Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN VĂN KIM
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP, ĐẶC TRƯNG VÀ KHẢ NĂNG
QUANG XÚC TÁC CỦA
COMPOSIT g-C3N4 VỚI GaN–ZnO VÀ Ta2O5
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN VĂN KIM
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP, ĐẶC TRƯNG VÀ KHẢ NĂNG
QUANG XÚC TÁC CỦA
COMPOSIT g-C3N4 VỚI GaN–ZnO VÀ Ta2O5
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã số: 62.44.01.13
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Võ Viễn
2. PGS.TS. Lê Trường Giang
Hà NỘI – 2016
i
LỜI CAM ĐOANTôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Võ Viễn và PGS.TS. Lê Trường Giang. Các số liệu và kết quả
trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Kim
ii
LỜI CẢM ƠNTôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Võ Viễn và PGS.TS. Lê
Trường Giang đã tận tình hướng dẫn và động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa học, Học viện Khoa học và
Công nghệ – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Ban giám hiệu và
Khoa Hóa – Trường Đại học Quy Nhơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được
thực hiện và hoàn tất các kế hoạch nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, anh chị em và bạn bè đồng nghiệp
đang công tác tại Viện Hóa học, Học viện Khoa học và Công nghệ – Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Khoa Hóa học và Khoa học nano – Trường Đại
học Ewha Womans, Hàn Quốc; Khoa Hóa học, Khoa Vật lý – Trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội; Khoa Hóa học, Khoa Vật lý – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Hà Nội; Khoa Hóa, Khoa Vật lý – Trường Đại học Quy Nhơn đã tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi làm thực nghiệm, đo mẫu trong suốt quá trình nghiên cứu .
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, đặc biệt là vợ,
con tôi đã chia sẻ, động viên tôi và tạo điều kiện về mọi mặt trong những lúc khó
khăn nhất để tôi hoàn thành luận án.
Hà nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Văn Kim
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Eg : Band gap energy (Năng lượng vùng cấm)
SEM : Scanning Electron Microscopy (Kính hiển vi điện tử quét)
UV- Vis : Ultraviolet – Visible (Tử ngoại – khả kiến)
XRD : X – ray Diffraction (Nhiễu xạ tia X)
IR : Infrared (hồng ngoại)
EDX : Energy-dispersive X-ray (tán xạ năng lượng tia X)
TEM : Transmission Electron Microscopy (Kính hiển vi điện tử truyền
qua)
XPS : X-ray photoelectron Spectroscopy (Phổ quang điện tử tia X )
DTA : Differential thermal analysis (Phân tích nhiệt vi sai)
TGA : Thermogravimetric analysis (Phân tích nhiệt trọng lượng)
PL : Photoluminescence (huỳnh quang)
SAED : Selected-area electron diffraction (Nhiễu xạ electron khu vực
chọn lọc)
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... xii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tà i ...................................................................................................1
2. Mục tiêu của luận án .............................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................2
3. 1. Tổng hợp vật liệu ................................................................................................2
3. 2. Đặc trưng vật liệu ................................................................................................2
3. 3. Nghiên cứu khả năng xúc tác ..............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
4.1. Phương pháp tổng hợp vật liệu ............................................................................2
4.2. Phương pháp đặc trưng ........................................................................................2
4.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác....................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.......................................................................................4
1.1. DUNG DỊCH RẮN GaN–ZnO VÀ CÁC VẬT LIỆU BIẾN TÍNH ...............4
1.1.1. Giới thiệu về dung dịch rắn ......................................................................4
1.1.2. Dung dịch rắn GaN–ZnO .........................................................................6
1.1.3. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng vật liệu biến tính trên cơ sở GaN–ZnO7
1.2. VẬT LIỆU CACBON NITRUA CÓ CẤU TRÚC (g-C3N4) VÀ Ta2O5.......11
1.2.1. Vật liệu g-C3N4 và các dạng biến tính ....................................................11
1.2.1.1. Vật liệu g-C3N4................................................................................11
1.2.1.2. Vật liệu g-C3N4 biến tính ................................................................14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng của Ta2O5 .......................................17
1.3. CHẤT XÚC TÁC QUANG, CƠ CHẾ PHẢN ỨNG QUANG XÚC TÁC ..18
1.3.1. Khái niệm ...............................................................................................18
v
1.3.2. Vùng hóa trị – vùng dẫn, năng lượng vùng cấm ....................................18
1.3.3. Cặp electron – lỗ trống quang sinh.........................................................19
1.3.4. Cơ chế phản ứng quang xúc tác..............................................................20
1.3.5. Vật liệu xúc tác quang biến tính trong phản ứng quang xúc tác ............22
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................26
2.1. TỔNG HỢP VẬT LIỆU XÚC TÁC .............................................................26
2.1.1. Hóa chất ..................................................................................................26
2.1.2. Dụng cụ...................................................................................................26
2.1.3. Tổng hợp vật liệu....................................................................................26
2.1.3.1. Tổng hợp vật liệu g-C3N4 ................................................................26
2.1.3.2. Tổng hợp vật liệu GaN–ZnO ..........................................................27
2.1.3.3. Tổng hợp vật liệu composit.............................................................27
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐẶC TRƯNG VẬT LIỆU ......................................28
2.2.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) .......................................................28
2.2.1.1. Nguyên tắc.......................................................................................28
2.2.1.2. Thực nghiệm ...................................................................................29
2.2.2. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR) .........................................................29
2.2.2.1. Nguyên tắc.......................................................................................29
2.2.2.2. Thực nghiệm ...................................................................................30
2.2.3. Phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX) .......................................................30
2.2.3.1. Nguyên tắc.......................................................................................30
2.2.3.2. Thực nghiệm ...................................................................................31
2.2.4. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)...............................................32
2.2.4.1. Nguyên tắc.......................................................................................32
2.2.4.2. Thực nghiệm ...................................................................................32
2.2.5. Phương pháp phổ phản xạ khuếch tán tử ngoại-khả kiến (UV-Vis-DRS)
..........................................................................................................................32
2.2.5.1. Nguyên tắc.......................................................................................32
2.2.5.2. Thực nghiệm ...................................................................................34
2.2.6. Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM) ....................................35
vi
2.2.6.1. Nguyên tắc.......................................................................................35
2.2.6.2. Thực nghiệm ...................................................................................35
2.2.7. Phổ quang điện tử tia X (XPS) ...............................................................35
2.2.7.1. Nguyên tắc.......................................................................................35
2.2.7.2. Thực nghiệm ...................................................................................36
2.2.8. Phân tích nhiệt TG- DTA .......................................................................37
2.2.8.1. Nguyên tắc.......................................................................................37
2.2.8.2. Thực nghiệm ...................................................................................37
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH XÚC TÁC...........................................................37
2.3.1. Thiết bị và dụng cụ .................................................................................37
2.3.2. Phân tích định lượng xanh metylen (MB) ..............................................38
2.3.3. Quy trình đánh giá hoạt tính xúc tác quang............................................38
2.3.3.1. Đánh giá hoạt tính xúc tác quang của các vật liệu ..........................38
2.3.3.2. Xác định động học phản ứng quang xúc tác ...................................39
2.3.3.3. Xác định cơ chế phản ứng quang xúc tác bằng cách sử dụng các tác
nhân bắt các gốc tự do..................................................................................40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................41
3.1. TỔNG HỢP VÀ HOẠT TÍNH XÚC TÁC QUANG CỦA g-C3N4 ..............41
3.1.1. Tổng hợp g-C3N4 từ nguồn nguyên liệu ure ...........................................41
3.1.2. Tổng hợp g-C3N4 từ nguồn nguyên liệu melamin ..................................46
3.1.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác quang ...........................................................50
3.2. TỔNG HỢP VÀ HOẠT TÍNH XÚC TÁC QUANG CỦA DUNG DỊCH
RẮN GaN–ZnO ....................................................................................................51
3.2.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá t rình hình thành GaN–ZnO ....51
3.2.1.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ tiền chất đến sự hình thành sản phẩm ............51
3.2.1.2. Ảnh hưởng của thời gian nung đến sự hình thành sản phẩm ..........55
3.2.1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến sự hình thành sản phẩm ...........58
3.2.2. Nghiên cứu sự hình thành dung dịch rắn GaN–ZnO..............................61
3.2.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác quang ...........................................................65
vii
3.3. TỔNG HỢP VÀ HOẠT TÍNH XÚC TÁC QUANG CỦA CÁC VẬT LIỆU
COMPOSIT g-C3N4/Ta2O5 và g-C3N4/GaN-ZnO ................................................66
3.3.1. Tổng hợp vật liệu composit g-C3N4/Ta2O5.............................................67
3.3.1.1. Tổng hợp từ nguồn nguyên liệu Ta2O5 và ure ................................67
3.3.1.2. Tổng hợp từ nguồn nguyên liệu Ta2O5 và melamin........................79
3.3.2. Tổng hợp composit g-C3N4/GaN–ZnO ..................................................82
3.3.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác ......................................................................89
3.3.3.1. Hoạt tính xúc tác quang của các composit được tổng hợp từ ure và
Ta2O5 ở các tỉ lệ tiền chất khác nhau (CN-500/TaO-3, CN-500/TaO-4, CN-
500/TaO-5) ...................................................................................................89
3.3.3.2. Hoạt tính xúc tác quang của các composit được tổng hợp từ ure và
Ta2O5 ở các nhiệt độ nung khác nhau (CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4, CN-
550/TaO-4) ...................................................................................................91
3.3.3.3. Hoạt tính xúc tác quang của các composit g-CN/TaO....................93
3.3.3.4. Hoạt tính quang xúc tác của composit g-CN/GZ-1-850-4..............95
3.4. SO SÁNH ĐẶC TÍNH VÀ CƠ CHẾ XÚC TÁC QUANG CỦA MỘT SỐ
MẪU VẬT LIỆU ĐẠI DIỆN ...............................................................................96
3.4.1. So sánh đặc tính của các vật liệu đại diện ..............................................97
3.4.1.1. Về hiệu suất phân hủy xanh metylen ..............................................97
3.4.1.2. Về tốc độ phân hủy xanh metylen ...................................................97
3.4.2. Cơ chế hoạt tính xúc tác quang của composit ........................................98
3.4.2.1. Vật liệu composit g-C3N4/Ta2O5 .....................................................98
3.4.2.2. Vật liệu composit g-C3N4/GaN-ZnO ............................................100
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................106
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN .....................................................107
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ...........................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................110
PHỤ LỤC ...............................................................................................................126
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Dung dịch rắn thay thế ................................................................................5
Hình 1.2. A và B hòa tan vô hạn vào nhau ở trạng thái rắn ........................................5
Hình 1.3. Dung dịch rắn xen kẽ ..................................................................................6
Hình 1.4. Cấu trúc mạng tinh thể của GaN và ZnO ....................................................6
Hình 1.5. Hình ảnh của ZnO, GaN và dung dịch rắn GaN–ZnO................................7
Hình 1.6. Các dạng tồn tại của Ru trên (Ga1-xZnx)(N1-xOx) sau khi nung ở nhiệt độ
khác nhau.....................................................................................................................8
Hình 1.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ nitrua hóa đến việc kiểm soát lượng kẽm oxi t
trên bề mặt dung dịch rắn..........................................................................................10
Hình 1.8. Mặt phẳng graphitic (a) hexagonal và (b) orthorhombic g-C3N4.............11
Hình 1.9. Sơ đồ điều chế g -C3N4 bằng cách ngưng tụ NH(NH 2)2 ............................12
Hình 1.10. Triazin (trái) và mô hình kết nối trên nền tảng tri-s-triazin (phải) của
những dạng thù hình g-C3N4 .....................................................................................13
Hình 1.11. Quá trình phản ứng hình thành g-C3N4 từ chất ban đầu dicyandiamit (c),
(a) mạng lưới g-C3N4, (b) bột g-C3N4 .......................................................................14
Hình 1.12. Cơ chế quang xúc tác của vật liệu biến tính SnO2/g-C3N4 .....................16
Hình 1.13. Vùng năng lượng của chất dẫn điện, bán dẫn, chất dẫn điện .................19
Hình 1.14. Electron và lỗ trống quang sinh khi chất bán dẫn bị kích thích ..............20
Hình 1.15. Cơ chế xúc tác quang của chất bán dẫn ..................................................20
Hình 1.16. Cơ chế xúc tác quang của vật liệu biến tính............................................22
Hình 1.17. Cơ chế xúc tác quang của vật liệu Ag-ZnO ............................................23
Hình 1.18. Cơ chế xúc tác quang của vật liệu g-C3N4/NiFe2O4 ...............................24
Hình 2.1. Thuyền sứ chứa mẫu và lò nung ngang ....................................................27
Hình 2.2. Sự phản xạ trên bề mặt tinh thể.................................................................29
Hình 2.3. Sơ đồ nguyên lý phổ EDX ........................................................................31
Hình 2.4. Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử quét ..........................................32
Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý phổ XPS .........................................................................36
Hình 2.6. Sơ đồ để mẫu và cặp nhiệt điện cho TG -DTA..........................................37
Hình 2.7. Mối tương quan giữa cường độ hấp thụ ánh sáng với nồng độ MB .........38
ix
Hình 3.1. Giản đồ XRD của các mẫu vật liệu CN-T ................................................41
Hình 3.2. Sơ đồ tổng hợp g-C3N4 từ ure ...................................................................42
Hình 3.3. Phổ IR của mẫu vật liệu CN-T..................................................................43
Hình 3.4. Phổ XPS của mẫu vật liệu CN-500...........................................................45
Hình 3.5. Ảnh SEM (A) và ảnh TEM (B) của mẫu vật liệu CN-500. ......................45
Hình 3.6. (A) Phổ UV-Vis-DRS; (B) Cách xác định năng lượng vùng cấm của các
vật liệu CN-T.............................................................................................................46
Hình 3.7. Giản đồ XRD của mẫu vật liệu g-CN tổng hợp ........................................47
Hình 3.8. Phổ IR của mẫu vật liệu g-C3N4 tổng hợp từ melamin .............................47
Hình 3.9. Sơ đồ tổng hợp g-C3N4 từ melamin ..........................................................48
Hình 3.10. Phổ UV-Vis-DRS của mẫu vật liệu g-CN ..............................................49
Hình 3.11. Hình ảnh màu các mẫu GZ-0.5-850-4, GZ-1-850-4, GZ-2-850-4..........51
Hình 3.12. Giản đồ XRD của các mẫu dung dịch rắn GZ-2-850-4, GZ-1-850-4, ....52
Hình 3.13. Phổ EDX của GZ-0.5-850-4 (A), GZ-1-850-4 (B), GZ-2-850-4 (C) .....53
Hình 3.14. Phổ IR của GZ-0.5-850-4, GZ-2-850-4 và GZ-1-850-4 .........................53
Hình 3.15. (A) Phổ UV–vis–DRS của các mẫu GZ-2-850-4, GZ-1-850-4 và GZ-
0.5-850-4; (B) cách xác định Eg của vật liệu ............................................................54
Hình 3.16. Hình ảnh màu của các mẫu GZ-1-850-3, GZ-1-850-4, GZ-1-850-5 ......55
Hình 3.17. Giản đồ XRD của mẫu GZ -1-850-3, GZ-1-850-4, GZ-1-850-5.............56
Hình 3.18. Phổ UV-Vis-DRS của các mẫu GZ-1-850-3, GZ-1-850-4 và GZ-1-850-5
...................................................................................................................................56
Hình 3.19. Năng lượng vùng cấm của vật liệu GZ-1-850-3, GZ-1-850-4 và
GZ-1-850-5 ...............................................................................................................57
Hình 3.20. Ảnh màu của các mẫu GZ-1-800-4, GZ-1-850-4, GZ-1-900-4 ..............58
Hình 3.21. Giản đồ XRD của các mẫu GZ -1-800-4, GZ-1-850-4, GZ-1-900-4.......58
Hình 3.22. Phổ XPS Ga2p3/2, Zn2p3/2, O1s, N1s của GZ-1-850-4............................59
Hình 3.23. Giản đồ XRD của mẫu nung Ga 2O3 với melamin nung ở 600 oC ..........61
Hình 3.24. Giản đồ XRD của mẫu nung GaN với ZnO ở 850 oC.............................62
Hình 3.25. Giản đồ XRD của mẫu sản phẩm ở Thí nghiệm 2 ..................................62
x
Hình 3.26. Giản đồ XRD của mẫu GZ-1-850-4; ZnO và GaN ứng với 2θ = 10 – 70o
(A) và 2θ = 30 – 38o (B) dùng để so sánh................................................................63
Hình 3.27. Phổ UV–Vis–DRS của GaN, ZnO, GZ-1-850-4 (hình lớn) và năng lượng
vùng cấm của GZ-1-850-4 (hình nhỏ) ......................................................................64
Hình 3.28. Sơ đồ giải thích sự giảm năng lượng vùng cấm của GaN-ZnO..............65
Hình 3.29. Sự phân hủy MB (C/Co) của các vật liệu GZ-a-T-t ................................66
Hình 3.30. Giản đồ XRD của Ta 2O5, CN-500/TaO-3, CN-500/TaO-4, ...................67
Hình 3.31. Phổ IR của Ta2O5 và của các vật liệu composit CN-500/TaO-W...........68
Hình 3.32. Phổ XPS Ta4f, O1s, C1s và N1s của các vật liệu composit ...................69
Hình 3.33. Phổ UV–Vis–DRS của Ta2O5 và các vật liệu composit CN-500/TaO-3,
CN-500/TaO-4, CN-500/TaO-5................................................................................70
Hình 3.34. Năng lượng vùng cấm của vật liệu được xác định bằng hàm Kubelka -
Munk .........................................................................................................................71
Hình 3.35. Phổ EDS của mẫu CN-500/TaO-4 ..........................................................71
Hình 3.36. Giản đồ XRD của các mẫu Ta 2O5, CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4, .....73
Hình 3.37. Ảnh SEM của Ta2O5 (a), CN-450/TaO-4 (b), CN-500/TaO-4 (c) và .....74
Hình 3.38. Ảnh TEM của CN-500/TaO-4; hình nhỏ: các mẫu SAED của g-CN-500
(a) và Ta2O5 (b) .........................................................................................................75
Hình 3.39. Phổ IR của các mẫu Ta2O5, CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4, ................76
Hình 3.40. Phổ XPS của mẫu vật liệu CN-500/TaO-4 .............................................77
Hình 3.41. Giản đồ TGA của vật liệu composit và g-C3N4 (hình lồng vào) ............78
Hình 3.42. Phổ UV-Vis-DRS của Ta2O5, CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4, CN-
550/TaO-4 và CN-500...............................................................................................79
Hình 3.43. Giản đồ XRD của Ta 2O5, composit g-CN/TaO và g-CN........................80
Hình 3.44. Ảnh SEM của Ta2O5 (A) và mẫu vật liệu g-CN/TaO (B).......................80
Hình 3.45. Ảnh TEM của mẫu vật liệu composit g-CN/TaO ...................................81
Hình 3.46. Phổ UV-Vis-DRS của Ta2O5, g-CN và composit g-CN/TaO.................82
Hình 3.47. Bột màu của mẫu GZ-1-850-4 và composit g-CN/GZ-1-850-4 .............83
Hình 3.48. Giản đồ XRD của vật liệu g-CN, GZ-1-850-4 và composit ...................83
Hình 3.49. Ảnh TEM mẫu vật liệu compozit g-CN/GZ-1-850-4 .............................84
xi
Hình 3.50. Phổ EDX của mẫu vật liệu GZ-1-850-4 (A) và g-CN/GZ-1-850-4 (B) .85
Hình 3.51. Phổ XPS của composit g-CN/GZ-1-850-4..............................................86
Hình 3.52. Phổ IR của g-CN, GZ-1-850-4 và composit g-CN/GZ-1-850-4.............87
Hình 3.53. Phổ UV-Vis-DRS của GZ-1-850-4, g-CN, composit g-CN/GZ-1-850-4
...................................................................................................................................88
Hình 3.54. Năng lượng vùng cấm của các vật liệu g-CN, GZ-1-850-4 và composit g-
CN/GZ-1-850-4.........................................................................................................89
Hình 3.55. Sự phân hủy MB (50 mg/L) của các mẫu vật liệu composit, Ta2O5 và
CN-500 dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75 W – 220 V......................................90
Hình 3.56. Sự phân hủy MB (50 mg/L) của các vật liệu CN-450/TaO-4,................92
Hình 3.57. Sự phân hủy MB (50 mg/L) của các mẫu vật liệu g-CN/TaO, ...............93
Hình 3.58. Mối quan hệ tuyến tính của ln(C0/Ct) với thời gian phân hủy MB trong
dung dịch nước dưới ánh sáng nhìn thấy của các vật liệu ........................................94
Hình 3.59. Sự phân hủy MB (50 mg/L) bởi vật liệu g-CN, GZ-1-850-4 và composit
g-CN/GZ-1-850-4 dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75 W – 220 V .....................95
Hình 3.60. Sự duy trì hoạt tính xúc tác quang của vật liệu g-CN/GZ-1-850-4 dưới sự
chiếu sáng của đèn sợi tóc 75 W–220 V bằng phản ứng phân hủy MB ...................96
Hình 3.61. Sự phân hủy MB (50 mg/L) bởi vật liệu g-CN, GZ-1-850-4, g-CN/TaO
và g-CN/GZ-1-850-4 dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 7 5 W – 220 V.................97
Hình 3.62. Quan hệ ln(C0/C) = k’t của sự phân hủy MB trên xúc tác g-CN, GZ-1-
850-4, composit g-CN/TaO và composit g-CN/GZ-1-850-4....................................98
Hình 3.63. Cơ chế sự phân hủy MB bởi composit g-C3N4/Ta2O5 ............................99
Hình 3.64. Cơ chế sự phân hủy MB bởi composit g-C3N4/GaN-ZnO....................101
Hình 3.65. Phổ huỳnh quang của các mẫu g-CN, g-CN/TaO và g-CN/GZ-1-850-4
với nguồn kích thích có λ = 335 nm........................................................................102
Hình 3.66. Sự phân hủy MB (nồng độ 50 mg/L) bởi các vật liệu composit...........103
Hình 3.67. Sự phân hủy MB (50 mg/L) bởi các vật liệu composit g-CN/GZ-1-850-4
khi có và không sử dụng chất bắt gốc tự do dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75
W–220 V .................................................................................................................104
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục hóa chất ...................................................................................26
Bảng 2.2. Dãy dung dịch MB xây dựng đường chuẩn..............................................38
Bảng 2.3. Tác nhân bắt gốc tự do được sử dụng ......................................................40
Bảng 3.1. Kết quả phân tích nhiễu xạ XRD và IR ....................................................44
Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp, đặc trưng và khảo sát hoạt tính xúc tác quang của vật
liệu g-C3N4 ................................................................................................................50
Bảng 3.3. Thành phần nguyên tố của các mẫu GZ-1-850-4 .....................................60
Bảng 3.4. Năng lượng liên kết của các nguyên tử trên bề mặt thu được từ phổ XPS
của mẫu CN-500/TaO-4............................................................................................69
Bảng 3.5. Thành phần khối lượng các nguyên tố trong mẫu CN-500/TaO-W.........72
Bảng 3.6. Sự giảm khối lượng khi nung mẫu ở 800 oC ............................................72
Bảng 3.7. Năng lượng liên kết các obitan thu được từ phổ XPS ..............................86
Bảng 3.8. Năng lượng vùng cấm và sự phân hủy MB (50 mg/L) sau 7 giờ chiếu
sáng bởi đèn sợi tóc 75 W – 220 V bởi các vật liệu..................................................90
Bảng 3.9. Dữ liệu thu được từ các mẫu khi khảo sát động học theo mô hình
Langmuir-Hinshelwood ............................................................................................94
Bảng 3.10. Tác nhân bắt gốc tự do được sử dụng ..................................................103
Bảng 3.11. Đặc tính và hoạt tính xúc tác quang của các mẫu vật liệu đại diện ......105
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tà i
Việc nghiên cứu tổng hợp các vật liệu mới đóng một vai trò quan trọ ng không
những trong ứng dụng thực tiễn mà còn cả trong lý thuyết. Để tổng hợp vật liệu, có
thể có nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp đều thể hiện ưu và nhược
điểm riêng. Vì thế, tùy từng trường hợp cụ thể mới có thể xác định phương pháp
thích hợp. Mặc dù vậy, việc tìm kiếm một phương pháp đơn giản, dễ thực hiện để
tổng hợp vật liệu mới luôn được khuyến khích. Vật liệu mới có một khoảng rất rộng
về các ứng dụng khác nhau. Gần đây do sự hấp dẫn của xúc tác quang, các vật liệu
dùng trong xúc tác quang đang rất được chú ý. Xúc tác quang có rất nhiều ứng dụng
tiềm năng như: (i) phân tách nước thành H 2 và O2, trong đó H2 như một nguồn năng
lượng tái sinh và thân thiện với môi trường, (ii) phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ
có trong nước thải, và (iii) tổng hợp các hợp chất hữu cơ. Vật liệu xúc tác quang
thường là chất bán dẫn, trong đó các oxit bán dẫn được quan tâm nhiều nhất, đặc
biệt là TiO2, ZnO. Tuy nhiên, các oxit nguyên chất thường thể hiện hiệu khả năng
xúc tác không cao. Vì thế, nhiều kỹ thuật biến tính được áp dụng, thông thường biến
tính theo hướng sử dụng hiệu quả ánh sáng khả kiến, giảm tốc độ tái kết hợp
electron-lỗ trống quang sinh, và tăng hoạt tính bề mặt chất xúc tác .
Ngoài các oxit truyền thống như TiO 2, ZnO và các dạng biến tính của chúng,
gần đây, các muối sulfua (MoS2, WS2, CdS), tungstat (MWO4, M là kim loại
chuyển tiếp hóa trị hai) và molybdat (Bi2MoO6, Na2Ni(MoO4)2, AgIn(MoO4)2,
CdMoO4) và các perovskit (Sr2NiMoO6, LaFeO3, BaLaTi4O15) cũng được quan tâm.
Gần đây hơn, hai kiểu vật liệu khác đó là dung dịch rắn dạng GaN–ZnO và chất bán
dẫn dạng polyme hữu cơ có cấu trúc kiểu graphit là g-C3N4 được thử nghiệm làm
chất xúc tác quang. So với các xúc tác quang khác, GaN–ZnO và g-C3N4 có nhiều
ưu điểm như có năng lượng vùng cấm thấp, hoạt động trong vùng ánh sáng khả
kiến, diện tích bề mặt cao, bền và có thể tổng hợp lượng lớn. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu tổng hợp và biến tính hai vật liệu này để làm chất xúc tác quang xử lý các chất
ô nhiễm hữu cơ trong dung dịch nước chưa nhiều .
2
Xuất phát từ thực tế và những cơ sở khoa học trên, chúng tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng và khả năng quang xúc tác của composit g-
C3N4 với GaN-ZnO và Ta2O5”. Nội dung của đề tài sẽ bao gồm các đ iểm mới sau:
(i) điều chế dung dịch rắn GaN-ZnO bằng một phương pháp mới, hiệu quả và thân
thiện với môi trường; (ii) tổng hợp các vật liệu composit mới của g-C3N4 có hiệu
năng xúc tác quang cao.
2. Mục tiêu của luận án
Nghiên cứu tổng hợp dung dịch rắn GaN–ZnO và các composit của g-C3N4 có
hoạt tính xúc tác quang cao nhằm ứng dụng xử lý các hợp chất hữu cơ ô nhiễm môi
trường nước trong vùng ánh sáng khả kiến.
3. Nội dung nghiên cứu
3. 1. Tổng hợp vật liệu
- Tổng hợp g-C3N4 từ nguồn nguyên liệu ure và melamin;
- Tổng hợp dung dịch rắn GaN-ZnO và khảo sát các điều kiện ảnh hưởng đến
quá trình tổng hợp;
- Tổng hợp composit g-C3N4/Ta2O5;
- Tổng hợp composit g-C3N4/GaN-ZnO;
- Đánh giá hoạt tính xúc tác quang của các vật liệu và cơ chế của phản ứng xúc
tác quang.
3. 2. Đặc trưng vật liệu
Các vật liệu tổng hợp được nghiên cứu bằng các phương pháp vật lý hiện đại.
3. 3. Nghiên cứu khả năng xúc tác
Các vật liệu tổng hợp được đánh giá hoạt tính xúc tác quang qua phản ứng
phân hủy xanh metylen trong dung dịch nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tổng hợp vật liệu
Các vật liệu được tổng hợp chủ yếu bằng phương pháp phản ứng ở pha rắn.
4.2. Phương pháp đặc trưng
Các vật liệu được đặc trưng bằng các phương pháp hóa lý hiện đại:
+ Nhiễu xạ tia X: xác định cấu trúc , thành phần pha;
3
+ Kính hiển vi điện tử q uét (SEM), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM):
xác định hình thái sản phẩm;
+ Phổ hồng ngoại: xác định các liên kết;
+ EDX: xác định thành phần hóa học;
+ XPS: xác định trạng thái hóa học bề mặt;
+ TG-DTA: xác định tính chất nhiệt của vật liệu.
4.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác
Hoạt tính xúc tác được đánh giá theo phương pháp chuẩn. Sản phẩm phản ứng
được phân tích bằng máy đo UV-Vis.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. DUNG DỊCH RẮN GaN–ZnO VÀ CÁC VẬT LIỆU BIẾN TÍNH
1.1.1. Giới thiệu về dung dịch rắn
a> Khái niệm và đặc điểm
Dung dịch rắn là pha đồng nhất có cấu trúc mạng tinh thể của cấu tử chất tan
và dung môi, thành phần của nó có thể thay đổi trong một phạm vi nhất định mà
không làm mất đi sự đồng nhất đó.
Dung dịch rắn là pha tinh thể có kiểu mạng giống với kiểu mạng của một cấu
tử được gọi là dung môi (cấu tử dung môi thường có hàm lượng nhiều hơn so với
các cấu tử chất tan). Các nguyên tử (hay phân tử) của chất tan được phân bố vào
mạng tinh thể của dung môi.
Cũng giống như dung dịch lỏng, trong dung dịch rắn không phân biệt được
một cách cơ học các nguyên tử (hay phân tử), các nguyên tử (hay phân tử) của
chúng phân bố xen vào nhau trong mạng tinh thể.
Dung dịch rắn được ký hiệu là A(B), trong đó A là nguyên tử (hay phân tử)
dung môi, B là nguyên tử (hay phân tử) chất tan.
b> Phân loại
Dung dịch rắn được chia ra làm hai loại: dung dịch rắn thay thế và dung dịch
rắn xen kẽ.
Trong dung dịch rắn, các nguyên tử (hay phân tử) của nguyên tố (hay nhóm
nguyên tố) chất tan được phân bố vào mạng tinh thể của dung môi. C ác phương
thức phân bố có thể là: nguyên tử (hay phân tử) của nguyên tố (hay nhóm nguyên
tố) hòa tan thay thế một số nút mạng của dung môi, trường hợp này tạo thành dung
dịch rắn thay thế (Hình 1.1); còn trường hợp nguyên tử (hay phân tử) của nguyên tố
(hay nhóm nguyên tố) hòa tan chui vào lỗ hổng của mạng dung môi thì tạo thành
dung dịch rắn xen kẽ (Hình 1.3).
- Dung dịch rắn thay thế: nguyên tử nguyên tố hòa tan (B) phân bố vào mạng bằng
cách thay thế vị trí nguyên tử dung môi (A) ở một số nút mạng. Sự thay thế (hòa
tan) này có thể là vô hạn (tức B thay hoàn toàn A trong mạng) hoặc thay thế có hạn
(tức chỉ một phần B thay thế một phần A).
5
Hình 1.1. Dung dịch rắn thay thế
Điều kiện để hình thành dung dịch rắn thay thế hoàn toàn (tức tạo ra dung dịch
rắn thay thế vô hạn) là:
+ Kiểu mạng tinh thể vốn có của A và B phải giống nhau;
+ Đường kính (kích thước) nguyên tử (nhóm nguyên tử) của B và A phải xấp
xỉ nhau;
+ Tính chất hóa lý của hai nguyên tố A và B phải gần giống nhau, tức vị trí
của A và B trong bảng tuần hoàn nguyên tố phải cùng nhóm hoặc ở liền kề nhau;
+ Electron hóa trị của A và B phải như nhau, để khi B hòa tan vào mạng A
không làm thay đổi nồng độ electron của mạng.
Thỏa mãn được 4 điều kiện trên, B có thể hòa tan vào mạng A không có giới
hạn (Hình 1.2), hoặc ngược lại A có thể hòa tan vào B không giới hạn. Trường hợp
này dung dịch rắn được tạo thành là dung dịch rắn vô hạn. Sự hình thành dung dịch
rắn vô hạn ít làm thay đổi cơ tính, rất bền, ít có ứng dụng trong thực tiễn.
Hình 1.2. A và B hòa tan vô hạn vào nhau ở trạng thái rắn
Trong dung dịch rắn thay thế, nếu bốn điều kiện trên sai khác nhau càng lớn
thì khả năng hòa tan vào nhau càng có giới hạn và tác dụng bền hóa khi tạo thành
dung dịch rắn càng lớn. Những dung dịch rắn này là dung dịch rắn có hạn và được
ứng dụng rất nhiều trong thực tế.
- Dung dịch rắn xen kẽ:
6
Hình 1.3. Dung dịch rắn xen kẽ
Khi tạo thành dung dịch rắn xen kẽ, mạng tinh thể bị xô lệch tạo thành vật liệu
có tác dụng hóa học rất mạnh. Đối với dung dịch rắn xen kẽ, chỉ tồn tại dung dịch
có hạn, không có dung dịch rắn xen kẽ vô hạn, bởi vì số lượng lỗ hổng trong mạng
tinh thể là có hạn. Phương pháp tạo dung dịch rắn là một trong những giải pháp chủ
yếu để bền hóa vật liệu. Khi tăng hàm lượng nguyên tố hòa tan, độ bền và độ cứng
của dung dịch rắn tăng theo quan hệ đường cong, nói cách khác cơ tính của dung
dịch rắn phụ thuộc vào thành phần theo quan hệ đường cong chứ không theo quan
hệ đường thẳng. Đồng thời với sự tăng độ bền, độ cứng thì độ dẻo của dung dịch
rắn cũng giảm đi so với kim loại dung môi.
1.1.2. Dung dịch rắn GaN–ZnO
Dung dịch rắn GaN–ZnO là pha đồng nhất có cấu trúc mạng tinh thể, gồm hai
cấu tử GaN và ZnO hòa tan vào nhau ở trạng thái rắn. Thông thường, GaN là chất
dung môi (có hàm lượng nhiều hơn), còn ZnO là chất tan (có hàm lượng ít hơn).
Hai cấu tử GaN và ZnO hội đủ các điều kiện để hình thành dung dịch rắn:
+ Cùng kiểu mạng tinh thể lục phương.
Hình 1.4. Cấu trúc mạng tinh thể của ZnO và GaN
7
+ Có kích thước gần bằng nhau: GaN (thông số mạng: a = b = 3,19 Å; c = 5,19
Å), ZnO (thông số mạng: a = b = 3,25 Å; c = 5,20 Å).
+ Electron hóa trị của GaN và ZnO là như nhau.
Với các điều kiện trên, GaN và ZnO có thể tạo thành dung dịch rắn GaN–ZnO
(Hình 1.5). Dung dịch kiểu này có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn.
Hình 1.5. Hình ảnh của ZnO, GaN và dung dịch rắn GaN–ZnO [1]
Kazuhiko Maeda và Kazunari Domen [1] đã tiến hành tổng hợp dung dịch rắn
GaN–ZnO bằng cách đun nóng hỗn hợp Ga 2O3 (với độ tinh khiết cao, 99,9%) và
ZnO (99%) ở dạng bột dưới dòng khí khử NH3 (250 mL/phút) ở nhiệt độ 850 oC,
trong môi trường khí trơ là N 2 (99,9999%). Tỷ lệ mol của Zn và Ga (Zn/Ga) trong
nguyên liệu ban đầu (ZnO và Ga2O3) đã được thay đổi trong khoảng 0,25 và 1,5.
Tiến hành nitrua hóa sau 5-30 giờ, mẫu được làm lạnh tới nhiệt độ phòng trong
dòng khí NH3. Kết quả, dung dịch rắn GaN–ZnO thu được được trình bày ở Hình
1.5. Vật liệu này và các dạng biến tính của chúng đã được nghiên cứu làm chất xúc
tác quang chủ yếu cho quá trình phân tách nước thành H 2 và O2. Tuy nhiên, như đã
đề cập ở trên, hiện nay dung dịch rắn GaN-ZnO được điều bởi một phương pháp
phức tạp và không thân thiện với môi trường do thải một lượng lớn NH 3 dư. Nhiệm
vụ của luận án là nghiên cứu một phương pháp đơn giản hơn để đạt được dung dịch
rắn GaN-ZnO.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng vật liệu biến tính trên cơ sở GaN–ZnO
Có rất nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu tổng hợp dung dịch rắn
GaN–ZnO và các vật liệu biến tính của nó để ứng dụng trong lĩnh vực xúc tác
quang, đặc biệt Kazunari Domen và cộng sự của ông [1]. Liên tục từ năm 2005 đến
8
nay, Kazunari Domen và cộng sự đã công bố một lượng lớn các công trình về dung
dịch rắn GaN–ZnO trên các tạp chí nổi tiếng thế giới.
Ban đầu, nhóm tác giả [2] đã tổng hợp thành công dung dịch rắn GaN–ZnO
pha tạp RuO2 kích thước nano và sử dụng nó như một vật liệu xúc tác quang để
phân tách nước rất hiệu quả trong vùng ánh sáng khả kiến. Đây là một trong những
công bố đầu tiên v ề phân tích nước dưới vùng ánh sáng nhìn thấy trên một chất
quang xúc tác oxynitrua là dung dịch rắn GaN–ZnO pha tạp với RuO2 kích thước
nano. Ngược với các chất xúc tác quang phi oxit thông thường, chẳng hạn như CdS,
dung dịch rắn GaN–ZnO là vật liệu khá ổn định trong phản ứng xúc tác quang.
Tiếp đó, Kazunari Domen và cộng sự [3] đã tìm ra cơ chế của sự pha tạp
RuO2 trên vật liệu RuO2/GaN–ZnO. Sự hình thành và cấu trúc đặc trưng các dạng
tồn tại của RuO2 như một đồng xúc tác trên dung dịch rắn GaN–ZnO được trình bày
trong Hình 1.6. RuO2 là một đồng xúc tác hiệu quả, làm tăng cường hoạt tính của
GaN–ZnO để tách nước dưới bức xạ ánh sáng nhìn thấy. Hoạt tính quang cao nhất
đối với mẫu có pha tạp 5,0% khối lượng RuO2 từ tiền chất Ru3(CO)12 sau khi nung
ở 623 K. Quá trình nung gây ra sự phân hủy Ru3(CO)12 trên bề mặt (Ga1-xZnx)(N1-
xOx) ở 323 K và tạo thành dạng RuO2 ở 423 K. RuO2 vô định hình nano sau đó
được hình thành bởi một sự tích tụ của các hạt mịn ở 523 K và tạo thành RuO2 dạng
tinh thể kích thước nanomet ở 623 K. Dạng này của RuO2 có hoạt tính xúc tác
quang cao nhất.
Hình 1.6. Các dạng tồn tại của Ru trên (Ga1-xZnx)(N1-xOx) sau khi nung ở nhiệt độ
khác nhau [3]
9
Trong một nghiên cứu khác [4], tác giả cho thấy các hạt Rh/Cr2O3 (lõi/vỏ)
nano phân tán trên GaN–ZnO như một đồng xúc tác để tách nước tinh khiết. Vật
liệu Rh-Cr2O3/GaN–ZnO có khả năng xúc tác quang tốt trong vùng ánh sáng nhìn
thấy (λ > 400 nm). Sự tạo thành Rh/Cr2O3 (lõi/vỏ) là do quá trình phân hủy dung
dịch K2CrO4 dưới ánh sáng thành hạt nano Cr2O3 (vỏ) phủ lên hạt Rh (lõi) nano. Sự
gia tăng nồng độ K2CrO4 trong dung dịch chất phản ứng làm tăng độ dày của vỏ đến
tối đa là 2 nm, tại đó một lớp phủ Cr2O3 đồng nhất được tạo thành. Vỏ Cr2O3 ngăn
chặn sự hình thành H2 và O2 từ nước trên hạt Rh nano, cho phép phá hủy cân bằng
hóa học của phản ứng tách nước, nhờ đó mà hiệu suất phản ứng xúc tác quang tăng
lên đáng kể. Cấu trúc lõi/vỏ tăng cường sự giải phóng H2 so với các hạt nano Rh
trần.
Liên tục những năm sau đó, nhiều công trình của các nhà khoa học này cũng
được công bố trên các tạp chí uy tín thế giới về sự tách nước của dung dịch rắn
GaN–ZnO [5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12].
Đặc biệt, Domen và cộng sự [13] đã tổng hợp được vật liệu xúc tác quang
Rh2-yCryO3/GaN–ZnO có trộn lẫn bột SiO2 kích thước micromet và đã được sản
xuất thành tấm có kích cỡ 5cm x 5cm với quy mô lớn. Độ rỗng của lớp quang xúc
tác là rất quan trọng để tiếp cận nước, và là yếu tố quyết định sự tạo thành khí H2
trong phản ứng quang xúc tác tách nước của vật liệu Rh2-yCryO3/GaN–ZnO. Việc
thêm SiO2 tạo độ xốp phải phù hợp với khối lượng của quang xúc tác
Rh2-yCryO3/(Ga1-xZnx)(N1-xOx). Các tấm Rh2-yCryO3/GaN–ZnO có chứa SiO2
micromet làm phát huy tác dụng quang xúc tác của bột Rh2-yCryO3/GaN–ZnO. Quá
trình chế tạo tấm quang xúc tác trộn lẫn bột SiO2 rất rẻ tiền, có vai trò như một chất
phụ gia, rất đơn giản và có thể áp dụng để làm chất xúc tác quang hóa khác nhau
trên một quy mô lớn. Sự phát hiện và kết quả của nghiên cứu này đã tận dụng năng
lượng mặt trời trong phản ứng quang xúc tác nhằm tách nước một cách hiệu quả
nhất.
Ngoài nhóm nhà khoa học trên, dung dịch rắn GaN–ZnO cũng được rất nhiều
nhà khoa học khác nghiên cứu. Chẳng hạng như, Tsun-Kong Sham và công sự [14]
đã nghiên cứu về khả năng tách nước của dung dịch rắn. Trong công trình này, tinh
10
thể GaN–ZnO nano đã được công nhận như chất xúc tác quang tiềm năng để tách
nước tinh khiết dưới ánh sáng nhìn thấy. Năng lượng vùng cấm của vật liệu này đã
được xác định. Để thu hẹp hơn nữa năng lượng vùng cấm, có thể tăng nồng độ oxit
kẽm trong quá trình tổng hợp dung dịch rắn. Kết quả là sẽ thu được dung dịch rắn
GaN–ZnO giàu kẽm oxit. Nhiệt độ nitrua hóa là một phương pháp kiểm soát nồng
độ kẽm oxit trong giai đoạn hình thành oxit trên bề mặt hỗn hợp xúc tác. Phát hiện
này đã tạo ra một loại vật liệu có vùng cấm nhỏ hơn và có khả năng xúc tác quang
tốt hơn của dung dịch rắn trong vùng ánh sáng nhìn thấy.
Hình 1.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ nitrua hóa đến việc kiểm soát lượng kẽm oxit
trên bề mặt dung dịch rắn [14]
Ngoài ra, Jer-Lai Kuo và cộng sự [15] cũng đã công bố công tr ình về hiệu quả
tách nước của dung dịch rắn. Trong công bố này, khi đặc trưng về khả năng oxi hóa
- khử của (Ga1-xZnx)(N1-xOx), Jer-Lai Kuo cũng như nhóm tác giả Kazunari Domen
và cộng sự thấy rằng, dung dịch rắn với ZnO có giá trị x từ 0,125 đến 0,250 là tối
ưu để tách nước.
Quan trọng hơn, mới đây, trong năm 2015 và 2016, một số nhóm nghiên cứu
[16, 17, 18] đã công bố khá chi tiết về các phương pháp tổng hợp, cấu trúc và ứng
dụng của dung dịch rắn trong thực tiễn.
Từ những nghiên cứu trên có thể nhận thấy, dung dịch rắn GaN–ZnO có một
tính chất đặc biệt và rất hấp dẫn trong lĩnh vực quang xúc tác. Tuy nhiên các công
trình tập trung ứng dụng trong lĩnh vực tách nước để sản xuất hyd ro. Mặc dù có
nhiều ưu việt trong xúc tác quang, dung dịch rắn GaN–ZnO vẫn còn ít được ứng
dụng trong xử các chất hữu cơ độc hại trong môi trường nước . Vì vậy, nhiệm vụ của
11
luận án là nghiên cứu biến tính vật liệu này ứng dụng xử lý chất hữu cơ ô nhiễm
môi trường nước. Điều này không những có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có giá
trị cao về mặt thực tiễn.
1.2. VẬT LIỆU CACBON NITRUA CÓ CẤU TRÚC (g-C3N4) VÀ Ta2O5
Như đã được đề cập, dung dịch rắn GaN–ZnO có rất nhiều hứa hẹn trong việc
làm chất xúc tác quang. Bên cạnh đó, còn có nhiều chất bán dẫn khác đang được
quan tâm. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi chỉ đề cập chi tiết về
các vật liệu g-C3N4 và Ta2O5.
1.2.1. Vật liệu g-C3N4 và các dạng biến tính
1.2.1.1. Vật liệu g-C3N4
Cacbonnitrua dạng graphit (g-C3N4) đang ngày càng trở nên quan trọng do
những dự đoán lý thuyết về tính chất khác thường của nó và những ứng dụng đầy
hứa hẹn. g-C3N4 là ứng cử viên đầy tiềm năng, bổ sung những ứng dụng của cacbon
trong lĩnh vực vật liệu. Ở điều kiện thường, g -C3N4 có dạng thù hình ổn định nhất.
Vật liệu này đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tổng hợp [19, 20, 21, 22,
23, 24].
g-C3N4 bao gồm các lớp xếp chồng lên nhau dọc theo trục tạo thành những
mặt graphit. Những mặt graphit này được cấu tạo bởi những vòng lục giác của
những đơn vị cấu trúc triazin (C 3N3) (Hình 1.8a). Trong cấu trúc này, sự liên kết
giữa các vòng được gắn chặt bởi nguyên tử nitơ [25].
Hình 1.8. Mặt phẳng graphitic (a) hexagonal và (b) orthorhombic g-C3N4
Trên cơ sở ảnh được khảo sát bởi kính hiển vi điện tử truyền qua của g -C3N4
tổng hợp dưới áp suất cao, Alves và cộng sự [25], đã đề xuất các liên kết (C 3N3)
khác nhau trong mặt phẳng (Hình 1.8b). Ở đây, các vòng (C3N3) có thể liên kết với
12
nhau bằng hai cách: (i) liên kết trực tiếp Nsp2–Nsp3 giữa hai nguyên tử nitơ thuộc
hai vòng lân cận và (ii) liên kết thông qua N lai hóa sp2 không thuộc về các vòng.
g-C3N4 có thể được tổng hợp bằng phản ứng ngưng tụ xianamit, dicyandiamit,
ure hoặc melamin. Tùy thuộc vào điều kiện phản ứng, có thể thu được vật liệu khác
nhau với mức độ ngưng tụ và tính chất khác nhau. Cấu trúc được hình thành đầu
tiên là polyme C3N4 (melon), với các nhóm amino vòng, là một polyme có độ trật tự
cao. Phản ứng tiếp tục dẫn đến tạo thành những loại C3N4 đặc khít hơn và ít khiếm
khuyết, dựa trên các đơn vị cấu trúc tri-s-triazin (C6N7) cơ bản. Ảnh hiển vi điện tử
truyền qua có độ phân giải cao đã chứng minh đặc tính của sản phẩm ngưng tụ là có
không gian hai chiều rộng hơn.
Do được tổng hợp kiểu trùng hợp từ một tiền chất, một loạt các cấu trúc nano
của vật liệu g-C3N4 như hạt nano hoặc bột mao quản có thể được hình thành. Những
cấu trúc nano cũng cho phép thay đổi các thuộc tính, khả năng đan xen, cũng như
tiềm năng làm phong phú bề mặt vật liệu cho các phản ứng dị thể.
Phương pháp tổng hợp g-C3N4 là ngưng tụ các hợp chất ban đầu giàu cacbon
và nitơ khác nhau. Yong Cao và cộng sự [26] đã ngưng tụ tiền chất HN=C(NH2)2
trong khí HCl, kết quả thu được g-C3N4 với thành phần cấu tạo chính xác và các
đỉnh graphit được xếp rõ ràng. Kết quả được trình bày ở Hình 1.9.
Hình 1.9. Sơ đồ điều chế g -C3N4 bằng cách ngưng tụ NH(NH 2)2 [26]
13
Một bước tiến mới trong việc nghiên cứu về g-C3N4 được công bố bởi Arne
Thomas và cộng sự [27], các nhà khoa học này đã phân tích và giải thích được cấu
trúc tinh thể của các chất trung gian 2,5,8-triamino-tri-s-triazin, melem có công thức
C6N10H6 (Hình 1.10).
Hình 1.10. Triazin (trái) và mô hình kết nối trên nền tảng tri-s-triazin (phải) của
những dạng thù hình g-C3N4 [27]
Trong một công bố [27], nhóm này đã làm sáng tỏ cấu trúc của polyme melon,
cung cấp thêm bằng chứng rằng dạng polyme này có độ trật tự tinh thể cao. Đây
được xem là mô hình gần như lý tưởng về cấu trúc của polyme melon.
Triazin và tri-s-triazin đã được xem như đơn vị kiến trúc để tạo nên dạng thù
hình tiềm năng khác nhau của g-C3N4. Sự ổn định cấu trúc của g-C3N4 là do môi
trường điện tử khác nhau của nguyên tử N và kích thước của các lỗ trống của
g-C3N4.
Việc tổng hợp g-C3N4 đi từ dicyandiamit được trình bày ở Hình 1.11, bao gồm
phản ứng kết hợp và đa trùng ngưng. Giai đoạn đầu ngưng tụ hình thành melamin.
Giai đoạn thứ hai, amoniac được tách ra. D o đó sản phẩm là khác nhau khi thực
hiện trong bình phản ứng mở hay đóng. Tăng nhiệt độ đến 350 oC về cơ bản tạo
thành các sản phẩm melamin, trong khi tri-s-triazin hình thành qua sự sắp xếp lại
melamin ở nhiệt độ khoảng 390 oC. Sự trùng ngưng các đơn vị này tạo thành các
polyme mạng lưới và có khả năng hình thành g-C3N4 ra ở nhiệt độ khoảng 520 oC.
Vật liệu trở nên không bền ở nhiệt độ trên 600 oC. Nung nóng đến 700 oC vật liệu sẽ
bị phân hủy [28].
14
Hình 1.11. Quá trình phản ứng hình thành g-C3N4 từ chất ban đầu dicyandiamit (c),
(a) mạng lưới g-C3N4, (b) bột g-C3N4 [28]
Một trở ngại lớn trong tổng hợp đó là sự thăng hoa dễ dàng của melamin ở
nhiệt độ cao. Điều này có thể hạn chế sự phát triển rộng lớn mạng không gian của
vật liệu g-C3N4 do melamin sinh ra trong thời gian ngắn và cùng tồn tại với các
dạng khác, trong đó liên kết H sẽ làm chậm sự melamin hóa. Vì thế, khi sử dụng
dicyandiamit là tiền chất để tổng hợp g-C3N4, cần chú ý thúc đẩy nhanh giai đoạn
melamin hóa để tăng hiệu quả trong quá trình trùng hợp.
Ở nhiệt độ 390 oC melem được hình thành thông qua sự sắp xếp lại các đơn
vị melamin. Sản phẩm ngưng tụ trung gian này là ổn định và có thể tách ra một
cách dễ dàng bằng cách dừng phản ứng ở nhiệt độ 400 oC trong ống thủy tinh
kín, khi áp suất riêng phần của NH3 cao. Cân bằng chuyển sang dạng oligome
hoặc polyme khi quá trình phản ứng xảy ra trong nồi hở ít NH3. Việc nung sản
phẩm ngưng tụ ở nhiệt độ 52 0 oC dẫn đến loại bỏ đáng kể NH 3 và ngưng tụ lượng
lớn g-C3N4 [28].
1.2.1.2. Vật liệu g-C3N4 biến tính
Gần đây, g -C3N4 đã thu hút nhiều sự chú ý do có khả ứng dụng làm xúc tác
quang phân tích nước tinh khiết và phân hủy chất hữu cơ gây ô nhiễm dưới ánh
sáng khả kiến. Vật liệu này có nhiều lợi thế như có vùng cấm khoảng 2,7 eV; khả
15
năng sản xuất với quy mô lớn và không độc hại. Tuy nhiên g-C3N4 tinh khiết có tốc
độ tái kết hợp cặp electron–lỗ trống quang sinh lớn. Để khắc phục nhược điểm này ,
nhiều phương pháp đã được áp dụng để biến tính g -C3N4 như tổng hợp g-C3N4 dưới
dạng cấu trúc mao quản [29], kết hợp g-C3N4 với các vật liệu khác bằng cách pha
tạp hoặc ghép kĩ thuật [30, 31], sự tạo thành vật liệu composit [32, 33, 34] ... Những
vật liệu này được cải thiện đáng kể hoạt tính quang xúc tác.
Như đã đề cập ở trên, nhiều công trình chỉ ra rằng polyme cacbonnitrua có cấu
trúc như graphit (g-C3N4). Polime hữu cơ bán dẫn này đang thu hút được sự quan
tâm trên toàn thế giới do những đặc tính rất tốt của nó như có năng lượng vùng cấm
thích hợp (2,7 eV), ổn định ở nhiệt cao, bền và có tính năng quang hóa rất tốt. Đây
là một xúc tác quang không kim loại đầy hứa hẹn trong phân hủy các chất hữu cơ ô
nhiễm trong vùng ánh sáng khả kiến và phân tích nước thành hydro và oxy. Để cải
thiện hiệu suất xúc tác quang của g-C3N4, có nhiều nghiên cứu khác nhau được tiến
hành, trong đó có pha tạp g-C3N4 bằng phi kim. Việc pha tạp g-C3N4 bởi nhiều
nguyên tố khác nhau như B, C, P và S [35, 36, 37, 38] đã được tiến hành thành
công, kết quả về hoạt tính xúc tác quang của các vật liệu đã đượ c cải thiện rất nhiều.
Việc pha tạp g-C3N4 bởi các nguyên tố phi kim đã và đang trở thành chủ đề nghiên
cứu nóng, mở ra một hướng nghiên cứu mới, điều chế các vật liệu có hiệu quả xúc
tác quang tốt dưới ánh sáng khả kiến, đáp ứng các yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Ngoài biến tính bởi pha tạp một phi kim trong mạng, việc gắn thêm một kim
loại hay oxit kim loại lên trên bề mặt g-C3N4 cũng được quan tâm trong thời gian
gần đây. Trong số các kim loại, Ag được quan tâm nhiều nhất bởi giá thành có thể
chấp nhận được và khả năng tăng hoạt tính tốt của các hạt Ag nano. Trong trường
hợp này, Ag vừa đóng vai trò như một chất cảm quang tăng khả năng hấp thụ ánh
sáng khả kiến, vừa thể hiện ảnh hưởng plasmon bề mặt [39]. Điều này dẫn đến sự
cải thiện rõ nét hoạt tính xúc tác quang của g-C3N4.
Vật liệu SnO2/g-C3N4 đầu tiên được tổng hợp dễ dàng. Vật liệu này bao gồm
hai thành phần: g-C3N4 với một diện tích bề mặt riêng thấp và hạt nano SnO2 với
một diện tích bề mặt lớn (Hình 1.12). Trong composit này, hạt nano SnO2 phân tán
16
tốt vào g-C3N4. Sự tương tác giữa hai hợp phần rất mạnh, điều này được xác nhận
bởi năng lượng vùng cấm và các thông số mạng.
Hình 1.12. Cơ chế quang xúc tác của vật liệu biến tính SnO2/g-C3N4 [40]
Sự tương tác hợp lực giữa hai hợp phần trong vật liệu SnO2/g-C3N4 là nhờ sự
đóng góp của hiệu ứng liên hợp π-π trong g-C3N4, dẫn đến sự cải thiện đáng kể của
quá trình tách electron, tạo ra từ sự tương tác giữa bề mặt tiếp xúc giữa hai hợp
phần. Mặt khác, các hạt SnO2 với kích thước nanomet sẽ làm tăng diện tích bề mặt
của vật liệu, nhờ đó làm tăng hiệu suất photon. Như một hệ quả, vật liệu này là một
quang xúc tác hoạt động, làm tăng cường đáng kể sự phân hủy methyl orange (MO)
dưới sự chiếu xạ ánh sáng khả kiến. Hiệu suất quang tối ưu đạt đến > 90 % cho thấy
khả năng quang xúc tác cao hơn nhiều so với các thành phần g-C3N4 và SnO2 riêng
rẽ [41].
Như vậy, có thể thấy rằng g-C3N4 là chất bán dẫn không kim loại đã được
nghiên cứu rộng rãi để ứng dụng làm chất xúc tác quang do chúng có nhiều ưu điểm
như có năng lượng vùng cấm hẹp, phương pháp tổng hợp đơn giản, có thể tổng hợp
từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau, hoạt tính quang xúc tác tốt, thân thiện với
môi trường. Các nghiên cứu này cũng đã cho thấy, việc ứng dụng vật liệu g-C3N4 đã
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Mặc dù vậy, việc biến tính g-C3N4 để tạo các composit
17
mới có hiệu quả xúc tác quang cao cũng đang được đặt ra và đây cũng là một trong
các nhiệm vụ của luận án.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng của Ta2O5
Do có năng lượng vùng cấm và hằng số điện môi cao, tantan (V) oxit được
ứng dụng nhiều trong lĩnh vực điện tử. Các tụ điện tantan được dùng trong các thiết
bị điện tử, ô tô, điện thoại di động, mạch điện tử, thành phần màng mỏng và các
phương tiện tốc độ cao [42]. Trong những năm 1990, tantan (V) oxit là vật liệu
dùng để chế tạo bộ nhớ truy cập tự động DRAM (Dynamic random-access memory)
ứng dụng trong các thiết bị điện, máy tính ...
Vật liệu Ta2O5 đã thu hút sự quan tâm đáng kể trong những năm gần đây do
khả năng ứng dụng rộng rãi của nó trong xúc tác và công nghiệp [43]. Vật liệu này
có thể thay thế SiO2 trong thiết bị bán dẫn thông thường.
Juxia Li và cộng sự [44] đã tổng hợp thành công thanh Ta2O5 nano bằng
phương pháp thủy nhiệt. Các thanh Ta2O5 nano được tổng hợp theo phương pháp
này có sử dụng polyetylen glycol (PEG). PEG gây ra sự phát triển bất đẳng hướng
của 2 hợp phần Ta2O5, Sr(OH)2 bằng cách hoạt động như một tác nhân đóng mở.
Thời gian kết tinh và tỷ lệ Ta2O5/Sr(OH)2 ảnh hưởng đáng kể, quyết định đến hình
thái của các sản phẩm thủy nhiệt. Hình thái, tỷ lệ chiều dài, đường kính của thanh
Ta2O5 và tốc độ phản ứng tổng hợp quyết định hoạt tính quang xúc tác của vật liệu.
Hoạt tính quang xúc tác của thanh Ta2O5 nano rất ổn định trong suốt phản ứng xúc
tác quang, các thanh Ta2O5 có thể được tái sử dụng nhiều lần mà không mất hoạt
tính.
Gần đây, bán dẫn Ta 2O5 đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trong
lĩnh vực xử lý ô nhiễm không khí, chất thải rắn và ô nhiễm nước. Nhiều nghiên cứu
đã tiến hành thành công, chế tạo được nhiều vật liệu mới như: Ta2O5 trên graphen
[45], Ta2O5 pha tạp N [46], nano composit của Ta2O5 và Au [47], Ta2O5/Ta3N5 [48]
và In2O3/Ta2O5 [49]. Các kết quả chỉ ra rằng, khi được biến tính, hoạt tính xúc tác
quang của Ta2O5 được cải thiện rõ rệt.
18
Với các kết quả đã nghiên cứu cho thấy, tiềm năng ứng dụng của Ta 2O5 trong
các ngành công nghiệp, đặc biệt đối với lĩnh vực xúc tác quang là rất lớn, mở ra
nhiều hướng nghiên cứu mới cho vật liệu này.
Như vậy, những phân tích ở trên chỉ ra rằng các vật liệu dung dịch rắn
GaN–ZnO, polyme hữu cơ g-C3N4 và oxit Ta2O5 là những chất bán dẫn mới có
nhiều tiềm năng trong ứng dụng làm chất xúc tác quang. Tuy nhiên các công bố về
chúng chưa nhiều. Vì thế vấn đề được đặt ra cho luận án là nghiên cứu tìm các
phương pháp tổng hợp mới, ưu việt hơn để thu được các vật liệu này và các dạng
biến tính của chúng gồm g-C3N4/Ta2O5 và g-C3N4/GaN-ZnO có hoạt tính quang xúc
tác cao trong vùng ánh sáng khả kiến.
1.3. CHẤT XÚC TÁC QUANG, CƠ CHẾ PHẢN ỨNG QUANG XÚC TÁC
1.3.1. Khái niệm
Trong hóa học, khái niệm phản ứng xúc tác quang dùng để nói đến những
phản ứng xảy ra dưới tác dụng đồng thời của chất xúc tác và ánh sáng, hay nói cách
khác, ánh sáng chính là nhân tố kích hoạt chất xúc tác, giúp cho phản ứng xảy ra.
Khi có sự kích thích của ánh sáng, trong chất bán dẫn sẽ tạo ra cặp electron – lỗ
trống quang sinh và có sự trao đổi electron giữa các chất bị hấp phụ, thông qua cầu
nối là chất bán dẫn. Xúc tác quang là một trong những quá trình oxi hóa – khử nhờ
tác nhân ánh sáng.
Trong khoảng hơn hai mươi năm trở lại đây, vật liệu xúc tác quang ngày càng
được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt là trong lĩnh vực xử lí môi trường.
1.3.2. Vùng hóa trị – vùng dẫn, năng lượng vùng cấm
Theo lí thuyết vùng, cấu trúc của vật chất gồm có một vùng gồm những obitan
phân tử được xếp đủ electron, gọi là vùng hóa trị (Valance band – VB) và một vùng
gồm những obitan phân tử còn trống electron, gọi là vùng dẫn (Conduction band –
CB). Hai vùng này được chia cách nhau bởi một khoảng cách năng lượng gọi là
vùng cấm, năng lượng vùng cấm Eg (band gap energy) chính là độ chênh lệch năng
lượng giữa hai vùng hóa trị và vùng dẫn.
19
Hình 1.13. Vùng năng lượng của chất dẫn điện , bán dẫn, chất dẫn điện
Sự khác nhau giữa vật liệu dẫn, không dẫn và bán dẫn chính là sự khác nhau
về giá trị năng lượng vùng cấm Eg. Vật liệu bán dẫn là vật liệu có tính chất trung
gian giữa vật liệu dẫn và vật liệu không dẫn. Khi được kích thích đủ lớn bởi năng
lượng (lớn hơn năng lượng vùng cấm E g), các electron trong vùng hóa trị (VB) của
vật liệu bán dẫn có thể vượt qua vùng cấm nhảy lên vùng dẫn (CB), trở thành chất
dẫn có điều kiện. Nói chung những chất có E g lớn hơn 3,5 eV là chất không dẫn,
ngược lại những chất có Eg thấp hơn 3,5 eV là chất bán dẫ n [50]. Những chất bán
dẫn đều có thể làm chất xúc tác quang.
1.3.3. Cặp electron – lỗ trống quang sinh
Khi được kích thích bởi các photon có năng lượng lớn hơn năng lượng vùng
cấm Eg, các electron vùng hóa trị của chất bán dẫn sẽ nhảy lên vùng dẫn. Kết quả là
trên vùng dẫn sẽ có các electron mang điện tích âm, được gọi là electron quang sinh
(photogenerated electron e-CB) và trên vùng hóa trị sẽ có các lỗ trống mang điện tích
dương, được gọi là lỗ trống quang sinh (photogenerated hole h+VB) [51].
20
Hình 1.14. Electron và lỗ trống quang sinh khi chất bán dẫn bị kích thích
Chính các electron–lỗ trống quang sinh là nguyên nhân dẫn đến các quá trình
hóa học xảy ra bao gồm quá trình oxi hóa đối với h+VB và quá trình khử đối với e-
CB.
1.3.4. Cơ chế phản ứng quang xúc tác
Dưới tác dụng của ánh sáng, cơ chế xúc tác quang trên chất bán dẫn gồm các
quá trình sau (Hình 1.15).
Hình 1.15. Cơ chế xúc tác quang của chất bán dẫn [52]
- Quá trình vật liệu bán dẫn hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời tạo thành
cặp electron–lỗ trống quang sinh (1).
C (chất bán dẫn) + hν -CBe + +
VBh
- Quá trình di chuyển cặp electron – lỗ trống quang sinh lên bề mặt chất bán
dẫn (2).
21
- Quá trình tái kết hợp electron – lỗ trống quang sinh bên trong (vùng hóa trị -
vùng dẫn) và trên bề mặt chất bán dẫn (3 và 6).
- Quá trình tạo các gốc tự do bởi electron và lỗ trống quang sinh (4 và 5).
Các electron–lỗ trống quang sinh có khả năng phản ứng cao hơn so với các tác
nhân oxi hóa - khử đã biết trong hóa học.
- Các electron–lỗ trống quang sinh chuyển đến bề mặt và tương tác với một số
chất bị hấp thụ như nước và oxy, tạo ra những gốc tự do trên bề mặt chất bán dẫn
theo cơ chế [53]:+ +VB 2h + H O HO + H
hν- -CB 2 2e + O O
Các gốc tự do HO , -2O đóng vai trò quan trọng trong cơ chế quang phân hủy
các hợp chất hữu cơ khi tiếp xúc với chúng.
Gốc •HO là một tác nhân oxi hóa rất mạnh, không chọn lọc và có khả năng
oxi hóa hầu hết các chất hữu cơ. Quá trình phân hủy một số hợp chất hữu cơ gây ô
nhiễm diễn ra như sau:
2 2R + HO CO + H O ...
- Đối với hợp chất chứa nitơ dạng azo, phản ứng quang phân hủy xảy ra:' 'R-N=N-R + HO R-N=N + R -OH
2R-N=N R + N
HOR phân hủy
Như vậy, sản phẩm của quá trình phân hủy chất hữu cơ gây ô nhiễm là khí
CO2, H2O và các chất vô cơ khác.
Sự tái kết hợp electron – lỗ trống quang sinh: lỗ trống mang điện tích dương
tự do chuyển động trong vùng hóa trị, do đó các electron khác có thể nhảy vào đó
để bão hòa điện tích, đồng thời tạo ra một lỗ trống mới ngay tại vị trí mà electron đó
vừa đi khỏi. Các electron quang sinh trên vùng dẫn cũng có xu hướng quay trở lại,
tái kết hợp với các lỗ trống quang sinh trên vùng hóa trị, kèm theo việc giải phóng
năng lượng dưới dạng nhiệt hoặc ánh sáng. Quá trình này làm giảm đáng kể hiệu
quả xúc tác quang của vật liệu.
22
Điều đáng lưu ý, quá trình tái kết hợp electron –lỗ trống quang sinh xảy ra càng
mạnh thì khả năng xúc tác quang của vật liệu bán dẫn càng thấp, cho dù Eg của vật
liệu bán dẫn nhỏ và điều kiện chiếu sáng tốt.
1.3.5. Vật liệu xúc tác quang biến tính trong phản ứng quang xúc tác
Như đã đề cập ở trên, cơ chế xúc tác quang có thể xảy ra nhiều bước. Trên cơ
sở các bước này, có thể có nhiều cách để cải tiến hoạt tính xúc tác quang của vật
liệu bán dẫn. Tuy nhiên, luận án này sẽ tập trung phân tích về quá trình tái kết hợp
electron–lỗ trống quang sinh, một nhược điểm rất hay xảy ra trong các chất bán dẫn
tinh khiết. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà khoa học thường ghép các chất
bán dẫn với một chất khác (vật liệu xúc tác quang biến tính) , hay phủ lên nó một
chất khác (tạo composit). Việc làm này cải thiện đáng kể khả năng xúc tác quang
của vật liệu nhờ hiệu ứng “bẫy electron”. Nguyên nhân của quá trình này được trình
bày ở Hình 1.16.
Hình 1.16. Cơ chế xúc tác quang của vật liệu biến tính [54]
Trong Hình 1.16, A và B là chất bán dẫn. Ở cơ chế này, khi chất bán dẫn được
sự chiếu xạ của ánh sáng có Ehν ≥ Eg, các electron tách khỏi vùng hóa trị, nhảy lên
vùng dẫn, tạo nên các cặp electron–lỗ trống quang sinh. Tuy nhiên, khác với chất
bán dẫn tinh khiết, electron quang sinh trên vùng dẫn ở chất bán dẫn A, thay vì trở
lại vùng hóa trị kết hợp với lỗ trống quang sinh (như chất bán dẫn tinh khiết), chúng
lại nhảy sang vùng dẫn của chất bán dẫn B. Quá trình này làm giảm khả năng tái kết
hợp electron–lỗ trống quang sinh, nghĩa là làm tăng thời gian tồn tại electron và lỗ
trống, nhờ đó tạo ra càng nhiều gốc tự do HO , -2O . Đây là những gốc có tính oxy
23
hóa rất mạnh, không chọn lọc, nhờ vậy nó làm tăng khả năng xúc tác quang của vật
liệu.
Có rất nhiều công trình công bố liên quan đến loại vật liệu này. Satyabrata
Mohapatra và cộng sự [55] đã nghiên cứu hệ vật liệu Ag/ZnO có hoạt tính xúc tác
cao trong phản ứng phân hủy xanh metylen (MB) dưới điều kiện ánh sáng khả kiến
(Hình 1.17).
Hình 1.17. Cơ chế xúc tác quang của vật liệu Ag-ZnO [55]
Khả năng phân hủy MB của vật liệu Ag/ZnO được giải thích: các hạt Ag nano
giúp mở rộng sự hấp thụ ánh sáng của ZnO từ vùng UV sang vùng nhìn thấy, dẫn
đến hiệu quả sử dụng ánh sáng mặt trời được cải thiện. Khi ZnO hấp thụ các photon
có năng lượng lớn hơn hoặc bằng năng lượng vùng cấm của mình, các electron
vùng hóa trị của ZnO bị tách ra khỏi vùng hóa trị (VB) chuyển đến vùng dẫn (CB)
tạo ra một số các lỗ trống khuyết điện tử ở vùng hóa trị. Bởi vì mức năng lượng của
vùng dẫn ZnO cao hơn mức năng lượng Fermi của Ag trong cấu trúc Ag/ZnO nên
electron di chuyển từ ZnO nano tới các hạt Ag nano. Các hạt Ag nano hoạt động
như các tâm bẫy electron, ngăn cản sự tái tổ hợp electron–lỗ trống. Các electron
quang sinh phản ứng với các phân tử O2 hòa tan tạo thành gốc tự do • -2O , đồng thời
lỗ trống phản ứng với H2O hình thành của các gốc •HO , cả hai gốc tự do này có tính
oxi hóa rất mạnh và oxi hóa hầu hết các chất hữu cơ, kể cả MB. Quá trình này có
thể được tóm tắt như sau [ 55]:
ZnO + hν -CBe + +
VBh
+ • +VB 2h + H O HO + H
24
hν- • -CB 2 2e + O O
+ - •VBh + HO HO
• -2O ,
•HO + MB → CO2 + H2O +…
Kết quả này làm hạn chế quá trình tái kết hợp electron–lỗ trống trong vật liệu
biến tính Ag/ZnO nên đã cải thiện đáng kể h iệu quả xúc tác quang của vật liệu này
so với vật liệu tiền chất ZnO.
Ở một nghiên cứu khác, Huaming Li và các cộng sự [56] đã chế tạo thành
công vật liệu g-C3N4/NiFe2O4.
Hình 1.18. Cơ chế xúc tác quang của vật liệu g-C3N4/NiFe2O4 [56]
Từ Hình 1.18 có thể nhận thấy rằng, đây là một vật liệu khá đặc biệt, electron
quang sinh (e-CB) ở vùng dẫn của g-C3N4 nhảy sang vùng dẫn của spinen NiFe2O4,
đồng thời lỗ trống quang sinh (h+) ở vùng hóa trị của spinel FeTi2O4 nhảy sang vùng
hóa trị g-C3N4. Quá trình này làm giảm đáng kể sự tái kết hợp eletron–lỗ trống
quang sinh trong vật liệu này. Kết quả cho thấy, vật liệu composit g-C3N4/NiFe2O4
có hoạt tính quang xúc rất tốt, có thể duy trì hoạt động quang xúc tác cao, ổn định
sau 5 lần xúc tác khi có mặt của hydro peroxit dưới sự chiếu xạ ánh sáng nhìn thấy.
Trong phản ứng, hiệu ứng hợp lực giữa g-C3N4 và NiFe2O4 làm tăng rất đáng kể
khả năng phân hủy MB của vật liệu, hoạt tính q uang xúc tác của vật liệu nâng lên
25
mức tối đa. Hơn nữa, việc thu hồi và tái chế vật liệu này được thực hiện dễ dàng
nhờ từ tính đặc biệt của g-C3N4/NiFe2O4.
Như vậy, có thể thấy rằng rằng, sau khi được biến tính, cụ thể là ghép với một
chất bán dẫn khác, hoạt tính quang xúc tác của vật liệu biến tính tăng lên rất nhiều
so với các chất xúc tác quang riêng lẻ do hiệu ứng giảm tốc độ tái kết hợp electron -
lỗ trống quang sinh. Đây là một trong những hướng đi hiệu quả nhằm tăng hoạt tính
xúc tác quang của vật liệu bán dẫn mà luận án quan tâm.
Tóm lại, trên cơ sở các phân tích các tài liệu tham khảo, nhiệm vụ được đặt ra
cho luận án là tìm kiếm các phương pháp mới tổng hợp dung dịch rắn GaN -ZnO và
các composit của g-C3N4 với GaN-ZnO và Ta2O5 có hoạt tính xúc tác quang tốt
trong vùng ánh sáng khả kiến. Đây là những vấn đề mới về khoa học và có tính thời
sự về ứng dụng.
26
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. TỔNG HỢP VẬT LIỆU XÚC TÁC
2.1.1. Hóa chất
Bảng 2.1. Danh mục hóa chất
Hóa chất Nguồn gốc
- Gali (III) oxit
- Tantan oxit
- Kẽm oxit
- Melamin
- Khí He
- Ure
- Alcol etylic
- Diamoni oxalat
- 1,4-benzoquinon
Tert-butanol
- Metylen xanh
: Ga2O3 (99,999%)
: Ta2O5 (99,99%)
: ZnO (99,99%)
: C3H6N6 (tinh khiết)
: He (99,9999%)
: (NH2)2CO
: C2H5OH
: (NH4)2C2O4. H2O (≥ 99,5%)
: C6H4O2 (≥ 99%)
: (CH3)3COH (≥ 99%)
: C16H18N3SCl
Sigma-Aldrich
Merck
Merck
Merck
Merck
Guangdong
Guangdong
Guangdong
Guangdong
Guangdong
Merck
2.1.2. Dụng cụ
Lò nung ngang (hay lò nung ống), lò nung đứng, tủ sấy, máy trộn khí, ống
thạch anh, thuyền sứ ....
2.1.3. Tổng hợp vật liệu
2.1.3.1. Tổng hợp vật liệu g-C3N4
a> Từ nguồn nguyên liệu ure: Chuẩn bị 3 mẫu, mỗi mẫu 3 gam ure cho vào chén
sứ, bọc kín bằng giấy tráng nhôm (nhằm ngăn cản sự thăng hoa của tiền chất cũng
như làm tăng cường sự ngưng tụ tạo thành g-C3N4), đặt chén vào lò nung. Nung
nóng các mẫu ở các nhiệt độ khác nhau (450, 500 và 550 °C) trong 1 giờ với tốc độ
gia nhiệt 5 °C/phút. Cuối cùng, lò được làm nguội tự nhiên đến nhiệt độ ph òng.
Polyme g-C3N4 thu được là chất bột màu vàng nhạt với cường độ màu khác nhau
tùy theo chế độ nhiệt. Các mẫu vật liệu g -C3N4 tổng hợp được kí hiệu CN-T, trong
đó T là nhiệt độ nung (450, 500, 550 oC).
27
b> Từ nguồn nguyên liệu melamin: Cho 3 gam melamin vào cối mã não, nghiền
mịn. Sau đó cho vào cốc sứ, bọc kín nhiều lớp bằng giấy nhôm. Cho vào lò nung
đứng, nung đến nhiệt độ 500 oC trong thời gian 2 giờ với tốc độ gia nhiệt 10oC/phút. Tiếp tục tăng nhiệt độ lên 520 oC và giữ ở nhiệt độ này trong 2 giờ nữa
[57]. Kết thúc quá trình nung, lò được để nguội tự nhiên đến nhiệt độ phòng. Chất
rắn thu được là bột màu vàng . Mẫu được kí hiệu g -CN.
2.1.3.2. Tổng hợp vật liệu GaN–ZnO
Cho một lượng Ga2O3 và ZnO với các tỉ lệ mol khác nhau (đều có tổng khối
lượng là 2 gam) và 2 gam melamin vào cối mã não rồi nghiền mịn. Hỗn hợp được
cho vào thuyền sứ, đặt thuyền sứ vào giữa ống thạch anh, đưa vào lò nung ngang
LENTON (Hình 2.1), hỗn hợp được nung trong dòng khí He với chế độ nhiệt:
+ Tốc độ gia nhiệt (từ nhiệt độ phòng đến T oC): 7 oC/phút;
+ Nhiệt độ nung mẫu: T = 800, 850, 900 oC;
+ Thời gian lưu giữ ở nhiệt độ T oC: 3, 4, 5 giờ.
Sản phẩm được kí hiệu là GZ -a-T-t. Trong đó, a là tỉ lệ mol nguyên tử Ga/Zn,
T là nhiệt độ nung mẫu, t là thời gian nung mẫu.
Hình 2.1. Thuyền sứ chứa mẫu và lò nung ngang
2.1.3.3. Tổng hợp vật liệu composit
a> Tổng hợp composit g-C3N4/Ta2O5
- Tổng hợp từ nguồn nguyên liệu ure và Ta2O5: Trộn hỗn hợp phản ứng gồm
ure và Ta2O5 có tỉ lệ khối lượng ure/Ta2O5 thay đổi và bằng 3, 4 và 5. Nghiền mịn
hỗn hợp, cho mẫu vào một chén sứ, bọc kín nhiều lớp bằng giấy nhôm, nung ở các
nhiệt độ khác n hau (450, 500 và 550 oC) trong 1 giờ, tốc độ gia nhiệt 10 oC/phút. Lò
được làm nguội tự nhiên đến nhiệt độ phòng. Sản p hẩm được kí hiệu CN-T/TaO-W,
28
trong đó W = ure/Ta2O5 theo khối lượng trong hỗn hợp phản ứng , T là nhiệt độ
nung mẫu.
- Tổng hợp từ nguồn nguyên liệu melamin và Ta2O5: Trộn 2 gam Ta2O5 với
3,74 gam melamin cho vào cối mã não, nghiền thành bột mịn. Sau đó cho vào cốc
sứ, bọc kín nhiều lớp bằng giấy nhôm. Cho vào lò nung đứng, nung đến nhiệt độ
500 oC trong 2 giờ với tốc độ gia nhiệt 10 oC/phút. Tiếp tục nâng nhiệt độ lên 520oC và giữ ở nhiệt độ này trong 2 giờ nữa. Kết thúc quá trình nung, lò được để ngu ội
tự nhiên đến nhiệt độ phòng . Bột thu được có màu vàng được kí hiệu là g-CN/TaO.
b> Tổng hợp composit g-C3N4/GaN-ZnO
Cho 0,1465 gam dung dịch rắn GZ-1-850-4 và 1,048 gam melamin vào cối mã
não rồi nghiền mịn. Sau đó cho vào cốc sứ, bọc kín nhiều lớp bằng giấy nhôm, cho
vào lò nung đứng, nung ở nhiệt độ 500 oC trong 2 giờ với tốc độ gia nhiệt 10oC/phút. Tiếp tục tăng nhiệt độ lên 520 oC, nung trong 2 giờ nữa trong lò nung
đứng. Sản phẩm được kí hiệu là g-CN/GZ-1-850-4.
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐẶC TRƯNG VẬT LIỆU
2.2.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
2.2.1.1. Nguyên tắc
Phương pháp nhiễu xạ tia X dựa trên cơ sở của sự tương tác giữa chùm tia X
với cấu tạo mạng tinh thể. Khi chùm tia X đi tới bề mặt tinh thể và đi vào bên trong
mạng lưới tinh thể thì mạng lưới này đóng vai trò nh ư một cách tử nhiễu xạ đặc
biệt. Trong mạng tinh thể, các nguyên tử hay ion có thể phân bố trên các mặt phẳng
song song với nhau. Khi bị kích thích bởi chùm tia X, chúng sẽ trở thành các tâm
phát ra tia phản xạ.
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp nhiễu xạ tia X để nghiên cứu cấu tạo
mạng tinh thể dựa vào phương trình Vulf-Bragg: 2 sin .d n [58]
Trong đó n: bậc nhiễu xạ (n = 1, 2, 3...)
: bước sóng của tia Rơnghen (nm)
d: khoảng cách giữa các mặt phẳng tinh thể
: góc phản xạ
29
Hình 2.2. Sự phản xạ trên bề mặt tinh thể [58]
Từ cực đại nhiễu xạ trên giản đồ, góc 2 sẽ được xác định. Từ đó suy ra d theo
hệ thức Vulf - Bragg. Mỗi vật liệu có một bộ các giá trị d đặc trưng. So sánh giá trị
d của mẫu phân tích với giá trị d chuẩn lưu trữ sẽ xác định được đặc điểm, cấu trúc
mạng tinh thể của mẫu nghiên cứu. Chính vì vậy, phương pháp này được sử dụng
để nghiên cứu cấu trúc tinh thể, đánh giá mứ c độ kết tinh và phát hiện ra pha tinh
thể lạ của vật liệu.
Kích thước tinh thể của các mẫu cũng được tính toán bằng cách sử dụng công
thức Debye-Scherrer:0,89λ
d =β.cosθ [59, 60]
Trong đó 0,89 là hằng số Scherrer, λ là bước sóng của tia X, θ là góc nhiễu xạ
Bragg và β là chiều rộng bán phổ.
2.2.1.2. Thực nghiệm
Giản đồ nhiễu xạ XRD của mẫu nghiên cứu được ghi trên máy D8 Advance–
Brucker, ống phát tia X bằng Cu với bước sóng Kα = 1,540 Å, điện áp 30 kV,
cường độ dòng ống phát 0,01A. Mẫu được đo tại khoa Hóa học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.2.2. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR)
2.2.2.1. Nguyên tắc
Khi chiếu một chùm tia đơn sắc có bước sóng nằm trong vùng hồng ngoại (50 -
10.000 cm-1) qua chất phân tích, một phần năng lượng bị hấp thụ làm giảm cường độ
tia tới. Sự hấp thụ này tuân theo định luật Lambert - Beer:
30
0ID = ln = ε.l.CI
[61, 62, 63]
Trong đó: D: mật độ quang.
l: chiều dày cuvet (cm).
C: nồng độ chất phân tích (mol/L).
: hệ số hấp thụ phân tử.
Io, I: cường độ ánh sáng trước và sau khi ra khỏi chất phân tích.
Phân tử hấp thụ năng lượng sẽ thực hiện dao động (các hạt nhân nguyên tử
dao động xung quanh vị trí cân bằng) làm giảm độ dài liên kết giữa các nguyên tử
và góc hóa trị tăng giảm tuần hoàn, chỉ có những dao động làm biến đổi momen
lưỡng cực điện của liên kết mới xuất hiện tín hiệu hồng ngoại. Người ta phân biệt 2
loại dao động của phân tử là dao động hoá trị và dao động biến dạng. Loại dao động
hoá trị chỉ thay đổi độ dài liên kết mà không thay đổi góc liên kết. Loại dao động
biến dạng chỉ thay đổi góc liên kết mà không thay đổi độ dài liên kết. Đường cong
biểu diễn sự phụ thuộc độ truyền quang vào bước sóng là phổ hấp thụ hồng ngoại.
Mỗi nhóm chức hoặc liên kết có một tần số (bước sóng) đặc trưng bằng các pic
(đỉnh hấp thụ cực đại) trên phổ hồng ngoại.
2.2.2.2. Thực nghiệm
Phổ hồng ngoại của mẫu xúc tác được ghi trên máy IRAffinity–1S (Shimazu) ở
nhiệt độ phòng trong vùng 400 - 4000 cm-1. Mẫu được đo tại khoa Hóa học, Trường
Đại học Quy Nhơn.
2.2.3. Phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX)
2.2.3.1. Nguyên tắc
Phổ tán xạ năng lượng tia X hay Phổ tán sắc năng lượng là kỹ thuật phân tích
thành phần hóa học của vật rắn dựa vào việc ghi lại phổ tia X phát ra từ vật rắn do
tương tác với các bức xạ (mà chủ yếu là chùm điện tử có năng lượng cao trong các
kính hiển vi điện tử). Trong các tài liệu khoa học, kỹ thuật này thường được viết tắt
là EDX hay EDS xuất phát từ tên gọi tiếng Anh Energy-dispersive X-ray
spectroscopy.
Kỹ thuật EDX chủ yếu được thực hiện trong các kính hiển vi điện tử, ở đó,
31
ảnh vi cấu trúc vật rắn được ghi lại thông qua việc sử dụng chùm điện tử có năng
lượng cao tương tác với vật rắn. Khi chùm điện tử có năng lượng lớn được chiếu
vào vật rắn, nó sẽ đâm xuyên sâu vào nguyên tử vật rắn và tương tác với các lớp
điện tử bên trong của nguyên tử. Tương tác này dẫn đến việc tạo ra các tia X có
bước sóng đặc trưng tỉ lệ với nguyên tử số (z) của nguyên tử theo định luật Mosley:
Có nghĩa là, tần số tia X phát ra là đặc trưng với nguyên tử của mỗi chất có
mặt trong chất rắn. Việc ghi nhận phổ tia X phát ra từ vật rắn sẽ cho thông tin về
các nguyên tố hóa học có mặt trong mẫu đồng thời cho các thôn g tin về tỉ phần các
nguyên tố này.
Hình 2.3. Sơ đồ nguyên lý phổ EDX
Có nhiều thiết bị phân tích EDS nhưng chủ yếu EDS được phát triển trong các
kính hiển vi điện tử, ở đó các phép phân tích được thực hiện nhờ các chùm điện tử
có năng lượng cao và được thu hẹp nhờ các hệ có thấu kính điện từ. Phổ tia X phát
ra sẽ có tần số (năng lượng photon tia X) trải trong một vùng rộng và được phân
tích nhờ phổ kế tán sắc năng lượng, do đo, ghi nhận thông tin về các nguyên tố cũng
như thành phần. Kỹ thuật EDS được phát triển từ những năm 1969 và thiết bị
thương phẩm xuất hiện vào đầu những năm 1970 với việc sử dụng detector dịch
chuyển Si, Li hoặc Ge.
2.2.3.2. Thực nghiệm
Mẫu được chụp ảnh bởi kính hiển vi điện tử quét trên máy NanoSEM –450, tại
phòng thí nghiệm vật lý chất rắn, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học
Quốc gia Hà Nội.
32
2.2.4. Phương pháp hiển vi điện tử qué t (SEM)
2.2.4.1. Nguyên tắc
Phương pháp hiển vi điện tử quét dùng chùm tia điện tử để tạo ảnh mẫu
nghiên cứu, ảnh đó khi đến màn huỳnh quang có thể đạt độ phóng đại theo yêu cầu.
Chùm tia điện tử được tạo ra từ catot qua hai tụ quang sẽ được hội tụ lên mẫu
nghiên cứu. Khi chùm tia điện tử đập vào mẫu, trên bề mặt mẫu phát ra các chùm
tia điện tử thứ cấp. Mỗi điện tử phát xạ này qua điện thế gia tốc vào phần thu sẽ
biến đổi thành một tín hiệu ánh sáng, tín hiệu được khuếch đại, đưa vào mạng lưới
điều khiển tạo độ s áng trên màn hình dạng bề mặt mẫu nghiên cứu [64].
Nguån cÊpelectron
VËt kÝnh
Trêng quÐt
MÉu
Ph¶n x¹
Thùc hiÖnqu¸ tr×nh
quÐt ®ång bé
¶nh
èng tia cat«t
ChuyÓn thµnh tÝn hiÖu®iÖn vµ khuyÕch ®¹i
Detector
Hình 2.4. Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử quét [65]
2.2.4.2. Thực nghiệm
Mẫu được chụp ảnh bởi kính hiển vi điện tử quét trên máy NanoSEM–450, tại
phòng thí nghiệm vật lý chất rắn, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học
Quốc gia Hà Nội.
2.2.5. Phương pháp phổ phản xạ khuếch tán tử ngoại-khả kiến (UV-Vis-DRS)
2.2.5.1. Nguyên tắc
Khi dòng ánh sáng va đập vào mẫu rắn có hai loại phản xạ xảy ra: phản xạ
gương và phản xạ khuếch tán. Phản xạ gương (specular reflectance) liên quan đến
quá trình phản xạ của dòng tia tới và tia phản xạ có cùng góc (như gương phẳng).
33
Phản xạ khuếch tán (diffuse reflection) liên quan đến dòng tia tới phản xạ theo tất cả
mọi hướng. Phổ phản xạ khuếch tán nằm ở vùng khả kiến hay vùng tử ngoại còn gọi là
phổ phản xạ khuếch tán tử ngoại khả kiến (từ đây gọi là phổ UV-Vis-DRS). Đối với
vật liệu hấp thụ ánh sáng khi dòng tia tới có cường độ (I0) chiếu vào, vật liệu hấp thụ đi
qua một lớp mỏng có độ dày là x, với hệ số hấp phụ KT. Cường độ (I) của tia ló được
tính theo định luật định luật hấp phụ Lambert đã biết:
T-K .x0I = I .e
Khi kích thước của hạt nhỏ hơn tiết diện ngang của dòng tia tới nhưng lớn hơn
tương đối độ dài bước sóng, hiện tượng nhiễu xạ cũng xảy ra bởi vì có sự giao thoa
với các bước sóng khác. Trong vật liệu bột, các hạt có kích thước như vậy định
hướng ngẫu nhiên theo các hướng khác nhau, một phần của ánh sáng tia tới sẽ đi trở
lại bán cầu chứa nguồn tia sáng. Hiện tượng phát sinh từ sự phản xạ, khúc xạ, nhiễu
xạ và hấp thụ bởi các hạt định hướng một cách ngẫu nhiên được gọi phản xạ khuếch
tán, ngược với phản xạ gương trên bề mặt biên hạt. Đối với trường hợp phản xạ
khuếch tán lý tưởng, sự phân bố góc (angular distribution) của tia phản xạ phụ
thuộc vào góc tia tới và tuân theo định luật Lambert cosine (Lambert Cosine Law).
Định luật này phát biểu rằng sự giảm tia bức xạ trên một đơn vị bề mặt là tỉ lệ với
cosin của tia tới i và cosin của tia ló e. Nếu kích thước của hạt tương tự hay nhỏ
hơn bước sóng thì sự đóng góp của sự phản xạ, khúc xạ, nhiễu xạ vào cường độ và
phân bố góc của tia ló là tương đương và không thể tách ra được. Hiện tượng này
được gọi là hiện tượng tán xạ (scatttering). Năm 1931, Kubelka và Munk đã đưa ra
một phương trình gọi là hàm Kubelka-Munk như sau [66]:
2(1-R )K = = (R )S 2R
Trong đó K và S là các hệ số đặc trưng cho sự hấp thụ và tán xạ trên một đơn
vị độ dày của mẫu. R sẽ thay đổi khi độ dày của mẫu, giá trị R∞ là giá trị R đạt
được khi độ dày mẫu thay đổi mà R không thay đổi.
Phổ UV-Vis-DR có thể áp dụng để phân tích định lượng qua phương trình
Duncan, một dẫn xuất của hàm Kubleka – Munk (K-M) theo phương trình:
34
2i iM
MM i i
C K(1-R )F(R ) = =2R C S
Trong đó chỉ số M chỉ hỗn hợp; RM là R∞ của hỗn hợp, Ci là phần khối
lượng của cấu tử i với hệ số hấp thụ Ki và khuếch tán Si.
Một số dạng liên kết của kim loại chuyển tiếp trong một số oxit có thể được
đặc trưng bằng các giải hấp thụ trong phổ hấp thụ hay phổ hàm K-M. Phổ hấp thụ
trong vùng UV hay khả kiến là do sự chuyển dịch điện tử ở obitan d của các ion
kim loại chuyển tiếp đến các phối tử xung quanh. Ngoài ra, sự hấp thụ ánh sáng
liên quan đến năng lượng vùng cấm (band gap), do đó phổ UV-Vis-DR có thể dùng
để tính toán năng lượng vùng cấm. Trong phổ này điểm uốn giữa phần truyền qua
(transmistance) và hấp thụ cao được xác định. Bước sóng tương ứng với điểm uốn
này gọi là gờ hấp thụ (absorption edge). Năng lượng vùng cấm Eg, tính theo
phương trình Planck [67, 68].
ghcE =λ
Để xác định chính xác, năng lượng vùng cấm cần phải xác định bước sóng ở
điểm uốn này. Điểm uốn này có thể được xác định bằng chuyển số liệu hấp thụ qua
hàm K-M. Prabakar và cộng sự [69] đã đề nghị phương pháp tính năng lượng vùng
cấm thông qua hệ số hấp thụ α.1/2
g(αhν) = C(hν -E ) [69]
h là hằng số Planck, C là hằng số, Eg là năng lượng vùng cấm và ν là tần số kích
thích. Vẽ đồ thị (αhν)1/2 theo hν. Đường thẳng tuyến tính đi qua điểm uốn của đường
cong này cắt trục hoành, giá trị hoành độ ở điểm cắt chính bằng năng lượng vùng
cấm.
2.2.5.2. Thực nghiệm
Phổ UV-Vis trạng thái rắn được đo trên Jasco -V670 tại phòng thí nghiệm Vật
lý, Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
35
2.2.6. Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM)
2.2.6.1. Nguyên tắc
Sử dụng chùm điện tử có năng lượng cao chiếu xuyên qua mẫu vật rắn mỏng
và sử dụng các thấu kính từ để tạo ảnh với độ phóng đại lớn, có thể tới hàng triệu
lần. Ảnh có thể tạo ra trên màn huỳnh quang, trên film quang học, hay ghi nhận
bằng các máy chụp kĩ thuật số. Điện tử được phát ra từ súng phóng điện tử. Có hai
cách để tạo ra chùm điện tử:
+ Sử dụng nguồn phát xạ nhiệt điện tử: Điện tử được phát ra từ một catốt được
đốt nóng (năng lượng nhiệt do đốt nóng sẽ cung cấp cho điện tử động năng để thoát
ra khỏi liên kết với kim loại). Do bị đốt nóng nên súng phát xạ nhiệt thường có tuổi
thọ không cao và độ đơn sắc của chùm điện tử thường kém. Nhưng ưu điểm của nó
là rất rẻ tiền và không đòi hỏi chân không siêu cao.
+ Sử dụng phát xạ trường: Điện tử phát ra từ catốt nhờ một điện thế lớn đặt
vào vì thế nguồn phát điện tử có tuổi thọ rất cao, cường độ chùm điện tử lớn và độ
đơn sắc rất cao, nhưng có nhược điểm là rất đắt tiền và đòi hỏi môi trườ ng chân
không siêu cao.
Hiển vi điện tử truyền qua cho biết được nhiều chi tiết nano của mẫu nghiên
cứu như hình dạng, kích thước hạt, biên giới hạt .
2.2.6.2. Thực nghiệm
Các mẫu được phân tán trong dung môi ethanol. Sau đó cho lên trên các lưới
bằng Cu. Hình ảnh TEM được ghi trên JEOL JEM–2100F tại đo tại Khoa Hóa học
và Khoa học nano, Trường Đại học Ewha Womans, Hàn Quốc.
2.2.7. Phổ quang điện tử tia X (XPS)
2.2.7.1. Nguyên tắc
XPS là kĩ thuật phân tích tính chất trên bề mặt vật liệu thông qua phổ. Nó
thường được dùng để xác định thành phần cơ bản, trạng thái hóa học, trang thái điện
tử của các nguyên tố trên bề mặt của vật liệu.
XPS còn được biết là Electron Spectroscopy for chemical Analaysis (ESCA)
là một kĩ thuật được sử dụng rộng rãi để xác định những thông tin hóa học một cách
chính xác của những bề mặt mẫu khác nhau. Bằng cách ghi lại năng lượng liên kết
36
của các điện tử phóng ra từ một bề mặt mẫu, sau khi bề mặt mẫu bị chiếu bởi một
tia X. XPS đòi hỏi điều kiện chân không siêu cao.
BE = hν – KE
Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý phổ XPS
XPS được dựa trên lý thuyết về hiệu ứng quang điện.
Hiệu ứng quang điện:
BE: năng lượng liên kết của mỗi điện tử
KE: động năng của các phân tử phát xạ
hν: năng lượng photon chiếu vào. Mỗi photon có tần số ν sẽ tương
ứng với một lượng tử có năng lượng ε = hν, h là hằng số Plank.
2.2.7.2. Thực nghiệm
Phổ XPS được ghi trên phổ kế ESCALab 250 (Thermo VG, UK) với một
nguồn tia X đơn sắc của Al Kα (1486,6 eV). Năng lượng liên kết được chuẩn bởi sử
dụng C1s (284,8 eV). Độ phân giải năng lượng là 0,4 8 eV và mỗi bước quét là 0,1
eV. Mẫu được gửi đo tại Khoa Hóa học và Khoa học nano, Trường Đại học Ewha
Womans, Hàn Quốc.
37
2.2.8. Phân tích nhiệt TG- DTA
2.2.8.1. Nguyên tắc
- Phân tích nhiệt trọng lượng (TG): là phương pháp phân tích trong đó sự thay
đổi khối lượng của mẫu dưới sự thay đổi của nhiệt độ theo một chương trình được
ghi lại như là một hàm số của nhiệt độ hoặc thời gian .
- Phân tích nhiệt vi sai (DTA): là kĩ thuật đo trong đó phát hiện sự chênh lệch
nhiệt độ của mẫu đo và mẫu chuẩn (mẫu so sánh) để xác định các biến đổi nhiệt bên
trong mẫu đang diễn ra sự thay đổi vật lý hoặc h óa học khi mẫu được gia nhiệt hoặc
được làm lạnh. Sự chênh lệch giữa mẫu đo và mẫu chuẩn được phát hiện bởi cặp
nhiệt điện đặt tái tấm để kim loại của giá đỡ mẫu.
Hình 2.6. Sơ đồ để mẫu và cặp nhiệt điện cho TG -DTA
2.2.8.2. Thực nghiệm
Mẫu được gửi đo trên máy DTG-60H (Shimadzu) tại Khoa Hóa học và Khoa
học nano, Trường Đại học Ewha Womans, Hàn Quốc.
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH XÚC TÁC
2.3.1. Thiết bị và dụng cụ
Lò vi sóng, máy rung siêu âm, máy khuấy từ gia nhiệt, máy đo quang UV-vis
hiệu Jenway 6800 Anh, đèn sợi tóc 75 W – 220 V; kính lọc tia UV, pipet (10 mL);
ống đong (50 mL, 100 mL); cốc thủy tinh (250 mL, 500 mL), bình cầu, bình nón.
38
2.3.2. Phân tích định lượng xanh metylen (MB)
Để phân tích định lượng MB, phương pháp phân tích quang trong vùng UV
bằng cách đo trực tiếp, không sử dụng thuốc thử đã được sử dụng. Đầu tiên, một
dung dịch MB trong nước được đo phổ UV-Vis để xác định bước sóng tối ưu của
dung dịch MB. Sau đó, xây dựng đường chuẩn tại λmax = 663 nm với dung dịch so
sánh là nước.
Bảng 2.2. Dãy dung dịch MB xây dựng đường chuẩn
Bình định mức 1 2 3 4 5 6 7
Thể tích dung dịch chuẩn MB
(100 mg/L)0,4 0,8 1 2 3 4 5
Thể tích cuối cùng được định
mức bằng nước cất (ml)100 100 100 100 100 100 100
Nồng độ MB (mg/L) 0,4 0,8 1 2 3 4 5
Các dung dịch này lần lượt đem đo phổ UV-Vis, sau đó xây dựng đồ thị biểu
diễn sự phụ thuộc cường độ hấp thụ theo nồng độ của MB (Hình 2.7).
Hình 2.7. Mối tương quan giữa cường độ hấp thụ ánh sáng với nồng độ MB
Phân tích định lượng MB được thực hiện như sau: dung dịch MB thu được tại
các thời điểm được tiến hành pha loãng đến nồng độ phù hợp, rồi đo cường độ hấp
thụ và dựa vào đường chuẩn để suy ra nồng độ MB.
2.3.3. Quy trình đánh giá hoạt tính xúc tác quang
2.3.3.1. Đánh giá hoạt tính xúc tác quang của các vật liệu
Trong nghiên cứu này, hoạt tính quang xúc tác của các vật liệu được đánh giá
dựa trên khả năng phân hủy MB dưới tác dụng của đèn sợi tóc 75 W – 220 V.
39
Cách tiến hành: Lấy 0,1 gam xúc tác cho vào cốc 250 mL, sau đó cho tiếp 200
mL dung dịch MB (50 mg/L), dùng giấy tráng nhôm bọc kín cốc sau đó khuấy đều
cốc trên máy khuấy trong t giờ (khuấy trong bóng tối) để cho quá trình hấp phụ –
giải hấp phụ đạt cân bằng, sau mỗi giờ lấy khoảng 5 mL dung dịch MB đem li tâm
và tiến hành đo quang để xác định nồng độ MB. Nồng độ MB tại thời điểm quá
trình hấp phụ – giải hấp phụ đạt cân bằng được kí hiệu là C 0.
Gỡ giấy nhôm và tiếp tục khuấy đều cốc dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75
W – 220 V, có sử dụng kính lọc tia UV. Dừng khuấy với thời gian tương ứng t = 1,
2, ... , 6, 7 giờ. Sau mỗi giờ lấy khoảng 8 mL dung dịch MB đem li tâm và cho vào
lọ, kí hiệu mẫu C t với t = 1, 2, … , 6, 7. Nồng độ MB trong các mẫu dung dịch sau
phản ứng ở các thời gian khác nhau được xác định bằng phương pháp đo quang trên
máy UV-vis Jenway 6800.
2.3.3.2. Xác định động học phản ứng quang xúc tác
Để kiểm tra động học của phản ứng quang xúc tác , các mô hình Langmuir-
Hinshelwood được sử dụng [70].
Đối với phản ứng rắn-lỏng, phương trình Langmuir-Hinshelwood [70, 71]
được biểu diễn:
v = k·θ = k·KC/(1 + KC)
Trong đó v và k tương ứng là tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng, θ
là độ che phủ bề mặt, K là hệ số hấp phụ của các chất phản ứng, và C là nồng độ
cân bằng của các chất phản ứng. Khi ở nồng độ bé, K·C << 1, do đó:
v = k·KC/(1 + KC) ≈ k·K·C = kapp·C.
Vì vậy phương trình động học được áp dụng:
ln(C0/Ct) = kapp·t
Trong đó C0 và Ct là nồng độ chất phản ứng tại các thời điểm t = 0 và t = t
tương ứng, kapp là hằng số tốc độ phản ứng.
40
2.3.3.3. Xác định cơ chế phản ứng quang xúc tác bằng cách sử dụng các tác
nhân bắt các gốc tự do
Trong phản ứng xúc tác quang có giai đoạn trung gian là sự tạo thành các gốc
tự do [72]. Để khẳng định nhận định này, một số tác giả đã sử dụng các chất bắt các
tiểu phân trung gian làm cho chúng không hoạt động được [ 73]. Xuất phát từ ý
tưởng này, chúng tôi chọn mẫu vật liệu có khả năng phân hủy MB tốt nhất để tiếp
tục tiến hành khảo sát. Như đã trình bày, trong phản ứng xúc tác quang, c hính các
cặp electron – lỗ trống quang sinh là tác nhân dẫn đến sự hình thành các gốc tự do.
Ở đây bao gồm quá trình oxi hóa đối với h +VB và quá trình khử đối với e -
CB [72].
Dưới tác dụng của ánh sáng có bước sóng thích hợp , các electron và lỗ trống chuyển
đến bề mặt vật liệu và tương tác với một số chất bị hấp thụ như nước và oxy tạo ra
những gốc tự do trên bề mặt chất bán dẫn như •HO , • -2O . Các gốc tự do này là tác
nhân chính phân hủy các hợp chất hữu cơ. Để đánh giá ảnh hưởng của các tác nhân
này đến quá trình quang phân hủy MB, chúng tôi tiến hành khảo sát hoạt tính xúc
tác quang của vật liệu với sự hiện diện của các chất bắt gốc tự do khác nhau.
Bảng 2.3. Tác nhân bắt gốc tự do được sử dụng
Tác nhân bắt gốc tự do Đặc tính
Diamoni oxalat (DAO) Dập tắt lỗ trống quang sinh h+
1,4-benzoquinon (BZQ) Dập tắt gốc anion • -2O
Tert-butanol (TBN) Dập tắt gốc hydroxyl ( •HO )
Các chất bắt gốc tự do này được cho vào cùng với 200 mL MB ngay tại thời
điểm bắt đầu đánh giá hoạt tính xúc tác quang với thể tích 10 mL, nồng độ 0,1 mM
cùng với 0,1 gam mẫu vật liệu. Các bước tiếp theo thực hiện như ở Mục 2.2.3.1.
41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nhiệm vụ chính của luận án là tổng hợp g-C3N4, dung dịch rắn giữa GaN và
ZnO là GaN-ZnO, composit của g-C3N4 gồm g-C3N4/Ta2O5 và g-C3N4/GaN-ZnO để
làm chất xúc tác hiệu quả trong vùng ánh sáng khả kiến. Để biến tính có nhiều
phương pháp, trong luận án này chúng tôi chọn phương pháp phủ g-C3N4 trên dung
dịch rắn để tạo composit g-C3N4/GaN-ZnO. Đồng thời, để so sánh, một composit
khác là g-C3N4/Ta2O5 cũng được tổng hợp . Vì thế trong phần Kết quả và thảo luận,
luận án này lần lượt trình bày kết quả tổng hợp của các vật liệu g-C3N4, dung dịch
rắn GaN-ZnO, composit giữa g-C3N4 với GaN-ZnO và Ta2O5. Từ đó, so sánh hoạt
tính xúc tác quang giữa chúng.
3.1. TỔNG HỢP VÀ HOẠT TÍNH XÚC TÁC QUANG CỦA g-C3N4
3.1.1. Tổng hợp g-C3N4 từ nguồn nguyên liệu ure
Như đã trình bày ở phần thực nghiệm, chúng tôi tổng hợp được 3 mẫu g -C3N4
từ quá trình nung ure ở các nhiệt độ khác nhau 450, 500 và 550 oC. Các mẫu g-C3N4
tổng hợp được kí hiệu là CN-T (T là nhiệt độ nung, T = 450, 500, 550 oC).
Thành phần pha của các vật liệu được đặc trưng bởi giản đồ XRD, kết quả
được trình bày ở Hình 3.1.
Hình 3.1. Giản đồ XRD của các mẫu vật liệu CN-T
Từ hình này cho thấy nhiễu xạ đặc trưng của g-C3N4 ứng với hai pic, pic thứ
nhất ở 27,3° là do sự sắp xếp của các hệ thống liên hợp thơm tương ứng với họ mặt
42
002, pic thứ hai ở 13,2° là do sự sắp xếp tuần hoàn các đơn vị tri-s-triazin đặt trong
họ mặt 100. Kết quả này hoàn phù hợp với các công trình đã được công bố về thành
phần pha của vật liệu g-C3N4 [57, 74, 75].
Cũng từ giản đồ XRD cho thấy, cường độ các pic tăng dần từ mẫu CN-450,
CN-550 đến CN-500, độ rộng bán phổ của mẫu CN-500 là nhỏ nhất (FWHM =
0,275o). Điều này chứng tỏ, sự hình thành mẫu CN-500 là tốt nhất. Sự tạo thành
lượng ít g-C3N4 ở các nhiệt độ còn lại được giải thích : ở 450 oC chưa đủ để hình
thành g-C3N4, còn ở 550 oC một phần g-C3N4 đã bị phân hủy. Vì thế, 500 oC là nhiệt
độ thích hợp nhất để tổng hợp g-C3N4 khi đi từ ure.
Sự hình thành g-C3N4 từ quá trình nung ure phải trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau. Theo tài liệu [76], cơ chế tổng hợp g-C3N4 từ ure được đề xuất ở H ình 3.2.
Hình 3.2. Sơ đồ tổng hợp g-C3N4 từ ure [76]
Quá trình này phải trải qua sự hình thành amin sơ cấp (melamin) và các amin
thứ cấp (melam, melem và melon) [77]:
N
N
N
NH2
NH2H2N
2to
+ NH3
Melam
N
N
N
NH2
H2N
N
N
NH
NH2
NH2
43
N
N
N
NH2
NH2H2N
2to
+ 2NH3
Melem
N
N
N N
N
NN
NH2
NH2H2N
to+ 3NH3
Melon
N
N
N N
N
NN
NH2
NH2H2N
N
N
N
N
N N
NHN
N N
NH
N
N
N N N
N
N
N N N N N
N
NH2
NH2H2N
3
Trong quá trình hình thành g-C3N4, giữa giai đoạn từ melam, melem và melon
chuyển sang g-C3N4 có sự hình thành các triazin và tri-s-triazin là đơn vị cấu trúc
hình thành nên g-C3N4 [78, 79].
Đặc điểm liên kết trong các vật liệu được khảo sát bởi phổ hồng ngoại, kết quả
được trình bày trong Hình 3.3.
Hình 3.3. Phổ IR của mẫu vật liệu CN-T
44
Hình này cho thấy một số pic có cường độ mạnh ở các tần số khác nhau đặc
trưng cho các dao động liên quan đến các liên kết hóa học giữa cacbon và nitơ.
Đỉnh hấp thụ ở 810,1 cm-1 tương ứng với dao động đặc trưng của liên kết C -N vòng
thơm [79]. Một số pic có cường độ mạnh trong khoảng 1431,1 – 1255,6 cm-1 cũng
được cho là do các dao động hóa trị của liên kết C-N ngoài vòng thơm [79]. Pic ở
1641 cm-1 là dao động hóa trị của liên kết C=N [74, 79]. Các dải hấp thụ rộng ở
3340,7–3199,9 cm-1 là dao động của các amin thứ cấp và sơ cấp do sự hình thành
liên kết hidro giữa các phân tử của chúng. Vì ở đây, các nguyên tử hydro còn liên
kết với CN trong vòng thơm cũng như với các nhóm C -NH2 và C-NH-C trong cấu
trúc kiểu graphen của g-C3N4. Kết quả này rất phù hợp với tài liệu đã công bố [ 80].
Như vậy, phổ IR đã chỉ ra sự có mặt đầy đủ của các liên kết trong polime g -C3N4.
Kết quả này là khá phù hợp với phân tích giản đồ XRD, chỉ có nhiễu xạ đặc trưng
của g-C3N4.
Từ việc phân tích giản đồ XRD và phổ hồng ngoại, những đặc điểm của vật
liệu g-C3N4 có thể tóm tắt ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả phân tích nhiễu xạ XRD và IR
Nhiễu xạ XRD Phổ IR
Họ mặt 2θ (độ) Liên kết Số sóng (cm-1)
100
002
13,2
27,3
C-N vòng
CN ngoài vòng thơm
C=N vòng thơm
-NH2, -NH-
810,1
1255,6 – 1431,1
1641
3199,9 – 3340,7
Kết quả khảo sát phổ XPS của C1s và N1s của một mẫu đại diện CN-500
được trình bày ở Hình 3.4. Năng lượng obitan C1s hiển thị ở hai pic khá mạnh có
năng lượng tương ứng là 284,7 và 287,5 eV . Pic thứ nhất có giá trị 284,7 eV được
xác định là của cacbon đối chứng của phép đo và của Csp2 (ứng với liên kết C=N),
pic thứ hai có giá trị 287,5 eV là của tổ hợp liên kết C–N–C trong g-C3N4 [81, 82].
Năng lượng của obitan N1s chỉ có một pic mạnh, rất đặc trưng tại 398,8 eV được
xác định là của Nsp2 (liên kết với hai nguyên tử C lân cận) và Nsp3 (liên kết với ba
45
nguyên tử C lân cận) ứng với cấu tạo của g-C3N4. Ngoài ra, còn có oxy có thể do sự
hấp phụ oxy và nước từ khí quyển trong quá trình quét khảo sát vật liệu [83]. Như
vậy, phổ XPS đã chỉ ra trạng thái liên kết hóa học của các nguyên tử trong polime
g-C3N4. Kết quả này là hoàn toàn phù hợp với cấu tạo hóa học của g-C3N4 mà một
số tài liệu đã công bố [ 81, 84].
Hình 3.4. Phổ XPS của mẫu vật liệu CN-500
Mẫu vật liệu CN-500 còn được chọn làm đại diện để đặc trưng SEM và TEM,
kết quả được trình bày ở Hình 3.5.
Hình 3.5. Ảnh SEM (A) và ảnh TEM (B) của mẫu vật liệu CN-500.
Ảnh SEM (Hình 3.5A) chỉ ra cấu trúc bề mặt xốp của CN-500, trong lúc đó
ảnh TEM (Hình 3.5B) còn cho thấy cấu trúc lớp của vật liệu g-C3N4 [85]. Kiểu kiến
trúc này được tạo nên từ các đơn vị cấu trúc triazin và tri -s-triazin.
Phổ UV-Vis-DRS của vật liệu được chỉ ra ở Hình 3.6A. Sự hấp thụ ánh sáng
từ bước sóng 375 nm trải dài trong vùng nhìn thấy và kết thúc ở bước sóng khoảng
46
480 nm. Mặt khác, dễ nhận thấy rằng đỉnh hấp thụ chuyển dần sang vùng khả kiến
khi đi từ mẫu CN-450, CN-550 đến CN-500 (375 → 396 nm).
Ở Hình 3.6B, giá trị năng lượng vùng cấm của các vật liệu cũng được xác
định. Năng lượng vùng cấm giảm dần khi đi từ mẫu CN-450, CN-550 đến CN-500
(2,73 → 2,67 eV). Kết quả này khá phù hợp với nhiều tài liệu đã công bố [86, 87].
Đặc điểm này cho biết, g-C3N4 là vật liệu có hoạt tính quang xúc tác trong vùng ánh
sáng nhìn thấy.
Hình 3.6. (A) Phổ UV-Vis-DRS; (B) Cách xác định năng lượng vùng cấm của các
vật liệu CN-T
Tóm lại, tất cả các đặc trưng trên đều cho thấy rằng g-C3N4 đã được tổng hợp
thành công khi nung ure ở điều kiện đã khảo sát.
3.1.2. Tổng hợp g-C3N4 từ nguồn nguyên liệu melamin
Như đã được trình bày ở phần thực nghiệm, mẫu g-C3N4 được tổng hợp từ
melamin được kí hiệu g-CN. Vật liệu này được đặc trưng bởi các phương pháp vật
lý hiện đại nhằm xác định thành phần pha, c ấu trúc, liên kết, năng lượng vùng
cấm...
Cấu trúc của vật liệu g-CN được đặc trưng bởi giản đồ XRD, kết quả được
trình bày trong Hình 3.7. Từ hình này cho thấy, nhiễu xạ đặc trưng của g-C3N4 ứng
với hai pic, pic thứ nhất ở 27,3° là do sự sắp xếp của các hệ thống liên hợp thơm,
tương ứng với họ mặt tinh thể (002), pic thứ hai ở 13,2° là do sự sắp xếp tuần hoàn
các đơn vị tri-s-triazin tương ứng họ mặt tinh thể (100) [57, 85, 77]. Với giá trị độ
rộng bán phổ FWHM = 0,255o (nhỏ hơn giá trị độ rộng bán phổ FWHM của các
mẫu CN-T) cho thấy, mẫu g-CN có độ tinh thể cao hơn các mẫu CN-T.
47
Hình 3.7. Giản đồ XRD của mẫu vật liệu g-CN tổng hợp
Liên kết hóa học trong vật liệu g-C3N4 được đặc trưng bởi phổ hồng ngoại
(IR), kết quả được trình bày ở Hình 3.8.
Hình 3.8. Phổ IR của mẫu vật liệu g-C3N4 tổng hợp từ melamin
Hình 3.8 cho thấy một số pic mạnh có cường độ ở tần số đặc trưng của dao
động liên quan đến các liên kết hóa học giữa cacbon và nitơ. Đỉnh hấp thụ ở 810
cm-1 tương ứng với dao động đặc trưng của liên kết C -N trong vòng thơm [79] của
đơn vị triazin. Một số pic mạnh trong khoảng 1250– 1412 cm-1 cũng được quy cho
các dao động hóa trị của liên kết C-N [79]. Pic ở 1576 và 1632 cm-1 là dao động hóa
48
trị của liên kết C=N [74, 57, 79]. Các dải hấp thụ rộng có đỉnh ở 3190 cm-1 có thể
được cho là dao động của các amin thứ cấp, sơ cấp và giữa các phân tử có liên kết
hidro của chúng. Vì ở đây, các nguyê n tử hydro còn liên kết với -CN trong vòng
thơm cũng như với các nhóm C-NH2 và C-NH-C trong cấu trúc graphene của g-CN.
Kết quả này rất phù hợp với một số tài liệu đã công bố [ 79, 80].
Kiểu kiến trúc lớp của g-C3N4 được hình thành từ các đơn vị cấu trúc triazin
và tri-s-triazin, sự tạo thành nên g-CN từ melamin phải trải qua nhiều giai đoạn ở
các nhiệt độ khác nhau. Theo một số tài liệu đã công bố [ 74, 88], có thể mô tả quá
trình này theo sơ đồ ở Hình 3.9. Sơ đồ này cho thấy, sự tạo thành g-C3N4 là do quá
trình tách NH3 từ các amin sơ cấp (melamin) và các amin thứ cấp (melem). Kết quả
này hoàn toàn đúng với kết quả phân tích phổ IR. Ở giữa giai đoạn từ melem
chuyển sang g-CN có sự hình thành các triazin và tri-s-triazin là đơn vị cấu trúc
hình thành nên g-CN [77].
melamin
N
N
N
NH2
NH2H2N
- NH3
390 oC
N
N
N
N
NN
N
NH2
NH2H2N- NH3
500 -520oC
N
N
N
N
NN
N
N N N
NN N
N
NN
N N
NN N
N
NN
N
N
N
N
NN
N
N N
NN N
N
N N
NN
NN
N
N
NN
N
NN
N N N
melem
g-C3N4
Hình 3.9. Sơ đồ tổng hợp g-C3N4 từ melamin [88]
Tính chất quang của mẫu vật liệu được xác định bằng phổ UV-vis-DRS, kết
quả được thể hiện trong Hình 3.10. Từ hình này cho thấy, bờ hấp thụ ánh sáng của
vật liệu gần như nằm toàn bộ trong vùng khả kiến, cực đại ở 381nm, trải dài và kết
thúc ở bước sóng 500 nm. Giá trị năng lượng vùng cấm được xác định khoảng 2,7
eV. Kết quả này rất phù hợp với một số tài liệu đã công bố [86, 89].
49
Hình 3.10. Phổ UV-Vis-DRS của mẫu vật liệu g-CN
Với kết quả này của mẫu g-CN cho thấy hàm lượng, cường độ nhiễu x ạ, bờ
hấp thụ ánh sáng khả kiến có những ưu điểm vượt trội hơn các mẫu CN-T. Như vậy
có thể khẳng định rằng, việc tổng hợp g-C3N4 từ nguồn nguyên liệu melamin là tốt
hơn khi đi từ ure. Để lý giải cho điều này, quay trở lại việc tổng hợp CN-T từ ure,
quá trình này trãi qua rất nhiều giai đoạn phản ứng khác nhau ở nhiệt độ 380 – 450oC để hình hành melamin, trong quá trình này, ure đầu tiên chuyển thành axit
isoxianic, sau đó hình thành axit cyanuric, tiếp đến axit cyanuric phản ứng với
amoniac để tạo thành melamin (các phản ứng được trình bày bên dưới), tiếp theo là
các phản ứng từ melamin hình thành CN-T. Chính điều này đã làm cho chất lượng
sản phẩm g-C3N4 là không cao.
H2N NH2
OHN C O + NH3
axít isoxianic
50
3HN C OHN
N
NH
O
OO
Haxit cyanuric
3NH3HN
N
NH
O
OO
H
+N
N
N
NH2
NH2H2N
+ 3H2O
melamin
Kết quả việc phân tích đặc trưng cấu trúc của vật liệu g-C3N4 được trình bày
tóm tắt ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp, đặc trưng và khảo sát hoạt tính xúc tác quang của vật
liệu g-C3N4
Vật liệu Cấu trúc, đặc tính Eg (eV) Phân hủy MB (%)
(sau 7 giờ chiếu sáng bởiđèn sợi tóc 75 W – 220 V)
CN-450
CN-500
CN-550
g-CN
Cấu trúc lớp, gồm
những đơn vị t riazin
và tri-s-triazin, hấp
thụ ánh sáng khả kiến.
2,73
2,67
2,69
2,70
17,79
28,90
21,85
29,02
3.1.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác quang
Để xác định vật liệu tốt cho những thí nghiệm tiếp theo, tính chất xúc tác
quang của vật liệu cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá. Kết quả đánh giá
sơ bộ hoạt tính xúc tác quang cho thấy, sau 7 giờ chiếu sáng bởi đèn sợi tóc 75 W –
220 V, sự phân hủy MB bởi vật liệu g-C3N4 giảm theo thứ tự: g-CN > CN-500 >
CN-550 > CN-450 (Bảng 3.2).
Như vậy, hoạt tính xúc tác quang vật liệu chỉ ra rằng mẫu CN-500 là tốt nhất
trong các mẫu tổng hợp từ ure, mẫu g-CN tổng hợp từ melamin là tốt hơn các mẫu
CN-T.
51
Tóm lại, vật liệu g-C3N4 đã được tổng h ợp thành công từ hai nguồn liệu ure và
melamin. Trên cơ sở phân tích các đặc trưng vật liệu và khảo sát hoạt tính quang
sơ bộ đã xác định được 2 mẫu cho kết quả tốt là:
- Mẫu CN-500 (từ nguồn ure, nung ở 500 oC, 1 giờ, 5 oC/phút)
- Mẫu g-CN (từ nguồn melamin nung ở 500 - 520 oC, 4 giờ, 10 oC/phút)).
Vì vậy, điều kiện tổng hợp hai mẫu này được chọn để tổng hợp vật liệu
composit ở phần nghiên cứu tiếp theo.
3.2. TỔNG HỢP VÀ HOẠT TÍNH XÚC TÁC QUANG CỦA DUNG DỊCH
RẮN GaN–ZnO3.2.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành GaN–ZnO
3.2.1.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ tiền chất đến sự hình thành sản phẩm
Để khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ tiền chất, chúng tôi đã tổng hợp được 3 mẫu
GaN–ZnO bằng cách nung hỗn hợp Ga2O3, ZnO và melamin với tỉ lệ mol nguyên tử
Ga/Zn = 1/2; 1/1; 2/1 ở nhiệt độ 850 oC trong thời gian 4 giờ. Các mẫu được kí hiệu
tương ứng GZ-0.5-850-4, GZ-1-850-4, GZ-2-850-4. Màu của mẫu vật liệu được
trình bày ở Hình 3.11.
Hình 3.11. Hình ảnh màu các mẫu GZ-0.5-850-4, GZ-1-850-4, GZ-2-850-4
Thành phần pha của vật liệu được khảo sát bởi giản đồ XRD, kết quả được
trình bày ở Hình 3.12. Từ hình này cho thấy, các pic xuất hiện ở 2θ = 32,39o;
34,67o; 36,42o; 48,14o; 57,74o; 63,47o; 68,99o là các nhiễu xạ đặc trưng của dung
dịch rắn GaN–ZnO [90, 91]. Kết quả này cho thấy, đối với mẫu GZ-1-850-4, chỉ
52
duy nhất một pha lục lăng của GaN–ZnO được hình thành với cường độ nhiễu xạ
mạnh nhất; đ ối với mẫu GZ-0.5-850-4 và GZ-2-850-4, ngoài GaN–ZnO còn xuất
hiện thêm các pic lạ được cho là của spinen ZnGa2O4 [92]. Như vậy, giản đồ XRD
chỉ ra rằng, việc tạo thành dung dịch rắn GaN–ZnO ở mẫu GZ-1-850-4 là tốt nhất.
Hình 3.12. Giản đồ XRD của các mẫu dung dịch rắn GZ-2-850-4, GZ-1-850-4,
GZ-0.5-850-4
Từ các kết quả này, kích thước tinh thể của các mẫu, được tính toán bằng cách
sử dụng công thức Debye-Scherrer, bằng 30–40 nm.
Giản đồ XRD không thấy xuất hiện pha lạ đối với mẫu GZ-1-850-4. Điều này
cho thấy, mẫu vật liệu GZ-1-850-4 là tốt hơn so với hai mẫu còn lại. Một đặc điểm
rất quan trọng nữa là, màu của sản phẩm rất khác nhau, trong đó màu của mẫu
GZ-1-850-4 đậm nhất. Điều này có thể do hàm lượng dung dịch rắn trong mẫu này
là lớn nhất.
Thành phần nguyên tố trong các mẫu vật liệu tổng hợp được xác định bằng
phổ EDX, kết quả được trình bày ở Hình 3.13. Phổ EDX cho thấy sự có mặt của
nguyên tố N trong trong tất cả các mẫu. Điều này có thể N đã thay thế O trong
Ga2O3 tạo GaN và sau đó hòa tan với ZnO để tạo thành dung dịch rắn GaN-ZnO.
53
Hình 3.13. Phổ EDX của GZ-0.5-850-4 (A), GZ-1-850-4 (B), GZ-2-850-4 (C)
Liên kết hóa học trong dung dịch rắn GaN–ZnO cũng được xác định bởi phổ
hồng ngoại (IR), kết quả được trình bày ở Hình 3.14.
Hình 3.14. Phổ IR của GZ-0.5-850-4, GZ-2-850-4 và GZ-1-850-4
Phổ IR có một dải hấp thụ rộng ở số sóng trên 3300 cm-1 và khoảng 1636 cm -1
là dao động của OH của nước hấp thụ vật lý, pic ở số sóng 460,9 cm-1 là dao động
hóa trị của liên kết Zn–O [93, 94]. Đặc biệt, một dải hấp thụ rất đặc trưng với cực
đại ở 636,5 cm-1 là dao động hóa trị của liên kết Ga-N [95]. Kết quả này khẳng định
thêm về sự tạo thành dung dịch rắn GaN-ZnO trong các mẫu.
Tính chất quang và giá trị năng lượng vùng cấm của các mẫu GZ-0.5-850-4;
GZ-1-850-4 và GZ-2-850-4 được xác định bằng phương pháp UV–Vis–DRS, kết
quả được trình bày ở H ình 3.15.
54
Hình 3.15. (A) Phổ UV–vis–DRS của các mẫu GZ-2-850-4, GZ-1-850-4 và GZ-
0.5-850-4; (B) cách xác định Eg của vật liệu [96, 97]
Hình 3.15A cho thấy sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch rắn GaN–ZnO từ 386
nm đến 557 nm, sự hấp thụ này dịch chuyển sang vùng khả kiến mạnh nhất đối với
mẫu GZ-1-850-4. Tuy nhiên, theo các tài liệu đã công bố [2, 98], GaN và ZnO chỉ
hấp thụ trong vùng tử ngoại. Dựa vào hàm Kubelka-Munk, giá trị năng lượng vùng
cấm của các mẫu vật liệu GZ-0.5-850-4; GZ-1-850-4 và GZ-2-850-4 cũng được xác
định tương ứng bằng 2,72 eV; 2,45 eV và 2,55 eV (Hình 3.15B). Giá trị năng lượng
vùng cấm của các vật liệu này nhỏ hơn nhiều so với của GaN (3,4eV) hay ZnO (3,2
55
eV) và Ga2O3 (4,4–4,8 eV) [99]. Phương pháp này cũng khẳng định rằng, mẫu
GZ-1-850-4 có năng lượng vùng cấm bé nhất và có thể có nhiều thuận lợi trong việc
sử dụng làm chất xúc tác quang dưới điều kiện ánh sáng khả kiến. Như vậy, tất cả
các đặc trưng trên đều chứng ming rằng các mẫu dung dịch rắn GZ-0.5-850-4,
GZ-1-850-4 và GZ-2-850-4 đã được tổng hợp . Trong đó, mẫu vật liệu GZ-1-850-4
có tỉ lệ Ga
Zn
n = 1n (trong hỗn hợp phản ứng) cho kết quả tốt nhất.
3.2.1.2. Ảnh hưởng của thời gian nung đến sự hình thành sản phẩm
Bằng cách cố định nhiệt độ nung ở 850 oC, tỉ lệ Ga
Zn
n 1=n 1
, chỉ thay đổi thời
gian nung 3, 4 và 5 giờ, chúng tôi tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của thời gian nung
đến quá trình tổng hợp dung dịch rắn. Các mẫu vật liệu tổng hợp được kí hiệu tương
ứng GZ-1-850-3, GZ-1-850-4, GZ-1-850-5. Màu của mẫu vật liệu được trình bày ở
Hình 3.16.
Hình 3.16. Hình ảnh màu của các mẫu GZ-1-850-3, GZ-1-850-4, GZ-1-850-5
Thành phần pha của vật liệu được khảo sát bởi giản đồ XRD với kết quả được
trình bày ở Hình 3.17. Một pha duy nhất của dung dịch rắn [14, 100] GaN–ZnO thu
được từ hai mẫu GZ-1-85-4, GZ-1-850-3. Tuy nhiên, cường độ nhiễu xạ của
GaN–ZnO ở mẫu GZ-1-850-4 mạnh hơn nhiều . Đối với mẫu GZ–1-850-5, chỉ xuất
hiện các nhiễu xạ rất đặc trưng của spinen ZnGa 2O4 [92, 101], gần như không hình
thành dung dịch rắn. Như vậy, thời gian nung mẫu có tính chất quyết định đến sự
56
hình thành dung dịch rắn GaN–ZnO, ở nhiệt độ 850 oC, thời gian nung mẫu 4 giờ,
sự hình thành dung dịch rắn GaN–ZnO là tối ưu nhất.
Hình 3.17. Giản đồ XRD của mẫu GZ-1-850-3, GZ-1-850-4, GZ-1-850-5
Tính chất quang các mẫu cũng được khảo sát bởi đặc trưng phổ UV -vis-DRS,
kết quả được trình bày ở Hình 3.18.
Hình 3.18. Phổ UV-Vis-DRS của các mẫu GZ-1-850-3, GZ-1-850-4 và GZ-1-850-5
57
Kết quả cho thấy vùng hấp thụ ánh sáng của các mẫu dung dịch rắn dịch
chuyển mạnh sang vùng khả kiến. Đối với mẫu GZ-1-850-4, có pic cực đại ở 391
nm và bờ hấp thụ kéo dài đến vùng khả kiến. Đỉnh hấp thụ dịch chuyển sang vùng
khả kiến khi đi từ mẫu GZ -1-850-5 (377 nm) đến GZ-1-850-3 (383 nm) và cuối
cùng là GZ-1-850-4 (391 nm). Nguyên nhân mẫu GZ-1-850-5 có khả năng hấp thụ
kém trong vùng khả kiến là vì, như đã phân tích ở giản đồ XRD, mẫu này chủ yếu
tạo thành spinen ZnGa2O4 nên hấp thụ ánh sáng mạnh trong vùng UV, điều này rất
phù hợp với một số tài liệu đã công bố [102].
Từ kết quả đo UV–Vis-DRS, năng lượng vùng cấm của vật liệu được xác định
ở Hình 3.19.
Hình 3.19. Năng lượng vùng cấm của vật liệu GZ-1-850-3, GZ-1-850-4 và
GZ-1-850-5
Tóm lại, mẫu GZ-1-850-4 tạo thành dung dịch rắn khá tinh khiết, cường độ
nhiễu xạ mạnh nhất, bờ hấp thụ năng lượng ánh sánh chuyển sang vùng khả kiến
nhiều nhất và giá trị năng lượng vùng cấm thấp nhất . Điều này chứng minh rằng,
GZ-1-850-4, mẫu có tỉ lệ Ga/Zn = 1/1 có thời gian nung 4 giờ là tốt nhất trong 3
mẫu khảo sát.
58
3.2.1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến sự hình thành sản phẩm
Bằng cách giữ nguyên thời gian và tỉ lệ chất phản ứng, chỉ thay đổi nhiệt độ
nung mẫu ở 800, 850 và 900 oC để tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá
trình hình thành dung dịch rắn. Các mẫu được kí hiệu tương ứng GZ-1-800-4,
GZ-1-850-4, GZ-1-900-4. Ảnh màu của mẫu vật liệu được trình bày ở Hình 3.20.
Hình 3.20. Ảnh màu của các mẫu GZ-1-800-4, GZ-1-850-4, GZ-1-900-4
Thành phần pha của các mẫu GZ-1-800-4, GZ-1-850-4, GZ-1-900-4 được đặc
trưng bởi giản đồ XRD. Kết quả được trình bày ở H ình 3.21.
Hình 3.21. Giản đồ XRD của các mẫu GZ-1-800-4, GZ-1-850-4, GZ-1-900-4
Hình 3.21 cho thấy, chỉ một pha duy nhất của dung dịch rắn GaN–ZnO [14,
100] thu được từ các mẫu GZ-1-800-4, GZ-1-850-4. Tuy nhiên, mẫu GZ-1-850-4
59
cho cường độ mạnh hơn. Đối với mẫu GZ -1-900-4, chỉ hình thành pha tinh thể của
spinen ZnGa2O4, không có sự hình thành pha tinh thể của dung dịch rắn GaN–ZnO.
Điều này được giải thích, ở nhiệt độ cao hơn, xu hư ớng dễ hình thành những hợp
chất có mạng tinh thể bền hơn. Đặc điểm này là khá phù hợp với một số tài liệu
công bố về sự hình thành spinen ZnGa2O4 ở 900oC [103].
Để có thông tin thêm về thành phần hóa học bề mặt, một mẫu đại diện
GZ-1-850-4 tốt nhất được đặc trưng bởi phổ XPS. Kết quả được trình bày ở H ình
3.22.
Hình 3.22. Phổ XPS Ga2p3/2, Zn2p3/2, O1s, N1s của GZ-1-850-4
Kết quả này cũng chỉ ra rằng, năng lượng liên kết của Ga2p 3/2 trong dung dịch
rắn là 1118,5eV, cao hơn so với giá trị 1116,7 eV trong GaN nguyên chất [104],
điều này có thể do có sự tương tác của Ga với O trong dung dịch rắn . Kết quả XPS
còn chỉ ra rằng các nguyên tử oxy tồn tại không chỉ xung quanh các nguyên tử Zn
mà còn xung quanh nguyên tử Ga trong GaN–ZnO [2]. Năng lượng liên kết của
60
obitan Zn2p3/2 trong dung dịch rắn là 1023 eV, cao hơn so với ZnO nguyên chất
(1020,7 eV) [105], điều này là do sự phân cực liên kết Zn–O và sự tác động của
N1s. Như vậy, trong GaN–ZnO, Ga chỉ có hóa trị ba và Zn chỉ có hóa trị hai. Năng
lượng liên kết của O1s là 531,96 eV được gán cho oxy và nhóm OH bề mặt. Năng
lượng liên kết của N1s là 398,74 eV gần với N1s trong GaN 397,4 eV [106] và khác
nhau rõ ràng với pic N1s trong Zn3N2 (404,9 eV) [107]. Điều này cho thấy nitơ
trong dung dịch rắn GaN–ZnO là của liên kết Ga–N của GaN.
Từ kết quả đo XPS, giá trị năng lượng liên kết của Ga2p3/2, Zn2p3/2, O1s và
N1s được trình bày ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Thành phần nguyên tố của các mẫu GZ-1-850-4
GZ-1-850-4
Nguyên tố Ga Zn N O
Khối lượng nguyên tố (% ) 67,87 14,85 13,68 3,65
Năng lượng liên kết (eV) 1118,50 1023,00 398,74 531,96
Công thức của dung dịch rắn chung được biểu diễn dưới dạng
(Ga1-xZnx)(N1-xOx) [108], dựa vào kết quả ở Bảng 3.3, giá trị x được xác định đối
với mẫu GZ-1-850-4 là x = 0,19 ứng với công thức (Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19).
Chỉ riêng đối với dung dịch rắn dạng (Ga 1-xZnx)(N1-xOx), năng lượng vùng
cấm được xác định theo công thức:
Eg = 3,76(1- x) + 3,1x 7,31x(1- x) (eV) [109]
Với công thức này, năng lượng vùng cấm tính được ứng với mẫu GZ -1-850-4
là 2,44 eV. Giá trị này là khá phù hợp cách tính năng lượng vùng cấm theo hàm
Kubleka-Munk [66]. Từ kết quả này cho thấy mẫu dung dịch rắn có năng lượng
vùng cấm là nhỏ hơn nhiều so với các tiền chất GaN và ZnO [108, 110].
Hoạt tính xúc tác quang của các mẫu cũng được đánh gi á bởi phản ứng phân
hủy MB dưới điều kiện ánh sáng khả kiến. Kết quả cho thấy độ chuyển hóa MB sau
7 giờ phản ứng dưới điều kiện án h sáng khả kiến (dùng đèn sợi tóc 75 W – 220 V
có kính lọc UV) của các mẫu, mẫu dung dịch rắn GaN–ZnO ứng với GZ-1-850-4
cho kết quả phân hủy MB tốt nhất (Hình 3.29).
61
Tóm lại, tất cả các đặc trưng trên cho thấy tỉ lệ mol Ga/Zn trong hỗn hợp đầu,
nhiệt độ và thời gian nung có ảnh hưởng đến chất lượng mẫu. Mẫu thu được tốt nhất
là GZ-1-850-4, tương ứng với tỉ lệ mol Ga/Zn = 1/1, nhiệt độ và thời gian nung
tương ứng là 850 oC và 4 giờ.
3.2.2. Nghiên cứu sự hình thành dung dịch rắn GaN–ZnO
Để xác định quá trình hình thành dung dịch rắn, một số thí nghiệm được tiến
hành như sau: Thí nghiệm 1, trộn Ga2O3 với melamin nung ở 600 oC trong 1 giờ (có
giản đồ XRD ở Hình 3.23). Sản phẩm thu được (có màu xám), trộn với ZnO và
nung ở 850 oC trong 4 giờ. Sản phẩm thu được có mà u vàng (giản đồ XRD ở Hình
3.24).
Hình 3.23. Giản đồ XRD của mẫu GaN (nung Ga2O3 với melamin nung ở 600 oC)
Các giản đồ XRD cho thấy, mẫu Ga2O3 nung với melamin ở 600 oC tạo thành
GaN, còn mẫu nung GaN với ZnO ở 850 oC tạo thành dung dịch rắn GaN–ZnO.
Trên cơ sở đó, quá trình hình thành dung dịch rắn có thể được đề nghị như sau:
o o2 3
550-600 C 850 C
Ga OGaN
ZnO GaN-ZnOZnO
melamin
62
Hình 3.24. Giản đồ XRD của mẫu nung GaN với ZnO ở 850 oC
Để củng cố cho cơ chế trên, một thí nghiệm khác (Thí nghiệm 2) được tiến
hành theo quy trình giống như Thí nghiệm 1, chỉ khác ở chỗ là nung Ga2O3 với
melamin ở 850 oC thay vì 600 oC như Thí nghiệm 1. Tuy nhiên sản phẩm cuối cùng
không thu được dung dịch rắn mà thu được hỗn hợp gồm GaN và ZnO (Hình 3.25).
Hình 3.25. Giản đồ XRD của mẫu sản phẩm ở Thí nghiệm 2
63
Điều này có thể được giải thích GaN thu được ở Thí nghiệm 2 có độ tinh thể
cao, bền và không hoạt động như GaN ở Thí nghiệm 1. Để khẳng định thêm có sự
tạo thành dung dịch rắn GaN–ZnO từ GaN và ZnO, giản đồ XRD của GZ -1-850-4
được so sánh với giản đồ của GaN và ZnO (Hình 3.26).
Hình 3.26. Giản đồ XRD của mẫu GZ-1-850-4; ZnO và GaN ứng với 2θ = 10 – 70o
(A) và 2θ = 30 – 38o (B) dùng để so sánh
Một pha duy nhất tương tự như GaN và ZnO thu được từ mẫu GZ-1-850-4. Tuy
nhiên, khi quan sát kỹ, có thể nhận thấy, các pic của dung dịch rắn GZ-1-850-4 tạo
thành nằm giữa các pic tương ứng của GaN và ZnO. Điều này chỉ ra rằng, các mẫu
thu đựơc không phải là hỗn hợp vật lý của hai pha GaN và ZnO riêng rẽ mà có sự
hòa tan vào nhau tạo thành dung dịch đồng nhất ở pha rắn. Điều này có thể xảy ra
do cả hai chất GaN và ZnO cùng có kiểu cấu trúc, với hằng số mạng tinh thể GaN
(a = b = 3,19; c = 5,19), ZnO (a = b = 3,25; c = 5,21) và bán kính cũng gần bằng
nhau, Zn2+(0,74 Å), Ga3+ (0,61 Å) [111]. Vì thế, hai chất này khuếch tán lẫn nhau ở
pha rắn, dẫn tới sự hình thành mạng tinh thể mới, đó là dung dịch rắn GaN–ZnO.
Ban đầu, melamin (C3H6N6) bắt đầu phân hủy ở nhiệt độ > 390 oC [88] tạo thành
khí khử NH3, NH3 sẽ khử Ga2O3 tạo thành GaN. Khi mới hình thành, GaN hoạt
động kết hợp với tăng nhiệt độ, vì thế nó đã tạo môi trường thuận lợi cho ZnO dễ
dàng phân tán để hình thành nên dung dịch rắn GaN–ZnO. Sự hình thành dung dịch
rắn GaN–ZnO đối với mẫu GZ-1-850-4 không chỉ diễn ra tại ranh giới rắn – rắn
giữa GaN và ZnO mà còn có sự hòa tan vào mạng lưới tinh thể của nhau của hai cấu
tử này.
64
Phân tích XRD không thấy xuất hiện pha lạ. Điều này cho thấy vật liệu
GZ-1-850-4 được tổng hợp có cấu trúc khá ổn định và hoàn chỉnh, sự tạo thành
GZ-1-850-4 ở pha rắn là đồng nhất với giá trị độ rộng bán phổ là nhỏ nhất (FWHM
= 0,48o) so với các mẫu dung dịch rắn khác. Kết quả này có thể do các ion Zn2+ và
O2- thay thế đồng hình vào mạng lưới tinh thể GaN.
Tính chất quang của vật liệu GZ-1-850-4 và giá trị năng lượng vùng cấm cũng
được xác định bằng phương pháp UV –Vis–DRS và kết quả được trình bày ở Hình
3.27. Vùng hấp thụ ánh sáng của GaN và ZnO đều thuộc bước sóng λ < 400 nm
(vùng UV), trong lúc đó, vùng hấp thụ ánh sáng của dung dịch rắn GZ-1-850-4 có
thể kéo dài sang vùng có bước sóng λ > 400 nm (vùng khả kiến). Như vậy, bờ hấp
thụ của dung dịch rắn GZ-1-850-4 có bước sóng dài hơn so với GaN hoặc ZnO,
nằm trong vùng khả kiến. Dựa vào hàm Kubleka-Munk, giá trị năng lượng vùng
cấm của dung dịch rắn GaN-ZnO cũng được xác định, khoảng 2,45 eV (hình nhỏ).
Giá trị này nhỏ hơn nhiều so với của GaN (3,4eV), ZnO (3,2eV) [ 111] và Ga2O3
(4,4–4,8 eV) [112].
Hình 3.27. Phổ UV–Vis–DRS của GaN, ZnO, GZ-1-850-4 (hình lớn) và năng
lượng vùng cấm của GZ-1-850-4 (hình nhỏ)
65
Để giải thích năng lượng vùng cấm hẹp của dung dịch rắn GZ -1-850-4, các tác
giả cho rằng trong vùng hóa trị của GZ-1-850-4 bao gồm các obitan N2p, Zn3d và
O2p. Sự hiện diện của obitan N2p, O2p và Zn3d ở GaN–ZnO đã tạo một lực đẩy
p-d cho vùng hóa trị, kết quả là năng lượng vùng cấm được thu hẹp [90]. Kết quả
này được sơ đồ hóa ở Hình 3.28.
Hình 3.28. Sơ đồ giải thích sự giảm năng lượng vùng cấm của GaN-ZnO [90]
Như vậy, tất cả các đặc trưng ở trên cho thấy sự hình thành dung dịch rắn
GZ-1-850-4 là khá nghiêm ngặt về cấu trúc mạng lưới tinh thể, đó là sự hòa tan
đồng nhất vào nhau giữa GaN và ZnO ở trạng thái rắn xảy ra ở nhiệt độ cao 850 oC.
Kết quả cũng chỉ ra rằng năng lượng vùng cấ m của dung dịch rắn là nhỏ hơn so với
tiền chất GaN và ZnO.
3.2.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác quang
Kết quả đánh giá hoạt tính xúc tác quang cho thấy, sau 7 giờ chiếu sáng bởi
đèn sợi tóc 75 W–220 V được trình bày ở Hình 3.29. Khả năng phân hủy xanh
metylen của các vật liệu giảm dần theo thứ tự:
- GZ-1-850-4 > GZ-2-850-4 > GZ-0,5-850-4;
- GZ-1-850-4 > GZ-1-850-3 > GZ-1-850-5;
- GZ-1-850-4 > GZ-1-800-4 > GZ-1-900-4;
- GZ-a-T-t > ZnO > Ga2O3.
66
Hình 3.29. Sự phân hủy MB (C/Co) của các vật liệu GZ-a-T-t
Hoạt tính xúc tác quang của GZ-1-850-4 là tốt nhất so với các mẫu còn lại. Sự
khác nhau về hoạt tính quang xúc của các vật liệu này có thể do hàm lượng
GaN–ZnO.
Tóm lại, kết quả đặc trưng vật liệu cũng như sự đánh giá hoạt tính xúc tác
quang của các vật liệu đã chỉ ra mẫu GZ-1-850-4 ứng với công thức
(Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19) là tốt nhất, tương ứng với điều kiện mẫu được tổng hợp với
tỉ lệ mol của Ga/Zn trong hỗn hợp ban đầu bằng 1, nhiệt độ nung 850 oC và thời
gian giữ nhiệt độ này trong 4 giờ . Vì vậy, điều kiện tổng hợp mẫu này sẽ được chọn
để tổng hợp vật liệu composit trong phần tiếp theo.
3.3. TỔNG HỢP VÀ HOẠT TÍNH XÚC TÁC QUANG CỦA CÁC VẬT LIỆU
COMPOSIT g-C3N4/Ta2O5 và g-C3N4/GaN-ZnO
Trên cơ sở việc tổng hợp thành công hai mẫu vật liệu tốt nhất là g-CN và dung
dịch rắn GZ-1-850-4, chúng tôi tiếp tục tổng hợp composit g-CN/GZ-1-850-4 và
các composit g-C3N4/Ta2O5 để so sánh nhằm khẳng định tính ứng dụng của vật liệu
g-CN/GZ-1-850-4 trong thực tiễn.
67
3.3.1. Tổng hợp vật liệu composit g-C3N4/Ta2O5
3.3.1.1. Tổng hợp từ nguồn nguyên liệu Ta2O5 và ure
a> Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu đến sự tạo thành composit
Như đã trình bày trong phần Thực nghiệm, chúng tôi đã tổng hợp được 3 mẫu
vật liệu composit g-C3N4/Ta2O5 từ nguồn ure và Ta2O5. Các mẫu được kí hiệu là
CN-500/TaO-3, CN-500/TaO-4 và CN-500/TaO-5 tương ứng với tỉ lệ khối lượng
ure/Ta2O5 = 3, 4, 5; 500 oC là nhiệt độ nung mẫu.
Thành phần pha của các vật liệu composit CN-500/TaO-3, CN-500/TaO-4 và
CN-500/TaO-5 xác định bởi giản đồ XRD, kết quả được trình bày ở Hình 3.30. Các
mẫu composit gần như không thay đổi cấu trúc của Ta2O5 [113]. Điều đáng quan
tâm là, việc xuất hiện thêm các pic ở góc 2θ khoảng 13,2 và 27,3o tương ứng với họ
mặt 100 và 002, đây là các nhiễu xạ đặc trưng của g-C3N4 [74]. Đặc điểm này càng
rõ ràng hơn đối với mẫu CN-500/TaO-5. Điều này chứng tỏ, sự hình thành g-C3N4
trên mẫu vật liệu này là nhiều nhất.
Hình 3.30. Giản đồ XRD của Ta2O5, CN-500/TaO-3, CN-500/TaO-4,
CN-500/TaO-5 và CN-500
Đặc điểm liên kết trong các vật liệu composit CN-500/TaO-3, CN-500/TaO-4
và CN-500/TaO-5 được đặc trưng bởi phổ hồng ngoại, kết quả được trình bày trong
Hình 3.31. Một sự khác nhau rõ ràng khi phân tích phổ IR giữa mẫu Ta2O5 so với
các mẫu composit. Ở các mẫu composit có sự hiện diện của các pic có số sóng từ
68
1278 cm-1 đến 1640 cm-1, và càng rõ ràng hơn đối với mẫu CN-500/TaO-5. Đây
được cho là dao động của các liên kết C–N và C=N trong phân tử dị vòng g-C3N4
[40, 114]. Kết quả này minh chứng thêm sự có mặt của g-C3N4 trong các mẫu
composit.
Hình 3.31. Phổ IR của Ta2O5 và của các vật liệu composit CN-500/TaO-W
Trạng thái hóa học bề mặt của vật liệu cũng được xác định bằng phổ XPS. K ết
quả được trình bày ở Hình 3.32 và Bảng 3.4. Kết quả XPS chỉ ra rằng, năng lượng
liên kết của obitan Ta4f và O1s trong các vật liệu composit CN/TaO-W lần lượt là
25,5 eV và 530,6 eV. Các pic này được cho là tương ứng với Ta và O của Ta 2O5 có
trong composit. Tuy nhiên, giá trị này khác với Ta4f và O1s trong Ta2O5 nguyên
chất, tương ứng bằng 26,01 eV và 530,38 eV [ 115]. Điều này có thể do có sự tương
tác của Ta2O5 với g-C3N4 tồn tại trên bề mặt tiếp xúc. Cũng từ phổ này, năng lượng
liên kết ứng với obitan C1s và N1s của g-C3N4 trong vật liệu composit
CN-500/TaO-W cũng được xác định, C1s là 284,5 và 287,7 eV; N1s là 398,6 eV.
Điều đáng nói là giá trị này khác với C1s và N1s trong g-C3N4 nguyên chất, tương
ứng bằng 284,7 và 287,5 eV (đối với C1s); 398,8 eV (đối với N1s) đã khảo sát. Sự
khác nhau này là do sự tương tác giữa C1s và N1s với Ta4f và O1s trong composit.
Như vậy, một lần nữa phổ XPS khẳng định thêm rằng, đã có sự tương tác giữa các
hợp phần có trong vật liệu composit.
69
Hình 3.32. Phổ XPS Ta4f, O1s, C1s và N1s của các vật liệu composit
Bảng 3.4. Năng lượng liên kết của các nguyên tử trên bề mặt thu được từ phổ XPS
của mẫu CN-500/TaO-4
Obitan Năng lượng liên kết (eV)
Ta4f 25,5; 27,3
O1s 530,6
C1s 287,7; 284,5
N1s 398,6
Các kết quả trên cùng chứng minh rằng trong các mẫu composit đều chứa
g-C3N4 và Ta2O5, trong đó hàm lượng của g-C3N4 tăng dần từ CN-500/TaO-3, đến
CN-500/TaO-4 và lớn nhất có trong CN-500/TaO-5. Đây cũng chính là chiều tăng
hàm lượng ure có trong hỗn hợp phản ứng.
Khả năng hấp thụ ánh sáng của vật liệu CN-500/TaO-3, CN-500/TaO-4,
CN-500/TaO-5 và Ta2O5 trong vùng ánh sáng khả kiến được đặc trưng bằng phổ
UV–Vis–DRS, kết quả được trình bày trong Hình 3.33.
70
Hình 3.33. Phổ UV–Vis–DRS của Ta2O5 và các vật liệu composit CN-500/TaO-3,
CN-500/TaO-4, CN-500/TaO-5
Ta2O5 hiển thị một đỉnh hấp thụ ở bước sóng khoảng 275 nm, đây được cho là
năng lượng chuyển electron từ các obitan O2p sang Ta5d trong Ta2O5 [116]. Đỉnh
và bờ hấp thụ ánh sáng của Ta2O5 nằm hoàn toàn trong vùng UV. Điều này lý giải
tại sao Ta2O5 không có hoạt tính xúc tác quang trong vùng ánh sáng khả kiến. Đối
với các vật liệu composit, đỉnh này của Ta2O5 có thể được quan sát thấy, tuy nhiên
với cường độ rất yếu. So với Ta2O5 tinh khiết, một dải hấp thụ ánh sáng thu được
trong một vùng rộng trãi dài từ 400 đến 800 nm với một đỉnh cực đại tại khoảng
430 – 440 nm. Toàn bộ đỉnh và bờ hấp thụ của composit nằm hoàn toàn trong vùng
Vis (vùng khả kiến). Sự hấp thụ rộng này được tạo nên bởi g-C3N4 trong composit.
Bán dẫn polyme phi kim loại này đóng vai trò như là một chất nhạy quang, có khả
năng hấp thụ ánh sáng trong vùng nhìn thấy, do đó có thể cải thiện hoạt động quang
xúc tác của chúng dưới chiếu xạ ánh sáng nhìn thấy. Như vậy, đã có sự thay đổi rất
đáng kể về khả năng hấp thụ quang của các mẫu liệu CN-500/TaO-3,
CN-500/TaO-4 và CN-500/TaO-5 so với Ta2O5 tinh khiết.
Từ kết quả đo UV-Vis-DRS, dựa vào tài liệu [86, 87] và hàm Kubelka-Munk
[66], năng lượng vùng cấm của các mẫu vật liệu cũng được xác định, kế t quả được
trình bày ở Hình 3.34.
71
Hình 3.34. Năng lượng vùng cấm của vật liệu được xác định bằng hàm Kubelka-
Munk
Với năng lượng vùng cấm nhỏ, vật liệu CN -500/TaO-3, CN-500/TaO-4
CN-500/TaO-5 có thể đóng vai trò là chất xúc tác quang tốt trong vùng ánh sáng
nhìn thấy. Hoạt tính quang xúc tác trong vùng ánh sáng khả kiến của vật liệu này là
nhờ sự đóng góp của g-C3N4.
Thành phần các nguyên tố trong mẫu composit CN-500/TaO-4 được chọn đại
diện để đặc trưng EDX, kết quả được trình bày ở Hình 3.35.
Hình 3.35. Phổ EDS của mẫu CN-500/TaO-4
Một cách định tính, có thể nhận thấy rằng, không có sự xuất hiện các nguyên
tố nào khác ngoài các nguyên tố tạo nên vật liệu composit. Khi phân tích vật liệu
composit bằng phổ XPS nhận thấy rằng, năng lượng liên kết bề mặt của các nguyên
72
tử trong vật liệu này khác với năng lượng liên kết bề mặt của chúng trong mẫu tinh
khiết. Điều nà y cho thấy đã có sự tương tác qua lại giữa các nguyên tử trong vật liệu
composit, nghĩa là vật liệu composit gồm hai hợp phần là Ta2O5 và g-C3N4.
Bảng 3.5. Thành phần khối lượng các nguyên tố trong mẫu CN-500/TaO-W
Mẫu
Thành phần theo khối lượng (%)
Ta O C N
CN-500/TaO-3 75,12 16,61 3,24 5,03
CN-500/TaO-4 74,20 16,43 3,67 5,70
CN-500/TaO-5 71,73 15,86 4,86 7,55
Bảng 3.5 cho thấy, tổng thành phần (C+N) tăng dần trong các mẫu theo thứ tự
CN-500/TaO-3 < CN-500/TaO-4 < CN-500/TaO-5. Kết quả này chỉ ra rằng, hàm
lượng g-C3N4 tăng dần trong các mẫu theo thứ tự ở trên. Cũng từ bảng trên, chúng
tôi tính được tỉ lệ thành phần nguyên tố C/N trong các mẫu CN-500/TaO-3,
CN-500/TaO-4, CN-500/TaO-5 đều gần bằng 0,75 (bằng với tỉ lệ 3:4); tỉ lệ nguyên
tố Ta/O gần bằng 2/5 trong tất cả các mẫu. Kết quả này khá trùng hợp với công thức
của g-C3N4 và Ta2O5 của composit.
Để có thêm thông tin về hàm lượng g-C3N4 trong composit, các mẫu được
nung ở 800 oC. Khối lượng giảm được xem như tương ứng với khối lượng g -C3N4
trong mỗi mẫu, kết quả được trình bày trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Sự giảm khối lượng khi nung mẫu ở 800 oC
Mẫu Khối lượng giảm (%)
CN-500/TaO-3 8,23
CN-500/TaO-4 9,37
CN-500/TaO-5 12,86
Một lần nữa cho thấy khối lượng g-C3N4 tăng dần trong các mẫu theo thứ tự
CN-500/TaO-3 < CN-500/TaO-4 < CN-500/TaO-5.
Kết quả đánh giá sơ bộ hoạt tính quang xúc tác trong vùng ánh sáng khả kiến
bằng phản ứng phân hủy MB dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75 W – 220 V
giảm dần theo thứ tự: CN-500/TaO-4 > CN-500/TaO-5 > CN-500/TaO-3 (tương
ứng với hiệu suất phân hủy MB: 58,34% ; 27,31% ; 18,15%).
73
Tóm lại, kết quả đặc trưng và hoạt tính quang xúc tác đã chỉ ra rằng mẫu vật
liệu CN-500/TaO-4 là tốt nhất so với các mẫu còn lại. Vì vậy, điều kiện tổng hợp
mẫu vật liệu CN-500/TaO-4 được chọn để khảo sát yếu tố tiếp theo.
b> Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến sự tạo thành composit
Bằng cách giữ nguyên tỉ lệ tiền chất ure/Ta2O5 = 4, chỉ thay đổi nhiệt độ nung
450, 500 và 550 oC, tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến quá trình
hình thành composit. Tương ứng với các nhiệt độ nung này, các mẫu composit tổng
hợp được kí hiệu lần lượt là CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4 và CN-550/TaO-4.
Giản đồ XRD của các mẫu được trình bày ở Hình 3.36.
Hình 3.36. Giản đồ XRD của các mẫu Ta 2O5, CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4,
CN-550/TaO-4 và CN-500
Có thể thấy rằng, trên tất cả các mẫu đều xuất hiện các pic nhiễu xạ chính đặc
trưng cho sự có mặt của Ta2O5 [113]. Điều này chứng tỏ, cấu trúc Ta2O5 không đổi
sau khi biến tính Ta2O5 bởi ure ở 450, 500 và 550 oC. Ngoài ra, điều đáng lưu ý là
việc xuất hiện thêm một pic ở góc 2θ khoảng 27,3o, đây là nhiễu xạ đặc trưng của
g-C3N4. Có thể nhìn thấy sự hiện diện của pic này đối với mẫu CN-500/TaO-4.
Nhiễu xạ này tương ứng với họ mặt 002 của cấu trúc lớp giống như than chì của
g-C3N4. Từ các giá trị 2θ của đỉnh này , khoảng cách xếp chồng của g-C3N4 được
tính bằng 0,33 nm (Hình 3.38a). Tuy nhiên, pic ở 2θ =27,3o có cường độ là rất thấp
74
trong mẫu CN-450/TaO-4 và gần như biến mất đối với mẫu CN-550/TaO-4 (Hình
3.36). Điều này có thể là do một lượng nhỏ hơn của g-C3N4 hình thành ở nhiệt độ
thấp hơn và bị phân hủy ở nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ tối ưu 500 oC. Sự hình
thành của g-C3N4 bằng cách nung nóng ure ở nhiệt độ khoảng 500 oC đã được công
bố trong một số tài liệu [117, 118].
Hình thái học của các mẫu được kiểm tra bởi ảnh SEM, kết quả được trình bày
ở Hình 3.37. Hình này cho thấy, Ta2O5 tiền chất là các hạt mịn với kích thước
khoảng 100-200 nm. Kích thước hạt gần như không thay đổi đối với các vật liệ u
CN-450/TaO-4 và CN-500/TaO-4, nhưng giảm ở mẫu CN-550/TaO-4. Các mẫu
composit thể hiện mức độ của sự ngưng tụ g -C3N4 với kích thước hạt nhất định .
Hình 3.37. Ảnh SEM của Ta2O5 (a), CN-450/TaO-4 (b), CN-500/TaO-4 (c) và
CN-550/TaO-4 (d)
Minh chứng thêm cho sự ngưng tụ tạo một lớp g -C3N4 trên Ta2O5 là các ảnh
TEM có độ phân giải cao. Hình 3.38 là kết quả của mẫu đại diện CN-500/TaO-4
được khảo sát bằng ảnh TEM. Theo quan sát trong Hình 3.38 (Hình lớn), đường
kính trung bình của các hạt vào khoảng 100-200 nm. Rõ ràng rằng các hạt Ta2O5
(màu đậm) được phủ bởi g-C3N4 (màu nhạt). Nhiễu xạ electron khu vực chọn lọc
75
(SAED) thu được trên toàn bộ mẫu CN-500/TaO-4 chỉ ra tinh thể Ta2O5 có hàm
lượng cao, còn tinh thể g-C3N4 có hàm lượng thấp hơn trong composit. Kết quả này
là hoàn toàn phù hợp với việc định lượng lượng chất mà chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm. Mặt khác, mô hình SAED của g-C3N4 (Hình 3.38a) cho thấy một vòng
nhiễu xạ mờ nhạt được chỉ ra ở họ mặt (002) tương ứng với khoảng cách xếp chồng
của g-C3N4 (d = 0,33 nm) [119]. Ngoài ra, ở Hình 3.38b có thể nhìn thấy sự hiện
diện của g-C3N4 (một vòng mờ nhạt) ứng với họ mặt (002). Điều này tiếp tục khẳng
định các hạt Ta2O5 được phủ bởi g-C3N4.
Hình 3.38. Ảnh TEM của CN-500/TaO-4; hình nhỏ: các mẫu SAED của g-CN-500
(a) và Ta2O5 (b)
Để làm rõ hơn nữa sự hiện diện của g-C3N4 trong ba vật liệu composit này,
g-C3N4 và Ta2O5 cũng được đặc trưng bằng phổ hồng ngoại, kết quả được trình bày
trong Hình 3.39. Tất cả các pic xuất hiện trong phổ IR của Ta2O5 có thể được quan
sát đầy đủ trong phổ IR của các vật liệu tổng hợp. Đây là một bằng chứng nữa cho
thấy sự hiện diện của Ta2O5 trong mẫu. Ngoài những pic trên, điều đáng quan tâm
là quang phổ của ba vật liệu tổng hợp có một số pic bổ sung là đặc trưng của g-
C3N4. Thật vậy, các pic do sự dao động của các dị vòng CN có thể quan sát rõ ràng
trong khoảng 1250 – 1650 cm-1 [120], và chúng được nhìn thấy rõ nét hơn đối với
76
mẫu CN-500/TaO-4. Bằng chứng này khẳng định sự hiện diện của g-C3N4 trong
composite. Điều này rất phù hợp với các dữ liệu XRD đề cập ở trên.
Hình 3.39. Phổ IR của các mẫu Ta2O5, CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4,
CN-550/TaO-4 và CN-500
Phổ XPS được sử dụng để kiểm tra thành phần hóa học bề mặt và trạng thái
hóa học của C, N, O và Ta trong các mẫu. Hình 3.40 là kết quả phổ XPS của C, N,
O và Ta trong mẫu đại diện CN-500/TaO-4. Đối với obitan C1s (Hình 3.40a), năng
lượng hiển thị ở hai pic khá mạnh tương ứng là 284,7 và 287,5 eV, pic thứ nhất có
giá trị 284,7 eV được xác định là của cacbon đối chứng của phép đo và của Csp 2
(ứng với liên kết C=N), pic thứ hai có giá trị 287,5 eV là của tổ hợp liên kết C–N–C
trong g-C3N4 [81, 82]. Sự hiện diện của g-C3N4 trong mẫu còn được khẳng định
thêm bởi phổ XPS của N1s trong Hình 3.40b, pic mạnh tại 398,6 eV được xác định
là của nguyên tử N ở trạng thái lai hóa sp2, liên kết với các nguyên tử cacbon trong
nhóm CN=C [121]. Pic mạnh tại 530,6 eV là của O1s trong Hình 3.40c, đây được
cho là O trong Ta2O5 [122]. Trong Hình 3.40d, Ta4f7/2 và Ta4f5/2 tương ứng với các
pic xuất hiện tại 25,5 eV và 27,3 eV; đây là Ta5+ của Ta2O5 trong composit, khác
với Ta5+ trong Ta2O5 tinh khiết là 26,6 eV và 28,5 eV tương ứng [122], có sự thay
đổi nhỏ về năng lượng của Ta 5+ trong vật liệu. Sự thay đổi như vậy có thể được gây
77
ra bởi sự tương tác giữa Ta5+ và g-C3N4 trong vật liệu. Những kết quả này minh
chứng thêm rằng composit CN-500/TaO-4 gồm hai hợp phần là Ta2O5 và g-C3N4.
Hình 3.40. Phổ XPS của mẫu vật liệu CN-500/TaO-4
Kết quả phân tích nhiệt TG (sự biến đổi khối lượng theo nhiệt độ) của các mẫu
được trình bày ở Hình 3.41. Có thể nhận thấy, mẫu g-C3N4 tinh khiết trở nên không
bền khi đun nóng trên 400 oC và phân hủy hoàn toàn ở 620 oC. Tỷ lệ giảm khối
lượng của các mẫu CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4, và CN-550/TaO-4 tương ứng là
13,0%, 9,8% và 6,6%. Mẫu giảm trọng lượng cao nhất là CN-450/TaO-4, và nhiễu
xạ XRD cũng chỉ ra hàm lượng của g-C3N4 trong mẫu vật liệu này là thấp nhất.
Điều này có thể được giải thích, ở 450 oC, sự trùng hợp của ure chủ yếu tạo thành
melem, melon và chỉ một lượng nhỏ g-C3N4 được hình thành [123]. Sự giảm trọng
lượng thấp nhất xảy ra đối với mẫu CN-550/TaO-4, chứng tỏ khả năng hình thành
g-C3N4 trong vật liệu này là thấp nhất. Qua đó cũng cho thấy rằng, sự hình thành
g-C3N4 trên vật liệu composit CN-500/TaO-4 là tốt nhất. Kết quả này cũng rất phù
hợp với kết quả thu được từ dữ liệu XRD và IR.
78
Hình 3.41. Giản đồ TGA của vật liệu composit và g-C3N4 (hình lồng vào)
Từ Hình 3.42, sự hấp thụ ánh sáng của Ta2O5, CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4
và CN-550/TaO-4 đã được nghiên cứu. Có thể thấy rõ ràng rằng, Ta2O5 hiển thị một
đỉnh hấp thụ ở khoảng 275 nm, đây được cho là năng lượng chuyển electron từ các
obitan O2p sang Ta5d trong Ta2O5 [116]. Đỉnh này có thể được quan sát thấy trong
các vật liệu composit, tuy nhiên với cường độ rất yếu. So với Ta2O5 tinh khiết, một
dải hấp thụ thu được một vùng rộng từ 300 đến 500 nm với một đỉnh cực đại tại
khoảng 380 nm đối với các vật liệu composit. Sự hấp thụ rộng trong vùng ánh sáng
nhìn thấy có thể được tạo nên bởi g -C3N4 trong composit. Bán dẫn polyme phi kim
loại này có thể đóng vai trò như là một chất cảm quang, có khả năng hấp thụ quang
trong vùng ánh sáng nhìn thấy, do đó có thể cải thiện hoạt động quang xúc tác của
chúng dưới chiếu xạ ánh sáng nhìn thấy. Như vậy, đã có sự thay đổi rất đáng kể khi
so sánh cường độ hấp thụ của các mẫu composit với Ta 2O5 ban đầu.
79
Hình 3.42. Phổ UV-Vis-DRS của Ta2O5, CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4, CN-
550/TaO-4 và CN-500
Như vậy, composit g-C3N4/Ta2O5 đã được tổng hợp thành công bằng cách
nhiệt phân ure trong sự hiện diện của Ta2O5 ở nhiệt độ 450, 500 và 550 oC. Đáng
chú ý là việc xử lý nhiệt ở 500 oC, kết quả tạo thành mẫu vật liệu CN-500/TaO-4
chứa hàm lượng g-C3N4 lớn nhất.
Đánh giá sơ bộ về hoạt quang xúc tác của các vật liệu này cho thấy, sự phân
hủy MB giảm theo thứ tự: CN-500/TaO-4 > CN-450/TaO-4 > CN-550/TaO-4 mẫu
vật liệu CN-500/TaO-4 phân hủy MB tốt nhất. Điều này chứng tỏ, sự hiện diện với
một hàm lượng phù hợp của g-C3N4 đã làm tăng tác dụng đồng thời của g-C3N4 với
Ta2O5 xảy ra trong vật liệu CN-500/TaO-4, vì vậy nó làm tăng cường hoạt tính
quang xúc tác phân hủy mạnh MB của mẫu vật liệu này.
Tóm lại, kết quả đặc trưng và hoạt tính xúc tác quang chỉ ra composit CN-
500/TaO-4 là tốt nhất so với các composit còn lại được tổng hợp từ Ta2O5 và ure, vì
vậy điều kiện tổng hợp mẫu này được chọn để tổng hợp các vật l iệu tiếp theo.
3.3.1.2. Tổng hợp từ nguồn nguyên liệu Ta2O5 và melamin
Thay nguồn ure bằng melamin, chúng tôi tiếp tục tổng hợp composit
g-C3N4/Ta2O5 từ nguồn nguyên liệu này.
Giản đồ XRD mẫu g-CN/TaO, g-CN và Ta2O5 được hiển thị trong Hình 3.43.
Ở hình này cho thấy, trên các mẫu Ta2O5 và composit g-CN/TaO đều xuất hiện các
80
pic nhiễu xạ chính, đặc trưng cho sự có mặt của Ta 2O5 [113]. Điều này chứng tỏ cấu
trúc Ta2O5 không đổi trong composit g-CN/TaO. Ngoài ra, điều đáng lưu ý là việc
xuất hiện thêm một pic ở góc 2θ = 13,2o tương ứng với họ mặt 100 và góc 2θ =
27,3o tương ứng với họ mặt 002 là các nhiễu xạ đặc trưng của g-CN, kết quả này
hoàn toàn phù hợp với các tài liệu đã công bố [124, 125]. Như vậy, XRD đã chứng
minh thành phần của composit g-CN/TaO gồm hai hợp phần là g-C3N4 và Ta2O5.
Hình 3.43. Giản đồ XRD của Ta2O5, composit g-CN/TaO và g-CN.
Hình thái bề mặt và cấu trúc của mẫu vật liệu composit g-CN/TaO được đặc
trưng bằng phương pháp SEM và TEM, kết quả được trình bày ở Hình 3.44 và 3.45.
Hình 3.44. Ảnh SEM của Ta2O5 (A) và mẫu vật liệu g-CN/TaO (B)
81
Sự khác biệt nhau rất rõ khi so sánh ảnh SEM của hai mẫu vật liệu Ta2O5 và
composit g-CN/TaO. Trong khi mẫu Ta2O5 có hình dạng rất rõ nét của các hạt thì
mẫu vật liệu composit g-CN/TaO lại bị mờ đi, không có sự phân định rõ ràng giữa
các hạt, các hạt được được phủ bởi lớp màng mỏng, lớp màng này được cho là của
g-CN.
Đặc biệt, nhận định trên được minh chứng rõ ràng khi quan sát hình TEM của
composit g-CN/TaO, vật liệu này được cấu tạo bởi hai hợp phần: Ta 2O5 (màu đậm)
và màng mỏng g-C3N4 (màu nhạt) phủ bên ngoài. Như vậy, đây được coi là bằng
chứng xác thực nhất về cấu tạo của vật liệu composit g-CN/TaO.
Hình 3.45. Ảnh TEM của mẫu vật liệu composit g-CN/TaO
Từ Hình 3.46 cho thấy, Ta2O5 hiển thị một đỉnh hấp thụ ở khoảng 275 nm, đây
được cho là năng lượng chuyển dời electron từ các obitan O2p sang Ta5d trong
Ta2O5 [126]. Đỉnh này có thể được quan sát thấy trong vật liệu composit, tuy nhiên
với cường độ yếu hơn.
So với Ta2O5 tinh khiết và g-CN thì composit g-CN/TaO có bờ hấp thụ chuyển
mạnh về vùng khả kiến, bắt đầu từ đỉnh hấp thụ ở 410 nm và kéo dài đến hết vùng
khả kiến ở bước sóng 800 nm. Sự hấp thụ rộng trong vùng ánh sáng nhìn thấy có
thể được tạo nên bởi g -C3N4 trong composit. Bán dẫn polyme phi kim loại này có
thể đóng vai trò như là một chất cảm quang, có khả năng hấp thụ quang trong vùng
ánh sáng nhìn thấy, do đó có thể cải thiện hoạt động quang xúc tác của chúng trong
vùng ánh sáng này. Như vậy, đã có sự khác nhau đáng kể khi so sánh vị trí các pic
82
trong phổ hấp thụ ánh sáng của composit g-CN/TaO với các mẫu đem so sánh.
Cũng từ hình này, năng lượng vùng cấm của vật liệu g-CN/TaO được xác định bằng
2,26 eV. Trong khi đó, năng lượng vùng cấm của g-CN là 2,7 eV, còn của Ta2O5 là
3,8 eV.
Hình 3.46. Phổ UV-Vis-DRS của Ta2O5, g-CN và composit g-CN/TaO
Kết quả đánh giá hoạt tính xúc tác quang (Mục 3.3.3) cho thấy mẫu g-CN/TaO
có hoạt tính xúc tác quang tốt nhất trong số các mẫu composit được tổng hợp từ
Ta2O5 với ure hoặc melamin.
Tóm lại, những đặc trưng trên cho thấy composit g-CN/TaO đã được tổng
hợp. Các kết quả đều chỉ ra rằng, composit g-CN/TaO gồm hai hợp phần là Ta2O3
(lõi) và g-C3N4 (vỏ). Chính sự tương tác hợp trợ giữa hai thành phần này làm cho
composit g-CN/TaO có những tính năng vượt trội so với các thành phần riêng rẽ là
Ta2O5 và g-C3N4.
3.3.2. Tổng hợp composit g-C3N4/GaN–ZnO
Việc tổng hợp g-C3N4 và dung dịch rắn GaN–ZnO thu được hai mẫu tốt nhất
là g-CN và GZ-1-850-4. Trên cơ sở này, chúng tôi tiếp tục tổng hợp vật liệu
composit g-CN/GZ-1-850-4. Màu của vật liệu được trình bày ở Hình 3.47.
83
Hình 3.47. Bột màu của mẫu GZ-1-850-4 và composit g-CN/GZ-1-850-4
Các vật liệu được đặc trưng bởi giản đồ XRD, kết quả được trình bày ở Hình
3.48.
Hình 3.48. Giản đồ XRD của vật liệu g-CN, GZ-1-850-4 và composit
g-CN/GZ-1-850-4
Từ hình này cho thấy, giản đồ của vật liệu composit g-CN/GZ-1-850-4 bao
gồm tất cả các pic đặc trưng cho GZ-1-850-4. Ngoài ra, điều đáng lưu ý là mẫu này
còn xuất hiện một pic ở vị trí 2θ khoảng 27,3o; pic này đặc trưng cho sự có mặt của
g-CN trong vật liệu. Như vậy, composit g -CN/GZ-1-850-4 bao gồm hai hợp phần là
GZ-1-850-4 và g-CN.
84
Đặc biệt, nhận định trên được minh chứng rõ ràng hơn khi quan sát hình TEM
của mẫu đại diện g-CN/GZ-1-850-4 ở Hình 3.49.
Hình 3.49. Ảnh TEM mẫu vật liệu compozit g-CN/GZ-1-850-4
Vật liệu này được cấu tạo bởi hai hợp phần: GZ-1-850-4 (màu đen) và màng
mỏng g-CN (xám nhạt) phủ bên ngoài. Như vậy, đây được coi là bằng chứng về cấu
tạo của vật liệu composit g-CN/ GZ-1-850-4.
Thành phần nguyên tố có mặt trong hai mẫu vật liệu GZ-1-850-4 và
g-CN/GZ-1-850-4 được đặc trưng bằng phương pháp EDX. Kết quả được trình bày
ở Hình 3.50. Hình này cho thấy, chỉ có mặt của các nguyên tố tạo nên dung dịch rắn
GZ-1-850-4 và thành phần nguyên tố N còn rất thấp (6,03%). Tuy nhiên, ở Hình
3.50B đã có sự xuất hiện của nguyên tố C, thành phần nguyên tố N trong mẫu này
cũng tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ, đã có sự bổ sung nguyên tố N vào vật liệu
composit, sự xuất hiện nguyên tố C trong phổ này càng khẳng định thêm sự tạo
thành vật liệu composit từ hai hợp phần là g-CN và dung dịch rắn GZ-1-850-4. Đặc
biệt, ở hai mẫu vật liệu này không có sự xuất hiện của các nguyên tố nào khác ngoài
những nguyên tố thành phần tạo nên mỗi vật liệu. Điều này minh chứng thêm, mẫu
khá tinh khiết, sự hình thành vật liệu composit g-CN/GZ-1-850-4 là rất tốt.
85
Hình 3.50. Phổ EDX của mẫu vật liệu GZ-1-850-4 (A) và g-CN/GZ-1-850-4 (B)
Trạng thái hóa học bề mặt của vật liệu composit cũng được đặc trưng bởi kỹ
thuật quang điện tử tia X (XPS), kế t quả được trình bày ở Hình 3.51. XPS cũng chỉ
ra rằng, năng lượng liên kết của Ga2p3/2 trong GaN là 1123,54 eV, cao hơn so với
giá trị 1116,7 eV [127], điều này là do sự tác động của O1s tồn tại trên bề mặt. Kết
quả này cũng chỉ ra rằng các nguyên tử oxy tồn tại không chỉ xung quanh các
nguyên tử Zn mà còn xung quanh nguyên tử Ga trên bề mặt [2]. Năng lượng liên
kết của Zn2p3/2 trong ZnO là 1022,67 eV, thấp hơn so với ZnO (1020,7 eV) [ 105],
điều này là do sự phân cực liên kết Zn–O và sự tác động của N1s. Như vậy, Ga và
Zn trong GZ-1-850-4 chỉ có hóa trị ba và hóa trị hai hình thức tương ứng. Năng
lượng liên kết của O1s là 532,29 eV được gán cho những nhiễu xạ của oxy và nhóm
OH bề mặt. Năng lượng liên kết của N1s là 398,74 eV gần với N1s trong GaN
397,4 eV [106] và khác nhau rõ ràng với pic N1s trong Zn3N2 (404,9 eV) [107].
Điều này cho thấy nitơ trên bề mặt dung dịch rắn GZ-1-850-4 là của liên kết Ga–N
86
trong GaN. Như vậy, việc biến tính không làm biến đổi cấu trúc dung dịch rắn
GZ-1-850-4. Đặc biệt là sự có mặt nguyên tố C1s, pic thứ nhất có giá trị 284,7 eV
được xác định là của cacbon đối chứng của phép đo và của Csp 2 (ứng với liên kết
C=N), pic thứ hai có giá trị 287,5 eV là của tổ hợp liên kết C–N–C trong g-C3N4
[81, 82]. Như vậy, phổ XPS đã khẳng định composit tổng hợp gồm có hai hợp phần
là g-C3N4 và dung dịch rắn GaN–ZnO.
Hình 3.51. Phổ XPS của composit g-CN/GZ-1-850-4
Thành phần nguyên tố của mẫu theo phép phân tích XPS cũng được trình bày
trong Bảng 3.7. Trạng thái hóa học bề mặt của vật liệu chỉ xuất hiện pic của các
nguyên tố hình thành nên g-CN/GZ-1-850-4. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với
phương pháp phân tích thành phần nguyên tố EDX.
Bảng 3.7. Năng lượng liên kết các obitan thu được từ phổ XPS
Obitan Năng lượng liên kết (eV)
Ga2p3/2 1123,54
Zn2p3/2 1022,67
O1s 532,29
N1s 398,74
C1s 287,70 và 284,50
87
Liên kết hóa học trong g-CN/GZ-1-850-4 cũng được xác định bởi phổ hồng
ngoại, kết quả được trình bày ở H ình 3.52. Để so sánh, phổ IR của g-CN và
GZ-1-850-4 cũng được hiển thị trong hình này.
Hình 3.52. Phổ IR của g-CN, GZ-1-850-4 và composit g-CN/GZ-1-850-4
Phổ IR của composit gần như xuất hiện tất cả các pic của g-CN, cụ thể ở 810
cm-1 và một số pic trong khoảng 1250 – 1650 cm-1 là các pic đặc trưng cho dao
động hóa trị của liên kết C-N trong và ngoài vòng thơm [128] của đơn vị triazin và
dao động của liên kết C=N [57]. Khi so sánh phổ của composit và GZ-1-850-4, pic
ở 1639 cm-1 của GZ-1-850-4 đặc trưng cho liên kết Zn-OH vẫn tồn tại trong
composit tuy nhiên có dịch chuyển sang vùng có số sóng lớn hơn. Riêng pic ở 640
cm-1 của dung dịch rắn đặc trưng cho liên kết Ga-N có thể bị dịch chuyển và chồng
với pic 810 cm-1 trong composit. Như vậy pic 810 cm-1 trong composit được đóng
góp từ cả hai hợp phần là g-CN và GZ-1-850-4. Cơ sở cho kết luận này như sau, khi
xem xét cường độ tương đối giữa các pic 810 cm-1 và các pic trong khoảng 1250-
1650 cm-1 trong g-CN và trong composit, có thể dễ nhận thấy rằng cường độ tương
đối của pic 810 cm-1 so với các pic trong khoảng 1250-1650 cm-1 của composit cao
hơn rất nhiều so với của g-CN. Điều này cho thấy pic 810 cm-1 của composit có sự
đóng góp của dung dịch rắn. Như vậy, phổ IR cũng đã chỉ ra sự tồn tại của g -CN
trên dung dịch rắn để tạo nên vật liệu composit g-CN/GZ-1-850-4.
88
Tóm lại, tất cả các đặc trưng trê n đều minh chứng cho sự thành công trong
việc tổng hợp vật liệu composit g-CN/GZ-1-850-4.
Ngoài ra, tính chất quang của vật liệu còn được xác định bằng phổ UV–vis–
DRS, kết quả được trình bày ở H ình 3.53.
Hình 3.53. Phổ UV-Vis-DRS của GZ-1-850-4, g-CN, composit g-CN/GZ-1-850-4
Có thể nhận thấy rằng cả ba vật liệu, đỉnh hấp thụ và bờ hấp thụ ánh sáng đều
nằm trong vùng ánh sáng khả kiến (vùng Vis). Cũng từ phổ này có thể nhận thấy, đã
có sự chuyển dịch mạnh mẽ sự hấp thụ ánh sáng sang vùng khả kiến của vật liệu
composit g-CN/GZ-1-850-4 so với dung dịch rắn GZ-1-850-4.
Từ kết quả đo phổ UV-Vis-DRS, năng lượng vùng cấm của các vật liệu g-CN,
GZ-1-850-4 và g-CN/GZ-1-850-4 cũng được xác định ở Hình 3.54. Từ hình này,
năng lượng vùng cấm của các vật liệu g-CN, GZ-1-850-4 và g-CN/GZ-1-850-4
được xác định tương ứng là 2,70 eV; 2,45 eV và 2,21 eV. Như vậy, năng lượng
vùng cấm của composit g-CN/GZ-1-850-4 hạ xuống đáng kể so với g -CN và dung
dịch rắn GZ-1-850-4.
89
Hình 3.54. Năng lượng vùng cấm của các vật liệu g-CN, GZ-1-850-4 và composit
g-CN/GZ-1-850-4
3.3.3. Đánh giá hoạt tính xúc tác
Ở phần tổng hợp và đặc trưng vật liệu chúng tôi đã tổng hợp được một số mẫu
composit ở các điều kiện thực nghiệm khác nhau. Ở phần này, chúng tôi tiếp tục
đánh giá hoạt tính xúc tác quang của các vật liệu trong vùng ánh sáng khả kiến bằng
phản ứng phân hủy MB trong dung dịch nước bởi sự chiếu xạ của đèn sợi tóc
75 W – 220 V.
3.3.3.1. Hoạt tính xúc tác quang của các composit được tổng hợp từ ure và Ta2O5
ở các tỉ lệ tiền chất khác nhau (CN-500/TaO-3, CN-500/TaO-4, CN-500/TaO-5)
Kết quả sự phân hủy MB của các vật liệu CN-500/TaO-3, CN-500/TaO-4,
CN-500/TaO-5 được trình bày ở Hình 3.55 và Bảng 3.8. Hình này cho thấy, đối với
Ta2O5, khả năng xúc tác trong vùng ánh sáng nhìn thấy là rất kém và gần như không
phân hủy MB. Đối với vật liệu composit, mẫu CN-500/TaO-4, khả năng phân hủy
MB rất tốt, đạt 58,34%.
90
Hình 3.55. Sự phân hủy MB (50 mg/L) của các mẫu vật liệu composit, Ta2O5 và
CN-500 dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75 W – 220 V
Bảng 3.8. Năng lượng vùng cấm và sự phân hủy MB (50 mg/L) sau 7 giờ chiếu
sáng bởi đèn sợi tóc 75 W – 220 V bởi các vật liệu
Vật liệu Năng lượng vùng cấm (eV) Sự phân hủy MB (%)
Ta2O5 3,80 4,98
CN-500 2,70 30,54
CN-500/TaO-3 1,76 18,15
CN-500/TaO -5 1,75 27,31
CN-500/TaO-4 1,73 58,34
Sự khác nhau về hoạt tính quang xúc tác của các vật liệu được giải t hích, đối
với Ta2O5 do có năng lượng vùng cấm rộng (khoảng 3,8 – 5,3 eV) nên các electron
từ vùng hóa trị không thể nhảy lên vùng dẫn bởi sự chiếu xạ của ánh sáng khả kiến
có năng lượng kích thích nhỏ. Do đó, Ta2O5 gần như không thể hiện hoạt tính quang
xúc tác dưới trong vùng ánh sáng này.
Còn đối với CN-500 nguyên chất, mặc dù có năng lượng vùng cấm khá hẹp,
khoảng 2,70 eV [129] nhưng hoạt tính quang xúc tác vẫn còn kém. Điều này được
giải thích, trong các vật liệu xúc tác quang tinh khiết nói chung và CN-500 nói
91
riêng, một nhược điểm rất dễ xảy ra là sự tái kết hợp dễ dàng electron – lỗ trống
quang sinh. Quá trình này càng tăng thì khả năng xúc tác quang của vật liệu càng
giảm. Vì vậy mà khả năng phân hủy MB c ủa CN-500 là không cao.
Trong các vật liệu composit CN-500/TaO-W (W = 3, 4, 5), tốc độ tái kết hợp
electron–lỗ trống quang sinh giảm đáng kể. Điều này được giải thích, do có năng
lượng vùng cấm bé, g-C3N4 có thể hấp thụ ánh sáng khả kiến để tạo cặp electron –
lỗ trống quang sinh, khi có mặt Ta2O5, electron quang sinh trên vùng dẫn của
g-C3N4 nhảy sang vùng dẫn của Ta2O5 tham gia phản ứng khử trên bề mặt
composit. Hiện tượng này làm hạn chế quá trình tái kết hợp electron – lỗ trống
quang sinh trong vật liệu. Chính đặc điểm này đã làm cho vật liệu composit phân
hủy mạnh dung dịch MB cũng như sự duy trì hoạt tính xúc tác quang của chúng
theo thời gian, nhất là đối với mẫu CN-500/TaO-4.
Mặc dù khối lượng g-C3N4 trên mẫu vật liệu CN-500/TaO-5 lớn hơn nhưng
hoạt tính quang xúc tác của vật liệu này lại thấp hơn nhiều so với mẫu vật liệu
CN-500/TaO-4. Điều này là do, khối lượng g-C3N4 trên vật liệu composit càng
nhiều thì hoạt tính quang xúc tác của vật liệu càng tốt. Tuy nhiên, khi lượng g -C3N4
quá lớn thì tính chất này càng yếu đi, vì được phủ một lớp quá dày của g -C3N4, vật
liệu composit sẽ thể hiện tính quang xúc tác của riêng g-C3N4. Nghĩa là, sự tái kết
hợp electron–lỗ trống quang sinh xảy ra mạnh, tính quang xúc tác của vật liệu giảm.
Kết quả này cho thấy, việc lựa chọn một hàm lượng chất phù hợp để tổng hợp vật liệu
composit là yếu tố rất quan trọng.
3.3.3.2. Hoạt tính xúc tác quang của các composit được tổng hợp từ ure và Ta2O5
ở các nhiệt độ nung khác nhau (CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4, CN-550/TaO-4)
Hoạt tính xúc tác quang của các vật liệu CN-450/TaO-4, CN-500/TaO-4 và
CN-550/TaO-4 được kiểm tra bằng sự phân hủy MB trong dung dịch nước dưới sự
chiếu xạ của ánh sáng nhìn thấy. Kết quả được trình bày ở Hình 3.56.
92
Hình 3.56. Sự phân hủy MB (50 mg/L) của các vật liệu CN-450/TaO-4,
CN-500/TaO-4 và CN-550/TaO-4 dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75 W–220 V
Trong số các composit tổng hợp, mẫu CN-500/TaO-4 cho hoạt tính quang xúc
tác tốt nhất. Điều này chứng tỏ, sự hình thành g-C3N4 trên vật mẫu vật liệu composit
này là tốt hơn hai mẫu còn lại. Với hàm lượng phù hợp của g-C3N4 đã làm tăng tác
dụng đồng thời của g-C3N4 với Ta2O5 đã xảy ra trong vật liệu CN-500/TaO-4, vì
vậy nó làm tăng cường hoạt tính xúc tác quang, phân hủy mạnh MB của mẫu vật
liệu này.
Từ hình này cũng cho thấy, hoạt tính xúc tác quang của các vật liệu giảm theo
thứ tự CN-500/TaO-4 > CN-450/TaO-4 > CN-550/TaO-4. Kết quả này là rất phù
hợp với kết quả đặc trưng vật liệu, mẫu CN -500/TaO-4 là tốt nhất. Điều này được
giải thích, ở nhiệt 450 oC, chưa đủ để phân hủy hoàn toàn ure để ngưng tụ thành
g-C3N4 trong composit CN-450/TaO-4, còn đối với mẫu CN-550/TaO-4 nung ở 550oC, phần lớn g-C3N4 sau được ngưng tụ từ ure, nó tiếp tục bị phân hủy ở nhiệt độ
này.
Như vậy việc chọn lựa nhiệt độ nung thích hợp là một yếu tố quyết định sự
thành công của quá trình tổng hợp vật liệu.
93
3.3.3.3. Hoạt tính xúc tác quang của các composit g-CN/TaO
Tiếp tục khảo sát hoạt tính xúc tác quang của vật liệu g-CN/TaO, để dễ theo
dõi, chúng tôi chọn thêm các mẫu CN-500/TaO-4, g-CN và Ta2O5 đem so sánh. Kết
quả được trình bày ở H ình 3.57.
Hình 3.57. Sự phân hủy MB (50 mg/L) của các mẫu vật liệu g-CN/TaO,
CN-500/TaO-4, g-CN và Ta2O5 dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75 W–220 V
Hình 3.57 cho thấy, sự phân hủy MB của các vật liệu giảm dần theo thứ tự
g-CN/TaO > CN-500/TaO-4 > g-CN > Ta2O5. Kết quả sau 7 giờ chiếu sáng,
99,27% MB đã bị phân hủy bởi mẫu vật liệu g-CN/TaO, trong khi đó mẫu
CN-500/TaO-4, sự phân hủy MB chỉ đạt 58,34%, còn hai mẫu g-CN và Ta2O5 là
thấp khá xa so với mẫu vật liệu g-CN/TaO. Điều này cho thấy, việc chọn lựa
nguyên liệu đầu vào để tổng hợp vật liệu là rất quan trọng, nó là yếu tố đầu tiên
quyết định sự th ành công của cả quá trình tổng hợp.
Để nghiên cứu sâu hơn, nhằm so sánh tốc độ phản ứng phân hủy MB của các
vật liệu, mô hình động học Langmuir-Hinshelwood cũng được được sử dụng [130].
Kết quả được trình bày ở Hình 3.58.
94
Hình 3.58. Mối quan hệ tuyến tính của ln(C0/Ct) với thời gian phân hủy MB trong
dung dịch nước dưới ánh sáng nhìn thấy của các vật liệu
Hình 3.58 chỉ ra mối quan hệ ln(C0/Ct) với thời gian phản ứng (t) là tuyến tính.
Điều này cho thấy phản ứng xúc tác tuân theo mô hình động học Langmuir-
Hinshelwood với hệ số tương quan cao (R2 ≥ 0,995). Từ mối quan hệ này, những
giá trị kapp và hệ số hồi quy được tính toán (Bảng 3.9).
Bảng 3.9. Dữ liệu thu được từ các mẫu khi khảo sát động học theo mô hình
Langmuir-Hinshelwood
STT Mẫu Phương trình kapp (h-1) Hệ số hồi quy R2
1 Ta2O5 y = 0,006x + 0,006 0,006 0,996
2 CN-500 y = 0,047x + 0,030 0,047 0,995
3 CN-500/TaO-4 y = 0,129x + 0,003 0,129 0,998
4 g-CN/TaO y = 0,628x + 0,014 0,628 0,997
Hoạt tính quang xúc tác của các mẫu được giảm theo thứ tự
g-CN/TaO > CN-500/TaO-4 > CN-500 > Ta2O5. Đặc biệt, đối với mẫu g-CN/TaO,
tốc độ phân hủy MB gấp0,628 1050,006
lần Ta2O5, gấp0,628 13,40,047
lần CN-500
và gấp0,628 4,90,129
lần CN-500/TaO-4.
95
Từ các kết quả này, hằng số tốc độ của các phản ứng trên các xúc tác được
trình bày ở Bảng 3.9. Hoạt tính xúc tác của mẫu composit được điều chế từ melamin
và Ta2O5 tốt hơn từ ure và Ta 2O5. Các composit có hoạt tính cao hơn các cấu tử
riêng biệt g-C3N4 và Ta2O5, đó là nhờ một hiệu ứng hiệp lực (synergistic effect) có
trong composit này.
3.3.3.4. Hoạt tính quang xúc tác của composit g-CN/GZ-1-850-4
Kết quả phân hủy MB của vật liệu g-CN/GZ-1-850-4 dưới sự chiếu sáng của
đèn sợi tóc 75 W – 220 V được trình bày ở Hình 3.59. Từ hình này cho thấy, vật
liệu composit g-CN/GZ-1-850-4 có hoạt tính xúc tác quang tốt nhất. Sau 5 giờ chiếu
sáng bởi đèn sợi tóc 75 W – 220 V, sự phân hủy MB đạt 98,1% và phân hủy gần
như hoàn toàn (99,99% MB bị phân hủy) ở thời điểm 7 giờ.
Hình 3.59. Sự phân hủy MB (50 mg/L) bởi vật liệu g-CN, GZ-1-850-4 và composit
g-CN/GZ-1-850-4 dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75 W – 220 V
Khả năng duy trì hoạt tính xúc tác của vật liệu composit g -CN/GZ-1-850-4
cũng được kiểm tra. Sau khi tiến hành phân hủy lần thứ nhất, chúng tôi đem ly tâm,
lọc và cẩn thận thu hồi xúc tác, tiếp tục sấy ở 120 oC trong thời gian 24 giờ, tiến
hành thực hiện phân hủy MB lần 2, 3, 4. Kết quả được trình bày ở Hình 3.60.
96
Hình 3.60. Sự duy trì hoạt tính xúc tác quang của vật liệu g-CN/GZ-1-850-4 dưới
sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75 W–220 V bằng phản ứng phân hủy MB
Sự duy trì hoạt tính quang xúc tác của composit g-CN/GZ-1-850-4 là khá tốt.
Sau 4 lần chạy xúc tác liên tục, khả năng phân hủy MB của vật liệu này gần như
không suy giảm. Sau lần chạy thứ 4, vật liệu được chúng tôi cẩn thận thu hồi v à
đem đặc trưng bởi nhiễu xạ tia X, kết quả cấu trúc vật liệu hoàn toàn không thay
đổi. Điều này cho thấy, composit g-CN/GZ-1-850-4 không những có hoạt tính xúc
tác quang tốt mà còn khá bền trong quá trình thực hiện loại phản ứng này. Sự duy
trì hoạt tính xúc tác quang của vật liệu g-CN/GZ-1-850-4 giúp cho vật liệu này có
thể tái sử dụng nhiều lần khi ứng dụng vào thực tiễn.
Tóm lại, sự phân hủy MB và khả năng duy trì hoạt tính xúc tác quang của
composit g-CN/GZ-1-850-4 là tốt nhất trong tất cả các vật liệu mà chúng tôi đã tổng
hợp.
3.4. SO SÁNH ĐẶC TÍNH VÀ CƠ CHẾ XÚC TÁC QUANG CỦA MỘT SỐ
MẪU VẬT LIỆU ĐẠI DIỆN
Trên cơ sở việc tổng hợp 4 loại vật liệu đã được khảo sát là g -C3N4, dung dịch
rắn GaN–ZnO, composit g-C3N4/Ta2O5 và composit g-C3N4/GaN-ZnO, chúng tôi
chọn ra mỗi loại vật liệu một mẫu tốt nhất đại diện để so sánh đặc tính, hiệu suất
phản ứng xúc tác quang cũng như giải thích cơ chế cho từng loại vật liệu này. Các
97
mẫu được chọn là g-CN, GZ-1-850-4, g-CN/TaO và g-CN/GZ-1-850-4 đại diện cho
các nhóm vật liệu tương ứng g-C3N4, GaN–ZnO, g-C3N4/Ta2O5 và
g-C3N4/GaN–ZnO.
3.4.1. So sánh đặc tính của các vật liệu đại diện
3.4.1.1. Về hiệu suất phân hủy xanh metylen
Hoạt tính quang xúc tác của các mẫu vật liệu trong vùng ánh sáng khả kiến
được đánh giá dựa trên phản ứng phân hủy MB dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc
75 W – 220 V. Kết quả được trình bày ở H ình 3.61.
Hình 3.61. Sự phân hủy MB (50 mg/L) bởi vật liệu g-CN, GZ-1-850-4, g-CN/TaO
và g-CN/GZ-1-850-4 dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75 W – 220 V
Áp dụng công thức tính hiệu suất phân hủy:
0
0
C - CH = .100%C
Sau 7 giờ chạy xúc tác, hiệu suất phân hủy MB của các vật liệu tăng dần theo
thứ tự: mẫu GZ-1-850-4 đạt 22,92%; g-CN đạt 29,02%; g-CN/TaO đạt 99,27% và
g-CN/GZ-1-850-4 đạt 99,99%.
3.4.1.2. Về tốc độ phân hủy xanh metylen
Áp dụng mô hình Langmuir-Hinshelwood để đánh giá tốc độ phân hủy MB
của các vật liệu. Kết quả được trình bày ở H ình 3.62. Từ hình này cho thấy, phản
ứng xảy ra trên các vật liệu tuân theo mô hình Langmuir-Hinshelwood và tốc độ
phân hủy MB của mẫu g-CN/GZ-1-850-4 gấp:
98
-0,900 250,036
lần mẫu GZ-1-850-4
-0,900 20,50,044
lần mẫu g-CN
-0,900 1,50,628
lần mẫu g-CN/TaO
Hình 3.62. Quan hệ ln(C0/C) = k’t của sự phân hủy MB trên xúc tác g-CN, GZ-1-
850-4, composit g-CN/TaO và composit g-CN/GZ-1-850-4
Với kết quả này, rõ ràng tốc độ phân hủy MB của các vật liệu compo sit vượt
khá xa các vật liệu riêng lẻ của nó. Điều này có thể do hiện tượng giảm sự tái kết
hợp electron và lỗ trống quang sinh trong các vật liệu.
Trong phản ứng xúc tác quang sử dụng chất bán dẫn, sự tái kết hợp electron –
lỗ trống ảnh hưởng rất lớn tính chất xúc tác quang của vật liệu. Vì vậy việc tổng
hợp thành công hai vật liệu composit g-CN/TaO và g-CN/GZ-1-850-4 đã làm hạn
chế đáng kể quá trình này của nhóm nghiên cứu là hướng giải quyết thích hợp, có ý
nghĩa trong khoa học và thực tiễn.
3.4.2. Cơ chế hoạt tính xúc tác quang của composit
3.4.2.1. Vật liệu composit g-C3N4/Ta2O5
Đối với các vật liệu composit g-CN/TaO, sự phân hủy MB xảy ra rất mạnh.
Điều này là do một tác dụng tổng hợp xảy ra trong phản ứng quang xúc tác của vật
liệu g-CN/TaO. Trong composit g-CN/TaO, g-C3N4 đóng một vai trò quan trọng
99
trong việc tăng cường hoạt tính quang cho vật liệu, điều này đã được thảo luận
trong một số tài liệu [120, 131]. Trong g-C3N4 tinh khiết, năng lượng vùng hóa trị
và vùng dẫn có giá trị lần lượt là 1,57 eV và -1,13 eV, ứng với khoảng cách năng
lượng vùng cấm trong vật liệu này là 2,70 eV [132]; còn đối với Ta2O5, các giá trị
này là 3,63 eV và - 0,17 eV [133], tương ứng với năng lượng vùng cấm là 3,8 eV
được trình bày ở Hình 3.63. Do đó, g-C3N4 tinh khiết có thể tạo ra các cặp electron–
lỗ quang sinh dưới sự chiếu xạ ánh sáng nhìn thấy. Trong composit, các electron
quang sinh trên vùng dẫn của g-C3N4 có thể di chuyển trực tiếp vào vùng dẫn của
Ta2O5. Hiện tượng này có thể dẫn đến sự sụt giảm đáng kể việc tái kết hợp
electron–lỗ quang sinh của g-C3N4 tinh khiết. Chính điều này đã góp phần đáng kể
vào việc tăng cường khả năng quang xúc tác của vật liệu. Tuy nhiên , đối với CN-
450/TaO-4 và CN-550/TaO-4, CN-500/TaO-3 và CN-500/TaO-5 hoạt tính quang
xúc tác là thấp hơn so với các g-C3N4 tinh khiết. Điều này có thể được giải thích bởi
một lượng nhỏ của g-C3N4 trong hai loại vật liệu này là không đủ để tạo thành tác
dụng tổng hợp như trong vật liệu g-CN/TaO-4.
Hình 3.63. Cơ chế sự phân hủy MB bởi composit g-C3N4/Ta2O5
g-C3N4/Ta2O5 (composit) + hν g-C3N4/Ta2O5( - +CB VBe /h )
100
g-C3N4/Ta2O5 ( - +CB VBe /h )g-C3N4( +
VBh ) + Ta2O5( -CBe )
hν- -CB 2 2e + O O
• - + -2O + H + 2e HO + OH
+ +VB 2h + H O HO + H
• -2O + MB sản phẩm phân hủy
•HO + MB sản phẩm phân hủy
3.4.2.2. Vật liệu composit g-C3N4/GaN-ZnO
Mẫu vật liệu composit g-CN/GZ-1-850-4 tốt nhất ứng với công thức
g-C3N4/(Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19) được chọn làm đại diện để tìm hiểu cơ chế phản
ứng xúc tác quang.
Theo Jer Lai Kuo [109], giá trị năng lượng vùng hóa trị (EVB) và năng lượng
vùng dẫn (ECB) của (Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19) được tính theo công thức:
EVB = χ – Ee + 1/2Eg
ECB = EVB – Eg
Trong đó, χ = [(χGa. χN)(1 – x).( χZn. χ O)x]1/2;
Ee = 4,5 eV; χGa, χN, χZn và χ O lần lượt bằng 3,21; 7,27; 4,7 và 7,54 eV.
Với các dữ kiện này chúng tôi tính được E VB = + 1,75 eV và ECB = - 0,69 eV.
Theo một số tài liệu [91, 134, 135], một cơ chế phân hủy MB được đề nghị
trong Hình 3.64. Ở Hình 3.65 cho thấy sau khi nhận ánh sáng khả kiến, quá trình
tách electron–lỗ trống xảy ra đồng thời trên g -C3N4 và GaN–ZnO, electron nhảy lên
vùng dẫn (CB) để lại trên vùng hóa trị (VB) những lỗ trống h +. Tại vùng dẫn,
electron từ g-C3N4 sẽ nhảy sang GaN–ZnO của composit, còn ở vùng hóa trị lỗ
trống từ GaN–ZnO nhảy sang g-C3N4. Quá trình này làm giảm đáng kể sự tái kết
hợp electron – lỗ trống xảy ra trong vật liệu composit. Sự khử sẽ xảy ra ở vùng dẫn
của GaN -ZnO và sự oxy hóa xảy ra ở vùng hóa trị của g-C3N4.
101
Hình 3.64. Cơ chế sự phân hủy MB bởi composit g-C3N4/GaN-ZnO
g-C3N4/GaN-ZnO (composit) + hν g-C3N4/GaN-ZnO( - +CB VBe /h )
g-C3N4/ GaN-ZnO( - +CB VBe /h )g-C3N4( - +
CB VBe /h ) + GaN-ZnO( - +CB VBe /h )
hν- -CB 2 2e + O O
• - + -2O + H + 2e HO + OH
+ +VB 2h + H O HO + H
• -2O + MB sản phẩm phân hủy
•HO + MB sản phẩm phân hủy
Trong composit g-C3N4/GaN-ZnO, g-C3N4 đóng vai trò như một chất nhạy
quang, cải thiện khả năng hấp thụ ánh sáng khả kiến của vật liệu composit. Với cơ
chế này, hoạt tính xúc tác quang của vật liệu composit g-C3N4/GaN-ZnO được cải
thiện đáng kể so với các chất bán dẫn riêng rẽ là g-C3N4 và GaN-ZnO.
Để minh chứng cho sự tái kết hợp electron-lỗ trống quang sinh giảm trong các
vật liệu composit, ba mẫu đại diện g -CN, g-CN/TaO và g-CN/GZ-1-850-5 được đặc
trưng phổ photoluminescence (quang huỳnh quang) (Hình 3.65). Chúng ta có thể
nhận thấy cường độ huỳnh quang của hai composit g-CN/TaO và g-CN/GZ-1-850-5
bé hơn nhiều so với g-CN. Kết quả này cho thấy sự tái kết hợp electron-lỗ trống
quang sinh trong các vật liệu composit giảm nhiều so với g-C3N4 nguyên chất.
102
Hình 3.65. Phổ huỳnh quang của các mẫu g-CN, g-CN/TaO và g-CN/GZ-1-850-4
với nguồn kích thích có λ = 335 nm
Điều này chứng tỏ, trong composit hiệu ứng “bẩy điện tử” được phát huy đáng
kể. Hiệu ứng này có tác dụng làm tăng thời gian tồn tại của electron và lỗ trống, dẫn
đến làm tăng hiệu quả của quá trình chuyển điện tử tới chất tham gia phản ứng.
Cường độ huỳnh quang giảm dần theo thứ tự g-CN > g-CN/TaO > g-CN/GZ-1-850-
4, nghĩa là sự tái kết hợp electron–lỗ trống trong vật liệu g-CN/GZ-1-850-4 là thấp
nhất. Điều này khá phù hợp với hiệu suất cũng như tốc độ phản ứng phân hủy MB
của các vật liệu này.
Cơ chế phản ứng xúc tác quang có giai đoạn trung gian là sự thành các gốc tự
do [72]. Để khẳng định nhận định này, một số tác giả đã sử dụng các chất dập tắt
(quencher) các tiểu phân trung gian làm cho chúng không hoạt động được [ 136].
Xuất phát từ ý tưởng này, chúng tôi chọn mẫu vật liệu có khả năng phân hủy MB
tốt nhất là composit g-CN/TaO để tiếp tục tiến hành khảo sát. Như đã trình bày ở
trên, trong phản ứng xúc tác quang, chính các cặp electron – lỗ trống quang sinh là
tác nhân dẫn đến sự hình thành các gốc tự do. Ở đây bao gồm quá trình oxi hóa đối
với h+VB và quá trình khử đối với e -
CB [72]; dưới tác dụng của ánh sáng có bước
sóng thích hợp, các electron và lỗ trống chuyển đến bề mặt vật liệu và tương tác với
một số chất bị hấp thụ như nước và oxy tạo ra những gốc tự do trên bề mặt chất bán
dẫn như •H O , • -2O . Các gốc tự do này là tác nhân chính phân hủy các hợp chất hữu
103
cơ. Để đánh giá ảnh hưởng của các tác nhân này đến quá tr ình quang phân hủy MB
bởi composit g-CN/TaO, chúng tôi tiến hành khảo sát hoạt tính xúc tác quang của
vật liệu với sự hiện diện của các chất bắt gốc tự do khác nhau.
Bảng 3.10. Tác nhân bắt gốc tự do được sử dụng
Tác nhân bắt gốc tự do Đặc tính
Diamoni oxalat (DAO) Dập tắt lỗ trống quang sinh h+
1,4-benzoquinon (BZQ) Dập tắt gốc anion • -2O
Tert-butanol (TBN) Dập tắt gốc hydroxyl ( •HO )
Các quencher này được cho vào 100 mL MB với thể tích 10 mL, nồng độ 0,1
mM cùng với 0,1 gam mẫu g-CN/TaO vào ngay tại thời điểm chạy xúc tác. Các
bước tiếp theo thực hiện như quá trình đánh giá hoạt tính quang xúc tác. Kết quả
được trình bày trong Hình 3.66.
Hình 3.66. Sự phân hủy MB (nồng độ 50 mg/L) bởi các vật liệu composit
g-CN/TaO khi có và không sử dụng chất bắt gốc tự do dưới sự chiếu sáng của đèn
sợi tóc 75 W–220 V
Rõ ràng khi sử dụng các chất bắt các gốc tự do DAO, BZQ hay tert- TBN, khả
năng phân hủy MB của composit g-CN/TaO giảm hẳn và giảm mạnh nhất đối với
đối với chất DAO. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì h + là một trong hai tác nhân
chính sản sinh các gốc tự do, sự bắt h+ tốt của DAO sẽ làm giảm khả năng sản sinh
104
các gốc tự do, do đó làm giảm nhiều nhất khả năng xúc tác quang của vật liệu
composit.
Kết quả thí nghiệm này còn chứng tỏ sự phân hủy MB là do hoạt tính quang
xúc tác của vật liệu composit g-CN/TaO mà không phải do một quá trình nào khác
như hấp phụ hay phân hủy nhiệt.
Để kiểm tra cơ chế phản ứng xúc tác quang của composit g-CN/GZ-1-850-4,
các chất bắt các gốc tự do như DAO, BZQ hay TBN cũng được sử dụng. Kết quả
được trình bày ở Hình 3.67.
Hình 3.67. Sự phân hủy MB (50 mg/L) bởi các vật liệu composit g-CN/GZ-1-850-4
khi có và không sử dụng chất bắt gốc tự do dưới sự chiếu sáng của đèn sợi tóc 75
W–220 V
Một lần nữa cho thấy khi sử dụng các chất DAO, BZQ hay TBN để dập tắt h+
và các gốc tự do •HO , • -2O , khả năng phân hủy MB của vật liệu g-CN/GZ-1-850-4
giảm hẳn. Điều này khẳng định, sự phân hủy MB xảy ra theo cơ chế tạo các gốc tự
do •HO , • -2O và h+. Mặt khác, nó cũng xác nhận khả năng xúc tác quang của vật
liệu g-CN/GZ-1-850-4 trong sự phân hủy MB chứ không phải do một quá trình nào
khác như hấp phụ hay phân hủy nhiệt.
Đặc tính và hoạt tính xúc tác quang của các vật liệu đại diện được tóm tắt ở
Bảng 3.11.
105
Bảng 3.11. Đặc tính và hoạt tính xúc tác quang của các mẫu vật liệu đại diện
Vật liệu g-CN GZ-1-850-4 g-CN/TaO g-CN/ GZ-1-850-4
Eg (eV) 2,70 2,45 2,26 2,21
Hiệu suất phân
hủy MB (%)
29,02 22,92 99,27 99,99
kapp (h-1) 0,044 0,036 0,628 0,900
Từ các kết quả thu được, có thể khẳng định rằng nhiệm vụ đặt ra của luận án
là tổng hợp được dung dịch rắn GaN-ZnO, g-C3N4 và các vật liệu biến tính liên
quan đã được thực hiện thành công. Đặc biệt, sự tổng hợp thành công hai loại vật
liệu g-CN/TaO và g-CN/GZ-1-850-4 có hoạt tính xúc tác quang trong vùng ánh
sáng khả kiến là rất tốt..
Trong tất cả các vật liệu tổng hợp, vật liệu composit g-CN/GZ-1-850-4 thể
hiện hoạt tính xúc tác quang tốt nhất. Trong compsit này, GZ-1-850-4 (phần lõi)
vẫn giữ nguyên cấu trúc của dung dịch rắn, còn g-CN (phần vỏ) được hình thành
trực tiếp và phủ trên bề mặt của GZ-1-850-4. Hoạt tính xúc tác quang của vật liệu
composit là rất tốt, phân hủy MB với hiệu suất phân đạt 99,99% sau 7 giờ chiếu
sáng bằng ánh sáng bằng đèn 75 W – 220 V. Cơ chế phản ứng xúc tác quang với sự
có mặt các gốc tự do •HO , • -2O và lỗ trống quang sinh cũng được kiểm tra bằng
các chất bắt gốc tự do.
106
KẾT LUẬN CHUNG1. Đã tổng hợp thành công vật liệu g-C3N4 bởi một phương pháp mới, đơn giản
bằng cách ngưng tụ nhiệt ure hay melamin trong một cốc kín . Với quy trình này,
vật liệu được điều chế từ melamin có hoạt tính xúc quang tốt hơn so với từ ure.
2. Dung dịch rắn giữa GaN và ZnO có công thức (Ga1-xZnx)(N1-xOx) đã được tổng
hợp thành công bởi một phương pháp mới, hiệu quả bằng cách nung hỗn hợp
Ga2O3, ZnO và melamin trong môi trường khí trơ He. Điều kiện tối ưu để thu
được dung dịch rắn (có công thức (Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19)) là ở nhiệt độ nung
850 oC, tỉ lệ mol Ga/Zn trong hỗn hợp đầu bằng 1 và thời gian nung 4 giờ.
3. Lần đầu tiên các composit giữa g-C3N4 với Ta2O5 và dung dịch rắn
(Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19) đã được tổng hợp bởi sự tạo thành trực tiếp g -C3N4 trên
bề mặt Ta2O5 hay dung dịch rắn (Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19), dẫn đến hình thành các
composit có cấu trúc lõi-võ.
4. Hoạt tính xúc tác quang phân hủy xanh metylen dưới điều kiện ánh sáng khả kiến
của các vật liệu đã được nghiên cứu . Các vật liệu composit thể hiện hoạt tính tốt
hơn so với các cấu tử riêng lẻ. Trong hai nhóm composit (g-C3N4/Ta2O5 và
g-C3N4/(Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19)), composit g-C3N4/(Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19) có
hoạt tính xúc tác quang tốt hơn và tốt nhất so với trong tất cả các vật liệu nghiên
cứu, phân hủy gần như hoàn toàn xanh metylen sau 7 giờ chiếu sáng.
5. Tất cả các phản ứng xúc tác quang được khảo sát đều tuân theo mô hình động học
Langmuir-Hinshelwood. Cơ chế phản ứng trên hai chất xúc tác quang đại diện
đều có sự tham gia các tác nhân trung gian h+, •HO và • -2O . Việc tăng hoạt tính
xúc tác quang của các composit do hiện tượng giảm tốc độ tái kết hợp của cặp
electron và lỗ trống quang sinh. Khả năng duy trì hoạt tính xúc tác quang sau
nhiều lần phản ứng cũng được thể hiện tốt trên một số vật liệu đại diện.
107
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã tổng hợp thành công dung dịch rắn (Ga1-xZnx)(N1-xOx) có công thức
(Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19) bằng một phương pháp mới , hiệu quả là nung hỗn hợp
Ga2O3 và ZnO với sự có mặt của melamin như là nguồn cung cấp NH3 trong môi
trường trơ He.
2. Lần đầu tiên t ổng hợp thành công các vật liệu composit g-C3N4/Ta2O5 và g-
C3N4/(Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19) bằng một phương pháp mới, đơn giản là nung
melamin với Ta2O5 hoặc với dung dịch rắn (Ga0.81Zn0.19)(N0.81O0.19).
3. Mô hình động học Langmuir -Hinshelwood đã được áp dụng để đánh giá hoạt tính
xúc tác quang phân hủy xanh metylen của các vật liệu. Đã phát hiện có sự tham
gia các tác nhân trung gian h+, •HO và • -2O trong phản ứng xúc tác quang trên
hai mẫu đại diện và đã chứng minh hiện tượng tăng hoạt tính xúc tác quang của
các composit là do giảm tốc độ tái kết hợp của cặp electron và lỗ trống quang
sinh.
108
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Các công trình công bố có trong luận án
1. Nguyễn Văn Kim, Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Việt Nga, Lê Trường
Giang, Võ Viễn, Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng dung dịch rắn GaN –ZnO,
Tạp chí Hóa học, 2015, 53(3E12), 70 – 74.
2. Nguyễn Văn Kim, Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Việt Nga, Lê Trường
Giang, Võ Viễn, Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ tiền chất đến quá trình tổng hợp
dung dịch rắn GaN–ZnO, Tạp chí Hóa học, 2015, 53(3E12), 223 – 227.
3. Nguyễn Văn Kim, Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Việt Nga, Sái Công
Doanh, Lê Trường Giang, Võ Viễn, Tổng hợp và hoạt tính xúc tác quang của
composit g-C3N4/GaN-ZnO, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, 2015, T4. (No2), 51 –
55.
4. Nguyễn Văn Kim , Nguyễn Thị Việt Nga, Sái Công Doanh, Lê Trường Giang,
Võ Viễn, Nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng xúc tác quang của graphitic cacbon
nitrua, Tạp chí Hóa học, 2015, 53 (3e3), 133 – 137.
5. Vo Vien, Nguyen Van Kim, Nguyen Thi Viet Nga, Nguyen Tien Trung, Le
Truong Giang, Pham Huy Hanh, Luc Huy Hoang, and Sung-Jin Kim, Preparation
of g-C3N4/Ta2O5 Composites with Enhanced Visible-Light Photocatalytic
Activity, Journal of Electronic Materials, 2016, 45 (5), 2334 – 2340.
6. Nguyễn Văn Kim, Hồ Thị Diễm Châu, Nguyễn Thị Việt Nga, Nguyễn Thị Kim
Chi, Nguyễn Văn Nghĩa, Lê Trường Giang, Võ Viễn, Nghiên cứu ảnh hưởng của
thời gian nung đến quá trình tổng hợp dung dịch rắn GaN – ZnO, Tạp chí Xúc tác
và Hấp phụ, 2016, T4. (No1), 130 – 135.
7. Nguyễn Văn Kim , Nguyễn Thị Việt Nga, Lê Trường Giang, Võ Viễn, Nghiên
cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trì nh tổng hợp dung dịch rắn GaN – ZnO,
Tạp chí Hóa học, 2016, 54 (5e1,2), 264 – 268.
8. Nguyễn Văn Kim, Nguyễn Thị Việt Nga, Lê Thị Thanh Liễu, Huỳnh Thị Minh
Thành, Nguyễn Văn Lượng, Lê Trường Giang, Võ Viễn, Tổ ng hợp và hoạt tính
xúc tác quang trong vùng khả kiến của vật liệu composit g-C3N4/Ta2O5, Tạp chí
Hóa học, 2016, 54 (5e1,2), 258 – 263.
109
Các công trình công bố khác
1. Nguyễn Văn Kim , Phạm Thành Tấn, Hồ Thị Xuân Thắm, Nguyễn Thị Việt Nga,
Sái Công Doanh, Lê Trường Giang, Võ Viễn, Tổng hợp g-C3N4 pha tạp oxy
nhằm tăng cường hoạt tính xúc tác quang dưới ánh sáng khả kiến, Tạp chí Hóa
học, 2015, 53(4E1), 176 – 180.
2. Trần Mỹ Nghệ, Nguyễn Thị Mỹ Ngà, Nguyễn Thị Thu Sen, Huỳnh Văn Nam, Lê
Thị Thanh Liễu, Nguyễn Văn Kim, Võ Viễn, Nghiên cứu tổng hợp và tính chất
xúc tác quang của vật liệu g-C3N4 pha tạp đồng thời oxi và lưu huỳnh , Tạp chí
Xúc tác và Hấp phụ, 2016, T4. (No1), 142 – 147.
3. Nguyễn Thị Việt Nga, Lê Thị Lệ Quyên, Nguyễn Văn Kim , Võ Viễn, Nghiên
cứu tổng hợp và ứng dụng xúc tác quang của vật liệu Ag-ZnO, Tạp chí Xúc tác
và Hấp phụ, 2016, T5. (No3), 15 – 20.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Kazuhiko Maeda and Kazunari Domen, Solid Solution of GaN and ZnO as a
Stable Photocatalyst for Overall Water Splitting under Visible Light, Chem.
Mater., 2010, 22, 612–623.
[2] Kazuhiko Maeda, Kentaro Teramura, Tsuyoshi Takata, Michikazu Hara, Nobuo
Saito, Kenji Toda, Yasunobu Inoue, Hisayoshi Kobayashi and Kazunari
Domen, Overall Water Splitting on (Ga1-xZnx)(N1-xOx) Solid Solution
Photocatalyst: Relationship between Physical Properties and Photocatalytic
Activity, J. Phys. Chem. B, 2005, 109 (43), 20504–20510.
[3] Kentaro Teramura, Kazuhiko Maeda, Takafumi Saito, Tsuyoshi Takata, Nobuo
Saito, Yasunobu Inoue and Kazunari Domen, Characterization of Ruthenium
Oxide Nanocluster as a Cocatalyst with (Ga1-xZnx)(N1-xOx) for Photocatalytic
Overall Water Splitting, J. Phys. Chem. B, 2005, 109, 21915–21921.
[4] Kazuhiko Maeda, Kentaro Teramura, Daling Lu, Nobuo Saito, Yasunobu Inoue
and Kazunari Domen, Roles of Rh/Cr2O3 (Core/Shell) Nanoparticles
Photodeposited on Visible-Light-Responsive (Ga1-xZnx)(N1-xOx) Solid
Solutions in Photocatalytic Overall Water Splitting, J. Phys. Chem. C, 2007,
111 (20), 7554–7560.
[5] Kazuhiko Maeda, Hiroshi Hashiguchi, Hideaki Masuda, Ryu Abe and Kazunari
Domen, Photocatalytic Activity of (Ga1-xZnx)(N1-xOx) for Visible-Light-
Driven H2 and O2 Evolution in the Presence of Sacrificial Reagents, J. Phys.
Chem. C, 2008, 112 (9), 3447–3452.
[6] Kazunari Domen, Photocatalytic Overall Water Splitting on GaN–ZnO and
ZnGeN2–ZnO Solid Solutions under Visible Light, ECS Trans., 2008, 13 (3),
135–141.
[7] Takashi Hisatomi, Kazuhiko Maeda, Kazuhiro Takanabe, Jun Kubota and
Kazunari Domen, Aspects of the Water Splitting Mechanism on (Ga1-
xZnx)(N1-xOx) Photocatalyst Modified with Rh2-yCryO3 Cocatalyst, J. Phys.
Chem. C, 2009, 113 (51), 21458–21466.
111
[8] Masaaki Yoshida, Takeshi Hirai, Kazuhiko Maeda, Nobuo Saito, Jun Kubota,
Hisayoshi Kobayashi, Yasunobu Inoue and Kazunari Domen,
Photoluminescence Spectroscopic and Computational Investigation of the
Origin of the Visible Light Response of (Ga1-xZnx)(N1-xOx) Photocatalyst for
Overall Water Splitting, J. Phys. Chem. C, 2010, 114 (36), 15510–15515.
[9] Xuwang Lu, Athula Bandara, Masao Katayama, Akira Yamakata, Jun Kubota
and Kazunari Domen, Infrared Spectroscopic Study of the Potential Change at
Cocatalyst Particles on Oxynitride Photocatalysts for Water Splitting by
Visible Light Irradiation, J. Phys. Chem. C, 2011, 115 (48), 23902–23907.
[10] Tomoyuki Ohno, Lu Bai, Takashi Hisatomi, Kazuhiko Maeda, and Kazunari
Domen, Photocatalytic Water Splitting Using Modified GaN:ZnO Solid
Solution under Visible Light: Long-Time Operation and Regeneration of
Activity, J. Am. Chem. Soc., 2012, 134 (19), 8254–8259.
[11] Kyureon Lee, Bryan M. Tienes, Molly B. Wilker, Kyle J. Schnitzenbaumer and
Gordana Dukovic, (Ga1-xZnx)(N1-xOx) Nanocrystals: Visible Absorbers with
Tunable Composition and Absorption Spectra, Nano Lett., 2012, 12 (6), 3268–
3272.
[12] Kubota and Kazunari Domen, Photocatalytic Water Splitting Using Oxynitride
and Nitride Semiconductor Powders for Production of Solar Hydrogen,
Electrochemical Society Interface, 2013, 57–67.
[13] Anke Xiong, Guijun Ma, Kazuhiko Maeda, Tsuyoshi Takata, Takashi
Hisatomi, Tohru Setoyama, Jun Kubota and Kazunari Domen, Fabrication of
photocatalyst panels and the factors determining their activity for water
splitting, Catal. Sci. Technol., 2014, 4, 325–328.
[14] Matthew James Ward, Wei-Qiang Han and Tsun-Kong Sham, Nitridation
Temperature Effects on Electronic and Chemical Properties of (Ga1-xZnx)(N1-
xOx) Solid Solution Nanocrystals, J. Phys. Chem. C, 2013, 117 (39), 20332–
20342.
[15] Yaojun A Du , Yun-Wen Chen and Jer-Lai Kuo, First principles studies on the
redox ability of (Ga1-xZnx)(N1-xOx) solid solutions and thermal reactions for H2
112
and O2 production on their surfaces, Physical chemistry chemical physics,
2013, 15, 19807–19818.
[16] Mikhail Feygenson, Joerg C. Neuefeind, Trevor A. Tyson, Natalie Schieber
and Wei-Qiang Han, Average and Local Crystal Structures of (Ga1-xZnx)(N1-
xOx) Solid Solution Nanoparticles, Inorg. Chem., 2015, 54, 11226−11235.
[17] Chi-Hung Chuang, Ying-Gang Lu, Kyureon Lee, Jim Ciston and Gordana
Dukovic, Strong Visible Absorption and Broad Time Scale Excited-State
Relaxation in (Ga1-xZnx)(N1-xOx) Nanocrystals, J. Am. Chem. Soc., 2015, 137,
6452−6455.
[18] Dennis P. Chen and Sara E. Skrabalak, Synthesis of (Ga1-xZnx)(N1-xOx) with
Enhanced Visible-Light Absorption and Reduced Defects by Suppressing Zn
Volatilization, Inorg. Chem., 2016, 55 (8), 3822–3828.
[19] X. Chen, Y. S. Jun, K. Takanabe, Ordered mesoporous SBA-15 type graphitic
carbon nitride: a semiconductor host structure for photocatalytic hydrogen
evolution-with visible light, Chemistry of Materials, 2009, 21 (18), 4093–
4095.
[20] K. Maeda, X. Wang, Y. Nishihara, D. Lu, M. Antonietti, and K. Domen,
Photocatalytic activities of graphitic carbon nitride powder for water reduction
and oxidation under visible light, Journal of Physical Chemistry C, 2009, 113
(12), 4940–4947.
[21] A. Thomas, A. Fischer, F. Goettmann et al., Graphitic carbon nitride materials:
variation of structure and morphology and their use as metal-free
catalysts, Journal of Materials Chemistry, 2008, 18 (41), 4893–4908.
[22] X. Li, J. Zhang, L. Shen et al., Preparation and characterization of graphitic
carbon nitride through pyrolysis of melamin, Applied Physics A, 2009, 94 (2),
387–392.
[23] Sergey Stolbov and Sebastian Zuluaga, Sulfur doping effects on the electronic
and geometric structures of graphitic carbon nitride photocatalyst: insights
from first principles, J. Phys.: Condens. Matter, 2013, 25, 085507.
113
[24] Muhammad Tahir, Chuanbao Cao, Faheem K. Butt, Sajid Butt, Faryal Idrees,
Zulfiqar Ali, Imran Aslam, M. Tanveer, Asif Mahmoodc and Nasir
Mahmood, Large scale production of novel g-C3N4 micro strings with high
surface area and versatile photodegradation ability, CrystEngComm, 2014, 16,
1825–1830.
[25] I. Alves, G. Demazeau, B. Tanguy and F. Weill, I. Alves, G. Demazeau, B.
Tanguy, F. Weill, On a new model of the graphitic form of C3N4, Solid State
Communications, 1999, 109 (11), 697–701.
[26] Jie Xu, Hai-Tao Wu, Xiang Wang, Bing Xue, Yong-Xin Li and Yong Cao, A
new and environmentally benign precursor for the synthesis of mesoporous g-
C3N4 with tunable surface area, Phys. Chem. Chem. Phys., 2013, 15, 4510–
4517.
[27] Arne Thomas, Anna Fischer, Frederic Goettmann, Markus Antonietti, Jens-
Oliver Muller, Robert Schlogl and Johan M. Carlsson, Graphitic carbon nitride
materials: variation of structure and morphology and their use as metal-free
catalysts, J. Mater. Chem., 2008, 18, 4893–4908.
[28] Saumyaprava Acharya, Satyabadi Martha, Prakash Chandra Sahoo and
Kulamani Parida, Glimpses of the modification of perovskite with graphene-
analogous materials in photocatalytic applications, Inorg. Chem. Front., 2015,
2, 807–823.
[29] Ding Z.; Chen X.; Antonietti M.; Wang X., Synthesis of transition metal-
modified carbon nitride polymers for selective hydrocarbon oxidation,
ChemSusChem, 2011, 4, 274–281.
[30] Liao G. Z., Chen S., Quan X., Yu H. T., Zhao H. M., Graphene oxide modified
g-C3N4 hybrid with enhanced photocatalytic capability under visible light
irradiation, J. Mater. Chem., 2012, 22, 2721–2726.
[31] Huang L., Xu H., Li Y., Li H., Cheng X., Xia J., Xua Y., Cai G., Visible-light-
induced WO3/g-C3N4 composites with enhanced photocatalytic activity,
Dalton Trans., 2013, 42, 8606–8616.
114
[32] Y. J. Wang, R. Shi, J. Lin, Y. F. Zhu, Enhancement of photocurrent and
photocatalytic activity of ZnO hybridized with graphite-like C3N4, Energy &
Environmental Science, 2011, 4, 2922–2929.
[33] L. M. Sun, X. Zhao, C. J. Jia, Y. X. Zhou, X. F. Cheng, P. Li, L. Liu, W. L.
Fan, Enhanced visible-light photocatalytic activity of g-C3N4–ZnWO4 by
fabricating a heterojunction: investigation based on experimental and
theoretical studies, Journal of Materials Chemistry, 2012, 22, 23428–23438.
[34] Y. J. Wang, X. J. Bai, C. S. Pan, J. He, Y. F. Zhu, Enhancement of
photocatalytic activity of Bi2WO6 hybridized withgraphite-like C3N4, Journal
of Materials Chemistry, 2012, 22, 11568–11573.
[35] Liuyong Chen, Xiaosong Zhou, Bei Jin, Jin Luo, Xuyao Xu, Lingling Zhang,
Yanping HongHeterojunctions in g-C3N4/B-TiO2 nanosheets with exposed
{001} plane and enhanced visible-light photocatalytic activities, International
Journal of Hydrogen Energy, 2016, 41(18), 7292–7300.
[36] Fang He, Gang Chen, Yaoguang Yu, Yansong Zhou, Yi Zhenga and Sue Hao,
The synthesis of condensed C-PDA–g-C3N4 composites with superior
photocatalytic performance, Chem. Commun., 2015, 51, 6824–6827.
[37] Yajun Zhou, Lingxia Zhang, Jianjun Liu, Xiangqian Fan, Beizhou Wang, Min
Wang, Wenchao Ren, Jin Wang, Mengli Li and Jianlin Shi, Brand new P-
doped g-C3N4: enhanced photocatalytic activity for H2 evolution and
Rhodamine B degradation under visible light, J. Mater. Chem. A, 2015, 3,
3862–3867.
[38] Mykola Seredych, Szymon Los, Dimitrios A. Giannakoudakis,
EnriqueRodriguezCastellon, and Teresa J. Bandosz, Photoactivity of g-
C3N4/S-Doped Porous Carbon Composite: Synergistic Effect of Composite
Formation, ChemSusChem, 2016, 9, 795–799.
[39] Yanfeng Chen, Weixin Huang, Donglin He, Yue Situ and Hong Huang,
Construction of Heterostructured g-C3N4/Ag/TiO2 Microspheres with
Enhanced Photocatalysis Performance under Visible-Light Irradiation, ACS
Appl. Mater. Interfaces, 2014, 6 (16), 14405–14414.
115
[40] Rong Yin, Haitao Sun, Jing An, Qingzhi Luo, Desong Wang, Haitao Sun,
Yuanyuan Li, Xueyan Li, Jing An, SnO2/g-C3N4 photocatalyst with enhanced
visible-light photocatalytic activity, J Mater Sci., 2014, 49, 6067–6073.
[41] Yipeng Zanga, Liping Li, Xiaoguo Li, Rui Lin, Guangshe Li, Synergistic
collaboration of g-C3N4/SnO2 composites for enhanced visible-light
photocatalytic activity, Chemical Engineering Journal, 2014, 246, 277–286.
[42] Shich Chuan Wu, Fu-Chien Chiu, Jenn-Jyh Wang and Joseph Ya-min Lee,
Leakage currents in amorphous Ta2O5 thin films, J. Appl. Phys., 1997, 81
(10), 6911 – 6915.
[43] E. Atanassova and A. Paskaleva, Challenges of Ta2O5 as high-k dielectric for
nanoscale DRAMs, Microelectronics Reliability, 2007, 47 (6), 913 – 923.
[44] Juxia Li, Weili Dai, Junqing Yan, Guangjun Wu, Landong Li, Naijia Guan,
Hydrothermal synthesis and photocatalytic properties of tantalum pentoxide
nanorods, Chinese Journal of Catalysis, 2015, 36 (3), 432–438.
[45] Lin Mao, Shenmin Zhu, Jun Ma, Dian Shi, Yixin Chen, Zhixin Chen, Chao
Yin, Yao Li and Di Zhang, Superior H2 production by hydrophilic ultrafine
Ta2O5 engineered covalently on graphene, Nanotechnology, 2014, 25 (21),
215401.
[46] Tomiko M. Suzuki, Tadashi Nakamura, Shu Saeki, Yoriko Matsuoka,
Hiromitsu Tanaka, Kazuhisa Yano, Tsutomu Kajino and Takeshi Morikawa,
Visible light-sensitive mesoporous N-doped Ta2O5 spheres: synthesis and
photocatalytic activity for hydrogen evolution and CO2 reduction, J. Mater.
Chem., 2012, 22, 24584–24590.
[47] Chao Zhou, Lu Shang, Huijun Yu, Tong Bian, Li-Zhu Wu, Chen-Ho Tung and
Tierui Zhang, Mesoporous plasmonic Au-loaded Ta2O5 nanocomposites for
efficient visible light photocatalysis, Catal. Today, 2014, 225 (15), 158–163.
[48] Yujing Luo, Xiaoming Liu, Xinghua Tang, Yan Luo, Qianyao Zeng, Xiaolei
Deng, Shaolei Ding and Yiqun Sun, Gold nanoparticles embedded in
Ta2O5/Ta3N5 as active visible-light plasmonic photocatalysts for solar
hydrogen evolution, J. Mater. Chem. A, 2014, 2, 14927–14939.
116
[49] LeiLei Xu, Lei Ni, Weidong Shi, Jianguo Guan, Photocatalytic Activity for
Hydrogen Evolution over Well-Dispersed Heterostructured In2O3/Ta2O5
Composites, Chinese Journal of Catalysis, 2012, 33 (7-8): 1101–1108.
[50] Leila Vafayi, Soodabe Gharibe, Shahrara Afshar, Development of a Mild
Hydrothermal Method toward Preparation of ZnS Spherical Nanoparticles,
Journal of Applied Chemical Research, 2013, 7 (4), 63–70.
[51] Boroski M., Rodrigues A.C., Garcia J.C., Sampaio L.S., Nozaki J., Hioka N.,
Combined Electrocoagulation and TiO2 Photoassisted Treatment Applied to
Wastewater Efflu‐ents from Pharmaceutical and Cosmetic Industries, Journal
of Hazardous Materials, 2009, 162 (1), 448–454.
[52] Xin Li, Jiuqing Wen, Jingxiang Low, Yueping Fang and Jiaguo Yu, Design
and fabrication of semiconductor photocatalyst for photocatalytic reduction of
CO2 to solar fuel, Sci China Mater, 2014, 57, 70–100.
[53] Muhammad Umar and Hamidi Abdul Aziz, Photocatalytic Degradation of
Organic Pollutants in Water, Organic Pollutants – Monitoring, Risk and
Treatment, 2013, 195–108.
[54] Huanli Wang, Lisha Zhang, Zhigang Chen, Junqing Hu, Shijie Li, Zhaohui
Wang, Jianshe Liu and Xinchen Wang, Semiconductor heterojunction
photocatalysts: design, construction, and photocatalytic performances, Chem.
Soc. Rev., 2014, 43, 5234–5244.
[55] Sini Kuriakose, Vandana Choudhary, Biswarup Satpatib and Satyabrata
Mohapatra, Facile synthesis of Ag–ZnO hybrid nanospindles for highly
efficient photocatalytic degradation of methyl orange, Phys. Chem. Chem.
Phys., 2014, 16, 17560–17568.
[56] Haiyan Ji, Xiaocui Jing, Yuanguo Xu, Jia Yan, Hongping Li, Yeping Li,
Liying Huang, Qi Zhang, Hui Xu and Huaming Li, Magnetic g-C3N4/NiFe2O4
hybrids with enhanced photocatalytic activity, RSC Adv., 2015, 5, 57960–
57967.
117
[57] S. C. Yan, Z. S. Li, and Z. G. Zou, Photodegradation performance of g-
C3N4 fabricated by directly heating melamine, Langmuir, 2009, 25 (17),
10397–10401.
[58] Mei Fang, X-ray in Characterization Techniques, physical Sciences, 2010.
[59] Astha Kumari, Anurag Pandey, Riya Dey and Vineet Kumar Rai, Simultaneous
influence of Zn2+/Mg2+ on luminescent behaviour of La2O3: Tm3+-Yb3+
phosphor, RSC Adv., 2014,4, 21844–21851.
[60] Hisashi Miyazaki , Yoichi Okamoto and Jun Morimoto, Study of CuInSe2-
related Materials Evaluated by Photoacoustic Spectroscopy, Proceedings of
Symposium on Ultrasonic Electronics, 2007, 28, 41–42.
[61] Nguyễn Hữu Đĩnh, Đỗ Đình Rãng, Hóa học hữu cơ - tập 1, 2007, NXB Giáo
dục.
[62] Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà, Ứng dụng một số phương pháp phổ nghiên
cứu cấu trúc phân tử, 1999, NXB Giáo dục.
[63] Nguyễn Kim Phi Phụng, Phổ IR sử dụng trong phân tích hữu cơ, 2005, NXB
Đại Học Quốc Gia TP HCM.
[64] Từ Văn Mặc, Phân tích hóa lý – Phương pháp phổ nghiên cứu cấu trúc phân
tử, 2003, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[65] Phạm Ngọc Nguyên, Giáo Trình Kỹ Thuật Phân Tích Vật Lý, 2004, NXB Khoa
Học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
[66] Kubelka P., Munk F., The Kubelka-Munk Theory of Reflectance, Zeits. f.
Techn. Physik, 1931, 12, 593–601.
[67] Nguyễn Tiến Tài, Đặng Tuyết Phương, Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc
và tính chất của vật liệu vô cơ, 2013, Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học
Việt Nam – Hà Nội.
[68] Farrauto R. J., Bartholomew C. H., Fundamentals of industrial catalytic
processes, Blackie Academic and Professional, 1997, 151–153.
[69] Prabakar K. , Venkatachalam S. , Jeyachandran Y.L., Narayandass S.K.,
Mangalaraj D., Microstructure, Raman and optical studies on CdO.6ZnO.4Te
thin films, Materials Science and Engineering B, 2004, 107, 99–105.
118
[70] Pengyong Hoo and Ahmad Zuhairi Abdullah, Kinetics Modeling and
Mechanism Study for Selective Esterification of Glycerol with Lauric Acid
Using 12-Tungstophosphoric Acid PostImpregnated SBA-15, Ind. Eng. Chem.
Res., 2015, 54 (32), 7852–7858.
[71] Dawei Li, Yingxin Zhao, Qinghong Wang, Yingnan Yang, Zhenya Zhang,
Enhanced Biohydrogen Production by Accelerating the Hydrolysis of
Macromolecular Components of Waste Activated Sludge Using TiO2
Photocatalysis as a Pretreatment, Journal of Applied Sciences, 2013, 3, 155–
162.
[72] Pragati Fageria, Roshan Nazir, Subhashis Gangopadhyay, Harish C. Barshiliac
and Surojit Pande, Graphitic-carbon nitride support for the synthesis of
shape-dependent ZnO and their application in visible light photocatalysts, RSC
Adv., 2015, 5, 80397–80409.
[73] Sachin G. Ghugal, Suresh S. Umare and Rajamma Sasikala,
Photocatalytic mineralization of anionic dyes using bismuth doped
CdS–Ta2O5 composite, RSC Adv., 2015, 5, 63393–63400.
[74] Gang Xin and Yali Meng, Pyrolysis Synthesized g-C3N4 for Photocatalytic
Degradation of Methylene Blue, Journal of Chemistry, 2013, 2013, 5 pages.
[75] T. Komatsu, Prototype carbon nitrides similar to the symmetric triangular form
of melon, Journal of Materials Chemistry, 2001, 11 (3), 802–805.
[76] Junying Xu, Yuexiang Li, Shaoqin Peng, Gongxuan Lu and Shuben Li, Eosin
Y-sensitized graphitic carbon nitride fabricated by heating urea for visible
light photocatalytic hydrogen evolution: the effect of the pyrolysis temperature
of urea, Phys. Chem. Chem. Phys., 2013, 15, 7657–7665.
[77] Michael Janus Bojdys aus Grudziądz, On new allotropes and nanostructures of
carbon nitrides, Mathematisch‐Naturwissenschaftlichen Fakultät der
Universität Potsdam, 2009.
[78] Hui Xu, Jia Yan, Xiaojie She, Li Xu, Jiexiang Xia,a Yuanguo Xu, Yanhua
Song, Liying Huang and Huaming Li, Graphene-analogue carbon nitride:
novel exfoliation synthesis and its application in photocatalysis and
119
photoelectrochemical selective detection of trace amount of Cu2+, Nanoscale,
2014, 6, 1406–1415.
[79] Minsik Kim, Sohee Hwang and Jong-Sung Yu, Novel ordered nanoporous
graphitic C3N4 as a support for Pt–Ru anode catalyst in direct methanol fuel
cell, J. Mater. Chem., 2007,17, 1656–1659.
[80] X. Li, J. Zhang, L. Shen et al., Preparation and characterization of graphitic
carbon nitride through pyrolysis of melamine, Applied Physics A, 2009, 94 (2),
387–392.
[81] Yongchao Bao, Kezheng Chen, AgCl/Ag/g-C3N4 Hybrid Composites:
Preparation, Visible Light-Driven Photocatalytic Activity and Mechanism,
Nano-Micro Letters, 2016, 8 (2), 182–192.
[82] H. Katsumata, T. Sakai, T. Suzuki, S. Kaneco, Highly efficient photocatalytic
activity of g-C3N4/Ag3PO4 hybrid photocatalysts through z-scheme
photocatalytic mechanism under visible light, Ind. Eng. Chem. Res., 2014,
53(19), 8018–8025.
[83] Minsik Kim, Sohee Hwang and Jong-Sung Yu, Novel ordered nanoporous
graphitic carbon nitride with C3N4 stoichiometry as a support for Pt-Ru anode
catalyst in DMFC, J. Mater. Chem., 2007, 17, 1656–1659.
[84] Deli Jiang, Linlin Chen, Jimin Xiea and Min Chen, Ag2S/g-C3N4 composite
photocatalysts for efficient Pt-free hydrogen production. The co-catalyst
function of Ag/Ag2S formed by simultaneous photodeposition, Dalton Trans.,
2014, 43, 4878–4885.
[85] Yun Zheng, Lihua Lin, Bo Wang and Xinchen Wang, Polymeres graphitisches
Kohlenstoffnitrid fîr die nachhaltige Photoredoxkatalyse, Angew.Chem., 2015,
127, 13060–13077.
[86] Sebastian Zuluaga, Li-Hong Liu, Natis Shafiq, Sara Rupich, Jean-Franc¸ois
Veyan, Yves J. Chabal and Timo Thonhauser, Structural band-gap tuning in g-
C3N4, Phys. Chem. Chem. Phys., 2015, 17, 957–962.
120
[87] Hongjian Yan and Yan Huang, Polymer composites of carbon nitride and
poly(3-hexylthiophene) to achieve enhanced hydrogen production from water
under visible light, Chem. Commun., 2011, 47, 4168–4170.
[88] S. Dyjak, W. Kicinski and A. Huczko, Thermite-driven melamine condensation
to CxNyHz, graphitic ternary polymers: towards an instant, large-scale
synthesis of g-C3N4, J. Mater. Chem. A, 2015, 3, 9621–9631.
[89] Sergey Stolbov and Sebastian Zuluaga, Sulfur doping effects on the electronic
and geometric structures of graphitic carbon nitride photocatalyst: insights
from first principles, J. Phys.: Condens. Matter, 2013, 25, 085507.
[90] Kazuhiko Maeda and Kazunari Domen, Solid Solution of GaN and ZnO as a
Stable Photocatalyst for Overall Water Splitting under Visible Light, Chem.
Mater., 2010, 22 (3), 612–623.
[91] Ming Yang, Qiao Huang, Xiaoqi Jin, ZnGaNO solid solution–C3N4 composite
for improved visible light photocatalytic performance, Materials Science and
Engineering B, 2012, 177, 600–605.
[92] Stephane Daniele, Dmitry Tcheboukov and Liliane G. Hubert Pfalzgraf,
Functional homo- and heterometallic alkoxides as precursors for sol–gel
routes to transparent ZnGa2O4 coatings, J. Mater. Chem., 2002, 12, 2519–
2524.
[93] Ashwani Sharma, Pallavi Sanjay Kumar, Synthesis and Characterization of
CeO-ZnO Nanocomposites, Nanoscience and Nanotechnology, 2012, 2 (3),
82–85.
[94] W. Xie and X. Huang, Synthesis of Biodiesel from Soy-bean Oil Using
Heterogeneous KF/ZnO Catalyst, Catalysis Letters, 2006, 107 (1-2), 53–59.
[95] V. N. Bessolov, Yu.V. Zhilyaev, E.V. Konenkova, V.A. Fedirko, and D.R.T.
Zahn, Raman and Infrared Spectrosxopy of GaN Nanocrystals Grown by
Chloride-Hydride Vapor-Phase Epitaxy on Oxidized Silicon, Translated from
Fizikai Tekhnika Poluprovodnikov, 2003, 37 (8), 964–967.
121
[96] Qun Jing, Xiaoyu Dong, Zhihua Yang and Shilie Pan, Synthesis and optical
properties of the first lead borate bromide with isolated BO3 groups:
Pb2Ba3(BO3)3Br, Dalton Trans., 2015, 44, 16818–16823.
[97] Yin Huang, Xianggao Meng, Pifu Gong, Zheshuai Lin, Xingguo Chen and
Jingui Qin, Study on K2SbF2Cl3 as a New mid-IR Nonlinear Optical Material:
New Synthesis and Excellent Properties, J. Mater. Chem. C, 2015, 3, 9588–
9593.
[98] Manan Ahmed and Guo Xinxin, A review of metal oxynitrides for
photocatalysis, Inorg. Chem. Front., 2016, 3, 578–590.
[99] M. Mohamed, I. Unger, C. Janowitz, R. Manzke, Z. Galazka, R. Uecker and R.
Fornari, The surface band structur e of β-Ga2O3, Journal of Physics, 2011,
286, 012027.
[100] Masatomo Yashima, Kazuhiko Maeda, Kentaro Teramura, Tsuyoshi Takata,
Kazunari Domen, Crystal structure and optical properties of (Ga1-xZnx)(N1-xOx)
oxynitride photocatalyst (x = 0.13), Chemical Physics Letters, 2005, 416, 225–
228.
[101] Yixi Zhuang, Jumpei Ueda and Setsuhisa Tanabe, Photochromism and white
long-lasting persistent luminescence in Bi3+-doped ZnGa2O4 ceramics, Optical
Materials Express, 2012, 2 (10), 1378–1383.
[102] Yanping Yuan, Weimin Du and Xuefeng Qian, ZnxGa2O3+x (0 ≤ x ≤ 1) solid
solution nanocrystals: tunable composition and optical properties, J. Mater.
Chem., 2012, 22, 653–659.
[103] J. S. Kim, H. I. Kang, W. N. Kim, J. I. Kim, J. C. Choi, and H. L. Park, Color
variation of ZnGa2O4 phosphor by reduction-oxidation processes, Appl. Phys.
Lett., 2003, 82 (13), 2029–2031.
[104] Seung Cheol Han, Jae-Kwan Kim, Jun Young Kim, Dong Min Lee, Jae-Sik
Yoon, Jong-Kyu Kim, E. F. Schubert, and Ji-Myon Lee, Ohmic Contacts to N-
Face p-GaN Using Ni/Au for the Fabrication of Polarization Inverted Light-
Emitting Diodes, Journal of Nanoscience and Nanotechnology, 2013, 13,
5715–5718.
122
[105] R. Al-Gaashani, S. Radiman, A.R. Daud, N. Tabet, Y. Al-Douri, XPS and
optical studies of different morphologies of ZnO nanostructures prepared by
microwave methods, Ceramics International, 2013, 39, Issue 3, 2283–2292.
[106] Kazuhiko Maeda, Kentaro Teramura, Tsuyoshi Takata, Michikazu Hara,
Nobuo Saito, Kenji Toda, Yasunobu Inoue, Hisayoshi Kobayashi and
Kazunari Domen, Overall Water Splitting on (Ga1-xZnx)(N1-xOx) Solid
Solution Photocatalyst: Relationship between Physical Properties and
Photocatalytic Activity, J. Phys. Chem. B, 2005, 109 (43), 20504–20510.
[107] G. Z. Xing, D. D. Wang, B. Yao, L. F. N. Ah Qune, T. Yang, Q. He, J. H.
Yang and L. L. Yang, Structural and electrical characteristics of high quality
(100) orientated-Zn3N2 thin films grown by radio-frequency magnetron
sputtering, J. Appl. Phys., 2010, 108, 083710.
[108] Kentaro Teramura, Kazuhiko Maeda, Takafumi Saito, Tsuyoshi Takata,
Nobuo Saito, Yasunobu Inoue, and Kazunari Domen, Characterization of
Ruthenium Oxide Nanocluster as a Cocatalyst with (Ga1-xZnx)(N1-xOx) for
Photocatalytic Overall Water Splitting, J. Phys. Chem. B, 2005, 109 (46),
21915–21921.
[109] Yaojun A. Du, Yun-Wen Chen and Jer-Lai Kuo, First principles studies on
the redox ability of (Ga1-xZnx)(N1-xOx) solid solutions and thermal reactions
for H2 and O2 production on their surfaces, Phys. Chem. Chem. Phys., 2013,
15, 19807.
[110] M. Mohamed, I. Unger, C. Janowitz, R. Manzke, Z. Galazka, R. Uecker and
R. Fornari, The surface band structur e of β-Ga2O3, Journal of Physics, 2011,
286, 012027.
[111] Kentaro Teramura, Kazuhiko Maeda, Takafumi Saito, Tsuyoshi Takata,
Nobuo Saito, Yasunobu Inoue, and Kazunari Domen, Characterization of
Ruthenium Oxide Nanocluster as a Cocatalyst with (Ga1-xZnx)(N1-xOx) for
Photocatalytic Overall Water Splitting, J. Phys. Chem. B, 2005, 109 (46),
21915–21921.
123
[112] M. Mohamed, I. Unger, C. Janowitz, R. Manzke, Z. Galazka, R. Uecker and
R. Fornari, The surface band structure of β-Ga2O3, Journal of Physics, 2011,
286, 012027.
[113] T. J. Bright, D. B. Tanner, J. I. Watjen, Z. M. Zhang, and D. J. Arenas, C.
Muratore, A. A. Voevodin, D. I. Koukis, T. J. Bright, J. I. Watjen, Z. M.
Zhang, C. Muratore, A. A. Voevodin, D. I. Koukis, D. B. Tanner, and D. J.
Arenas, Infrared optical properties of amorphous and nanocrystalline Ta2O5
thin films, Journal of Applied Physic, 2013, 114, 083515.
[114] M. Groenewolt and M. Antonietti, Synthesis of g-C3N4 nanoparticles in
mesoporous silica host matrices, Advanced Materials, 2005, 17, 1789–1792.
[115] Yeping Li, Jian Zhan, Liying Huang, Hui Xu, Huaming Li, Rongxian Zhang
and Shilong Wu, Synthesis and photocatalytic activity of a bentonite/g-C3N4
composite, RSC Adv., 2014, 4, 11831–11839.
[116] Sreethawong T., Ngamsinlapasathian S., Suzuki Y., Yoshikawa S.,
Nanocrystalline mesoporous Ta2O5-based photocatalysts prepared by
surfactant-assisted templating sol–gel process for photocatalytic H2 evolution,
Journal of Molecular Catalysis A: Chemical, 2005, 235, 1–11.
[117] Fan Dong, Liwen Wu, Yanjuan Sun, Min Fu, Zhongbiao Wu and S. C.
Lee, Efficient synthesis of polymeric g-C3N4 layered materials as novel
efficient visible light driven photocatalysts, J. Mater. Chem., 2011, 21, 15171–
15174.
[118] Jinghai Liu, Tiekai Zhang, Zhichao Wang, Graham Dawson and Wei Chen,
Simple pyrolysis of urea into graphitic carbon nitride with recyclable
adsorption and photocatalytic activity, J. Mater. Chem., 2011, 21, 14398.
[119] L. Fang, H. Ohfuji, T. Shinmei, and T. Irifune, Experimental study on the
stability of graphitic C3N4 under high pressure and high temperature, Diamond
& Related Materials, 2011, 20, 819–825.
[120] L. Huang, H. Xu, Y. Li, H. Li, X. Cheng, J. Xia, Y. Xu, G. Cai, Visible-light-
induced WO3/g-C3N4 composites with enhanced photocatalytic activity,
Dalton Trans., 2013, 42 (24), 8606–8616.
124
[121] Y. W. Zhang, J. H. Liu, G. Wu, W. Chen, Porous graphitic carbon nitride
synthesized via direct polymerization of urea for efficient sunlight-driven
photocatalytic hydrogen production, Nanoscale, 2012, 4 (17), 5300–5303.
[122] Rupesh S. Devan, Ching-Ling Lin, Shun-Yu Gao, Chia-Liang Cheng, Yung
Liou and Yuan-Ron Ma, Enhancement of green-light photoluminescence of
Ta2O5 nanoblock stacks, Phys. Chem. Chem. Phys., 2011, 13, 13441–13446.
[123] D. Mitoraj, H. Kisch, On the mechanism of urea – induced titannia
modification, Chem. Eur. J., 2010, 16, 261–269.
[124] Gang Xin and Yali Meng, Pyrolysis Synthesized g-C3N4 for Photocatalytic
Degradation of Methylene Blue, Journal of Chemistry, 2013, 2013, 5 pages.
[125] T. Komatsu, Prototype carbon nitrides similar to the symmetric triangular
form of melon, Journal of Materials Chemistry, 2001, 11 (3), 802–805.
[126] Sreethawong T., Ngamsinlapasathian S., Suzuki Y., Yoshikawa S.,
Nanocrystalline mesoporous Ta2O5-based photocatalysts prepared by
surfactant-assisted templating sol–gel process for photocatalytic H2 evolution,
Journal of Molecular Catalysis A: Chemical, 2005, 235, 1–11.
[127] Seung Cheol Han, Jae-Kwan Kim, Jun Young Kim, Dong Min Lee, Jae-Sik
Yoon, Jong-Kyu Kim, E. F. Schubert, and Ji-Myon Lee, Ohmic Contacts to N-
Face p-GaN Using Ni/Au for the Fabrication of Polarization Inverted Light-
Emitting Diodes, Journal of Nanoscience and Nanotechnology, 2013, 13,
5715–5718.
[128] Juan Wang, Wei-De Zhang, Modification of TiO2 nanorod arrays by graphite-
like C3N4 with high visible light photoelectrochemical activity,
Electrochimica, 2012, 71, 10–16.
[129] Ramy Nashed, Walid M. I. Hassan, Yehea Ismail and Nageh K. Allam,
Unravelling the interplay of crystal structure and electronic band structure of
tantalum oxide (Ta2O5), Phys. Chem. Chem. Phys., 2013, 15, 1352–1357.
[130] J. Xu, W. Meng, Y. Zhang, L. Li, C. Guo, Photocatalytic degradation of
tetrabromobisphenol A by mesoporous BiOBr: efficacy, products and
pathway, Appl. Catal. B-Environ, 2011, 107, 355–362.
125
[131] Kishore Sridharan, Eunyong Jang, Tae Joo Park, Novel visible light active
graphitic C3N4–TiO2 compositephotocatalyst: Synergistic synthesis, growth
and photocatalytic treatment of hazardous pollutants, Applied Catalysis B:
Environmental, 2013, 142–143, 718–728.
[132] Deli Jiang, Linlin Chen, Jianjun Zhu, Min Chen, Weidong Shi and Jimin
Xie, Novel p–n heterojunction photocatalyst constructed by porous graphite-
like C3N4 and nanostructured BiOI: facile synthesis and enhanced
photocatalytic activity, Dalton Trans., 2013, 42, 15726–15734.
[133] Shiba P. Adhikari, Zachary D. Hood, Karren L. More, Ilia Ivanov, Lifeng
Zhang, Michael Grossab and Abdou Lachgar, Visible light assisted
photocatalytic hydrogen generation by Ta2O5/Bi2O3, TaON/Bi2O3 and
Ta3N5/Bi2O3 composites, RSC Adv., 2015, 5, 54998–55005.
[134] Bo Chai, Tianyou Peng, Jing Mao, Kan Lia and Ling Zan, Graphitic carbon
nitride (g-C3N4)–Pt-TiO2 nanocomposite as an efficient photocatalyst for
hydrogen production under visible light irradiation, Phys. Chem. Chem. Phys.,
2012, 14, 16745–16752.
[135] Shahin Homaeigohar and Mady Elbahri, Nanocomposite Electrospun
Nanofiber Membranes for Environmental Remediation, Materials, 2014, 7 (2),
1017–1045.
[136] Sachin G. Ghugal, Suresh S. Umare and Rajamma Sasikala,
Photocatalytic mineralization of anionic dyes using bismuth doped
CdS–Ta2O5 composite, RSC Adv., 2015, 5, 63393–63400.
126
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ ẢNH TEM CỦA g-C3N4
127
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ GIẢN ĐỒ XRD CỦA DUNG DỊCH RẮN
Phụ lục 2a. Giản đồ XRD của mẫu GZ-0,5-850-4
Phụ lục 2b. Giản đồ XRD của mẫu GZ-1-850-4
128
Phụ lục 2c. Giản đồ XRD của mẫu GZ-2-850-4
Phụ lục 2d. Giản đồ XRD của mẫu GZ-1-850-3
129
Phụ lục 2e. Giản đồ XRD của m ẫu GZ-1-850-5
Phụ lục 2g. Giản đồ XRD của mẫu GZ-1-800-4
130
PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ ẢNH SEM CỦA DUNG DỊCH RẮN
131
PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ PHỔ XPS CỦA DUNG DỊCH RẮN
Phụ lục 4a. Phổ XRD của mẫu GZ-1-850-4
132
Phụ lục 4b. Phổ XRD của mẫu GZ-1-800-4
133
Phụ lục 4c. Phổ XRD của mẫu GZ-1-900-4
134
Phụ lục 4d. Phổ XRD của mẫu GZ-0,5-850-4
135
PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ PHỔ XPS CỦA COMPOSIT g-C3N4/Ta2O5
Phụ lục 5a. Phổ XPS của mẫu CN-500/TaO-3
136
Phụ lục 5b. Phổ XPS của mẫu CN-500/TaO-4
137
Phụ lục 5c. Phổ XPS của mẫu CN-500/TaO-5
138
PHỤ LỤC 6. MỘT SỐ ẢNH TEM CỦA composit g-C3N4/GaN-ZnO
139
PHỤ LỤC 7. MỘT SỐ PHỔ XPS CỦA COMPOSIT g-C3N4/GaN-ZnO
Phụ lục 7a. Phổ XPS của mẫu g-CN/GZ1-850-4
140
Phụ lục 7b. Phổ XPS của mẫu g-CN/GZ-1-800-4
141
Phụ lục 7c. Phổ XPS của mẫu g-CN/GZ-1-900-4
142
PHỤ LỤC 8. SỰ PHÂN HỦY MB (GIÁ TRỊ C/CO) CỦA CÁC MẪUPhụ lục 8a. Sự phân hủy MB (giá trị C/Co) của các mẫu g-C3N4
Thời gian CN-450 CN-550 CN-500 g-CN0 1 1 1 11 0,9635 0,9532 0,923 0,93752 0,9327 0,9147 0,8678 0,8663 0,9016 0,8845 0,826 0,83154 0,8723 0,8544 0,792 0,80925 0,8546 0,8214 0,756 0,77916 0,8312 0,8031 0,732 0,75017 0,8221 0,7815 0,711 0,7098
Phụ lục 8b. Sự phân hủy MB (giá trị C/Co) của các mẫu GaN–ZnOThời gian GZ-0.5-850-4 GZ-2-850-4 GZ-1-850-4
0 1 1 11 0,9858 0,9799 0,95822 0,9641 0,9537 0,92083 0,9557 0,9336 0,89124 0,9382 0,9028 0,84775 0,9115 0,8886 0,82996 0,8964 0,8577 0,79947 0,8579 0,8342 0,7708
Thời gian GZ-1-850-3 GZ-1-850-5 GZ-1-850-40 1 1 11 0,9799 0,9858 0,95822 0,9637 0,9741 0,92083 0,9436 0,9557 0,89124 0,9128 0,9402 0,84775 0,8886 0,9215 0,82996 0,8677 0,9064 0,79947 0,8442 0,8879 0,7708
Thời gian GZ-1-800-4 GZ-1-900-4 GZ-1-850-40 1 1 11 0,9739 0,9888 0,95822 0,9507 0,9751 0,92083 0,932 0,9657 0,89124 0,9068 0,9482 0,84775 0,8826 0,9365 0,82996 0,8617 0,9214 0,79947 0,8382 0,9029 0,7708
143
Phụ lục 8c. Sự phân hủy MB (giá trị C/Co) của các mẫu compositThời gian CN-500/TaO-3 CN-500/TaO-5 CN-500/TaO-4
0 1 1 11 0,9451 0,9297 0,88242 0,9043 0,8755 0,77293 0,8792 0,8354 0,68254 0,8535 0,8011 0,58135 0,8317 0,7721 0,50146 0,8214 0,7456 0,45567 0,8185 0,7269 0,4166
Thời gian CN-450/TaO-4 CN-550/TaO-4 CN-500/TaO-40 1 1 11 0,96031 0,97687 0,882412 0,91112 0,93989 0,772903 0,86127 0,91068 0,682454 0,83753 0,88647 0,581265 0,81039 0,87018 0,501396 0,78276 0,85559 0,455537 0,75921 0,84463 0,41660
Thời gian g-CN/TaO g-CN/GZ-1-850-4 g-CN/GZ-1-850-4(xúc tác lần 4)
0 1 1 11 0,4009 0,4637 0,16312 0,2505 0,2581 0,45013 0,1447 0,1459 0,27344 0,1029 0,0701 0,20235 0,060 0,0191 0,13346 0,0279 0,0112 0,10637 0,0073 1E-3 0,0753
Thời gian g-CN/GZ-1-850-4+ TNB
g-CN/GZ-1-850-4+ BZQ
g-CN/GZ-1-850-4+ DAO
0 1 1 11 0,62750 0,6582 0,70292 0,4461 0,5008 0,54443 0,3415 0,3812 0,45424 0,2892 0,3177 0,38745 0,2591 0,2799 0,35616 0,2311 0,2739 0,33387 0,2298 0,2708 0,3221