Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
MUÏC LUÏC Lời mở đầu
Chương 1. Văn hóa Ấn Độ
1.1 Văn hóa ........................................................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm văn hóa........................................................................................................... 4
1.1.2 Văn hóa kinh doanh ........................................................................................................ 5
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nền văn hóa Ấn Độ ................................................................ 6
1.2.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................................... 6
1.2.2 Địa hình .......................................................................................................................... 6
1.2.3 Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................... 9
1.3 Văn hóa Ấn Độ............................................................................................................... 10
1.3.1 Ngôn ngữ ...................................................................................................................... 10
1.3.2 Tôn giáo ........................................................................................................................ 11
1.3.3 Truyền thống - Phong tục .............................................................................................. 14
1.4 Văn hóa Ấn Độ theo 5 khuynh hướng văn hóa của Geert - Hofstede ............................. 16
1.4.1 Khoảng cách quyền lực ................................................................................................. 17
1.4.2 Né tránh sự không rõ ràng ............................................................................................ 18
1.4.3 Tính mềm mỏng và tính cứng rắn ................................................................................. 18
1.4.4 Chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn ........................................ 19
Chương 2. Con người Ấn Độ và mối quan hệ Việt Nam - Ấn Độ
2.1 Con người và doanh nhân Ấn Độ ................................................................................... 21
2.1.1 Con người Ấn Độ ........................................................................................................... 21
2.1.2 Doanh nhân Ấn Độ ........................................................................................................ 24
2.1.3 Tính cách người Ấn và doanh nhân Ấn Độ ..................................................................... 26
2.1.4 Sự khác biệt của doanh nhân Ấn Độ với thế giới ........................................................... 28
2.2 Nền kinh tế Ấn Độ ......................................................................................................... 30
2.2.1 Thời kỳ cổ đại đến khi bị Anh xâm chiếm làm thuộc địa ................................................ 31
2.2.2 Thời kỳ thuộc địa .......................................................................................................... 32
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
1 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
2.2.3 Thời kỳ sau khi độc lập .................................................................................................. 33
2.2.4 Thời kỳ sau 1991 ........................................................................................................... 35
2.3 Quan hệ bang giao Việt Nam - Ấn Độ ............................................................................. 39
2.3.1 Từ trong lịch sử ............................................................................................................. 39
2.3.2 Thời kì sau 1945 tới nay (2011) ..................................................................................... 43
Chương 3. Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hợp tác kinh doanh với người
Ấn Độ
3.1 Trên góc độ vĩ mô .......................................................................................................... 48
3.2 Trên góc độ vi mô .......................................................................................................... 50
3.2.1 Hiểu về Ấn Độ ............................................................................................................... 51
3.2.2 Lưu ý khi tiếp xúc với người Ấn Độ ................................................................................ 53
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
2 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
LÔØI MÔÛ ÑAÀU
Ấn Độ là một đất nước có lịch sử từ lâu đời. Thế giới nhìn nhận Ấn Độ như là một trong
những nền văn hóa phát triển rực rỡ nhất của văn minh nhân loại. Trong lịch sử, Ấn Độ
đã phát triển nền văn hóa của họ đến mức rực rỡ hàng ngàn năm trước công nguyên.
Ngày nay những di sản ấy vẫn còn. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, người Ấn Độ đã và
đang đóng góp rất nhiều vào kho tàng văn hóa nhân loại. Không chỉ là thơ ca, nghệ thuật,
tư tưởng triết học, những công trình kiến trúc nổi bật… mà nổi bật nhất là bao thế hệ con
người tài hoa đang duy trì văn hóa của họ và đóng góp ngày càng nhiều cho nhân loại.
Ấn Độ là một quốc gia Nam Á, có diện tích ngày nay vào khoảng hơn 3,3 triệu km2, xếp
hạng thứ 9 thế giới. Biên giới trên bộ Ấn Độ giáp với nhiều nước như Pakistan, Trung
Quốc, Myanma, Bănglađét… và phần lớn nữa giáp Ấn Độ Dương. Ấn Độ tuy không có
đường biên giới trực tiếp giáp với Việt Nam, nhưng bán đảo Đông Dương lại nằm trên
bán đảo Trung Ấn. Về mặt dân số thì Ấn Độ hiện nay đứng hàng thứ 2 thế giới sau Trung
Quốc nhưng tương lai có thể vượt Trung Quốc. Dân số Ấn Độ hiện nay có cơ cấu dân số
vàng và còn duy trì trong nhiều năm nữa.
Người Ấn Độ nổi tiếng với các điệu múa, phụ nữ ăn mặc cầu kì và họ có nhiều điểm thú
vị. Có một người khi lên một diễn đàn về du lịch nói rằng: sang Ấn Độ, anh ta trông thấy
một phiến bia đá của đế quốc Anh ca ngượi người Anh đã anh hùng khi đánh tan quân
mọi rợ Ấn Độ và thống trị đất nước Ấn suốt nhiều năm. Nếu như ở Việt Nam, ngay sau
khi dành độc lập, chúng ta đã đập những thứ như thế nát như cám. Mà thực có vậy.
Sức hút của Ấn Độ không chỉ ở diện tích lớn, dân số đông, lịch sử rực rỡ (con gái Ấn Độ
có nét quyến rũ riêng, múa đẹp, nghệ thuật phong phú…) mà hiện nay, Ấn Độ đang là
nền kinh tế thứ 10 thế giới về quy mô. Trong tương lai gần, Ấn Độ sẽ là một cường quốc.
Việt Nam cũng xác lập mối quan hệ với Ấn Độ từ lâu. Trước kia, cương vực của Việt
Nam chủ yếu là ở miền Bắc và chịu ảnh hưởng nhiều của văn hóa Trung Quốc. Qua quá
trình mở rộng lãnh thổ, người Việt Nam mở mang đất nước của mình đến những vùng đất
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
3 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
phương Nam, những nơi chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, và từ đó văn hóa Ấn Độ
một phần nào đó được hấp thu nhiều. Ngoài ra có thể kể đến Việt Nam đón nhận văn hóa
Ấn Độ qua tôn giáo (Phật giáo) và giao thương… Nhưng xét cho cùng có một điểm chính
yếu mà các sử gia đánh giá, đó là Việt Nam và Ấn Độ giao lưu văn hóa là do hợp tác,
dung hòa nhau. Khác hẳn cách Việt Nam hấp thụ văn hóa Trung Quốc, đa phần từ đối
đầu, thù địch. Mặc dù vậy, ảnh hưởng của Ấn Độ lên Việt Nam không nhiều như Trung
Quốc. Do vậy ngày nay, Ấn Độ vẫn xa lạ với nhiều người Việt Nam. Việc giao thương
cũng như các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về Ấn Độ cũng chưa thực sự nhiều. Điều
này cần phải thay đổi. Tư tưởng của nhân loại thật vĩ đại và phong phú. Người Việt Nam
nên biết nhiều hơn ngoài những cái cũ nát của tư tưởng phong kiến Trung Quốc. Nếu như
có thể tiếp nhận tư tưởng mới thì cũng là điều mà chúng ta đáng làm, sẽ có nhiều khác
biệt thú vị và nhiều điều để chúng ta so sánh.
Điều này ngày nay thực sự cần thay đồi. Việt Nam và Ấn Độ có nhiều điểm tương đồng.
Cả hai đều ở châu Á, giao lưu đã có từ rất lâu, cả hai trong thế kỉ XX đều bị thống trị bởi
ngoại bang và giành độc lập trong khoảng thời gian gần như nhau. Và quan trọng nhất là
ngày nay cũng giống như trong lịch sử, mối quan hệ giữa hai nước vẫn là hợp tác và bổ
sung là chủ yếu. Trong bối cảnh Ấn Độ hiện nay đang trên đà phát triển mạnh và triển
vọng lớn trong tương lai, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, người Ấn Độ ngày nay nói
tiếng Anh là chủ yếu, khoảng cách địa lý lại không quá xa. Đó là các yếu tố mà doanh
nhân cả hai nước cần đặc biệt phải quan tâm.
Việc Việt Nam chậm trễ trong quan hệ kinh tế với Ấn Độ là một sai lầm về tầm nhìn.
Nhận thấy việc nghiên cứu về Ấn Độ có nhiều điều thú vị. Chúng ta biết quá ít về Ấn Độ
mà đã dành quá nhiều sự “ưu ái” không đáng cho Trung Quốc. Thực sự đây có thể là một
con đường mới dù rằng con đường này chúng ta nên đi từ lâu. Tức là Việt Nam ngày nay,
nhất là các doanh nhân cần hiểu nhiều hơn về Ấn Độ và hợp tác với họ. Trong mọi quan
hệ, nếu quan hệ kinh tế tốt đẹp thì có thể dẫn tới nhiều ích lợi khác. Giao thương ngay từ
trong lịch sử đã được coi trọng và ngày nay vẫn vậy. Hiểu nhau và giao lưu với nhau sẽ
dẫn tới nhiểu lợi ích cho cả hai.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
4 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Chương 1
Văn hóa Ấn Độ
1.1 Văn hóa
1.1.1 Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận
và đánh giá khác nhau.
Theo định nghĩa của UNESSCO: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này
khác với dân tộc kia. Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc
trưng về tâm hồn, vật chất, trị thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong
xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung
sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam - Bộ Giáo
dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa – Thông tin, xuất bản năm
1998, thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch
sử”.
Có một định nghĩa được nhiều người chấp nhận của Edward Tylor: "Văn hoá là tổng thể
phức hợp bao gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, thói quen và bất
kỳ năng lực hay hành vi nào khác mà mỗi một cá nhân với tư cách là thành viên của xã
hội đạt được".
Còn theo Geert Hofstede, một chuyên gia về sự khác biệt trong so sánh giữa các nền văn
hóa và quản lý đã định nghĩa văn hóa là “Một chương trình chung của trí tuệ phân biệt
thành viên của nhóm người này với nhóm người khác… Văn hóa theo nghĩa này bào gồm
hệ thống các giá trị và các giá trị giữa tòa nhà văn hóa”.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
5 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Tóm lại, văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan
hệ qua lại giữa con người và con người, con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại
tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được
tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn
hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và
hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và
tinh thần mà do con người tạo ra.
1.1.2 Văn hóa kinh doanh
Chúng ta đều biết văn hoá là biểu hiện hành vi, tư duy và tình cảm đã ăn sâu hay bị ảnh
hưởng qua học hỏi và là điểm đặc thù của một nhóm người chứ không phải của một cá
nhân. Hành vi thể hiện ở các hành động, trong khi tư duy và tình cảm thể hiện nội tâm và
tri thức của con người. Ở một mức độ nhất định, văn hoá có liên quan đến các quy chuẩn
hay phong cách xử sự truyền thống của một nhóm người hình thành qua thời gian. Ở mức
độ sâu sắc hơn, văn hoá là những giá trị mặc nhiên được chia sẻ trong một nhóm người,
ấn định cái gì quan trọng, cái gì tốt và cái gì xấu. Những giá trị này nhất quán với quy tắc
nhóm, nghĩa là các quy tắc xử sự phản ánh các giá trị, và ngược lại, các giá trị phản ánh
quy tắc xử sự.
Với cách tiếp cận về văn hóa như trên, có thể hiểu: Văn hoá kinh doanh một hệ thống các
giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá
trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng
đồng hay khu vực nào đó.
Văn hoá kinh doanh là những giá trị văn hoá gắn liền với hoạt động kinh doanh. Các giá
trị văn hóa này được dùng để đánh giá các hành vi, do đó, được chia sẻ và phổ biến rộng
rãi giữa các thế hệ thành viên trong doanh nghiệp như một chuẩn mực để nhận thức, tư
duy và cảm nhận trong mối quan hệ với các vần đề mà họ phải đối mặt. Văn hoá kinh
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
6 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
doanh không chỉ tạo ra tiêu chí cho cách thức kinh doanh hằng ngày mà còn tạo ra những
khuôn mẫu chung về quan điểm và động cơ trong kinh doanh.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nền văn hóa Ấn Độ
1.2.1 Vị trí địa lý
Nằm ở một khu vực tương đối biệt lập, phía bắc là dãy Himalaya sừng sững, phía nam là
biển rộng mênh mông đã tạo nên cho đất nước Ấn Độ một vị trí đặc biệt, ngăn cách với
thế giới xung quanh, cho nên Ấn Độ đã xây dựng được cho mình một nền văn hóa tương
đối biệt lập, ít chịu ảnh hưởng từ bên ngoài. Đồng thời, cũng do chính vì có địa hình núi
cao, biển rộng bao quanh nên hầu như người Ấn Độ ít quan tâm đến thế giới bên ngoài
lãnh thổ của mình, đồng thời ít có ý thức đối phó với giặc ngoại xâm từ bên ngoài tiến
vào.
Cảm giác “an tâm” với sự che chở của núi rừng Himalaya rộng lớn và đại dương mênh
mông, người Ấn Độ hầu như không có khả năng chống trả đối với những thế lực ngoại
xâm từ bên ngoài tiến vào, họ nhanh chóng thất thủ và quy hàng. Tuy nhiên, với cửa ngõ
duy nhất là đèo Khyber nằm ở phía Tây Bắc, dường như mọi lực lượng ở bên ngoài tiến
vào Ấn Độ đều gặp một tình huống chung là khó liên hệ lại với mẫu quốc, những thế lực
ngoại xâm này trải qua thời gian hầu hết đều hòa mình vào cuộc sống của người bản địa
và dần dần bị Ấn hóa, đồng thời những xu hướng văn hóa mới cũng qua đó len lỏi vào
nền văn hóa Ấn Độ.
1.2.2 Địa hình
Địa hình Ấn Độ là một phức hợp gồm ba loại cơ bản: “dãy núi định mệnh” Himalaya,
đồng bằng Ấn-Hằng với hai con sông Ấn (Indus) và sông Hằng (Ganges) và vùng cao
nguyên Deccan.
Himalaya – “dãy núi định mệnh”
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
7 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Đây là dãy núi hùng vĩ nhất, nóc nhà của thế giới, trùng trùng điệp điệp suốt 2.600 km,
trong đó có hơn 40 ngọn cao trên 7 km. Đây chính là dãy núi định mệnh của Ấn Độ, là
Vạn Lý Trường Thành tự nhiên đã ban tặng cho đất nước này. Sừng sững án ngữ toàn bộ
phía Bắc, Himalaya trở thành bức tường thành tự nhiên đồ sộ, vững chắc tuy không phải
hoàn toàn bất khả xâm phạm vì vẫn có những đèo thấp như Khyber nhưng vai trò của
Himalaya giữ cho Ấn Độ nhiều thế kỷ bình yên, xây dựng nền văn hóa riêng của mình là
một điều chắc chắn. Biển rộng, núi cao là những chướng ngại tự nhiên đáng kể làm cho
Ấn Độ trở thành một khu vực văn hóa tương đối riêng biệt, chừng nào đó tách rời với thế
giới bên ngoài.
Ngoài những ảnh hưởng trên, núi rừng Himalaya còn tác động lớn lao tới tư duy của
người dân Ấn Độ. Ngay từ khi họ bắt đầu tư duy và mơ mộng, nhiều ngọn núi cao trong
trí tưởng tượng của họ đã trở thành nơi cư ngụ của thần linh, giống như Olympus với
người Hy Lạp. Cũng chính trong những núi rừng Himalaya này, những trường học tu tập
đã ra đời, nơi đây các thầy trò Upanishad thảo luận và tư duy về bí mật của nhân sinh, vũ
trụ. Qua nhiều thế kỷ, Himalaya cũng là nơi ghi lại nhiều dấu chân của những con người
từ bỏ cuộc sống trần tục để kiếm tìm và thực hiện khát vọng giải thoát (điều này được
xem như mục tiêu cao nhất của đời người). Himalaya dường như mãi mãi vẫn giữ sự xa
cách, thâm nghiêm, mãi mãi là một miền thần bí siêu thực và khêu gợi tâm linh với người
Ấn Độ. Con người càng trở nên nhỏ bé trước thiên nhiên hùng vĩ, bí ẩn, điều này khiến
cho đời sống tâm linh Ấn Độ trở nên phức tạp, đa dạng vô cùng. Trong kinh thánh Hindu,
Himalaya là nơi cư ngụ của thần Shiva và nàng Pavarti (con gái của Himalaya). Đứng
trước dãy núi cao vời vợi đó, người Ấn tự nhiên cảm nhận sự cao cả vô cùng của tinh
thần thuần khiết. Đối với người Ấn, Himalaya là ngôi đền tự nhiên, và những ngôi đền
khác cũng đã xây theo hình ảnh của nó. Có thể khẳng định rằng những tư tưởng lớn của
Ấn Độ đã nảy nở trong bối cảnh tĩnh mịch của núi rừng: “Điều kì diệu nhất chúng ta nhận
thấy ở Ấn Độ là tại đây rừng núi chứ không phải thành thị là ngọn nguồn của tất cả nền
văn minh của nó… chính núi rừng đã nuôi dưỡng hai thời đại lớn: thời Veda và thời Phật
giáo… dòng nước văn minh chảy từ những rừng núi đó đã tưới nhuần khắp cõi Ấn Độ”.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
8 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Ấn tượng về Himalaya có thể nói là rất đậm nét trong tâm thức người Ấn Độ, không chỉ
là nơi ẩn thân tu hành của các bậc hiền triết, những tán rừng rậm nhiệt đới này còn dạy
cho người Ấn Độ bài học về cuộc sống, về mối tương quan chặt chẽ giữa vũ trụ và con
người.
Đồng bằng Ấn - Hằng
Ấn Độ được thiên nhiên ưu đãi ban cho một hệ thống sông ngòi phong phú, có tới 7 dòng
sông, có những dòng sông thuộc loại lớn nhất thế giới: Indus (sông Ấn), Ganga (sông
Hằng). Từ lòng chảo của hai con sông này đã hình thành dồng bằng Ấn - Hằng vĩ đại,
một trong những đồng bằng màu mỡ và rộng lớn nhất thế giới, hình thành cái nôi của một
nền văn minh, văn hóa cổ xưa và rực rỡ nhất châu Á. Phù sa màu mỡ cùng nguồn nước
tưới tiêu phong phú của hai con sông đã hào phóng cưng chiều những cư dân nông
nghiệp xứ này từ buổi đầu lịch sử và về sau vẫn rộng rãi chở che cho Ấn Độ trở thành
quê hương của những cuộc “Cách mạng Xanh”, “Cách mạng Trắng”.
Chính bởi nhiều ưu ái mà những con sông đã ban tặng cho đất nước này mà người Ấn
luôn có tình cảm đặc biệt với những dòng sông, với họ hầu hết các con sông đều là linh
thiêng. Hình ảnh dòng sông chảy ra biển lớn gợi cho người Ấn ý niệm về sự hòa nhập của
linh hồn cá thể hữu hạn vào với linh hồn vũ trụ vô hạn, sự hòa nhập của tiểu ngã với đại
ngã. Hơn tất cả các dòng sông khác, sông Hằng gắn bó với lịch sử văn hóa và đời sống
tinh thần của Ấn Độ. Người Ấn gọi sông Hằng là “sông mẹ” vì với họ, sông Hằng chính
là một bà mẹ giàu tình cảm, nước sông Hằng theo niềm tin Ấn Độ có khả năng tự thanh
lọc, vĩnh viễn trong trẻo thiêng liêng. Trong tiềm thức của người Ấn, sông Hằng vốn là
con sông trên trời. Nó chảy tung bọt dưới chân thần Vishnu nên nó tên là Vishnupadi,
chảy ngang qua núi Himavati, rồi tiếp tục chảy xuống thế giới âm phủ. Những người Ấn
Độ tin rằng đến được với sông Hằng, uống nước sông Hằng, tắm trong làn nước sông
Hằng hay được chết bên bờ sông Hằng thì được tẩy rửa mọi ô uế vật chất và tinh thần. Vì
phẩm chất thanh lọc đặc biệt đó mà việc tắm sông Hằng trở thành một hành vi tôn giáo.
Khi một người Ấn chết, họ mong được nhỏ vài giọt nước sông Hằng vào miệng trước khi
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
9 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
hỏa táng và tro thiêu được thả xuống dòng sông mong tìm được sự giải thoát linh hồn như
hòa vào với dòng sông mẹ. Với Ấn Độ, sông Hằng nói riêng, những linh giang nói chung
đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống, nhất là trong tâm linh mỗi con
người. Hầu như mọi nghi lễ tôn giáo trên đất nước này đều ít nhiều gắn với những dòng
sông, đặc biệt là sông Hằng.
Cao nguyên Deccan
Cao nguyên Đêcan (Deccan) chiếm 2/3 diện tích lãnh thổ, nằm ở phía nam Ấn Độ, có độ
cao trung bình từ 300 - 900 m. Hai rìa phía đông và phía tây của Đêcan là núi Gat Đông
và Gat Tây dốc đứng về phía đại dương. Phía đông bắc Đêcan và phía tây của dãy Gat
Tây là rừng gió mùa; vùng núi cao, có rừng hỗn hợp ở chân núi, lên cao hơn là rừng lá
kim rồi đến đồng cỏ núi cao. Theo nghiên cứu, đây chính là nơi mà 3 tôn giáo chính của
Ấn Độ cùng tồn tại bên nhau, đó là Hindu giáo, Phật giáo và Thiên chúa giáo.
1.2.3 Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên
Do địa thế rộng lớn, địa hình đa dạng, Ấn Độ có nhiều vùng khí hậu khác biệt. Trên nền
chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa, phía Bắc Ấn Độ với Himalaya có tính chất của khí
hậu ôn đới, trong khi phía Nam tiến tới gần sát xích đạo lại là nhiệt đới điển hình. Phía
Đông và phía Tây ít nhiều ảnh hưởng của khi hậu đại dương. Cách Himalaya băng tuyết
chừng 100km là sa mạc Thar nóng bỏng. Trong khi đồng bằng Ấn – Hằng với lượng mưa
2000mm/năm thì cao nguyên Decan lại rất ít mưa. Nhìn chung ở Ấn Độ có những cực
đoan khí hậu: hạn – lụt (từ tháng 6 đến tháng 9 với 90% lượng mưa cả năm), nóng – lạnh
(52 độ, -15 độ). Từ đó có thể thấy rất rõ ảnh hưởng của khí hậu đối với tính cách và đời
sống tâm linh của họ. Trường phái thiền tọa, Yoga có lẽ cũng ra đời trong hoàn cảnh khắc
nghiệt ấy của thiên nhiên. Nếu như trong suốt cả mùa khô cái nắng cái nóng dai dẳng như
thiêu đốt, thì những giọt mưa do gió mùa mang tới chính là phúc lành và niềm ân huệ lớn
lao. Hơn tất cả những nơi có gió mùa khác, người Ấn khao khát và đón nhận những cơn
mưa đầu mùa thật rộn rã. Vì sau một thời gian dài khô nóng, lúc này thực sự là mùa xuân,
thời kì sống lại và sinh sôi của vạn vật cùng con người. Chính những đặc điểm về khí hậu
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
10 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
trên cũng đã quy định những đặc trưng trong văn hóa tâm linh Ấn Độ. Những người tu sĩ
lang thang ở Ấn chỉ đến mùa mưa mới dừng chân lại trên một mái nhà. Vào mùa mưa, do
đi lại khó khăn và cũng một phần vì đây là thời điểm vạn vật sinh sôi, các tu sĩ bớt đi lại
nhiều để tránh dẫm đạp lên những sinh linh bé nhỏ ấy (tư tưởng Ahimsa: bất tổn sinh).
Mùa mưa cũng là thời kì hệ trọng trong tổ chức và sinh hoạt của các tôn giáo để trau dồi
và truyền đạt giáo lý. Đây là thời kì Phật giáo gọi là “kết hạ”. Trong suốt thời kì này các
thầy tu lo việc học tập, rèn luyện phẩm chất, đánh dấu một bước tiến mới trên con đường
tu hành của mỗi người. Vì vậy tuổi đạo của Phật giáo mới gọi là “hạ lạp”.
Nói tóm lại, điều kiện tự nhiên Ấn Độ đã ảnh hưởng rất lớn tới tinh thần dân tộc, tính
cách dân tộc. Trước một thiên nhiên vừa rộng rãi, khoáng đạt vừa khắc nghiệt con
người đã chọn cách ứng xử hòa hợp hơn là chinh phục tự nhiên. Điều này cũng đã ảnh
hưởng đến văn hóa của người Ấn, đó là: không nơi đâu trên thế giới như đất nước này
nhiều tôn giáo lại có thể chung sống hòa hòa hợp với nhau đến như vậy. Cả tôn giáo
bản địa lẫn những tôn giáo ngoại lai cùng tồn tại vì mục tiêu cao đẹp: giải thoát con
người, hướng tới sự tốt đẹp, hoàn thiện của con người. Nhìn chung sông núi, thiên
nhiên còn in đậm ảnh hưởng của mình lên văn hóa tâm linh Ấn Độ, một dân tộc
khuôn hình theo sông núi, một mảnh đất đầy rẫy thần linh và truyền thuyết.
1.3 Văn hóa Ấn Độ
Ấn Độ có một di sản văn hóa phong phú và đặc trưng duy nhất, và họ luôn tìm cách giữ
gìn những truyền thống của mình trong suốt thời kỳ lịch sử trong khi vẫn hấp thụ các
phong tục, truyền thống và tư tưởng từ phía cả những kẻ xâm lược và những người dân
nhập cư. Nhiều hoạt động văn hoá, ngôn ngữ, phong tục và các công trình là những ví dụ
cho sự đan xen văn hóa qua hàng thế kỷ đó.
1.3.1 Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một yếu tố hết sức quan trọng của văn hóa vì nó là phương tiện được sử
dụng để truyền thông tin và ý tưởng, giúp con người hình thành nên cách nhận thức về
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
11 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
thế giới và có tác động lên việc định hình văn hóa con người. Ngôn ngữ là một tài sản vô
giá. Và Ấn Độ phải tự hào rằng họ là quốc gia sử dụng nhiều loại ngôn ngữ nhất trên thế
giới. Theo thống kê, hiện có khoảng 7.000 ngôn ngữ đang tồn tại trên thế giới. Theo cuộc
điều tra dân số năm 2001, 1,16 tỷ dân Ấn Độ sử dụng tới 6.500 ngôn ngữ khác nhau.
Trong số đó, có khoảng 1.652 ngôn ngữ được coi là ngôn ngữ mẹ đẻ. Tuy nhiên, đa số
ngôn ngữ đó xuất phát từ hai nhóm ngôn ngữ chính là Ấn-Aryan (chiếm 74% dân số sử
dụng) và Dravidian (chiếm 24%), 2% còn lại dựa trên các nhóm Nam Á và Tạng-Miến.
Hai ngôn ngữ phổ biến nhất được dùng làm ngôn ngữ chính thức của Chính phủ và trong
giáo dục cao học là tiếng Hindi và tiếng Anh. Ngoài ra, 21 ngôn ngữ khác cũng được coi
là ngôn ngữ chính thức như tiếng Phạn, tiếng Sindh, tiếng Kannada… Sự đa dạng trong
ngôn ngữ này chắc chắn sẽ dẫn đến sự phong phú trong các phong tục, tập quán, hay nói
đúng hơn, sự phong phú và độc đáo của nền văn hóa Ấn Độ. Và thật vậy, khách quan đã
cho thấy, ở những nước có nhiều ngôn ngữ thì người ta cũng thấy rằng ở đó có nhiều nền
văn hóa khác nhau.
1.3.2 Tôn giáo
Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến cách sống, niềm tin, giá trị và thái độ, thói quen làm việc
và cách cư xử của con người trong xã hội đối với nhau và đối với xã hội khác. Ở Ấn Độ,
tôn giáo và triết học cực kỳ phát triển, không phải ngẫu nhiên mà nhiều nhà nghiên cứu
đã gọi Ấn Độ là “xứ sở của tôn giáo, xứ sở của tâm linh”. Ở Ấn Độ là sự hòa hợp, giao
thoa giữa nhiều trường phái triết học khác nhau, qua thời gian tạo nên một sự đa dạng
trong tôn giáo, tín ngưỡng của người Ấn Độ. Một số tôn giáo chính ở Ấn Độ có thể kể
đến như Hindu giáo (chiếm 80,5% dân số), Hồi giáo (chiếm 13,4%), Thiên Chúa giáo
(2,3%), đạo Sikh (1,84%), Phật giáo (0,76%), đạo Jaina (0,4%) và một số tôn giáo khác.
Đạo Hindu - Ấn Độ giáo
Đã nói đến tôn giáo ở Ấn Độ thì không thể không đề cập đến đạo Hindu – một thứ “tôn
giáo mẹ” đã đi cùng dân tộc Ấn trong suốt chiều dài 3.500 năm lịch sử, đồng thời tạo nên
những đặc trưng tính cách điển hình của con người nơi đây.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
12 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Đạo Hindu là tôn giáo cổ xưa nhất của người Ấn Độ, đồng thời cũng là tôn giáo đặc biệt
nhất. Tôn giáo này không có người sáng lập, không có giáo chủ, cũng không có một giáo
hội chặt chẽ và những giáo điều cứng rắn. Trải qua những biến động thăng trầm (từ thời
Veda đến thời Bàlamôn rồi đến đạo Hindu như giai đoạn hiện nay) bản thân tôn giáo này
đã thể hiện được những đặc tính điển hình trong tư duy của người Ấn Độ - không hề đoạn
tuyệt với truyền thống mà luôn luôn tự biến đổi cho thích ứng nhu cầu thời đại để bảo tồn
và phát triển.
Giáo lý của đạo Hindu thời kỳ Bàlamôn giáo nằm trong tư tưởng Nhất nguyên luận – cho
rằng linh hồn vũ trụ (Brahman) đồng nhất là một với linh hồn cá thể (Atman). Linh hồn
vũ trụ hòa tan vào tất cả cũng giống như muối khi hòa tan vào nước, vĩnh viễn không thể
tách ra được nữa. Giáo lý nhất nguyên luận và triết lý bất tổn sinh (Ahimsa) của đạo
Hindu đã trở thành cơ sở nền tảng chi phối cách sống của người Ấn Độ, nền tảng cho sự
mở rộng tình yêu với đồng loại, với chúng sinh trong một cuộc sống hòa bình.
Triết lý bất tổn sinh Ahimsa từ thời Bàlamôn giáo của đạo Hindu đã được vận dụng trong
các tôn giáo khác của Ấn Độ và trở thành một dấu ấn đặc trưng của lối sống của con
người ở xứ sở này. Phật giáo phát triển Ahimsa thành nguyên lý cấm sát sinh, mở rộng
tình yêu thương đối với toàn thể chúng sinh trong tư tưởng nhất thiết bình đẳng. Đạo Jain
thì thực hành Ahimsa đến mức cực đoan (người theo đạo Jain có thói quen cầm chổi quét
đường phố trước mỗi bước chân để tránh không làm tổn thương các sinh vật, luôn bịt
khẩu trang để tránh hít thở và ngáp phải những sinh vật nhỏ, không làm nông nghiệp để
tránh sát sinh những côn trùng trong lòng đất...) Triết lý Ahimsa phát triển qua nhiều tôn
giáo đã tạo nên một đặc điểm chung trong tính cách con người là trân trọng sự sống của
mọi đồng loại. Có thể nói tinh thần hòa hợp khoan dung qua tư tưởng Ahimsa đã trở
thành truyền thống lớn của văn hóa Ấn và gần như trở thành phong cách Ấn.
Đạo Hồi
Mặc dù phần lớn dân số theo đạo Hindu nhưng Ấn Độ lại là nước có số lượng tín đồ Hồi
giáo đứng thứ 3 thế giới (con số ước tính hiện nay khoảng hơn 160 triệu người).
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
13 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Đạo Hồi đã đến với Ấn Độ lần đầu tiên vào năm 711, khi quân Hồi Giáo Ả Rập đánh
chiếm tỉnh Sind, nay là Pakistan. Đến thế kỷ XI, toàn miền Bắc Ấn theo đạo Hồi, trong
đó có tỉnh Ghaznawid, nay là nước Afganistan. Vào năm 1206, Thổ Nhĩ Kỳ cai trị Ấn Độ
đã biến nước này thành "Quốc Gia Hồi Giáo Ấn Độ" (Muslim State of India) đặt thủ đô
tại La Hore.
Năm 1555, Hoàng Đế Humayun của đế quốc Mông Cổ Hồi Giáo (Mughuls) chiếm toàn
thể lãnh thổ Ấn Độ và cai trị xứ này từ đó đến năm 1858 thì bị đế quốc Anh thay thế (303
năm). Trong 3 thế kỷ dưới sự thống trị của đế quốc Mughuls, nhiều người Ấn Độ đã bỏ
đạo Hindu theo Hồi Giáo. Và do đó, sự ảnh hưởng của Hồi giáo lên nền văn hóa Ấn Độ
là không hề nhỏ.
Đạo Phật
Cuối cùng, tuy hiện nay chỉ chiếm con số rất khiêm tốn 0,76% dân số, nhưng chúng ta
không thể không nhắc tới Phật giáo – tôn giáo đã xuất hiện từ rất lâu và mang lại nhiều
đổi thay sâu sắc đối với nền văn hóa Ấn Độ.
Là một trong những tôn giáo lớn ra đời đầu tiên ở Ấn Độ, rõ ràng, Phật giáo đã có ảnh
hưởng tỏa khắp chiều rộng lẫn chiều sâu ở Ấn Độ. Các tháp, tu viện, đền và các thánh
tượng của Phật giáo được xây dựng ở nhiều nơi phật tích trên lục địa Ấn Độ này. Trong
nhiều thế kỷ, người dân Ấn đã kính trọng và tôn thờ các danh hiệu, hình tượng, lời dạy
của chư Phật và Bồ Tát. Phật giáo đã sản sinh một khối lượng đồ sộ văn học Pali,
Sanskrit và các ngôn ngữ bản xứ; các bài học, cao đẳng và tu viện Phật giáo với những
thư viện và giáo lý phong phú vĩ đại đã hướng dẫn người dân Ấn trong nhiều thế kỷ qua;
vô số trung tâm nghệ thuật và chiêm bái của Phật giáo khắp Ấn Độ đã trở thành một
nguồn giáo dục và rèn luyện cho vô số người Ấn từ thời cổ đại. Tôn giáo, đạo đức, triết
học và mật tông của Phật giáo đã phát triển như là một đỉnh cao đã tạo ra sự ảnh hưởng
lâu dài đến nền văn hóa và văn minh của Ấn Độ. Ấn giáo của đạo Bàlamôn về Smritis,
các thiên sử thi và chuyện cổ tích Ấn Độ đã thấm nhuần di sản phong phú của Phật giáo
và chấp nhận Đức Phật như là vị thần Avatara thứ chín. Các bậc đạo sư Hindu nổi tiếng
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
14 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
đã tự hào khi tuyên bố Đức Phật như bậc thánh vĩ đại của đạo Hindu, và như "người sáng
lập đạo Hindu hiện đại". Chúng ta không thể chối bỏ sự thật rằng, Phật giáo tiếp tục tồn
tại trong đạo Hindu, mà Hindu đã đồng hóa các giáo lý trung tâm của đạo đức và siêu
hình học của Phật giáo và đó là lý do tại sao Phật giáo đã chuyển hóa đạo Bà la môn cổ
thành đạo Hindu hoặc Tân Bàlamôn. Đức Phật được xem như vị thần Avatara là hóa thân
của thần Vishnu. Các đấng sáng tạo Hindu đã thêm vào các ý niệm hữu thần trong hệ
thống vô thần của Yoga, Samkhya và Phật giáo. Điều này hình như đã thành công trong
việc đem Yoga, Samkhya và Phật giáo vào trong đạo Hindu.
Sau khi Ấn Độ đã được độc lập, Chuyển pháp luân (Dharmacakra) của Phật giáo được
xem là biểu tượng của quốc gia và được gắn trên quốc kỳ Ấn Độ, cũng như đầu cột hình
sư tử nổi tiếng của vua A Dục đã trở thành con dấu của nước cộng hòa Ấn Độ. Những di
sản của Phật giáo này đối với đời sống hàng ngày của chúng ta phải được duy trì vô hạn.
Hãy để những biểu tượng của lý tưởng Hòa bình và Giác ngộ của Phật giáo là những ngôi
sao sáng để dẫn đường tất cả tư tưởng và hành động của chúng ta trong đời sống quốc gia
và trật tự quốc tế trên thế giới này.
Không chỉ là nơi đã sản sinh ra nhiều tôn giáo lớn trên thế giới như đạo Hindu, đạo
Phật... Ấn Độ còn được biết đến như một xứ sở nổi tiếng với tinh hòa hợp tôn giáo từ
những truyền thống lâu đời. Chính tại nơi đây, những tôn giáo lớn hầu như đối nghịch
vẫn có thể chung sống hòa bình bên cạnh nhau.
“Những nhân cách lớn trong lịch sử Ấn từ Asoka, Harsha Vardhana đến Akbar đều là
những mẫu mực về tinh thần khoan dung tôn giáo. Một hệ quả của tinh thần khoan dung
là những hàng rào ngăn cách các tôn giáo ở Ấn Độ không bao giờ trở nên không thể vượt
qua. Tất cả chúng đều ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng lẫn nhau...” (Lương Duy Thứ, 1998)
1.3.3 Truyền thống - Phong tục
Phong tục, tập quán chính là những quy ước thông thường của cuộc sống hàng ngày, là
toàn bộ những hoạt động sống của con người đã được hình thành trong quá trình lịch sử
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
15 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
và ổn định thành nền nếp, được cộng đồng thừa nhận và tự giác thực hiện, được lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên tính tương đối thống nhất của cộng đồng.
Đến với Ấn Độ, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều những phong tục, tập quán truyền
thống, đồng thời cũng là điều hết sức lưu ý đối với các doanh nghiệp, doanh nhân Việt
Nam khi đến làm việc hoặc làm ăn với các đối tác người Ấn Độ. Có thể nêu ra một số
truyền thống, phong tục của người Ấn như sau:
Giới thiệu bản thân
Thật ngạc nhiên, người Hindu truyền thống không có họ. Tên của những người Hồi giáo
thường có nguồn gốc từ A-Rập. Thông thường, tên của phụ nữ Hồi giáo thường bắt đầu
bằng tên + "binti" ("daughter of") + tên của cha. Trước tên của người Sikh Ấn Độ
thường thêm "Singh"đối với nam giới hay "Kaur" đối với nữ giới, và cần nhớ rằng không
được giới thiệu bản thân với một phụ nữ đang đi trên đường một mình.
Các ngày lễ chính
Như tất cả các quốc gia khác trên thế giới, ở Ấn Độ cũng có những ngày lễ trong năm:
- 26/1 : Quốc khánh (Republic Day)
- 2/2 : Ngày Hiến tế (Feast of the Sacrifice)
- 22/2 : Năm mới của người Hồi giáo (Islamic New Year)
- 9/4 : Thứ Sáu tốt lành (Good Friday)
- 15/8 : Ngày Độc lập
- 14-16/11: Kết thúc ngày lễ Ramadan (End of Ramadan)
- 25/12 : Lễ Giáng Sinh (Christmas Day)
Ẩm thực
Nếu như người Á Đông thường dùng đũa để gắp thức ăn, người Tây Âu dùng dao và thìa
thì người Ấn Độ lại dùng tay. Điều này đã tạo nên một nét khác biệt trong cách chế biến
các món ăn.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
16 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Người Ấn nổi tiếng với phong cách nấu nướng dùng rất nhiều gia vị. Đối với người Ấn,
gia vị được xem là yếu tố cực kì quan trọng để tạo ra món ăn ngon. Chúng có tác dụng
làm sánh đặc thức ăn ở dạng bột thường được làm từ ngũ cốc như ngô, lúa mạch, đỗ.
Loại gia vị tạo hương thơm đặc trưng và không thể thiếu trong nhiều món ăn là lá càri.
Người Hồi giáo kiêng ăn thịt lợn trong khi người Hindu giáo lại không dùng thịt bò. Do
đó, thịt gà, dê, cừu và các loại thuỷ hải sản là loại thông dụng nhất.
Cơm là món ăn chính trong bữa ăn của người Ấn. Tuy nhiên, khác với cách nấu của
người Việt, người Ấn lấy gạo xào với dầu hay bơ trước, sau đó mới cho nước vào nấu.
Khi cơm gần chín, cho nhiều hương liệu khác như tiêu, hạt cumin, quế… Bên cạnh món
cơm chiên còn có cơm nấu với cá, thịt gà, rau củ. Người Ấn dùng món càri trong bữa ăn
với nhiều khẩu vị khác nhau: càri trứng, thịt băm càri, càri bắp cải khô… và thường được
nấu ở dạng khô
Theo phong tục của người Ấn, trong các buổi tiệc cưới hỏi, lễ lạt quan trọng không thể
thiếu món cừu nấu với hạnh nhân, món thịt cừu nướng.
Nước sữa và nghệ tây là một trong những thức uống phổ biến nhất. Được chế biến từ
hạnh nhân, hạt pít-tat, sữa, thảo quả, nghệ tây, cho thêm chút rượu. Thường được dùng
như một thức uống giải khát thường thấy trong các lễ hội hoa đăng, lễ hội mùa xuân…
1.4 Văn hóa Ấn Độ theo 5 khuynh hướng văn hóa của Geert - Hofstede
Để tìm hiểu văn hóa doanh nghiệp Ấn Độ nói chung hoặc một doanh nghiệp nói riêng
không thể không xem xét các nguồn tác động vào văn hóa doanh nghiệp, trong đó phải kể
đến nguồn từ văn hóa dân tộc, văn hóa vùng và văn hóa cá nhân - đặc biệt là văn hóa của
người đứng đầu tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp trước hết ảnh hưởng rất sâu đậm bởi văn
hóa dân tộc. Do đó, khi muốn làm ăn với đối tác từ Ấn Độ, ta cần tìm hiểu kỹ lưỡng văn
hóa dân tộc họ.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
17 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Xem xét ảnh hưởng của văn hóa dân tộc người ta thường dựa vào một số tiêu chí để phân
biệt mức độ ảnh hưởng của văn hóa dân tộc này với dân tộc khác. Theo nghiên cứu của
Geert Hofstede, có các tiêu chí dưới đây.
1.4.1 Khoảng cách quyền lực
Tiêu chí này nhằm xem xét mức độ con người chấp nhận sự bất bình đẳng trong xã hội.
Một nền văn hóa có khoảng cách quyền lực cao xem sự bất bình đẳng là cần thiết, quyền
lực chính là biểu tượng cho danh giá, quan niệm mỗi người có một vị trí riêng trong xã
hội và người có quyền không nên che giấu quyền lực.
Khoảng cách này được đo bằng chỉ số PDI (Power Distance Index) với thước đo tăng dần
theo khoảng cách quyền lực từ 0 đến 100. Theo nghiên cứu của ITIM (tổ chức Tư vấn
Văn hóa và Quản lý) đã cho kết quả sau:
Country PDI Country PDI
China 80 Malaysia 104
Japan 54 United Kingdom 35
Thailand 64 France 68
Indonesia 78 India 77
Vietnam 70 United States 40
South Korea 60 Poland 68
Phillipines 94
(Nguồn: ITIM - Culture and Management consultants)
Qua đó ta thấy Ấn Độ được đánh giá là nước có khoảng cách quyền uy khá lớn với số
liệu định lượng là 77. Thật vậy, ở Ấn Độ, địa vị thường được quyết định bởi tuổi tác,
trình độ học vấn, nghề nghiệp. Ngoài ra, việc làm ở các cơ quan nhà nước được xem là có
uy tín hơn những công việc ở các cơ quan tư nhân. Điều này cũng thể hiện ở việc tuy chỉ
có khoảng 30% dân số sống ở thành thị nhưng ở Ấn Độ lại xuất hiện những tỉ phú thuộc
vào dạng giàu có nhất thế giới, trong khi phần lớn dân số sinh sống ở nông thôn, đói
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
18 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
nghèo và mù chữ vẫn là hiện tượng dễ bắt gặp ở nước này. Theo thống kê thì Ấn Độ là
nước có GDP bình quân đầu người cao, nhưng đồng thời cũng là một trong những quốc
gia có tỉ lệ mù chữ, tỉ lệ đói nghèo cao hàng đầu thế giới.
Cũng dễ dàng nhận ra rằng chỉ số PDI của Việt Nam so với Ấn Độ chênh lệch không
nhiều, từ đó có thể kết luận văn hóa 2 nước sẽ có những điểm tương đồng.
1.4.2 Né tránh sự không rõ ràng
Tiêu chí này đưa ra nhằm xem xét sự chịu đựng của con người trước những sự việc
không chắc chắn. Chỉ số UAI (Uncertainty Avoidance) dùng để đo lường mức độ e ngại
đối với sự việc của Ấn Độ là 40. Như vậy, người Ấn Độ có mức độ chấp nhận sự không
rõ ràng ở mức tương đối cao. Điều này có thể do từ xa xưa cho tới ngày nay, rất nhiều tôn
giáo, triết học đã và đang song song tồn tại bên cạnh nhau một cách hòa hợp, mặc dù có
thể đó là những giáo phái đối lập. Người Ấn cũng có xu hướng chấp nhận sự việc, hòa
hợp hơn là chinh phục, họ cảm thấy ít bị căng thẳng và sẵn sàng chấp nhận sự bất đồng.
Đồng thời người Ấn Độ rất linh động và sáng tạo, thể hiện qua nhiều công trình kiến trúc,
khả năng Toán học, thiên văn học… Điều này cũng một phần không nhỏ chịu tác động
của Thực dân Anh trong thời gian họ cai trị nơi đây.
1.4.3 Tính mềm mỏng và tính cứng rắn
Nền văn hóa mang tính cứng rắn là nền văn hóa có khuynh hướng đề cao những giá trị
như tiền bạc, địa vị, danh tiếng, thử thách… Trái lại, nền văn hóa mang tính mềm mỏng
sẽ đề cao các giá trị như mối quan hệ, sự hợp tác, sự an toàn… Vậy văn hóa Ấn Độ được
đánh giá là nền văn hóa như thế nào..?
Chỉ số MAS (Masculinity) được dùng để đo lường tính mềm mỏng hay cứng rắn của nền
văn hóa. Với thước đo từ 0 đến 100, theo chiều tăng dần của tính cứng rắn, ITIM đã đưa
ra các số liệu được tổng hợp lại như sau:
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
19 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Country PDI Country PDI
China 66 Russia 36
Japan 95 United Kingdom 66
Thailand 34 France 43
Indonesia 48 India 56
Vietnam 40 United States 62
South Korea 39 Germany 66
Phillipines 64
(Nguồn: ITIM - Culture and Management consultants)
Chỉ số này của Ấn Độ được đánh giá ở mức trung bình cao, có nghĩa, dường như mang
yếu tố của “nam quyền” hơn của “nữ quyền”. Đúng như vậy, ở Ấn Độ, đàn ông có vai trò
thống trị. Đàn ông là trụ cột gia đình. Việc buôn bán và kiếm tiền chỉ có cánh đàn ông
làm. Ra chợ hay đến bất kỳ công sở, nhà hàng, khách sạn, khu mua sắm nào, rất ít thấy
bóng dáng phụ nữ. Tất cả công việc buôn bán kinh doanh thuộc về đàn ông. Đàn ông cắm
hoa, đàn ông bán vải, quần áo, thức ăn, rau cải, bán Chai – một loại nước uống, bán
thịt… Từ những việc nặng nhọc cho đến những công việc chỉ dành cho phụ nữ như may
vá, đàn ông đảm nhận hết. Đó cũng là công bằng vì văn hoá cưới hỏi ở Ấn Độ là phụ nữ
đi cưới đàn ông. Bên nhà trai yêu cầu lễ vật, nhà gái phải đáp ứng đầy đủ nếu không
muốn từ hôn. Vì thế, sau khi cưới, đàn ông phải ra đường để kiếm tiền nuôi vợ con. Phụ
nữ chỉ mỗi một việc ở nhà chăm sóc con cái, gia đình. Đây là sự khác biệt đối với văn
hóa Việt Nam.
1.4.4 Chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn
Ngoài các chỉ tiêu trên, Geert – Hofstede còn nêu ra 2 chỉ tiêu khác để phân biệt các nền
văn hóa, đó là chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn.
Theo xếp loại của ITIM, chỉ số đo lường khuynh hướng đề cao vai trò cá nhân trong xã
hội IDV (Individualism) và chỉ số đo lường tính dài hạn nền văn hóa LTO (Long-Term
Orientation) của Ấn Độ lần lượt là 48 và 61. Với IDV ở mức 48, ta có thể thấy văn hóa
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
20 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Ấn Độ ở mức trung lập giữa việc đề cao chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể trong xã
hội. Và đây chính là xu hướng mà dần dần sau này các nước có thể sẽ hướng đến. Sự hài
hòa giữa khi nào nên coi trọng ý kiến cá nhân, khi nào thì tập thể rất có thể sẽ là nét độc
đáo trong văn hóa Ấn Độ, đồng thời có thể gây những trở ngại cho các doanh nghiệp,
doanh nhân đến làm ăn tại quốc gia này.
Cũng theo kết quả nghiên cứu này, chỉ sô LTO của Ấn Độ được đánh giá là 61 điểm, có
nghĩa là văn hóa Ấn Độ mang định hướng dài hạn. Điều này là hoàn toàn chính xác. Từ
hàng ngàn năm trước, Ấn Độ đã hình thành và xây dựng cho mình một nền văn hóa riêng
biệt, do vị trí địa lý, địa hình… mà trở nên tách biệt với bên ngoài. Nhưng sau quá trình
thương mại, giao lưu văn hóa cùng sự xuất hiện xâm chiếm của ngoại bang đã khiến văn
hóa Ấn Độ dần thay đổi, điều chỉnh dần phù hợp hơn với cuộc sống hiện đại. Người Ấn
xưa thường có khuynh hướng hòa hợp hơn là chinh phục, họ cho rằng không nhất thiết
phải đấu tranh mà để cho mọi việc diễn ra một cách tự nhiên, và điều đó giường như vẫn
còn ảnh hưởng cho đến tận bây giờ. Nền văn hóa mang tính dài hạn còn thể hiện ở việc
sẵn sàng phục vụ người khác. Chúng ta đều biết, người Ấn rất hiếu khách, nhất là đối với
du khách nước ngoài. Chính vì lẽ đó mà du lịch ở Ấn Độ rất phát triển và mang lại nguồn
thu lớn cho quốc gia mỗi năm.
Tóm lại, theo các tiêu chí của Geert – Hofstede, Ấn Độ được đánh giá là quốc gia có
khoảng cách quyền lực cao, đồng thời có nền văn hóa mang tính cứng rắn và dài hạn.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
21 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Chương 2
Con người Ấn Độ và mối quan hệ Việt Nam - Ấn Độ
2.1 Con người và doanh nhân Ấn Độ
2.1.1 Con người Ấn Độ
Truyền thống đến… hiện đại
Không nói thêm nhiều về các phần như văn hóa, tính cách, ngôn ngữ… của người Ấn Độ,
vì các yếu tố đó đã được đề cập ở phần trên, mặc dù tất cả các yếu tố đó đều từ con người
mà ra. Nhưng khái quát lại, nếu con người Ấn Độ không tài ba, thì sẽ không có những
công trình kiến trúc nổi tiếng khắp thế giới, không có những tôn giáo được nhiều nước
tôn thờ, không có được một nền kinh tế hùng mạnh để không bao lâu nữa theo dự đoán
của giới chuyên gia, Ấn Độ sẽ trở thành cường quốc trên thế giới. Những điều Ấn Độ làm
được khiến Việt Nam phải khâm phục và cần nhìn nhận lại mình.
Nếu như ngày nay, Trung Quốc được coi là công xưởng của thế giới thì Ấn Độ được gọi
là văn phòng của thế giới. Theo suy nghĩ quen thuộc của người Việt Nam thì anh văn
phòng có khi được nể hơn vì dùng nhiều lao động trí óc mà lại an nhàn.
Có thể nhận xét chung về người Ấn Độ qua các đặc điểm sau:
Người Ấn Độ rất hiếu khách
Đặc biệt với du khách nước ngoài. Hàng năm Ấn Độ đón rất nhiều khách đến du lịch. Ấn
Độ là nước có nền văn hóa lâu đời và giàu bản sắc nên trở thành điểm đến có một không
hai. Điều này cũng dễ hiểu vì trên thế giới không có nước nào là giống nhau cả. Người
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
22 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
dân Ấn Độ lại sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ chính thức nên điều này rất thuận lợi
cho người Ấn Độ ngay cả trong công việc và giao lưu với thế giới. Nhưng bên cạnh đó
tiếng Hindu cũng được hiến pháp thừa nhận và còn có hàng nghìn ngôn ngữ khác. Quả là
người Ấn Độ rất đa dạng về tính cách và từ đó tạo nên sự đa dạng văn hóa.
Người Ấn Độ rất sáng tạo
Như đã nói ở trên, ở Ấn Độ có hàng ngàn ngôn ngữ. Số di tích lịch sử thì nhiều vô kể,
trong đó có nghiều công trình nổi tiếng thế giới như Taj Mahal gắn liền với truyền thuyết
tình yêu nổi tiếng của vua Môgôn Shāh Jahān và hoàng hậu Mumtaz Mahal, đền Ajanta
và hang động Ellora… Các điệu múa Ấn Độ như Bharatnatyam, Odissi, Kathakali,
Kuchipudi, Mohiniattam làm say lòng người. Mỗi điệu múa này là một cách biểu đạt cảm
xúc như yêu thương, ao ước, buồn đau… được thể hiện qua động tác và chuyển động của
cơ thể, cánh tay, ngón tay, khuôn mặt, đôi mắt.
Nói chung do có tính sáng tạo mạnh mẽ nên nền nghệ thuật và kiến trúc Ấn Độ từ xưa đã
rất phát triển. Đến thời hiện đại, có nhiều nhà văn của Ấn Độ đã đoạt giải Nobel như
Tagore. Còn trong lịch sử, nền văn học Ấn Độ ảnh hưởng nhiều bởi truyền thống văn
chương Hindi. Văn học cổ Ấn Độ cũng có lịch sử lâu đời và được truyền miệng phổ biến
trước khi hệ thống văn viết ra đời. Điều này cũng giống như lịch sử văn học của nhiều
nước khác.
Khả năng trí tuệ của người Ấn Độ
Triết học Ấn Độ: Ðời sống, tôn giáo và nền triết học gồm nhiều triết hệ của tiểu lục địa
Ấn Ðộ phô diễn một hỗn hợp phong phú và đầy kinh ngạc. Ðược phát triển từ hơn ba
ngàn năm trước, chúng gồm các ý tưởng, các thực hành và các phong tục xã hội. Tại Ấn
Độ, không có một tôn giáo thuần nhất, cũng chẳng có một nền triết học độc nhất; đúng
hơn, với nhiều cách thức am hiểu và liên hệ với thế giới, triết học Ấn Ðộ cũng như Ấn
giáo, là một kho tàng chứa đựng các ý tưởng được bảo lưu một cách rộng rãi, trong đó
một số ý tưởng này cổ đại hơn một số ý tưởng khác tới cả ngàn năm.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
23 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Có thế nói, các tư tưởng tôn giáo và nghệ thuật… phần nào đó bắt nguồn từ tư tưởng triết
học và cũng có thể coi chúng như là hệ thống tư tưởng triết học. Ấn Độ có lịch sử giao
thương, giao lưu từ rất lâu nên nhiều người quan niệm Ấn Độ mang nhiều đặc điểm của
giao lưu văn hóa Đông - Tây. Tôn giáo Ấn Độ ra đời từ sớm. Đạo Bàlamôn xuất hiện từ
lâu. Sau đó nhiều thế kỉ là Phật giáo. Dù các nhà tư tưởng Phương Tây không theo đạo
Phật nhưng họ vẫn khẳng định Đức Phật là một nhân vật lịch sử đã sáng tạo ra phật giáo
và mang nhiều tư tưởng tiến bộ. Phật giáo sau đó rất thịnh hành ở nhiều nước phương
Đông trong đó có Việt Nam.
Ngoài ra kinh Veda hay nhiều phong tục tập quán hiện nay ở Ấn Độ minh họa thêm cho
quá trình phát triển lâu dài của tư tưởng Ấn Độ. Nói chung thì đây là một vấn đề đa dạng
và rất phức tạp.
Về khoa học tự nhiên từ rất lâu, nền khoa học tự nhiên của người Ấn Độ đã phát triển. Về
thiên văn và địa lí, người Ấn Độ đã biết làm lịch từ rất sớm. Thiên văn Ấn Độ bắt nguồn
ngẫy nhiên từ môn chiêm tinh, họ duy tâm nên quan sát vũ trụ và các sao, từ đó sinh ra
lịch. Các nhà thiên văn Ấn Độ cổ đại đã biết quả đát và mặt trăng đều hình cầu, biết được
quỹ đạo của mặt trăng và tính được các kỳ trăng tròn, trăng khuyết. Họ tính được trực
kính của mặt trăng, các ngày nhật thực, nguyệt thực,vị trí của các lưỡng cực.Họ biết được
năm hành tinh: Thuỷ, Hoả, Mộc, Kim, Thổ. Họ còn biết được một số chòm sao và sự vận
hành của một số vì sao chính. Về sau, Aryabhata (thế kỷ V) có giảng về nhật thực, nguyệt
thực, hạ chí, đông chí, xuân phân, thu phân. Ông còn biết được Trái Đất tự quay quanh
trục: “Thiên cầu đứng yên vì quả đất quay chung quanh trục của nó nên ta thấy các tinh
tú mọc mỗi ngày mỗi đêm”. Điều đó cho thấy người Ấn Độ khá hiểu biết về thiên văn và
ngày càng phát triển. Tác phẩm thiên văn cổ nhất của Ấn Độ được biết đến ngày nay là
quyển Siddhantas (khoảng 425 TCN).
Toán học của người Ấn Độ cũng phát triển từ sớm. Họ là người phát minh là hệ thống
các con số gồm 10 chữ số, và quan trọng là họ phát minh ra số 0. Từ đó tất cả các giá trị
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
24 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
đều được diễn tả qua hệ số này. Trước kia người ta tưởng thành tựu này là của người
Arập nhưng không phải.
Về đại số: người Ấn Độ đã có ý niệm về số âm, đặt ra các quy tắc về hoán vị, tổ hợp, tính
được căn bậc hai của số 2, họ còn sáng tạo nên các bài toán đố đại số rất hay…
Về hình học, người Ấn Độ tính được số pi (π = 3,1416), tính được diện tích hình vuông,
hình chữ nhật, tam giác, đa giác; biết được mối quan hệ các cạnh của tam giác vuông…
Ngoài ra họ còn có nhiều thành tựu khác về vật lí và y dược…
Trong thế giới hiện đại ngày nay, người Ấn Độ được biết đến trong nhiều lĩnh vực họ
phát triển mạnh như công nghệ thông tin, công nghiệp nặng, công nghệ quốc phòng… Ấn
Độ hiện nay cũng là một trong những nhà xưởng của thế giới. Họ cũng đặc biệt phát triển
mạnh công nghệ thông tin, nhất là lĩnh vực phần mềm. Trong các tập đoàn lớn hiện nay
như IBM hay Microsoft có rất nhiều nhân lực là người Ấn Độ. Việt Nam cũng hợp tác
với Ấn Độ không chỉ về kinh tế mà còn về khoa học công nghệ.
Với nhịp độ dân số phát triển nhanh như hiện nay, không lâu nữa Ấn Độ sẽ là quốc gia
đông dân nhất thế giới, và họ sẽ là đất nước cung cấp nguồn nhân lực cho thế giới, nhất là
khi dân số thế giới đang tăng chậm và có xu hướng già đi, ngay cả ở Trung Quốc.
2.1.2 Doanh nhân Ấn Độ
Thương mại của Ấn Độ phát triển từ khi nào?
Có lẽ trong lịch sử của bất kì một quốc gia hay dân tộc nào, hoạt động thương mại luôn
xuất hiện sớm nhất. Theo ý nghĩa của 7 ngày trong tuần, ngày thứ Tư theo lịch sử phương
Tây là ngày của sao Thủy, nguyên tố đặc trưng là thủy ngân và Sao Thủy được coi là vị
thần của Thương mại. Thương mại ra đời rất lâu trước khi có tiền tệ, ngay từ xã hội sơ
khai của loài người nguyên thủy.
Ở Ấn Độ cũng vậy. Hàng trăm năm trước công nguyên, con đường tơ lụa đã hình thành
nối liền Đông - Tây và đi qua Ấn Độ. Lịch sử của con đường này cũng từ Trung Quốc và
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
25 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Ấn Độ mà ra. Đây cũng là con đường mà từ đó giao lưu của Ấn Độ với các vùng khác
cũng phát triển mạnh. Sau này khi con đường tơ lụa trên bộ mất đi, con đường tơ lụa trên
biển hình thành và cũng đi qua Ấn Độ như là một mắt xích quan trọng. Ấn Độ là nơi có
nhiều thương cảng lớn trong giai đoạn này hơn bất kì quốc gia nào kể cả Trung Quốc.Ấn
Độ trở thành nơi trung gian giao lưu giữa Đông và Tây.
Ngày nay Ấn Độ trở thành nền kinh tế lớn. Thương mại của Ấn Độ vẫn tiếp tục phát
triển. Ấn Độ là một trong những thành viên đầu tiên của GATT trước kia và WTO sau
này. Với dân số đông, Ấn Độ là thị trường có sức thu hút lớn, nhất là vài năm nữa khi nền
kinh tế có nhiều bước tiến đáng kể. Ấn Độ là một đối tác thương mại quan trọng của rất
nhiều nước, trong đó có cả Việt Nam. Nhiều bài báo hiện nay còn nói đến con đường tơ
lụa trong thế giới hiện đại nối Ấn Độ và Trung Quốc. Liệu điều này có thể thành hiện
thực. Chắc chắn quan hệ Việt Nam và Ấn Độ nhất là giao lưu thương mại sẽ phát triển
mạnh khi mà cả hai nước cùng quan tâm đến nhau và khu vực ASEAN trong đó Việt
Nam là thành viên trở thành một trung tâm mới của thế giới, là điểm chú ý đặc biệt trong
chính sách hướng Đông của Ấn Độ. ASEAN hiện nay cũng là mối quan tâm của các
nước trên thế giới. Hiện nay ASEAN và Ấn Độ đã kí kết hiệp định thương mại tự do.
Hiệp định kí ngày 14-8-2009 tại Băng Cốc, Thái Lan. Với hiệp định này, giao lưu không
chỉ thương mại mà rồi từ đó, sẽ phát triển mạnh ở các lĩnh vực khác.
Con đường tơ lụa trên bộ
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
26 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Con đường tơ lụa trên biển
2.1.3 Tính cách người Ấn và doanh nhân Ấn Độ
Có nhiều cách nhìn về tính cách của người Ấn, những nhà làm du lịch thì cho là người
Ấn mến khách và cởi mở. Nhiều người không nghĩ thế, họ cho là người Ấn Độ hay tự ti
và khó gần. Nhưng chắc chắn là có sự khác biệt so với người Việt Nam.
Có rất nhiều điều thú vị được kể từ những người đã đến Ấn Độ. Nhiều người khi nói đến
Ấn Độ họ nghĩ đến bẩn thỉu, nhếch nhác. Cũng có phần đúng.Ở những đô thị quá đông
dân thì rác thải rất nhiều.Rất nhiều người Ấn Độ hiện nay còn sống ở mức nghèo khổ.
Các thành phố luôn gắn với hình ảnh những khu ổ chuột. Nhưng cũng cùng đó là những
con người giầu có sống hết sức xa hoa lộng lẫy. Ví dụ Antilla, căn nhà đắt nhất thế giới
thuộc sở hữu của người giàu thứ 4 hành tinh, tỷ phú Ấn Độ Mukesh Ambani. Căn nhà
này có giá 2 tỷ $. Có người nói thế này: “Đối với người nước ngoài, người Ấn Độ vừa có
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
27 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
mặc cảm tự ty vừa tự tôn. Họ biết rất rõ bán đảo bao la của mình là một cái nôi văn hóa
và học thuật của loài người. Cuộc đời của nhiều vĩ nhân nước họ là những bó đuốc soi
đường cho hậu thế. Nền văn minh, triết lý và tôn giáo của họ là nền tảng của nhiều nền
văn hóa lớn trên thế giới, kể cả của Âu Mỹ và Trung Quốc. Thế nhưng nước họ ngày nay
thuộc loại lạc hậu nhất, đời sống dân chúng khốn khổ nhất. Họ có cái đau khổ của một
nhà quí tộc khánh kiệt.”
Nói chung nhiều người có thể có cảm giác chưa mấy hay về Ấn Độ, nhưng đa phần họ
khi đến Ấn Độ và trở về đều thấy khâm phục những gì mà người Ấn Độ đã làm. Những
công trình kiến trúc vĩ đại đến những nếp sống của dân cư thường này đều có nhiều khác
biệt so với Việt Nam và khác xa những thứ họ biết về châu Âu và Mỹ. Ấn Độ có thể nói
là một xứ sở mang nặng đầu óc tôn giáo. Như vậy người Ấn Độ vẫn rất tin vào tôn giáo
và phong tục trong xã hội hiện đại. Điều này có thể các doanh nhân Việt Nam cần lưu ý.
Một số doanh nhân nhận xét: Xuất phát từ một cấu trúc xã hội có tính đẳng cấp, người Ấn
Độ rất khó thân cận. Lạ thay, đối với thú vật thì họ gần gũi mà đối với người thì họ xa
cách. Hình như mỗi người Ấn Độ khi gặp người khác, việc đầu tiên là họ định nghĩa ai
hơn ai, về đẳng cấp huyết thống ai ưu việt hơn ai. Ấn Độ là một xứ sở của sự phân biệt
giai cấp. Người giàu có thì hợm hĩnh khinh người, người nghèo khổ thì yên phận chịu
đựng. Những người là kỹ sư hay thương nhân, họ thuộc thành phần có học và có tiền,
trong nội bộ xã hội, họ coi khinh người khác, đối với người nước ngoài đến thì họ e dè và
phức tạp.
Những người đã tiếp xúc với nhiền nền văn hóa trên thế giới, đi qua châu Âu và Mỹ
nhiều, làm việc nhiều với người Phương Đông nhưng đến Ấn Độ vẫn thấy “khác lạ”. Đây
là những gì đang xảy ra.
Rõ ràng tính cách hay văn hóa kinh doanh của Ấn Độ bị ảnh hưởng nhiều bởi cộng đồng
mà họ sống. Điều này là hiển nhiên. Mở rộng quan hệ với các doanh nhân Ấn Độ là điều
các doanh nhân Việt Nam nên làm, vượt qua các trở ngại để làm ăn với họ. Ấn Độ có thể
có nhiều mặt chưa tốt. Chính phủ liên bang của họ có khi chưa được đánh giá cao nhưng
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
28 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
phải nói rằng hệ thống doanh nghiệp tư nhân của họ rất mạnh. Con đường phát triển kinh
tế của Ấn Độ giống như Nhật Bản và Đức. Họ rất chú trọng khoa học công nghệ. Họ
không màu mè như Trung Quốc mà họ rất thực chất. Nếu so sánh với Trung Quốc thì
doanh nghiệp Ấn ít phụ thuộc vào sự bảo trợ của nhà nước hơn các doanh nghiệp Trung
Quốc, và vì thế họ sáng tạo hơn. Ấn Độ là nơi tiên phong sản xuất ra loại xe hơi giá 2.000
đô la Mỹ, máy tính 35 đô la, các ca mổ tim chi phí cực thấp và một số phương pháp mới
lạ trong việc quản trị nhằm tương tác nhiều hơn với khách hàng.
Ấn Độ có rất nhiều tỉ phú. Hai mươi công ty của Ấn Độ bao gồm Bajaj Auto, Bharat
Forge, Cipla, Ranbaxy, Tập đoàn Reliance, TCS, Tata Motors, Tata Steel, Wipro và
Infosys đã được Tập đoàn Tư vấn Boston (BCG) liệt vào Danh sách 100 Công ty khổng
lồ mới thách thức toàn cầu của năm 2008. Đây là những thành tích rất đáng nể của một
đất nước có một mô hình phát triển khác biệt và mới mẻ.
2.1.4 Sự khác biệt của doanh nhân Ấn Độ với thế giới
Kì lạ là Ấn Độ tuy là nước nghèo nhưng những doanh nhân của họ lại rất giàu. Nếu tính
những người giầu nhất châu Á thì chắc đa phần là người Ấn Độ mặc dù Ấn Độ hiện nay
chưa có nền kinh tế quy mô như Nhật và Trung Quốc. Các tập đoàn tư nhân của Ấn Độ
cũng nổi tiếng với các sản phẩm như ôtô, máy tính, sắt thép giá rẻ. Nếu như các tập đoàn
công nghệ tránh xa Trung Quốc vì thói ăn cắp bản quyền và nạn làm hàng giả, hàng nhái.
Chính phủ Trung Quốc dường như cổ vũ cho việc này, chính phủ Trung Quốc cũng “bắt
chước” đủ thứ như công nghệ quốc phòng, vũ trụ… thì giới công nghệ lại thích Ấn Độ,
nhất là công nghiệp phần mềm. Mặc dù Ấn Độ hiện nay còn ngheo hơn cả Trung Quốc
nhưng tại sao họ lại không chơi “xấu” như vậy.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
29 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Ngôi nhà đắt nhất thế giới của tỉ phú Ấn Độ
Ngay cả trong chính sách phát triển kinh tế của mình, chúng ta cũng thấy Ấn Độ có
những cách khác. Chẳng hạn nhiều năm trước thế giới không đánh giá cao mô hình kinh
tế của Ấn Độ, họ nói nhiều đến Trung Quốc nhưng ngày nay, xu hướng có thể chưa
ngược lại 100% nhưng cũng đã có nhiều thay đổi.
“Chúng ta suy nghĩ theo cách của người Anh nhưng hành động theo phương thức của
người Ấn Độ” (giám đốc điều hành R. Gopalakrishnan của tập đoàn Tata Sons)
Có rất nhiều người nước ngoài đến Ấn Độ, sau các cuộc trao đổi với các nhà quản lý Ấn
Độ, họ đều nhận ra rằng các nhà quản lý này thật sự rất tài năng, có óc phân tích, rất
thông minh và nhanh nhạy - và sau đó từ những trải nghiệm của mình, họ không thể chỉ
ra tại sao người Ấn Độ không thể làm theo những gì được đưa ra trong các bản phân tích.
Bốn khả năng kinh doanh khác biệt của người Ấn Độ
Có sự gắn kết tổng thể với nhân viên
Nguồn lực con người được xem như một dạng tài sản cần được phát triển, không phải là
chi phí cần phải giảm; như là nguồn của các ý tưởng sáng tạo và các giải pháp thiết thực;
và lãnh đạo doanh nghiệp ở tầm riêng của họ.
Khả năng tùy biến và thích nghi
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
30 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Trong một môi trường phức tạp và bất ổn với ít nguồn lực và nhiều tham nhũng, những
nhà điều hành doanh nghiệp cần phải học cách dựa vào trí thông minh để vượt qua vô số
các rào cản mà họ phải đối đầu. Đôi khi trong các cuộc đối thoại tiếng Anh, thuật ngữ
tiếng Hindi jugaad được sử dụng để miêu tả tư duy này.
Đưa ra những lời đề nghị sáng tạo và giá trị
Dù kinh doanh trong nền văn hóa cổ xưa, những nhà lãnh đạo doanh nghiệp Ấn Độ đều
có thể sáng tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới và khái niệm dịch vụ để thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng với chi phí tiết kiệm tối đa.
Mở rộng nhiệm vụ và mục tiêu
Bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu của những bên có liên quan - công việc phải làm của tất
cả các CEO - các doanh nghiệp Ấn Độ mở rộng hơn mục tiêu xã hội của mình. Họ tự hào
về thành công của công ty - và cũng tự hào trên các khía cạnh như sự thịnh vượng gia
đình, tiến bộ tôn giáo, và phục hưng đất nước.
Các lãnh đạo doanh nghiệp người Ấn Độ tập trung hơn vào mục đích xã hội và các nhiệm
vụ lớn lao, và hiện thực hóa các mục tiêu này nhờ tập trung hơn vào việc vượt qua vô số
các rào cản bằng các giải pháp sáng tạo và một lực lượng lao động đã được chuẩn bị
trước đầy nhiệt tình.
2.2 Nền kinh tế Ấn Độ
Với Ấn Độ, một quốc gia có tới 5.000 năm lịch sử, và nhất là khi người Việt Nam còn
biết quá ít về Ấn Độ thì việc xem về lịch sử kinh tế của họ có lẽ là không thừa. Nếu nói
đền một nền kinh tế của một quốc gia hiện nay thì người ta có lẽ chỉ chú ý đến hiện tại.
Các nhà làm kinh doanh luôn là những người rất thực tế và họ ít khi để ý đến quá khứ vì
những thứ đã qua ít còn ảnh hưởng gì đến thực tại. Nhưng có lẽ sẽ thú vị nếu chúng ta
tìm hiểu một nền kinh tế trong lịch sử trước, và xem nó phát triển và hiện nay định hình
như thế nào.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
31 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Sau đây sẽ mô tả nền kinh tế Ấn Độ từ lịch sử đến hiện đại theo một quá trình. Nhưng
phần kinh tế Ấn Độ hiện nay, đương nhiên sẽ được mô tả kỹ nhất.
Lịch sử kinh tế Ấn Độ có thể chia ra thành 3 kỷ nguyên, bắt đầu bằng thời kỳ tiền thuộc
địa kéo dài đến thế kỷ XVII. Thời kỳ thuộc địa của Anh quốc bắt đầu từ thế kỷ XVII, kết
thúc bằng mốc Ấn Độ giành được độc lập từ Anh quốc năm 1947. Thời kỳ thứ 3 kéo dài
từ năm 1947 cho đến nay.
2.2.1 Thời kỳ cổ đại đến khi bị Anh xâm chiếm làm thuộc địa
Các công dân của nền văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một khu vực định cư đô thị vượt
trội và lâu dài đã phát triển thịnh vượng giữa năm 2800 trước Công nguyên và năm 1800
Công nguyên, sống bằng nghề canh nông, thuần hóa động vật, sử dụng cân và đơn vị đo
lường thống nhất, chế tạo công cụ và vũ khí và trao đổi mậu dịch với các thành phố khác.
Các dãy phố quy hoạch hoàn chỉnh, hệ thống cấp thoát nước đã cho thấy kiến thức của họ
trong việc quy hoạch đô thị, bao gồm các hệ thống vệ sinh đô thị đầu tiên của thế giới và
sự hiện diện của một hình thức chính quyền đô thị.
(Đồng tiền xu bằng bạc trong thời kỳ trị vì của vua Gupta Kumara Gupta I (414–55 AD)
Cuộc điều tra dân số năm 1872 cho thấy 99,3% dân số tạo thành nước Ấn Độ ngày nay
đã sống trong các ngôi làng, những người có kinh tế phần lớn là cô lập và tự cung tự cấp
với nghề nông là chủ yếu. Các chế độ đẳng cấp và gia đình tứ đại đồng đường đã đóng
một vai trò ảnh hưởng trong việc định hình các hoạt động kinh tế. Chế độ đẳng cấp thực
hiện chức năng rất giống với phường hội Châu Âu, đảm bảo sự phân chia lao động, cung
cấp việc đào tạo huấn luyện những người học việc, cho phép những người người sản xuất
đạt được một sự chuyên môn hóa hẹp.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
32 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Sự du nhập của người nước ngoài và sự suy yếu trong lễ nghi truyền thông làm tầng lớp
Hindu mất đi đặc quyền xã hội, do đó, ngoại thương Ấn Độ phần lớn nằm trong tay người
nước ngoài và người Hồi giáo. Các mặt hàng dệt như vải muxơlin, vải in hoa, khăn
choàng, và các sản phẩm nông nghiệp như tiêu, quế, thuốc phiện và cây chàm đã được
xuất khẩu sang Châu Âu, Trung Đông và Đông Nam Phi để đổi lấy vàng và bạc.
Một ước tính cho thấy thu nhập của Đế quốc Môgôn của Akbar Đại đế năm 1600 với
mức 17,5 triệu bảng Anh, tương phản với tổng thu nhập của Anh năm 1800, với tổng số
16 triệu bảng. Trước khi người Anh đến xâm lược, Ấn Độ là một nền kinh tế phần lớn là
nông nghiệp truyền thống với một bộ phận chủ yếu sống phụ thuộc vào công nghệ
nguyên thủy. Ngành nông nghiệp đã tồn tại cùng với một hệ thống thương mại, chế tạo
và tín dụng phát triển một cách mạnh mẽ. Sau khi Môgôn sụp đổ và sự nổi lên của Đế
quốc Maratha, nền kinh tế Ấn Độ đã rơi vào thời kỳ bất ổn chính trị do các cuộc chiến
tranh can thiệp và các cuộc xung đột.
2.2.2 Thời kỳ thuộc địa
Sự cai trị thực dân đã mang đến một thay đổi lớn trong môi trường thuế má từ thuế thu
nhập sang thuế tài sản đã dẫn đến một sự bần cùng hóa hàng loạt và cảnh cơ cực của đại
đa số nông dân. Nó cũng tạo ra một hoàn cảnh chế độ mà trên giấy tờ là đảm bảo quyền
sở hữu giữa những người thực dân, khuyến khích tự do thương mại và tạo ra một đơn vị
tiền tệ thống nhất với tỷ giá hối đoái cố định, hệ thống cân đong đo đếm tiêu chuẩn hóa,
các thị trường vốn, cũng như hệ thống đường sắt và điện báo phát triển, một dịch vụ dân
sự với mục tiêu độc lập khỏi sự can thiệp chính trị và một hệ thống thông luật, hệ thống
pháp lý adversarial. Sự thực dân hóa của Anh đối với Ấn Độ trùng hợp với các thay đổi
lớn trong nền kinh tế thế giới – công cuộc công nghiệp hóa và một sự tăng trưởng đáng
kể trong sản xuất và thương mại. Tuy nhiên, cuối thời kỳ cai trị thực dân, Ấn Độ đã thừa
hưởng một nền kinh tế thuộc loại một trong những nước nghèo nhất thế giới đang phát
triển, với sự phát triển công nghiệp trì trệ, ngành nông nghiệp không thể nuôi nổi dân số
đang tăng trưởng, có tuổi thọ và tỷ lệ biết chữ thuộc loại thấp nhất thế giới.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
33 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Một ước tính của nhà sử học Angus Maddison thuộc Đại học Cambridge cho thấy rằng tỷ
lệ thu nhập của Ấn Độ trong tổng thu nhập của thế giới giảm từ mức 22,6% năm 1700
xuống còn 3,8% năm 1952. Trong khi các nhà lãnh đạo Ấn Độ trong quá trình đấu tranh
giành độc lập và những nhà nhà lịch sử kinh tế dân tộc chủ nghĩa cánh tả đã đổ lỗi chế độ
thực dân cho tình trạng ảm đạm của nền kinh tế Ấn Độ do hậu quả của chế độ thực dân,
một quan điểm kinh tế vĩ mô khái quát hơn về Ấn Độ trong thời kỳ này cho thấy có các
lĩnh vực tăng trưởng và giảm sút, dẫn đến sự thay đổi mang lại bởi chế độ thực dân và bởi
một thế giới đang đi về hướng công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người theo giá cố định của Ấn Độ 1950 – 2005
được tóm tắt qua biểu đồ dưới đây.
Nguồn số liệu: Penn World Tables
2.2.3 Thời kỳ sau khi độc lập
Chính sách kinh tế của Ấn Độ từ khi độc lập chịu ảnh hưởng của kinh nghiệm thời kỳ
thực dân (bị các nhà lãnh đạo Ấn Độ coi là có tính bóc lột) và chịu ảnh hưởng của
-0.5 -0.09
4.94
-3.67
-0.33
7.31
4.67
3.28 2.53
6.23
2.69
7.6
-6
-4
-2
0
2
4
6
8
10
1951 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
34 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
phương hướng các nhà lãnh đạo theo chủ nghĩa xã hội Fabia. Chính sách có thiên hướng
theo chủ nghĩa bảo hộ, nhấn mạnh thay thế nhập khẩu, công nghiệp hóa, sự can thiệp của
nhà nước vào các thị trường lao động và tài chính, khu vực công lớn, cơ chế điều tiết hoạt
động kinh doanh và kế hoạch hóa tập trung. Jawaharlal Nehru, thủ tướng đầu tiên của Ấn
Độ, cùng với nhà thống kê Prasanta Chandra Mahalanobis, và tiếp theo là Indira Gandhi
đã thiết kế và giám sát chính sách kinh tế. Họ hy vọng thu được kết quả thuận lợi từ chiến
lược này vì nó kết hợp cả khu vực tư nhân lẫn công cộng và vì chiến lược này dựa trên sự
can thiệp trực tiếp và gián tiếp của nhà nước hơn là hệ thống chỉ huy tập trung cực đoan
theo kiểu Liên Xô.
Do tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 1947–1980 thấp so với tốc độ tăng trưởng của
các nước Nam Á khác, đặc biệt là "Các con hổ Đông Á", nên người ta đã dùng cụm từ "tỷ
lệ tăng trưởng Hindu" để bêu giếu Ấn Độ. Sau năm 1980, có hai cuộc cải cách kinh tế tạo
ra sự tăng tốc tăng trưởng kinh tế cho Ấn Độ. Các biện pháp ủng hộ kinh doanh năm
1980, do Rajiv Gandhi khởi xướng, đã xóa bỏ các hạn chế mở rộng công suất từ thời kỳ
trước, xóa bỏ kiểm soát giá và giảm các loại thuế doanh nghiệp. Chính sách tự do hóa
kinh tế năm 1991, được thủ tướng Ấn Độ lúc đó là P. V. Narasimha Rao và bộ trưởng tài
chính của ông là Manmohan Singh khởi xướng phản ứng lại cuộc khủng hoảng cán cân
thanh toán, đã thủ tiêu chế độ giấy phép Raj (cấp giấy phép nhập khẩu, công nghiệp và
đầu tư) và đã chấm dứt nhiều sự độc quyền của khu vực công, cho phép phê duyệt tự
động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nhiều lĩnh vực. Kể từ đó, phương hướng tự do hóa
chung vẫn được giữ, bất kể chính đảng nào cầm quyền, mặc dù không có đảng nào là
không cố tiến hành các cuộc vận động hành lang đầy quyền lực như các nghiệp đoàn và
nông dân, hay các vấn đề có khả năng tranh cãi như đổi mới các luật lao động và giảm trợ
cấp nông nghiệp.
Nói chung, từ những năm 40 đến những năm 80, GDP Ấn Độ tăng trung bình 3,5%.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
35 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
2.2.4 Thời kỳ sau 1991
Ấn Độ đã nổi lên như là một trong những nền kinh tế thịnh vượng nhất trong thế giới
đang phát triển. Trong thời kỳ này, nền kinh tế đã tăng trưởng ổn định, chỉ có một vài đợt
giảm sút lớn. Sự tăng trưởng này đã đi cùng với sự gia tăng tuổi thọ, tỷ lệ biết chữ và an
ninh lương thực. Ấn Độ áp dụng mô hình kinh tế mới mở cửa và dựa nhiều hơn vào dịch
vụ và tri thức để phát triển công nghệ thông tin.
Tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ đạt trung bình trên 6%/năm. Trong những năm gần đây,
Ấn Độ luôn có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân hàng năm trên 8%; riêng năm 2006 đạt
khoảng 9%; dự trữ ngoại tệ đạt 180 tỷ USD. Năm 2008 là hơn 300 tỷ USD. Tổng GDP
năm 2006 đạt 852 tỷ USD (theo World Bank), thu nhập bình quân đầu người năm 2006
khoảng 780 USD. Tính theo PPP thì con số này còn cao hơn nhiều.
Hiện nay, Ấn Độ là thành viên nhóm các nền kinh tế mới nổi BRICS. Theo các chuyên
gia kinh tế thế giới, với quy mô dân số lớn và trẻ của Ấn Độ, cùng với nền kinh tế phát
triển liên tục ở mức độ cao, đặc biệt những thành công của Ấn Độ hiện nay như khoa học
công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, trong tương lai không xa, Ấn Độ sẽ là nền kinh tế
chủ lực của thế giới, vượt qua cả Nhật và Đức. Khi đó quyền lực và tiếng nói của Ấn Độ
sẽ trở nên rất có sức nặng, và vai trò của nhiều nước lớn hiện nay sẽ có nhiều biến đổi.
Mumbai - Thành phố lớn nhất Ấn Độ
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
36 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Mọi thành công đều chủ yếu từ yếu tố con người mà ra. Hãy cùng anh Phan Bảo Lâm so
sánh tương đối thú vị về Ấn Độ, Việt Nam và Trung Quốc để thấy những điều thú vị (đây
là nhận xét phản hồi bài báo: “Cơ hội xuất khẩu vào Ấn Độ” trên vneconomy ngày
24/12/2010) :
“Cơ cấu kinh tế của Ấn độ cũng không khác mấy so với Trung Quốc nhưng đường hướng
phát triển kinh tế của họ khác hẳn Trung Quốc.”
“Cách của Trung Quốc là tập trung phát triển dọc theo ven biển, dựa vào các hải cảng
để thuận tiện giao thương, lấy thặng dư kinh tế của khu vực này bù vào sự yếu kém của
khu vực khác nên kinh tế Trung Quốc phát triển rất nhanh về mặt tổng giá trị nhưng chia
cho dân số thì vẫn thấp.”
“Cách của Ấn độ là phát triển cân đối về mọi mặt để tạo nền tảng vững chắc trước khi đi
vào giai đoạn tăng tốc. Kể từ cuộc "cách mạng xanh" cải tổ toàn bộ cơ cấu nông nghiệp
do cố Thủ tướng Indira Ghandi chủ xướng tới khoảng 5 năm trước thì tốc độ tăng trưởng
của Ấn độ là khá chậm nhưng đồng đều về mọi mặt, đặc biệt là vấn đề giá trị gia tăng và
làm chủ công nghệ.”
Trong 5 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của Ấn độ tuy kém Trung Quốc về tỷ lệ %
nhưng tốc độ tăng trưởng GDP lại vượt hẳn Trung Quốc. Trung Quốc áp đảo thế giới về
xuất khẩu còn Ấn độ lại chủ trương lấy tiêu thụ nội địa làm nền tảng trước khi vươn ra
thế giới. Đường lối tăng trưởng GDP của Trung Quốc tương tự "4 con hổ châu Á" trước
đây (gồm Hàn Quốc, Singapo, Hồng Kông và Đài loan), tức là dựa vào xuất khẩu trước
để tạo vốn mà làm chủ công nghệ, nhưng những nước này có quy mô dân số rất nhỏ so
với Trung Quốc nên họ "đi" nhanh hơn.
Đường lối của Ấn độ là theo con đường của Nhật và Đức, chậm nhưng chắc, lấy nền
tảng công nghệ làm sức mạnh (chứ không phải là lấy năng lực sản xuất làm sức mạnh
như Trung Quốc). 7-8 năm trước các chuyên gia kinh tế thế giới còn bình luận khá bi
quan về kinh tế Ấn độ khi so với Trung Quốc cho đến khi họ hạ thủy chiếc tàu ngầm chạy
bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên thì người ta mới vỡ lẽ ra, "à, thì ra thế".
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
37 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Trung Quốc phát triển công nghiệp vũ trụ, Ấn độ phát triển công nghiệp hạt nhân. Trung
Quốc "đói" năng lượng còn Ấn độ thì không. Thành tích của công nghiệp vũ trụ Trung
Quốc là rất ấn tượng khi tự đưa được người vào không gian nhưng ứng dụng kinh tế của
nó thì chưa có điều kiện kiểm chứng.
Thành tích của công nghiệp hạt nhân Ấn độ cũng ấn tượng không kém khi cứ vài năm họ
lại cho "nổ bom" để thử nghiệm (chứ không phải để đe dọa người ta vào những thời điểm
nhạy cảm như Triều Tiên), ứng dụng của công nghiệp hạt nhân là muôn hình vạn trạng,
từ năng lượng, nông nghiệp, y tế đến vật liệu nano (thay đổi cấu trúc nguyên tử của vật
chất nhằm tạo ra những vật chất không có trong tự nhiên nhưng đáp ứng các đòi hỏi của
khoa học như tạo ra loại pin có kích thước nhỏ nhưng khả năng tích điện cao, vật liệu
siêu dẫn hay làm ra... vàng nhân tạo cũng từ công nghệ này tuy nhiên đây vẫn còn là
công nghệ của tương lai).
Buồn cười là giải Field do Ấn độ lập ra nhưng chưa có người Ấn nào đoạt giải trong khi
Việt Nam lại có một người là GS. Ngô Bảo Châu. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng
GDP của Ấn độ khá ấn tượng, bỏ xa Trung Quốc khoảng vài nghìn đô tính theo đầu
người nhưng lại rất âm thầm và lặng lẽ chứ không "đình đám" như Trung Quốc.
Điều này làm nhiều chuyên gia kinh tế thế giới phải tự đặt câu hỏi, với quy mô dân số
nhất nhì thế giới của hai nước này, ai đang đi đúng hướng?
Giữa hai hướng đi ấy, liệu chủ trương "xuất khẩu kiếm ngoại tệ bằng mọi giá" mà bỏ qua
vấn đề làm chủ công nghệ của Việt Nam (tức là không theo hướng nào) là đúng?
Khái quát chung lại: Kinh tế Ấn Độ
Đơn vị tiền tệ: Rupee Ấn Độ 1 INR = 100 paise
- Năm tài chính 1 tháng 4 - 31 tháng 3
- Các tổ chức thương mại tham gia WTO, SAFTA (Thương mại Tự do Nam Á)
- Các chỉ số thống kê:
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
38 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
o GDP 4,042 tỷ USD (ước 2006) ( thứ 12 thế giới xét theo giá trị danh
nghĩa, thứ 4 xét theo PPP
o Tốc độ tăng trưởng 9,0% (2005/2006)
o GDP bình quân đầu người 820 USD (danh nghĩa), 3.700 USD (PPP)
o GDP theo khu vực nông nghiệp (19,9%), công nghiệp (19,3%), dịch vụ
(60,7%) (ước 2006)
o Tỷ lệ lạm phát (CPI) 5,3% (2006)
o Tỷ lệ phần trăm dân số dưới ngưỡng nghèo 25% (ước 2002)
o Lực lượng lao động 509,3 triệu người (ước 2006)
o Lực lượng lao động theo khu vực kinh tế nông nghiệp (60%), công nghiệp
(12%), dịch vụ (28%)
o Tỷ lệ thất nghiệp 7,8% (ước 2006)
- Các ngành kinh tế chính: dệt, hóa chất, chế biến thực phẩm, thép, thiết bị vận tải,
xi măng, khai mỏ, hóa dầu, cơ khí, phần mềm
- Kinh tế đối ngoại
o Xuất khẩu: 112 tỷ USD (ước 2006)
o Các mặt hàng xuất khẩu chính: hàng dệt, đá quý, đồ trang sức, máy móc,
hóa chất, đồ da
o Các đối tác chính: Mỹ 18%, Trung Quốc 8,9%, UAE 8,4%, Anh 4,7%,
Hong Kong 4,2% (2005)
o Nhập khẩu: 187,9 tỷ USD f.o.b (ước 2006)
o Các mặt hàng nhập khẩu chính: Dầu thô, máy móc, đá quý, phân bón,
hóa chất
o Các đối tác chính: Trung Quốc 7,2%, Mỹ 6,4%, Bỉ 5,1%, Singapore
4,7%, Áo 4,2%, Đức 4,2%, Anh 4,1% (2005)
- Tài chính công
o Nợ công: 132,1 tỷ USD (ước 2006)
o Thu ngân sách: 109,4 tỷ USD (ước 2006)
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
39 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
o Chi ngân sách: 143,8 tỷ USD bao gồm chi đầu tư 15 tỷ USD (ước
2006)
o Viện trợ kinh tế: nhận 2,9 tỷ USD (năm tài chính 1998/1999)
Với sự phát triển mạnh mẽ, người dân Ấn Độ trong tương lai sẽ xây dựng một đất nước
vững mạnh như những gì họ đã làm trong lịch sử. Nhiều dự báo đầy triển vọng cho nền
kinh tế Ấn Độ. Chẳng hạn, Tập đoàn Citigroup (Mỹ) cho hay Ấn Độ có thể sẽ vượt Mỹ
và Trung Quốc, trở thành nền kinh tế lớn nhất vào năm 2050. Đến năm 2050, GDP của
Ấn Độ dự kiến đạt 85.970 tỷ USD. Báo cáo cũng cho rằng trước năm 2015, Ấn Độ sẽ
thay thế Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới. Đằng sau số liệu GDP, báo
cáo của Citigroup cũng nhận xét dân số và tỷ lệ tiết kiệm cao sẽ là ưu thế đem lại tăng
trưởng cho Ấn Độ.
Người ta có thể dự đoán rất nhiều như thế theo tình hình hiện nay. Mấy năm trước chắc
không nhiều người quan tâm nhiều đến Ấn Độ mà có lẽ chỉ chú ý chạy theo Trung Quốc.
Tình hình có nhiều thay đổi thì lại có nhiều dự báo thay đổi theo. Đúng là một sự chạy
theo thực tế nhưng chắc chắn một điều, hiện tại Ấn Độ vẫn là một nước lớn và có thị
trường rất rộng. Nền kinh tế sẽ còn tăng trưởng cao nhiều năm nữa nên việc nhanh chóng
củng cố quan hệ và nhất là quan hệ kinh doanh đối với Ấn Độ là việc Việt Nam nên làm
ngay.
2.3 Quan hệ bang giao Việt Nam - Ấn Độ
Việt Nam hiện nay là một quốc gia có diện tích trung bình, nằm ở trung tâm của khu vực,
có cả những tuyến đường bộ, đường biển, đường không chiến lược. Nước Việt Nam hiện
nay cũng là sự hợp nhất của nhiều quốc gia, nhiều nền văn hóa hợp thành. Quá trình này
là một quá trình lịch sử lâu dài hàng trăm năm mở cõi của tiền nhân người Việt.
2.3.1 Từ trong lịch sử
Nếu chỉ xét với người Việt, giai đoạn lịch sử trước khi mở rộng đất nước từ các Vương
quốc Phù Nam, Chân Lạp thì có lẽ ít có ảnh hưởng từ Ấn Độ. Nếu có thì chỉ là Phật giáo.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
40 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Phật Giáo được truyền đến Việt Nam cách nay khoảng 2000 năm, do nhà sư người Ấn
Độ là Marajivaca (Ma Ha Kỳ Vực) truyền bá đạo Phật vào Việt Nam năm 188 trước
Công Nguyên. Có nhiều bằng chứng cho thấy Phật giáo du nhập vào Việt Nam tại thời
điểm trước sau công lịch xê dịch một, hai thế kỉ. Việt Nam có thể được coi là xứ sở tiếp
nhận Phật giáo sớm hơn, là nguồn cung cấp tu sĩ và kinh sách đầu tiên cho Trung Quốc,
nhưng Việt Nam lại chịu một sự truyền giáo ngược khi các văn bản kinh sách bằng tiếng
Hán được truyền vào từ Trung Quốc. Như vậy, Việt Nam mọi mặt vẫn bị ảnh hưởng từ
Trung Quốc rất nhiều, nhất là qua thời gian dài nô lệ, nên giao lưu văn hóa với Ấn Độ
của người Việt là ít.
Nói chung lịch sử mở cõi của người Việt trải qua không dưới 700 năm là một quá trình
lâu dài và phức tạp. Người Việt ít giao lưu văn hóa với người Ấn Độ nhưng trong quá
trình mở cõi, người Việt đã hợp nhất lãnh thổ của các vương quốc Chămpa, Chân Lạp để
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
41 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
hợp thành nhà nước Việt Nam như hiện nay. Lãnh thổ của Chămpa và Chân Lạp tương
ứng với phần từ miền Trung tới Đồng bằng sông Cửu Long trên dải đất hình chữ S.
Chămpa và Chân Lạp lại là những quốc gia ảnh hưởng nhiều bởi văn hóa Ấn Độ. Vương
quốc Chân Lạp chẳng hạn, trước đó là Vương quốc Phù Nam. Ngay cả chữ viết của
người Phù Nam cũng được coi là có nguồn gốc Ấn Độ. Mà không đâu xa, những di chỉ
văn hóa mà ngày nay chúng ta tìm thấy như các tháp Chăm, các di tích văn hóa Óc Eo…
đều có thể thấy là mang nặng ảnh hưởng của Ấn Độ. Và vì thế, người Việt dần tiếp xúc
ngày một nhiều hơn với các giá trị văn hóa như thế thì việc ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi
văn hóa Ấn Độ là việc có thể.
Các vương quốc Chiêm Thành (Chăm) và Phù Nam thế kỷ I đến VII
Như vậy việc người Việt giao lưu văn hóa và chịu ảnh hưởng của Văn hóa Ấn là việc có
thật trong lịch sử. Ngày nay, vấn đề chủ quyền đã khác, cùng với sự kiên cường và không
chịu khuất phục của người Việt thì ảnh hưởng của các đất nước khác lên đất nước chúng
ta là có nhưng không nhiều. Ngay cả Trung quốc, Ấn Độ, thậm chí cả ảnh hưởng của
Pháp, Mỹ cũng không còn. Nhưng lịch sử đã xảy ra như thế và đã có một thời kì chúng ta
tiếp nhận một số giá trị văn hóa nước ngoài. Điều này không có gì là lạ nhất là khi chúng
ta ở một vị trí địa lý như vậy.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
42 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Tháp Chăm Thánh địa Mỹ Sơn-di sản văn hóa thế giới (ChămPa)
(Thánh địa Mỹ Sơn là trung tâm tế lễ, là nơi giao nối giữa con người và thần linh của
vương quốc Chiêm Thành xưa, giống như vai trò lễ đài của quốc gia. Đây là công trình
duy nhất ở Đông Nam Á mang ảnh hưởng cuả Ấn Độ về vấn đề vấn đề này. Vì vậy công
trình này được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới từ rất sớm, biểu đạt quá
trình giao lưu văn hóa lâu dài.)
Ngoài ra còn phải nói đến giao lưu thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ trong lịch sử.
Con đường tơ lụa trên biển cũng đi qua Việt Nam và Hội An - ngày nay là một di sản thế
giới là minh chứng. Hầu như các quốc gia Đông Nam Á khác ngoài Việt Nam thì đều
chịu ảnh hưởng từ Ấn Độ. Việt Nam giống như con đê ngăn lại dòng thác văn hóa Tầu.
Nhưng người Việt cũng thiệt hại nhiều.
Tóm lại, miền Bắc Việt Nam trước kia chịu ảnh hưởng nhiều từ Trung Quốc, còn các
quốc gia cổ ở miền Nam và Nam Trung Bộ thì chịu ảnh hưởng nhiều từ Ấn Độ. Sau này
nước Việt Nam lại bị tác động nhiều bởi văn hóa châu Âu như Nga, Pháp, Mỹ. Nhưng
nước Việt Nam này nay là một quốc gia độc lập. Trong bối cảnh đó Việt Nam vẫn chú
trọng và ngày càng mạnh quan hệ với Ấn Độ.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
43 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
2.3.2 Thời kì sau 1945 tới nay (2011)
Như đã từng nói, quan hệ Ấn Độ - Việt Nam trước đây trong lịch sử cũng như hiện nay,
mang tính bổ sung và hợp tác nhiều hơn. Quan hệ văn hóa hai nước mang tính dung hòa,
khác hẳn cái cách Việt Nam giao lưu văn hóa với Trung quốc. Thời kỳ xung quanh năm
1945, hai nước Việt Nam và Ấn Độ, một nước thì vừa độc lập tạm thời, một nước đang
còn đấu tranh. Nhưng trước đó thì luôn ủng hộ nhau trong bối cảnh cả hai nước đều bị
xâm chiếm như vậy. Ấn Độ tích cực ủng hộ Việt Nam trong các cuộc kháng chiến giành
độc lập trước đây, trong công cuộc tái thiết đất nước cũng như trong sự nghiệp đổi mới và
phát triển kinh tế sau này.
Năm 1954, Ấn Độ mở Tổng Lãnh sự quán tại Hà Nội. Năm 1956, Việt Nam lập Tổng
lãnh sự quán tại Niu Đê-li. Ngày 07/01/1972, hai nước nâng quan hệ lên cấp Đại sứ.
Quan hệ chính trị
Trong thời kỳ hiện đại, mối quan hệ giữa hai dân tộc đã được hai vị lãnh đạo tiền bối kiệt
xuất của hai nước là Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thủ tướng J. Nehru tạo dựng nền móng,
các thế hệ lãnh đạo kế tiếp và nhân dân hai nước dày công vun đắp.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói về mối quan hệ Việt Nam - Ấn Độ nhân chuyến
thăm Ấn Độ của Người vào năm 1980 là “một mối quan hệ trong sáng như bầu trời
không một gợn mây”.
Tổng Bí thư Lê Duẩn thăm Ấn Độ năm 1984, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh thăm năm
1989, Tổng Bí thư Đỗ Mười thăm năm 1992, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh thăm năm
2003; Chủ tịch nước Trần Đức Lương thăm Ấn Độ năm 1999; Thủ tướng Phạm Văn
Đồng thăm Ấn Độ các năm 1955, 1978, 1980 và 1983, Thủ tướng Võ Văn Kiệt thăm năm
1997; Chủ tịch Quốc hội Việt Nam thăm năm 1994. Năm 2007, Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng cũng thực hiện chuyến thăm cấp Nhà nước tới Ấn Độ.
Tổng thống Ấn Độ R.Venkatraman thăm Việt Nam năm 1991, Phó Tổng thống
K.R.Narayanan thăm năm 1993, Thủ tướng R.Gandhi thăm Việt Nam các năm 1985 và
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
44 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
1988, Thủ tướng P.V. Narasimha Rao thăm năm 1994, Thủ tướng Ấn Độ A.B. Vajpayee
thăm năm 2001, và chuyến thăm Việt Nam tháng 3-2007 của Chủ tịch Quốc hội
S.Chatterjee. Tổng thống Ấn Độ Pratibha Devisingh Patil thăm Việt Nam năm 2008. Và
nhiều cuộc gặp gỡ của các nhà lãnh đạo hai nước ở các diễn đàn quốc tế khác như Liên
hiệp quốc, Phong trào Không liên kết, hợp tác Nam-Nam, ASEM, APEC, các cơ chế hợp
tác của ASEAN như ARF, Cấp cao Đông Á và hợp tác sông Hằng - sông Mê-kông…
Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đón tiếp Tổng thống Pratibha Devisingh Patil (2008)
Từ năm 2003, hai nước đã thành lập cơ chế đối thoại chính trị thường niên giữa Bộ Ngoại
giao hai nước. Cơ chế này đã trở thành một kênh trao đổi thường xuyên và có hiệu quả
giữa hai nước về các vấn đề chính trị quốc tế và khu vực hai bên cùng quan tâm.
Hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư
Tháng 12/1982, Uỷ ban Hỗn hợp về Hợp tác Kinh tế, thương mại và Khoa học kỹ thuật
đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Đến nay, hai bên đã tổ chức được 13
kỳ họp luân phiên giữa New Delhi và Hà Nội. Uỷ ban Hỗn hợp là một trong những cơ
chế quan trọng và hữu hiệu, giúp thúc đẩy quan hệ giữa hai nước trong các lĩnh vực kinh
tế, thương mại, đầu tư, tín dụng, ngân hàng, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn
hoá, giao thông vận tải, nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản, bưu chính viễn thông…
Về thương mại: Kim ngạch buôn bán hai chiều Việt Nam - Ấn Độ tăng lên rõ rệt, từ mức
khởi điểm khoảng 50 triệu USD vào giữa thập kỷ 1980 lên trên 1 tỷ USD năm 2006. Kim
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
45 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
ngạch thương mại giữa hai nước có tốc độ tăng trưởng khá cao, ở mức trung bình 20%
mỗi năm.
Những năm gần đây, Ấn Độ luôn là một trong 10 đối tác thương mại hàng đầu của Việt
Nam. 11 tháng đầu năm 2010, buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Ấn Độ đạt 2,3 tỷ
USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt trên 863 triệu USD tăng 39% so
với cùng kỳ năm trước, những con số này là minh chứng rõ nét về tác động tích cực của
Hiệp định tự do Ấn Độ - ASEAN có hiệu lực từ 2010 đối với hai nước.
Dưới đây là bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Ấn Độ một số năm gần
đây:
(*) Số liệu năm 2010 là số liệu của 11 tháng đầu năm.
Đơn vị tính: triệu USD
Năm Xuất khẩu
của Việt Nam
Nhập khẩu
của Việt Nam
Tổng kim
ngạch XNK
Cán cân
thương mại
2006 137,84
880,28 1.018,12 -742,44
2007
179,70 1.356,93 1.536,63 -1.177.23
2008
388,99 2.094,40 2.483,39 -1.705,41
2009
420,00 1.635,00 2.055,00 -1.215,00
2010 (*)
992,00 1.762,00 2.754,00 -770,00
(Theo số liệu công bố của Tổng Cục Hải quan Việt Nam)
Về đầu tư: Tính đến cuối năm 2006, Ấn Độ có 12 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn
đầu tư đăng ký 46,4 triệu USD, đầu tư thực hiện hơn 580 triệu USD. Năm 2007 đã đánh
dấu một bước chuyển lớn trong đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam. Tháng 2/2007, Tập
đoàn ESSAR đã ký thỏa thuận đầu tư một dự án thép cán nóng tại Bà Rịa - Vũng Tàu trị
giá 527 triệu USD. Tháng 5/2007, Tập đoàn TATA của Ấn Độ đã ký Bản ghi nhớ (MOU)
với Tổng công ty thép Việt Nam để nghiên cứu xây dựng nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh,
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
46 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
khai thác mỏ sắt Thạch Khê với công suất 4,5 triệu tấn thép/năm. Hai dự án này đã đưa
Ấn Độ vào nhóm 10 nước và vùng lãnh thổ đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, và Việt Nam
trở thành nước nhận đầu tư lớn nhất của Ấn Độ trong các nước ASEAN.
Tính đến tháng 1-2011, Ấn Độ có 50 dự án còn hiệu lực tại Việt Nam, với vốn đăng ký
hơn 212 triệu đô la Mỹ, đứng thứ 28/92 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư vào Việt
Nam. Tuy nhiên, theo ông Abhay Thakur, Tổng lãnh sự Ấn Độ tại thành phố Hồ Chí
Minh, vốn đầu tư từ Ấn Độ vào Việt Nam, tính cả đầu tư qua nước thứ ba, lên đến gần
500 triệu đô la Mỹ.
Ngoài ra hiện nay xu hướng đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam vẫn tiếp tục. Các nghành
như công nghệ thông tin, sắt thép, hàng gia dụng… có chi phí sản xuất ở Việt Nam rẻ
hơn so với ở Ấn Độ.
Ngoài ra, các nhà chính trị Ấn Độ cũng rất khuyến khích các nhà đầu tư Việt Nam, đồng
thời Ấn Độ cũng cung cấp cho Việt Nam những khoản tín dụng rất quý báu.
Hợp tác quân sự, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hóa
Về khoa học công nghệ: Ấn Độ là một trong những đối tác quan trọng trong lĩnh vực
khoa học công nghệ của Việt Nam. Ngoài việc thành lập Tiểu ban Hợp tác về khoa học
công nghệ, hai nước cũng ký Nghị định thư đầu tiên về Công nghệ thông tin vào tháng
8/1999. Ấn Độ đang giúp Việt Nam rất có hiệu quả trong một số dự án công nghệ thông
tin, trong đó có dự án Hỗ trợ Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp phần mềm ở
Việt Nam và dự án thành lập Trung tâm Nguồn nhân lực cao ở Hà Nội. Ngoài ra, hai
nước cũng đang có quan hệ hợp tác tốt trong các lĩnh vực tiên tiến như sử dụng năng
lượng hạt nhân vì mục đích hoà bình, công nghệ sinh học (lai tạo giống cây, giống con)...
Về giáo dục và đào tạo: Từ đầu những năm 90, hàng năm, chính phủ Ấn Độ dành cho
Việt Nam trên 100 suất học bổng (14 suất học sau Đại học theo Chương trình trao đổi
văn hoá CEP và hơn 100 suất theo Chương trình kinh tế kỹ thuật ITEC ngắn hạn) để đào
tạo đại học, sau đại học trong hầu hết các lĩnh vực như kinh tế, thương mại, công nghệ
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
47 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
sinh học, công nghệ thông tin, y tế, nông nghiệp, thú y, ngân hàng, bảo hiểm, năng lượng
hạt nhân v.v... Ngoài ra, Ấn Độ cũng cấp mới cho Việt Nam một số học bổng trong
khuôn khổ hợp tác Sông Hằng - Sông Mêkông, Kế hoạch Colombo. Ấn Độ cũng giúp
Việt Nam thành lập Trung tâm Phát triển Doanh nghiệp Việt-Ấn (VIEDC), Trung tâm
đào tạo tiếng Anh tại Đà Nẵng. Ấn Độ đang và sẽ là điểm đến đầy hứa hẹn cho sinh viên
Việt Nam, với học phí hợp lý, lại được đào tạo bằng tiếng Anh.
Trong lĩnh vực văn hoá, hàng năm hai bên đều tiến hành trao đổi các đoàn nghệ thuật và
văn hoá. Hai bên đã ký kết Chương trình Trao đổi Văn hoá giai đoạn 2007-2009. Ấn Độ
cũng giúp Việt Nam trùng tu các di sản như các tháp Chăm ở mền Trung…
Hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực an ninh và quốc phòng cũng có những bước
phát triển tốt đẹp thông qua việc trao đổi đoàn, trao đổi thông tin, tài liệu, hợp tác đào
tạo... giúp bổ trợ cho quan hệ hợp tác gắn bó và tin cậy giữa hai nước.
Hiện nay quan hệ quốc phòng hai nước rất phát triển. Các chuyến thăm của lãnh đạo
quân đội Ấn Độ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Các đoàn quân sự, nhất là hải quân Ấn
Độ thường xuyên ghé thăm Việt Nam.
Trong bối cảnh Ấn Độ hiện nay có chính sách hướng Đông mạnh mẽ, cùng với khu vực
ASEAN hiện nay đang ngày càng liên kết mạnh và trở thành khu vực năng động, là trung
tâm trong hợp tác nhiều khu vực. Triển vọng quan hệ hai nước ngày càng phát triển, tạo
nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
48 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Chương 3
Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam
khi hợp tác kinh doanh với người Ấn Độ
3.1 Trên góc độ vĩ mô
Quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam - Ấn Độ đã có từ lâu đời, khởi nguồn từ những
mối liên hệ và giao lưu lịch sử sâu xa về văn hóa - tôn giáo - thương mại. Với sức hấp
dẫn của một thị trường tiềm năng như Ấn Độ, việc tìm hiểu và tăng cường hợp tác, ngoại
giao trên góc độ vĩ mô là điều hết sức cần thiết. Việt Nam và Ấn Độ vốn đã có mối quan
hệ tốt đẹp từ xa xưa, do đó không lý do gì chúng ta lại không phát triển mối quan hệ cũng
như việc tận dụng điều kiện thuận lợi đó để có thể tạo ra môi trường kinh doanh tốt cho
các doanh nghiệp, doanh nhân nước nhà.
Trên cấp độ vĩ mô, nhóm xin kiến nghị một số giải pháp cho việc phát triển mối quan hệ
bang giao giữa hai quốc gia như sau:
Tiếp tục duy trì và củng cố quan hệ ngoại giao
Trong quá khứ, những chuyến thăm cấp cao thường xuyên đã giúp hai nước không ngừng
củng cố và phát triển một mối quan hệ chính trị gắn bó và bền chặt. Thông qua các
chuyến thăm đó, rất nhiều Hiệp định, dự án, hợp đồng, thỏa thuận kinh doanh… đã được
ký kết, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam khi làm ăn tại Ấn Độ, cũng
như thu hút nguồn vốn đầu tư từ Ấn Độ vào Việt Nam. Hai bên cần thường xuyên trao
đổi thông tin và kiến nghị với Chính phủ hai nước đưa ra những giải pháp có lợi cho
doanh nghiệp mỗi bên. Đây là việc làm hết sức quan trọng, chúng ta cần phải duy trì và
củng cố điều này, đồng thời có những chính sách điều chỉnh phù hợp trong nước để có
thể khai thác tối đa lợi thế này.
Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, tìm hiểu văn hóa Ấn Độ
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
49 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Nền văn hóa Ấn Độ vô cùng đặc sắc và có nhiều khác biệt so với Việt Nam, hơn nữa tuy
môi trường chính trị - kinh tế - pháp luật giữ vai trò quan trọng nhất và có tác động mạnh
nhất đến môi trường thương mại và đầu tư quốc tế nhưng môi trường văn hóa đang ngày
càng chứng minh tầm ảnh hưởng của nó. Nếu làm ăn kinh doanh tại Ấn Độ (hay bất kỳ
nước nào khác) mà không hiểu được văn hóa dân tộc cũng như văn hóa kinh doanh nơi
đây thì sẽ khó có thể đạt được hai chữ “thành công”. Ấn Độ được xác định là một thị
trường hấp dẫn kể cả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, tất nhiên Việt Nam không
nằm ngoài danh sách những quốc gia hướng tới khai thác thị trường này. Do đó, việc tìm
hiểu văn hóa Ấn Độ là điều hết sức cấp thiết mà Chính phủ phải là người chủ động. Việc
này có thể được thực hiện bằng cách tổ chức các chương trình “Trao đổi Văn hóa”, các
ngày hội giao lưu ẩm thực, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao…, các buổi tọa đàm giao
lưu giữa các doanh nghiệp, doanh nhân Ấn Độ với Việt Nam…
Đầu tư hợp tác giáo dục
Để có thể tìm hiểu tốt về văn hóa, cách hiệu quả nhất có lẽ là giáo dục. Giáo dục về văn
hóa nên được đưa vào các chương trình giảng dạy trong trường đại học, cao đẳng, thậm
chí cấp trung học. Trên thực tế, Việt Nam và Ấn Độ cũng đã có một số chương trình hợp
tác đào tạo nhưng chưa thực sự hiệu quả và chỉ mang tính ngắn hạn. Trong tương lai
chúng ta cần khắc phục điều này. Đưa chương trình đào tạo văn hóa vào trường học, nhất
là cho các sinh viên khối ngành kinh tế sẽ là việc làm mang hiệu quả thiết thực, nó trang
bị cho sinh viên – những doanh nhân, những chủ doanh nghiệp tương lai của đất nước
một kiến thức nhất định về văn hóa, không chỉ của Ấn Độ mà bất cứ nước nào cũng thế.
Một phương pháp nữa đó là mở các chương trình hợp tác quốc tế, đưa sinh viên Việt
Nam sang học bên Ấn Độ, như thế sinh viên có thể tiếp xúc trực tiếp với nền văn hóa Ấn,
và có được những trải nghiệm thực tế, phục vụ rất hữu ích cho sau này khi quay về làm
việc với các doanh nghiệp, doanh nhân Ấn Độ.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
50 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
3.2 Trên góc độ vi mô
Khi làm ăn với các đối tác nước ngoài, việc hiểu và giao tiếp với họ phù hợp theo văn
hóa của họ là điều cần thiết. Mỗi quốc gia có những đặc điểm văn hóa riêng, doanh nhân
của họ cũng vậy.
Ví dụ thế này: tiếng Anh ở Ấn Độ rất phổ biến. Nếu bạn ở miền Bắc, nói một vài câu
bằng tiếng Hindi như chào hỏi, cảm ơn thì rất có giá trị, nhưng nếu bạn nói tiếng Hindi ở
miền Nam thì không hay chút nào.
Lưu ý cho người Việt Nam khi kinh doanh tại Ấn Độ
Khi kinh doanh tại một quốc gia ngoài lãnh thổ chính quốc, các doanh nhân tất nhiên phải
lưu ý đến rất nhiều yếu tố. Tạm thời lưu ý sau đến các yếu tố được biết đến nhiều, các
yếu tố này chia ra hai nhóm là vĩ mô và vi mô. Các yếu tố thuộc vĩ mô mà doanh nhân
Việt cần lưu ý khi kinh doanh ở Ấn Độ là: kinh tế, chính trị, pháp luật, dân số, tự nhiên,
công nghệ… Còn các yếu tố thuộc môi trường vi mô mà ta phải chú ý như: nhà cung cấp,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, người sắp gia nhập nghành…
Theo nguyên tắc thì cần phải phân tích một cách đầy đủ như thế. Kết hợp các công cụ
như ma trận SWOT, BCG, IE… Ngoài ra công ty có thể thuê bộ phận nghiên cứu thị
trường, rồi dùng các công cụ thống kê như SPSS… Nói chung là phải làm sao tìm hiểu
thật kĩ môi trường vĩ mô cũng như môi trường nghành. Phân tích càng chi tiết, thông tin
càng nhiều thì chúng ta càng nắm chắc thành công. Đó là đối với nghành kinh doanh cụ
thể. Còn bài nghiên cứu này xét đến tính chất tổng quát. Làm sao có thể áp dụng, có thể
sử dụng tham khảo cho nhiều đối tượng nên vẫn sẽ trình bày các nội dung như trên.
Nhưng mang tính chung nhất và tổng quát và có thể không hoàn toàn đi theo các nội
dung rành mạnh như sách dùng trong giảng dạy, có thể liên hệ giữa các phần một cách
uyển chuyển. Ngoài ra thì còn có nhiều nội dung có thể được trình bày ở các phần trên
nên phần sau đây chỉ chú ý đến các nội dung mà các phần trên chưa trình bày.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
51 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
3.2.1 Hiểu về Ấn Độ
Tìm hiểu thật kỹ chính sách: ngoại thương, đầu tư, thuế, lao động…
Ấn Độ là thể chế dân chủ lớn nhất đồng thời cũng là nền kinh tế đứng thứ 10 trên thế
giới. Cơ quan hành pháp của Ấn Độ theo thể chế liên bang, có ranh giới rõ ràng giữa
Chính quyền Trung ương và chính quyền các bang. Đặc điểm này có vẻ giống với Mỹ.
Luật pháp của tiểu bang rất quan trọng. Mỗi tiểu bang như là một quốc gia nhỏ và khu
vực này với khu vực khác có nhiều điểm khác nhau.
Theo một nghiên cứu của Học viện McKinsey Global (MGI), thị trường tiêu dùng của Ấn
Độ sẽ nhảy vọt từ vị trí hiện tại thứ 12 trên thế giới lên thứ 5 vào năm 2025, và tầng lớp
trung lưu của Ấn Độ sẽ tăng lên gấp 10 lần, từ 50 triệu dân trong hiện tại lên 583 triệu
trong năm 2025.
Với hơn 70.000 chi nhánh, hệ thống ngân hàng vững mạnh của Ấn Độ là một trong
những hệ thống ngân hàng lớn nhất trên toàn cầu. Tháng 6 năm 2007, tổng lượng tiền gửi
tại các ngân hàng thương mại lên tới 445 tỉ đô la Mỹ (chiếm tới 50% GDP) và tổng mức
tín dụng ngân hàng đạt 320 tỉ đô la Mỹ (chiếm 36% GDP). Tỉ lệ nợ tồn đọng của các
ngân hàng Ấn Độ nằm ở dưới mức 3%, gần như thấp nhất trong số các quốc gia đang
phát triển.
Môi trường đầu tư ở Ấn Độ
Đây là nước có chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) minh bạch và tự do nhất
trong số những nền kinh tế lớn trên thế giới. 100% vốn FDI được cấp phép theo chương
trình Automatic Route, ở tất cả các lĩnh vực hoạt động, trừ một số ít khu vực cần phải có
sự phê duyệt của Chính phủ trước khi đầu tư. Theo cách cấp phép tự động này, các nhà
đầu tư chỉ phải trình báo với Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ trong vòng 30 ngày kể từ ngày số
vốn đầu tư được chuyển vào trong nước. Ấn Độ tìm kiếm nguồn vốn FDI lớn để phát
triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp công nghệ của ngành công nghiệp Ấn Độ, thông qua các dự
án đầu tư mới vào lĩnh vực sản xuất và các dự án có khả năng tạo thêm việc làm ở qui mô
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
52 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
lớn. Chính phủ Ấn Độ đã chính thức phê duyệt 404 đặc khu kinh tế, trong số đó 187 đặc
khu đã được thông báo. Các đặc khu này được hưởng một số mức miễn giảm thuế, trong
đó miễn thuế doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định theo Luật về Đặc khu Kinh
tế năm 2005 và các văn bản sửa đổi sau đó.
Chính phủ Ấn Độ dành ưu tiên lớn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng như đường cao tốc,
cảng biển, đường sắt, sân bay, năng lượng và viễn thông… Hiện nay Chính phủ đang tích
cực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài để phát triển cơ sở hạ
tầng. Dự thảo của Kế hoạch năm năm lần thứ 11 của Ấn Độ đặt mục tiêu khu vực đầu tư
tư nhân sẽ chiếm tới 30% tổng lượng vốn đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng trong vòng
năm năm tới. Chính phủ cũng đang tích cực theo đuổi mô hình đối tác Nhà nước – Tư
nhân (PPPs) để bù đắp những thiếu hụt về vốn cho cơ sở hạ tầng trong nước. Một vài
sáng kiến đã được đưa ra để thúc đẩy mô hình này ở những lĩnh vực như năng lượng,
cảng biển, đường cao tốc, cảng hàng không, du lịch và hạ tầng đô thị. Trong năm 2002-
2004 và 2006-2007, toàn khu vực dịch vụ của Ấn Độ đã đóng góp tới 68,6% vào tăng
trưởng chung của GDP.
Ấn Độ cũng đã tự do hóa và đơn giản hóa cách quản lý thị trường ngoại hối. Đồng rupee
có thể được tự do chuyển đổi với bất cứ tài khoản tiền gửi thanh toán nào. Nó gần như có
thể chuyển đổi đầy đủ được trong tài khoản vốn của người không thường trú. Đối với lợi
nhuận từ đầu tư trực tiếp nước ngoài, cổ tức và tiền thu được phát sinh ngoài bán hàng
của các dự án đầu tư có thể được kết chuyển đầy đủ về nước. Phần lớn các rào cản liên
quan đến tài khoản vốn của dân Ấn Độ thường trú đối với các nguồn thu nhập từ Ấn Độ
cũng đã được xóa bỏ, vì nguồn dự trữ ngoại hối của Ấn Độ đã tăng vọt lên.
Một số website để thu thập thông tin:
o http://dipp.gov.in/
o http://www.dipp.gov.in/publications/fdi_policy_2006.pdf
o http://www.investmentcommission.in/destination_india.htm
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
53 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Chính phủ các bang và vùng lãnh thổ thuộc Liên bang của Ấn Độ cũng cố gắng thu hút
các nhà đầu tư đến địa phương mình bằng cách miễn giảm thuế và các hình thức miễn
giảm khác.
Hệ thống luật pháp kinh doanh tại Ấn Độ
Nói chung là phức tạp vì cũng như Mỹ, mỗi tiểu bang của Ấn Độ đền có một luật riêng,
chính sách của các bang cạnh tranh nhau. Ấn Độ cũng là một nước đang phát triển nên
tham nhũng cũng còn nhiều. Ngoài ra cần chú ý đến các công ước quốc tế mà Ấn Độ
tham gia vì chúng cũng có vai trò điều chỉnh.
Tài nguyên và khí hậu
Tài nguyên của Ấn Độ cũng phong phú. Tài nguyên đất rất lớn, xét cả về diện tích và
chất lượng.Đồng bằng Ấn-Hằng là một trong những vùng đồng bằng rộng và phì nhiêu
nhất thế giới. Khí hậu Ấn Độ cũng đa dạng: chênh lệch nhiệt độ tương đối cao và địa
hình rất phức tạp gồm núi non, cao nguyên, sông ngòi…
3.2.2 Lưu ý khi tiếp xúc với người Ấn Độ
Thiếu hiểu biết về nền văn hoá của đối tác sẽ dẫn đến những hiểu nhầm, bối rối và lúng
túng trong cách ứng xử. Cho nên, việc xây dựng một mối quan hệ làm ăn thành công là
một phần tất yếu trong bất kỳ sự liên kết quốc tế nào. Và những mối quan hệ như vậy
cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc bạn có hiểu rõ được những mong đợi và ý định của
khách hàng hay không.
Có một người Việt khi sang Ấn Độ công tác kể rằng, anh ta chẳng hiểu tại sao khi mới
làm việc cùng nhau trong công ty, vì chưa rõ nhiều điều, anh ta nhờ chị nhân viên đi
photocopy tài liệu. Chị ta lắc mình, anh ta lấy làm lạ vì nghĩ là chị ta từ chối làm công
việc nhưng lại thấy sau khi lắc chị ta cầm đống tài liệu và vui vẻ đi làm nhiệm vụ. Một
thời gian sau thì biết lắc với họ là sự đồng ý.
Lưu ý cho doanh nhân Việt Nam
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
54 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Nghi thức giao tiếp với đối tác Ấn Độ
Chào hỏi, làm quen
Thường lệ chỉ cần bắt tay khi chào hỏi, nhưng không quá chặt. Bắt tay quá chặt ở Ấn Độ
bị coi là thiếu lịch sự. Không được chắp hai bàn tay lại như khấn vái để chào hỏi.
Những tiếp xúc đầu tiên thường chỉ là chuyện không đầu không cuối vì người Ấn Độ rất
đa nghi và thường để ý ngay từ đầu để đánh giá đối tác có đáng tin cậy không. Họ thường
nói chuyện về gia đình. Bạn đừng ngạc nhiên khi người Ấn Độ tìm hiểu tỷ mỷ về gia đình
bạn, đã kết hôn chưa hoặc có phải đã ly hôn không, con tên là gì, vợ hoặc chồng năm nay
bao nhiêu tuổi. Cho nên nhiều khi đem ảnh gia đình theo lại có tác dụng tốt cho bàn bạc
chuyện làm ăn. Crickê bao giờ cũng là chủ đề thích hợp cho mọi dịp tiếp xúc với người
Ấn Độ vì đó là môn thể thao rất được ưa chuộng ở nước này.
Giao tiếp kinh doanh
Các quy tắc giao tiếp trong kinh doanh ở Ấn Độ tương tự như hầu hết các nước ở Tây
Âu. Phần lớn các khách hàng Ấn Độ có trình độ về quản lý và kỹ thuật đều giao tiếp tiêng
Anh rất tốt.
Các lãnh đạo trong các công ty ở Ấn Độ thường mặc véc. Tuy nhiên, do điều kiện thời
tiết nên họ có thể mặc những trang phục đơn giản hơn. Các nữ doanh nhân thường mặc
trang phục truyền thống.
Mặc dù theo như phong tục ở Ấn Độ thì bạn có thể bắt tay nam giới khi bắt đầu cuộc họp,
nhưng với phụ nữ bạn nên tránh điều này. Nên chú ý, chỉ khi người phụ nữ chủ động mời
bạn bắt tay thì bạn mới nên thực hiện nghi thức này với họ. Một nghi thức chào truyền
thống khác nữa là bạn chắp hai tay, để dưới cằm, mỉm cười, đầu hơi cúi nhẹ và nói
“Namaste”.
Bạn nên bắt đầu cuộc họp bằng những vấn đề nhỏ xung quanh mục đích chính của cuộc
họp sau đó mới dần bàn phần quan trọng nhất của công việc. Trong cuộc họp, tốt nhất
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
55 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
bạn nên xưng hô với các đối tác Ấn Độ bằng các chức danh của họ như "Professor X"
(Giáo sư X), "Mr. X" (Ông X) hay "Ms. X" (Cô X) kèm theo họ chứ không phải tên
riêng.
Danh thiếp nên được đưa ra ngay từ đầu cuộc họp. Bạn chú ý chuẩn bị đầy đủ danh thiếp
cho tất cả những thành viên có mặt trong cuộc họp. Ban phải dùng tay phải để trao danh
thiếp của bạn và nhận danh thiếp từ tay người Ấn Độ. Tay trái bị coi là “không sạch sẽ”.
Chức danh trên danh thiếp rất quan trọng. Nếu trên đó không ghi ít nhất là “Phó Chủ
tịch” hay “Giám đốc” thì thường không được coi trọng vì doanh nghiệp Ấn Độ được tổ
chức theo trật tự quyền lực nghiêm ngặt, chức danh thấp hoàn toàn không có quyền quyết
định.
Trong cuộc họp, bạn đừng bao giờ chống tay lên hông vì hành động đó được coi như biểu
hiện sự tức giận của người Ấn Độ.
Giao tiếp hàng ngày
Trong văn hoá Ấn Độ, sẽ không phải phép lịch sự nếu hai người khác giới ôm hôn nhau ở
nơi công cộng.
Quà tặng: Khi bạn muốn tặng quà cho đối tác của mình, hãy lưu ý giấy gói quà không
được là màu trắng hay màu đen vì người Ấn Độ tin rằng những màu này hay mang lại
điều không may. Mặt khác, những màu theo họ sẽ mang lại may mắn là màu đỏ, xanh lá,
và màu vàng. Theo quan niệm của họ, bạn không nên mở quà trước sự có mặt của người
tặng. Nếu họ tặng bạn một món quà, bạn hãy mở nó sau khi người tặng quà đi khỏi
phòng.
Người Ấn Độ thích nhận được các món quà như hoa, sôcôla, nước hoa hay những đồ
điện nhỏ. Bạn nên chú ý tránh những quà tặng có liên quan đên các quan niệm tôn giáo
hay đạo đức của họ. Ví dụ bạn đừng nên tặng họ một bức tranh về một chú chó vì theo họ
chó là loài động vật không sạch sẽ. Một điều nữa bạn nên nhớ là người Ấn Độ không
uống rượu và ăn thịt bò, thịt lợn.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
56 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Khi được cá nhân mời thì quà tặng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Người Ấn Độ đặc biệt
thích và đánh giá cao những món quà có liên quan đến quê hương của người tặng quà.
Bạn nên gửi kèm theo một danh thiếp hoặc bưu thiếp vì nhiều khi quà tặng không được
mở trước mặt người tặng quà.
Thời gian tốt nhất trong năm để đi thăm họ là vào giữa tháng Mười và tháng Ba. Bạn
không nên sắp xếp lịch làm việc với họ vào các ngày nghỉ lễ. Một điều quan trọng doanh
nhân cần chú ý là ngoài các ngày nghỉ lễ lớn, người Ấn Độ còn có các lễ hội tôn giáo
khác và nó không theo như đúng lịch dương mà chúng ta hay dùng. Vì vậy, hãy tìm hiếu
kỹ những ngày này thông qua đại sứ quán Ấn Độ của nước mình để có được lịch hẹn phù
hợp nhất.
Thời gian: Có lẽ do chịu ảnh hưởng từ hơn 200 năm đô hộ của Thực dân Anh, người Ấn
rất xem trọng sự đúng giờ trong các cuộc hẹn. Tuy nhiên, hiện nay điều này vẫn có thể
được điều chỉnh linh hoạt - việc hẹn lại lịch là một việc cũng khá phổ biến ở đây. Những
cuộc hẹn vào giữa trưa khá phổ biến ở Ấn Độ.
o Như chúng ta đã biết, Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ nhì thế giới chỉ sau Trung
Quốc nhưng có vẻ như chỉ có một nửa dân số trong độ tuổi lao động làm việc vì
phụ nữ Ấn sau khi có chồng hầu như chỉ ở nhà nội trợ, chăm sóc con cái và gia
đình. Nam giới thường có trách nhiệm với gia đình. Do vậy, họ có thể hẹn lại lịch
vào giờ phút cuối. Đây là một thói quen khá phổ biến trong văn hoá Ấn Độ.
o Giờ làm việc bắt đầu vào lúc 9h30 sáng và kết thúc lúc 5h chiều, từ thứ Hai đến
thứ Sáu. Nhiều nơi còn bắt đầu làm việc vào 10h30 và làm việc liên tục 8 giờ
không nghỉ trưa. Nhưng khi đã đến giờ nghỉ, nhất định họ không làm nữa, cho dù
việc đó là nhẹ nhàng và thu nhập cao đi chăng nữa – câu trả lời của họ sẽ là – đã
đến giờ nghỉ.
Đàm phán: Các cuộc đàm phán thường bắt đầu bằng những chuyện ngoài lề, uống chè
hoặc cà phê ngọt, nhiều sữa. Sau đó là những cuộc đàm phán được chuẩn bị chi tiết như
thể vở diễn trên sân khấu. Doanh nhân ta có thể thẳng thắn lập luận, vặn bẻ số liệu hay đề
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
57 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
nghị mời chào của đối phương, nhưng không bao giờ được tỏ ra là mất bình tĩnh. Rất
hiếm khi người Ấn Độ có chương trình nghị sự định sẵn cho cuộc đàm phán và điều quan
trọng nhất bao giờ cũng được để ở cuối cùng. Đàm phán thường kéo dài và mất thời gian.
Người Ấn Độ cho rằng nếu đạt kết quả nhanh thì việc đàm phán, thỏa thuận có gì đó
không ổn.
Đồ uống: Đồ uống rất được ưa chuộng ở Ấn Độ, đặc biệt là bia, gin tonic và whisky.
Người thuộc đẳng cấp cao nhiều khi không uống rượu. Trong bữa ăn không dùng đồ có
rượu.
Mời: Người Ấn Độ rất thân thiện và việc mời nhau đi dự tiệc riêng tư thường được coi là
biểu hiện của mối quan hệ đối tác tốt đẹp. Bạn không đươc từ chối những lời mời như
vậy. Bữa ăn thường rất muộn, sau các thủ tục và nghi lễ đón tiếp cầu kỳ và kéo dài, vì thế
bạn không nên để bụng đói đến dự tiệc. Sau món tráng miệng là thời điểm phải cáo từ ra
về, ở lại lâu hơn bị coi là thiếu lịch sự.
Trả lời: Không phải cứ trả lời “Vâng” có nghĩa là đồng ý. “Vâng” cũng có thể có nghĩa là
“Tôi không biết”. Thậm chí nếu nói “vâng” với biểu hiện ngần ngại thì còn có thể bao
hàm ý “Không”. Để tránh hiểu nhầm, bạn không nên đặt những câu hỏi để có thể trả lời
hoặc phải trả lời với “Yes” hoặc “No”.
Phê phán: Không phải người Ấn Độ không chấp nhận bị phê phán mà họ chỉ không bao
giờ phê phán trực diện thôi. Ai không hài lòng thì tốt hơn là nên hỏi đối tác xem có cách
nào khác không. Từ chối hay bác bỏ thẳng thừng cũng bị coi là thiếu lịch sự - tương xứng
gần bằng một cái bạt tai.
Quần áo: Đối tác người Ấn Độ của bạn nhiều khi xuất hiện với áo cộc tay và không thắt
cravat, nhưng người Ấn Độ lại mong chờ đối tác của họ ăn vận lịch sự. Chỉ có mùa hè là
không vận comple. Nhưng bạn nên mang áo comple theo vì trong phòng làm việc của
người Ấn Độ thường để nhiệt độ điều hòa rất thấp, khoảng 18 độ C để thể hiện đẳng cấp.
Nếu không cẩn thận, bạn sẽ bị cảm lạnh giữa mùa hè.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
58 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Quan trọng nhất: Đối tác người Ấn Độ của bạn nhiều khi xuất hiện với áo cộc tay và
không thắt cravat. Nhưng người Ấn Độ lại mong chờ đối tác của họ ăn vận lịch sự - Hãy
hiểu theo nghĩa ẩn của câu nói này.
“Họ rất cầu kì, y như văn hóa của họ vậy” - Tác giả bài tiểu luận này.
Ấn Độ có rất nhiều công ty lọt top 500 thế giới nên các doanh nhân của ta rất có thể sẽ
học hỏi được nhiều điều từ họ.
KEÁT LUAÄN
Thứ nhất: Người Việt Nam chưa hiểu nhiều về Ấn Độ. Điều này thật sự phải thay đổi.
Trong mọi quan hệ, quan hệ giao thương đi trước. Doanh nhân Việt Nam phải biết quan
tâm đến thị trường hơn 1 tỷ dân của Ấn Độ. Việt Nam gần cả Trung quốc nữa. Tổng
cộng, chúng ta gần 2 thị trường lớn nhất thế giới với gần 3 tỷ dân.
Thứ hai: Do người Việt ít giao lưu với Ấn Độ, có lẽ do nhiều nguyên do mà chúng ta
chưa biết thói quen, văn hóa của họ. Nên khi làm ăn trước hết phải thật chú ý. Vì họ có
rất nhiều điểm khác xa chúng ta.
Thứ ba: Đối với chính phủ, phải chú trọng quan hệ vĩ mô với Ấn Độ để tạo lực cho bước
tiến của doanh nhân cũng như nhân dân. Đây là mối quan hệ hai chiều, tương tác liên tục.
Thứ tư: Dù là thị trường lớn, nhưng nền kinh tế hai nước cũng có nhiều điểm tương đồng.
Vì vậy có thể kinh doanh sẽ diễn ra không đơn giản.Phải hết sức cẩn trọng. Nghiên cứu
thị trường thật kĩ.Nếu cần phải đến các cơ quan chính quyền để hỗ trợ.
Thứ năm: Ấn Độ là nước đang phát triển nên vẫn còn những tiêu cực như tham nhũng.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải cẩn thận và chú ý.
Kinh doanh là quá trình khám phá. Doanh nhân Việt Nam sẽ khám phá ra nhiều điều thú
vị và làm sâu sắc hơn mối quan hệ hai nước. Ngày nay, biết tận dụng cơ hội thị trường là
yếu tố rất quan trọng quyết định thành công hay thất bại.
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
59 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Nguyễn Tấn Đắc, 2000, Văn hóa Ấn Độ, NXB. Tp. Hồ Chí Minh.
Cao Xuân Phổ - Trần Thị Lý (chủ biên), 1997, Ấn Độ xưa và nay, NXB. Khoa
học Xã hội.
Diane Morgan, 2006, Triết học và tôn giáo phương Đông, Lưu Văn Hy dịch,
NXB. Tôn giáo.
Hà Nam Khánh Giao, 2010, Giao tiếp Kinh doanh, NXB. Lao động – Xã hội
Các website:
o www.vanhoahoc.edu.vn
o www.duhocando.com
o www.wikipedia.org
o www.vneconomy.vn
o www.value.vn
o www.clearlycultural.com
o www.vietnamnet.vn
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
PHUÏ LUÏC
Phụ lục: Danh sách Cơ quan Xúc tiến Đầu tư của Chính phủ các bang ở Ấn Độ
Vì chính quyền Ấn Độ tổ chức theo bang, mỗi bang có luật pháp riêng tương tự như ở
Mỹ, nên đây sẽ là thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp khi muốn liên hệ với các
chính quyền bang để phục vụ việc kinh doanh tại đất nước này.
Andaman & Nicobar (Vùng lãnh thổ thuộc Liên bang của Ấn Độ)
Công ty TNHH Xây dựng vùng Andaman & Nicobar (ANIIDCO)
Đảo Andaman & Nicobar
Port Blair - 744101
Tel: + 91 3192 232666
Fax: + 91 3192 235098
Website: http://www.aniidco.nic.in
Email: [email protected]
Bang Andhra Pradesh
Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp Andhra Pradesh
Parishrama Bhavan,
5-9-58/B, Đường Fateh Maidan
Hòm thư số 1049
Hyderabad - 500 004
DT: + 91 40 23235253-56
Fax: + 91 40 23235516, 23236756
Website: http://www.apidc.org
Email: [email protected]
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
1 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Bang Arunachal Pradesh
Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp và Tài chính Arunachal Pradesh
Khu C
Gần cây xăng
Itanagar - 791 111
DT: + 91 360 2212672, 2212673
Fax: + 91 360 2212672
Email: [email protected]
Bang Assam
Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp Assam
Đường RGB
Guwahati - 781 024
DT: + 91 361 22003999
Fax: + 91 361 2202017
Email: [email protected]
Bang Bihar
Công ty TNHH Đầu tư và Tín dụng Nhà nước (BICICO)
Tầng 4, Tòa nhà Indira Bhawan,
Đường Ram Charitra Singh
Hòm thư số 204 GPO
Patna - 800 001
DT: + 91 612 228552, 232277
Fax: + 91 612 234298
Website: http://www.bicico.com
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
2 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Email: [email protected]
Bang Chandigarh (UT)
Chandigarh Industrial and Tourism Development Corporation Ltd (CITCO)
SCO 121-122
Sector 17-B,
Chandigarh
DT: + 91 172 2704761, 2704356
Fax: + 91 172-2705288
Website: http://www.citco.nic.in
Email: [email protected]
Bang Chhattisgarh
Chhattisgarh State Industrial Development Corporation Ltd
B-4, M.R Colony
Sailendra Nagar
Raipur
DT: + 91 771 2429024, 5055888
Fax: + 91 771 2429025
Website: http://www.csidcindia.com
Email: [email protected]
Bang Dadra & Nagar Haveli (UT)
Omnibus Industrial Development Corporation of Daman & Diu and Dadra & Nagar
Haveli Ltd
Paryatan Bhavan,
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
3 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Nani Daman - 396210
DT: + 91 260 2250743, 2250421, 2250903
Fax: + 91 260 2250328
Website: http://www.oidc.nic.in
Email: [email protected]
Bang Daman & Diu (UT)
Omnibus Industrial Development Corporation of Daman & Diu and Dadra & Nagar
Haveli Ltd
Paryatan Bhavan,
Nani Daman - 396210
DT: + 91 260 2250743, 2250421, 2250903
Fax: + 91 260 2250328
Website: http://www.oidc.nic.in
Email: [email protected]
Bang Delhi
Delhi State Industrial Development Corporation (DSIDC)
N Block Bombay Life Building
Connaught Circus
Delhi 110 001
DT: + 91 11 23312013
Fax: + 91 11 23315067
Website: http://www.dsidc.org
Email: [email protected]
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
4 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Bang Goa
Goa Industrial Development Corporation (GIDC)
Patto, Next to Passport Office
Panaji, Goa 403 001
DT: + 91 832 2437470 to 73
Fax: + 91 832 2228012
Website: http://www.goaidc.com
Email: [email protected]
Bang Gujarat
Gujarat Industrial Development Corporation (GIDC)
Block # 4, 2nd Floor
Udyog Bhavn, Sector 11
Gandhinagar - 382 017
DT: + 91 79 23225811, 23225805, 23225816
Fax: + 91 79 23221191, 23225815
Website: http://www.gidc.gov.in
Email: [email protected]
Bang Haryana
Haryana State Industrial Development Corporation (HSIDC)
Plot No.13-14,
Institutional Area, Sector 6
Panchkula-134109
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
5 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
DT: + 91 172 2590481-83
Fax: + 91 172 2590474
Website: http://hsidc.nic.in/hfi.htm
Email: [email protected]
Bang Himachal Pradesh
The Himachal Pradesh State Industrial Development Corporation (HPSIDC)
New Himrus Building
Circular Road
Shimla-171001
DT: + 91 177 2624751, 2624752, 2624754, 2625422
Fax: + 91 177 2624278
Website: http://hpsidc.nic.in
Email: [email protected]
Bang Jammu & Kashmir
J & K State Industrial Development Corporation Ltd
Drabu House
Ram Bagh, Shere Kashmir Bhavan
Vir Marg, Srinagar,J&K - 190001
Jammu, J&K -180001
DT: + 91 194 430036
Fax: + 91 194 430036
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
6 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Bang Jharkhand
Directorate of Industry
Nepal House, 3rd Floor
Doranda, Ranchi
DT: + 91 651 2491844
Fax: + 91 651 2491884
Email: [email protected]
Bang Karnataka
Karnataka State Investment and Industrial Development Corporation (KSIIDC)
MSIL House No 36
Cunningham Road
Bangalore - 560 052
DT: + 91 80 2258131
Fax: + 91 80 2255740
Website: http://www.ksiidc.com
Email: [email protected]
Bang Kerala
Kerala Industrial Infrastructure Development Corporation (KINFRA)
TC 31/2312 , KINFRA House
Sasthamangalam
Trivandrum - 695 010
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
7 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
DT: + 91 471 2726585
Fax: + 91 471 2724773
Website: http://www.kinfra.com
Email: [email protected]
Bang Lakshadweep (UT)
The Director,
Department of Industries
UT of Lakshadweep,
Kavaratti - 682 555
DT: + 91 4896 262325
Fax: + 91 4896 263132
Website: http://www.lakshadweep.nic.in/depts/industries/home.htm
Email: [email protected]
Bang Madhya Pradesh
Madhya Pradesh State Industrial Development Corporation Ltd (MPSIDC)
AVN Towers, 192 Zone-1
M.P Nagar
Bhopal - 462011
DT: + 91 755 5270370/246/247
Fax: + 91 755 5270280, 5203106
Website: http://www.mpsidc.org
Email: [email protected]
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
8 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Bang Maharashtra
Maharashtra Industrial Development Corporation Ltd (MIDC)
Udyog Sarathi
Mahakali Caves Road, Andheri (E),
Mumbai - 400 093
DT: + 91 22 26870052 / 54 / 73, 26870800
Fax: + 91 22 26871587
Website: http://www.midcindia.org
Email: [email protected]
Bang Manipur
Manipur Industrial Development Corporation Ltd
Industrial Estate
Takyelpat, P.B 46
Imphal - 795001
DT: + 91 385 2223624, 2221967
Bang Meghalaya
Meghalaya Industrial Development Corporation Ltd
"Kismat", Upland Road
Laitumkhrah
Shillong - 793 001
DT: + 91 364 224965, 224763, 226941, 226893
Fax: + 91 91 364 224763
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
9 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Website: http://www.meghalaya.nic.in/MIDC/midc.htm
Email: [email protected]
Bang Mizoram
Zoram Industrial Development Corporation
M.G Road
Upper Khatla
Aizawal 796001
DT: + 91 389 2323217, 2326240
Email: [email protected]
Bang Nagaland
Nagaland Industrial Development Corporation (NIDC)
IDC House
P.B No 5
Dimapur 797 112
DT: + 91 3862 226473
Fax: + 91 3862 226473
Bang Orissa
Orissa Industrial Infrastructure Development Corporation Ltd.
IDCO Tower, Janpath
Bhubaneswar - 751007
DT: + 91 674 2540820, 2542784
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
10 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Fax: + 91 2542956
Website: www.idcoindia.com
Email: [email protected]
Bang Pondicherry (UT)
Pondicherry Industrial Promotion Development and Investment Corporation Ltd
Post Box. No. 190
60, Romain Rolland Street
Pondicherry - 605 001
DT: + 91 413 2334606, 2335116, 2334361, 2336842
Fax: + 91 413 336842
Website: http://www.pipdic.com
Email: [email protected]
Bang Punjab
The Punjab State Industrial Development Corporation Ltd
Udyog Bhawan
18, Himalaya Marg
Sector - 17
Chandigarh
DT:+ 91 172 2702881-84, 2702791
Fax:+ 91 172 2704145
Website: http://www.punjabgovt.nic.in/Industry/ind552.htm
Email: [email protected]
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
11 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Bang Rajasthan
Rajasthan State Industrial Development Corporation Ltd
Udyog Bhawan
Tilak Marg
Jaipur - 302005
DT:+ 91 141 5113201, 2227751
Fax:+ 91 141 5104804
Website: http://www.riico.co.in
Email: [email protected]
Bang Sikkim
Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp và Đầu tư Sikkim (SIDICO)
Tashiling Secretariat
Gangtok - 737103
DT:+ 91 3592 202530
Fax:+ 91 3592 202851
Website: http://www.sikkiminfo.net/sidico/
Bang Tamil Nadu
Công ty TNHH phát triển công nghiệp bang Tamil Nadu (TIDCO)
19-A, Rukmani Lakshmipathy Salai
Egmore
Thành phố Chennai - 600008
DT:+ 91 44 28554421
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
12 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Fax:+ 91 44 28553729
Website: http://www.tidco.com
Email: [email protected]
Bang Tripura
Công ty TNHH phát triển công nghiệp bang Tripura (TIDC)
Khu phức hợp văn phòng Gorkha basti
PO: Kunjaban
Thành phố Agartala - 799006
DT:+ 91 381 220342
Website: http://www.tripura.nic.in/tidc/
Bang Uttar Pradesh
Công ty phát triển công nghiệp bang Uttar Pradesh
UPSIDC Complex, A-1/4 Lakhanpur
Thành phố Kanpur
DT:+ 91 512 2582851, 2582852, 2582853
Fax:+ 91-512-2580797
Website: http://www.upsidc.com
Email: [email protected]
Bang Uttaranchal
Công ty phát triển công nghiệp bang Uttaranchal (SIDCUL)
2, Đường New Cantt
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]
13 | P a g e
Qu
ản
tr
ị K
in
h d
oa
nh
Qu
ốc
tế
Thành phố Dehradun 248001
DT:+ 91 135 2743292/97, 2743838
Fax:+ 91 135 2743288
Website: http://www.sidcul.com
Email: [email protected]
Bang Tây Bengal
Công ty phát triển công nghiệp bang Tây Bengal (WBIDC)
5, Council Street House
Kolkata 700001
DT:+ 91 33 22435343
Fax:+ 91 33 22483747
Website: http://www.wbidc.com
Email: [email protected]