượng

không đổi được kí kết cùng lúc nhưng thời gian thực hiện hai hợp đồng này lại

khác nhau . ..

Nếu trong hợp đồng hoán đổi trên Vietcombank thoả thuận bán giao ngay

50.000USD và mua lại 50.000 USD đó sau 3 tháng thì tỉ giá mua kì hạn sẽ là:

Fb = So+Wb = 14.520 +150 =14.670

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 15: Nghiệp vụ hoán đổi

Giao dịch được mô tả tóm tắt như sau (trạng thái ngoại hối vẫn không hề

thay đổi )

Trạng thái luồng tiền Thời điểm Nghiệp vụ giao dịch Tỉ giá áp dụng

USD VND

Hôm nay Bán giao ngay USD 14.520 -50.000 +726.000.000

Mua kì hạn USD 14.670 +50.000 -733.500.000 Ngày thứ 90

Luồng tiền ròng 0 -7.500.000

Cần lưu ý rằng luồng tiền ròng đối với VND mang dấu (- ) không có nghĩa là

VCB chấp nhận lỗ trong giao dịch hoán đổi này , mà thực tế thu nhập và chi phí

trong giao dịch hoán đổi phải tính toán trên lãi phát sinh đối với hai luồng tiền

trong thời hạn hợp đồng, cụ thể ở đây là VCB tạm thời nhường cho khách hàng

sử dụng 50.000 USD lãi suất thấp hơn trong thời hạn 3 tháng để được quyền sử

dụng VND có lãi suất cao hơn .

4. Phương pháp xác định tỉ giá trong giao dịch hoán đổi ngoại hối

4.1. Tỉ giá và xác định tỉ giá hoán đổi trong giao dịch hoán đổi ngoại hối

4.1.1. Tỉ giá :

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình . Các

quan hệ thương mại , đầu tư , tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải tiến

hành hoạt động mua bán trao đổi tiền tệ với nhau để phục vụ cho hoạt động

thanh toán quốc tế . Việc trao đổi này được tiến hành theo một tỉ lệ nhất định và

tỉ lệ này được gọi là tỉ giá . Tỉ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị qua

một đồng tiền khác .

ví dụ : 1 USD =15.000 VND

Điều đó có nghĩa giá của một đồng đô la Mỹ là 15.000 VND

a. Tỉ giá hoán đổi (Swap Rates )

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 16: Nghiệp vụ hoán đổi

Khái niệm : Tỉ giá hoán đổi còn được gọi là điểm hoán đổi ( swap points ) hay

điểm kì hạn ( Forward points ) , tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng hoán đổi một

đồng tiền nhất định thông qua một giao dịch giao ngay và một giao dịch kì hạn

Xét về bản chất : Tỉ giá hoán đổi không phải là một tỉ giá thông thường , tức nó

không phản ánh tỉ lệ giá trị giữa hai đồng tiền mà chỉ là chênh lệch giữa tỉ giá

giao dịch kì hạn và tỉ giá giao dịch giao ngay . Trong đó mức tỉ giá kì hạn được

xác định trên cơ sở tỉ lệ về giá trị kì hạn giữa hai đồng tiền theo tỉ giá giao ngay

và chênh lệch hai lãi suất thị trường hiện hành. Tỉ giá hoán đổi do đó không có

nghịch đảo.

Swap rates / Swaps points = Forward points = Forward rates – Spot rate

b. Cách xác định tỉ giá hoán đổi

Nếu kí hiệu : ( Đối với phương pháp yết tỉ giá trực tiếp )

SB - SO : Tỉ giá giao ngay mua vào – tỉ giá giao ngay bán ra ngoại tệ của thị

trường

FB - FO : Tỉ giá kì hạn mua vào – tỉ giá kì hạn bán ra đồng ngoại tệ của

ngân hàng

WB-WO : Tỉ giá hoán đổi mua vào – tỉ giá hoán đổi bán ra đồng ngoại tệ

của ngân hàng

RCB - RCO : Lãi suất tiền gửi – lãi suất cho vay của đồng ngoại tệ (%/năm)

RTB- RTO : Lãi suất tiền gửi – lãi suất cho vay của đồng nội tệ ( % /năm )

t : Thời hạn của hợp đồng giao dịch ( ngày )

dpy : Cơ sở tính lãi là số ngày trong năm

Giả sử dpyc = dpyt = 360 ( đối với hết các đồng tiền tiền ) thì ta có tỉ giá kì hạn

giữa hai đồng tiền tại thời điểm đáo hạn hợp đồng là :

).(

))(

.

).(

).(

.)(

dpy

tR

dpy

tRR

SS

dpy

tR

dpy

tR

sF

C

CT

C

T

t

+

+=

+

+

=

11

1

(công thức đầy đủ)

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 17: Nghiệp vụ hoán đổi

Tỷ giá hoán đổi (t) = tỷ giá kỳ hạn (t) - Tỷ giá giao ngay

).(

)(

)()(

dpyR

dpyRR

SStFtW

C

CT

11

1

+

=−=

Do RC nhỏ , t/dpyC nhỏ nên (1 + RC. t/dypC) ~ 1, và ta có :

tRR

Stdpy

RRStW CTCT

360

)()()(

=

= (Công thức rút gọn)

c. Tỉ giá hoán đổi mua vào - bán ra ( Swap bid rates - Swap offer rates )

Tuỳ theo việc xác định tỉ giá hoán đổi mua vào hay bán ra mà trong công thức

sẽ áp dụng tỉ giá giao ngay mua vào hay bán ra và mức lãi suất huy động hay cho

vay đối với từng đồng tiền .

dpy

tRRSSFW COTB

BBBB

)(.

=−=

dpy

tRRSSFW COTO

OOOO

)(.

=−=

* Thuật ngữ “ tỉ giá hoán đổi ” xuất phát từ tập quán của các nhà kinh doanh

ngoại hối chuyên nghiệp trên thị trường , đó là yết tỉ giá kì hạn dưới dạng tỉ giá

giao ngay và tỉ giá hoán đổi . Cho nên khi đọc tỉ giá hoán đổi cần phải lưu

ý đến những qui tắc của nó:

+ Tỉ giá hoán đổi phản ánh điểm kì hạn , do đó khi ta cộng hay trừ vào tỉ

giá giao ngay để có được tỉ giá kì hạn thì ta phải chuyển tỉ giá hoán đổi thành

dạng chênh lệch tỉ giá . Ví dụ S (USD/GBP ) = 2,4000 ; W3t (USD/GBP) =

190-180

Khi đó phải chuyển tỉ giá hoán đổi thành dạng chênh lệch tỉ giá (0,0190 -

0.0180) trước khi tính tỉ giá kì hạn

+Trong tỉ giá hoán đổi, số đứng trước gọi là tỉ giá hoán đổi mua vào

(swap bid rates) có liên hệ với tỉ giá kì hạn mua vào , số đứng sau gọi là tỉ giá

hoán đổi bán ra (swap offer rates ) , có liên hệ với tỉ giá kì hạn bán ra .

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 18: Nghiệp vụ hoán đổi

+ Tỉ giá mua vào thấp hơn tỉ giá bán ra (Wb < Wo) thì tỉ giá hoán đổi

được cộng vào tỉ giá giao ngay (lúc này điểm kì hạn là điểm kì hạn gia tăng ),

khi Wb>Wo thì phải được trừ khỏi tỉ giá giao ngay (lúc này điểm kì hạn gọi là

điểm kì hạn khấu trừ )

+ Tỉ giá kì hạn hoán đổi thường được xác định dựa trên tỉ giá hoán đổi và

tỉ giá trung bình của tỉ giá giao ngay mua vào và bán ra .

4.2. Xác định tỉ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi ngoại hối

Tỉ giá kì hạn hoán đổi thay đổi tuỳ thuộc vào việc tỉ giá giao ngay được áp

dụng là tỉ giá nào? Bid, Offer, Mean hay một tỉ giá nào khác , song điều quan

trọng và thú vị của loại hình giao dịch này là dù có áp dụng tỉ giá nào để tính

toán tỉ giá kì hạn hoán đổi đi chăng nữa cũng đều không ảnh hưởng đến luồng

tiền ròng trong giao dịch và có ảnh hưởng không đáng kể đến giá trị kinh tế của

hợp đồng .

Ví dụ : Vietcombank yết tỉ giá hoán đổi là Wt (USD / VND) = (Wb-Wo)

Giả sử Vietcombank thực hiện với khách hàng một hợp đồng hoán đổi mua

giao ngay và bán kì hạn USD trong thời hạn t . Tỉ giá giao ngay áp dụng cho cả

vế mua vào và bán ra là tỉ gía S (USD/VND) . Các luồng tiền đối với 1 USD

như sau:

Luồng tiền vào ra Thời

điểm

Giao dịch Tỉ giá áp

dụng USD VND

Hôm nay Mua giao ngay 1

USD

S +1 -S

Bán kì hạn 1 USD S +Wb - 1 +(S+Wb) Thời điểm t

Luồng tiền ròng 0 + Wb

Qua bảng ta thấy luồng tiền ròng là một số xác định , không phụ thuộc vào S

là bao nhiêu , bởi tỉ giá giao ngay được áp dụng ở cả hai vế mua và bán , mà chỉ

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 19: Nghiệp vụ hoán đổi

phụ thuộc vào tỉ giá hoán đổi được áp dụng cho vế kì hạn , trong trường hợp này

là Wo (tỉ giá hoán đổi bán ra ) . ở đây, Wb dương nên luồng tiền ròng là thu nhập

hoán đổi. Tương tự , trong giao dịch gồm một vế bán giao ngay và mua kì hạn,

giá trị luồng tiền ròng chỉ phụ thuộc vào tỉ giá hoán đổi mua vào (Wb ). Tỉ giá

hoán đổi mới có vai trò quyết định đến luồng tiền ròng trong giao dịch cũng

như mức gia tăng hay khấu trừ của tỉ giá hoán đổi kì hạn .

Tỉ giá giao ngay ảnh hưởng đến giá trị VND của hợp đồng, do đó liên quan

đến nguồn vốn VND và thu nhập / chi phí lãi suất trong thời hạn hợp đồng , tuy

nhiên do tính trên một thời hạn ngắn , với chênh lệch rất nhỏ chỉ vài đồng Việt

Nam/USD giữa các tỉ giá Bid- Offer- Mean nên có thể kết luận rằng tỉ giá giao

ngay áp dụng ảnh hưởng không đáng kể đến giá trị kinh tế của hợp đồng .

Song trong thực tế , tỉ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi thường do ngân

hàng yết giá đề nghị và thường là tỉ giá trung bình giữa tỉ giá giao ngay mua vào

và bán ra.

4.3. Cách yết tỉ giá trong giao dịch hoán đổi ngoại hối

Đối với những giao dịch hoán đổi ngoại hối thông thường , bao gồm một

giao dịch giao ngay và một giao dịch kì hạn , có hai cách yết tỉ giá kì hạn là yết

theo kiểu Outright và yết theo kiểu Swap :

* Yết tỉ giá kì hạn theo kiểu Outright là cách yết trực tiếp tỉ giá tiến hành giao

dịch kì hạn mà không cần phải tính toán thêm .

Tỉ giá kì hạn mua vào một chiều = tỉ giá giao ngay mua vào +/- Điểm kì hạn

mua vào

( Outright forward bid rate =Spot bid rate +/- Forward bid points )

Tỉ giá kì hạn bán ra một chiều = tỉ gía giao ngay bán ra +/- Điểm kì hạn bán

ra

( Outright forward offer rate = Spot offer rate +/- Forward offer points )

* Yết tỉ giá kì hạn theo kiểu Swap là cách yết tỉ giá theo điểm Swap ( chính là

điểm kì hạn , là biến động tỉ giá giao ngay dự tính ) . Để biết được tỉ giá vế kì

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 20: Nghiệp vụ hoán đổi

hạn phải lấy tỉ giá giao ngay cộng thêm điểm kì hạn gia tăng hoặc trừ đi điểm kì

hạn khấu trừ

Swap forward bid rate = Spot bid (offer ) rate +/- Swap bid rate

Swap forward offer rate = Spot bid (offer ) rate +/- Swap offer rate

Ví dụ : Có các thông số thị trường như sau:

S ( USD / VND ) = 15.000-15.010

Rt =RVND = 7,5-8,0 %/ năm

Rc= Rusd= 5,5-6,0%/ năm

Yết tỉ giá kì hạn hoán đổi kiểu Outright

Tỉ giá Giao ngay 1 tháng 3 tháng 6 tháng

USD/VND 15.000-15.010 15.019-15.041 15.055-15.1031 15.019-15.193

Yết tỉ giá kì hạn hoán đổi kiểu Swap

Tỉ giá Giao ngay 1 tháng 3 tháng 6 tháng

USD/VN

D

15.000-15.010 19-31 55-93 109-183

Trong thực tế , với các giao dịch kì hạn và hoán đổi , ngân hàng thường áp

dụng phương pháp yết tỉ giá kiểu Outright trên thị trường bán lẻ cho khách hàng

, và kiểu Swap trên thị trường liên ngân hàng . Có điểm khác nhau này do :

* Một là , tỉ giá giao ngay áp dụng không ảnh hưởng đến luồng tiền ròng và giá

trị kinh tế của hợp đồng hoán đổi mà chính là do tỉ giá Swap ( điểm Swap ) . Do

đó , yết tỉ giá kiểu này giúp ngân hàng linh hoạt hơn trong việc lựa chọn mức tỉ

giá giao ngay áp dụng trong giao dịch , có thể là tỉ giá Bid , Offer , tỉ giá trung

bình (Mean) hay một tỉ giá giao ngay khác.

* Hai là , tỉ giá và lãi suất là hai yếu tố thả nổi và nhạy cảm trên thị trường , khi

biến động có thể tạo ra cơ hội kinh doanh kiếm lời cho ngân hàng , nhưng chỉ

trong thời gian rất ngắn . Tỉ giá Swap ít biến động hơn so với tỉ giá giao ngay do

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 21: Nghiệp vụ hoán đổi

phụ thuộc chủ yếu vào chênh lệch lãi suất. Yết tỉ giá kiểu Swap tách biệt giữa tỉ

giá giao ngay và tỉ giá kì hạn , giúp ngân hàng nắm bắt cơ hội kinh doanh chính

xác và kịp thời hơn

* Ba là , cách yết tỉ giá kiểu Outright khi xác định tỉ giá kì hạn hoán đổi , nếu áp

dụng các tỉ giá giao ngay cho vế mua (spot bid ) và vế bán (spot offer ) khác

nhau sẽ làm cho luồng tiền ròng khác với cách yết kiểu Swap.

* Bốn là , yết tỉ giá kiểu Outright rất thuận tiện cho các giao dịch kì hạn một

chiều giữa các ngân hàng và khách hàng , còn trên thị trường liên ngân hàng ,

các Dealer chuyên nghiệp sử dụng kết hợp một giao dịch giao ngay và một giao

dịch hoán đổi bù trừ lẫn nhau ở vế giao ngay để có được giao dịch kì hạn một

chiều, do đó họ yết tỉ giá theo kiểu Swap.

5. Chủ thể tham gia giao dịch hoán đổi ngoại hối

Tuỳ theo qui chế do NHTW của từng quốc gia ban hành mà các chủ thể

tham gia vào các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối nói chung và ngoại hối hoán

đổi nói riêng là khác nhau . Các chủ thể này được phân loại theo vai trò vị trí

trên thị trường ngoại hối , thông thường là :

a. Các tổ chức tín dụng

Nhóm này bao gồm chủ yếu các ngân hàng thương mại , ngoài ra có các công

ty tài chính , các công ty bảo hiểm ...vừa giao dịch phục vụ khách hàng trên thị

trường OTC để thu phí , vừa giao dịch với nhau trên thị trường liên ngân hàng

nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản , hoặc quản lí rủi ro hay kinh doanh kiếm lời

.

b. Các tổ chức kinh tế

Đây là nhóm khách hàng quan trọng nhất đối với các ngân hàng , là các pháp

nhân kinh tế , đặc biệt là các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu , các công ty đa

quốc gia , các nhà đầu tư quốc tế ... có các luồng thu chi liên quan đến ngoại tệ ,

họ tham gia giao dịch hoán đổi với nhiều mục đích khác nhau .

c. Các nhà môi giới ngoại hối

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 22: Nghiệp vụ hoán đổi

Hoạt động theo cá nhân hoặc theo tổ chức , các nhà môi giới không thực hiện

giao dịch cho chính mình mà chỉ làm trung gian cung cấp dịch vụ cho khách

hàng nhằm thu phí và có vai trò làm tăng tính sôi động của thị trường.

d. Các tổ chức khác và các cá nhân trong xã hội

Nhóm chủ thể này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận , do đó họ chỉ tham

gia một số rất ít các giao dịch ngoại hối , chủ yếu là giao ngay nhằm đáp ứng nhu

cầu về một đồng tiền nhất định , hoặc một số giao dịch kì hạn và hoán đổi nhằm

xử lí trạng thái luồng tiền và đảm bảo an toàn nguồn vốn .

e. Ngân hàng Trung Ương

Ngân hàng Trung Ương các nước tham gia chủ yếu với vai trò tổ chức và

quản lí thị trường , cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh , can thiệp thị trường khi

cần thiết nhằm hạn chế những biến động đột ngột và bất lợi của tỉ giá , đồng thời

có thể thông qua thị trường ngoại hối điều tiết tạm thời lượng tiền cung ứng , góp

phần vào mục tiêu ổn định của chính sách tiền tệ quốc gia.

6. ứng dụng của giao dịch hoán đổi ngoại hối

Có thể thấy ứng dụng của giao dịch hoán đổi trong thực tế vô cùng phong phú

và đa dạng , tuỳ điều kiện cụ thể mà mỗi nhóm chủ thể trên tham gia giao dịch

hoán đổi với một hoặc nhiều mục đích khác nhau nhưng đều dựa trên đặc trưng

của loại hình giao dịch này , đó là tạo ra độ lệch về thời gian đối với các luồng

tiền mà không hề làm thay đổi trạng thái ngoại hối , tức là tránh được rủi ro tỉ

giá.

6.1. Tuần hoàn trạng thái luồng tiền trong thanh toán quốc tế

Đối với các nhà XNK , việc bỏ vốn ra bằng đồng tiền này và thu về đồng tiền

khác nếu không cân đối sẽ tạo ra trạng thái ngoại hối ròng và phát sinh rủi ro nếu

tỉ giá tăng trong khi chuẩn bị phải thanh toán một hợp đồng nhập khẩu bằng

ngoại tệ và ngược lại , nếu tỉ giá giảm khi một hợp đồng xuất khẩu sắp đến hạn.

Trong thực tế , họ sử dụng hợp đồng mua bán ngoại tệ kì hạn một chiều (

Outright forward ), đến hạn cùng thời điểm giao hàng nhằm bảo hiểm cho các

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 23: Nghiệp vụ hoán đổi

khoản thu chi trong kế hoạch . Họ chỉ sử dụng giao dịch hoán đổi ngoại hối trong

các trường hợp :

Thứ nhất , trong hoạt động kinh doanh tổng hợp xuất – nhập khẩu , nếu có

luồng tiền vào và ra đối với cùng một đồng tiền vào các thời điểm khác nhau ,

một hợp đồng hoán đổi ngoại hối kì hạn – kì hạn cũng tương đương với hai hợp

đồng kì hạn riêng biệt ngược chiều và có giá trị bằng nhau.

Thứ hai, không phải lúc nào việc giao hàng cũng đúng hẹn, đôi khi sớm hơn

hoặc muộn hơn thoả thuận , làm phát sinh rủi ro lãi suất . Nghiệp vụ hoán đổi

ngoại hối được sử dụng để tuần hoàn trạng thái tiền tệ trong khoảng thời gian

chênh lệch đó.

* Kéo dài trạng thái tiền tệ

Ví dụ : Công ty Toyota Việt Nam đã kí với Vietcombank một hợp đồng kì hạn

3 tháng mua JPY để bảo hiểm cho khoản linh kiện nhập khẩu dự tính từ Nhật.

Tuy nhiên tàu chở hàng sẽ đến muộn một tháng , lúc này công ty phải xử lí rủi ro

lãi suất, đồng thời kéo dài trạng thái JPY thêm 1 tháng mà không sợ rủi ro tỉ giá .

Toyota có thể kí thêm một hợp đồng hoán đổi với VCB , trong đó công ty bán số

JPY cho VCB tại thời điểm hợp đồng kì hạn cũ đáo hạn và mua lại sau 1 tháng

để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu . Các luồng tiền và trạng thái ngoại hối có

thể biểu diễn đơn giản như sau :

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 24: Nghiệp vụ hoán đổi

Thời điểm Trạng thái

luồng tiền

Trạng thái

ngoại hối

Giao dịch

JPY VND JPY VND

Hợp đồng kì hạn

đến hạn

Trạng thái đầu ngày + - 0 0

Vế bán giao ngay JPY - + - +

Vế mua kì hạn JPY + -

Trạng thái cuối ngày 0 0 0 0

Sau1 tháng Thực hiện mua kì hạn

JPY

+ -

Trạng thái cuối ngày + - 0 0

Nhìn vào bảng ta thấy , trạng thái ngoại hối và trạng thái luồng tiền sau 1

tháng là giống như trạng thái đầu ngày hôm nay . Nói khác đi chúng ta sử dụng

nghiệp vụ hoán đổi để tuần hoàn trạng thái tiền tệ và trạng thái ngoại hối của các

đồng tiền . Nếu trong trường hợp trên thay vì nhập khẩu công ty xuất khẩu một

lô hàng và nhận được khoản thanh toán hàng xuất khẩu trước hạn công ty cũng

có thể áp dụng giao dịch hoán đổi ngoại hối tương tự .

* Rút ngắn trạng thái tiền tệ

Các hợp đồng hoán đổi cũng được sử dụng để rút ngắn thời hạn các luồng

tiền . Nếu ở trên công ty Toyota xuất khẩu 1 lô hàng và kí hợp đồng bán kì hạn

JPY 3 tháng với VCB nhằm bảo hiểm cho khoản thu xuất khẩu. Theo dự tính ,

còn 1 tháng nữa công ty mới đuợc thanh toán , nhưng hôm nay công ty đã nhận

được khoản tiền hàng . Do đó công ty muốn rút ngắn kì hạn hợp đồng kì hạn

ngay ngày hôm nay , nghĩa là xử lí sao cho không có bất cứ luồng tiền nào xảy ra

tại thời điểm sau 1 tháng, khi hợp đồng kì hạn đáo hạn . Công ty liền tiến hành 1

giao dịch swap ngay thời điểm ngày hôm nay , trong đó bán giao ngay JPY và

mua lại kì hạn 1 tháng lượng JPY đó . Như vậy, thông qua nghiệp vụ hoán đổi

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 25: Nghiệp vụ hoán đổi

các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu có thể kéo dài hay rút ngắn trạng thái các

tiền tệ . Do tỉ giá giao ngay ảnh hưởng không đáng kể tới giá trị kinh tế của hợp

đồng hoán đổi nên ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận áp dụng tỉ giá

giao ngay trong hợp đồng kì hạn cũ cho hợp đồng hoán đổi , nhằm đơn giản hoá

các khoản thanh toán , nhất là khi tỉ giá giao ngay trên thị trường có nhiều biến

động .

6.2 ứng dụng trong các khoản đầu tư quốc tế

* Bảo hiểm các khoản thu từ hoạt động đầu tư quốc tế

Nguyên tắc của nghiệp vụ này giống chiến lược bảo hiểm đầu tư bằng ngoại tệ

thông qua giao dịch kì hạn . Khi thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối không

hoàn toàn đồng nhất , nhà đầu tư có thể tăng thu nhập khi chuyển đổi đồng tiền

đầu tư , và họ có thể áp dụng giao dịch hoán đổi ngoại hối thay cho một giao

dịch mua giao ngay và một bán kì hạn đồng tiền đầu tư. Nếu giá trị bán ra không

bằng giá trị mua vào mà gồm cả khoản lãi thì gọi là giao dịch đầu tư hoán đổi

(investment swap). Phương thức này nhiều khi có lợi do tránh được qui chế và

phí tín dụng.

Ví dụ : Tỉ giá giao ngay trên thị trường S ( USD/JPY) = 104,95-105,05

Rjpy = 2,2-2,8%/năm

Rusd = 6,0-6,5%/năm

F3t (USD/JPY) = 104,40-104,70

Sau khi tính toán các mức tỉ giá giao ngay , kì hạn và chênh lệch lãi suất giữa

hai đồng tiền , nhà đầu tư quyết định đầu tư bằng đồng USD bằng khoản vốn gốc

JPY . Qui trình bảo hiểm khoản thu thông qua giao dịch hoán đổi mua giao ngay

1 USD và bán kì hạn gốc cùng lãi của 1 USD đó sau 3 tháng như sau:

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 26: Nghiệp vụ hoán đổi

Trạng thái luồng tiền Thời điểm Nghiệp vụ giao dịch

USD JPY

Tỉ giá

(lãi suất)

1. Đi vay JPY +105,05 2,8%

2. Vế mua giao ngay USD +1 - 105,05 105,05

3. Đầu tư USD -1 6%

Hôm nay

Trạng thái cuối ngày 0 0

4. Thu về gốc +lãi USD +1,015

5. Vế bán kì hạn USD -1,015 +105,97 104,40

6. Trả gốc + lãi JPY - 105,79

Sau 3

tháng

Trạng thái ròng + 0,18

Quan sát ta thấy kết quả cuối cùng cho trạng thái luồng tiền JPY ròng là dương

0,18 JPY . Cho thấy sức hấp dẫn của giao dịch hoán đổi đối với các nhà đầu tư

quốc tế là nó có thể mang lại mức lãi suất cao hơn và nó có thể phòng ngừa được

rủi ro về tỉ giá.

* Chuyển nhượng các khoản đầu tư quốc tế

Các nhà đầu tư luôn luôn muốn cân bằng giữa mức thu nhập và tính thanh

khoản của khoản đầu tư . Giao dịch hoán đổi đôi khi còn tỏ ra rất hiệu quả trong

kĩ thuật chuyển nhượng các khoản đầu tư quốc tế đối với trường hợp các khoản

đầu tư vào trái phiếu kho bạc , chấp phiếu ngân hàng hay thương phiếu....

6.3. ứng dụng trong các khoản vay quốc tế

Thị trường tiền tệ phát triển , đồng thời với nó là sự phong phú và đa dạng

của các phương thức huy động vốn . Việc đi vay bằng ngoại tệ ngày càng phổ

biến , đặc biệt là những người có nguồn thu nhập ngoại tệ , như vậy sẽ giúp họ

thuận lợi hơn trong việc trả nợ . Tuy nhiên cũng có những người do tính toán

chênh lệch lãi suất và tỉ giá giữa hai đồng tiền , có nhu cầu vay vốn ngoại tệ

nhằm giảm chi phí vốn . Để bảo hiểm khoản gốc và lãi ngoại tệ trong tương lai ,

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 27: Nghiệp vụ hoán đổi

có thể tiến hành nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối : Bán giao ngay số gốc và mua kì

hạn cả gốc lẫn lãi tính trên số ngoại tệ đó. Nghiệp vụ này cũng tương tự chiến

lược bảo hiểm khoản vay bằng ngoại tệ thông qua giao dịch kì hạn.

6.4. Có thể sử dụng nghiệp vụ hoán đổi để kinh doanh ngoại hối kiếm lời

Ngoài việc thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại hối phục vụ khách hàng và quản

lí nguồn vốn , NHTM còn tiến hành nhiều kĩ thuật giao dịch thu lợi nhuận :

* Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm ( Covered interest arbitrage )

Như ta đã biết trong giao dịch hoán đổi bao giờ cũng có một vế là giao dịch kì

hạn, đây là cơ sở để cho các ngân hàng thương mại tiến hành kinh doanh chênh

lệch lãi suất trên thị trường. Nghĩa là , khi có sự phân đoạn giữa thị trường tiền tệ

và thị trường ngoại hối , tỉ giá kì hạn được yết chưa kịp thay đổi để phản ảnh

đúng sự thay đổi chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền .

Ví dụ : Các thông số thị trường như sau:

Trước khi lãi suất

USD giảm

Sau khi lãi suất USD

tăng Các thông số

Bid Offer Bid Offer

Tỉ giá giao ngay

(USD/ CHF)

1,3340 1,3350 1,3340 1,3350

Lãi suất USD 3 tháng 8,5% 8,625% 9,0% 9,125%

Lãi suất CHF 3 tháng 4,0% 4,25% 4,0% 4,25%

Tỉ giá Swap thị trường 147 130 147 130

Tỉ giá Swap cân bằng 147 130 169 152

Tỉ giá spot trung bình 1,3345 1,3345 1,3345 1,3345

Tỉ giá kì hạn hoán đổi 1,3198 1,3215 1,3176 1,3193

Tỉ giá swap không thay đổi ngay theo sự biến động của lãi suất USD, do đó tỉ

giá hoán đổi yết trên thị trường không đồng nhất với tỉ giá hoán đổi cân bằng đã

tạo ra cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm thông qua giao dịch

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 28: Nghiệp vụ hoán đổi

hoán đổi mua giao ngay và bán kì hạn USD hoặc bán giao ngay và mua kì hạn

đồng CHF.

Luồng tiền Tỉ giá

(lãi suất)

Ngày giá

trị

Giao dịch

CHF USD

Hôm nay 1. Đi vay CHF +1,3345 4,25%

2.Mua giao ngay USD - 1,3345 + 1 1,3345

3. Gửi USD 3 tháng - 1 9,0%

4.Luồng tiền ròng 0 0

Sau 3 tháng 5. Nhận USD gốc và lãi

6. Bán kì hạn USD gốc

và lãi

+1,349495 - 1,0225 1,3198

7. Trả CHF gốc và lãi - 1,348679

8. Lãi thu được (CHF) + 0,000816

Vậy lãi thu được trên 1 USD là 0,000816 CHF

Nếu kinh doanh trên 1triệu USD thu được khoản lãi là 816 CHF

Tuy nhiên trên thực tế khi có sự thay đổi lãi suất của một đồng tiền , thị trường

sẽ nhanh chóng điều chỉnh thông số trở lại trạng thái cân bằng . Do đó cơ hội

kinh doanh chênh lệch lãi suất thường chỉ tồn tại trên lí thuyết , nếu có cũng chỉ

tồn tại trong một thời gian rất ngắn.

* Kết hợp đồng thời hai giao dịch hoán đổi ngược chiều nhau

Việc thực hiện cùng lúc hai giao dịch hoán đổi ngược chiều nhau mang lại lợi

nhuận cho NHTM mà không phải bỏ vốn , nhờ vào khoản chênh lệch giữa hai

luồng tiền ròng trong hai giao dịch , vì trên thực tế có thể áp dụng tỉ giá giao

ngay bất kì, còn điểm swap mới là yếu tố quyết định đến luồng tiền ròng.

Ví dụ : Thông số thị trường gồm có :

S (USD / VND )= 14.550-14.560

W3t (USD /VND ) = 150- 180

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 29: Nghiệp vụ hoán đổi

Ngân hàng thực hiện đồng thời 1 nghiệp vụ mua giao ngay, bán kì hạn USD , 1

nghiệp vụ bán giao ngay và mua kì hạn USD . Kết quả trên 1 USD như sau :

Trạng thái luồng tiền Ngày giá trị Giao dịch

USD VND

1.Vế mua nghiệp vụ 1 + 1 - 14.555

2. Vế bán nghiệp vụ 2 - 1 + 14.555

Hôm nay

3. Trạng thái cuối ngày 0 0

4. Vế bán nghiệp vụ 1 - 1 + 14.735

5. Vế mua nghiệp vụ 2 + 1 - 14.705

6. Trạng thái cuối ngày 0 + 30

Sau 3 tháng

7. Trạng thái ròng 0 + 30

Có thể thấy ngay rằng thực chất việc kinh doanh này là việc NHTM đứng ra

làm trung gian kinh doanh ngoại tệ , mua rẻ bán đắt và ăn chênh lệch, vào thời

điểm cuối hợp đồng thu được chênh lệch Bid- Offet của tỉ giá hoán đổi là 30

điểm.

6.5. Nghiệp vụ hoán đổi với vai trò hoán đổi tuần hoàn trạng thái tiền tệ.

Với vai trò tạo thị trường , ngân hàng thực hiện rất nhiều hợp đồng giá trị

khác nhau với vô số đồng tiền vào những ngày giá trị khác nhau , đặt ngân hàng

vào trạng thái trường với một số đồng tiền tại 1 số ngày nhất định và đoản với

những đồng tiền khác vào các ngày giá trị khác. Giao dịch hoán đổi giúp ngân

hàng tuần hoàn trạng thái ngoại tệ trường hoặc đoản , kéo dài vào một ngày giá

trị trong tương lai, làm thay đổi trạng thái luồng tiền và phòng ngừa rủi ro lãi

suất . Việc tuần hoàn có thể được thực hiện hàng ngày hoặc hàng tuần từ thời

điểm phát sinh giao dịch giao ngay đến khi đáo hạn hợp đồng kì hạn tương ứng ,

bên cạnh đó , ngân hàng còn dễ dàng xử lí những giá trị nhỏ do chênh lệch giữa

các hợp đồng.

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 30: Nghiệp vụ hoán đổi

6.6. Điều tiết nguồn vốn tiền tệ từ phía NHTW

Nghiệp vụ hoán đổi cũng được ngân hàng Trung Ương sử dụng như một công

cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết tạm thời nguồn vốn tiền tệ trong nền

kinh tế mà không làm phát sinh trạng thái ngoại hối, thông qua thị trường ngoại

tệ liên ngân hàng và đạt hiệu quả nhờ vào khả năng tạo giá của NHTW và tính

định lượng của nghiệp vụ

Ví dụ : NHNN Việt Nam muốn tăng tính thanh khoản tạm thời của thị trường

tiền tệ thông qua thị trường ngoại hối do khả năng hấp thụ VND thông qua các

kênh đấu thầu tín phiếu kho bạc hoặc thị trường mở kém. Trong trường hợp

NHNN mua vào một lượng dự trữ USD trên thị trường ngoại hối giao ngay lại

làm thay đổi tương quan cung cầu USD và phát sinh hiệu ứng tăng tỉ giá không

mong muốn. NHNN có thể sử dụng giao dịch hoán đổi USD –VND với các

NHTM.

Giả sử NHNN tiến hành mua vào 80 triệu USD trong 90 ngày tại tỉ giá mua

vào là 14.950 nghĩa là đã cung ứng thêm :

14.950 x 80 triệu = 1.196.000 triệu VND ~ 1.200 tỉ VND

NHNN thỏa thuận áp dụng tỉ giá bán lại USD cho các NHTM theo mức gia

tăng là 1,5% (kì hạn 90 ngày ) đối với tỉ giá bán ra giao ngay của NHNN

là14.960.

14.960 x (1+0,015) = 15.184

Sau 90 ngày, NHNN lại thu hồi về lượng VND là

15.184 x 80 triệu = 1.214.720 triệu VND ~ 1.215 tỉ VND

7. Những hạn chế của giao dịch hoán đổi ngoại hối

Hoán đổi ngoại hối về bản chất là một nghiệp vụ ngoại hối phái sinh , và được

tiến hành giao dịch trên thị trường ngoại hối . Tuy nhiên bên cạnh đó , còn có rất

nhiều nghiệp vụ hoán đổi khác đã ra đời , như hoán đổi tiền tệ , hoán đổi lãi suất

, hoán đổi hàng hoá, hoán đổi chỉ số chứng khoán....Chúng là các sản phẩm phái

sinh về ngoại hối, lãi suất, hàng hoá hay chứng khoán ...nghĩa là mức giá cả của

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 31: Nghiệp vụ hoán đổi

chúng biến động phụ thuộc vào tỉ giá , lãi suất , giá hàng hoá hay một số chỉ số

khác ...Song ở đây khoá luận chỉ giới thiệu và đề cập sâu đến hoán đổi ngoại hối

, một nghiệp vụ được sử dụng rộng rãi, có nhiều ứng dụng cũng như lợi ích đối

với các chủ thể tham gia . Tuy nhiên cũng giống như các nghiệp vụ khác, giao

dịch hoán đổi cũng tồn tại những hạn chế nhất định.

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 32: Nghiệp vụ hoán đổi

7.1. Hạn chế về kĩ thuật nghiệp vụ

Hạn chế về thời hạn giao dịch

Giao dịch hoán đổi ngoại hối chỉ được áp dụng với kì hạn ngắn ( dưới 1 năm ),

khi tỉ giá kì hạn hoán đổi tính toán theo các mức lãi suất hiện hành trên thị

trường tương đối sát với tỉ giá giao ngay dự tính , hay thị trường ngoại hối và thị

trường tiền tệ liên kết hoàn hảo , thời hạn này càng ngắn thì rủi ro trong giao

dịch càng giảm. Nhưng nếu áp dụng trong dài hạn, tỉ giá giao ngay và lãi suất

thay đổi nhiều , tỉ giá kì hạn hoán đổi sai lệch lớn với tỉ giá giao ngay nên mức

độ rủi ro về giá vào thời điểm hợp đồng đáo hạn rất cao. Hơn nữa giao dịch hoán

đổi chỉ làm thay đổi tạm thời trạng thái luồng tiền , muốn sử dụng giao dịch hoán

đổi để thay đổi trạng thái ngoại hối bắt buộc phải kết hợp với một giao dịch giao

ngay hoặc kì hạn khác.

7.2 Hạn chế bởi các rủi ro có thể phát sinh trong giao dịch hoán đổi

* Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng trong giao dịch hoán đổi ngoại hối là khi vế giao dịch kì hạn bị

huỷ bỏ không thực hiện , trạng thái luồng tiền không được xử lí , trạng thái ngoại

hối ròng phát sinh, buộc ngân hàng phải nhanh chóng cân đối bằng một nghiệp

vụ kì hạn một chiều hoặc giao ngay tương ứng. Rủi ro lãi suất thì có thể xử lí

thông qua thị trường tiền tệ hoặc thị trường ngoại hối , nhưng rủi ro tín dụng chỉ

có thể xử lí bằng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối mà thôi.

* Rủi ro về giá

Ngoài ra , trong giao dịch hoán đổi ngoại hối cũng còn tồn tại rủi ro về giá ,

nghĩa là khả năng tỉ giá giao ngay trên thị trường vào thời điểm hợp đồng đáo

hạn không biến động đúng như dự tính , và chênh lệch với tỉ giá kì hạn hoán đổi

thoả thuận trong hợp đồng theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng. Tuy nhiên

trên các thị trường tài chính phát triển , sự liên kết chặt chẽ giữa thị trường tiền

tệ và thị trường ngoại hối , cùng với các hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 33: Nghiệp vụ hoán đổi

suất có bảo hiểm luôn đưa thị trường về trạng thái cân bằng và rủi ro này hầu

như không có.

8.Thực trạng sử dụng giao dịch hoán đổi ngoại hối trên thế giới

8.1. So sánh giao dịch hoán đổi ngoại hối với các công cụ quản lí rủi ro khác

Rủi ro ngoại hối và rủi ro lãi suất , gọi chung là rủi ro về giá (price risk ) ,

những rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của các chủ thể

hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ , đặc biệt là các ngân hàng thương

mại. Thực tế, trên những thị trường ngoại hối phát triển, rất nhiều thế hệ sản

phẩm với mục đích phòng ngừa các rủi ro về tỉ giá đã ra đời , mỗi loại có ưu

điểm và hạn chế riêng đối với từng điều kiện thị trường cụ thể. Tuy nhiên nghiệp

vụ hoán đổi ngoại hối khi so sánh với một số công cụ khác nó có sự khác biệt cơ

bản :

* Giao dịch ngoại hối kì hạn và tương lai :

Giao dịch tương lai chính là giao dịch kì hạn tiêu chuẩn hoá với ưu điểm là

cung cấp những hợp đồng giá trị nhỏ và chuyển nhượng được, hạn chế của nó là

giới hạn đối với một vài loại ngoại tệ mạnh và một số ngày giá trị nhất định. Cả

hai loại này chủ yếu trong ngắn hạn , còn trong dài hạn chênh lệch tỉ giá mua vào

– bán ra có thể rất cao. Giao dịch kì hạn cũng là một trong những nghiệp vụ bảo

hiểm được sử dụng nhiều trong thời gian trước, song so với hoán đổi giao dịch kì

hạn lại khiến nảy sinh trạng thái ngoại hối ròng, dẫn đến việc phải xử lí và đôi

khi gặp bất trắc khi tỉ giá biến động quá mạnh, giao dịch hoán đổi ngoại hối tuy

chưa được quen thuộc bằng nhưng cũng rất linh hoạt , và có xu hướng sử dụng

ngày một gia tăng, đặc biệt đối với các nhà kinh doanh XNK. Đối với họ đây là

công cụ bảo toàn vốn cũng như bảo toàn khả năng thanh toán ngoại tệ khi hợp

đồng đáo hạn mà không gặp phải rủi ro .

* Giao dịch quyền chọn :

Giao dịch này có ưu thế là phòng ngừa được rủi ro , đồng thời không làm triệt

tiêu cơ hội tăng thu nhập hoặc giảm chi phí trong trường hợp các yếu tố tỉ giá ,

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 34: Nghiệp vụ hoán đổi

lãi suất có xu hướng biến động có lợi. Tuy nhiên nó chỉ thực sự có ý nghĩa khi

khó dự đoán chính xác thị trường, khả năng biến động lên và xuống của tỉ giá là

như nhau chứ không phải một chiều , hơn nữa phí giao dịch quyền chọn có thể

rất cao nếu ngày giá trị ở càng xa và đồng tiền biến động càng mạnh

* Sử dụng thị trường tiền tệ

Phương pháp này phức tạp và kém hiệu quả hơn, mức chi phí thường cao hơn,

trong một số trường hợp quy chế trên thị trường làm cho việc tiếp cận các khoản

vay hoặc đầu tư trở nên khó khăn, như qui định về hạn mức tín dụng tính theo tỉ

lệ % trên vốn tự có đối với một khách hàng, qui định về việc huy động vốn ngoại

tệ ... Hơn nữa việc xử lí rủi ro trên thị trường tiền tệ làm tăng đồng thời cả qui

mô tài sản có và tài sản nợ , do đó làm giảm các hệ số hoạt động như ROA...,

trong khi sử dụng nghiệp vụ hoán đổi vẫn đảm bảo chính xác các chỉ số này.

8.2. Mức độ sử dụng giao dịch hoán đổi trên thị trường ngoại hối quốc tế.

Các nghiệp vụ hoán đổi nhìn chung đều là những sản phẩm còn khá mới trên

thị trường tài chính , như hoán đổi tiền tệ ra đời năm 1976, hoán đổi lãi suất năm

1981.Tuy nhiên trong những năm cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90, do kết

quả của việc mở rộng và quốc tế hoá thị trường tài chính các nước , cùng với sự

biến đổi mạnh tỉ giá và lãi suất trên thị trường tài chính , cũng như của chỉ số giá

trên thị trường hàng hoá và thị trường chứng khoán , đã tạo điều kiện cho loại

hình giao dịch hoán đổi ra đời và phát triển mạnh. Trên các thị trường tài chính

hoàn thiện, nghiệp vụ tài chính hoán đổi ngày càng thể hiện được vai trò của

mình thông qua sự gia tăng mạnh mẽ cả về qui mô doanh số giao dịch cũng như

tương quan tỉ trọng so với loại công cụ khác.

Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường OTC 1999 (BIS) (đ.v: tỉ USD

)

Nghiệp

vụ

Hoán

đổi

lãi suất

Quyền

chọn lãi

suất

Hoán đổi

tiền tệ

Quyền

chọn tiền

tệ

Khác

(FRA)

Tổng

doanh

số

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 35: Nghiệp vụ hoán đổi

Doanh

số

43,936 9,380 2,444 2,307 30,314 88,201

Tỉ trọng 49,81 10,63 2,76 2,62 34,36 100

(Nguồn : Tạp chí Thị trường tài chính-Tiền tệ số 1/2002, tr.16)

Trên thị trường ngoại hối toàn cầu , giao dịch hoán đổi có tốc độ gia tăng rất

nhanh, ngoại trừ doanh số năm 2001 giảm do ảnh hưởng của vụ khủng bố ngày

11/ 9 và do đồng EUR đưa vào sử dụng làm giảm đáng kể giao dịch ngoại hối

trong EU . Các giao dịch giao ngay ngày càng nhường chỗ cho các công cụ phái

sinh có vai trò bảo hiểm rủi ro như kì hạn và hoán đổi , trong đó giao dịch hoán

đổi đang và sẽ vẫn chiếm vai trò chủ chốt ( >50% )

Doanh số giao dịch trên thị trường ngoại hối toàn cầu

( Doanh số trung bình vào tháng tư hàng năm )

Doanh số giao dịch

(tỉ USD) 1989 1992 1995 1998 2001

Giao dịch giao ngay 317 394 494 568 387

Giao dịch kì hạn 27 58 97 128 131

Giao dịch hoán đổi 190 324 546 734 656

Sai lệch trong điều tra 56 44 53 60 36

Tổng số 590 820 1.190 1.490 1.210

Tỉ trọng từng giao dịch (%)

Giao dịch giao ngay 53,73 48,05 41,51 38,12 31,98

Giao dịch kì hạn 4,58 7,07 8,15 8,59 10,83

Giao dịch hoán đổi 32,20 39,51 45,88 49,26 54,21

( Nguồn : Central bank survey of foreign exchange and derivatives market activity in arpril

2001: Preliminary data- Bank for International Setilements , press Relese, 9/10/2001-Tạp chí

Ngân hàng số 1+2/2001 tr .118)

Qua bảng số liệu có thể thấy giao dịch hoán đổi đang ngày một chiếm ưu thế

so với các loại hình giao dịch khác , đặc biệt là ở các nước phát triển . Thứ nhất

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 36: Nghiệp vụ hoán đổi

do thị trường ngoại hối ở những nước này rất hoàn thiện và hệ thống , có mối

liên kết chặt chẽ với thị trường tiền tệ và chứng khoán . Các công cụ kinh doanh

trên thị trường đa dạng, được sử dụng một cách chuyên nghiệp với những giao

dịch ngoại tệ có giá trị lớn. Bên cạnh đó hoạt động của thị trường liên ngân hàng

sôi nổi, hiệu quả và mang tính quốc tế, sự phát triển vượt bậc của công nghệ

thông tin ứng dụng trong ngành ngân hàng khiến cho các giao dịch diễn ra tốc độ

hơn , hiệu quả hơn , thông tin được truyền đi nhanh và chính xác khiến việc thu

thập, phân tích và xử lí thông tin nhanh chóng đem đến các cơ hội kinh doanh ,

kịp thích ứng và theo sát với những diễn biến của thị trường . Thị trường ngoại

hối trở thành một mạng lưới rộng khắp , các thành viên tham gia thị trường tuy

đơn lẻ nhưng lại như đang hoạt động dưới một mái nhà chung . Với thị trường tài

chính hoàn thiện như vậy , bất cứ một loại hình nghiệp vụ nào cũng được vận

dụng một cách thích hợp và linh hoạt trong từng điều kiện khác nhau, đó là nền

tảng cho các giao dịch ngoại hối phái sinh như hoán đổi phát triển . Giao dịch

hoán đổi ngoài tính năng bảo hiểm rủi ro tỉ giá ra nó còn là một công cụ kinh

doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại , là công cụ tuần hoàn trạng thái

tiền tệ khi trạng thái ngoại tệ trường hay đoản , đảm bảo an toàn cho nguồn vốn

kinh doanh của chính mình . Song có thể thấy đây không phải là nhân tố chính

khiến cho giao dịch hoán đổi ngoại hối tăng nhanh cả về số lượng , doanh số

cũng như qui mô trên các thị trường tài chính phát triển . Trong bất cứ nền kinh

tế nào , hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành

phần kinh tế đều có quan hệ mật thiết và sống còn đến hoạt động kinh doanh của

các NHTM. Mối quan hệ này mang tính đặc biệt, vừa là chủ thể vừa là khách thể

trong tất cả các giao dịch mang yếu tố tiền tệ, tín dụng và thanh toán , là mối

quan hệ tương hỗ và đòn bẩy của nhau, song song cùng tồn tại và phát triển .

Chính vì thế nhân tố khiến cho giao dịch hoán đổi ra đời và ngày càng mở rộng

chính là môi trường kinh tế . ở các nước có nền kinh tế phát triển , hoạt động

thương mại, đầu tư , tín dụng diễn ra với một tốc độ cao, tạo điều kiện cho thị

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 37: Nghiệp vụ hoán đổi

trường tài chính tự hoàn thiện và thích nghi theo nó . Các NHTM ngoài việc phát

triển các nghiệp vụ truyền thống còn phải nghiên cứu , tạo lập và mở rộng các

loại hình dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Như trong

phần lí luận về sự ra đời và vai trò của nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối đã phân tích

, đó là các sản phẩm ngoại hối phái sinh có hiệu quả cao trong phòng ngừa và xử

lí rủi ro tỉ giá. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay thương mại quốc tế đã ở một

trình độ cao và trên diện rộng , hơn một lúc nào hết nhu cầu sử dụng các công cụ

bảo hiểm trong quản lí tài chính và ngoại tệ lại nhiều đến như vậy, đặc biệt giao

dịch hoán đổi, một công cụ tỏ ra có ưu việt và có nhiều ứng dụng khác nhau .

Đây là cơ sở cho các NHTM từng bước mở rộng và nâng cao nghiệp vụ hoán đổi

ngoại hối , đáp ứng nhu cầu của khách hàng , đưa hoán đổi trở thành một công

cụ không thể thiếu trên thị trường ngoại hối quốc tế như hiện nay.

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 38: Nghiệp vụ hoán đổi

Chương II : Thực trạng nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối ở Việt Nam

I . Bối cảnh thị trường tài chính - tiền tệ thế giới và trong nước

1. Đặc trưng thị trường tài chính thế giới

Từ thập kỉ 70 đến nay , đây là giai đoạn phát triển vượt bậc của các trung tâm

tài chính lớn trên thế giới cả về qui mô, số lượng , chất lượng loại hình dịch vụ

cũng như mức độ liên kết giữa các thị trường . Trong đó có một số điểm đáng

chú ý là :

1.1. Xu hướng toàn cầu hoá thị trường tài chính.

Xu huớng quốc tế hoá thị trường tài chính phát triển từ sau chiến tranh thế giới

II , khi nguồn vốn USD đổ từ Mĩ đi khắp nơi trên thế giới, còn các nhà đầu tư

nước ngoài lại tập trung vào tín phiếu và trái phiếu kho bạc Mĩ . Thông qua thị

trường vốn quốc tế, nhà kinh doanh dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn bổ sung từ

nước ngoài khi việc tiếp cận khu vực vốn nội địa ngày càng khó khăn và phức

tạp . Nhà đầu tư tài chính lựa chọn được cơ hội sinh lời cao hơn , đồng thời đa

dạng hoá danh mục đầu tư , giảm thiểu rủi ro. Nguồn vốn có xu hướng chu

chuyển từ quốc gia có ít cơ hội đầu tư và lợi nhuận thấp sang những quốc gia có

nhiều cơ hội và tỉ suất lợi nhuận đem lại cao hơn. Đặc biệt trong những năm gần

đây khu vực châu á nổi lên như một khu vực có nhiều tiềm năng , tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao, thu hút dòng vốn đầu tư từ nhiều nơi, tuy cuộc khủng hoảng

tài chính năm 97 đã làm chững lại và có phần suy giảm song đây vẫn là khu vực

đầy hứa hẹn đối với những nhà đầu tư quốc tế .

Thị trường tài chính , đặc biệt là của các quốc gia phát triển ngày càng mở

rộng và liên kết chặt chẽ hơn . Xu hướng tự do hoá và quốc tế hóa tài chính với

các định chế riêng được khuyến khích phát triển. Các hoạt động cho vay, luân

chuyển nguồn vốn giữa các khu vực , các quốc gia ngày càng rộng mở . Kết quả

là các biến số kinh tế vĩ mô của các quốc gia phụ thuộc và chịu ảnh hưởng sâu

sắc lẫn nhau hình thành mối quan hệ đa chiều , có tính chất tương tác .

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 39: Nghiệp vụ hoán đổi

1.2. Tỉ giá ngày càng biến động mạnh và khó kiểm soát.

Dưới tác động của làn sóng khoa học và công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ

thông tin điện tử cũng như của qúa trình tự do hoá, nhiều biến đổi đã xảy ra

trong lĩnh vực tài chính –tiền tệ trong những thập kỉ cuối thế kỉ XX. Những biến

đổi đó đã tạo nền móng cho những xu hướng phát triển tiếp theo của lĩnh vực

này trong 2 thập kỉ đầu của thế kỉ XXI . Thương mại quốc tế chiếm giữ vai trò

quan trọng trong nền kinh tế thế giới , hoạt động thanh toán quốc tế phát triển

làm cho thị trường tài chính nói chung và thị trường ngoại hối nói riêng ngày

càng sôi động kèm theo là sự biến động mạnh và vô lối của tỉ giá . Có nhiều

nguyên nhân khác nhau như sự sụp đổ của chế độ bản vị vàng vào năm 1972,

chế độ tỉ giá cố định được thay bằng chế độ tỉ giá thả nổi vào năm 1973. Công

nghệ thông tin phát triển làm tăng tốc độ chuyển tiền cũng như tốc độ truyền tin,

đặc biệt là những thông tin kinh tế –chính trị như khan hiếm về dầu lửa , các

cuộc xung đột ...liên quan đến yếu tố tâm lí trong việc xác định tỉ giá dự tính.

Những biến động đột ngột với biên độ cao của tỉ giá hối đoái vượt khỏi khả năng

kiểm soát của NHTW các nước đã dẫn đến những cuộc khủng hoảng tài chính

tiền tệ ở một số nước trên thế giới và do sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thị

trường mà nhanh chóng lan ra phạm vi khu vực , hay thậm chí ảnh hưởng toàn

cầu. Điển hình như cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Thái Lan - ĐôngNam á,

Argentina và Brazil...

Chế độ tỉ giá hối đoái thả nổi đang trở thành phổ biến ở các nước trên thế giới

và ngày càng chiếm ưu thế. Hiện nay tỉ giá vẫn có nhiều biến động, lên xuống

thất thường rất khó kiểm soát.

Xu hướng thay đổi chế độ tỉ giá hối đoái ở các nước trong thời kì 1991-1999

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 40: Nghiệp vụ hoán đổi

Năm 1991 Năm 1999

Các nước Cố định

cứng

Cố định

mềm Thả nổi

Cố định

cứng

Cố định

mềm Thả nổi

Tất cả các nước 25

(16%)

98

(62%)

36

(23%)

45

(24%)

63

(4%)

77

(42%)

Các nước công

nghiệp phát triển

và các nước có thị

trường mới nổi

3

(5%)

36

(65%)

16

(29%)

14

(25%)

15

(27%)

26

(47%)

Các nước có thị

trường mới nổi

2

(6%)

21

(64%)

10

(30%)

3

(9%)

14

(42%)

16

(48%)

Các nước khác 22

(21%)

62

(60%)

20

(19%)

31

(24%)

37

(48%)

51

(39%)

Nguồn : IMF . Annual Report 2000 ; Stanley Fischer “ Exchange Rate Regimes” Is the

Biporlar View Correct ”Finance & Development , June 2001

1.3. “ Đa cực hoá” các đồng tiền và thị trường tài chính - tiền tệ thế giới

Trật tự hai cực trước đây bị phá vỡ , kinh tế thế giới phát triển không đồng

đều giữa các quốc gia và các khu vực, làm xuất hiện trật tự kinh tế mới theo

hướng đa cực . Đô la Mĩ giữ vai trò là đồng tiền chủ đạo trong hệ thống tài chính

– tiền tệ quốc tế. Xét trên khía cạnh lí thuyết , đồng tiền đóng vai trò chủ đạo là

đồng tiền đóng vai trò thước đo giá trị quốc tế, phương tiện thanh toán quốc tế và

công cụ dự trữ quốc tế , nói cách khác , đó phải là đồng tiền của nước có tỉ trọng

kinh tế và thương mại lớn nhất thế giới. Hiện nay đôla Mĩ vẫn là đồng tiền được

mua buôn bán nhiều nhất trên các thị trường ngoại hối quốc tế . Trong khoảng

thời gian từ 1989-2001, tỉ trọng của đô la Mĩ trong các giao dịch ngoại hối quốc

tế luôn chiếm tới 82-90,4% . Tuy nhiên bên cạnh đồng USD, các đồng tiền khác

như DEM , EUR, GBP, JPY cũng là những đồng tiền mạnh , ổn định và có mặt

thường xuyên trong các giao dịch ngoại hối quốc tế, đấy là những đồng tiền có

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 41: Nghiệp vụ hoán đổi

sức cạnh tranh với đồng USD, cho thấy xu thế đa cực hoá các đồng tiền ngày

một rõ nét. Những thị trường tài chính sôi động nhất hiện nay là NewYork ,

Frankfurt , London, Zurich, Tokyo...Các khu vực tài chính quan trọng trong

tương lai gồm Mĩ, EU , Nhật Bản , Trung quốc , ASEAN , Mĩ la tinh....

1.4. Xu hướng thiết lập các đồng tiền chung trong khu vực

Tự do hoá thương mại quốc tế, việc giảm hàng rào thuế quan, hạn ngạch ,

tạo sự thông thoáng, mở rộng hành lang mậu dịch , khiến cho các nước tiến đến

gần nhau hơn trong xu hướng hội nhập chung . Đặc biệt là đối với một số quốc

gia có vị trí địa lí gần nhau, có trình độ kinh tế xã hội tương tự nhau đã đi đến

thành lập các khu vực tự do thương mại , không chỉ nhằm mục đích hỗ trợ cùng

phát triển mà còn tạo sự đối trọng đối với các khu vực khác. Việc thành lập khu

vực mậu dịch tự do làm phát sinh một số vấn đề tài chính – tiền tệ quan trọng ,

như vai trò chủ đạo của một đồng tiền mạnh và ổn định trong khối , có khả năng

cạnh tranh với các đồng tiền có vị thế trên thị trường ngoại hối, các đồng tiền

chung lần lượt ra đời. Một số khu vực quan trọng là :

* Thị trường chung EU với vai trò thanh toán của đồng DEM tính đến

01/01/1999 sau đó là đồng tiền chung EUR , với 11/15 nước thành viên sử dụng

* Khu vực tự do thương mại NAFTA ( khối Bắc Mĩ )

* Khu vực tự do thương mại AFTA ( hiệp hội ASEAN ) , đang trong quá

trình đàm phán tiến hành cho ra đời một đồng tiền chung của khối.....

2 . Đặc trưng thị trường ngoại hối Việt Nam thời gian qua

2.1. Những biến động về tỉ giá và thay đổi trong cơ chế điều hành tỉ giá

Kể từ sau đại hội đảng VI tháng 12/ 1986 , nước ta xoá bỏ cơ chế kế hoạch

hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước , đánh

dấu một bước ngoặt lớn , một sự chuyển mình trên nhiều phương diện . Lĩnh vực

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 42: Nghiệp vụ hoán đổi

tài chính –tiền tệ và vấn đề tỉ giá hối đoái cũng được điều chỉnh căn bản , chế độ

đa tỉ giá trước đó làm mất cân đối nghiêm trọng nền kinh tế đã bị xoá bỏ.

Tiêu chí 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993

Tỉ giá chính thức 80 368 3000 3900 - 8818 11200 10642

Tỉ giá tự do 425 127 5000 4100 - 9865 11215 10675

Chênh lệch (lần) 5,6 3,5 1,7 1,1 - 1,1 1,0 1,0

( Nguồn : vụ quản lí ngoại hối , NHNN )

Tháng 3/ 1989 , chế độ trợ giá trong hoạt động ngoại thương bị loại bỏ. Hai

trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ra đời năm

1991, đến 1/ 10/1994 thì thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng . Tỉ giá

chính thức, tính bằng USD, được ấn định căn cứ vào chỉ số lạm phát , lãi suất,

cán cân thanh toán, có tham khảo tỉ giá tự do và giá vàng . Trên cơ sở đó, các

NHTM xây dựng tỉ giá giao dịch liên ngân hàng hàng ngày với biên độ do

NHNN qui định trong từng thời kì . Sau thời gian ổn định quá lâu 1993-1996 , tỉ

giá chính thức ngày càng xa rời tỉ giá thực ( tăng khoảng 50% so với năm 1990 )

, đến tháng 7 năm 1997 khủng hoảng tài chính –tiền tệ Châu á nổ ra. Đầu năm

1998 , NHNN phải đưa ra một loạt các biện pháp hành chính : ban hành Qui chế

quản lí ngoại hối, nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mới , qui định về trạng thái ngoại

tệ và trạng thái tiền đồng ....; tiến hành can thiệp trực tiếp trên thị trường : thay

đổi biên đổi dao động và điều chỉnh tỉ giá chính thức nhằm thu hẹp khoảng cách

giữa tỉ giá giao dịch của các NHTM với tỉ giá tự do.

Điều chỉnh tỉ giá qua các năm

Lần điều chỉnh 13/ 10/1997 16/02/1998 07/ 08/1998 26/02/1999

Tỉ giá 11.175 11.800 12.998 13.889

Biên độ (+/-%) 10,0 10,0 7,0 0,1

Mức lạm phát 14% 5,6% 10% 6,8%

( Nguồn : NHNN )

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 43: Nghiệp vụ hoán đổi

Cơ chế tỉ giá chính thức còn nặng về hành chính, chưa linh hoạt với biến động

của thị trường tiền tệ , trong khi đó , nền kinh tế phát triển , các nhân tố thị

trường phát huy tác dụng , các quan hệ hợp tác giao lưu kinh tế mở rộng , đặc

biệt là hợp tác quốc tế, đòi hỏi có những chuyển biến thích hợp trong cơ chế điều

hành tỉ giá và thống nhất giữa tỉ giá chính thức và tỉ giá liên ngân hàng nhằm ổn

định thị trường ngoại tệ và sau đó là ổn định nền kinh tế , điều hoà các mối quan

hệ giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế .

Ngày 25/ 02 /1999, NHNN Việt Nam chính thức công bố : Quyết định số

64/1999/QĐ-NHNN 7 về việc công bố tỉ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam với

các ngoại tệ, và Quyết định số 65 về việc qui định nguyên tắc xác định tỉ giá mua

bán ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ . Nói chính

xác thì tỉ giá không còn là công cụ mà là mục tiêu trung gian của chính sách tiền

tệ thông qua kênh giá tài sản. Cơ chế mới này linh hoạt ở chỗ : thứ nhất , nó

phản ánh chính xác và linh hoạt giá trị thực tế sức mua đối ngoại của VND ; thứ

hai, Nhà nước có thể can thiệp thị trường ngoại hối chủ động hơn bằng các biện

pháp kinh tế thay vì chỉ sử dụng các biện pháp hành chính như trước . Từ ngày

26 / 02/ 1999 NHNN công bố hàng ngày tỉ giá giao dịch bình quân trên thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng giữa VND/ USD . Căn cứ vào đó tổng giám đốc

hoặc giám đốc các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ xác định tỉ

giá mua bán ngoại tệ theo nguyên tắc: đối với USD không được vượt quá 1% so

với tỉ giá NHNN công bố ngày giao dịch gần nhất trước đó ; đối với các ngoại tệ

khác do các TCTD tự xác định. Từ đầu năm 1999 , tỉ giá hối đoái tăng khá đều

đặn , bám sát tỉ giá thực , thị trường ngoại hối tương đối ổn định.

Trong thời gian qua Việt Nam đã áp dụng một loạt các biện pháp trong việc

quản lí ngoại hối và điều hành tỉ giá, đã từng bước tạo cho tỉ giá được sống với

đời sống thực của thị trường thông qua tỉ giá giao dịch bình quân của thị trường

liên ngân hàng với một biên độ hạn hẹp cho trước. Đặc điểm của chính sách tỉ

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 44: Nghiệp vụ hoán đổi

giá trong thời gian qua là sự vận động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đưa đến

định hình một chế độ “ tỉ giá hối đoái cố định từng thời kì ”có điều chỉnh theo

các sự kiện lớn về tài chính, tiền tệ của khu vực và thế giới. Tuy nhiên có thể nói

Việt Nam đã điều hành chính sách tỉ giá khá thành công , tuy tình trạng “ sùng

bái ngoại tệ ” và sự bất hợp lí trong cơ cấu lãi suất vay- gửi nội tệ và ngoại tệ vẫn

còn . Nhưng về cơ bản các văn bản mới về quản lí ngoại hối ngày càng phù hợp

với nhu cầu phát triển kinh tế đối ngoại và thông lệ quốc tế, góp phần làm cho

VND dần trở thành đồng tiền ổn định , có uy tín hơn trên thị trường tài chính

cũng như thị thương mại quốc tế .

2.2. Những biến động lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất

Trong giai đoạn đầu thời kì đổi mới năm 1989, Nhà nước phải dùng ngân sách

nhà nước bù lỗ cho các ngân hàng thực hiện cơ cấu lãi suất ấn định theo đối

tượng, ngành nghề và kì hạn. Năm 1990 lãi suất trần tín dụng và sàn tiền gửi

được áp dụng nhưng còn phân biệt theo kì hạn và loại hình khách hàng . Cơ chế

lãi suất còn nhiều bất hợp lí : Lãi suất thấp hơn tỉ lệ lạm phát , lãi suất tiền gửi

cao hơn cho vay, phân biệt giữa tổ chức kinh tế và cá nhân , khu vực quốc doanh

và ngoài quốc doanh, chênh lệch lãi suất cho vay ngắn hạn lớn hơn trung, dài

hạn, tiền gửi thanh toán không được hưởng lãi. Giai đoạn 1992-1996 , Ngân

sách Nhà Nước chấm dứt bù lỗ , ngân hàng được áp dụng cho vay theo lãi suất

thoả thuận đối với khu vực ngoài quốc doanh . Từ năm 1993, nhà nước bỏ hẳn

hình thức lãi suất theo ngành , chỉ qui định trần và sàn lãi suất theo kì hạn giao

dịch.

Năm 1993 thị trường nội tệ liên ngân hàng ra đời theo quyết định 136/QĐ-

NH2 nhưng hoạt động yết ớt và kém hiệu quả , ban đầu có tổ chức các phiên

giao dịch theo tuần và sau đó là theo ngày làm việc của ngân hàng . Hàng hoá

chủ yếu là trái phiếu, tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng có thể chuyển

nhượng , song sau đó từ năm 1996 nền kinh tế có phần suy giảm , hấp thụ vốn

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 45: Nghiệp vụ hoán đổi

kém , tình trạng dư thừa vốn khả dụng làm cho thị trường nội tệ liên ngân hàng

hầu như không còn hoạt động.

Từ 1/1/1996, NHNN chỉ qui định trần lãi suất cho vay ,và giới hạn chênh lệch

lãi suất cho vay – tiền gửi bình quân tối đa là 0,35 %/ tháng , từ đó các ngân

hàng thương mại tự qui định lãi suất cụ thể . Việc xoá bỏ qui định về chênh lệch

lãi suất đầu năm 1998 và việc kiểm soát lãi suất tiết kiệm ngoại tệ năm 2000 , đã

tạo cơ sở tự do hoá lãi suất . Trong năm 1999 và 2000 , giảm liên tục trần lãi suất

cho vay , do những dấu hiệu giảm phát và tình hình mất cân đối cung - cầu tín

dụng trong nền kinh tế, tuy nhiên không đạt được mục tiêu thống nhất chính sách

lãi suất và kích cầu đầu tư.

Ngày 2/ 8/2000, Thống đốc NHNN ban hành : Quyết định 241/2000/QĐ-

NHNN1 công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở ấn định lãi suất cho vay bằng VND.

QĐ 243 công bố biên độ lãi suất USD , các ngoại tệ khác do tổng giám đốc hoặc

giám đốc tổ chức tín dụng quyết định . Lãi suất cơ bản xác định trong từng thời

kì , phụ thuộc chính sách tài chính –tiền tệ quốc gia, cung cầu vốn trong nền kinh

tế và lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng . Lãi suất thị trường dần có

chiều hướng tăng trở lại, các NHTM cũng giải quyết được vốn dư thừa bằng tín

phiếu kho bạc, đầu tư ngân sách ; cầu tín dụng trong nền kinh tế đều tăng, đặc

biệt trong hoạt động XNK ...Từ tháng 6-2001 , Ngân hàng Nhà nước chính thức

thực hiện cơ chế tự do hoá lãi suất ngoại tệ , tiếp đến tháng 6-2002 thực hiện cơ

chế lãi suất cho vay thoả thuận Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với

khách hàng. Theo đó, các TCTD được quyền chủ động trong qui định cụ thể lãi

suất tiền gửi và lãi suất cho vay của mình trên cơ sở cung cầu vốn , quan hệ với

khách hàng .

Một loạt những thay đổi và biến động trong việc điều chỉnh lãi suất đồng nội tệ

và ngoại tệ cùng với cơ chế điều hành linh hoạt cuả NHNN đã mở rộng quyền

chủ động của các TCTD , tạo được liên hệ giữa lãi suất nội tệ và ngoại tệ, lãi

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 46: Nghiệp vụ hoán đổi

suất USD trong nước và lãi suất USD trên thị trường quốc tế ( cụ thể là lãi suất

SIBOR trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Singapore). Tuy vốn vào ra ngân

hàng chủ yếu là ngắn hạn, chưa phù hợp nhu cầu nguồn vốn lớn, ổn định trung

và dài hạn cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nhưng nhìn

chung ngân hàng nhà nước đã thành công trong việc từng bước giảm lãi suất cho

vay, góp phần ổn định lạm phát , kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói

cách khác với cơ chế điều hành lãi suất là công cụ gián tiếp theo xu hướng hội

nhập khu vực và thế giới, đã tác động hình thành nên lãi suất bình quân, phản

ánh tương đối sát cung –cầu vốn trong nền kinh tế. Song phải lưu ý, tuy tự do

hoá lãi suất là xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường nhưng nó đòi hỏi một

thị trường tài chính với các trung gian tài chính , đặc biệt là các ngân hàng biết

quản lí rủi ro và vốn khả dụng thông qua các công cụ tài chính. Thị trường tài

chính Việt Nam còn rất mới mẻ và đang trong quá trình cải tổ , chưa quen với

việc quản lí vốn khả dụng một cách tích cực . Do đó để phát huy hiệu quả của

việc quản lí và điều hành lãi suất cần có sự phối hợp sử dụng tốt các công cụ

khác của chính sách tiền tệ. Mặt khác NHNN cần tổng hợp và cập nhật đầy đủ

các thông tin , kịp thời can thiệp , theo sát với những diễn biến của thị trường.

2.3. Sự ra đời và vai trò của thị trường liên ngân hàng

* Mô hình trung tâm giao dịch ngoại tệ

Trước năm 1991, Việt Nam chưa có thị trường ngoại hối chính thức, việc mua

–bán ngoại tệ thực hiện tại một số ngân hàng uỷ quyền , duy trì chế độ đa tỉ giá

với tỉ giá chính thức quá xa so với tỉ giá thị trường tự do . Năm 1991 là thời điểm

căng thẳng giá vàng và giá USD . Trước tình hình đó, Thống đốc NHNN ban

hành Quyết định 17 NHQĐ kèm theo Qui chế tổ chức và hoạt động của trung

tâm giao dịch ngoại tệ , đánh dấu bước đầu việc hình thành thị trường ngoại hối

có tổ chức ở Việt Nam do NHNN quản lí và điều hành . Từ tháng 8 và tháng 11

–1991 hai trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đi vào

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 47: Nghiệp vụ hoán đổi

hoạt động, thiết lập thị trường giữa NHTM và các đơn vị kinh tế, cân đối cung

cầu ngoại tệ trên thị trường , xác định tỉ giá USD / VND , tiến tới hình thành thị

trường ngoại hối hoàn chỉnh ở Việt Nam , đó là thị trường ngoại tệ liên ngân

hàng.

Thành viên tham gia gồm các NHTM , NH Đầu tư và phát triển được phép

kinh doanh ngoại tệ , các đơn vị được phép kinh doanh XNK trực tiếp với nước

ngoài ..., NHNN có vai trò tổ chức và kiểm soát thị trường . Số lượng thành viên

tăng đáng kể, phương thức mua bán là đấu giá, tỉ giá được thiết lập tại điểm cân

bằng cung – cầu

Bên cạnh mặt góp phần bình ổn tỉ giá và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trong nước

, trung tâm giao dịch ngoại tệ cũng bộc lộ những yếu kém : Phạm vi hẹp , đa

phần chỉ bó gọn ở giao dịch trực tiếp giữa NHNN (Chi nhánh Hà Nội) và các

doanh nghiệp...

* Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (INTERBANK)

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam (Interbank Foreign Exchange

Market) được thành lập theo quyết định 203/ QĐ-NH9 và quyết định 203/ QĐ-

NH13 về qui chế tổ chức và hoạt động của Interbank-là thị trường của các ngân

hàng , nơi diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ giữa các NHTM với nhau hoặc

giữa NHTM với NHNN, do NHNN tổ chức và điều hành . Ngày 01/10/1994 , thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng chính thức đi vào hoạt động với 7 loại tiền tệ

được mua bán chủ yếu : USD, DEM, GBP, FRF, JPY, HKD,VND. Các loại giao

dịch ngoại hối được phép thực hiện trên thị trường gồm có : giao dịch giao ngay,

kì hạn và hoán đổi (3/5 nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cơ bản , chưa có giao

dịch tương lai và quyền chọn ). Doanh số tối thiểu cho mỗi giao dịch là 50.000

USD hoặc các loại tiền khác tương đương , tỉ giá áp dụng là tỉ giá mua và tỉ giá

bán trên cơ sở tỉ giá bình quân USD/VND do NHNN công bố trong biên độ nhất

định tuỳ từng thời kì , lúc cao lên đến +/- 10%, lúc thấp là +/-0,1% . Giao dịch

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 48: Nghiệp vụ hoán đổi

được thực hiện qua điện thoại , telex, fax, hoặc mạng vi tính . Các tổ chức tín

dụng thành viên phải mở tài khoản ngoại tệ và nội tệ tại sở giao dịch ( SGD )

NHNN , cuối mỗi ngày giao dịch viên phải báo cáo tình hình mua bán ngoại tệ

trên thị trường , trạng thái ngoại hối cho SGD. Trong ngày , nếu các TCTD

không tự cân bằng được trạng thái ngoại hối thì liên hệ với NHNN với tư cách là

người mua bán cuối cùng nhằm đảm bảo tuân thủ qui chế của NHNN . So với

trung tâm giao dịch ngoại tệ thì thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một bước

phát triển đáng kể .

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 49: Nghiệp vụ hoán đổi

Doanh số giao dịch bình quân tháng trên Interbank

Năm 1997 1998 1999 2000

Doanh số giao dịch

(tr USD )

58 33 217 1000

( Nguồn : Tạp chí Ngân hàng , Số 1/2001, tr.34)

Kể từ khi ra đời cho đến nay , thị trường ngoại tệ liên ngân hàng dần dần linh

hoạt và mang tính thị trường hơn. Giao dịch trên Interbank chiếm trên 90% tổng

số giao dịch trên thị trường ngoại tệ , tuy nhiên hoạt động vẫn không đều đặn ,

quy mô giao dịch nhỏ, các ngân hàng chỉ chào giá một chiều , số lượng người

mua nhiều hơn bán và chưa mang tính chuyên nghiệp. Thị trường ngoại tệ liên

ngân hàng là trọng tâm của thị trường hối đoái, nó là thị trường quan trọng cả về

doanh số , tỉ trọng và khả năng sinh lợi nhuận . Không thể hình dung một thị

trường hối đoái mà không có các ngân hàng thương mại tham gia, vì đây là một

mạng lưới các quan hệ ngân hàng đại lí chằng chịt và hoạt động thường xuyên

với nhau. Tuy nhiên do thị trường tiền tệ ở Việt Nam chưa phát triển nên thị

trường ngoại hối của ta vẫn chưa thực sự phát huy được vai trò của mình . Để có

thể hoà nhập với thị trường quốc tế thì thị trường ngoại hối của Việt Nam cần

phải được hoàn thiện hơn nữa cả chiều rộng và chiều sâu.

II. Sự cần thiết ra đời và phát triển nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối ở việt nam - Các qui

định pháp lí có liên quan

1. Sự cần thiết ra đời và phát triển nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối tại Việt

Nam.

Như ở trên đã đề cập , giao dịch hoán đổi ngoại hối là một trong những sản

phẩm ngoại hối phái sinh biến đổi từ nghiệp vụ giao ngay nhằm khắc phục và

phòng ngừa rủi ro tỉ giá . Ra đời xuất phát từ nhu cầu của thị trường tài chính

cũng như do sự mở rộng của hoạt động thương mại quốc tế khiến nảy sinh nhu

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 50: Nghiệp vụ hoán đổi

cầu bảo đảm an toàn nguồn vốn có liên quan đến ngoại tệ của các nhà kinh

doanh , các nhà đầu tư và cho vay quốc tế.

Trên thị trường ngoại hối quốc tế , giao dịch hoán đổi được sử dụng như là

một công cụ chuyên nghiệp , phát huy đầy đủ những ưu điểm của nó , các chủ

thể tham gia vào giao dịch dưới nhiều hình thức khác nhau và với những mục

đích khác nhau. Song đặt vào bối cảnh nước ta, một nước còn yếu cả về kinh tế

và tài chính thì việc áp dụng cho đến việc áp dụng loại hình giao dịch này là cả

một quá trình đầy khó khăn và thách thức.

Trước hết xin bàn về sự ra đời của nghiệp vụ hối đoái hoán đổi tại Việt Nam ,

liệu sự ra đời của nó có phù hợp và cần thiết không trong điều kiện hiện nay ?

Nhìn lại một cách tổng quát , Việt Nam là một nước có nền kinh tế thị trường

còn sơ khai, thị trường tiền tệ mới được hình thành, thị trườngchứng khoán chưa

được quan tâm một cách đúng mức, thị trường ngoại hối rời rạc với những giao

dịch nhỏ lẻ, manh mún. Các NHTM chủ yếu chỉ tiến hành nghiệp vụ giao ngay

phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng và kinh doanh tiền gửi nước ngoài .

Tuy vậy cũng có thể nhận thấy từ khi tiến hành công cuộc đổi mới cho đến nay ,

nước ta đã đạt nhiều thành tích to lớn trên mọi lĩnh vực , đặc biệt trên mặt trận

kinh tế. Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây luôn ở mức cao, thương

mại trong nước cũng như hoạt động ngoại thương đang trên đà khởi sắc, kim

nghạch XNK gia tăng theo từng năm . Sự tăng trưởng về kinh tế đã tác động tích

cực lên thị trường tài chính , buộc nó phải tự vận động trong một guồng quay

chung , bắt nhịp cùng với kinh tế đất nước trong giai đoạn chuyển mình . Cánh

cửa Việt Nam đang mở rộng cho bạn bè quốc tế , các hoạt động chuyển giao

công nghệ , thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và đặc biệt là hoạt động giao

thương diễn ra trên diện rộng , khiến nhu cầu sử dụng ngoại tệ trong giao dịch

tăng mạnh và ngày càng có chiều hướng phổ biến hơn . NHNN một mặt có chính

sách quản lí ngoại hối thích hợp , một mặt khuyến khích tạo điều kiện cho thị

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 51: Nghiệp vụ hoán đổi

trường ngoại hối Việt Nam hình thành và đi vào hệ thống để phục vụ cho nhu

cầu của các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân . Đặc biệt là việc áp dụng các sản

phẩm dịch vụ ngân hàng mới , phù hợp với yêu cầu của thời đại và xu thế chung

của thị trường tài chính khu vực và quốc tế . Các giao dịch kinh tế có yếu tố

nước ngoài gia tăng về qui mô với các hợp đồng thương mại có giá trị lên tới

hàng triệu USD khiến các nhà kinh doanh XNK Việt Nam cũng như các thương

nhân nước ngoài tại Việt Nam không chỉ quan tâm đến các dịch vụ ngân hàng

truyền thống liên quan đến hoạt động thanh toán mà còn quan tâm đến các công

cụ bảo hiểm và phòng ngừa rủi ro tỉ giá , đảm bảo an toàn cho nguồn vốn ngoại

tệ , ứng biến với những tình hình tài chính thất thường có thể xảy ra . Đứng trước

đòi hỏi mới , NHNN phải nghiên cứu tạo lập và áp dụng những sản phẩm ngoại

hối phái sinh có tính bảo hiểm rủi ro cao nhằm đa dạng hoá các sản phẩm dịch

vụ ngân hàng , khắc phục tính đơn điệu của thị trường ngoại hối nước nhà . Đó là

điều tất yếu, nếu không thị trường tài chính sẽ tụt hậu và trở nên khập khiễng với

nền kinh tế , dẫn đến kìm hãm sự phát triển của kinh tế –tài chính –ngân hàng

nói chung . Chính vì thế, giao dịch hoán đổi đã được chính thức áp dụng theo

quyết định số 17/1998/QĐ- NHNN7 ngày 10/ 01/1998.

Nghiệp vụ hoán đổi có thể chưa phát triển ngay được do còn gặp phải nhiều

khó khăn vướng mắc trên nhiều phương diện , nhưng sự ra đời của nó là hoàn

toàn phù hợp với bối cảnh kinh tế – tài chính nước ta hiện nay . Thứ nhất có thể

đáp ứng kịp thời yêu cầu của các chủ thể kinh tế , thứ hai làm đa dạng hoá hệ

thống dịch vụ ngân hàng , tăng tính thanh khoản và tính sôi động hơn cho thị

trường ngoại hối . Song việc lựa chọn áp dụng giao dịch hoán đổi thay vì lựa

chọn các công cụ khác, ngoài các yếu tố khách quan còn phải kể đến các nhân tố

chủ quan khác . Xuất phát từ việc phân tích những vai trò cơ bản của giao dịch

hoán đổi so với các công cụ bảo hiểm khác như quyền chọn và tương lai thì giao

dịch hoán đổi phù hợp và có hiệu quả hơn . Nó mang lại những ứng dụng hết

sức thiết thực cho từng chủ thể tham gia vào giao dịch , thích hợp với điều kiện

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 52: Nghiệp vụ hoán đổi

thị trường Việt Nam , đặc biệt trong điều kiện tỉ giá hối đoái luôn có xu hướng

tăng không ngừng như hiện nay .

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nước ta , do đặc điểm

nguồn vốn kinh doanh hạn hẹp cho nên một hợp đồng XNK được kí kết và thực

hiện là đã có thể hết vốn , việc bảo hiểm rủi ro tỉ giá trở thành hết sức quan trọng

. Lấy một ví dụ cụ thể , nếu nhà kinh doanh không có sẵn USD cho hợp đồng

nhập khẩu trong thời gian tới , mà tỉ giá USD/VND lại đang lên , thì việc kết hợp

cùng lúc 2 giao dịch : một giao dịch mua giao ngay USD tại tỉ giá giao ngay và

một giao dịch hoán đổi bán giao ngay USD và mua kì hạn sẽ đảm bảo an toàn

cho khoản ngoại tệ cần phải thanh toán , đặc biệt trong trường hợp tỉ giá trên thị

trường chênh lệch quá lớn so với tỉ giá hoán đổi kì hạn . Mặt khác , doanh

nghiệp còn có thể sử dụng vốn VND trong thời hạn của hợp đồng hoán đổi để

kinh doanh. Đối với NHTM , giao dịch hoán đổi không chỉ làm gia tăng tính hấp

dẫn đối với hệ thống các sản phẩm dịch vụ của NH, mà các NHTM còn có thể

lợi dụng kinh doanh hoán đổi để tạm thời chuyển vốn từ loại ngoại tệ này sang

nội tệ hay ngoại tệ khác khi bị thiếu hụt vốn hay khi lãi suất của các đồng tiền

khác nhau có sự biến động . Như vậy sẽ hình thành nên một mạng lưới hỗ trợ về

vốn giữa các NHTM . Đối với NHTW hoán đổi sẽ là một công cụ hữu ích trong

việc can thiệp và điều tiết thị trường khi cần thiết .

Xuất phát từ những lợi ích thiết thực và phù hợp với thực tiễn đó , nghiệp vụ

hoán đổi ngoại hối đã được chính thức áp dụng với một mức độ nhất định ở Việt

Nam và NHNN đã có những qui định pháp lí nhằm điều chỉnh loại hình giao

dịch này trong từng giai đoạn khác nhau , phù hợp với môi trường kinh tế –tài

chính-văn hoá -xã hội nước ta . Dần từng bước phát triển đưa giao dịch hoán đổi

thực sự trở thành một công cụ không thể thiếu trên thị trường ngoại hối trong

nước, phát huycao độ vai trò của nó .

2. Các qui định pháp lí về nghiệp vụ hoán đổi ngoại tại Việt Nam .

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 53: Nghiệp vụ hoán đổi

ở trên khoá luận đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến bối cảnh tài chính

– tiền tệ trên thế giới và trong nước, giới thiệu những biến động và thay đổi về tỉ

giá và lãi suất, sự ra đời và hoạt động của thị trường liên ngân hàng, phần nào

phân tích đến vai trò và sự cần thiết ra đời của loại hình giao dịch này tại Việt

Nam. Đây là những nhân tố có tác động và ảnh hưởng mạnh đến thị trường hối

đoái nói chung và cụ thể hơn là đến các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trong đó

có nghiệp vụ hoán đổi .

Tại Việt Nam , nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối chính thức ra đời từ khi NHNN

ban hành qui chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số

17/1998/QĐ- NHNN7 ngày 10/ 01/1998. Theo đó, giao dịch hối đoái hoán đổi

được định nghĩa là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời hai giao dịch : giao

dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền

khác (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kì hạn

thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỉ giá của hai giao dịch được xác định

tại thời điểm kí hợp đồng.

Quyết định này đã tạo điều kiện cho các NHTM Việt Nam triển khai việc thực

hiện các giao dịch hoán đổi ngoại tệ tại Việt Nam. Liền đó năm 1998 là năm thị

trường ngoại hối nước ta có nhiều biến động do ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam á. Các NHTMNN, NHTMCP và chi nhánh

NH nước ngoài tại Việt Nam đều nhanh chóng ban hành thể lệ giao dịch hối đoái

riêng, bao gồm giao dịch giao ngay, giao dịch kì hạn và giao dịch hoán đổi.

Thống đốc NHNN đã kí quyết định 893/ 2001/QĐ -NHNN về việc áp dụng lại

nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ giữa NHNN và các ngân hàng. Trong trường hợp

thiếu hụt tạm thời vốn khả dụng bằng đồng Việt Nam , các ngân hàng có thể

được NHNN thoả thuận mua đô la Mĩ theo hình thức giao ngay và bán lại lượng

đô la Mĩ đó sau một thời gian nhất định theo hình thức kì hạn . NHNN sử dụng

nguồn tiền tái cấp vốn để thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ với các ngân

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 54: Nghiệp vụ hoán đổi

hàng như một công cụ mở rộng lượng tiền cung ứng nhằm điều hành thị trường

theo mục tiêu chính sách tiền tệ .

2.1.Các văn bản pháp lí liên quan đến giao dịch hoán đổi

(Xem chi tiết phụ lục 1)

2.2. Các qui định mang tính chất hành chính

2.2.1. Qui định về đối tượng tham gia giao dịch hối đoái hoán đổi

Các ngân hàng thương mại có giấy phép kinh doanh ngoại hối và giấy phép

giao dịch kì hạn, hoán đổi được phép thực hiện giao dịch hoán đổi với nhau và

với các đối tượng được phép còn lại.

Các tổ chức kinh tế là pháp nhân Việt Nam có nguồn thu ngoại tệ hoặc nhu cầu

giao dịch ngoại tệ phù hợp chỉ được thực hiện các giao dịch hối đoái hoán đổi

với các ngân hàng thương mại.

Ngân hàng Nhà nước tiến hành các giao dịch hối đoái hoán đổi với các tổ chức

tín dụng khác thông qua thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .

Các tổ chức khác và cá nhân là nhóm đối tượng không được phép tham gia

giao dịch hoán đổi ngoại hối.

2.2.2. Điều kiện được cấp giấy phép kinh doanh giao dịch hối đoái hoán đổi

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động không thể thiếu

trong các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM hiện đại . Giao dịch hoán đổi là loại

hình giao dịch mới và sự góp mặt của các NHTM trong giao dịch hoán đổi ngoại

hối là điều tất yếu. NHTM thương mại không chỉ sử dụng hoán đổi ngoại hối để

tự bảo hiểm cho mình mà còn có vai trò là người cung cấp dịch vụ này cho

khách hàng . Không phải ngân hàng nào cũng đủ năng lực để tiến hành giao dịch

, ở Việt Nam chỉ có những Ngân hàng thương mại có đủ các điều kiện sau sẽ

được NHNN xem xét cấp giấy phép kinh doanh giao dịch hối đoái hoán đổi :

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 55: Nghiệp vụ hoán đổi

• Có quyết định của Thống đốc NHNN cho phép kinh doanh ngoại hối.

• Có hệ thống thông tin báo cáo thống kê tốt , nắm được trạng thái ngoại tệ

của các chi nhánh và toàn bộ hệ thống trong ngày.

• Có qui chế qui định trạng thái ngoại tệ cho các bộ phận kinh doanh ngoại

hối trong hệ thống .

• Báo cáo đầy đủ thường xuyên về doanh số , trạng thái ngoại tệ cho

NHNN.

• Có đội ngũ cán bộ được đào tạo , thông thạo về nghiệp vụ giao dịch

hoán đổi ngoại hối .

2.2.3. Đồng tiền trong giao dịch hoán đổi

Giao dịch hối đoái hoán đổi được phép tiến hành giữa ngoại tệ với đồng Việt

Nam, ví dụ như : USD/VND, EUR/VND.., hoặc giữa các ngoại tệ với nhau như

USD / EUR . Trong trường hợp cần thiết , NHNN sẽ qui định các đồng tiền

không được phép giao dịch.

2.2.4. Kì hạn của giao dịch hối đoái hoán đổi

* Giao dịch hoán đổi giữa ngân hàng thương mại với nhau hoặc với các tổ

chức kinh tế là pháp nhân Việt Nam có kì hạn : tối thiểu là 7 ngày ( Ban đầu là 1

tháng và tối đa là 6 tháng kể từ ngày kí hợp đồng giao dịch.)

* Giao dịch hoán đổi Đô -Đồng giữa NHNN và các Ngân hàng thương mại

được thực hiện với các kì hạn: 7, 15, 30, 60, và 90 ngày.

2.3.Các qui định mang tính kĩ thuật

2.3.1. Xác định tỉ giá giao dịch

* Giao dịch hoán đổi ngoại hối giữa các Ngân hàng thương mại với nhau hoặc

với nhóm khách hàng là tổ chức kinh tế , pháp nhân Việt Nam.

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 56: Nghiệp vụ hoán đổi

Tỉ giá giao dịch hoán đổi là tỉ giá thực hiện giao dịch do Ngân hàng thương

mại yết giá hoặc các bên thoả thuận tại thời điểm kí kết hợp đồng theo nguyên

tắc :

+ Đối với tỉ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mĩ .

Trường hợp bao gồm giao dịch hối đoái giao ngay: tỉ giá giao dịch giao ngay

phải đảm bảo trong biên độ qui định hiện hành của NHNN ( hiện nay là +/-

0,25% so với tỉ giá giao dịch thực tế bình quân trên Interbank của ngày giao dịch

gần nhất trước đó do NHNN công bố ).

Trường hợp bao gồm giao dịch hối đoái kì hạn : Tỉ giá giao dịch kì hạn phải

đảm bảo trong biên độ qui định giới hạn tỉ giá kì hạn hiện hành của NHNN tại

thời điểm kí kết hợp đồng .

Qui định giới hạn tối đa của tỉ giá kì hạn , hoán đổi so với tỉ giá giao ngay

QĐ 65/1999 QĐ 289/2000 QĐ 1198/2001 QĐ - Ngày hiệu lực

Kỳ hạn giao dịch

26/02/1999 05/09/2000 18/09/2001

7 đến duới 30 ngày Không được phép Không được phép 0,4%

30 ngày 0,58% 0.2% 0,4%

31 đến dưới 45 ngày 0,87% 0,25% 1,5%

45 đến dưới 60 ngày 1,16% 0,4% 1,5%

60 đến dưới 75 ngày 1,45% 0,45% 1,5%

75 đến dưới 90 ngày 1,75% 0,65% 1,5%

90 đến dưới 105 ngày 2,04% 0,79% 1,5%

105 đến dưới 120 ngày 2,33% 1,01% 1,5%

120 đến dưới 135 ngày 2,62% 1,14% 2,35%

135 đến dưới 150 ngày 2,92% 1,26% 2,35%

150 đến dưới 165 ngày 3,21% 1,38% 2,35%

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 57: Nghiệp vụ hoán đổi

165 đến dưới 180 ngày 3,50% 1,48% 2,35%

180 ngày - 1,50% 2,35%

+ Đối với tỉ giá giao dịch giữa đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác và giữa

các ngoại tệ với nhau :

NHNN cho phép tổng giám đốc, giám đốc các TCTD được phép kinh doanh

ngoại tệ xác định tỉ giá giao ngay trên cơ sở tỉ giá USD/VND và tỉ giá giữa USD

với các ngoại tệ khác trên thị trường ngoại hối quốc tế, và không qui định giới

hạn biên độ giao động tỉ giá kì hạn, hoán đổi .

* Giao dịch hoán đổi Đô-Đồng giữa NHNN và các NHTM :

+ Tỉ giá giao ngay NHNN mua đôla Mĩ : Tỉ giá mua giao ngay của NHNN tại

ngày kí hợp đồng, hoặc ngày xác nhận giao dịch qua mạng vi tính .

+ Tỉ giá kì hạn NHNN bán lại đôla Mĩ: Được xác định trên cơ sở tỉ giá bán giao

ngay của NHNN tại thời điểm kí kết hợp đồng hoán đổi , hoặc ngày xác nhận

giao dịch hoán đổi qua mạng vi tính , cộng với mức gia tăng qui định đối với

từng kì hạn cụ thể ( 7 ngày , 15 ngày , 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày) . Mức gia tăng

này được NHNN công bố trong từng thời kì tuỳ theo mục tiêu của chính sách

tiền tệ .

Qui định mức gia tăng tỉ giá kì hạn trong nghiệp vụ hoán đổi Đô- Đồng

giữa NHNN với các Ngân hàng thương mại

QĐ - Ngày hiệu lực

Kỳ hạn hợp đồng

QĐ 894/2001

(17/07/2001

QĐ 1003/2001

(15/08/2001)

7 ngày 0,8% 0,30%

15 ngày 0,85% 0,40%

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 58: Nghiệp vụ hoán đổi

30 ngày 1,00% 0,50%

60 ngày 1,35% 1,00%

90 ngày 1,7% 1,50%

2.3.2. Phương thức giao dịch

* Giao dịch qua điện thoại , telex, fax.

Các bên tham gia có thể tiến hành giao dịch trực tiếp qua điện thoại, telex, fax

, nhưng sau khi cam kết , các bên phải kí kết hợp đồng chi tiết theo qui định.

Hợp đồng giao dịch hoán đổi hối đoái phải có đầy đủ các điều khoản , tên loại

hình giao dịch (hoán đổi ), các đồng tiền giao dịch, số lượng, tỉ giá, phương thức

thanh toán , ngày thanh toán , mức đặt cọc tiền (nếu có) , phí giao dịch (nếu có) ,

địa điểm chuyển tiền đi/đến , chữ kí xác nhận của người có thẩm quyền mỗi bên.

* Giao dịch qua mạng vi tính

Trong trường hợp giao dịch qua mạng vi tính theo mã số và các qui ước của

mạng, các bên tham gia giao dịch chỉ cần xác nhận lại với nhau bằng văn bản

không cần kí kết hợp đồng . Các hệ thống mạng vi tính hiện có gồm mạng

SWIFT ( Society for Worldwide International Fund Transfer ), hệ thống Dealing

2000 của Reuters , hệ thống giao dịch tiền đồng (VDS ) của Telerate.

III.Thực trạng nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối tại Việt Nam

1. Tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM Việt Nam

Trước năm 1991, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là ngân

hàng duy nhất được nhà nước cho phép thực hiện các hoạt động kinh doanh đối

ngoại, nhưng để tạo môi trường kinh doanh bình đẳng theo cơ chế thị trường.

Thống đốc NHNN đã lần lượt cấp giấy phép cho các NHTM. Cho đến nay, số

lượng các NHTM được phép kinh doanh ngoại hối đã được mở rộng và đa dạng

hoá về loại hình quốc doanh , cổ phần, liên doanh và chi nhánh NH nước ngoài.

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 59: Nghiệp vụ hoán đổi

Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối trong và ngoài nước đang ngày một

phát triển. Tuy nhiên, kinh doanh ngoại hối là một sản phẩm tương đối mới tại

các NHTM Việt Nam. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thực chất là việc mua bán

một loại hàng hoá đặc biệt “ đồng tiền của các quốc gia khác ”. Hoạt động này

không chỉ nhằm để đáp ứng nhu cầu thanh toán mà còn có khả năng mang lại lợi

nhuận lớn cho người đầu tư , kinh doanh nó. ở Việt Nam, hoạt động tổ chức và

kinh doanh ngoại hối còn rất sơ khai, tính qui mô chưa cao và được cung ứng

khác nhau tuỳ thuộc vào qui mô hoạt động, cơ sở vật chất cũng như trình độ của

đội ngũ nhân viên ngân hàng. Có ngân hàng chỉ cung ứng dịch vụ theo nhu cầu

khách hàng để thu phí , có NH còn đặt ra mục tiêu lợi nhuận . Có một số NHTM

đi đầu trong lĩnh vực này ở nước ta như Vietcombank , đã sớm tiếp cận những

dịch vụ hiện đại như thẻ thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền điện tử quốc tế

và đặc biệt là vận dụng phương thức kinh doanh hiện đại theo mô hình phòng

kinh doanh ngoại tệ (Dealing room )

Hoạt động mua bán ngoại tệ của các NHTM Việt Nam tăng đáng kể trong thời

gian qua , chủ yếu do sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh doanh XNK,

đầu tư , du lịch quốc tế và tín dụng quốc tế ….

Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước của 3 NHTMNN

Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước

Năm Vietcombank NH Công thương NH Đầu tư phát triển

1995 7.600 2.372 741

1996 9.200 3.568 1.301

1997 8.094 2.677 1.142

1998 4..545 1.465 1.262

1999 6.121 2.489 3.152

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 60: Nghiệp vụ hoán đổi

2000 7.405 3.203 3.800

2001 7.775 - -

(Nguồn Báo cáo thường niên VCB, ICB, BIDV )

Trong năm 2002 , giao dịch ngoại tệ trên thị trường Interbank có bước phát

triển đáng kể , giao dịch giao ngay và kì hạn tăng 26% so với năm 2001. NHNN

đã thực hiện tương đối tốt vai trò chi phối thị trường , trong nhiều thời điểm do

các NHTMN thiếu tiền đồng nên NHNN đã thực hiện một loạt các nghiệp vụ

hoán đổi ngoại tệ với các NHTM, chi viện nguồn tiền đồng kịp thời giải quyết

tình trạng khan hiếm. Dễ dàng nhận thấy việc mua bán , kinh doanh ngoại tệ

chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như tình hình kinh tế , chính trị, tỉ giá hối

đoái, lãi suất... Do vậy vấn đề đặt ra cho các ngân hàng là phải nắm vững bản

chất , đặc điểm cũng như xu hướng kinh doanh ngoại tệ, xu hướng diễn biến của

thị trường hối đoái , từ đó tìm ra cho mình các biện pháp, hướng đi phù hợp để

có thể đạt hiệu quả cao trong hoạt động này. Một khi hoạt động kinh doanh

ngoại tệ phát triển ở trình độ cao sẽ hỗ trợ và góp phần thúc đẩy các hoạt động

kinh tế khác trở nên linh hoạt hơn, nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định hơn

.

2. Thực trạng tiến hành nghiệp vụ hoán đổi của các NHTMVN

2.1 . NHTM thực hiện nghiệp vụ hoán đổi với khách hàng

Hoạt động mua ngoại tệ từ phía khách hàng của các NHTM trong thời gian

gần đây giảm rõ rệt . Một phần do việc nới lỏng chính sách quản lí ngoại hối ,

giảm tỉ lệ kết hối đối với doanh nghiệp XNK từ 80% xuống 50% rồi 40% rồi

0%, cho phép nhận kiều hối bằng VND hoặc USD , bỏ thuế thu nhập cá nhân từ

kiều hối . Tỉ trọng ngoại tệ trong tổng vốn huy động của các NHTM tăng mạnh,

người dân muốn nắm giữ USD hơn VND , các doanh nghiệp cũng tìm cách mua

USD phòng ngừa rủi ro hối đoái (phụ lục 2). Cạnh tranh mua bán ngoại tệ ngày

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 61: Nghiệp vụ hoán đổi

càng quyết liệt, hình thành nên thị trường ngoại tệ giá cao giữa ngân hàng –ngân

hàng và ngân hàng –doanh nghiệp.

Đặc biệt, với chính sách quản lí thông thoáng hơn từ phía NHNN, các NHTM

Việt Nam đã gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các chi nhánh NHTM nước

ngoài trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ. Bản thân các NHTMNN sau khi bị

chia sẻ thị phần đáng kể, đã phải tự tổ chức các cuộc hội thảo nội bộ và giữa các

chi nhánh về nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ , đưa ra một số chính sách đổi mới,

trong đó có việc mạnh dạn chào hàng các sản phẩm phái sinh như các nghiệp vụ

kinh doanh hối đoái kì hạn và hoán đổi tới các doanh nghiệp kinh doanh XNK ,

nhất là ở khu vực miền Tây như Vũng Tàu , Cần Thơ , Tân Thuận, Nha Trang ,

Đồng Nai….Tuy nhiên các sản phẩm này mới ra đời và chưa được biết đến rộng

rãi .

Ngay cả một số chi nhánh NHTM nước ngoài , vốn có kinh nghiệm và có ưu

thế cạnh tranh đáng kể trong việc cung cấp dịch vụ và sản phẩm hối đoái thì giao

dịch hoán đổi cũng chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ , khoảng 5%, tương đương vớ 6-

10 triệu USD/ tháng so với tổng doanh số giao dịch ngoại hối130-180 triệu USD

/ tháng. Nếu cũng tỉ lệ này tính cho giao dịch ngoại hối với khách hàng của

Vietcombank, là NHTMNN đi đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh

doanh ngoại tệ , thì tổng giá trị các giao dịch hoán đổi cũng chỉ đạt chừng 10-15

triệu USD / tháng. Incombank khoảng 5-8 triệu USD/tháng .

Các giao dịch hối đoái hoán đổi giữa NH và khách hàng chủ yếu nhằm đáp

ứng nhu cầu tuần hoàn trạng thái ngoại tệ trong thanh toán quốc tế của các doanh

nghiệp XNK, khi thời điểm giao hàng và thời điểm đến hạn hợp đồng kì hạn

không khớp nhau. Hiện nay, NHNN chưa cho phép các doanh nghiệp sử dụng

nghiệp vụ hối đoái hoán đổi vào mục đích xử lí trạng thái luồng tiền , đáp ứng

nhu cầu vốn ngắn hạn. Trong khi tham gia giao dịch hối đoái hoán đổi bán giao

ngay và mua kì hạn ngoại tệ , doanh nghiệp vẫn phải có giấy tờ phù hợp chứng

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 62: Nghiệp vụ hoán đổi

minh nhu cầu ngoại tệ hợp lí của mình. Chính vì thủ tục phức tạp, giao dịch hoán

đổi ngoại hối hiện nay vẫn chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức.

Bên cạnh lí do hiểu biết hạn chế của khách hàng và thủ tục giao dịch phức

tạp, nghiệp vụ này còn ít được áp dụng là do cách xác định tỉ giá kì hạn các

NHTM theo mức trần là không hợp lí , tuy đã có hai lần điều chỉnh mức trần này

.

Ví dụ: Giả sử có các thông số thị trường hiện hành như sau

S ( USD/ VND ) = 14.995 - 15.005; Rvnd =7,0-7,8 %/năm; Rusd = 3,5-4,5%/năm

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 63: Nghiệp vụ hoán đổi

Tỉ giá hoán đổi bán ra 1 tháng 3 tháng 6 tháng

Theo công thức chính xác 15.054 15.160 15.317

Theo công thức gần đúng 15.054 15.161 15.323

Theo QĐ 65 (26/02/1999) 15.087 15.306 -

Theo QĐ 289 (05/09/2000) 15.030 15.119 15.225

Theo QĐ 1198 (18/09/2001) 15.060 15.225 15.353

Khi tỉ lệ gia tăng mức trần qui định quá cao, NHTM áp dụng mức giá kịch

trần gây tổn thất cho khách hàng, nhưng khi tỉ lệ này quá thấp buộc các NHTM

phải tránh thua lỗ bằng một số phương thức mua bán ngoại tệ mà không vấp phải

mức giới hạn tỉ giá do NHNN qui định : bán ngoại tệ cho khách hàng theo tỉ giá

qui định bằng khoản vay VND lãi suất cao hoặc tăng phí dịch vụ, hoặc mua

ngoại tệ và cho gửi VND với lãi suất cao, hoặc mua gián tiếp thông qua một loại

ngoại tệ khác (do tỉ giá VND/ngoại tệ khác do tổng giám đốc hoặc giám đốc

NHTM được quyền tự quyết định như EUR , SGD, JpY, FRF). Mức trần qui

định chỉ tạm gọi là hợp lí trong một thời điểm nào đó, song khi lãi suất VND và

USD biến động nó lại trở nên không phù hợp và đòi hỏi được điều chỉnh .

Có thể thấy, trong bối cảnh tình hình kinh tế-tài chính- tiền tệ thế giới và trong

nước như hiện nay với sự biến động phức tạp của giá vàng và tỉ giá hối đoái. Để

hỗ trợ cho các doanh nghiệp có nhiều biện pháp bảo hiểm tỉ giá hữu hiệu hơn,

nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động XNK, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói

chung. Việc xuất hiện các sản phẩm ngoại hối phái sinh là vô cùng có ý nghĩa .

Giao dịch hoán đổi là một trong những công cụ hữu hiệu ấy, tuy còn khá mới mẻ

song giao dịch hoán đổi đã thể hiện vai trò và tính ưu việt của mình trong hoạt

động phòng ngừa rủi ro . Trên thị trường ngoại hối quốc tế tỉ trọng sử dụng giao

dịch hoán đổi hối đoái ngày một gia tăng , nhưng ở Việt Nam việc tổ chức tiến

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 64: Nghiệp vụ hoán đổi

hành giao dịch hoán đổi ngoại hối với khách hàng vẫn còn rất hạn chế . Số lượng

giao dịch ít, phạm vi hẹp, doanh số còn ở mức khiêm tốn. Nhiều doanh nghiệp tỏ

ra vẫn còn rụt rè và lạ lẫm đối với hoán đổi , làm cho loại hình giao dịch này

không phát huy hết được tính năng cũng như hiệu quả của nó .

Thứ nhất, do thủ tục để tiến hành giao dịch còn rắc rối và phức tạp , làm cho

các doanh nghiệp cảm thấy e ngại và không hứng thú . Thứ hai, do sự hiểu biết

về giao dịch hoán đổi còn sơ sài và hạn chế . Thêm vào đó, việc qui định mức

trần trong việc xác định tỉ giá kì hạn rất cứng nhắc, khiến các NHTM khó lòng

điều chỉnh tỉ giá phù hợp để khách hàng chấp nhận mà vẫn thu được lợi nhuận

cao . Trước mắt chúng ta, các nền kinh tế của thế giới đang ở vào giai đoạn khó

khăn , có thể thấy rõ ở các nền kinh tế Mĩ , Tây Âu và Nhật Bản đã thực sự suy

thoái . Thực tế đó ít nhiều cũng tác động đến nền kinh tế nước ta và nhiều doanh

nghiệp cầu cứu tới một loại tỉ giá kì hạn để phòng ngừa rủi ro , nhưng qui định

biên độ tỉ giá như hiện nay đã làm hạn chế tác dụng của công cụ bảo hiểm này .

Thiết nghĩ muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói chung và

nghiệp vụ hối đoái hoán đổi nói riêng yêu cầu cần có những giải pháp mang tính

tổng thể , có tính đến sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhằm khắc phục những

hạn chế và bất cập còn tồn tại .

2.2. NHTM thực hiện nghiệp vụ hoán đổi với các TCTD khác.

2.2.1. Kinh doanh giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống

Chủ yếu là mua bán giao ngay , các NHTMNN có mạng lưới chi nhánh rộng,

có qui chế điều hoà ngoại tệ tập trung , không bán ngoại tệ ra ngoài hệ thống mà

chủ yếu tập trung để cân đối . Ví dụ như hệ thống Ngân hàng ngoại thương ,

trong năm 2001, ngân hàng ngoại thương TW mua từ chi nhánh 550 triệu và bán

1800 triệu USD , do đó doanh số mua bán với các NHTM ngoài hệ thống giảm

đáng kể. Qui trình này góp phần giúp các NHTM có điều kiện tập trung nguồn

ngoại tệ toàn ngành , điều hoà từ nơi thừa đến nơi thiếu, tạo điều kiện phục vụ

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 65: Nghiệp vụ hoán đổi

khách hàng chủ lực , như Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex. Tuy

nhiên, vẫn gặp phải rủi ro , đặc biệt là rủi ro tỉ giá khi các NHTM phải bán trước

nhằm phục vụ khách hàng khi không chờ duyệt bán từ phía NHNN. Mặt khác

nó làm giảm tính tích cực của các chi nhánh trong việc chủ động khai thác nguồn

ngoại tệ tại địa phương do đã có sự điều hoà từ phía TW. Nhìn chung hoạt động

hoán đổi ngoại hối giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống là hầu như

không có , chứng tỏ loại hình giao dịch này chưa được sử dụng như một công cụ

kinh doanh thực sự trong bản thân nội bộ hệ thống của từng ngành ngân hàng .

2.2.2. Kinh doanh trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Interbank.

Giao dịch ngoại hối trên Interbank chưa thực sự sôi động , vẫn còn khá hạn

chế, những phiên giao dịch sôi động nhất thì doanh số cũng chỉ đạt đến mức cao

là 20 triệu USD/ ngày , tính trung bình khoảng 10 triẹu $ /ngày. Trong đó một tỉ

lệ đáng kể nghiệp vụ mua bán ngoại tệ diễn ra theo chỉ định từ NHNN để phục

vụ cho một số tổng công ty quan trọng (xăng dầu, hàng không, điện lực). Ngay

trong 4 NHTMNN lớn của Việt Nam thì nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối nói

chung và nghiệp vụ hoán đổi nói riêng chỉ diễn ra ở các trụ sở chính , hoặc chi

nhánh lớn tại các khu trung tâm kinh tế đất nước như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh,

Vũng Tàu, Hải Phòng…còn ở các chi nhánh nhỏ hầu như không có.

Giữa một số NHTM lớn , uy tín trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ

xuất khẩu như NH ngoại thương Việt Nam với NH công thương Việt Nam

(Incombank), giữa hai ngân hàng này với một số chi nhánh ngân hàng nước

ngoài như Citibank, Anz bank, Deustch Bank, ABN Amro Bank…giao dịch

hoán đổi diễn ra khá thường xuyên và có qui mô hơn . Điều này cho thấy không

phải giao dịch hoán đổi không được ưa chuộng mà chủ yếu do hệ thống NHTM

của ta còn nhiều yếu kém , tiềm lực nguồn vốn cũng như năng lực kinh doanh

còn hạn chế. Những NH có qui mô như VCB và Incombank rất ít. Do đó giao

dịch hoán đổi thường chỉ được thực hiện giữa một số NHTMNN với các chi

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 66: Nghiệp vụ hoán đổi

nhánh ngân hàng nước ngoài , là những tổ chức tín dụng có uy tín , tiềm lực dồi

dào cũng như có đội ngũ nhân viên tinh thông nghiệp vụ. Tại sao lại như vậy?

thứ nhất là do các NHTM chi nhánh , các NHTM cổ phần hầu như không có nhu

cầu tiến hành giao dịch hoán đổi , bởi lẽ qui mô nhỏ , vốn ít , dự trữ ngoại tệ có

hạn, nếu có tiến hành giao dịch hoán đổi để kinh doanh kiếm lời theo như đúng lí

thuyết của loại hình giao dịch này thì lợi nhuận thu được không đáng kể so với

chi phí bỏ ra . Hơn nữa có thể dẫn đến mạo hiểm nếu trong thời gian hoán đổi

ngoại hối lại phát sinh những tình huống bất ngờ , sự điều chỉnh không kịp thời

dự trữ một đồng tiền nào đó sẽ dẫn đến những thiệt hại cho ngân hàng . Thứ hai ,

do nhu cầu sử dụng nghiệp vụ hoán đổi từ phía khách hàng chưa phải là con số

thực sự lớn cho nên , đa phần chỉ tập trung ở các NHTM lớn , có uy tín trên thị

trường , đây hoàn toàn là điều dễ hiểu bởi yếu tố tâm lí thích an toàn của khách

hàng . Để điều hoà trạng thái ngoại tệ và trạng thái luồng tiền , các NHTM này

lại tiến hành nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ với các NH khác và giống như khách

hàng , họ cũng không muốn giao dịch với các NH nhỏ , uy tín thấp , lượng dự trữ

ngoại tệ ít mà lại tìm đến các chi nhánh NH nước ngoài. Sự quanh quẩn đó hình

thành nên tình trạng mất cân đối và không đồng đều trong việc thực hiện giao

dịch hoán đổi như hiện nay ở hệ thống NH Việt Nam là điều tất yếu.

2.2.3. Kinh doanh trên thị trường ngoại hối quốc tế .

Bên cạnh sự phát triển các quan hệ tài chính – tiền tệ song và đa phương của

NHNN , hoạt động hợp tác đối ngoại của NHTM và Hiệp hội NH cũng mở rộng.

Các NHTMVN đã thành lập văn phòng đại diện và công ty tài chính tại nước

ngoài, đặt quan hệ đại lí với 1.200 NHTM và chi nhánh tại 85 nước trên thế giới.

Doanh số giao dịch ngoại tệ với nước ngoài của một số NHTM lớn ngày càng

tăng

Doanh số mua bán (tr.USD) 1999 2000 2001

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 67: Nghiệp vụ hoán đổi

Kinh doanh trong nước 6.021 7.405 7.775

Kinh doanh quốc tế 5.219 9.148 3.692

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngoại tệ NHNT 2001)

Quan sát, ta thấy doanh số giao dịch ngoại tệ với nước ngoài tăng mạnh vào

năm 2000 nhưng lại giảm mạnh trong năm 2001 do ảnh hưởng của sự suy giảm

hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính tài chính quốc tế. Hàng năm , từ

lượng kiều hối gửi tại các NHTM, nền kinh tế thu một khoản thu nhập 160-170

triệu USD từ lãi suất tiền gửi ngoại tệ tại nước ngoài . Nghĩa là một khoản tiền

khoảng 4000-5000 triệu USD được nắm giữ dưới dạng tiền gửi ngoại tệ tại nước

ngoài. Con số này cũng chứng tỏ các hoạt động ngân hàng đối ngoại chủ yếu là

thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh tiền gửi ngoại tệ còn kinh

doanh chuyển đổi ngoại tệ thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kì hạn và

hoán đổi là rất ít .

2.3. NHTM thực hiện nghiệp vụ hoán đổi với NHNN Việt Nam

Việc ra đời qui chế về giao dịch hoán đổi ngoại hối là phù hợp với nhu cầu của

các NHTM , một mặt cung ứng nghiệp vụ hoán đổi cho khách hàng , mặt khác

giúp các NHTM tự cân đối vốn cho chính mình , đặc biệt trong những thời kì

ngân hàng thực sự thiếu vốn mà không thể khai thác được trên thị trường tiền tệ .

Từ 24/12/1997, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định 430 về việc thực

hiện giao dịch hoán đổi đôla Mĩ và VND trong kì hạn 2 tuần , 1, 2, và 3 tháng

giữa NHNN với các NHTM thành viên Interbank. Theo quyết định này NHNN

mua ngoại tệ theo tỉ giá mua giao ngay của NHNN tại ngày kí hợp đồng , tỉ giá

bán lại tính trên cơ sở tỉ giá bán giao ngay và chênh lệch lãi suất cho vay tái cấp

vốn VND và lãi suất LIBOR USD cùng kì hạn , tuy nhiên nghiệp vụ này đã bị

xoá bỏ vào tháng 5/1998 . Sau một thời gian , NHNN đã quyết định áp dụng lại

với những thay đổi cho phù hợp với cơ chế điều hành tỉ giá và lãi suất mới , cụ

thể là áp dụng tỉ giá giao dịch bình quân trên Interbank và mức lãi suất cơ bản .

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 68: Nghiệp vụ hoán đổi

Thực tế, các NHTM rất ít thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại tệ với NHNN,

chứng tỏ khả năng tự cân đối được vốn khả dụng. Tính từ 17/7/2001 chỉ có hai

thời kì các NHTM đồng loạt thiếu VND trầm trọng phải sử dụng đến nghiệp vụ

hoán đổi .

Lần thứ nhất vào tháng 7/2001 . Trong 6 tháng đầu năm 2001, đặc biệt là quí

II, thị trường ngoại hối biến động mạnh , tỉ giá USD/VND tăng nhanh 3-7 đồng

/ngày (3-4%) trong 6 tháng , do đó tuy lãi suất ngoại tệ thấp hơn nhưng dân cư

vấn chuyển đổi tiền gửi VND sang tiền gửi USD , các doanh nghiệp vay VND để

mua USD nhằm phòng ngừa rủi ro. Theo NHNN, vốn huy động VND đến tháng

7/2001 chỉ tăng 6,6% so với cuối năm 2000, USD tăng 12,8%, trong khi nhu cầu

vay USD giảm 6,7%, VND tăng 9,9%, dẫn đến việc các NHTM khan hiếm tiền

đồng. Trong phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc (21/07/2001) chỉ có ngân hàng

Công thương VN (VICB ) tham gia , trúng thầu 20 tỉ đồng lãi suất 5,5%/năm,

nhưng đến phiên đấu thầu trái phiếu chính phủ đợt 3 trúng thầu 150 tỉ đồng lãi

suất 7.3%/ năm thì VICB cũng “đói” VND. VICB đã phải xin thực hiện nghiệp

vụ hoán đổi (30 triệu USD) trong 90 ngày để thanh toán. Sau đó NHNN đã quyết

định thực hiện nghiệp vụ hoán đổi cho NH Đầu tư và phát triển VN (30 triệu $ )

trong 90 ngày và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2 triệu $)

trong 30 ngày . Tổng giá trị hoán đổi cho 3 NHTMNN là 80 triệu $, tương đương

với 1.200 tỉ đồng Việt Nam , nhiều hơn cả lượng tiền cung ứng trong 6 tháng đầu

năm với 400 tỉ thông qua nghiệp vụ thị trường mở , 480 tỉ thông qua việc NHNN

mua tín phiếu kì hạn 1 năm cho các NHTMNN, và các hoạt động đẩy mạnh tái

chiết khấu và tái cấp vốn cho các NHTMN .

Sau vụ khủng bố 11/09/ 2001, trong thời gian ngắn trên thị trường có hiện

tượng rút tiền gửi USD chuyển lại sang VND hoặc vàng và các loại đầu tư khác

như bất động sản …Một số NHTM trong những ngày từ 13-18/09/2001 lại thiếu

tiền VND để mua ngoại tệ , tuy nhiên các NHTM vẫn hạn chế thực hiện nghiệp

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 69: Nghiệp vụ hoán đổi

vụ hoán đổi với NHNN. Sau đó , các NH đều đồng loạt tăng lãi suất tiền gửi

VND cũng như phát hành kì phiếu VND kì hạn 12 tháng với lãi suất tương đối

cao, thị trường giao dịch hoán đổi Đô-Đồng giữa NHNN và các NHTM lại trở

nên yên ắng .

Lần thứ hai là vào đầu tháng 2/2002, trước Tết âm lịch , nhu cầu tiền mặt

trong nền kinh tế tăng vọt, tổng cộng trong toàn hệ thống NHTM thiếu khoảng

2.000 tỉ VND, phải nhờ tới nghiệp vụ tái chiết khấu giấy tờ có giá và nghiệp vụ

thị trường mở nhưng NHNN mua vào rất hạn chế nên các NHTM phải xin thực

hiện nghiệp vụ hoán đổi . Đáng chú ý là, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng

đã mạnh dạn xin thực hiện nghiệp vụ này tuy doanh số còn khiêm tốn . Cụ thể

ngày 6/2 NHNN đã tiến hành hoán đổi 82 triệu USD , trong đó NH Công thương

VN chiếm tới 40 triệu USD , NH ngoại thương VN và NH Nông nghiệp mỗi NH

20 triệu USD , còn 2 triệu USD là Chi nhánh NHTM Chinfon ( Đài Loan ). Vài

ngày sau đó , cả NH Đầu tư-phát triển VN cũng phải tham gia , tổng số ngoại tệ

trong nghiệp vụ hoán đổi của cả 4 NHTMNN lần này gấp đôi ngày 6/2, lên tới

161 triệu $. Cho đến tháng 4/2002 , một số chi nhánh NH nước ngoài khác cũng

rơi vào tình trạng thiếu tổng cộng lên tới ít nhất là 1000 tỉ VND, trong khi các

NH này phải chấp hành một số hạn chế về việc đi vay vốn và huy động tiền gửi

nội tệ và phải phụ thuộc vào các đối tác là NHTMNN trên thị trường liên ngân

hàng . Các chi nhánh NH nước ngoài ( Standart Chartered Bank, ABN Amro

Bank)…phải tính đến sử dụng nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối với NHNN , với họ

đây tuy là giải pháp hữu hiệu và nhanh chóng nhưng vẫn chỉ là biện pháp hỗ trợ

cuối cùng.

Sau thời gian đầu thực hiện, các NHTM phàn nàn nhiều về thủ tục và mức giá

áp dụng đối với nghiệp vụ hoán đổi , NHNN đã có những điều chỉnh hợp lí hơn.

Đó là điều chỉnh giảm mức gia tăng tỉ giá kì hạn , mỗi kì hạn từ 0,2 đến 0,5 % ;

ngày 11/10/2001, quyết định rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ có giá trị

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 70: Nghiệp vụ hoán đổi

đến 20 triệu $ xuống còn 1 ngày làm việc, giảm 3 ngày sau khi các chi nhánh

ngân hàng nước ngoài cho rằng thủ tục xét duyệt và thời gian chuyển tiền kéo

dài làm họ chưa thể sử dụng nghiệp vụ hoán đổi . Ngày 1/12/2001 giảm tỉ lệ dự

trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 15% xuống còn 10%, giúp các NHTM tăng vốn

khả dụng bằng ngoại tệ . Tuy vậy tỉ giá kì hạn vẫn còn bị đánh giá là quá cao.

Ví dụ: Tỉ giá giao ngay cuả NHNN là S (USD/VND) = 14.990-15.000

Lãi suất cho vay VND 0,65%/ tháng ~ 7,8%/ năm

Lãi suất tiền gửi USD : 3,5%/ năm

Tỉ giá kì hạn hoán đổi bán ra 7 ngày 15 ngày 30 ngày 60 ngày 9 ngày

Theo công thức 15.013 15.027 15.054 15.107 15.160

Theo QĐ 894 (17/07/2001) 15.120 15.128 15.150 15.203 15.255

Theo QĐ 1033 (15/ 08/2001) 15.045 15.060 15.075 15.150 15.255

Với áp lực thiếu tiền mặt VND từ phía các NHTM , NHNN đã đưa ra nhiều

biện pháp khắc phục như hạ thấp tỉ lệ dự trữ bắt buộc, hạ lãi suất tái cấp vốn và

tái chiết khấu, tiến hành các giao dịch thị trường mở , mua các giấy tờ có giá

ngắn hạn do NHTM phát hành…và đặc biệt là cho phép các NHTM áp dụng

nghiệp vụ hoán đổi Đô - Đồng để giải quyết tạm thời nhu cầu vốn VND cho

khách hàng. Hầu hết các biện pháp này đều nhằm mục đích nới lỏng tiền tệ , và

cho thấy ý định điều chỉnh tăng lãi suất VND và giảm lãi suất USD trên thị

trường của NHNN. Hiện nay, hiện tượng nơi này thiếu vốn , nơi kia thừa vốn

vẫn là điều có thực và đây là trách nhiệm điều hoà thị trường của NHNN. Trong

những cơn khát VND vừa qua của các NHTM thì việc cho phép hoán đổi đồng

USD ra tiền đồng dù sao cũng hé ra cánh cửa điều hoà vốn VND . Tuy nhiên ,

với quĩ dự trữ ngoại hối quá mỏng như hiện nay , việc vận dụng nghiệp vụ hoán

đổi như một công cụ của chính sách tiền tệ vẫn còn nhiều khó khăn . Đứng từ

phía NHNN, đây chưa thể được coi là một công cụ linh hoạt mà vẫn chỉ là một

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 71: Nghiệp vụ hoán đổi

giải pháp mang tính tình thế khi các công cụ khác không phát huy được tác dụng

. Thực tế cho thấy ở trong nước nghiệp vụ hoán đổi không được sử dụng thường

xuyên như một công cụ bảo hiểm rủi ro tỉ giá hay một công cụ kinh doanh kiếm

lời đối với hệ thống NHTM , chỉ khi xảy ra những tình huống đặc biệt và cần

thiết hoán đổi ngoại hối mới được xem đến như cứu cánh cuối cùng mà thôi...

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 72: Nghiệp vụ hoán đổi

3. Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại hối ở

các NHTM Việt Nam .

Nhìn chung trong thời gian qua , trên thị trường tài chính – tiền tệ có nhiều

biến động , NHNN đã có những điều chỉnh trong việc kiểm soát tỉ giá và kiềm

chế lạm phát. Từ tháng 6-2001 , lãi suất ngoại tệ được tự do hoá nên khiến cho

thị trường ngoại hối của ta càng nhạy cảm hơn với những thay đổi về lãi suất

trên thị trường tiền tệ quốc tế. Những thay đổi bất thường và vô lối của tỉ giá

đều gây ra tác động và nếu không kiểm soát được sẽ dẫn đến hiện tượng khan

hiếm tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ . Trong những tình huống như thế ,

nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối luôn tỏ ra hết sức có hiệu quả trong việc khắc phục

tình trạng dư thừa hay khan hiếm một loại tiền nào đó . Tuy nhiên thông qua

thực tế quan sát , có thể thấy giao dịch hoán đổi ở hệ thống NHTM Việt Nam

còn yếu ở nhiều khâu .

Trên các thị trường ngoại hối phát triển giao dịch hoán đổi đã xuất hiện từ rất

lâu và đóng một vai trò quan trọng thì ở nước ta , giao dịch hoán đổi là khái niệm

còn khá mới. Việc vận dụng những lí thuyết nghiệp vụ hối đoái hoán đổi cứng

nhắc , thiếu tính chuyên nghiệp khiến cho giao dịch hoán đổi không phát huy hết

được vai trò vốn có của nó . Thêm vào đó, việc qui định về thủ tục rườm rà , qui

định mức trần tỉ giá kì hạn hoán đổi so với tỉ giá giao ngay của NHNN khiến cho

giao dịch hoán đổi trở nên kém hấp dẫn đối với các NHTM, tuy đã có những

điều chỉnh nhưng vẫn chưa thực sự thu hút. Hoạt động giao dịch này giữa các

NHTM và khách hàng và giữa các NHTM với nhau có diễn ra nhưng số lượng

giao dịch ít , phạm vi hẹp , doanh số thấp , chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong kinh

doanh ngoại tệ . Giao dịch hoán đổi giữa NHNN với NHTM diễn ra với số

lượng lớn và qui mô hơn song nó lại chỉ được xem như một giải pháp tình thế

khi thị trường căng thẳng về VND hơn là một công cụ kinh doanh ngoại hối hay

một công cụ thị trường đúng nghĩa . Hơn nữa quan sát ta thấy hoán đổi ngoại

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 73: Nghiệp vụ hoán đổi

hối chỉ diễn ra theo một chiều , nghĩa là các NHTM sử dụng giao dịch hoán đổi

bán giao ngay ngoại tệ cho NHNN để lấy VND và mua lại lượng ngoại tệ theo kì

hạn để khắc phục tạm thời tình trạng thiếu VND mà không có giao dịch theo

chiều ngược lại . Do thị trường ngoại hối của ta nhỏ , lượng ngoại tệ dự trữ ít ,

khi khan hiếm ngoại tệ khó lòng có thể dùng nghiệp vụ hoán đổi với các NHTM,

dùng VND để tham gia vào giao dịch hoán đổi với các NH nước ngoài lại càng

khó khăn hơn bởi VND không phải là một đồng tiền mạnh và có giá . Cho nên ,

hoạt động giao dịch hối đoái hoán đổi với các NH ngoài nước rất hạn

chế , nếu có thì cũng chỉ là hoán đổi ngoại tệ với ngoại tệ.

Mở rộng tầm nhìn sang các nước trong cùng khu vực ASEAN như

Singapore, Philipin, thị trường tài chính của các nước này đã phát triển rất xa so

với Việt Nam, các hoạt động trên thị trường ngoại hối diễn ra sôi nổi dưới nhiều

hình thức khác nhau . Các nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ đa dạng, mang tính

chuyên nghiệp cao. Trong đó hoán đổi ngoại hối là một trong những giao dịch

được sử dụng thường xuyên . Ngay như ở Thái Lan, quốc gia với nền kinh tế có

những đặc điểm tương đối giống với Việt Nam thì những công cụ ngoại hối phái

sinh nhằm phòng ngừa rủi ro tỉ giá như hối đoái hoán đổi cũng đã được vận dụng

triệt để , phát huy hiệu quả to lớn, điều đáng chú ý là nghiệp vụ hoán đổi không

chỉ được tiến hành trên thị trường tài chính nội địa mà còn mang tầm vóc quốc

tế. Thoả thuận song phương về hoán đổi ngoại tệ trị giá lên đến 1 tỉ $ giữa Thái

Lan và Hàn Quốc vừa qua là một minh chứng . Thoả thuận này cho phép hai

nước được sử dụng nguồn dự trữ ngoại tệ trên khi gặp khó khăn trong việc giải

quyết nợ nần hoặc cân bằng thanh toán với thời hạn sử dụng tối đa mỗi lần hoán

đổi là 90 ngày. Hay như ở Trung Quốc, nước láng giềng của ta và cũng là quốc

gia đi theo con đường chủ nghĩa xã hội. Trước cải cách mở cửa , kinh tế Trung

Quốc còn nghèo nàn , lạc hậu, thị trường tài chính hầu như không có gì , song

cho đến nay sau gần 30 năm tiến hành đổi mới Trung Quốc đã có những bước

phát triển thần kì, tạo ra một bức tranh huy hoàng trên nhiều lĩnh vực trong đó

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 74: Nghiệp vụ hoán đổi

bao gồm cả tài chính - ngân hàng. Tính đến hết tháng 5/ 2002 , dự trữ ngoại hối

của Trung Quốc đạt 238,4 tỉ USD do thặng dư thương mại . Với mức dự trữ này

TQ trở thành nước có dự trữ ngoại hối lớn thứ hai thế giới , sau Nhật Bản.

Thương mại TQ phát triển tột bậc , khắp thế giới tràn ngập hàng hoá TQ , đây là

một trong những nhân tố thuận lợi cho sự phát triển không ngừng của tài chính

nói chung và thị trường ngoại hối của quốc gia này nói riêng . Các giao dịch

ngoại tệ sớm được đưa vào sử dụng và đi vào qui phạm , trong đó hoán đổi ngoại

tệ tuy cũng là sản phẩm khá mới nhưng cũng đã được sử dụng khá nhuần nhuyễn

và linh hoạt . Không chỉ có các chủ thể là các nhà kinh doanh , đầu tư , tín dụng

tham gia vào hoán đổi mà ngay cả chính phủ cũng thông qua hoán đổi để tiến

hành các giao dịch với chính phủ các quốc gia khác , phục vụ cho mục đích

chính trị, kinh tế đối ngoại nói chung . Những bước đi của Trung Quốc trong

việc phát triển kinh tế - tài chính và thị trường ngoại hối nói riêng là những bài

học về kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình đổi mới. Đến nay, nghiệp vụ

hối đoái hoán đổi ở nước ta còn đang trong những bước đầu dần hoàn thiện cả về

kĩ thuật, qui mô cũng như môi trường . Tuy vẫn còn nhiều bất cập và vướng mắc

song nếu có giải pháp và sự điều chỉnh hợp lí , hoán đổi ngoại hối sẽ phát huy

đúng vai trò của nó trong lĩnh vực bảo hiểm rủi ro tỉ giá cũng như trở thành một

nghiệp vụ kinh doanh không thể thiếu được của các NHTM hiện đại . Do đó việc

không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng loại hình nghiệp vụ này ở các

NHTM nước ta là việc làm hết sức cần thiết, để có thể theo kịp cũng như hội

nhập chung với thị trường tài chính khu vực và thế giới.

4. Tồn tại và nguyên nhân

4.1. Thị trường ngoại hối chưa phát triển .

* Thị trường ngoại hối mới ra đời và còn ở mức sơ khai

Thị trường ngoại hối chính thức ở Việt Nam ra đời năm 1994, còn kém phát

triển hơn nhiều so với khu vực và trên thế giới, qui mô nhỏ, hàng hoá và dịch vụ

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 75: Nghiệp vụ hoán đổi

tài chính nghèo nàn, đơn giản và tính chuyên nghiệp không cao, chưa liên kết

chặt chẽ với các thị trường tiền tệ , thị trường mở. Bên cạnh đó thị trường tự do

vẫn hoạt động mạnh ngoài sự quản lí của NHNN gây nên ảnh hưởng không nhỏ.

* Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng còn ít và nhỏ

Đa số các NHTM và các tổ chức tín dụng ra đời muộn, số lượng ít, chủ yếu ở

qui mô nhỏ hẹp. Tại Việt Nam hiện nay có 4 NHTMNN ( vốn pháp định 1.100 tỉ

VND , riêng NH Nông nghiệp là 2.200 tỉ đồng) vài chục NHTMCP, 4 NH liên

doanh (10 triệu $) , 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài (15 triệu $) , 48 văn

phòng đại diện...

* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị trường còn đơn điệu

Hiện nay Việt Nam mới chỉ áp dụng 3/5 các giao dịch ngoại hối cơ bản , trong

đó giao dịch giao ngay chiếm tỉ trọng lớn (80% ) , giao dịch kì hạn và hoán đổi

còn tương đối mới. Giao dịch quyền chọn cũng chỉ mới được đưa vào áp dụng

thí điểm vào cuối tháng 2 năm 2003, các loại giao dịch này chủ yếu được thực

hiện tại các hội sở và chi nhánh lớn , chưa phát triển trên diện rộng. Thị trường

ngoại hối Việt Nam còn rất đơn điệu và mang tính chất chợ chiều .

4.2. Vai trò điều hành và can thiệp thị trường của NHNN còn hạn chế.

4.2.1. Cơ chế điều hành tỉ giá giao ngay còn chưa linh hoạt

Tỉ giá giao ngay USD/VND được xác định trên cơ sở tỉ giá giao dịch bình

quân trên Interbank vào ngày giao dịch gần nhất trước đó do NHNN công bố với

mức dao động trong biên độ dao động cho phép (hiện nay là 0,25%) . Giả sử

mức tỉ giá giao dịch bình quân là 15.000 VND đổi 1 USD thì tỉ giá giao ngay các

NHTMN được phép áp dụng trong khoảng 14.985-15.015 VND/USD. Biên độ

nhỏ này nhằm mục đích hạn chế sự biến động mạnh của tỉ giá làm VND mất giá

quá lớn so với USD . Tuy nhiên, biên độ quá nhỏ cũng làm hạn chế sự linh hoạt

của các NHTM trong việc xác định tỉ giá kinh doanh thích hợp với cung –cầu

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 76: Nghiệp vụ hoán đổi

trên thị trường. Trong thực tế, để thu hút khách hàng và ứng phó với tình hình,

một số NHTM đã: mua ngoại tệ từ khách hàng với tỉ giá giao ngay hiện hành và

nhận tiền gửi VND với lãi suất cao, hoặc bán ngoại tệ cho khách hàng bằng

khoản vay VND lãi suất cao.

Tỉ giá bình quân Interbank USD/VND không đổi trong ngày giao dịch, do thị

trường ngoại hối Việt Nam chưa phát triển và tỉ giá chưa được thả nổi hoàn toàn.

Tỉ giá chéo giữa VND và các ngoại tệ ( được xác định theo tỉ giá USD/ VND và

tỉ giá giao ngay ngoại tệ / USD trên thị trường quốc tế ) được giữ nguyên trong

từng ngày giao dịch, trong khi tỉ giá quốc tế biến động liên tục dẫn đến sự chênh

lệch không theo sát trong hệ thống tỉ giá Việt Nam . Hơn nữa, tỉ giá giao ngay

VND/ ngoại tệ khác do NHTM tự xác định nên các NHTM còn có thủ thuật mua

USD giá cao cho khách hàng thông qua hai nghiệp vụ: mua USD và bán , ví dụ

như EUR theo tỉ giá quốc tế sau đó mua EUR và bán VND cho khách hàng theo

tỉ giá thoả thuận. Có thể thấy sự cứng nhắc trong điều hành tỉ giá giao ngay là

một trong những nguyên nhân khiến cho giao dịch hoán đổi kém phát triển như

hiện nay. Việc nới lỏng hơn nữa biên độ tỉ giá sẽ tạo một khoảng đủ rộng để các

NHTM xoay trở , thích ứng với cung cầu của thị trường là vấn đề nên làm . Biên

độ đó có thể là 1% thay vì 0,1 hay 0,25% vì điều kiện cần cho tự do hoá tỉ giá

Đôla là biên độ cực rộng . Mặt khác NHNN cũng cần đưa ra giải pháp khắc phục

kịp thời những bất cập trong cơ chế tỉ giá giao ngay nhằm hoàn thiện và ổn định

tỉ giá hối đoái, tạo điều kiện cho các loại hình giao dịch ngoại tệ phát triển .

4.2.2. Cơ chế điều hành tỉ giá kì hạn còn nhiều bất cập .

NHNN đã cho phép các NHTM thực hiện nghiệp vụ ngoại hối kì hạn và

hoán đổi . Về lí thuyết thì tỉ giá kì hạn trong các giao dịch này phải được xác

định trên cơ sở tỉ giá giao ngay và chênh lệch các mức lãi suất trên thị trường ,

tuy nhiên NHNNVN còn bổ sung thêm yếu tố dự báo về xu hướng biến động tỉ

giá trong tương lai bằng một loạt các mức trần tỉ giá giao dịch kì hạn , làm cho

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 77: Nghiệp vụ hoán đổi

việc xác định tỉ giá kì hạn trở nên thiếu chính xác và không gắn liền với thị

trường . Mức trần này quá thấp hay quá cao đều không hấp dẫn được khách hàng

tham gia giao dịch .

Cách xác định tỉ giá kì hạn mà NHNN áp dụng trong nghiệp vụ hoán đổi Đô-

Đồng càng không hợp lí, không căn cứ vào lãi suất hai đồng tiền mà hoàn toàn

trên cơ sở tỉ lệ % gia tăng nhất định đối với tỉ giá giao ngay ở mức rất cao, dẫn

đến việc các NHTM hầu như chỉ chấp nhận thực hiện nghiệp vụ này khi quá “

đói ” vốn VND.

4.2.3. Các qui định còn chưa đồng bộ và có nhiều thay đổi .

Việc chỉnh sửa, bổ sung các qui định còn chồng chéo lên nhau và mang tính

thời điểm. Chẳng hạn, mức trần tỉ giá kì hạn sau khi được điều chỉnh sẽ lại vẫn

bất hợp lí mỗi khi lãi suất thị trường USD hoặc VND có biến động.

4.2.4. Dự trữ ngoại hối còn quá thấp để NHNN có thể có những can thiệp rõ

nét

Dự trữ ngoại hối của Việt Nam quá mỏng, do đó NHNN không thể hoàn toàn

chủ động và linh hoạt trong việc điều tiết thị trường ngoại tệ, những can thiệp

mang tính chất điều chỉnh tỉ giá hầu như không có. Nguồn dự trữ ngoại tệ hiện

nay chủ yếu được sử dụng để cân đối cung-cầu ngoại tệ cho các lĩnh vực quan

trọng như xăng dầu , hàng không , điện lực …và việc mua bán ngoại tệ còn diễn

ra theo chỉ định . Mức dự trữ ngoại hối ở nước ta giai đoạn 1997-2000 chỉ tương

đương với 9-10 tuần nhập khẩu , so với tiêu chuẩn tối thiểu là 3 tháng nhập khẩu

thì vẫn còn là con số ít ỏi . Theo dự báo mới nhất của IMF, giai đoạn 2001-2006

dự trữ ngoại hối quốc gia của ta đạt từ 3,9 tỉ USD năm 2002 lên đến mức cao

nhất 6,3 tỉ $ năm 2006 tương đương với 2,5 tháng nhập khẩu . Song nhìn chung,

dự trữ ngoại hối của nước ta vẫn còn khá thấp.

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 78: Nghiệp vụ hoán đổi

4.2.5. Qui định của NHNN về trường hợp áp dụng giao dịch hoán đổi đối với

các chủ thể là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn thiếu tính hợp lí .

Như ở trên đã đề cập , NHNN đến nay vẫn chưa cho phép các DN áp dụng

giao dịch hoán đổi ngoại hối vào mục đích xử lí trạng thái luồng tiền , đáp ứng

nhu cầu vốn ngắn hạn , mặc dù đây là một trong những ứng dụng khá cơ bản và

có ý nghĩa thực tiễn của loại hình giao dịch này . Qui định đã làm giảm tính hấp

dẫn của giao dịch hoán đổi đối với nhóm khách hàng là các doanh nghiệp XNK,

nhóm khách hàng lớn đầy tiềm năng của các NHTM trong việc phát triển hoán

đổi ngoại hối, phát huy hơn nữa sự gắn kết giữa ngành ngân hàng và các hoạt

động sản xuất –kinh doanh thương mại nói chung . Việc NHNN không cho phép

các doanh nghiệp XNK sử dụng hối đoái hoán đổi như một công cụ xử lí trạng

thái luồng tiền , tạm thời đáp ứng nguồn vốn ngắn hạn là nhằm hạn chế tình

trạng các DN lợi dụng hoán đổi ngoại tệ để chuyển vốn từ VND sang ngoại tệ,

trong khi việc xin mua ngoại tệ từ ngân hàng còn nhiều rắc rối và khó khăn , các

DN phải có giấy tờ chứng minh nhu cầu ngoại tệ hợp lí của mình , hơn nữa

lượng ngoại tệ dự trữ ngoại hối của NH còn rất hạn hẹp . Hiện nay thị trường

ngoại hối đã có nhiểu thay đổi, hoạt động thương mại quốc tế phát triển đã phần

nào cải thiện dự trữ ngoại hối trong nền kinh tế , NHNN giảm tỉ lệ kết hối xuống

còn 0%, thêm vào đó hàng năm lượng kiều hối chuyển về nước tương đối lớn ,

khiến cho tình trạng quá khan hiếm ngoại tệ không còn nữa .

Năm 1997 1999 2000 2001

Kiều hối(tr.USD) 400 1200 1757 2000

Do vậy, việc áp dụng những qui định cũ đã trở nên hết sức cứng nhắc và

không còn phù hợp nữa . Nếu không thay đổi nó sẽ cản trở và kìm hãm sự phát

triển của loại hình giao dịch này trong tương lai , đặc biệt đối với việc phát triển

giao dịch ở nhóm khách hàng nòng cốt là các nhà kinh doanh XNK.

4.3. Chi phí tiến hành giao dịch hoán đổi ngoại hối còn quá cao.

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 79: Nghiệp vụ hoán đổi

Nghiệp vụ Swap được ra trên thị trường ngoại hối Việt Nam là hết sức phù

hợp với điều kiện thị trường tài chính nước ta . Song cho đến hiện nay giao dịch

hoán đổi hầu như vẫn chưa phát triển . Đi tìm nguyên nhân cho vấn đề này có thể

thấy ngay rằng một trong những hạn chế phải bàn đến đó là chi phí giao dịch.

Chi phí giao dịch quá cao khiến cho hầu hết các chủ thể tham gia đều cảm thấy e

ngại và phải cân nhắc . Xét cho đến cùng thì giao dịch hoán đổi cũng là một loại

hình sản phẩm dịch vụ được cung cấp từ phía ngân hàng . Theo qui luật tất yếu ,

giá cao thì cầu giảm và người ta có xu hướng đi tìm sản phẩm thay thế –ở đây là

giao dịch kì hạn –Tuy không ưu việt bằng hoán đổi trong vai trò phòng ngừa rủi

ro tỉ giá, song giao dịch kì hạn cũng có những tác dụng bảo hiểm nhất định .

Trong hai cơn sốt VND vừa qua , ICB là NHTM đầu tiên đã tạm giải cơn khát

vốn VND bằng cách hoán đổi với NHNN 30 triệu USD để lấy khoảng 450 tỉ

đồng VN trong thời hạn 3 tháng với mức phí 1,7%. Về phía ICB, do là NH kinh

doanh nên luôn muốn một mức phí thấp hơn 1,7%. Tuy nhiên mức phí do

NHNN quyết định thấp hay cao còn tuỳ thuộc vào mục tiêu điều hành chính sách

tiền tệ của NHNN . Mục tiêu của NHNN là tạo sự lưu thông bình thường của

VND nhưng tránh bị lợi dụng để đầu cơ ở một số NH . Song thực tế cho thấy , sự

quá thận trọng của NHNN khiến mức phí hoán đổi ngoại tệ quá cao , nên có rất ít

NH cổ phần tham gia dù các NH này đang thiếu vốn VND trầm trọng hơn các

NH quốc doanh. Mức phí hoán đổi rất cao ở các kì hạn 7 ngày , 15 ngày và 30

ngày còn mức phí hoán đổi trong thời hạn 90 ngày là 1,7% , nhìn có vẻ hấp dẫn (

tức là chỉ có 0,56%/ tháng ) nhưng tính cho đủ thì các NHTM lại không có lời .

Khi đưa USD cho NHNN , các NHTM không được trả lãi tiền gửi khoảng 0,3%/

tháng. Như vậy nếu cộng cả phí hoán đổi là 0,56% và con số lãi không được trả

tính ra tổng chi phí mà NH bị mất lên đến gần 0,9% / tháng , trong khi đổi lấy

được VND về để cho vay với lãi suất thấp hơn hoặc ngang ngửa với mức phí đã

hoán đổi mà thôi. Có thể nói đứng về mặt kinh doanh thì các NHTM vẫn chấp

nhận thiếu VND hơn là hoán đổi ngoại tệ . Do đó , phí hoán đổi là một cản trở

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 80: Nghiệp vụ hoán đổi

khiến giao dịch hoán đổi không được áp dụng thường xuyên như một công cụ

chuyên dụng của thị trường ngoại hối trong việc phòng ngừa rủi ro cho nguồn

vốn kinh doanh của khách hàng cũng như trong việc xử lí kịp thời tình huống

khan hiếm nội tệ .

Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng tốt hơn , thị trường bất động sản tăng giá

mạnh thì nhu cầu tiền đồng tăng lên là điều dễ hiểu . Điều oái oăm hơn nữa là

tổng vốn huy động vào hệ thống NH rất lớn nhưng kết cấu ngoại tệ trong tồng

vốn này không phải nhỏ . Nhưng có nhiều ngoại tệ mà không sử dụng được dù

lãi suất thấp chẳng qua là vì ám ảnh của một tỉ giá hết sức bấp bênh . Song dù

sao qua đó thấy được ý nghĩa thực tiễn của giao dịch hoán đổi trong việc điều

hoà nguồn vốn ở các NHTM khi phát sinh việc thừa hay thiếu hụt nội tệ . Đồng

thời yêu cầu NHNN cần mạnh dạn hơn, điều chỉnh hợp lí chi phí hoán đổi để

hoán đổi ngoại tệ thực sự phát huy được vai trò của mình.

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 81: Nghiệp vụ hoán đổi

4.4. Năng lực kinh doanh ngoại hối của các NHTM còn nhiều hạn chế.

* Qui mô nguồn vốn kinh doanh và qui định về trạng thái ngoại hối .

Theo qui định của NHNN, các NHTM phải duy trì trạng thái ngoại hối tối đa

15% vốn tự có đối với mỗi loại ngoại tệ khi qui ra VND ( tổng số không quá

30%). Trong khi đó, vốn pháp định đối với NH Nông nghiệp là 2.200 tỉ đồng

~150 triệu $, giới hạn mỗi loại ngoại tệ là 22,5 triệu $, vốn tự có đối với các

NHTMNN khác là 1.100 tỉ đồng ~75 triệu$, 15% là 11,25 triệu $, là quá nhỏ , do

đó kìm hãm đáng kể các hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTMNN .

* Nhận thức và hiểu biết về rủi ro ngoại hối còn yếu kém

Các NHTM Việt Nam ngoài việc kinh doanh đối nội , chỉ mới quan tâm đến

các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay, thanh toán XNK và kinh doanh tiền

gửi ra nước ngoài, các giao dịch ngoại hối phái sinh kém phát triển và hiểu biết

cũng như trình độ quản lí rủi ro tỉ giá trong hoạt động kinh doanh còn nhiều hạn

chế cần được khắc phục .

* Hệ thống kế toán còn chưa khoa học và theo tiêu chuẩn quốc tế

Chế độ kế toán cũ còn nhiều bất cập trong việc phản ánh hiệu quả kinh doanh

ngoại hối. Kết quả giao dịch hoán đổi khi phản ánh không chỉ nhìn vào chênh

lệch tỉ giá mà còn phải tính đến yếu tố thu nhập và chi phí theo lãi suất thị trường

của mỗi đồng tiền .

* Chiến lược kinh doanh và chính sách khách hàng .

Các hoạt động trong lĩnh vực ngoại hối bao gồm thanh toán quốc tế , kinh

doanh tiền gửi ngoại tệ và kinh doanh chuyển đổi ngoại tệ , trong đó , các

NHTM Việt Nam chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ mua bán , nhận tiền gửi , cho

vay và thanh toán ngoại tệ xuất phát từ nhu cầu khách hàng , chưa chủ động tiếp

cận khách hàng tiềm năng cũng như chưa giới thiệu sử dụng các loại hình dịch

vụ mới như kì hạn và hoán đổi .

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 82: Nghiệp vụ hoán đổi

* Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất phòng kinh doanh ngoại tệ còn yếu kém .

Cơ cấu tổ chức còn nhiều điểm chưa hợp lí , phần lớn chưa tách biệt giữa

nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và các nghiệp vụ kinh doanh khác thành các bộ

phận riêng. Trang thiết bị và công nghệ ngân hàng còn nhiều lạc hậu, vừa hạn

chế khả năng tiếp cận các thông tin thị trường một cách chủ động và thường

xuyên, mặt khác không đủ điều kiện đáp ứng nghiệp vụ kinh doanh trên thị

trường quốc tế.

* Trình độ cán bộ ngân hàng .

Còn nhiều hạn chế cả về chuyên môn và ngoại ngữ . Đội ngũ nhân viên nhiều

về số lượng nhưng chưa thực sự đảm bảo về chất lượng , đặc biệt cán bộ chuyên

sâu trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối còn ít, chủ yếu là do kinh nghiệm chứ

không được đào tạo cơ bản , cơ chế tuyển dụng cán bộ còn chưa hợp lí .

Tỉ lệ % ĐH và sau ĐH trong tổng số lao động ngành ngân hàng

Hệ thống ngân hàng % Đại học và sau ĐH

Anh 78%

Đức 77%

Một số nước phát triển

Nhật 75%

Thái Lan 65% Một số nước đang phát

triển Malaysia 62%

Việt Nam 3 NHTMQD

( VCB, VICB, BIDV,

VBA)

35,5%

( Nguồn Tạp chí Ngân hàng số 1+2/ 2001, tr. 12 )

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 83: Nghiệp vụ hoán đổi

Chương III

Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối tại các

NHTM Việt Nam

I.Cơ hội và thách thức đối với các NHTM Việt Nam trong thời kì mới

1.Trên lĩnh vực kinh tế - xã hội.

1.1 .Kinh tế đất nước đang trên đà phát triển mở ra nhiều cơ hội cho các

NHTM Việt Nam trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ .

Nền kinh tế nước ta có khoảng thời gian 25 năm chuyển sang nền kinh tế thị

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã thu được những thành tựu to lớn

trên nhiều mặt. Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước , nhà

nước ta đã có nhiều chính sách điều chỉnh cả về đối nội và đối ngoại . Trong

nước, cố gắng ổn định kinh tế vĩ mô , giữ vững cán cân thanh toán quốc tế , tăng

dự trữ ngoại tệ , kiểm soát lạm phát , quản lí nợ nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu

, thay đổi cơ cấu ngành kinh tế . Về đối ngoại mở rộng quan hệ hợp tác , hội

nhập kinh tế , tham gia tích cực ASEAN, APEC, tăng cường hợp tác với các

nước phát triển , các tổ chức khu vực và quốc tế , hiện nay Việt Nam có quan hệ

thương mại với 140 nước và quan hệ đầu tư với 70 nước và vùng lãnh thổ .

Những đổi thay và chuyển biến to lớn trong kinh tế và chính sách đã mở ra cho

ngành ngân hàng Việt Nam những cơ hội và thời cơ mới . Nằm trong bối cảnh

chung của cả nước , ngành ngân hàng Việt Nam đã thực hiện chuyển hệ thống

ngân hàng một cấp sang hai cấp được hơn 10 năm và đã xây dựng được một hệ

thống ngân hàng đa dạng về loại hình .

Ngày 26/6/2003 Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết

định số 683/QĐ-NHNN “ về kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế của ngành Ngân

hàng ”. Đây là chủ trương lớn , vừa đáp ứng yêu cầu cấp thiết trước mắt, vừa đáp

ứng yêu cầu lâu dài nhằm xây dựng một hệ thống Ngân hàng Việt Nam lớn

mạnh , vừa ổn định để phát triển vừa có đủ khả năng cạnh tranh trong điều kiện

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 84: Nghiệp vụ hoán đổi

mới . Ngành Ngân hàng đã đề ra chiến lược phát triển trong giai đoạn 2001-2020

. Đó là :

+ Thực thi chính sách tiền tệ , ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc

đẩy sản xuất tiêu dùng , kích thích đầu tư . Sử dụng linh hoạt các công cụ tỉ giá,

lãi suất , nghiệp vụ thị trường mở ...tiến tới chuyển đổi đồng Việt Nam.

+ Hình thành môi trường minh bạch , lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động

tiền tệ –ngân hàng , ứng dụng công nghệ thông tin , mở rộng thanh toán phi tiền

mặt , đa dạng hoá hình thức huy động vốn , cung ứng các dịch vụ ngân hàng

thuận lợi thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và tầng lớp dân cư .

+ Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lí , áp dụng đầy đủ các qui định an toàn

trong kinh doanh tiền tệ –ngân hàng , tăng cường năng lực tự kiểm tra của các

NHTM và công tác thanh tra giám sát cuả các cơ quan chức năng .

+ Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng , phân biệt rõ chức năng NHNN và NHTM,

ngân hàng chính sách và ngân hàng kinh doanh tiền tệ . Tăng cường cạnh tranh

với ngân hàng nước ngoài và mở rộng phạm vi hoạt động ra thị trường quốc tế.

Có thể thấy quá trình hiện đại hoá -công nghiệp hoá nhằm đưa nước ta cơ bản

trở thành một nước công nghiệp diễn ra trên nhiều mặt . Đặc biệt trên lĩnh vực

tài chính – tiền tệ –ngân hàng , cho phép ngành ngân hàng nước ta tiến sát tới hội

nhập , nắm bắt những cơ hội về trao đổi , hợp tác , tranh thủ nguồn vốn , tiếp cận

nhanh hơn với công nghệ ngân hàng mới , tiếp thu kiến thức về tổ chức quản lí

và điều hành ngân hàng tiên tiến hiện đại . Đặc biệt trên lĩnh vực kinh doanh

ngoại tệ , có cơ hội học hỏi chuyên sâu các nghiệp vụ mà cụ thể ở đây là giao

dịch hoán đổi , một trong các công cụ bảo hiểm rủi ro tỉ giá cần được phát triển

trong tương lai.

Tuy nhiên vẫn có nhiều thách thức đặt ra cho các NHTM trong thời kì mới.

Nước ta có nhiều NHTM song chủ yếu lại là những ngân hàng nhỏ bé , vốn tự có

nói chung và vốn điều lệ nói riêng còn thấp, do đó sức cạnh tranh của hệ thống

NHTM Việt Nam là một trong những khó khăn phải đối mặt. Thêm vào đó trình

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 85: Nghiệp vụ hoán đổi

độ nhân lực còn yếu , công nghệ ngân hàng còn thấp kém ...là những trở ngại to

lớn của các NHTM trong quá trình bứt phá theo kịp với các nước khác trên thế

giới .

1.2 Hiệp định thương mại Việt - Mĩ (BTA) được kí kết .

Hiệp định Thương mại Việt - Mĩ (BTA) kí kết vào ngày 13/ 7/ 2000 đánh dấu

việc bình thường hoá quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam -Hoa Kì , nó có ý

nghĩa quan trọng đối với việc hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Hiệp định

bao gồm 7 chương , trong đó chương III đề cập đến vấn đề thương mại và dịch

vụ , bao gồm cả lĩnh vực dịch vụ ngân hàng , với những cam kết trong 3 vấn đề

cốt lõi :

* Loại hình dịch vụ tài chính - ngân hàng được phép tiến hành tại Việt Nam :

Ngoài các dịch vụ NHTM thuần tuý , phía Hoa Kì được phép kinh doanh các sản

phẩm tài chính phái sinh , gồm cả giao dịch tương lai và quyền chọn , các sản

phẩm dựa trên tỉ giá và lãi suất như hợp đồng hoán đổi và kì hạn .

* Hình thức tổ chức pháp lí để xúc tiến kinh doanh dịch vụ: Đa dạng và đầy đủ

bao gồm chi nhánh ngân hàng Hoa Kì , ngân hàng liên doanh , ngân hàng con

100% vốn Hoa Kì , công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kì và liên doanh .

* Lộ trình thực hiện : với 7 cột mốc cho việc triển khai nghiệp vụ tại Việt Nam .

Việc kí kết các hiệp định song và đa phương đặt ra cho các NHTM Việt Nam

cả thời cơ mở cửa - hội nhập và thách thức cạnh tranh. Đó là sự chiếm lĩnh thị

phần từ các NH nước ngoài có lợi thế về nguồn vốn , loại hình và chất lượng

dịch vụ . Do đó muốn đứng vững , các NHTM Việt Nam cần cải cách toàn diện

về mặt tổ chức hoạt động , danh mục sản phẩm cung cấp cho khách hàng .

Những sản phẩm tài chính mà NHTM Việt Nam cần mở rộng và nâng cao là

nghiệp vụ thanh toán quốc tế , cho vay tiêu dùng , thuê mua tài chính , bảo lãnh ,

các sản phẩm thị trường tiền tệ như séc , chứng chỉ tiền gửi , thẻ thanh toán ...và

các công cụ tài chính phái sinh về tỉ giá và lãi suất , gồm giao dịch kì hạn , tương

lai , quyền chọn và đặc biệt là hoán đổi.

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 86: Nghiệp vụ hoán đổi

1.3 . Việt Nam tiến tới gia nhập tổ chức WTO - Hoạt động thương mại ngày

càng gia tăng

Trong xu thế mở cửa , hội nhập kinh tế , mọi hoạt động kinh doanh không chỉ

gói gọn trong phạm vi một địa bàn , một quốc gia mà có thể mở rộng ra phạm vi

khu vực và thế giới . Chính vì vậy trong kinh doanh của các doanh nghiệp ít

nhiều đều liên quan đến ngoại tệ , đặc biệt đối với các doanh nghiệp trực tiếp

tham gia vào các hoạt động XNK, nhu cầu của các doanh nghiệp này đối với

ngoại tệ dùng trong thanh toán , đầu tư... ngày càng lớn . Điều này đặt các doanh

nghiệp đứng trước nguy cơ gặp phải rủi ro biến động tỉ giá , gây ảnh hưởng

không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh . Do vậy các doanh nghiệp phải sử

dụng các biện pháp phòng ngừa . Đó chính là sử dụng các công cụ ngoại hối phái

sinh nhằm bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp . Nghiệp vụ hoán đổi

ngoại hối là một trong những công cụ đó .

Hoạt động thương mại nước ta trong những năm gần đây có nhiều chuyển

biến to lớn trên nhiều lĩnh vực , xuất nhập khẩu tăng mạnh .

Tổng kết kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng của các năm

Xuất khẩu (triệu USD)

8 tháng đầu năm 2000 9.300

8 tháng đầu năm 2001 10.434

8 tháng đầu năm 2002 10.434

8 tháng đầu năm 2003 13.308

Hiệp định thương mại Việt Mĩ được kí kết và thông qua cũng là một sự kích

thích mạnh đến hoạt động xuất nhập khẩu nước ta. Tổng kim ngạch XNK Việt

Nam-Mĩ từ khi có hiệp định cho đến nay đạt 5 tỉ USD , đưa Mĩ trở thành một

trong những đối tác thương mại quan trọng nhất . Có thể thấy môi trường kinh tế

là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của các lĩnh vực khác ,

trong đó có ngành ngân hàng với các dịch vụ của mình . Do vậy xu thế hội nhập

mở ra rất nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam , đặc biệt là việc gia nhập các tổ

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 87: Nghiệp vụ hoán đổi

chức như WTO. WTO là một tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu . Hiện WTO

chiếm tới hơn 90% thương mại toàn thế giới và hoạt động độc lập với liên hợp

quốc. Nằm trong số 25 nước hiện nay đang trong quá trình đàm phán gia nhập

WTO, Việt Nam cố gắng gia nhập vào tổ chức này vào năm 2005. Xuất phát từ

vai trò và vị trí quan trọng của WTO đối với thương mại toàn cầu , việc gia nhập

WTO sẽ mang lại cho chúng ta những cơ hội to lớn sau :

Thứ 1 , việc XK của Việt Nam sẽ không bị bó hẹp trong các hiệp định song

phương và khu vực mà sẽ có thị trường toàn cầu . Các DN và hàng hoá của ta sẽ

không bị phân biệt đối xử .

Thứ 2, hệ thống chính sách của ta được làm rõ theo qui định của WTO , sẽ tạo

điều kiện cho các nhà đầu tư an tâm đầu tư vào VN , phát triển khả năng thu hút

vốn , công nghệ . Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy , sau khi gia nhập

WTO đầu tư nước ngoài năm 2002 tăng vọt lên trên 50 tỉ $.

Thứ 3 , giảm bớt hàng rào thương mại cho phép thương mại tăng trưởng, góp

phần làm tăng trưởng kinh tế nói chung . Nhất là đối với VN hiện nay, XK

chiếm tới gần 50% GDP, nên việc đẩy mạnh XK có ý nghĩa quan trọng đối với

phát triển kinh tế .

Việc gia nhập WTO trong tương lai sẽ làm cho hoạt động thương mại nói riêng

và nền kinh tế nói chung chuyển mình sang một thời kì mới , kèm theo đó là sự

vận động , phát triển của thị trường tài chính , kinh tế tăng trưởng sẽ là nền tảng

cho thị trường ngoại hối hoàn thiện hơn về hệ thống và đa dạng về cơ cấu sản

phẩm . Các loại hình dịch vụ như giao dịch hoán đổi sẽ ngày một nâng cao và trở

nên phổ biến hơn dựa trên nền tảng sự gia tăng về nhu cầu sử dụng các nghiệp

vụ bảo hiểm này trong thời gian tới. Song phải thấy rằng cơ hội luôn luôn đi kèm

với thách thức và khó khăn . Gia nhập WTO trong năm 2005 là hoạt động có ý

nghĩa to lớn , và nó càng có ý nghĩa hơn nữa khi ASEAN đang giảm vị thế

thương mại với VN như hiện nay . Xét riêng trên lĩnh vực tài chính , gia nhập

WTO , buộc Việt Nam phải tháo gỡ các rào cản, cho phép các NH thuộc các

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 88: Nghiệp vụ hoán đổi

nước WTO tự do hoạt động cạnh tranh trên thị trường tài chính VN , tự do kinh

doanh ngoại hối , tiến hành các giao dịch ngoại tệ trong đó có nghiệp vụ hoán

đổi . Vì thế bên cạnh những thuận lợi là không ít khó khăn phải đối mặt . Để có

thể đứng vững trong cạnh tranh , phát triển các giao dịch ngân hàng và các

nghiệp vụ kinh doanh mới nói riêng , ngay từ bây giờ các NHTM cũng như

NHNN cần kết hợp khắc phục những hạn chế và bất cập còn tồn tại, nhằm triển

khai phát triển các dịch vụ bảo hiểm mới , cụ thể là giao dịch hoán đổi , tạo lòng

tin ở khách hàng, sớm chiếm lĩnh thị trường trong nước. Nhất là năm 2005 thời

điểm nước ta quyết tâm gia nhập WTO đang đến gần.

2. Trên phương diện kĩ thuật nghiệp vụ .

2.1.Nhân tố con người .

Nhân tố con người là điều kiện cơ bản và hết sức quan trọng , vì các nhà quản

lí và kinh doanh ngoại hối là tác nhân chủ yếu có chức năng tạo lập thị trường

hối đoái . Hiện tại ta đang có những thuận lợi cơ bản đó là sự ủng hộ của Chính

phủ về sự cần thiết của thị trường hối đoái , đặc biệt là việc nâng cao và mở rộng

chất lượng của các sản phẩm ngoại hối phái sinh , đưa chúng đi vào đời sống

kinh tế một cách có hiệu quả. Tuy nhiên điểm yếu ở đây là trình độ nhận thức và

hiểu biết của con người về thị trường hối đoái và giao dịch hoán đổi , một loại

hình giao dịch còn được xem như còn mới hiện nay rất hạn chế . Đó là một thách

thức đối với các NHTM trong thời kì mới , thời kì của hội nhập quốc tế . Song,

mở cửa và hội nhập cũng sẽ tạo nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam tiếp cận

thị trường toàn cầu rộng lớn, có cơ hội giao lưu và học hỏi , bồi dưỡng cán bộ

công nhân viên, tiếp thu những kiến thức mới , nâng cao về trình độ chuyên môn

nghiệp vụ.

2.2. Trình độ khoa học công nghệ thông tin trên thế giới phát triển vượt bậc.

Hoạt động ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ giữa các

ngân hàng trong nước , mà trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới , hệ

thống NHTM Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 89: Nghiệp vụ hoán đổi

nước ngoài đòi hỏi các ngân hàng của ta phải đổi mới . Trong đó, nền tảng căn

bản nhất trong quá trình đổi mới của các ngân hàng đó là việc áp dụng tích cực

công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng và trên cơ sở đó, đầu tư phát

triển các dịch vụ cung cấp cho khách hàng . Thị trường tài chính của Việt Nam

được hình thành trong thời kì đổi mới , tuy đã khẳng định được vị thế không thể

thiếu được của mình trong tổng thể nền kinh tế thị trường , song về cơ bản vẫn

còn nhiều yếu kém, đặc biệt trên lĩnh vực áp dụng công nghệ thông tin vào hệ

thống ngân hàng . Vì thế thao tác các giao dịch còn chậm và thủ công làm hạn

chế hiệu quả cũng như sức hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng .

Việc khắc phục yếu điểm này là hết sức cần thiết, hiện nay trình độ khoa học kĩ

thuật và công nghệ thông tin trên thế giới đã phát triển đến đỉnh cao , cho phép

ngành ngân hàng nước ta có thể đi tắt đón đầu , vận dụng các thành quả của công

nghệ thông tin. Việc áp dụng công nghệ đưa các thị trường ngoại hối tiến lại gần

nhau hơn , có sự liên kết và mở rộng thị trường , tạo điều kiện cho các ngân hàng

thương mại trong nước không chỉ có thể tiến hành giao dịch hoán đổi với nhau

mà còn có thể cung cấp dịch vụ đó ra nước ngoài thông qua mạng thông tin hiện

đại. Ví dụ như: áp dụng giao dịch trực tuyến (online) trên toàn quốc , dịch vụ

ngân hàng qua điện thoại (phone Banking) ...

2.3 Dịch vụ ngân hàng ngày càng gia tăng , chất lượng dịch vụ được cải thiện.

Các NHTM luôn xem khách hàng là đối tượng mà mỗi ngân hàng hướng tới

để phục vụ và xây dựng các chính sách phát triển nhằm đáp ứng ngày càng cao

các nhu cầu của khách hàng . Trong những năm gần đây, hệ thống NHTM nước

ta có những thay đổi và chuyển biến rõ rệt , do yêu cầu của thị trường cùng với

sự trợ giúp của công nghệ thông tin , các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày

một đa dạng phong phú . Bởi ngoài chức năng tham gia điều tiết thị trường tài

chính thực hiện chính sách quản lí vĩ mô của nhà nước , NHTM cung cấp các

dịch vụ của nó đến khách hàng . Trong giao dịch hoán đổi ngân hàng vừa tham

gia với vai trò tự đảm bảo nguồn vốn của nó , vừa là người cung cấp dịch vụ

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 90: Nghiệp vụ hoán đổi

hoán đổi để thu phí và kiếm lời . Ngày nay NHTM không chỉ là những đơn vị

hoạt động riêng lẻ mà nó hình thành nên cả một hệ thống cạnh tranh lẫn nhau ,

chất lượng dịch vụ từng bước được cải thiện , cung cấp tận nơi đến từng đối

tượng có nhu cầu sử dụng . Cạnh tranh cũng là một trong những thuận lợi giúp

các NHTM đẩy mạnh chất lượng của giao dịch hoán đổi , bởi chất lượng phục vụ

nâng cao là một trong những nhân tố thu hút khách hàng tìm đến với các sản

phẩm mới .

2.4.Có sự hỗ trợ từ phía NHNN

Nhận thức được vai trò của giao dịch hoán đổi cũng như nhận thức được

những tồn tại và bất cập còn tồn tại trong việc phát triển giao dịch hoán đổi

ngoại hối , tuy vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác quản lí điều hành song

NHNN cũng đã có một số những hỗ trợ đối với việc mở rộng và nâng cao cả số

lượng và chất lượng loại hình giao dịch này. NHNN đã có công văn số

779/NHNN-QLNH ngày 22.7.2003 qui định tổng giám đốc , giám đốc các tổ

chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối chỉ được phép ấn định tỉ giá mua

và bán giao ngay (spot), tỉ giá giao dịch kì hạn (Forward) , hoán đổi (Swap) ,

không được thực hiện thu phí trong giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng .

NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trong hệ

thống chấp hành các qui định của NHNN. Có thể nói qui định này đã tạo một

thuận lợi to lớn trong việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ở nước

ta, giải quyết cơ bản một trở ngại khiến cho các loại hình giao dịch này phát triển

trì trệ trong thời gian qua , đặc biệt là giao dịch hoán đổi . Miễn phí giao dịch

ngoại tệ đối với khách hàng sẽ khiến cho hoán đổi trở nên hấp dẫn hơn , thu hút

các chủ thể là các nhà kinh doanh XNK, các nhà đầu tư , cho vay trong nước và

quốc tế . Trong một tương lai không xa giao dịch hoán đổi sẽ trở thành một công

cụ không thể thiếu trên thị trường ngoại hối Việt Nam .

Ngoài ra , NHNN cũng có điều chỉnh tích cực về thời hạn giao dịch . Ngày

11/10 NHNN Việt Nam (SBV) đã quyết định rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 91: Nghiệp vụ hoán đổi

vụ hoán đổi ngoại tệ ( SWAP ) xuống còn 1 ngày làm việc , giảm 3 ngày so với

trước kia. Động thái này được đưa ra sau khi nhiều chi nhánh NH nước ngoài

thông báo họ chưa sử dụng được nghiệp vụ Swap do thủ tục xét duyệt và thời

gian chuyển tiền của NHTW kéo dài. Tuy nhiên , quyết định trên chỉ áp dụng với

các giao dịch hoán đổi có giá trị đến 20 triệu $ . Song dù sao cũng có thể thấy

những hỗ trợ tích cực của NHNN như hiện nay phần nào tạo điều kiện cho các

NHTM phát triển giao dịch hoán đổi trong thời gian tới .

II. Các giải pháp nhằm phát triển giao dịch hoán đổi ngoại hối tại Việt Nam

.

1. Đối với NHNN

1.1. Thay đổi các qui định về thủ tục giao dịch.

Một điều kiện để khuyến khích các khách hàng tham gia giao dịch ngoại hối

với NHTM, góp phần kích thích thị trường ngoại hối phát triển , là thủ tục và qui

chế giao dịch phải đơn giản và rõ ràng . ở Việt Nam , hệ thống các văn bản pháp

quy liên quan đến lĩnh vực quản lí ngoại hối còn rất phức tạp, điều chỉnh và sửa

đổi liên tục . Do VND chưa phải là đồng tiền chuyển đổi và cán cân thương mại

luôn thâm hụt , nên để hạn chế căng thẳng mất cân đối cung cầu ngoại tệ , mỗi

khoản thanh toán cho nước ngoài cần có sự kiểm soát chặt chẽ về chứng từ liên

quan trước khi bán ngoại tệ cho khách hàng , đồng thời các khoản thu về ngoại tệ

cũng chịu sự kiểm soát nhất định . Do đó tình trạng mua bán trên thị trường tự

do , NHTM cấu kết với khách hàng , các khoản chuyển tiền không công khai còn

phổ biến . Tuy NHNN đã có một số nới lỏng nhất định như giảm tỉ lệ kết hối

xuống còn 0%, cho phép nhận kiều hối bằng ngoại tệ nhưng vẫn chưa có cải

thiện rõ rệt .

Đối với giao dịch hoán đổi , thủ tục còn khá phức tạp , doanh nghiệp khi tiến

hành giao dịch hoán đổi bán giao ngay và mua kì hạn phải có giấy tờ chứng

minh nhu cầu ngoại tệ hợp lí của mình , hơn nữa hiện nay NHNN còn chưa cho

phép các doanh nghiệp sử dụng hoán đổi ngoại hối vào mục đích xử lí trạng thái

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 92: Nghiệp vụ hoán đổi

luồng tiền , đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn , làm cho giao dịch hoán đổi trở nên

kém hấp dẫn . NHNN cần phải xem xét và có những điều chỉnh thích hợp để

giao dịch hoán đổi trở nên nhanh gọn , thông thoáng và có hiệu quả hơn .

1.2. Hoàn thiện cơ chế tỉ giá.

Như ở phần thực trạng giao dịch hoán đổi ngoại hối ở Việt Nam đã trình bày ,

một vấn đề còn tồn tại hiện nay đối với loại hình giao dịch này là cơ chế xác

định tỉ giá còn rất cứng nhắc . Tỉ giá giao ngay USD/ VND được xác định hàng

ngày theo cung –cầu trên thị trường, với cơ sở là tỉ giá giao dịch bình quân trên

Interbank ngày giao dịch trước đó do NHNN công bố , cộng trừ với biên độ dao

động nhất định , hiện nay do sức ép quá mức của dư luận NHNN chỉ mở rộng

một cách tượng trưng từ 0,1% lên đến 0,25%, một con số cực kì khiêm tốn . Tỉ

giá giao ngay VND/ ngoại tệ khác được xác định theo tỉ giá chéo vào đầu ngay

giao dịch và được áp dụng cho cả ngày , trong khi trên thị trường ngoại hối quốc

tế tỉ giá giao ngay biến động theo từng phút , thậm chí từng giây . Do vậy , ở

Việt Nam , chế độ điều hành tỉ giá từ phía NHNN về lâu dài cần phải linh hoạt

hơn nữa, đặc biệt là tỉ giá giao ngay.Vẫn biết rằng chế độ tỉ giá là một vấn đề hết

sức nhạy cảm liên quan đến hàng loạt các yếu tố cấu trúc kinh tế và cả các vấn

đề chính trị xã hội , nhưng có thể thấy chính sách điều hành tỉ giá ở nước ta rất

kém linh hoạt và hậu quả của nó là tính chất buồn tẻ mang tính chợ chiều

(thiness market ) trên thị trường ngoại hối giao ngay , kì hạn và đặc biệt là hoán

đổi ; tạo nên một sức ép nặng nề lên dự trữ ngoại hối .

Đối với tỉ giá kì hạn , trong giao dịch hoán đổi , về nguyên tắc, tỉ giá kì hạn

hoán đổi phải được xác định trên cơ sở tỉ giá giao ngay và chênh lệch các mức

lãi suất trên thị trường , nhưng ở Việt Nam NHNN còn xác định thêm một loạt

các mức trần tỉ giá giao dịch kì hạn , làm cho việc xác định tỉ giá kì hạn hoán đổi

trở nên thiếu chính xác và không gắn liền với thị trường . Mặt khác mức trần tỉ

giá quá cao hay quá thấp đều không hấp dẫn được khách hàng tham gia giao dịch

. NHNN có hay nên chăng gỡ bỏ thái độ quá cẩn trọng trong cách thức điều hành

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 93: Nghiệp vụ hoán đổi

tỉ giá , gỡ bỏ hạn mức trần tỉ giá . Để cho tỉ giá kì hạn hoán đổi được xác định

theo đúng học thuật là dựa trên tỉ giá giao ngay và điểm kì hạn ( điểm hoán đổi )

. Để có được mức tỉ giá kì hạn đúng và sát với các thông số thị trường , tỉ giá kì

hạn USD/ VND cần căn cứ vào tỉ giá giao ngay USD/ VND và chênh lệch lãi

suất hai đồng tiền , với VND là lãi suất cơ bản và USD là lãi suất thả nổi theo thị

trường quốc tế ( lãi suất USD SIBOR). Những điều chỉnh về tỉ giá thích hợp ,

gắn sát với thị trường hơn nữa từ NHNN sẽ khiến cho giao dịch hoán đổi trở

thành một giao dịch thường xuyên chứ không chỉ là một giải pháp mang tính tạm

thời đối với các NHTM khi quá thiếu vốn VND như trong thời gian qua .

1.3. Cơ cấu lại hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng .

Hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng cần được củng cố và tăng cường, một

mặt tạo áp lực kinh doanh cạnh tranh lành mạnh , một mặt bảo đảm tính chính

xác về các số liệu kế toán, phản ánh trung thực kết quả kinh doanh ngoại hối của

ngân hàng .

1.4. Có qui chế quản lí ngoại hối phù hợp.

Chính sách quản lí ngoại hối thắt chặt là cần thiết trong điều kiện VND chưa

phải là đồng tiền chuyển đổi và cán cân thanh toán Việt Nam luôn thâm hụt .

Tuy nhiên cơ chế quản lí quá chặt lại khiến cho việc mua bán ngoại tệ trên thị

trườngtự do phát triển mạnh, khó kiểm soát . Bên cạnh đó sự không hợp lí giữa

lãi suất tiền gửi ngoại tệ và cơ chế tỉ giá làm phát sinh tình trạng căng thẳng về

nhu cầu ngoại tệ đầu tư và thanh toán trong nước trong khi luợng ngoại tệ huy

động lại gửi ở nước ngoài , làm giới hạn khả năng điều hoà tiền tệ dẫn đến hạn

chế trong việc thực hiện các nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ trong đó có giao dịch

hoán đổi .Yêu cầu cần có sự đổi mới và thông thoáng hơn trong quản lí, mặt

khác, NHNN nên kết hợp đồng thời với các giải pháp nhằm không ngừng nâng

cao giá trị đồng nội tệ , đẩy mạnh sự tham gia của VND trong các giao dịch hoán

đổi ngoại hối với các NHTM nước ngoài .

1.5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đối với các NHTM .

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 94: Nghiệp vụ hoán đổi

+ Chấn chỉnh lại hệ thống NHTMNN, tiến hành xử lí nợ bằng nguồn vốn vay

của các tổ chức tài chính quốc tế như IMF và WB , nhằm tăng cường năng lực

tài chính và lành mạnh hóa tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

+ Tăng vốn điều lệ cho các NHTMNN, bổ sung vốn tự có để đạt tỉ lệ an toàn vốn

8%, điều chỉnh mức thuế sử dụng vốn Ngân sách , hiện nay là 6% / năm tính trên

vốn điều lệ, trong khi lãi suất cho vay bình quân mà các NHTM áp dụng cũng

chỉ khoảng 6-7%/ năm. Vốn tự có tăng sẽ tạo cơ sở cho NHTM mở rộng nghiệp

vụ kinh doanh ngoại hối do trạng thái ngoại hối được mở rộng , các NHTM có

thể gia tăng qui mô cũng như số lượng giao dịch hoán đổi đồng thời tiến hành

đan xen nhiều loại hình giao dịch với nhau .

+ Xem xét lại qui chế trạng thái ngoại tệ , nới lỏng qui định trạng thái , có thể là

thay đổi tỉ lệ % hoặc thời gian tính toán. Xem xét loại bỏ “ Nợ khó đòi bằng

ngoại tệ ” ra khỏi tài sản Có ngoại tệ để phản ánh trạng thái ngoại tệ thực.

+ Hạ thấp hơn nữa tỉ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ , có thể về mức 4-5% như

trước đây, nhằm giúp các NHTM tăng lượng vốn ngoại tệ khả dụng .

+ Cho phép các DN sử dụng tuỳ ý giao dịch hoán đổi ngoại tệ với các mục đích

khác nhau, nhằm tăng tính hấp dẫn của loại hình giao dịch này.

+ Tăng cường tham gia thị trường với vai trò người can thiệp cuối cùng , thông

qua các nghiệp vụ giao ngay, kì hạn , hoán đổi …NHNN nên :

* Thực hiện nghiệp vụ hối đoái hoán đổi theo cả hai chiều , nghĩa là bổ sung

nghiệp vụ bán giao ngay và mua kì hạn USD cho các NHTM .

* Tiến tới áp dụng các loại hình giao dịch hoán đổi lãi suất và giao dịch hoán đổi

tiền tệ , trên cơ sở tại Việt Nam đã áp dụng cơ chế lãi suất thả nổi . Đối với ngoại

tệ USD là theo SIBOR , và VND do NHTM tự xác định theo lãi suất cơ bản tuỳ

thuộc cung-cầu thị trường trong giới hạn cho phép .

* Tăng cường nguồn dự trữ ngoại tệ , tập trung quĩ dự trữ vào một đầu mối kể cả

nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu tài chính quốc gia tại kho bạc nhà nước , trên cơ

sở đó NHNN có thể can thiệp thị trường ngoại hối chủ động hơn .

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 95: Nghiệp vụ hoán đổi

+ Hoàn thiện việc xác định tỉ giá giao ngay , điều chỉnh thường xuyên biên độ

giao động tỉ giá cho phù hợp , có thể mở rộng biên độ , chẳng hạn như từ 0,2%

lên 0,3-0,5% hoặc hơn để tăng tính linh hoạt cho các NHTM trong việc xác định

tỉ giá đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể . Đặc biệt đối với tỉ giá kì hạn

hoán đổi, NHNN cần phải nghiên cứu và có thay đổi phù hợp hơn với điều kiện

thị trường ngoại hối thế giới đã phát triển ở múc cao như hiện nay .

+ Hoàn thiện về thời hạn giao dịch hoán đổi ngoại hối . Không nên quá cứng

nhắc theo một số hạn định sẵn như hiện nay mà có thể vận dụng linh hoạt tùy

theo nhu cầu của từng NHTM . Mặt khác, khi các nghiệp vụ này đã tương đối

quen thuộc có thể áp dụng kì hạn dưới 7 ngày và kì hạn dài hơn 90 ngày .

+ Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính :

* Thị truờng ngoại hối

Thiết lập hệ thống thông tin giao dịch hiện đại , nối mạng phòng giao dịch

ngoại tệ của NHNN với các NHTM .

Tạo điều kiện cho các chủ thể khác như các TCTD phi ngân hàng , các tổ chức

phi kinh tế và cá nhân trong xã hội tham gia giao dịch hoán đổi .

Đổi mới trong cơ chế quản lí dự trữ ngoại hối , tích cực khai thác tập trung các

nguồn ngoại tệ , thay đổi cơ cấu dự trữ , giảm bớt sự phụ thuộc của VND vào

USD. Tiến tới xác định tỉ giá VND theo rổ ngoại tệ.

Cơ cấu Quĩ dự trữ ngoại tệ của Việt Nam

Đồng tiền USD EUR JPY Ngoại tệ khác

Cơ cấu dự trữ hiện nay(%) 80 9 6 5

Cơ cấu dự trữ hợp lí (%) 60 25 10 5

* Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán

Phát triển đa dạng hoá các công cụ tài chính khác như chứng chỉ tiền gửi , trái

phiếu , tín phiếu kho bạc, trái phiếu NHTM.., đẩy mạnh hoạt động thị trường

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 96: Nghiệp vụ hoán đổi

chứng khoán, cung cấp cho nền kinh tế nhiều hình thức huy động và đầu tư vốn

hơn .

* Tăng cường mối quan hệ giữa các thị trường với nhau

Thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ cần phải có sự liên kết chặt chẽ hơn

nữa thông qua tương quan giữa các yếu tố tỉ giá và lãi suất , do sự biến động về

lãi suất của thị trường tiền tệ có thể tác động đến sự di chuyển vốn giữa hai thị

trường , ảnh hưởng đến quan hệ cung-cầu tín dụng và ngoại tệ , làm tỉ giá trên thị

trường ngoại hối thay đổi . Đặc biệt trong điều kiện của Việt Nam, các hình thức

nắm giữ nguồn vốn dư thừa trong dân cư phổ biến là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

, vàng hoặc ngoại tệ thì xu hướng chuyển đổi VND và USD theo biến động tỉ giá

và lãi suất là phổ biến.

2. Các giải pháp về phía NHTM.

2.1. Các NHTM cần có định hướng kinh doanh cụ thể .

Các NHTM cần có chiến lược hoạt động kinh doanh hợp lí , cân đối mục tiêu

lợi nhuận –thị phần- uy tín và an toàn vốn . Chính sách khách hàng và các hoạt

động Marketing cần được xúc tiến hơn nữa nhằm thu hút khách hàng , đặc biệt là

nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối . Bên cạnh việc giải thích rõ đặc điểm và lợi ích

của sản phẩm cần phải có chính sách giá cả dịch vụ hợp lí , vẫn có đảm bảo về

lãi nhưng lại kích thích được khách hàng về mặt kinh tế. Ngoài ra NHTM nên có

chiến lược mở rộng nghiệp vụ ra thị trường ngoại hối quốc tế , không chỉ đơn

thuần chỉ là hoán đổi mà còn có giao ngay , kì hạn , dịch vụ tiền gửi và các dịch

vụ mua bán chuyển đổi ngoại tệ khác , nhất là trong thời kì các NHTM nước ta

đang đổi mới để hội nhập vào thị trường tài chính khu vực và quốc tế.

2.2.Nâng cao uy tín của các NHTM trên thị trường ngoại hối .

Uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng khiến khách hàng quyết định tham

gia giao dịch với NH , đặc biệt khi quyết định tham gia vào các loại hình giao

dịch còn khá mới mẻ như giao dịch hoán đổi ngoại hối . Uy tín của ngân hàng

khiến cho khách hàng thấy yên tâm và có cảm giác an toàn về rủi ro có thể phát

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 97: Nghiệp vụ hoán đổi

sinh . Do đó để nâng cao hình ảnh của mình cũng như thu hút khách hàng tìm

đến các sản phẩm dịch vụ mới , các NHTM cần :

+ Xây dựng thí điểm và đưa vào áp dụng mô hình tổ chức NHTM hiện đại theo

tiêu chuẩn quốc tế , tiến tới hình thành một số tập đoàn tài chính mạnh, có tiềm

lực về vốn cũng như các trang bị khác .

+ Tổ chức hoạt động ngân hàng ở vị trí thuận lợi , trụ sở đoàng hoàng , ấn tượng

tốt , trang bị hiện đại , đặc biệt bộ phận kinh doanh ngoại hối .

+ Tạo dựng phong cách dịch vụ văn minh , lịch sự và tận tình với khách hàng ,

đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ ngân hàng để tránh tình

trạng xảy ra những sai sót hoặc nhầm lẫn không đáng có .

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 98: Nghiệp vụ hoán đổi

2.3. Không ngừng nâng cao, cải thiện trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân

hàng.

Một trong những nguyên nhân khiến cho giao dịch hoán đổi còn chưa phát

triển và đi vào đời sống kinh tế và tài chính như hiện nay là do trình độ đội nhũ

nhân viên ngân hàng còn nhiều hạn chế , đặc biệt đối với hoán đổi ngoại hối . Do

đó các NHTM phải có các biện pháp bồi dưỡng , đào tạo và trang bị đầy đủ cho

nhân viên về kiến thức nghiệp vụ để khi tiến hành nghiệp vụ hoán đổi được linh

hoạt , nhanh chóng, tạo sự tin tưởng cho khách hàng, mặt khác còn có thể thuyết

phục, giới thiệu, tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm ngoại hối phái sinh

này .

Ngoài ra NHTM còn phải chú trọng đến công tác phát triển nguồn nhân lực

theo hướng :

- Bổ sung thêm cán bộ lao động trẻ có chất luợng bằng cách tổ chức thi tuyển

thay vì cơ chế tiếp nhận như trước đây . Việc bố trí cán bộ phải đúng năng lực ,

sở trường và thu nhập của cán bộ phải thích đáng phù hợp với sự đóng góp của

người lao động

-Về đào tạo cán bộ : Với yêu cầu phát triển nghiệp vụ và công nghệ theo hướng

hiện đại hoá , việc đào tạo cán bộ trong thời gian tới là đào tạo lại đội ngũ cán bộ

đang có, bồi dưỡng kịp thời những kiến thức về nghiệp vụ mới , đào tạo chuyên

sâu cho nhân viên trực tiếp tham gia vào giao dịch hoán đổi song song với việc

bồi dưỡng cán bộ quản lí .

- Đa dạng hoá hình thức đào tạo, nội dung đào tạo phải được đổi mới cho phù

hợp với sự phát triển của nền kinh tế như : Kiến thức về kinh tế , quản lí nhà

nước , nghiệp vụ mới và tiếp xúc với tin học , ứng dụng công nghệ thông tin

trong nghành ngân hàng .

2.4. Tăng cường hiểu biết của khách hàng về giao dịch hối đoái hoán đổi .

Nhiều khách hàng là tổ chức kinh tế chưa biết đến loại nghiệp vụ mới này ,

hoặc biết nhưng hiểu chưa rõ bản chất và lợi ích của nghiệp vụ . Trong thực tế ,

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 99: Nghiệp vụ hoán đổi

khả năng ứng dụng của nghiệp vụ hoán đổi rất linh hoạt, và mang lại nhiều lợi

ích cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Từ khi

có chính sách mở cửa , phát triển kinh tế thị trường , các nhà đầu tư nước ngoài

vào Việt Nam ngày càng nhiều , nhất là từ sau khi Mĩ xoá bỏ cấm vận và kí kết

hiệp định thương mại với nước ta thì hoạt động thương mại song phương và đa

phương giữa Việt Nam và các quốc gia khác phát triển nhanh chóng . Những

năm gần đây , Việt Nam đã chiếm lĩnh được vị trí nhất định trên thị trường thế

giới về một số mặt hàng chủ lực như gạo , chè , cà phê, thuỷ sản , dầu thô, dệt

may , giầy dép... Rõ ràng các doanh nghiệp XNK là nhóm khách hàng tiềm năng

rất lớn của các NHTM, chủ yếu ở các khu chế xuất , khu công nghiệp như Đà

Nẵng, Biên Hoà, Vũng Tàu, Cần Thơ, Hải Phòng. Các NHTM cần có đội ngũ

nhân viên Marketing có chuyên môn để khuyến khích khách hàng tiếp cận sâu

hơn với loại hình dịch vụ này. Các trường hợp mà doanh nghiệp có thể ứng dụng

nghiệp vụ hoán đổi đó là tuần hoàn trạng thái tiền tệ trong thanh toán quốc tế ,

đặc biệt trong trường hợp hạn giao hàng không khớp với ngày thanh toán của

hợp đồng kì hạn mà doanh nghiệp đã kí kết với NH . Doanh nghiệp còn có thể sử

dụng hoán đổi ngoại hối để xử lí trạng thái luồng tiền đáp ứng nhu cầu vốn ngắn

hạn . Sử dụng giao dịch hoán đổi trong hoạt động kinh doanh , sẽ giúp cho doanh

nghiệp giảm bớt được chi phí hoạt động kinh doanh, tránh được rủi ro tỉ giá và

rủi ro lãi suất , hối đoái hoán đổi là một công cụ phòng ngừa rủi ro rất đắc lực .

Do đó, các NHTM có biện pháp nâng cao hiểu biết của khách hàng đối với giao

dịch hoán đổi là việc làm cực kì cần thiết . Việc phân tích giải thích lợi ích của

giao dịch , trường hợp có thể áp dụng hối đoái hoán đổi cho khách hàng không

được quá chung chung với các thuật ngữ chuyên ngành khó hiểu mà phải giải

thích cụ thể, rõ ràng , dễ hiểu khiến cho khách hàng cảm thấy giao dịch hoán đổi

thực sự là một công cụ có tính ưu việt cao so với các công cụ khác .

Thực tế cho thấy, hiện nay mảng giao dịch hoán đổi giữa NHTM và các tổ

chức kinh doanh còn cực kì hạn chế . Một trong những nguyên nhân khá chủ yếu

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 100: Nghiệp vụ hoán đổi

đó là kiến thức, sự hiểu biết của khách hàng còn nghèo nàn , dẫn đến việc e ngại

, không tự tin và tin tưởng vào loại hình giao dịch này . Thiết nghĩ nếu như các

NHTM làm tốt công tác Marketing , tuyên truyền và giải thích thì nhóm khách

hàng là các tổ chức kinh doanh XNK sẽ là nhóm khách hàng cực kì lớn đối với

giao dịch hoán đổi ngoại hối .

2.5. Khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ , tăng dự trữ ngoại hối .

Các NHTM cần phải không ngừng khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ , nhằm

bổ sung liên tục lượng ngoại hối dự trữ . Bởi nếu lượng ngoại tệ nắm trong tay

quá mỏng khiến các NHTM không thể phát triển qui mô giao dịch hoán đổi .

Hiện nay giao dịch hoán đổi ngoại hối luôn bao gồm một vế giao ngay, hoặc là

mua giao ngay hoặc là bán giao ngay cho nên khả năng ngoại tệ của NHTM là

rất quan trọng và có ảnh hưởng đến việc phát triển giao dịch hối đoái hoán đổi cả

về qui mô lẫn số lượng , đặc biệt không thể thực hiện cùng lúc nhiều giao dịch

hoán đổi bán giao ngay mua kì hạn , doanh số của giao dịch sẽ nhỏ lẻ và manh

mún . Các nguồn ngoại tệ có thể khai thác đối với NHTM bao gồm :

• Nguồn thu xuất khẩu hàng hoá , dịch vụ .

• Nguồn ngoại tệ tiền mặt nắm giữ trong dân cư, lượng kiều hối chuyển về

Việt Nam hàng năm.

• Ngoại tệ từ các chi nhánh cùng hệ thống và các NHTM khác.

Để khai thác hiệu quả các nguồn vốn ngoại tệ nói trên , các NHTM cần phải có

chính sách thích hợp đối với từng nguồn vốn , thông qua lãi suất và tỉ giá . Mặt

khác cần phải tăng cường liên kết hỗ trợ chặt chẽ cho nhau , cung cấp dịch vụ

cho thị trường một cách đồng bộ nhằm “bọc lót ” bù trừ rủi ro cho nhau để cùng

phát triển .

2.6. Một số giải pháp khác nhằm phát triển giao dịch hoán đổi ngoại hối .

* Hiện đại hóa trang thiết bị và cơ sở vật chất , ứng dụng công nghệ thông tin

vào nghiệp vụ

Địa điểm thực hiện các giao dịch kinh doanh ngoại hối cần được bố trí thuận

lợi, các bảng yết giá khoa học , hợp lí , dễ hiểu . Mô hình phòng kinh doanh

ngoại hối cần được tổ chứctheo xu hướng hiện đại. Thành lập phòng Dealing

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 101: Nghiệp vụ hoán đổi

Room gồm hai bộ phận : Front Office làm nhiệm vụ mua bán trực tiếp , còn

Back Office hoàn thành các lệnh, xử lí các luồng tiền ra vào tài khoản . Hiện đại

hoá cơ sở vật chất , bổ sung thêm trang thiết bị , đảm bảo đáp ứng được theo đầu

người và yêu cầu kinh doanh , đổi mới công nghệ , đầu tư áp dụng các thành tựu

công nghệ thông tin hiện đại trong các giao dịch hoán đổi, như mạng vi tính ,

mạng SWIFT...

* Thực hiện chính sách giá cả với khách hàng.

Giá cả và chất lượng là hai nhân tố quan trọng nhất quyết định việc lựa chọn

dịch vụ của khách hàng. Chính sách giá cả hợp lí phải có sự linh hoạt đối với

từng đối tượng khách hàng cụ thể , đặc biệt là các khách hàng lớn quen thuộc và

khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ hoán đổi ngoại hối của NHTM.

* Có các giải pháp quản lí rủi ro ngoại hối

Các NHTM trong quá trình hoạt động , cần có các biện pháp quản lí rủi ro

ngoại hối cũng như rủi ro tỉ giá, đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động giao dịch

hoán đổi giữa các tổ chức NHTM với nhau, bảo đảm phòng ngừa tương hỗ các

rủi ro cho nhau. Trong quá trình kinh doanh , có thể lập hạn mức kinh doanh

ngoại hối cho từng chi nhánh, từng giao dịch viên, xác định trạng thái ngoại hối

cho mỗi đồng tiền và kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện .

* Mặt khác các NHTM cần nhìn lại và xác định một cách khách quan , toàn diện

và chính xác trình độ chuyên môn và công nghệ của mình, đặc biệt đối với các

ngân hàng chủ lực, trụ cột của nền kinh tế , để từ đó có kế hoạch đào tạo, đào tạo

lại cán bộ nhân viên quản lí, điều hành, tác nghiệp. Thường xuyên tổ chức các

buổi thuyết trình với các chuyên gia để giúp cán bộ cập nhật với những kiến thức

mới của thị trường , và tạo điều kiện đi sâu về nghiệp vụ.

* Có chính sách khuyến khích cán bộ hợp lí : Trong quá trình kinh doanh , mỗi

giao dịch viên (dealer ) được giao một mức kinh doanh cụ thể tuỳ theo khả năng

và trình độ , có chế độ khen thưởng và xử phạt rõ ràng theo kết quả đạt được ,

tạo tinh thần trách nhiệm và ý thức gắn bó với ngân hàng của các cán bộ .

* Xây dựng và hoàn thiện chế độ kế toán theo tiêu chuẩn Hệ thống kế toán quốc

tế (IAS) , đảm bảo tính minh bạch , kịp thời , chính xác của số liệu kế toán đối

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 102: Nghiệp vụ hoán đổi

với hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối , tránh tình trạng phản ánh kết quả

giao dịch là lỗ do tỉ giá bán ngoại tệ thấp hơn tỉ giá mua , vì còn phải xét đến yếu

tố thu nhập và chi phí trên cơ sở lãi suất thị trường của mỗi đồng tiền .

kết luận

Để thị trường ngoại hối Việt Nam có thể nhanh chóng phát triển và hoàn thiện

, tiến tới hội nhập với các thị trường ngoại hối khu vực và thế giới , đòi hỏi rất

nhiều thời gian và nỗ lực không chỉ từ phía NHNN , là người tổ chức, điều hành

thị trường, các NHTM, là những thành viên chủ yếu trên thị trường mà còn cả

các chủ thể khác tham gia giao dịch trên thị trường .

Có thể nói hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam hiện nay rất nghèo nàn

và đơn điệu , số lượng chủ thể tham gia ít , doanh số giao dịch nhỏ , loại hình

giao dịch hạn chế , hầu hết là các nghiệp vụ giao ngay , còn nghiệp vụ kì hạn và

đặc biệt là hoán đổi mới ra đời thì hầu như không được thực hiện , mặc dù đây là

công cụ ngoại hối phái sinh từ nghiệp vụ giao ngay có nhiều ứng dụng quan

trọng trong thực tiễn. Đây là một nghiệp vụ quan trọng và không thể thiếu được

trên thị trường ngoại hối hoàn chỉnh do những lợi ích và hiệu quả thiết thực mà

nó mang lại .

Thực trạng tiến hành giao dịch hối đoái hoán đổi tại các NHTM Việt Nam ,

bao gồm giao dịch giữa NH với khách hàng , với các tổ chức tín dụng khác và

với NHNN diễn ra còn chậm , yếu cả về qui mô cũng như doanh số. Do loại hình

giao dịch này còn khá mới mẻ và chưa hoàn chỉnh , cũng như do một số những

nguyên nhân khách quan và chủ quan khác. Những giải pháp nhằm khắc phục

những hạn chế đó đồng thời phần nào nâng cao chất lượng nghiệp vụ hoán đổi

ngoại hối xuất phát từ phía NHNN cũng như bản thân các NHTM, không ngừng

hoàn thiện thị trường ngoại hối, đẩy nhanh tiến trình hội nhập với thị trường tài

chính khu vực và quốc tế trên cơ sở mục tiêu chiến lược của ngành NH trong

thời gian tới

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 103: Nghiệp vụ hoán đổi

Hi vọng rằng những giải pháp được trình bày trong khoá luận phù hợp với thực

tiễn ở Việt Nam và cho thấy xu hướng phát triển tương lai của thị trường ngoại

hối nước nhà, nhanh chóng mở rộng và nâng cao giao dịch hoán đổi ngoại hối ,

hoàn thiện giao dịch giao ngay và kì hạn , tiến tới thực hiện quyền chọn và tương

lai , đảm bảo ít nhất đầy đủ 5 loại hình nghiệp vụ cơ bản truyền thống trên thị

trường ngoại hối , từ đó hoàn thiện dần thị trường với các nghiệp vụ kinh doanh

đa dạng và phức tạp hơn.

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 104: Nghiệp vụ hoán đổi

Phụ lục 1

Các văn bản pháp lí liên quan đến giao dịch hoán đổi

* Quyết định 17/1998/QĐ-NHNN 7 qui định qui chế hoạt động giao dịch ngoại

hối

* Quyết định 16/1998/QĐ-NHNN 7 ngày10/01/1998 về việc qui định nguyên

tắc ấn định tỉ giá mua bán ngoại tệ kì hạn , hoán đổi của các TCTD được phép

hoạt động giao dịch hối đoái kì hạn , hoán đổi

* Quyết định 18/QĐ-NHNN7 ban hành Qui định về trạng thái ngoại tệ đối với

các TCTD được phép kinh doanh ngoại hối, ngày 10/01/1998.

* Quyết định 64/1999/QĐ-NHNN7 về việc công bố tỉ giá hối đoái của VND với

các ngoại tệ, ngày 25/02/1999.

* Quyết định 65/1999/QĐ-NHNN7 về việc qui định nguyên tắc xác định tỉ giá

mua bán ngoại tệ của các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ, ngày

25/03/1999.

* Quyết định 101/1999/QĐ-NHNN13 về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt

động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, 26/03/1999.

* Quyết định 893/2001/QĐ-NHNN về việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại

hối giữa NHNN với các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn bằng VND

cho các ngân hàng , 17/07/2001.

* Quyết định 894/2001/QĐ-NHNN về tỉ giá NHNN áp dụng khi bán USD cho

các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ hoán đổi , 17/07/2001….

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 105: Nghiệp vụ hoán đổi

Phụ lục 2

Tỉ giá giữa USD/VND qua các năm

Năm Tháng 1 Tháng 3 Tháng 6 Tháng 9 Tháng 12

1989 3.500 4.200 4.350 4.100 4.200

1990 4.300 4.300 4.800 5.750 6.650

1991 7.000 7.400 8.300 10.700 12.900

1992 11.800 11.550 11.285 10.950 10.720

1993 10.400 10.670 10.760 10.860 10.850

1994 10.860 10.980 10.990 11.020 11.070

1995 11.020 11.030 11.020 11.000 11.000

1996 - - - - 11.080

1997 - - - - 11.450

1998 11.175 11.800 12.800 12.998 12.898

1999 13.020 13.880 13.920 13.980 13.998

2000 14.090 14.100 14.190 14.470 14.570

( Nguồn : Tạp chí Tài chính tháng 2/2000 tr 13, báo cáo thường niên NHNN

2000, tr 72)

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 106: Nghiệp vụ hoán đổi

Phụ lục 3

Cơ cấu huy động và tổng dư nợ của hệ thống Ngân hàng

Năm 1997 1998 1999 2000

Tiền gửi ngoại tệ (%) 33,2 33,6 39,1 45,3

Tiền gửi VND (%) 66,8 66,4 60,9 54,7

Tổng tiền gửi 100 100 100 100

Dư nợ ngoại tệ (%) 31,2 25,2 22,6 18,6

Dư nợ nội tệ (%) 68,8 74,8 77,4 81,4

Tổng dư nợ 100 100 100 100

Dư nợ /Huy động ngoại tệ 1,04 0,73 0,47 0,33

(Nguồn: Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 227, 6/ 2001. tr5.6.7)

Phụ lục 4

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam qua các năm

Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Tăng trưởng(%) 9,54 9,34 8,15 5,76 4,77 6,75

Tỉ lệ lạm phát

(%)

12,7 4,5 3,6 9,2 0,1 -0.6

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 107: Nghiệp vụ hoán đổi

Phụ lục 5

Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước của Vietcombank 2000

Doanh số ( triệu USD ) Chỉ tiêu

1999 2000 2001

±00/99

(%)

±01/99

(%)

I. Tổng mua 2.995 3.684 3.885 +23,0 +5,5

1. Khách hàng 2.836 2.569 2.521 -9,4 - 1,9

2. INTERBANK 159 1.115 1.364 +600 +22,3

NHNN 0 1.028 1.262

NHTM 159 87 102

II. Tổng bán 3.026 3.721 3.890 +23,0 +4,7

1. Khách hàng 2.239 3.547 3.830 +58,4 +8,1

2. INTERBANK 787 174 60 - 77,9 - 65,5

NHNN 383 0 0

NHTM 404 174 60

III. Tổng mua bán 6.021 7.405 7.775 +23,0 +5,0

1. Khách hàng 5.075 6.116 6.351 +20,5 +3,8

2. INTERBANK 946 1.289 1.424 +36,3 +10,05

NHNN 383 1.028 1.262

NHTM 563 261 162

IV. Tỉ trọng mua

bán (%)

100,0 100,0 100,2

1. Khách hàng 84,3 82,6 81,7 - 1,7 - 0,9

2. INTERBANK 14,7 17,4 18,3 +1,7 +0,9

NHNN 6,4 13,9 16,2 +7,5 +2,3

NHTM 9,3 3,5 2,1 - 5,8 - 1,4

( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ NHNT năm 2001, Phòng vốn).

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 108: Nghiệp vụ hoán đổi

Danh mục tài liệu tham khảo

Phần tiếng Việt

1. TS. Nguyễn Văn Tiến , Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh

doanh ngoại hối , tái bản lần thứ hai, NXB Thống kê Hà Nội , 2001.

2. TS. Nguyễn Văn Tiến , Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở , tái

bản lần thứ hai , NXB Thống kê Hà Nội , 2003.

3. PGS. Đinh Xuân Trình , trường đại học ngoại thương, Giáo trình Thanh toán

quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo dục, 2002.

4. Nguyễn Minh Kiều , Thị trường ngoại hối và thanh toán quốc tế , NXB Đại

học quốc gia TP HCM, 2001.

5. Khoa tiền tệ – Tín dụng quốc tế , Học viện Ngân hàng , Hệ thống văn bản

pháp qui về quản lí ngoại hối , Quyển I, Hà Nội , 12/2001.

6. Ngô Chí Phương, Swaps : Thuốc đắng có dã tật? Thời báo kinh tế Việt Nam

17/08/2001.

7. TS. Nghiêm Xuân Đạt , TS Nguyễn Minh Phong , 10 vấn đề tài chính- tiền tệ

quốc tế nổi bật , Tạp chí Ngân hàng số 1+2/ 2000.

8. TS Nguyễn Hồng Sơn , Tài chính - tiền tệ thế giới năm 2001, Tạp chí Ngân

hàng số 1+2/ 2002.

9. Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Ngoại thương năm 2001-

2002, phòng vốn NHNT .

10. Trang Web : http:// www. Vinaseek.com

http:// www. Vnexprees.net.

Phần tiếng Anh :

1. Frank J. Fabozi $ Franco Modigliani, Capital Markets Institutions and

Instruments, Second Edition, Prentice Hall, 1996

2. Citibank N.A , Foreign Exchange, Global Corporate Bank Training and

Development Center, 9/ 1999

3.HSBC Bank USA, Interest Rate Swap, Currency Swap..

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn

Page 109: Nghiệp vụ hoán đổi

4.Trang Web : http:// www. Worldbank. org

http:// www. Foreign exchange. com

Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn